Giáo trình Tài chính công - Chương 6: Kinh tế chính trị (Lựa chọn công)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính công - Chương 6: Kinh tế chính trị (Lựa chọn công)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_tai_chinh_cong_chuong_6_kinh_te_chinh_tri_lua_cho.pdf
Nội dung text: Giáo trình Tài chính công - Chương 6: Kinh tế chính trị (Lựa chọn công)
- Kin h tế chính trị (Lựa chọn cô)ông) TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG
- Dẫnnhn nhập Trong thế giớihiệnthực “không dễ dàng” để chính phủ tối đa hóa phúc lợixãhội. Các nhà chính trị có nhiều điềucần xem xét hơn là mức độ hiệu quả xã hội hoặc thực hiện phân tích chi phí – lợi ích để thông qua dự án. Thay vào đó,cácquyết định kinh tế được đưa ra trong bốicảnh củahệ thống chính trị .
- Dẫnnhn nhập Ví dụ, ở Mỹ dự toánchi tiêunăm 2004 hàm ẩn nhiều hoài nghi. $200 triệu được phân phối để xây dựng mộtchiếccầu qua vùng Alklaskamà nó chỉ nốiliềnvớimột hòn đảochỉ có 50 hộ gia đình và sân bay của vùng (cung cấp6 chuyếnbay/ngày).Hiệntại đibằng phà chỉ mất5phút. Đại diện vùng Alaska, Don Young Đảng Cộng hòa, chủ tịch ỦybanCơ sở hạ tầng và giao thông nói rằng “đây là thời gian nắm lấycơ hộivìtôiđang đương chức ”
- Dẫnnhn nhập Bài họcnày tậptrung vào câu hỏithứ 4của tài chính công:tại sao chính phủ làm những cái mà họđang làm” Chúng ta bắt đầu bàn luận kịch bản tốt nhất, trong đó chính phủđolường và tổng hợpsở thích củacông chúng, qua đóraquyết định thựchiệndự án .
- Dẫnnhn nhập Tiếp đến chúng ra xem xét cả nền dân chủ đạidiệnvànền dân chủ trựctiếp. Cuối cùng, chúng ta xem xét sự thấtbạicủa chính phủ trong việc giải quyết thất bại thị trường.
- SỰ THỐNG NHẤT TUYỆT ĐỐI VỀ MỨC ĐỘ HÀN G H ÓA CÔN G: M ô hìn h địnhhiáidhl giá Lindahl Mộtcáchlý tưởng, chính phủ có thể cung cấp hàng hóa công thông qua sự nhấttrí tuyệt đốicủa công chúng . Mô hình định giá Lindahl là một hệ thống ởđó các cá nhân biểulộ tính sẵn lòng của mình trong việc thanh toán cho mỗihàng hóa công và dựavàođó chính phủ tổng hợp sở thích để đolường lợiíchxãhội.
- Mô hình định giá Lindahl Để minh chứng thủ tục Lindahl, hãy hình dung có hàng hóa là fireworks và xã hộicó hai người Ava và Jack. Đầu tiên, chính phủ thông báo giá thuế (tax prices) của hàng hóa công này => xác định tỷ phầnchiphí mà mỗingười phải gánh chịu.
- Mô hình định giá Lindahl Khi giá thuế đạt đếnmứcmàcả hai người cùng muốn“mộtlượng hàng hóa côngg,”, thì chính phủđạt được cân bằng Lindahl. => Chính phủ sẽ cung cấp hàng hóa công ở mức đó và tài trợ bằng việc đánh thuế vào mỗi người theo mứcgiá thuế.
- Mô hình định giá Lindahl Mỗimộtngườithông báo bao nhiêu mà họ muốntương ứng vớimức giá thuế nhất định. Nếu như cá nhân thông báo khác nhau, chính phủ sẽ nâng giá thuế cho ngườimuốn nhiềuhơnvàhạ thấpthuế cho ngườimuốn ít hơn. Hình 1 minh chứng kịch bảnnày.
