Giáo trìnhMô đun lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng

pdf 58 trang huongle 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trìnhMô đun lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinhmo_dun_lua_chon_loai_cay_trong_duoi_tan_rung.pdf

Nội dung text: Giáo trìnhMô đun lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG DƢỚI TÁN RỪNG Mã số: MĐ1 NGHỀ TRỒNG VÀ KHAI THÁC MỘT SỐ LOÀI CÂY DƢỚI TÁN RỪNG TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ Hà Nội, năm 2011
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình đƣợc biên soạn để sử dụng cho mục đích đào tạo nghề cho nông dân nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu:MĐ01
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Rừng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Với tiềm năng đất lâm nghiệp lớn chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ, các loài thực vật rừng phong phú. Ngoài những loài cây gỗ lớn rừng nƣớc ta còn rất đa dạng về các loài cây ƣa bóng, chịu bóng sử dụng làm lƣơng thực, thực phẩm, làm thuốc và nguyên liệu thủ công mỹ nghệ. Từ lâu đời, phƣơng thức nuôi trồng dƣới tán rừng đã hình thành và phát triển nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có của rừng, kết hợp với việc làm giầu rừng bằng các loài cây trồng có giá trị, canh tác dƣới tán rừng đã đƣợc áp dụng khá thành công tại nhiều địa phƣơng, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân sống bằng nghề rừng. Tuy nhiên, ngƣời làm nghề rừng còn thiếu kiến thức kỹ thuật và chƣa tiếp cận đƣợc với tiến bộ kỹ thuật mới. Quyết định 1956/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã mở ra cơ hội giúp ngƣời dân tiếp cận đƣợc tri thức kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Để giúp cho ngƣời học có tài liệu học tập về: kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, thu hái- chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng. Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đã biên soạn bộ giáo trình Trồng và khai thác một số loài cây dƣới tán rừng. Bộ giáo trình gồm 05 quyển, đƣợc biên soạn trên cơ sở phân tích nghề và phân tích công việc, hƣớng theo năng lực thực hiện, cô đọng những kiến thức, kỹ năng cơ bản và cần thiết của nghề, trú trọng đến việc rèn kỹ năng thực hành tổng hợp gắn với những sản phẩm cụ thể để giúp ngƣời học áp dụng vào sản xuất thành công. Giáo trình mô đun Lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng đƣợc biên soạn dựa trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu về lựa chọn loài cây dƣới tán rừng nhằm cung cấp cho ngƣời học những kiến thức, kỹ năng trong lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện gây trồng và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Giáo trình đƣợc kết cấu thành 3 bài: Bài 1: Xác định điều kiện gây trồng Bài 2: Tìm hiểu thị trường sản phẩm cây trồng dưới tán rừng Bài 3: Lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng Để hoàn thành bộ giáo trình này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến sự hỗ trợ về tài chính của Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; sự chỉ đạo của Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sự tham gia của các cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT và nông dân trực tiếp sản xuất các tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ. Sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia, giáo viên giàu kinh nghiệm từ Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại Học Nông lâm Thái Nguyên; Viện KHKT Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc; Ban chủ nhiệm và Hội đồng nghiệm thu chƣơng trình. Trong quá trình biên soạn, không tránh khỏi những thiếu sót. Các tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia và đồng nghiệp để bộ giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Chủ biên: Ths. Phạm Quang Tuấn Tham gia biên soạn 1. Ts. Phạm Quang Vinh 2. Ths. Dƣơng Danh Công
  4. 3 MỤC LỤC Đề mục Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 LỜI GIỚI THIỆU 2 Giới thiệu mô đun 5 Bài 1 XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG 6 Mục tiêu: 6 A. Nội dung 6 1. Tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên. 6 2. Xác định điều kiện khí hậu vùng trồng 7 3. Xác định điều kiện đất đai vùng trồng 12 4. Xác định hiện trạng rừng 16 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 20 Bài tập 1: Xác định điều kiện khí hậu vùng trồng 20 Bài tập 2: Khảo sát điều kiện đất đai vùng trồng 20 Bài tập 3: Khảo sát hiện trạng rừng 20 C. Ghi nhớ 21 Bài 2 TÌM HIỂU THỊ TRƢỜNG SẢN PHẨM CÂY TRỒNG DƢỚI TÁN RỪNG 22 Mục tiêu: 22 A. Nội dung 22 1. Thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng 22 2. Tìm hiểu thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng 25 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 32 Bài tập 4 : Liệt kê và lựa chọn sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng 32 Bài tập 5: Xác định các loại thông tin cần thu thập 32 Bài tập 6: Lựa chọn ngƣời cung cấp thông tin và chuẩn bị bảng kiểm 32 Bài tập 7: Khảo sát hiện trƣờng và phỏng vấn ngƣời cung cấp thông tin 32 Bài tập 8 : Lựa chọn sản phẩm và đề xuất 32 C. Ghi nhớ 32 Bài 3: LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG DƢỚI TÁN RỪNG 33
  5. 4 Mục tiêu: 33 A. Nội dung: 33 1. Cơ sở lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng 33 2. Lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng 35 B. Bài tập và sản phẩm thực hành của học viên 37 Bài tập 9: Lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng 37 C. Ghi nhớ 37 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 38 I. Vị trí, tính chất của mô đun 38 II. Mục tiêu: 38 III. Nội dung chính của mô đun: 38 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 38 1. Nguồn lực cần thiết 38 2. Tổ chức thực hiện và tiêu chuẩn sản phẩm 39 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 45 PHỤ LỤC 47 Phụ lục 1: Phân vùng khí hậu Việt Nam 47 Phụ lục 2: Đặc điểm phân bố một số loài cây trồng dƣới tán rừng 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  6. 5 MÔ ĐUN LỰA CHỌN LOÀI CÂY DƢỚI TÁN RỪNG Mã mô đun: MĐ01 Giới thiệu mô đun Mô đun "Lựa chọn loài cây dưới tán rừng” là mô đun đƣợc giới thiệu đầu tiên trong chƣơng trình dạy nghề sơ cấp Trồng và khai thác một số loài cây dƣới tán rừng. Có thể xem đây là mô đun cơ sở để định hƣớng cho việc học tập các mô đun chuyên môn tiếp theo trên cơ sở các loài cây trồng dƣới tán rừng đƣợc lựa chọn đƣa vào sản xuất của vùng. Sau khi học xong mô đun này ngƣời học có khả năng: Lựa chọn đƣợc loài cây trồng phù hợp trên cơ sở xác định đƣợc các yếu tố khí hậu, điều kiện lập địa và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng. Lựa chọn loài cây là kết quả của sự tổng hợp, so sánh lợi thế về điều kiện gây trồng và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Mô đun có thời lƣợng 60 giờ, đƣợc kết cấu thành 3 bài, tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và thực hành kỹ năng. Các bài học trong mô đun đƣợc sắp xếp theo trình tự nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản và kỹ năng xác định điều kiện đất đai, khí hậu, hiện trạng rừng; xác định nhu cầu thị trƣờng về sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng. Trên cơ sở đó ngƣời học sẽ tổng hợp và lựa chọn những loài cây trồng phù hợp với điều kiện của vùng để đƣa vào sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế. Mỗi bài học đƣợc kết cấu theo trình tự giới thiệu kiến thức lý thuyết, các bƣớc thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập và ghi nhớ. Ngoài ra, giáo trình có phần hƣớng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi tiết về nguồn lực cần thiết gồm trang thiết bị và vật tƣ thực hành, cách thức tiến hành, thời gian, tiêu chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt đƣợc qua mỗi bài tập. Để học tập mô đun này, ngƣời học đƣợc cung cấp tài liệu, học tập các nội dung kiến thức lý thuyết về cơ sở lựa chọn cây trồng, phƣơng pháp xác định đánh giá các yếu tố khí hậu, điều kiện lập địa và tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng. Các bài học đƣợc tích hợp giữa giảng dạy lý thuyết trên lớp và thực hành các kỹ năng cơ bản, thực hiện bài tập tổng hợp tại hiện trƣờng là các trang trại rừng trồng, rừng tự nhiên tái sinh, thị trƣờng địa phƣơng và vùng phụ cận. Ngoài ra tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể tổ chức các chuyến thăm quan các mô hình sản xuất cây trồng dƣới tán rừng có hiệu quả để học viên học hỏi, rút kinh nghiệm khi áp dụng tại địa phƣơng . Kết quả học tập mô đun đƣợc đánh giá theo Qui chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính qui, trình độ sơ cấp nghề (Quyết định 14/2007/QĐ-BLĐTBXH). Là mô đun tích hợp vì vậy đánh giá kết quả thông
  7. 6 qua các bài kiểm tra định kỳ bằng hình thức viết và bài tập thực hành trong quá trình học tập. Kiểm tra kết thúc mô đun là một bài thực hành tổng hợp. Bài 1 XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG Mã bài: M1-01 Mục tiêu: - Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên khí hậu đối với cây trồng dƣới tán rừng. - Xác định đƣợc điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng rừng của vùng trồng. - Lựa chọn đƣợc loài cây và phƣơng thức trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. A. Nội dung 1. Tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên. Sự tồn tại và phát triển của thực vật tại mỗi vùng phụ thuộc vào tổ hợp các điều kiện môi trƣờng, trong đó khí hậu, đất đai là một trong những điều kiện tối quan trọng, có ảnh hƣởng sâu sắc nhất. Trong đời sống thực vật, các yếu tố khí hậu, đất đai chi phối các quá trình sinh trƣởng phát triển quyết định năng suất và chất lƣợng nông sản. Ảnh hƣởng của khí hậu, đất đai đối với cây trồng phản ánh thông qua ảnh hƣởng của từng yếu tố nhƣ bức xạ mặt trời, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, lƣợng mƣa, độ dốc, loại đất, độ phì tự nhiên của đất Mỗi loài cây trồng dƣới tán rừng đều có phân bố địa lý – sinh thái nhất định và thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng. Tuỳ theo đặc điểm mà loài có biên độ sinh thái rộng thì có phạm vi phân bố lớn, loài có biên độ sinh thái hẹp thì có phạm vi phân bố hẹp. Lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng là xác định những loài cây có yêu cầu sinh thái phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của vùng trồng. Đó chính là nguyên tắc “đất nào, khí hậu nào - cây ấy". Tất cả các yếu tố tự nhiên của vùng và mối quan hệ của chúng với các loài cây trồng dƣới tán rừng phải đƣợc quan tâm xem xét một cách đúng mức. Cơ sở để có năng suất thu hoạch cao là sự tăng trƣởng của cây trồng, nó phụ thuộc vào môi trƣờng sống của chúng. Vì vậy, trƣớc hết phải tìm hiểu mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa cây trồng và môi trƣờng tự nhiên của từng loài. 1.1 Yếu tố khí hậu: Khí hậu Việt Nam mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa: bức xạ mặt trời, nền nhiệt độ dồi dào; lƣợng mƣa lớn và biến động theo mùa. Khi lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng chúng ta cần quan tâm các yếu tố khí hậu chính sau: - Chế độ nhiệt: Chế độ nhiệt ở Việt Nam khác nhau giữa hai miền Nam, Bắc và chịu sự chi phối trực tiếp của chế độ gió mùa. Vùng Bắc Trung Bộ còn chịu ảnh hƣởng của gió Lào khô nóng, tác động trực tiếp đến đời sống thực vật.
  8. 7 Chế độ nhiệt cũng thay đổi theo độ cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Mỗi loài cây trồng đều thích ứng với điều kiện nhiệt độ nhất định để sinh trƣởng và phát triển. Điều kiện nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều có những ảnh hƣởng không tốt đến quá trình sống của cây trồng. Hiểu biết về chế độ nhiệt của vùng là cơ sở để lựa chọn loài cây trồng phù hợp. - Chế độ mƣa ẩm: Với đặc trƣng mƣa phân bố theo mùa, cƣờng độ mƣa lớn và tập trung, lƣợng bốc hơi hàng năm lớn. Lƣợng mƣa hàng năm ở nƣớc ta biến động nhiều qua các vùng sinh thái khác nhau. Có vùng, lƣợng mƣa trung bình rất lớn trên 4.000 mm/năm nhƣng cũng có vùng khô hạn lƣợng mƣa trung bình năm chỉ là 757mm. Nhu cầu nƣớc và độ ẩm của mỗi loài cây trồng dƣới tán rừng là khác nhau. Trong cùng loài, các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển cũng có những yêu cầu nhất định về chế độ nƣớc. Trong điều kiện trồng trọt dƣới tán rừng nhu cầu nƣớc của cây trồng hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ mƣa ẩm của vùng. - Ánh sáng : Ánh sáng ảnh hƣởng đến đời sống của các loài thực vật sống dƣới tán rừng, đặc biệt là khả năng tái sinh của các loài cây dƣới tán rừng. Tuy ánh sáng không gây ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành các kiểu thảm thực vật nhƣng thông qua ảnh hƣởng của ánh sáng đến tái sinh rừng mà hình thành nên những hệ sinh thái rừng khác nhau. Điều kiện ánh sáng dƣới tán rừng là yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn loài cây trồng phù hợp vì trồng cây dƣới tán rừng chính là phƣơng thức làm giầu rừng dựa trên cơ sở sinh thái của từng loài với điều kiện ánh sáng lọt qua tán rừng. 1.2 Yếu tố đất đai: Đất đai là một trong những nhân tố tác động đến quá trình phát sinh phát triển các kiểu thảm thực vật. Trên những loại đất đai khác nhau sẽ hình thành những kiểu thảm thực vật khác nhau nhƣ: rừng thƣa, trảng cỏ, truông gai hoặc có các loài cây đặc biệt khác với các kiểu thảm thực vật trong vùng nhƣ đất núi đá vôi, đất rừng ngập mặn, đất phèn, đất ngập, đất lầy v.v Nhƣ vậy, đất đai tác động đến quá trình phát sinh các kiểu thảm thực vật và hình thành nên những kiểu thảm thực vật ở từng vùng. Lựa chọn loài cây trồng phải căn cứ vào điều kiện đất đai để cây trồng có thể sinh trƣởng tốt. Xác định yếu tố đất đai của vùng trồng còn có ý nghĩa để có các biện pháp kỹ thuật thích hợp, tác động vào từng giai đoạn sinh trƣởng phát triển của cây trồng dƣới tán rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2. Xác định điều kiện khí hậu vùng trồng 2.1. Nhiệt độ Chế độ nhiệt có ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống thực vật vì nó là tác nhân môi trƣờng trực tiếp, ảnh hƣởng tới nhịp điệu sống, các quá trình sinh trƣởng, phát triển của thực vật. Chế độ nhiệt ở nƣớc ta chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chế độ gió mùa. Miền Bắc, tháng I là tháng có nhiệt độ thấp nhất: Nhiệt độ trung bình tháng I ở Hà Nội là 16,60C; Lạng Sơn 13,70C, Tuyên Quang 15,80C, Móng Cái 15,30C ). Ở các vùng núi cao nhiệt độ xuống rất thấp, Sa Pa chỉ đạt 90C. Các
  9. 8 tỉnh phía nam có nhiệt độ trung bình tháng I khá cao (Ðồng Hới 18,90C, Quảng Trị 19,30C, Thành phố Hồ Chí Minh 25,80C). Từ tháng V trở đi, chuyển sang mùa nóng, tháng VII là tháng có nhiệt độ cao nhất: Hà Nội 28,80C, Lạng Sơn 27,20C, Ðồng Hới 29,40C, TP Hồ Chí Minh 27,50C. Số liệu ở bảng 1. cho thấy phân bố nhiệt độ ở các vùng khác nhau qua các tháng trong năm ở nƣớc ta. Bảng 1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (0C) Địa điểm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Lai châu 17.2 18.8 21.8 24.7 26.4 26.5 26.5 26.6 26.0 23.8 20.5 17.3 Điên biên 15.7 17.6 20.7 23.6 25.3 25.9 25.7 25.4 24.6 22.4 19.1 15.8 Sơn la 14.6 16.5 20.0 22.8 24.7 25.1 25.0 24.6 23.7 21.7 18.2 15.0 Sa pa 8.5 9.9 13.9 17.0 18.3 19.6 19.8 19.5 18.1 15.6 12.4 9.5 Cao bằng 14.0 14.9 19.0 22.9 26.0 27.0 27.3 26.8 25.5 22.7 18.7 15.0 Móng cái 15.1 15.7 18.8 23.2 26.0 28.4 28.1 27.8 27.1 24.4 20.6 17.1 Hà nội 16.4 17.0 20.2 23.7 27.3 28.8 28.9 28.2 27.2 24.6 21.4 18.2 Thanh hoá 17.0 17.3 19.8 23.5 27.2 28.9 29.0 28.2 26.4 24.5 22.4 18.6 Vinh 17.6 17.9 20.3 24.1 27.7 29.2 29.6 28.7 26.8 24.4 21.6 18.9 Huế 20.0 20.9 23.1 26.0 28.3 29.3 29.4 28.9 27.1 25.1 23.1 20.8 Ðà nẵng 21.3 22.4 24.1 26.2 28.2 29.2 29.1 28.8 27.3 25.7 24.0 21.9 Pleiku 19.0 20.7 22.7 24.0 24.0 23.0 22.4 22.2 22.3 21.7 20.7 19.3 BM. thuột 21.1 22.7 24.7 26.1 25.8 24.8 24.3 24.2 23.9 23.5 22.5 21.2 Ðà lạt 16.4 17.4 18.3 19.2 19.7 19.4 18.9 18.9 18.8 18.4 17.6 16.7 Nha hố 24.6 25.8 27.2 28.4 28.7 28.7 28.6 29.0 27.3 26.6 25.9 24.6 TP.HCM 25.8 26.7 27.9 28.9 28.3 27.5 27.1 27.1 26.8 26.7 26.4 25.7 Tây ninh 25.4 26.9 28.2 28.8 28.2 27.2 26.8 26.8 26.7 26.4 26.1 25.2 Cà mau 25.1 25.8 26.8 27.9 27.7 27.3 27.1 27.0 26.9 26.7 26.3 25.5 (Nguồn: Viện khoa học khí tượng thuỷ văn và môi trường) Biên độ nhiệt hàng năm ở nƣớc ta thay đổi khá lớn và phụ thuộc vào vĩ độ. Ở các tỉnh phía Bắc dao động từ 9 đến 140 C. Các tỉnh Nam bộ và Nam Trung bộ không có mùa đông lạnh, nhiệt độ thấp dao động ở mức ± 200 C. Biên độ nhiệt ngày đêm dao động càng cao, hiệu suất quang hợp càng tăng, trừ khi biên độ vƣợt quá 150C. Yếu tố nhiệt độ biến động rất nhiều không những phụ thuộc vào điều kiện vĩ độ địa lý, mùa trong năm mà còn phụ thuộc vào mức độ che phủ của thảm thực vật rừng. Điều kiện nhiệt độ dƣới tán rừng thay đổi tùy thuộc cấu trúc của rừng. 2.2 Ánh sáng Ánh sáng là nguồn năng lƣợng chủ yếu cho sự sống. Những biến động về cƣờng độ ánh sáng đã dẫn đến sự thích nghi của các loài thực vật. Việt Nam nằm gọn trong vành đai nhiệt đới, thời gian chiếu sáng trong ngày đều đặn trong năm nên tổng lƣợng bức xạ khá dồi dào, trung bình 280kcalo/cm2/năm. Tuy nhiên, thời gian chiếu sáng trong ngày thay đổi theo vùng rõ rệt.
