Giáo trình Tìm hiểu lập luận trong một số tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh

pdf 7 trang huongle 2550
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Tìm hiểu lập luận trong một số tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tim_hieu_lap_luan_trong_mot_so_tac_pham_bao_chi_c.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tìm hiểu lập luận trong một số tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh

  1. đặng thị hảo tâm, cao phương thảo  khoa học nhân văn  TìM HIểU LậP LUậN TRONG MộT Số TáC PHẩM BáO CHí CủA Hồ CHí MINH đặng thị hảo tâm * cao phương thảo Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu về phương thức lập luận và tác dụng của lập luận trong các tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh - các tác phẩm viết trong thời gian Người sống và hoạt động trên nước Pháp - nhằm mục tiêu luận chiến, chống lại những luận điệu lừa bịp của kẻ thù. Bài viết phân tích lập luận của Nguyễn ái Quốc dựa trên quy tắc Tam đoạn luận, đã chỉ ra được mô hình lập luận, đích của lập luận, và giá trị biểu cảm của lập luận trong một số tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh. Từ khóa: Hồ Chí Minh; lập luận; tác phẩm báo chí; luận chiến; phong cách báo chí; lí lẽ; dẫn chứng; luận cứ; đối thoại ngầm ẩn; yếu tố biểu cảm. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa Minh, trong khuôn khổ của bài viết, chúng từng coi mình là nhà văn, nhà báo. Nhưng tôi sẽ xem xét cách thức xây dựng lập luận trong số những sáng tác của Người được trong các tác phẩm báo chí của Hồ Chí viết nhằm mục đích phục vụ Cách mạng Minh và vai trò của lập luận trong mối có không ít sáng tác đã trở thành mẫu quan hệ với đích giao tiếp. Ngữ liệu phục mực cho một thể loại, một phong cách vụ cho bài viết được trích dẫn theo tác giả chức năng nào đó. Trong số những sáng Hà Minh Đức(1), bao gồm các tác phẩm báo tác ấy, cần phải kể đến các tác phẩm báo chí của Chủ tịch Hồ Chí Minh viết từ năm chí. Trong bài viết này, xuất phát từ bình 1921 đến 1927 - khoảng thời gian Bác diện ngôn ngữ, chúng tôi sẽ làm rõ đặc sống, làm việc và hoạt động Cách mạng điểm "phong cách báo chí Hồ Chí Minh", trên nước Pháp - nhằm mục đích luận từ đó mong muốn chỉ ra vẻ đẹp minh triết chiến với kẻ thù. của "tư tưởng Hồ Chí Minh". 1. Khái quát về lập luận Đặc trưng nổi trội làm nên dấu ấn của Lập luận là đưa ra lí lẽ và dẫn chứng phong cách báo chí, khiến nó được nhận nhằm dẫn dắt người nghe đến một kết diện, phân biệt với các loại phong cách luận nào đó(2). Một lập luận thành công - chức năng được thể hiện ở tính chiến đấu tức gây được hiệu quả từ phía người tiếp và tính thời sự. Muốn vậy, ngôn ngữ báo chí một mặt phải hàm súc, mặt khác phải (*) PGS.TS, Giảng viên Khoa Ngữ văn, Trường Đại học luôn tươi mới như hiện thực hàng ngày Sư phạm Hà Nội. ( ) ThS. Học viện Tài chính. đang diễn ra; cách nêu vấn đề, giải quyết (1) Hà Minh Đức, Báo chí Hồ Chí Minh: chuyên luận và vấn đề phải thuyết phục được người đọc. tuyển chọn, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2000. (2) Nguyễn Đức Dân, Ngữ dụng học, Tập 1, Nxb. Giáo Tìm hiểu phong cách báo chí Hồ Chí dục, 2000, tr. 155. Số 3-2013 Nhân lực khoa học xã hội 45
