Giáo trình Phòng trị bệnh ấu trùng tôm - Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn

pdf 51 trang huongle 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phòng trị bệnh ấu trùng tôm - Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_tri_benh_au_trung_tom_bai_3_phat_hien_va_tr.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phòng trị bệnh ấu trùng tôm - Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn

  1. 50 BÀI 3: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN Mã bài: MĐ 06-03 Vi khuẩn là tác nhân thường xuyên có mặt trong bể ương tôm sú, nhất là trong bể ương với mật độ cao. Vi khuẩn có thể gây nhiều bệnh nguy hiểm khác nhau trong quá trình ương ấu trùng tôm. Bệnh vi khuẩn lây lan rất nhanh qua nguồn nước, từ con bệnh lây qua con khỏe do sống chung, từ chất thải ở đáy bể bệnh phát triển nhanh gây tỷ lệ chết rất cao khi bệnh nặng. Việc phòng trị bệnh chỉ có hiệu quả khi phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời mới mang lại hiệu quả. Do đó, cần phải thường xuyên theo dõi các hoạt động ăn, bơi lội hay các dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ấu trùng, kịp thời phát hiện và xác định đúng bệnh, lựa chọn và tiến hành các biện pháp trị bệnh thích hợp, giảm thiểu những tác hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu ấu tôm bị bệnh do vi khuẩn gây ra; • Phòng trị được bệnh do vi khuẩn kịp thời, an toàn; • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh vi khuẩn. A. Nội dung 1. Xác định bệnh vi khuẩn - Bệnh vi khuẩn thường gặp ờ tôm ấu trùng là: + Bệnh phát sáng + Bệnh vi khuẩn dạng sợi + Bệnh hoại tử + Bệnh đường ruột - Phương pháp xác định bệnh: Ở các trại sản xuất giống qui mô nhỏ, hộ gia đình, phương pháp chẩn đoán bệnh chủ yếu là quan sát bằng mắt thường và xác định bệnh dựa vào dấu hiệu bệnh lý. Các dấu hiệu được chú ý quan sát là: + Tính hướng quang + Hoạt động bơi lội + Hoạt động bắt mồi + Đuôi phân của ấu trùng + Màu sắc của ấu trùng + Phụ bộ của tôm ấu trùng
  2. 51 Ở các trại sản xuất qui mô lớn, có trang thiết bị đầy đủ, ngoài quan sát ấu trùng tôm bằng mắt thường, còn quan sát bằng kính hiển vi và thu mẫu ấu trùng gửi đến cơ quan xét nghiệm bệnh bằng kỹ thuật cao. - Quan sát ấu trùng trong bể ương là phương pháp dễ thực hiện, phát hiện bệnh nhanh. - Tuy nhiên, độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người nuôi. Hình 6.3.1. Quan sát trực tiếp ấu trùng trong bể ương - Múc ấu trùng vào cốc thủy tinh và quan sát là phương pháp thường được sử dụng kết hợp với phương pháp quan sát ấu trùng trong bể, nhằm quan sát kỹ hơn và rõ hơn các dấu hiệu bệnh lý. Hình 6.3.2. Quan sát ấu trùng trong cốc thủy tinh - Quan sát dưới kính hiển vi là phương pháp đòi hỏi người nuôi phải có kỹ năng sử dụng kính hiển vi và phân biệt được các loại tác nhân gây bệnh. - Đây là phương pháp giúp xác định bệnh chính xác hơn tác nhân gây bệnh. Hình 6.3.3. Quan sát dưới kính hiển vi. - Thường xuyên lấy mẫu ấu trùng quan sát dưới kính hiển vi còn giúp người nuôi phát hiện bệnh sớm một số bệnh như bệnh vi khuẩn dạng sợi hay bệnh nguyên sinh động vật bám trên ấu trùng tôm.
  3. 52 - Cần khuyến khích các trại sản xuất trang bị kính hiển vi để kiểm tra sức khỏe ấu trùng tôm. - Lấy mẫu ấu trùng chuyển đến phòng xét nghiệm bệnh là phương pháp xác định bệnh chính xác nhưng chi phí cao, khó thực hiện với các cơ sở không có điều kiện trang thiết bị hay xa cơ sở kiểm dịch. Hình 6.3.4. Xét nghiệm xác định bệnh - Ấu trùng khoẻ: + Tính hướng quang tốt (Nauplius, Zoea). + Poslarvae bám thành tốt, màu sắc tươi sáng + Sinh trưởng nhanh. + Lột xác đồng loạt và đúng thời gian sẽ có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm với các loại mầm bệnh. Ấu trùng tôm bị cảm nhiễm mầm bệnh, nhưng sức đề kháng tốt, bệnh sẽ không xảy ra. - Ấu trùng yếu: + Tính hướng quang kém, ít hoặc không bám thành bể + Hoạt động bơi lội bắt mồi kém + Màu sắc trên cơ thể tôm thay đổi khác bình thường + Ấu trùng lột xác kéo dài, không đồng loạt. Ấu trùng yếu sẽ mẫn cảm hơn với mầm bệnh, và bệnh lý sẽ nhanh chóng xuất hiện. 1.1. Bệnh phát sáng - Bệnh phát sáng xảy ra ở tất cả các giai đoạn ấu trùng. Bệnh có thể ở dạng mãn tính hay cấp tính, khi ở dạng cấp tính bệnh có thể gây tỷ lệ chết lên đến 100% đàn ấu trùng tôm. - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Vibrio xâm nhập vào ấu trùng tôm. 0 - Vi khuẩn Vibrio phân bố ở nước mặn thích hợp 20-40 /00. Chúng có nhiều trong nước biển ven bờ, số lượng Vibrio có thể tăng lên nhiều lần vào
  4. 53 những ngày biển động do bão, gió mùa hay áp thấp nhiệt đới (Đỗ Thị Hoà, 1997). - Vi khuẩn lây truyền rất mạnh theo nguồn nước, dụng cụ sản xuất, tôm mẹ, tôm ấu trùng hay từ đáy bể. - Dấu hiệu bệnh: Ấu trùng tôm bị bệnh phát sáng thường có các dấu hiệu sau: + Hoạt động yếu + Bắt mồi giảm + Ruột không có thức ăn và phân + Ấu trùng phát sáng trong bóng tối + Đốm sáng rất nhỏ trên phần cơ thịt của ấu trùng + Hiện tượng phát sáng dễ nhận biết khi quan sát tôm cua trong bóng tối. + Tỷ lệ chết tăng rất nhanh Hình 6.3.5. Ấu trùng tôm sú bị bệnh phát sáng 1.2. Bệnh hoại tử - Bệnh hoại tử thường xảy ra ở giai đoạn Postlarvae. - Dấu hiệu bệnh: + Hoạt động yếu + Bắt mồi giảm + Vỏ bị ăn mòn + Các nhánh chân bụng bị ăn mòn
  5. 54 + Ấu trùng chết rải rác + Nước trong bể ương bẩn - Nguyên nhân: Bệnh phát sinh bệnh chủ yếu do môi trường bị ô nhiễm, vi khuẩn gây bệnh phát triển, xâm nhập lên ấu trùng và gây hoại tử. Hình 6.3.6. Bể ương bị bẩn Hình 6.3.7. Tôm Post bị bệnh hoại tử 1.3. Bệnh đường ruột - Bệnh vi khuẩn dạng sợi thường xảy ra ở giai đoạn Mysis, Postlarvae. - Nguyên nhân: do vi khuẩn đường ruột gây ra bệnh - Dấu hiệu bệnh: + Ấu trùng hoạt động yếu + Ấu trùng có đuôi phân dài thuôn, không săn + Phân đuôi đứt đoạn 1.4. Bệnh vi khuẩn dạng sợi - Bệnh vi khuẩn dạng sợi thường xảy ra ở giai đoạn Postlarvae. - Nguyên nhân: Bệnh phát sinh bệnh chủ yếu do môi trường ô nhiễm, thức ăn dư thừa, ấu trùng yếu. - Dấu hiệu bệnh:
  6. 55 + Hoạt động yếu + Khó bơi + Bắt mồi giảm + Khó lột xác + Nước trong bể ương bẩn Hình 6.3.8. ấu trùng hoạt động yếu - Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi: thấy có các sợi nấm bám đầy trên các phần phụ của tôm. Hình 6.3.9. Kiểm tra ấu trùng bằng kính hiển vi Hình 6.3.10. Vi khuẩn dạng sợi bám trên phụ bộ của ấu trùng tôm Các bước thực hiện xác định bệnh như sau Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Cốc thủy tinh - Vợt vớt ấu trùng - Kính hiển vi - Lam
