Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Thanh Bình

pdf 61 trang huongle 3110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Thanh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_chi_phi_san_xuat_kinh_doanh_va_tinh_gia_thanh_san_xu.pdf

Nội dung text: Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Thanh Bình

  1. Luận văn : KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH BÌNH
  2. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Tiền Giang và thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Thanh Bình. Từ đáy lòng chúng em xin bày tỏ lời cám ơm sâu sắc đến: - Quý thầy cô Trường Đại Học tiền Giang, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế - Xã hội đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở. Đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân chúng em trong thời gian thực tập và cả sau này. - Cô Huỳnh Thị Ngọc Phượng đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ chúng em từ cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn tất chuyên đề. - Các cô chú, anh chị tại Công Ty TNHH Thanh Bình, đặc biệt là các anh chị phòng Tài chính kế toán đã tạo cơ hội cho chúng em được thực tập tại Phòng kế toán cuả Công Ty. Cám ơn chị: Trưởng phòng kế toán, và các phòng ban khác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ. Cuối cùng chúng em xin chúc thầy cô cùng toàn thể các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong công việc của mình. Chân thành cảm ơn!
  3. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN    Tiền Giang, ngày 10 tháng 07 năm 2012
  4. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP    Tiền Giang, ngày tháng năm 2012
  5. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Ý nghĩa 3 6. Bố cục của đề tài 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ 4 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4 1.1.1. Chi phí sản xuất 4 1.1.1.1. Khái niệm 4 1.1.1.2. Phân loại chi phí 4 1.1.2. Giá thành sản phẩm 6 1.1.2.1. Khái niệm 6 1.1.2.2. Phân loại giá thành 6 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .7 1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 7 1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí 7 1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành 8 1.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 8 1.1.4.4. Kỳ tính giá thành 8 1.1.5. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 9 1.1.6 Nhiệm vụ kế toán 9 1.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 9 1.2.1. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế. 10 1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí 11 1.2.2.1 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 11 1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng 12 1.2.2.1.2. Chứng từ sử dụng 12
  6. 1.2.2.1.3. Sơ đồ kế toán 12 1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 12 1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng 12 1.2.2.2.2. Chứng từ sử dụng 13 1.2.2.2.3. Sơ đồ hạch toán 13 1.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 14 1.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng14 1.2.2.3.2. Chứng từ sử dụng 14 1.2.2.3.3. Sơ đồ hạch toán 15 1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15 1.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế 15 1.2.3.1.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 15 1.2.3.1.1.1. Tài khoản sử dụng 15 1.2.3.1.1.2. Chứng từ sử dụng 16 1.2.3.1.1.3. Sơ đồ hạch toán 17 1.2.3.1.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17 1.2.3.1.2.1. Tài khoản sử dụng 18 1.2.3.1.2.2. Chứng từ sử dụng 18 1.2.3.1.2.3. Sơ đồ hạch toán 18 1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 19 1.2.4.1. Khái niệm 19 1.2.4.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 19 1.2.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19 1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 20 1.2.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch 21 1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 21 1.2.5.1. Phương pháp giá thành giản đơn 22 1.2.5.2. Phương pháp giá thành phân bước 23 1.2.5.3. Phương pháp giá thành theo hệ số 25
  7. 1.2.5.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 26 1.2.5.5. Phương pháp giá thành đơn đặt hàng 26 1.2.5.6. Phương pháp tỷ lệ 27 Chương 2: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THỰC TẾ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THANH BÌNH 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thanh Bình 29 2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Bình 29 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 30 2.1.3. Loại hình doanh nghiệp 30 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 31 2.1.5. Hình thức thức sổ sách kế toán 33 2.1.6. Chính sách kế toán (Chế độ kế toán, phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp nộp thuế GTGT, kỳ hạch toán) 35 2.1.7 Lĩnh vực sản xuất sản phẩm 35 2.2 Kế toán chi phí sản xuất thực tế và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thanh Bình trong tháng 2/2012 36 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và kỳ hạch toán tại công ty 36 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp CPSX 36 2.2.1.2 Đối tượng tính giá thành 36 2.2.1.3 Kỳ tính giá thành 36 2.2.1.4 Phương pháp khấu hao 36 2.2. 2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 37 2.2.2.1 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế tại doanh nghiệp 37 2.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu 38 2.2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu tại doanh nghiệp 38 2.2.2.2.1 Tài khoản sử dụng 39 2.2.2.2.2 Chứng từ sử dụng 39 2.2.2.2.3 Sơ đồ hạch toán 39 2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 41 2.2.2.3.1 Chi phí nhân công sản xuất tại doanh nghiệp 41
  8. 2.2.2.3.2 Tài khoản sử dụng 42 2.2.2.3.3 Chứng từ sử dụng 42 2.2.2.3.4 Sơ đồ hạch toán 42 2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 44 2.2.2.4.1 Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp 44 2.2.2.4.2 Tài khoản sử dụng 45 2.2.2.4.3 Chứng từ sử dụng 45 2.2.2.4.4 Sơ đồ hạch toán 45 2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 47 2.2.2.2.5.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 47 2.2.2.2.5.2 Tài khoản sử dụng 48 2.2.2.2.5.3 Chứng từ sử dụng 48 2.2.2.2.5.4 Sơ đồ hạch toán 48 2.2.2.6 Sản phẩm dở dang và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 50 2.2.2.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty 50 2.2.2.8 Kế toán thành phẩm 50 2.2.2.9 Kế toán thành phẩm tại công ty 51 2.2.2.9.1 Tài khoản sử dụng 52 2.2.2.9.2 Chứng từ sử dụng 52 2.2.2.9.3 Sơ đồ hạch toán 52 2.2.2.9.4 Phiếu tính giá thành sản phẩm 53 Chương 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 56 3.1 Nhận xét chung về công ty TNHH Thanh Bình 56 3.2 Đề xuất và kiến nghị 57
