Giáo trình Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính

pdf 33 trang huongle 2710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tom_tat_mot_so_chi_so_phan_tich_theo_gioi_tinh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính

  1. tóm tắt một số chỉ số phân TÍCH theo giới tính TỪ SỐ LIỆU CỦA TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở VIỆT NAM NĂM 2009 Hà Nội, Tháng 5 năm 2011
  2. MỤC LỤC Các chữ viết tắt 4 Danh mục các bảng, biểu và bản đồ 5 1. Giới thiệu 7 2. Tổng quan về cơ cấu giới tính của dân số 9 3. Tình trạng hôn nhân 13 4. Hộ gia đình có chủ hộ là nữ và điều kiện sống 19 5. Tỷ lệ biết đọc biết viết, giáo dục và đào tạo 22 6. Hiện tượng nữ hóa di cư 30 7. Dân số khuyết tật 34 8. Kết luận và khuyến nghị 36 9. Tài liệu tham khảo 39 10. Các bảng số liệu 40 In 1.000 quyển khổ 12x22cm Thiết kế và in tại Công ty TNHH TEAM DP Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 3
  3. Các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu và CEDAW công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân bản đồ biệt đối xử với Phụ nữ Biểu đồ 1: tháp dân số năm 1999 và 2009 (tính toán dựa trên số liệu toàn bộ) 9 SMAm tuổi kết hôn trung bình lần đầu Biểu đồ 2: tháp dân số theo tình trạng hôn nhân, năm 1999 và 2009 13 TCTK tổng cục Thống kê Biểu đồ 3: Dân số ly hôn/ly thân theo tuổi năm 2009 14 TĐTDs tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam Biểu đồ 4: tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) theo dân tộc, 2009 18 TSGTKs tỷ số giới tính khi sinh Biểu đồ 5: Dân số trong các hộ gia đình độc thân theo tuổi, 2009 20 tsgtte tỷ số giới tính trẻ em Biểu đồ 6: hộ gia đình độc thân theo giới tính và tình trạng kinh tế-xã hội, 2009 21 UNFPA Quỹ dân số Liên hợp quốc Biểu đồ 7: tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo giới tính, 1989 - 2009 22 Biểu đồ 8: tỷ lệ nhập học đúng tuổi các cấp theo giới tính, 2009 26 Biểu đồ 9: trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được theo giới tính và thành thị/nông thôn, 2009 29 Biểu đồ 10: Dân số di cư theo giới tính và tuổi, 2009 30 Biểu đồ 11: nhóm dân số di cư theo giới tính, 1989 - 2009 31 Bản đồ 1: tỷ số giới tính trẻ em theo tỉnh, 2009 11 Bản đồ 2: tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của nam và nữ theo tỉnh, 2009 16 Bản đồ 3: tỷ số nam/nữ trong dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo tỉnh, 2009 23 4 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 5
  4. Bản đồ 4: tỷ số nam/nữ trong dân số từ 5 tuổi 1. Giới thiệu trở lên đang đi học theo tỉnh, 2009 24 Việt Nam đã được cộng Bản đồ 5: tỷ số nam/nữ trong dân số đã tốt đồng quốc tế công nhận nghiệp cấp tiểu học theo tỉnh, 2009 27 về việc đạt được những thành tựu to lớn trong Bản đồ 6: tỷ số nam/nữ trong dân số tốt lĩnh vực bình đẳng giới nghiệp trung học cơ sở theo tỉnh, và trao quyền cho 2009 28 phụ nữ. Việt Nam đã Bản đồ 7: tỷ số nam/nữ trong nhóm dân số di cư phê chuẩn Công ước giữa các huyện và giữa các tỉnh theo về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử tỉnh, 2009 32 với Phụ nữ (CEDAW), và đã lồng ghép các nguyên tắc bình đẳng giới vào các văn bản pháp luật như Luật Bình Đẳng Giới năm 2006 và Luật Bảng 1: tỷ lệ dân số khuyết tật, 2009 34 Phòng Chống Bạo Lực Gia Đình năm 2007. Những cam kết này đã đi vào thực tế và Việt Nam đã đạt được những kết quả đầy hứa hẹn trong lĩnh vực bình đẳng giới. Điểm qua một vài kết quả đạt được có thể thấy Việt Nam đang xếp hạng 71 trong số 134 quốc gia trên thế giới năm 2009 về chỉ số Khoảng cách giới Toàn cầu theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, và đứng thứ 94 trong số 155 quốc gia trong năm 2007 về chỉ số phát triển giới. Cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở (TĐTDS) được tiến hành 10 năm một lần là cuộc điều tra mang tính đại diện nhất của quốc gia. Kết quả của TĐTDS đã cung cấp các thông tin quan trọng về cơ cấu dân số, thành tựu giáo dục, việc làm, di cư, tình trạng nhà ở, và điều kiện sống của người dân trên toàn quốc và ở các địa phương. Phân tích các số liệu TĐTDS theo giới tính sẽ cho thấy một bức tranh toàn diện về một số chỉ số bình đẳng giới và đo lường được sự tiến bộ của Việt Nam trong việc đạt được bình đẳng giới toàn diện. Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 nhằm đưa ra các thông tin cơ bản về sự khác biệt giới dựa trên các chỉ số thu được từ số liệu TĐTDS, và trên cơ sở đó xác định khoảng cách về giới ở các lĩnh vực và các vùng địa lý. Tài liệu này nhằm bổ sung vào các thông tin và bằng chứng hiện có về bình đẳng giới ở Việt Nam, đồng thời cũng minh họa tầm quan trọng của việc phân tách theo giới tính một cách có hệ thống trong phân tích số liệu phục vụ cho xây dựng và hoạch định các chính 6 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 7
  5. sách một cách có hiệu quả và dựa trên bằng chứng. Đây 2. Tổng quan về cơ cấu giới tính là xuất bản phẩm thứ bảy trong tập hợp các ấn phẩm được Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) công bố trong của dân số những năm gần đây. Tài liệu này dựa trên phân tích số Trên đà trở thành một liệu mẫu 15% của TĐTDS năm 2009 và mẫu 3% của nước có thu nhập trung TĐTDS năm 1999, và số liệu rút ra từ ấn phẩm “Các bình, Việt Nam đang kết quả chủ yếu”1 và các chuyên khảo phân tích số liệu trải qua sự phát triển TĐTDS2 do Tổng cục Thống kê (TCTK) và UNFPA thực to lớn cả về kinh tế hiện. và xã hội. Điều này kéo theo những Xin trân trọng cảm ơn bà Veronique Marx và các cán bộ thay đổi về gia đình của văn phòng UNFPA đã đóng góp biên soạn tài liệu này. và cấu trúc dân số Với ấn phẩm này, UNFPA mong muốn cung cấp những và xã hội của quốc thông tin mới nhất về các khía cạnh về giới từ số liệu gia, có thể quan TĐTDS để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về bình đẳng giới sát thấy ở cấp độ vĩ mô ở Việt Nam. thông qua các tháp dân số năm 1999 và 2009 dưới đây. Biểu đồ 1: Tháp dân số năm 1999 và 2009 (tính toán dựa trên số liệu toàn bộ) 85+ 80-84 75-79 2009 70-74 1999 65-69 60-64 55-59 50-54 45-49 40-44 35-39 30-34 25-29 20-24 1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2010), 15-19 ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Các kết quả 10-14 5-9 chủ yếu’. 0-4 2. Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều tra Dân Triệu người số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt 4 3 2 1 0 1 2 3 4 5 Nam - Các bằng chứng mới về thực trạng, xu hướng và những Nam Nữ khác biệt’.  Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Giáo dục ở Việt Nam - Phân So sánh tháp dân số năm 1999 và 2009 (Biểu đồ 1) cho tích các chỉ số chủ yếu’. thấy một xu hướng biến động rõ nét về cơ cấu dân số  Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều tra Dân ở Việt Nam. Trước tiên, có thể thấy có sự giảm nhanh số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Di cư và Đô thị hóa ở Việt Nam chóng về số lượng dân số trẻ, đặc biệt là từ nhóm tuổi - Thực trạng, xu hướng và những khác biệt’. 5-14. Thứ hai, có thể thấy sự gia tăng về quy mô của  Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều tra Dân các nhóm tuổi trưởng thành từ 15-64 tuổi, đặc biệt là số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Cấu trúc tuổi - giới tính và tình nhóm tuổi 40-59. Hai xu hướng này xảy ra đồng thời trạng hôn nhân của dân số Việt Nam’. 8 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 9
