Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng - Mô đun 3: Nghề trồng dâu-nuôi tằm

pdf 58 trang huongle 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng - Mô đun 3: Nghề trồng dâu-nuôi tằm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_va_tri_benh_ca_chim_vay_vang_mo_dun_3_nghe.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng - Mô đun 3: Nghề trồng dâu-nuôi tằm

  1. BÔ ̣ NÔNG NGHIÊP̣ VÀ PHÁ T TRIỂ N NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY DÂU MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ : TRỒNG DÂU – NUÔI TẰM Trình độ: Sơ cấ p nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 03
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Trồng dâu nuôi tằm là nghề cổ truyền của dân tộc ta, đã có từ lâu đời. Nghề trồng dâu nuôi tằm ở nƣớc ta đã đạt đến trình độ khá cao, và hình thành nhiều vùng ƣơm tơ, dệt lụa nổi tiếng. Nghề trồng dâu nuôi tằm có hiệu quả kinh tế cao hơn so với các ngành nghề nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm cao hơn so với cây mì, bắp hay đậu tƣơng từ 30 – 50%. Trồng dâu nuôi tằm là nghề có chi phí sản xuất thấp, vốn đầu tƣ không cao, cây dâu sinh trƣởng tốt trên nhiều loại đất. Chỉ sau 4 – 6 tháng trồng dâu có thể thu hoạch lá và một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Tằm là con vật dễ nuôi, mau có lợi, tuy lợi nhuận thu vào 1 lần không cao nhƣng thƣờng xuyên trong năm. Khi tằm bị bệnh, năng suất kén không cao cũng không tốn kém nhiều về vốn. Chi phí trồng dâu thấp, đồng thời nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh nên nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều thuận lợi hơn so với các ngành nghề khác. Nghề trồng dâu nuôi tằm có nguồn nhân lực đồi dào, mọi ngƣời dân từ ngƣời trẻ đến già đều có thể thực hiện đƣợc. Đồng thời, có thể thu hút đƣợc lao động nông nhàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm có thể đƣợc coi là một nghề đặc biệt có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng dâu – nuôi tằm” cùng với bộ giáo trình đƣợc biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề trồng dâu nuôi tằm. Bộ giáo trình gồm 7 quyển: 1) Giáo trình mô đun Trồng dâu 2) Giáo trình mô đun Chăm sóc dâu - Thu hái dâu 3) Giáo trình mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu 4) Giáo trình mô đun Nuôi tằm con 5) Giáo trình mô đun Nuôi tằm lớn 6) Giáo trình mô đun Phòng trừ bệnh hại tằm 7) Giáo trình mô đun Chăm sóc tằm chín và thu hoạch kén Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, hƣớng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trƣờng, các cơ sở nuôi tằm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Chúng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
  4. 4 Giáo trình “Phòng trừ sâu hại trên cây dâu” giới thiệu khái quát đặc điểm hình thái, tập tính hoạt động và biện pháp phòng trừ các loại sâu hại dâu; nguyên nhân gây bệnh, biểu hiện bệnh và biện pháp phòng trừ những bệnh hại chính trên cây dâu; các phƣơng pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! THAM GIA BIÊN SOẠN 1. Chủ biên Nguyễn Viết Thông: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc; 2. Trần Thu Hiền: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 3. Đặng Thị Hồng: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 4. Phan Duy Nghĩa: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 5. Phan Quốc Hoàn: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 6. Trịnh Thị Vân: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 5 Bài 1: SÂU HẠI DÂU 11 1. Sâu hại dâu 11 2. Một số loại sâu hại cây dâu phổ biến 11 2.1. Dế hại dâu 11 2.1.1. Hình thái 12 2.1.2. Tập quán hoạt động 12 2.1.3. Phòng trừ 12 2.2. Sâu cuốn lá 13 2.2.1. Phân bố và tác hại 13 2.2.2. Hình thái 13 2.2.3. Tập tính hoạt động 15 2.2.4. Thiên địch 16 2.2.5. Phòng trừ 16 2.3. Sâu đo 16 2.3.1. Hình thái 16 2.3.2. Tập tính và tác hại 18 2.3.3. Thiên địch 18 2.3.4. Phòng trừ 19 2.4. Sâu róm 19 2.4.1. Hình thái 19 2.4.2. Tập tính và tác hại 20 2.4.3. Thiên địch 20 2.4.4. Biện pháp phòng trừ 21
  6. 6 2.5. Bọ hung nâu 21 2.5.1. Hình thái 21 2.5.2. Tập tính và tác hại 21 2.5.3. Thiên địch 22 2.5.4. Biện pháp phòng trừ 22 2.6. Sâu vòi voi 22 2.6.1. Hình thái 22 2.6.2. Tập tính hoạt động 24 2.6.3. Thiên địch 24 2.6.4. Biện pháp phòng trừ 24 2.7. Bọ trĩ hại dâu 24 2.7.1. Hình thái 24 2.7.2. Tập tính hoạt động 25 2.7.3. Phòng trừ 25 2.8. Sâu đục thân 25 2.8.1. Hình thái 25 2.8.2. Tập tính hoạt động 26 2.8.3. Thiên địch 27 2.8.4. Biện pháp phòng trừ 27 2.9. Rệp vảy ốc 27 2.9.1. Hình thái 27 2.9.2. Tập tính hoạt động 28 2.9.3. Thiên địch 28 2.9.4. Biện pháp phòng trừ 29 2.10. Rệp phấn hại lá dâu 29 2.10.1. Tập tính và tác hại 29 2.10.2. Biện pháp phòng trừ 29 Bài 2: BỆNH HẠI DÂU 31
  7. 7 1. Bệnh cháy lá 31 1.1. Nguyên nhân gây bệnh 31 1.2. Biểu hiện bệnh 31 1.3. Biện pháp phòng trừ 31 2. Bệnh thối thân cây 32 2.1. Nguyên nhân gây bệnh 32 2.2. Biểu hiện bệnh 32 2.3. Biện pháp phòng trừ 32 3. Bệnh đốm lá 32 3.1. Nguyên nhân gây bệnh 32 3.2. Biểu hiện bệnh 32 3.3. Biện pháp phòng trừ 32 4. Bệnh nấm tím 33 4.1. Nguyên nhân gây bệnh 33 4.2. Quá trình nhiễm bệnh và triệu chứng 33 4.3. Phƣơng pháp phòng trừ 34 5. Bệnh nấm trắng hại hom dâu 34 5.1. Nguyên nhân 34 5.2. Biểu hiện bệnh 35 5.3. Biện pháp phòng trừ 35 6. Bệnh nấm trắng hại rễ 35 6.1. Nguyên nhân gây bệnh 35 6.2. Quá trình nhiễm bệnh và triệu chứng 35 6.3. Phƣơng pháp phòng trừ 36 7. Bệnh bạc thau 36 7.1. Nguyên nhân 36 7.2. Biểu hiện bệnh 36 7.3. Biện pháp phòng trừ 37
  8. 8 8. Bệnh gỉ sắt 37 8.1. Nguyên nhân 37 8.2. Biểu hiện bệnh 38 8.3. Biện pháp phòng trừ 38 9. Bệnh mề gà 38 9.1. Nguyên nhân 38 9.2. Biểu hiện bệnh 39 9.3. Biện pháp phòng trừ 39 10. Bệnh do vi khuẩn 39 10.1. Nguyên nhân 39 10.2. Biểu hiện bệnh 40 10.3. Biện pháp phòng trừ 40 11. Bệnh thối ngọn dâu 40 11.1. Nguyên nhân gây bênh 40 11.2. Biểu hiện bệnh 41 11.3. Biện pháp phòng trừ 41 12. Bệnh do virut 41 12.1. Nguyên nhân 41 12.2. Một số loại bệnh chính 41 12.2.1. Bệnh dâu lùn 41 12.2.2. Bệnh đốm lá 41 12.3. Phòng trừ bệnh do virut 42 13. Bệnh xoăn lá 42 13.1. Nguyên nhân 42 13.2. Biểu hiện bệnh 42 13.3.Biện pháp phòng trừ 44 14. Bệnh thiếu dinh dƣỡng 44 14.1. Thiếu đạm 44
  9. 9 14.2. Thiếu Kali 44 14.3. Thiếu Lân 44 14.4. Thiếu Magiê 44 14.5. Thiếu Canxi 45 14.6. Thiếu Lƣu huỳnh 45 Bài 3: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỒNG HỢP 46 1. Phƣơng pháp phòng trừ bằng kỹ thuật nông nghiệp 46 1.1. Chọn giống dâu chống chịu sâu bệnh 47 1.2. Biện pháp canh tác 47 1.3. Làm cỏ 47 1.4. Đốn tỉa cành dâu và hái lá kịp thời 47 2. Phƣơng pháp phòng trừ bằng cơ giới và vật lý 48 2.1. Bắt giết côn trùng 48 2.2. Dùng ánh sáng bẫy côn trùng 48 3. Phòng trừ sâu bệnh bằng phƣơng pháp sinh vật học 48 4. Phòng trừ bằng thuốc hóa học 48 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 50
  10. 10 MÔ ĐUN: PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY DÂU Mã mô đun: MĐ 03 Giới thiệu mô đun Mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu là mô đun thuộc khối kiến thức chuyên môn nghề trong danh mục các mô đun đào tạo bắt buộc của nghề Kỹ thuật trồng dâu – nuôi tằm. Nội dung mô đun trình bày các loại sâu bệnh hại chính trên cây dâu, triệu chứng biểu hiện trên cây dâu khi bị sâu bệnh hại và các biện pháp phòng trừ. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có khả năng nhâṇ biết đƣợc các triêụ chƣ́ ng gây haị trên cây dâu và quyết điṇ h đƣợc biêṇ pháp phòng trƣ̀ các đối tƣợng gây hại trên cây dâu, biết lựa chọn biêṇ pháp phòng trƣ̀ tổng hơp̣ hiêụ quả , an toàn cho ngƣờ i và t ằm nuôi.
