Giáo trình Sự tác động của nhóm lợi ích đến thực hiện công bằng xã hội đối với các thành phần kinh tế - Nguyễn Thị Lan Hương
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Sự tác động của nhóm lợi ích đến thực hiện công bằng xã hội đối với các thành phần kinh tế - Nguyễn Thị Lan Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_su_tac_dong_cua_nhom_loi_ich_den_thuc_hien_cong_b.pdf
Nội dung text: Giáo trình Sự tác động của nhóm lợi ích đến thực hiện công bằng xã hội đối với các thành phần kinh tế - Nguyễn Thị Lan Hương
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,CHÍNH số 5( 90)TRỊ - 2015 - KINH TẾ HỌC Sự tác động của nhóm lợi ích đến thực hiện công bằng xã hội đối với các thành phần kinh tế Nguyễn Thị Lan Hương * Tóm tắt: Bài viết phân tích sự chi phối của nhóm lợi ích đến việc thực hiện công bằng xã hội (CBXH) đối với các thành phần kinh tế (TPKT) tại Việt Nam hiện nay. Sự chi phối của nhóm lợi ích đến thực hiện CBXH đối với các TPKT biểu hiện trong các lĩnh vực như đất đai, tài chính, tiền tệ, đầu tư Từ những phân tích về sự chi phối của nhóm lợi ích đến thực hiện CBXH đối với các TPKT, bài viết cũng chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu của tình trạng đó, đồng thời gợi ý một số giải pháp nhằm hạn chế và tiến tới loại bỏ sự chi phối của nhóm lợi ích đến việc thực hiện CBXH đối với các TPKT. Từ khóa: Lợi ích nhóm, nhóm lợi ích, công bằng xã hội, bình đẳng về cơ hội, thành phần kinh tế. 1. Mở đầu hợp, một nhóm người nào đó. Trên thực tế, Sự tác động của nhóm lợi ích đến việc lợi ích nhóm là khái niệm thường được sử thực hiện CBXH đối với các TPKT là một dụng trong tương quan với hai khái niệm hiện tượng cần được quan tâm. Nghiên cứu khác là lợi ích cá nhân và lợi ích toàn thể mối quan hệ này không chỉ có tầm quan (lợi ích xã hội). Lợi ích nhóm thể hiện trọng về mặt lý luận mà còn đáp ứng những quan hệ lợi ích giữa cá nhân với nhóm đòi hỏi bức xúc từ thực tiễn, nhất là trong người và toàn thể (xã hội). Vì thế, khi bối cảnh đất nước ta đang bước vào công nghiên cứu sự chi phối của nhóm lợi ích cuộc cải cách sâu rộng nền kinh tế. Thực tế đến thực hiện công bằng xã hội (CBXH) cho thấy, một nền kinh tế đa thành phần chỉ đối với các thành phần kinh tế (TPKT), có thể phát triển lành mạnh và mang lại chúng tôi sẽ tập trung nhiều hơn vào các những hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn khi quan hệ lợi ích - một trong những quan hệ các TPKT được đối xử một cách công bằng. quan trọng nhất của mối quan hệ giữa Chính vì thế, việc xem xét, khảo cứu sự chi người và người trong xã hội.(*) phối của nhóm lợi ích đến thực hiện CBXH Có nhiều cách phân loại lợi ích, tùy theo đối với các TPKT của Việt Nam hiện nay là các tiêu chí và lĩnh vực hay chủ thể lợi ích điều hết sức cần thiết. mà người ta phân loại lợi ích thành: lợi ích 2. Lợi ích nhóm và nhón lợi ích Lợi ích nhóm (group interest), hiểu một (*) Tiến sĩ, Viện Triết học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. cách đơn giản nhất, là lợi ích của một tập ĐT: 0917946668. Email: lanhuong59lh@yahoo.com 62