  6. phản ánh một “cơ cấu dân số vàng”, trong đó số lượng Bản đồ 1: Tỷ số giới tính trẻ em theo tỉnh, 2009 dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn số lượng dân số phụ thuộc3, do vậy mang đến những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Các tháp dân số cũng cung cấp thông tin về tỷ số giới tính của dân số. Đến năm 2009, tỷ số giới tính của dân số đã lên tới 98,1 nam cho 100 nữ, tăng cao hơn mức tỷ số giới tính 96,7 nam trên 100 nữ của năm 1999. Trong biến động dân số thời gian vừa qua, tỷ số giới tính của Việt Nam luôn nhỏ hơn 100 do tỷ lệ tử vong ở nam giới cao hơn do tác động của cuộc chiến tranh ở nửa sau của thế kỷ 20. Kể từ khi thống nhất đất nước vào năm 1975, tỷ số này đã tăng dần và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những thập kỷ tới. Một điều thú vị khác khi so sánh tháp dân số của năm 1999 và 2009 là sự khác biệt trong tỷ số giới tính giữa các nhóm tuổi. Trong khi phụ nữ chiếm đa số trong các nhóm tuổi già (từ 60 tuổi trở lên) ở cả hai cuộc ĐTDS năm 1999 và 2009, thì số liệu năm 2009 cho thấy nhóm trẻ em dưới 5 tuổi có số trẻ em trai nhiều hơn số trẻ em gái. Xu hướng số trẻ em trai được sinh ra nhiều hơn số trẻ em gái được thể hiện rõ ràng hơn trong bản đồ Tỷ số giới tính trẻ em (TSGTTE) theo tỉnh ở Việt Nam dưới đây. Tỷ số giới tính trẻ em (TSGTTE) được tính bằng số trẻ em trai dưới 5 tuổi trên 100 em gái dưới 5 tuổi. Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng tỷ số này từ giữa những năm 2000. TSGTTE cao bất thường phát sinh từ sự cao bất thường của tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS). TSGTKS ở mức sinh học bình thường dao động trong khoảng 105-107, nhưng trên thực tế TSGTKS ở Việt Nam năm 2009 đã đạt đến 110,5 trên toàn quốc. Các kết quả này phản ánh tâm lý ưa thích của con trai đang tồn tại trong văn hóa Việt Nam - một hiện tượng đã được xác định qua các nghiên cứu định tính và định lượng khác. Bản đồ trên cũng cho thấy giá trị TSGTTE không giống nhau trên cả nước hay nói cách khác, có sự khác biệt 3. Theo Liên hợp quốc (2008), tổng tỷ số phụ thuộc được đo bằng tỷ số giữa ‘trẻ em tuổi từ 0-14’ và ‘người già từ 65 tuổi trở lên’, trên 100 người tuổi từ 15-64. Giai đoạn cơ cấu Dân số vàng xảy ra khi tổng tỷ số phụ thuộc thấp hơn 50%, điều này có nghĩa là một người trong độ tuổi phụ thuộc sẽ được hai người trong độ tuổi lao động hỗ trợ. 10 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 11
  7. lớn theo khu vực địa lý. Bản đồ 1 minh họa một vài nhóm 3. Tình trạng hôn nhân tỉnh có tỷ lệ giới tính cao: nhóm đầu tiên là khu vực Đồng bằng sông Hồng, nhóm thứ hai là khu vực lân cận thành phố Số liệu TĐTDS cung cấp Hồ Chí Minh ở Đông Nam bộ, nhóm thứ ba là khu vực các thông tin về tình trạng tỉnh Duyên hải miền Trung tập trung xung quanh Đà Nẵng. hôn nhân của dân số Sự khác biệt về TSGTKS ở các vùng cho thấy sự gia tăng từ 15 tuổi trở lên qua hành vi lựa chọn giới tính trước sinh tại các khu vực nông các câu hỏi về tình thôn thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và các khu vực đô thị trạng hôn nhân, khác trên cả nước. Đặc điểm địa lý này cũng cho thấy trong được sử dụng để tương lai gần, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh có phân tích tuổi kết thể lan tới các tỉnh mà hiện nay chưa xuất hiện hành vi lựa hôn trung bình lần chọn giới tính trước sinh, điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng đầu (SMAM) trong hơn nữa TSGTKS chung của cả nước4. tài liệu này. Một chỉ số khác về dân số rút ra từ số liệu TĐTDS thể hiện Xu hướng trong hôn nhân và tình sự khác biệt giới tính đáng kể là tuổi thọ bình quân tính từ trạng hôn nhân được minh họa trong hai tháp dân số năm lúc sinh. Tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh năm 2009 là 1999 và 2009 dưới đây (Biểu đồ 2). Nhóm dân số độc 72,8 năm. Tuy nhiên tuổi thọ bình quân của nữ giới là 75,6 thân (chưa bao giờ kết hôn) trong cả nam và nữ đều gia năm, tăng 5,5 năm so với năm 1999, và tuổi thọ bình quân tăng từ năm 1999, đặc biệt là đối với nhóm tuổi 35-54. của nam giới là 70,2 năm, tăng 3,7 năm trong cùng thời kỳ. Các tháp dân số này cũng cho thấy trong thời gian từ năm Điều này cho thấy sự tiến bộ quan trọng trong 10 năm qua 1999-2009, tỷ lệ phụ nữ góa chồng đã tăng lên đáng kể về phát triển con người và sức khỏe và tuổi thọ của dân cư. ở tất cả các nhóm tuổi trưởng thành. Đến năm 2009, hơn 50% phụ nữ Việt Nam từ 60 tuổi trở lên sống độc thân Tương tự như vậy, phân tích theo giới tính các chỉ số về (chưa kết hôn, ly dị/ly thân hoặc góa), trong khi đó tỷ lệ mức chết cũng mang lại những kết quả thú vị. Mặc dù một cao như vậy chỉ có ở nhóm nam giới ở độ tuổi 85 trở lên. số chỉ số về mức chết như Tỷ suất chết thô (CDR) và Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) chưa được ước tính theo Biểu đồ 2: Tháp dân số theo tình trạng hôn nhân, giới tính, nguyên nhân tử vong trong số liệu TĐTDS lại năm 1999 và 2009 được chia theo giới tính. Ví dụ, trong khi 1,6% số nam giới Tháp dân số Việt Nam theo tình trạng hôn nhân, 1999 tử vong là do tai nạn lao động và 6,5% là do tai nạn giao Tuổi thông, thì đối với phụ nữ, tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân này tương ứng là 0,3% và 2,1%. Tỷ suất chết mẹ, được 90+ Nam chưa kết hôn Nữ chưa kết hôn tính bằng số ca chết mẹ trên 100.000 ca đẻ sống, trong 85-89 Nam kết hôn Nữ kết hôn Nam góa Nữ góa 80-84 năm 2009 được ước tính là 69/100.000 ca đẻ sống. Ngoài Nam khác Nữ khác 75-79 sự khác biệt về giới tính, các chỉ số này cũng có khác biệt 70-74 đáng kể theo vùng địa lý. 65-69 60-64 55-59 50-54 45-49 40-44 35-39 30-34 25-29 20-24 4. UNFPA (2010), ‘Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam: Bằng 15-19 chứng từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009’.  UNFPA (2010), ‘Tỷ số giới tính khi sinh ở Châu Á và Việt Nam: Tổng 4 3 2 1 Triệu người 1 2 3 4 quan tài liệu nhằm hướng dẫn nghiên cứu về chính sách’. 12 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 13
  8. Tháp dân số Việt Nam theo tình trạng hôn nhân, 2009 Biểu đồ 3 cho thấy ở tất cả các nhóm tuổi, tỷ lệ ly dị Tuổi hoặc ly thân của nữ giới luôn cao hơn của nam giới. Điều 90+ này đặc biệt đúng đối với nữ giới ở thành thị. Giải thích Nam chưa kết hôn Nữ chưa kết hôn 85-89 Nam kết hôn Nữ kết hôn cho hiện tượng này có thể là do nam giới có khả năng 80-84 Nam góa Nữ góa 75-79 Nam khác Nữ khác tái hôn cao hơn nữ giới, tuy nhiên cần có nhiều nghiên 70-74 cứu chuyên sâu hơn về các nguyên nhân và tác động của 65-69 hiện tượng này. 60-64 55-59 Tuổi kết hôn lần đầu chỉ tăng nhẹ ở Việt Nam, được thể 50-54 45-49 hiện qua tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) tăng 40-44 nhẹ ở nam và gần như không đổi ở nữ. Trong năm 2009, 35-39 tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của nữ là 22,8, 30-34 25-29 thấp hơn con số 26,2 của nam giới, cho thấy phụ nữ kết 20-24 hôn ở các độ tuổi trẻ hơn so với nam giới. Tuổi kết hôn 15-19 trung bình lần đầu năm 1999 của nữ là 22,8 và của nam 4 3 2 1 Triệu người 1 2 3 4 là 25,4. Mặc dù phụ nữ có xu hướng kết hôn ở lứa tuổi trẻ hơn ở tất cả các vùng ở Việt Nam, có thể thấy sự khác biệt giữa các tỉnh theo bản đồ dưới đây. Những phần có Một phân tích khác về hôn nhân tập trung phân tích tỷ màu đậm hơn trong cả hai bản đồ (Bản đồ 2) hiển thị các lệ ly hôn/ly thân của nam và nữ từ 15 tuổi trở lên ở Việt tỉnh có SMAM thấp hơn. Nam theo tuổi, thành thị/nông thôn. Biểu đồ 3: Dân số ly hôn/ly thân theo tuổi năm 2009 Phần trăm 6 Nam thành thị Nam nông thôn 5 Nữ thành thị Nữ nông thôn 4 Nam Nữ 3 2 1 0 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 Tuổi 14 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 15
  9. Bản đồ 2: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của nam và nữ theo tỉnh, 2009 16 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 17