  7. 56 - Lamen - Panh gắp - Ống hút - Bể ương ấu trùng Bước 2: Quan sát ấu trùng bằng mắt thường - Quan sát ấu trùng trong bể ương để phát hiện dấu hiệu bệnh - Múc ấu trùng vào cốc thủy tinh và quan sát ấu trùng - Ghi chép vào nhật ký các dấu hiệu quan sát được - Xác định sơ bộ tình trạng của ấu trùng - Lưu ý: Cần quan sát đánh giá trên 25 - 30 ấu trùng Bước 3: Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi - Dùng vợt lấy ấu trùng - Hút hoặc gắp ấu trùng đặt lên lam kính, nhỏ một giọt nước lên trên, đậy lamen. - Đưa mẫu ấu trùng lên kính hiển vi và quan sát, phát hiện các sinh vật bám, xác định loại sinh vật bám. - Lưu ý: Cần quan sát đánh giá trên 25 - 30 ấu trùng Bước 4: Lấy mẫu ấu trùng gửi đến cơ sở xét nghiệm - Lấy mẫu ấu trùng bao nilon có bơm oxy để lưu giữ ấu trùng sống - Gửi đến cơ quan xét nghiệm gần nhất Bước 5: Kết luận bệnh ở ấu trùng Việc xác định bệnh cần dựa vào: - Kết quả quan sát các dấu hiệu bệnh bằng mắt thường: hoạt động, màu sắc của ấu trùng - Kết quả quan sát ấu trùng dưới kính hiển vi - Kết quả xét nghiệm. Trong thực tế sản xuất, các trại qui mô hộ gia đình thường chỉ thực hiện xác định bệnh dựa vào kết quả quan dấu hiệu bệnh bằng mắt thường, mức độ chính xác phụ thuộc vào kinh nghiệm sản xuất. 2. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 2.1. Phương pháp phòng bệnh Áp dụng các biện pháp để kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn như: + Giữ chất lượng nước ương nuôi tốt
  8. 57 + Không ương mật độ quá cao + Tránh làm ấu trùng tôm bị tổn thương + Dùng chế phẩm vi sinh cho vào bể để giảm hàm lượng chất hữu + Tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng tôm bằng quản lý môi trường tốt và bổ sung vitamin. 2.2. Phương pháp trị bệnh - Bệnh vi khuẩn thường xảy ra khi nước ương nuôi bẩn, ấu trùng tôm yếu, vì vậy nên áp dụng đồng thời các biện pháp: + Cải thiện điều kiện môi trường: Xiphon đáy, thay nước để làm giảm ô nhiễm, giảm mật độ vi khuẩn trong nước. + Diệt vi khuẩn: Cho thuốc kháng sinh hoặc chất sát khuẩn vào bể ương ấu trùng. + Tăng sức đề kháng cho ấu trùng tôm: bổ sung vitamin C vào nước ương ấu trùng hay trộn vào thức ăn. - Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn cần dựa vào: + Loại bệnh: vi khuẩn gây ra nhiều loại bệnh ở ấu trùng tôm, loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau thì thuốc sử dụng để trị bệnh có thể không giống nhau. + Tỷ lệ ấu trùng bị bệnh (bệnh nhẹ hay nặng) + Giai đoạn ấu trùng bị bệnh Ví dụ: - Sử dụng Sun phát đồng để trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi gây ra ở ấu trùng tôm thì có hiệu quả hơn so với sử dụng thuốc kháng sinh để trị bệnh. - Bệnh nhẹ có thể chỉ thay nước ấu trùng cũng tự khỏi bệnh hoặc tăng sức đề kháng cho ấu trùng tôm bằng cách bổ sung vitamin C bệnh. - Ấu trùng còn nhỏ (giai đoạn Zoea) bị bệnh nên áp dụng biện pháp cho thuốc vào bể ương. Ấu trùng lớn (giai đoạn Post) có thề áp dụng biện pháp trộn thuốc vào thức ăn. Bảng 3-1: Một số phương pháp trị bệnh do vi khuẩn gây ra STT Tên bệnh Biện pháp trị 1 Bệnh phát sáng - Cho thuốc kháng sinh vào bể ương ấu trùng với liều lượng: Oxytetracylin 5-10g/m3, trị liên tiếp 3 ngày 2 Bệnh hoại tử Cho thuốc kháng sinh Oxytetracylin vào bể ương ấu
  9. 58 trùng, với liều lượng: 5-10g/m3, trị liên tiếp 3 ngày 3 Bệnh đường Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn ấu trùng hoặc ruột cho vào bể ương: Erytromycin, Steptomycin, Cotrimxalzon liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất 4 Bệnh vi khuẩn Cho Sun phát đồng vào bể ương ấu trùng với liều dạng sợi lượng: 0,15 – 0,25 g/m3, trong thời gian 24 giờ 3. Thực hiện trị bệnh vi khuẩn - Khi xác định được bệnh của ấu trùng tôm và biện pháp trị bệnh, cần thực hiện trị bệnh kịp thời và đúng cách mới có hiệu quả. - Các bước trị bệnh bằng biện pháp cho thuốc kháng sinh vào bể ương như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Xô - Ca - Cân - Thuốc kháng sinh Bước 2: Tính lượng thuốc kháng sinh cho vào bể - Xác định liều lượng sử dụng - Xác định thể tích nước trong bể ương - Tính lượng thuốc kháng sinh cho vào bể: Thể tích nước trong bể (g) x Liều lượng sử dụng (g/m3) Ví dụ: - Chọn Oxytetracylin để trị bệnh (bảng 3.1) - Liều lượng sử dụng: 10 g/m3 - Xác định thể tích nước trong bể ương: 5m3 - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: 5 m3 x 10 g/m3 = 50 g Bước 3: Thực hiện trị bệnh - Cân thuốc kháng sinh. - Hòa tan thuốc kháng sinh vào nước trong xô nhỏ. - Dùng ca múc thuốc kháng sinh đã hòa tan tạt đều khắp mặt bể.
  10. 59 - Thực hiện mỗi ngày một lần, liên tục trong 3 ngày. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Câu hỏi thảo luận 6.3.1: Có mấy loại bệnh vi khuẩn thường gặp ở ấu trùng tôm? Làm thế nào để nhận biết các loại bệnh này? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức về dấu hiệu bệnh vi khuẩn thường gặp ở ấu trùng tôm - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhóm, giấy A0, viết lông, bảng - Cách thức tiến hành: chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm 05 - 06 học viên; thực hiện bài tập theo nhóm; mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ bản trình bày các loại bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra và dấu hiệu bệnh lý. - Nhiệm vụ của nhóm: các nhóm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhóm lên trình bày, trao đổi với các nhóm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhóm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hoàn thành: mỗi nhóm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: Trình bày được các loại bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra và dấu hiệu bệnh lý. 1.2. Câu hỏi thảo luận 6.3.2: Bệnh vi khuẩn thường phát sinh trong điều kiện nào? Làm thế nào để phòng bệnh vi khuẩn cho ấu trùng tôm? Khi phát hiện ấu trùng bị bệnh cần phải thực hiện các biện pháp gì? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về phòng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng tôm. - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhóm, giấy A0, viết lông, bảng - Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhóm; chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm 05 - 07 học viên; mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ bản trình bày điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn và biện pháp phòng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng tôm. - Nhiệm vụ của nhóm: các nhóm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhóm lên trình bày, trao đổi với các nhóm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhóm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hoàn thành: mỗi nhóm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Trình bày được điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn và biện pháp phòng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng tôm.