- Sự tác động của nhóm lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa, lợi các TPKT. Thực hiện CBXH đối với các ích chính đáng hay không chính đáng, lợi TPKT là thực hiện bình đẳng về cơ hội phát ích của người nông dân, lợi ích của người triển giữa các TPKT và thực hiện phân phối công nhân, lợi ích của người sản xuất, kinh công bằng giữa các TPKT. doanh, lợi ích của nhà tư bản Vì thế cũng Bình đẳng giữa các TPKT về cơ hội tồn tại nhiều nhóm lợi ích trong xã hội. được hiểu là bình đẳng trong việc tiếp cận Điều hòa mối quan hệ giữa các nhóm xã các cơ hội, biểu hiện ra ở quyền được tiếp hội có vai trò tối quan trọng. Việc giải cận, tham gia vào các hoạt động kinh tế, cụ quyết không tốt các mối quan hệ lợi ích là thể là quyền được sản xuất, kinh doanh nguồn gốc của những mâu thuẫn, bất ổn những mặt hàng, lĩnh vực mà chủ thể kinh không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn tế có khả năng miễn là không vi phạm luật; trong tất cả các lĩnh vực khác của đời sống là việc không phân biệt đối xử giữa các xã hội. Cách thức giải quyết các mâu thuẫn thành phần kinh tế trong việc tiếp cận các lợi ích có thể biến lợi ích thành động lực nguồn lực. Các nguồn lực bao gồm nguồn đối với thực hiện công bằng xã hội, phát lực tự nhiên và nguồn lực xã hội như: vốn, triển xã hội hoặc ngược lại. tài nguyên thiên nhiên, lao động, khoa học - Nhóm lợi ích (interest group) là khái công nghệ, hệ thống chính sách của Đảng niệm không tách rời lợi ích nhóm. Nhóm và Nhà nước, trình độ dân trí, máy móc, lợi ích có thể được hiểu với nghĩa: Thứ hay các quan hệ quốc tế nhất, nhóm lợi ích là sự phân loại các lợi Thực hiện CBXH đối với các TPKT còn ích có cùng tiêu chí. Chẳng hạn như nhóm là thực hiện phân phối công bằng. Phân lợi ích kinh tế hay nhóm lợi ích chính trị phối có hai nội dung là phân phối cái gì và Thứ hai, nhóm lợi ích là các nhóm người phân phối theo nguyên tắc nào. cùng chung những lợi ích đó. Các nhóm Nhà nước với chức năng điều tiết phải chủ thể lợi ích này có động cơ, phương thức phân phối, dưới dạng phân bổ các nguồn hành động khác nhau song đều có chung lực (các loại vốn đất đai, tài nguyên, tiền, mục tiêu là những lợi ích mà họ hướng đến. cơ sở hạ tầng ) một cách công bằng. Các 3. Công bằng xã hội giữa các TPKT chính sách kinh tế của Nhà nước phải đảm Thực hiện CBXH đối với các TPKT của bảo quyền này. Bất công xuất hiện nếu Việt Nam hiện nay là một đòi hỏi cấp bách chính sách, cơ chế và thể chế có sự thiên vị, trong bối cảnh chúng ta đang hướng tới xây ưu tiên đối với TPKT này và không ưu tiên dựng một nền kinh tế thị trường (KTTT) đối với TPKT khác. định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Điều 4. Sự tác động của nhóm lợi ích đến đó có nghĩa là phải xây dựng được nền kinh thực hiện CBXH đối với các TPKT tế vận hành theo đúng các quy luật của Sự bất công trong kinh tế thể hiện rất đa KTTT, đồng thời không xa rời mục tiêu chủ dạng. Trước hết là sự bất công giữa TPKT nghĩa xã hội (CNXH). Để đạt được mục này với TPKT khác, trong tiếp cận nguồn tiêu đó thì cần thực hiện tốt CBXH đối với lực. Đó còn là bất công giữa các chủ thể 63