  11. 11 Bài 1: SÂU HẠI DÂU Mã bài: MĐ03-1 Sâu hại trên cây trồng nói chung, cây dâu nói riêng rất đa dạng về loài. Mỗi loại sâu phá hại trên các bộ phận khác nhau trên cây dâu. Thậm chí, trong cùng một loại sâu, các giai đoạn khác nhau sẽ phá hại trên những bộ phận khác nhau ở cây dâu. Dù phá hại ở bộ phận nào thì sâu vẫn ảnh hƣởng đến năng suất phẩm chát lá dâu khi thu hoạch, từ đó ảnh hƣởng đến quá trình nuôi tằm, chất lƣợng và số lƣợng tơ tằm. Nắm vững đặc tính sinh học của loài sâu hại và bộ phận bị hại mà nhà nông có các biện pháp phòng trừ phù hợp, hiệu quả. Để phòng trừ có hiệu quả sự phát sinh và lây lan của các loại sâu hại, đảm bảo nâng cao sản lƣợng và an toàn cho việc nuôi tằm cần phải áp dụng phƣơng châm: "dự phòng là chính và phòng trừ tổng hợp". Mục tiêu Thu thâp̣ đƣơc̣ các triêụ chƣ́ ng trên các bô ̣phâṇ của cây dâu bi ̣haị do sâu. Nhận diện đƣợc các loại côn trùng gây hại. Đánh giá đƣơc̣ mƣ́ c đô ̣gây hại của côn trùng. Trình bày đƣợc đặc điểm sinh sống, quy luật phát sinh gây hại của sậu sâu hại chủ yếu trên cây dâu. Thực hiện đƣợc các biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế và bảo vệ đƣợc môi trƣờng. A. Nội dung 1. Sâu hại dâu Cây dâu cũng nhƣ một số cây trồng khác, có nhiều loại sâu hại khác nhau. Có nhiều cách phân loại sâu hại dâu: Phân loại sâu hại dâu theo vị trí bị hại trên cây dâu: Sâu hại lá, sâu hại mầm, búp ngọn, sâu hại thân cành, hoa quả và sâu hại rễ. Phân loại theo cấu tạo cơ thể: Sâu thuộc bộ cánh cứng, cánh vảy, cánh nửa, cánh đều, cánh màng Phân loại theo kiểu miệng bao gồm: Sâu miệng gặm nhai, sâu miệng chích hút nhƣ các loài rệp, rầy Những đối tƣợng này có thể gây hại trực tiếp và gián tiếp đến cây dâu, làm ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm. 2. Một số loại sâu hại cây dâu phổ biến 2.1. Dế hại dâu
  12. 12 Dế là một đối tƣợng gây hại trên cây dâu mang tính phổ biến, là loại sâu ăn rộng, dế thƣờng gây hại trực tiếp. Khả năng bị hại do dế cắn trên cây dâu có thể lên tới trên 20%. Dế cắn phá các bộ phận trên cây dâu nhƣ búp dâu, lá non, dế có thể cắn gãy cây. Ở những vùng đất cát, đất bãi thƣờng bị dế hại nhiều. Dế phá hại chủ yếu ở thời kỳ trƣởng thành. 2.1.1. Hình thái Dế thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn, bộ cánh thẳng, họ chân nhảy, miệng gặm nhai. Trứng: Trứng dế màu nâu nhạt, hình ống, mặt trứng trơn nhẵn. Chiều dài trứng khoảng 4 – 5 mm. Sâu non: Giai đoạn sâu non khác với trƣởng thành chỉ về độ lớn, chiều dài thân và chiều dài cánh. Ở giai đoạn sâu non, cơ thể dế còn nhỏ, tuổi 1 chỉ có mầm cánh, sau đó cánh phát triển theo độ tuổi đến khi đầy đủ. Dế trƣởng thành: Cơ thể có màu nâu, nâu sẫm. Đầu lớn hơn ngực. Mắt kép màu đen. Râu hình sợi chỉ dài hơn thân, Cánh trƣớc màu nâu nhạt, cánh sau xếp vào thân nhƣ cái đuôi. 2.1.2. Tập quán hoạt động Dế mỗi năm phát sinh một lứa. Dế có tập tính qua đông. Dế qua đông ở giai đoạn sâu non, đến sang năm dế hóa trƣởng thành. Dế sinh sống chủ yếu dƣới đất, đào thành hố sâu quanh co để làm nơi cƣ trú và là nơi sinh sản của dế. Ban ngày dế thƣờng nấp dƣới hang, ban đêm dế xuất hiện và gây hại cắn phá cây dâu. Dế còn có tập quán dự trữ thức ăn. Do đó dế còn cắn mầm, lá dâu mang về hang để ăn dần. 2.1.3. Phòng trừ Có thể trừ dế bằng nhiều phƣơng pháp : Phƣơng pháp bắt dế:
  13. 13 + Dùng nƣớc đổ đầy hang dế ngộp nƣớc bò ra khỏi hang. + Có thể lợi dụng trời mƣa dụ dế bò ra ngoài do ngập nƣớc. Dùng bả độc: + Dùng thuốc vị độc trộn với cám rang theo tỷ lệ 1/15. + Vò hỗn hợp thành viên. + Vào lúc chiều tối, đƣa bả đặt vào miệng hang dế. + Dế ăn phải bả độc sẽ chết. + Có thể rắc bả ra vƣờn dâu để tiêu diêt dế, hoặc trộn thuốc vị độc với các loại mầm cây, lá non để làm bả. 2.2. Sâu cuốn lá Sâu cuốn lá là đối tƣợng gây hại phổ biến, thuộc côn trùng ăn tạp và thuộc bộ cánh vảy. 2.2.1. Phân bố và tác hại Sâu cuốn lá phân bố ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Sâu hại chủ yếu vào mùa hè, mùa thu. Sâu cuốn lá ăn hết phần thịt lá, chỉ còn lại tầng biểu bì. Khi ruộng dâu bị hại nặng, toàn bộ lá bị khô vàng không có màu xanh. Phân của sâu thải ra dính ở mặt lá dâu, khi tằm ăn vào rất dễ phát sinh bệnh. 2.2.2. Hình thái Trứng: Trứng của sâu cuốn lá có màu vàng phớt lục, dài 0,7 mm, rộng 0,4 mm. Trứng hình tròn dẹt, trên mặt trứng phủ 1 lớp phấn có khả năng phản quang. H03-1: Trứng của sâu cuốn lá
  14. 14 Sâu non: Sâu non mới nở có màu vàng nhạt, có lông giống nhƣ tằm kiến. Sâu đẫy sức có màu xanh, trên lƣng có một vệt màu lục sẫm. Sâu non lột xác 4 lần. Kích thƣớc sâu non dài nhất là 20 – 23,5 mm. Khi sắp hóa nhộng sâu co ngắn lại. H03-2: Sâu non cuốn lá Nhộng: Nhộng sâu cuốn lá thuộc loại hình nhộng màng, thon dài. Nhộng có màu nâu phớt vàng. Nhộng có kích thƣớc dài 11,8 mm, rộng 2,7 mm. Nhộng đực nhỏ và ngắn hơn nhộng cái. H03-3: Nhộng sâu cuốn lá
  15. 15 Trƣởng thành: Là loại bƣớm có màu nâu đỏ, đầu nhỏ, trên thân có một lớp lông trắng mịn. Bƣớm có chiều dài 10 – 15 mm, cánh dang rộng 17 – 20 cm. Cánh trƣớc và cánh sau có lớp phấn phản quang màu tím lấp lánh. Cánh trƣớc của bƣớm có 5 vân màu nâu đỏ, nhạt hơn màu của thân. Vân ngoài rộng, màu đậm hơn vân trong. H03-4: Trƣởng thành của sâu cuốn lá 2.2.3. Tập tính hoạt động Sâu cuốn lá một năm phát sinh 4 – 5 lứa, có khi 9 – 10 lứa. Lứa thứ nhất giữa tháng tƣ và tháng năm sâu non nở rộ, ăn lá vụ hè. Lứa thứ hai vào tháng bảy, lứa thứ ba vào tháng tám ăn lá vụ thu. Lứa thứ bốn, thứ năm vào giữa tháng chín, cuối tháng mƣời, ăn lá cuối thu. Bƣớm: Bƣớm giao phối vào ban đêm từ 30 – 60 phút. Sau 1 – 2 ngày đẻ trứng. Bƣớm đẻ trứng vào lúc 6 – 12 giờ đêm. Bƣớm thƣờng hay đẻ trứng ở mặt sau lá những phần ngọn. Trứng đẻ thành từng cụm, mỗi lá 20 – 23 trứng. Mỗi bƣớm có thể đẻ đƣợc 500 trứng Trứng: Thời kỳ trứng kéo dài 8 ngày. Sâu non nở vào ban ngày, tập trung nở rộ vào buổi trƣa.
  16. 16 Trứng thụ tinh nở 75%, ẩm độ cao có thể đạt 100%. Trời khô hạn trứng sẽ bị chết. Sâu non: Sâu non mới nở nằm ở góc giữa hai gân lá, ăn biểu bì dƣới lá và nhu mô lá. Sâu tuổi ba nhả tơ và cuốn lá, có thể cuốn nhiều lá lại với nhau rồi ăn trong đó. Trong một tổ cuốn có thể có nhiều con. Khi hết thức ăn, sâu di chuyển sang lá khác bằng cách nhả tơ, di chuyển nhờ gió. 2.2.4. Thiên địch Thiên địch của sâu cuốn lá có rất nhiều loại, do đó làm hạn chế rất lớn sâu hại trên đồng ruộng. Một số loại thiên địch điển hình: Thời kỳ trứng: ong mắt đỏ. Thời kỳ sâu non: ong kén mịn, ong kén đỏ. Thời kỳ nhộng: ong có u đốm đen. 2.2.5. Phòng trừ Có thể dùng một số biện pháp nhƣ sau: Dùng nhân lực bắt: ngắt những lá có sâu mới nở. Dùng bẫy đèn bắt bƣớm. Nuôi và bảo vệ thiên địch. Dùng biện pháp hóa học khi sâu phá hại nặng. 2.3. Sâu đo Ở nƣớc ta sâu phát triển và phá hại nhiều ở các vùng dâu bãi vào vụ hè. Sâu phá hại ở thời kỳ sâu non. Sâu ăn lá và ăn mầm dâu vào thời kỳ sau khi dâu nảy mầm, ra lá. 2.3.1. Hình thái Trứng: Trứng có hình bầu dục, màu lục nhạt. Kích thƣớc trứng dài khoảng 0,8 mm, rộng khoảng 0,5 mm. Sâu non: Sâu đo là loại côn trùng biến thái hoàn toàn. Mình sâu tròn nửa dƣới to hơn nửa trên.
  17. 17 Lúc nhỏ có màu xanh giống nhƣ màu của lá dâu nhƣng khi sâu đẫy sức lại có màu nâu nhạt giống nhƣ màu cành dâu. Khi sâu bám ở cành rất khó phát hiện. Sâu thƣờng bám vào cây với tƣ thế hai chân sau bám vào cành lá dâu, đầu ngẩng lên giống nhƣ một cành khô nhỏ. Đặc điểm nổi bật: Sâu non chỉ có 3 đôi chân bụng, nên khi di chuyển sâu uốn cong thân nhƣ đo. H03-5: Giai đoạn sâu non của sâu đo Nhộng: Nhộng sâu đo có màu xám tím. Nhộng nằm trong kén có màu xám nâu. Trƣởng thành: Bƣớm sâu đo có màu nâu xám. Thân dài 18 – 20 mm, cánh rộng 45 – 47 mm. Con đực nhỏ hơn con cái, râu con cái dài hơn con đực, râu có hình răng lƣợc kép. Đặc điểm nổi bật là đầu cánh có hình răng cƣa to nhỏ khác nhau, cánh trƣớc có hai vệt có màu nâu sẫm hơn màu cánh.
  18. 18 H03-6: Sâu đo hại dâu 2.3.2. Tập tính và tác hại Sâu non lúc mới nở sống tập trung ở dƣới mặt lá. Sâu non ăn biểu bì mặt dƣới và nhu mô lá non, mầm dâu. Sâu tuổi lớn ăn lá và mầm non, sâu ăn cả ngày lẫn đêm. Sâu thƣờng bám vào cây với tƣ thế hai chân sau bám vào cành lá dâu, đầu ngẩng lên giống nhƣ một cành khô nhỏ. Từ tháng 10 đến tháng 11, khi nhiệt độ giảm xuống dƣới 150C, sâu đo ẩn ở kẽ cây, bất động. Nếu nhiệt độ ấm lên sâu lại bò ra hoạt động. Khi đẫy sức, sâu chui vào kẽ đất hoặc kẽ hở của cành cây, rồi nhà tơ cuộn lá lại kết kén hóa nhộng. Nhộng trải qua 13 – 18 ngày vũ hóa. Trong một năm, sâu vũ hóa 4 lần. Sau khi vũ hóa lần thứ 4 sâu non qua đông ở kẽ cây hoặc cỏ rác ở ruộng dâu. Sâu non chỉ lột xác hai lần. Con truởng thành thƣờng đẻ 600 – 1000 quả trứng ở mặt sau của lá. Trứng trải qua 5 – 7 ngày nở thành sâu non. Khi cây dâu bị hại nặng thƣờng thấy trên cây chỉ còn lại vỏ của mầm và mầm không nảy đƣợc, ảnh hƣởng rất lớn đến thức ăn cho tằm ở vụ xuân. 2.3.3. Thiên địch Thiên địch của sâu đo có nhiều loại nhƣ: Ong làm kén lƣng đen: ký sinh ở giai đoạn sâu non. Ong kén mịn: ký sinh ở giai đoạn sâu non.
  19. 19 Ong trứng đen: ký sinh trên trứng sâu đo. Nhặng: ký sinh trên sâu non. 2.3.4. Phòng trừ Các biện pháp phòng trừ sâu đo hại dâu: Dùng nhân lực bắt sâu. Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dƣ để hạn chế nơi sâu qua đông. Nuôi và bảo vệ thiên địch. Dùng biện pháp hóa học. Dùng đèn bẫy bƣớm. 2.4. Sâu róm 2.4.1. Hình thái Trứng: Trứng sâu róm tròn dẹt, màu vàng phớt nâu. Mặt trứng hơi lõm xuống, trên trứng đƣợc phủ lớp lông màu vàng. Trứng sâu róm đẻ thành từng ổ. Sâu non: Sâu non có chiều dài 26 mm. Đầu màu đen. Lƣng, ngực, bụng có vân màu vàng. Ngực có hai u màu đỏ, trên u có lông đen và dài. Đốt bụng 1 và 2 to hơn các đốt khác, trên mỗi đốt có 2 chùm lông dài và sẫm. Mỗi đốt bụng có một đôi lỗ thở màu hồng, bên cạnh có những lông màu trắng xám, đó là những lông độc. Nhộng: Nhộng sâu róm có hình ống, màu nâu phớt hồng, Đuôi nhộng có một chùm lông gai. Nhộng nằm trong kén có màu xám, kén dài 13 – 18 mm, rộng 7 – 11 mm. Kén sâu róm mỏng, trên kén có lông độc. Trƣởng thành: Mình và cánh có màu xám trắng, mắt đen, râu vàng nhạt, râu con đực nhỏ và ngắn hơn con cái. Mép dƣới cánh có vết đốm màu nâu, viền trên cánh trƣớc có màu nâu sẫm hơn.