  11. 60 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 6.3.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc theo dõi ấu trùng tôm, phát hiện và trị bệnh vi khuẩn kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng tôm, thuốc kháng sinh, cân, xô, ca, giấy, bút, máy tính - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc cho theo dõi, phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm nhỏ 5–6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, thuốc. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường. + Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi. + Kết luận bệnh của ấu trùng. + Xác định biện pháp trị bệnh. + Thực hiện trị bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ - Kết quả và sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. Kết quả trình bày theo bảng sau: Tên bệnh Tác nhân gây Dấu hiệu Biện pháp trị bệnh bệnh 1. 2. C. Ghi nhớ - Bệnh vi khuẩn thường gặp ờ tôm ấu trùng là: + Bệnh phát sáng
  12. 61 + Bệnh vi khuẩn dạng sợi + Bệnh hoại tử + Bệnh đường ruột - Biện pháp trị bệnh vi khuẩn: + Cải thiện môi trường: thay nước, xiphon + Dùng thuốc trị bệnh: Cho thuốc kháng sinh, chất diệt khuẩn vào bể hay trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn. + Tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng: cho vitamin C vào bể hay trộn vào thức ăn.
  13. 62 BÀI 4: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO NẤM Mã bài: MĐ06-04 Bệnh nấm ở ấu trùng tôm thường gặp trong bể ương mật độ cao, môi trường nuôi bị ô nhiễm. Trong điều kiện ương mật độ cao và ô nhiễm, nấm có điều kiện phát sinh, phát triển bám vào ấu trùng tôm và gây bệnh. Ấu trùng tôm bị bệnh nấm thường yếu, kém ăn, khó lột xác, khó di chuyển, chết rải rác đến hàng loạt nếu xử lý không kịp thời. Do đó, trong quá trình sản xuất người nuôi cần theo dõi hoạt động của ấu trùng và quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi đề phát hiện bệnh sớm, áp dụng các biện phòng trị kịp thời, ngăn chặn sự lây lan bệnh, giảm thiệt hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu ấu trùng tôm bị bệnh do nấm gây ra; • Phòng trị được bệnh do nấm kịp thời, an toàn; • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh nấm. A. Nội dung 1. Xác định bệnh do nấm - Bệnh nấm có thể gây ra ở các giai đoạn Zoea, Mysis và Post nhưng gây tác hại lớn cho các giai đoạn ấu trùng Zoea, Mysis. - Ấu trùng bị bệnh có thể lan truyền rất nhanh và gây chết từ rải rác đến chết hàng loạt. - Nguyên nhân gây bệnh: do một số loại nấm bám lên ấu trùng tôm và gây bệnh cho ấu trùng - Bệnh này có thể xảy ra quanh năm, nhưng nhiều nhất là vào mùa nhiệt độ thấp. - Điều kiện phát sinh bệnh: + Môi trường nước ương ấu trùng bị ô nhiễm. Chất lượng nước kém. + Nhiều vỏ artemia có trong bể ương do lọc không kỹ khi cho ăn. Vì vỏ artemia là môi trường rất tốt cho nấm gây bệnh phát triển và lây nhiễm cho ấu trùng. - Phương pháp chẩn đoán bệnh nấm: Bệnh này khó chuẩn đoán bằng mắt thường. Quá trình chăm sóc, quản lý, theo dõi có thể phát hiện thấy ấu trùng bị bệnh thường ăn kém, bỏ ăn, hoạt động bơi lội yếu ớt, không lột xác, chuyển giai đoạn thời gian kéo dài. Bệnh này chỉ xác định được khi quan sát nấm bám trên ấu trùng bằng kính hiển vi có độ phóng đại từ 10-80 lần. Các bước thực hiện xác định bệnh nấm:
  14. 63 Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Kính hiển vi quang học - Vợt vớt ấu trùng - Lam - Lamen - Panh gắp Bước 2: Quan sát dấu hiệu bệnh - Theo dõi ấu trùng tôm thường xuyên - Phát hiện các dấu hiệu sau: + Ấu trùng nhạt màu + Hoạt động bơi lội yếu + Bỏ ăn đột ngột + Thời gian chuyển giai đoạn kéo dài + Ở giai đoạn Zoea có hiện tượng đứt phần đuôi. - Dùng cốc thủy tinh múc ấu trùng để quan sát sẽ phát hiện rõ hơn. Hình 6.4.1. Theo dõi ấu trùng tôm và phát hiện bệnh Bước 3: Quan sát ấu trùng dưới hiển vi - Bắt một số ấu trùng để lên lam - Đưa lên kính hiển vi quan sát có độ phóng đại 100 lần - Thấy rõ nấm phát triển bao phủ khắp cơ thể ấu trùng tôm
  15. 64 Hình 6.4.2. Nấm bao phủ lên phụ bộ của tôm Post Bước 4: Kết luận Ấu trùng tôm bị bệnh do nấm gây ra khi có các dấu hiệu trên. 2. Xác định biện pháp trị bệnh nấm Bệnh nấm ở ấu trùng gây ra thiệt hại lớn và khó trị nên việc phòng bệnh cần được thực hiện tốt. - Biện pháp phòng bệnh: Để hạn chế bệnh xảy ra cần thực hiện tốt các biện pháp: + Xử lý nước, dụng cụ sản xuất kỹ trước khi sử dụng ương ấu trùng + Lọc sạch vỏ artemia trước khi cho ấu trùng ăn artemia + Giữ vệ sinh môi trường ương - Biện pháp trị bệnh: - Bệnh nấm rất khó trị nhưng nếu phát hiện sớm vẫn có thể điều trị được bằng các loại hóa chất và thuốc diệt nấm như: Nistatine, Mycostatine theo sự hướng dẫn của các nhà sản xuất. - Khi phát hiện ấu trùng tôm bị bệnh nấm cần thực hiện kịp thời các biện pháp sau: + Thay nước nhằm giảm ô nhiễm trong bể ương. + Sử dụng chất sát trùng như hoặc sử dụng thuốc kháng sinh có khả năng chống nấm cho vào bể ương ấu trùng.
  16. 65 + Nên chuyển ấu trùng sang bể ương khác sau khi xử lý ấu trùng bằng chất sát khuẩn hay thuốc kháng sinh chống nấm. Bảng 6.4.1. Một số loại thuốc kháng sinh chống nấm sử dụng trong sản xuất giống tôm STT Tên thuốc Liều lƣợng (g/m3) 1 Nittatin 0,25 – 0,5 2 Griseofuvil 0,25 – 0,5 3 Flucytocin 2 - 5 4 Flagystatin 0,25 – 0,5 5 Gynapax 3 - 5 6 Tergynal 0,25 – 0,5 7 Forcan 0,25 – 0,5 3. Thực hiện trị bệnh nấm - Khi phát hiện ấu trùng tôm bị bệnh nấm, cần thực hiện các biện pháp trị bệnh kịp thời và đúng cách mới có hiệu quả. - Các bước trị bệnh như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Xô - Ca - Cân - Chất sát khuẩn: - Hay thuốc kháng sinh: Bước 2: Tính lượng chất sát khuẩn (thuốc kháng sinh) cho vào bể - Xác định liều lượng sử dụng - Xác định thể tích nước trong bể ương - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: Liều lượng sử dụng x thể tích nước trong bể Ví dụ: - Chọn Nittatin để trị bệnh (bảng 4.1) - Liều lượng sử dụng: 0,25 – 0,5 g/m3 - Xác định thể tích nước trong bể ương: 5m3
  17. 66 - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: 0,5 g/m3 x 5m3 = 2,5 g Bước 3: Thực hiện trị bệnh - Cân hóa chất - Cho hóa chất vào xô và hòa tan vào nước - Dùng ca tạt đều khắp mặt bể B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1. Làm thế nào để phát hiện bệnh nấm ấu trùng? 2. Ấu trùng tôm bị bệnh nấm thường có những dấu hiệu như thế nào? 3. Bệnh nấm ấu trùng thường phát sinh trong điều kiện nào? 4. Làm thế nào để phòng bệnh do nấm ờ ấu trùng? 4. Cần phải làm gì khi phát hiện ấu trùng bị bệnh do nấm,? 2. Các bài tập thực hành Bài tập thực hành số 6.4.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc theo dõi ấu trùng tôm, phát hiện và trị bệnh nấm kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng tôm, hóa chất, cân, xô, ca, giấy, bút, máy tính - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc cho theo dõi, phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thuốc + Quan sát ấu trùng phát hiện dấu hiệu bệnh + Xác định biện pháp trị bệnh + Thực hiện trị bệnh - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. C. Ghi nhớ
  18. 67 - Biện pháp trị bệnh nấm: + Thay nước giúp giảm ô nhiễm. + Cho chất sát khuẩn hoặc kháng sinh chống nấm cho vào bể.