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 trong cùng một TPKT, (chẳng hạn giữa hệ lụy môi trường mà con người và sinh vật kinh tế tư nhân trong lĩnh vực lưu thông với ở những vùng có nhà máy phải gánh chịu. kinh tế tư nhân trong lĩnh vực sản xuất), là Những hệ lụy đó có nguyên nhân ở sự bất công ngay trong cùng một ngành nghề ưu ái quá mức đối với một số TPKT. Nhiều kinh doanh và sản xuất (như trong trường doanh nghiệp vì lợi ích của mình tìm mọi hợp giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với cách có được dự án, có được đất đai bất các doanh nghiệp lớn, hay các doanh nghiệp chấp khả năng đầu tư hạn chế của họ. Đất đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với các đai trở thành tài sản tư nhân, thành một loại doanh nghiệp tư nhân trong nước ). hàng hóa siêu lợi nhuận. Chỉ cần “chuyển Sự tác động của nhóm lợi ích đến tiếp giao”, lại cho người khác thì nhà đầu tư có cận và phân bổ nguồn lực biểu hiện rõ trong thể thu về những món lợi nhuận khổng lồ. một số lĩnh vực như đất đai, tài nguyên Một số nhóm lợi ích trong chính cơ quan thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ. công quyền cũng giàu lên nhanh chóng bởi Trong lĩnh vực đất đai, mặc dù các chính các món hoa hồng, bởi những lô đất mua rẻ sách đầu tư đều khẳng định sự bình đẳng để đón đầu dự án dưới mọi hình thức. Họ giữa các TPKT trong tiếp cận với đất đai, không chỉ mưu cầu lợi ích cho riêng họ mà song trên thực tế doanh nghiệp nhà nước còn cho những người thân, cho những vẫn nhận được sự ưu tiên nhiều hơn các người “cùng hội cùng thuyền” với họ. doanh nghiệp tư nhân. Nhưng khối kinh tế Những nhóm lợi ích này xâu xé tài nguyên công nghiệp được tiếp cận các nguồn lực đất nước và phương tiện sản xuất của người thuận lợi hơn và được hưởng nhiều ưu đãi nông dân. Đó là sự bất công xã hội giữa các hơn so với khối kinh tế nông nghiệp (các hộ TPKT, ở đây người thiệt thòi là những hộ kinh tế cá thể, những doanh nghiệp nông kinh tế cá thể, cụ thể là người nông dân mất nghiệp). Ví dụ, trong hoạt động thu hồi đất đất đai. cho dự án, tình trạng dự án treo khá phổ Trong tiếp cận nguồn vốn tiền tệ, các biến, điều đó đã dẫn đến làm tổn hại lợi ích chính sách tài chính - tiền tệ chưa thực sự của nông dân. Những mảnh đất “bờ xôi tạo ra sự công bằng giữa các TPKT, cả từ ruộng mật” để hoang hóa cho cỏ mọc, trong phương diện ra chính sách và thực hiện khi đó người nông dân thì không có ruộng chính sách. Chỉ những doanh nghiệp nhà để sản xuất. Số lượng lao động được thu nước mới được vay vốn hỗ trợ phát triển nạp vào các khu công nghiệp là chưa tương chính thức (ODA), cũng chỉ các doanh xứng với những tổn hại mà cư dân tại nghiệp nhà nước mới được phép vay hàng những khu vực có dự án phải gánh chịu. nghìn tỷ đồng mà không cần phải có những Những lao động có được việc làm tại các cam kết ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý. nhà máy chủ yếu ở độ tuổi vàng, trong khi Doanh nghiệp tư nhân trong cảnh khốn khó đó phần lớn những người đã qua tuổi này lại càng quẫn bách hơn khi ngân hàng đòi nhưng vẫn có khả năng đóng góp cho xã hỏi những điều kiện cho vay rất ngặt nghèo. hội lại nhàn rỗi. Bên cạnh đó còn là những Thậm chí một số cán bộ ngân hàng còn 64