  20. 20 Bƣớm sau khi đẻ dùng lông ở phía đuôi phủ lên mặt trứng. H03-7: Sâu róm hại dâu 2.4.2. Tập tính và tác hại Sâu róm xuất hiện hầu hết ở các tháng trong năm, nhƣng tập trung nhiều nhất ở các tháng 8 – 12. Sâu non qua 5 lần lột xác rồi hóa nhộng. Mỗi bƣớm cái có thể đẻ 500 trứng và đẻ trứng ở mặt sau của lá. Sâu non sau khi nở có tập tính sống tập trung ở mặt dƣới lá và ăn thịt lá, đến tuổi 4 thì sâu phân tán đi phá hại các cây khác. Sâu non ăn lá non và mầm dâu. Sâu nhỏ chỉ ăn phần thịt lá. Sâu lớn ăn cả lá, chỉ chừa lại gân. Phƣơng thức dịch chuyển của sâu là nhả tơ rũ xuống, nhờ gió để dịch chuyển sang cây khác. Ở mùa xuân, khi nhiệt độ trên 150C, cây dâu bắt đầu nảy mầm thì sâu non bắt đầu hoạt động phá hoại mầm dâu, làm cho dâu không nảy mầm đƣợc. Cây dâu bị hại nặng thì toàn thân trơ trụi. Nếu tằm ăn phải lá dâu có dính lông của sâu róm thì mình tằm sẽ xuất hiện vết đen. 2.4.3.Thiên địch Sâu róm bị một số loại thiên địch hại nhƣ:
  21. 21 Ong trứng đen. Ong kén mịn. Nhặng kí sinh. 2.4.4. Biện pháp phòng trừ Dùng cỏ rác bó thành bó nhỏ để ở cành cây để bẫy sâu non. Vụ xuân năm sau trƣớc khi dâu nảy mầm thì bắt diệt sâu. Kiểm tra thƣờng xuyên đồng ruộng để phát hiện sâu non tuổi 1, 2 sống tập trung mặt dƣới lá để tiêu diệt. Dùng đèn bẫy bƣớm. Dùng thuốc hóa học khi cần thiết. 2.5. Bọ hung nâu Bọ hung nâu là loại côn trùng đa thực và tập trung nhiều ở vùng dâu đồi. Bọ hung nâu ăn búp, lá, để lại gân chính, gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng quang hợp của cây, ảnh hƣởng đến năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng lá dâu. 2.5.1. Hình thái Trứng: Trứng bọ hung nâu có hình ovan, màu phớt trắng. Trứng có chiều dài 2 mm. Sâu non: Sâu non màu trắng vàng, hình chữ C. Ở phía lƣng trên có chỗ gồ, đều và có lông. Đầu màu nâu vàng, có đôi chân ngực, không có chân bụng. Chiều dài sâu non dài 2 mm. Trƣởng thành: Bọ hung nâu trƣởng thành có màu nâu tím, miệng phát triển, mắt kép màu đen. Trên cánh có 4 vệt dọc nhiều đốm nhỏ. Chân sau to, đốt bàn chân có hai móng. Kích thƣớc bọ trƣởng thành dài 17 mm. 2.5.2. Tập tính và tác hại Vòng đời của sâu là một năm một lứa. Tập tính sâu non:
  22. 22 Sâu non qua đông ở trong đất, đến tháng 4 hóa nhộng, tháng 5 vũ hóa, giao phối và đẻ trứng. Sâu thƣờng đẻ trứng ở kẽ hở mặt đất sâu 3 cm. Sâu non ăn hại rễ cây dâu và một số cây khác. Tập tính sâu trƣởng thành: Ban ngày sâu trƣởng thành nấp trong đất, tối bay ra hoạt động ăn lá dâu. Sâu thƣờng tập trung một vài con trên cành dâu. Sau khi ăn dâu thì bài tiết phân trên lá. Sâu trƣởng thành có đặc tính hƣớng quang và động tác giả chết. 2.5.3. Thiên địch Thiên địch của bọ hung nâu bao gồm: Ong đất và ong đất đen. Hai loại thiên địch này đều ký sinh trên sâu non của bọ hung nâu. 2.5.4. Biện pháp phòng trừ Một số biện pháp phòng trừ bọ dung nâu đƣợc sử dụng phổ biến: Dùng ánh sáng bẫy sâu trƣờng thành. Dựa vào vết phân của sâu trên lá để bắt sâu vào buổi tối. Cày đất mùa đông diệt sâu non. Cho ngập nƣớc ruộng dâu để tiêu diệt trứng, sâu non, và sâu trƣởng thành. Dùng thuốc hóa học khi cần thiết. 2.6. Sâu vòi voi Sâu vòi voi hay còn gọi là mọt đầu dài (Barisdeplanata Roeloffs). Vòi voi phát sinh ở các nƣớc có nghề trồng dâu nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam Sâu non đục vào các tổ chức mô gần tƣợng tầng của cành, làm cho lớp vỏ tách ra khỏi lớp gỗ. Do lỗ đục này mà làm cho lớp vỏ mỏng đi, cành rất dễ gãy. Sâu vòi voi ăn phần đỉnh mầm non của mầm đã nảy, làm giảm tỷ lệ nảy mầm, ảnh hƣởng năng suất dâu vụ xuân. Sau khi đốn dâu ở vụ hè, vòi voi cắn hại mầm ở dƣới cành làm cho mầm không thể nảy đuợc, cành bị khô, chết. Từ tháng 6 trở đi, vòi voi phát triển mạnh và đẻ trứng ở dƣới lớp vỏ cành, làm cho cành bị khô héo hoặc dễ gãy, ảnh hƣởng năng suất lá dâu vụ thu. 2.6.1. Hình thái Trứng:
  23. 23 Trứng vòi voi hình bầu dục dài. Kích thƣớc trứng 0,36 – 0,58 mm, màu trắng sữa. Truớc khi trứng nở có màu vàng đen. H03-8: Vòi voi Sâu non: Lúc mới nở sâu có màu trắng sữa, dài 0,6 mm. Khi sâu đã đẫy sức có màu vàng nhạt. Nhộng: Nhộng có hình bầu dục dài, màu trắng sữa, Nhộng có chiều dài 4 mm. Trƣớc khi vũ hóa nhộng có màu vàng nâu. Trƣởng thành: Sâu trƣởng thành có hình bầu dục dài 18 mm, màu nâu đen, bóng. Miệng có hình ống, phía dƣới cong. Cơ quan xúc giác có hình gấp khúc màu nâu sẫm. Mắt kép có hình bầu dục.
  24. 24 Trên cánh trƣớc có 10 khía dọc, cánh sau là cánh màng có tính thấu quang, cánh sau nằm ở phía dƣới của cánh trƣớc. Đốt dƣới của chân màu đen và có khía, bắp chân màu nâu thẫm. 2.6.2. Tập tính hoạt động Vòi voi một năm có một lứa và qua đông ở giai đoạn sâu trƣởng thành. Thông thƣờng vòi voi bắt đầu hoạt động vào tháng 3 đến tháng 4. Tháng 5 vòi voi đẻ trứng. Sau một tuần trứng nở ra sâu non. Sau 1 – 2 tháng, sâu đẫy sức và đục vào cành tạo thành lỗ để hóa nhộng. Nhộng trải qua 7 – 17 ngày sẽ vũ hóa. Vòi voi ăn hại mầm, lá non. Khi có rung động thì voi voi giả chết. 2.6.3. Thiên địch Thiên địch của vòi voi chủ yếu là ong ký sinh. 2.6.4. Biện pháp phòng trừ Mùa đông hoặc mùa xuân cắt các cành dâu bị khô để tiêu diệt sâu qua đông. Sau khi đốn ở vụ hè, sử dụng các cành dâu đã đốn đặt ở xung quanh cây dâu để dẫn dụ vòi voi đẻ trứng. Sau đó thu thập cành và diệt trứng. Khi cần thiết dùng thuốc hóa học trƣớc khi dâu nảy mầm ở vụ xuân, hoặc vụ hè để diệt sâu trƣởng thành, sâu non. 2.7. Bọ trĩ hại dâu Bọ trĩ hại dâu ở nƣớc ta rất phổ biến, thƣờng thấy ở các vụ hè thu, trên các nƣơng dâu bị hạn. Sâu non và trƣởng thành đều hút nhựa cây. Lá dâu bị bọ trĩ hút nhựa có lốm đốm vết lõm xuống màu nâu. Lá dâu bị hại nặng cứng và xoăn lại. 2.7.1. Hình thái Trứng: Trứng bọ trĩ hình bầu dục trắng bóng, dài 0,02 mm. Trƣớc khi nở trứng có 2 chấm đỏ. Sâu non: Sâu non mới nở có màu trắng bóng, đầu tròn, có một đôi mắt kép, bụng sâu non nhỏ dài. Sâu non thƣờng bám vào phía gân lá của lá vàng. Trƣởng thành: Bọ trĩ cái có hình con thoi hơi vàng, con đực nhỏ hơn, kích thƣớc con cái dài 0,75 – 0,9 mm, rộng 0,15 – 0,18 mm.
  25. 25 Vòi hút nhựa hình kim ngắn. Cánh hẹp nhỏ, trắng xám, bóng, trên cánh có nhiều lông nhỏ dài Đôi chân sau dài hơn 2 đôi chân trƣớc. Đuôi trƣởng thành cái có ống đẻ trứng, hai bên ống đẻ trứng lồi lõm hình răng cƣa. 2.7.2. Tập tính hoạt động Bọ trĩ phát sinh một năm 7 lứa. Bọ trĩ có thể gây hại cho cây trồng quanh năm. Mật độ bọ trĩ cao nhất vào hè thu. Mỗi con bọ trĩ trƣởng thành đẻ trứng 50 – 70 quả. Thời kỳ trứng ngắn 3 – 4 ngày, sâu non lột xác 3 lần trong thời gian từ 10 – 13 ngày. Bọ trĩ vận dụng 2 chân trƣớc bò đuôi cong lên, bọ trĩ có thể nhảy và bay. Bọ trĩ trƣởng thành qua đông ở các kẽ lá cây, mùa xuân tới dâu nảy mầm ra lá, bọ trĩ xuất hiện và hại lá. 2.7.3. Phòng trừ Biện pháp tốt để phòng là vệ sinh đồng ruộng vụ đông, dọn sạch cỏ, cắt tỉa cành rậm rạp để làm mất nơi cƣ trú và ẩn náu qua đông của bọ trĩ. Dùng thuốc hóa học khi cần thiết, kết hợp tiêu diệt các loại sâu hại khác. 2.8. Sâu đục thân Sâu đục thân phá hại dâu rất nghiêm trọng. Sâu non phá hại trong thân, sâu trƣởng thành phá hại lá và mầm dâu. Ở các vùng trồng dâu đốn tạo hình có thể bị sâu phá hại từ 80 – 90%, làm ảnh hƣởng rất lớn tới năng suất và phẩm chất lá dâu. Cây dâu bị sâu đục thân hại: cằn cỗi, dễ bị gãy, mất cân đối khung cành. Khi bị hại nặng cây dâu có thể chết. 2.8.1. Hình thái Trứng: Trứng có hình bầu dục dài, màu trắng sữa. Trứng dài 5 – 7mm. Sâu non: Sâu non có hình ống, màu trắng sữa. Ở phía lƣng của đốt ngực có nhiều đốt màu nâu sẫm, có một đôi vạch trắng chạy dọc, có những u thịt hình ống, trên những u thịt này có nhiều hạt lấm tấm màu nâu sẫm. Nhộng:
  26. 26 Nhộng của sâu đục thân thuộc loại nhộng trần, nhộng có hình thoi, màu vàng nhạt. Từ đốt 1 đến đốt 6 về phía lƣng có chùm lông cứng. Mầm cánh rõ và dài, chấm tới đốt bụng 3. Kích thƣớc đạt tới 50 mm. H03-9: Sâu đục thân dâu Trƣởng thành: Cánh cứng màu đen, trên cánh có lớp lông màu nâu phớt vàng. Đầu to, có chỗ lồi lên, giữa đầu có rãnh dọc. Răng hình gọng kìm, màu đen, sắc. Râu dài, hình roi, râu của con cái dài hơn thân. Ngực phía trƣớc hình vuông. Trên lƣng có những vạch ngang và có chấm màu đỏ. Hai bên ngực có hai u gai nhỏ. Chân sau to và dài. 2.8.2. Tập tính hoạt động Sâu đục thân hay còn gọi là sâu xén tóc thuộc bộ cánh cứng. Sâu đục thân phân bố rất rộng ở các nƣớc có trồng dâu nuôi tằm và gây hại hầu nhƣ quanh năm. Sâu tập trung hại mạnh nhất vào tháng 6 – 7.
