Giáo trình Xu hướng tài trợ giáo dục đại học và vai trò của nhà nước trong dẫn dắt hệ thống - Phạm Thị Lan Phượng
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Xu hướng tài trợ giáo dục đại học và vai trò của nhà nước trong dẫn dắt hệ thống - Phạm Thị Lan Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_xu_huong_tai_tro_giao_duc_dai_hoc_va_vai_tro_cua.pdf
Nội dung text: Giáo trình Xu hướng tài trợ giáo dục đại học và vai trò của nhà nước trong dẫn dắt hệ thống - Phạm Thị Lan Phượng
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Lan Phượng ___ XU HƯỚNG TÀI TRỢ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG DẪN DẮT HỆ THỐNG PHẠM THỊ LAN PHƯỢNG* TÓM TẮT Bài viết trình bày một số xu hướng toàn cầu trong tài trợ giáo dục đại học (GDĐH). Tài trợ công cho GDĐH đã tăng nhẹ và một phần lượng tăng thêm này được sử dụng vào nghiên cứu. Tài trợ công cho một sinh viên (SV) vẫn giảm và điều này được dung hòa bằng chính sách chia sẻ chi phí giữa nhà nước và SV. Bài học đối với Việt Nam là song song với áp dụng học phí để giảm bớt gánh nặng tài trợ công cho GDĐH, Nhà nước cần hoàn thiện chính sách cho SV vay vốn ưu đãi của chính phủ và tăng cường ngân sách cho hoạt động nghiên cứu trong trường đại học. Từ khóa: tài trợ, học phí, vốn cho sinh viên vay, giáo dục đại học. ABSTRACT Trends in funding higher education and the role of the state in steering the system This paper presents several global trends in financing higher education. Public funding for higher education has slightly increased and part of the increase has been spent on research. Public funding per student is still declining, and this has been reconciled by the policy of cost-sharing between the state and students. Lessons for Vietnam are that in parallel with imposition of tuition fees to reduce the burden of public funding for higher edcation, the state needs to improve the govermentally-sponsored student loan policy. In addition, more budget for research in universities should be given. Keywords: funding, tuition fees, student loans, higher education. 1. Đặt vấn đề đại chúng. Cũng theo số liệu của Ngân Tỉ lệ SV trong dân số độ tuổi học hàng thế giới [15], tỉ lệ SV trong độ tuổi đại học (ĐH) đã tăng rất nhanh tại hầu ĐH tại Việt Nam trong các năm 2010, hết các nước kể từ cuối những năm 50 2011, 2012 tương ứng là 22%, 24% và của thế kỉ XX. Theo số liệu của Ngân 25%. Điều này có nghĩa là Việt Nam hàng thế giới, tới năm 2010, tỉ lệ SV đang ở giai đoạn đầu của đại chúng hóa trong dân số độ tuổi học ĐH tại các nước GDĐH. công nghiệp tiên tiến đã đạt trên 50%, Một trong những vấn đề quan trọng còn tại hầu hết các nước đang phát triển của nhiều nền GDĐH trên thế giới hiện là trên 15% [17]. Như vậy theo cách phân nay là nguồn tài trợ đáp ứng sự tăng loại hệ thống GDĐH của Trow [12], trưởng về số lượng SV. Theo Johnstone GDĐH tại các nước phát triển đã chuyển và Marcucci [7], tại nhiều khu vực trên sang giai đoạn phổ cập, còn tại các nước thế giới, từ vùng cận sa mạc Sahara châu đang phát triển đang trải qua giai đoạn Phi tới các nền kinh tế chuyển đổi trước * TS, Viện Nghiên cứu Giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM; Email: ptlphuong@ier.edu.vn 21
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ đây theo mô hình Liên Xô cũ, đặc biệt tại GDĐH trong thời gian gần đây. Trong các nước có mức thu nhập thấp và trung hơn một thập niên vừa qua, tài trợ nhà bình, tốc độ tăng tài trợ công không theo nước cho GDĐH đã tăng nhẹ và một kịp tốc độ tăng số lượng SVĐH, và điều phần lượng tăng thêm này được sử dụng này làm cho ngân sách nhà nước chi cho vào nghiên cứu. Tài trợ của nhà nước cho đào tạo một SVĐH giảm xuống. Ngay cả một SVĐH tuy vẫn giảm nhưng tốc độ có những nước công nghiệp phát triển ở Tây phần chững lại và được dung hòa bằng Âu cũng đang quá tải trong đào tạo ĐH, chính sách chia sẻ chi phí giữa nhà nước thể hiện qua tỉ lệ SV/giảng viên tăng và SV. Cặp