  10. Mặc dù có sự khác biệt về SMAM theo tỉnh, sự khác biệt 4. Hộ gia đình có chủ hộ là nữ và lớn nhất về SMAM là theo dân tộc5. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của người Kinh là cao nhất và của người điều kiện sống H’Mông là thấp nhất với 19,9 tuổi cho nam và 18,8 cho Kết quả từ ba cuộc tổng nữ (Biểu đồ 4). Phụ nữ kết hôn sớm có ảnh hưởng tới vấn điều tra dân số ở Việt đề sinh sản và sức khỏe bà mẹ và trẻ em, và do đó cũng Nam cho thấy quy mô sẽ hạn chế tiếp cận tới cơ hội giáo dục và việc làm. Phụ trung bình của hộ gia nữ mang thai ở độ tuổi dưới 18 tuổi chịu nhiều rủi ro hơn đình giảm đáng kể, so với độ tuổi trưởng thành do những bà mẹ trẻ ở tuổi từ 4,8 người/hộ vào này có nguy cơ bị biến chứng sản khoa cao, dẫn đến xác năm 1989, xuống suất tử vong mẹ lớn. Kết hôn sớm cũng làm giảm cơ hội 4,5 người/hộ vào học tập, đào tạo và việc làm của phụ nữ trẻ. Mất các cơ năm 1999 và 3,8 hội giáo dục và việc làm sẽ hạn chế rất lớn đến sự phát người/hộ vào năm triển tương lai của chính họ cũng như của con cái họ. 2009. Tỷ lệ hộ gia đình độc thân đã tăng lên, từ 5% Biểu đồ 4: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) trong tổng số hộ gia đình trong năm 1989 lên đến 7,3% theo dân tộc, 2009 trong năm 2009. Đa số hộ gia đình độc thân là nữ, mặc dù tỷ lệ hộ gia đình 29 độc thân là phụ nữ đã giảm từ 72,9% trong năm 1989 26,6 27 25,8 xuống 67% trong năm 2009. Tháp dân số dưới đây (Biểu 25,0 24,6 đồ 5) trình bày số lượng các hộ gia đình độc thân trong 25 23,9 23,1 22,8 23,1 năm 2009 và cho thấy một kết quả thú vị: ở độ tuổi dưới 23 22,2 22,1 Nam 25, số lượng nam và nữ sống độc thân gần như tương 20,8 21,1 21 19,9 Nữ đương. Tuy nhiên, đối với nhóm tuổi từ 25 - 39, tỷ lệ nữ 18,8 19 sống độc thân giảm, nhưng sau đó lại tăng ở độ tuổi 44 trở lên. Sự gia tăng tỷ lệ các hộ gia đình độc thân là nữ 17 này có thể là do tỷ lệ phụ nữ chưa kết hôn trong độ tuổi 15 này cao hơn so với nam giới do tỷ số giới tính nam/nữ Tuổi Kinh Tày Thái Mường Khmer Hmông Dân tộc khác thấp. Thứ hai, tỷ lệ tử vong của nam cao hơn của nữ một chút, điều này có nghĩa là ở các nhóm tuổi lớn hơn, nhiều hộ gia đình độc thân là các góa phụ. Thứ ba, sau khi ly Tóm lại, phân tích trên về khác biệt theo giới tính trong hôn hoặc góa, khả năng tái hôn của phụ nữ thấp hơn của cấu trúc tuổi - và tình trạng hôn nhân ở Việt Nam cho nam giới, như được thể hiện trong Biểu đồ 5 dưới đây. thấy rõ ràng đất nước đang trải qua những thay đổi trong hôn nhân và cấu trúc gia đình. Trong tương lai, những thay đổi này có thể mang lại những tác động sâu rộng tới vấn đề sinh sản và cấu trúc dân số, cũng như tới phát triển kinh tế xã hội, hệ thống an sinh xã hội và vấn đề bình đẳng giới. 5. Các nhóm dân tộc được lựa chọn ở đây đều có dân số trên 1 triệu người. 18 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 19
  11. Biểu đồ 5: Dân số trong các hộ gia đình độc thân Biểu đồ 6: Hộ gia đình độc thân theo giới tính và theo tuổi, 2009 tình trạng kinh tế-xã hội, 2009 Phần trăm 90+ 35 85-89 80-84 30,8 75-79 30 70-74 25,1 25,5 65-69 25 Hộ nam độc thân 60-64 22,6 22,1 22,4 Hộ nữ độc thân 55-59 20,4 20 18,2 18,4 50-54 17,8 17,6 Hộ gia đình khác 45-49 16,1 16,1 40-44 15 14,2 35-39 12,8 30-34 10 25-29 20-24 Poorest Poor Medium Rich Richest 15-19 Tuổi 80 60 40 20 0 20 40 60 80 100 120 Nam (Nghìn người) Nữ Mặc dù tỷ lệ hộ gia đình độc thân là nữ lớn hơn so với nam giới, phân tích về tình trạng kinh tế - xã hội (theo nhóm kinh tế - xã hội6) của các hộ gia đình nam và nữ sống độc thân là chủ hộ cho thấy nhìn chung, hộ gia đình độc thân chủ hộ là nam có tình trạng kinh tế - xã hội tốt hơn các hộ gia đình độc thân chủ hộ là nữ (Biểu đồ 6). Tương tự các phân tích khác, phân tích theo tuổi cũng cho thấy phụ nữ trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm phụ nữ sống độc thân7. 6. Theo ‘Chỉ số tổng hợp về Mức sống’ (SILS), các hộ gia đình được phân thành 5 nhóm kinh tế -xã hội trong dân số, từ nghèo nhất tới giàu nhất. Phương pháp thống kê này do Tiến sỹ C.Z Guilmoto đưa ra và được giải thích cụ thể hơn trong ấn phẩm của GSO và UNFPA sắp xuất bản: ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt nam - Các bằng chứng mới về thực trạng, xu hướng và những khác biệt’. 7 Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Cấu trúc tuổi - giới tính và tình trạng hôn nhân của dân số Việt Nam’. 20 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 21
  12. 5. Tỷ lệ biết đọc biết viết, Bản đồ 3: Tỷ số nam/nữ trong dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo tỉnh, 2009 giáo dục và đào tạo Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết, được định nghĩa trong TĐTDS là “phần trăm số người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài trong tổng dân số 15 tuổi trở lên”, đã tăng liên tục trong ba cuộc tổng điều tra: từ 87,3% vào năm 1989, tới 90,3% vào năm 1999, và lên đến 93,5% trong năm 2009. Như được minh họa trong Biểu đồ 7, một bước tiến quan trọng trong bình đẳng giới cũng đã đạt được thông qua việc tăng tỷ lệ biết đọc biết viết của phụ nữ thêm 4,5% trong 10 năm qua, trong khi đó tỷ lệ tăng đối với nam giới chỉ là 1,8%, do đó làm giảm chênh lệch giữa nam và nữ về tỷ lệ biết đọc biết viết trong thời kỳ 1999 - 2009. Năm 2009, tỷ lệ biết đọc biết viết của nam giới là 95,8% và của nữ là 91,4%. Biểu đồ 7: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo giới tính, 1989-2009 Phần trăm 100 95 95,8 94,0 93,5 92,7 91,4 90 90,3 87,3 86,9 85 82,7 80 75 1989 1999 2009 Chung Nam Nữ 22 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 23
  13. Bản đồ 4: Tỷ số nam/nữ trong dân số từ 5 tuổi trở Tuy nhiên, phân tích tỷ số giữa nam và nữ trong dân số lên đang đi học theo tỉnh, 2009 từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo khu vực địa lý cho thấy đặc biệt ở một số tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, tỷ lệ biết đọc biết viết của phụ nữ thấp hơn nhiều so với nam giới. Như được minh họa trong Bản đồ 3, ở hầu hết các tỉnh, sự khác biệt về tỷ lệ biết đọc biết viết theo giới tính hầu như không đáng kể, và tỷ số nam/nữ trong dân số biết đọc biết viết dao động từ 1,01 đến 1,10. Tuy nhiên, có thể thấy một ngoại lệ là ở bốn tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, cụ thể là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hà Giang, tỷ số nam/nữ trong dân số biết đọc biết viết dao động từ 1,31 tới 1,68. Điều này thể hiện một sự chênh lệch lớn về giới trong trình độ biết đọc biết viết. Sự khác biệt về giới trong giáo dục cũng được thể hiện trong Bản đồ 4. Bản đồ này minh họa tỷ số giữa nam và nữ trong dân số từ 5 tuổi trở lên đang đi học. Tương tự như khác biệt về giới trong tỷ lệ biết đọc biết viết ở Bản đồ 3, các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc cũng có chênh lệch giới lớn nhất về tỷ lệ đi học. Sự khác biệt lớn này có thể là do tác động của các yếu tố kinh tế -xã hội và văn hóa khiến phụ nữ rời trường sớm hơn và kết hôn sớm hơn so với nam giới. Có thể thấy trong biểu đồ dưới đây, ở cấp quốc gia đã không còn khác biệt giới tính ở cấp tiểu học. Điều này cho thấy rằng trong tương lai, tỷ lệ giữa nam đi học so với nữ đi học cũng sẽ giảm. Tuy nhiên cần lưu ý rằng tỷ số này không phản ánh tỷ lệ dân số đang đi học mà chỉ đơn thuần thể hiện tỷ số giới tính của dân số hiện đang đi học. Biểu đồ 8 cho thấy không có sự khác biệt giới tính trong tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở cấp tiểu học, nhưng có sự khác biệt nhỏ trong tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở các cấp học cao hơn8. Đáng mừng là ở tất cả các cấp học cao hơn cấp tiểu học, tỷ lệ nhập học đúng tuổi của nữ cao hơn của nam một chút. Tuy nhiên, các tỷ lệ về cấp học đã hoàn thành được thể hiện trong hai Bản đồ 5 và 6 dưới đây một lần nữa lại 8. Tuổi nhập học cấp trung học cơ sở là từ 12-15 tuổi, tuổi nhập học cấp phổ thông trung học là từ 16-18 tuổi, tuổi nhập học nghề, cao đẳng và đại học là từ 19-22 tuổi. 24 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 25