  27. 27 Một năm thuờng có 2 – 3 lứa sâu đục thân. Sâu trƣởng thành có thể sống đƣợc 80 ngày. Khi đẻ trứng, sâu trƣởng thành dùng răng gặm lớp vỏ theo hình chữ U, sau đó dùng ống dẫn trứng đẻ vào phần giữa gỗ và vỏ một quả trứng. Tiếp đó sâu trƣởng thành dùng lớp tơ phủ kín lại. Phần lớn sâu trƣởng thành đẻ trứng ở giữa những cành có đƣờng kính từ 10 mm trở lên. Trứng sâu qua hai tuần thì nở sâu non. Sâu non qua đông ở trong cây dâu có khi kéo dài tới 2 – 3 năm. Đến thƣợng tuần tháng 4 hóa nhộng và tháng 5 thì vũ hóa rồi đẻ trứng. Đối với những ruộng dâu bãi ở ngoài đê, do hàng năm thƣờng bị ngập lụt thời gian kéo dài nên tất cả sâu non và trứng đều bị chết. Vì vậy, những ruộng dâu này hầu nhƣ bị hại nhẹ hơn. Sâu trƣởng thành cắn chủ yếu phần ngọn cành, còn phần thân và gốc cây không bị ảnh hƣởng. Sâu trƣởng thành thƣờng ăn lớp vỏ của cành non làm cho cành bị xƣớc tạo cơ hội xâm nhập một số bệnh hại khác nhƣ bệnh vi khuẩn Nếu vết xƣớc quá sâu sẽ làm cắt đứt dòng dẫn nƣớc và chất dinh dƣỡng lên phía trên cành, làm cho cành bị héo và chết khô, ảnh huởng đến năng suất lá. Sâu non ăn phần gỗ rồi tiến đến phần rễ. Do đó, cây dâu bị sâu đục thân ngoài phần cành non bị hại ra, nó còn làm cho phần thân cây bị tổn thƣơng rất lớn, cây dâu nhanh bị già cỗi, sức đề kháng với bệnh giảm. Sâu đục thân thƣờng hại nhiều ở những giống dâu có cành mềm nhƣ các giống dâu tam bội thể. 2.8.3. Thiên địch Ong ký sinh trên trứng sâu đục thân là Aprostoctus fukutai Miwaet Sonan. 2.8.4. Biện pháp phòng trừ Một số biện pháp phòng trừ sâu đục thân phổ biến: Dùng nhân lực bắt con trƣởng thành và tiêu diệt trứng. Dùng thuốc hóa học khi cần thiết. 2.9. Rệp vảy ốc Rệp vảy ốc phân bố rất rộng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Sâu non và sâu trƣờng thành tập trung ở trên cành cây để hút nhựa. Bộ phận bị hại lõm xuống; cành hoặc cây khô héo, chết. Nếu rệp ký sinh ở gần mầm nách thì cản trở sự nảy mầm. Nếu rệp ký sinh ở phần cổ rễ của cây dâu con thì cây dâu bị héo. 2.9.1. Hình thái Trứng: Trứng rệp màu vàng nhạt, có chiều dài 0,25 mm rộng 0,12 mm.
  28. 28 Rệp non: Rệp mới nở có màu hơi vàng hoặc da cam, thân hình trứng dẹp bóng. Râu dài có 5 đốt, đốt 1 – 2 giống nhau hơi nhỏ, đốt 3 – 4 hình ống tròn, đốt 5 bằng 4 đốt cộng lại. Chân rệp phát triển mạnh. Sau khi lột xác một lần thì con cái có màu da cam đỏ, con đực màu da cam vàng. Nhộng: Nhộng hình bầu dục dài, màu da cam. Trƣởng thành: Rệp cái: + Có màu da cam hay quýt đỏ, thân dài 0,98 mm, hình quả lê 5 cạnh dẹt, ngực rộng, bụng chia đốt rõ, trên lƣng gồ lên có chấm vàng đậm. + Rệp cái không có cánh, có một đôi xúc giác rất ngắn. Phía đuôi có chấm đỏ tiết ra chất sáp để hình thành vỏ. + Vỏ rệp cái dài 2 – 2,5 mm hình tròn hơi lồi, vỏ có màu trắng xám hay trắng vàng. + Bộ phận đầu không rõ ràng, ở mặt bụng có miệng nhọn giống nhƣ kim, có thể cắm qua lớp vỏ cây hoặc thịt lá để hút nhựa. Rệp đực: + Thân rệp đực hình thoi, không kể gai sinh dục thì dài 0,65 – 0,7 mm, màu vàng hoặc đỏ da cam. + Ngực phát triển, chân nhỏ dài, nhiều lông nhất là đốt chày, móng nhọn. + Cánh rộng hình trứng màu trắng xám dài hơn thân. Cánh trƣớc màng mỏng thấu quang. Cánh sau thóai hóa. + Bụng hơi nhọn, cuối bụng có gai sinh dục nhọn dài bằng 1/3 thân. + Cơ quan xúc giác có 10 đốt màu vàng nhạt, miệng thóai hóa. 2.9.2. Tập tính hoạt động Rệp vảy ốc phát triển và lây lan rất nhanh. Một năm có từ 3 – 5 lứa. Con trƣởng thành sau khi thụ tinh, đến tháng 1 tháng 2 đẻ trứng và nở ra sâu non, trung tuần tháng 3 thì hóa nhộng, sau đó vũ hóa. Lứa thứ năm vào tháng 11 – 12. Mỗi rệp cái có thể đẻ 200 quả trứng. Sau khi giao phối xong, con đực chết. Sau khi đẻ xong, con cái cũng chết. Sâu trƣởng thành qua đông, khi cây dâu bắt đầu nảy mầm thì rệp bắt đầu hoạt động chích hút nhựa cây. 2.9.3. Thiên địch Dùng ong ký sinh Prospaltella berlesei How trừ rệp.
  29. 29 2.9.4. Biện pháp phòng trừ Một số biện pháp phòng trừ rệp vảy ốc đƣợc sử dụng phổ biến: Sử dụng hom, gốc ghép và cành ghép không có rệp. Cuối vụ thu phải thu thập những cành dâu có rệp đem đốt để triệt nguồn lây lan. Mùa đông dùng găng tay hoặc rơm rạ tuốt cành dâu bị rệp và phun dung dịch hợp tễ lƣu huỳnh vôi 0,2 – 0,3oB hoặc Bi 58 với nồng độ 0,1% ở thời kỳ phát sinh rệp non hoặc vào cuối vụ thu. Trồng dâu với mật độ hợp lý, thông thóang vì rệp vảy ốc rất thích nghi điều kiện thiếu ánh sáng. 2.10. Rệp phấn hại lá dâu 2.10.1. Tập tính và tác hại Rệp phấn hại dâu xuất hiện gần nhƣ ở tất cả các tháng trong năm. Nhƣng tập trung hại nặng nhất ở vụ xuân. Sâu trƣởng thành đẻ trứng tập trung ở các lá non, búp dâu. Sâu non hút nhựa ở lá làm cho lá bị xoăn lại và mất độ bóng của lá. Ngoài ra rệp còn tiết ra chất dịch dính bụi làm cho mặt lá bẩn, ảnh hƣởng đến chất lƣợng lá dâu nuôi tằm. Trong một năm, rệp phấn phát sinh nhiều lứa. Thƣờng khi dâu bắt đầu nảy mầm đã thấy có rệp xuất hiện ở trên búp dâu và kéo dài cho đến tháng 12. Rệp qua đông ở thời kỳ nhộng. Con trƣởng thành thƣờng bay từ cành này sang cành khác, gần tối thì ẩn ở duới lá dâu. Rệp đẻ trứng ở phần ngọn và mặt dƣới lá. Trứng sau một tuần sẽ nở. Mỗi con cái có thể đẻ 200 – 300 quả trứng. 2.10.2. Biện pháp phòng trừ Ruộng dâu rậm rạp thƣờng phát sinh nhiều rệp. Vì vậy, cần phải trồng mật độ vừa phải tạo ruộng dâu thông thóang. Trƣớc khi dâu nảy mầm cần phun thuốc để diệt sâu non: Lƣu huỳnh vôi. Thời kỳ sâu phát triển mạnh cần tiến hành ngắt lá non có trứng hoặc sâu non để hạn chế gây hại. B. Câu hỏi và bài thực hành Bài thực hành 1: Thực hành điều tra sâu hại trên cây dâu. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
  30. 30 Tập tính hoạt động của các loại sâu gây hại trên cây dâu. Biện pháp phòng trừ các loại sâu hại trên cây dâu.
  31. 31 Bài 2: BỆNH HẠI DÂU Mã bài: MĐ03-2 Có rất nhiều bệnh hại cây dâu. Nguyên nhân của nó có thể do nấm, vi khuẩn hoặc vi rút, tuyến trùng hoặc bệnh sinh lý gây nên. Trong số bệnh này có trên 10 loại bệnh ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng lá dâu. Các loại bệnh này phân bố hầu hết ở các nƣớc có nghề trồng dâu nuôi tằm trên toàn thế giới. Mức độ gây hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mùa vụ, giống và các biện pháp canh tác. Bệnh gây hại trên rễ, thân, lá và quả dâu. Vì dâu là cây lâu năm nên bệnh dễ tồn tại và phát triển nhanh thành dịch. Một số loài cây ký chủ, nhất là cỏ dại đóng vai trò quan trọng trong sự lây nhiễm một số loại bệnh cho cây dâu. Ở cây dâu cả chất lƣợng lá lẫn năng suất lá đều chịu ảnh hƣởng nhiều của bệnh. Mục tiêu Thu thâp̣ đƣợc những triệu chứng bị hại do bệnh trên cây dâu. Nhận diện đƣợc các loại bệnh gây hại. Đánh giá đƣơc̣ mƣ́ c đô ̣thiệt hại. Thực hiện đƣợc các biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế. A. Nội dung 1. Bệnh cháy lá Bệnh cháy lá làm ảnh hƣởng đến sản lƣợng lá dâu, ảnh hƣởng tới quang hợp và phẩm chất lá dâu. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh do nấm Fusarium momiliforme Sheld var subglutimus Wo - llew et Reink gây nên. Nấm Fusarium momiliforme Sheld var subglutimus Wo - llew et Reink thuộc họ Tu bercalariaceaea, bộ nấm Moniliales, lớp nấm Dentaramycetes. 1.2. Biểu hiện bệnh Lá dâu xuất hiện một vài vết cháy ở giữa lá hoặc ở rìa lá. Vết cháy có hình bầu dục kích thƣớc 0,8 – 3 mm. Quan sát kĩ vết cháy ta thấy có vòng tròn đồng tâm màu nâu sẫm ở giữa, vết bệnh hay bị rách. Bệnh phát triển mạnh, các lá dâu bị bệnh nhiều làm cho vƣờn dâu bị tàn lụi, nấm bệnh hại lá có thể lan xuống thân và rễ cây. 1.3. Biện pháp phòng trừ Vƣờn dâu hái lá hợp lí, tạo điều kiện thoánng, tiêu hủy tàn dƣ gây bệnh.
  32. 32 Bón phân cho dâu đầy đủ, cân đối NPK. Vƣờn dâu đã chớm bệnh cần phải bón thêm K2SO4 và KCl để tăng cƣờng sức đề kháng cho cây. Trƣờng hợp dâu bị nặng, dùng thuốc hóa học để phun. Có thể dùng thuốc Boocđô 1% và Lƣu huỳnh vôi 0,3 – 0,50B để phun. Sau phun quản lý vƣờn dâu 15 – 20 ngày mới hái lá cho tằm ăn. 2. Bệnh thối thân cây 2.1. Nguyên nhân gây bệnh Do nấm Polyporus hispidus (Bull) Fr. Thuộc nhóm nấm đảm asidiomycetes gây nên. 2.2. Biểu hiện bệnh Khi bệnh mới bắt đầu xuất hiện, thân và cành bị thối. Khi bệnh phát triển mạnh, hầu hết các cành bị khô dần, sau đó cây bị chết khô. 2.3. Biện pháp phòng trừ Nấm gây bệnh lan truyền qua các vết xƣớc, vết đốm. Vì vậy để giảm bớt sự gây hại, dùng thuốc trừ nấm phun lên vết đốm. Khi bị bệnh nên đốn sát, bôi kỹ vết đốn bằng thuốc trừ nấm dạng kem. Ngoài ra thân cây dâu còn bị sùi nhựa và thối mục, một trong những nguyên nhân gây ra bệnh là tảo, địa y ký sinh trên thân cây dâu để lƣu. 3. Bệnh đốm lá 3.1. Nguyên nhân gây bệnh Ở dâu có nhiều nguyên nhân gây bệnh đốm lá đã đƣợc biết đến. Đó là nấm Cercospora moricola Cooke, Septogloeum mori Helminthosporium, những loại này thuộc lớp nấm chƣa hoàn chỉnh. 3.2. Biểu hiện bệnh Lá bị bệnh có nhiều vết đốm nhỏ hình tròn, màu nâu, có kích cỡ đa dạng. Bệnh thƣờng gây hại vào mùa mƣa. Lá bị bệnh không dùng nuôi tằm đƣợc. Mức độ gây hại còn phụ thuộc vào giống dâu. Nấm sinh sản bằng các Conidi sinh ra từ các trùng Conidi, có thể lây lan rất mạnh. 3.3. Biện pháp phòng trừ Phun thuốc trừ nấm phù hợp lên lá non nhƣ: Difolatan 0,2%. Nên phun ngay sau khi đốn, thu hoạch hoặc khi phát hiện bệnh đầu mùa mƣa. Sau khi thuốc hết tác dụng mới hái lá nuôi tằm.