  10. 9 - Tây Bắc: Trung bình đạt 130 giờ/tháng, tháng có số giờ nắng cao nhất 200 giờ (tháng IV), các tháng mùa đông đạt 123giờ/tháng. - Vùng Trung Bộ từ Huế trở vào đạt trung bình 100 giờ/tháng. Huế, Đà Nẵng đạt 200 giờ/tháng (tháng V đến tháng VIII); Tuy Hoà đạt 270 giờ/tháng (tháng V). - Vùng Tây nguyên: Từ tháng XII đến tháng V liên tục đạt số giờ nắng 200 giờ/tháng, tháng III có thể đạt 250 giờ. - Vùng Nam Bộ: Có nơi liên tục đạt 200 giờ/tháng trong 10 tháng liên tục, tháng III có thể lên tới 300 giờ. Ánh sáng là nhân tố sinh tồn của mọi loài thực vật, song yêu cầu của chúng không giống nhau. Trong khi một số loài cây có thể sinh trƣởng tốt trong điều kiện chiếu sáng hoàn toàn nhƣ Bạch đàn, Phi lao, Bồ đề thì một số loài khác lại chỉ có thể sinh trƣởng bình thƣờng trong điều kiện đƣợc che bóng ở mức độ nhất định nhƣ Sa nhân, Thảo quả, Khoai nƣa, Song, Mây Nhờ sự khác biệt về nhu cầu ánh sáng các loài có thể chung sống với nhau trong cùng một không gian nhất định. Căn cứ vào yêu cầu về cƣờng độ chiếu sáng để chia thực vật thành 3 nhóm: - Thực vật ưa sáng: là các loài chỉ có thể sinh trƣởng bình thƣờng trong điều kiện đƣợc chiếu sáng hoàn toàn. - Thực vật chịu bóng: là các loài chỉ có thể sinh trƣởng bình thƣờng trong điều kiện đƣợc che bóng ở mức độ nào đó. - Thực vật trung tính: là những loài thích ứng rộng rãi với điều kiện chiếu sáng, sinh trƣởng đƣợc trong cả điều kiện chiếu sáng hoàn toàn hoặc khi bị che bóng ở mức độ nhất định. Hình thái của cây nhƣ tán cây, hình dạng lá, bề dày vỏ, khả năng tỉa cành và vị trí phân bố của cây trong tán rừng biến đổi tùy theo hoàn cảnh chiếu sáng. Có thể xác định tính chịu bóng của các loài cây dựa vào hình thái bên ngoài của cây. Bảng 2 ghi lại một số chỉ tiêu về hình thái của các loài cây chịu bóng và các loài cây ƣa sáng. Bảng 2. So sánh hình thái của các loài cây ưa sáng và chịu bóng Chỉ tiêu phân biệt Loài cây ưa sáng Loài cây chịu bóng - Mật độ lá - thƣa hơn - dày hơn - Màu sắc lá - xanh sáng - xanh thẫm - Kích thƣớc lá - nhỏ đến trung bình - to đến trung bình - Độ dày và nhẵn của - dày và bong mảng - mỏng và nhẵn vỏ - Kiểu vƣơn cành - xoè ngang - xiên - Khả năng tỉa cành - nhanh - chậm - Vị trí trong tán rừng - tầng trên - tầng dƣới, tầng giữa
  11. 10 Trong sản xuất dƣới tán rừng, ngƣời ta quan tâm đến lƣợng ánh sáng chiếu xuống sàn rừng. Lợi dụng những đặc tính của các loài về điều kiện chiếu sáng để bố trí các loài cây trồng dƣới tán rừng phù hợp hoặc có thể sử dụng các phƣơng thức lâm sinh để điều chỉnh chế độ ánh sáng. 2.3. Chế độ mưa ẩm Các yếu tố độ ẩm không khí và lƣợng mƣa đặc biệt quan trọng với sự sinh trƣởng của thực vật. Mƣa là nguồn độ ẩm chủ yếu từ khí quyển. Đặc điểm của mƣa nhƣ lƣợng mƣa, sự phân bố mƣa theo mùa, sự ổn định và cƣờng độ mƣa có ý nghĩa đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Mùa mƣa ở Việt Nam thƣờng trùng với mùa gió mùa mùa hạ (từ tháng V đến tháng X). Riêng duyên hải Trung Bộ, do địa hình chắn gió của dãy Trƣờng Sơn, mùa mƣa đến muộn và kết thúc muộn hơn Bắc Bộ và Nam Bộ. Mùa mƣa ở Bắc Bộ và Khu 4 bắt đầu từ tháng IV-V, kết thúc vào tháng X; vùng Tây Bắc, Việt Bắc mùa mƣa kết thúc giữa tháng IX;.vùng ven biển Trung Bộ mùa mƣa kết thúc cuối tháng XI, đầu tháng XII. Tháng có lƣợng mƣa lớn nhất cũng thay đổi tuỳ vùng: ở Tây Bắc, Ðông Bắc, Việt Bắc là các tháng VI, VII, VIII; ở Trung du, Ðồng bằng Bắc Bộ, Khu 4 và Tây Nguyên là các tháng VII, VIII, IX; vùng núi Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh là tháng IX, X, XI; Trung và Nam Trung Bộ là tháng X, XI, XII. Số liệu về lƣợng mƣa và phân bố ở một số địa phƣơng trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Lƣợng mƣa trung bình các tháng (mm) Địa điểm Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Lai Châu 23,6 41,3 55,5 134,7 271,0 423,2 434,1 370,6 158,0 80,8 52,7 20,6 Sơn La 16,4 26,0 39,8 116,5 170,8 253,8 277,2 279,5 155,3 61,8 34,5 12,7 Mộc Châu 14,8 21,2 34,0 98,7 165,5 220,8 266,3 331,4 257,2 106,4 31,8 11,8 Lào Cai 20,7 35,5 59,9 119,7 209,0 236,3 301,3 330,5 241,2 131,2 54,6 24,5 Yên Bái 32,6 49,6 73,7 131,2 225,9 306,9 396,0 399,8 288,5 167,1 59,8 26,3 T.Quang 20,6 31,6 44,2 102,0 211,4 253,7 284,7 304,5 214,4 111,5 44,4 18,7 Cao Bằng 16,1 27,1 39,3 88,0 183,9 250,1 264,6 267,1 156,7 86,0 44,0 29,4 Việt Trì 23,5 29,8 38,9 98,3 189,7 243,4 288,8 312,4 224,0 144,6 53,9 15,7 Móng Cái 37,6 41,8 69,4 111,8 287,6 455,1 598,0 545,5 319,4 168,2 67,7 38,3 Hà Nội 18,6 26,2 43,8 90,1 188,5 239,9 288,2 318,0 265,4 130,7 43,4 23,4 Hƣng Yên 24,8 34,4 42,3 85,4 162,7 237,0 260,0 328,1 280,5 185,2 64,4 24,1 Thái Bình 27,5 31,0 45,8 87,2 167,8 206,1 253,8 342,4 343,8 216,6 80,1 22,6 Thanh Hoá 24,9 30,9 40,8 59,2 156,9 178,7 202,7 278,3 404,0 263,5 76,6 28,5 Vinh 52,0 44,0 46,6 61,2 136,3 116,4 122,5 188,0 490,1 472,4 191,1 68,7 Huế 161,3 62,6 47,1 51,6 82,1 116,7 95,3 104,0 473,4 795,6 580,6 297,5 Ðà Nẵng 96,2 33,0 22,4 26,9 62,6 87,1 85,6 103,0 349,7 612,8 366,2 199,0 Pley Ku 3,0 6,8 27,5 94,9 225,7 357,0 452,9 492,6 360,0 181,0 57,4 13,3 BM Thuật 4,0 6,0 22,2 97,0 226,0 241,4 265,6 292,8 298,3 204,6 93,0 22,1 Ðà Lạt 7,5 22,9 50,5 152,1 224,5 182,7 223,0 209,2 290,2 251,2 86,9 28,9 TP HCM 13,8 4,0 10,5 50,4 218,4 311,7 293,7 269,8 327,1 266,7 116,5 48,3
  12. 11 Cà Mau 16,0 8,3 34,3 100,4 276,2 322,5 322,6 348,6 347,5 325,8 181,9 81,6 (Nguồn: Viện khoa học khí tượng thuỷ văn và môi trường) Theo số liệu của Tổng cục Khí tƣợng Thuỷ văn từ 1960 - 1985 trên 700 điểm đo mƣa cho thấy lƣợng mƣa trung bình trên toàn lãnh thổ Việt Nam là 1.957 mm nhƣng chênh lệch giữa các vùng lớn: tổng lƣợng mƣa năm ở Nha Hố (Ninh Thuận) chỉ từ 700-800 mm, nhƣng ở Bắc Quang (Hà Giang) đạt tới 4.000-5.000 mm/năm. Một số trung tâm mƣa lớn nhƣ Bà Nà (5000 mm/năm); Bắc Quang (4802 mm/năm); Hoàng Liên Sơn, Sông Hinh, Đồng Nai, Phú Quốc (trên 3000 mm/năm). Cũng có những vùng ít mƣa nhƣ: Mƣờng Xén (Nghệ An) lƣợng mƣa từ 800-1.000 mm/năm; Thung lũng sông Mã (Tây Bắc) 1.000 - 1.200 mm/năm; Nha Hố (Ninh Thuận) 700-800 mm/năm. 2.4 Phương pháp xác định điều kiện khí hậu của vùng Để xác định một số yếu tố khí hậu của vùng một cách tƣơng đối, ngƣời ta căn cứ vào nguồn số liệu khí tƣợng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp do Viện khoa học khí tƣợng thuỷ văn và môi trƣờng tổng hợp phân tích qua nhiều năm (Bảng 4). Bảng 4: Các đặc trƣng khí hậu trung bình năm một số vùng Địa điểm Nắng (giờ) Nhiệt độ (0C) Mƣa (mm) Độ ẩm (%) Bốc hơi (mm) Lai Châu 1833,1 23,0(0C) 2066,1 82 895,6 Sơn La 1986,6 21,0 1444,3 80 884,1 Mộc Châu 1905,0 18,5 1559,9 85 895,7 Lào Cai 1588,4 22,9 1764,4 86 815,8 Yên Bái 1407,9 22,7 2106,9 87 678,2 T.Quang 1559,0 22,9 1641,4 84 760,3 Cao Bằng 1568,9 21,6 1442,7 81 1020,1 Việt Trì 1642,0 23,3 1663,0 83 977,3 Móng Cái 1633,0 22,7 2749,0 83 973,0 Hà Nội 1464,6 23,5 1676,2 84 989,1 Hƣng Yên 1668,7 23,2 1728,9 85 878,6 Thái Bình 1654,9 23,2 1804,7 86 971,0 Thanh Hoá 1668,0 23,6 1744,9 85 820,7 Vinh 1556,6 23,9 1944,3 85 954,3 Huế 1893,6 25,2 2867,7 83 1000,0 Ðà Nẵng 2096,9 25,7 2044,5 82 1122,7 Nha Hố 2787,5 27,1 794,0 75 1656,0 Plei Ku 2377,0 21,8 2272,1 80 1136,7 BM Thuật 2480,3 23,7 1773,0 82 1631,5 Ðà Lạt 2318,5 18,3 1729,6 84 898,2 TP HCM 2408,8 27,1 1931,0 78 1686,3 Cà Mau 2212,1 26,7 2365,7 84 835,5 (Nguồn: Viện khoa học khí tượng thuỷ văn và môi trường) Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định vùng trồng thuộc tiểu vùng khí hậu nào
  13. 12 - Tiểu vùng : Đông Bắc, Tây Bắc, Trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên - Trạm quan trắc trong vùng: Ví dụ vùng Trung du Bắc Bộ lấy số liệu trạm Việt trì Bước 2: Tra bảng xác định các yếu tố khí hậu ( bảng 2.4) - Nhiệt độ trung bình - Lƣợng mƣa trung bình - Độ ẩm trung bình - Số giờ nắng Tuy nhiên, với đặc điểm địa hình phức tạp, sự thay đổi điều kiện nhiệt độ lƣợng mƣa ở từng tiểu vùng có sự chênh lệch khá lớn. Để xác định chính xác hơn những chỉ tiêu khí hậu của vùng trồng cần tham khảo đặc điểm phân vùng khí hậu Việt Nam ( Phụ lục 1). Bước 3: Phân tích, đánh giá điều kiện khí hậu vùng trồng - Phân tích những chỉ tiêu khí hậu của vùng (tham khảo phụ lục 1) - Đánh giá mặt thuận lợi, mặt khó khăn đối với cây trồng dƣới tán rừng. 3. Xác định điều kiện đất đai vùng trồng 3.1 Ảnh hưởng của đất đai đến thảm thực vật rừng: Đất là một trong những nhóm nhân tố sinh thái có tầm quan trọng nhiều mặt đối với thảm thực vật. Điều này biểu hiện ở chỗ, trƣớc hết, đất là giá đỡ cho cây đứng vững, đất cung cấp nƣớc và dinh dƣỡng khoáng cần thiết cho cây. Vì vậy, đất có ảnh hƣởng đến sự phân bố và thành phần của thảm thực vật rừng. Hiểu biết về ảnh hƣởng của đất đến sự sinh trƣởng phát triển và phân bố các loài cây dƣới tán rừng giúp chúng ta có thể lựa chọn loài cây, phƣơng thức trồng phù hợp. - Đất có ảnh hưởng căn bản đến thành phần loài cây hình thành rừng: Trên những đất nghèo, chúng ta thấy một số loài ƣu thế đơn độc, ngƣợc lại, trên những đất phì nhiêu luôn thấy có đông đúc loài cây. Ví dụ: Trên đất ngập úng ở đồng bằng sông Cửu Long, loài cây Tràm chiếm ƣu thế gần nhƣ đơn độc. - Đất có ảnh hưởng đến cấu trúc rừng: Trên đất nghèo, thảm thực vật không chỉ nghèo nàn về thành phần và mật độ các loài mà còn có sự sắp xếp tầng thứ đơn giản. Ngƣợc lại, trên đất có độ phì cao, rừng rất phong phú về thành phần loài (hàng chục đến hàng trăm loài cây gỗ, cây bụi và thảm cỏ), mật độ cá thể cao, phân nhiều tầng thứ rất phức tạp, thƣờng bao gồm ba tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và một tầng thảm cỏ dày đặc, rừng nhiều dây leo. - Đất có ảnh hưởng đến năng suất rừng: Đất có độ phì cao đảm bảo cho cây đủ nƣớc và chất khoáng, vì thế năng suất của rừng cao hơn so với đất nghèo dinh dƣỡng và khô. Ảnh hƣởng của đất đến năng suất rừng đƣợc phản ánh thông qua
  14. 13 cấp đất và đƣợc phân chia thành 5 cấp, trong đó cấp I là cấp đất cao nhất, cấp V là cấp đất thấp nhất. - Ngoài ra địa hình là một nhân tố độc lập có ảnh hưởng đến sự hình thành đất: Trên nơi cao, đất không ngừng bị trôi đi do xói mòn, để lại một tầng đất mỏng, nhiều mẩu đá. Trong khi đó, ở các địa hình thấp của thung lũng, đất luôn đƣợc bồi đắp và đƣợc làm giàu thêm các chất dinh dƣỡng do sản phẩm rửa trôi từ trên cao đƣa lại. Với những đặc điểm nêu trên xác định điều kiện đất đai vùng trồng là điều kiện cần thiết giúp cây trồng dưới tán rừng sinh trưởng, phát triển tốt. Hiểu biết về tính chất đất đai cũng giúp người sản xuất quyết định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc phù hợp. 3.2 Khảo sát điều kiện đất đai Để nghiên cứu một cách toàn diện về đất đai ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp khảo sát phẫu diện ở những nơi điển hình. Tiến hành đào, mô tả tầng đất, lấy mẫu phân tích lý hóa tính đất. Trong sản xuất cây trồng dƣới tán rừng phƣơng pháp đánh giá điều kiện đất đai dựa trên kết quả khảo sát thực địa và đánh giá một số chỉ tiêu chủ yếu Hình 1: Khảo sát điều kiện đất đai vùng trồng bằng cảm quan và cách xác định đơnvùng giản trồng. Lựa chọn địa điểm khảo sát: - Vị trí khảo sát đƣợc lựa chọn tại 3 điểm đại diện cho điều kiện đất đai và độ dốc của vùng sản xuất. - Vị trí lựa chọn có lớp phủ thực vật đặc trƣng cho vùng. Ví dụ trảng cỏ, cây bụi nhƣ sim, mua, tế, guột Khảo sát thực địa và mô tả - Mô tả lớp phủ thực vật quanh khu vực khảo sát: loại cây gì, tình hình sinh trƣởng, tỉ lệ phần trăm diện tích chúng chiếm quanh khu vực khảo sát.