  14. Biểu đồ 8: Tỷ lệ nhập học đúng tuổi các cấp theo Bản đồ 5: Tỷ số nam/nữ trong dân số đã tốt nghiệp giới tính, 2009 cấp tiểu học theo tỉnh, 2009 Phần trăm 100 95,5 95,4 95,5 90 83,9 82,7 81,4 Nam Nữ Chung 80 70 60,6 56,7 60 53,1 50 40 30 20 10,1 7,4 9,1 9,6 10 4,6 4,9 4,8 6,0 6,7 0 Tiểu học Trung học Trung học Trung cấp Cao đẳng Đại học cơ sở phổ thông cho thấy một bức tranh với sự khác biệt về giới tính rõ rệt theo tỉnh. Sự chênh lệch về giới trong giáo dục diễn ra rõ nét tại các tỉnh có điều kiện khó khăn ở vùng Trung du miền núi phía Bắc, nơi có nhiều nhóm dân tộc ít người sinh sống. Các tỉnh Nam Bắc bộ, Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long có sự chênh lệch về giới trong giáo dục nhỏ hơn. Bản đồ 5 minh họa tỷ số giữa nam và nữ của những người đã tốt nghiệp cấp tiểu học, được định nghĩa trong TĐTDS là “những người đã từng đi học và tốt nghiệp tiểu học”. So sánh tỷ số này theo khu vực địa lý cho thấy một số tỉnh (màu xám nhạt) có tỷ lệ phụ nữ đã hoàn thành cấp tiểu học cao hơn nam giới. Tuy nhiên các tỉnh khác, đặc biệt là ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, nơi có chênh lệch lớn giữa nam và nữ về tỷ lệ biết đọc biết viết (tham khảo Bản đồ 3), cũng có sự khác biệt lớn về tỷ lệ nam và nữ hoàn thành cấp học tiểu học (màu da cam tới màu đỏ). Trong bản đồ 6, màu xám nhạt hiển thị các tỉnh có tỷ số nam/nữ đã tốt nghiệp cấp trung học cơ sở nhỏ hơn 1. Cụ thể là các tỉnh này có số lượng nam giới đã tốt nghiệp cấp trung học cơ sở ít hơn nữ giới. Các tỉnh có màu cam tới màu đỏ thể hiện tỷ lệ tăng dần số lượng nam giới đã tốt nghiệp cấp trung học cơ sở so với nữ. Tương tự các chỉ số giáo dục khác đã được trình bày ở trên, các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc tụt hậu hơn so với các tỉnh khác về bình đẳng giới trong giáo dục. Đối với bậc giáo dục trung học cơ sở, các tỉnh Tây Nguyên và một số tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ cũng có sự khác biệt khá lớn giữa nam và nữ. 26 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 27
  15. Bản đồ 6: Tỷ số nam/nữ trong dân số tốt nghiệp Cuối cùng, Biểu đồ 9 dưới đây minh họa trình độ chuyên trung học cơ sở theo tỉnh, 2009 môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được của nam và nữ chia theo thành thị và nông thôn. Sự khác biệt giữa nam và nữ, và sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn đều rất đáng kể. Phân tích theo giới tính và khu vực địa lý cho thấy rõ ràng là trong năm 2009, nam giới ở thành thị có trình độ học vấn cao hơn các nhóm dân cư khác. Trong khi đó, nữ giới ở nông thôn có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp nhất. Nhóm này cần được các nhà hoạch định chính sách và các nhà giáo dục chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên với tỷ lệ nhập học khá bình đẳng giữa nam và nữ ở tất cả các cấp học (xem biểu đồ 7), có thể hy vọng rằng sự chênh lệch về giới này sẽ giảm đi trong vòng mười năm tới. Biểu đồ 9: Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được theo giới tính và thành thị/nông thôn, 2009 Phần trăm 30 0,8 25 11,8 0,4 20 Trên đại học 8,7 Đại học 15 2,2 Cao đẳng 2,8 0.04 Trung cấp 10 8,1 1,8 Sơ cấp 1,1 0,02 7,1 1,2 5 4,3 1,4 6,5 2,6 2,5 2,5 0 1,0 Nam Nữ Nam Nữ thành thị thành thị nông thôn nông thôn 28 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 29
  16. 6. Hiện tượng nữ hóa di cư Một phát hiện thú vị khác từ phân tích xu hướng qua thời gian trong số liệu là dân số di cư đang dần trẻ hóa, hoặc Phân tích theo giới số ít nhất là hiện tượng trẻ hóa đang diễn ra trong nhóm liệu về di cư của TĐTDS dân số di cư dài hạn trong TĐTDS. Có thể thấy trong các cho thấy hiện tượng đồ thị dưới đây, dân số nữ di cư có độ tuổi trung bình trẻ “nữ hóa di cư”. Như hơn dân số nam di cư một tuổi và ngày càng trẻ hơn kể mô tả trong biểu từ năm 1989. Như đã thấy trong Biểu đồ 10 phía trên, đồ dưới đây, trong trong năm 2009, dân số di cư chủ yếu tập trung trong năm 2009, nữ di cư nhóm tuổi từ 20-29. Hơn nữa, tỷ lệ nữ trong dân số di cư chiếm hơn một nửa ở tất cả các nhóm di cư liên tục tăng cao trong hai thập tổng số dân di cư kỷ qua. và số lượng nữ giới Như có thể thấy dưới đây, nữ giới chiếm đa số trong đã nhiều hơn nam nhóm di cư với khoảng cách ngắn (di cư trong huyện). giới trong tất cả các nhóm dân số di cư (di cư trong huyện, di cư giữa các huyện và Biểu đồ 11: Nhóm dân số di cư theo giới tính, 1989 di cư giữa các tỉnh). Để hiểu rõ và sử dụng số liệu này, - 2009 cần phải nhấn mạnh rằng TĐTDS định nghĩa người di cư là người có nơi thường trú hiện tại khác với nơi thường Phần trăm trú 5 năm trước thời điểm điều tra. Do đó, TĐTDS không 100 có thông tin về nhóm dân số di cư ngắn hạn, di cư theo 80 42,7 58,2 56,6 54,8 51,9 53,1 50 51 51 53 mùa và di cư theo dạng con lắc, là các nhóm dân số di 60 63,6 cư dễ bị tổn thương ở Việt Nam và không có nhiều số liệu 40 57,3 20 49 49 47 về các nhóm này. 36,4 41,8 43,4 45,2 48,2 47 50 0 Biểu đồ 10: Dân số di cư theo giới tính và tuổi, 2009 2009 1999 2009 1999 1989 2009 1999 1989 2009 1999 1989 Di cư trong huyện Di cư giữa các huyện Di cư giữa các tỉnh Không di cư Tuổi Nữ Nam 70-74 65-69 60-64 Phân tích tỷ số giữa dân số nam và nữ di cư theo tỉnh cho 55-59 thấy nữ giới di cư trong khoảng cách ngắn hơn nam giới. 50-54 45-49 Ở tất cả các tỉnh trừ tỉnh Đắk Nông, dân số nữ di cư giữa 40-44 các huyện đều lớn hơn dân số nam di cư giữa các huyện. 35-39 Tuy nhiên điều này lại khác đối với nhóm di cư giữa các 30-34 tỉnh trong đó rất nhiều tỉnh (các tỉnh có màu cam và màu 25-29 20-24 đỏ) có dân số nam nhập cư nhiều hơn dân số nữ nhập 15-19 cư. Do đó, đặc biệt là ở các tỉnh có quy mô dân số nhập 10-14 cư lớn, cần chú trọng hơn tới vấn đề giới tính trong việc 5-9 % cung cấp các dịch vụ xã hội cho người di cư. 12 9 6 3 0 3 6 9 12 15 18 Nam Nữ 30 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 31
  17. Bản đồ 7: Tỷ số nam/nữ trong nhóm dân số di cư giữa các huyện và giữa các tỉnh theo tỉnh, 2009 32 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 33