  2. tìm hiểu lập luận trong một số tác phẩm nhận - thường phải đảm bảo được các yếu thì gặt quả ác. Đây là vấn đề cốt yếu đầu tố: (1) yếu tố lí lẽ; (2) yếu tố biểu cảm; (3) tiên thuộc của triết lí nhà Phật, và cũng là yếu tố văn hóa (đặc điểm, tính cách, tri quy luật của toàn vũ trụ nhân sinh. thức nền) - xét từ phía người tiếp nhận, Dựa trên lẽ thường về thuyết Nhân theo Nguyễn Đức Dân. Yếu tố (1) được quả, các bài viết của Người đều hướng tới đánh dấu bằng việc người nói /người viết mục đích hoặc là tố cáo sự áp bức tàn bạo lựa chọn lẽ thường nào làm cơ sở cho lập của thực dân Pháp đối với những người luận, và cách thức xây dựng các phát ngôn dân ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam mang giá trị của lí lẽ, dẫn chứng cũng (10 trường học, 1500 đại lí rượu; Nền văn như cách thức tổ chức chúng để tạo thành minh thượng đẳng; Sự quái đản của công một lập luận. Yếu tố (2) được kiến tạo cuộc khai hóa; Động vật học; Thư ngỏ gửi bằng các biểu thức ngôn từ có chức năng ông Anbe Xarô; Bộ trưởng Bộ Thuộc địa; xưng hô, các biểu thức rào đón phương Những người dân bản xứ được ưa châm lịch sự. Yếu tố thứ (3) liên quan đến chuộng.v.v ), hoặc khẳng định sự ra đời đặc điểm tâm lí, yếu tố này thường hòa của cuộc giải phóng áp bức ở các nước trộn với yếu tố (1) và (2) trên bình diện thuộc địa là kết quả của chủ nghĩa thực ngôn ngữ. Tùy theo mục đích giao tiếp dân bạo tàn (Đông Dương). Chẳng hạn, có trong lập luận mà các yếu tố này đóng vai thể thấy lẽ thường "Nhân quả" chi phối trò nổi trội khác nhau. cách thức triển khai lập luận trong tác 2. Đặc điểm của lập luận trong một phẩm Đông Dương như sau:(3) số tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh - Lẽ thường: Có áp bức có đấu tranh. trước 1945 - Luận cứ: Đông Dương bị thực dân 2.1. Lập luận và đặc điểm của lẽ thường Pháp đầu độc cả về thể chất và tinh thần; Khảo sát 10 bài viết đăng trên các tạp bị giam cầm trong đau khổ, đói nghèo. chí của Pháp từ năm 1921 đến năm - Kết luận: Sự vùng dậy của Đông 1927(3), trong thời gian Hồ Chí Minh sống Dương là một tất yếu: Sự tàn bạo của chủ trên nước Pháp với sứ mệnh lịch sử tìm nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất ( ) cho công con đường giải phóng đất nước, chúng tôi cuộc giải phóng áp bức. nhận thấy cơ sở của lập luận (lẽ thường) Hoặc ở tác phẩm Nền văn minh thượng được người chiến sĩ cộng sản Nguyễn ái đẳng, để tạo ra lập luận: công cuộc khai Quốc sử dụng trong những bài viết thường hóa văn minh của chính quyền thực dân là thuyết Nhân quả. Làm nên nội hàm của Pháp ở Việt Nam thực chất là sự cai trị, thuyết Nhân quả bao gồm hai yếu tố nhân áp bức, giết chóc những người dân vô tội, - hạt giống và quả - kết quả, với ý nghĩa: vì thế cần phải lên án, Hồ Chí Minh đã do nhân như vậy mà có kết quả như vậy, dựa trên lẽ thường: Gieo gió gặt bão/ nếu nhân là cái người ta làm thì quả là cái người ta nhận từ việc làm đó. Người trồng (3) Hà Minh Đức, Báo chí Hồ Chí Minh: chuyên luận và nhân lành thì được quả lành, gieo nhân ác tuyển chọn, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2000. 46 Nhân lực khoa học xã hội Số 3-2013
