Giáo trình Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa - Bùi Văn Tuấn

pdf 13 trang huongle 2780
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa - Bùi Văn Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuc_trang_va_giai_phap_dam_bao_sinh_ke_ben_vung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa - Bùi Văn Tuấn

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa Bùi Văn Tuấn* Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 10 năm 2015 Chỉnh sửa ngày 16 tháng 10 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 11 năm 2015 Tóm tắt: Sinh kế, sinh kế bền vững có vai trò quan trọng đối với cộng đồng dân cư trong quá trình đô thị hóa. Trên cơ sở tiếp cận khung sinh kế bền vững, bài viết phân tích một số vấn đề lý luận về sinh kế và vận dụng nghiên cứu sinh kế của cộng đồng dân cư vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa qua trường hợp quận Bắc Từ Liêm. Nghiên cứu đánh giá thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư quận Bắc Từ Liêm, xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ gia đình tiếp cận các nguồn lực phát triển sinh kế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư dưới tác động của quá trình đô thị hóa trong bối cảnh phát triển và hội nhập. Từ khóa: Sinh kế, nguồn lực sinh kế, đô thị hóa, cộng đồng, ven đô, Bắc Từ Liêm. 1. Đặt vấn đề* tài sản (gồm cả vật chất, nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để sống [3]. Hay Cục Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) và đảm bảo đời sống của con người. Sinh kế có thể tổ chức CARE Quốc tế đã phát triển khung lý được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó thuyết về sinh kế, sinh kế bền vững. Dựa trên phổ biến nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình [1]. khung lý thuyết này, rất nhiều các nghiên cứu Trên thế giới, đã có nhiều thành tựu quan trọng đã được triển khai và mở rộng các khung lý nghiên cứu sinh kế cộng đồng. Các công trình thuyết cho sinh kế nông thôn. Các chính sách bước đầu gắn với các khái niệm và phương để xác định sinh kế cộng đồng dân cư theo pháp từ các nghiên cứu đói nghèo ở nông thôn. hướng bền vững được xác định liên quan chặt Điển hình như nghiên cứu của Chambers, chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và liên quan đến Robert (1983) lập luận rằng hộ gia đình có thu các yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên nhập thấp hướng tới sinh kế bền vững thông cứu này là Ellis (2000), đã chỉ ra mức độ quan qua việc chống lại tính dễ bị tổn thương khi gặp hệ của tăng trưởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải rủi ro và bất an bằng cách thế chấp cả tài sản thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn hữu hình và tài sản vô hình [2]. Đối với Carney mạnh vai trò của thể chế, chính sách cũng như (1998), cho rằng sinh kế bao gồm các khả năng, các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế và xóa đói giảm nghèo. Nghiên ___ cứu khẳng định sự bền vững của sinh kế cộng * ĐT: 0989815686 Email: tuanbv@vnu.edu.vn đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng 96
  2. B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 97 trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối lượng mẫu 500 hộ gia đình được chọn ngẫu quan hệ trong cộng đồng và chính sách phát nhiên thuận tiện, và xử lý thống kê bằng phần triển sinh kế [4] . Mỗi công trình lại có một mềm SPSS 18.0. Bài viết tập trung phân tích hướng tiếp cận nghiên cứu riêng, những kết quả đánh giá thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư nghiên cứu tập hợp lại tạo thành một bức tranh đa quận Bắc Từ Liêm, xác định những nhân tố thuận dạng, phong phú về sinh kế cộng đồng trong quá lợi và cản trở hộ gia đình tiếp cận các nguồn lực trình phát triển và có ý nghĩa gợi mở vấn đề, cung phát triển sinh kế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải cấp nhiều thông tin có giá trị làm cơ sở cho việc pháp nâng cao và đảm bảo sinh kế bền vững cho nghiên cứu sinh kế cộng đồng trong bối cảnh đô cộng đồng dân cư dưới tác động của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay. thị hóa hiện nay. Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ cộng đồng dân cư chuyển đổi và nâng cao sinh kế theo hướng bền 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên vững. Những hoạt động sinh kế của người dân cứu sinh kế chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố khác 2.1. Sinh kế và sinh kế bền vững nhau, trong đó có các yếu tố về các nguồn lực (tự nhiên, xã hội, con người, vật chất và cơ sở Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, hạ tầng ). Nghiên cứu thực trạng và xu thế nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động biến đổi sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô1 là cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống. Và cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu hữu hiệu và có tính khả thi nhằm chuyển đổi và và phục hồi sau các cú sốc hoặc cải thiện năng đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư lực, tài sản, cung cấp các cơ hội sinh kế bền ven đô trong quá trình đô thị hóa hiện nay. vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc Bài viết dựa trên kết quả nghiên cứu của đề 3 tài “Đô thị hóa tác động đến sinh kế của cộng toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn . Khái niệm đồng dân cư vùng ven đô Hà Nội”, mã số cho thấy “Sinh kế” bao gồm các nguồn lực tự QG.14.63 (đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá Nội)2, được thực hiện trong năm 2014, với dung nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, ___ trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ. Hiểu biết 1 Khái niệm “vùng ven-peri-urban” là một vùng nóng đang có chuyển động đô thị hóa. Vùng này là điểm quá độ, là khu và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa đệm giữa nông thôn và thành thị, giữa cái yên tĩnh và cái sôi các nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển động, giữa cái chặt chẽ của nông thôn và cái thoáng mở của sinh kế của cộng đồng. Các nước đang phát thành thị, là nơi chuyển đổi nhu cầu của nông thôn vào dân triển muốn nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu, cần đô thị, và ngược lại mang lối sống của đô thị vào nông dân. phát hiện và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn Nói một cách ngắn gọn nhất, “vùng ven” hay “vùng ven đô” là vùng trung gian giữa nội thị (nơi đã hoàn thành cơ bản có và gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực quá trình đô thị hóa) với khu vực ngoại thành (nơi còn đậm sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được chất nông thôn, mới bắt đầu hoặc đang trong quá trình đô thị hiểu là hỗ trợ cho phát triển sinh kế bền vững. Về hóa) của một đô thị cụ thể. Xem thêm Michael Leaf (2010), mặt xã hội, sinh kế bền vững là khi nó có thể Những biên giới đô thị mới: Quá trình đô thị hóa vùng ven đô và (tái) lãnh thổ hóa ở Đông Nam á, Việt Nam học, Kỷ chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và yếu Hội thảo quốc tế lần thứ 3, Việt Nam: Hội nhập và Phát có thể cung cấp cho thế hệ tương lai. triển, Tập IV, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 461. 2 Trong khuôn khổ của đề tài này, trong năm 2014 một khảo 2.2. Phân tích khung sinh kế sát xã hội học đã được tiến hành tại 5 phường của quận Bắc Từ Liêm, bao gồm các phường Tây Tựu, Minh Khai, Liên Mạc, Thụy Phương, Xuân Đỉnh. Quy mô và cơ cấu mẫu của cuộc khảo sát như sau: mỗi phường 2 tổ dân cư; mỗi tổ dân là 500 hộ gia đình. Cùng với khảo sát định lượng, ở mỗi cư khảo sát 50 hộ gia đình đang cư trú tại địa bàn quận Bắc phường tổ chức 2 thảo luận nhóm và 10 phỏng vấn sâu. Từ Liêm. Dung lượng mẫu khảo sát đã tiến hành trên thực tế 3 Sđd, tr296