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng Nhà nước. Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp tổ chức quản lý kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cạnh tranh là một quy luật tất yếu, khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần. Mọi họat động sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên thị trường đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và tồn tại lâu dài. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Để kinh doanh có hiệu quả thì điều quan trọng là làm thế nào để xác định được chi phí mà đơn vị đã bỏ ra vì sự ảnh hưởng của từng khoản mục đó đến giá thành, và tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sản xuất phải luôn chủ động nghiên cứu thị trường tiến hành sản xuất các sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu xã hội và thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy việc tính đúng, tính đủ, quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác, đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề trên chúng em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thanh Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thanh Bình nhằm mục tiêu: Mục tiêu chung: - Tìm hiểu hoạt động và công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thanh Bình. Mục tiêu riêng:
  10. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế 3 loại sản phẩm: thảm xơ dừa, giỏ đan lục bình, khay đan lục bình tại Công ty TNHH Thanh Bình. - Từ đó để ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thanh Bình. Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nhưng đề tài chỉ nghiên cứu 3 loại sản phẩm chủ yếu là: thảm xơ dừa, khay lục bình, giỏ đan lục bình. + Phạm vi thời gian: Số liệu trong chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu từ ngày 1/2/2012 – 29/2/2012 - Đối tượng nghiên cứu: Tính giá thành 3 loại sản phẩm: Thảm xơ dừa, giỏ đan lục bình, khay đan lục bình 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp: - Tìm hiểu tình hình thực tế của công ty bằng cách phỏng vấn cán bộ xí nghiệp và giám sát quy trình sản xuất. - Thu thập số liệu tại phòng kế toán của công ty, căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. - Tham khảo sách báo, tạp chí , trên mạng internet và các thông tư mới nhất có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá. 5. Bố cục đề tài: Gồm 3 phần - Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế - Chương II: Kế toán chi phí sản xuất thực tế và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế tại Công ty TNHH Thanh Bình - Chương III: Nhận xét – Kiến nghị
  11. CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm: Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như là một yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.1.2. Phân loại chi phí: 1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chí phí (theo yếu tố chi phí) Cách phân lọai này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế để phân loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho họat động sản xuất kinh doanh nào. Cách phân loại này cho biết được tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố. Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau : - Chi phí nguyên vật liệu : Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC), nhiên liệu phụ tùng thay thế sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: tiền lương, khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Giá trị hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. - Chi phí khác bằng tiền: chi phí tiếp khách, hội nghị sử dụng cho kinh
  12. doanh trong kỳ. 1.1.1.2.2. Phân loại chí phí sản xuất theo chức năng họat động: Cách phân loại này căn cứ vào chức năng họat động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn bộ chi phí được chia làm hai loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. - Chi phí sản xuất : Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành ba loại : + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo lương, phải trả khác cho công nhân sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng sản xuất. - Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. + Chi phí bán hàng: Là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa gồm: vận chuyển, bốc vác + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung 1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại : - Chi phí sản phẩm: là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa. - Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.1.2.4. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức độ hoạt động kinh doanh để phân loại, chi phí được chia thành 3 loại :
  13. - Chi phí khả biến: chi phí thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi. - Chi phí bất biến: chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi. - Chi phí hỗn hợp: gồm chi phí bất biến và chi phí khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của chi phí bất biến. 1.1.1.2.5. Các phân loại khác - Chi phí chênh lệch - Chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được - Chi phí cơ hội - Chi phí chìm 1.1.2. Giá thành sản phẩm: 1.1.2.1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là những chí phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý không có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chí phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định. 1.1.2.2. Phân loại giá thành: 1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho 1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được. 1.1.2.2.2. Phân loại theo nội dung cấu thành sản phẩm - Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Gồm 3 khoản mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp.
  14. + Chi phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm Cùng một nội dung kinh tế: Hao phí của các nguồn lực - Liên quan với thời kỳ sản xuất - Liên quan với khối lượng thành phẩm - Riêng biệt của từng kỳ sản xuất - Có thể là chi phí sản xuất của nhiều kỳ - Liên quan tới 2 bộ phận: - Liên quan đến sản phẩm hoàn Thành phẩm và sản phẩm dở dang thành - Sự hao phí nguồn lực phát - Sự hao phí nguồn lực gắn liền với sinh thường xuyên, liên tục một kết quả sản xuất nhất định 1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: 1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất, có thể là: loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất Và thời kỳ chi phí phát sinh (trong kỳ hay trước kỳ) để ghi nhận vào nơi chịu chi phí. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất người ta thường dựa vào những căn cứ như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm v.v Các đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm hay nhóm sản phẩm,đỏn đặt hàng. 1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhất định mà xí nghiệp cần tính tổng giá và giá thành đơn vị sàn phẩm. Xác định đối
  15. tượng tính giá thành gắn liền với giải quyết hai vấn đề cơ bản. Vấn đề thứ nhất là về kỹ thuật, khi nào một sản phẩm được công nhận là hoàn thành. Vấn đề thứ hai, về mặt thông tin, khi nào cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán có thể dựa vào những căn cứ: quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phẩm dịch vụ đến một điểm dừng thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. 1.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn. - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau. - Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn khác nhau. 1.1.4.4. Kỳ tính giá thành: Là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như tháng, quý, năm. Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định khoảng thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo kế toán; ra quyết định và đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý trong từng thời kỳ. 1.1.5. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kỳ tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp. - Tập hợp chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Tổng hợp chi phí sản xuất.