  3. đặng thị hảo tâm, cao phương thảo Nhân nào quả nấy. Với người Việt Nam, Nguyễn Đức Dân(4) đã đưa ra 3 kiểu từ ngàn đời nay, thuyết Nhân quả đã trở luận cứ thường được sử dụng trong tranh nên gần gũi, chi phối lối sống, cách ứng xử luận, đó là luận cứ về thuộc tính, luận cứ hàng ngày. Những thành ngữ: Con giun về hành vi và con người và luận cứ về sự xéo lắm cũng quằn; Tức nước vỡ bờ; Đời đánh giá. Theo sự khảo sát của chúng tôi, cha ăn mặn, đời con khát nước; Giậu đổ, luận cứ về hành vi và con người thường bìm leo; Đi đêm lắm có ngày gặp ma v.v xuyên hiện diện trong các tác phẩm do là biểu hiện trực tiếp cho thuyết Nhân quả Nguyễn ái Quốc viết từ năm 1921 đến đó. Đáng chú ý, ngay trong thành ngữ 1927. Nội dung của luận cứ thể hiện như tiếng Pháp, thuyết Nhân quả cũng hiện sau: nếu con người có thuộc tính âm thì diện, không hề xa lạ với người dân Pháp, hành động có thuộc tính âm; nếu con chẳng hạn như: Qui seme le vent recolte la người có thuộc tính dương thì hành động tempete (gieo gió gặt bão), Comme on fait có thuộc tính dương; nếu hành động có son lit on se couche (gieo nhân nào gặt quả thuộc tính dương thì con người có thuộc ấy). Điều này có nghĩa thuyết Nhân quả tính dương; nếu hành động có thuộc tính làm nên điểm tương đồng trong tri nhận âm thì con người có thuộc tính âm. Ví dụ, cuộc đời, hành vi ứng xử giữa các dân tộc trong tác phẩm Diễn đàn Đông Dương, khác nhau về nền văn hóa. Vậy thì, tìm toàn bộ bài viết là sự liệt kê các sự kiện đến thuyết Nhân quả làm cơ sở lập luận nói về tội danh của các quan chức cai trị cho các bài viết trên, Nguyễn ái Quốc xứ Đông Dương: Ông Bôđoanh ( ) bị tố chẳng những đã làm thay đổi nhận thức cáo hẳn hoi về tội giả mạo và dùng giấy tờ của người dân nước Pháp về sự thật công giả mạo ( ), Ông Đáclơ bị lên án là ăn hối cuộc khai hóa văn minh tại các nước thuộc lộ ( ) và đã gây ra cuộc nổi dậy đẫm máu địa của chính quyền thực dân Pháp, mà ở Thái Nguyên ( ) Ông Bôđino ( ) bị kiện còn từ đó tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ vì tội buôn bán người chết(). Những việc của người dân Pháp đối với công cuộc giải làm này, nếu ở Pháp sẽ có nguy cơ bị truy phóng áp bức ở Đông Dương nói chung, tố, nhưng ở Việt Nam thì họ không những Việt Nam nói riêng. Chính bởi lẽ thường không bị truy tố mà còn tiếp tục được "Nhân quả" mang tính phổ quát cho mọi Chính phủ Pháp trọng dụng, giữ chức vụ dân tộc, nên xét từ góc độ tư thế luận cao trong bộ máy hành chính do thực dân chiến, Nguyễn ái Quốc đâu chỉ nhân danh dựng lên. Ông Bôđoanh vẫn cứ là quan dân tộc Việt Nam, mà còn nhân danh toàn quyền, ông Đáclơ được Chính phủ nhân dân các nước thuộc địa như châu thuộc địa cử vào Hội đồng thành phố Sài Phi, Đông Dương để lên tiếng. Do đó lời tố Gòn, còn quan cai trị Buđinô vừa được cáo vừa mang ý nghĩa dân tộc, vừa mang tầm quốc tế. ( ) Nguyễn Đức Dân, Ngữ dụng học, Tập 1, Nxb. Giáo 2.2. Lập luận và một số đặc điểm dục, 2000, tr. 200 - 203. () Hà Minh Đức, Báo chí Hồ Chí Minh: chuyên luận và của luận cứ tuyển chọn, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2000, tr.199-200. Số 3-2013 Nhân lực khoa học xã hội 47