  3. 98 B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 Khi tiếp cận sinh kế, chúng ta không chỉ nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến miêu tả, phân tích các khía cạnh kinh tế - xã sinh kế của con người và tác động qua lại hội, mà cần phải phân tích khung sinh kế. giữa chúng. Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng Hình 1. Phân tích khung sinh kế của DFID (2001). Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID 3. Các nguồn lực sinh kế của cộng đồng dân (2001) bao gồm 5 nguồn lực chính: (1) Nguồn cư quận Bắc Từ Liêm lực tự nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, các Nguồn lực xã hội; (4) Nguồn lực tài chính; (5) nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản Nguồn lực vật chất. quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở vốn và thị trường , có vai trò quan trọng đối trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả năng với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng khu thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem vực, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ nhất định. xét nguồn lực, con người không chỉ xem xét Nằm trong khu vực vùng ven đô, Bắc Từ hiện trạng các nguồn lực sinh kế mà cần có sự Liêm đang có tốc độ đô thị hóa nhanh và diễn ra xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của trên diện rộng. Cơ cấu kinh tế-xã hội có nhiều nguồn lực đó như thế nào ở trong tương lai. biến đổi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được xây dựng, Phương pháp điều tra xã hội học và phân nhiều khu đô thị hiện đại xuất hiện, đời sống của tích tài liệu thống kê kinh tế-xã hội đã được vận người dân có nhiều khởi sắc. Nếu như trước dụng theo tiếp cận khung sinh kế nêu trên để những năm 2000, Từ Liêm (nay là Bắc Từ Liêm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp và Nam Từ Liêm) là huyện thuần nông thì hiện đảm bảo và nâng cao sinh kế cho cộng đồng nay nông nghiệp không còn là hoạt động chính, dân cư ven đô trong quá trình đô thị hóa qua thay vào đó là các ngành nghề kinh tế phi nông trường hợp quận Bắc Từ Liêm nghiệp. Để phát triển nhanh chóng thoát khỏi nền kinh tế thuần nông và tận dụng tốt các tiềm
  4. B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 99 năng của đô thị hóa, Bắc Từ Liêm cần nghiên cứu và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi và phát triển sinh kế cho cộng đồng dân cư một cách bền vững. 3.1. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn sinh kế cho hộ gia đình bởi lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào yếu tố con người luôn là sự quan tâm hàng đầu. Yếu tố con người/người lao động trong sản xuất được đánh giá bởi nhiều yếu tố như độ Biểu đồ 1. Mức độ thay đổi dân số của một số tuổi, trình độ học vấn và đòa tạo chuyên môn, phường ở Bắc Từ Liêm. trình độ tay nghề, năng suất lao động, Nguồn: Số liệu điều tra tháng 9/2014 tại Bắc Từ Liêm Theo kết quả khảo sát, các hộ gia đình ở Với nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng lao bắc từ Liêm đều có từ 1 đến 3 lao động chính động ngày một tăng, tương lai phát triển của Bắc trở lên, trong đó, số lao động chính là nữ thấp Từ Liêm là nhiều hứa hẹn. Theo kết quả nghiên hơn so với lao động nam (44,1% so với 55,9%). cứu, đa số người dân được hỏi đều cho rằng trong Lao động có trình độ học vấn THPT chiếm tỷ lệ tương lai Bắc Từ Liêm cần tập trung phát triển cao nhất 41,5%; tiểu học 32,8%, cao đẳng, đại nguồn nhân lực chất lượng cao (chiếm 72,1%) và học 11,9%, trung cấp, dạy nghề 13,8%. 86,9% cho rằng cần hướng nghiệp, chuyển đổi Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sinh kế cho các hộ dân không còn đất nông trong những năm qua, công tác hướng nghiệp, nghiệp. dạy nghề và giới thiệu việc làm ở Bắc Từ Liêm 3.2. Nguồn lực vật chất được chính quyền chú trọng, đặc biệt đối với Nguồn lực vật chất ở đây được hiểu là cơ sở các hộ gia đình bị thu hồi đất. Hầu hết lao động hạ tầng, vật chất, kỹ thuật, phương tiện sản xuất chính của các gia đình này đều được tham gia hoặc, bao gồm cả những tài sản của cộng đồng các chương trình hướng nghiệp, chuyển đổi và tài sản của các hộ gia đình. Tài sản của cộng việc làm do địa phương tổ chức. Từ cuối năm đồng chính là các yếu tố của cơ sở hạ tầng (kỹ 2013 đến quý 3 năm 2014, Bắc Từ Liêm đã tổ thuật và xã hội) phục vụ sản xuất và sinh hoạt chức dạy nghề thường xuyên và sơ cấp nghề như: điện, đường giao thông, trường học, trạm y cho hơn 400 lao động; tổ chức tập huấn cho các tế, công trình thủy lợi, thông tin liên lạc. Còn hộ gia đình ở các phường Minh Khai, Đông tài sản của hộ gia đình thì bao gồm tất cả các tài Ngạc, Liên mạc, Tây Tựu, Cổ Nhuế 2. Nhiều sản phục vụ sản xuất và sinh hoạt của hộ. lao động tham gia tập huấn chuyển đổi nghề, tự Đối với tài sản của cộng đồng, những năm tạo việc làm, có thu nhập ổn định, cải thiện gần đây, cơ sở hạ tầng của Bắc Từ Liêm được xây cuộc sống góp phần chuyển đổi nghề nghiệp, dựng theo hướng đô thị hiện đại, khớp nối với hạ việc làm cho cá nhân và nâng cao thu nhập, tầng giữa khu dân cư truyền thống và các khu đô mức sống cho hộ gia đình. thị mới. Hệ thống đường giao thông nhiều tuyến Ngoài ra, hàng năm Bắc Từ Liêm còn tiếp được xây dựng mới, trường học, trạm y tế, nhà nhận một lượng lớn nguồn nhân lực chất lượng văn hoá, các loại thiết bị giáo dục được bổ sung cao di cư đến, phần lớn là các lao động từ các nâng cấp, không gian công cộng được quy hoạch tỉnh thành khác trong cả nước, sau khi có công mở rộng và xây dựng, Theo quy hoạch phát việc ổn định ở Hà Nội đã tìm đến đây mua đất, triển kinh tế-xã hội, đến năm 2015, Bắc Từ Liêm nhà sinh sống. Dưới đây là sơ đồ cho thấy mức sẽ cơ bản hoàn thành hạ tầng kinh tế-xã hội, đặc độ gia tăng dân số các xã được khảo sát ở Bắc biệt hệ thống hạ tầng khung và đến 2020 sẽ hoàn Từ Liêm từ năm 2004 đến 2014.