  16. - Tính tổng giá thành đơn vị sản phẩm. 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế 1.2.1. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế có thể tiến hành theo nhiều quy trình khác nhau. Quá trình này có thể khái quát qua sơ đồ sau : Chi phí sản xuất thực Chi phí sản xuất thực tế tế đầu vào đầu ra (chi phí sản xuất dở (Giá thành thực tế sản dang đầu kỳ + Chi phẩm + chi phí sản xuất phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ) phát sinh trong kỳ) Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế có thể trình bày qua các bước cơ bản sau : 1.2.1.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp. - Xác định đối tượng tập hợp chi phí làm cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu của chi phí, mở sổ chi tiết chi phí và tiến hành tập hợp chi phí sản xuất. - Xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành để làm cơ sở tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng gía thành, giá thành đơn vị sản phẩm. - Xác định kết cấu giá thành theo từng loại hình doanh nghiệp để làm nền tảng nhận diện quan hệ, phạm vi chi phí sản xuất có liên quan. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, chỉ được tính vào giá thành sản phẩm phần chi phí sản xuất. Các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hay các khoản chi do nguồn vốn chuyên dùng tài trợ như quỹ đầu tư xây dựng, quỹ phúc lợi không được tính vào giá thành. 1.2.1.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tiến hành tập hợp trực tiếp từ chứng từ vào từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc từ chứng từ tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất thường được
  17. xem xét theo 3 loại chi phí: chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí trả trước và chi phí phải trả liên quan trong kỳ. 1.2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất. Tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành thông qua kết chuyển trực tiếp chi phí sản xuất trực tiếp hoặc phải chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí sản xuất gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành. 1.2.1.4. Tính tổng giá thành, giá thành đơn vị từng sản phẩm. Từ tổng chi phí đầu vào (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ) tiến hành tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và loại trừ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ra khỏi tổng chi phí đầu vào để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Từ tổng chi phí đầu vào (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ) tiến hành tính chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tổng chi phí sản xuất và chi phí sản xuất đơn vị cho sản phẩm hoàn thành tương đương trong kỳ. 1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí. 1.2.2.1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Chí phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu . Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí và quá trình tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp như sau. - Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào chứng từ ghi vào từng sổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được mở cho từng đối tượng - Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu chung theo từng loại hoặc từng nhóm sau đó chọn tiêu thức phân bổ và ghi mức phân bổ vào từng sổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được mở cho từng đối tượng 1.2.2.1.2. Chứng từ sử dụng:
  18. - Phiếu xuất kho. - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu. 1.2.2.1.3. Sơ đồ kế toán. TK 621 TK 152 ( 611) TK 152 (1) (3) TK 154 ( 631) TK 111, 112, 141, (4) (2a) TK 632 TK 133.1 (5) (2b) Chú thích: (1).Trị giá NVL xuất kho cho sản xuất sản phẩm (2a) Trị giá NVL mua giao ngay cho bộ phận SX (2b) Thuế GTGT khấu trừ (3) Trị giá NVL sử dụng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho (4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí (5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán. 1.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: 1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT,BHTN tính vào chi phí theo quy định. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán thường căn cứ vào các chứng từ và sử dụng những tài khoản sau:
  19. 1.2.2.2.2. Chứng từ sử dụng : - Bảng chấm công. - Bảng chấm công làm thêm giờ. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh toán tiền thưởng. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ. - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán. - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. - Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội. 1.2.2.2.3. Sơ đồ kế toán TK 622 TK 154 TK 334 (1) (4) TK 335 (2) TK 632 (5) TK 338 (3) Chú thích: (1) Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép (3) Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất (4) Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành (5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn 1.2.2.3. Chi phí sản xuất chung. 1.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
  20. Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán thường căn cứ vào các chứng từ và sử dụng những tài khoản sau: 1.2.2.3.2. Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho - Bảng phân bổ NVL, CCDC - Bảng phân bổ tiền lương - Bảng phân bổ khấu hao - Hóa đơn dịch vụ 1.2.2.3.3. Sơ đồ kế toán TK 627 TK 334, TK TK 154, (631) (1) (5) TK 152, 153 (2) TK 214 TK 632 (3) (6) TK 111, 112,
  21. Chú thích: (1) Tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân xưởng (2) Tập hợp chi phí vật liệu dụng cụ sản xuất (3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ (4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài,các chi phí bằng tiền khác (5) Kết chuyển và phân bổ chi phí SXC vào các đối tượng chịu chi phí (6) Chi phí SXC vượt trên mức bình thường không phân bổ mà tính vào giá vốn hàng bán 1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế 1.2.3.1.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng: TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” công chế biến ở các đơn vị sản xuất, các đơn vị kinh doanh phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh,chi phí sản xuất kinh doanh của khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài dịch vụ. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh kinh phí, theo loại nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm theo từng loại dịch vụ hoặc từng công đoạn của lao vụ dịch vụ. 1.2.2.2.1.2. Chứng từ sử dụng: Chi phí sản xuất phát sinh - Căn cứ chứng từ xuất kho, chứng từ liên quan mua vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất không qua kho cho từng đối tượng liên quan.
  22. - Phiếu báo sử dung ngyên vật liệu kỳ trước: Biết được trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở phân xưởng, cuối kỳ trước chưa sử dụng chuyển sang sử dụng ở kỳ này. - Phiếu nhập kho vật liệu và phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ. - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có). - Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ - Căn cứ vào bảng thanh toán lương. - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. - Các chứng từ liên quan phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất chung. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 1.2.2.2.1.3. Sơ đồ kế toán TK 154 TK 621 Dđk: xxx TK 152, 138 (4) (1) TK 622 TK 155 (2) (5) TK 627
  23. Chú thích : (1) Kết chuyển chi phí NVLTT (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu (5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho (6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán 1.2.3.1.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê định kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. 1.2.3.1.2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 631 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.3.1.2.2. Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. - Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu. 1.2.3.1.2.3. Sơ đồ kế toán
  24. TK 631 TK 154 TK 154 (1) (5) TK 621 TK 152,138 (2) (6) TK 622 (3) TK 632 TK 627 (7) (4) Chú thích (1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ (2) Kết chuyển chi phí NVLTT (3) Kết chuyển chi phí NCTT (4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (5) Kết chuyển giá tri SPDD cuối kỳ (6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu (7) Giá thành phẩm hoàn thành (nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay). 1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.2.4.1. Khái niệm Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở: Trong các DN giá thành sản phẩm thường chỉ được tính cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Muốn tính được giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vì chi phí sản xuất trong kỳ không những chỉ cho việc sản xuất khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho mà còn chi ra để tạo nên sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Sản phẩm làm dở trong DN sản xuất là những sản phẩm, nửa thành phẩm đang nằm trên các dây chuyền sản xuất hoặc chưa đến kỳ thu hoạch,chưa hoàn thành, chưa bàn giao, tính vào khối lượng bàn giao thanh toán.