  18. 7. Dân số khuyết tật % dân số Số người khuyết tật Tuổi khuyết tật Lần đầu tiên trong lịch sử Tổng điều tra Dân số Nam Nữ Tổng số Nam Nữ Việt Nam, cuộc TĐTDS Vận động năm 2009 đã tiến hành thu thập các thông tin 5–14 32.772 24.097 56.869 57,6 42,4 về tình trạng khuyết 15–59 451.001 399.445 850.446 53,0 47,0 tật, và chính xác hơn là thu thập các 60+ 691.529 1.302.550 1.994.079 34,7 65,3 thông tin cụ thể Tổng số 1.175.302 1.726.092 2.901.394 40,5 59,5 về khả năng nhìn, nghe, vận động và Trí nhớ trí nhớ (khả năng chú ý) của 5–14 56.020 40.117 96.137 58,3 41,7 người dân. Nhìn chung, đối với cả bốn loại khuyết tật, tỷ lệ dân số khuyết tật gia tăng theo độ tuổi đối với cả 15–59 468.346 444.670 913.016 51,3 48,7 nam và nữ. Trong tất cả các dạng khuyết tật, tỷ lệ dân số nữ khuyết tật cao hơn so với nam giới, tuy nhiên tỷ lệ 60+ 604.182 1.149.516 1.753.698 34,5 65,5 này thay đổi đáng kể theo độ tuổi. Như thấy trong Bảng Tổng số 1.128.548 1.634.303 2.762.851 40,8 59,2 1 dưới đây, ở các nhóm tuổi trẻ hơn, tỷ lệ dân số nam khuyết tật cao hơn so với nữ. Tuy nhiên ở nhóm tuổi 60 trở lên, tỷ lệ nữ khuyết tật lại cao hơn nam giới. Mặc dù thực tế rằng tỷ lệ dân số khuyết tật tăng theo độ tuổi là điều không đáng ngạc nhiên, nhưng nó có Bảng 1: Tỷ lệ dân số khuyết tật, 2009 ảnh hưởng lớn đối với hệ thống y tế và an sinh xã hội hiện hành. Với dân số đang già hóa như trường hợp ở % dân số 9 Số người khuyết tật Việt Nam , hệ thống chăm sóc y tế cần phải được điều khuyết tật Tuổi chỉnh để tiếp nhận và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức Nam Nữ Tổng số Nam Nữ khỏe chất lượng cao cho dân số người cao tuổi ngày càng tăng, đặc biệt là nhóm phụ nữ cao tuổi chiếm một tỷ lệ Nhìn lớn trong bốn loại khuyết tật trên. 5–14 43.964 41.047 85.011 51,7 48,3 15–59 734.681 733.019 1.467.700 50,1 49,9 60+ 882.324 1.512.441 2.394.765 36,8 63,2 Tổng số 1.660.969 2.286.507 3.947.476 42,1 57,9 Nghe 5–14 30.981 22.866 53.847 57,5 42,5 15–59 327.613 309.215 636.828 51,4 48,6 9. Chỉ số tuổi già hóa của Việt Nam đã tăng từ 18,3 năm 1989 lên 60+ 649.865 1.110.998 1.760.863 36,9 63,1 24,3 năm 1999 và tới 35,5 năm 2009. Chỉ số này được định nghĩa là tỷ lệ dân số trên 60 tuổi trên tỷ lệ dân số trẻ em dưới 15 tuổi. Tổng số 1.008.459 1.443.079 2.451.538 41,1 58,9 Các dự báo về dân số cho thấy xu hướng già hóa sẽ tiếp tục tăng và tỷ lệ sinh tiếp tục giữ ở mức thấp. 34 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 35
  19. 8. Kết luận và khuyến nghị người cao tuổi nên cân nhắc tới thực tế là một số lượng lớn khách hàng của các trung tâm này sẽ là phụ nữ. Phân Tóm lại, phân tích số tích cũng cho thấy một thực tế đáng báo động là sự mất liệu theo giới tính các cân bằng của tỷ số giới tính khi sinh, phản ánh tình trạng chỉ số trong TĐTDS bất bình đẳng giới sâu sắc trong xã hội. Kết quả này cho như cấu trúc tuổi, thấy sự cần thiết nâng cao vị thế của nữ giới trong xã hội trình độ học vấn, tình và trao quyền nhiều hơn cho phụ nữ, đồng thời cần đẩy trạng hôn nhân, và mạnh hơn nữa việc thực thi pháp luật cấm lựa chọn giới điều kiện sống của tính và phá thai do lựa chọn giới tính nhằm đảo ngược xu dân số cho thấy sự thế mất cân bằng giới tính khi sinh này. khác biệt giữa nam Phân tích tình trạng hôn nhân theo giới cho thấy nhìn và nữ phản ánh chung nữ giới kết hôn sớm hơn nam giới. Mặc dù tuổi kết mức độ bình đẳng giới hôn trung bình (SMAM) trên cả nước đã tăng nhẹ trong ở Việt Nam. Các phân tích này cũng cho thấy những khác biệt giới tính về mặt không gian, nổi bật lên các vùng có thập kỷ qua, nhưng ở một số tỉnh, cả nam giới và phụ chênh lệch giới tính lớn. nữ vẫn còn kết hôn ở độ tuổi rất trẻ. Hiện tượng kết hôn sớm phổ biến nhất đối với dân tộc H’Mông với tuổi kết Kết luận chính của tài liệu này là vẫn tồn tại sự khác biệt hôn trung bình của nam là 19,9 và của nữ là 18,8. Hôn giới tính, và sự khác biệt này nổi bật hơn ở một số vùng nhân và sinh đẻ ở lứa tuổi trẻ có ảnh hưởng đáng kể tới địa lý, hoặc một số tỉnh so với các khu vực khác. Phân tích sức khỏe sinh sản của phụ nữ, sức khỏe bà mẹ và trẻ theo giới do đó cung cấp những bằng chứng xác thực cho em, và nó có thể có tác động tiêu cực tới cơ hội về giáo hoạch định chính sách và xây dựng các chương trình can dục và việc làm của họ. Các số liệu phân tích này là bằng thiệp có tính nhạy cảm giới và có mục tiêu cho các nhóm chứng để chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế dễ bị tổn thương. Phân tích này cũng minh chứng cho sự tăng cường chú ý và hỗ trợ các nhóm dân tộc thiểu số, cần thiết của việc phân tách các số liệu thống kê theo giới đặc biệt là phụ nữ trong các nhóm này về giáo dục sức tính một cách có hệ thống nhằm hỗ trợ cho các phản ứng khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản, tiếp cận các dịch vụ về chính sách và chương trình can thiệp mang tính nhạy chăm sóc sức khỏe có chất lượng, các cơ hội giáo dục,và cảm về giới. việc làm, và các vấn đề khác về nâng cao năng lực và Cụ thể hơn, tài liệu này cho thấy các vấn đề về tỷ số giới bảo trợ xã hội. tính, sự khác biệt về giới và theo vùng địa lý cần phải được So sánh các hộ gia đình nam và nữ sống độc thân theo chú trọng. Cấu trúc dân số Việt Nam cho biết những thay nhóm kinh tế - xã hội cho thấy phụ nữ sống độc thân đổi về cấu trúc nhân khẩu học đang diễn ra trên đất nước. thuộc nhóm dễ bị tổn thương hơn. Các số liệu này cho Trong khi ở nhóm dân số trung niên và cao tuổi, tỷ số giới thấy cần tăng cường hỗ trợ cho những hộ gia đình dễ tổn tính nghiêng về phụ nữ thì ở các nhóm dân số trẻ hơn, đặc thương nhất, đặc biệt là các hộ gia đình độc thân với chủ biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, dân số nam vượt xa dân số nữ. hộ là nữ. Thực tế là rất nhiều hộ gia đình này là người Kết quả này cho thấy các dịch vụ y tế và và các dịch vụ xã già, cần chú trọng hơn nữa tới việc xây dựng các dịch vụ hội cần phải mang tính nhạy cảm về giới và độ tuổi. Ví dụ, chăm sóc công cộng hoặc dựa vào cộng đồng dành cho hệ thống chăm sóc y tế cần hướng tới chăm sóc cho một người già. số lượng lớn dân số là phụ nữ cao tuổi, đồng thời có khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lượng đáp ứng cho các Sự khác biệt về giới và sự bất bình đẳng giới được thể vấn đề về sức khỏe và sức khỏe sinh sản có ảnh hưởng hiện khá rõ trong phân tích các chỉ số giáo dục theo khu đến phụ nữ cao tuổi. Hơn nữa, tỷ lệ dân số nữ cao trong vực địa lý. Mặc dù đất nước đã có những tiến bộ đáng các nhóm dân số già và nhóm dân số sống đơn thân cũng kể trong việc đạt được các Mục tiêu thiên niên kỷ, một cho thấy sự cần thiết của các chương trình an sinh xã hội số tỉnh, đặc biệt là các tỉnh ở vùng Trung du và miền núi mang tính nhạy cảm giới. Ví dụ, các trung tâm chăm sóc phía Bắc, có sự khác biệt lớn giữa nam và nữ về tỷ lệ biết 36 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 37
  20. đọc biết viết và trình độ giáo dục đạt được. Điều này chỉ 9. Tài liệu tham khảo ra rằng cần có nhiều nỗ lực hơn nữa nhằm đảm bảo cho trẻ em và phụ nữ trẻ ở các tỉnh này được tiếp cận giáo Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương dục và giúp họ tiếp tục học lên các bậc học cao hơn. Một (2010), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm kết quả đặc biệt đáng chú ý khác là sự khác biệt về trình 2009: Các kết quả chủ yếu’. độ chuyên môn kỹ thuật giữa nam giới ở thành thị và nữ giới ở nông thôn, cho thấy nữ giới ở nông thôn rất thiệt Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và nhà ở Trung ương thòi về cơ hội giáo dục. Giảm sự khác biệt giới tính không (2010), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm chỉ góp phần đạt được sự bình đẳng giới, mà còn có vai 2009: Một số chỉ tiêu chủ yếu’. trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều của các tỉnh này. tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Tỷ số giới tính Phân tích di cư theo giới tính cũng mang lại nhiều kết quả khi sinh ở Việt Nam - Các bằng chứng mới về thực trạng, thú vị. Nhìn chung, di cư đang có xu hướng nữ hóa và tập xu hướng và những khác biệt’. trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 20-29. Số liệu phân tích Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều cho thấy nữ giới di cư trong khoảng cách ngắn hơn so với tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Giáo dục ở Việt nam giới. Kết quả này có thể có ý nghĩa trong việc xây Nam - Phân tích các chỉ số chủ yếu’. dựng các chính sách bảo trợ xã hội cho nhóm dân số di cư nhưng rất có thể kết quả phân tích này bị ảnh hưởng Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều bởi số liệu TĐTDS chỉ có thông tin về nhóm di cư dài