  5. 100 B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 thiện và nâng cao chất lượng hạ tầng đô thị4. địa phương để có thể chuyển đổi và phát triển sinh Đối với tài sản hộ gia đình, đã được các hộ kế hộ gia đình. Chẳng hạn, 44,4% những người dân đầu tư cơ giới hóa để nâng cao năng suất, được hỏi có vay vốn để làm ăn. Nguồn vốn vay chất lượng nông sản. Trong số những người chủ yếu từ các ngân hàng (64,0%), từ quỹ tín được hỏi, 68,9% cho biết gia đình họ đã hoàn dụng (27,2%), hoặc vay từ người thân, bạn bè toàn cơ giới hóa các khâu sản xuất nông nghiệp (“vay nóng”, với tỷ lệ không cao, số lượng ít với và dịch vụ. Hiện nay họ còn từng bước sử dụng thời gian ngắn cho sinh hoạt trước mắt chứ phải máy móc vào sản xuất, kinh doanh. cho sản xuất). Về hiệu quả sử dụng vốn, nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn, loại hình sinh kế Ngoài ra, Các cá nhân và hộ gia đình đã của hộ, số thành viên trong gia đình, việc tham gia thực hiện kiên cố hóa nhà ở trang bị những tiện tổ chức xã hội là các nhân tố có ảnh hưởng đến nghi, đồ dùng gia đình – những tiêu chí phản việc sử dụng vốn của cộng đồng. ánh một phần mức sống đang được cải thiện của họ. Đô thị hóa đã dẫn tới tỷ lệ nhà kiên cố 3.4. Nguồn lực tự nhiên tăng lên đáng kể so với trước khi thu hồi đất, Nguồn lực tự nhiên chủ yếu là các loại đất trong khi tỷ lệ nhà tạm và nhà cấp 4 giảm canh tác, sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng xuống. Kết quả khảo sát cũng cho thấy nguồn thủy sản, như là yếu tố quan trọng trong phát vốn tài sản cá nhân, hộ gia đình có sự tăng lên triển sinh kế của người dân Bắc Từ Liêm. Theo đáng kể trong quá trình đô thị hóa, một phần là số liệu thống kê, một phần đất nông nghiệp trên nhờ ở khoản tiền lớn từ bồi thường do thu hồi địa bàn quận đã được chuyển đổi mục đích sử đất. Có thể thấy sự chuyển đổi từ nguồn vốn tài dụng, thành các khu quy hoạch giao thông, khu chính sang nguồn vốn vật chất ở đây. Tuy tái định cư, khu đô thị mới, . Vào thời điểm nhiên, đnags chú ý là nguồn vốn vật chất này đa hiện tại, đất như là nguồn lực tự nhiên không còn số chỉ các là phương tiện sinh hoạt chứ không là thế mạnh đối với sinh kế của cộng đồng nơi phải là phương tiện sản xuất. đây. Theo Báo cáo của UBND huyện Bắc Từ 3.3. Nguồn lực tài chính Liêm, tính đến năm 2014, tổng diện tích tự nhiên trên địa bàn sau khi tách quận và chuyển đổi Nguồn lực tài chính hay còn được gọi là mục đích sử dụng là 43,26 km2 vốn tài chính, bao gồm các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể tiếp cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ. Quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị ở Bắc Từ Liêm đã tạo nên một dòng vốn tài chính lớn chảy từng hộ gia đình và cả cộn đồng. Dòng vốn này bắt nguồn từ mức tăng giá đất rất cao ở khu vực này. Nếu như vào những năm 2000, giá đất Từ Liêm khoảng 2-8 triệu/m2 thì hơn mười năm sau (2010-2012) giá đất ở đây bình quân lên tới 70-80 triệu đồng/ m2, tại những vị trí đẹp, mặt đường giá đất còn cao hơn nữa. Kết quả khảo sát cho thấy, trong thập niên vừa qua, trên 80% Biểu đồ 2: Mức độ thay đổi diện tích canh tác huyện các hộ gia đình ở Bắc Từ Liêm có bán đất ở của Từ Liêm (1999-2013)5 gia đình với quy mô khác nhau. Mục tiêu mở rộng và phát triển đô thị, thành Ngoài nguồn vốn trên, người dân Bắc Từ phố đã thu hồi một diện tích lớn đất nông Liêm còn có thể tiếp cận các nguồn vốn khác ở nghiệp, hệ quả dẫn đến một số địa bàn như Phú ___ 4 UBND TP Hà Nội, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ___ - xã hội huyện Từ Liêm đến năm 2020, định hướng đến 5 Số liệu do tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê, Chi năm 2030, Hà Nội, 2013. cục thống kê huyện Từ Liêm (1999, 2009, 2013).