  33. 33 Một số cây kí chủ nhƣ cỏ dại, lá dâu bệnh phải đƣợc gom lại và tiêu hủy để làm giảm bớt bệnh lây lan. 4. Bệnh nấm tím Bệnh nấm tím là một trong số các bệnh nguy hiểm hại rễ cây dâu. Bệnh này đã xuất hiện ở nhiều nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên Ngoài ký chủ ở cây dâu ra, nấm bệnh còn gây hại ở nhiều cây khác nhƣ táo, đào, chè, mía, thông, đỗ Cây dâu bị nhiễm bệnh lá nhỏ, có màu vàng, sinh trƣởng yếu. Lúc đầu các ngọn cành và cành nhỏ khô héo, chết cành, cuối cùng chết toàn cây. 4.1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh nấm tím còn gọi là bệnh thối rễ do loại nấm có tên khoa học là Helicobasidium mompa, Tanaka gây nên. Sợi nấm có màu tím có chiều rộng 5 – 6 μm. Cắt ngang sợi nấm thấy phía ngoài màu tím, ở giữa màu vàng, trong cùng màu trắng. Hạch nấm và sợi nấm đều có sức đề kháng yếu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Sợi nấm sản sinh các đảm tử và đảm bào tử: Đảm tử không màu, hình tròn cứng, đƣợc phân cách bởi 3 màng mỏng tạo ra 4 tế bào, có kích thƣớc 25 – 40 x 6 – 7 μm. Trên các cành nhỏ của đảm tử sinh ra đảm bào tử. Đảm bào tử không màu, có cấu tạo đơn bào, hình bầu dục, có kích thƣớc 16 – 19,5 x 6 – 9 μm. 4.2. Quá trình nhiễm bệnh và triệu chứng Nấm bệnh qua đông ở các rễ cây bệnh hay các vật chủ khác trong đất. Khi gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, nấm bệnh xâm nhập vào cây dâu thông qua các bì khổng ở rễ hoặc rễ tơ. Đầu tiên rễ to bị hại, sau đó mới lan ra các rễ bên, rễ cái. Rễ bị hại không còn độ bóng mà chuyển sang màu vàng, tiếp đến màu đen, dần dần rễ bị thối rữa làm cho tầng vỏ rễ tách khỏi lớp gỗ. Vì thế cây dâu bị bệnh này rất dễ nhổ. Cây dâu bị bệnh nấm tím không thể nảy mầm vào mùa xuân. Có trƣờng hợp cây vẫn nảy mầm, khi gặp môi trƣờng nhiệt độ cao thì toàn cây bị héo. Thời gian từ khi phát bệnh cho đến khi cây chết dài hay ngắn tùy thuộc vào tuổi cây và điều kiện ngoại cảnh: Đối với cây dâu còn non, thời gian từ khi bệnh xâm nhập đến khi cây chết là 2 – 3 tháng. Đối với cây già, chỉ kéo dài đƣợc 10 năm. Ẩm độ và nhiệt độ trong đất cao, ánh sáng mạnh thì phát bệnh nhanh hơn và cây chết sớm hơn.
  34. 34 Bệnh nấm tím lây lan rất nhanh, chủ yếu là do sợi nấm và hạch nấm của rễ cây đã bị bệnh ở trong đất tiếp xúc với các rễ cây chƣa bị bệnh. Khả năng lây lan qua đảm bào tử rất ít. Ruộng dâu thóat nƣớc không tốt sẽ phát bệnh mạnh. 4.3. Phƣơng pháp phòng trừ Kiểm tra đất trƣớc khi trồng dâu: thƣờng là đất mới khai hoang. Cách kiểm tra: nếu diện tích khoảng 1 ha thì chọn 5 điểm theo hình chéo, mỗi điểm chôn một bó cành dâu sâu dƣới 20 cm. Tiến hành vào khoảng tháng 5 đến tháng 7, sau 1 – 2 tháng lấy các bó cành dâu đem kiểm tra qua kính để phát hiện mầm bệnh. Nếu có nấm bệnh trong đất thì bón với lƣợng vôi 10 tấn/ha trƣớc khi trồng dâu. Ở đất có nấm bệnh không nên bón phân rác, phân hữu cơ chƣa hoai, vì dễ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển. Không sử dụng cây dâu thực sinh có nấm bệnh. Nếu cần thì xử lí rễ cây trƣớc khi trồng bằng một trong các dung dịch: clorua đồng 1% trong 1 giờ hoặc nƣớc vôi 20% trong 1 giờ. Sau đó rửa sạch bằng nƣớc lã rồi trồng. Thƣờng xuyên kiểm tra đồng ruộng. Khi phát hiện có cây dâu bị bệnh, tiến hành nhổ cây, đem đốt và đổ vôi bột hoặc lƣu huỳnh xuống hố cây bệnh để diệt nấm. Nếu phần lớn cây dâu trong ruộng bị bệnh thì cần đào bỏ hết tất cả các cây dâu trọng ruộng, trồng một số cây khác hoặc cấy lúa trong 4 – 5 năm, sau đó mới trồng dâu. Vuờn dâu cần chọn khu đất cao, thóat nƣớc để trồng. 5. Bệnh nấm trắng hại hom dâu Bệnh nấm trắng hại hom dâu phổ biến hại ở những vùng trồng dâu bằng phƣơng pháp vô tính. Hom dâu bị hại không nảy mầm ra rễ đƣợc. Qua điều tra ở vùng Mỹ Đức – Hà Sơn Bình, bệnh hại do nấm trắng gây hại tới 20 – 30%. Bệnh có thể làm hom dâu bị hỏng tới 50 – 60% số hom không mọc đƣợc. 5.1. Nguyên nhân Bệnh do nấm Corticium centrifugum (lév) Bres gây nên. Lúc đầu sợi nấm có màu trắng, có tính chiết quang mạnh, khi già có màu hơi nâu. Điều kiện khô hạn nấm kết thành từng hạt, lúc đầu hạt trắng sau chuyển dần sang màu cà phê, hạt hình cầu hoặc hình bầu dục. Bào tử túi đƣợc phân sinh trên đảm hình quả lê. Trên cuống bào tử trần có 4 cuống bào tử nhỏ, trên mỗi cuống nhỏ có một bào tử túi, kích thƣớc bào tử túi 3,5 – 6 x 5 – 10 μm.
  35. 35 Nấm trắng hại hom dâu có phạm vi thích ứng rộng, nhiệt độ từ 16 – 270C, pH đất 4 – 5. Ở điều kiện thuận lợi 22 – 250C khoảng 10 – 15 ngày, sợi nấm đã có thể kết thành hạt màu trắng. Nấm ở dƣới đất 5 – 10 năm vẫn có khả năng nảy mầm. Ở nƣớc ta những vùng đất bãi ẩm thấp, trồng dâu vào vụ đông, hom dâu nảy mầm chậm, dễ bị nấm ký sinh phá hại. 5.2. Biểu hiện bệnh Hom dâu bị bệnh: thối trƣớc khi ra rễ và sau khi ra rễ. Dâu đã nảy mầm vẫn có thể chết do nấm trắng. Vết bệnh biểu hiện trên hom: có một vài đốm nấm trắng hoặc dạng sợi nấm bám vào hom theo hình phóng xạ, biểu bì hom bị thối từ vết chặt thối dần lên toàn bộ hom. Ở điều kiện nhiệt độ thích hợp sợi nấm phát triển mạnh, hom dâu bị thối nhanh không kịp nảy mầm, ra rễ. 5.3. Biện pháp phòng trừ Trƣớc khi trồng: cày lật đất, phơi cho đất khô. Có thể dùng một số loại phân bón kết hợp xử lý đất nhƣ bón Xiamit Canxi (CaCN2), thƣờng dùng loại có 20 – 22%N, hàm lƣợng Ca trên 60%. Trƣớc khi cắm hom 10 – 14 ngày, tiến hành rắc xiamit vào rãnh trồng dâu từ 700 – 900 kg/ ha. Hom dâu đem xử lý hợp tễ lƣu huỳnh vôi 0,3 – 0,5oB hoặc thuốc boocđô 1% có tác dụng tốt. Dùng thuốc xử lý đất Xêrêzan 0,1 %, Phalizan 0,1% phun vào rãnh dâu trƣớc khi trồng có tác dụng tốt, không ảnh hƣởng tới dâu. 6. Bệnh nấm trắng hại rễ 6.1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh nấm trắng hại rễ do một loại nấm có màu trắng hại ở rễ cây dâu. Tên khoa học là Rosellinia necatrix Berlesse. Ngoài cây dâu ra nấm bệnh còn hại ở cây chè, đào, nho Sợi nấm bao bọc mặt ngoài của rễ giống nhƣ sợi bông có màu trắng. Phần nào của sợi nấm lộ ra khỏi mặt đất khi tiếp xúc với không khí thì chuyển thành màu tro. 6.2. Quá trình nhiễm bệnh và triệu chứng Sợi nấm trƣớc tiên xâm nhập vào rễ tơ, rễ con làm thối các loại rễ này. Dần dần xâm nhập vào rễ to làm cho hệ thống hút các chất dinh dƣỡng của rễ không hoạt động đƣợc.
  36. 36 Ở phần tiếp giáp giữa mặt đất và thân cây dâu hình thành các bó phân sinh bào tử không màu, hình trứng. Cây dâu sau khi bị nhiễm bệnh sinh trƣởng yếu dần. Khả năng nảy mầm giảm, kéo dài. Đến mùa hạ lá chuyển sang màu vàng và rụng xuống. Đến mùa đông nếu quá lạnh thì cành dâu sẽ bị chết. Trên đất quá ẩm và có nhiều chất hữu cơ rất dễ phát sinh bệnh. 6.3. Phƣơng pháp phòng trừ Thƣờng xuyên kiểm tra đồng ruộng. Nếu có nấm bệnh trong đất thì bón với lƣợng vôi 10 tấn/ha mới đƣợc trồng dâu. Ở đất có nấm bệnh không nên bón phân rác, phân hữu cơ chƣa hoai, vì dễ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển. Không sử dụng cây dâu thực sinh có nấm bệnh. Nếu cần thì xử lí rễ cây trƣớc khi trồng bằng một trong các dung dịch: Clorua đồng 1% trong 1 giờ hoặc nƣớc vôi 20% trong 1 giờ. Sau đó rửa sạch bằng nƣớc lã rồi trồng. Vuờn dâu cần chọn khu đất cao, thóat nƣớc để trồng. 7. Bệnh bạc thau 7.1. Nguyên nhân Nguyên nhân gây bệnh là do nấm Phyllactinia moricola. Saw. gây nên. Bệnh phân bố rất rộng. Tùy theo khí hậu từng vùng mà thời kỳ phát bệnh có khác nhau, nhƣng nói chung bệnh thƣờng xuất hiện ở mùa xuân, mùa thu. Lá dâu bị bệnh nhẹ, chất lƣợng giảm, tằm ăn ít. Nhƣng nếu lá bị nặng, tằm không ăn, chỉ bò lên mặt trên của lá dâu. 7.2. Biểu hiện bệnh Đầu tiên mặt dƣới của lá xuất hiện các vết bệnh màu trắng, lúc đầu nhỏ, sau loang to dần rồi chuyển thành màu vàng nâu và chứa rất nhiều hạt phấn. Lớp phấn này bao gồm các sợi nấm và connidi. Sợi nấm có khả năng sinh sản vô tính thành rất nhiều conidi. Conidi nhờ gió phát tán di chuyển đi. Đại bộ phận conidi rơi xuống mặt đất bị thối, chết. Những conidi bám đƣợc vào cành, thân có thể qua đông. Đến mùa xuân khi conidi và sợi nấm bám đƣợc vào mặt dƣới của lá sẽ nảy mầm, xâm nhập vào trong qua tế bào khí khổng. Nấm bệnh bạc thau có thể nảy mầm ở điều kiện ẩm độ từ 30 đến 100%. Nhiệt độ thích hợp để phát sinh là 22 – 24°C, ẩm độ 70 – 80%. Mùa hạ do nhiệt độ quá cao không thuận lợi cho sự sinh trƣờng của nấm bệnh nên bệnh ít phát triển.