  4. tìm hiểu lập luận trong một số tác phẩm công lí cho trắng án, ngày mai có thể ông thanh cho bài viết.() ta còn được huân chương(6). Từ những luận Trong một lập luận, luận cứ có thể là cứ trên, có thể khôi phục lại lập luận cho những lí lẽ và dẫn chứng. Việc lựa chọn diễn ngôn Diễn đàn Đông Dương theo luận cứ cũng như cách thức triển khai phép tam đoạn luận: luận cứ, sắp xếp chúng theo một hình thức - Đại tiền đề: Hành động mà có phẩm nào đó sẽ mang lại hiệu lực lập luận khác chất âm [-] thì người cũng có phẩm chất nhau. Vì thế, lựa chọn luận cứ cũng như âm [-]. hình thức triển khai luận cứ nằm trong - Tiểu tiền đề: (a) Ông Bôđoanh bị tố cáo chiến lược giao tiếp của người nói. Đều về tội giả mạo và dùng giấy tờ giả mạo, (b) hướng tới mục đích vạch trần bộ mặt mị Ông Đáclơ bị lên án là ăn hối lộ và đã gây dân của chính quyền thực dân Pháp ở ra cuộc nổi dậy đẫm máu ở Thái Nguyên, Đông Dương, nhưng mỗi bài viết đăng báo (c) Ông Bôđino bị kiện vì tội buôn bán của Nguyễn ái Quốc lại có cách triển khai người chết. luận cứ khác nhau, rất sinh động và uyển - Kết luận: Họ - các quan chức Pháp chuyển. Có thể khái quát thành các dạng trong bộ máy cai trị ở xứ Đông Dương là như sau: những kẻ xấu. a. Luận cứ triển khai dưới hình thức lá Đặt kết luận trên trong mối quan hệ với thư, nhật kí, ví dụ: 10 trường học, 1500 lẽ thường "Nhân quả" sẽ có một lập luận đại lí rượu; Nền văn minh; Sự quái đản khác được nhận biết: của công cuộc khai hóa; Thư ngỏ gửi ông - Đại tiền đề: Gieo gió gặt bão. Anbe Xarô, Bộ trưởng Bộ thuộc địa. - Tiểu tiền đề: Các quan chức trong bộ b. Luận cứ triển khai theo hình thức đối máy cai trị của thực dân Pháp ở Đông thoại ngầm ẩn, ví dụ: Đông Dương. Dương làm nhiều việc trái với nhân nghĩa, c. Luận cứ triển khai theo hình thức đạo lí. chuyện kể, ví dụ: Động vật học; Những - Kết luận (hàm ẩn): Cần thiết phải lên người bản xứ được ưa chuộng; Diễn đàn án sự giả dối trong chính sách "bảo hộ" đông Dương; Những tội ác kinh hoàng của của thực dân Pháp ở Đông Dương. Đông Chủ nghĩa đế quốc Pháp ở Đông Dương. Dương không phải là nơi để mẫu từ của Điều đặc biệt với (a), tác giả của những nước Pháp thực hiện công cuộc "khai hóa", lá thư, nhật kí chính là đối tượng luận "bảo vệ"; thực chất Đông Dương chỉ là nơi chiến (10 trường học, 1500 đại lí rượu), để những kẻ nhân danh công lí bóc lột sức hoặc sự thật được ghi chép lại bởi những lao động của những người dân xứ thuộc người lính thực dân (Sự quái đản của công địa mà thôi. cuộc khai hóa). Nội dung của những lá Kiểu lập luận tầng bậc hàm ngôn như thư, nhật kí luôn là những bằng chứng vậy thường xuyên xuất hiện trong các bài viết của Nguyễn ái Quốc nhằm mục đích () Diễn đàn Đông Dương, in trong Hà Minh Đức, Báo chí Hồ Chí Minh: chuyên luận và tuyển chọn, Nxb. luận chiến với kẻ thù, tạo nên tính đa Chính trị Quốc gia, 2000, tr. 199-200. 48 Nhân lực khoa học xã hội Số 3-2013
