Giáo trình Văn hóa phỏng vấn - Trần Bá Dung

pdf 9 trang huongle 4510
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Văn hóa phỏng vấn - Trần Bá Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_van_hoa_phong_van_tran_ba_dung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Văn hóa phỏng vấn - Trần Bá Dung

  1. VN HÓA PH NG V N ∗ TS. Tr ần Bá Dung ∗∗ t v n Trong nghi p v báo chí, ph ng v n là m t trong nh ng n n t ng quan tr ng nh t, v a là mt ph ư ng pháp tác nghi p thu th p thông tin (ph ư ng pháp ph ng v n) v a là m t th lo i báo chí và là m ột ph ươ ng pháp trình bày thông tin (th lo i ph ng v n). Khi ph ng v n l y thông tin hay khi thông tin ưc nhà báo trình bày và chuy n t i n công chúng thông qua th lo i ph ng v n, thì vai c a nhà báo u xu t hi n m t cách rõ ràng và có tác ng không nh t i ng ưi ưc ph ng v n ho c t i công chúng báo chí, ho c t i c hai. ng th i vai c a nhà báo (và c vai c a ng ưi tr l i ph ng v n) c ng nh h ưng t i ch t l ưng và hi u qu thông tin c a tác ph m báo chí ph ng v n. Tuy nhiên không ph i nhà báo nào c ng th hi n ưc vai c a mình trong ph ng v n. Nhi u nhà báo lão thành c a n ưc ta c ng nh ư nhi u ng nghi p, trong m t s sách vi t v nghi p v báo chí, u gi ng nhau khi cho r ng: Vai c a nhà báo trong ph ng v n báo chí là nhà báo thay m t ng ười th ứ ba (b n c, b n xem và nghe ài) h i nh ng thông tin mà h c n câu tr l i t tr c ti p ngu n tin; nhà báo luôn luôn là ng ưi ng gi a ngu n tin và công chúng báo chí, “ng ưi h i không h i cho mình, h i cho bi t mà h i cho ng ưi th ba”. Ranh gi i này d b b qua do nhà báo xu t hi n không úng vai c a mình. Nguyên nhân, theo chúng tôi, tr ưc h t là do n n t ng (hay “phông”) v n hóa c a ng ưi ph ng v n ưc th hi n trong cách ng x , trong tác nghi p c a nhà báo, tr ưc, trong và sau khi ph ng v n. Bài vi t ch xem xét v n hóa ph ng v n t ph ư ng di n ng ưi ph ng v n – nhà báo, d ưi 3 góc : Ki n th c v n hóa, k n ng ph ng v n và o c ngh nghi p c a ng ưi ph ng v n. 1. Ki n th c v n hóa c a ng ưi ph ng v n ∗ H i Nhà báo Vi t Nam
  2. S hi u bi t sâu, r ng c a ng ưi ph ng v n là iu ki n hàng u m b o cho cu c ph ng vn thành công và bài ph ng v n t hi u qu cao nh t. Nhi u khi công chúng ch ón c, xem ho c nghe trên ài m t cu c ph ng v n ưc gi i thi u tr ưc, là vì h bi t s p ưc nghe nh ng câu h i v i ki n th c s c s c, thú v , thông minh và phong cách có v n hóa c a ng ưi ph ng v n, dù ch ưa bi t ng ưi tr l i s tr l i hay hay không. Nhà báo Phan Quang (Nguyên Ch t ch HNBVN, nguyên T ng Giám c ài TNVN) cho rng: “Ph ng v n là s ti p xúc gi a ng ưi v i ng ưi, là s truy n thông gi a ng ưi ưc ph ng vn và nhà báo - nh m m c ích áp ng nhu c u thông tin cho ng ưi th ba - c gi - v m t ch nào ó. Không ph i ng u nhiên mà nh ng tên tu i c a báo chí th gi i nh ư Wilfred Burchett (Úc), Jean Lacouture (Pháp), O. Fallaci (Ý) và g n