  25. Để xác định giá thành sản phẩm được chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm, DN có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 1.2.4.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.2.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phi NVL chính trực tiếp còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành. Công thức xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ: Chi phí CPNVLTTDDĐK + CPNVLTTPSTK Sản xuất = SLSPHTTK + (SLSPDDCK x TLHT) x (SLSPDDCK x TLHT) DDCK Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng tính toán ít, đơn giản nhưng vì bỏ qua các chi phí khác nên phương pháp này tính chính xác không cao. Phương pháp này thường được áp dụng với các DN sản xuất có chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm, sản phẩm làm dở ít và không chênh lệch nhiều giữa các kỳ. 1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, CP SXDD CK bao gồm tất cả các khoản mục chi phí: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thể hiện tổng quát theo công thức : Chi phí sản Số lượng SPDDCK Chi phí SX tính xuất dở dang = qui đổi theo sản phẩm * cho mỗi SP cuối kỳ hoàn thành tương đương hoàn thành TĐ Chi phí sản xuất tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ khi đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương được tính như sau :
  26. - Những chi phí sản xuất sử dụng toàn bộ ngay từ đầu qui trình sản xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức : CP SXDD ĐK + CP SXPS TK CPSXDDCK = SL SPHT TK + SL SPDD CK *SL SPDDCK - Những chi phí sản xuất sử dụng theo mức độ sản xuất và tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành thì được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức : CPSX CP SXĐ ĐK + CP SXPS TK DD = SL SPHT TK + (SL SPDD CK * TLHT) * SLSP * TL hoàn CK DDCK thành Phương pháp này có ưu điểm và độ chính xác cao, song khối lượng tính toán nhiều vì phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở. Phương pháp này thích hợp với những DN có khối lượng sản phẩm làm dở nhiều, chi phí NVL chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng chi phí. Sản phẩm làm dở không đồng đều giữa các kỳ. 1.2.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch Phương pháp này áp dụng thích hợp với các DN thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức hoặc kế hoạch. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng dở dang và chi phí sản xuất định mức (hoặc kế hoạch) cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Có thể khái quát công thức tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ như sau : Chi phí sản Tỷ lệ xuất dở dang = ∑ ô ượ x hoàn x Định mức cuối kỳ thành chi phí Tổ chức kiểm kê sản phẩm dở dang cuối tháng: thường phát phiếu đến từng công nhân ở các phân xưởng và hướng dẫn ghi chép vào thời điểm nhất định sau đó bộ phận thống kê thu về để phân loại, tổng hợp kết quả kiểm kê cho biết số lượng sản phẩm
  27. làm dở ở các công đoạn sản xuất khác nhau và mức độ hoàn thành về mặt kỹ thuật của chúng. 1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tựơng tính giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm trong từng DN cụ thể tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành có thể áp dụng một trong các phương pháp sau. 1.2.5.1. Phương pháp giá thành giản đơn Phương pháp này thường được áp dụng với những qui trình công nghệ giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành. Công thức tính giá thành được thực hiện như sau : Tổng giá Giá trị khoản thành = CPSX + CPSX – CPSX – điều chỉnh Thực tế SP DDĐK PSTK DDCK giảm giá thành Tổng giá thành thực tế SP Giá thành thực tế đơn vị SP = Số lượng SP hoàn thành 1.2.5.2. Phương pháp giá thành phân bước Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục, sản xuất sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục, các công đoạn đó kế tiếp nhau theo trình tự nhất định sản phẩm hoàn thành công đoạn trước bước trước là nguyên vật liệu của bước sau, các sản phẩm hoàn thành ở các công đoạn gọi là bán thành phẩm. Bán thành phẩm có thể được bán ra ngoài hoặc đưa sang bước sau tiếp tục chế biến. Chỉ ra sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất mới được gọi là thành phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là các bước chế biến. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng hoặc vừa là thành phẩm,vừa là bán thành phẩm.