  19. 68 BÀI 5: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Mã bài: MĐ06-05 Bệnh do ký sinh trùng gây ra thường gặp trong môi trường nuôi bị ô nhiễm do chăm sóc kém, tạo điều kiện thuận lợi cho các nguyên sinh động vật sống bám vào ấu trùng tôm phát triển. làm ấu trùng tôm yếu, kém ăn, khó lột xác, khó di chuyển rồi chết. Xác định được bệnh sớm và đúng bệnh sẽ giúp người nuôi lựa chọn được biện pháp phòng trị bệnh hợp lý và kịp thời hạn chế hao hụt. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu ấu trùng tôm bị bệnh do ký sinh trùng gây ra; • Phòng trị được bệnh ký sinh trùng kịp thời, an toàn; • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh ký sinh trùng. A. Nội dung 1. Xác định bệnh do ký sinh trùng Bệnh ký sinh trùng là bệnh do một số giống loài nguyên sinh động vật bám vào ấu trùng tôm và gây bệnh cho ấu trùng tôm. - Dấu hiệu bệnh lý: Thường xuyên theo dõi hoạt động bơi lội, bắt mồi để phát hiện bệnh. Ấu trùng tôm bị bệnh thường thường có các dấu hiệu bất thường biểu hiện qua hoạt động bơi lội, bắt mồi Ấu trùng tôm khỏe mạnh Ấu trùng tôm bị bệnh ký sinh trùng - Ấu trùng tôm khỏe, ăn mạnh - Ấu trùng tôm yếu, kém ăn - Di chuyển bình thường - Di chuyển khó khăn rồi chết - Vỏ và phụ bộ sạch, không có sinh - Vỏ và phụ bộ bẩn, có nhiều sinh vật vật bám. bám. - Nếu theo dõi, phát hiện bệnh bằng mắt thường thì mức độ chính xác không cao, dễ nhầm lẫn với bệnh khác. Do đó, chúng ta nên kết hợp quan sát bằng mắt thường với quan sát bằng kính hiển vi. - Nguyên nhân gây bệnh: do động vật nguyên sinh như Zoothamnium, Vorticella chúng bám lên vỏ và phụ bộ của tôm ấu trùng và gây bệnh. - Bệnh phát sinh trong điều kiện: + Do chăm sóc kém + Môi trường nuôi bị xấu
  20. 69 + Lượng chất thải của ấu trùng tôm, thức ăn dư thừa trong bể cao. Để phát hiện tôm ấu trùng bị bệnh do ký sinh trùng gây ra, ta cần phải theo dõi ấu trùng tôm thường xuyên và kiểm tra ấu trùng bằng kính hiển vi. . Cách bước thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Kính hiển vi quang học - Vợt vớt ấu trùng - Lam kính - Lamen - Panh gắp Bước 2: Quan sát dấu hiệu bệnh - Thường xuyên theo dõi hoạt động bơi lội và bắt mồi của ấu trùng tôm trong bể ương bằng mắt thường để phát hiện các dấu hiệu bất thường. - Kết hợp với dùng cốc múc ấu trùng quan sát dễ hơn để phát hiện bệnh. Hình 6.5.1. Kiểm tra ấu trùng bằng mắt thường - Ấu trùng bị bệnh thường có các dấu hiệu sau: + Ấu trùng tôm yếu, kém ăn. + Di chuyển khó khăn rồi chết. + Vỏ, phụ bộ của ấu trùng tôm dơ bẩn có vật bám. Bước 3: Quan sát ấu trùng dưới hiển vi + Bắt một số ấu trùng có biểu hiện bệnh. + Đặt ấu trùng lên lam kính để quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi. 6.5.2. Đặt ấu trùng lên lam kính
  21. 70 + Đặt lam lên bàn kính hiển vi và quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi có độ phóng đại 80-100 lần. + Tôm bị bệnh ký sinh trùng sẽ phát hiện thấy trên vỏ và phụ bộ bẩn, có nhiều sinh vật bám hình chuông (hình 6.5.3). + Bệnh nhẹ hay nặng phụ thuộc vào lượng ấu trùng bám ít hay nhiều. Hình 6.5.3. Động vật nguyên sinh bám trên phụ bộ của tôm Post Bước 4: Kết luận Căn cứ vào các dấu hiệu quan sát ấu trùng bằng mắt thường và bằng kính hiển vi để xác định bệnh. Kết luận ấu trùng tôm bị bệnh do ký sinh trùng gây ra khi có các dấu hiệu: - Ấu trùng tôm yếu, kém ăn. - Di chuyển khó khăn rồi chết. - Vỏ và phụ bộ bẩn, có nhiều sinh vật bám. 2. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng Nguyên nhân gây bệnh là do môi trường nước trong bể ương ấu trùng tôm bị nhiễm bẩn chất hữu cơ cao, tạo điều kiện cho các động vật nguyên sinh phát triển, chúng bám vào ấu trùng tôm và gây bệnh. Do đó, biện pháp phòng trừ bệnh này chủ yếu là quản lý môi trường nuôi tốt. Khi bệnh xảy ra cần xử lý theo 2 hướng: - Xi phon đáy, thay nước để làm giảm hàm lượng chất hữu cơ cũng như nguyên sinh động vật có trong bể ương. - Tắm cho ấu trùng tôm bằng hóa chất như: Iodine, Methylen Blue, formol, dung dịch Anolyte để tiêu diệt các động vật nguyên sinh gây bệnh có trong nước bể ương nuôi và bám trên tôm ấu trùng. Ví dụ: Tắm cho ấu trùng tôm bằng formol: - Liều lượng tắm: 25-30 ml formol/m3 nước - Thời gian tắm: 15-20 phút, sau đó thay 30-50% nước.