ây nh t là Larry King (M ) u ni ti ng nh nh ng bài ph ng v n mà h th c hi n Xét n cùng, cái làm nên thành công trong ph ng v n là trí tu ệ c a ng ưi ưc ph ng v n c ng nh ư c a ng ưi t ra và d n d t các câu h i. (Ph ỏng v ấn trong báo vi ết – ng trên Website H i Nhà báo Vi t Nam ( www.vja.org.vn 05/01/2009). Mt cu c ph ng v n hay, là cu c trao i ý ki n, quan im, trao i tri th c – nh ng y u t th hi n trí tu , t m v n hóa c a c hai bên – ng ưi h i và ng ưi tr l i. S xu t hi n c a nhà báo vi nh ng câu h i và cách nhà báo d n d t ng ưi tr l i cung c p thông tin, có th cho th y nhà báo ã chu n b k l ưng, tìm hi u sâu s c, l ưng tr ưc các tình hu ng c a câu chuy n có th x y ra, ki n th c i tho i, hi u, ng c m ho c ph n bi n và d n d t câu chuy n gi a hai ng ưi theo m c ích c a nhà báo. Ho c ng ưc l i có th th y rõ s lúng túng, b ng, ít hi u bi t c a nhà báo, làm công chúng th t v ng. Theo nhà báo Eric Maitrot ( Equipe Magazine, Pháp ): “Vi c quan tr ng c n làm là làm cho ng ưi i tho i th y ưc b n ã ch n anh ta ch không ai khác bàn v ch nào ó. Hãy ng ưi ó bi t b n n m ưc thông tin ch y u xung quanh ch c n c p. Không có gì nguy hi cho phóng viên b ng vi c: ngay t câu h i u tiên ã l ra s thi u hi u bi t v tài, thi u thông tin v ng ưi ưc ph ng v n c ng nh ư v thái chính ki n c a ng ưi ó v i tài nêu ra trong cu c trao i. Tùy theo hoàn c nh do b n t o ra mà b n s óng vai “ng ưi k s c m
  3. cư ng” (b n là ng ưi d n d t cu c i tho i nh nh ng câu h i c th và nh s hi u bi t v tài) hay là “chú ng a b d t m i” (do nh ng do d , do s thi u chu n b c a b n mà ng ưi ưc ph ng v n s d n b n theo h ưng có l i cho anh ta)”. Trên th c t không thi u nh ng câu h i thi u ki n th c, vô ngh a c a nhà báo. Nhà báo Hoài H ư ng (Theo Tu ần Vi ệt Nam) nêu ví d , trong các bài ph ng v n khách n ưc ngoài ho c Vi t ki u ng trên các báo, phát trên ài, không thi u nh ng câu h i gi ng nhau, thi u ki n th c v i t ưng c n ph ng v n: Ông (bà) có thích món ăn Vi ệt Nam, thích nh ất món gì? Có c ảm ngh ĩ gì v ề đấ t n ước con ng ười và v ề t ươ ng lai phát tri ển c ủa VN? S ắp t ới s ẽ có d ự đị nh gì v ới VN? Vi Vi t ki u thì h i thêm: Vì sao l ại tr ở v ề, có nh ớ quê h ươ ng không? T ại sao v ẫn nói được ti ếng Vi ệt trôi ch ảy? C ảm xúc khi tr ở v ề l ần này?. in hình là trong các cu c h p báo mang tính qu c t Vi t Nam. Trong khi phóng viên n ưc ngoài h i nh ng câu xoáy vào tr ng tâm c a v n , t ng chi ti t m t có ưc nhi u thông tin nh t cho bài báo c a h ưc phong phú, thì có nh ng phóng viên c a ta h i nhi u câu ngô nghê n bu n c ưi, ho c h i nh ng iu ng ưi ta ã thông tin tr ưc cu c h p, xem nh ư không bi t gì n nh ng quy t c, tính ch t t ng cu c h p báo. Trong m t bu i truy n hình tr c ti p cu c thi Hoa h u Hoàn v 2008, m t MC có h ng c a VTV ph ng v n ư ng kim Hoa h u Ryo Mori m t câu h i r t ph m quy: “ Trong m ột cu ộc g ặp g ỡ tr ước đây, cô đã t ừng nói r ất mong được trao v ươ ng mi ện cho hoa h ậu VN, v ậy trong đêm nay cô có ngh ĩ s ẽ th ực hi ện được điều đó?”