- Willingness to pay Adding up their individual dddemands curves vert illically $4 Jack’s surplus is this area WhilegivesJack’s Ava’s the demand aggregatedemand curve curve demand. for for fireworksfireworks is is fairl fairly ysteep. flat. $3 D JACK SMB= DAVA+JACKTheThisAndapriceof25And socially agenerates With price this efficient of 25marginal a ¢forAvain¢tax for level price Ava cost is ofin 75, it is Ava’s surplus is this area $2 75¢Lindahlsocially for Jackunits. equilibrium.beneficial in Lindahl to produce equilibrium.the good. $1 S=SMC $0.75 DAVA $0.25 0507525 100 Fireworks Figure 1 Lind a hl pr ic ing
- Mô hình định giá Lindahl Mứcsảnxuất75đơnvị là mức cân bằng vì hai lý do: Thứ nhất, cả AvavàJackchấpnhậntrả mức thuế (0.75 & 0.25) để nhận số lượng hàng hóa công mong muốn. Thứ hihai,chính phủ trang trải chí phí biênxã hộisảnxuất pháo hoa bằng việc đánh vào mỗi ngườimộtmứcmàhọ sẵn lòng thanh toán .
- Mô hình định giá Lindahl Mô hình Lindahl tương ứng khái niệm đánh thuế theo lợiích(benefit taxation) - các cá nhân bịđánh thuế phù hợpvớigiátrị lợiích mà họ nhận Với mô hình Lindahl, chính phủ không cần biếthàmthỏadụng (U) củamỗicử tri: Các cử tri tiếtlộ sở thích bằng việctiếtlộ tính sẵn lòng thanh toán cho những mức hàng hóa công khác nhau.
- Mộtst số khó kh ăncn củamôhìnha mô hình định giá Lindahl Tuy nhiên, mô hình Lind ahl khó có thể vận hành trong thựctiễn: Vấn đề tiết lộ sở thích : Cáccá nhâncó chiến lược “giả vờ”tìnhsẵn lòng thanh toán thấp để bắtngười khác gánh chịu chi phí lớn của hàng hóa công . Vấn đề nắmbắtsở thích: sẽ khó khăn cho mọi người để đánh giá thích hợp hàng hóa mà họ không mua bán dựa theo những quy định cơ bản củathị trường Vấn đề tổng hợpsở thích: Hàng triệucử tri làm sao tổng hợpsở thích củahọ
- CƠ CHẾ TỔNG HỢPPS SỞ THÍCH Phầnnày bàn luậnlàmthế nào để tổng hợp sở thích củatừng cá nhân thành qqyuyết định xã hội. Bây giờ, chúng ta tập trung vào nền dân chủ trựctiếp, qua đócáccử tri bỏ phiếu kín trực tiếp để ủng hộ hay phản đốimộtdự án công cụ thể.
- Bỏ phiếu/biểu quyết đa số: khi nào nó vận hành Mô hình Lindahl đưarachuẩnmựccaođể đi đếnthống nhất: chỉ khi công chúng nhất trí thì chính phủđạt cân bằng Lindahl. Một cơ chế phổ biến được sử dụng để tổng hợp lá phiếucủacử tri thành quyết định xã hộilàbiểuquyết đasố (majority voting), trong đósự chọnriêng rẻđược bỏ phiếuvà dự án đượcchọn khi nhận được phiếubầu đa số.
- Bỏ phiếu/biểu quyết đa số: khi nào nó vận hành Biểuquyết đa số không phhải lúcnàocũng là phhương tiệnthống nhất để tổng hợpsở thích. Để có sự thống nhất, mộtsự tổng hợp phhải đáp ứng 3 mục tiêu: Sự vượt trội: Nếunhư mộtsự lựachọn được ưa chuộng bởicáccử tri, thì sự lựachọnnàychínhlà quyết định xã hội. Tính bắtcầu: Những lựachọnphảithỏa mãn tính hợp lý củatoánhọc. Sựđộclậpcủanhững thay thế bấthợplý:Mộtsựđưa vào lựachọnthứ ba không làm thay đổithứ hạng của2 lựachọn đầu tiên.
- Bỏ phiếu/biểu quyết đa số: khi nào nó vận hành Vớicácđiềukiệnnày, bỏ phiếu đasố chỉ có thể tạorasự thống nhấtcủacácsở thích các nhân nếunhư các sở thích đượcgiớihạn theo một hình thức nào đó. Bảng 1 cho thấy tình huống: khi nào bỏ phiếutheođasố vậnhành.