  15. 14 - Nhận xét về độ phì, mức độ xói mòn: Đất tơi xốp, nhiều mùn, hạt đất mịn; mức độ xói mòn mạnh hay yếu dựa vào mức độ bị cuốn trôi của đất, sự xuất hiện các khe rãnh do xói mòn. - Mô tả tầng đất canh tác một số tính chất sau: Loại đất, độ dày tầng đất, màu sắc, độ ẩm, độ chặt, thành phần cơ giới. Đất cát Đất thịt Đất sét Hình 2: Các loại đất - Độ chặt của đất : Ngƣời ta xác định độ chặt của đất ngoài thực địa bằng cách dùng dao nhọn chọc nhẹ vào mặt tầng đất, nếu: + Ấn mũi dao vào thấy khó khăn là chặt. + Ấn mũi dao vào đƣợc 1 đến 3 cm là hơi chặt. + Ấn mũi dao vào đƣợc trên 3 cm là tơi, xốp. - Độ ẩm của đất :Xác định độ ẩm đất trong Hình 3: Xác định độ chặt của đất điều kiện ngoài trời thƣờng dựa vào cảm giác và dấu hiệu bên ngoài. Theo quy định chung xác định độ ẩm nhƣ sau: Đất ướt: Khi nắm đất vào tay, nƣớc rỉ ra theo kẽ tay Đất ẩm: Nắm đất trong tay xong buông ra thấy rõ các vết lằn vân Hình 4: Xác định độ ẩm đất
  16. 15 của bàn tay in lại trên mặt nắm đất Hơi ẩm: Nắm đất trong tay cảm thấy mát và nắm lại thành nắm đƣợc. Đất không có bụi, không bôi bẩn, tay sờ thấy mát Khô: Nắm đất trong tay cảm thấy khô và không nắm thành nắm đƣợc. Khi cuốc thấy tung bụi, không bôi bẩn. - Thành phần cơ giới :Ngoài thực địa xác định thành phần cơ giới bằng phƣơng pháp vê đất: lấy một ít đất bóp nhỏ, nhặt hết tất cả các rễ cây, hạt sạn, rồi cho nƣớc vào vừa đủ ẩm, sau đó để lên lòng bàn tay vê tròn thành sợi (con giun) đƣờng kính 0,3 cm rồi uốn thành vòng tròn đƣờng kính 3 cm, nếu: Không vê đƣợc, đất rã ra là đất cát. Chỉ vê đƣợc thành từng mảng rời là đất cát pha. Vê đƣợc thành thỏi, nhƣng khi cuộn lại thành vòng tròn thì bị đứt ra từng đoạn là đất thịt nhẹ. Cuộn lại đƣợc thành vòng tròn nhƣng có nhiều vết nứt là đất thịt trung bình. Nếu chỉ có vết rạn nhỏ là đất thịt nặng. Hoàn toàn không có vết nứt, Hình 5: Xác định thành phần cơ giới đất rạn là đất sét. Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định vị trí khảo sát - Vị trí đại diện cho điều kiện đất đai của vùng - Xác định độ dốc - Xác định loại thảm thực vật điển hình Bước 2: Mô tả tầng đất canh tác - Chuẩn bị bản mô tả - Mô tả độ dày tầng đất, màu sắc, độ xốp, mùn - Mô tả đặc điểm địa hình, lớp phủ thực vật Bước 3: Xác định các chỉ tiêu - Xác định độ ẩm đất - Xác định độ chặt đất
  17. 16 - Xác định thành phần cơ giới đất 4. Xác định hiện trạng rừng 4.1. Cấu trúc rừng Tổ thành loài cây rừng Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác, tổ thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng đơn vị thể tích. Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng đó đƣợc coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với Hình 6: Rừng đơn ưu cây bạch đàn tỷ lệ sấp xỉ nhau thì là rừng hỗn loài. Cấu trúc tầng thứ Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thƣớc nhiều tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới. Một số cách phân chia tầng tán: - Tầng vƣợt tán: Các loài cây vƣơn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục. - Tầng tán chính (tầng ƣu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính,có tính liên tục. - Tầng dƣới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ƣa bóng. - Tầng thảm tƣơi: Chủ yếu là các loài thảm tƣơi. - Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo. Cấu trúc tuổi Hình 7: Cấu trúc tầng thứ Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài cây tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với cấu trúc về mặt không gian. Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng ngƣời ta thƣờng phân tuổi lâm phần thành các cấp tuổi. Thƣờng thì mỗi cấp
  18. 17 tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đổi tƣợng và mục đích. Cấu trúc mật độ Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hƣởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng. Một số chỉ tiêu cấu trúc khác Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví dụ độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%. Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Ngƣời ta thƣờng phân chia theo các mức từ: 0,1; 0,2; 0.9;1. Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể. Cũng là chỉ tiêu để xác định giai đoạn Hình 8: Cấu trúc mật độ rừng. Phân bố mật độ theo đƣờng kính: Phân bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu đƣờng kính. Phân bố mật độ theo chiều cao: Tƣơng tự nhƣ với đƣờng kính chỉ khác là căn cứ theo chiều cao. 4.2 Khảo sát hiện trạng rừng và độ tàn che Khảo sát hiện trạng rừng với mục đích đánh giá khả năng sản xuất và quyết định phƣơng thức trồng các loài cây dƣới tán rừng phù hợp. Lựa chọn vị trí nằm trong khu vực đại diện cho cấu trúc của thảm thực vật và điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất. Thực hiện khảo sát theo tuyến, kích thƣớc tuyến đƣợc qui định cho từng loại rừng: Rừng tự nhiên hỗn loài, kích thƣớc tuyến có chiều dài từ 50 – 60 m, chiều rộng từ 5 – 10 m. Rừng trồng kích thƣớc tuyến đƣợc chọn theo kích thƣớc 30 x 10 m. Thảm cây bụi và thảm cỏ, kích thƣớc tuyến đƣợc chọn là 5 x Hình 9: Khảo sát rừng 15m
  19. 18 Trong quá trình khảo sát, tiến hành quan sát và ghi chép các chỉ tiêu : - Tổ thành loài cây; - Sự phân bố của các loài cây; - Kết cấu mật độ của loài của cây ; - Sự hình thành tầng thứ; - Độ tàn che; - Các thảm thực vật. Dựa vào yêu cầu của cây trồng dƣới tán rừng, đặc biệt là độ tàn che dƣới tán rừng có thể phân chia trạng thái rừng thành 2 đối tƣợng chính. Rừng tự nhiên: - Rừng lá rộng thƣờng xanh qua khai thác chọn, sản lƣợng rừng vẫn còn khá, nhiều tầng, có độ tàn che 0,7-0,8 nhƣng có nhiều khoảng trống do cây cối bị chặt. Có thể trồng song, Mây, Sa nhân, có khả năng chịu bóng khá theo cụm hoặc đám ở lỗ trống. - Rừng lá rộng thƣờng xanh đã bị khai thác cạn kiệt, cấu trúc tầng tán bị phá vỡ từng mảng lớn, độ tàn che giảm sút còn 0,3 -0,4 cây bụi dây leo phát triển mạnh. Có thể trồng các loại cây leo có khả năng chịu bóng kém hơn nhƣ: Ba kích, Khúc khắc, bằng cách điều chỉnh độ tnà che còn lại để che bóng và các cây bụi thân Hình 10: Độ tàn che rừng tự nhiên gỗ làm trụ leo. - Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy mới hình thành, độ tàn che thấp 0,3 -0,4 lƣợng cây tái sinh mục đích có giá trị còn ít, cần kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng bổ sung cây bản địa cho gỗ lớn với chăm sóc bảo vệ nguồn cây dƣợc liệu sẵn có, kết hợp trồng thêm những loài cây lấy củ nhƣ Khoai nƣa, Dong riềng để tận dụng môi trƣờng đất. Rừng trồng: - Rừng có tán lá thƣa gồm các loại nhƣ Tràm, Phi lao, Bạch đàn, Thông đƣợc trồng trên các loại đất đặc biệt nhƣ đất ngập mặn, đất phèn, đất cát ven biển, đất đồi trọc nghèo xấu Đặc trƣng quan trọng của các loại rừng này thƣờng có tán lá thƣa, độ tàn che không cao, chế độ ánh sáng dƣới tán khá dồi dào, độ thông thoáng cao. Do vậy, có thể trồng xen dƣới tán rừng các loại cây
  20. 19 thân bụi và thân leo có giá trị kinh tế nhƣ: Dó giấy, Gừng, Nghệ trên líp đƣợc đắp cao hoặc theo các rãnh, hố đƣợc đào sâu hơn ở những nơi khô hạn và thiếu nƣớc. - Rừng trồng có tán lá dầy nhƣ rừng Keo lá tràm, Keo tai tƣợng, Mỡ, Quế, Hồi thƣờng có độ tàn che cao, ánh sáng lọt xuống sàn rừng ít, độ ẩm đất và độ ẩm không khí cao, nhất là giai đoạn rừng khép tán cho đến khi rừng sào mà chƣa đƣợc tỉa thƣa. Lúc này có thể trồng các cây chịu bóng nhƣ Sa nhân, Củ ráy, khoai nƣa . Sau khi tỉa thƣa khoảng sống đã đƣợc mở rộng, độ tàn che đƣợc hạ thấp có thể trồng các loài cây chịu bóng kém hơn nhƣ: Ba kích, Kim cang, Mắt nai Hình 11: Độ tàn che rừng trồng - Rừng trồng các loài cây rụng lá trong mùa khô, lạnh nhƣ Xoan, Bồ đề, Trẩu, Tống quán sủ, Tông dù, Tếch Mùa mƣa cũng là mùa sinh trƣởng mạnh cành lá phát triển xum suê nên độ tàn che của rừng rất cao, cƣờng độ ánh sáng dƣới tán rừng thấp chỉ có thể trồng các loài cây chịu bóng mạnh. Ngƣợc lại vào mùa rụng lá mặt đất trống trải chỉ nên trồng những cây ƣa sáng hoặc kém chịu bóng mới thích hợp. Do vậy cần chọn những cây ngắn ngày có khả năng chịu bóng tốt vào mùa mƣa và thu hoạch vào mùa khô nhƣ: Hoàng tinh, Gừng, Nghệ hoặc những cây sống lâu năm có biên độ sinh thái về ánh sáng rộng nhƣ: Củ mài, Dòng riềng để gây trồng. - Rừng trồng các loài tre nứa nhƣ Luồng, Trúc và các loài thông đuôi ngựa, thông ba lá là rừng có độ lọt sáng qua tán rừng ở mức trung bình nên cũng có lớp thảm tƣơi, cây bụi khá đa dạng và phong phú nhất là giai đoạn
  21. 20 rừng chƣa khép tán. Vì vậy, có thể trồng các loài cây chịu bóng trung bình đến nhẹ nhƣ Hƣơng bài, Mắt nai. Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định vị trí và kích thước tuyến khảo sát - Lựa chọn vị trí nằm trong khu vực đại diện cho cấu trúc của thảm thực vật và điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất. - Xác định kích thƣớc tuyến phù hợp với loại rừng. Hình 12: Xác định kích thước tuyến Bước 2: Khảo sát hiện trạng - Quan sát và ghi chép vào mẫu phiếu điều tra: Tổ thành loài cây, sự phân bố, hình thành tầng thứ, kết cấu mật độ, độ tàn che, thảm thực vật. Hình 13: Điều tra tổ thành loài cây Bước 3: Phân tích kết quả khảo sát hiện trạng rừng - Đặc tính sinh thái của loài cây ; - Kết cấu mật độ, tầng thứ và độ tàn che của rừng; - Thảm thực vật; - Phƣơng thức trồng trọt dƣới tán rừng B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Xác định điều kiện khí hậu vùng trồng Bài tập 2: Khảo sát điều kiện đất đai vùng trồng Bài tập 3: Khảo sát hiện trạng rừng
  22. 21 C. Ghi nhớ - Tra cứu các chỉ tiêu khí hậu vùng trên cơ sở xác định vùng trồng thuộc vùng khí hậu nào, trạm quan trắc gần nhất trong vùng. Dựa vào các đặc trƣng khí hậu địa phƣơng phân tích để tìm ra những thuận lợi, khó khăn của yếu tố khí hậu trong sản xuất nhƣ: Những tháng có nhiệt độ cao, tháng có nhiệt độ thấp; những tháng mùa mƣa, những tháng mùa khô; độ ẩm trung bình - Xác định và mô tả độ dầy, mầu sắc tầng đất canh tác, xác định một số chỉ tiêu cơ bản nhƣ độ ẩm bằng cách nắm đất, độ chặt bằng ấn mũi dao vào đất và thành phần cơ giới bằng phƣơng pháp vê giun. Nhận xét về tính chất đất đai của vùng trồng tốt, trung bình hoặc đất nghèo kiệt. - Khảo sát và mô tả cấu trúc rừng: Tổ thành loài cây, sự phân bố của các loài cây, kết cấu mật độ, sự hình thành tầng thứ, độ tàn che, thảm thực vật rừng trên cơ sở khảo sát thực tế.