. Th m chí, trong nh ng cu c ph ng v n c a nhà báo v i nh ng nhân v t t m c nh ư Philip Kotler, hay m t s chuyên gia u ngành c a các l nh v c kinh t , khoa h c , có nh ng câu h i ch là ki n th c ph thông mà không c n t m c “chuyên gia” hàng u th gi i tr l i. Trong cu c ti p xúc ph ng v n minh tinh in nh Pháp Emmanuel Béart, khi bà d n u oàn in nh Pháp sang Vi t Nam t ch c tu n phim “Toàn c nh in nh Pháp” n m 2008, nhà báo VV h i: Điều gì làm bà khó ch ịu nh ất khi sang VN ? Bà tr l i, không có gì khó ch u, th m chí là r t hài lòng vì s tr ng th c a ng ưi VN i v i bà, nh ưng có m t l n bà “s c” khi trong cu c ph ng vn báo chí Hà N i, có m t n nhà báo VN ã h i: ” Khán gi ả VN ph ần l ớn không thích phim Pháp. Bà sang đây có ngh ĩ là s ẽ làm khán gi ả yêu phim Pháp h ơn không ?”. Bà ta ã không tr l i câu h i ó, và có v không hào h ng khi ti p t c tr l i ph ng v n
  4. Cng có nhi u nhân v t, khi nhà báo xin ph ng v n, câu u tiên h h i: “ làm gì”? Nhân vt ngh ưa câu h i tr ưc h xem, n u ưng, h m i ng ý cho ph ng v n, còn không là mt l i t ch i r t l ch s "Tôi b n quá”, nh ưng th c ch t là h chán v i m y câu h i nh t nh o ca nhà báo. 2. K n ng phng v n ( hay k n ng t câu h i) Nu nói ngh báo là ngh i nhi u, bi t nhi u thông tin, vi t ưc nhi u nh t, thì ph ng vn là ngh thu t có ưc nhi u thông tin y. Không bi t cách (hay k n ng) ph ng v n, s không có thông tin c quy n, thông tin sinh ng và có tin c y cao, s c h p d n cao cho tác ph m báo chí. Mt khác, k n ng ph ng v n c ng t o nên d u n riêng, phong cách riêng c a nhà báo. Nh ng nhà báo n i ti ng trên th gi i, th ưng là nh ng ng ưi có nh ng câu ph ng v n, cu c ph ng vn hay nh t. Trong nhi u cu c ph ng v n, có nh ng câu h i mà nhà báo t ra l i không i di n cho b n c, b n nghe ài, b n xem truy n hình. Nguyên nhân có th do ng c ho c tính cách cá nhân, do iu ki n ti p xúc th c hi n cu c ph ng v n, nh ưng phn nhi u là do trình và k n ng ngh nghi p – k n ng ph ng v n báo chí c a nhà báo. Trong k n ng ph ng v n, quan tr ng nh t là bi ết h ỏi. Bi t h i tr ưc h t là bi t lựa ch ọn cái gì để h ỏi ? Mt nhà bác h c t ng nói " Hãy đánh giá m ột con ng ười không phải qua câu tr ả l ời mà qua câu h ỏi c ủa anh ta ". Không bi t h i cái gì cho phù h p i t ưng thì không bao gi có câu tr l i hay, th m chí còn tri t tiêu câu tr l i. Ng ưi tr l i có th nói dài nh ưng ng ưi h i ph i ng n và rõ ý. L ch s báo chí th gi i ã ghi nh n s h p d n c a cu c ph ng v n gi a 3 nhà báo châu Âu v i T ng th ng Pháp Mistran kéo dài g n 3 ti ng ng h phát th ng trên truy n hình. K ni m 10 n m gi i phóng mi n Nam, ài Truy n hình M ã ph ng v n ng chí Lê c Th trong vòng 45 phút, mà ng ưi xem, ng ưi c l i trên báo không c m th y quá dài.