  28.  Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Vận dụng cho các đối tượng tính giá thành là thành phẩm và các bán thành phẩm. Quá trình tính giá thành được thực hiện như sau : - Tính giá thành thực tế bán thành phẩm giai đoạn 1: + Đánh giá bán thành phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 1: sử dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đã trình bày + Tính giá thành thực tế bán thành phẩm giai đoạn 1: sử dụng phương pháp giản đơn (hoặc phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số) Tổng giá CPSXDD CPPS CPSXDD Giá trị khoản thành thực = đầu kỳ + trong kỳ + cuối kỳ - điều chỉnh giảm tế BTP GĐ 1 GĐ 1 GĐ 1 GĐ 1 GTGĐ 1 + Tính giá thành thực tế bán thành phẩm giai đoạn 2 (và các giai đoạn tiếp theo): tương tự giai đoạn 1: Chú ý: Chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí giai đoạn 1 chuyển sang và chi phí phát sinh ở giai đoạn 2. - Tính giá thành của thành phẩm giai đoạn cuối. Tính giá thành theo phương án kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí khái quát qua sơ đồ sau : CHI PHÍ GIÁ THÀNH BÁN GIÁ THÀNH BÁN NGUYÊN THÀNH PHẨM THÀNH PHẨM VẬT LIỆU GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN N - 1 TRỰC TIẾP + + + CHI PHÍ CHẾ CHI PHÍ CHẾ CHI PHÍ CHẾ BIẾN GIAI BIẾN GIAI ĐOẠN BIẾN GIAI ĐOẠN 2 2 ĐOẠN N GIÁ THÀNH GIÁ THÀNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH BÁN THÀNH THÀNH PHẨM PHẨM 1 PHẨM 2 GIAI ĐOẠN N
  29.  Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí song song): Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất đã hoàn thành ở giai đoạn cuối của quy trình công nghệ. Quá trình tính toán được thực hiện như sau : - Xác định chi phí sản xuất theo từng khoản mục của từng giai đoạn trong gia thành sản phẩm : CPSXDDĐK GĐ1 trong + CPPS trong kỳ CPSX GĐ1 CPSXDDĐK từ GĐ 1 - GĐ n GĐ 1 trong giá = x SLTP thành SP SLTP + SLSPDDCK từ GĐ 1-GĐ n Tính tương tự từ GĐ 2 đến GĐ n - Xác định tổng giá thành thực tế thành phẩm theo từng khoản mục chi phí Tổng giá thành CPSX GĐ 1 CPPS GĐ 2 CPSX GĐ n thực tế = trong GT + trong GT + + trong GT TP TP TP TP Tính giá thành theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm khái quát theo sơ đồ sau: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản xuất phát xuất phát xuất phát sinh ở GĐ1 sinh ở GĐ2 sinh ở GĐn CPPS của CPSX của CPSX của GĐ 1 trong GĐ 2 trong GĐ n trong thành phẩm thành phẩm thành phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục CP Giá thành thực tế thành phẩm
  30. 1.2.5.3. Phương pháp giá thành theo hệ số Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa những sản phẩm có quan hệ tỷ lệ về kết cấu chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng nhóm sản phẩm gắn liền với qui trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn vị sản phẩm trong nhóm. Trình tự tính giá thành theo phương pháp này như sau : Tổng sản phẩm chuẩn = ∑ x hệ số qui đổi SPi Trong đó: i là loại sản phẩm trong nhóm - Tính hệ số phân bổ cho từng loại sản phẩm Giá thành định mức SPi HS qui đổi SP i = Giá thành định mức nhỏ nhất của 1 loại SP trong nhóm Tổng giá thành thực tế nhóm SP Giá thành TT ĐVSP chuẩn = Tổng SP chuẩn - Giá thành cho từng loại sản phẩm: Tổng GTSP i = Số lượng SPi HT x Giá thành thực tế ĐVSP 1.2.5.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Phương pháp này áp dụng đối với những qui trình công nghệ sản xuất có kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ (sản phẩm song song). Thực chất của phương pháp này cũng tương tự như các phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ. Tuy nhiên, khi tính tổng giá thành của một lọai sản phẩm hay một nhóm sản phẩm chính cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Giá trị của sản phẩm phụ có thể được tính theo giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu Công thức tính giá thành của phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ có thể khái quát như sau: Tổng giá CPSX CPSX CPSX Các khoản điều Giá ước tính thành thực = dở dang + phát sinh - dớ dang - chỉnh giảm giá - sản phẩm tế SP đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành phụ Sau khi tính được tổng giá thành thực tế của một loại hay một nhóm sản phẩm chính thì giá thành thực tế đơn vị của một lọai sản phẩm sẽ được tính tương tự như phương pháp giản đơn hoặc phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ.
  31. 1.2.5.5. Phương pháp giá thành đơn đặt hàng Áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và cũng là đối tượng tính giá thành. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng thường được áp dụng tính giá thành ở những doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng như: hoạt động xây lắp, gia công chế biến, dịch vụ. Chúng ta có thể khái quát quá trình tính giá thành theo đơn đặt hàng theo công thức như sau: Tổng GT Tổng CPSX Giá trị các khoản TT SP = TT tập hợp - điều chỉnh giảm Tổng CPSX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng từngGT ĐĐH ĐVSP = theo ĐĐHSố lượng sản phẩm hoàn GT thành 1.2.5.6. Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công nghệ sản xuất một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, qui cách khác nhau. Các sản phẩm này không có quan hệ kết cấu chi phí tương ứng tỷ lệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng qui cách sản phẩm. Phương pháp này được thực hiện theo qui trình như sau: - Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất: Tổng GT CPSXDDĐK CPSXPSTK CPSXDDCK Giá trị khoản điều TT của = của nhóm + của nhóm - của nhóm - chỉnh giảm của nhóm SP sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm - Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất Tổng giá thành Số lượng sản kế hoạch của = phẩm hoàn thành x Giá thành định nhóm sản phẩm trong nhóm mức sản phẩm
  32. - Tính tỷ lệ giá thành nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm TL tính GT nhóm SP = Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm - Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm Giá thành TTĐVSP = * Giá thành ĐMSP Tổng giá thành Số lượng sản Giá thành thực thực tế sản = phẩm hoàn x tế đơn vị phẩm thành sản phẩm
  33. CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THỰC TẾ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THANH BÌNH 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thanh Bình 2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinhdoanh tại công ty TNHH Thanh Bình Tên công ty: Công ty TNHH Thanh Bình Tên tiếng anh: TABIMEXCO.Ltd Trụ sở giao dịch:Số 216, ấp Thuận Điền, Xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre Điện thoại: 0753866701 Fax:0753866758 Email: thanhbinhbtre@hcm.vnn.vn Chuyên sản xuất, buôn bán hàng Thủ Công Mỹ Nghệ, hàng chỉ xơ dừa, mụn dừa, thảm xơ dừa, khay lục bình, giỏ đan lục bình. Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường xuất khẩu: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. Hiện nay, đơn vị có một văn phòng, 3 phân xưởng phục vụ sản xuất. Bộ máy tổ chức của đơn vị gồm có: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng, 03 xưởng sản xuất với khoảng 120 công nhân. Số lao động sản xuất tại các vệ tinh dao động trong khoảng 1.000 đến 1.200 người, chủ yếu là lao động nông nhàn. Thu nhập bình quân của người lao động là 2.000.000 đồng/người/tháng, thu nhập bình quân của lao động nông nhàn là 1.500.000 đồng/người/tháng.