  5. đặng thị hảo tâm, cao phương thảo sống về tội ác man rợ của chủ nghĩa đế chính quyền thực dân Pháp. Vế thứ hai quốc đối với người dân thuộc địa. Còn sức của tiểu luận cứ mới là lời của người viết tố cáo nào mạnh hơn khi để chính những (là sai; càng sai hơn nữa) bác bỏ quan kẻ "tay nhúng chàm" kể lại tội ác của điểm nêu trong vế 1. Quan điểm bác bỏ mình đối với đồng loại. Dùng hình thức lá tiếp tục được duy trì, làm rõ ở tiểu luận cứ thư, nhật kí của những kẻ "trong cuộc" thứ 2 và thứ 3 (câu 2, câu 3) bằng cách làm luận cứ giống như kế "gậy ông đập đưa ra một loạt bằng chứng. Gia cố cho lưng ông", Nguyễn ái Quốc đã lột tẩy bản hiệu lực phản bác là những biểu thức ngôn chất chính sách khai hóa văn minh của ngữ có cấu trúc khẳng định: là sai, càng "Mẫu quốc". sai hơn nữa, sự thật là. Đặc điểm của luận cứ được triển khai ở một đoạn khác, cũng trong Đông theo hình thức đối thoại ngầm thể hiện ở Dương, Nguyễn ái Quốc viết: Người Đông chỗ: Người nói tự phân thân đại diện cho Dương không được học, đúng thế, bằng hai luồng tư tưởng đối lập nhau. Hành sách vở và bằng diễn văn, nhưng người động chất vấn – bác bỏ thường xuyên được Đông Dương nhận sự giáo dục bằng cách 2 luồng tư tưởng sử dụng để bảo vệ quan khác. Đau khổ, đói nghèo và sự đàn áp tàn điểm của mình. Trong suốt quá trình đối bạo là những người thầy duy nhất của thoại như vậy, chân dung nhân vật đối họ(). Người Đông Dương bằng diễn văn, thoại dần hiện rõ. Đoạn trích sau trong là lời của chính quyền thực dân nhận xét tác phẩm Đông Dương, mang đặc điểm về người Đông Dương (thế nên mới cần của hiện tượng lồng ghép đối thoại như đến công cuộc khai hóa văn minh của vậy: Nói rằng Đông Dương gồm hai mươi "Mẫu quốc"!), phần tiếp sau là lời của tác triệu người bị bóc lột, hiện đã chín muồi giả Nguyễn ái Quốc. Từ vai thuyết ngôn, cho một cuộc Cách mạng là sai, nhưng nói khi nhắc lại quan điểm của chủ ngôn về rằng Đông Dương không muốn cách mạng người Đông Dương, tác giả chuyển sang và bằng lòng với chế độ bây giờ như các vai chủ ngôn, khi đưa ra một loạt các dẫn ông chủ của chúng ta vẫn thường nghĩ chứng về việc những điều người Đông như thế, thì càng sai hơn nữa. Sự thật là Dương được học, được nhận từ công cuộc người Đông Dương không có một phương khai hóa văn minh. Đó là đau khổ, đói tiện hành động và học tập nào hết. Báo nghèo và sự đàn áp bạo lực. Một hình thức chí, hội họp, lập hội, đi lại đều bị cấm (7) lập luận theo kiểu chất vấn để bác bỏ như Ngay trong một tiểu luận cứ - câu 1, đã có vậy luôn khiến đối phương "cứng họng", sự hiện diện của hai tiếng nói, hai quan khó lòng phản bác lại. điểm. Nói rằng một cuộc cách mạng; nói Khi luận cứ triển khai theo hình thức rằng nghĩ như thế không phải lời nói của chủ ngôn, nói cách khác, người viết - () Diễn đàn Đông Dương, in trong Hà Minh Đức, Báo tác giả Nguyễn ái Quốc chỉ đóng vai trò chí Hồ Chí Minh: chuyên luận và tuyển chọn, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2000, tr. 178. thuyết ngôn dẫn lại lời của chủ ngôn - () Diễn đàn Đông Dương, in trong Hà Minh Đức, Sđd, tr.178. Số 3-2013 Nhân lực khoa học xã hội 49