đôi song hành của chính sách nhanh và giảng viên cơ hữu được thay chia sẻ chi phí mà nhiều nước trên thế thế bằng giảng viên hợp đồng [5]. Không giới đã và đang áp dụng là thu học phí và còn hệ thống GDĐH nào trong khối Tổ cho SV vay vốn ưu đãi. Bài học đối với chức hợp tác kinh tế và phát triển Việt Nam là bên cạnh chính sách tăng (OECD) được nhà nước tài trợ 100% [8]. học phí để giảm bớt gánh nặng ngân sách Bên cạnh đó, Varghese [14] cho nhà nước cho GDĐH, Nhà nước vẫn cần rằng xu hướng tài trợ của nhà nước cho cấp kinh phí để các trường ĐH thực hiện GDĐH tại các nước công nghiệp phát nghiên cứu. Ngoài ra, Việt Nam nên thúc triển không giống với các nước đang phát đẩy các chương trình cho SV vay vốn ưu triển và đã tăng lên trong giai đoạn 1980 đãi để đảm bảo công bằng về cơ hội tiếp -1995. Tài trợ cho GDĐH không chỉ là cận GDĐH trong điều kiện học phí một vấn đề chính trị mà còn phụ thuộc GDĐH đang gia tăng mạnh mẽ. vào mức độ phát triển kinh tế của một 2. Xu hướng tài trợ GDĐH trên quốc gia. Trong bối cảnh GDĐH các nơi toàn cầu trên thế giới tiếp tục mở rộng tuyển sinh a. Tỉ lệ (%) chi ngân sách nhà nước và tiến hành quản lí công mới vận dụng cho GDĐH so với GDP tăng lên cơ chế thị trường, hai câu hỏi thu hút sự Một trong những chỉ số thường quan tâm dai dẳng của giới nghiên cứu được dùng để đo lường mức độ nhà nước GDĐH đó là: Tài trợ cho GDĐH có một đầu tư cho GD đó là chi ngân sách nhà dạng thức chung nào đó hay không và vai nước cho GD so với tổng sản phẩm quốc trò của nhà nước được thể hiện như thế nội (GDP) tính theo tỉ lệ phần trăm. Giữa nào để dẫn dắt trường ĐH thực hiện các các quốc gia khác nhau, tỉ lệ này cũng rất mục tiêu xã hội? khác nhau do sức mạnh kinh tế và mô Bài viết này sử dụng các số liệu hình xã hội của từng nước. thống kê về GDĐH và số liệu từ các Biểu đồ 1 thể hiện tỉ lệ % chi từ nghiên cứu khác nhằm tìm ra những điểm ngân sách nhà nước cho GDĐH so với chung và khác biệt trong tài trợ GDĐH GDP tại một số nước công nghiệp phát tại các nước trên thế giới. Bài viết kế triển và khu vực Đông Nam Á1 giai đoạn thừa các nghiên cứu trước đó và tiếp tục 2005-2010, trong đó, tỉ lệ % chi ngân tìm những biểu hiện của xu hướng tài trợ sách nhà nước cho GDĐH so với GDP 22
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Lan Phượng ___ của Việt Nam xấp xỉ 1%, tức là ở mức Thái Lan, phần lớn nguồn ngân sách này trung bình so với các nước khác. Mức chi dùng để đầu tư cho tăng quy mô GDĐH. này thấp hơn so với nhiều nước công Trong giai đoạn 1993-2010, số lượng nghiệp phát triển nhưng cao hơn nhiều so SVĐH của Việt Nam đã tăng rất nhanh và với một số nước ở Đông Nam Á như phần nhiều ngân sách GDĐH được chi Indonesia, Philippines. Mức chi cho dùng cho đào tạo chứ không phải đầu tư GDĐH của Việt Nam cao hơn Thái Lan, cho nghiên cứu. Trong những năm gần trong khi theo P. D. Hien [9], năng suất đây, mức chi của Việt Nam không thể hiện nghiên cứu của ĐH Việt Nam thấp hơn một xu hướng tăng hoặc giảm rõ rệt, năm nhiều so với ĐH của Thái Lan. Cần lưu ý 2008 tỉ lệ này là 1,08%, năm 2010 là rằng, mặc dù mức chi ngân sách nhà nước 0,92% và năm 2012 là 1,05%. [13] cho GDĐH của Việt Nam cao hơn của Biểu đồ 1. Tỉ lệ % chi ngân sách nhà nước cho GDĐH so với GDP tại một số nước Nguồn: [13] Có thể thấy % chi ngân sách nhà Singapore có 2 trường ĐH có mặt trong nước cho GDĐH so với GDP ở nhiều top 200 của Bảng xếp hạng học thuật các nước khác đã tăng lên chút ít. Các nước trường ĐH trên thế giới do ĐH Giao thông công nghiệp phát triển có tỉ lệ này tăng rõ Thượng Hải của Trung Quốc thực hiện nét bao gồm Canada, New Zealand, Áo, năm 2014 đó là ĐH Quốc gia Singapore Bỉ, Pháp, Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha, và ĐH Kĩ thuật Nanyang; Malaysia có 1 Hàn Quốc và Nhật Bản. Hai quốc gia tại trường là ĐH Malaya có mặt trong top 400 Đông Nam Á có tỉ lệ chi ngân sách nhà của bảng xếp hạng này. [3] nước cho GDĐH so với GDP tăng đáng Tại bốn nước Bắc Âu: Đan Mạch, kể đó là Malaysia và Singapore. Đây Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển, nơi có tiềm cũng là hai nước có thành tựu nổi trội về lực tiềm lực kinh tế mạnh và theo mô GDĐH so với các nước trong khu vực. hình nhà nước phúc lợi, chi ngân sách cho 23