  23. 22 Bài 2 TÌM HIỂU THỊ TRƢỜNG SẢN PHẨM CÂY TRỒNG DƢỚI TÁN RỪNG Mã bài: M1-03 Mục tiêu: - Trình bày đƣợc các khái niệm cơ bản về thị trƣờng, chuỗi thị trƣờng và phân tích thị trƣờng. - Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thị trƣờng và đánh giá nhu cầu thị trƣờng trong sản xuất cây trồng dƣới tán rừng. - Mô tả đƣợc các bƣớc trong đánh giá nhanh thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng. - Thực hiện đƣợc các bƣớc lựa chọn sản phẩm, phân tích đánh giá thị trƣờng và các giải pháp tiếp cận thị trƣờng. A. Nội dung 1. Thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng 1.1. Một số khái niệm Thị trường - Thị trƣờng là nơi ngƣời mua và ngƣời bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. - Thị trƣờng cũng có thể đƣợc xác định bởi nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo định nghĩa này, thị trƣờng là một nhóm ngƣời có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để thoả mãn nhu cầu đó. - Theo nghĩa hẹp, thị trƣờng chính là chợ có địa điểm nhất định để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Có chợ bán lẻ, chợ bán buôn, chợ đầu Hình 14: Chợ bán lẻ mối. Chuỗi thị trường Chuỗi thị trƣờng (hay chuỗi marketing) là thuật ngữ đƣợc sử dụng để mô tả nhiều kênh thị trƣờng thông qua đó một sản phẩm hoặc một dịch vụ đƣợc chuyển tới ngƣời tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trƣờng là thu thập, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu về hệ thống thị trƣờng. Thị trƣờng không ngừng thay đổi và phát triển, vì vậy, các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng cần đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên. Đánh giá nhanh về thị trƣờng các sản phẩm dƣới tán rừng là một trong những công cụ nghiên cứu thị trƣờng hiệu quả làm cơ sở để lựa chọn loài cây trồng và lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
  24. 23 Nghiên cứu thị trƣờng nhằm hai mục đích chính. - Mục đích thứ nhất là giúp các đối tƣợng tham gia thị trƣờng (nông dân, doanh nghiệp, cơ sở chế biến) biết đƣợc tình hình thị trƣờng để sản xuất và marketing sản phẩm. - Ngoài ra, nghiên cứu thị trƣờng có thể đƣợc tiến hành để hƣớng các can thiệp vào mục tiêu nâng cao hiệu quả của hệ thống thị trƣờng và tạo lợi nhuận cho các đối tƣợng thị trƣờng khác nhau. 1.2. Đặc điểm các sản phẩm cây trồng dưới tán rừng và thị trường tiêu thụ Kinh doanh các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng rất khác biệt so với sản phẩm dịch vụ công nghiệp do đặc trƣng của sản xuất, phân phối và những đặc điểm riêng của các sản phẩm. Có thể nêu ra một số đặc điểm cơ bản sau: - Tính chất mùa vụ trong sản xuất và sinh trƣởng thƣờng dẫn đến việc thu hái và sử dụng tập trung trong thời gian ngắn trong năm. Ví dụ: măng chỉ đƣợc thu hái trong khoảng một đến hai tháng trong năm; các sản phẩm củ, quả chỉ đƣợc thu hái 01 lần/năm trong thời gian ngắn. - Giá có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng một ngày hoặc một tuần. Giá biến động là do sự điều phối kém của cung cầu. Giá của những sản phẩm thu hái và bán tƣơi dễ bị biến động. Giá có thể dao động mạnh do rủi ro của điều kiện thời tiết, sâu hại là Hình 15: Sản phẩm củ Khúc khắc nguyên nhân chủ yếu gây ra dao động giá do tác động của nó tới lƣợng cung. - Trao đổi mua bán các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng thƣờng là không chính thức, các giao dịch khó thống kê. Kênh phân phối qui mô nhỏ và phân bố rải rác, thông tin thị trƣờng khó thu thập. - Chi phí giao dịch và marketing cao: Giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng thƣờng cao hơn rất nhiều so với giá ngƣời sản xuất bán ra do chi phí thu gom, hao hụt do sản phẩm bị thối, hỏng; chi phí bảo quản, cất trữ; chi phí lao động và lợi nhuận phải trả cho khâu trung gian này. - Thị trƣờng nhỏ hẹp, thiếu thông tin do khả năng tiếp cận thông tin thị trƣờng kém. Thiếu kiến thức và hiểu biết về thị trƣờng nên khả năng tiếp cận các cơ hội có lợi và thƣơng lƣợng đƣợc mức giá hợp lý. - Phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ rừng; một số sản phẩm thị trƣờng yêu cầu có chất lƣợng cao nhƣng qui trình sản xuất chƣa đủ khả năng đáp ứng. - Kênh phân phối qua nhiều khâu trung guan và chi phí vận chuyển cao. - Các hoạt động tạo thu nhập dựa vào các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng chƣa đƣợc trú trọng, ngƣời dân thiếu kiến thức về sản xuất cây trồng dƣới tán rừng.
  25. 24 1.3 Tầm quan trọng của thị trường sản phẩm cây trồng dưới tán rừng Thị trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất của mỗi vùng trong giai đoạn hiện nay khi sản xuất nông lâm nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Mặc dù, các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng phong phú nhƣng sản xuất manh mún, thiếu thị trƣờng tiêu thụ. Hiện tƣợng “đƣợc mùa, rớt giá” rất phổ biến. Chỉ một số rất ít đƣợc chế biến công nghiệp với mục tiêu xuất khẩu sản phẩm nhƣ các mặt hàng mây, tre đan, một số loài cây cho tinh dầu và sử dụng sản xuất thuốc thảo dƣợc. Đối với những sản phẩm không phải là nguyên liệu của công nghiệp, chỉ tiêu thụ trong nội bộ bằng cách: Nông dân tự mang sản phẩm đi bán tại các chợ hoặc bán cho các thƣơng nhân là những ngƣời trung gian giữa thị trƣờng và sản xuất. Nông dân tự bán hàng ở các chợ thƣờng gặp nhiều trở ngại: Tốn thời gian vận chuyển, lƣợng bán thấp, không biết giá nên bị thua thiệt nhiều. Tiêu thụ sản phẩm thông qua thƣơng nhân, nông dân có thuận lợi là không phải vận chuyển sản phẩm đi xa nhƣng có nhiều thiệt thòi khi bán hàng: thiếu thông tin thị trƣờng, bị ép giá. Đối với những sản phẩm tự sản tự tiêu, thì nhu cầu tuỳ thuộc vùng, nhƣng nói chung, không đòi hỏi nhiều về số lƣợng và cao về chất lƣợng. Phần lớn tiêu thụ ở các chợ nông thôn là các sản phẩm làm thực phẩm và tre nứa dùng làm nông cụ và nhà ở. Với những đặc điểm nêu trên, cho thấy thị trƣờng là yếu tố quan trọng mà cụ thể là xác định đƣợc quan hệ giữa nguồn cung và nhu cầu thị trƣờng cần. Thông qua hoạt động tìm hiểu thị trƣờng có thể biết đƣợc nhu cầu các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng ở các khu vực khác nhau. Tìm hiểu thị trƣờng thƣờng phải đi trƣớc sản xuất, và phải dự báo đƣợc nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông sản. Có nhƣ vậy mới có thể lựa chọn loài cây trồng và cơ cấu phù hợp, hoạch định đƣợc kế hoạch sản xuất lâu dài. Trong thực tế ngƣời dân vẫn sản xuất theo phong trào mà chƣa tính đến việc tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trƣờng nhƣ thế nào. Nhiều trƣờng hợp sản xuất ra nhƣng không biết bán ở đâu, dẫn đến cung vƣợt quá cầu, giá giảm, làm cho sản xuất thua lỗ. Vì thế khi tìm hiểu thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng cần xem xét một số yếu tố cơ bản của quan hệ Cung - Cầu: - Nguồn cung thường bị chi phối bởi một số yếu tố chính như: + Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất cao thƣờng làm giảm lợi nhuận vì vậy cần xem xét chi phí sản xuất từng loại sản phẩm cây trồng để lựa chọn phù hợp. + Giá bán có tác động trực tiếp đến nguồn cung theo xu hƣớng mở rộng nguồn cung khi giá tăng và giảm nguồn cung khi giá hạ. + Hạ tầng vận chuyển tốt giúp cho việc sản xuất, vận chuyển đƣợc dễ dàng dẫn đến số lƣợng sản phẩm đƣa ra thị trƣờng tăng lên và ngƣợc lại. - Nhu cầu thường thay đổi bởi các nguyên nhân: + Giá tăng, cầu sẽ có xu hƣớng giảm và nếu giá giảm, cầu sẽ có xu hƣớng tăng. + Sức mua tăng cầu sẽ tăng và ngƣợc lại sẽ xảy ra. + Loại sản phẩm dƣới dạng thô hoặc qua chế biến + Các sản phẩm cạnh tranh cùng loại hoặc sản phẩm thay thế. + Chất lƣợng sản phẩm.
  26. 25 2. Tìm hiểu thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng 2.1 Phương pháp đánh giá nhanh thị trường lâm sản Đánh giá nhanh thị trƣờng là thu thập, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu về thị trƣờng và hệ thống thị trƣờng một cách nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả. Nói cách khác, đánh giá nhanh thị trƣờng là một phƣơng thức hiệu quả dùng để thu thập những thông tin về hệ thống thị trƣờng, xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch thị trƣờng và thực hiện các hoạt động can thiệp phù hợp dựa trên nhu cầu về sản phẩm. Nhu cầu là một trong những yếu tố chính, nếu không nói là yếu tố hàng đầu, định hướng sản xuất. Nó quyết định sản xuất cái gì, sản xuất, chế biến, marketing, đóng gói và bán nhƣ thế nào? Nhƣ vậy, đánh giá nhanh thị trƣờng nhấn mạnh vào việc tìm hiểu các xu hƣớng cầu về định lƣợng và chất lƣợng, cơ cấu thị trƣờng từ phía cầu và các yêu cầu về sản phẩm của những ngƣời mua khác nhau. Đánh giá nhanh thị trƣờng là phƣơng pháp sử dụng các công cụ thu thập thông tin định tính và định lƣợng đơn giản. Phƣơng pháp này tránh đƣợc các chi phí và sự chậm trễ của phƣơng pháp khảo sát chính thức bằng bảng câu hỏi thƣờng không cung cấp thông tin chi tiết đầy đủ và kịp thời. Đánh giá nhanh thị trƣờng đòi hỏi thu thập và phân tích các thông tin và dữ liệu liên quan đến thị trƣờng đầu vào và đầu ra. 2.2 Các bước tìm hiểu thị trường Bước 1: Lựa chọn địa bàn Lựa chọn địa bàn nhằm đánh giá thị trƣờng trong một khu vực địa lý cụ thể. Đó là một tỉnh, một huyện hoặc một số huyện, một xã hay một số thôn. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng chủ yếu là thị trƣờng địa phƣơng, vì vậy ngƣời ta lựa chọn địa bàn đánh giá tại các chợ địa phƣơng. Các thành viên thị trƣờng là ngƣời cung cấp sản phẩm (ngƣời sản xuất), các trung Hình 16: Thảo luận lựa chọn địa bàn khảo sát gian (ngƣời thu gom), ngƣời bán buôn, các cơ sở chế biến. Khi tìm hiểu hệ thống thị trƣờng địa phƣơng cần xác định các vấn đề khó khăn có thể giải quyết nhằm cải thiện tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ và liên kết tốt hơn với các thị trƣờng khác có khả năng mang lại lợi nhuận.
  27. 26 Bước 2: Lựa chọn sản phẩm Có hai yếu tố đặc biệt quan trọng và cần đƣợc quan tâm đặc biệt. Sản phẩm đƣợc lựa chọn phải phù hợp với điều kiện khí hậu và canh tác tại địa phƣơng và phải có triển vọng thị trƣờng. Yếu tố thứ hai không phải lúc nào cũng dễ đánh giá và phụ thuộc vào các điều kiện cung và cầu. Các yếu tố thị trƣờng, khí hậu và canh tác sẽ xác định các cơ hội đa dạng hoá, nhân rộng và gia tăng giá trị trong sản xuất. Hình 17:Phân tích lựa chọn sản phẩm cây trồng - Để thực hiện điều đó cần liệt kê các loại sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng hiện có tại địa phƣơng, hoặc sản phẩm có mặt tại thị trƣờng mà mà địa phƣơng có thể sản xuất. - Lựa chọn sơ bộ các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng có tiềm năng để xác định nhu cầu và khảo sát thị trƣờng tiêu thụ (chọn 3 sản phẩm) Bước 3. Thiết kế khảo sát thị trường . Xác định các vấn đề chính cần phân tích Lựa chọn các vấn đề khảo sát sẽ phụ thuộc vào các mục đích và mục tiêu của đánh giá thị trƣờng. Trong sản xuất cây trồng dƣới tán rừng cần xác định các vấn đề cụ thể để phân tích cũng nhƣ mức độ chi tiết của các vấn đề đó. Các lĩnh vực bao gồm: các đặc điểm của loại sản phẩm, nhu cầu tiêu thụ, hiện trạng nguồn cung, giá cả, hoạt động và tổ chức Hình 18: Thiết kế khảo sát thị trường của các hệ thống marketing, cơ sở hạ tầng marketing, các quy định, chính sách. . Nghiên cứu tài liệu Việc thu thập và phân tích các thông tin và số liệu có sẵn từ các nguồn tài liệu khác nhau cho phép đánh giá đƣợc xu thế và tính mùa vụ của nhu cầu, nguồn
  28. 27 cung và giá. Nghiên cứu tài liệu phải đƣợc thực hiện trƣớc khi thu thập thông tin và số liệu sơ cấp. Các nguồn thông tin và số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu thống kê, báo cáo thị trƣờng, các báo, tờ tin và chuyên đề. Các tài liệu này có thể thu thập đƣợc từ các cơ quan thống kê địa phƣơng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. . Lựa chọn thị trường/các khu chợ và người cung cấp thông tin Để thu thập các thông tin và dữ liệu mới (sơ cấp), kể cả về định tính và định lƣợng. Sẽ phải quyết định từ ban đầu loại và số lƣợng khu chợ/thị trƣờng sẽ tới khảo sát, loại và số lƣợng ngƣời cung cấp thông tin sẽ đƣợc phỏng vấn. Sự lựa chọn sẽ phụ thuộc vào thời gian, nguồn lực có sẵn, loại và lƣợng thông tin yêu cầu. Có hai loại người cung cấp thông tin cần được phỏng vấn: - Thành viên thị trƣờng: Đây là các tác nhân tham gia vào sản xuất, marketing và chế biến nhƣ ngƣời cung cấp vật tƣ/ đầu vào, nông dân, thƣơng nhân, cơ sở vận chuyển, ngƣời cung cấp dịch vụ, cơ sở chế biến. - Những ngƣời am hiểu về thị trƣờng: Những cá nhân này có thể là nhà nghiên cứu, nhà quản lý công nghiệp thực phẩm đã về hƣu, cán bộ văn phòng thƣơng mại hoặc từ các cơ quan nhà nƣớc có liên quan. Khi lựa chọn người cung cấp thông tin chúng ta phải trả lời ba câu hỏi sau. + Ai sẽ đƣợc phỏng vấn? Những ngƣời bán lẻ vật tƣ địa phƣơng, nông dân, ngƣời thu mua, thƣơng nhân và cơ sở chế biến có thể đƣợc phỏng vấn. Những thƣơng nhân đến từ các vùng khác cũng nên đƣợc phỏng vấn. Các cán bộ khuyến nông lâm, cán bộ từ các cơ quan nhà nƣớc, các dự án phát triển cũng có thể đƣợc phỏng vấn với tƣ cách là ngƣời quan sát hiểu biết. + Trong mỗi loại ngƣời cung cấp thông tin, bao nhiêu ngƣời sẽ đƣợc phỏng vấn? Một quy tắc chung là thực hiện ít nhất 3-5 cuộc phỏng vấn tại mỗi giai đoạn của chuỗi marketing. + Ngƣời cung cấp thông tin sẽ đƣợc lựa chọn để phỏng vấn nhƣ thế nào? Phỏng vấn ngƣời cung cấp thông tin khác nhau nhƣ nông dân nghèo và giàu, doanh nghiệp tƣ nhân hay doanh nghiệp nhà nƣớc, cơ sở chế biến nhỏ và lớn, ngƣời bán lẻ và bán buôn vv. . Xây dựng bảng kiểm Bảng kiểm là danh sách các vấn đề và câu hỏi định hƣớng phỏng vấn bán cấu trúc ngƣời cung cấp thông tin. Thông thƣờng, cần xây dựng các bảng kiểm khác nhau cho ngƣời cung cấp thông tin khác nhau. Nông dân có thể cung cấp các thông tin hữu ích về nguồn cung cấp vật tƣ, đầu vào và các kênh thị trƣờng nhƣng lại thiếu các thông tin về chế biến, xuất khẩu, các chính sách và quy định chính. Những ngƣời thực hiện dịch vụ vận chuyển có thể biết rõ về