  6. tìm hiểu lập luận trong một số tác phẩm truyện kể, người đọc bị lôi cuốn vào tính trào phúng là yếu tố nổi bật làm nên tính hấp dẫn của truyện ở chỗ: các sự kiện, chi hấp dẫn cho tác phẩm báo chí của Nguyễn tiết mang đậm kịch tính, có cao trào, thắt ái Quốc. Tính cách điển hình làm nên đặc nút và cởi nút. Truyện kết thúc, tình trưng văn hóa của dân tộc Pháp là chất huống được giải quyết, đó cũng là lúc xuất hài hước - humour (biểu hiện cho đặc hiện lời tố cáo, vạch trần sự thật về công trưng văn hóa ấy là lễ hội hóa trang - cuộc khai hóa văn minh. Tác phẩm Những canaval). Đối tượng tiếp nhận bài viết của tội ác kinh khủng của chủ nghĩa đế quốc Nguyễn ái Quốc trước hết là người dân Pháp ở Đông Dương triển khai theo một Pháp, viết cho người dân nước Pháp, do đó hệ thống luận cứ như sau: văn phong cần phù hợp với tư duy thẩm - Luận cứ 1: những cuộc tuyển mộ đầy mĩ Pháp. Chọn chất giọng giễu nhại, châm tội ác. biếm, Hồ Chí Minh đã dễ dàng đưa bạn - Luận cứ 2: số phận của những con đọc, một cách tự nhiên, đến đích nhận người bị tuyển mộ. thức về thực chất của chính sách khai hóa Mỗi luận cứ tương ứng với một phần văn minh của chính quyền thực dân Pháp của câu chuyện. Tổng hợp 2 luận cứ làm đối với các nước thuộc địa.(9) thành một câu chuyện hoàn chỉnh về tội Trong các bài viết của Nguyễn ái Quốc, ác của thực dân Pháp ở Đông Dương trong chất giễu nhại, châm biếm được tạo lập việc nô dịch hóa con người. Luận cứ 1 kể theo kiểu "đánh tráo khái niệm". Bản chất về cách tuyển mộ công nhân đồn điền xứ của đánh tráo khái niệm là sử dụng một Đông Dương của thực dân Pháp diễn ra khái niệm vốn đã quen thuộc nhưng lại trên đất liền. Trước thái độ từ chối của cấp cho nó một nội dung mới, ý nghĩa mới, người lao động, cách tuyển mộ của quan khác với nội dung vốn có của nó, nhằm hạ cai trị là dùng sức mạnh và thủ đoạn, đưa bệ đối tượng. Đối tượng đả kích, luận họ đi trong những chuồng bằng sắt(9). chiến của Nguyễn ái Quốc là chính sách Luận cứ 2 kể về hành trình lênh đênh cai trị của thực dân Pháp đối với các nước trên biển cả của người Đông Dương bị bắt thuộc địa, là hệ thống quan cai trị xứ làm phu đồn điền. Những dẫn chứng Đông Dương giả danh "mẫu quốc". Chẳng thường xuyên xuất hiện ở luận cứ 2 gồm: hạn với Anbe Xarô – Bộ trưởng Bộ Thuộc họ bị nhốt trong những chiếc chuồng ở đáy địa, từ ngữ xưng hô mà Nguyễn ái Quốc tàu; người ốm bị ném xuống biển; quẳng thường sử dụng với đối tượng này đầy trẻ em xuống nước; họ chịu đựng đến mức kính trọng, phản ánh vị thế xã hội, giá trị kinh khủng đói, khát tạo nên sức ám ảnh văn hóa của người đó. Ví dụ: Ngài, hoặc với người đọc, cứ như thể họ - những con kèm theo chức danh Ngài Bộ trưởng. người xứ Đông Dương ấy không phải là Nhưng những luận cứ - những việc làm người mà là súc vật. 2.3. Lập luận và yếu tố biểu cảm (9) Những tội ác kinh khủng của chủ nghĩa đế quốc Pháp Từ góc độ biểu cảm, giọng điệu mỉa mai ở Đông Dương, in trong Hà Minh Đức, Sđd, tr.209. 50 Nhân lực khoa học xã hội Số 3-2013