  5. Báo Tu ổi tr ẻ ra ngày 19/6/2007, ng bài ph ng v n ca s L Thu tr l i quê nhà trình di n ti thành ph H Chí Minh (trong ch ư ng trình âm nh c Tr nh Công S n). M t ph ng v n ch có kho ng 600 ch , v i 7 câu h i c a Duy mà l t t ưc phong cách và tâm tr ng c a ca s ã hn 40 n m ca hát thu hút lòng ng ưi. ó chính là do ng ưi h i bi t cách h i ng ưi tr l i có th nói nh ng iu hay nh t, thi t th c nh t v i công chúng. ( Ngu ồn: Tp chí Ng ười Làm báo, s 10/2007). Th hai là cách h ỏi, hay hỏi nh ư th ế nào , bao g m c cách x ưng hô. Cách x ưng hô là bi u th v n hóa giao ti p – vai giao ti p trong ph ng v n, nh ưng c ng th hi n ki n th c v n hóa c a nhà báo. Tôi ưc nghe m t ng nghi p T p chí Văn hóa Ph ật giáo k l i r ng, m i ây, có m t n nhà báo truy n hình khi ph ng v n Hòa th ưng Thích Minh Hi n – Tr trì chùa H ư ng Tích hi n nay, ã m u cu c ph ng v n là: “ Th ưa anh s ư ”. Có th vì nhìn b ngoài và cách giao ti p c a s ư th y, tôi th y c ng còn có nét tr trung, nh ưng th y bu n cho “ phông” v ăn hóa c a ng nghi p y, ch ưa ưc chu n b , h ưng d n v k n ng giao ti p trong ph ng v n (nh t là nh ng l nh v c v n hóa c thù, nh ng nhân v t c bi t). Trên màn nh truy n hình, tôi ã t ng xem cu c ph ng v n tr c ti p v i Phó Ch t ch n ưc Tr ư ng M Hoa lúc ó (t i m t sân v n ng l n), gi t mình khi n phóng viên truy n hình c a chúng ta h n nhiên h i Phó Ch t ch n ưc: “Xin ch ị cho bi t c m ngh ?”. Tôi còn nh cái chau mày c a v Phó Ch t ch n ưc tr ưc khi tr l i câu h i c a phóng viên kia. Cách h i vô duyên, ngô nghê, h i câu h i th a c ng làm h ng bài ph ng v n. Nhi u nhà báo h i nh ng câu h i hi n nhiên, không c n câu tr l i. Xin d n m y tr ưng h p do nhà báo Ph m Kh i vi t trên báo CAND. M t phóng viên nh t báo ã t câu h i v i nhà v n Lý Lan: “ Để ch ạm t ới rung c ảm c ủa ng ười đọ c, khi đặ t bút vi ết, ph ần xúc c ảm v ẫn còn chi ph ối ch ị m ạnh m ẽ ch ứ?”. Th h i trên i, có nhà v n nào l i nói v i c gi r ng “ ch m t i rung cm c a ng ưi c, ph n c m xúc trong tôi hi n y u l m”?. M t cây bút ph ng v n nhà v n ình Kính: “ Cách vi ết ti ểu thuy ết hóa n ội dung l ịch s ử c ủa anh có gì đó g ần v ới m ột s ố tác ph ẩm
  6. văn h ọc Trung Qu ốc. Có gì đó t ươ ng đồng không th ưa nhà v ăn? ”. ã nh n xét là “g n v i”, l i còn h i “có gì ó t ư ng ng không?”! Li có nh ng câu h i ánh . Mt phóng viên ph ng v n nhà v n Nguy n Kh c Tr ưng sau thành công c a cu n ti u thuy t “ Mảnh đấ t l ắm ng ười nhi ều ma ” c a ông: “ Anh có nh ận xét gì v ề v ăn xuôi hi ện nay?” và “Anh có tiên đoán gì v ề n ền v ăn hóa c ủa ta? ”. Nhà v n lúng túng, ành ph i tr l i mà nh ư không: “ Văn h ọc c ủa ta s ẽ có nh ững b ước chuy ển m ạnh m ẽ, nh ưng c ần ph ải có m ột s ố điều ki ện nh ất đị nh ”. Nhân gi i