  29. 28 hiện trạng đƣờng xá, số lƣợng các cơ sở vận chuyển và chi phí vận chuyển nhƣng không biết nhiều về giá, các phƣơng thức lƣu kho, bảo quản, các hình thức marketing giữa các tác nhân khác nhau trong chuỗi cung cấp. Ví dụ: Bảng kiểm khi phỏng vấn người sản xuất Các vấn đề Nội dung phỏng vấn 1. Sản xuất a. Tổng diện tích canh tác b. Diện tích canh tác của sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng đƣợc điều tra c. Kỹ thuật và tập quán sản xuất d. Sản lƣợng e. Tính mùa vụ trong sản xuất 2. Quản lý sau a. Kỹ thuật và tập quán quản lý sau thu hoạch (phơi sấy, làm sạch, phân loại, thu hoạch và bảo quản v.v ) Makerting b. Tỉ lệ sản phẩm đƣợc bán trên thị trƣờng c. Ngƣời mua (hàng xóm, ngƣời thu mua, thƣơng nhân, ngƣời bán buôn, nhà chế biến, ngƣời bán lẻ và tầm quan trọng d. Địa điểm bán (tại nông trại, tại chợ thôn, tại chợ xã, chợ huyện) và tầm quan trọng tƣơng đối của mỗi loại địa điểm e. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của mỗi loại thị trƣờng và ngƣời mua khác nhau 3. Xu hƣớng a. Xu hƣớng sản xuất (giả định trong vòng 3 năm qua) tăng/giảm và tại sao? sản xuất và nhu b. Xu hƣớng cầu (giả định trong vòng 3 năm qua) tăng/giảm và tại sao? cầu c. Những thay đổi chủ yếu về cầu (ví dụ nhƣ về loại, chất lƣợng sản phẩm d. Mong đợi về hƣớng sản xuất và hƣớng cầu trong tƣơng lại (giả định trong vòng 3 năm tới) 4. Giá a. Giá bán hiện tại tại các địa điểm khác nhau (tại nhà, tại các chợ thôn ) b. Ảnh hƣởng của chất lƣợng sản phẩm (loại, độ ẩm, độ sạch, phân loại v.v ) đối với giá c. Mức độ biến động giá trong mùa d. Xu hƣớng giá (giả định trong vòng 3 năm qua) 5- Giao dịch a. Tổ chức bán (thu tiền mặt trả ngay hay trả chậm ) b. Vị thế thƣơng thảo giữa những ngƣời mua (ép giá) c. Hợp tác giữa những ngƣời sản xuất (bán đơn lẻ hoặc bán tập thể) d. Những đòi hỏi từ ngƣời mua (chất lƣợng sản phẩm, tần suất cung ứng, khối lƣợng cung ứng, địa điểm giao hàng v.v ) e. Những dịch vụ kèm theo từ phía ngƣời mua (thông tin thị trƣờng, cung cấp tín dụng, hỗ trợ đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, v v ) 6. Tiếp cận a. Cung ứng đầu vào (các nguồn, chất lƣợng và tính thích ứng của vật tƣ đầu dịch vụ vào, những vấn đề phát sinh v.v ) b. Thông tin thị trƣờng (nguồn thông tin, độ tin cậy, vấn đề phát sinh v.v ) c.Hỗ trợ kỹ thuật về sản xuất, quản lý sau thu hoạch và marketing (nguồn, độ tin cậy, các vấn đề liên quan v.v ) d.Chế biến (tính sẵn có của dịch vụ này, vấn đề liên quan v.v ) e. Bảo quản, cất trữ (tính sẵn có, giá cả, vấn đề liên quan v.v ) f. Vận chuyển (tính sẵn có, chi phí, vấn đề liên quan v.v ) g.Tài chính (nguồn, chi phí, vấn đề ) h. Các dịch vụ khác Bước 4: Thực hiện khảo sát thị trường . Thảo luận nhóm
  30. 29 Thảo luận với những ngƣời tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nên lựa chọn các nhóm hộ có điều kiện sản xuất khác nhau để thảo luận (sản xuất nhỏ với sản xuất lớn; sản xuất đa dạng hay chuyên về một sản phẩm). Những cá nhân không tham gia vào sản xuất và những ngƣời thu mua địa phƣơng sống tại thôn cũng có thể tham gia vào thảo luận nhóm. Họ sẽ cung cấp các thông tin về các yếu tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của họ vào sản xuất còn ngƣời thu mua có thể cung cấp thông tin về các vấn đề marketing. . Phỏng vấn người cung cấp thông tin Những cuộc phỏng vấn này dựa trên các bảng kiểm đã đƣợc xây dựng từ trƣớc. Các bảng kiểm hƣớng dẫn thảo luận, giúp ngƣời phỏng vấn nhớ đƣợc các vấn đề chính và định hƣớng thảo luận. Trƣớc hết, phỏng vấn các thành viên thị trƣờng tại các giai đoạn khác nhau trong chuỗi sản phẩm. Dựa trên những hiểu biết có đƣợc từ giai đoạn ban đầu, thực hiện phỏng vấn thêm tại các cấp khác nhau trong chuỗi marketing để thu thập thêm các thông tin và số liệu còn thiếu. Bước 5: Phân tích thông tin và đề xuất . Thảo luận về những kết quả thu được Các thông tin và số liệu đƣợc thu thập trong quá trình khảo sát thị trƣờng cần đƣợc phân tích thảo luận. Nhóm xác định những điểm không thống nhất và không chính xác của thông tin thu thập đƣợc cũng nhƣ các thông tin còn thiếu từ đó, các hoạt động hiện trƣờng sẽ đƣợc điều chỉnh để giải quyết các vấn đề này. Trong giai đoạn ban đầu này cần trả lời được các câu hỏi sau: - Chức năng chính của hệ thống marketing là gì? - Các kênh và giai đoạn chính trong chuỗi marketing? - Các khu vực sản xuất, trung tâm bán buôn và tiêu thụ chính? - Loại công nghệ/kỹ thuật nào đƣợc sử dụng tại các giai đoạn khác nhau của chuỗi marketing, bao gồm cả giai đoạn sản xuất? - Quy mô hoạt động tại mỗi giai đoạn của chuỗi marketing? . Phân tích sâu về hệ thống marketing Các lĩnh vực sau cần đƣợc chú ý trong quá trình phân tích: - Xu thế cung và cầu Xu hƣớng cung và cầu sẽ nhƣ thế nào kể cả về chất lƣợng và số lƣợng? Những phân đoạn nào của thị trƣờng nào đang tăng trƣởng nhanh hơn? Những phân đoạn nào đang suy giảm? Các kênh thị trƣờng nào có triển vọng tăng trƣởng? Những động lực nào tiềm ẩn đằng sau những xu thế này? Hình 19: Phân tích thông tin thu thập
  31. 30 - Xu thế giá Giá cả biến động nhƣ thế nào trong một năm? Tính mùa vụ có rõ ràng không? Những yếu tố nào gây ra tính mùa vụ này? Xu thế gần đây (trong vòng 5 năm qua) của giá thực là gì? Giá thực đang tăng lên hay giảm đi và tại sao? Những xu thế này có thay đổi trong tƣơng lai không? Nếu có, tại sao? Phân đoạn thị trƣờng nào đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất về giá, và tại sao? - Các yêu cầu của thị trường Các yêu cầu về sản phẩm của các thị trƣờng và các thành viên thị trƣờng khác nhau là gì? Nhu cầu của họ về số lƣợng, mức độ thƣờng xuyên của nguồn cung, thời gian và địa điểm đƣa hàng, các chỉ tiêu về chất lƣợng, v.v Có những cản trở thị trƣờng nào đặc biệt (nhƣ thuế, tiêu chuẩn chất lƣợng và các quy định về sức khoẻ và an toàn) không? - Các thành viên tham gia thị trường Ai là các thành viên thị trƣờng? Họ đóng vai trò gì trong hệ thống marketing? Chức năng của họ là gì? Họ thực hiện các chức năng này có tốt không? Họ liên hệ với nhau nhƣ thế nào? Họ phối hợp theo chiều ngang nhƣ thế nào? Có sự phối hợp theo chiều dọc nào trong hệ thống marketing không, nơi mà ở đó các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều cấp khác nhau dọc theo chuỗi cung ứng nhƣ trong sản xuất và chế biến nông sản? - Các cản trở và cơ hội Một điều quan trọng trong giai đoạn này là có đƣợc những hiểu biết chi tiết về các cản trở mà các thành viên thị trƣờng gặp phải và các cơ hội họ có. Cần phân tích các cản trở và các cơ hội về môi trƣờng chính sách và thể chế, cung, cầu, giá, các kênh thị trƣờng, các yêu cầu thị trƣờng và hành vi của các thành viên thị trƣờng. . Lựa chọn sản phẩm cuối cùng và đề xuất Sản phẩm cuối cùng đƣợc lựa chọn cho sản xuất hay cây trồng đƣợc lựa chọn trên cơ sở phân tích các yêu cầu về thị trƣờng. Sử dụng phƣơng pháp so sánh cặp đôi để loại bớt các sản phẩm: Ví dụ về bảng so sánh cặp đôi để lựa chọn sản phẩm đưa vào sản xuất: Sản phẩm Khoai nƣa Thảo quả Mây nếp Ba kích Ƣu tiên Khoai nƣa Thảo quả Mây nếp Ba kích Các đề xuất về loại sản phẩm, kế hoạch thị trƣờng phải rõ ràng, cụ thể và thực tiễn. Các chiến lƣợc và hành động đƣợc đề xuất để vƣợt qua cản trở và khắc phục sự không hiệu quả trong hệ thống marketing cũng nhƣ tạo điều kiện tiếp cận các cơ hội cần phải thực tiễn và nhằm vào đúng nguyên nhân sâu xa của vấn đề, chứ không nên chỉ nhằm vào dấu hiệu của vấn đề.
  32. 31 Ví dụ, từ thực tế một khu vực cụ thể trồng một loại cây trồng có thể ngay lập tức đƣa ra kết luận rằng chế biến loại cây trồng đó cần thực hiện tại địa phƣơng nhằm tạo việc làm và nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, cần thực hiện những phân tích chi tiết về tính khả thi của các công nghệ chế biến khác nhau áp dụng trong điều kiện địa phƣơng trƣớc khi đƣa ra kết luận nhƣ vậy. Liệu các sản phẩm có đủ lớn để chế biến tại địa phƣơng hay không? Những kỹ năng cần thiết và các dịch vụ hỗ trợ có sẵn hay có thể dễ dàng phát triển tại địa Hình 20: Đề xuất các giải pháp thị trường phƣơng không? Có khu vực nào có thể chế biến với chi phí thấp hơn với chất lƣợng sản phẩm cao hơn không? Những câu hỏi này và các câu hỏi khác phải đƣợc trả lời trƣớc khi đƣa ra kết luận đó. Những kỹ năng và các dịch vụ cần thiết có phù hợp không hoặc những kỹ năng này có thể dễ dàng triển khai không? Có khả năng chế biến nào khác có chi phí thấp hơn và chất lƣợng sản phẩm cao hơn không? Những câu hỏi này và những câu tƣơng tự nhƣ thế nên đƣợc trả lời một cách thích đáng. . Các bước tiến hành Bước 1. Lựa chọn địa bàn - Phạm vi và qui mô địa bàn, các đặc điểm địa bàn, thị trƣờng địa phƣơng và thị trƣờng phụ cận. - Lựa chọn địa bàn khảo sát Bước 2. Lựa chọn sản phẩm khảo sát - Xây dựng các tiêu chí lựa chọn - Liệt kê các sản phẩm - Phân tích đánh giá - Lựa chọn sản phẩm Bước 3. Thiết kế khảo sát thị trường - Xác định các lĩnh vực chính để phân tích - Thu thập, nghiên cứu tài liệu - Lựa chọn các thị trƣờng/khu chợ khảo sát và ngƣời cung cấp thông tin - Xây dựng bảng kiểm để phỏng vấn
  33. 32 Bước 4. Thực hiện khảo sát thị trường - Thực hiện thảo luận nhóm với ngƣời sản xuất. - Tiến hành phỏng vấn những ngƣời am hiểu thị trƣờng và các thành viên thị trƣờng. - Sử dụng các phƣơng pháp quan sát trực tiếp khi khảo sát tại thôn, các khu chợ, điểm thu gom hàng, các cơ sở chế biến và vận chuyển. Bước 5. Phân tích thông tin và đề xuất - Tổng hợp kết quả thu đƣợc từ hiện trƣờng - Phân tích sâu hơn về hệ thống marketing - Lựa chọn và các đề xuất B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 4 : Liệt kê và lựa chọn sản phẩm cây trồng dưới tán rừng Bài tập 5: Xác định các loại thông tin cần thu thập Bài tập 6: Lựa chọn người cung cấp thông tin và chuẩn bị bảng kiểm Bài tập 7: Khảo sát hiện trường và phỏng vấn người cung cấp thông tin Bài tập 8 : Lựa chọn sản phẩm và đề xuất C. Ghi nhớ - Xây dựng các tiêu chí phải căn cứ vào tình thình thực tế của vùng nhƣ điều kiện sản xuất, trình độ sản xuất, các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trƣờng mà việc sản xuất tác động đến. - Lựa chọn sản phẩm, nhóm sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng để khảo sát phải dựa trên cơ sở phân biệt rõ những tác động tích cực và tiêu cực khi đƣa sản phẩm vào sản xuất, dung hoà giữa các lợi ích để lựa chọn. - Các loại thông tin cần thu thập cần đƣợc thảo luận kỹ tránh lãng phí thời gian hoặc bỏ sót thông tin. Phƣơng pháp thu thập thông tin cần thiết cần linh hoạt, khai thác tƣ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ chính xác. - Phân tích các số liệu khảo sát và đƣa ra các đề xuất cho loại sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ phải dựa vào những số liệu thực tế và phải kiểm tra chéo thông tin giữa các nguồn cấp tin. Các đề xuất cần dựa trên xu thế cung - cầu và những nhận định về thị trƣờng tiêu thụ.
  34. 33 Bài 3 LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG DƢỚI TÁN RỪNG Mã bài: M1-03 Mục tiêu: - Trình bày đƣợc những cơ sở để lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng. - Lựa chọn đƣợc loài cây trồng dƣới tán rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu thị trƣờng. A. Nội dung: 1. Cơ sở lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông lâm nghiệp có những đặc thù riêng, sản phẩm là kết quả của một quá trình sống tạo ra. Vì vậy, lựa chọn các loài cây trồng dƣới tán rừng có đặc tính phù hợp với mục đích kinh tế và thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của mỗi vùng là yếu tố tiên quyết để sản xuất thành công. Trong những năm gần đây, khi có chính sách giao đất giao rừng, đƣợc sự hƣớng dẫn kỹ thuật của cơ quan khuyến nông - lâm, sự hỗ trợ của một số chƣơng trình, dự án. Việc phát triển các loài cây trồng cho lâm sản ngoài gỗ nói chung và trồng một số loài cây dƣới tán rừng nói riêng nhằm mục đích che phủ đất “lấy ngắn nuôi dài” trong giai đoạn rừng chƣa khép tán hoặc trồng các loài cây chịu bóng dƣới tán rừng là phƣơng thức “ lấy rừng nuôi rừng” hợp lý và hiệu quả. Các loài cây trồng đƣợc lựa chọn khá phong phú và có định hƣớng hơn trƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và hƣớng tới xuất khẩu. Phƣơng thức trồng xen các cây nông nghiệp, cây dƣợc liệu, cây ăn quả, cây đặc sản chịu bóng dƣới tán rừng trồng và rừng tự nhiên để tạo cho rừng có cấu trúc nhiều tầng tán và ngƣời dân có thu nhập thƣờng xuyên hàng năm từ cây trồng xen trong suốt giai đoạn rừng khép tán là hệ phụ nằm trong hệ canh tác nông lâm kết hợp. “Hệ phụ: Trồng xen các cây nông nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả chịu bóng dưới tán rừng”.Các loài cây phải đƣợc chọn dựa trên cơ sở đặc tính sinh thái, dạng sống, tập tính sống để chúng không bài trừ lẫn nhau. Vì thế, trƣớc khi đƣa một loài cây vào trồng dƣới tán rừng ở một vùng sinh thái nhất định cần có sự lựa chọn cẩn thận trên cơ sở các tiêu chí cơ bản sau: - Phù hợp với mục đích kinh tế - Phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của vùng trồng. - Nhanh mang lại hiệu quả kinh tế - Dễ gây trồng hoặc có kinh nghiệm về kỹ thuật gây trồng. 1.1. Phải có điều kiện tự nhiên phù hợp: Bất cứ sinh vật nào đƣợc sinh ra, tồn tại và phát triển đều thích nghi với một điều kiện sống nhất định. Do vậy, không thể đƣa chúng đến trồng ở những nơi có điều kiện tự nhiên không phù hợp.