- Sự tác động của nhóm lợi ích nhũng nhiễu doanh nghiệp. Vụ giám đốc vai trò xã hội, thực hiện nhiệm vụ chính trị chi nhánh ngân hàng đầu tư (BIDV) Hải bên cạnh việc thực hiện chức năng kinh tế là Phòng(1) phải ra trước vành móng ngựa là tạo ra lợi nhuận.(1)Ở đây, vẫn tồn tại sự nhập một ví dụ. Thế nhưng, khi vụ việc này được nhằng về vai trò của kinh tế nhà nước và phanh phui thì doanh nghiệp cũng điêu chức năng kinh tế của nhà nước. Chức năng đứng vì bị các ngân hàng tẩy chay. kinh tế của nhà nước là quản lý, điều tiết Trong tiếp cận khoa học - công nghệ, sự nền kinh tế vĩ mô. Dĩ nhiên, nhà nước vẫn ưu ái đối với TPKT nhà nước thể hiện rất rõ có những doanh nghiệp xã hội, doanh ở chỗ việc duyệt cho vay vốn khá dễ dàng nghiệp này không đặt vấn đề lợi nhuận lên với các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi hàng đầu mà đặt vấn đề phục vụ xã hội lên đó, các TPKT ngoài nhà nước thì tự xoay hàng đầu. Đây là những doanh nghiêp được sở, được hưởng rất ít các chính sách ưu đãi. thành lập để thực hiện sản xuất, kinh doanh Trong lĩnh vực này, lợi ích nhóm len lỏi trong những lĩnh vực mà tư nhân không thể vào mọi cấp độ với mọi hình thức nhưng tất đảm đương được. Doanh nghiệp xã hội cả chỉ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của không phải là những tập đoàn lớn được một nhóm xã hội. Việc các cơ sở công ích hưởng quyền ưu đãi và khối lượng nguồn như bệnh viện, trường học mua thiết bị lạc lực khổng lồ nhưng làm ăn kém hiệu quả. hậu được tân trang lại trong y tế và nhiều Sự thất thoát, thua lỗ của một số “đầu ngành khác được báo chí phanh phui đã cho thấy sự câu kết có hệ thống của các nhóm (1) Trong các ngày 28 và 29/5/2012, Tòa án nhân dân Tp. Hà Nội đã đưa các bị cáo Đoàn Tiến Dũng (SN lợi ích. Trên bình diện vĩ mô, sự độc quyền, 1956), nguyên phó tổng giám đốc BIDV và Trần Thị chuyển giá, trốn thuế của một số doanh Thanh Bình (SN 1973), nguyên phó giám đốc BIDV nghiệp FDI không chỉ gây thiệt hại, thất thu Hải Phòng ra xét xử về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục cho Nhà nước, mà còn đẩy sản xuất trong lợi”. Thời điểm năm 2008 - 2009, tình hình kinh tế nước tới chỗ đình đốn và chết yểu. chung của thế giới và Việt Nam đang bị suy thoái. Rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi xuất khẩu Sự chi phối của các nhóm lợi ích đã góp hàng hóa, trong khi đó tiền vay ngân hàng thì đến phần tạo nên sự méo mó trong lĩnh vực hạn trả nợ, nhưng không thể có vốn để trả. Trong bối cảnh đó, thời gian làm Giám đốc Ngân hàng BIDV phân phối. Khi tính đến những đóng góp và Hải Phòng, Đoàn Tiến Dũng đã giải quyết cho Công ưu đãi của các TPKT dường như người ta ty cổ phần Dệt may xuất khẩu Hải Phòng và Công ty lờ đi những ưu đãi, thậm chí là quá mức, Trách nhiệm hữu hạn V.K Hải Phòng do ông Hoàng Văn Khánh làm Tổng Giám đốc, vay hơn 45 tỷ mà một số thành phần kinh tế được hưởng. đồng, thông qua 2 hợp đồng tín dụng dài hạn bằng Cốt lõi của kinh tế là tính hiệu quả, có hình thức thế chấp tài sản. Lợi dụng khi doanh nghiệp đang rơi vào cảnh khó khăn, Đoàn Tiến nghĩa là sử dụng tốt nhất các nguồn lực, tạo Dũng luôn thúc ép công ty của ông Khánh phải trả ra nhiều giá trị nhất với một số lượng nguồn nợ, nếu không sẽ phải chuyển nhượng tài sản để tất toán. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, Đoàn Tiến Dũng lực ít nhất. Thế nhưng, để biện minh cho sự đã ép doanh nghiệp phải đưa tiền “bôi trơn”, sau đó lãng phí, kém hiệu quả của một số doanh mới chỉ đạo cấp dưới giải ngân. Đây là vụ án có nghiệp nhà nước, người ta lại cho rằng những tình tiết đặc biệt khiến dư luận quan tâm bởi một mối quan hệ cũng rất đặc biệt: Doanh nghiệp và những doanh nghiệp kiểu này phải thực hiện Ngân hàng 65