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ GDĐH rất cao và cao hơn tất cả các nước nhà nước cho GDĐH, khu vực tư nhân được thể hiện trong biểu đồ 1, đạt mức cũng mạnh mẽ đầu tư vào các trường ĐH. 2%. Trong giai đoạn 2005-2010, chỉ có Na Bảng 1 cho thấy tỉ lệ đóng góp của khu Uy có vẻ như đã cắt giảm một ít tỉ lệ chi vực tư nhân cho cơ sở GDĐH trong tổng ngân sách cho GDĐH so với GDP, ba nguồn thu của trường tăng lên tại hầu hết nước còn lại vẫn duy trì ổn định hoặc tăng các nước thuộc khối OECD trong thời gian nhẹ tỉ lệ này. Như vậy có thể nói rằng, xu từ 2000 đến 2011. Nguồn tài chính của hướng chung là đầu tư của nhà nước cho nhà trường được phân chia thành đóng góp GDĐH ở nhiều nước phát triển và đang từ hai khu vực nhà nước và tư nhân. Số phát triển trên thế giới đã và đang nhẹ. liệu trong bảng 1 dưới đây cho thấy tỉ lệ b. Đóng góp của khu vực tư nhân đóng góp của nhà nước cho cơ sở GDĐH cho cơ sở GDĐH gia tăng mạnh giảm khi so sánh với khu vực tư nhân. Cùng với xu hướng tăng đầu tư của Bảng 1. Tỉ lệ đóng góp của nhà nước và tư nhân cho cơ sở GDĐH tại một số nước OECD, năm 2000, 2006, 2011 2000 2006 2011 Nước % nhà nước % tư nhân % nhà nước % tư nhân % nhà nước % tư nhân Anh 67,7 32,3 64,8 35,2 30,2 69,8 Canada 61,0 39,0 53,4 46,6 57,4 42,6 New Zealand - - 63,0 37,0 64,5 35,5 Mĩ 31,1 68,9 34,0 66,0 34,8 65,2 Úc 51,0 49,0 47,6 52,4 45,6 54,4 Áo 96,3 3,7 84,5 15,5 88,9 13,1 Bỉ 91,5 8,5 90,6 9,4 90,1 9,9 Pháp 84,4 15,6 83,7 16,3 80,8 19,2 Đức 88,2 11,8 85,0 15,0 84,7 15,3 Hà Lan 76,5 23,5 73,4 26,6 70,8 29,2 Tây Ban Nha 74,4 25,6 78,2 21,8 77,5 22,5 Ý 77,5 22,5 73,0 27,0 66,5 33,5 Đan Mạch 97,6 2,4 96,4 3,6 94,5 5,5 Phần Lan 97,2 2,8 95,5 4,5 95,9 4,1 Na Uy 96,3 3,7 97,0 3,0 95,9 4,1 Thụy Điển 91,3 8,7 89,1 10,9 89,5 10,5 Hàn Quốc 23,3 76,7 23,1 76,9 27 73 Nhật Bản 38,5 61,5 32,2 67,8 34,5 65,5 Nguồn: [8] 24
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Lan Phượng ___ Ba nước không theo xu hướng % so với tổng sản phẩm quốc gia (GNP) chung có tỉ lệ đóng góp của nhà nước cho bình quân đầu người trong giai đoạn cơ sở GDĐH tăng lên là Mĩ, Tây Ban 1980-1995 đã giảm đi một nửa ở hầu hết Nha và Hàn Quốc. Các nước này đã tăng các khu vực trên toàn cầu. Ngân hàng tỉ lệ đóng góp của nhà nước cho trường Thế giới thống kê chi tiêu chính phủ cho ĐH trong tổng nguồn thu của nhà trường một SVĐH không chỉ cho từng nước lên từ 3-4 % trong thời gian từ 2000 đến riêng rẽ mà còn cho một số các nhóm 2011. Trong bối cảnh các quốc gia cạnh nước, bài viết này sử dụng nguồn của tranh lẫn nhau trong thị trường toàn cầu Ngân hàng Thế giới. Bảng 2 cho thấy xu thông qua sáng tạo tri thức, nghiên cứu hướng giảm chi tiêu chính phủ cho một và phát minh, một số nhà nước tăng đầu SVĐH vẫn tiếp tục trong giai đoạn 1998- tư cho trường ĐH, là một trong những 2011, tuy nhiên tốc độ giảm đã chậm lại. khu vực chủ lực thực hiện nghiên cứu, và Trong bảng 2 không có Canada và Đức vì tìm cách can thiệp vào khu vực này cũng cả Ngân hàng Thế giới và UNESCO đều là điều dễ hiểu. không đưa ra số liệu của hai nước này. Anh là nước có tỉ lệ đóng góp của Một số nước không tuân theo xu nhà nước giảm mạnh, từ mức 67,7% năm hướng chung về giảm chi tiêu của chính 2000 xuống mức 30,2% năm 2011, tức là phủ cho một SVĐH tính theo tỉ lệ % của giảm hơn gấp đôi trong vòng 12 năm. GDP bình quân đầu người đó là Anh, Năm 2011, tỉ lệ đóng góp của tư nhân Pháp, Ý, Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây là cho GD đạt mức 69,8%, cao hơn rất những nước có chi tiêu công cho một nhiều các nước phương Tây khác. Theo SVĐH không cao. Vào cuối thập niên De Boer, Enders và Schimank [4], cải 