- A town is deciding on education taxes (and Consider pair-wise spending). There are 3 possibilities:HighSinceMediumHigh vs M vs high,Medium: vshas Low: Low: beaten Parents ParentsParents both voting: High vs Low, High Table 1 medium, and low sppgending. ThereHand voteand are Young L,for also M H, is vote 3Elderly the foroverall M,& FinallyTheir, the preferences “young couples are forvs” doMedium , and Medium groups, represented in equal proportions.wYtfMYEldYtfLYiithiioungnnerounger ly i vonvovo thitt teee s ff fororcase.or MLL The preferencesMajority of Whileparents voting the are preferences deliversmediumnot have ofspending, kids thea consistent and dothen not low, want thenoutcome to ML vswinswins Low. 2-1.2-1. for high spending, thenelderly medium are exactly pay opposite. high taxeshigh.Types right now.of voters spending, then low spending. Preference Parents Elders Young rankings Couples First H L M Second M M L Third L H H
- Bỏ phiếu/biểu quyết đa số: khi nào nó không vận hành Bảng 2 cho thấy mộtkịch bản khác, ởđó bỏ phiếutheođasố không vận hành.
- PrivateAThus, Assumingtown their parents,is again thatordering deciding firstdoesn’t andis low, happen,onforemost, educationthen high,however, want taxesthen low taxesprivate(and so spending). they parents can medium.wantafford The ConsiderHighhighelderlyThere toHighMedium sent This qualityvs isvs haveHmmm Low: their pair-wiseno violatesMedium: vs clearpublic been Low:Onlykids thewinner tovoting:“publicOnlyOnly . Table 2 repppplaced with “pprivaterivateeducation. schools.parents.”Youngprivatetransitivityparents”HighL is preferredvs Marriedsparents The Low, vote assumption other High forfor voteto 2H,L,H. vs forLso groups are the sameMdiMeanHiHdi MHi2Mas dldum,is, lMiM sobefore.eaprew w ani2i dHns fiserrens d dMdiw t2 o iMns 2- 1cyc dtd-e1. dit2.oli-um 1n M.g. .vs Majority voting doesn’t deliver a consistentM is outcome preferredLow. to L. Types of voters Preference Parents Private Young rankings Parents Couples First H L M Second M H L Third L M H
- Bỏ phiếu/biểu quyết đa số: khi nào nó không vận hành Tậphợpkếtquả này có vấn đề bởi vì không xác định ngườithắng. Kếtquả này vi phạm nguyên tắc bắtcầudẫn đến tính quay vòng (cycling) khi bỏ phiếutheođasố không đưarasự tổng hợpthống nhất các sở thích cá nhân. Vấn đề là tính tổng hợp – chúng ta không thể sử dụng bỏ phiếu để tổng hợpsở thích cá nhân thành kếtquả thống nhấtcủaxãhội.
- Bỏ phiếu/biểu quyết đa số: khi nào nó không vận hành Giải quyếtvấn đề cần phhải hình thành người sắpxếpchương trình nghị sự (agenda setter)- ngườiquyết định kếtquả biểuquyết. Ngườinày có thể ggyây ảnh hưởng đếnkết quả đầura(vídụ 2): Để cho mức chi tiêu thấp thắng, chẳng hạn, trước tiên thiếtlậpmộtsự biểu quyếtgiữaHvà M. H thắng. Tiếp đến biểu quyết L và H nghĩa là L thắng. Bất kỳ kết quả nào có thể thắng theo thứ tự thích hợp.
- Định lý b ấtkht khả thi c ủa Arrow Thựctế,không có hệ thống bỏ phiếunào tạorakết quả thống nhất. Định lý bấtthicủa Arrow (Arrow’s Impossibility Theorem) phát biểu: không có nguyên tắc quyết định xã hộinàođể chuyển sở thích cá nhân thành quyết định xã hộimà “không có giớihạnsở thích” hoặcáp đặt chếđộ“chuyên chế” (dictatorship).