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 tàu” kinh tế trong những năm qua có sự góp với thực tiễn, có tính khả thi, hạn chế tối đa phần không nhỏ của tham nhũng thông qua những kẽ hở để các nhóm lợi ích có thể lợi sự thâu tóm của các nhóm lợi ích. Bản chất dụng trục lợi. Nhà nước phải xây dựng của những nhóm lợi ích này là đặt lợi ích được cơ chế hoạch định chính sách, ra của cá nhân, của một nhóm thiểu số lên trên quyết định minh bạch, khoa học. Cơ chế lợi ích của xã hội. Những nhóm lợi ích này này phải tạo điều kiện thuận lợi cho đối không chỉ trục lợi, gây thiệt hại lớn cho nền thoại chính sách một cách thực chất. Nhà kinh tế mà còn làm gia tăng sự bất công nước cần tách bạch giữa hoạch định chính giữa các TPKT. Ở đây những kẽ hở trong sách và thực thi chính sách nhằm giảm chính sách, trong thực thi chính sách và cả thiểu khả năng lợi dụng chính sách, trục lợi sự xuống cấp đạo đức của một số người là từ chính sách, đồng thời thiết lập cơ chế những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình giám sát chính sách và thực thi chính sách trạng đó. hữu hiệu. Cụ thể, phải tiếp tục sửa đổi, bổ 5. Giải pháp khắc phục sung, hoàn thiện Luật Phòng chống tham Đến nay, những nỗ lực trong ổn định nhũng (PCTN), Luật Thực hành tiết kiệm, kinh tế vĩ mô (đặc biệt ổn định các thị chống lãng phí; sửa đổi Luật Khiếu nại, trường then chốt như tiền tệ, bất động sản, Luật Tố cáo. Sửa đổi các quy định về quản vàng và chương trình tái cơ cấu nền kinh tế lý đất đai, quản lý kinh tế, tài chính, ngân mạnh mẽ) cuộc đấu tranh chống tham hàng, về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhũng đã góp phần hạn chế tình trạng tác Trong thực thi chính sách phải trọng tâm động tiêu cực của các nhóm lợi ích đến nền tăng cường hiệu lực của quản lý nhà nước, kinh tế nói chung và đến việc thực hiện sử dụng tốt các công cụ điều hành vĩ mô CBXH đối với các TPKT nói riêng. Tuy như công cụ tài chính - tiền tệ nhằm tạo lập nhiên, tiến trình này cần phải được đẩy sự bình đẳng giữa các TPKT và góp phần mạnh và triệt để hơn nữa. Trong bối cảnh phân phối công bằng giữa các thành chung đó, để hạn chế, tiến tới dẹp bỏ sự tác phần/chủ thể kinh tế bằng. Cần tăng cường động tiêu cực của các nhóm lợi ích đến thực kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực trọng điểm hiện CBXH đối với các TPKT, cần phải lưu như quản lý đất đai, đầu tư xây dựng ý một số giải pháp sau: cơ bản, quản lý tài chính trong doanh Thứ nhất, Nhà nước với chức năng quan nghiệp nhà nước; thu, chi ngân sách nhà trọng nhất là người “cầm trịch” quản lý, nước; quản lý tài sản công. Cần xử lý điều hành nền kinh tế vĩ mô phải tạo được nghiêm, kịp thời, công khai những vụ việc sân chơi bình đẳng giữa các TPKT. Các đã được phát hiện. Có biện pháp xử lý kiên chính sách của Nhà nước phải nhắm tới quyết, nghiêm minh những người tham mục tiêu cuối cùng là Thiết lập cơ chế đảm nhũng, đồng thời có cơ chế khuyến khích bảo sự bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực và bảo vệ những người tích cực đấu tranh và thực hiện phân bổ công bằng các nguồn chống tham nhũng, tiêu cực; biểu dương và lực. Các chính sách kinh tế phải phù hợp nhân rộng những tấm gương cần, kiệm, 66