1990, mức chi tương đối của chính phủ cách GDĐH Anh theo hướng sử dụng cơ cho một SVĐH tính theo % của GDP chế thị trường có vẻ đã quá đà và gây ra bình quân đầu người là dưới 30%. Vì thế, một số hệ quả bất lợi. Các trường ĐH khi các nước này tăng mức chi tiêu công không có thành tựu nghiên cứu nổi bật sẽ cho một SVĐH lên thì cũng chỉ mới khó thu hút kinh phí dành cho nghiên cứu ngang bằng với các nước khác. và trở thành các cơ sở chỉ chuyên về dạy Trong khi tài trợ của nhà nước cho học. Điều này đi ngược lại mục tiêu xây một SVĐH giảm xuống, mà chi phí đào dựng nhà trường ĐH có hoạt động đa tạo một SV lại có xu hướng tăng lên, đó dạng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của SV. là do một số nguyên nhân sau đây: c. Tài trợ công cho một SVĐH vẫn - Mức lương trả cho đội ngũ giảng giảm nhưng tốc độ chững lại viên đang tăng lên. Trong các nền kinh tế Sử dụng số liệu của Tổ chức Giáo dựa vào tri thức, nhu cầu về lao động tri dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp thức tăng lên, do vậy, tiền lương giảng quốc (UNESCO) công bố năm 1998, viên có xu hướng tăng nhanh hơn tiền Varghese [14] chỉ ra rằng chi tiêu của công bình quân trong xã hội. chính phủ cho một SVĐH tính theo tỉ lệ - Trường ĐH đang đổi mới chương 25
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ trình đào tạo và mở những ngành đào tạo nhất là các ngành vật lí, kỹ thuật và y mới đáp ứng nhu cầu thị trường, do vậy sinh, của các trường ĐH nghiên cứu đang chi phí đào tạo tăng cao. tăng rất nhanh. - Chi phí cho đầu tư vào công nghệ, Bảng 2. Chi tiêu chính phủ cho một SVĐH theo tỉ lệ % so với GDP bình quân đầu người tại một số nước và khu vực trên thế giới Nước 1998 1999 2000 2003 2005 2008 2010 2011 Anh 30,1 24,4 22,1 26,3 30,4 21,2 24,5 32,0 Áo 51,7 50,7 42,9 44,7 48,4 42,1 37,9 35,0 Bỉ - - - 35,4 33,7 35,7 34,8 33,4 Đan Mạch 61,3 64,4 68,5 65,1 54,1 50,5 54,3 51,3 Mĩ 26,3 25,8 25,3 22,2 20,4 20,9 20,1 Hà Lan 45,4 44,4 42,3 41,2 40,3 38,8 39,8 34,4 Na Uy 47,4 45,9 39,3 49,3 48,8 45,9 44,3 42,2 New Zealand - 39,2 - 32,6 25,0 27,9 30,9 32,2 Phần Lan - 39,0 37,3 35,4 32,9 31,1 36,8 36,3 Pháp - 29,8 29,4 34,1 33,5 35,9 37,2 36,4 Tây Ban Nha 19,4 19,2 20,0 22,2 22,3 26,8 28,0 27,2 Thụy Điển 59,1 49,4 47,4 42,8 38,2 39,1 39,6 38,5 Úc 26,0 21,7 19,8 21,4 20,0 Ý 22,1 26,5 25,6 22,4 21,1 23,6 24,4 24,2 Nhật Bản 13,1 14,9 17,4 19,6 19,0 21,1 25,4 24,3 Hàn Quốc 6,4 7,7 - 8,3 8,2 9,5 - - Malaysia - - 81,7 90,0 - - 47,0 60,9 Singapore - - - - - - 27,4 26,1 Thailand 45,4 - 36,0 - 25,5 21,6 17,0 20,5 Việt Nam - - - - - 55,7 39,8 - Các nước OECD thu nhập cao 31,4 29,8 28,1 26,3 23,6 24,0 26,7 27,8 Các nước thành viên OECD 32,0 31,4 28,1 27,2 24,1 24,4 28,0 28,4 Khu vực Trung Âu và Baltics - 33,5 31,9 26,1 21,8 20,0 24,1 20,6 Khu vực châu Âu và Trung Á - - - 27,1 24,4 25,0 27,1 24,5 Các nước đang phát triển khu - - - 39,1 32,6 - - 29,6 vực Mĩ Latin và Caribbean Nguồn: [17] Để đối phó với việc thiếu hụt nguồn thu nhập cho trường ĐH. tiền từ nhà nước đầu tư cho GDĐH, nhiều 3. Cơ cấu nguồn thu trường ĐH chính phủ đã áp dụng chính sách chia sẻ Các nước châu Âu vẫn duy trì cơ chi phí đào tạo giữa nhà nước và SV, chế tài trợ GDĐH phần lớn dựa vào đầu đồng thời tăng cường các hoạt động tạo tư của nhà nước. Theo số liệu trong bảng 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Lan Phượng ___ 3 (khảo sát năm 2006), tại các nước này, hiện năm 2009), đóng góp của SV giữ nguồn thu của trường ĐH từ tài trợ của mức ổn định, các trường mong đợi vào sự nhà nước chiếm 60-70% tổng nguồn thu gia tăng nguồn thu từ tài trợ cạnh tranh của trường ĐH. Nguồn thu từ học phí cho nghiên cứu và hợp đồng với khu vực chiếm tỉ lệ dưới 10% tại nhiều nước, và tư nhân. Tỉ trọng các nguồn thu của chỉ đóng vai trò quan trọng đối với trường là tài trợ của nhà nước chiếm trường ĐH tại Anh, Tây Ban Nha, Ý. 72,78%; đóng góp của SV là 9,05%; tài Nguồn thu từ tài trợ cạnh tranh cho trợ nghiên cứu cạnh