  6. B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 101 Diễn, Minh Khai, Cổ Nhuế 1, Xuân Đỉnh đất Bảng 1. Quan hệ và hình thức hợp tác nông nghiệp hầu như không còn, nhường chỗ của người dân ở Bắc Từ Liêm (%) cho việc xây dựng các khu đô thị, đường giao Chung Trao đôi Hình thức Cùng Hỗ trơ thông, khu thương mại, văn phòng, bến xe và vốn để thông tham gia tiêu thụ nhiều cơ sở hạ tầng khác. Theo dự báo quá trình sản tin kinh sản xuất sản phẩm đô thị hóa sẽ diễn ra với tốc độ nhanh hơn nhiều Quan hệ xuất nghiệm Anh em họ lần so với thời gian qua, đòi hỏi phải có sự tính 23.1 38.5 3.8 26.9 toán trước tất cả các vấn đề của đời sống kinh tế hàng Người cùng 11,5 47.4 10.5 36.8 - xã hội liên quan đến sử dụng đất. Bắc Từ Liêm xóm cần có mô hình quản lý, tổ chức sản xuất và Người hướng phát triển hài hòa, bền vững. Hiện nay ngoài xóm, 6.5 51.6 6.5 32.3 người dân chủ yếu chuyển sang các ngành nghề cùng làng phi nông nghiệp như mở quán cà phê, quán ăn Người 3.1 46.9 6.3 40.6 sáng, bán ga, bán gạo, tạp hóa, mở cơ sở cắt ngoài làng tóc, giữ xe, may mặc, sửa xe, rửa xe Những Bạn bè 7.7 46.2 38.5 7.7 mục đích nuôi gia súc, gia cầm, trồng trọt như trước đây hầu như là rất hiếm. Việc lan toả thông tin trong cộng đồng và hộ gia đình cũng đóng vai trò quan trọng đối 3.5. Nguồn lực xã hội với việc nâng cao vốn xã hội của người dân. Một khi thông tin được truyền tải kịp thời, đúng Nguồn lực xã hội được xem xét trên các đối tượng sẽ giúp người dân hiểu biết tốt hơn về khía cạnh như: quan hệ trong gia đình, tập quán sản xuất, xu thế thị trường, hiểu biết xã hội, làm và văn hóa địa phương, các thiết chế cộng đồng, tăng sự tự tin, nâng cao hiệu quả sản xuất khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin của người dân đối với sản xuất và đời sống. Có nhiều hình thức hợp tác, hỗ trợ nhau trong làm ăn kinh tế ngay cả khi không cần huy động Quá trình đô thị hóa tác động rất mạnh đến nguồn vốn lớn. Nhưng để sản xuất có hiệu quả, sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và một số tập sản phẩm có chất lượng thì cần một lượng tài quán trong lao động sản xuất và sinh hoạt đời chính nhất định để duy trì hoạt động. Như những sống. Trong bối cảnh ấy, người dân Bắc Từ quan điểm lý thuyết về cố kết cộng đồng - vốn xã Liêm dường như đang tìm cách cố kết với nhau hội đã khẳng định, vốn xã hội trong những điều hơn, giúp nhau trong đời sống và lao động sản kiện nhất định có thể được chuyển thành vốn kinh xuất, tham gia vào các hoạt động của tập thể, tế. Ở đây, người dân Bắc Từ Liêm đã huy động của dòng họ và hàng xóm, láng giềng. Qua đó, nguồn vốn xã hội của mình trong mạng lưới xã họ tạo dựng được nguồn vốn xã hội với biểu hội để huy động nguồn vốn kinh tế. Hình thức hiện cụ thể là niềm tin, có đi có lại, mở rộng chung vốn để sản xuất - như một loại hình hợp tác mối quan hệ trong kinh doanh, làm ăn, buôn này phổ biến nhất trong các quan hệ giữa anh em bán. (Xem Bảng 1) họ hàng, và chiếm 23,1%. Từ bảng số liệu trên, có thể thấy mạng lưới Ngoài chung vốn, dựa trên sự tin tưởng và quan hệ gia đình, dòng họ của người dân ở Bắc các quan hệ quen biết, các gia đình ở Bắc Từ Từ Liêm khá mạnh. Tính cố kết cộng đồng chặt Liêm cũng cùng nhau tiến hành sản xuất tiểu chẽ cũng là một yếu tố tích cực trong hoạt động thủ công nghiệp. Tuy không phải các làng nghề kinh tế. Người dân đã biết cách khai thác nguồn chuyên môn hóa cao, song chỉ với một số hộ vốn xã hội của mình trong các hoạt động cộng gia đình sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng đã đồng tại địa phương để tìm kiếm các lợi ích giúp Bắc Từ Liêm giải quyết được phần nào trong phát triển kinh tế cho gia đình, chuyển đổi nguồn lao động dư thừa ở địa phương này. Đây và phát triển sinh kế, thay đổi cuộc sống trong cũng chính là sức mạnh của cộng đồng, dựa vào điều kiện mới.
  7. 102 B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 cộng đồng mà thúc đẩy sinh kế của người dân. trường Đại học lớn, do vậy có điều kiện tiếp Tuy nhiên vốn xã hội ở đây mới chỉ dừng lại ở cận và ứng dụng các thành tựu khoa học công mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng nghệ hiện đại, là động lực thúc đẩy phát triển mà chưa có sự tham gia của nhiều hệ thống các kinh tế-xã hội trong thời gian tới. tổ chức khác. Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế hữu 3.6. Tác động của các nguồn lực tới sự phát hình, Bắc Từ Liêm còn có lợi thế rất căn bản. triển chung của Bắc Từ Liêm trong quá trình đô Đó là lợi thế tinh thần vô cùng to lớn, tạo động thị hoá lực mạnh mẽ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá Bắc Từ Liêm nói riêng và Thủ đô Những tiềm năng, lợi thế phát triển Bắc Từ Hà Nội nói chung trong bối cảnh phát triển và Liêm có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao hội nhập hiện nay. động khá tốt thể hiện ở tỷ lệ lao động qua đào tạo Những hạn chế và thách thức khá cao so với mặt bằng chung của thành phố. Tỷ lệ lao động trẻ có khả năng tiếp thu tiến bộ khoa Hiện tại Bắc Từ Liêm có quy mô dân số lớn học công nghệ hiện đại giúp cho Bắc Từ Liêm có và mật độ dân cư vào loại cao, điều này đồng điều kiện thuận lợi trong việc chuyển đổi nghề nghĩa với những đòi hỏi lớn về nhu cầu nhà ở, nghiệp và sinh kế cho cộng đồng. các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng trước hết là hệ thống giao thông, điện nước thông tin, Bắc Từ Liêm có thế mạnh rất lớn về dự trữ bệnh viện, trường học và vấn đề giải quyết ô đất đai, với gần 4000 ha có thể