- Sự tác động của nhóm lợi ích liêm, chính, chí công, vô tư. đó. Đó là đòi hỏi cấp bách của thực tiễn đặt Thứ hai, ác c TPKT cần phải nâng cao ý ra cho các ngành khoa học có liên quan. thức về quyền và trách nhiệm của các chủ thể kinh tế trong các hoạt động sản xuất kinh Tài liệu tham khảo doanh. Một mặt, các chủ thể kinh tế phải 1. Chí Công, Bị bắt, lãnh đạo BIDV: "Các anh thực hành tốt trách nhiệm xã hội của mình, bắt nhầm người", Báo Người đưa tin online, ngày 05 mặt khác, họ phải biết vận dụng các chính tháng 6 năm 2012, sách của Đảng và Nhà nước một cách đúng lanh-dao-bidv-cac-anh-bat-nham-nguoi-a44875.html đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản 2. Đăng Quang Định (2014), Lợi ích nhóm với xuất kinh doanh của cá nhân cũng như tổ vấn đề tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lý chức của mình. Các chủ thể kinh tế phải tuân luận Chính trị, số 2, tr.82 - 85. thủ đúng pháp luật, tẩy chay những hoạt 3. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo động kinh tế không minh bạch, không chấp trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lê nin, nhận những hành vi cạnh tranh không lành Tư tưởng Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Kinh tế mạnh, thậm chí cả những hành vi nhũng học Chính trị Mác - Lênin (tái bản), Nxb Chính trị nhiễu của bộ máy công quyền, góp phần quốc gia - Sự thật, Hà Nội. lành mạnh hóa môi trường kinh doanh. 4. Nguyễn Thị Mai Hoa (2013), “Kiểm soát lợi Thứ ba, các hội nghề nghiệp với tư cách ích nhóm - tiếp cận từ góc độ giám sát quyền lực là đại diện cho tiếng nói của các chủ thể nhà nước”. kinh tế có chức năng giám sát, cầu nối đối 5. Nguyễn Hữu Khiển (2011), “Nhóm lợi ích và thoại giữa doanh nghiệp và chính phủ. Các vấn đề chống tham nhũng”, Tạp chí Triết học, số 3. hiệp hội cần đấu tranh đòi hỏi minh bạch 6. Lê Quốc Lý (chủ biên) (2014), Lợi ích nhóm- Thực thông tin, chính sách; giúp các chủ thể kinh trạng và giải pháp,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. tế tiếp cận nhanh hơn, bình đẳng hơn với 7. Nguyễn Văn Mạnh, Một số ý kiến về "lợi ích các thông tin, chính sách của Đảng và Nhà nhóm" ở Việt Nam hiện nay, Hội thảo “Nhận diện lợi nước. Các hiệp hội cần phải thực hiện tốt ích nhóm” tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc chức năng của mình như một kênh đối thoại gia Hồ Chí Minh, để góp phần thúc đẩy dân chủ hóa trong trao-doi/201308/mot-so-y-kien-ve-loi-ich-nhom-o- kinh tế, từ đó nâng cao vai trò hỗ trợ, theo viet-nam-hien-nay-291898/ dõi, giám sát các hoạt động kinh tế và hoạt 8. Phạm Xuân Nam (2007), “Về khái niệm công động điều hành của các cơ quan công quyền bằng xã hội”, Tạp chí Xã hội học số 1 (97). trong lĩnh vực kinh tế. 9. Hồ Bá Thâm (2011), Bàn về mâu thuẫn xung 6. Kết luận đột lợi ích hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Sự tác động tiêu cực của nhóm lợi ích 10. Phạm Thị Ngọc Trầm (chủ biên) (2009), đến nền kinh tế nói chung và đến thực hiện Những vấn đề lý luận cơ bản về công bằng xã hội CBXH đối với các TPKT nói riêng là khá trong điều kiện nước ta hiện nay, Nxb Khoa học xã rõ ràng. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu hội, Hà Nội. sâu hơn để chỉ ra cụ thể những sự tác động 67
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 68