  22. 71 3. Thực hiện trị bệnh ký sinh trùng 3.1. Xiphon đáy Cách tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Dụng cụ để xiphon đáy bể: là ống nhựa cứng Φ21, đầu ống hút nước bể có hình chữ T để dễ thao tác và hạn chế ấu trùng bị hút vào ống. Đầu còn lại của ống xiphon được nối với ống nhựa mềm cùng cỡ để đưa nước và chất thải ra khỏi đáy bể. Đầu cuối của ống nhựa mềm được đặt trong một cái rây đường kính 40-45cm. Hình 6.5.4. Đầu ống xiphon có hình chữ T - Chậu thau lớn 10-15 lít - Lưới lọc có mắt lưới đảm bảo ấu trùng không lọt qua lưới. Tất cả các dụng cụ trên phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. Bước 2: Xiphon đáy - Lấy nước vào đầy ống xiphon. - Đặt một đầu ống xiphon vào đáy bể. - Cầm ống cầm kéo ống xiphon theo chiều ngang của đáy bể theo đường zic zắc. Làm 2 đến 3 lần. a. Xiphon đáy bể
  23. 72 - Đầu ống còn lại được bỏ vào một chậu thau lớn qua lưới lọc để giữ lại ấu trùng tôm bị thoát ra ngoài qua ống xiphon. - Lượng nước xiphon từ 20- 30% nước trong bể ương. b. Lưới lọc giữ lại ấu trùng tôm Bước 3: Cấp nước mới - Sau khi xiphon nước ta cấp nước mới bù vào đúng bằng lượng nước đã xiphon. - Đầu ống cấp vào nên tạo dòng chảy nhỏ bằng một cái rổ có bọc lưới lọc. Hình 6.5.4. Xiphon đáy 3.2. Tắm cho ấu trùng bằng hóa chất Các bước thực hiện như sau: Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất - Vợt bắt tôm ấu trùng - Bộ sục khí: máy sục khí, đá bọt, dây - Cân hoặc ống (cốc) đong hóa chất - Thau, ca đựng hóa chất - Hóa chất dùng để tắm cho ấu trùng: Formol hoặc Iodin - Bể ương ấu trùng tôm Bước 2: Tính lượng hóa chất cho vào bể
  24. 73 - Xác định liều lượng tắm: tùy thuộc vào loại hóa chất và theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì. - Xác định thể tích nước trong bể ương ấu trùng: Cần xác định thể tích nước trong bể chính xác để tính lượng hóa chất cho vào bể để đảm bảo đúng liều lượng. - Tính lượng hóa chất cho vào bể: lấy liều lượng tắm nhân với thể tích nước trong bể ương ấu trùng. Ví dụ: Xác định liều lượng tắm là 30 ml formol/m3 nước bể Nếu thể tích nước trong bể là 5m3 Thì lượng formol cho vào bể là: 30ml x 5 = 150ml Bước 3: Thực hiện tắm ấu trùng - Đong lượng hóa chất cho vào xô. - Hòa tan đều hóa chất với nước trong xô. - Dùng ca múc nước hóa chất đã hòa tan tạt đều khắp mặt bể. Hình 6.5.5. Tạt hóa chất tắm cho ấu trùng tôm Bước 4: Thay nước - Sau khi tắm cho ấu trùng khoảng 15-20 phút, cần phải tiến hành thay một phần nước trong bể. - Dùng ống rút bớt từ: 20-30% nước trong bể ương ra ngoài. - Sau đó, cấp nước mới vào bể đến mức nước ban đầu. Hình 6.5.6. Thay nước sau khi tắm ấu trùng tôm
  25. 74  Các lỗi thƣờng gặp: Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý. Phương pháp trị bệnh không đúng. Pha nước tắm sai liều lượng. Làm ấu trùng tôm yếu, chết. Phát hiện bệnh chậm, trị bệnh ít hiệu quả. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1. Làm thế nào để phát hiện bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng tôm? 2. Ấu trùng tôm bị bệnh ký sinh trùng thường có những dấu hiệu như thế nào? 3. Bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng thường phát sinh trong điều kiện nào? 4. Làm thế nào để phòng bệnh do ký sinh trùng nấm ờ ấu trùng? 4. Khi phát hiện ấu trùng bị bệnh do ký sinh trùng, người nuôi cần phải làm gì? 2. Các bài thực hành Bài thực hành số 6.5.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc theo dõi ấu trùng tôm, phát hiện bệnh ký sinh trùng và trị bệnh kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng tôm, hóa chất, cân, xô, ca, ống hút nước, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc theo dõi, phát hiện và trị bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường và kính hiển vi để phát hiện dấu hiệu bệnh. + Xác định biện pháp trị bệnh. + Thực hiện trị bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ
  26. 75 - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. C. Ghi nhớ - Dấu hiệu ấu trùng tôm bị bệnh ký sinh trùng: + Ấu trùng tôm yếu, kém ăn + Di chuyển khó khăn rồi chết + Vỏ và phụ bộ bẩn, có nhiều sinh vật bám. - Biện pháp phòng trị: + Xiphon đáy, thay nước. + Tắm ấu trùng bằng hóa chất có tác dụng tiêu diệt nguyên sinh động vật.
  27. 76 BÀI 6: PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ BỆNH DO MÔI TRƢỜNG Mã bài: MĐ06-06 Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, ôxy thích hợp với ấu trùng sẽ tạo điều kiện cho ấu trùng phát triển nhưng khi thay đổi bất lợi với ấu trùng sẽ là gây bệnh cho ấu trùng tôm, làm ấu trùng bị sốc dẫn đến sức đề kháng giảm hoặc làm chết ấu trùng. Do đó, trong quá trình ương tôm, người nuôi cần có các biện pháp theo dõi, kiểm tra một số yếu tố môi trường thường thay đổi ảnh xấu đến ấu trùng như nhiệt độ nước, pH, hàm lượng ôxy hòa tan, khí độc NH3. Phát hiện sớm những thay đổi môi trường ương bất lợi với ấu trùng sẽ giúp người nuôi có các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế những tác hại do môi trường gây ra. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu ấu trùng tôm bị bệnh do môi trường; • Thực hiện xử lý bệnh do môi trường kịp thời, an toàn; • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh. A. Nội dung: 1. Xác định bệnh do môi trƣờng Điều kiện môi trường thích hợp với ấu trùng tôm: - Độ mặn: 29-32‰ - Nhiệt độ nước: 28-320C - pH : 7,8-8,2 - Oxy hòa tan: >4mg/l - Độ kiềm: 170mg/l - H2S <0,1mg/l - Amonia (NH3): <0,1mg/l - - Nitrite (N-NO 2): <0,02mg/l + - Đạm tổng số (N-NH4 ): <0,1mg/l Khi các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ, pH, hàm lượng khí độc quá cao hay quá thấp so với điều kiện thích hợp với ấu trùng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, sức khỏe của ấu trùng tôm, đồng thời tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển xâm nhập vào ấu trùng và gây bệnh. Hoặc có thể gây chết hàng loạt khi nhiệt độ, pH, hàm lượng khí độc môi trường vượt quá sức chịu đựng của ấu trùng.
  28. 77 Trong bể ương nếu sục khí quá nhiều cũng có thể gây ra bệnh bọt khí ở ấu trùng tôm do hàm lượng khí oxy vượt quá mức bão hòa khoảng 0 150 – 250 /0. Khi môi trường nước không tốt ảnh hưởng xấu đến ấu trùng, chúng thường có các dấu hiệu sau: - Ấu trùng tôm hoạt động yếu - Giảm bắt mồi - Có hiện tượng nhảy bám lên thành bể. Hình 6.6.1. Ấu trùng tôm nhảy bám vào thành bể do môi trường xấu - Khi có các dấu hiệu trên người nuôi cần kiểm tra các yếu tố môi trường, tìm nguyên nhân và xác định yếu tố gây ra bệnh để xử lý kịp thời. - Trong thực tế sản xuất, người ta thường quan tâm kiểm tra một số yếu tố như: nhiệt độ nước, pH nước và hàm lượng đạm tổng số. - Duy trì môi trường nước bể ương thích hợp không những giúp ấu trùng tôm khỏe mạnh mà còn góp phần hạn chế vi khuẩn gây hại xuất hiện. - Do đó, thường xuyên kiểm tra môi trường để quản lý môi trường ương nuôi là rất cần thiết. 1.1. Kiểm tra nhiệt độ nước 1.1.1. Chuẩn bị dụng cụ
  29. 78 - Nhiệt kế 1000C Hình 6.6.2. Nhiệt kế đo nhiệt độ nước 1.1.2. Đo nhiệt độ nước Các bước thực hiện kiểm tra nhiệt độ nước bể ương: - Cầm nhiệt kế vẩy mạnh nhiều lần sau đó nhìn cột chia độ, nếu cột thủy ngân hay rượu ở mức 00C thì tiến hành đo nhiệt độ nước. - Đặt nhiệt kế vào nước - Để khoảng 10-15 phút - Đọc nhiệt độ: là điểm đầu của cột thủy ngân. - Lưu ý: Khi đọc kết quả vẫn để nhiệt kế trong nước. Hình 6.6.3. Đo nhiệt độ nước bể ương 1.1.3. Kết luận - Ghi nhiệt độ đo được vào sổ nhật ký. - Nhiệt độ nước bể ương thích hợp từ 28 đến 320C - Nhiệt độ thấp hơn 260C ấu trùng sẽ chậm lột xác, chậm phát triển. - Nhiệt độ nước cao hơn 340C, tỷ lệ dị hình ở ấu trùng tăng. Có thể gây chết ấu trùng hàng loạt Bảng 6.1: Kết quả kiểm tra nhiệt độ nước bể ương Nhiệt độ nước (0C) Đánh giá 28-32 Thích hợp 34 Cao, không thích hợp
  30. 79 1.2. Kiểm tra độ pH 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ đo pH Dụng cụ đo pH có nhiều loại như bút đo pH, máy đo pH đầu rời. - Bút đo pH được dùng nhiều trong Nút tắt-mở các trại sản xuất tôm giống do dễ sử dụng Màn hình nhưng dễ hư hỏng nếu bảo quản không tốt hoặc bị rơi xuống nước. - Bút đo pH gồm có: + Đầu dò (điện cực) nằm trực tiếp, phía Đầu dò dưới của máy (bên trong). + Màn hình số chỉ độ pH đo được + Nút tắt mở + Ngoài ra còn có nắp dậy đầu dò và vít hiệu chỉnh máy. Hình 6.6.4. Bút đo pH 1.2.2. Đo pH nước bể ương Bước 1: Lấy nước bể cần đo vào cốc - Dùng cốc múc nước bể ương tôm cần đo pH. - Để kết quả chính xác cần tráng cốc vài lần bằng nước bể ương trước khi múc nước để đo pH. Bước 2: Cho đầu dò của máy đo pH vào cốc nước mẫu - Cho đầu dò của máy đo pH vào cốc nước mẫu đến vạch giới hạn, rồi lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần. Hình 6.6.5. Đo pH nước bằng bút đo pH Bước 3: Đọc kết quả - Chờ 15- 30 giây đến khi số trên màn hình không nhảy nữa. - Đọc kết quả khi số trên màn hình đã đứng yên. - Ghi kết quả vào sổ nhật ký. - Tắt máy, đưa máy ra khỏi cốc.