  37. 37 H03-10: Bệnh bạc thau trên lá dâu Vùng núi nhiệt độ thấp, mạch nƣớc ngầm thấp hoặc ở ruộng dâu trồng quá dày, không bón đủ phân kali, bệnh hại rất nặng. Giống dâu có lá cứng quá sớm dễ bị bệnh. Trong cành dâu những lá ở phía dƣới thƣờng bị bệnh, lá non ở phía trên ít bị bệnh. 7.3. Biện pháp phòng trừ Chọn giống dâu kháng bệnh. Mật độ trồng dâu thích hợp để tạo ruộng dâu thông thóang, vệ sinh đồng ruộng, nhất là ở vụ cuối thu cần thu hái sạch các lá già trên cây. Phun thuốc phòng, trừ: sử dụng dung dịch lƣu huỳnh vôi 0,3 – 0,4°B hoặc thuốc PCP 1/100 phun ở vụ cuối thu để diệt sợi nấm qua đông trên cành và phun vào đầu vụ xuân. Bón phân cân đối, hợp lý. 8. Bệnh gỉ sắt 8.1. Nguyên nhân Bệnh gỉ sắt gây ra do nấm Aecidium mori (Barcl) Syd.et Butler thuộc nhóm nấm đảm Bacidiomycetes. Nấm gỉ sắt qua đông ở trên cành dâu, đến mùa xuân hình thành các bào tử và nảy mầm. Bào tử nhờ gió, mƣa phân tán sang lá cành của cây dâu khác. Thông qua tầng cutin, tế bào biểu bì, bào tử xâm nhập vào bên trong cây. Sợi nấm hút các chất dinh dƣỡng của tế bào để phát triển. Sự phát sinh phát triển của bệnh gỉ sắt cũng có quan hệ mật thiết với điều kiện ngoại cảnh và đặc tính giống dâu.
  38. 38 Nhiệt độ để phát sinh bệnh này từ 10 – 270C, nhiệt độ thích hợp là 20 – 250C. Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, ẩm độ có vị trí quan trọng cho việc lây lan bệnh. Nếu ẩm độ trên 80%, tỷ lệ nhiễm bệnh cao, có khi đạt 100%. Nhƣng nếu ẩm độ thấp 77 – 78%, tỷ lệ nhiễm bệnh giảm xuống. Khi nhiệt độ cao từ 300C trở lên, sự phát triển của nấm bị cản trở. 8.2. Biểu hiện bệnh Lá dâu khi bị nhiễm bệnh gỉ sắt sẽ giảm chất dinh dƣỡng, lá khô cứng tằm ăn rất ít hoặc không ăn. Mầm hoặc lá bị nấm ký sinh thì vết bệnh sẽ phình ra. Tạo thành các dị hình nhƣ uốn cong theo nhiều hình thù khác nhau. Lúc đầu vết bệnh có màu vàng nhạt, sau đó chuyển dần thành màu vàng da cam, vàng nâu. Trên bề mặt các vết bệnh có chứa rất nhiều bào tử dạng bột, màu vàng tƣơi. Hình dạng vết bệnh có hai loại: Nếu bệnh phát sinh ở mầm mới, cuống lá, gân lá, hoa và quả thì vết bệnh hình dài. Nếu nấm ký sinh vào thịt lá thì vết bệnh có hình tròn. Mầm dâu bị nhiễm bệnh ở mức độ nặng không sinh trƣởng, dễ bị gãy. Lá ở trên mầm bị dị hình làm giảm sản lƣợng lá. 8.3. Biện pháp phòng trừ Chọn giống chống kháng bệnh: Trong hai giống dâu số 7 và số 12 mới đƣa ra sản xuất, giống dâu số 7 tuy năng suất thấp nhƣng đề kháng tốt hơn với bệnh gỉ sắt. Do đó, ở vùng thƣờng phát bệnh gỉ sắt nên tập trung trồng giống số 7. Mật độ trồng vừa phải để tạo ruộng dâu thông thóang, thu hoạch kịp thời, tăng cƣờng phân lân và kali. Trong ruộng dâu xuất hiện một số lá hoặc mầm dâu có vết bệnh thì cắt bỏ ngay để hạn chế nấm bệnh lây lan. Khi phát bệnh, có thể sử dụng các loại thuốc sau: Lƣu huỳnh vôi 0,3 – 0,4oB. Oxyclorua đồng 0,2% . Kasurane 0,2% Polisulfua canxi 3%. 9. Bệnh mề gà 9.1. Nguyên nhân Bệnh mề gà còn gọi là bệnh dán cao. Nguyên nhân gây bệnh là do hai loại nấm khác nhau: Loại đốm nâu màu tro: Septobasidium bogoriense. Loại đốm màu nâu: Septobasidium tanakae.
  39. 39 Bệnh mề gà thƣờng bệnh xuất hiện trên cây dâu cùng với sự xuất hiện của rệp vảy ốc. Sợi nấm của bệnh này bám vào các chất tiết ra của rệp để nảy mầm, phát triển hình thành các sợi nấm. Vì vậy, rệp vảy ốc là môi giới lan truyền bệnh mề gà. Ngoài cây dâu ra, nấm này còn ký sinh trên nhiều loại cây khác nhƣ cây đào, táo, chè 9.2. Biểu hiện bệnh Bệnh mề gà phát sinh ở mặt ngoài của cành dâu. Vết bệnh có hình tròn, màu nâu đen hay màu tro. Vết bệnh này giống nhƣ miếng cao dán ở lớp vỏ. Bệnh mề gà tuy không gây hại nghiêm trọng nhƣ một số bệnh khác, nhƣng khi vết bệnh lan rộng bao trùm lên hết cây và cành sẽ làm cho cây dâu yếu dần, mau già cỗi. Vết bệnh còn làm cho mầm dâu không nảy đƣợc. H03-11: Bệnh mề gà 9.3. Biện pháp phòng trừ Vệ sinh đồng ruộng, tiêu nƣớc kịp thời. Dùng dao cạo sạch các vết đốm của bệnh rồi quét dung dịch thuốc lƣu huỳnh 0,5oB hoặc nƣớc vôi 20%. Diệt trừ môi giới lan truyền bệnh là rệp vảy ốc. 10. Bệnh do vi khuẩn 10.1. Nguyên nhân Có 3 loại vi khuẩn chính gây hại trên dâu.
  40. 40 Bacterum moricolum, Yendo và Higuchi: Là loại vi khuẩn gây thối, ăn mòn phần dƣới cành non, thƣờng gây hại cành con sát mặt đất, vi khuẩn làm thối rữa các mô, xylem và phloem. Ở những cây bị hại, lá bị héo, sau đó cành trở nên yếu và dễ gãy. Bacterium mori, Boyer và Lambert; Bacterium cubonianus, Machiatti là 2 loại thƣờng gây hại trên cây dâu vào mùa mƣa. B.Mori là vi khuẩn hình tròn, đốm, gram âm. Khuẩn lạc màu trắng. B.Cubonianus là vi khuẩn đốm hình tròn, gram dƣơng, khuẩn lạc màu hơi vàng. 10.2. Biểu hiện bệnh Cây dâu bị bệnh: ngừng trệ sự sinh trƣởng, mầm nách phát triển yếu và nảy sớm, các bộ phận xanh bị tổn thƣơng. Vết bệnh lúc đầu là vòng tròn nhỏ, sau biến thành màu nâu lá bị thối và bị biến dạng. Mầm bệnh ngủ đông ở cành dâu và phát triển mạnh vào đầu mùa mƣa. Bệnh xâm nhập và lây qua vết thƣơng cơ giới hoặc các kí chủ khác. 10.3. Biện pháp phòng trừ Trồng dâu dày vừa phải, chế độ canh tác hợp lý. Đốn cao, ít gây xây xát khi đốn. Xử lý đất bằng Calcium Cynamide 50kg/100 m2. Cày bừa kỹ ruộng dâu. Tiêu hủy tàn dƣ gây bệnh, vệ sinh đồng ruộng. 11. Bệnh thối ngọn dâu Bệnh thối ngọn dâu là một trong những bệnh phá hại dâu tƣơng đối nghiêm trọng, hầu hết các nƣớc trồng dâu đều bị bệnh này. Tỉ lệ bệnh cao, có khi đến 90%. Sau các trận mƣa bệnh có thể lây lan phát triển thành dịch. Ở nƣớc ta bệnh phát triển mạnh vào mùa hè trên một số luống dâu nhƣ dâu ngái, dâu kinh, và dâu nhập nội. Bệnh hại cả ngọn lá và lá, làm ngọn dâu bị thối, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của dâu, sản lƣợng và chất lƣợng lá giảm. 11.1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thối ngọn dâu do vi khuẩn Pseudomonas Syringae van Hall gây nên. Vi khuẩn gây bệnh thƣờng xâm nhập vào các vết thƣơng. Dịch bệnh lan tràn sau mỗi trận mƣa xâm nhập vào khí khổng. Bệnh lây lan mạnh khi có mƣa và gió. Ở ruộng dâu đất bị chua, cây vóng, ẩm độ lên cao, khí hậu thay đổi đột ngột bệnh phát triển mạnh.
  41. 41 Khả năng chống chịu bệnh phụ thuộc vào giống dâu, các giống dâu nhập nội thƣờng hay bị hơn những giống dâu địa phƣơng. Dâu kinh, dâu Thái Lan bị bệnh này tƣơng đối nhiều. Dâu ngái, dâu Hòa Bắc dễ bị bệnh này hơn giống dâu bầu trắng, Quang Biểu. 11.2. Biểu hiện bệnh Vết bệnh phát sinh ở lá non, lúc đầu trông nhƣ vết dầu loang. Sau đó các vết bệnh tập trung thành đám lớn, lá bị khô và nứt ra làm thành những đám thủng. Trời ẩm cao, mƣa nhiều trên vết bệnh tiết ra những chất nhờn. Vi khuẩn từ vết bệnh xâm nhập vào vỏ cành dâu. Vi khuẩn xâm nhập vào ống dẫn làm tắc ống dẫn, ngọn dâu mất nƣớc, héo, thối và chết. 11.3. Biện pháp phòng trừ Chọn giống chống bệnh vi khuẩn. Phòng trừ sâu ăn lá, côn trùng chích hút, tránh gây vết thƣơng cơ giới trên cây dâu. Vệ sinh đồng ruộng, cắt bỏ lá và ngọn bị bệnh đem đi tiêu hủy. Dùng thuốc hóa học để phòng trừ: Phun thuốc phòng ở các vết cắt đốm bằng lƣu huỳnh vôi 0,4 – 0,50B, Boocđô 1%, nƣớc vôi trong 1%. Bón phân hợp lý, NPK cân đối, tạo điều kiện cho vƣờn dâu thông thóang. Trong quá trình chăm sóc thu hoạch chú ý không để các vết thƣơng ảnh hƣởng đến dâu. 12. Bệnh do virut 12.1. Nguyên nhân Virút và mycoplasma là một trong những nguyên nhân gây bệnh hại dâu. 12.2. Một số loại bệnh chính 12.2.1. Bệnh dâu lùn Bệnh do mycoplasma. Bệnh lây truyền do côn trùng chích hút nhƣ: ve sầu nhảy. Biểu hiện bệnh: Dâu bị bệnh lá vàng cong queo. Cành dâu sinh trƣởng chậm, dễ gãy, lóng ngắn, nhiều mầm ngủ bắt đầu nảy trên cành, rễ yếu, hút dinh dƣỡng kém. Cuối cùng lõi gỗ bị khô cứng và cây chết. 12.2.2. Bệnh đốm lá Bệnh làm gân lá cong queo, diệp lục bị biến màu, lá trở nên khô giòn, xốp, lá biến màu tại gân lá. Sau đó xuất hiện các vết đốm màu vàng. Ngọn dâu sinh trƣởng chậm, lùn lại tạo thành các chùm nhƣ bông hồng, cây dần dần bị chết.