tranh, hợp đồng với nghiên cứu ở các trường ĐH châu Âu khu vực tư nhân là 15,0%; còn lại là từ chiếm tỉ lệ đáng kể, dao động từ 10-30%. các nguồn khác. [5] Theo số liệu khảo sát gần đây hơn (thực Bảng 3. Tỉ lệ các nguồn thu của trường ĐH tại một số nước châu Âu (năm 2006) Ngân sách nhà Học phí, lệ Tài trợ cạnh tranh Các nguồn Nước Tổng2 (5) nước (2) phí (1) cho nghiên cứu (3) khác (4) Anh 35 23 21 20 100 Bỉ 65 5 21 9 100 Đan Mạch 70 0 19 2 100 Đức 73 1 22 4 100 Hà Lan 68 7 15 10 100 Tây Ban Nha 62 16 10 13 100 Thụy Điển 60 0 34 6 100 Thụy Sĩ 72 3 18 7 100 Ý 63 12 12 9 100 Nguồn: [2] Bảng 4. Cơ cấu (theo %) nguồn thu của một số trường ĐH Việt Nam qua các năm Ngân Nghiên cứu, Học phí, Nguồn Cơ sở GDĐH sách chuyển giao Tổng lệ phí khác nhà nước CN ĐH CĐ nói chung, 2005 68 26 1 5 100 ĐH Bách khoa TPHCM 2009 42 41 1 16 100 2011 29 39 1 31 100 2013 28,1 40,6 0,4 30,9 100 ĐH Kinh tế TPHCM 100 2009 5 74,1 0 20,9 100 2011 2,2 78 0,5 19,3 100 ĐH Sư phạm TPHCM, 2010 61,7 32,6 0 5,7 100 ĐH Khoa học Tự nhiên TPHCM, 100 66,5 16,5 0 17 2009 Nguồn: [16], tài liệu ba công khai trên website của các trường 27
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ Khác với xu hướng tại châu Âu, còn gọi là chính sách chia sẻ chi phí. nguồn thu từ đóng góp của SV đóng một 4. Chính sách chia sẻ chi phí GDĐH vai trò quan trọng tại các nước đang phát Khái niệm chia sẻ chi phí được triển, đặc biệt tại châu Á và Mĩ Latin. Bruce Johnstone sử dụng đầu tiên và Theo Ngân hàng Thế giới [15], những được ông phát triển qua các nghiên cứu nước có tỉ trọng nguồn thu học phí trong từ năm 1986 đến 2006 [7]. Khái niệm chi tiêu thường xuyên của trường ĐH này đề cập sự dịch chuyển một phần gánh chiếm từ 20% trở lên phần lớn thuộc 2 nặng chi phí GDĐH từ nhà nước sang châu lục này, đó là Singapore, Việt Nam, SV/phụ huynh. Một mặt, khái niệm này Ecuador, Jamaica, Chile, Jordan, Hàn mô tả thực tế chi phí GDĐH đang được Quốc. Tỉ trọng thu từ học phí trong tổng cả nhà nước lẫn SV chi trả; mặt khác, nó nguồn thu tại một số trường ĐH tại Ấn cũng hàm ý về đổi mới chính sách tài trợ Độ chiếm 50-60% và SV mà tại các GDĐH, thay vì nhà nước bao cấp phần trường ĐH công lập tại Hàn Quốc, Chile lớn chi phí GDĐH, thì SV sẽ phải cùng phải đóng góp 40% chi phí đào tạo ĐH chia sẻ chi phí này với nhà nước. [11]. Có thể nhận thấy, những nước thu Có nhiều lí lẽ ủng hộ cho việc áp học phí ĐH công lập cao thường là dụng chính sách chia sẻ chi phí GDĐH. không mạnh về nghiên cứu, hoạt động Lí lẽ về mặt kinh tế cho rằng GDĐH của trường ĐH chủ yếu là giảng dạy, do trang bị những kiến thức và kĩ năng vậy, phải sử dụng nguồn đóng góp của chuyên môn cho người lao động mang lại SV để phục hồi chi phí đào tạo. mức tiền lương cho trình độ tương ứng. Tại Việt Nam, theo Ngân hàng Thế Người học do vậy phải đóng góp để trang giới [15], đóng góp từ học phí chiếm trải chi phí đào tạo những phẩm chất 22% các khoản chi thường xuyên của các mang lại lợi ích kinh tế cho cá nhân họ. trường ĐH công lập. Theo số liệu ở bảng Lí lẽ về mặt kinh tế bị phản bác bởi 4, tỉ lệ đóng góp từ học phí tăng lên và những người theo chủ nghĩa thể chế cho chiếm 26% trong nguồn thu của trường rằng GDĐH cũng mang lại lợi ích xã hội ĐH trong năm 2005. Các trường ĐH có vì đã tạo ra những công dân tốt. Lí lẽ về nguồn thu từ học phí cao hơn mức trung mặt năng lực tài trợ của nhà nước ít gặp bình của khu vực GDĐH là những trường phải tranh cãi hơn. Thực tế cho thấy, rất có sức hút đối với SV như ĐH Kinh tế và khó để duy trì tốc độ tăng của nguồn thu ĐH Bách khoa. từ thuế theo kịp tốc độ tăng chi phí đào Đối với những nước chưa tạo ra tạo ĐH; hơn thế nữa, ngân sách nhà nước nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu trong phải chia sẻ cho rất nhiều nhu cầu công trường ĐH, việc dựa vào nguồn đóng góp ích khác [7, tr.5]. Một hình thức phổ biến của người học để trang trải chi phí đào nhất của chính sách chia sẻ chi phí là thu tạo ĐH là một xu thế không thể tránh học phí. Các chính phủ thích sử dụng khỏi. Phần tiếp sau đây sẽ bàn về vấn đề chính sách này bởi vì nó dễ đạt được mục học phí và đóng góp của người học hay tiêu tài chính và có thể thay đổi theo tốc 28