  31. 80 1.2.3. Kết luận Căn cứ vào kết quả đo được để kết luận pH nước trong bể ương tốt hay không tốt cho ấu trùng: - Độ pH nước 8,0 – 8,2: thích hợp với ấu trùng. - pH quá cao (>9) hay quá thấp ( 9 Cao, không thích hợp <7 Thấp, không thích hợp Lƣu ý: - Sau khi đo pH cần bảo quản máy bằng cách ngâm đầu dò vào cốc nước sạch 2-3 phút, sau đó lấy ra, để ráo hoặc lau khô bằng vải mềm và đậy nắp đầu dò. - Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì có thể gây hỏng máy. - Không đo trực tiếp vào nước bể ương - Không để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch. - Sau nhiều lần sử dụng phải kiểm tra mức độ sai số để hiệu chỉnh máy. - Cách hiệu chỉnh máy: + Mở nắp đầu dò, đưa đầu dò vào nước cất, bật nút mở cho máy hoạt động, nếu màn hình không chỉ pH = 7 thì phải hiệu chỉnh máy. + Nước dùng để hiệu chỉnh máy: có thể dùng nước cất hoặc dung dịch pH chuẩn (pH=7) bán kèm theo máy. + Giữ phần dưới của máy trong cốc nước cất, xoay nhẹ vít trong khe hiệu chỉnh (bên hông hoặc mặt sau của máy), quan sát màn hình. Hình 6.6.6. Hiệu chỉnh máy + Ngừng xoay khi màn hình hiện lên số
  32. 81 7,0 + Chuyển máy ra khỏi cốc nước cất và thấm khô dầu dò bằng vải mềm. 1.3. Kiểm tra độ kiềm 1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ đo đồ kiềm Bộ test gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Độ kiềm của nước bể ương tôm được đo mỗi ngày bằng test kit. Hình 6.6.7. Hộp test độ kiềm 1.3.2. Đo độ kiềm Cách đo như sau: Bước 1: Cho nước mẫu vào lọ, tráng đều lọ vài lần; Bước 3: Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định; Bước 4: Cho thuốc thử 1 vào lọ với số giọt theo quy định của hãng sản xuất. Nước mẫu đổi màu; Bước 5: Cho thuốc thử 2 vào lọ từng giọt một. Lắc đều lọ cho giọt thuốc thử hòa tan hết vào nước mẫu. Cho thuốc thử vào đến khi nước mẫu mất màu hoàn toàn. Đếm số giọt cho vào lọ Bước 5: Nhân số giọt thuốc thử 2 với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nước mẫu. Lưu ý đến hạn sử dụng của test kit 1.3.3. Kết luận Độ kiềm thích hợp với ấu trùng là 170mg/l Độ kiềm quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển, lột xác của ấu trùng tôm Bảng 6-4: Kết quả kiểm tra độ kiềm Độ kiềm Đánh giá 170mg/l Thích hợp
  33. 82 > 180 Cao, không thích hợp <120 Thấp, không thích hợp 1.4. Kiểm tra độ mặn 1.4.1. Chuẩn bị dụng cụ Chỉnh độ nét - Dụng cụ đo độ mặn là khúc xạ kế Rãnh hiệu chỉnh - Khúc xạ kế dễ sử dụng, kết quả đo khá chính xác. Nắp nhựa Hình 6.6.8. Khúc xạ kế 1.4.2. Đo độ mặn Cách đo độ mặn như sau: Bước 1: Nhỏ 1-2 giọt nước mẫu vào giữa gương nhận. Mở nắp đậy gương nhận mẫu lên và nhỏ 1-2 giọt nước lên gương nhận mẫu. Hình 6.6.9. Cho mẫu nước vào gương nhận mẫu Bước 2: Đậy nắp nhựa mẫu nước Cần đậy nắp nhựa sát vào gương nhận mẫu sao cho giọt nước phân tán đều và không tạo thành bọt khí Hình 6.6.10. Đậy nắp gương nhận mẫu
  34. 83 Bước 3: Đọc kết quả - Hướng khúc xạ kế về phía ánh sáng (mặt trời hoặc đèn). - Nhìn vào mắt đọc kết quả của máy đo độ mặn Hình 6.6.11. Nhìn vào mắt đọc kết quả - Đọc kết quả đo độ mặn: Trị số ở ranh giới của nền xanh và nền trắng là độ mặn của mẫu nước. Hình 6.6.12. Đọc kết quả đo độ mặn Lƣu ý: Cần bảo quản khúc xạ kế sau khi đo để tránh bị mốc và trầy xước gương nhận mẫu: - Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa bằng vài giọt nước cất. - Dùng giấy mềm, mịn chùi khô gương nhận mẫu nước và nắp nhựa. - Bảo quản khúc xạ kế nơi khô ráo. 1.4.3. Kết luận Độ kiềm thích hợp với ấu trùng là 170mg/l Độ kiềm quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển, lột xác của ấu trùng tôm. Bảng 6.5: Kết quả kiểm tra độ kiềm Độ mặn Đánh giá
  35. 84 170mg/l Thích hợp > 180 Cao, không thích hợp <120 Thấp, không thích hợp 1.5. Kiểm tra hàm lượng khí độc amoniac NH3 - Khí NH3 là khí độc gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của ấu trùng tôm, nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc. - Trong bể ương ấu trùng, khí NH3 được hình thành chủ yếu từ quá trình phân hủy chất thải của ấu trùng, thức ăn dư thừa. - Hàm lượng NH3 cho phép trong bể ương ấu trùng tôm là NH3 ≤ 0,1mg/l. - Để quản lý hàm lượng của NH3 trong bể, tránh những ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe của ấu trùng tôm. - Một số biện pháp hạn chế khí NH3 như sau: + Không ương mật độ quá cao, hạn chế thức ăn dư thừa trong bể. + Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh xử lý chất thải trong bể để giảm hàm lượng ni tơ dư thừa. + Ổn định pH nước bể ương trong giới hạn thích hợp với ấu trùng từ 8,0 – 8,2 1.5.1. Chuẩn bị dụng cụ + - Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. - Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
  36. 85 + Hình 6.6.13. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA 1.5.2. Đo hàm lượng NH3 Cách đo hàm lượng NH3 như sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 3.3. Quản lý pH + 11. Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10 12. Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra
  37. 86 Ví dụ: theo hình 2.6 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 6.6.14. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn 2. Xác định biện pháp xử lý môi trƣờng Sau khi kiểm tra các yếu tố môi trường, dựa vào kết quả đo được để xác định biện pháp xử lý thích hợp với từng những yếu tố không thích hợp với ấu trùng. - Khi nhiệt độ thấp: thực hiện các biện pháp nâng nhiệt độ nước lên đến nhiệt độ thích hợp. - Khi nhiệt độ cao: thực hiện các biện pháp hạ nhiệt độ nước xuống đến nhiệt độ thích hợp. - Khi độ kiềm quá cao: Thay nước mới. - Khi độ kiềm thấp: Cho vào bể vôi CaCO3, liều lượng nhiều hay ít tùy thuộc vào độ kiềm cụ thể. - Khi pH tăng: thay nước mới, hoăc dùng Acid Nitrix, hoặc dùng đường mật - Khi pH giảm: Cho vào bể vôi CaCO3, liều lượng nhiều hay ít tùy thuộc vào độ pH cụ thể. - Khi kiểm tra hàm lượng NH3 cao (>0,1mg/l) cần thay nhanh nước trong bể, xiphon đáy, dùng vi sinh cho vào bể để xử lý.