- Giớihi hạnsn sở thích để giải quy ếtvt vấn đề bấtkht khả thi Cách để giải quyếtvấn đề này là giớihạnsở thích thành sở thích đơn đỉnh ( single-peaked preferences). Một đỉnh trong sở thích là một điểm được ưathíchso vớitấtcả các điểm xung quanh. Thỏadụng giảm xuống bấtkỳ các hướng từ điểmnày. Sở thích đa đỉnh nghĩalàthỏadụng trước tiên tăng lên, rồigiảmxuống, sau đótăng lên lầnnữa. Nếunhư sở thích là đơn đỉnh, biểu qqyuyết đasố sẽ tạo ra kếtquả thông nhất. Chúng ta có thể xem ví dụ trước đó .Hình 2.
- (a) (b) Utility Utility Young Private Young Public Elders marrieds Parents parents marrieds parents PrivateTheir utility parents goes are in indifferent either direction in the secondfrom case.M. And young marrieds The elderly are single peaked are single at “M”. peaked at “L”. Parents are single peaked at “H”. H School School L M spending L M H spending Figure 2 Voting rules
- Giớihi hạnsn sở thích để giải quy ếtvt vấn đề bấtkht khả thi Sự thất bạitổng hợpsở thích là do bố mẹ thích trường tư trong trường hợp thứ hai, dẫn đếnsự biểu quyết đasố không tạora tổng hợp sở thích thống nhất. Đơn đỉnh là mộtgiả thiết trong hầuhếtcác trường hợp.
- Lý thuy ếtct cử tri trung v ị Khi sở thích là đơn đỉnh,thì biểuquyết đasố sẽ tạorasự tổng hợpsở thích thống nhấtcủa các cử tri . => Hình thành lý thuyếtcử tri trung vị (median voter theorem): biểuquyết đasố sẽ tạo ra kết quả được ưathích bởi cử tri truugng vị nếunhư sở thích là đơn đỉnh. Cử tri trung vị là cử tri có sở thích nằm ở giữa tậphợp các cử tri.
- Sự không hi ệuuqu quả củaak kếtqut quả cử tri trung v ị Vì thế, chính phủ chỉ cầnnắm bắtsở thích cử tri trung vị và thựchiệnmứccung cấp hàng hóa công đó. Tuy nhiên, điều này không quan tâm đến mức độ sở thích => kếtquả là bỏ qua nguyên tắc phân tích lợi ích và chi phí.
- Sự không hi ệuuqu quả củaak kếtqut quả cử tri trung v ị Ví dụ, giả sử có 1,001 cử tri trong mộttỉnh, đang xem xét xây dựng tượng đài vớichiphí $40,040 ($40/người person). Giả sử tất cả 1,001 cử tri có sở thích đơn đỉnh, vì vậycử tri trung gian quyết định kếtquả . Nếu có 500 công dân đánh giá tượng đài ở mức $100 và 501 cử tri đánh giá $0, thì lợiích biên là $50,000, lớnhơn chi phí. Tuy nhiên, tượng đài không thể xây dựng do nguyên tắc bỏ phiếu đasố.
- NỀN DÂN CHỦ ĐẠI DIỆN Các nhà chính trị tối đa hóa lá phiếu Thựctế,cáccử tri chọn đạidiện-người đượccholàtổng hợp sở thích và quan tâm đếncử tri khi họ bỏ phiếu quyết định mức cung cấp hàng hóa công . Nếunhững nhà chính trị quan tâm tối đa hóa lá phiếu bầu, thì họ sẽ chọnkếtquả được ưathíchbởicử tri trung vị.
- Các nhà chính tr ị tối đa hóa lá phi ếu Xét hàng hóa công là quốc phòng;kiểm soát ngân sách phân bổ (0% to 50%) . Có2nhàchínhtrị, John and George, đang cạnh tranh để tối đa hóa phiếu bầu . Hình 3 minh chứng điềunày.