hạn. tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Di cư và Đô thị Phân tích theo khu vực địa lý cũng cho thấy một số tỉnh hóa ở Việt Nam - Thực trạng, xu hướng và những khác có tỷ lệ nam nhập cư cao hơn trong khi một số tỉnh khác biệt’. lại có tỷ lệ nữ nhập cư cao hơn. Các kết quả này cho thấy Tổng cục Thống kê và UNFPA (sắp xuất bản), ‘Tổng điều việc đáp ứng về chính sách và chương trình can thiệp cho tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Cấu trúc tuổi – người di cư ở cấp quốc gia và các cấp hành chính thấp giới tính và tình trạng hôn nhân của dân số Việt Nam’. hơn cần cân nhắc tới những khác biệt về giới trong nhóm dân số mục tiêu này. UNFPA (2009), ‘Những biến đổi gần đây về tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam: Tổng quan các bằng chứng’. Sự khác biệt về giới cũng tồn tại trong nhóm dân số khuyết tật. Ở các nhóm tuổi trẻ hơn, bao gồm cả trẻ em, UNFPA (2010), ‘Tỷ số giới tính khi sinh ở Châu Á và Việt nam giới khuyết tật chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới. Xu hướng Nam: Tổng quan tài liệu nhằm hướng dẫn nghiên cứu về này lại ngược lại theo độ tuổi tăng dần, phụ nữ cao tuổi chính sách’. khuyết tật chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới. Do đó, ngoài việc UNFPA (2010), ‘Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam: thích ứng với dân số đang già hóa, ngành y tế cũng cần Bằng chứng từ cuộc tổng điều tra dân số năm 2009’. cân nhắc tới sự khác biệt trong nhóm dân số khuyết tật theo độ tuổi. Ví dụ, hệ thống chăm sóc y tế cần chuẩn bị sẵn sàng để cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt cho một số lượng lớn dân số nữ cao tuổi bị khuyết tật. Tóm lại, tài liệu Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 minh họa sự khác biệt về giới và theo khu vực địa lý đang diễn ra. Điều này chứng tỏ giá trị và tầm quan trọng của việc phân tích số liệu theo giới tính nhằm phục vụ cho việc xây dựng các chính sách hiệu quả và dựa trên bằng chứng. 38 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 39
  21. 10. Các bảng số liệu 2) Tỷ số giới tính trẻ em theo tỉnh (CSR) Lưu ý rằng tất cả các số liệu sử dụng trong tài liệu này CSR (ca sinh nam /100 ca sinh nữ) Tỉnh được lấy từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở của trẻ em từ 0-4 tuổi năm 1999 và 2009. Tất cả các số liệu từ cuộc điều tra năm 2009 được lấy từ mẫu 15% dân số, trừ 1) tháp Toàn quốc 110,6 dân số năm 2009 rút ra từ số liệu toàn bộ (100%) của Hà Nội 115,0 TĐTDS. Hà Giang 104,3 1) Bảng số liệu cho tháp dân số năm 1999 và 2009 Cao Bằng 105,1 1999 2009 Bắc Kạn 107,2 Nữ Nữ Tuyên Quang 107,8 Tuổi Nam Nam (số (số (số người) (số người) Lào Cai 110,0 người) người) Điện Biên 105,0 0 647.832 615.767 756.192 689.602 Lai Châu 108,5 1-4 3.034.911 2.873.732 2.906.697 2.681.653 Sơn La 108,0 5-9 4.634.400 4.398.762 3,458,159 3.252.578 Yên Bái 108,5 10-14 4.654.315 4.412.247 3.725.369 3.523.009 Hòa Bình 112,3 15-19 4.141.058 4.081.222 4.577.914 4.385.988 Thái Nguyên 111,8 20-24 3.430.084 3.495.303 4,253.618 4.179.249 Lạng Sơn 106,2 25-29 3,281.300 3.286.874 3.904,730 3.885.273 Quảng Ninh 116,8 30-34 3.003.421 3.030.285 3,462,905 3.405.253 Bắc Giang 120,5 35-39 2.726.540 2.860.080 3.298.266 3.233.341 Phú Thọ 112,7 40-44 2.180.363 2.369.697 2.967.934 2.998.922 Vĩnh Phúc 118,9 45-49 1.465.289 1.671.969 2.642.466 2.808.462 Bắc Ninh 118,6 50-54 964.240 1.140.076 2.082.098 2.329.953 Hải Dương 118,4 55-59 782.143 1.004.864 1.364.319 1.620.300 Hải Phòng 111,7 60-64 759.708 987.600 861.897 1.076.051 Hưng Yên 124,4 65-69 725.600 921.175 653.287 901.391 Thái Bình 112,3 70-74 500.522 710.582 568.312 844.226 Hà Nam 110,8 75-79 307.069 514.680 480.088 718.805 Nam Định 112,5 80-84 144.203 274.041 264.997 460.988 Ninh Bình 110,9 85 + 86.119 205.100 183.895 438.810 Thanh Hóa 112,2 40 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 41
  22. CSR (ca sinh nam /100 ca sinh nữ) CSR (ca sinh nam /100 ca sinh nữ) Tỉnh Tỉnh của trẻ em từ 0-4 tuổi của trẻ em từ 0-4 tuổi Đồng Tháp 106,4 Nghệ An 110,0 An Giang 109,3 Hà Tĩnh 110,1 Kiên Giang 108,5 Quảng Bình 108,1 Cần Thơ 109,6 Quảng Trị 106,1 Hậu Giang 109,2 Thừa Thiên-Huế 110,5 Sóc Trăng 108,3 Đà Nẵng 115,3 Bạc Liêu 108,6 Quảng Nam 112,5 Cà Mau 109,7 Quảng Ngãi 112,8 Bình Định 114,0 3) Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) Phú Yên 109,6 SMAM Thành thị Nông thôn Tổng số Khánh Hòa 110,5 Tỉnh Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Ninh Thuận 112,7 Hà Nội 28,0 24,9 25,8 22,4 26,7 23,4 Bình Thuận 110,4 Hà Giang 25,4 22,2 21,6 20,0 22,0 20,2 Kon Tum 110,6 Cao Bằng 26,6 23,0 23,4 21,1 23,9 21,4 Gia Lai 107,2 Bắc Kạn 26,7 23,2 24,7 21,5 25,0 21,8 Đắk Lắk 109,1 Tuyên Quang 26,8 22,9 24,5 21,2 24,7 21,4 Đắk Nông 110,1 Lào Cai 26,0 22,2 22,4 20,2 23,1 20,6 Lâm Đồng 112,1 Điện Biên 26,6 22,4 21,9 20,2 22,6 20,5 Bình Phước 114,3 Lai Châu 25,1 21,3 21,3 19,4 21,9 19,7 Tây Ninh 112,2 Sơn La 25,7 22,5 21,8 19,8 22,2 20,1 Bình Dương 105,7 Yên Bái 26,8 22,4 23,7 20,5 24,2 20,8 Đồng Nai 112,5 Hòa Bình 27,0 23,3 24,7 21,9 25,0 22,0 Bà Rịa- Vũng Tàu 112,3 Thái Nguyên 27,3 24,2 25,2 21,6 25,7 22,3 TP. Hồ Chí Minh 113,9 Lạng Sơn 26,9 23,4 24,5 22,1 24,9 22,3 Long An 110,6 Quảng Ninh 27,2 22,8 25,8 21,6 26,5 22,2 Tiền Giang 110,8 Bắc Giang 25,9 22,5 24,7 21,5 24,8 21,6 Bến Tre 107,8 Phú Thọ 26,7 23,4 25,4 21,8 25,6 22,1 Trà Vinh 107,6 Vĩnh Phúc 26,0 23,7 24,6 21,5 24,9 22,1 Vĩnh Long 108,6 42 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 43
  23. SMAM Thành thị Nông thôn Tổng số SMAM Thành thị Nông thôn Tổng số Tỉnh Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tỉnh Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Bắc Ninh 25,4 22,6 24,5 21,5 24,7 21,8 Bình Phước 26,3 23,0 25,1 21,7 25,3 21,9 Hải Dương 26,5 24,0 25,7 21,7 25,9 22,3 Tây Ninh 27,9 23,3 26,0 22,1 26,3 22,2 Hải Phòng 27,4 23,7 26,0 21,8 26,6 22,7 Bình Dương 26,4 24,5 25,7 23,9 25,9 24,1 Hưng Yên 25,7 22,6 25,2 21,7 25,3 21,8 Đồng Nai 27,2 24,3 27,1 23,5 27,1 23,8 Thái Bình 27,3 23,3 26,4 21,2 26,5 21,4 Bà Rịa- 27,6 23,8 27,2 23,0 27,4 23,4 Vũng Tàu Hà Nam 26,9 23,2 26,1 21,7 26,2 21,8 TP. Hồ Chí 28,5 25,4 26,7 23,2 28,2 25,1 Nam Định 27,0 23,1 25,5 20,8 25,8 21,3 Minh Ninh Bình 27,1 22,8 26,5 22,1 26,6 22,2 Long An 27,3 23,3 25,7 21,9 25,9 22,1 Thanh Hóa 26,7 23,7 25,6 22,4 25,7 22,5 Tiền Giang 27,7 23,0 26,0 21,8 26,2 21,9 Nghệ An 27,9 24,9 26,0 22,8 26,3 23,1 Bến Tre 27,8 23,0 26,3 21,6 26,5 21,7 Hà Tĩnh 27,7 23,9 27,3 22,6 27,4 22,9 Trà Vinh 27,0 23,8 25,8 22,7 25,9 22,9 Quảng Bình 28,0 24,0 27,4 23,3 27,5 23,4 Vĩnh Long 28,6 24,4 26,7 22,9 27,0 23,1 Quảng Trị 27,7 23,3 26,9 21,4 27,1 22,0 Đồng Tháp 26,7 23,3 25,8 22,2 25,9 22,4 Thừa Thiên- 29,1 25,2 27,6 23,1 28,2 24,0 An Giang 26,3 22,8 25,3 22,0 25,6 22,1 Huế Kiên Giang 26,9 23,5 25,8 22,5 26,1 22,8 Đà Nẵng 28,6 24,8 27,6 22,0 28,4 24,5 Cần Thơ 27,3 24,0 26,2 22,4 26,9 23,5 Quảng Nam 28,0 23,4 27,4 22,5 27,5 22,7 Hậu Giang 26,6 22,7 25,9 22,2 26,0 22,3 Quảng Ngãi 28,1 24,3 26,7 22,4 26,9 22,7 Sóc Trăng 26,8 23,4 26,0 22,9 26,1 23,0 Bình Định 27,9 24,2 26,2 21,9 26,7 22,7 Bạc Liêu 27,0 24,1 26,1 23,6 26,3 23,7 Phú Yên 27,5 23,2 26,3 22,2 26,6 22,5 Cà Mau 26,3 23,6 25,3 22,6 25,5 22,8 Khánh Hòa 28,6 25,1 27,0 23,1 27,6 23,9 Ninh Thuận 27,2 23,8 25,9 22,3 26,4 22,8 Bình Thuận 27,2 23,3 26,2 22,3 26,6 22,6 Kon Tum 26,7 22,4 23,5 20,8 24,5 21,3 Gia Lai 26,3 22,7 23,6 20,7 24,3 21,2 Đắk Lắk 27,4 23,6 24,9 21,6 25,5 22,1 Đắk Nông 26,6 22,6 24,6 20,9 24,9 21,2 Lâm Đồng 27,5 23,8 25,3 21,3 26,1 22,3 44 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 45