th ưng H i Nhà v n 2008 ưc công b , m t phóng viên t câu h i v i nhà th Thanh Th o, thành viên H i ng xét gi i: “ Nh ững tác ph ẩm (th ơ và ngoài th ơ) được trao gi ải sau đây m ười n ăm có th ể khác gì so v ới nh ững tác ph ẩm được trao vào n ăm nay ho ặc n ăm sau (n ếu có)? ”. Nhà th Thanh Th o ph i tht lên: “ Làm sao tôi bi ết được nh ững tác ph ẩm được trao sau đây 10 n ăm s ẽ nh ư th ế nào, khi hai n ăm nay không có tác ph ẩm th ơ nào được trao gi ải? ”. 3. o c ngh nghi p c a ng ưi ph ng v n o c c ng là v n hóa, v n hóa chi u sâu. B i v y, nói v n hóa ph ng v n c a ng ưi làm báo là bao g m c o c ngh nghi p trong ph ng v n. Mt cu c ph ng v n th ưng ưc t ch c và di n ra theo nh ng quy t c v gi gi c, quy t c giao ti p - ng x và d a trên c nh ng quy ưc o c. o c ngh nghi p c a ng ưi ph ng v n th ưng ưc b c l hai khía c nh: Thái độ, phong cách trong khi ph ỏng v ấn và, sự trung th ực, khách quan trong ph ỏng v ấn (g ồm c ả x ử lý thông tin trong bài ph ỏng v ấn). Thái độ, phong cách trong khi ph ỏng v ấn Đặt câu h ỏi thi ếu khiêm t ốn, thi ếu tế nh ị, th ậm chí b ất nhã, Xin d n câu chuy n trong bài vi t c a nhà báo Ph m Kh i: Mt phóng viên tr trong khi ang ph ng v n nhà v n Lê L u, v ch “nhà v n và nh ng tác ph m vi t v nông thôn”, b ng h i ngay m t câu nh ư là h i cung, ch ng liên quan gì n ch chính (tr ưc ó, không có l y m t l i d n nào): “ Tại sao ông l ại mu ốn gi ấu v ề vi ệc mình đang n ằm vi ện và ch ữa b ệnh? ”. Ho c tr ưng h p khác. M t cây bút l a àn ã em ph ng v n nhà
  7. th Phan Huy n Th ư: “ Lần nào g ặp ch ị trong đám đông, tôi luôn th ấy có ch ồng và hai c ậu con trai bên c ạnh. Đó là t ự nhiên, hay do ch ị mu ốn m ọi ng ười nhìn th ấy ch ị là ng ười đàn bà h ạnh phúc ”. H i th , hóa ra Phan Huy n Th ư là ng ưi thích khoe m , và nh ng ng ưi thân c a ch hoàn toàn b ch “d t dây” ph c v cho vi c khoe m y? Ch ưa h t, cây bút này còn h m t câu: “ Sự h ạnh phúc này có ph ải tr ả giá nhi ều không?”. Trong bài ph ng v n nhà v n Nguy n c Thi n, m t phóng viên sau khi buông ra câu h i không ưc thu n tình cho l m: “ Nhà v ăn quan tâm nhi ều h ơn đến s ự ph ản h ồi “xuôi” hay “ng ược” c ủa độ c gi ả dành cho cu ốn sách c ủa mình? Vì sao? ”, tác gi ph i nói to c móng heo là “Cho đến nay, nh ững tác ph ẩm c ủa tôi ch ưa có được m ấy s ự ph ản h ồi nên b ảo thích cái gì c ũng khó ”, ã l i b i ti p nhà v n b c cha chú mt câu ra chi u “d y d ”: “ Nh ưng theo tôi ngh ĩ, ph ản hồi dù theo chi ều h ướng nào thì nhà v ăn c ũng nên ti ếp nh ận, b ởi bi ết đâu nó ít nhi ều tác độ ng - tác động t ốt đế n nh ững cu ốn sách v ề sau ”. Câu h ỏi để khoe ki ến th ức Không ít nhà báo i ph ng v n, nh ưng nói nhi u h n ng ưi ưc ph ng v n. ành r ng, nh ư ã nói ph n u bài vi