- John is trying to appealIn to this case, the Figure 3 While George chooses a those who don ’ t want candidates split the vote muchhihh higher leve l o f much defense, so he equally. defense, G1. Votersplaces for John himself at J1. Voters for George BButyyg doin nowg so ima heg ine gets that the (a) DfDefense majorityJohn changes of the votes. his spending position to J2. 0% J1 25% G1 50% Voters for John Voters for George (b) ByIn doing response, so, George GeorgeDefense now lowersgets a his majority position spending of to the G 2. 0% J2 25% G1 50%votes. Voters for John Voters for George (c) This process will continue Defense until the median voter’s spending 0% J2 preferences25% G2 are arrived at. 50% Voters for John Voters for George (d) Defense spending 0% J3 = G3 = 25% 50%
- Giả thuyếtmôhìnhct mô hình cử tri trung gian Mô hình cử tri trung gian là công cụ đầyquyền lực, nhưng dựa vào mộtsố giả thiết đánh chú ý: Biểu quyết đơn chiều: Các cử tri chỉ quan tâm 1 vấn đề. Chỉ có 2 ứng cử viên: Nếucóứng cử viên thứ 3, sẽ không có cân bằng ổn định. Không có hệ tưởng hoặctácđộng: Giả sử các nhà chính trị chỉ quan tâm đến phiếubầu, không đưaraluận điểmýthứchệ . Không có bỏ phiếucótínhlựachọn: tấtcả công dân bỏ phiếu theo thựctế. Không sử dụng tiền như là công cụ gây ảnh hưởng bỏ phiếu . Thông tin hoàn hảogiữa3đốitượng: cử tri biếtrõvấn đề bỏ phiếu, các nhà chính trị biếtrõvấn đề bỏ phiếuvàbiếtrõsở thích của công chúng.
- Vân động hành lang Vân động hành lang (Lobbying) là sử dụng nguồnlực/tiền bạc bởimộtsố ngườivà nhóm trong nỗ lựcgâyảnh hưởng đếnnhà chính trị nhằm thay đổi chính sách công .
- Vân động hành lang Cácngười vận hành lang có thể: Thông tin cho các nhà chính trị. Thưởng cho các nhà chính trị Vấn đề liên quan đến vận động hành lang cần xem xét: khi mộtvấn đề mang lạilợi ích cho một nhóm người nhỏ và áp đặt chi phí lên nhóm ngườilớnhơn(đasố). Trong trường hợpnày, cácnhà chính trị có lẽ đã ủng hộ quan điểm/tình thế không mang lại hiệuquả xã hội .
- Vân động hành lang Điểmcầnlưu ý là nhóm ngườilớn(đasố có lợi ích cá nhân nhỏ) phải gánh chịuvấn đề ngườihưởng thụ tự do trong nỗ lựctổ chức có tính chính trị. Nhóm ngườinhỏ có lợiíchlớnlànhững người “người hưởng tự d”do”.
- Chính sách nông nghi ệpcp củaMa Mỹ Mặcdùchỉ có 2.5% ngườilaođộng được thuê mướnlàmviệc cho các nông trại, nhưng khu vựcnàynhận $25 tỷ hỗ trợ trực tiếp từ chính quyền liên bang . Gồm: hỗ trợ trựctiếpvàhỗ trợ giá (đảmbảo giá tối thiểu ) Khoảnhỗ trợ này chiếmchiphímỗihộ gia đình ngườiMỹ $360/năm, và ngườinhậntrợ cấp $18,000/năm.
- Chính sách nông nghi ệpcp củaMa Mỹ Ngân sách dành cho hỗ trợ nông nghiệp năm 2002 ước tính $190 tỷ cho cả thế kỷ tiếptheo. Mặc dù chương trình này khuyến khích việc duy trì sảnxuất nông nghiệp, nhưng sự khuyến khích này để lại khoảng cách các sự kiện: Chỉ có 8 trong số 400 vụ mùa đủ điềukiệnnhận trợ cấp. Sự trợ cấpgiatăng theo mứcsảnxuất, vì thế các trang trạilớnhưởng thu lợi ích nhiềuhơn các tranh trạinhỏ . Hai phầnbatrợ cấpcộng dồnlênđến 10% tổng số người nhậptrợ cấp, hầu hết là những người kiếm thu nhập trên $250,000/năm.
- Chính sách nông nghi ệpcp củaMa Mỹ Chi tiêu như thế và mục tiêu hỗ trợ nghèo nàn liệucóchấp nhậnhay không? Tổng chí phí/1 công dân Mỹởmức $360, rất thấp so với khoản tài trợ cho một nộng trại $18,000. Nhóm nông trạinhỏ có thể tổ chứcvận động hành lang, trong khi nhóm người lớn nộpthuế phảigánhchịu chi phí.