  7. đặng thị hảo tâm, cao phương thảo của kẻ được gọi là Ngài đó lại hết sức tàn khai luận cứ được chúng tôi sử dụng nhẫn, độc ác: Dưới quyền cai trị của Ngài, thường xuyên để làm sáng tỏ một trong dân An Nam được hưởng phồn vinh thực những đặc điểm ngôn ngữ báo chí của Hồ sự và hạnh phúc thực sự, hạnh phúc được Chí Minh, đó là tính luận chiến. Vấn đề thấy nhan nhản khắp trong nước, những nêu ra trong các bài viết của Nguyễn ái ty rượu và ty thuốc phiện, những thứ đó Quốc thuộc phương diện chính trị, vì thế song song với những sự bắn giết hàng loạt, không phải bất kì người dân nào cũng có nhà tù (10). Chất giễu mỉa bật ra từ sự thể hiểu, chia xẻ. Nhưng rõ ràng với cơ sở tương phản giữa danh và thực chất. Cũng lẽ thường "Nhân quả", cách chọn luận cứ trong bài viết Thư ngỏ gửi ông Anbe Xaro, cùng hình thức triển khai luận cứ đã Bộ trưởng Bộ thuộc địa, bạn đọc sẽ thấy khiến cho tác phẩm báo chí luận chiến của các cụm từ lòng yêu thương của ngài , lòng Nguyễn ái Quốc vừa mang tính chất tiến nhân ái, ngài muốn gia ơn được dùng để công, lại vừa hợp với tư duy thẩm mĩ của quy chiếu đến các hành động bắt lính, đàn bạn đọc. Người Pháp có cơ hội hiểu lại, áp đẫm máu, bắt mua công trái, truất ngôi hiểu rõ hơn các khái niệm vốn xa lạ với họ và đày biệt xứ một ông vua. Khái niệm như "Đông Dương", "khai hóa văn minh" cuộc khai hóa trong tác phẩm Sự quái đản "chính sách thuộc địa". Bằng cách đó, của công cuộc khai hóa quy chiếu tới cảnh người Cộng sản Nguyễn ái Quốc đã hướng những tên lính thực thực dân giết hại phụ thế giới nói chung, nước Pháp nói riêng nữ, trẻ nhỏ, người già - những con người lẽ quan tâm tới vấn đề thuộc địa, đồng tình ra phải được ưu tiên hàng đầu trong việc với phong trào giải phóng thuộc địa ở chăm sóc, bảo vệ - theo cách chỉ có trong Đông Dương.(10) xã hội thời trung cổ. Họ bị đem thiêu trong một đống củi cành cây làm trò vui; một tên TàI LIệU THAM KHảO lính lấy lưỡi lê cứ từ từ, từng nhát một, 1. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn chọc vào bụng chị rồi lại chầm chậm rút ngữ học, Tập 2, Ngữ dụng học, Nxb. Giáo dục. ra(11). Trong khi đó các cụm từ chúng tôi 2. Nguyễn Đức Dân (2000), Ngữ dụng lấy làm cảm động, tiếp nhận vinh dự, biết học, Tập 1, Nxb. Giáo dục. ơn sâu sắc, đội ơn quy chiếu tới thái độ 3. Hà Minh Đức (2000), Báo chí Hồ Chí căm phẫn của tác giả trước hành động lừa Minh chuyên luận và tuyển chọn, Nxb. gạt, mị dân của quan toàn quyền Đông Chính trị Quốc gia. Dương. Cũng có khi chất humour được tạo 4. Đặng Thị Hảo Tâm, Hành động ngôn ra theo kiểu tương phản về thái độ ứng xử từ giễu nhại trong thơ hậu hiện đại, Tạp bất nhất trước một đối tượng. Ví dụ: chí Ngôn ngữ và Đời sống, Số 5 - 2011. C ảm ơn ông toàn quyền! Nhưng xin làm (10) (12) Thư ngỏ gửi ông Anbe Xarô, in trong Hà Minh Đức, ơn cút đi cho . Sđd. tr. 190. Trong suốt bài viết này, những từ ngữ (11) Sự quái đản của công cuộc khai hóa, in trong Hà Minh Đức, Sđd. tr. 185. lập luận, lẽ thường, luận cứ, cách triển (12) Trò Méclanh, in trong Hà Minh Đức, Sđd. tr. 200. Số 3-2013 Nhân lực khoa học xã hội 51