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Lan Phượng ___ độ tăng của chi phí đào tạo. chẽ như trường hợp của Hà Lan, Anh, và Đi kèm với việc yêu cầu SV chia sẻ Mĩ, thì các chương trình này vẫn duy trì một phần chi phí GDĐH, các nước đã được một tỉ lệ thất thoát vốn do SV phát triển chính sách hỗ trợ tài chính cho không thể trả nợ ở mức chấp nhận được SV thông qua học bổng và vốn cho SV là dưới 20%. vay. Theo Johnstone và Marcucci [7], thế 5. Bài học cho Việt Nam: hoàn thiện giới đang ngày càng ủng hộ quan điểm tài chính GDĐH để dẫn dắt hệ thống cho rằng SV phải chi trả một phần chi phí Ngoài lí lẽ cho rằng GDĐH là một đào tạo chứ không phải phụ huynh. Các thiết chế xã hội hướng tới những mục chính phủ đã và đang tìm cách tạo điều tiêu nhân văn phổ quát, trong bối cảnh kiện để SV trì hoãn việc chi trả chi phí toàn cầu hóa hiện nay, vẫn có nhiều lí lẽ đào tạo cho tới khi SV tốt nghiệp đi làm khác biện hộ cho việc duy trì tài trợ công và có thu nhập. Hơn thế nữa, vì quỹ học cho GDĐH: (i) GDĐH là bộ phận cốt lõi bổng có hạn, ngày càng nhiều quốc gia đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, giúp nhìn nhận các chương trình cho SV vay tăng cường năng lực cạnh tranh của quốc vốn như là một cách thức hợp lí để đảm gia trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện bảo SV sẽ chi trả một phần chi phí đào nay; (ii) GDĐH, đặc biệt là ĐH nghiên tạo của họ. Shen và Ziderman [10] cho cứu, đây là bộ phận quan trọng thực hiện rằng các chương trình cho SV vay vốn do nghiên cứu cơ bản và đào tạo đội ngũ chính phủ hỗ trợ đã có mặt tại hơn 70 nghiên cứu viên phục vụ cho các cơ sở nước trên khắp thế giới và hai tác giả này nghiên cứu. Nghiên cứu và phát triển đã có thông tin để trình bày khá chi tiết (R&D) là hoạt động mang lại lợi ích kinh 44 chương trình cho SV vay vốn tại 39 tế cao hơn rất nhiều so với các hoạt động nước. khác. Theo Ngô Quang Hưng [1], tỉ suất Mặc dù các chương trình cho SV lợi tức đầu tư công vào R&D là từ 30- vay vốn do chính phủ hỗ trợ không phải 100% và nhiều trường ĐH Mĩ đã thành luôn luôn rõ ràng, vẫn có thể nhận ra hai công vượt bậc về tài chính nhờ đầu tư mục tiêu chính của các chương trình này vào R&D. R&D quan trọng đối với cả là: (i) tăng cường cơ hội tiếp cận ĐH cho những nước đang phát triển vì nó giúp tất cả mọi người, đặc biệt là những đối các nước này tiếp thu và vận dụng tri tượng không thể theo học ĐH nếu không thức đương đại vào điều kiện bản địa; và có chương trình hỗ trợ này, và (ii) chia sẻ (iii) GDĐH đang trở thành biểu tượng chi phí giữa nhà nước và SV để phục hồi của sự thành công của quốc gia trong thời chi phí đào tạo [7]. Các chương trình cho đại kinh tế tri thức hiện nay. Nhiều quốc SV vay vốn rất phức tạp về mặt tài chính gia đã đầu tư rất mạnh tay vào một vài và có thể không hiệu quả trong việc bảo trường ĐH với mục đích đưa tên các toàn vốn vay; tuy nhiên, theo Shen và trường ĐH của nước mình xuất hiện Ziderman [10], nếu được thiết kế kĩ càng, trong các bảng xếp hạng ĐH uy tín của thực hiện nghiêm túc và giám sát chặt thế giới. 29
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ Chính phủ Việt Nam đang mong biến toàn cầu trong việc đánh giá GDĐH. muốn cải thiện năng lực cạnh tranh trên Có thể thấy cơ chế tài chính mới sẽ thị trường toàn cầu và có những trường áp dụng chính sách chia sẻ chi phí một ĐH đẳng cấp quốc tế, nên đang rót vốn cách quyết liệt thông qua thu học phí cao. đầu tư trọng điểm vào một số trường ĐH Mức học phí bình quân (chương trình đại mục tiêu và áp dụng chính sách chia sẻ trà) tối đa giai đoạn 2014-2017 tại các học phí trên toàn hệ thống một cách quyết trường tự chủ toàn bộ thường là trên liệt, mặc dù cơ chế tài chính GDĐH