  35. 34 Điều kiện tự nhiên kể đến ở đây là các yếu tố: - Điều kiện khí hậu, thời tiết - Độ cao so với mặt nƣớc biển - Đất đai, địa hình Ví dụ: Thảo quả là loài cây dƣợc liệu có giá trị kinh tế cao, mọc tốt dƣới tán rừng Pơ mu, rừng Thông 3 lá, rừng Dẻ hoặc các rừng hỗn loài cây lá kim ở độ cao 800-900 m trở lên và tốt nhất ở độ cao 1000-1500 m so với mặt nƣớc biển, khí hậu ẩm mát quanh năm và nhiệt độ bình quân năm từ 15-200c, lƣợng mƣa trên 200 mm, ẩm độ không khí trên 70-80%. Hình 21: Thu hoạch thảo quả dưới tán rừng Một yếu tố tự nhiên khác cũng cần đƣợc đánh giá đúng mức đó là các yếu tố đất đai, đặc trƣng bởi: - Loại đất - Độ phì tự nhiên của đất - Độ chua của đất - Độ dày tầng đất - Thành phần cấp hạt - Độ dốc 1.2. Phải dựa vào hiện trạng rừng hiện tại và diễn biến trong tương lai Trạng thái rừng là môi trƣờng sống trực tiếp của nhiều loài cây, cho nên đó cũng là cơ sở quan trọng để lựa chọn loài cây trồng phù hợp. Mỗi trạng thái rừng có tổ thành loài cây khác nhau, có mật độ và tầng thứ khác nhau, độ tàn che khác nhau, tiểu khí hậu và độ ẩm đất cũng rất khác nhau. Khi lựa chọn loài cây những yếu tố cần đặc biệt chú ý là: - Mật độ cây, số cây mục đích/ha - Kết cấu tầng tán của các loài cây - Độ tàn che - Phân bố hệ rễ trong đất. Hình 22: Thảm thực vật rừng tái sinh 1.3. Phải hiểu về đặc tính sinh thái của loài cây trồng Mỗi loài cây đều có đặc tính sinh thái khác nhau, mỗi giai đoạn sinh trƣởng phát triển đều có những đặc điểm riêng, có những yêu cầu nhất định về điều kiện sống nhƣ chế độ nƣớc, ánh sáng, nhiệt độ và dinh dƣỡng trong đất Vì vậy, để sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế thì trƣớc tiên phải có những hiểu biết
  36. 35 về các đặc tính sinh thái của loài cây mới có thể tạo ra điều kiện sống thích hợp nhất cho cây sinh trƣởng phát triển. Ví dụ: Ba kích và Sa nhân đều là những loài cây có khả năng sống dƣới tán rừng, tuy nhiên mức độ chịu bóng, dạng sống và phƣơng thức sinh sản khác nhau. Ba kích phát triển tốt dƣới tán rừng có độ tàn che 0,3-0,5; dạng thân leo vì vậy cần có trụ đỡ; rễ củ cần có tầng đất xốp; sinh sản bằng hạt hoặc hom thân Trong khi đó Sa nhân cần rừng có độ tàn che 0,5-0,7; là loại cây bụi, thân thảo; rễ mọc tập trung và ăn nông nên cần tầng đất mặt tơi xốp; sinh sản bằng thân ngầm 1.4.Phải xác định được nhu cầu của thị trường tiêu thụ Đồng thời với các yếu tố tự nhiên, môi trƣờng kinh tế, xã hội thì thị trƣờng tiêu thụ và giá cả của sản phẩm mang tính chất quyết định cho định hƣớng phát triển một loài cây trồng dƣới tán rừng trong vùng. - Số lƣợng sản phẩm đƣợc thị trƣờng yêu cầu phụ thuộc vào các yếu tố: + Loại sản phẩm phù hợp + Giá sản phẩm + Chất lƣợng sản phẩm + Nhu cầu của ngƣời mua - Số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra phụ thuộc vào các yếu tố: + Số lƣợng ngƣời sản xuất + Kỹ thuật công nghệ + Giá cả các yếu tố sản xuất đầu vào + Các chính sách của Nhà nƣớc + Những rủi ro trong sản xuất - Chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố: + Điều kiện tự nhiên vùng trồng + Giống + Kỹ thuật và công nghệ áp dụng trong sản xuất chế biến Hệ thống thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm bao gồm thị trƣờng địa phƣơng, thị trƣờng vùng, thị trƣờng quốc gia và thị trƣờng thế giới (sơ đồ 1). Trong thực tế, phân tích cung - cầu có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất, nhằm giảm bớt những rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất. Đối với các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng ngƣời dân cần tìm hiểu về tình hình sản xuất nông sản và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ở cấp địa phƣơng và cấp vùng. 2. Lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng Căn cứ vào điều kiện khí hậu, đất đai tổ thành loài cây rừng, mật độ, cấu trúc, độ tàn che, trạng thái rừng để lựa chọn loài cây và phƣơng thức trồng xen dƣới tán rừng phù hợp.
  37. 36 - Điều kiện tự nhiên và canh tác: Một khu vực chỉ có thể phát triển sản xuất các sản phẩm cây trồng có chất lƣợng tốt với chi phí thấp và có tính cạnh tranh trên thị trƣờng nếu các điều kiện tự nhiên và kinh nghiệm canh tác phù hợp với sản xuất sản phẩm đó. - Đặc tính sinh thái và phân bố của loài trong tự nhiên trên cơ sở so sánh với điều kiện khí hậu và đất đai của vùng trồng để lựa chọn loài cây thích hợp ( phụ lục 2) - Hiện trạng rừng, độ tàn che để lựa chọn các cây nông nghiệp, cây dƣợc liệu, cây đặc sản ƣu bóng hoặc chịu bóng trồng dƣới tán rừng tự nhiên hoặc rừng trồng tạo thành rừng có cấu trúc nhiều tầng. Ví dụ: Trên các trảng cỏ cao, cây bụi phục hồi, chịu hạn: Trồng các loài cây có yêu cầu về đất không cao. Trên các trảng cỏ cao, cây bụi phục hồi sau nƣơng rẫy: Trồng các loài cây có yêu cầu về đất trồng tƣơng đối tốt. Trồng xen các loài cây ƣa bóng hoặc chịu bóng trong giai đoạn đầu dƣới tán rừng tre, nứa, vầu trúc thuần loài hoặc pha gỗ. - Quy mô thị trường: Các sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng thƣờng đƣợc tiêu thụ tại thị trƣờng địa phƣơng. Tuy nhiên, nếu có khả năng tiếp cận các thị trƣờng lớn sẽ giải quyết các nguồn cung lớn hơn. - Tăng trưởng thị trường: Nhu cầu thị trƣờng ngày càng tăng sẽ hấp dẫn các nguồn cung mới và tạo ra các cơ hội cho ngƣời sản xuất. - Tiềm năng tiếp cận các cơ hội thị trường giá trị cao: Các sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu cần đƣợc xem xét lựa chọn. - Tạo việc làm và tăng thu nhập: Tạo ra việc làm, thu nhập và giảm nghèo, phát triển chế biến tại địa phƣơng. - Tiềm năng bảo tồn tài nguyên: Các vấn đề về phát triển bền vững và bảo tồn cần đƣợc xem xét. Các bước thực hiện: Bước 1: Tổng hợp các điều kiện khí hậu, đất đai và thị trường cho các sản phẩm cây trồng dưới tán rừng có tiềm năng Bảng: Tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng rừng vùng trồng Điều kiện khí hậu Điều kiện đất đai Hiện trạng rừng Nhu cầu thị vùng trồng vùng trồng vùng trồng trường tiêu thụ - Nhiệt độ - Loại đất - Loại rừng (rừng - Tiêu dùng nội - Ẩm độ - Độ dầy tầng đất trồng, tái sinh tự địa - Lƣợng mƣa - Tính chất đất nhiên) - Xuất khẩu (Tốt, TB, xấu) - Mức độ (Nghèo - Nhu cầu thị - Độ dốc địa hình kiệt, trung bình) trƣờng (lớn, nhỏ) - Độ tàn che
  38. 37 Bước 2: Tổng hợp đặc tính sinh thái và phân bố của cây trồng có tiềm năng Bảng: Tổng hợp đặc tính sinh thái và phân bố của cây trồng có tiềm năng Sản phẩm dự TT Tên cây Công dụng Phân bố, sinh thái kiến 1 Gừng Làm gia vị, Cây gừng đƣợc trồng phổ biến Củ dùng chiết làm thuốc ở các vùng nhiệt đới (nhiệt độ xuất tinh dầu trung bình 21 -270C, lƣợng mƣa 1.500 - 2.500 mm, độ cao đến 1.500 m), có pH = 5,5 - 6, tầng canh tác dày 20 - 40 cm. Độ tàn che 0,7 2 Bước 3: Lập bảng so sánh và lựa chọn loài cây Bảng: Xếp hạng các sản phẩm cây trồng lựa chọn TT Loại sản Các tiêu chí đánh giá Tổng phẩm điểm* cây Điều Qui Có tiềm Tăng Bảo tồn trồng kiện tự mô thị năng xuất thu nguồn tài nhiên, trƣờng khẩu nhập nguyên canh tác * Đánh giá theo thang điểm 10 B. Bài tập và sản phẩm thực hành của học viên Bài tập 9: Lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng C. Ghi nhớ - Đặc tính sinh thái của loài cây trồng lựa chọn và các yếu tố tự nhiên nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, ánh sáng, điều kiện đất đai đƣợc sử dụng để so sánh nhằm tìm ra loài cây trồng dƣới tán rừng phù hợp cho vùng. - Lựa chọn loài cây trồng phải căn cứ vào hiện trạng rừng hiện tại và diễn biến trong tƣơng lai. Dự báo đƣợc diễn thế rừng trong tƣơng lai sẽ giúp lựa chọn và bố trí phƣơng thức trồng phù hợp. - Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt nhu cầu thị trƣờng là yếu tố quan trọng để lựa chọn loài cây đƣa vào trồng dƣới tán rừng.
  39. 38 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun ” Lựa chọn loài cây dưới tán rừng” là mô đun đƣợc giới thiệu đầu tiên trong chƣơng trình dạy nghề sơ cấp trồng và khai thác một số loài cây dƣới tán rừng. - Tính chất: Mô đun tích hợp cung cấp những kiến thức cơ bản và kỹ năng xác định điều kiện đất đai, khí hậu, hiện trạng rừng; xác định nhu cầu thị trƣờng về sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng nhằm lựa chọn loài cây trồng phù hợp cho vùng sản xuất. II. Mục tiêu: - Xác định đƣợc các yếu tố ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, hiện trạng rừng của vùng trồng. - Tìm hiểu đƣợc nhu cầu thị trƣờng sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng. - Lựa chọn đƣợc loài cây trồng, phƣơng thức trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và thị trƣờng. III. Nội dung chính của mô đun: Thời lƣợng Loại bài Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy điểm số thuyết hành tra M1-01 Bài 1: Xác định Tích hợp Lớp học, 20 3 16 1 điều kiện gây Hiện trồng trƣờng M1-02 Bài 2: Tìm hiểu Tích hợp Lớp học, 24 6 16 2 thị trƣờng sản Hiện phẩm cây trồng trƣờng dƣới tán rừng M1-03 Bài 3: Lựa chọn Tích hợp Lớp học 12 3 8 1 loài cây trồng dƣới tán rừng IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 1. Nguồn lực cần thiết - Trang thiết bị: Máy tính, máy chiếu, giáo án, bài giảng. - Hiện trƣờng thực hành, thực tập: trang trại rừng, các chợ tại địa phƣơng và vùng phụ cận. - Dụng cụ, vật liệu (cho lớp học 35 học viên)
  40. 39 Trang thiết bị Số lƣợng - Giấy Ao 100 tờ - Giấy A4 2 gam - Bút dạ 20 cái - Thước dây 05 cái - Máy tính 05 cái - Cuốc, xẻng 03 bộ 2. Tổ chức thực hiện và tiêu chuẩn sản phẩm Bài tập 1: Xác định điều kiện khí hậu vùng trồng Giả định Các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, số giờ nắng đã đƣợc giới thiệu. Bảng số liệu khí tƣợng các vùng đã đƣợc chuẩn bị Mục tiêu - Xác định đƣợc vùng trồng và tra cứu đƣợc điều kiện nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ, giờ nắng của vùng. - Phân tích đƣợc những thuận lợi, khó khăn của điều kiện khí hậu vùng trồng Nhiệm vụ - Xác định vùng trồng thuộc vùng khí hậu nào - Tra cứu các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ, giờ nắng trong bảng. - Xác định những thuận lợi và khó khăn của điều kiện khí hậu trong vùng Gợi ý tiến trình Làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ: - Xác định vùng - Tra cứu các yếu tố khí hậu trong bảng - Phân tích những thuận lợi và khó khăn của điều kiện khí hậu trong vùng và xác định sơ bộ khả năng thích ứng của các loại cây trồng dƣới tán rừng với điều kiện khí hậu trong vùng Kết quả mong đợi Đặc trƣng khí hậu vùng trồng và kết quả phân tích Trình bày Trên giấy A0 Thời gian Mỗi nhóm có 45 phút chuẩn bị và 15 phút trình bày. Bài tập 2: Khảo sát điều kiện đất đai vùng trồng Giả định Học viên đã đƣợc giới thiệu về khảo sát điều kiện đất đai, xác định các chỉ tiêu về độ ẩm, độ chặt và thành phần cơ giới đất.
  41. 40 Mục tiêu - Lựa chọn điểm và mô tả đƣợc điều kiện đất đai đặc trƣng của vùng trồng. - Xác định đƣợc loại đất, độ ẩm, độ chặt, thành phần cơ giới và sơ bộ đánh giá đƣợc tính chất đất đai. Nhiệm vụ - Lựa chọn địa điểm khảo sát - Khảo sát thực địa và mô tả tầng đất canh tác, lớp phủ thực vật - Hoàn thiện bản mô tả và đánh giá sơ bộ tính chất đất của vùng trồng. Gợi ý tiến trình Làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ: - Lựa chọn điểm khảo sát trên thực địa - Quan sát và ghi chép vào phiếu mô tả - Xác định loại đất, độ ẩm, độ chặt và thành phần cơ giới đất. Kết quả mong đợi - Xác định đƣợc địa điểm mô tả đại diện cho điều kiện đất đai trong vùng - Mô tả đƣợc đầy đủ và chi tiết tầng đất canh tác, thảm thực vật - Xác định đƣợc một số chỉ tiêu cơ bản - Đánh giá sơ bộ đƣợc tính chất đất đai của khu vực trồng. Trình bày Không Thời gian Mỗi nhóm có 3 giờ thực hiện khảo sát; 1 giờ hoàn thành bản mô tả. Bài tập 3: Khảo sát hiện trạng rừng Giả định Học viên đã đƣợc giới thiệu về cách thức tiến hành khảo sát hiện trạng rừng Mục tiêu - Lựa chọn điểm và xác định đƣợc kích thƣớc tuyến tiến hành khảo sát. - Mô tả đƣợc các chỉ tiêu về cấu trúc và độ tàn che của rừng - Phân tích đƣợc hiện trạng rừng Nhiệm vụ - Quan sát và mô tả các chỉ tiêu cấu trúc: Tổ thành loài cây, sự phân bố của các loài cây, kết cấu mật độ, sự hình thành tầng thứ, độ tàn che, thảm thực vật rừng. - Phân tích hiện trạng rừng
  42. 41 Gợi ý tiến trình Làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ: - Xác định vị trí và kích thƣớc tuyến khảo sát - Quan sát và mô tả các chỉ tiêu cấu trúc - Phân tích hiện trạng rừng Kết quả mong đợi - Mô tả đƣợc các chỉ tiêu cấu trúc và độ tàn che của rừng. - Phân tích đƣợc hiện trạng rừng - Trình bày Không Thời gian Mỗi nhóm có 5 giờ thực hiện khảo sát, mô tả; 1 giờ hoàn thành bản mô tả. Bài tập 4 : Liệt kê và lựa chọn sản phẩm cây trồng dƣới tán rừng Giả định Mục đích và các tiêu chí lựa chọn sản phẩm đã đƣợc giới thiệu cho các học viên; cây trồng dƣới tán rừng cho sản phẩm, phù hợp điều kiện tự nhiên, khí hậu vùng trồng. Mục tiêu - Giúp các học viên lựa chọn các sản phẩm để xác định nhu cầu và khảo sát thị trƣờng. Nhiệm vụ Xác định các sản phẩm và sắp xếp thứ tự ƣu tiên của các sản phẩm này theo các tiêu chí đã đƣợc lựa chọn. Lựa chọn sản phẩm có thứ tự ƣu tiên cao nhất Gợi ý tiến trình Làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ: - Lựa chọn mục đích để thực hiện khảo sát thị trƣờng - Liệt kê các sản phẩm cây trồng hiện trồng tại địa phƣơng hoặc có mặt trên thị trƣờng tiêu thụ mà địa phƣơng có khả năng sản xuất - Sắp xếp thứ tự ƣu tiên của các sản phẩm theo các tiêu chí lựa chọn - Lựa chọn sản phẩm có ƣu tiên cao nhất để thực hiện khảo sát Kết quả mong đợi Ma trận kết quả sắp xếp thứ tự ƣu tiên. Trình bày Trên giấy A0 Thời gian Mỗi nhóm có 45 phút chuẩn bị và 15 phút trình bày.