chuyển đổi để nhiễm môi trường , gây nên áp lực lớn về phát xây dựng các khu đô thị mới bao gồm chủ yếu triển hài hoà cơ cấu ngành kinh tế, phát triển là đất nông nghiệp, đất ao, hồ đầm, mặt nước và nông nghiệp, quản lí đô thị, trước hết là quản lý đất chưa sử dụng, về mặt sinh thái, Bắc Từ đất đai, quản lý các luồng di dân, nhất là các Liêm là vùng có thời tiết thuận lợi, khí hậu ôn luồng di cư đến. hoà, thảm thực vật phong phú phù hợp cho cuộc sống của dân cư. Với địa hình bằng phẳng, Là quận mới được thành lập (12/2013), nên nguồn nước dồi dào và giao thông thuận lợi. ngoài những khu vực được điều chỉnh là các Bắc Từ Liêm có thể quy hoạch xây và xây dựng vùng phát triển, phần lớn cơ sở hạ tầng còn các khu đô thị hoàn toàn mới từ đầu, đảm bảo kém, đòi hỏi phải chi phí nhiều tiền vốn và thời yêu cầu tiên tiến, hiện đại là động lực lớn giúp gian mới đáp ứng được yêu cầu của phát triển cộng đồng dân cư nắm bắt cơ hội chuyển đổi đô thị. Do vậy, trong thời gian tới sẽ tập chung loại hình sinh kế đảm bảo phát triển đời sống đầu tư cho đô thị hoá, nông nghiệp sẽ phải phát trong điều kiện mới. triển trong điều kiện khó khăn về đầu tư. Bắc Từ Liêm có vị trí thuận lợi, là đầu mối Bắc Từ Liêm tuy có nguồn lao động dồi dào giao thông và giao lưu thương mại ở cửa ngõ nhưng tỷ lệ lao động chưa đào tạo còn lớn, cơ phía Tây Bắc thành phố nên có điều kiện mở cấu lao động còn mất cân đối, tỷ lệ chưa có việc rộng quan hệ kinh tế, văn hoá với các địa làm còn cao. Quá trình đô thị hoá làm cho quỹ phương vùng Tây Bắc, Việt Bắc và cả nước. đất nông nghiệp giảm xuống nhanh chóng. Điều Trong định hướng phát triển và mở rộng thủ đô đó tạo sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc trong thời gian tới Bắc Từ Liêm là địa bàn được làm, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho lao ưu tiên phát triển nên sẽ thu hút các cơ quan, động nông nghiệp bị mất đất, đặc biệt đối với trường học, bệnh viện, các cơ sở văn hoá thông bộ phận lao động trẻ. tin, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại và Tình trạng ô nhiễm môi trường, những bức dịch vụ kéo theo các nguồn vốn đầu tư lớn tạo xúc về các vấn đề xã hội nảy sinh trong điều nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Giúp cộng đồng kiện kinh tế thị trường có xu hướng ngày càng có định hướng phát triển sinh kế cho gia đình. gia tăng, Tình trạng cạnh tranh ngày càng gay Bắc Từ Liêm tập trung nhiều cơ quan gắt trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới nghiên cứu, các viện nghiên cứu và một số cũng đang đặt ra nhiều thách thức lớn cho phát
  8. B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 103 triển kinh tế-xã hội nói chung và vấn đề sinh kế rất thấp hộ làm nông nghiệp và chủ yếu là trồng của cộng đồng dân cư nói riêng ở Bắc Từ Liêm hoa mầu, cây cảnh và chăn nuôi nhỏ. Tổng diện trong giai đoạn tới. tích đất nông nghiệp hiện còn khoảng 1508,3 ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là 154,5 ha, đất trồng cây hàng năm 1353,8 ha. 4. Nguồn lực tác động đến thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư quận Bắc Từ Liêm Dưới tác động của các nguồn lực, sinh kế của cộng đồng dân cư quận Bắc Từ Liêm có sự thay đổi sâu sắc. Sự thay đổi này vừa trên góc độ vĩ mô toàn quận nhưng đồng thời vừa trên góc độ vi mô của từng hộ gia đình. Sự thay đổi đó có thể nhìn thấy qua quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, đánh giá của người dân về chất lượng cuộc sống và sự thay đổi mức sống của Biểu đồ 3. Mức độ chuyển đổi nghề nghiệp các hộ gia đình ở Bắc Từ Liêm. của các hộ gia đình (%). 4.1. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp Nguồn: Số liệu điều tra tháng 9/2014 tại Bắc Từ Liêm, Hà Nội Trước tác động của quá trình đô thị hóa, cơ Nuôi trồng thủy sản ở Bắc Từ Liêm có xu cấu nghề nghiệp của người dân Bắc Từ Liêm có hướng giảm. Chăn nuôi gia xúc, gia cầm chủ nhiều biến đổi. yếu ở quy mô hộ gia đình, nhỏ và phân tán, Kết quả khảo sát cho thấy chuyển đổi nghề chưa theo hướng tập trung công nghiệp. Nhìn nghiệp đã diễn ra ở hầu hết các hộ gia đình, đặc chung, nuôi trồng thủy sản ở Bắc Từ Liêm hiện biệt sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. nay cho sản lượng thấp, quy mô không phát Đây là hành động xã hội hợp lý của người triển, hơn nữa quá trình thu hồi đất nhanh phục vụ dân nhằm mục đích đảm bảo cuộc sống của cho phát triển đô thị, nên người dân không yên mình một cách tốt nhất trong điều kiện đất nông tâm đầu tư phát triển. nghiệp bị thu hồi hết hoặc còn nhưng rất ít Công nghiệp chế biến và dịch vụ, thương không thể tiếp tục phát triển trồng trọt, chăn mại là ngành có tốc độ phát triển cao, đóng góp nuôi. Hơn nữa, với diện tích còn lại rất ít, việc 46,1% cho giá trị sản xuất chung toàn quận. trồng lúa, trồng màu không mang lại hiệu quả Hình thức chủ yếu là dịch vụ cho thuê nhà và do hầu hết các hệ thống thủy nông không còn, kinh doanh buôn bán nhỏ. Ngoài ra hiện nay gây khó khăn cho việc trồng trọt. Sự thay đổi trên địa bàn quận hệ thống các cửa hàng, quán xá này cho thấy hiện nay nông nghiệp không còn phát triển rất mạnh nhằm phục vụ cho nhu sinh chiếm vai trò quan trọng trong đời sống của hoạt hàng ngày của dân cư. Nhiều cơ sở sản nhân dân như trước nữa. Quá trình đô thị hóa xuất, nhà xưởng, công ty, doanh nghiệp được nhanh đã làm cho cơ cấu kinh tế của Bắc Từ thành lập trong đó có cả của người dân ở địa Liêm có sự thay đổi lớn theo hướng chuyển dần phương hoặc từ nơi khác đến hoạt động. Nhiều từ nông nghiệp sang công nghiệp xây dựng, tiểu cơ sở sản xuất, nhà xưởng, công ty, doanh thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại và tỷ nghiệp được thành lập trong đó có cả của trọng các ngành này tăng nhanh hàng năm. người dân ở địa phương hoặc từ nơi khác đến Theo số liệu thống kê của Chi cục thống kê hoạt động. của huyện Từ Liêm (cũ), trước thời điểm năm Tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống: 2000 đa số các hộ gia đình ở địa phương đều đây là ngành tương đối phát triển ở địa phương, làm ruộng, trồng trọt và chăn nuôi. Theo số liệu hiện có khoảng 694 công ty TNHH đang hoạt thống kê, hiện nay ở Bắc Từ Liêm chỉ còn tỷ lệ động, trong đó xã Phú diễn có 70, Xuân Đỉnh