t, ng ưi ph ng v n c n có s chu n b ki n th c, c n am hi u v n s p ph ng v n Nh ưng ôi lúc, c bài ph ng v n, tôi th y ch y u nhà báo hỏi để phô ki ến th ức, t ra mình quá hi u bi t (nh ưng th c ra thì không ph i th , nh t là tr ưc các chuyên gia ho c nhà qu n lý chuyên nghi p). Xin trích m t câu h i (dài 295 t ), trong bài ph ng v n có t i 38 câu h i (và v a h i v a trình bày) (“Nhà th Tr n ng Khoa: M ọi điều s ẽ t ốt đẹ p ” www.cand.com.vn 29/07/2009): - Tôi hi ểu r ồi. Tôi có cái ý ngh ĩ nh ư th ế này, không bi ết có đúng hay không: Tr ước đây, chúng ta phân ra các c ơ quan thông tin đại chúng theo lo ại ph ươ ng ti ện th ể hi ện nh ững ý t ưởng, truy ền bá nh ững thông tin, thí d ụ nh ư báo gi ấy, báo nói, báo hình Gi ờ đây, v ới s ự xu ất hi ện c ủa cái g ọi là phát thanh có hình c ủa Đài Ti ếng nói Vi ệt Nam thì th ực s ự đã b ắt đầ u m ột giai đoạn phát tri ển m ới, theo quan điểm c ủa tôi, trong l ịch s ử báo chí cách mạng Vi ệt Nam. T ức là sao? Tức là các c ơ quan truy ền thông c ủa chúng ta s ẽ càng ngày không khác nhau b ởi m ỗi m ột c ơ quan báo chí, mà có th ể g ọi là t ập đoàn truy ền thông hay là m ột trung tâm truy ền thông, chúng ta
  8. không khác nhau b ởi ph ươ ng ti ện, vì ph ươ ng ti ện c ủa chúng ta càng ngày càng đa d ạng hóa và rất gi ống nhau, đạ t m ức t ối đa có th ể, nh ưng chúng ta khác nhau b ởi phong cách, b ởi cách th ể hi ện, b ởi t ư duy, trí tu ệ c ủa t ừng t ập th ể cán b ộ phóng viên, ở cái đầ u c ủa nh ững ng ười lãnh đạo các c ơ quan này Và sau m ột quá trình phát tri ển nh ư v ậy thì không th ể ch ỉ th ỏa mãn v ới m ột lo ại ph ươ ng ti ện c ập nh ật là c ứ phát sóng lên gi ời, mà Đài Ti ếng nói Vi ệt Nam th ấy r ằng, mình có đủ l ực l ượng để th ực hi ện nhi ệm v ụ chính tr ị xã h ội c ủa mình b ằng nhi ều ph ươ ng ti ện khác, và đấy là m ột cách g ợi ý r ất t ốt cho các c ơ quan truy ền thông khác c ủa Vi ệt Nam phát tri ển. Theo anh, tôi ngh ĩ th ế có đúng không? Ng ưi ưc ph ng v n – nhà th Tr n ng Khoa, Giám c Kênh Phát thanh có hình c a VOV ch còn bi t tr l i: - R ất đúng. R ất đúng. Anh đã nói thay tôi r ồi đấ y. Tôi ngh ĩ đó là điều c ần thi ết đố i v ới m ột đất n ước đang phát tri ển, nh ư n ước ta! Sự trung th ực, khách quan trong ph ỏng v ấn Ngoài nh ng quy nh c a Lu t Báo chí, H i Nhà báo Vi t Nam có 9 iu quy nh v o c ngh nghi p c a ng ưi làm báo Vi t Nam, B Thông tin – Truy n thông c ng ã ban hành Quy ch ph ng v n báo chí. Trong ó nêu rõ: “ Nh ững ý ki ến phát bi ểu không nh ằm m ục đích tr ả lời ph ỏng v ấn báo chí t ại các h ội ngh ị, có nhà báo tham d ự thì nhà báo có th ể ghi chép, t ường thu ật, l ược thu ật để đă ng, phát trên báo chí phù h ợp v ới m ục đích, yêu c ầu thông tin, nh ưng không được dùng