  43. 42 Bài tập 5: Xác định các loại thông tin cần thu thập Giả định Mục đích của khảo sát thị trƣờng đã đƣợc xác định và sản phẩm đã đƣợc lựa chọn. Mục tiêu - Giúp các học viên xác định các thông tin cần thiết để đạt đƣợc các mục đích của khảo sát thị trƣờng Nhiệm vụ - Xác định loại thông tin cần thu thập khi tiến hành khảo sát thị trƣờng cho một sản phẩm đƣợc lựa chọn Gợi ý Làm việc theo nhóm, trong mỗi nhóm: - Xem lại mục đích của khảo sát thị trƣờng và sản phẩm đƣợc lựa chọn - Xác định loại thông tin cần thu thập. Kết quả mong đợi Danh sách các nhu cầu thông tin khi tiến hành khảo sát thị trƣờng cho sản phẩm đƣợc lựa chọn Trình bày Trên giấy A0 Thời gian Mỗi nhóm có 45 phút chuẩn bị và 15 phút trình bày Bài tập 6: Lựa chọn ngƣời cung cấp thông tin và chuẩn bị bảng kiểm Giả định - Các khái niệm cơ bản đã đƣợc trình bày - Sản phẩm đánh giá đã đƣợc lựa chọn - Các nhu cầu thông tin đã đƣợc xác định Mục tiêu Giúp các học viên xác định ngƣời cung cấp thông tin chính và loại thông tin cần thu thập. Xác định ngƣời cung cấp thông tin thị trƣờng Nhiệm vụ Xây dựng các bảng kiểm để phỏng vấn bán cấu trúc các thành viên thị trƣờng/ngƣời cung cấp thông tin khác nhau Gợi ý tiến trình Duy trì 3 nhóm làm việc trên các sản phẩm đã đƣợc lựa chọn. - Xác định các thành viên thị trƣờng/ngƣời cung cấp thông tin chính sẽ đƣợc phỏng vấn khi tiến hành khảo sát thị trƣờng cho sản phẩm đƣợc lựa chọn. - Xây dựng bảng có 3 cột, bao gồm tên/thành viên thị trường, các thông tin này có thể tìm được ở đâu, loại thông tin nào cần thu thập từ họ.
  44. 43 Kết quả mong đợi Ma trận trong đó đƣa ra ngƣời cung cấp thông tin và các thông tin cần thu thập từ ngƣời cung cấp thông tin. Trình bày Trên giấy A0 Thời gian Mỗi nhóm có 30 phút chuẩn bị và 15 phút trình bày. 15 phút dành cho thảo luận và hoàn thiện bảng kiểm. Bài tập 7: Khảo sát hiện trƣờng và phỏng vấn ngƣời cung cấp thông tin Giả định Khảo sát hiện trƣờng đã đƣợc lập kế hoạch và các bảng kiểm đã đƣợc xây dựng Mục tiêu Cung cấp cơ hội cho các học viên thực hành các hoạt động khảo sát thị trƣờng Nhiệm vụ Thu thập các thông tin liên quan khi khảo sát hiện trƣờng Gợi ý tiến trình Duy trì 3 nhóm làm việc. Đến khu chợ gần nhất để quan sát, phỏng vấn và ghi chép các thông tin liên quan. Kết quả mong đợi Các thông tin liên quan tới sản phẩm đƣợc thu thập và ghi chép trong sổ tay của các học viên. Trình bày (không) Thời gian 4 giờ Bài tập 8 : Lựa chọn sản phẩm và đề xuất Giả định Các học viên đã khảo sát thị trƣờng và phỏng vấn những ngƣời cung cấp thông tin. Kết quả phân tích sau về thị trƣờng các sản phẩm lựa chọn sơ bộ đã đƣợc thực hiện. Mục tiêu - Lựa chọn đƣợc sản phẩm cuối cùng và đề xuất các giải pháp về thị trƣờng. Nhiệm vụ - Tổng hợp kết quả phân tích và so sánh cặp đôi để lựa chọn 1-2 sản phẩm. - Đề xuất các giải pháp về thị trƣờng cho từng sản phẩm
  45. 44 Gợi ý tiến trình - Liệt kê các sản phẩm đã đƣợc phân tích. - So sánh từng cặp để lựa chọn 1-2 sản phẩm có ƣu tiên cao nhất. - Đƣa ra các đề xuất về thị trƣờng cho sản phẩm này. Kết quả mong đợi Ma trận so sánh cặp đôi và đề xuất. Trình bày Trên giấy A0 Thời gian 30 phút chuẩn bị, 5 phút trình bày/nhóm và 15 phút thảo luận mở. Bài tập 9: Lựa chọn loài cây trồng dƣới tán rừng Giả định Điều kiện khí hậu, đất đai, hiện trạng rừng, điều kiện sinh thái của loài cây trồng dƣới tán rừng, nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ đã đƣợc xác định và cung cấp cho học viên. Mục tiêu - Giúp các học viên tổng hợp đƣợc các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu, hiện trạng rừng và nhu cầu thị trƣờng. - Tổng hợp yêu cầu điều kiện sinh thái của các loài cây trồng có triển vọng - Lựa chọn các loài cây phù hợp với điều kiện gây trồng và thị trƣờng tiêu thụ Nhiệm vụ - Lập bảng tổng hợp đƣợc các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu, hiện trạng rừng và nhu cầu thị trƣờng. - Lập bảng yêu cầu điều kiện sinh thái của các loài cây trồng có triển vọng - Lựa chọn loài cây trồng phù hợp Gợi ý tiến trình Làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ: - Xây dựng bảng tổng hợp các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu, hiện trạng rừng và nhu cầu thị trƣờng. - Xây dựng bảng yêu cầu điều kiện sinh thái của các loài cây trồng có triển vọng - Lựa chọn các loài cây thích hợp - Đánh giá cho điểm - Lựa chọn 02 loài cây phù hợp nhất Kết quả mong đợi - Bảng tổng hợp - Kết quả đánh giá cho điểm
  46. 45 Trình bày Trên giấy A0 Thời gian Mỗi nhóm có 45 phút chuẩn bị và 15 phút trình bày. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập Bài 1: Xác định điều kiện gây trồng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Xác định đƣợc vùng trồng thuộc tiểu vùng Kiểm tra lại khí hậu nào. - Tra cứu đƣợc điều kiện khí hậu đặc trƣng Kiểm tra lại kết quả tra bảng của vùng - Phân tích đƣợc thuận lợi, khó khăn của Đánh giá qua kết quả bài tập 1 điều kiện khí hậu vùng trồng. - Lựa chọn địa điểm khảo sát. Quan sát cách chọn vị trí và kiểm tra tính đại diện cho điều kiện đất đai vùng trồng - Khảo sát thực địa và mô tả tầng đất canh Quan sát, kiểm tra ghi chép trong tác, lớp phủ thực vật phiếu mô tả - Xác định độ ẩm, độ chặt và thành phần cơ - Quan sát cách làm, kiểm tra lại giới - Nhận xét tính chất đất đai của khu vực - Kết quả phân tích bài tập 2 - Lựa chọn vị trí và tuyến khảo sát Quan sát, kiểm tra lại kích thƣớc tuyến - Quan sát và mô tả các chỉ tiêu cấu trúc: - Quan sát, kiểm tra ghi chép trên Tổ thành loài cây, sự phân bố của các loài phiếu điều tra cây, kết cấu mật độ, sự hình thành tầng thứ, độ tàn che, thảm thực vật rừng. - Phân tích hiện trạng rừng - Kết quả bài tập 3
  47. 46 Bài 2: Tìm hiểu thị trường sản phẩm cây trồng dưới tán rừng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Xác định địa bàn khảo sát Theo dõi quá trình thảo luận lựa chọn - Lựa chọn sản phẩm Đánh giá kết quả bài tập 4 - Xác định đƣợc các loại thông tin cần Kết quả trình bày của các nhóm về thu thập, ngƣời cung cấp thông tin thông tin và ngƣời cấp tin, kết quả bài tập 5 - Xây dựng bảng kiểm đúng yêu cầu Kiểm tra nội dung và cấu trúc bảng kiểm, kết quả bài tập 6 - Khảo sát hiện trƣờng và phỏng vấn Quan sát quá trình khảo sát thị trƣờng ngƣời cung cấp thông tin và thu thập thông tin - Phân tích đƣợc số liệu khảo sát hiện Kết quả trình bày các nhóm về khảo trƣờng sát hiện trƣờng bài tập 8 Bài 3: Lựa chọn loài cây trồng dưới tán rừng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Nêu được tầm quan trọng của: - Phát vấn - Điều kiện đất đai - Điều kiện khí hậu - Thị trƣờng tiêu thụ Xác định được cơ sở lựa chọn loài cây - Trắc nghiệm trồng dưới tán rừng : - Điều kiện tự nhiên phù hợp - Xác định trạng thái thực bì rừng hiện tại và diễn biến trong tƣơng lai - Điều kiện sinh thái của loài cây trồng - Nhu cầu của thị trƣờng tiêu thụ - Lập bảng tổng hợp các yếu tố khí - Kiểm tra lại các tiêu chí hậu, đất đai, hiện trạng rừng, nhu cầu thị trƣờng của vùng trồng - Lập bảng yêu cầu điều kiện sinh thái - Kiểm tra lại các tiêu chí của các loài cây trồng có triển vọng - Lựa chọn đƣợc loài cây trồng phù - Kết quả đánh giá cho điểm hợp và lựa chọn loài cây trồng (bài tập 9)
  48. 47 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phân vùng khí hậu Việt Nam 1. Vùng khí hậu đông Bắc a) Tiểu vùng ven biển Quảng Ninh : Gồm dải đất hẹp ven biển đƣợc giới hạn bởi cánh cung Đông Triều. Độ cao địa hình từ 2 đến 500m. Mùa đông : Nhiệt độ tháng lạnh nhất dƣới 15oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 1oC, có trên 4 tháng nhiệt độ t < 200C. Mùa hạ : Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 39oC. Lƣợng mƣa trung bình đạt trên 2000mm (trung tâm mƣa lớn Móng Cái có lƣợng mƣa từ 2500mm - 3000mm). Thƣờng gặp bão đầu mùa với tấn suất lớn nhất vào tháng VI đến tháng VIII. b) Tiểu vùng khí hậu Cao - Lạng : Gồm vùng máng trũng và lòng chảo Cao - Lạng có độ cao từ 200 - 500m. Địa hình phức tạp. Mùa đông : Mùa đông thƣờng kéo dài tới trên 5 tháng. Nhiệt độ tháng lạnh nhất 13 - 150C, số ngày nhiệt độ dƣới 150C chiếm từ 120 đến 150 ngày. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 00C. đây là vùng lạnh và khô nhất đất nƣớc ta. độ ẩm không khí từ 75 - 80%, Mùa hạ : Nhiệt độ thấp. Số ngày mƣa, ẩm không nhiều, lƣợng mƣa chỉ đạt từ 1276 - 1736 mm. Số giờ nắng trung bình đạt 180 - 200 giờ/tháng. c) Tiểu vùng khí hậu Việt Bắc : Đây là vùng khí hậu có địa hình phức tạp, các dãy núi cao xen kẽ với các triền sông hẹp, chạy theo nhiều hƣớng khác nhau. Độ cao địa hình từ 100 - 500m. Mùa đông : Nhiệt độ thấp hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ từ 1 - 20C do độ cao địa hình. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 00C, một vài nơi có tuyết nhƣ Sa Pa, Bảo Hà. Số ngày có nhiệt độ < 150C chiếm 30 - 60% tổng số ngày trong mùa lạnh. độ ẩm thƣờng trên 85%, hầu nhƣ không có kiểu hình thời tiết khô hanh trong các tháng đầu mùa lạnh. Các thàng I, II, III mƣa phùn rả rích, rất ít có ngày nắng. Mùa hạ : Kéo dài từ tháng IV - VIII, độ ẩm không khí khá cao, ít nóng. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 41,20C (Văn Chấn). Lƣợng mƣa và số ngày mƣa đều tăng so với vùng đồng bằng. Một số trung tâm mƣa lớn nhƣ Bắc Quang, Sa Pa trong mùa hạ vùng Việt Bắc tƣơng đối nhiều dông nhiệt (có khoảng trên 100 ngày/năm),mƣa đá có từ 1 - 3 ngày/năm. 2. Vùng khí hậu Ðồng bằng và Trung du Bắc bộ: Là vùng châu thổ có độ cao địa hình 2 - 30 m. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới, gió mùa. Khí hậu đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa lạnh (từ tháng X đến tháng IV năm sau) và mùa nóng (từ tháng IV đến tháng IX). Mùa đông: tƣơng đối lạnh, tuy nhiên nhiệt độ đã cao hơn vùng Đông Bắc một cách đáng kể (nền nhiệt độ cao hơn 1 - 30C). Số ngày có nhiệt độ dƣới 150C có khoảng từ 40 - 50 ngày. Thời kỳ lạnh kéo dài khoảng 3 tháng, tập trung vào tháng I. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 20C. Mùa lạnh phân biệt 2 nửa mùa rõ rệt: Thời kỳ lạnh khô từ tháng X đến tháng XII, thời kỳ lạnh ẩm từ tháng I đến tháng III. Thời kỳ lạnh, khô: độ ẩm không khí giảm xuống dƣới 75%.
  49. 48 Thời kỳ lạnh, ẩm: độ ẩm không khí cao (85 - 99%). Thời tiết thƣờng nhiều mây, có mƣa phùn rả rích, ít nắng, nhất là ở vùng ven biển. Mùa Hạ: Nhiệt độ trung bình các tháng từ 25 - 280C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 430C. Số ngày có nhiệt độ trên 35 0C chiếm khoảng 8 - 10 ngày. Đây cũng là mùa mƣa, lƣợng mƣa trung bình 1500 - 1800mm. Bão thƣờng hoạt động mạnh, tập trung vào các tháng VII, VIII, IX. 3. Vùng khí hậu Tây Bắc a) Tiểu vùng Nam Tây Bắc Bao gồm phần núi và cao nguyên phía Nam từ đèo Pha Ðin đến Hoà Bình. Độ cao địa hình 500 - 1000m. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới lục địa. Mùa đông: Nền nhiệt độ thấp do độ cao địa hình. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 00C, số ngày có nhiệt độ dƣới 150C khoảng 70 - 90 ngày ở vùng thấp, 100 - 120 ngày ở vùng cao. Biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn hơn 11 -12 0C. Độ ẩm không khí ở vùng này tƣơng đối thấp. Tần suất sƣơng muối thƣờng rất cao, một số nơi có tần suất cao nhƣ Sơn La (2,6 ngày/năm), Cò Nòi (2,9 ngày/năm), Mộc Châu (5,1 ngày/năm). Mùa đông thƣờng kết thúc sớm hơn vùng Ðồng bằng Bắc Bộ. Mùa Hạ: Kéo dài từ tháng IV đến tháng IX. Khí hậu ít nóng, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 26 - 270C. It gặp những ngày có nhiệt độ trên 35 0C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 430C. Mùa hạ thƣờng chịu ảnh hƣởng của gió Tây khô, nóng. Số ngày khô nóng toàn mùa chiếm khoảng 25 -30 ngày. Lƣợng mƣa vùng Nam Tây Bắc ít hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nhƣng số ngày mƣa lại nhiều hơn. Một số nơi có lƣợng mƣa rất thấp nhƣ Sông Mã, Yên Châu. đây là những trung tâm ít mƣa của nƣớc ta. b) Tiểu vùng Bắc Tây Bắc: Giới hạn từ đèo Pha Ðin đến biên giới Việt - Lào. Độ cao địa hình từ 300 - 900 m. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới lục địa, ảnh hƣởng của gió mùa chỉ thể hiện trong mùa mƣa. Mùa Đông: Nhiệt độ tƣơng đối cao, cao hơn vùng Ðồng Bằng và Trung du Bắc Bộ 2 -3 0C. độ dài mùa lạnh chỉ khoảng 3 tháng là XII, I, II. Những ngày nhiệt độ dƣới 150C ít gặp (khoảng 15 - 20 ngày). Càng lên cao nhiệt độ càng thấp, ở độ cao 700 - 900 m có tới trên 50 ngày nhiệt độ dƣới 15 0C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 1 0C. Số ngày xảy ra sƣơng muối khoảng 2 -12 ngày/năm. (Sìn Hồ - 11,9 ngày/năm, Tam đƣờng 2,1 ngày/năm). Mùa đông khô ráo, nhiều nắng. Mùa Hạ: Thƣờng đến sớm hơn Ðồng bằng và Trung du Bắc Bộ, ngay từ tháng III đã có thời tiết khô nóng, đặc biệt là ở các vùng thấp nhƣ Ðiện Biên. Lƣợng mƣa trung bình khoảng 2000 mm, Một số nơi có mƣa lớn nhƣ Sìn Hồ (2800mm), Tam đƣờng (2700mm), Mƣờng Tè (2500mm) .Giông xảy ra 10 - 12 lần/tháng. 4. Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ a) Tiểu vùng Khu 4 cũ: Giới hạn địa lý từ dãy Tam điệp vào tới đèo Ngang, bao gồm địa phận 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh. địa hình dốc thoải từ phía Tây về Biển đông. độ cao từ 2 – 700 m. Khí hậu mang tính chất chuyển tiếp.