  38. 87 3. Thực hiện xử lý môi trƣờng Tùy theo điều kiện cụ thể của cơ sớ sản xuất mà có biện pháp xử lý thích hợp. Dưới đây là một số cách thực hiện xử lý môi trường đơn giản thường được áp dụng. - Thực hiện xử lý khi nhiệt độ nước thấp: + Che, giữ kín gió, không để gió lùa vào khu vực sản xuất. + Đậy bạt + Dùng máy nâng nhiệt đưa nhiệt độ nước trong bể ương tăng lên từ từ đến khi đạt nhiệt độ thích hợp vời ấu trùng. - Thực hiện xử lý khi nhiệt độ cao: + Làm mái tre + Cho đá cây lạnh vào túi nilon rồi thả vào bể ương nuôi ấu trùng tôm. - Xử lý khi độ kiềm cao quá: + Thay nước - Xử lý độ kiềm thấp: + Hòa nước vôi CaCO3 rồi tạt khắp mặt bể. + Liều cao thấp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. - Xử lý khi pH tăng: + Thay nước + Hoặc dùng Acid Nitrix, hoặc dùng đường mật hòa với nước rồi tạt khắp mặt bể. + Liều Acid Nitrix, đường mật cao hay thấp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. - Xử lý khi pH giảm: + Hòa nước vôi CaCO3 hoặc nước vôi trong Ca(OH)2 tạt vào bể ương. + Liều lượng vôi CaCO3 cao hay thấp tùy thuộc vào pH nước. - Xử lý khi hàm lượng NH3 cao (>0,1mg/l): + Thay nhanh nước trong bể + Xiphon đáy + Cho vi sinh vào bể ương. Chú ý các lỗi thƣờng gặp: o Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý o Kết quả kiểm tra không chính xác
  39. 88 o Biện pháp xử lý không thích hợp o Hiệu quả xử lý thấp B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1. Những yếu tố môi trường nào có thể gây bệnh cho ấu trùng tôm? 2. Ấu trùng tôm bị bệnh do môi trường thường có những dấu hiệu như thế nào? 3. Câu hỏi thảo luận: Làm thế nào để phòng bệnh do môi trường gây ra? Cho biết các biện pháp xử lý khi các yếu tố môi trường không thuận lợi với ấu trùng tôm? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về kiểm tra môi trường và xử lý khi các yếu tố môi trường không thích hợp với ấu trùng tôm. - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhóm, giấy A0, viết lông, bảng - Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhóm; chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm 05 - 07 học viên; mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ bản trình bày cách đo nhiệt độ, pH, NH3 và biện pháp xử lý khi các yếu tố này không thuận lợi với ấu trùng tôm. . - Nhiệm vụ của nhóm: các nhóm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhóm lên trình bày, trao đổi với các nhóm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhóm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hoàn thành: mỗi nhóm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: trình bày được cách đo nhiệt độ, pH, độ mặn, NH3 và biện pháp xử lý khi các yếu tố này không thuận lợi với ấu trùng tôm. 2. Các bài thực hành Bài thực hành số 6.5.1: Phát hiện và xử lý bệnh do môi trường - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc phát hiện dấu hiệu tôm bị bệnh do môi trường, kiểm tra nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, khí NH3 trong bể ương, xác định được yếu tố môi trường không thích hợp với ấu trùng và xử lý kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng tôm, dụng cụ đo nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, khí NH3, hóa chất, cân, xô, ca, ống hút nước, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc cho theo dõi, phát hiện và
  40. 89 trị bệnh do môi trường. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành các nhóm nhỏ 5–6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường để phát hiện dấu hiệu bệnh. + Kiểm tra môi trường và xác định yếu tố gây bệnh. + Xác định biện pháp xử lý yếu tố gây bệnh cho ấu trùng. + Thực hiện xử lý yếu tố gây bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 10 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: phát hiện đúng dấu hiệu bệnh do môi trường. Đo được nhiệt độ nước, pH, hàm lượng khí độc trong bể ương, xác định được yếu tố môi trường gây bệnh cho ấu trùng và biện pháp xử lý phù hợp và thực hiện xử lý có hiệu quả. Hình thức trình bày theo bảng sau: Yếu tố môi Kết quả kiểm Dấu hiệu Biện pháp xử lý trường tra môi bệnh trường 1. pH 2. Nhiệt độ C. Ghi nhớ - Dấu hiệu ấu trùng tôm bị bệnh do môi trường: + Ấu trùng tôm hoạt động yếu. + Giảm bắt mồi. + Có hiện tượng nhảy bám lên thành bể. - Biện pháp phòng trị: + Kiểm tra pH, nhiệt độ, độ kiềm, ôxy hòa tan, độ mặn hàng ngày. + Xử lý kịp thời bằng các biện pháp thích hợp với yếu tó môi trường.
  41. 90 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun Phòng trị bệnh ấu trùng tôm là mô đun chuyên môn nghề thuộc chương trình đào tạo sơ cấp nghề sản xuất giống tôm sú, được học sau các mô đun Xây dựng trại sản xuất giống; Chuẩn bị sản xuất giống; Nuôi vỗ tôm thành thục; học song song với mô đun Cho tôm đẻ; Ương nuôi ấu trùng tôm và học trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ tôm giống. Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Phòng trị bệnh ấu trùng tôm là mô đun được tích hợp kiến thức và kỹ năng nghề về phòng bệnh, phát hiện bệnh và trị bệnh thường gặp ở ấu trùng tôm sú; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. II. Mục tiêu của mô đun • Kiến thức: + Nêu được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh ở ấu trùng tôm; + Trình bày được phương pháp, nguyên tắc dùng thuốc phòng trị bệnh tôm; + Trình bày được cách phòng và trị bệnh thường gặp ở ấu trùng tôm. • Kỹ năng: + Sử dụng thuốc phòng trị bệnh đúng phương pháp; + Thực hiện được các biện pháp phòng bệnh trong sản xuất giống tôm; + Chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp ở ấu trùng tôm. • Thái độ: + Tuân thủ đúng qui trình phòng trị bệnh, cẩn thận, chính xác và an toàn; + Cam kết không sử dụng thuốc, hóa chất cấm trong sản xuất giống tôm; + Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động. III. Nội dung chính của mô đun Mã bài Tên bài Loại Địa Thời lƣợng bài điểm dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra
  42. 91 MĐ Những hiểu Lý Lớp học 8 4 4 06-01 biết chung về thuyết bệnh ấu trùng tôm và sử dụng thuốc trong sản xuất giống tôm MĐ Phòng bệnh Tích Lớp học/ 20 4 14 2 06-02 tổng hợp hợp cơ sở SX giống tôm MĐ Phát hiện và trị Tích Lớp học/ 12 2 8 2 06-03 bệnh do vi hợp cơ sở SX khuẩn giống tôm MĐ Phát hiện và trị Tích Lớp học/ 12 2 8 06-04 bệnh do nấm hợp cơ sở SX giống tôm MĐ Phát hiện và trị Tích Lớp học/ 12 2 10 2 06-05 bệnh do ký hợp cơ sở SX sinh trùng giống tôm MĐ Phát hiện và xử Tích Lớp học/ 12 2 10 06-06 lý bệnh do môi hợp cơ sở SX trường giống tôm Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Tổng 80 16 54 10 IV. Hƣớng dẫn đánh giá kết quả học tập 4.1. Đánh giá bài tập số 6.1.1: Đi thực tế để tìm hiểu về các loại bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống tôm, các biện pháp phòng bệnh, phương pháp dùng thuốc trong sản xuất giống tôm. - Mỗi nhóm báo cáo kết quả khảo sát của nhóm mình. - Giáo viên hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm.