  34. Thảm xơ dừa Giỏ lục bình Khay lục bình 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: - Công ty TNHH Thanh Bình trước đây là Hợp tác xã Thủ công Mỹ nghệ Thanh Bình, thành lập vào năm 1982, chuyên sản xuất chiếu và thảm cói cung cấp cho thị trường Liên Xô và Đông Âu. - Đến năm 1988, do tình hình thị trường biến động và hoàn cảnh xã hội thay đổi, Hợp tác xã giải thể, Xí nghiệp 1-5 ra đời, ông Phạm Văn Liệu là Giám đốc. Xí nghiệp chuyên sản xuất chiếu cói, chiếu caro, chiếu uzu, các loại thảm và các loại mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác. - Năm 1992, Xí nghiệp 1-5 chuyển đổi thành Doanh nghiệp Tư nhân Thanh Bình, ông Phạm Văn Liệu là Chủ Doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, doanh nghiệp đa dạng hoá các loại mặt hàng sản xuất, dạy nghề cho người lao động, tạo công ăn việc làm cho phụ nữ nghèo, lao động nông nhàn. Các sản phẩm lúc này là chiếu, thảm, hàng mây tre lá, các sản phẩm từ dừa. - Năm 2002, do yêu cầu sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp Tư nhân Thanh Bình chuyển đổi thành Công ty TNHH Thanh Bình, ông Phạm Văn Liệu là Giám đốc. Với sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể trong tỉnh Bến Tre, các hiệp hội ngành nghề, Công ty sản xuất và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dừa. Qua hơn 10 năm thành lập doanh nghiệp tư nhân và hơn 8 năm chuyển đổi thành công ty TNHH Thanh Bình,công ty luôn phấn đấu nổ lực vươn lên thích nghi với cơ chế thị trường mới,đơn vị đã từng bước tao thế phát triển vững chắc và đã trở thành một trong những công ty hoạt động có hiệu quả ở Bến Tre. 2.1.3. Loại hình doanh nghiệp Công ty Thanh Bình thuộc loại hình Công ty TNHH truyền thống, thành viên công ty không nhiều là những người thân trong gia đình. Bản chất của công ty mang tính đóng chứ không mở như công ty cổ phần. Đặc tính này có liên quan chặt chẽ đến việc huy động vốn từ công chúng, tính đóng của loại công ty không cho phép nó phát hành cổ phiếu vì phát hành cổ phiếu là huy động thêm vốn điều lệ, người mua nó sẽ trở thành
  35. chủ sở hữu, trở thành thành viên của công ty. Vì thế, điều lệ của công ty có các quy định mang tính hạn chế việc tự do chuyển nhượng vốn cho người bên ngoài. Việc chuyển nhượng vốn ra bên ngoài phải được ¾ thành viên đồng ý, hay thành viên muốn chuyển nhượng phải ưu tiên chào bán phần vốn của mình cho các thành viên công ty, nếu các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết, lúc đó mới có thể bán cho ngươi bên ngoài. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán: 2.1.4.1. Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán: - Sơ đồ bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt Kế toán tiền lương Kế toán kho - Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm: 4 người; mỗi người chịu trách nhiệm phần hành kế toán được giao và hợp thành khối thống nhất có trách nhiệm hỗ trợ, tham mưu cho Giám đốc theo dõi tình hình công ty để có quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo thực hiện. + Kế toán trưởng: Cũng là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm phụ trách lãnh đạo phòng tài chính. Kế toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, tham mưu về vốn cho Giám đốc, phụ kế toán viên. Khi nhân viên kế toán gặp khó khăn trong hạch toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, ngân hàng, phòng thuế và các nghiệp vụ chuyên môn khác. + Kế toán tiền mặt: Là ngừơi quản lý thu, chi tiền mặt. Hàng ngày kế toán tiền mặt mở sổ quỹ theo dõi các khoản tạm ứng, thanh toán giao dịch với khách hàng, lập bảng báo cáo thu chi tiền mặt, lập chứng từ tiền gởi. + Kế toán tiền lương: Là người theo dõi các khoản chi phí phát sinh ỏ từng phân xưởng, theo dõi tính lương cho công nhân. + Kế toán kho: Theo dõi và hạch toán việc nhập và xuất kho, nguyên liệu và thành phẩm, kiểm kê vật tư cuối tháng tổng hợp tình hình nhập – xuất – tồn kho vật
  36. liệu, nguyên liệu, thành phẩm và tiến hành lập báo cáo về tình hình đo, tính giá vốn vật tư hàng hóa. Ngoài ra kế toán kho còn theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho công cụ - dụng cụ của công ty. 2.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán: Để tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các nghiệp vụ bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng và kịp thời cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc. Công ty TNHH Thanh Bình đã vận dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Với hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều tập trung về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán có nghiệp vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán của công ty. Hình thức này giúp công tác quản lý tài chính và chỉ đạo công tác kế toán chặt chẽ, các số liệu được thông báo kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán. 2.1.4.3. Tổ chức chứng từ kế toán: STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT BB HD 1 Bảng chấm công 01-LĐTL X 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 02-LĐTL X 3 Bảng thanh toán tiền lương + thêm giờ 01-LĐTL X 4 Bảng kê mua hàng 06-VT X 5 Bảng kê vật tư, công cụ dụng cụ 05-VT X 6 Phiếu thu, phiếu chi 01-TT X 7 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ X 8 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ X 9 Biên bản kiểm kê 05-TSCĐ X 11 Bảng tính hao mòn X 12 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11-LĐTL X