  9. 104 B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 60, Minh Khai 47, Cổ Nhuế 1 43, . Sản xuất lượng học sinh, sinh viên khá lớn, để đáp ứng tiểu thủ công nghiệp chủ yếu ở các lĩnh vực nhu cầu của lực lượng này đa số người dân đã như: gia công cơ khí, xay xát, cửa hoa, cửa sắt, phát triển các loại hình dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất đậu phụ, bánh kẹo, mứt, ô mai, nghề cho các đối tượng trên. dệt vải . Những ngành nghề này tuy mới Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhưng nhanh chóng được người dân ở đây phát việc đa dạng hóa ngành nghề là điều kiện thúc triển. Điều này cho thấy các hộ gia đình ở Bắc đẩy sự tăng thu nhập của các hộ gia đình, quá Từ Liêm đã biết cách đa dạng hóa các ngành trình đa dạng hóa ngành nghề đã tạo ra nhiều nghề để tăng thu nhập và tạo thêm việc làm cho nghề mới ở địa phương. Điều này cho thấy việc các thành viên trong gia đình. các khu đô thị, các dự án xây dựng trên địa bàn Đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ ở đây chủ vừa là thách thức buộc các hộ phải chuyển nghề yếu là dịch vụ cho thuê nhà trọ, các hàng ăn, vì không còn đất nông nghiệp để sản xuất nước giải khát, quán nét Quá trình xây dựng nhưng cũng là cơ hội để các hộ gia đình chuyển và phát triển các dự án, những công trình đô thị sang nghề nghiệp mới. Điều này được thể hiện rõ đã đem lại cơ hội cho người dân tìm kiếm được qua lý do chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của công việc mới phù hợp với tình hình chung của người dân, kết quả khảo sát cho thấy lý do lớn địa phương. Việc chuyển đổi nghề nghiệp từ nhất khiến các hộ gia đình chuyển nghề là do nông nghiệp sang các loại ngành nghề khác như không còn đất canh tác, tiếp đó là lý do nhu cầu dịch vụ, buôn bán là một tất yếu phù hợp với về ngành dịch vụ ở địa phương tăng 69%, lý do quy luật chung của sự phát triển của đô thị. Mặt đa dạng hóa ngành nghề để tăng thu nhập 59% và khác do các khu đô thị thu hút một lượng lớn 53% là tỷ lệ các hộ gia đình không muốn tiếp tục lao động từ các địa phương khác đến và số sản xuất nông nghiệp (xem biểu đồ dưới). Biểu đồ 4. Lý do chuyển đổi nghề nghiệp (%). Nguồn: Số liệu điều tra tháng 9/2014 tại Bắc Từ Liêm Từ những phân tích trên về sự biến đổi của dựng các mô hình cư trú hợp lý trên nền tảng cơ cấu nghề nghiệp, lao động việc làm ở Bắc các làng xã ven đô hiện nay. Từ Liêm cho thấy sinh kế của người dân đang Đô thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng đã bị tác động sâu sắc bởi quá trình đô thị hóa. Do tạo đà thúc đẩy sự chuyển đổi sinh kế của người đó, cần phải thiết lập các mô hình kinh kế thích dân, mất đất là yếu tố chủ yếu tạo ra sự chuyển hợp cho khu vực này, từ đó mới hy vọng xây đổi nghề nghiệp của người dân ở địa phương. Sự
  10. B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 105 tập trung dân cư ở các vùng khác đến địa phương và đường giao thông, các công trình xã hội, an làm nhu cầu thuê nhà trọ tăng cao, để đáp ứng nhu ninh quốc phòng còn các lý do khác khiến các hộ cầu của một lực lượng đông đảo này thì việc chuyển nghề như: sự tăng thêm lao động của gia chuyển đổi nghề nghiệp diễn ra cũng là điều dễ đình, nhu câu của người. hiểu. Đa số các hộ gia đình đều phát triển dịch vụ Từ việc mất đất, người dân phải chuyển đổi kinh doanh nhà trọ, loại hình dịch vụ này không nghề nghiệp dẫn đến rất nhiều vấn đề trong xã mất nhiều vốn mà lại dễ thu lại và mang lại thu hội, chúng ta sẽ đi xem xét tác động của quá trình nhập cũng khá cao cho các hộ gia đình. Bên cạnh này đến mức sống của các hộ gia đình ở phần đó, thì các loại hình dịch vụ khác như ăn uống, giải dưới đây. trí thư giãn gội đầu, cắt tóc cũng khá là phát triển. 4.2 Đánh giá của người dân về chất lượng cuộc Có thể thấy rằng chính do quá trình thu hồi sống và mức sống đất đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân, đa số các hộ gia đình phải chuyền Hiện nay có nhiều tiêu chí để đánh giá chất đổi nghề nghiệp nhằm thích nghi với điều kiện lượng cuộc sống của cộng đồng. Những tiêu chí sinh sống mới. Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa này được xây dựng tùy thuộc vào đặc điểm tập của địa phương diễn ra nhanh chóng, nhu cầu quán riêng của cộng đồng dân cư, song các tiêu về các dịch vụ đô thị tăng cao do đó người dân chí này cũng chỉ xoay quanh việc thỏa mãn hai đã chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng thương nhu cầu cuộc sống chủ yếu đó là nhu cầu về đời mại hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu sống vật chất và nhu cầu về đời sống tinh thần. dùng tại địa phương. Điều này có thể thấy rõ Đời sống tinh thần là sự thỏa mãn về nhu cầu trong những năm gần đây, số lượng sinh viên học hỏi nâng cao trình độ tri thức, nhu cầu vươn và người đi làm ở các vùng miền khác tập trung đến cái chân thiện mỹ. Nó được thể hiện qua về Bắc Từ Liêm rất lớn và có ảnh hưởng không các hoạt động giải trí vui chơi, lễ hội, thể dục nhỏ đến đời sống kinh tế, xã hội ở địa phương, thể thao Đời sống vật chất là sự đáp ứng về số lượng người về địa phương làm việc và cư các phương tiện vật chất sinh hoạt hằng ngày trú ngày càng lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến như nhà cửa, phương tiện sinh hoạt, các thiết bị địa phương. Người thì ít mà quán thì nhiều, tiện nghi trong gia đình Để đánh giá về chất quanh đây nhà ai cũng mở các cửa hàng, quán lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư quận xá. Không có việc làm khác nên mở quán bán Bắc Từ Liêm, nghiên cứu khảo sát các tiêu chí hàng cho có việc và kiếm thêm thu nhập6. Bên về loại nhà ở, các phương tiện sinh hoạt trong cạnh đó, cũng có thể thấy chính việc các khu đô hộ và nhận định về cuộc sống. thị và quy hoạch làm đường giao thông tiến hành thu hồi đất khiến cho người dân không còn đất canh tác là nguyên nhân chủ yếu nhất khiến người dân phải chuyển đổi nghề nghiệp. Việc sản xuất nông nghiệp thường có thu nhập thấp không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống người dân khiến họ phải tìm kế sinh nhai mới. Nhưng phải nói rằng nhờ có các dự án các chủ trương của các đơn vị về đóng trên địa bàn đã làm cho người dân có được cơ hội thuận lợi khi chuyển nghề đặc biệt là các nghề buôn bán, dịch vụ phục vụ nhu cầu người đi làm và sinh viên. Đồng thời với lý đo chính khiến các hộ chuyển nghề là việc xây dựng khu đô thị Biểu đồ 5. Các nguồn thu nhập ___ của hộ gia đình năm 2014 (%) 6 Phỏng vấn, bà Nguyễn Thị Huệ, 45 tuổi, nghề buôn bán Nguồn: Số liệu điều tra tháng 9/2014 tại Bắc Từ Liêm nhỏ, thôn Mễ Trì Hạ, ngày 26 tháng 11 năm 2010.
  11. 106 B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 Về thu nhập và chi tiêu, sự biến đổi trong hơn ở sự đánh giá khách quan của người dân đời sống kinh tế được ghi nhận một cách rõ nét khi họ có đánh giá về kinh tế của gia đình họ trong mức thu nhập và cơ cấu nguồn thu của hiện nay so với trước những năm 2000. Có người dân. Theo số liệu báo cáo thu nhập bình 72,7% tỷ lệ người được hỏi cho rằng họ khá hài quân đầu người của quận Bắc Từ Liêm liên tục lòng về cuộc sống hiện nay, 10,7% cho rằng rất tăng lên từ 4 triệu đồng/người/năm (2003) lên hài hòng và chỉ có 16,3% là không hài lòng. 52,3 triệu đồng/người/năm (2013), tăng thêm Điều này phù hợp với kết quả khảo sát về việc 48,2 triệu trong vòng 10 năm, gấp hơn 10 lần. sử dụng thời gian rỗi của người dân cho thấy, đa Trong đó, hướng thu nhập từ hoạt động sản số họ khẳng định khi có thời gian rảnh rỗi họ sẽ xuất kinh doanh ngành nghề phi nông nghiệp tiếp cận với các hoạt động văn hóa giải trí. tăng mạnh. Nguyên nhân dẫn tới thu nhập tăng 61,1% tham gia các hoạt động giải trí, 59,5% là do thị trường được mở rộng, có cơ hội làm chọn phương án đi chơi hoặc gặp gỡ bạn bè, việc nhiều hơn, buôn bán thuận lợi hơn, ngành ngoài ra có thể tham gia một số hoạt động khác nghề mới tốt hơn, đây là những nguyên nhân như nghỉ ngơi, đi du lịch, chơi thể thao cũng chính tạo ra thu nhập cao cho người dân. Ngoài được nhiều người dân lựa chọn khi có thời gian ra còn có nhiều lí do khác như bán đất lấy tiền, rảnh rỗi. lương tăng, người dân đầu tư vốn nhiều hơn vào kinh doanh nên thu nhập cũng cao hơn. Đánh giá về đời sống kinh tế của hộ gia 5. Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho đình, đa số người dân rằng điều kiện, chất cộng đồng dân cư ven đô trong quá trình Đô lượng cuộc sống của họ được cải thiện từng thị hóa ngày. Nhìn chung đây là kết quả của việc phát Để ổn định và cải thiện đời sống cho người triển kinh tế đã hướng tới việc thay đổi đời sống dân, tại vùng ven đo Bắc Từ Liêm cần có của cộng đồng dân cư theo tác động ngày càng những giải pháp thiết thực để phát triển các tốt hơn, tăng trưởng hơn. Khảo sát về các loại nguồn lực, ổn định sinh kế bền vững cho cộng sản phẩm dân dụng có trong hộ gia đình cho kết đồng dân cư. quả như sau: 96,5% hộ có ti vi, 74,5% hộ có đầu vi deo, 98,5% hộ có xe máy, 12% hộ có ô Thứ nhất, về nguồn lực con người. Cần phải tô, 30,5% hộ có điều hòa, Điều này cho thấy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua mức sống của người dân địa phương là khá đầy việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc đủ so với các vùng nông thôn khác. biệt là nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp đô thị. Thứ hai, về nguồn vốn tài chính, cần đa dạng hóa các loại hình hỗ trợ tín dụng cho người dân; mở rộng hoạt động tín dụng cho hộ dân nghèo, về số lượng tiền vay, thủ tục và thời hạn vay, phải gắn chặt với các đoàn thể, chính quyền địa phương và hệ thống khuyến nông, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của người dân; Hỗ trợ cho những hộ dân thiếu tư liệu, thiếu đất hoặc không có đất sản xuất bằng vốn vay ưu đãi, cấp đất sản xuất phù hợp với địa bàn, Biểu đồ 6: Kinh tế hiện nay của hộ gia đình so với ngành nghề và điều kiện sản xuất cụ thể. trước năm 2000 Thứ ba, về phát huy nguồn vốn xã hội, tăng Nguồn: Số liệu điều tra tháng 9/2014 tại Bắc Từ Liêm cường mối liên kết giữa các hộ, các cơ sở kinh Sự thay đổi đời sống của nhiều gia đình doanh, sản xuất nông hộ trong toàn quận cũng theo chiều hướng tích cực được thể hiện cụ thể như mối liên kết giữa các quận/huyện của Hà