  24. 4) Tuổi kết hôn trung bình theo dân tộc 6) Các hộ gia đình độc thân theo giới tính và nhóm kinh tế - xã hội, 2009 Dân tộc Nam Nữ Hộ nam Hộ nữ Hộ gia đình độc thân độc thân khác (%) Kinh 26,6 23,1 (%) (%) Tày 25 22,2 Nghèo nhất 16,1 16,1 14,2 Nghèo 17,8 30,8 17,6 Thái 22,8 20,8 Trung bình 22,6 22,1 20,4 Mường 24,6 22,1 Giàu 25,1 18,2 22,4 Khmer 25,8 23,1 Giàu nhất 18,4 12,8 25,5 Số hộ gia 583.258 1.132.747 21.142.324 Hmông 19,9 18,8 đình Khác 23,9 21,1 7) Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết Tỷ lệ nam/ Tỉnh Nam (%) Nữ (%) 5) Dân số trong các hộ gia đình độc thân theo giới nữ tính, 2009 Hà Nội 99,0 96,3 1,03 Tuổi Nam (số người) Nữ (số người) Hà Giang 76,0 55,1 1,38 15-19 25.109 29.804 Cao Bằng 87,2 77,4 1,13 20-24 70.625 73.415 Bắc Kạn 92,7 86,5 1,07 25-29 66.693 45.342 Tuyên Quang 95,1 89,3 1,06 30-34 46.603 28.317 Lào Cai 84,7 70,6 1,20 35-39 41.509 30.102 Điện Biên 80,7 54,8 1,47 40-44 40.861 45.809 Lai Châu 71,9 42,7 1,68 45-49 42.269 78.051 Sơn La 86,7 63,8 1,36 50-54 39.857 102.198 Yên Bái 91,4 81,9 1,11 55-59 28.373 96.242 Hòa Bình 96,8 93,2 1,04 60-64 21.454 91.663 Thái Nguyên 97,9 95,2 1,03 65-69 20.834 97.199 Lạng Sơn 95,7 90,9 1,05 70-74 24.658 112.424 Quảng Ninh 97,2 93,3 1,04 75-79 28.235 111.949 Bắc Giang 98,0 94,6 1,04 80-84 21.609 82.218 Phú Thọ 98,2 95,2 1,03 85-89 13.544 53.645 Vĩnh Phúc 98,6 95,7 1,03 90+ 5.812 19.687 46 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 47
  25. Tỷ lệ nam/ Tỷ lệ nam/ Tỉnh Nam (%) Nữ (%) Tỉnh Nam (%) Nữ (%) nữ nữ Bắc Ninh 98,7 95,1 1,04 Bình Dương 97,4 96,1 1,01 Hải Dương 98,8 95,2 1,04 Đồng Nai 97,3 94,7 1,03 Hải Phòng 98,9 96,4 1,03 Bà Rịa- Vũng Tàu 96,7 94,2 1,03 Hưng Yên 98,7 95,2 1,04 TP. Hồ Chí Minh 98,3 96,9 1,01 Thái Bình 98,8 95,4 1,04 Long An 96,7 93,1 1,04 Hà Nam 98,6 95,3 1,04 Tiền Giang 96,2 92,1 1,04 Nam Định 98,8 95,3 1,04 Bến Tre 95,8 91,5 1,05 Ninh Bình 98,7 95,6 1,03 Trà Vinh 90,5 82,6 1,10 Thanh Hóa 97,0 92,7 1,05 Vĩnh Long 95,9 92,0 1,04 Nghệ An 97,1 93,4 1,04 Đồng Tháp 93,1 88,4 1,05 Hà Tĩnh 98,3 95,2 1,03 An Giang 90,7 85,7 1,06 Quảng Bình 97,6 94,0 1,04 Kiên Giang 93,6 89,3 1,05 Quảng Trị 95,1 86,5 1,10 Cần Thơ 95,2 91,9 1,04 Thừa Thiên-Huế 95,1 86,2 1,10 Hậu Giang 94,3 89,5 1,05 Đà Nẵng 98,7 95,7 1,03 Sóc Trăng 89,5 83,7 1,07 Quảng Nam 96,9 91,6 1,06 Bạc Liêu 93,9 90,8 1,03 Quảng Ngãi 95,1 88,8 1,07 Cà Mau 96,3 93,9 1,02 Bình Định 97,6 92,7 1,05 Phú Yên 96,1 91,0 1,06 Khánh Hòa 95,2 91,5 1,04 Ninh Thuận 88,8 83,3 1,07 Bình Thuận 92,8 89,7 1,03 Kon Tum 90,1 79,0 1,14 Gia Lai 86,6 74,5 1,16 Đắk Lắk 93,9 88,9 1,06 Đắk Nông 93,5 87,9 1,06 Lâm Đồng 95,8 91,4 1,05 Bình Phước 94,2 89,6 1,05 Tây Ninh 93,9 90,7 1,03 48 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 49
  26. 8) Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên đang đi học Tỉnh Nam (%) Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ Tỉnh Nam (%) Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ Hà Tĩnh 30,8 27,8 1,11 Hà Nội 28,7 26,1 1,10 Quảng Bình 29,1 27,9 1,04 Hà Giang 26,8 22,7 1,18 Quảng Trị 31,8 29,2 1,09 Cao Bằng 25,6 23,8 1,07 Thừa Thiên-Huế 32,0 30,2 1,06 Bắc Kạn 23,1 23,2 1,00 Đà Nẵng 33,4 30,2 1,11 Tuyên Quang 23,7 22,9 1,04 Quảng Nam 28,9 25,8 1,12 Lào Cai 28,8 25,3 1,14 Quảng Ngãi 28,4 25,8 1,10 Điện Biên 32,1 25,0 1,29 Bình Định 29,8 26,5 1,12 Lai Châu 30,2 24,0 1,26 Phú Yên 27,4 25,5 1,07 Sơn La 29,1 23,9 1,22 Khánh Hòa 26,8 26,0 1,03 Yên Bái 25,1 22,4 1,12 Ninh Thuận 26,5 25,9 1,03 Hòa Bình 23,8 22,5 1,06 Bình Thuận 26,0 26,2 0,99 Thái Nguyên 26,6 24,5 1,08 Kon Tum 30,7 30,4 1,01 Lạng Sơn 24,7 24,1 1,02 Gia Lai 28,1 27,4 1,02 Quảng Ninh 25,2 24,0 1,05 Đắk Lắk 31,4 31,1 1,01 Bắc Giang 25,9 24,0 1,08 Đắk Nông 30,3 30,1 1,01 Phú Thọ 24,5 21,9 1,12 Lâm Đồng 29,3 29,4 1,00 Vĩnh Phúc 27,5 24,5 1,12 Bình Phước 26,2 25,5 1,03 Bắc Ninh 28,0 25,5 1,10 Tây Ninh 20,5 19,2 1,07 Hải Dương 25,4 22,0 1,15 Bình Dương 18,1 16,0 1,13 Hải Phòng 26,2 22,7 1,16 Đồng Nai 25,9 24,2 1,07 Hưng Yên 25,8 23,3 1,11 Bà Rịa- Vũng 25,9 25,0 1,04 Tàu Thái Bình 24,7 21,1 1,17 TP. Hồ Chí Minh 24,8 21,6 1,15 Hà Nam 25,1 22,7 1,11 Long An 22,6 21,5 1,05 Nam Định 26,5 23,3 1,14 Tiền Giang 21,7 20,3 1,07 Ninh Bình 26,8 23,8 1,13 Bến Tre 21,6 20,6 1,05 Thanh Hóa 26,4 23,5 1,12 Trà Vinh 21,2 19,2 1,10 Nghệ An 28,9 26,9 1,07 Vĩnh Long 22,8 21,0 1,09 50 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 51
  27. 10) Tỷ lệ dân số đã tốt nghiệp bậc tiểu học Tỉnh Nam (%) Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ Đồng Tháp 21,5 20,5 1,05 Tỉnh Nam (%) Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ An Giang 19,5 18,5 1,05 Hà Nội 18,0 18,7 0,96 Kiên Giang 21,7 20,5 1,06 Hà Giang 23,1 17,4 1,33 Cần Thơ 22,9 21,5 1,07 Cao Bằng 26,3 21,8 1,21 Bắc Kạn 29,6 27,1 1,09 Hậu Giang 21,0 19,9 1,05 Tuyên Quang 28,2 26,9 1,05 Sóc Trăng 20,3 19,1 1,06 Lào Cai 24,6 21,6 1,14 Bạc Liêu 20,8 19,0 1,10 Điện Biên 25,6 17,1 1,50 Cà Mau 21,4 19,4 1,10 Lai Châu 21,8 13,3 1,64 Sơn La 27,5 20,2 1,36 9) Tỷ lệ nhập học Yên Bái 26,5 24,7 1,07 Hòa Bình 29,1 30,1 0,96 Nam Tổng số Nữ (%) Thái Nguyên 26,4 27,2 0,97 (%) (%) Lạng Sơn 31,8 30,0 1,06 Tỷ lệ nhập học đúng tuổi 95,5 95,4 95,4 Quảng Ninh 20,3 21,4 0,95 ở bậc tiểu học Bắc Giang 28,7 30,0 0,96 Tỷ lệ nhập học đúng tuổi 81,4 83,9 82,7 Phú Thọ 22,2 22,5 0,99 ở bậc trung học cơ sở Vĩnh Phúc 23,7 25,8 0,92 Tỷ lệ nhập học đúng tuổi 53,1 60,6 56,7 Bắc Ninh 23,8 26,1 0,91 ở bậc trung học Hải Dương 15,0 14,6 1,03 Tỷ lệ nhập học đúng tuổi 4,7 4,9 4, 8 Hải Phòng 17,9 18,4 0,97 ở bậc dạy nghề Hưng Yên 18,5 18,0 1,03 Tỷ lệ nhập học đúng tuổi 6,0 7,4 6,7 Thái Bình 15,3 15,7 0,98 ở bậc cao đẳng Hà Nam 19,2 19,3 0,99 Tỷ lệ nhập học đúng tuổi 9,1 10,1 9,6 Nam Định 20,4 21,2 0,96 ở bậc đại học Ninh Bình 19,0 19,2 0,99 Thanh Hóa 25,5 25,2 1,01 Nghệ An 23,6 23,4 1,01 Hà Tĩnh 22,0 22,5 0,98 Quảng Trị 26,2 26,3 1,00 Thừa Thiên- 27,8 27,8 1,00 Huế 52 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 53
  28. Tỉnh Nam (%) Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ 11) Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên học xong bậc trung học cơ sở Đà Nẵng 33,1 30,4 1,09 Nam Tỉnh Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ Quảng Nam 21,7 22,7 0,96 (%) Hà Nội 23,5 24,0 0,98 Quảng Ngãi 33,0 31,5 1,05 Hà Giang 15,2 11,4 1,33 Bình Định 33,4 32,0 1,04 Cao Bằng 18,3 16,7 1,10 Phú Yên 35,3 35,1 1,00 Bắc Kạn 22,8 22,4 1,02 Khánh Hòa 35,0 33,6 1,04 Tuyên Quang 24,5 23,0 1,07 Ninh Thuận 32,4 31,6 1,03 Lào Cai 20,0 16,9 1,19 Bình Thuận 37,1 35,5 1,04 Điện Biên 16,6 10,2 1,63 Kon Tum 30,1 27,7 1,08 Lai Châu 11,5 7,0 1,65 Gia Lai 29,5 27,1 1,09 Sơn La 17,8 11,5 1,55 Đắk Lắk 31,7 31,6 1,00 Yên Bái 24,9 22,5 1,11 Đắk Nông 32,4 32,8 0,99 Hòa Bình 26,7 24,1 1,11 Lâm Đồng 33,2 32,3 1,03 Thái Nguyên 26,9 27,3 0,99 Bình Phước 33,9 34,0 1,00 Lạng Sơn 21,5 21,1 1,02 Tây Ninh 37,3 36,3 1,03 Quảng Ninh 21,3 24,4 0,87 Bình Dương 30,1 30,8 0,98 Bắc Giang 31,2 29,7 1,05 Đồng Nai 30,7 31,4 0,98 Phú Thọ 33,1 34,4 0,96 Bà Rịa- Vũng Tàu 31,9 33,2 0,96 Vĩnh Phúc 31,7 32,4 0,98 TP. Hồ Chí Minh 24,6 27,3 0,90 Bắc Ninh 31,4 32,0 0,98 Long An 39,2 36,3 1,08 Hải Dương 41,7 44,7 0,93 Tiền Giang 37,8 35,9 1,05 Hải Phòng 31,4 33,7 0,93 Bến Tre 37,5 34,6 1,09 Hưng Yên 38,2 38,8 0,99 Trà Vinh 34,7 32,6 1,06 Thái Bình 45,8 45,8 1,00 Vĩnh Long 35,9 35,4 1,01 Hà Nam 42,5 42,4 1,00 Đồng Tháp 37,5 35,4 1,06 Nam Định 41,7 40,6 1,03 An Giang 33,4 31,0 1,07 Ninh Bình 38,0 39,5 0,96 Kiên Giang 35,6 34,9 1,02 Thanh Hóa 32,4 30,9 1,05 Nghệ An 32,4 32,6 0,99 Cần Thơ 32,7 32,8 1,00 Hà Tĩnh 35,5 36,1 0,98 Hậu Giang 38,4 37,6 1,02 Quảng Bình 30,4 30,8 0,99 Sóc Trăng 34,8 33,5 1,04 Quảng Trị 27,1 22,1 1,22 Bạc Liêu 37,1 37,8 0,98 Thừa Thiên-Huế 19,1 14,2 1,35 Cà Mau 38,5 39,9 0,96 54 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 55
