Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Bộ ba bất khả thi
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Bộ ba bất khả thi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_7_bo_ba_bat_kha_thi.pdf
Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Bộ ba bất khả thi
- TÀI CHÍNH QUỐC TẾ BỘ BA BẤT KHẢ THI TĨM TẮT . Xem xét lý thuyết bộ ba bất khả thi kinh điển của Robert Mundell và Marcus Fleming vào thập niên 1960 . Nghiên cứu những phiên bản mới của lý thuyết này để xem xét việc lựa chọn chính sách kinh tế của Chính phủ các quốc gia. . Nhấn mạnh đến sự thay đổi của lý thuyết bộ ba bất khả thi đối với các nước đang phát triển. . Liên hệ lý thuyết bộ ba bất khả thi với nền kinh tế Việt Nam. 1
- GIỚI THIỆU . Mơ hình Mundell – Fleming: bộ ba bất khả thi, chỉ cĩ thể thực hiện 2 trong 3 mục tiêu: Chính sách tiền tệ độc lập; Chế độ tỷ giá hối đối ổn định; Tự do tài chính. Các biện pháp kiểm soát vốn của chính phủ Mục tiêu kiểm soát vốn và lý thuyết “Bộ 3 bất khả thi” Kiểm sốt hồn tồn tài khoản vốn CS tiền tệ Dỡ bỏ hạn chế về độc lập Ổn định tỷ giá tài chính Thả nổi tỷ giá Hội nhập tài chính Cố định tỷ giá hồn tồn hồn tồn hồn tồn 2
- ĐỘC LẬP TiỀN TỆ 1. Giúp cho CP chủ động các cơng cụ chính sách tiền tệ để thực hiện các chính sách phản chu kỳ kinh tế. Ví dụ, nếu nền kinh tế cĩ dấu hiệu tăng trưởng nĩng, CP sẽ tăng lãi suất hoặc thắt chặt cung tiền. Trong trường hợp này, CP sẽ khơng quan tâm đến sự biến động tỷ giá và các biến số kinh tế vĩ mơ khác. 2. Hạn chế của độc lập tiền tệ quá mức: Cp cĩ thể lạm dụng để thực hiện các chiến lược tăng trưởng méo mĩ trong ngắn hạn. Cĩ thể dẫn đến bất ổn định trong tăng trưởng và tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao. Chính phủ cĩ thể phát hành thêm tiền quá mức trang trải cho thâm hụt ngân sách nền kinh tế rơi vào bất ổn định và lạm phát cao. ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ 1. Tạo ra cái neo danh nghĩa để CP tiến hành các biện pháp ổn định giá cả các nhà đầu tư cho rằng nền kinh tế ổn định, làm tăng thêm niềm tin của người dân với đồng nội tệ. 2. Mặt trái của tỷ giá cố định: CP mất đi một cơng cụ hấp thụ các cú sốc bên ngồi và bên trong truyền dẫn vào nền kinh tế (ví dụ như lạm phát cao trong nước làm xuất khẩu giảm) Ngăn cản việc sử dụng các cơng cụ chính sách phù hợp với diễn biến nền kinh tế Tỷ giá cứng nhắc dẫn đến bất ổn trong tăng trưởng, rủi ro lạm phát cao, phân bổ sai nguồn lực và tăng trưởng khơng bền vững. 3
- HỘI NHẬP TÀI CHÍNH 1. Lợi ích của hội nhập tài chính: Lợi ích hữu hình: giúp quốc gia tăng trưởng nhanh hơn và phân bổ nguồn lực tốt hơn, giúp nhà đầu tư đa dạng hĩa đầu tư, phát triển thị trường tài chính nội địa, giải quyết vấn đề bất cân xứng thơng tin (cơng bố thơng tin của CP minh bạch hơn) Lợi ích vơ hình: tạo ra động lực giúp CP tiến hành nhiều cải cách và quản trị tốt hơn để bắt kịp những thay đổi trong hội nhập. 1. Hạn chế của hội nhập tài chính: nguyên nhân dẫn đến bất ổn kinh tế nhất là khi thiếu cơ chế giám sát hữu hiệu. TĨM LẠI HỘI NHẬP TÀICAC CHÍNH HỒN1 TỒN TỔNG QUAN VỀ (1) BẤT (2) “BỘ BA KHẢ BẤT KHẢ THI THI” !!! TỶ GIÁ (3) CHÍNH SÁCH CỐ ĐỊNH TIỀN TỆ ĐỘC LẬP 2 KIỂM SỐT VỐN HỒN TỒN 3 4
- CAC CAPITAL ACCOUNT CONVERTIBILITY ? CACTÍNH DỄ CHUYỂN ĐỔI TÀI KHOẢN VỐN ? TỰ DO HĨA “KHƠNG HỒN TỒN” TÀI KHOẢN VỐN RÀO CẢN TỰ NHIÊN KIỂM RÀO CẢN TỪ CHÍNH SỐT VỐN SÁCH HỘI NHẬP TÀI CHÍNH HỒN TỒN RÀO CẢN TỰ NHIÊN CAC 5
- DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN • Trong suốt 20 năm qua, hầu hết các quốc gia đang phát triển đã chọn: Tăng cường tự do hĩa tài chính. Chế độ tỷ giá hối đối hỗn hợp. • Mặc dù tỷ giá hối đối linh hoạt hơn, tỷ số IR/GDP vẫn tăng đáng kể, đặc biệt là sau khủng hoảng Đơng Á DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 6
- DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN • Tồn cầu hĩa thị trường tài chính là điều hiển nhiên trong xu thế hội nhập tài chính ngày càng tăng của tất cả các nước. • Trước đây, tập trung vào vai trị của dự trữ ngoại hối như là một cơng cụ quan trọng cho việc quản lý chế độ tỷ giá cĩ điều chỉnh hay chế độ tỷ giá thả nổi cĩ quản lý. • Các tài liệu gần đây tập trung vào các tác dụng phụ bất lợi của sự hội nhập ngày càng sâu về tài chính của các nước đang phát triển. • Tầm quan trọng ngày càng tăng của hội nhập tài chính như là một yếu tố quyết định cho quỹ dự trữ ngoại hối ám chỉ sự liên kết giữa sự thay đổi trong cách sắp xếp của bộ ba bất khả thi và mức độ của dự trữ ngoại hối. THƯỚC ĐO BỘ BA BẤT KHẢ THI Xây dựng thước đo Trilemma . Chính sách tiền tệ độc lập (MI) corr(i i ) ( 1) MI 1 i, j 1 ( 1) Trong đĩ: i: nước nghiên cứu j : nước cơ sở 7
- TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG BỘ BA BẤT KHẢ THI Xây dựng thước đo Trilemma . Tỷ giá cố định (ERS) 1 ERS stdev(exch _ rate) 1 d log Et / dt 0.01 Trong đĩ: /d logEt/dt/ là giá trị tuyệt đối của tỷ lệ trượt giá hàng năm được tính dựa trên tỷ giá hối đối tháng mười hai hàng năm. TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG BỘ BA BẤT KHẢ THI . Sự tự do/hội nhập tài chính (KAOPEN) •Đối với việc đo lường sự tự do tài chính, chúng tơi sử dụng chỉ số tự do tài khoản vốn, hoặc KAOPEN. • KAOPEN được xác định dựa trên các thơng tin về những hạn chế trong việc hội nhập tài chính của các nước được trình bày trong Báo cáo hàng năm về cơ chế tỉ giá và hạn chế ngoại hối của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (AREAER). • Chỉ số được chuẩn hĩa trong phạm vi giữa 0 và 1. Chỉ số này càng cao cho thấy một quốc gia mở cửa hơn đối với các chu chuyển vốn. 8
- MỐI QUAN HỆ TUYẾN TÍNH CỦA CÁC CHỈ SỐ BỘ BA BẤT KHẢ THI Thách thức gặp phải trong việc kiểm tra đầy đủ sự đánh đổi giữa các Trillema là mơ hình Trillema khơng thể hiện hình thức chức năng rõ ràng nào về bản chất của sự đánh đổi giữa giữa ba nhân tố bộ ba bất khả thi này. Kiểm tra sự hợp lí của đánh đổi tuyến tính giữa các biến Trilemma , cụ thể kiểm định xem tổng trọng số của ba biến Trilemma cĩ bằng một hằng số hay khơng. 1 = ajMIi,t + bjERSi,t + cjKAOPENi,t + εt với j cĩ thể là cả IDC, ERM hoặc LDC MỐI QUAN HỆ TUYẾN TÍNH CỦA CÁC CHỈ SỐ BỘ BA BẤT KHẢ THI Hạn chế đằng sau MƠ HÌNH: Thứ nhất, các nhà làm chính sách phải chọn một tỷ trọng trung bình của bộ ba chính sách để đạt được sự kết hợp tốt nhất của hai chính sách. Thứ hai, các tham số ước lượng trong mơ hình hồi qui ở trên sẽ cho một số ước tính gần đúng về cách các nước đã đặt trọng số đối với ba mục tiêu chính sách. Thứ ba, bằng cách so sánh các giá trị dự đĩan dựa trên phương trình hồi qui trên, cĩ thể rút ra được một số kết luận về mối quan hệ giữa các biến Trilemma . Nếu các biến Trilemma được tìm thấy cĩ mối quan hệ tuyến tính, thì các giá trị dự đốn sẽ xoay quanh 1. 9
- BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐÃ THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO SAU MỖI CUỘC KHỦNG HOẢNG SAU SỰ ĐỔ VỠ CỦA BRETTON WOODS: Chỉ số ổn định tỷ giá của nhĩm các QG cơng nghiệp hĩa giảm đi đáng kể, cịn mức độ hội nhập tài chính thì tăng nhẹ Các nước đang phát triển mức ổn định tỷ giá tăng khá mạnh cùng với lộ trình hội nhập tài chính sâu rộng hơn, mức độ độc lập tiền tệ giảm đáng kể Các nước đang phát triển là thị trường mới nổi thì cĩ xu hướng tiến tới linh hoạt tỷ giá hơn. BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐÃ THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO SAU MỖI CUỘC KHỦNG HOẢNG Sau cuộc khủng hoảng nợ của Mexico: Các nước cơng nghiệp đẩy mạnh tỷ giá hối đối linh hoạt và tự do hĩa tài chính, trong khi giữ cố định chính sách tiền tệ độc lập. Tất cả các nước đang phát triển theo đuổi chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt hơn nữa, đồng thời theo đuổi chính sách tiền tệ độc lập. Các nước đang phát triển thắt chặt kiểm sốt vốn trong khi các nước mới nổi đã khơng thay đổi lập trường của họ. 11
- BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐÃ THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO SAU MỖI CUỘC KHỦNG HOẢNG Cuộc khủng hoảng Châu Á: Mức độ độc lập tiền tệ của các nước cơng nghiệp giảm xuống đáng kể trong khi tỷ giá hối đối của họ trở nên ổn định hơn và những nỗ lực về tự do hĩa tài khoản vốn vẫn tiếp tục. Các nước đang phát triển bắt đầu theo đuổi hội nhập tài chính và tiếp tục theo đuổi tỷ giá hối đối linh hoạt hơn và chính sách tiền tệ độc lập hơn. Những nước mới nổi cũng bắt đầu tự do hĩa thị trường tài chính nhiều hơn nữa, nhưng đã đánh mất chính sách tiền tệ độc lập trong khi theo đuổi tỷ giá hối đối linh hoạt. BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐÃ THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO SAU MỖI CUỘC KHỦNG HOẢNG Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu Cấu trúc của bộ ba bất khả thi thay đổi: thận trọng hơn với hội nhập tài chính bằng các biện pháp kiểm sốt vốn, chính sách tỷ giá thận trọng hơn và độc lập tiền tệ nhiều hơn. 12
- TĨM LẠI Các nước LDC: bộ ba bất khả thi– chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính hồn tồn – được hội tụ về “con đường trung dung”. Các nước IDC: trải qua sự bất ổn của bộ ba bất khả thi và đã đi theo hướng phối hợp giữa ổn định tỷ giá hối đối cao với tự do tài chính và chính sách tiền tệ độc lập thấp. Hệ thống này đã phát triển theo thời gian nhưng vận hành khơng được trơn tru và liên tục mà cĩ sự rời rạc, gián đoạn cấu trúc gắn liền với những sự kiện quan trọng. Khẳng định các nước phải lựa chọn trong số các mục tiêu của bộ ba bất khả thi. NHỮNG LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH Đối với các QG cĩ lạm phát cao, lựa chọn tỷ giá cố định và hội nhập tài chính cĩ ưu điểm là tạo ra một cái neo danh nghĩa để củng cố niềm tin thị trường vào giá trị đồng nội tệ và kiểm sốt lạm phát. Trong cơ chế này, CP mất đi tính độc lập trong chính sách tiền tệ và chỉ cịn cĩ thể sử dụng chính sách tài khĩa để thực hiện các chính sách phản chu kỳ kinh tế. (EU) 13
- NHỮNG LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI TỶ GIÁ THẢ NỔI VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH Khi lựa chọn tỷ giá thả nổi và hội nhập tài chính, CP cĩ thể chủ động sử dụng cơng cụ chính sách tiền tệ phản chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, tỷ giá khơng trở thành cái neo danh nghĩa nền kinh tế xu hướng rơi vào lạm phát nếu bản thân chính sách tiền tệ khơng đủ mạnh (Mỹ) Nếu dịng vốn vào quá mức, nhất là dịng vốn vào TTCK và bất động sản sẽ khiến đồng nội tệ tăng giá, thâm hụt cao trong TK vãng lai, nguy cơ khủng hoảng khi dịng vốn đột ngột đảo chiều. NHỮNG LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI CHẾ ĐỘ TRUNG GIAN 1. Tỷ giá cố định với kiểm sốt vốn 2. Tỷ giá thả nổi với kiểm sốt vốn: cho phép CP vừa triển khai chinh sách tỷ giá vừa điều hành chính sách tiền tệ với tư cách là những cơng cụ riêng biệt: Ví dụ CP kiểm sốt vốn nhưng thả nổi tỷ giá và khơng cho đồng nội tệ tăng giá bằng cách kiểm sốt dịng vốn vào và tăng lãi suất để chống lạm phát. Trung Quốc ( Ấn độ, Malaysia) lựa chọn chế độ trung gian để đối phĩ với chiến tranh tiền tệ. NHTW TQ thực hiện chính sách tiền tệ khá độc lập, duy trì kiểm sốt chặt chẽ giá đồng nhân dân tệ và hạn chế dịng vốn quốc tế, hạn chế cơng dân TQ chuyển tiền ra nước ngồi. 14