  42. 42 Bệnh lan truyền do ghép dâu hoặc do côn trùng chích hút truyền mầm bệnh qua cây dâu. 12.3. Phòng trừ bệnh do virut Chọn giống kháng đƣợc bệnh. Chọn cây ghép, cây giống sạch bệnh. Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý. Diệt trừ côn trùng truyền bệnh. 13. Bệnh xoăn lá 13.1. Nguyên nhân Bệnh xoăn lá là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với cây dâu. Bệnh này xuất hiện ở các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Ý, Ấn Ðộ, Việt Nam Kết quả điều tra ở Nhật Bản cho thấy: có 28% diện tích dâu bị nhiễm bệnh này, trong đó 5% diện tích bị bệnh nặng không cho thu hoạch. Chính vì thế nhiều nƣớc đã dành nhiều kinh phí cho việc nghiên cúu bệnh xoăn lá. Tuy phân chia ra nhiều dạng bệnh xoăn lá khác nhau nhƣ: bệnh xoăn lá, vàng lá, hoa lá, nhƣng đều có đặc điểm chung là làm cho lá dâu xoăn lại. Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh xoăn lá: do sinh lý, do vi sinh vật và do virut. Bệnh vàng lá, bệnh hoa lá: do virut. 13.2. Biểu hiện bệnh Bệnh xoăn lá biểu hiện qua một số đặc trƣng sau: Lá nhỏ lại, uốn cong về phía mặt dƣới. Đôi khi hình thái của lá thay đổi từ dạng lá có xẻ chuyển thành lá nguyên. Cành phát triển kém, biểu hiện cành nhỏ, ngắn, đốt ngắn. Mầm nách nảy sớm, nảy nhiều nên tạo ra nhiều cành tăm. Khi bệnh nặng thì các cành tăm bị khô chết. Bệnh xoăn lá ở vụ xuân ít xuất hiện, chủ yếu phát hiện sau khi đốn vụ hè. Con đƣờng lây lan của bệnh này chủ yếu qua việc ghép và côn trùng môi giới là rầy. Rầy chích hút lá dâu bị bệnh rồi truyền sang cây dâu khác làm bệnh lây lan rất nhanh. Sau khi cây dâu nhiễm bệnh do côn trùng truyền qua, thời kỳ ủ bệnh của cây dâu thƣờng từ 20 – 300 ngày. Nếu nhiễm bệnh ở mùa hè hoặc đầu vụ thu thì ngay trong năm đó sẽ biểu hiện bệnh.
  43. 43 H03-12: Quá trình nhiểm bệnh xoăn lá dâu Truớc tiên phần ngọn của cành hoặc một vài cành của cây phát bệnh. Đến năm thứ hai, sau khi đốn hè, bệnh phát triển mạnh. Nhƣng nếu nhiễm bệnh ở vụ thu thì năm đó không xuất hiện bệnh mà kéo dài sang năm sau. H03-13: Bệnh xoăn lá dâu Thời kỳ ủ bệnh dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiệt độ, sức đề kháng của từng giống dâu, thời vụ đốn dâu, mức độ khai thác lá và các khâu chăm sóc quản lý vƣờn dâu.
  44. 44 13.3. Biện pháp phòng trừ Chọn giống kháng bệnh: Giống có sức đề kháng tốt với bệnh xoăn lá và hoa lá là giống đa liễu, đa tím. Giống dễ nhiễm bệnh này là đa xanh, Quang Biểu, ngái, và các giống dâu tam bội thể. Do đó ở những vùng thƣờng phát bệnh này cần chọn giống có sức đề kháng tốt. Tăng cƣờng khâu chăm sóc ruộng dâu không để bị úng ngập. Bón phân N, P, K cân đối. Thời vụ đốn dâu hợp lý, hạn chế đốn trái vụ liên tục nhiều năm sẽ làm tổn hại đến sinh lý của cây, từ đó bệnh dễ xâm nhập vào. Trong sản xuất, có thể luân phiên giữa thời vụ đốn hè và đốn đông, hoặc trên cùng một cây đốn làm hai đợt cách xa nhau, cây sẽ chảy ít nhựa không gây hại cho cây. Xử lý sớm cây bị bệnh: kịp thời phát hiện cây dâu bị bệnh, nhổ bỏ cây bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan sang cây khác. Không sử dụng cây dâu con hoặc hom dâu đã bị bệnh để trồng. Phun thuốc diệt côn trùng môi giới truyền bệnh. 14. Bệnh thiếu dinh dƣỡng 14.1. Thiếu đạm Thiếu đạm dâu sinh trƣởng chậm và yếu, ít cành, lá vàng, lá non có đốm sáng. Thân mềm màu xanh nhạt, hệ rễ lùn ngắn, lá dâu thiếu đạm nuôi tằm không tốt. Vì vậy, cần bón đủ đạm cho dâu nhƣ Urê, Sunfat amon 14.2. Thiếu Kali Lá nhanh già, mép lá khô, cứng, ít nƣớc, thân cành mềm yếu. Cây có rễ sinh trƣởng chậm dù đất có đủ các yếu tố dinh dƣỡng khác. Bón đủ Kali và bón cân đối là biện pháp chính để khắc phục. 14.3. Thiếu Lân Lá già xuất hiện đốm sáng gần hệ thống gân lá, sau đó lan ra mép lá và thân cành yếu, rễ phát triển kém. Bón NPK cân đối là biện pháp khắc phục tốt nhất. 14.4. Thiếu Magiê Thiếu Magiê làm giảm hàm lƣợng diệp lục ở lá già, lá xuất hiện các vết đốm lác đác. Đỉnh lá và mép lá khô, cong giòn. Bón đủ Magiê cho đất là biện pháp phòng chống bệnh thiếu Magiê cho cây dâu.
  45. 45 14.5. Thiếu Canxi Thiếu Canxi làm lá non biến dạng, lá xuất hiện các vết thối lác đác theo gân lá, tạo ra nhiều lá vảy, thân hóa gỗ nhanh, ngọn màu vàng, rễ bị khô dần. Cần khắc phục hiện tƣợng Canxi bằng cách bón đủ vôi cho đất trồng dâu. 14.6. Thiếu Lƣu huỳnh Cây thiếu lƣu huỳnh lá vàng nhạt, sinh trƣởng kém, thân mềm yếu. Bón phân có chứa Lƣu huỳnh là biện pháp làm giảm các triệu chứng trên. B. Câu hỏi và bài thực hành Bài thực hành 1: Điều tra thành phần bệnh hại trên cây dâu. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau: Triệu chứng gây hại của các loại bệnh trên cây dâu. Biện pháp phòng trừ các loại bệnh trên cây dâu.
  46. 46 Bài 3: QUẢN LÝ, PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI TỒNG HỢP TRÊN CÂY DÂU Mã bài: MĐ03-3 Phƣơng pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại dâu là kết hợp giữa phuơng pháp phòng trừ bằng kỹ thuật nông nghiệp, sinh vật học, vật lý và cơ giới, hóa học Các phƣơng pháp này tùy theo điều kiện kinh tế và đặc tính của sâu bệnh mà mức độ quan trọng của nó có thay đổi. Phƣơng châm của phƣơng pháp phòng trừ tổng hợp là phòng hơn trừ. Phòng có nghĩa là phải nắm vững cơ sở của quy luật phát sinh, hoạt động của sâu, bệnh, từ đó cải tiến các biện pháp kỹ thuật và cải tạo điều kiện ngoại cảnh để có lợi cho sự sinh trƣởng của cây dâu, không lợi cho sâu bệnh, khiến cho sâu bệnh không có khả năng phát sinh và lây lan. Đối với sâu bệnh đä, đang phát sinh cần phải trị sớm, trị liên tục và triệt để. Biện pháp phòng và trị không tiến hành đơn độc mà phải áp dụng phƣơng pháp tổng hợp liên tục mới có thể đem lại hiệu quả cao. Mục tiêu Nêu khái quát đƣợc các triệu chứng cây bị sâu bệnh hại và các điều kiện phát sinh phát triển sâu bệnh. Thực hiện đƣợc các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp phù hợp trên cây dâu. Vâṇ duṇ g đƣơc̣ nguyên tắc sƣ̉ duṇ g thuốc 4 đúng trong phòng trƣ̀ dic̣ h hại, quy tắc đảm bảo an toàn khi sƣ̉ duṇ g thuốc trƣ̀ dịch hại dâu. Phòng trừ tổng hợp dịch hại dâu theo /tiêu chuẩn Viet GAP. A. Nội dung Phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại dâu gồm 4 phƣơng pháp chính: 1. Phƣơng pháp phòng trừ bằng kỹ thuật nông nghiệp Phƣơng pháp phòng trừ sâu bệnh bằng kỹ thuật nông nghiệp cần căn cứ một số nguyên tắc chủ yếu sau đây: Cải tạo điều kiện ngoại cảnh xung quanh vƣờn dâu để không có lợi cho sự phát triển của sâu bệnh. Trồng dâu với mật độ vừa phải tạo cho ruộng dâu thông thoáng, đủ ánh sáng, thoát nƣớc tốt sẽ hạn chế đƣợc các bệnh nấm hại lá, hại rễ, rệp, Bón phân cân đối giữa N, P, K đặc biệt chú ý liều lƣợng P, K để tăng cƣờng khả năng đề kháng của cây dâu với một số bệnh hại. Làm thay đổi điều kiện sống của sâu bệnh để diệt chúng.
  47. 47 Biện pháp tiến hành cụ thể là: Chọn giống dâu chống chịu sâu bệnh. Biện pháp canh tác. Làm cỏ. Đốn tỉa cành dâu và hái lá kịp thời 1.1. Chọn giống dâu chống chịu sâu bệnh Sức đề kháng với sâu bệnh phụ thuộc vào giống dâu. Chọn giống chống chịu đƣợc sâu bệnh là một biện pháp kinh tế và có hiệu quả trong việc phòng trừ sâu bệnh. Ví dụ: Giống dâu số 7 ít bị bệnh gỉ sắt. Các giống dâu tam bội thể do thân mềm nên bị sâu đục thân hại nhiều. Giống dâu đa liễu có sức đề kháng tốt với bệnh hoa lá, xoăn lá, bạc thau. Các giống dâu nhập nội từ Ấn Độ, Bungari bị rệp vảy ốc gây hại nặng 1.2. Biện pháp canh tác Biện pháp canh tác có tác dụng làm cho đất phong hóa, có lợi cho sự sinh trƣởng của cây dâu và hoạt động của các vi sinh vật ra. Ngoài ra biện pháp này còn làm thay đổi điều kiện sống của côn trùng và nấm bệnh có hại trong đất nhƣ: làm thay đổi nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng trong đất, từ đó mầm bệnh tự bị diệt. Trong quá trình canh tác, công cụ lao động đã trực tiếp diệt côn trùng, nhộng ẩn ở trong đất. 1.3. Làm cỏ Cỏ là nơi qua đông và ẩn nấp của một số côn trùng và nấm bệnh. Vì vậy, làm sạch cỏ dại cũng là biện pháp quan trọng để tiêu diệt sâu bệnh. 1.4. Đốn tỉa cành dâu và hái lá kịp thời Nhiều côn trùng có hại và nấm bệnh ký sinh qua đông ở trên cây dâu nhƣ: các nấm hại lá, rệp vảy ốc, sâu đo, sâu róm Vì vậy,việc đốn tỉa cành vừa trực tiếp diệt một số sâu bệnh vừa tạo cho ruộng dâu thông thoáng, hạn chế sự phát sinh phát triển của sâu bệnh. Ðặc biệt đốn dâu vào vụ thu có thể diệt đƣợc sâu non, trứng của sâu đục thân. Hái lá kịp thời tạo cho ruộng dâu thông thóang hạn chế đƣợc một số nấm hại.