  37. 13 Bảng tính phân bổ khấu hao 06-TSCĐ X 14 Phi ếu nhập kho 01-VT X 15 Phiếu xuất kho 02-VT X 16 Hóa đơn giá trị gia tăng X 2.1.5. Hình thức sổ sách kế toán: 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán: Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán bằng tay,áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái, kết hợp với việc ghi chép theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống vào chung trong một quyển sổ. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ-SỔ CÁI Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ KT chi tiết Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra  Trình tự ghi sổ kế toán: - Hàng ngày mỗi khi nhận được chứng từ kế toán là người giữ nhật ký-sổ cái phải kiểm tra tính pháp lý của chứng từ. Ghi nợ có căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên
  38. chứng từ để xác định, sau đó ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào nhật ký-sổ cái, đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Mỗi chứng từ kế toán ở cả hai phần nhật ký và sổ cái, tổng hợp và kiểm tra số liệu cuối tháng. - Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký-sổ cái, nhân viên ghi sổ tiến hành khóa sổ, cộng tổng số tiền nhật ký, cộng tổng số tiền phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản ở sổ cái. - Kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng chi tiết, phát sinh đối chiếu với các tài khoản có liên quan trên nhật ký-sổ cái. Đối chiếu tổng quát số phát sinh có các tài khoản bằng cách lấy tổng số phát sinh có của các tài khoản phản ánh ở phần sổ cái, đối chiếu với tổng số tiền ở phần nhật ký và lấy tổng số dư nợ của tất cả các tài khoản trên nhật ký-sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán (dựa vào nhật ký-sổ cái của bảng chi tiết phát sinh). 2.1.5.2.Các loại sổ sử dụng trong công ty: - Nhật ký sổ cái - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ - Sổ tài sản cố định - Sổ thanh toán với người mua - Sổ thanh toán với người bán - Sổ chi tiết tiền vay - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 2.1.6. Chính sách kế toán - Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp QĐ 15/2006/QĐ-BTC - Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, số lương nguyên vật liệu ra vào hằng ngày đều được kế toán ghi nhận vào tại mọi thời điểm đều có thể xác định khối lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn trong kho. - Nộp thuế giá trị theo phương pháp khấu trừ:
  39. + Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ; + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT; + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này. - Kỳ hạch toán: Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. 2.1.7. Lĩnh vực sản xuất: Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm truyền thống chủ yếu là sản phẩm từ dừa, lục bình như: thảm xơ dừa,giỏ đan lục bình, khay lục bình, sọt lục bình, các sản phẩm mỹ nghệ từ dừa Sản phẩm sản xuất chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. Sản phẩm công ty rất đa dạng và phong phú thường được chia làm 3 loại: - Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ xuất khẩu, chiếm 88,18% tổng giá trị sản phẩm. - Sản phẩm mỹ nghệ được tiêu dùng bởi những người sành chơi, những người thuộc tầng lớp thượng lưu và những người có thu nhập cao trong nước chiếm 8,20% tổng giá trị sản phẩm. - Sản phẩm dân dụng được tiêu dùng phổ biến trong nước chiếm 3,62% tổng giá trị sản phẩm. 2.2.Kế toán chi phí sản xuất thực tế và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thanh Bình trong tháng 2 năm 2012 2.2.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,tính giá thành và kỳ hạch toán tai công ty TNHH Thanh Bình 2.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí: - Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng các mặt hàng như: Thảm xơ dừa, khay oval,giỏ bán nguyệt từ nguồn nguyên liệu là xơ dừa rối và lục bình, công ty áp dụng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng. Chi phí bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: xơ dừa, lục bình, hóa chất,
  40. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. 2.2.1.2.Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng. Khi sản xuất hoàn thành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế cho từng sản phẩm hoàn thành của đơn đặt hàng 2.2.1.3. Kỳ tính giá thành: Do chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty thường là theo đơn đặt hàng nên công ty chọn kỳ tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của một đơn đặt hàng. 2.2.1.4. Phương pháp khấu hao: Công ty trích khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân (Phương pháp đường thẳng): Khấu hao được chia đều và cố định hàng tháng. Mức khấu hao được tính dựa trên giá trị của tài sản cố định và thời gian sử dụng. Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐHH x Tỷ lệ khấu hao năm 1 Tỷ lệ khấu hao năm = Số năm sử dụng hữu ích của TS 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.2.2.1. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế tại doanh nghiệp: Viêc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và cần thiết của công tác kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm la giai đoạn công việc hoàn thành là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.Vì vậy khi sản xuất hoàn thành, kế toán tập hợp chi phí và tính tổng giá thành sản phẩm thực tế và giá thành thực tế từng đơn vị sản phẩm của đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được phân loại theo chi phí sản xuất thực tế và được chia thành + Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