  29. Nam 12) Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt Tỉnh Nữ (%) Tỷ lệ nam/nữ (%) được theo giới tính và thành thị/nông thôn, 2009 Đà Nẵng 21,5 21,2 1,02 Sau Trung Dạy Cao Đại đại Quảng Nam 26,2 21,5 1,22 học nghề dẳng học học Quảng Ngãi 25,5 21,6 1,18 Nam thành 6,5 8,1 2,2 11,8 0,8 Bình Định 24,2 20,5 1,18 thị (%) Phú Yên 22,1 18,4 1,20 Nữ thành 2,5 7,1 2,8 8,7 0,4 Khánh Hòa 21,1 19,1 1,11 thị (%) Ninh Thuận 14,8 13,4 1,11 Nam nông 2,5 4,3 1,1 1,8 0,04 Bình Thuận 17,4 15,2 1,14 thôn (%) Kon Tum 18,6 16,2 1,15 Nữ nông 1,0 2,6 1,4 1,2 0,02 Gia Lai 17,8 16,1 1,11 thôn (%) Đắk Lắk 23,2 22,1 1,05 Đắk Nông 22,9 20,5 1,12 13) Người di cư theo giới tính và nhóm tuổi, 2009 Lâm Đồng 23,6 22,1 1,07 Nhóm tuổi Nam (%) Nữ (%) Bình Phước 19,6 18,5 1,06 Tây Ninh 17,2 15,5 1,11 5-9 2,3 2,1 Bình Dương 23,3 25,7 0,91 10-14 1,9 1,7 Đồng Nai 22,5 22,6 0,99 15-19 5,7 8,5 Bà Rịa- Vũng Tàu 19,8 18,6 1,07 20-24 10,0 17,0 TP. Hồ Chí Minh 20,5 21,2 0,96 25-29 8,2 11,6 Long An 17,6 15,5 1,13 30-34 5,4 5,2 Tiền Giang 18,2 14,6 1,25 35-39 3,5 3,1 Bến Tre 17,5 13,7 1,28 40-44 2,2 2,1 Trà Vinh 16,0 11,6 1,38 45-49 1,7 1,6 Vĩnh Long 18,5 15,0 1,23 50-54 1,2 1,3 Đồng Tháp 15,6 12,7 1,22 55-59 0,7 0,9 An Giang 12,8 10,7 1,20 60-64 0,4 0,5 Kiên Giang 15,6 12,0 1,30 65-69 0,3 0,4 Cần Thơ 15,4 14,4 1,07 70-74 0,2 0,3 Hậu Giang 16,1 11,8 1,36 75-79 0,1 0,3 Sóc Trăng 13,9 10,5 1,32 80+ 0,1 0,3 Bạc Liêu 15,1 11,3 1,34 Cà Mau 16,8 11,7 1,44 56 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từ số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 57
  30. 58 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từsốliệucủaTổng điềutra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 14) Các nhóm dân số di cư theo giới tính từ năm 1989 đếnnăm2009 từ tính giới theo cư di số dân nhóm Các 14) huyện Di cưtrong huyện Di cưgiữacác trong huyện Không dicư huyện cư giữacác Không di tỉnh Di cưgiữacác giữa cáctỉnh Không dicư Nam (%) 36,4 43,4 49,8 49,5 49,3 47 2009 (%) 63,6 56,6 50,2 50,5 53,1 50,7 Nữ Nam (%) 41,8 45,2 48,9 48,8 49 50 1999 (%) 58,2 54,8 51,1 51,2 Nữ 51 50 Nam (%) 48,2 47,2 57,3 47,2 - - 1989 (%) 51,9 52,9 42,7 52,8 Nữ - - Tóm tắt một số chỉ số phân tíchtheogiới tính từsốliệucủaTổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm2009 15) Tỷ lệ dân số di cư giữa các huyện và di cư giữa các tỉnh theo tỉnh, 2009 Di cư giữa các huyện Di cư giữa các tỉnh Tỉnh Nam Nữ Tỷ lệ Nam Nữ Tỷ lệ (số lượng) (số lượng) nam/nữ (số lượng) (số lượng) nam /nữ Hà Nội 97.897 125.188 0,78 179.133 203.697 0,88 Hà Giang 2.787 4.688 0,59 3.454 3.698 0,93 Cao Bằng 3.353 5.206 0,64 5.349 3.377 1,58 Bắc Kạn 1.237 2.831 0,44 3.250 3.081 1,05 Tuyên Quang 3.799 5.553 0,68 3.304 4.619 0,72 Lào Cai 3.395 4.561 0,74 5.378 5.286 1,02 Điện Biên 3.656 4.107 0,89 3.598 3.301 1,09 Lai Châu 1.285 1.562 0,82 8.702 6.748 1,29 Sơn La 11.798 12.388 0,95 7.256 5.932 1,22 Yên Bái 2.327 4.002 0,58 3.467 3.729 0,93 Hòa Bình 1.981 4.179 0,47 4.889 5.854 0,84 Thái Nguyên 5.303 10.093 0,53 15.483 15.729 0,98 Lạng Sơn 2.270 4.462 0,51 4.598 4.182 1,1 59
  31. 60 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từsốliệucủaTổng điềutra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Di cư giữa các huyện Di cư giữa các tỉnh Tỉnh Nam Nữ Tỷ lệ Nam Nữ Tỷ lệ (số lượng) (số lượng) nam/nữ (số lượng) (số lượng) nam /nữ Quảng Ninh 3.860 5.877 0,66 16.011 13.834 1,16 Bắc Giang 4.448 8.271 0,54 4.634 6.960 0,67 Phú Thọ 3.782 8.802 0,43 5.259 8.615 0,61 Vĩnh Phúc 5.439 8.892 0,61 9.691 10.687 0,91 Bắc Ninh 2.813 5.718 0,49 13.095 16.613 0,79 Hải Dương 11.714 21.091 0,56 14.049 19.429 0,72 Hải Phòng 24.555 34.272 0,72 23.664 23.873 0,99 Hưng Yên 2.946 6.481 0,45 12.463 15.695 0,79 Thái Bình 3.527 7.891 0,45 4.848 8.459 0,57 Hà Nam 975 2.534 0,38 3.282 5.489 0,6 Nam Định 5.786 9.507 0,61 7.991 10.932 0,73 Ninh Bình 4.156 4.633 0,9 8.174 6.479 1,26 Thanh Hóa 16.795 25.097 0,67 9.873 10.121 0,98 Nghệ An 26.148 34.091 0,77 13.866 14.486 0,96 Tóm tắt một số chỉ số phân tíchtheogiới tính từsốliệucủaTổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm2009 Di cư giữa các huyện Di cư giữa các tỉnh Tỉnh Nam Nữ Tỷ lệ Nam Nữ Tỷ lệ (số lượng) (số lượng) nam/nữ (số lượng) (số lượng) nam /nữ Hà Tĩnh 5.298 8.001 0,66 6.687 6.423 1,04 Quảng Bình 3.997 5.247 0,76 3.771 3.776 1 Quảng Trị 3.079 4.981 0,62 2.982 3.465 0,86 Thừa Thiên-Huế 7.187 9.946 0,72 12.393 14.581 0,85 Đà Nẵng 24,595 26.761 0,92 36.357 44.967 0,81 Quảng Nam 6.153 11.872 0,52 7.126 8.377 0,85 Quảng Ngãi 2,871 5.647 0,51 3.566 4.777 0,75 Bình Định 8.181 13.546 0,6 8.901 9,627 0,92 Phú Yên 4.458 6.121 0,73 4.490 3.490 1,29 Khánh Hòa 5.710 9.592 0,6 9.168 12.735 0,72 Ninh Thuận 2.720 3.416 0,8 2.923 2.760 1,06 Bình Thuận 3.228 4.233 0,76 8.165 7.661 1,07 Kon Tum 3.212 3.277 0,98 9.645 7.782 1,24 Gia Lai 4.141 5.472 0,76 19.633 19.447 1,01 Đắk Lắk 9.781 12.473 0,78 24.865 23.202 1,07 61
  32. 62 Tóm tắt một số chỉ số phân tích theo giới tính từsốliệucủaTổng điềutra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Di cư giữa các huyện Di cư giữa các tỉnh Tỉnh Nam Nữ Tỷ lệ Nam Nữ Tỷ lệ (số lượng) (số lượng) nam/nữ (số lượng) (số lượng) nam /nữ Đắk Nông 3.676 3.075 1,2 21.931 18.929 1,16 Lâm Đồng 9.076 11.273 0,81 25.391 27.198 0,93 Bình Phước 3.260 4.024 0,81 17.353 18.692 0,93 Tây Ninh 7.273 9.870 0,74 7.711 9.459 0,82 Bình Dương 9.578 11.261 0,85 231.213 268.568 0,86 Đồng Nai 18.172 25.505 0,71 111.441 123.608 0,9 Bà Rịa- Vũng 4.404 5.380 0,82 28.825 27.948 1,03 Tàu TP, Hồ Chí Minh 247.922 264.793 0,94 483.688 549.103 0,88 Long An 6,519 12.026 0,54 17.875 21.419 0,83 Tiền Giang 7.899 12.162 0,65 9.352 14.770 0,63 Bến Tre 4.809 7.833 0,61 5.250 8.070 0,65 Trà Vinh 6,341 9.553 0,66 4.736 6.055 0,78 Vĩnh Long 5.419 8.745 0,62 9.811 11,743 0,84 Đồng Tháp 8.808 13.552 0,65 7.676 11.093 0,69 Tóm tắt một số chỉ số phân tíchtheogiới tính từsốliệucủaTổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm2009 Di cư giữa các huyện Di cư giữa các tỉnh Tỉnh Nam Nữ Tỷ lệ Nam Nữ Tỷ lệ (số lượng) (số lượng) nam/nữ (số lượng) (số lượng) nam /nữ An Giang 12.368 18.300 0,68 7.537 10.579 0,71 Kiên Giang 7.580 10.679 0,71 9.747 9.887 0,99 Cần Thơ 8.309 10.941 0,76 25.225 30.363 0,83 Hậu Giang 2.072 3.385 0,61 4.178 7.218 0,58 Sóc Trăng 5.218 7.368 0,71 4.838 6.308 0,77 Bạc Liêu 2.389 3.466 0,69 2.510 3.528 0,71 Cà Mau 8.337 11.080 0,75 3.533 4.144 0,85 63
  33. Thực T r ạng Dân Số V i ệt Nam 2006 Số Liệu Mới : T ỉ Số Giới Tính Khi Sinh Thực trạng naM DÂN SỐ VIỆT NAM 2007 ở Việt Mất Cânkhi sinh Bằng tính Số liệu mới: giới Mô hình sinh chuyển từ SỚM sang MUỘN ổng điều tra Tỷ số giới tính khi sinh Bằng chứng từ t Dân số và nhà ở năm 2009 THÔNG TIN CẬP NHẬT:  Mứ c sinh  Mức chết  Tỷ số giới tính khi sinh DÂN SỐ VIỆT 2007 NAM SỐ TRẠNG DÂN THỰC 1 1 Hà Nội, 8-2010 Hà Nội,Thực 4-2009 trạng dân số Việt Nam 2008 A Hà Nội, 6-2008 Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam: Bằng chứng từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 Các tài liệu này có thể tham khảo tại: Ảnh minh họa: Liên hiệp quốc tại Việt Nam/Aidan Dockery – Bruce Campbell – Doan Bao Chau - Elizabeth Krijgh QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC TẠI VIỆT NAM Địa chỉ: Tầng 1, khu căn hộ Liên Hợp Quốc, 2E Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam ĐT: (84-4) 3823 6632 - Fax: (84-4) 3823 2822 Email: unfpa-fo@unfpa.org.vn