- Tính chu k ỳ trong n ền dân ch ủ đạidii diện Mộtvấn đề nẩy sinh trong nền dân chủ trực tiếp, tính chu kỳ, cũng có thể xảy ra trong nền dân chủđạidiện, nếunhư những sở thích của những nhà lập pháp không phải đơn đỉnh. Có nhiềuminhchứng tính chu kỳ như thế xảy ra trong quốchộiMỹ theo thời gian .
- Chu k ỳ kinh doanh có tính chính tr ị Ray Fair đã phát triển mô hình liên quan đếnsự phân chia lá phiếu đốivớinhững người đang giữachứcvụ liên quan đếntỷ lệ tăng trưởng và lạm phát Hình 4 minh chứng kếtquả .
- Figure 4
- Chu k ỳ kinh doanh có tính chính tr ị Trung bình, tỷ lệ dự báo lá phiếu bầucho đảng cầm qqyuyềnlàtrong giớihạn2.6% điểmcủa phiếubầuthựctế nhận được. Điều này là một việc làm tốt để tiên đoán ngườithắng cử trong cuộcbầucử.
- Chu k ỳ kinh doanh có tính chính tr ị Sự kiệncáccử tri phản ứng điềukiệnkinhtế gầncuộc bầucử tổng thống thừanhậnsự tồn tạichukỳ kinh doanh có tính chính trị, ởđó các nhà chính trị nỗ lực thổi phồng điều kiện kinh tế. Mặcdùchukỳ kinh doanh thựctế có thể hoặc không thể tồntại, nhưng rõ ràng đảng cầm quyềnsử dụng công cụ thuế và chi tiêu nhằm hướng đến mục tiêu thắng cử.
- LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CÔNG: NỀN TẢNG THẤT BẠI CỦA CHÍNH PHỦ Sự phân tích chủ yếudựavàogiả thiếtlà chính phủ là ngườinhântừđang nỗ lựctối đa hóa phúc lợixãhội. Lý thuyết lựa chọn công (Public choice theory) cho rằng chính phủ thường không cư xử một cách lý tưởng như vậy. Giả sử truyềnthống cho rằng chính phủ là ngườinhântừ,nỗ lựctối đa hóa phúc lợixã hội là không thích hợp.
- LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CÔNG: NỀN TẢNG THẤT BẠI CỦA CHÍNH PHỦ Thất bại chính phủ là sự không có khả năng hoặckhông sẵnlòng của chính phủ hành động theo hướng quan tâm đếnsở thích của công chúng. Lý do bao gồm: Tối đa hóa quy mô bộ máy hành chính. Lý thuyết Leviathan Tham nhũng
- Tối đa hóa quy mô b ộ máymáyhànhchính hành chính Niskanen (1971) phát triểnmột mô hình công chứctối đa hóa ngân sách (budget maximizing bureaucrat). Tiềnlương của công chức không gắnliềnvớihiệu quả. Độingũ công chức không hoạt động để cung cấp khốilượng dịch vụ công tối đa. Bộ máy “phình to”. Chính phủ càng lớnthìcàngcố gắng kiềmchế công chức .
- Mô hình Niskanen Số tiền C V C Sảnlượng hiệuquả Sảnlượng thựctế V Q* Qbc Sản lượng/năm Hình vẽ 6.4 Mô hình bộ máy công chứccủaNisKanen
- Lý thuy ếtLeviathant Leviathan Lý thuyết Leviathan cho rằng công chứcvà bộ máy chính phủ phình có tính chấtnhư là nhà độc quyềnvàđơngiảncố gắng tối đa hóa quy mô khu vực công.
- Tham nhũng Cuốicùng,thamnhũng là ởđó các nhân viên chính phủ lạmdụng qqyuyềnlực để tối đa hóa sự giàu có riêng cho mình. C = M + D – A – T Corruption Monology Discretion Accountability Transparency
- Ý nghĩasa sự thấtbt bạici của chính ph ủ Có nhiềuminhchứng cho thấy chính phủ thất bạitrong việccung cấp hàng hóa công, không đáp ứng quan tâm của công chúng. Phản ứng của công chúng ra sao về vấn đề này? . Sự thấtbạicủa công chúng có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế .