Giáo trình Thường thức Mỹ thuật và phương pháp dạy-Học Mỹ thuật

pdf 102 trang huongle 4980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thường thức Mỹ thuật và phương pháp dạy-Học Mỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuong_thuc_my_thuat_va_phuong_phap_day_hoc_my_th.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thường thức Mỹ thuật và phương pháp dạy-Học Mỹ thuật

  1. THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC MĨ THUẬT I. 45 TIẾT (30, 15) I. MỤC TIÊU Kiến thức - Hiểu biết thêm về lịch sử mĩ thuật Việt Nam, về cuộc đời - sự nghiệp và những đóng góp to lớn cho nền văn hoá - nghệ thuật của một số hoạ sĩ tiêu biểu Việt Nam và thế giới. - Hiểu được vẻ đẹp một số tác phẩm mĩ thuật và tranh thiếu nhi. - Nắm được phương pháp dạy-học mĩ thuật ở tiểu học. Kĩ năng - Cảm thụ tác phẩm mĩ thuật và tranh thiếu nhi. - Vận dụng phương pháp dạy - học mĩ thuật ở trường phổ thông. - Tổ chức được các hoạt động chủ yếu trong bài dạy mĩ thuật chính khoá và ngoại khoá. - Thiết kế được bài dạy mĩ thuật và thực hiện các thao tác thực hành sư phạm. Thái độ - Yêu quí văn hóa truyền thống của dân tộc; tôn trọng các tác phẩm nghệ thuật của Việt Nam và thế giới. - Chủ động, sáng tạo trong dạy-học mĩ thuật. II. GIỚI THIỆU TIỂU MÔ ĐUN - Thời gian cần thiết để hoàn thành tiểu mô đun : 45 tiết. - Tiểu môđun này gồm 2 phần: Phần 1: Thường thức mĩ thuật (15 tiết ) Phần 2: Phương pháp dạy - học mĩ thuật (30 tiết ) TT Phần Chủ đề Số tiết Trang 1 Thường thức Giới thiệu mĩ thuật Việt Nam 9 (6, 3) 108 mĩ thuật Giới thiệu sơ lược một số hoạ sĩ tiêu 6 (5, 1) 159 biểu của mĩ thuật thế giới 2 Phương pháp Môn MT ở trường tiểu học và 15 (10, 5) 177 dạy - học phương pháp dạy-học mĩ thuật mĩ thuật Thực hành sư phạm 15 (5,10) 205 III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔ ĐUN III.1. Tài liệu www.Beenvn.com
  2. III.1.1. Tài liệu in - 8 nghệ sĩ tạo hình được giải thưởng Hồ Chí Minh, NXB Mĩ thuật, năm 1997. - Nguyễn Bá Vân, Chu Quang Trứ, Tranh dân gian Việt Nam, NXB Văn hoá, 1984. - Từ điển thuật ngữ mĩ thuật phổ thông, NXB Giáo dục, 2002. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập Mĩ thuật lớp 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục. - Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai, Lược sử Mĩ thuật và Mĩ thuật học, NXB Giáo dục, 1998. - Nguyễn Quốc Toản, Triệu Khắc Lễ, Nguyễn Lăng Bình, Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật tiểu học - Tập 1, 2, 3, NXB Giáo dục 1998, 1999. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, NXB Giáo dục,2004. - Tập tranh vẽ thiếu nhi , NXB Kim Đồng, NXB Giáo dục, NXB VH-TT. 1.2. Tài liệu băng hình, băng tiếng Băng hình - Phương pháp hướng dẫn thực hành bài xé dán. - Các hoạt động dạy-học trong một giờ dạy vẽ theo mẫu. III.2. Thiết bị Đầu máy Video hoặc đầu máy CD, ti-vi màn hình rộng. IV. NỘI DUNG Phần 1 : THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT Thời gian: 15 tiết Chủ đề 1 GIỚI THIỆU MĨ THUẬT VIỆT NAM Thời gian: 9 tiết (6, 3) 1. Hoạt động Hoạt động 1: Tìm hiểu mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại và thời kì xây dựng - bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập Thời gian: 3 tiết ³ Thông tin cho hoạt động 1 1. Mĩ thuật Việt Nam thời cổ đại Mĩ thuật cổ đại nước ta có thể chia hai thời kì: - Thời đồ đá (còn gọi là thời nguyên thuỷ, cách nay khoảng hàng vạn năm). - Thời đồ đồng (còn gọi là thời Hùng Vương dựng nước, cách nay khoảng 4000 - 5000 năm). www.Beenvn.com1.1. Sơ lược mĩ thuật Việt Nam thời đồ đá 108
  3. - Ở thời kì này, người nguyên thủy đã biết tạo ra công cụ lao động bằng đá và có ý thức tìm tòi hình dáng để thích ứng khi sử dụng, sau này họ còn quan tâm đến mặt thẩm mĩ trong việc chế tác các công cụ trên. Việc phát hiện và chế tạo ra đồ gốm đã tạo điều kiện cho sự phát triển trang trí và tạo hình của người Việt cổ, làm nền tảng cho nghệ thuật trang trí đồ gốm và đồ đồng sau này. - Mĩ thuật thời đồ đá được thể hiện qua các di vật như: công cụ lao động bằng đá, đồ gốm, đồ trang sức (bằng vỏ ốc biển mài thủng lỗ, hạt chuỗi bằng đất nung, bằng phiến đá có lỗ), thổ hoàng (đất màu vàng để vẽ lên người trong các buổi tế lễ, vẽ trên vỏ ốc, trên rìu đá, trên đồ gốm), hình khắc mặt người, các con thú, lá cây trên vách đá, vách hang, trên đá cuội, Những di vật trên được tìm thấy tại Núi Đọ (Thanh Hóa), hang Đồng Nội (Hoà Bình), Bắc Sơn, Quỳnh Văn (đồng bằng ven biển miền Trung), có đặc điểm: công cụ lao động còn thô sơ, đơn giản nhưng có hình thể nhất định; hình mặt người khắc trên vách hang Đồng Nội có đường nét dứt khoát, hình rõ ràng, cách sắp xếp cân xứng; đồ gốm còn thô, dần dần có nhiều hình dạng và hoa văn phong phú, Hình khắc trên vách hang Đồng Nội (Hoà Bình) Viên đá có khắc hình mặt người (Nà-Ca, Thái Nguyên) 1.2. Sơ lược mĩ thuật Việt Nam thời đồ đồng (gồm các giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và Đông sơn) - Ngay trong thời các vua Hùng, tổ tiên chúng ta đã xây dựng một nền văn minh trước khi người Hán xâm nhập, khởi đầu từ khoảng giữa thiên niên kỉ III trước công nguyên, gồm bốn giai đoạn kế tiếp từ thấp đến cao là: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và đỉnh cao là thời Đông sơn. Trong thời đồ đồng, sự hình thành của nghề luyện kim (đồng và sắt) đã thay đổi cơ bản xã hội của người Việt cổ: chuyển từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội văn minh. - Mĩ thuật giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun + Mĩ thuật giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun được thể hiện qua các di vật như rìu, đục, đồ gốm, đồ trang sức bằng đá, bằng đồng, được tìm thấy tại Phùng nguyên (Phú Thọ), Đồng Đậu (Vĩnh Phúc), Gò Mun (Phú Thọ), có đặc điểm: công cụ lao động đẽo gọt tinh vi, nhiều loại hình phong phú, sinh động; đồ gốm được chế tạo bằng bàn xoay, có dáng đẹp, chắc khoẻ, hình trang trí phong phú, đa dạng; đồ trang sức bằng đồng, bằng www.Beenvn.comđá, của giai đoạn sau được làm theo mẫu của giai đoạn trước. 109
  4. Hoa văn trang trí ở giai đoạn này là những hoa văn đơn giản như vòng tròn đồng tâm, vòng tròn có tiếp tuyến, hoa văn chữ S đơn hay kép được cách điệu, lặp đi lặp lại thành dải dài hoặc được đơn giản hóa thành những hình tam giác, chữ nhật, hình tròn. Những hoa văn trên là kết quả của hàng vạn năm lao động tìm tòi của người xưa, các nghệ nhân đã kế thừa và nắm vững nguyên tắc căn bản của nghệ thuật trang trí là: nhắc lại, xen kẽ, đối xứng nên đã tạo ra được sự hài hòa, làm tiền đề cho sự phát triển mĩ thuật Đông Sơn sau này. - Mĩ thuật giai đoạn Đông Sơn + Mĩ thuật giai đoạn Đông Sơn được thể hiện qua các di vật như đồ trang sức, đồ gốm và những đồ vật bằng đồng như: rìu, dao găm, mũi tên, trống, thạp, đồ gia dụng, được tìm thấy ở Duy Tiên, Kim Bảng (Hà Nam), Đông Sơn (Thanh Hoá), Làng Vạc (Nghệ Tĩnh), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Dốc Chùa (lưu vực sông Đồng Nai), một số vùng như nam Trung Hoa, vùng Đông Nam Á như Thái Lan, .có đặc điểm: thể loại đồ đồng đa dạng, được trang trí tinh tế, đặc biệt trống đồng Đông Sơn đạt tới đỉnh cao về chế tác, về cách tạo dáng và nghệ thuật trang trí chạm khắc. Trống đồng Đông Sơn có giá trị như một bộ sử bằng hình ảnh phản ánh cuộc sống lao động, chiến đấu và những hình thức tín ngưỡng, vui chơi của cư dân thời Hùng Vương. Hoa văn trang trí Đông Sơn mang truyền thống của các giai đoạn trước nhưng mang tính biểu tượng, ước lệ và cách điệu cao, các đường nét hoa văn khúc triết, gồm các hoa văn hình học, hình chữ S, hình người, chim, thú, nhà, thuyền, hình người được tả ở tư thế đầu và chân nhìn nghiêng, thân nhìn thẳng, thấy cả hai vai; các con vật khác đều được tả ở tư thế nhìn nghiêng. Khi miền Bắc được giải phóng, chúng ta đã tiến hành khai quật và phát hiện ở vùng đất tổ Hùng Vương những di chỉ của các giai đoạn thời kỳ dựng nước như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, đã chứng minh hùng hồn sự phát triển của nền văn hóa nội địa mà tổ tiên chúng ta đã sáng tạo liền mạch cho đến giai đoạn văn hóa Đông Sơn, đả phá thuyết thiên di cho rằng văn hóa Đông Sơn do nước ngoài đem lại. Thạp Đào Thịnh Muôi đồng có pho tượng nhỏ hình (văn hóa Đông Sơn) người đang thổi kèn (văn hóa Đông Sơn) www.Beenvn.com 110
  5. Tìm hiểu vài nét về cách trang trí hoa văn trên mặt trống đồng Ngọc Lũ (Nam Hà) Đông Sơn (xem hình 63, trang 102) Trống cao 63 cm, có bốn quai to, đường kính mặt trống là 86cm. Trên mặt trống và tang trống đều có hình khắc chìm mang tính khái quát, biểu tượng, ước lệ và cách điệu cao, các đường nét hoa văn khúc triết, đơn giản nhưng sinh động, tự nhiên: ở giữa mặt trống là hình mặt trời (hay ngôi sao) mười bốn tia, xung quanh có mười hai vành đồng tâm, mỗi vành đều có hình trang trí, trong đó có ba vành được trang trí hình người và vật: một vành có hình khắc phản ánh một số nét về đời sống người Việt cổ, một vành có hình hươu và chim xen kẽ, một vành có hình loại chim ăn cá, con đứng, con bay, một số nhà khảo cổ học cho rằng những hình chim trang trí trên mặt trống là chim lạc, vật tổ của người Lạc Việt Trống đồng Ngọc Lũ là một sản phẩm lao động, một tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu cho tài năng sáng tạo tuyệt vời của người Việt cổ. www.Beenvn.com 111
  6. 63 Trống đồng Ngọc Lũ và mặt trống đồng Ngọc Lũ (văn hóa Đông Sơn) www.Beenvn.com 112
  7. H Hoa văn trên gốm thời đồ đồng (hình trong tài liệu Lịch sử mĩ thuật Việt Nam, tác giả Nguyễn Phi Hoanh) www.Beenvn.comHình nhà khắc trên trống đồng Ngọc Lũ 1 (văn hóa Đông Sơn) 113
  8. 2. Mĩ thuật Việt Nam thời kì xây dựng - bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập (từ đầu thế kỉ XI đến đầu thế kỉ XX) Mĩ thuật Văn Lang-Âu Lạc có nền móng vững chắc nên mặc dù bị suy tàn bởi sự tàn phá và âm mưu đồng hoá thâm độc của xâm lược phương Bắc nhưng vẫn tồn tại ngầm trong suốt thời kì Bắc thuộc để sang thời kì xây dựng - bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập, nền mĩ thuật đó được khôi phục và phát triển đến đỉnh cao, thể hiện qua các công trình kiến trúc, điêu khắc, đồ gốm, hội hoạ, Thời kì xây dựng - bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập trải qua nhiều triều đại, mĩ thuật mỗi triều đại có một phong cách riêng nhưng đều mang đậm nét truyền thống văn hoá dân tộc. 2.1. Kiến trúc a) Kiến trúc kinh thành - Một số công trình tiêu biểu: Thành Thăng Long (Hà Nội), khu cung điện Thiên Trường (Nam Định), khu cung điện Lam Kinh (Thanh Hoá), kinh đô (Huế), - Kiến trúc kinh thành có đặc điểm sau: + Kiến trúc đa dạng, độc đáo với qui mô to lớn, chắc chắn, thường hoà hợp với cảnh trí thiên nhiên xung quanh. + Các công trình được trang trí với nhiều loại hình phong phú, đặc sắc. + Vật liệu xây dựng đa phần bằng đá, gạch, gỗ, Dấu tích kiến trúc thành Thăng Long thời Lý, TK.XI- XIII (khai quật tháng 12-2002) Kinh đô Huế TK.XIX b) Kiến trúc tôn giáo (chùa, tháp) - Một số công trình tiêu biểu: Chùa Diên Hựu (hay gọi là chùa Một Cột - Hà Nội) TK.XI- XII, chùa Phật Tích (Bắc Ninh) TK.XI, chùa Thầy (Hà Tây) TK.XVII, chùa Tây Phương (Hà Tây) TK.XIX, chùa Thiên Mụ (Huế) TK.XIX, tháp Chương Sơn (Hà Nam) TK.XI- XII, tháp Phổ Minh (Nam Định) TK.XIII-XIV, . nhóm tháp Chiêu Đàn (Tam kì, Quảng Nam), Hòa Lai ( Phan Rang), của người Chăm. - Kiến trúc chùa, tháp có đặc điểm sau: + Trước chùa thường có cửa tam quan hoặc gác chuông. + Kiến trúc tháp cao tầng, các tầng càng lên cao càng thu nhỏ lại. + Kiến trúc chùa và tháp có hình dáng, đường nét hài hòa, phong cách trang trí www.Beenvn.comphong phú, đặc sắc. 114
  9. + Vật liệu xây dựng chủ yếu là gỗ và gạch, đặc biệt kiến trúc tháp Chàm được xây dựng bằng gạch xếp gắn chồng khít lên nhau, giữa các viên gạch không thấy có hồ vữa mà vẫn bền vững qua hàng mấy trăm năm thậm chí hơn nghìn năm. Chùa Một Cột (Hà Nội) TK.XI-XII (đã trùng tu) (chùa Trăm Gian-Hà Tây), TK XVIII www.Beenvn.com 115
  10. Chùa Tây Phương (Hà Tây)TKXIX Tháp Phổ Minh (Nam Định)TK XIII-XIV Tháp Chàm ( Ninh Thuận) c) Kiến trúc đình làng - Một số công trình tiêu biểu: Đình Tây Đằng (thị trấn Ba Vì, Hà Tây) TK.XVI, đình Thổ Tang (Vĩnh Phúc) TK.XVII, đình Chu Quyến (Hà Tây) TK. XVII, đình Đình Bảng (Bắc Ninh) TK.XVIII, đình Hưng Lộc (NamĐịnh) TK.XIX, . - Kiến trúc đình làng có đặc điểm sau: + Vật liệu xây dựng của một số đình chủ yếu là gỗ, ngoài ra có những đình được www.Beenvn.comxây dựng bằng gỗ và vôi vữa, . 116
  11. + Phần lớn đình có kiến trúc mang đậm tính dân tộc, mái đồ sộ chiếm 2/3 chiều cao của đình, , hình dáng mái đẹp đẽ, xoè rộng với bốn đầu đao cong lên Sàn gỗ cao trung bình từ 0,6m đến 0,8m so với mặt đất thể hiện tính chất bản địa, tiện lợi cho nơi sinh hoạt của cả cộng đồng, phù hợp với thời tiết mưa dầm, gió bão, ẩm ướt, tạo sự khô ráo, thông thoáng cho toàn bộ nền nhà. Đình Tây Đằng (Hà Tây) TK.XVI Tìm hiểu một số công trình kiến trúc đình, chùa - Mái gác chuông chùa Keo (Thái Bình), TK.XVI-XVIII (xem hìng 63, trang 118) Gác chuông chùa Keo có ba tầng mái, có dáng hài hoà to đẹp; mái tầng thượng dốc, dưới hơi loe ra, cong dần lên cuộn thành song loan mây cuốn; đầu đao tầng hai và tầng ba cũng theo phong cách ấy, nhưng dầy dặn hơn, khoẻ hơn, cân đối với độ xoè dần của các mái khiến cho cả ba tầng trông nhẹ nhàng, thanh thoát - đây là lối kiến trúc truyền thống của nước ta. Cách cấu trúc các tầng nhẹ nhàng, tỉ lệ giữa các tầng rất cân đối, hài hoà trong tổng thể chung. Gác chuông của chùa không được chạm trổ nhiều trừ tầng hai được trang trí công phu. www.Beenvn.com 117
  12. 63 Gác chuông chùa Keo (Thái Bình) TK.XVI-XVIII - Đình Đình Bảng (Bắc Ninh), TK. XVIII (xem hình 64, trang 119) Đình Đình Bảng có vật liệu kiến trúc chủ yếu là gỗ. Tòa bái đường dài 20m, rộng 14m, từ nền tới bờ nóc cao 8m, gồm bảy gian chính, hai gian phụ, có gian bái đường, các gian khác có sàn bằng gỗ cao hơn nền gian bái đường 0,7m. Bộ khung bằng gỗ lim được chạm trổ tinh vi hình rồng, phượng, tùng, mai, trúc, bầu rượu, thanh gươm. Đình có mái lợp bằng ngói mũi hài lớn, mái chiếm gần 2/3 chiều cao toàn thể và xoè rộng ra bốn phía. Mái cao và rộng tạo nên độ dốc thích hợp với khí hậu nhiệt đới mưa to gió lớn và nắng hè gay gắt của miền Bắc. Các tàu mái uốn cong nhẹ nhàng, kéo ra cho đến đoạn chót thì cong vút lên, bắt gặp độ cong của mái tạo thành đầu đao giống như cánh sen. Đỡ bộ mái là sáu hàng cột ngang và mười hàng cột dọc bằng gỗ lim kê trên các tảng đá xanh, đường kính cột lớn 0,6m, cột nhỏ 0,55m. 64 Đình Đình Bảng (Bắc Ninh-TK.XIIX) Mái đình Đình Bảng (Bắc Ninh) 2.2. Điêu khắc a) Tượng - Một số tác phẩm tiêu biểu: Tượng Adiđà (chùa Phật Tích - TK.XI), tượng đầu người mình www.Beenvn.comchim (chùa Phật Tích - TK XI), tượng Phật Bà nghìn mắt, nghìn tay (chùa Bút Tháp - Bắc 118
  13. Ninh - TK XI), tượng các vị La Hán (chùa Tây Phương - Hà Tây - TK.XVIII), tượng hổ đá (lăng Trần Thủ Độ-Thái Bình - TK.XIII-XIV), Vũ nữ (tháp Chàm), - Các tượng có đặc điểm sau: + Tượng được làm bằng chất liệu chủ yếu là đá, gỗ, + Các tượng thường được đặt trên bệ, mang phong cách tả thực, ít chi tiết vụn vặt, không rườm rà nhưng được diễn tả tỉ mỉ, đường nét mềm mại, thanh thoát, mang tính khái quát cao, hình khối dứt khoát. + Tượng thường có kích thước phù hợp với công trình kiến trúc, với tầm vóc con người. - Ngoài ra còn có tượng nhà mồ của Tây nguyên, tượng thờ của người Chăm như tượng Si-va, tượng Thần Voi, vũ nữ múa, tượng thờ của người Chăm ảnh hưởng nghệ thuật tạo hình Ấn Độ, theo hướng hiện thực nhưng không sa vào tự nhiên, Tượng Phật A-di-đà Tượng Phật bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (chùa Phật Tích, Bắc Ninh) đá,TK.XI (chùa Bút Tháp, Hà Bắc) gỗ, TK.XIIX www.Beenvn.com 119
  14. Tượng Tuyết Sơn Tượng Hiếp Tôn Giả (chùa Trăm Gian-Hà Tây) gỗ, TK. XVIII ( chùa Tây Phương) gỗ, TK. XIIX Vũ nữ (tháp Chăm) b) Điêu khắc trang trí (phù điêu, chạm nổi) - Một số tác phẩm tiêu biểu: Hình rồng được chạm ở mặt đá tròn (tháp Chương Sơn-Nam Hà) TK. XI, cánh cửa bằng gỗ lim (chùa Phổ Minh- Nam Định) TK. XIII-XIV, hình phượng, hình người, hoa dây, sóng nước chạm gỗ (chùa Thái Lạc-Hải Hưng) TK . XIII-XIV, lan can rồng đá (điện Lam Kinh, Kính Thiên-Hà Nội) TK. XV, các hình điêu khắc trang trí trong đình làng như Đi cày, Đá cầu (đình Thổ Tang-Vĩnh Phúc) TK. XVII, . chất liệu thường www.Beenvn.combằng đá, gỗ, đất nung, . 120
  15. - Điêu khắc trang trí có đặc điểm sau: + Các tác phẩm điêu khắc trang trí ở chùa, tháp chủ yếu phục vụ cho phong kiến, tôn giáo là chính, nghệ thuật cách điệu cao, đường nét mềm mại, trau chuốt, tỉ mỉ, bố cục phong phú, sáng tạo, chủ yếu chạm khắc trang trí nông trên mặt phẳng + Các tác phẩm điêu khắc trang trí ở đình làng có đề tài phong phú, đa dạng, chủ yếu phục vụ cho người nông dân do đó mang đậm nét dân gian, hình dáng sinh động, bố cục độc đáo, đường nét, mảng khối rõ ràng, chủ yếu chạm khắc sâu nhiều lớp tạo nên một hệ thống phù điêu dày đặc. Thiếu nữ múa (Chùa Hang, Yên Bái) chạm nổi, đất nung, TK XIV Chạm khắc Tiên nữ cưỡi phượng (chùa Thái Lạc, Hưng Yên) gỗ, TK XIV Người cưỡi ngựa (đình Hạ Hiệp,Hà Tây) chạm khắc gỗ, TK XVII www.Beenvn.com- Đặc điểm tạo hình con rồng qua một số thời phong kiến Việt Nam 121
  16. Con rồng là hình tượng trong văn hoá, tín ngưỡng của dân tộc Việt được thể hiện từ thời xa xưa trên trống đồng Đông Sơn, là hình tượng mưa thuận gió hoà, niềm mơ ước của cư dân trồng lúa nước. Đến thời phong kiến, hình tượng con rồng tượng trưng cho vương quyền (vua-hoàng tộc), là sự chắt lọc có tính kế thừa, tìm tòi và tiếp thu văn hóa trong nước và các nước trong khu vực. + Con rồng thời Lý (TK.XI-XIII) tượng trưng cho khí thế vươn lên của dân tộc, thân rồng uốn cong nhiều lần, uyển chuyển theo dạng thắt túi hình sóng lượn mềm mại thoải dần về đuôi. Đặc thù rồng thời Lýù: có mào bốc lên, mắt lồi to, mang nở phình, chưa có tai và sừng. + Hình tượng con rồng thời Trần (TK.XIII- đầu TK.XV) trở nên uy nghi, quyền lực hơn, trên đầu xuất hiện cặp sừng, đôi tai, thân mập mạp, tròn lẳn, đuôi thẳng nhọn. + Con rồng thời hậu Lê (TK.XV-XVI) được diễn tả với nhiều tư thế khác nhau, đầu to, bờm lớn ngược ra sau, mào lửa mất hẳn. Thay vào đó là chiếc mũi to, thân thường cuộn lớn, móng chân quắp lại dữ tợn. + Con rồng thời Nguyễn (TK.XIX đến 1945) uy nghi, tượng trưng cho sức mạnh thiêng liêng, được biểu hiện nhiều tư thế, khi thì ẩn mình trong mây hay ngậm chữ thọ, hoặc hai rồng chầu mặt trời, chầu hoa cúc, chữ thọ. Phần lớn mình rồng không dài ngoằng mà uốn lượn với độ cong lớn. Đầu rồng to, sừng giống sừng hươu hướng về phía sau, mắt lộ to, mũi lớn, miệng có răng nanh, vây có tia. Rồng chạm nổi (chùa Bối Khê, Hà Tây) đá, TK. XIII-XIV Rồng chạm nổi (chùa Bối Khê, Hà Tây) đá, TK XIII-XIV www.Beenvn.comRồng (lăng vua Lê Hiến Tông, Thanh Hóa) đá, TK XV 122
  17. Bệ tượng phật (chùa Mễ Sở. Hưng Yên) đá, TK XVI Rồng (Huế) TK. XIX 2.3. GốM: Gồm phát triển đa dạng, gồm có gốm kiến trúc và gốm gia dụng, thường có khắc niên hiệu. a) Gốm kiến trúc như ngói, gạch, gờ mái, đầu đao, trang trí đa dạng, được nung trần, không phủ men nên thường có màu đỏ au; các con thú, rồng, phượng bằng gốm gắn ở gờ mái, đầu đao được tạo hình, tráng men, cách điệu rất đẹp. b) Gốm gia dụng như choé, bình, đôn, chậu, ang, bát, đĩa, ấm, chén, bát hương, chân đèn, có trang trí các mô típ phong phú như hình kỷ hà, hình mây, rồng, phượng, hoa sen, hoa cúc, hoa chanh, hoa phù dung, tôm, cua, cá, chim thú, hoa văn được vẽ hoặc khắc chìm, hoặc đắp nổi, có phủ men, dáng thanh nhã hoặc chắc khỏe. Gốm thời Lý, TK XI Thạp gốm có trang trí hoa văn thời Trần TK XIII www.Beenvn.com 123
  18. Gốm thời Trần, TK XIII Gốm thời Lê Sơ, TK XV 2.4. Hội hoạ Do khí hậu, chiến tranh, thời gian, nên tranh vẽ trong thời kì này không lưu lại được nhiều, còn lại chủ yếu là tranh dân gian và một số tranh như chân dung vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi (chùa Bộc-Hà Nội, lụa), tranh vẽ triều vua Lê, chúa Trịnh, tranh chân dung những người có công với nước, với triều đình, . Ngoài ra hội hoạ thời kì này còn được thể hiện trên các sản phẩm đồ gốm với những hình vẽ phong phú, đa dạng, nét vẽ mềm mại, trau chuốt hoặc mập mạp, chắc khỏe, màu sắc trang nhã, Rồng vẽ trên gốm (Bát Tràng) TK XVI Gà mái (Tranh dân gian Đông Hồ) Chân dung Nguyễn Trãi (chùa Bộc, Hà Nội) lụa Thạp gốm có trang trí hoa văn thời Trần TK XIII Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Lê Thanh Đức, Đồ đồng văn hoá Đông Sơn, NXB Giáo dục, tái bản 2000. - Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai, Lược sử Mĩ thuật và mĩ thuật học– giáo trình CĐSP mĩ thuật, NXB Giáo dục, 1999. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu vài nét về mĩ thuật của nước ta thời kì cổ đại. + Bạn đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu: mĩ thuật cổ nước ta được thể hiện qua một số di vật, đặc biệt di vật thời Đông Sơn như thế nào? www.Beenvn.com+ Học trên lớp, giáo viên hệ thống kiến thức, sinh viên ghi những ý chính. 124
  19. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu vài nét về mĩ thuật của nước ta trong thời kì xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập + Bạn hãy đọc thông tin, tham khảo hình minh họa, thảo luận theo nhóm (5, 6 SV) để làm sáng tỏ vấn đề: mĩ thuật nước ta trong thời kì xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập được thể hiện qua một số công trình kiến trúc, điêu khắc, đồ gốm, hội hoạ như thế nào? + Một nhóm lên trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác góp ý, bổ sung, giáo viên hệ thống kiến thức, sinh viên ghi những ý chính. Đánh giá hoạt động 1 1. BạÏn hãy trả lời những thông tin về mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại theo mẫu sau: Tên thời kì Tên một số di chỉ Tên một số di vật 2. Bạn hãy nêu bối cảnh lịch sử đã ảnh hưởng tới mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại như thế nào? 3. Bạn hãy nêu tên và địa điểm một số công trình kiến trúc và tác phẩm điêu khắc tiêu biểu thời kì xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập? 4. Bạn hãy nêu tên một số di tích lịch sử ở nước ta được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới? 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. (xem thông tin cho hoạt động) 2. Bối cảnh lịch sử đã ảnh hưởng tới mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại như : • Người cổ đại đã biết chế tạo các công cụ lao động bằng đá. • Phát hiện và chế tạo đồ gốm. • Biết sử dụng đồ trang sức. • Biết dùng thổ hoàng để vẽ. • Chế tạo và trang trí các công cụ lao động, vũ khí, đồ gia dụng, đồ trang sức, thạp, trống, bằng đồng. 3. (Xem thông tin cho hoạt động). 4. Tên một số di tích lịch sử ở nước ta được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới: Kinh đô Huế (Thừa Thiên-Huế), Thánh địa Mĩ Sơn ( Quảng Nam), Phố cổ Hội An (Đà Nẵng), Hoạt động 2: Tìm hiểu mĩ thuật dân gian Việt Nam Thời gian: 2 tiết www.Beenvn.com³Thông tin cho hoạt động 2 125
  20. Mĩ thuật dân gian là dòng mĩ thuật phục vụ cho đông đảo tầng lớp nhân dân, được các nghệ nhân lưu truyền từ đời này qua đời khác. Mĩ thuật dân gian được thể hiện qua các sản phẩm đồ gốm, qua điêu khắc các tượng ở chùa, đình, tượng nhà mồ Tây Nguyên, các tượng nhỏ dân gian . nhưng được thể hiện rõ nét nhất qua điêu khắc trang trí đình làng và qua các dòng tranh dân gian Việt Nam, đặc biệt hai dòng tranh Đông Hồ và Hàng Trống. 1. Điêu khắc trang trí đình làng 1.1. Làng xã ở Việt Nam được hình thành từ thế kỉ XVI, mỗi làng đều có đình là nơi thờ Thành hoàng địa phương hay các thần linh, là nơi làm việc của các chức sắc cai quản thôn xóm, nơi để mọi người dân trong làng hội họp, tổ chức các buổi tế lễ, biểu diễn chèo tuồng, . 1.2. Điêu khắc trang trí đình làng gồm những hình khối chạm khắc trên cột, xà, kèo, do những người nông dân - thợ mộc sáng tác. a) Đặc điểm - Điêu khắc trang trí đình làng có đề tài đa dạng phản ánh những vấn đề xã hội, những sinh hoạt rất đời thường của người nông dân, ca ngợi sự phồn thực, hạnh phúc của con người, cảnh thiên nhiên như: trai gái chơi đùa, tắm khoả thân, chèo thuyền ngắm cảnh, gánh con, chơi cờ, đánh ghen, hình hoa lá cây cỏ, rồng, chim, thú, - Điêu khắc trang trí đình làng biểu hiện xu hướng nghệ thuật hiện thực, có đường nét đơn giản, dứt khoát, hình khối mạnh chắc, dáng chung sống động, - Điêu khắc trang trí đình ở miền Trung không phong phú như đình miền Bắc, điêu khắc trang trí trên gỗ giảm sút nhưng phát triển trang trí đắp nổi vôi vữa và gắn các mảnh sành sứ lên phần ngoài của kiến trúc. Điêu khắc trang trí đình ở miền Nam có lối đắp nổi phía ngoài như đình miền Trung nhưng trang trí trên gỗ có điểm khác biệt như trang trí các hình long, li, qui, phượng, chạm trổ tinh vi. b) Một số tác phẩm chạm khắc gỗ đình làng tiêu biểu Chèo thuyền ngắm cảnh, Gánh con (đình Tây Đằng-Hà Tây) TK.XVI, Đánh cờ (đình Ngọc Canh-Vĩnh Phúc) TK XVII - XVIII, Bắn hổ, Sinh hoạt xã hội (đình Thổ Tang- Vĩnh Phúc- TK. XVII) , Quan quân cướp bóc (đình Hạ Hiệp-Hà Tây- TK. XVII ), . Quan quân cướp bóc (đình Hạ Hiệp- Hà Tây) chạm khắc gỗ, TK XVII Người cưỡi ngựa (đình Hạ Hiệp, Hà Tây) chạm khắc gỗ, TK XVI www.Beenvn.com 126
  21. Đánh cờ (đình Hạ Hiệp, Hà Tây) chạm khắc gỗ, TK XVII Uống rượu (đình Hạ Hiệp, Hà Tây) chạm khắc gỗ TK XVII Trai gái vui đùa (đình Hưng Lộc, Nam Định) chạm khắc gỗ, TK XIX 2. Tranh dân gian Việt Nam Tranh dân gian Việt Nam là loại tranh có từ lâu đời do người lao động làm ra để phục vụ đời sống tinh thần nên được mọi người ưa thích, được lưu truyền từ đời này qua đời khác và thường bán trong dịp chuẩn bị đón năm mới nên còn gọi là tranh Tết. Tranh dân gian Việt Nam được phát triển mạnh nhất từ thế kỉ XI đến thế kỉ XVIII. 2.1. Những dòng tranh chính a) Đông Hồ (làng Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh). b) Hàng Trống (phố Hàng Trống, Hà Nội). Ngoài ra còn có dòng tranh Kim Hoàng (Hà Tây), Làng Sình (Huế), Đồ Thế (Nam Bộ) 2.2. Nội dung tranh dân gian Việt Nam a) Nội dung tranh Đông Hồ Tranh dân gian Đông Hồ được sản xuất chủ yếu phục vụ cho người nông dân. Tranh Đông Hồ có nội dung phong phú, phản ánh những sinh hoạt thường ngày của người dân quê một cách mộc mạc, dí dỏm; biểu hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, gia đình, sự lao www.Beenvn.comđộng cần cù, lạc quan, yêu đời với những ước mơ bình dị (tranh Hứng dừa, Cá chép, Gà 127
  22. mái, Lợn nái, Vinh hoa-Phú quí, ), minh hoạ truyện (tranh Thạch Sanh, Lục Vân Tiên, ), tranh dân gian còn là công cụ để phê phán thói hư tật xấu trong xã hội của giai cấp thống trị, của tầng lớp giàu có (tranh Thầy đồ Cóc, Đánh ghen, Đám cưới chuột, ) b) Nội dung tranh Hàng Trống Tranh dân gian Hàng Trống được sản xuất chủ yếu phục vụ cho người dân thành thị. Tranh có nội dung và thể loại phong phú như để thờ (tranh Bạch Hổ, Ngũ Hổø, tranh Phật, ), tả cảnh sinh hoạt (tranh Chợ quê, Tố nữ, ), phong cảnh (tranh Lý ngư vọng nguyệt, Tứ quí, ), minh hoạ truyện (Truyện Kiều, Phạm Công-Cúc Hoa, ) hoặc thể hiện những ước vọng của người dân (tranh Tam đa, Thất đồng, . ), 2.3. Hình thức thể hiện của tranh dân gian Việt Nam a) Tranh Đông Hồ + Tranh Đông Hồ là loại tranh khắc gỗ in trên giấy dó mỏng, mềm, dễ hút màu (giấy làm từ cây dó) có phủ điệp (vỏ con điệp được nung lên rồi tán nhuyễn hoà với hồ nếp, chất bột trên được quét lên giấy dó bằng chổi lá thông tạo những đường sọc chìm làm nền cho các mảng màu trên tranh). Tranh có bao nhiêu màu là bấy nhiêu bản khắc, các mảng màu được in trước, nét viền màu đen in sau. Màu lấy từ thiên nhiên như màu trắng điệp lấy từ vỏ con điệp, màu đỏ son lấy từ bột sỏi son tán mịn, màu đỏ vang lấy từ cây vang trên rừng, màu đen từ than rơm nếp, than lá tre, màu vàng lấy từ hoa hòe hay hạt dành dành, màu xanh lấy từ lá chàm, Do cách in và sử dụng chất liệu từ thiên nhiên nên các mảng màu trong tranh Đông Hồ phẳng bẹt, có sắc độ đậm nhạt khác nhau. + Đường nét trong tranh dân gian Đông Hồ to mập; màu sắc độc đáo, bình dị, ấm áp; hình dáng của người, cảnh vật, hoa lá, rất sinh động; bố cục theo lối ước lệ. + Khổ tranh Đông Hồ cùng cỡ, kích thước vừa phải, phù hợp với nhà tranh, vách đất của người nông dân xưa kia. www.Beenvn.com Vinh hoa (Tranh Đông Hồ) Phú quí (Tranh Đông Hồ) 128
  23. Gà Đại cát (tranh Đông Hồ) Cá chép (tranh Đông Hồ) Đánh ghen (tranh Đông Hồ) b) Tranh Hàng Trống + Tranh Hàng Trống là loại tranh khắc gỗ in trên giấy trắng. Tranh được in nét đen trước, vẽ màu phẩm bằng bút lông sau. Đường nét trong tranh Hàng Trống thanh mảnh, nhẹ nhàng, trau chuốt, nhiều chi tiết. Bảng màu của tranh Hàng Trống gồm những màu chính như: màu đỏ son, đỏ tím (đỏ điều), đỏ tím thẫm, hồng tươi (cánh sen), hồng mát (hoa đào), www.Beenvn.commàu vàng thẫm (vàng nghệ), vàng nhạt (hoàng yến), màu đen mực nho, màu xanh lục, màu 129
  24. xanh lam, màu hoa hiên, được vẽ theo lối “cản màu” bằng bút lông nên mỏng, có hoà sắc phong phú. “Cản màu” là lối vẽ dùng bút lông “vờn “ những mảng màu phẳng bên đậm, bên nhạt; chỉ một nhát bút một lần lấy mực là nghệ nhân có thể diễn tả màu sắc thành đậm nhạt, sáng tối, tạo được không gian và hình khối của cảnh vật, người, động vật, trên tờ giấy đã in nét. Trong quá trình vẽ, các nghệ nhân đã dùng bút để nẩy, tỉa các chi tiết tạo được sự bay bướm, tinh tế, êm ái về cả nét lẫn màu. + Vẻ chất phác, mộc mạc của tranh Hàng Trống không còn giữ được nguyên vẹn như tranh Đông Hồ. + Khổ tranh Hàng Trống to, phong phú về kích thước hơn tranh Đông Hồ. Tố nữ (Tranh Hàng Trống) www.Beenvn.com 130
  25. Tứ nghề (tranh Hàng Trống) 2.4. Tìm hiểu một số tranh dân gian Việt Nam a) Đấu vật (tranh Đông Hồ) (xem hình 65, trang 134) Tranh diễn tả cảnh đấu vật trong lễ hội mùa xuân. Tuy không nhiều nhân vật nhưng tranh đã gây cho người xem một không khí sôi động, hào hứng. Bốn cặp đô vật dự giải đấu được sắp xếp cân đối. các đấu thủ đều mình trần đóng khố, để lộ thân mình mạnh khoẻ, nở nang với những cặp tay, chân rắn chắc. Hình dáng các đô vật có động, có tĩnh, từng cặp đô vật nằm trong những dạng hình học khác nhau tạo sự phong phú và cân bằng. Ba cặp đang vật nhau được sắp xếp tạo thành một hình tam giác cân vững vàng, mỗi cặp thể hiện một thế vật khác nhau; qua tư thế của các đô vật, người xem thấy được cảnh đấu vật diễn ra từ lúc ban đầu đến khi kết thúc. Ở mỗi góc tranh phía trên là hai đô vật ngồi đợi thi đấu với dáng ngồi thu lu, bó gối như đang chống lại cái rét “ngọt” của buổi đầu xuân chứ không phải cái rét cắt da, cắt thịt của mùa đông. Hai chuỗi tiền thưởng hai bên làm cho bố cục tranh thêm chặt chẽ và tạo không khí đấu vật thêm hào hứng. Tranh không sử dụng nhiều màu nhưng vẫn gây được cảm giác vui tươi của lễ hội. 65 Đấu vật (Tranh Đông Hồ) b) Hứng dừa (tranh Đông Hồ) (xem hình 66, trang 135) Tranh Hứng dừa diễn tả cảnh sinh hoạt hái dừa của nam nữ thanh niên nông thôn. Một chàng trai mình trần vạm vỡ trèo cây chuẩn bị thả hai trái dừa xuống cho chị nông dân trẻ phốp pháp đang đứng dưới, hớn hở tung tà váy hứng nhận. Dưới gốc cây là hai nhân vật, một người nấp sau thân cây liếc nhìn chị nông dân một cách kín đáo, một người ngại ngùng quay mặt đi. Ngoài tính trào lộng vui cười, tranh Hứng dừa còn tạo nên một cảnh hái www.Beenvn.comdừa thật nên thơ, trữ tình của người lao động. 131
  26. Hình các nhân vật, cảnh vật trong tranh Hứng dừa mang tính khái quát cao, nghệ nhân đã sử dụng thủ pháp phóng to, thu nhỏ để nêu bật nhân vật chính. Đường nét trong tranh to khỏe, dứt khoát, những đường cong của lá, thân dừa, của nhân vật, của mô đất, đã tạo nhịp điệu vui, liền mạch trong tranh. Sự sắp xếp mảng hình, chữ làm cho bố cục tranh cân đối, chặt chẽ; chữ là câu thơ nói lên nội dung tranh - đó là ước vọng chính đáng của nam nữ thanh niên trong việc xây dựng hạnh phúc cho mình: “Khen ai khéo dựng nên dừa. Đấy trèo, đây hứng cho vừa một đôi”. Qua tranh Hứng dừa, các nghệ nhân đã cho chúng ta thấy lao động không những đem lại ấm no mà còn đem lại một cuộc sống vui tươi, hạnh phúc cho con người. Hứng dừa (tranh Đông Hồ) c. Lý ngư vọng nguyệt (tranh Hàng Trống) (xem hình 67, trang 136) Trong tranh Lý ngư vọng nguyệt, hình cá được đặt ở vị trí chính, chếch chéo góc nhưng vẫn tạo cảm giác dễ chịu cho người xem bởi đường nét uốn lượn uyển chuyển của thân cá ở tư thế đang bơi; vây cá xòe ra, có hướng hơi ngược về phía sau; đuôi cá là một đường cong mềm mại. Những đường hướng khác nhau của thân, vây, mang, cá tạo sự sinh động, hài hòa với khuôn khổ tranh hình chữ nhật đứng. Xung quanh cá là những mảnh rong, rêu, tôm, cua, tép được vẽ rất kĩ, đầy đù chi tiết bằng những nét mảnh, chìm trong màu xanh loãng đã tạo chiều sâu cho nước. Khoảng trống ở góc trên tranh là vầng trăng ẩn www.Beenvn.comhiện nhẹ nhàng, xa xôi, tương phản với hình cá đậm màu, nhiều chi tiết. 132
  27. Một chút màu vàng da cam nhạt thấp thoáng lướt nhẹ, nhoà vào màu đen ở mình cá, ở đường viền mang, vây và đuôi cá với những độ đậm nhạt vừa phải, tạo cho hình cá như chìm, nổi trong nước. Mắt cá mở tròn, hướng thẳng vào bóng trăng, râu cá rung rung bên cạnh những nét cong lặp đi lặp lại của đường vành môi khiến cho ta có cảm giác như cá đang hớp, đang vờn bóng trăng. Tranh Lý ngư vọng nguyệt có một bố cục động về hình, nhuần nhuyễn về màu sắc và đẹp về trang trí. Toàn bộ tranh là hoà sắc lạnh của trăng nước đêm thu. 68 69 Lý ngư vọng nguyệt (Tranh Hàng Trống) Ngũ hổ (tranh Hàng Trống) d) Ngũ hổ (tranh Hàng Trống) (xem hình 69, trang 136) Tranh Ngũ hổ là loại tranh thờ có tính nghệ thuật trang trí cao với những đường nét, hình vẽ, mảng màu, những khoảng động, khoảng tĩnh được sắp xếp hài hòa với nhau. Tranh có bố cục chặt chẽ, đối xứng: bốn ông hổ ở bốn góc vươn mình chầu vào ông hổ ở trung tâm. Năm ông hổ với những thân khối chắc khoẻ, dáng hình phong phú, ông đứng, ông ngồi dáng điệu oai phong, đường bệ với những con mắt hừng hực, những chiếc đuôi như đang ve vẩy hoặc uốn vồng cong để bật chồm dậïy tạo nên những nhịp điệu vừa vui, vừa động. Khoảng chính giữa, phần trên tranh, bên cạnh mảng lớn gồm hổ, mây, cờ, ấn, kiếm với nhiều màu sắc là một khoảng trời xanh tĩnh, sâu thẳm, khoảng trời được khuôn trong những đường viền cong của đầu, mình, đuôi hổ tạo thành một hình trang trí rất đẹp. Giữa khoảng trời, chùm sao Thất tinh lấp lánh, phía trên chùm sao là hình mặt trời đỏ nổi bật trong vành đen sẫm. Màu sắc trong tranh Ngũ www.Beenvn.comhổ lộng lẫy, uy linh, cách thể hiện hình và màu mang tính ước lệ, tượng trưng. 133
  28. 2.5. Nhận xét chung a) Tranh dân gian là loại tranh khắc gỗ nhưng do lối khắc, vẽ, cách in, cách sử dụng chất liệu khác nhau nên hình thức của dòng tranh Đông Hồ và Hàng Trống mang hai phong cách riêng. b) Nội dung tranh dân gian phong phú, vui tươi, trong sáng, rõ ý, dễ hiểu. c) Tranh có vẻ đẹp hài hòa, bố cục theo lối ước lệ, thuận mắt, hình mang tính khái quát cao, vừa hư vừa thực, các nghệ nhân đã sử dụng thủ pháp phóng to, thu nhỏ trong tranh để làm nổi bật nhân vật trung tâm hoặc phân biệt vị trí trong xã hội. Đặc biệt trong tranh có in thơ hoặc chú thích làm cho bố cục thêm chặt chẽ và thể hiện rõ nội dung. d) Tính biểu trưng (gợi nhiều hơn tả, hình tượng có tính khái quát cao, lược bỏ các chi tiết thừa) được sử dụng để nhấn mạnh, làm nổi bật trọng tâm đề tài của tranh. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai -Lược sử Mĩ thuật và Mĩ thuật học, NXB Giáo dục, 1998. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nghệ thuật chạm khắc trang trí đình làng + Học cá nhân: Bạn hãy đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu nghệ thuật chạm khắc trang trí đình làng. + Học theo nhóm (5, 6 SV): Cả nhóm phân tích một tác phẩm trang trí đình làng in trong tài liệu về nội dung, hình dáng các nhân vật, cách sắp đặt nhân vật, cảnh vật để thể hiện rõ nội dung của tác phẩm. + Một nhóm lên trình bày kết quả phân tích, các nhóm khác góp ý, bổ sung dưới sự hướng dẫn, gợi ý của giáo viên, sinh viên ghi chép những ý chính. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tranh dân gian Việt Nam + Học cá nhân: Bạn hãy đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu xuất sứ, cách in tranh, chất liệu, nội dung và nghệ thuật thể hiện của hai dòng tranh dân gian Đông Hồ, Hàng Trống. + Thảo luận theo nhóm (5, 6 SV) để làm rõ sự khác nhau trong hình thức thể hiện của hai dòng tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống. + Một nhóm lên trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác góp ý, bổ sung dưới sự hướng dẫn, gợi ý của giáo viên, sinh viên ghi chép những ý chính. Đánh giá hoạt động 2 Bạn hãy trả lời câu hỏi sau: 1. Vì sao trang trí đình làng mang đậm nét dân gian? Kể tên một số đình làng và một số tác phẩm trang trí đình làng tiêu biểu? 2. Hãy nêu những hiểu biết của bạn về hai dòng tranh dân gian Việt Nam? Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của một tranh dân gian Đông Hồ hoặc tranh dân gian Hàng Trống in trong tài liệu. www.Beenvn.com3. Kể tên một số tranh dân gian Việt Nam mà bạn biết? 134
  29. 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Trang trí đình làng mang đậm nét dân gian vì tác giả là những nghệ nhân nông dân, đề tài trong tác phẩm rất đời thường, gần gũi với người nông dân, tác phẩm của họ chủ yếu phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân, . 2. (xem thông tin cho hoạt động) 3. (xem thông tin cho hoạt động) www.Beenvn.com 135
  30. Hoạt động 3: Tìm hiểu một số tác giả, tác phẩm của các họa sĩ hiện đại Việt Nam Thời gian: 3 tiết ³ Thông tin cho hoạt động 3 Cuối thế kỉ mười chín, chất liệu sơn dầu của châu Âu đã ảnh hưởng tới tác phẩm của một số hoạ sĩ Việt Nam như tranh Bình văn, Chân dung cụ Tú Mền, của hoạ sĩ Lê Văn Miến, tranh Phạm Ngũ Lão, của hoạ sĩ Thang Trần Phềnh, Đến năm 1925, khi trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông Dương được thành lập, chất liệu sơn dầu đã được các họa sĩ thể hiện mang tính cách Á đông trong các tác phẩm như Thuyền trên sông Hương của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân, Bên bờ giếng, của hoạ sĩ Lương Xuân Nhị, Em Thuý, của hoạ sĩ Trần Văn Cẩn. Ngoài chất liệu sơn dầu, các họa sĩ đã mạnh dạn sử dụng sơn mài - chất liệu xưa kia chỉ dùng vào làm đồ thờ cúng, trang trí mĩ nghệ - thành chất liệu hội hoạ mới mang phong cách Việt Nam. Đi tiên phong và rất thành công với chất liệu này có những hoạ sĩ như Nguyễn Gia Trí với tác phẩm Trong vườn, Trần Văn Cẩn với tác phẩm Mùa thu, Ngoài ra, có một loại hình nghệ thuật của Á đông, đó là tranh lụa đã được biết đến ở Việt Nam từ những thế kỷ trước, nhưng nó thật sự trở thành chất liệu phổ biến từ khi có những thành công của các họa sĩ Trưỡng Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương, mà người đi tiên phong là họa sĩ Nguyễn Phan Chánh với những tác phẩm nổi tiếng như Chơi ô ăn quan, Rửa rau cầu ao, . với phong cách thể hiện rất Việt Nam. Các họa sĩ trên đã mở ra một thời kì mới cho nền hội họa hiện đại Việt Nam. Một số hoạ sĩ có những đóng góp to lớn cho mĩ thuật nước nhà, được Đảng và nhà nước trao giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng cao quí về Văn học - Nghệ thuật năm1996 như các tác giả: hoạ sĩ Tô Ngọc Vân, hoạ sĩ Trần Văn Cẩn, hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh, hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung, hoạ sĩ Nguyễn Sáng, hoạ sĩ Bùi Xuân Phái, hoạ sĩ Nguyễn Tư Nghiêm, hoạ sĩ – nhà điêu khắc Diệp Minh Châu. 1. Tìm hiểu thân thế, sự nghiệp một số tác giả tiêu biểu của mĩ thuật hiện đại Việt Nam 1.1. Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân (1906-1954) Chân dung hoạ sĩ Hành quân qua suối (kí họa chì, 1954) www.Beenvn.comTô Ngọc Vân (Ảnh) của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân
  31. - Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân sinh ngày 15-12-1906 tại Hà Nội, quê ở tỉnh Hưng Yên. - Ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông Dương năm 1931. - Trước Cách mạng tháng 8, chủ đề trong tranh của hoạ sĩ là vẻ đẹp thánh thiện, đài các của các cô gái thị thành như tranh Thiếu nữ bên hoa huệ, Hai thiếu nữ và em bé, đó là những tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật sơn dầu Việt Nam thời đó. Năm 1939, ông dạy ở trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông Dương. Cách mạng tháng 8 thành công, ông đi theo kháng chiến và vẽ nhiều tranh cổ động lớn như hai bức Phá xiềng và Việt Nam giải phóng; Đặc biệt ông đã vẽ chân dung Bác Hồ tại phủ Chủ tịch. Ông được chính quyền cách mạng trao trọng trách lập lại trường Mĩ thuật, nhưng việc học tập của học sinh mới tiến hành được vài tháng phải tạm ngừng vì cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, hoạ sĩ Tô Ngọc Vân rời thủ đô ra vùng tự do góp phần phục vụ cuộc kháng chiến của toàn dân. Trong thời gian tham gia kháng chiến, hoạ sĩ đã có chuyển biến trong nhận thức: nghệ thuật phải phục vụ sự nghiệp cách mạng của quần chúng công-nông-binh. Ông sáng tác nhiều tác phẩm, vẽ những bức kí hoạ nổi tiếng về người nông dân và chiến sĩ, về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp như kí hoạ: Đi học đêm, Đốt đuốc đi học, Hành quân qua đèo, Hành quân qua suối, . - Ông làm giám đốc trường cao đẳng Mĩ thuật trung ương (1950) và là hiệu trưởng đầu tiên của trường Mĩ thuật Việt Nam (1951). - Năm 1954, hoạ sĩ đã hi sinh trên đường đi chiến dịch Điện Biên Phủ ở tuổi 48 khi tài năng đang nở rộ, hứa hẹn cho những tác phẩm lớn sau này. - Ông đã có nhiều đóng góp cho việc đào tạo đội ngũ nghệ sĩ, đóng góp về lí luận và thực tiễn vận dụng kĩ thuật thể hiện chất liệu sơn dầu - một chất liệu gốc phương Tây - mang tính cách Á đông cho nền mĩ thuật nước nhà, là cánh chim đầu đàn của hội hoạ Việt Nam hiện đại. - Do những cống hiến to lớn trên, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. - Một số tác phẩm tiêu biểu + Thuyền trên sông Hương (Sơn dầu - sáng tác năm 1935). + Thiếu nữ bên hoa huệ (Sơn dầu - sáng tác năm 1943). + Nghỉ chân bên đồi (Sơn mài - sáng tác năm 1948). Thuyền trên sông Hương (Sơn dầu-1906) Con trâu quả thực (Kí hoạ màu nước) của của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân hoạ sĩ Tô Ngọc Vân www.Beenvn.com
  32. 1.2. Hoạ sĩ Trần Văn Cẩn (1910 - 1994 ). Aûnh chân dung hoạ sĩ Trần Thằng cu đất mỏ (tranh sơn mài) của hoạ sĩ Văn Cẩn (Ảnh) Trần Văn Cẩn - Họa sĩ Trần Văn Cẩn sinh ngày 13-8-1910 tại Kiến An, Hải Phòng. - Ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông dương năm 1937. - Họa sĩ vẽ tranh bằng nhiều chất liệu như sơn dầu, khắc gỗ, lụa, với các tác phẩm nổi tiếng như Em Thuý (sơn dầu), Hai thiếu nữ trước bình phong (lụa), Gội đầu (khắc gỗ màu), và đặc biệt ông rất thành công trong chất liệu sơn mài. Năm 1932, ông đã dùng bột vàng rắc lên màu sơn để chuyển màu và đậm nhạt trong việc thể hiện hình khối của sự vật, tạo được hiệu quả nghệ thuật trong tranh sơn mài. Cùng với những hoạ sĩ như Nguyễn Gia Trí, Lê Phổ, Trần Quang Trân, ông đã có nhiều đóng góp lớn lao cho sự ra đời và phát triển tranh sơn mài Việt Nam. - Tham gia Cách mạng Tháng 8, ông vẽ rất nhiều tranh áp phích tuyên truyền cho cuộc kháng chiến của dân ta. - Năm 1954 ông làm hiệu trưởng trường Mĩ thuật và ở cương vị ấy 15 năm, làm Chủ tịch hội Mĩ thuật Việt Nam và là đại biểu quốc hội trong nhiều khóa. - Những năm chiến tranh chống Mỹ, hoạ sĩ Trần Văn Cẩn đã đi vào tuyến lửa ác liệt đạn bom như Quảng Bình, Vĩnh Linh, Tây Nguyên để vẽ về cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân, đó là những năm tháng hào hùng, say sưa trong sáng tác. Ôâng là một nghệ sĩ tài năng, đôn hậu, nhạy cảm, luôn suy nghĩ, quan tâm đến nền nghệ thuật nước nhà và tham gia tuyển chọn những tác phẩm mĩ thuật để tham dự các cuộc triển lãm trong nước và quốc tế, quan tâm đến phong trào mĩ thuật của quần chúng, của thiếu nhi - Do có đóng góp rất lớn cho việc định hướng phát triển mĩ thuật nước nhà, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. - Một số tác phẩm tiêu biểu + Em Thuý (Sơn dầu - sáng tác năm 1943). + Gội đầu (Khắc gỗ màu - sáng tác năm 1943). + Tát nước đồng chiêm (Sơn mài - sáng tác năm 1958). www.Beenvn.com 131
  33. Gội đầu (Tranh khắc gỗ màu,1943) Mùa thu (Tranh sơn mài,1960) của hoạ sĩ Trần Văn Cẩn của hoạ sĩ Trần Văn Cẩn 1.3. Hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh (1892-1984 ) Chân dung hoạ sĩ Nguyễn Chơi ô ăn quan (Tranh lụa, 1931) của hoạ sĩ Phan Chánh (Tự hoạ) Nguyễn Phan Chánh - Hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh sinh ngày 21-7-1892 tại Hà Tĩnh. - Ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông dương năm 1930. - Năm 1928, hoạ sĩ bắt đầu nghiên cứu vẽ tranh lụa và rất nổi tiếng với những bức tranh như Chơi ô ăn quan, Rửa rau bên cầu ao, Trong tranh, ông thường thể hiện hình tượng người phụ nữ và tình mẹ con. Thành công của ông là do biết kết hợp lối vẽ truyền thống dân tộc với kiến thức hội hoạ châu Âu. - Năm 1945 Cách mạng Tháng 8 thành công, ông ngừng vẽ lụa mà dành nhiều thời gian vẽ tranh cổ động tuyên truyền cho kháng chiến. Hoà bình lập lại, ông trở lại vẽ tranh lụa và có những bức tranh điêu luyện về kĩ thuật với những đề tài mộc mạc, giản dị như Bữa cơm mùa thắng lợi, Sau giờ trực chiến, . Sau này, ở tuổi tám mươi, ông còn sáng tác www.Beenvn.comnhững bức tranh trữ tình về vẻ đẹp của người phụ nữ như bức Trăng lu, Trăng tỏ, . Bút 132
  34. pháp vẽ tranh lụa của hoạ sĩ gần như nhất quán trong suốt cuộc đời và đã góp phần lớn lao trong việc mở đường, phát triển một loại hình nghệ thuật của Á đông nhưng với bảng màu và cách thể hiện rất thuần khiết Việt Nam. Nói đến tranh lụa Việt Nam là không thể không nói tới hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh. - Do những cống hiến to lớn cho nền mĩ thuật nước nhà, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. - Một số tác phẩm tiêu biểu + Chơi ô ăn quan - Lụa, sáng tác năm 1931. + Bữa cơm vụ mùa thắng lợi - Lụa- sáng tác năm 1960. + Sau giờ trực chiến - Lụa- sáng tác năm 1967. Rửa rau bên cầu ao (Lụa, 1892) của hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh Sau giờ trực chiến (Lụa, 1964) của hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh 1.4. Hoạ sĩ - nhà nghiên cứu mĩ thuật Nguyễn Đỗ Cung (1912 - 1977) www.Beenvn.com 133
  35. Chân dung hoạ sĩ Công nhân cơ khí (tranh sơn dầu, 1962) của hoạ Nguyễn Đỗ Cung (Ảnh) sĩ Nguyễn Đỗ Cung - Hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung quê ở Từ Liêm - Hà Nội. - Ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông dương năm 1934. - Năm 1930, hoạ sĩ giác ngộ cách mạng, tham gia rải truyền đơn chống Pháp tại trường Mĩ thuật. Ông kịch liệt chống lại chế độ phong kiến đế quốc, khẳng định và bảo vệ giá trị chân chính nền văn hóa dân tộc. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ (1946), hoạ sĩ đã có mặt trong đoàn quân Nam tiến, đi vẽ ở mặt trận Phú Yên và mở lớp đào tạo cán bộ mĩ thuật cho các tỉnh miền Trung. Hình tượng những người du kích, công nhân, luôn là đối tượng chủ yếu trong tranh của ông. Năm 1957, ông là thành viên sáng lập hội Mĩ thuật Việt Nam, là viện trưởng đầu tiên của Viện Bảo tàng Mĩ thuật Việt Nam, được bầu vào Ban chấp hành và Ban thường vụ Hội cho tới khi mất. - Là nhà nghiên cứu nghệ thuật, tổng biên tập tạp chí Mĩ thuật, ông luôn tâm huyết đến vấn đề mĩ thuật dân tộc và đã có những đóng góp rất lớn trong nghiên cứu nghệ thuật cổ về đình, chùa và trong việc tuyển chọn hiện vật, biên soạn các công trình nghiên cứu mĩ thuật cổ, đào tạo đội ngũ nghệ sĩ cho quần chúng trong, ngoài nước. - Do những cống hiến to lớn cho nền mĩ thuật nước nhà, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. - Một số tác phẩm tiêu biểu + Du kích tập bắn (Màu bột - sáng tác năm 1947). + Công nhân cơ khí (Sơn dầu - sáng tác năm 1962). + Tan ca mời chị em đi họp để thi chọn thợ giỏi (Sơn dầu - sáng tác năm 1976). Tan ca mời chị em ra họp để thi chọn thợ giỏi (tranh sơn dầu, 1976) của hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung Học hỏi lẫn nhau (tranh sơn dầu, 1960) của hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung 1.5. Hoạ sĩ Nguyễn Sáng ( 1923-1988) www.Beenvn.com
  36. Chân dung hoạ sĩ Nguyễn Sáng (Ảnh) Giặc đốt làng tôi (Sơn dầu, 1954) của hoạ sĩ Nguyễn Sáng - Hoạ sĩ Nguyễn Sáng sinh ngày 1-8-1923 tại Mĩ Tho, Tiền Giang. - Ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông dương năm 1945, là một trong những họa sĩ tham gia cách mạng Tháng Tám từ những ngày đầu, đã mang hết sức mình phục vụ cho cuộc kháng chiến dân tộc. Ông đã viết: “Có Tổ quốc mới có nghệ thuật. Trái lại, mất nước, mất tự do là mất tất cả”. Tháng 10-1945, ông là một trong các họa sĩ tham gia vẽ mẫu tiền giấy và sáng tác mẫu tem cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Họa sĩ có nhiều đóng góp cho kĩ thuật làm tranh sơn mài, sơn dầu và kết hợp khéo léo giữa nghệ thuật dân tộc với nghệ thuật hiện đại phương Tây trong tác phẩm của mình. Ông có nhiều tác phẩm mang chủ đề tư tưởng xã hội và thời đại về cuộc chiến tranh nhân dân và về cách mạng Việt Nam, - Do những cống hiến to lớn cho nền mĩ thuật nước nhà, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. - Một số tác phẩm tiêu biểu + Giặc đốt làng tôi ( Sơn dầu - - sáng tác năm 1954). + Bộ đội nghỉ trưa bên đồi (Sơn dầu - sáng tác năm 1960). + Kết nạp Đảng ở Điện Biên Phủ ( Sơn mài - sáng tác năm 1963). www.Beenvn.com 135
  37. Thiếu nữ bên hoa sen (sơn dầu, 1972) của hoạ sĩ Nguyễn Sáng Giờ học tập (Sơn mài, 1960) của hoạ sĩ Nguyễn Sáng 2. Tìm hiểu một số tác phẩm tạo hình tiêu biểu của mĩ thuật hiện đại Việt Nam 2.1. Phương pháp tìm hiểu tác phẩm tạo hình (tranh, tượng, ) a) Tranh: tranh là loại hình nghệ thuật thể hiện không gian trên mặt phẳng bằng đường nét, màu sắc, đậm nhạt, nhằm đạt hiệu quả thẩm mĩ trong miêu tả. - Tranh gồm các thể loại: chân dung, tĩnh vật, phong cảnh, - Chất liệu của tranh: sơn dầu, sơn mài, sơn khắc, màu bột, màu nước, lụa, xé-cắtù dán, mực nho, khắc gỗ, . - Giới thiệu một số chất liệu hội hoạ thường dùng: • Chất liệu sơn dầu: Có đặc điểm giữ nguyên sắc độ lúc ướt như khi khô: bóng sáng, óng mượt, lộng lẫy, mạnh mẽ, trong suốt, sâu thẳm lúc ướt thì mịn dẻo; khi khô thì rắn, quánh, bền, chắc, thuận lợi trong sử dụng, có thể chồng lớp màu này lên lớp màu khác. Bút pháp khoẻ khoắn, chắc chắn. • Chất liệu màu bột: màu bột hoà với nước và keo để vẽ. Bút pháp sử dụng bột màu giống sơn dầu. Màu vẽ trên giấy khi mỏng, khi dầy. Đặc điểm của màu bột là thể hiện sự êm dịu, tơi xốp, ấm đượm. Mặt tranh màu bột không bóng mượt bằng mặt tranh sơn dầu. Màu bột dùng mau khô, rất tiện để vẽ trực tiếp đối tượng nhưng có nhược điểm: màu khi ướt thì đậm, tươi thắm, khi khô dễ bạc so với lúc ướt. • Chất liệu màu nước: Đặc điểm của màu nước là rất trong, hai nét chồng lên nhau sẽ tạo thành màu thứ ba nếu màu còn ướt và có thể nhìn thấy nét ở bên dưới. Khi vẽ, màu được pha với nước, vẽ rất mỏng, vẽ từ nhạt đến đậm (vẽ màu nhạt chồng lên nhau để có màu đậm hơn). Không nên vẽ dày quá hoặc vẽ nhiều lần, màu sẽ mất độ trong trẻo, nhẹ nhàng. Chất liệu màu nước thường vẽ trên giấy khổ nhỏ, kết hợp với bút sắt, mực nho để kí hoạ Màu nước còn dùng để vẽ trên lụa gọi là tranh lụa. b) Điêu khắc: là một nghệ thuật hình khối đem lại cho người xem hứng thú thẩm mĩ qua thị giác, xúc giác, Điêu khắc có hai hình thức biểu hiện là tượng và phù điêu. • Tượng: thể hiện bằng hình khối, có thể nhìn ở mọi phía (không gian ba chiều) • Phù điêu (còn gọi là chạm, đắp nổi): được thể hiện trên mặt phẳng nhất định, các khối chỉ hơi nổi hoặc nổi cao lên trên bề mặt nền. Chất liệu của điêu khắc: đá, đồng, gỗ, kim loại, đất nung, - Tranh, tượng là sự phản ánh cái đẹp. Tác giả phải quan sát cuộc sống một cách thấu đáo, tinh vi mới có được nhận xét tinh tế, có được hình thức thể hiện sống động mang tính điển hình cao, tính cụ thể tối đa, để tạo nên tác phẩm nghệ thuật. - Muốn tìm hiểu một tác phẩm, cần nắm được: + Tên tác giả, năm sinh, năm mất (nếu đã mất), nơi sinh, quá trình hoạt động sáng www.Beenvn.comtạo, 136
  38. + Tên tác phẩm, thể loại, chất liệu, kích thước, năm sáng tác, hoàn cảnh sáng tác? + Đánh giá nội dung, hình thức thể hiện tác phẩm • Nội dung Thông qua đề tài, tác giả phản ánh điều gì về xã hội, thiên nhiên, tình cảm con người? Hình tượng trong tác phẩm có điển hình không? Tác phẩm đã có giá trị giáo dục đối với con người, với xã hội và có giá trị thẩm mĩ chưa? Có tác động tốt khiến người xem phải suy ngẫm và hành động vươn tới cái thiện, cái đẹp chưa? + Hình thức thể hiện • Tranh: cách sắp xếp (bố cục) đường nét, màu sắc, hình khối, đã tạo sự cân đối, hài hoà, đã thể hiện rõ nội dung chưa?, • Tượng, phù điêu: Chú ý phân mảng, diện, lớp nông, sâu và nhịp điệu chính, tượng tròn thì chú ý bố cục chung, mảng khối lớn, tư thế, động tác nhân vật. Lưu ý: - Với tranh chân dung: nên tìm hiểu đặc điểm ngoại hình, tính cách, nội tâm, vẻ đẹp tâm hồn và thể chất của nhân vật, - Tranh sinh hoạt: nên tập trung vào tìm hiểu các hoạt động của con người, cảm nhận được không khí sinh hoạt của đề tài, cảnh vật trong tranh phải phản ánh được nội dung và làm nền để tôn các nhân vật, - Tranh phong cảnh: cần tìm hiểu vẻ đẹp của các yếu tố chính như: trời mây, non nước, núi sông, nhà cửa, . hình ảnh con người trong tranh phong cảnh chỉ là phụ, để làm cho tranh thêm sinh động, 2.2. Tìm hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của mĩ thuật Việt Nam hiện đại ƒ Thiếu nữ bên hoa huệ (Tranh sơn dầu của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân). ƒ Em Thuý (Tranh sơn dầu của hoạ sĩ Trần Văn Cẩn). ƒ Du kích tập bắn (Tranh màu bột của hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung). www.Beenvn.com 137
  39. - Thiếu nữ bên hoa huệ (Tranh sơn dầu của họa sĩ Tô Ngọc Vân,1943, kích thước 60 cm x 45 cm) a) Thiếu nữ bên hoa huệ (Tranh sơn dầu của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân - 1943) Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân sáng tác bức tranh Thiếu nữ bên hoa huệ vào năm 1943, chất liệu sơn dầu, kích thước tranh: 60 cm x 45 cm. Tranh vẽ thiếu nữ thành thị duyên dáng, mềm mại, gọn gàng trong tà áo dài trắng, nghiêng đầu ngắm những đoá hoa huệ trắng muốt, tinh khiết đang khoe hương sắc, hoa được cắm trong lọ gốm cổ có trang trí hoạ tiết dân tộc. Thiếu nữ ngắm hoa không chỉ để thưởng thức cái đẹp mà qua dáng ngồi, khuôn mặt, cánh tay cô như đang đăm chiêu suy nghĩ về một điều gì đó. Hai cánh tay tạo nên đường vòng, hướng người xem tới trọng tâm tranh là khuôn mặt ửng hồng, mái tóc đen cạnh những bông hoa màu sáng. Mảng sáng nhất của bông hoa được chuyển nhẹ nhàngwww.Beenvn.com ra góc tranh, lên bàn tay, khuôn mặt, cổ, bờ vai, xuống tà áo đang ôm lấy đường 138
  40. cong mềm mại, tròn trịa của cơ thể. Những mảng nhấn đậm ở tóc, tay áo, xung quanh hoa, càng làm tranh thêm sinh động. Tranh vẽ với gam màu nhẹ nhàng, tinh tế. Đây là bức tranh mang đậm nét dân tộc và hiện đại. - Em Thuý (Tranh sơn dầu của họa sĩ Trần Văn Cẩn,1943, kích thước 60 cm x 45 cm) b) Em Thuý (Tranh sơn dầu của hoạ sĩ Trần Văn Cẩn) Hoạ sĩ Trần Văn Cẩn sáng tác bức tranh Em Thuý vào năm 1943 bằng chất liệu sơn dầu, kích thước tranh: 60 cm x 45 cm. Tranh vẽ một bé gái mảnh mai, dịu dàng, nề nếp thể hiện ở vóc người, dáng ngồi. Chất trẻ thơ được họa sĩ thể hiện với đôi mắt mở to, trong sáng, ngây thơ, hồn nhiên, đôi môi xinh xắn đỏ mọng. Khuôn mặt sáng với bộ quần áo trắng ngả hồng cùng với màu nền phía xa và màu ghế đã tạo một gam màu ấm áp cho toàn bộ bức tranh. Mảng đậm ở mái tóc, ở ghế mây được chuyển xuống vòng đeo tay càng làm cho bố cục tranh thêm hài hoà, cân đối. Đwww.Beenvn.comây là một trong những bức tranh chân dung nổi tiếng của hoạ sĩ. 139
  41. 70 - Du kích tập bắn (Tranh màu bột của họa sĩ Nguyễn Đỗ Cung,1947, kích thước 50 cm x40 cm) c) Du kích tập bắn (Tranh màu bột của hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung) Hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung sáng tác bức tranh Du kích tập bắn vào năm 1947 bằng chất liệu màu bột, kích thước tranh: 40 cm x 50 cm. Bức tranh diễn tả một buổi tập bắn của tổ du kích gồm công nhân, nông dân . đang hăng say tập luyện dưới bầu trời xanh thẳm có những đám mây trắng. Những mảng đậm, sáng tương phản mạnh trong tranh càng tăng cảm giác nắng, nóng gay gắt ở miền Trung. Mảng đậm ở gần được chuyển dần ra xa ở những hàng cây, nếp mái nhà tạo sự cân đối, thuận mắt trong tranh. Với hình tượng những người du kích miền Trung đang hăng say luyện tập, hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung đã cho người xem thấy được tinh thần khẩn trương giữ gìn, bảo vệ đất nước của nhân dân ta. Tranh Du kích tập bắn là một trong những tác phẩm đã bộc lộ một hướng đi, một cách nhìn đúng đắn, một quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh rõ ràng, dứt khoát của họa sĩ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - 8 nghệ sĩ tạo hình được giải thưởng Hồ Chí Minh, NXB Mĩ thuật phát hành năm 1997 . - Nguyễn Quốc Toản, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Lăng Bình, Mĩ thuật và phương pháp dạy học-tập 3, NXB Giáo dục, năm 2001. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp, những nét tiêu biểu trong sáng tác của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân, hoạ sĩ Trần Văn Cẩn, hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh, hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung, hoạ sĩ Nguyễn Sáng. www.Beenvn.com+ Học cá nhân, đọc thông tin của hoạt động. 140
  42. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những đóng góp to lớn cho nền hội hoạ Việt Nam của những hoạ sĩ trên. + Học trên lớp: Giáo viên hệ thống thông tin, sinh viên ghi chép những ý chính. - Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cách đánh giá tác phẩm nghệ thuật. + Hoạt động cá nhân: đọc tài liệu để nắm cách đánh giá tác phẩm nghệ thuật. + Học theo nhóm (5, 6 SV ), mỗi nhóm phân tích một trong những bức tranh của các hoạ sĩ được in trong tài liệu về nội dung chủ đề, hình tượng trong tác phẩm, nghệ thuật thể hiện của tác giả (bố cục các mảng hình chính phụ, đường nét chính, hình tượng nhân vật, màu sắc, phân bố độ đậm nhạt trên tranh, .) và trao đổi cảm nhận các tác phẩm mĩ thuật trên với các bạn trong nhóm. Đánh giá hoạt động 3 1. Bạn hãy viết bài nêu cách tìm hiểu, đánh giá một tác phẩm nghệ thuật tạo hình? 2. Bạn hãy viết thông tin theo mẫu bảng dưới đây: Một số hoạ sĩ tiêu biểu Tác phẩm tiêu biểu Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân Hoạ sĩ Trần Văn Cẩn Hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh Hoạ sĩ Nguyễn Đỗ Cung Hoạ sĩ Nguyễn Sáng 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. (xem thông tin cho hoạt động) 2. (xem thông tin cho hoạt động) Hoạt động 4: Tìm hiểu tranh thiếu nhi Việt Nam Thời gian: 1 tiết ³ Thông tin cho hoạt động 4 Để hiểu, phân tích và đánh giá được một bức tranh, một sản phẩm tạo hình của trẻ em, chúng ta cần tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ qua từng lứa tuổi và một số tranh vẽ của trẻ. 1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi trong hoạt động tạo hình của trẻ em 1.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi trong hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo (3 – 5 tuổi) - Trẻ tư duy cụ thể bằng hình ảnh, thích những cái rõ ràng, nổi bật. - Hình vẽ của trẻ sơ lược, tượng trưng dựa vào ý muốn chủ quan, vẽ theo cái mình thích, mình hiểu chứ không theo cái nhìn hiện thực khách quan, ví dụ khi vẽ ca nhìn nghiêng,www.Beenvn.com trẻ vẽ miệng ca là hình tròn, vẽ đáy ca là một đường thẳng, . Trẻ vẽ thoải mái, 141
  43. tự nhiên, sinh động, hình vẽ thường dàn ngang, mang tính liệt kê, không che khuất nhau, không theo tỉ lệ cơ thể, không theo xa, gần, Trẻ quan niệm đơn giản, ví dụ vẽ bố phải to, khoẻ, tóc ngắn hơn mẹ; mẹ có hoa tai, tóc dài, 1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi trong hoạt động tạo hình của học sinh tiểu học a) Học sinh đầu bậc tiểu học-lớp 1, 2 (6 - 8 tuổi) Trẻ chưa nhận thức được tỉ lệ, chưa chú ý xa, gần nhưng rất chú ý đến từng chi tiết và đặc điểm riêng lẻ mà trẻ tri giác được, thích vẽ, nặn, . và đã có ý thức về đường nét, nét vẽ thoải mái, tự nhiên, sinh động, hình vẽ đơn giản, mang tính ước lệ, tranh vẽ vẫn mang tính liệt kê sự vật. b) Học sinh cuối bậc tiểu học-lớp 3, 4, 5 (8 - 11 tuổi) Trí nhớ trực quan và hình tượng đã phát triển, bước đầu hình thành tư duy có phân tích, trừu tượng. Trí tưởng tượng của các em dần dần phát triển. Trẻ quan sát có chủ định, tập trung. Nhận thức phong phú đã tạo cơ sở diễn tả được những gì trẻ thấy và những gì thích thú. Trẻ đã có ý thức hướng về đề tài nhất định và vẽ rất hồn nhiên, sinh động, mang tính tưởng tượng cao về những ước mơ trong sáng, bay bổng. Hình vẽ của các em được phát triển hoàn chỉnh hơn, sát thực hơn. Đây là thời kì then chốt nhất của sự phát triển hình tượng tranh thiếu nhi. c) Đặc điểm ngôn ngữ tạo hình chung của học sinh tiểu học - Bố cục: Bố cục bài vẽ chặt chẽ, hình vẽ to, nhỏ, trước, sau, che khuất nhau đã xuất hiện nhiều hơn, có nhiều chi tiết phù hợp với đề tài, sát với thực tế cuộc sống. - Hình mảng: hình vẽ trong tranh đã phức tạp dần, số lượng hình nhiều hơn, có nhiều chi tiết, dáng vẻ để làm rõ đối tượng, và ngày càng gần với mẫu. Cách diễn đạt ở lứa tuổi này hoàn toàn khác với cách diễn đạt chung chung ở mẫu giáo. - Đường nét : nét vẽ của các em đã mạch lạc và rõ ràng hơn. - Màu sắc: các em thường dùng màu sắc tươi sáng trong tranh, đặc biệt các em đã mạnh dạn dùng các màu đậm như đen, nâu và biết pha trộn màu, chồng màu làm cho bài vẽ đẹp hơn, khác với vẻ đẹp tự nhiên và rực rỡ của mẫu giáo. 1.4. Học sinh bậc trung học cơ sở (11 – 15 tuổi) Học sinh trung học cơ sở có ý thức học tập rõ hơn, vẽ dè dặt hơn, khuôn mẫu hơn nên dễ bị khô cứng. Vẽ hiện thực gần với bản chất sự vật, có so sánh, tranh vẽ không còn sơ lược nữa mà đi vào chi tiết, vào hình dáng, vào tỉ lệ và không gian ba chiều. Tranh vẽ có chủ đề rõ ràng. www.Beenvn.com 142
  44. Tranh vẽ của trẻ từ 3 đến 7 tuổi www.Beenvn.com 143
  45. Tranh vẽ của trẻ từ 8 đến 11 tuổi Tranh vẽ của trẻ từ 12 đến 15 tuổi 2. Đặc điểm tranh thiếu nhi 2.1. Tranh vẽ ở lứa tuổi này có tính cảm xúc nhiều hơn tính trí tuệ, mang tính hồn nhiên, trong sáng, trí tưởng tượng phong phú. trẻ thường vẽ theo những gì chúng tư duy được. 2.2. Trẻ tạo hình không theo xa gần, tỉ lệ, các hình thường xếp thành hàng ngang, hình nọ không che khuất hình kia. 2.3. Tranh vẽ của các em rất rõ ràng, cụ thể về hình cũng như màu sắc, nét vẽ thoải mái, tự nhiên không gò bó, màu sắc tươi vui, trong sáng. 3. Tìm hiểu một số tranh vẽ của trẻ em lứa tuổi tiểu học www.Beenvn.coma) Tranh “Cánh chim hòa bình” của em Lê Thị Hồng Hà. 144
  46. Bức tranh vẽ một bé gái, hai tay nâng con chim bồ câu, trên khuôn mặt cô bé nổi bật nhất là đôi mắt mở to tròn, long lanh vì niềm vui hòa bình mà em muốn chia xẻ cho tất cả mọi người. Qua bức tranh, chúng ta nhận thấy em vẽ chân mày với từng sợi một, áo có đầy đủ các nút, đầu hơi to so với thân, Các mảng màu trong tranh rõ ràng và trong trẻo. Đây là một bức tranh rất đẹp và có ý nghĩa sâu sắc. Tranh “Cánh chim hòa bình” của em Lê Thị Hồng Hà Tranh “Con đường đến trường” của em Tùng Hương b) Tranh “Con đường đến trường” của em Tùng Hương Hình ảnh trong tranh là con đường đầy màu sắc, có chú cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ, những chiếc taxi đang chạy, khuôn mặt bác tài xế tươi cười, Trên một số căn hộ của tòa nhà cao tầng có những bông hoa xinh xinh, Thành phố nơi Tùng Hương sinh sống, nơi em đi qua mỗi ngày để đến lớp thật nhộn nhịp và cũng thật vui, ai ai cũng tươi cười vui vẻ làm nhiệm vụ của mình. Em sử dụng những gam màu mạnh mẽ, gồm màu nguyên chất và màu đã có pha trộn càng làm cho bức tranh thêm sinh động. (HÌNH MINH HOẠ) Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Nguyễn Quốc Toản, Triệu Khắc Lễ, Nguyễn Lăng Bình, Mĩ thuật và phương pháp dạy học Mĩ thuật tiểu học - tập 1, 2, 3, NXB Giáo dục 1998, 1999. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi trong hoạt động tạo hình của thiếu nhi + Bạn hãy đọc thông tin để tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi thể hiện như thế nào trong vẽ tranh của thiếu nhi? Tại sao phải nắm được đặc điểm tranh thiếu nhi? + Học trên lớp: Giáo viên hệ thống thông tin, sinh viên ghi chép những ý chính. - Nhiệm vụ 2: Phân tích một số tranh thiếu nhi Việt Nam + Học theo nhóm (5, 6 SV), phân tích nội dung, hình thức thể hiện của một số tranh thiếu nhi Việt Nam trong tài liệu hoặc tranh tự sưu tầm. www.Beenvn.comĐánh giá hoạt động 4 145
  47. 1. Bạn hãy viết hiểu biết của bạn về tranh thiếu nhi theo mẫu bảng dưới đây: Nội dung Hình thức thể hiện 2. Viết bài phân tích 2 bức tranh thiếu nhi ở hình minh họa. 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 1. (xem thông tin của hoạt động). 2. (xem thông tin của hoạt động). www.Beenvn.com 146
  48. Chủ đề 2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC MỘT SỐ HOẠ SĨ TIÊU BIỂU CỦA MĨ THUẬT THẾ GIỚI Thời gian: 6 tiết ( 5, 1 ). 1. Hoạt động Hoạt động 1: Tìm hiểu một số hoạ sĩ thời Phục hưng I-ta-li-a (Lê- ô- na đờ Vanh - xi, Mi-ken-lăng-giơ, Ra-pha-en ) Thời gian: 3 tiết ³Thông tin cho hoạt động 1 1. Vài nét khái quát về mĩ thuật Phục hưng I-ta-li-a Ở châu Âu thế kỉ XI, những thành thị được hình thành đã phá vỡ các lãnh địa phong kiến, từ đó xuất hiện tầng lớp thị dân giầu có - đây là tiền thân của giai cấp tư sản. Tại I-ta- li-a, nhiều thành thị trung tâm ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế, nhu cầu đời sống tinh thần được nâng cao, giai cấp tư sản muốn có một nền văn hoá chống lại giai cấp phong kiến, đó là nguyên nhân sự ra đời của văn hoá Phục hưng ở I-ta-li-a, sau lan sang một số nước ở châu Aâu như: Pháp, Đức, Phong trào mĩ thuật Phục hưng ở I-ta-li-a được khởi đầu vào cuối thế kỉ XIII bởi hai hoạ sĩ Xi-ma-bu-ê và Gi-ốt-tô, phong trào ra đời nhằm khôi phục và làm hưng thịnh lại nền văn hoá cổ đại Hi-Lạp, La-Mã (nền văn hoá đề cao giá trị vật chất và tinh thần của con người) mà thời Trung cổ đã huỷ hoại; đưa cái đẹp phục vụ cuộc sống con người, đồng thời nâng cao hơn trong hoàn cảnh mới để đạt tới sự mẫu mực, hoàn chỉnh. Sang thế kỉ XIV đến giữa thế kỉ XV, phong trào mĩ thuật Phục hưng ở I-ta-li- a phát triển rực rỡ trên cơ sở những phát minh khoa học: tìm ra luật viễn cận, tìm ra chất liệu sơn dầu, Các hoạ sĩ thời Phục hưng thường lấy đề tài tôn giáo dể thể hiện cái đẹp, để diễn tả cuộc sống, diễn tả con người, họ không vẽ theo công thức gò bó như nghệ thuật Trung cổ (tranh thời Trung cổ mang tính trang trí hơn tính tạo hình, chỉ diễn tả không gian hai chiều nên không diễn tả được chiều sâu; hình dáng con người thường còm nhom, ốm yếu, ) mà học hỏi cái đẹp từ thời Hy Lạp, La Mã, từ thiên nhiên. Các hoạ sĩ đưa không gian thấu thị vào tranh và áp dụng những luật vờn khối theo sáng tối, nhờ đó con người và thiên nhiên được diễn tả rất sâu về khối, tình cảm, y phục và bối cảnh, các qui luật về bố cục, màu sắc không gian, tỉ lệ, ánh sáng đến cách diễn tả đều đạt tới sự hoàn hảo. Mĩ thuật Phục hưng I-ta-li- a đã sản sinh ra nhiều hoạ sĩ nổi tiếng có những cống hiến to lớn cho nền mĩ thuật thế giới, trong đó có ba hoạ sĩ tiêu biểu như Lê-ô-na đờ Vanh- xi, Mi-ken-lăng-giơ, Ra-pha-en. www.Beenvn.com
  49. Tượng Venuyts Mi-Lo (nghệ Tranh Thánh thuật Hy-lạp cổ) (nghệ thuật Trung cổ) 2. Một số hoạ sĩ tiêu biểu thời Phục hưng I-ta-li- a 1.1. Hoạ sĩ Lê-ô-na đờ Vanh-xi (Leonard de Vinci, 1452 - 1519) Chân dung hoạ sĩ Bữa ăn cuối cùng (Tranh tường) của hoạ sĩ Lê-ô-na đờ Lê-ô-na đờ Vanh-xi Vanh-xi (Ảnh) Lê-ô-na đờ Vanh-xi là một trong những nhân vật vĩ đại nhất của thời Phục hưng. Ông là hoạ sĩ thiên tài, đồng thời là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, nhà toán học, nhà triết học, bác học toàn năng. Ngoài ra, ông còn có những công trình lí luận về hội họa, giải phẫu tạo hình, luật viễn cận, quân sự, xây dựng, công nghệ và là người đầu tiên tìm ra “cái hộp tối” mở đầu cho kỉ nguyên nhiếp ảnh. Ngay từ nhỏ, ông đã biểu lộ tư chất thông minh và lòng say mê học tập. Năm 14 tuổi, ông học vẽ tại xưởng của hoạ sĩ kiêm điêu khắc An-dờ-rê-a Vê-rô-ki-o. Do ảnh hưởng của thầy học, ông không chỉ học về hội hoạ và điêu khắc mà còn say mê cả toán học, cơ học, www.Beenvn.comvật lí, thiên văn, địa chất, thực vật học, động vật học, giải phẫu và sinh lí người. 160
  50. Trong tranh của ông, con người được diễn tả bằng sự phối hợp giữa giải phẫu và hình hoạ nên rất sống động, mẫu mực và gợi cảm. Một số tác phẩm tiêu biểu: La-giô-công-đơ (Mô-na-li-da), Đức mẹ đồng trinh trong hang đá, Bữa ăn cuối cùng, Đức mẹ và chúa hài đồng (tranh sơn dầu của Lê-o-na đờ Vanh-xi) 1.2. Hoạ sĩ Mi-ken-lăng-giơ (Michel Ange; 1475 - 1564) www.Beenvn.com 161
  51. Chân dung hoạ sĩ Mi- Chúa tạo ra A-đam (trích đoạn tranh trên mái vòm nhà thờ ken- lăng-giơ (Kí hoạ) Xích-xtin của Mi- ken- lăng-giơ) Mi-ken-lăng-giơ là một trong những nhân vật vĩ đại nhất thời Phục hưng. Ôâng là nhà điêu khắc dồng thời là hoạ sĩ, kiến trúc sư và nhà thơ sáng tác nhiều bài thơ tình. Nghệ thuật của ông ảnh hưởng rất lớn đến người đương thời và các thế hệ sau này. Mi-ken-lăng-giơ là một trong nhiều nghệ sĩ phản ánh những mâu thuẫn sâu sắc của thời đại qua các tác phẩm. Vẻ đẹp con người theo lí tưởng thẩm mĩ được thể hiện rõ trong tranh của ông. Ông sáng tác nhiều tác phẩm và có nhiều công trình nổi tiếng: tượng trong nhà thờ thánh Đô-mơ-ni-cô ở Blô-nhơ; tượng Đa-vít; trang trí vòm nhà thờ Xích-xtin; bức tranh tường đồ sộ Sự phán xét cuối cùng khổ 20 m x 10 m trên tường nhà thờ Xích-xtin, hai bức tranh tường ở nhà thờ Pô-lin-nơ ở Van-ti-căng, kiến trúc trụ sở làm việc Xanh-Pi-e-rơ, xây dựng nóc tròn nhà thờ Thánh Pi-e Một số tác phẩm tiêu biểu: bức tượng Pi-e-ta, tượng Đa-vít, tượng Môi-dơ, tượng Pi-e- ta, bộ tranh tường ở nhà thờ Xich-xtin, www.Beenvn.com 162
  52. Môi-dơ (Tượng tròn, đá hoa cương của Mi-ken-lăng giơ) 1.3. Hoạ sĩ Ra-pha-en (Raphael, 1483-1520) Chân dung hoạ sĩ Ra-pha-en (Ảnh) Đức mẹ và chúa hài đồng (tranh sơn dầu của Ra-pha-en) Ra-pha-en là hoạ sĩ nổi tiếng đồng thời là nhà điêu khắc và kiến trúc lỗi lạc của Ý, là con trai của hoạ sĩ Đgiô-va-nhi Xăng-ta. Cùng với Lê-ô-na đơ Vanh-xi và Mi-ken-lăng-giơ, Ra-pha-en là hiện thân của đỉnh cao nghệ thuật của thời Phục hưng, ông đã để lại cho thế giới nhiều tác phẩm và những bài học mẫu mực về bố cục và hình hoạ. Ôâng nghiên cứu tỉ mỉ nghệ thuật Phục hưng và tổng hợp được những thành tựu nghệ thuật của lớp người đi trước, là người rất quan tâm tới sự thống nhất giữa không gian và www.Beenvn.comhình tượng nhân vật, với sự phóng khoáng trong miêu tả các động tác và cách sắp xếp nhân 163
  53. vật. Các bức tranh của ông có màu sắc tinh tế, trang nhã, có sự hài hoà, hoàn chỉnh và đầy sức sống trong mỗi đường nét, mỗi cử động của nhân vật. Nổi tiếng nhất trong các bức tranh của ông là hình tượng Đức Mẹ tràn trề sức sống thanh xuân, tươi mát, dịu hiền, thánh thiện, trong trắng; đó là hình ảnh về vẻ đẹp của con người toàn thiện, toàn mĩ. Một số tác phẩm tiêu biểu: Đức mẹ ở nhà thờ Xich-xtin, Đức mẹ đồng trinh và chúa Hài đồng, Trường học A-ten, Đức mẹ ở nhà thờ Xích -xtin (tranh sơn dầu) của Ra-pha-en www.Beenvn.com 164
  54. 3. Tìm hiểu một số tác phẩm tiêu biểu thời kì Phục hưng I-ta-li-a Chân dung La Giô-công-đơ (Tranh sơn dầu, 1503) của Lê-ô-na đờ Vanh-xi 3.1. La-giô-công-đơ (Mô-na Li-da) (Tranh sơn dầu của Lê-ô-na đờ Vanh-xi). Bức tranh La-giô-công-đơ được hoạ sĩ vẽ trong bốn năm ròng. Đây là bức chân www.Beenvn.comdung vẽ nửa người, lớn gần bằng người thật được diễn tả rất sống động, đầy sinh khí với 165
  55. thế giới nội tâm phức tạp. Mô-na Li-da mặc chiếc áo màu sẫm, cổ mở tương đối rộng, hai bàn tay đặt hờ hững lên nhau ở phía trước, nét mặt hiền hậu, thông minh và nụ cười mỉm khó tả, nụ cười phảng phất dường như gợn sóng thoảng nhẹ trên mặt hồ, điểm vẻ xúc động mơ màng của tâm hồn, làm cho nhân vật trở nên sống động huyền bí. Nền tranh là phong cảnh bao la man mác với con đường, những lùm cây êm đềm, nhịp cầu nho nhỏ, dòng nước uốn quanh, không gian êm đềm đó đã tôn vẻ đẹp của nàng Mô-na Li-da lên, đồng thời như quyện lấy người đẹp, tạo nên một sự hài hoà tuyệt diệu giữa người và cảnh. Đavít (Tượng đá cẩm thạch, 1501-1505) của Mi-ken-lăng-giơ www.Beenvn.com3.2. Đa-vít (Tượng đá cẩm thạch của Mi-ken-lăng-giơ) 166
  56. Đây là pho tượng khổng lồ bằng đá cẩm thạch cao 5,5m. Mi-ken-lăng-giơ sáng tác tác phẩm này khi ông mới 26 tuổi, đề tài từ kinh thánh: “Cậu bé chăn cừu Đa-vít chiến thắng tên khổng lồ Gô-li-át”. Pho tượng là một bản tráng ca kêu gọi chiến đấu, ca ngợi sự đấu tranh và chiến thắng của con người tự tin ở sức mạnh bản thân, tự làm nên được chiến công vĩ đại không dựa vào sức mạnh siêu nhiên nào. Toàn bộ pho tượng là nhân vật Đa-vít ở tư thế trước giờ giao chiến, từng bắp thịt nhỏ trên cơ thể Đa-vít cũng như cái nhìn quả cảm, xét đoán tình thế đều thể hiện được hình tượng người dũng sĩ đầy sức mạnh, có vẻ đẹp hùng dũng. Mọi tỉ lệ cơ thể của pho tượng đều là mẫu mực về giải phẫu cơ thể, thể hiện sự hoàn chỉnh giữa nội dung và hình thức trong một tác phẩm nghệ thuật. Trường học A-ten (tranh sơn dầu ) của Ra-pha-en 3.3. Trường học A-ten (Tranh sơn dầu của Ra-pha-en). Trường học A-ten là bức bích hoạ lớn mô tả sự rực rỡ thời hoàng kim của lịch sử văn hóa nhân loại, đề cao tư tưởng triết học Hy Lạp. Bức tranh vẽ cuộc tranh luận về vũ trụ và tâm linh của các nhà hiền triết và bác học của thế giới cổ đại có quan niệm khác nhau về nhân sinh, về vũ trụ nhưng là những người đại diện cho trí tuệ của loài người. Ở diện sau của tranh, trên nền cao của một ngôi đền đồ sộ, lộng lẫy là hai nhân vật chính đang vừa đi vừa thảo luận, đó là Platông (tay chỉ lên trời, tượng trưng cho niềm tin nơi thượng đế) và Arixtốt (tay chỉ xuống đất, nơi cuộc sống diễn ra hàng ngày). Ở những bậc thang thấp hơn của diện trước là khối người rất đông các nhà khoa học, thiên văn, triết học, thính giả những nhân vật nổi tiếng của thời Hy-lạp cổ đại. Bức tranh vẽ rất nhiều nhân vật nhưng vẫn gây được cảm giác thoáng đãng cho người xem. Bức tranh Trường học A-ten đã giải quyết một cách hoàn hảo các yếu tố của hội hoạ như bố cục, hình hoạ, mục đích tư tưởng, Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai - Lược sử Mĩ thuật và Mĩ thuật www.Beenvn.comhọc, NXB Giáo dục, 1998. 167
  57. - Tuyển tập tác giả, tác phẩm Mĩ thuật Việt Nam và Thế giới trong tủ sách nghệ thuật. NXB Kim Đồng phát hành. - Nguyễn Quốc Toản, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Lăng Bình, Mĩ thuật và phương pháp dạy học-tập 3, NXB Giáo dục, năm 2001. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu vài nét khái quát mĩ thuật Phục hưng I-ta-li- a. + Học cá nhân: Bạn đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu nguyên nhân ra đời của văn hoá mĩ thuật Phục hưng I-ta-li-a. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thân thế, sự nghiệp của ba hoạ sĩ: Lê-ô -na đờ Vanh-xi, Mi-ken- lăng-giơ, Ra-pha-en. + Học cá nhân: Bạn đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu thân thế, sự nghiệp của ba hoạ sĩ: Lê-ô -na đờ Vanh-xi, Mi-ken-lăng-giơ, Ra-pha-en. + Hoạt động trên lớp; giáo viên trình bày nội dung, sinh viên ghi chép ý chính. Đánh giá hoạt động 1 1. Bạn hãy nêu những hiểu biết của mình về nền văn hoá Hi Lạp, La Mã cổ đại, văn hoá thời Trung cổ và văn hoá Phục hưng I-ta-li-a? 2. Bạn hãy viết thông tin theo mẫu bảng dưới đây: Số Tên hoạ sĩ Tác phẩm tiêu biểu Hiểu biết của bạn về hoạ sĩ TT 1 Hoạ sĩ Lê-o-na đờ Vanh - xi 2 Hoạ sĩ Mi-ken- lăng-giơ 3 Hoạ sĩ Ra-pha- en 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. (xem thông tin của hoạt động) 2. (xem thông tin của hoạt động) Hoạt động 2: Tìm hiểu một số hoạ sĩ hiện đại tiêu biểu thế giới. Thời gian: 3 tiết. ³ Thông tin cho hoạt động 2 1. Hoạ sĩ Van-gốc (Vincent Van Gogh; 1853-1890) www.Beenvn.com 168
  58. Tranh vẽ chân dung hoạ sĩ Van-gốc Hoa diên vĩ (Tranh sơn dầu của Van-gốc) www.Beenvn.com 169
  59. Van-gốc là một trong những hoạ sĩ vĩ đại nhất của trường phái Hậu Ấn tượng, người Hà Lan. Những họa sĩ Hậu Ấn tượng không chấp nhận quan niệm của nghệ thuật Ấn tượng là chỉ quan tâm đến ánh sáng, không khí và sự chuyển động của vật thể mà họ muốn khôi phục hình khối chặt chẽ của vật thể nhưng với quan niệm mới về màu sắc và cách thể hiện. Van-gốc khác với các hoạ sĩ Ấn tượng trong nhận thức thực tiễn, ông quan tâm đến cuộc sống xung quanh, đến nỗi đau và những cảnh lầm than của con người. Năm 1869, Van-gốc làm nghề bán tranh ở galery Gu-pin tại La Hay, ông thường góp ý về tranh cho khách hàng nên bị chủ nhà buộc thôi việc với lí do ông là người bán hàng cục cằn, thô thiển. Sau đó, ông sang Anh làm trợ giáo cho mục sư và tới vùng mỏ ở Bỉ, ở đây ông hiểu và đồng cảm được với những cơ cực của người dân và đã giáo huấn “không đúng hướng” của nhà thờ nên bị mất vị trí giáo sĩ. Những thất bại trên làm ông khủng hoảng tinh thần. Thời gian sau, ông nhận thấy mình thích hội hoạ hơn cả. Tranh vẽ của ông ảnh hưởng của hoạ sĩ Ruy-ben và hội hoạ Nhật Bản. Năm 1886, ông sang Pháp, được tiếp xúc với các hoạ sĩ Ấn tượng như Gô-ganh, Pi-xa-rô, Béc-na sau đó ông tới Aùc-lơ (thuộc Tu-lu-dơ). Ởû đây, bệnh trầm uất trở nên nặng nề, có lúc nổi cơn điên, ông đã tự cắt tai mình. Trong bảy mươi ngày cuối đời, trước khi tự tử trong lúc hoảng loạn vào năm 1890, ông vẽ đến bảy mươi bức tranh, chủ yếu là tranh phong cảnh. Trọn đời ông chỉ có một lần nhờ em trai bán được một bức tranh với giá rẻ mạt. Sau khi hoạ sĩ qua đời, người ta mới bắt đầu ca ngợi nghệ thuật của ông, các nhà buôn tranh lùng kiếm tác phẩm của ông để mua với giá cao trong các tác phẩm hiện đại như tranh Bác sĩ Ga-sê đã được bán với giá 82,5 triệu USD vào năm 1990. Đề tài trong tranh của Van-gốc rất đa dạng như: phong cảnh, chân dung, tĩnh vật, sinh hoạt xã hội. Do bị tổn thương tâm hồn nên trong sáng tác, ông biểu hiện nhiều mâu thuẫn, bi kịch. Tất cả tranh của ông đều in đậm cá tính bi luỵ, căng thẳng, ông đã vẽ những hình dáng thực bằng những đường nét quằn quoại, không bình lặng như tâm trạng của họa sĩ, cùng với màu sắc trong tranh được phối hợp mạnh mẽ. Ở tranh chân dung, Van-gốc luôn muốn khám phá thế giới nội tâm, muốn diễn tả sự căng thẳng của trạng thái bên trong con người. Phong cách của Van-gốc ảnh hưởng đến sự phát triển nghệ thuật thế kỉ 20, báo hiệu một xu hướng hội hoạ mới ra đời, xu hướng chú trọng xúc cảm nội tâm. Các hoạ sĩ Dã thú và Biểu hiện sau này coi Van-gốc là người cha tinh thần, ngôn ngữ màu sắc của ông được họ kế thừa, phát triển. Một số tác phẩm nổi tiếng của Van-gốc: Người ăn khoai tây, Hoa Diên Vĩ, Bác sĩ Ga- sê, Nhà thờ ở Ô-ve, www.Beenvn.com 170
  60. Bầu trời sao (tranh sơn dầu của Van-gốc) 2. Hoạ sĩ Ma-tit-xơ (Henri Matisse (1869-1954) Chân dung hoạ sĩ Ma-tit-xơ (Ảnh) Vũ điệu (tranh sơn dầu của Ma-tit-xơ) Ông là họa sĩ, nhà điêu khắc người Pháp và là người đứng đầu trường phái Dã Thú. Các hoạ sĩ Dã thú dùng những bảng màu tươi sáng, chói mắt, mãnh liệt với những nội dung hiếu động. Cũng như các hoạ sĩ Dã thú, hoạ sĩ Ma-tit-xơ không dùng hiệu quả của ánh sáng, không diễn tả khối, luật phối cảnh mà sử dụng những mảng màu phẳng, nguyên chất với những đường nét đơn giản, tất cả trở thành một bản hòa tấu về màu sắc rực rỡ, tràn ngập niềm vui. Do không chú trọng xa-gần, tối-sáng, tranh của họa sĩ có một vẻ hồn nhiên, thowww.Beenvn.comải mái, nhẹ nhàng, đơn giản như tranh trẻ thơ chứ không trau chuốt. Ông đã tuyên bố: 171
  61. “Bố cục là nghệ thuật sắp đặt theo lối trang trí những thành phần khác nhau mà người hoạ sĩ dùng để biểu đạt tình cảm”. Đối tượng nghệ thuật của ông phần lớn là đàn bà, các tiểu thư, hoa lá, quả, chim, cá. Những tác phẩm điêu khắc của ông có hình khối dơn giản nhưng chắc khoẻ. Một số tác phẩm nổi tiếng: Vũ điệu, Âm nhạc, Nỗi buồn vua chúa, Âm nhạc (tranh sơn dầu của Ma-tít) 3. Hoạ sĩ Pi-cát-xô (1881-1973) Chân dung hoạ sĩ Pi-cát-xô (Ảnh) Ghéc-ni-ca (tranh sơn dầu của Pi-cát-xô) Nhắc tới Chủ nghĩa Lập thể, ta không thể không nói tới hoạ sĩ Pi-cát-xô. Chủ nghĩa Lập thể xuất hiện ở Pa-ri vào năm 1907, các hoạ sĩ Lập thể thể hiện cảnh vật, con người bằng cách phân tích đối tượng thành những hình cơ bản như: hình lập phương, hình cầu, hình nón, hình trụ rồi ghép lại bằng những hình, mảng màu trên tranh. Pi-cát-xô là họa sĩ, nhà điêu khắc, họa sĩ đồ họa và gốm nổi tiếng người Tây Ban Nha nhưng sống và sáng tác chủ yếu ở Pháp. Bước đường sáng tác của ông phức tạp, nhiều mâu thuẫn, trải qua nhiều trường phái để tìm tòi, phát hiện. Ôâng gắn bó với nền hội hoạ Tây Ban Nha và thế giới. Sáng tác của ông gắn với đời sống chính trị, thời sự. Bản thân ông là nhà hoạt động xã hội xuất sắc, tham gia cuộc kháng chiến chống phát xít Đức. Sự nghiệp sáng tác của ông được chia ra làm nhiều thời kì nhất định, ví dụ thời kì Lam,www.Beenvn.com thời kì Hồng, đây cũng là một đặc điểm có lẽ chỉ riêng ở Pi-cát-xô. Ở thời kì Lam 172
  62. (màu lam là màu chủ đạo trong tranh), ông hay vẽ những người nghèo và những kẻ bơ vơ; ở thời kì Hồng (màu hồng là màu chủ đạo trong tranh), với bảng màu nhiều sắc độ phức tạp, nhẹ nhàng, ông hay vẽ về cuộc sống nặng nhọc của những người lang thang, những nghệ sĩ nhào lộn và thủ công. Ôâng theo trường phái lập thể, quan tâm đến chủ nghĩa siêu thực. Đặc biệt, bức tranh Ghéc-ni-ca (1937) là một tác phẩm vĩ đại tiêu biểu cho nghệ thuật chân chính của ông. Ghéc-ni-ca là một thành phố nhỏ ở Tây Ban Nha bị phát xít Đức biến thành đống gạch vụn sau ba giờ ném bom. Bức tranh có khổ lớn: 3m493 x 7m766, chỉ hai màu đen trắng, bằng những tương phản sáng - tối, những hình hài trừu tượng, khúc triết, hoạ sĩ đã biểu hiện một cách mạnh mẽ nỗi kinh hoàng, qua đó tố cáo chiến tranh, cho người xem thấy được tội ác của phát xít Đức, kẻ gây ra chiến tranh, đồng thời cho người xem thấy được sức sống quật cường của nhân dân Tây Ban Nha. Là một trong số ít những họa sĩ nổi danh nhất, đa tài nhất và sáng tác nhiều nhất trong thế kỉ 20, Pi-cát-xô đã tạo ra sự thay đổi có tính cách mạng trong một số trường phái nghệ thuật. Hình ảnh con chim bồ câu được ông vẽ làm biểu trưng cho phong trào hòa bình thế giới. Ở hoạ sĩ Pi-cát-xô, nổi bật nhất là sự nghiên cứu, thể nghiệm khám phá không ngừng, không mệt mỏi trong việc tìm tòi các hình thức thể hiện nghệ thuật, ông đã cùng với các hoạ sĩ lập thể khác góp phần làm chuyển biến cách nhìn, cách đánh giá các tác phẩm mĩ thuật sau này. Một số tác phẩm nổi tiếng: Ghéc-ni-ca, Những cô gái A-vi-nhông, Cô bé và quả cầu, Tĩnh vật với con dao và quả dưa, Người đàn bà khóc, Ba người nhạc sĩ , .đặc biệt bức tranh Cậu bé và chiếc tẩu được bán đấu giá với kỉ lục từ trước tới nay là 104,168 triệu USD trong năm 2004 (theo báo An ninh thế giới số 168) Hình con chim bồ câu của Pi-cát-xô - biểu trưng cho phong trào hòa bình thế giới www.Beenvn.com 173
  63. Cô bé và quả cầu (tranh sơn dầu của Pi-cát-xô) 4. Hoạ sĩ Tề-Bạch -Thạch (1863-1957) Chân dung hoạ sĩ Tề-Bạch-Thạch (Ảnh) Tôm ( tranh mực tàu của Tề-Bạch -Thạch) Tề-Bạch-Thạch là họa sĩ nổi tiếng người Trung Quốc, sinh trưởng trong một gia đwww.Beenvn.comình nông dân nên cha mẹ muốn ông theo nghề nông, nhưng vì sức yếu nên năm hai 174
  64. mươi bảy tuổi ông theo nghề mộc rồi làm nghề khắc dấu và bắt đầu học vẽ, đến năm sáu mươi tuổi mới chính thức vẽ tranh, lúc đó có một số hoạ sĩ Trung Quốc vẽ theo lối tả thực của phương Tây còn Tề Bạch Thạch đã kế thừa một cách sáng tạo nền hội hoạ của các bậc tiền bối là giữ lối vẽ tranh thuỷ mặïc truyền thống (tranh thuỷ mặc là tranh vẽ bằng mực nho pha nước) nhưng lại vận dụng phối cảnh để thể hiện cuộc sống mới. Ngoài vẽ và nghiên cứu hội hoạ, ông còn làm thơ. Tranh của ông được nhiều người ưa thích vì vẻ chất phác bình dị, bút pháp phóng khoáng, sống động, giàu cảm xúc, tạo hình đơn giản, màu sắc tươi sáng, tranh của ông chủ yếu vẽ bằng độ đậm nhạt của hai màu: đỏ và đen, đề tài ông vẽ thường là những hình ảnh gần gũi quen thuộc: hoa, lá, rau, dưa, bầu, bí, tôm, cua, cá, côn trùng, chim, ông già, em bé, Một số tác phẩm nổi tiếng: Tôm, Chuồn chuồn, Hoa bầu, Sông núi, Chim ưng và cây tùng Chuồn chuồn ( tranh màu nước của Tề-Bạch -Thạch) Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai - Lược sử Mĩ thuật và Mĩ thuật học, NXB Giáo dục, 1998. - Tuyển tập tác giả, tác phẩm Mĩ thuật Việt Nam và Thế giới trong tủ sách nghệ thuật. NXB Kim Đồng phát hành. - Từ điển mĩ thuật phổ thông, NXB Giáo dục-2002. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thân thế, sự nghiệp của hoạ sĩ Hoạ sĩ Van - gốc, Hoạ sĩ Ma-tit-xơ, Hoạ sĩ Pi-cát-xô, Hoạ sĩ Tề-Bạch -Thạch. + Học cá nhân, đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu thân thế, sự nghiệp của hoạ sĩ Hoạ sĩ Van - gốc, Hoạ sĩ Ma-tit-xơ, Hoạ sĩ Pi-cát-xô, Hoạ sĩ Tề-Bạch -Thạch. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những nét tiêu biểu trong sáng tác của các hoạ sĩ trên. www.Beenvn.com+ Thảo luận nhóm (5-6 SV) làm sáng tỏ vấn đề trên. 175
  65. + Bốn nhóm lên trình bày thông tin về một trong các tác giả trên, các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. + Hoạt động trên lớp; giáo viên trình bày nội dung, sinh viên ghi chép ý chính. Đánh giá hoạt động 2 1. Bạn hãy viết thông tin theo mẫu bảng dưới đây Số Tên hoạ sĩ Tác phẩm tiêu biểu TT 1 Hoạ sĩ Van - gốc 2 Hoạ sĩ Ma-tit-xơ 3 Hoạ sĩ Pi-cát-xô 4 Hoạ sĩ Tề-Bạch-Thạch 2. Bạn hãy viết cảm nhận của mình về một bức tranh in trong tài liệu hoặc tự sưu tầm của các hoạ sĩ trên? 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. (xem thông tin hoạt động 2) 2. (xem thông tin hoạt động 2) www.Beenvn.com 176
  66. Phần 2 PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC MĨ THUẬT Thời gian: 30 tiết. Chủ đề 1 MÔN MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY- HỌC MĨ THUẬT Thời gian: 15 tiết ( 10, 5 ) 1. Hoạt động Hoạt động 1: Tìm hiểu môn mĩ thuật ở trường Tiểu học Thời gian: 2 tiết ³Thông tin cho hoạt động 1 1. Mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình dạy-học môn mĩ thuật ở trường Tiểu học 1.1. Mục tiêu dạy-học mĩ thuật ở trường tiểu học - Giáo dục thẩm mĩ, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen, cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, của đời sống và của các sản phẩm mĩ thuật. - Cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về môn mĩ thuật, hình thành và củng cố các kĩ năng cần thiết để học sinh hoàn thành bài tập trong chương trình. - Bồi dưỡng năng lực quan sát, phân tích, phát triển trí tuệ, phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, góp phần hình thành nhân cách người lao động mới. - Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu mĩ thuật của học sinh. 1.2. Nhiệm vụ dạy-học mĩ thuật ở trường tiểu học - Giáo dục thẩm mĩ là chính. - Giúp học sinh tiếp xúc, làm quen, cảm nhận, thưởng thức và bằng kiến thức, kinh nghiệm của bản thân thể hiện cái hay, cái đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc sống; đồng thời vận dụng những hiểu biết về cái đẹp vào sinh hoạt, học tập hàng ngày. - Góp phần tạo dựng môi trường thẩm mĩ cho xã hội. 1.3. Chương trình mĩ thuật Tiểu học Chương trình mĩ thuật có các phân môn - Vẽ theo mẫu - Vẽ trang trí - Vẽ tranh - Tập nặn tạo dáng - Thường thức mĩ thuật www.Beenvn.com* Lưu ý: 1
  67. + Mĩ thuật là môn học có kết cấu đồng tâm: Kiến thức cơ bản được lặp đi lặp lại nhưng nâng cao dần qua các bài tập ở các cấp học, vì thế vừa có tính kế thừa, vừa có tính nâng cao. + Các phân môn được sắp xếp đan xen, theo trình tự từ dễ đến khó để có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Chương trình mĩ thuật được chia 2 giai đoạn - Giai đoạn 1 (lớp 1, 2, 3 ): Giai đoạn này gọi là Nghệ thuật (gồm mĩ thuật, âm nhạc và thủ công). + Thời lượng cho mĩ thuật: 35 tiết/năm (1 tuần học 1 tiết; mỗi tiết từ 35 đến 40 phút). + Học sinh không có sách giáo khoa nhưng có Vở thực hành. + Giáo viên có sách hướng dẫn. - Giai đoạn 2: Mĩ thuật (lớp 4, 5) + Là môn học độc lập. + Thời lượng: 35 tiết/năm (1 tuần học 1 tiết; mỗi tiết từ 35 đến 40 phút). + Học sinh có sách giáo khoa và Vở thực hành + Giáo viên có sách hướng dẫn. 1.4. Nội dung cơ bản của môn Mĩ thuật ở trường tiểu học Nội dung môn Mĩ thuật từ lớp 1 đến lớp 5 được trình bày cụ thể trong chương trình từng khối lớp, nhìn chung có những nội dung chính sau: - Vẽ theo mẫu: Hướng dẫn học sinh vẽ từ những nét đơn giản như thẳng, cong, đến những mẫu có cấu trúc phức tạp như vẽ mẫu có hai đồ vật. - Vẽ trang trí: Hướng dẫn học sinh vẽ từ bài tập đơn giản như vẽ tiếp hình có sẵn, vẽ màu vào hình có sẵn đến những bài tập tập sáng tạo về bố cục và hoạ tiết một cách đơn giản, - Vẽ tranh: Hướng dẫn học sinh thể hiện cảm nhận của mình qua bài vẽ về những đề tài: sinh hoạt, lễ hội, phong cảnh hoặc vẽ chân dung, tĩnh vật và vẽ tự do, - Tập nặn tạo dáng: Hướng dẫn học sinh rèn luyện khả năng tạo hình theo ý thích qua hình khối đơn giản của trái cây, con vật và người, . - Thường thức mĩ thuật: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và cảm nhận một số tác phẩm nghệ thuật và một số tranh thiếu nhi trong nước và thế giới. 1.5. Sách giáo khoa, sách giáo viên môn mĩ thuật - Sách giáo khoa mĩ thuật lớp 4, 5 cung cấp kiến thức và phương pháp học cho học sinh, giúp học sinh tra cứu, tham khảo và ứng dụng kiến thức vào các bài tập, hình thành, phát triển các kĩ năng, - Sách giáo viên là tài liệu hướng dẫn tiến trình dạy học, cung cấp thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dùng cho giáo viên; các kiến thức được sắp xếp có mục đích, mang tính hệ thống, 2. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nội dung, phương pháp và đối tượng dạy - học 1.1. Khái niệm - Nội dung dạy - học là kiến thức và mức độ kiến thức cần học. Nội dung của bài dạy đã được xác định trong sách giáo khoa, sách giáo viên, tuy nhiên giáo viên có thể bổ sung, mở www.Beenvn.comrộng kiến thức (mang tính địa phương, tính cập nhật ). 2
  68. - Phương pháp dạy - học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu học tập. - Đối tượng dạy - học là chủ thể hoạt động tự giác, tích cực, chủ động để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ dưới sự truyền đạt, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của giáo viên. 1.2. Mối quan hệ giữa nội dung, phương pháp và đối tượng dạy - học Nội dung phải xuất phát từ mục tiêu môn học, do đó nội dung dạy - học phải gắn với mục tiêu, toát lên được mục tiêu. Phương pháp dạy - học phải làm rõ được nội dung, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, kiến thức, nhận thức, tâm sinh lí của đối tượng học, làm cho đối tượng học hào hứng, tích cực, sáng tạo trong học tập. Ngoài ra cần phải có phương tiệân dạy - học vì phương tiện dạy - học làm cụ thể nội dung và làm cho việc thực hiện phương pháp dạy học phong phú, sinh động, hiệu quả hơn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Nguyễn Quốc Toản, Triệu Khắc Lễ, Nguyễn Lăng Bình, Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật tiểu học - tập 1, 2, 3 - NXB Giáo dục 1998, 1999. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 1, 2, 3, 4, 5 - phần Mĩ thuật - NXB Giáo dục. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên mĩ thuật ở trường tiểu học + Bạn đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên môn mĩ thuật ở trường tiểu học. + Hoạt động trên lớp, giáo viên trình bày nội dung thông tin, sinh viên ghi chép những ý chính. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa nội dung, phương pháp và đối tượng dạy - học + Hoạt động trên lớp: Giáo viên trình bày nội dung thông tin, sinh viên ghi chép những ý chính. Đánh giá hoạt động 1 1. Hãy đánh dấu (X) vào ô bạn cho là đúng Mục tiêu chính của dạy - học mĩ thuật cho học sinh tiểu học là: Hoàn thiện kĩ năng vẽ. Giáo dục thẩm mĩ. Phát huy truyền thống văn hoá dân tộc. Cả ba câu đều đúng. 2. Giáo dục thẩm mĩ được thể hiện thế nào khi dạy-học mĩ thuật? 8 Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Đánh dấu (X) vào ô đúng www.Beenvn.comMục tiêu chính của dạy mĩ thuật cho học sinh tiểu học là: 3
  69. Hoàn thiện kĩ năng vẽ. Giáo dục thẩm mĩ. Phát huy truyền thống văn hoá dân tộc. Cả 3 câu trên đều đúng. 2. Giáo dục thẩm mĩ được thể hiện khi dạy-học mĩ thuật: - Giáo dục thẩm mĩ thông qua nội dung bài học, qua đồ dùng dạy học, qua việc hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập (bố cục cân đối, hình, hoạ tiết đẹp, màu sắc hài hoà, ), qua việc liên hệ thực tiễn cuộc sống, ứng dụng kiến thức vào sinh hoạt hàng ngày, Hoạt động2: Tìm hiểu phương pháp dạy học mĩ thuật ở trường tiểu học Thời gian: 5 tiết ³Thông tin cho hoạt động 2 1. Lí luận chung về phương pháp dạy - học mĩ thuật - Khái niệm: Phương pháp dạy - học là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên là người chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy và học; học sinh là người tổ chức, chủ động tham gia các các hoạt động học tập nhằm đạt được các mục tiêu dạy - học. 2. Phương pháp dạy - học mĩ thuật Môn Mĩ thuật cũng như các môn học khác cần có những phương pháp dạy - học chung, nhưng do đặc thù của mỗi môn nên giáo viên cần vận dụng những phương pháp dạy - học sao cho phù hợp để phát huy tốt hiệu quả của việc dạy và học của giáo viên và học sinh. 1.1. Để học sinh học tốt mĩ thuật, người giáo viên cần: - Vận dụng phương pháp dạy-học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Vận dụng các phương pháp dạy-học phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, của từng đối tượng học sinh. - Vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy-học chung cho các môn như: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, vấn đáp đồng thời tìm ra phương pháp dạy-học đặc thù cho bộ môn. - Không chỉ đơn giản là dạy kĩ thuật vẽ mà cần kết hợp dạy - học cách cảm thụ cái đẹp của tác phẩm nghệ thuật, của thế giới xung quanh. - Giáo viên huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài. - Tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, hấp dẫn, sử dụng từ ngữ phù hợp, tạo không khí như đang trò chuyện, trao đổi nội dung bài học với học sinh. - Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, động viên, khích lệ học sinh làm bài bằng chính khả năng và cảm thụ của mình. www.Beenvn.com- Tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ, tìm hiểu những vấn đề giáo viên đã nêu. 4
  70. - Tổ chức các hoạt động cho học sinh tham gia vào quá trình nhận thức một cách tự giác. 1.2. Một số phương pháp dạy - học đặc thù của môn mĩ thuật a) Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát được thể hiện qua cách giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách nhìn, cách ngắm đối tượng với mục đích nhất định để có những nhận xét, đánh giá chính xác về đối tượng, Có thể vận dụng phương pháp quan sát như sau: • Cần xác định mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát cho học sinh. • Hướng dẫn học sinh quan sát có trọng tâm, cần nêu được đặc điểm của mỗi bài. • Hướng dẫn cho học sinh cách quan sát đối tượng: ƒ Quan sát từ bao quát đến chi tiết. ƒ Quan sát cần đối chiếu, so sánh để rút ra nhận xét đúng, khách quan. b) Phương pháp trực quan Phương pháp trực quan được thể hiện qua cách giáo viên trình bày nội dung, kiến thức của bài học qua vật thật, hình tượng hay hình ảnh nhằm giúp học sinh hiểu bài được dễ dàng và vững chắc hơn. Có thể vận dụng phương pháp trực quan như sau: - Trình bày đồ dùng dạy - học (ĐDDH) phải khoa học, đúng lúc, rõ ràng, phù hợp với nội dung; giới thiệu hay cất ĐDDH phải hợp lí, có thể: • Giới thiệu xong từng đơn vị kiến thức nên cất đi vì một số học sinh thường rập khuôn, sao chép lại mẫu. • Lời giới thiệu nội dung hoặc các câu hỏi gợi ý học sinh suy nghĩ của giáo viên phải ăn khớp cùng thời điểm với sự xuất hiện ĐDDH. • Giáo viên cần chỉ vào những nơi cần thiết ở ĐDDH để nhấn mạnh trọng tâm của bài . Không để học sinh bị các chi tiết lôi cuốn mà không tập trung vào những điểm chính. - Không lạm dụng quá nhiều ĐDDH hoặc kéo dài thời gian làm cho học sinh dễ phân tán chú ý. - Cho học sinh vận dụng nhiều giác quan (nghe, nhìn, ngửi, sờ, ). - Trình bày bảng: Bảng cũng là ĐDDH khi lên lớp, do đó giáo viên cần lưu ý: * Trình bày bảng gồm có kênh hình và kênh chữ, trình bày khoa học, thẩm mĩ, rõ ràng Chữ viết phải to vừa phải, kiểu chữ chân phương, các đề mục phải rõ ràng. Kênh hình phải trình bày có hệ thống, không chen lấn kênh chữ c) Phương pháp gợi mở Phương pháp gợi mở được thể hiện qua những câu hỏi hợp với đối tượng của giáo viên để tác động đúng lúc, đúng chỗ, có mức độ, có chất lượng cho học sinh giúp các em suy nghĩ thêm, tự tìm tòi và giải quyết được bài tập hay nâng cao chất lượng bài vẽ bằng khả năng của mình. www.Beenvn.com 5
  71. Môn mĩ thuật lấy thực hành là chủ yếu, sau khi được hướng dẫn cách vẽ, học sinh phải tự giải quyết bài tập bằng chính khả năng của mình. Vì vậy làm việc cá nhân giữa thầy giáo và học sinh lúc này rất quan trọng, quyết định đến kết quả bài vẽ của mỗi em. Có thể vận dụng phương pháp gợi mở như sau: • Giáo viên gợi mở trên thực tế bài vẽ của học sinh, phù hợp với từng đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình • Các câu gợi mở phải mang tính khích lệ, động viên, không mang tính phủ định hay mệnh lệnh. • Lời nhận xét, gợi mở luôn ở dạng nghi vấn. Ví dụ với đề tài Ngày nhà giáo Việt Nam, học sinh có thể vẽ một số nội dung như: vẽ chân dung thầy, cô giáo; vẽ về buổi lễ kỉ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam, về cảnh học sinh đang chúc mừng thầy, cô, Với bài có nội dung vẽ chân dung, nếu học sinh chỉ vẽ hình ảnh người thầy, giáo viên có thể gợi mở: “Bài vẽ chân dung đẹp quá vì hình thầy to, rõ, màu rất đẹp, nhưng có một mình thầy thì buồn quá, làm sao để có không khí ngày lễ nhỉ?”, Lưu ý Khi hướng dẫn các em làm bài, giáo viên không nên gò ép học sinh thể hiện bài theo ý mình, mà phải chú ý đến sự hài hòa giữa cảm xúc, với thực tế - tư duy non trẻ của các em. Trong bài vẽ có những cái vô lý, nhưng lại đúng với xúc cảm trực tiếp của các em. Ví dụ khi thể hiện chiếc ô-tô, học sinh lớp 1 vẽ xe nhìn ngang nhưng lại thấy cả hai đèn, bốn bánh; nếu chúng ta góp ý bài này vẽ sai, tức là chúng ta chưa hiểu các em, làm cho các em cụt hứng – vì các em cũng có cái lý của mình: xe phải có hai đèn, ô-tô đủ bốn bánh mới chạy được. d) Phương pháp luyện tập Phương pháp luyện tập được thể hiện thông qua các hoạt động giữa giáo viên và học sinh để các em hoàn thành bài tập nhằm củng cố những kiến thức đã tiếp thu được từ bài học, từ thực tế cuộc sống. Kiến thức cơ bản của mĩ thuật được lặp đi lặp lại và nâng cao dần qua các bài tập, do vậy đối với từng phân môn, giáo viên cần hướng dẫn kĩ cách vẽ ở những bài đầu, những bài sau chỉ cần nhắc lại những ý chính, dành thời gian cho học sinh thực hành. Có thể vận dụng phương pháp luyện tập như sau: • Cung cấp kiến thức chung cho tất cả, những bài đầu của mỗi loại bài tập cần hướng dẫn kỹ phương pháp thực hiện, những bài sau chỉ hướng dẫn những ý chính, để thời gian cho học sinh luyện tập thực hành. • Ra bài tập và nêu yêu cầu cần đạt để học sinh nắm được trước khi làm bài. • Khi học sinh làm bài, giáo viên không vẽ giúp cho học sinh, cần kết hợp với phương pháp gợi mở. e) Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là cách tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập tập thể của học sinh theo từng nhóm nhỏ dưới sự chỉ đạo của giáo viên Có thể vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ qua các bước như sau: www.Beenvn.com• Chia nhóm (từ 5–6 em), học sinh tự đặt tên cho nhóm, cử nhóm trưởng. 6
  72. • Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách làm việc cho các nhóm (làm bài tập thực hành, phân tích tranh, tượng ). • Cả nhóm tham gia hoàn thành nhiệm vụ (thảo luận hoặc phân công công việc cho cá nhân thực hiện). • Các nhóm trưng bày sản phẩm, đại diện nhóm trình bày kết quả học tập của nhóm. • Học sinh phân tích, đánh giá kết quả học tập của các nhóm khác (đúng, chưa đúng nội dung, hoặc đẹp, chưa đẹp) đồng thời nêu lí do rồi xếp loại, giáo viên nhận xét, bổ sung, đánh giá kết quả của từng nhóm và động viên, khích lệ tinh thần làm việc chung của học sinh. Lưu ý Với những bài thực hành trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng, thường thức mĩ thuật, phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ có thể mang lại hiệu quả trong một số hoạt động nhưng không nhất thiết bài nào cũng áp dụng một cách máy móc. Riêng đối với bài thực hành vẽ theo mẫu, không thực hiện phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ trong hoạt động hướng dẫn học sinh vẽ bài (thực hành) vì học sinh cần vẽ bài theo cách nhìn mẫu, cách cảm nhận riêng. g) Phương pháp dạy-học tích hợp Phương pháp dạy-học tích hợp được thể hiện: • Giáo viên nêu được mối quan hệ kiến thức giữa các môn học, giữa các sự vật, hiện tượng trong một tổng thể thống nhất. • Kiến thức mĩ thuật có liên quan đến kiến thức các môn học khác như toán, văn, lịch sử, địa lí, sinh vật, nhạc, giáo dục công dân, . liên quan đến cuộc sống xung quanh, giáo viên cần lưu ý cho học sinh những mối quan hệ trên, cần chọn lọc kiến thức các môn học khác một cách phù hợp, linh hoạt. 3. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh 3.1. Tính tích cực học tập của học sinh được biểu hiện như sau: Học sinh tích cực tham gia trả lời các câu hỏi, thích được phát biểu ý kiến, hay thắc mắc những vấn đề chưa rõ, chủ động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học, tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm xong bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn. 3.2. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh cần: • Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, lôi cuốn. • Đưa học sinh vào tình huống có vấn đề – tình huống “tại sao lại như thế? ”. • Dạy học chú trọng học tập hợp tác, phát huy giao tiếp giữa thầy giáo và học sinh, giữa học sinh với học sinh. • Giáo viên huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài. • Khuyến khích học sinh nêu những ý kiến, những thắc mắc cá nhân về vấn đề đang học. www.Beenvn.com• Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinhø. 7
  73. 4. Phát huy khả năng sáng tạo của học sinh - Trí sáng tạo là khả năng sản sinh những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với từng hoàn cảnh. - Phát huy khả năng sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ quan trọng của dạy-học mĩ thuật nhằm đào tạo con người năng động, sáng tạo trong học tập, trong công việc. Cách vận dụng • Giáo viên phải nắm được tâm lí, đặc điểm tạo hình của từng lứa tuổi học sinh. • Giáo viên phải biết hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh phương pháp học, chủ yếu là phương pháp tự học. • Hiểu và tôn trọng ý tưởng trong cách thể hiện của học sinh. • Động viên khích lệ học sinh tự tìm tòi, sáng tạo trong thể hiện bài vẽ của mình. • Cung cấp thêm kiến thức, tư liệu có liên quan, giúp học sinh có nhận thức phong phú nội dung bài học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong những tài liệu sau: - Nguyễn Quốc Toản, Triệu Khắc Lễ, Nguyễn Lăng Bình, Mĩ thuật và phương pháp dạy học Mĩ thuật tiểu học - tập 1, 2, 3, NXB Giáo dục 1998, 1999. - Sách giáo khoa mĩ thuật lớp 4, 5, sách giáo viên mĩ thuật lớp 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục. - Vở thực hành mĩ thuật lớp 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 1, 2, 3, 4, 5 - phần Mĩ thuật, NXB Giáo dục. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách vận dụng một số phương pháp dạy-học vào dạy mĩ thuật ở trường tiểu học + Học cá nhân, đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu cách vận dụng các phương pháp dạy-học vào dạy mĩ thuật ở trường tiểu học. + Hoạt động trên lớp: Giáo viên trình bày nội dung thông tin, sinh viên ghi chép những ý chính. - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu phương pháp dạy - học tích hợp + Học theo nhóm (5-6 SV ) thảo luận: Thế nào là dạy-học tích hợp? Kiến thức mĩ thuật liên quan đến kiến thức các môn học khác như thế nào? + Hoạt động trên lớp: Giáo viên trình bày nội dung thông tin, sinh viên ghi chép những ý chính. - Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu thế nào là dạy-học phát huy tính tích cực, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. + Học cá nhân, đọc thông tin của hoạt động để tìm hiểu tính tích cực trong học tập của học sinh biểu hiện như thế nào? + Hoạt động trên lớp: Giáo viên trình bày nội dung thông tin, sinh viên ghi chép những điểm chính. www.Beenvn.com Đánh giá hoạt động 2 8