  43. 92 - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm khác. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho từng nhóm/cá nhân và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào số bệnh tìm hiểu được của bệnh thường xảy ra trong sản xuất nhóm. giống. Tiêu chí 2: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào kết quả tìm hiểu được của biện pháp phòng, trị bệnh ở các nhóm về các loại bệnh: vi khuẩn, nấm, trại sản xuất gống. ký sinh trùng ở ấu trùng Tiêu chí 2: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào kết quả tìm hiểu được của loại thuốc sử dụng trong sản xuất nhóm về các loại thuốc sử dụng trong gống. sản xuất gống. Tiêu chí 2: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào kết quả tìm hiểu được của phương pháp dùng thuốc ở các trại nhóm về các phương pháp dùng thuốc sản xuất giống. ở các trại sản xuất giống. Tiêu chí chung: Thông tin phong Đạt yêu cầu phú, trinh bày được kết quả của nhóm. 4.2. Đánh giá bài thực hành số 6.2.1: Tắm cho ấu trùng Nauplius - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị đầy đủ dụng Quan sát sự chuẩn bị của học viên, cụ, hóa chất dùng để tắm Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại Nauplius. Tiêu chí 2: Tính toán lượng hóa Căn cứ cách tính và kết quả tính toán chất cần cho vào bể tắm đúng. Tiêu chí 3: Thực hiện các bước Quan sát sự thực hiện của học viên,
  44. 93 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá pha hóa chất cho vào bể tắm ấu đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác trùng Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng hóa chất, tắm đúng liều lượng, đúng cách. 4.3. Đánh giá bài thực hành số 6.2.2: Cho vi sinh vào bể ƣơng để quản lý chất thải. - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, vi Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại sinh. Tiêu chí 2: Tính toán lượng vi sinh Cách tính và kết quả tính toán đúng. cần sử dụng Tiêu chí 3: Thực hiện các bước Quan sát sự thực hiện của học viên, cho vi sinh vào bể ương ấu trùng. đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng vitamin, cho vào bể ương đúng liều lượng, đúng cách. 4.4. Đánh giá bài thực hành số 6.2.3: Trộn vitamin vào thức ăn ấu trùng tôm để phòng bệnh. - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học.
  45. 94 Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại vitamin. Tiêu chí 2: Tính toán lượng Cách tính và kết quả tính toán đúng. vitamin cần sử dụng Tiêu chí 3: Thực hiện trộn vitamin Quan sát sự thực hiện của học viên, vào thức ăn. đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng vitamin, trộn đúng liều lượng, đúng cách. 4.5. Đánh giá bài thực hành số 6.2.4: Cho vitamin C vào bể ƣơng ấu trùng tôm để phòng bệnh. - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại vitamin. Tiêu chí 2: Tính lượng vitamin cần Cách tính và kết quả tính toán đúng. sử dụng Tiêu chí 3: Thực hiện cho vitamin Quan sát sự thực hiện của học viên, C cho vào bể ương ấu trùng. đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng vitamin, cho vitamin C vào bể ương đúng liều lượng, đúng cách.
  46. 95 4.6. Đánh giá bài thực hành số 6.3.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa Chuẩn bị đầy đủ và đúng chủng loại chất dùng để theo dõi phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng. Tiêu chí 2: Quan sát ấu trùng trong Quan sát thao tác thực hiện của học bể ương viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí 3: Quan sát ấu bằng kính Quan sát thao tác thực hiện của học hiển vi. viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí 4: Nhận biết các dấu hiệu Kết quả mô tả dấu hiệu bệnh lý đúng bệnh vi khuẩn với tình trạnh của ấu trùng trong bể ương. Tiêu chí 5: Kết luận bệnh của ấu Kết luận đúng tên bệnh. trùng. Tiêu chí 6: Chọn biện pháp trị Chọn được biện pháp và thuốc trị bệnh bệnh phù hợp với bệnh của ấu trùng. Tiêu chí 7: Thực hiện trị bệnh vi Thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ khuẩn thuật. Tiêu chí chung: Phát hiện đúng Đạt yêu cầu bệnh, trị bệnh đúng cách. 4.7. Đánh giá bài tập thực hành số 6.4.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt.
  47. 96 - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa Chuẩn bị đầy đủ và đúng chủng loại chất dùng để theo dõi phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng. Tiêu chí 2: Quan sát ấu trùng trong Quan sát thao tác thực hiện của học bể ương viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí 3: Quan sát ấu bằng kính Quan sát thao tác thực hiện của học hiển vi. viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí 4: Nhận biết các dấu hiệu Kết quả mô tả dấu hiệu bệnh lý đúng bệnh nấm với tình trạnh của ấu trùng trong bể ương. Tiêu chí 4: Kết luận bệnh của ấu Kết luận đúng tên bệnh. trùng. Tiêu chí 5: Chọn biện pháp trị Chọn được biện pháp và thuốc trị bệnh bệnh phù hợp với bệnh của ấu trùng. Tiêu chí 6: Thực hiện trị bệnh. Thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật. Tiêu chí chung: Phát hiện đúng Đạt yêu cầu bệnh, trị bệnh đúng cách. 4.8. Đánh giá bài tập thực hành số 6.5.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng. - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau:
  48. 97 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa Chuẩn bị đầy đủ và đúng chủng loại chất dùng để theo dõi phát hiện và trị bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng. Tiêu chí 2: Quan sát ấu trùng trong Quan sát thao tác thực hiện của học bể ương viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí 3: Quan sát ấu bằng kính Quan sát thao tác thực hiện của học hiển vi. viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí 4: Nhận biết các dấu hiệu Kết quả mô tả dấu hiệu bệnh lý đúng bệnh ký sinh trùng với tình trạnh của ấu trùng trong bể ương. Tiêu chí 4: Kết luận bệnh của ấu Kết luận đúng tên bệnh. trùng. Tiêu chí 5: Chọn biện pháp trị Chọn được biện pháp và thuốc trị bệnh bệnh phù hợp với bệnh của ấu trùng. Tiêu chí 6: Thực hiện trị bệnh Thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật. Tiêu chí chung: Phát hiện đúng Đạt yêu cầu bệnh, trị bệnh đúng cách. 4.9. Đánh giá bài tập thực hành số 6.6.1: Theo dõi phát hiện và xử lý bệnh do môi trƣờng - Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa Chuẩn bị đầy đủ và đúng chủng loại chất. Tiêu chí 2: Quan sát ấu trùng bằng Quan sát thao tác thực hiện của học mắt thường để phát hiện dấu hiệu viên, đánh giá mức độ chuẩn xác của
  49. 98 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá bệnh. dấu hiệu bệnh do môi trường. Tiêu chí 3: Kiểm tra môi trường và Quan sát sự thực hiện của học viên, xác định yếu tố gây bệnh. đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác và kết quả đo. Tiếu chí 4: Xác định biện pháp xử Căn cứ vào bảng trình bày kết quả thu lý yếu tố gây bệnh cho ấu trùng. được đối chiếu với thực tế bể ương ấu trùng. Tiêu chí 5: Thực hiện xử lý yếu tố Quan sát sự thực hiện của học viên, gây bệnh. đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí chung: Phát hiện đúng Đạt yêu cầu yếu tố gây bệnh, trị bệnh đúng cách.
  50. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO: • Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp. • Nguyễn Văn Chung, 2004. Cơ sở sinh học và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm sú. Nhà xuất bản Nông nghiệp TPHCM. • Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản. NXB Nông nghiệp TPHCM. • Phạm Xuân Yến (2012); Quy trình kỹ thuật sản xuất giống tôm sú bằng chế phẩm sinh học; Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang. • Vũ Thế Trụ, 1995. Thiết lập và điều hành trại sản xuất tôm giống tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp TPHCM.
  51. 100 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ (Kèm theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Bà Lê Thị Minh Nguyệt – Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Ông Lâm Quang Dụ - Phó Trưởng phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Lê Hải Sơn – Giáo viên Trường Trung học Thủy sản. 4. Các ủy viên: • Bà Nguyễn Thị Phương Thanh, Trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản. • Bà Đặng Thị Minh Diệu, Phó trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản • Ông Ngô Thế Anh, Trưởng khoa Trường Cao đẳng thủy sản • Ông Đoàn Văn Chương, Trưởng phòng Công ty TNHH SX giống thủy sản Minh Phú – Ninh Thuận. HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ (Kèm theo Quyết định số 2034 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Lê Văn Thắng, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: • Ông Nguyễn Quốc Đạt, Trưởng khoa Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ • Bà Huỳnh Thi Thu Hà, Giáo viên Trường Trung học Thủy sản • Ông Trần Văn Đời, Trưởng ban điều hành Tổ hợp tác nuôi thủy sản tỉnh Bến Tre./.