  50. 49 Mùa đông: Nền nhiệt độ đƣợc nâng lên rõ rệt so với ĐB và TDBB, cao hơn từ 1 - 20C. độ dài thời kỳ lạnh cũng rút ngắn từ nửa tháng đến 2 tháng. Số ngày có nhiệt độ dƣới 150C từ 35 đến 50 ngày, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 2 0C. Sƣơng muối vẫn có khả năng xảy ra nhƣng với tần số khá thấp. Thời tiết mùa đông chịu ảnh hƣởng của vịnh Bắc Bộ nên thƣờng hay có sƣơng mù và mƣa phùn. Mùa hạ: Nhiệt độ trung bình cũng cao hơn ĐB và TDBB từ 0,5 đến 10C. Nhiều ngày có gió Tây khô, nóng với nhiệt độ trên 350C, độ ẩm dƣới 70%. Tần số xuất hiện gió Lào khô nóng khoảng 20 - 30 ngày, tập trung vào tháng VI , VII. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 430C. đặc điểm nổi bật trong mùa hạ là có một thời kì khô nóng đầu mùa, lƣợng mƣa rất thấp kèm theo gió Lào. Nửa sau mùa hạ lƣợng mƣa đột ngột tăng lên, nhiệt độ hạ thấp. Ở Vinh lƣợng mƣa tháng VII là 131mm, tháng IX tăng lên 457mm, tháng X là 372mm; ở Hà Tĩnh tháng VII lƣợng mƣa là 151mm, tháng IX tăng lên 526mm, tháng X là 427mm. Trong mùa hạ, bão thƣờng đổ bộ tập trung vào các tháng VIII , IX , X . Trong vùng có một số trung tâm mƣa lớn ở Bắc đèo Ngang (Kỳ Anh có lƣợng mƣa >3000mm), Bái Thƣợng (>2000mm). Vùng Mƣờng Xén (Nghệ An) là trung tâm ít mƣa, lƣợng mƣa chỉ đạt 3000 mm/năm, Huế 3000 mm/năm, Bà Nà >5000 mm/năm) độ ẩm không khí cao, trung bình đạt 83 - 85%. Bão hoạt động nhiều và tƣơng đối sớm (tập trung vào tháng IX, tháng X). - Hoạt động của gió Lào tƣơng đối gay gắt ở phần phía Bắc, giảm dần ở phía Nam đèo Hải Vân. Nhiệt độ trung bình năm 24 - 260C. Mùa đông: Nhiệt độ trung bình đạt tới 22 -230C, số ngày có nhiệt độ dƣới 200C rất ít. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 130C ở vùng đồng bằng và 100C ở miền núi. Mùa đông cũng chính là mùa mƣa, bắt đầu từ tháng VIII đến tháng I năm sau. Hai tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng X và XI, lƣợng mƣa trung bình 500 - 600 mm/tháng. Tổng lƣợng mƣa cả năm khá lớn. Trung tâm Bà Nà có lƣợng mƣa lên tới 4000 - 5000 mm/năm. Chế độ mƣa ở tiểu vùng này biến động rất nhiều, lƣợng mƣa hàng năm chênh lệch so với trung bình lên tới hàng nghìn mm. Mùa Hạ: Kéo dài từ tháng II đến tháng X. Mùa Hạ rất nóng, ở đồng bằng có trên 4 tháng nhiệt độ trung bình trên 280C. Tháng nóng nhất là tháng VII có nhiệt độ trung bình 29,50C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 420C. Lƣợng mƣa mùa hạ khá thấp, trung bình chỉ đạt 20 - 80 mm/tháng. Hiện tƣợng khô nóng cực đoan (gió Lào) khá nhiều, tập trung vào các tháng VI, VII, VIII. độ ẩm tối thấp tuyệt đối là 25 - 30%. Số giờ nắng trung bình 1600 - 1800 giờ/năm, có tháng đạt tới trên 180 giờ/tháng.
  51. 50 5. Vùng khí hậu Nam Trung Bộ Giới hạn địa lý từ Đà Nẵng tới Ninh Thuận, Bình Thuận. Khí hậu tƣơng đối khô, hạn. Nhiệt độ quanh năm khá cao, chênh lệch giữa các tháng không nhiều lắm. Vùng này cũng có thể phân biệt 2 tiểu vùng khí hậu rõ rệt. a) Tiểu vùng Đà Nẵng - Khánh Hòa. Bao gồm phần nam tỉnh Đà Nẵng, toàn bộ tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà, kéo dài tới vịnh Cam Ranh. - Sự phân hoá nhiệt độ giữa các tháng không rõ rệt, không có tháng nào nhiệt độ thấp dƣới 230C. Chênh lệch giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ khoảng 5 - 60C. - Đây là vùng ít mƣa, lƣợng mƣa trung bình 1300 - 1700mm. Mùa mƣa ngắn, kéo dài từ tháng IX đến tháng XII, số ngày mƣa khoảng 110 ngày. Thời kì ít mƣa kéo dài 8 tháng từ tháng I đến tháng VIII, lƣợng mƣa trung bình thời kỳ này chỉ đạt 50 - 60 mm/tháng. - Độ ẩm không khí thấp, trung bình dƣới 80%. Nhiều nắng, cả năm có khoảng 2000 - 2200 giờ. Bão thƣờng đến muộn, tập trung vào tháng X, XI. Gió Lào khá gay gắt với độ ẩm trung bình dƣới 70%, tập trung vào 3 tháng VI, VII, VIII. - Nhiệt độ trung bình năm là 26,50C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 400C. độ dài thới kì nóng khoảng 8 tháng, từ tháng I - VIII. b) Tiểu vùng cực Nam Trung Bộ. Bao gồm toàn bộ tỉnh Ninh Thuận và một phần tỉnh Bình Thuận với đặc điểm địa hình hết sức đặc biệt, bị che khuất bởi một vòng cung núi, chắn các luồng gió trong cả 2 mùa. Tình trạng khô hạn xẩy ra nghiêm trọng. Lƣợng mƣa trung bình năm chỉ đạt từ 700 - 800 mm (Phan Rang - 653mm), chỉ có 3 tháng lƣợng mƣa vƣợt 100m/tháng, đây là vùng khô hạn nhất đất nƣớc ta. Số ngày mƣa trung bình 50 - 70 ngày. độ ẩm không khí thấp hơn 80%, thời kì rất khô kéo dài từ tháng I đến tháng III, độ ẩm xuống dƣới 75%. Diễn biến chế độ nhiệt tƣơng tự nhƣ phần phía Bắc (Khánh Hoà). Số giờ nắng có khoảng 2300 - 2400giờ/năm. Trong đó 4 tháng kéo dài từ tháng I đến tháng IV số giờ nắng đạt trên 230 giờ/tháng. 6. Vùng Khí hậu Tây Nguyên a) Tiểu vùng Bắc Tây nguyên. Gồm các cao nguyên Kontum, Playku , Đắk Lắk, độ cao địa hình từ 500 - 1000m. Khí hậu nhiệt đới núi cao, ít phân hoá theo mùa, chế độ nhiệt dịu hoà. Nhƣng sự phân hoá lại chỉ thể hiện trong chế độ mƣa, ẩm. - Nhiệt độ trung bình năm 24 - 250C. Ở vùng thấp có 3 tháng nhiệt độ trung bình dƣới 220C và 3 - 4 tháng nhiệt độ trên 250C (đó là các tháng III, IV, V, VI). Tháng IV có nhiệt độ trung bình là 270C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39 – 400C. Có 3 tháng nhiệt độ trung bình dƣới 220C ( các tháng XII, I, II), tháng lạnh nhất là tháng XII (210C). Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 9 - 100C. Biên độ nhiệt độ ngày đạt từ 9 – 110C, biên độ lớn nhất khoảng 12 – 150C, tập trung vào tháng I, II, III. - Bắc Tây Nguyên là vùng mƣa khá nhiều và lƣợng mƣa thay đổi tuỳ từng vùng. Khu vực mƣa nhiều nhƣ Pleyku, Yaput ( 2500 - 3000mm). Khu vực ít mƣa nhƣ Buôn Ma Thuột, Kontum (1700 - 1800mm). Lƣợng mƣa trung bình cả vùng khoảng
  52. 51 1800 - 2000mm, số ngày mƣa từ 130 - 150 ngày. Mùa mƣa kéo dài từ tháng V đến tháng X. Thàng mƣa nhiều nhất là tháng VII, trung bình đạt 300 - 400 mm/tháng. Mƣa thƣờng tập trung vào 4 tháng (VI, VII, VIII, IX). - Thời kì ít mƣa kéo dài 6 tháng, từ tháng XI đến tháng IV. Mƣa ít nhất là tháng giêng, lƣợng mƣa chỉ 1 - 2mm. độ ẩm không khí trung bình năm 80 - 85%. Thời kì ẩm nhất là các tháng mùa mƣa, độ ẩm trên 80%. Thời kì khô hạn vào các tháng mùa khô (từ tháng XI - IV), độ ẩm không khí dƣới 75%, tháng III độ ẩm xuống dƣới 70%. - Số giờ nắng lên tới 2000 - 2200 giờ/năm. Gió tƣơng đối thoáng, mùa đông có hƣớng thịnh hành là đông - Bắc, mùa hè có hƣớng thịnh hành là Tây, Tây - Bắc. Giông ở Bắc Tây nguyên không nhiều lắm, toàn năm có khoảng 50 - 90 ngày giông, tập trung vào đầu và cuối mùa hè. Sƣơng mù thƣờng dầy và chậm tan vào mùa lạnh. b) Tiểu vùng Nam Tây Nguyên. Bao gồm toàn bộ vùng núi và cao nguyên Lang - Biang, Gi - Ring - Mơ - Nông, độ cao địa hình là 800 - 1500m. Về khí hậu, khác biệt so với bắc Tây Nguyên chủ yếu ở một số điểm sau đây : - Nền nhiệt độ thấp hơn từ 2 - 4oC do địa hình cao hơn. - Lƣợng mƣa ít hơn, trung bình chỉ từ 1600 - 2000mm. - Biến trình năm của các yếu tố khí hậu mang dáng dấp của dạng xích đạo với 2 cực đại và 2 cực tiểu, gần giống với khí hậu Nam Bộ. - Nhiệt độ các tháng dao động rất ít, chỉ khoảng 3 - 40C. Nhiệt độ trung bình năm 20 – 210C ở vùng thấp (800 - 1000m ). Chỉ có khoảng 3 tháng nhiệt độ xuống dƣới 200C ( XII, I, II). Tháng lạnh nhất là tháng XII, nhiệt độ từ 18 – 190C. Tháng nóng nhất là các tháng từ tháng IV đến tháng VIII, nhiệt độ đạt đƣợc từ 21 – 220C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4 – 50C, tối cao tuyệt đối không quá 330C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm khá lớn, từ 10 – 110C ( lớn nhất là trong mùa khô). Lƣợng mƣa phân bố không đều, phía Tây cao nguyên Gi - Ring , Mơ - Nông và Bắc Lang - Biang lƣợng mƣa đạt khoảng 2400 - 2800mm. Phần đông Gi - Rinh , Mơ - Nông và Nam Lang - Biang lƣợng mƣa chỉ đạt khoảng 1600 - 2000mm. Số ngày mƣa tƣơng đối nhiều, trung bình từ 150 -160 ngày trong toàn mùa. - Mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI, kết thúc muộn hơn ở Bắc Tây Nguyên. Lƣợng mƣa phân bố khá đồng đều, có 2 cực đại nhỏ vào tháng V và tháng X. Thời kì ít mƣa tƣơng đối ngắn, chỉ 4 hay 5 tháng, từ tháng XII đến tháng IV. Hiện tƣợng khô hạn ít trầm trọng hơn vùng Bắc Tây Nguyên. độ ẩm không khí trung bình là 83 - 84%. Bốn tháng mùa khô kéo dài từ tháng I đến tháng IV độ ẩm dƣới 80%. Tuy vậy, một số nơi có độ ẩm tối thấp tuyệt đối xuống khá thấp, chỉ 10 - 15% (Đà Lạt - 3%). - Số giờ nắng ít hơn vùng Bắc Tây Nguyên, trung bình khoảng 1700 - 2000 giờ/năm. Giông hàng năm có 50 - 70 ngày, chủ yếu xảy ra trong mùa mƣa. Cũng có nhiều sƣơng mù chậm tan vào mùa lạnh nhƣ vùng ở Bắc Tây Nguyên. 7. Vùng khí hậu Nam Bộ Bao gồm toàn bộ đồng bằng Nam Bộ và một phần cực Nam Trung Bộ. độ cao địa hình từ 0 - 200m. Khí hậu Nam Bộ mang đầy đủ những nét điển hình của nền khí hậu nhiệt đới, gió mùa, gần giống đặc điểm của khí hậu xích đạo. Khí hậu rất ổn định trong cả chế độ nhiệt và chế độ mƣa ẩm.
  53. 52 - Nền nhiệt độ cao và hầu nhƣ không phân hoá theo mùa, nhiệt độ trung bình năm là 26 -270C. Không có tháng nào nhiệt độ xuống dƣới 250C, chênh lệch giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất không đáng kể, chỉ khoảng 3 - 3,50C. Biến trình năm của nhiệt độ có 2 cực đại vào tháng IV, tháng VIII và 2 cực tiểu vào tháng XII, tháng VII. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I, trung bình 25 – 260C, riêng miền đông 19 – 200C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 14 - 150C ( miền đông 120C ). Thời kì có nhiệt độ cao là các tháng III, IV, VIII, trung bình là 27,5 - 28,50C, tháng IV là tháng nóng nhất nhiệt độ trên 280C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 38 - 390C, miền đông 400C. Nhìn chung chế độ nhiệt ở Nam Bộ tƣơng đối dịu hơn so với miền Trung. Biên độ nhiệt độ ngày đêm khá cao, khoảng 9 – 100C, biên độ lớn nhất xảy ra vào các tháng mùa khô. - Độ ẩm không khí ở Nam Bộ trung bình đạt 82%, thấp nhất là 20 - 25%. Số giờ nắng khá nhiều, trên 2000giờ/năm. Mùa khô có số giờ nắng trên 200 giờ/tháng. Gió mùa đông thịnh hành hƣớng đông, đông - Bắc, mùa hè thịnh hành hƣớng Tây và Tây - Nam. Nam Bộ là vùng có nhiều giông ở nƣớc ta, mỗi năm trung bình có từ 100 - 140 ngày giông, tháng nhiều giông nhất là tháng VI có trên 20 ngày giông. Bão rất ít gặp. - Sự phân hoá theo mùa về mƣa ẩm rất sâu sắc, phụ thuộc vào mùa gió. Riêng lƣợng mƣa phân hoá theo khu vực cũng khác nhau, có thể chia các tiểu vùng sau: a) Tiểu vùng Nam Bình Thuận: Khí hậu gần giống phần cực Nam Trung Bộ, lƣợng mƣa khá hơn, trung bình 1000 - 1300mm, số ngày mƣa là 70 - 90 ngày. Mùa mƣa kéo dài từ tháng V - tháng X. Tháng VII có lƣợng mƣa lớn nhất cũng chỉ đạt khoảng 200 - 250mm. b) Tiểu vùng Đông Nam Bộ: Gồm Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh. Mƣa tƣơng đối nhiều, lƣợng mƣa trung bình 1800 - 2000mm, số ngày mƣa là 120 - 140 ngày. Mùa mƣa kéo dài từ tháng V đến tháng XI, khoảng 7 tháng. Lƣợng mƣa tập trung 70 - 90% trong mùa mƣa và phân bố khá đồng đều, trung bình đạt 200 - 350 mm/tháng. Tháng mƣa lớn nhất là tháng IX ( 320 - 350mm), cực đại phụ là tháng IV. mùa khô kéo dài khoảng 5 tháng từ tháng XII đến tháng IV, các tháng giữa mùa chỉ có 1 - 2 ngày mƣa nhỏ dƣới 10 mm/ngày. c) Tiểu vùng Trung Nam Bộ: Gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ. Lƣợng mƣa tƣơng đối nhỏ và phân bố khá đồng đều, trung bình 1400 - 1500mm (Gò Công dƣới 1200mm). Số ngày mƣa ít, 100 - 110 ngày, mùa mƣa từ tháng V - XI. Mƣa nhiều nhất là tháng X, lƣợng mƣa trên 250 mm/tháng, mƣa muộn hơn miền đông và miền Tây. d) Tiểu vùng Tây Nam Bộ: Gồm An Giang, Kiên Giang Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau. Mƣa khá nhiều, lƣợng mƣa trung bình 2000 - 2200mm, số ngày mƣa là 120 - 150 ngày. Mùa mƣa kéo dài từ tháng V - XI. Tháng mƣa cực đại là tháng IX (300 - 350 mm/tháng), cực đại phụ đạt 300 - 320 mm/tháng xảy ra vào tháng VII. Thời kì ít mƣa kéo dài từ tháng XII - IV, các tháng khô nhất là tháng I, II, III ( lƣợng mƣa trung bình dƣới 30mm/tháng ). Ở Phú Quốc có lƣợng mƣa lớn hơn do địa hình cao (núi đảo và núi con voi), trung bình 2800 - 3200mm, số ngày mƣa khoảng 140 ngày.