nh ững ý ki ến đó để chuy ển thành bài ph ỏng v ấn, n ếu không được s ự đồ ng ý c ủa ng ười phát bi ểu”. Tuy nhiên, trên th c t không thi u nh ng bài ph ng v n ưc l p ghép, xào xáo, th m chí ba c thông tin không có th t, không có g p g ho c không có s liên h nào v i ng ưi tr l i. Th m chí, ngay c m t s v ph trách các c quan qu n lý báo chí c ng nhi u l n ưc ưa lên báo trong vai ngưi tr l i ph ng v n mà h không h bi t phóng viên ó ho c không h tr l i ph ng v n c a phóng viên ó. Ng ưi m u Thúy H nh t ng ph i ng m ngùi th t lên: " Đồng ý đờ i t ư ngh ệ s ĩ đôi khi r ất được quan tâm, nh ưng gì thì c ũng nên có gi ới h ạn. G ần đây m ột bài báo khi ến tôi nh ư "t ừ trên
  9. tr ời r ơi xu ống" vì đư a nh ững câu phát bi ểu mà tôi ch ưa bao gi ờ dám ngh ĩ t ới ch ứ đừ ng nói tr ả l ời ph ỏng v ấn. Trong bài đó, có h ơn 50% là nh ững câu không h ề được tôi phát ngôn, ki ểu nh ư: "Tôi quen r ất nhi ều đàn ông t ừ c ơ quan đến phòng h ọp, phòng trà ". Đã là bài ph ỏng v ấn thì ph ải tuân th ủ đúng nguyên t ắc là đư a đúng nh ững gì nhân v ật nói. Đọ c bài đó xong, không ch ỉ tôi mà cả nh ững ng ười thân, b ạn bè c ủa tôi đề u r ất đau lòng. Hình ảnh c ủa tôi ít nhi ều b ị ảnh h ưởng. Ngh ệ s ĩ c ần báo chí, tôi không ph ủ nh ận điều đó. Nh ưng c ũng có nh ững bài báo làm mình kh ổ ". (“ Sao” ng ậm ngùi vì báo – VnExpress.net 21/6/2006). Xâm ph m i t ư và áp t nh ki n, suy di n ch quan cho ng ưi ưc ph ng v n, c ng là hi n t ưng không hi m trên báo chí. Nhi u t báo và hãng truy n thông có nh ng quy t c o c ngh nghi p, ưa ra b n chi ti t nh ng gì phóng viên c a h ưc phép và không ưc phép làm, c trong cách giao ti p - ng x v i ng ưi ưc ph ng v n. Ng ưi ta bàn t i c nh ng tình hu ng o c c th trong ph ng vn báo chí. Tr ưc khi ph ng v n có ưc tr ti n cho cu c ph ng v n không? Có ph i ưa câu hi cho ng ưi ưc ph ng v n n u h yêu c u? Ph i cân nh c nh ng gì khi ch n ng ưi ph ng vn là n n nhân c a b o l c ho c th m h a? Trong khi ph ng v n ng ưi không quen thì t ra thân mt n m c nào? Sau ph ng v n thì có th biên t p các câu tr l i n m c nào? Biên t p ti ng ng ph ng v n phát thanh – truy n hình nh ư th nào không làm m t i b i c nh th c ca câu tr l i và cu c ph ng v n?, v.v Kt lu n ã n lúc, các c quan báo chí nên “nói không” v i các ph ng v n d dãi: xin cho bi t tình hình, nguyên nhân, ph ư ng h ưng và gi i pháp; nh ng ph ng v n thi u tính chuyên nghi p, tính vn hóa. i v i ng ưi ph ng v n, ngoài trình chuyên môn v l nh v c c n ph ng v n, rõ ràng c n to cho mình m t phong cách v n hóa ph ng v n. Có nh ư v y, chúng ta m i khai thác và phát huy ưc th m nh c a ph ng v n – m t ph ư ng pháp và là m t th lo i c tr ưng c a báo chí, luôn luôn gây ưc n t ưng khó quên trong công chúng báo chí.