  12. B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 107 Nội, giữa các tỉnh thành ở đồng bằng sông Sông khó khăn. Nguồn nhân lực đông về số lượng Hồng. Bên cạnh đó, cần khuyến khích các hình nhưng còn hạn chế về trình độ tay nghề. Cơ sở thức bảo hiểm trong nông nghiệp để người hạ tầng, mạng lưới giao thông tuy đã phát triển nông dân yên tâm trong sản xuất, phát triển kế rộng khắp, song chưa đáp ứng yêu cầu đi lại và sinh nhai. vận tải, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất Thứ tư, đảm bảo nhóm sinh kế nông nghiệp, của các hộ dân. Như vậy, theo kết quả nghiên trong điều kiện diện tích đất sản xuất nông cứu thì sinh kế của cộng đồng dân cư ở Bắc Từ nghiệp giảm mạnh, Bắc Từ Liêm cần quy hoạch Liêm trong quá trình đô thị hóa tuy có chuyển sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, nhất là đất biến, song còn thiếu bền vững. Chuyển sang canh tác. Cố gắng duy trì diện tích đất trồng môi trường đô thị, mọi chi phí sinh hoạt đều lúa, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực cả đắt đỏ hơn và còn phát sinh nhiều khoản chi trước mắt và lâu dài trong quy hoạch phát triển phí mới. So với thời kỳ làm nông nghiệp, thì kinh tế của vùng ven đô. Gắn chặt quy hoạch từ xã trở thành phường, nhiều hộ dân trở nên sản xuất nông nghiệp với quy hoạch phát triển thiếu thốn nhiều thứ, khiến cuộc sống trở nên công nghiệp, dịch vụ, tạo điều kiện để người bấp bênh. dân giải quyết được việc làm tại chỗ. Để đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng Thứ năm, đảm bảo nhóm sinh kế xây dựng, đồng dân cư ở quận Bắc Từ Liêm cần có sự nên hình thành các nhóm, tổ hoặc đội xây dựng để kết hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và đảm bảo nhận được việc liên tục và có thể tham nhân dân để khắc phục những điểm yếu, nâng gia xây dựng các công trình có qui mô lớn. cao sinh kế của người dân. Quận Bắc Từ Liêm cần tiếp tục đổi mới chính sách hỗ trợ nguồn Thứ sáu, đảm bảo nhóm thương mại dịch vốn; gắn sản xuất với bảo quản nông sản sau vụ, hỗ trợ hình thức cho vay vốn ban đầu, hỗ trợ thu hoạch, chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu phương tiện sinh kế ban đầu để tạo điều kiện thụ, sản xuất hàng hóa nông nghiệp chất lượng cho họ làm dịch vụ và buôn bán; Hình thành cao gắn với xuất khẩu trên cơ sở áp dụng tiến các khu giải trí có tính thương mại và dịch vụ, bộ khoa học kỹ thuật; nâng cao chất lượng liên kết đào tạo nghề; Hình thành các nhóm sinh nguồn nhân lực; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kế lao động giúp việc nhà: thành lập các trung và cơ sở vật chất kỹ thuật; đa dạng hóa ngành tâm môi giới, trung tâm giới thiệu việc làm để nghề và nguồn thu nhập. tìm việc và phân công giới thiệu người làm. Tài liệu tham khảo 6. Kết luận Sinh kế của cộng đồng dân cư quận Bắc [1] Chambers, R. and G. R. Conway (1991). Từ Liêm đã có những thay đổi sâu sắc trong Sustainable rural livelihoods: practical concepts thời gian qua, các nguồn lực sinh kế của cộng for the 21st century, IDS Discussion Paper No đồng dân cư đã có sự chuyển biên tích cực từ 296 cấp độ cộng đồng đến cấp độ hộ gia đình. [2] Chambers, Robert (1983), Rural development: Putting the last first, Longman Scientific & Trong đó nguồn vốn vật chất và nguồn vốn Technical, co-published in the United States with nhân lực có sự thay đổi nhanh nhất, là điều John Wiley & Sons, Inc., New York. kiện cơ bản làm thay đổi cơ hội cho các chiến [3] Carney, Diana (1998), Sustainable rural lược sinh kế của người dân. livelihoods, Russell Press Ltd, Nottingham. Mỗi địa bàn, các hộ gia đình có điều kiện [4] Ellis, Frank (2000), Rural livelihoods and khác nhau về chuyển đổi, phát triển mô hình diversity in developing countries, Oxford sinh kế. Bên cạnh những thuận lợi cho việc University Press, Oxford. chuyển đổi và nâng cao sinh kế, cộng đồng [5] Michael Leaf (2010), Những biên giới đô thị mới: dân cư quận Bắc Từ Liêm còn gặp không ít Quá trình đô thị hóa vùng ven đô và (tái) lãnh thổ
  13. 108 B.V. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108 hóa ở Đông Nam á, Việt Nam học, Kỷ yếu Hội [6] Bùi Văn Tuấn (2013), “Đô thị hóa tác động đến thảo quốc tế lần thứ 3, Việt Nam: Hội nhập và sinh kế của cộng đồng dân cư vùng ven đô Hà Phát triển, Tập IV, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Nội” Mã số: QG.14.63. Đề tài cấp Đại học Quốc tr 461. gia Hà Nội. Reality and Solutions to Ensure Sustainable Livelihoods for Hanoi Suburban Communities during the Urbanization Process Bùi Văn Tuấn VNU Institute of Vietnamese studies and Development Science Nguyễn Trãi str.336, Thanh Xuân, Hanoi, Vietnam Abstract: Livelihoods and sustainable livelihoods have an important role for all communities in the process of urbanization. Based on the approach of sustainable livelihoods framework, the article analyzes some theoretical issues of livelihood and applies them to conduct a research livelihoods of communities in suburban areas in the urbanization process by studying the case in the North of Tu Liem districts. The research is to assess the livelihood of communities of the North of Từ Liêm districts and identifyies the factors that facilitate and impede access to livelihood development resources by household. On that basis, we offer solutions to improve and ensure sustainable livelihoods for local communities as a result of the urbanization process in the context of development and integration. Keywords: Livelihoods, livelihood resources, urbanization, communities, suburban, the North of Tu Liem district.