  48. 48 Ngoài ra, biện pháp trồng xen hợp lý; bón phân cân đối các thành phần N, P, K; mật độ trồng hợp lý; tƣới, tiêu nƣớc kịp thời; không làm sát thƣơng cây dâu đều có ý nghĩa lớn trong việc phòng trừ sâu bệnh. 2. Phƣơng pháp phòng trừ bằng cơ giới và vật lý Sau khi sâu hại đã phát sinh, do điều kiện phải sử dụng lá để nuôi tằm không dùng thuốc hóa học đƣợc. Ta có thể sử dụng một số công cụ cơ giới hoặc lợi dụng đặc tính của côn trùng có hại để bắt giết. 2.1. Bắt giết côn trùng Sử dụng lao động trực tiếp để bắt giết côn trùng. Khi tổ chức tiến hành biện pháp phòng trừ này phải nắm vững đặc tính của côn trùng, qui luật phát sinh của bệnh để có biện pháp thích hợp. 2.2. Dùng bẫy côn trùng Dùng ánh sáng để bẫy bƣớm của sâu có tính hƣớng sáng. Dùng bẫy cỏ để tụ tập một số sâu qua đông, sâu có đặc tính sống tập trung ở mặt dƣới lá dâu nhƣ sâu róm, sâu đo, 3. Phòng trừ sâu bệnh bằng phƣơng pháp sinh vật học Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào một số sinh vật có lợi để tiêu diệt các côn trùng có hại (biện pháp sử dụng thiên địch). Phƣơng pháp phòng trừ này có ƣu điểm: tiết kiệm đƣợc lao động, chi phí kinh tế, không làm ô nhiễm môi trƣờng, không ảnh hƣởng đến kế hoạch nuôi tằm. Trong số côn trùng có lợi, đáng chú ý nhất là ong ký sinh đƣợc các nhà bảo vệ thực vật quan tâm lớn nhất. 4. Phòng trừ bằng thuốc hóa học Khi sâu hại xuất hiện với số lƣợng lớn gây thành nạn dịch thì phƣơng pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học có tác dụng rất lớn. Nhƣng khi áp dụng phải hiểu rõ tác dụng của từng loại thuốc với loại côn trùng và bệnh. Thời gian cho phép sử dụng lá dâu cho tằm là bao nhiêu ngày để không gây ảnh hƣởng đến kết quả nuôi tằm. B. Câu hỏi và bài thực hành Bài thực hành 1: Thực hành phòng trừ sâu bệnh bằng phƣơng pháp kỹ thuật nông nghiệp (vệ sinh đồng ruộng). Bài thực hành 2: Thực hành phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp cơ giới và vật lý. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
  49. 49 Phòng trừ bằng phƣơng pháp kỹ thuật nông nghiệp. Phòng trừ bằng phƣơng pháp cơ giới và vật lý. Phòng trừ bằng phƣơng pháp sinh học. Phòng trừ bằng phƣơng pháp dùng thuốc hóa học.
  50. 50 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun Mô đun đƣợc bố trí sau khi hoc̣ sinh đã học xong chƣơng trình các mô đun chung và các mô đun cơ sở chuyên ngành. Đây là một trong những mô đun kỹ năng nghề quan trọng của nghề Kỹ thuật trồng dâu – nuôi tằm, có liên quan chặt chẽ với mô đun Kỹ thuật chăm sóc dâu. Yêu cầu học sinh cần phải đảm bảo đủ số giờ lý thuyết và thực hành. II. Mục tiêu Nhâṇ biết đƣợc các triêụ chƣ́ ng gây haị trên cây dâu và quyết điṇ h đƣợc biêṇ pháp phòng trƣ̀ các đối tƣợng gây hại trên cây dâu. Biết lƣạ choṇ biêṇ pháp phòng trƣ̀ tổng hơp̣ hiêụ quả , an toàn cho ngƣờ i và tằm nuôi. III. Nội dung mô đun Loại Thời gian ( giờ ) Địa Mã bài Tên bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra* Tích Đồng MĐ03-1 Sâu haị dâu 16 4 11 1 hợp ruộng Tích Đồng MĐ03-2 Bệnh hại dâu 16 4 11 1 hợp ruộng Quản lý dịch hại Tích Đồng MĐ03-3 tổng hợp hợp ruộng 8 2 6 Kiểm tra hết mô đun 2 2 Cộng 42 10 28 4 *Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 4.1. Bài 1: Sâu hại dâu Bài thực hành 1 a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở.
  51. 51 Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ Nội dung Dụng cụ, Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật tự các bƣớc trang bị 1 Xác định - Điều tra sâu vào - Chọn đúng thời điểm những ngày không mƣa. thời điểm. điều tra - Điều tra từ sáng sớm đến 9h (khi chƣa có nắng gắt). 2 Xác định - Mỗi ruộng điều tra 5 - Điểm điều tra Thƣớc số điểm điểm theo đƣờng chéo phải mang tính điều tra góc. đại diện - Điểm điều tra ở 4 góc cách bờ 2 m. 3 Xác định - Mỗi điểm điều tra 1 - Cành đúng Dây số cây bụi, mỗi bụi điều tra 4 hƣớng. điều tra cành đại diện 4 hƣớng. trên một - Cột dây nilong vào điểm cành điều tra để đánh dấu. 4 Điều tra - Quan sát từng cành từ - Điều tra đúng Tài liệu về gốc lên ngọn. cành đã đánh sâu hại trên - Nhận diện sâu hại. dấu. đồng ruộng, giấy, bút, - Ghi nhận phƣơng thức - Nhận diện đúng sâu hại. máy chụp và vị trí gây hại của hình. từng đối tƣợng. - Thu thập đầy - Thu thập sâu hại. đủ và chính xác số liệu. - Chụp hình sâu hại và triệu chứng gây hại. 5 Thống kê - Tổng hợp số liệu. - Chính xác, đầy - Giấy, bút, số liệu - Đánh giá kết quả đủ. máy tính. c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trên đồng ruộng Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành,
  52. 52 Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Xác định điểm không đại diện cho ruộng. Bỏ sót sâu hại. Nhầm lẫn triệu chứng gây hại. Nhầm lẫn cành điều tra. 4.2. Bài 2: Bệnh hại dâu a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở. Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ Nội dung Dụng cụ, Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật tự các bƣớc trang bị 1 Xác định - Điều tra bệnh vào những - Chọn đúng thời thời ngày không mƣa. điểm. điểm điều tra 2 Xác định - Mỗi ruộng điều tra 5 điểm - Điểm điều tra Thƣớc số điểm theo đƣờng chéo góc. phải mang tính đại điều tra - Điểm điều tra ở 4 góc cách diện bờ 2 m. 3 Xác định - Mỗi điểm điều tra 1 bụi, - Cành đúng Dây số cây mỗi bụi điều tra 4 cành đại hƣớng. điều tra diện 4 hƣớng. trên một - Cột dây nilong vào cành điểm điều tra để đánh dấu. 4 Điều tra - Quan sát từng cành từ gốc - Điều tra đúng Tài liệu về lên ngọn. cành đã đánh dấu. bệnh hại - Nhận diện bệnh hại. - Nhận diện đúng trên đồng bệnh hại. ruộng, - Ghi nhận phƣơng thức và giấy, bút,
  53. 53 vị trí gây hại của từng đối - Thu thập đầy đủ máy chụp tƣợng. và chính xác số hình. - Thu thập bệnh hại. liệu. - Chụp hình triệu chứng gây hại. 5 Thống - Tổng hợp số liệu. - Chính xác, đầy - Giấy, kê số - Đánh giá kết quả đủ. bút, máy liệu tính. c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trên đồng ruộng Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành, Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, Các loại dụng cụ làm đất. d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Xác định điểm không đại diện cho ruộng. Bỏ sót bệnh bệnh hại. Nhầm lẫn triệu chứng gây hại. Nhầm lẫn cành điều tra. 4.3. Bài 3: Quản lý dịch hại tổng hợp Bài thực hành 1 a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở. Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ Nội dung các Dụng cụ, Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật tự bƣớc trang bị 1 Tỉa lá bị sâu - Hái những lá bị sâu - Hái hết lá bị bệnh bệnh trên đồng ruộng. sâu bệnh. 2 Tỉa cành la, - Đốn tỉa toàn bộ những Dao, kéo.
  54. 54 cành yếu cành la, cành yếu, cành bị sâu bệnh. 3 Làm cỏ - Làm sạch cỏ trên đồng Cuốc ruộng (làm cỏ trắng). 4 Thu gom cỏ - Thu gom toàn bộ cỏ, - Thu gom sạch Cuốc, cào, lá dâu bị bệnh, cành la, sẽ cỏ, lá dâu và bao cành yếu đƣa ra khỏi cành dâu bị ruộng dâu. bệnh. c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trên đồng ruộng Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành, Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Không loại bỏ hết lá bị sâu bệnh, cành la, cành yếu. Làm cỏ không sạch. Bài thực hành 2 a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở. Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ Nội dung các Dụng cụ, Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật tự bƣớc trang bị 1 Bắt giết côn - Bắt sâu gây hại trên - Bắt hết sâu. trùng ruộng dâu. - Thu gom tất cả các cành dâu, lá dâu có ổ trứng của sâu gây hại. 2 Dùng bẫy côn - Treo bẫy dẫn dụ côn Bẫy côn trùng trùng lên những cây dâu trùng. bị sâu hại nhiều.
  55. 55 3 Tiêu hủy - Đốt tất cả những lá nguồn bệnh dâu, cành dâu bị bệnh. c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trên đồng ruộng Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành, Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Dùng bẫy dẫn dụ không đúng kỹ thuật. Tiêu hủy nguồn bệnh không triệt để. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học thực hành 5.1. Bài 1 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Điều tra sâu hại trên cây dâu đúng kỹ Quan sát, thao tác của học viên, đối thuật. chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng điều tra sâu hại trên cây dâu. Thống kê số liệu điều tra chính xác. Đối chiếu với bảng hỏi. 5.2. Bài 2 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Điều tra bệnh hại trên cây dâu đúng Quan sát, thao tác của học viên, đối kỹ thuật. chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng điều tra bệnh hại trên cây dâu. Thống kê số liệu điều tra chính xác. Đối chiếu với bảng hỏi. 5.3. Bài 3 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tỉa lá dâu, cành dâu bị sâu bệnh Quan sát, thao tác của học viên, đối đúng kỹ thuật. chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng tỉa cành dâu. Làm sạch cỏ. Quan sát, thao tác của học viên, đối chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng làm cỏ.
  56. 56 Dùng bẫy côn trùng đúng kỹ thuật. Quan sát, thao tác của học viên, đối chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng phòng trừ dịch hại bằng biện pháp cơ giới và vật lý. VI. Tài liệu tham khảo [1] Bùi Khắc Vƣ, 1982. Trồng dâu. Nhà xuất bản nông nghiệp. [2] Đỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc, 1995. Giáo trình cây dâu. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [3] Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000. Côn trùng và nhện gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp. [4] Lê Thị Sen và Nguyễn Văn Huỳnh, 2001. Bài giảng côn trùng nông nghiệp. Đại học Cần Thơ. [5] Phạm Văn Vƣợng, Hồ Thị Tuyết Mai, 2003. Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. [6] Nguyễn Văn Huỳnh, 2003. Giáo trình côn trùng nông nghiệp. Đại học Cần Thơ. [7] Đại học Cần Thơ. Giáo trình bệnh cây chuyên khoa. [8] Đại học Nông Nghiệp I. Giáo trình bệnh cây chuyên khoa. [9] Chuyên san: Dâu tằm tơ Quyển 1 trồng dâu. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
  57. 57 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM NGHỀ KỸ THUẬT DÂU TẰM TƠ (Theo Quyết định số 2744/QĐ-BNN – TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010) STT HỌ VÀ TÊN NƠI CÔNG TÁC CHỨC VỤ 1 Nguyễn Đức Thiết Phó hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Chủ nhiệm Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc 2 Phùng Hữu Cần Chuyên viên chính Vụ tổ Chúc Phó chủ nhiệm Cán Bộ - bộ NN & PTNT 3 Nguyễn văn Tân Trƣởng phòng trƣờng Cao đẳng Thƣ ký Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc 4 Phan Quốc Hoàn Trƣởng khoa – trƣờng Cao đẳng Ủy viên Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc P. Trƣởng khoa – trƣờng Cao 5 Nguyễn Viết Thông đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Ủy viên Lộc Giám đốc Sở Khoa học, Công 6 Phạm S nghệ và Môi trƣờng tỉnh Lâm Ủy viên Đồng Phó trƣởng phòng Trung tâm 7 Nguyễn Thị Thoa Khuyến nông, Khuyến ngƣ Quốc Ủy viên Gia
  58. 58 DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ . NGHỀ KỸ THUẬT TRỒNG DÂU NUÔI TẰM TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP PHỤC VỤ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số 3495 /BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010) CHỨC STT HỌ VÀ TÊN NƠI CÔNG TÁC ĐỊA CHỈ VỤ Chủ Bích Sơn-Việt 1 Nghiêm Xuân Hội Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm tịch Yên- Bắc Giang Hoàng Ngọc Số 2 - Ngọc Hà 2 Thƣ ký Bộ Nông nghiệp và PTNT Thịnh - Hà Nội Tân Mỹ Chánh Ủy Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp 3 Ngô Hoàng Duyệt Mỹ Tho viên Nam Bộ Tiền Giang Ủy Bích Sơn-Việt Yên 4 Phạm Thị Hậu Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm viên - Bắc Giang Ủy Thụy Khuê 5 Vũ Thị Thủy Trung tâm Khuyến nông QG viên Ba Đình - Hà Nội