đang 10.000.000 đồng/năm, cao gấp đôi mức được thiết kế, những thí điểm thực hiện cơ học phí trần năm học 2014-2015 theo chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện, Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong đó có tự chủ tài chính toàn bộ, cho trong bộ đôi song hành của chính sách thấy cơ chế tài chính mới có thể gây ra chia sẻ chi phí, chính sách thu học phí đã hậu quả là các trường ĐH sẽ không chú được cụ thể hóa trong khi các chương trọng tới hoạt động nghiên cứu do nguồn trình cho SV vay ưu đãi chưa được hoàn kinh phí hạn chế. thiện và cập nhật một cách tương ứng. Ở Các trường tự chủ hoàn toàn sẽ tự hầu hết các nước công nghiệp phát triển, đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động để đảm bảo công bằng về cơ hội tiếp cận thường xuyên bao gồm chi cho đào tạo và GDĐH, cho dù có hoặc không áp dụng nghiên cứu trong khi thu từ nghiên cứu rất thu học phí, chính phủ luôn có các thấp, ít hơn 2% tổng nguồn thu của các chương trình cho SV vay vốn đi kèm. Tất trường ĐH (bảng 4). Phần lớn nguồn thu cả SV thuộc cơ sở GDĐH được nhà nước của các trường này là từ học phí và theo công nhận đều được hưởng chính vay nguyên tắc phải được đầu tư lại cho SV vốn. Điều này khác với chính sách tín chứ không được chuyển mục đích sử dụng dụng đối với học sinh, SV của Việt Nam, sang nghiên cứu. Do vậy, các trường sẽ có chỉ cho vay đối với một số đối tượng rất ít kinh phí cho nghiên cứu nếu không thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn. nhận được tài trợ từ nhà nước cho hoạt Về nguyên tắc, mọi SVĐH đều có khả động này. Nếu duy trì cơ chế tự chủ toàn năng tạo ra thu nhập trong tương lai và bộ, các trường thí điểm sẽ trở thành các cơ do vậy có thể hoàn trả vốn vay. Vì thế sở chuyên về đào tạo hoặc lạc quan hơn là Việt Nam nên xem xét mở rộng đối trở thành ĐH định hướng nghiên cứu ứng tượng SV được vay vốn ưu đãi và chỉ dụng. Nhìn vào lĩnh vực kinh tế có thể phân loại đối tượng SV để quy định các thấy Việt Nam sẽ khó có những công trình mức cho vay phù hợp với nhu cầu. nghiên cứu sáng tạo được thế giới công Trong khi chính phủ chưa thiết kế nhận khi cả hai trường ĐH kinh tế đầu được một chính sách hỗ trợ tài chính SV ngành của cả nước đều cam kết tự chủ trên toàn hệ thống phù hợp với mức thu toàn bộ. Vì thế, rất khó cho GDĐH Việt học phí mới, thì yêu cầu trước mắt là các Nam hội nhập với thế giới khi thành tích trường ĐH tự chủ toàn bộ sớm có nghiên cứu là một trong những tiêu chí phổ phương án cụ thể về sử dụng học phí và 30
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Lan Phượng ___ chính sách hỗ trợ tài chính cho SV. Tuy động theo hướng đảm bảo công bằng cơ nhiên, chính phủ cũng cần sớm đề ra các hội tiếp cận và xây dựng các đặc điểm mức học bổng và mức vốn vay mới theo học thuật để trường ĐH Việt Nam có thể kịp với mức học phí tại các trường tự chủ hội nhập với thế giới. toàn bộ. Trong dài hạn, chính phủ cần Để đảm bảo tốt mục tiêu công bằng thúc đẩy để có nhiều chương trình cho cơ hội tiếp cận GDĐH, chính phủ cần sớm SV vay vốn ưu đãi hơn. Ngoài chương hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ tài trình cho SV vay vốn do chính phủ hỗ chính SV, trong đó cần đặt trọng tâm vào trợ, cũng nên khuyến khích các trường việc hoàn thiện và phát triển các chương phát triển chương trình cho SV vay vốn trình cho SV vay vốn ưu đãi. Nguồn tài cho riêng trường mình. trợ cho các quỹ học bổng luôn có giới hạn, 6. Kết luận trong khi các chương trình cho SV vay Bài viết đã chỉ ra một số xu hướng vốn ưu đãi có thể hoạt động lâu dài và bền toàn cầu đối với tài trợ cho GDĐH, trong vững nếu các chương trình này được thiết đó, hai xu hướng cần lưu ý đối với Việt kế kĩ lưỡng và được vận hành một cách Nam là ngân sách nhà nước cho đào tạo nghiêm túc và theo dõi sát sao. một SV giảm xuống trong khi ngân sách Để xây dựng các đặc điểm học nhà nước cho nghiên cứu trong trường thuật của trường ĐH, chính phủ không ĐH tăng lên. Tài chính GDĐH toàn cầu những duy trì mà nên tăng tài trợ nghiên đã vận động theo hướng này là do chính cứu cơ bản, nghiên cứu sáng tạo và đào phủ tại nhiều nước đã áp dụng chính sách tạo tiến sĩ cho các trường đầu ngành. cả nhà nước và SV cùng chi trả để thu Trong bối cảnh nguồn ngân sách có hạn hồi chi phí đào tạo ĐH, đồng thời củng và phải chi dùng cho nhiều lĩnh vực công cố chức năng nghiên cứu sáng tạo của ích khác, chính phủ cũng nên lựa chọn trường ĐH. Thực tế này đặt ra vấn đề cho lĩnh vực tài trợ để đảm bảo phát triển Việt Nam trong việc sử dụng tài trợ của những ngành và lĩnh vực GDĐH mà khu nhà nước để dẫn dắt khu vực GDĐH hoạt vực tư nhân không có động cơ tham gia. ___ 1 Không có số liệu GDĐH Trung Quốc trong bảng dữ liệu của UNESCO là do cộng đồng thế giới không thống nhất về các vùng lãnh thổ thuộc Trung Quốc. 2 Tổng các cột (1), (2), (3), (4) có thể không bằng 100 do số liệu được làm tròn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Quang Hưng (2014), “Nghiên cứu và phát triển trong đại học”, Tham luận tại Hội thảo Đối thoại Giáo dục Việt Nam 2014, phat-trien-trong-dai-hoc-ngo-quang-hung/, truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015. 2. Aghion, P. et. al (2008), Higher Aspirations: An Agenda for Reforming European Universities. Brussels: Bruegel Blueprint Series, Volume V. 3. ARWU (Academic Ranking of World Universities - 2014). truy cập ngày 22/6/2015. 31
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ 4. De Boer, H., Enders, J., & Schimank, U. (2007), On the Way towards New Public Management? The Governance of University Systems in England, the Netherlands, Austria, and Germany. In Dorothea Jansen (Ed.), New Forms of Governance in Research Organizations (pp. 137–154). Dordrecht: Springer. 5. Estermann, T & Pruvot, E. B. (2011), Financially Sustainable Universities II: European Universities Diversifying Income Streams. Brussels, Belgium: European University Association (EUA) Publications. 6. Herbst, M. (2009), “Mass Higher Education and Funding Bases”, In Financing Public Universities: The Case of Performance Funding, pp. 9-40. Dordrecht, the Netherlands: Springer. 7. Johnstone, D. B. & Marcucci, P. N. (2007), Worldwide Trends in Higher Education Finance: Cost-Sharing, Student Loans, and the Support of Academic Research. %282007%29_Worldwide_Trends_in_Higher_Education_Finance_Cost- Sharing_%20Student%20Loans.pdf, truy cập ngày 03/02/2015. 8. OECD (2014), Education at a Glance 2014: OECD Indicators, OECD Publishing. 9. P. D. Hien (2010), A Comparative Study of Research Capabilities of East Asian Countries and Implications for Vietnam, Higher Education, Vol. 60, No. 6 (December 2010), pp. 615-625. 10. Shen, H. & Ziderman, A. (2008), Student Loans Repayment and Recovery: International Comparisons. Bonn, Germany: The Institute for the Study of Labor (IZA) Discussion Paper No. 3588. 11. Tilak, J. B. G. (2005), Global Trends in the Funding of Higher Education, International Association of Universities E-Bulletin: March 2005 - Vol. 11 No. 1. 12. Trow, M. (1974), Problems in the Transition from Elite to Mass Higher Education, In OECD (Ed.), Policies for Higher Education, from the General Report on the Conference on Future Structures of Post-Secondary Education (pp. 51–101). Paris: OECD. 13. UNESCO (2015), truy cập ngày 03 tháng 02 năm 2015. 14. Varghese, N. V. (2001), The Limits to Diversification of Sources of Funding in Higher Education, Paris: UNESCO: International Institute for Educational Planning. 15. WB (1994), Higher Education: The Lessons of Experience, Washington, DC: the World Bank. 16. WB (2008), Vietnam: Higher Education and Skills for Growth. Vietnam- HEandSkillsforGrowth.pdf, truy cập ngày 15/6/2011. 17. WB (2015), truy cập ngày 03/02/2015. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 26-7-2015; ngày phản biện đánh giá: 07-9-2015; ngày chấp nhận đăng: 24-11-2015) 32