  41. Trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi riêng và phân bổ trực tiếp cho từng loại sản phẩm, còn tất cả các chi phí khác: chi phi quản lý, chi phí sản xuất được phân bổ theo tiêu thức số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. + Chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm làm ra và phân bổ vào giá thành sản phẩm + Chi phí sản xuất được phân tích và quản lý chặt chẽ, cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng giá thành sản phẩm sản xuất ra. Theo yêu cầu của kế toán, tất cả các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp, hợp lý. + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê nhập xuất và các chứng từ có liên quan. + Chi phí nhân công công ty sử dụng bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp hợp đồng. + Chi phí sản xuất chung bao gồm các hóa đơn GTGT, bảng chấm công, bảng tiền lương nhân viên quản lý, giấy đề nghị mua công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất  Giá thành sản phẩm tại công ty bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất sản phẩm như: vỏ dừa, lục bình, mụn dừa Kế toán sử dụng tài khoản 621 để hạch toán và tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào TK 622 bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương. Việc trả lương cho công nhân tại công ty gồm có: lương tháng, lương khoán theo ngày và lương trả theo sản phẩm, vì thế việc tính lương còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Công ty thực hiện việc trả lương kết hợp với các đòn bẫy khuyến khích như: phụ cấp lương, tiền tăng ca Do đó công ty đạt được năng suất cao và tinh thần trách nhiệm cao của các cán bộ công nhân viên - Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, chi phí trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khác Kế toán sử dụng tài khoản 627 để hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất chung. Giá thành sản phẩm của công ty được tính theo phương pháp giản đơn 2.2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu: 2.2.2.2.1.Chi phí nguyên vật liệu tại doanh nghiệp:
  42. Trong công ty chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp chiếm khoảng 45% trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó phải phản ánh kịp thời để đảm bảo tính chính xác nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất, quản lý chặt chẽ tiết kiệm là một yêu cầu quan trọng nhằm giảm chi phí và có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành. Chuyên đề tập trung nghiên cứu 3 loại sản phẩm: thảm xơ dừa, giỏ lục bình, khay và sọt lục bình nên nguyên liệu chủ yếu là vỏ dừa và lục bình. - Đối với thảm xơ dừa thì nguyên vật liệu là vỏ dừa, từ vỏ dừa đưa vào máy đánh bun tạo ra hai loại nguyên liệu nhưng lấy nguyên liệu chính là xơ dừa rối làm thảm xơ dừa, còn nguyên liệu còn lại kết hợp với một nguyên liệu chính khác tạo nên hóa chất. Hóa chất dùng để tẩy cho chỉ xơ dừa loại bỏ tạp chất trước khi kết thành thảm và sử dụng hóa chất này để nhuộm lên thảm thành những bức tranh khác nhau: dạng hình thú,hình bông lam - Lục bình đưa vào sản xuất tạo ra 2 loại sản phẩm đó là: giỏ đan lục bình tự nhiên và khay đan lục bình. Nguyên liệu lục bình này khi đưa vào sản xuất được qui định theo định mức riêng: + 1 giỏ đan lục bình tự nhiên chiếm 1000g lục bình + 1 khay lục bình chiếm 1000g lục bình 2.2.2.2.2. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm,kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 6211 Vỏ dừa để sản xuất thảm xơ dừa TK 6212 Lục bình sản xuất giỏ lục bình TK 6213 Lục bình sản xuất khay sọt lục bình 2.2.2.2.3.Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu trực tiếp - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp - Phiếu chi - Biên bản nhập xuất kho nguyên vật liệu tiếp 2.2.2.2.4. Sơ đồ kế toán Trong tháng 2/2012 công ty có phát sinh một số nghiệp vụ kinh:
  43. 1)Ngày 1/2/2012, Phiếu xuất kho số 10 xuất 33000 cái vỏ dừa dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, giá xuất kho 250đ/cái Nợ TK 621 (T) 8.250.000 đ Có TK 152 VD 33.000 x 250 = 8.250.000 đ 2)Ngày 1/2/2012, Theo phiếu xuất kho số 11 xuất 1343 kg lục bình dùng trực tiếp sản xuất khay đan lục bình, giá xuất kho 11.000đ/kg Nợ TK 621 (K) 14.773.000 đ Có TK 152 LB 11.000 x 1343 = 14.773.000 đ 3)Ngày 3/2/2012, Phiếu xuất kho số 12, xuất 4.461 kg lục bình dùng sản xuất khay đan lục bình, giá xuất kho 11.000đ/kg Nợ TK 621 (K) 49.071.000 đ Có TK 152 LB 4.461 x 11.000 = 49.071.000 đ 4)Ngày 4/2/2012, Phiếu xuất kho 13, xuất 20.000 cái vỏ dừa dùng trực tiếp sản xuất thảm, giá xuất kho 250đ/kg Nợ TK 621 (T) 5.000.000 đ Có TK 152 VD 20000 x 250 = 5.000.000 đ 5)Ngày 10/2/2012, Phiếu xuất kho số 20, xuất 400 kg lục bình dùng trực tiếp sản xuất giỏ đan, giá xuất kho 11.000 đ/kg Nợ TK 621 (G) 4.400.000 đ Có TK 152 VD 400 x 11.000 = 4.400.000 đ 6)Ngày 20/2/2012, Phiếu xuất kho số 25, xuất 39.500 cái vỏ dừa dùng trực tiếp sản xuất thảm, giá xuất kho 250đ/kg Nợ TK 621 (T) 9.875.000 đ Có TK 152 VD 39500 x 250 = 9.875.000 đ 7)Ngày 25/2/2012, Phiếu xuất kho số 27, xuất 470 kg lục bình dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm giỏ đan, giá xuất kho 11.000 đ/kg Nợ TK 621 (G) 5.170.000 đ Có TK 152 VD 470 x 11.000 = 5.170.000 đ 8)Ngày 26/2/2012, Phiếu xuất kho số 29, xuất 2399 kg lục bình dùng trực tiếp sản xuất khay giá xuất kho 11.000 đ/kg Nợ TK 621 (K) 26.389.000đ
  44. Có TK 152 LB 2399 x 11.000 = 26.389.000 đ 9)Ngày 26/2/2012 PC số 12, mua phẩm màu dùng trực tiếp cho sản xuất thảm xơ dừa tri giá 600.000đ Nợ TK 621 (T) 600.000 đ Có TK 111 600.000 đ Ngày 29/2,cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào tài khoản 154 của từng loại để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154 T 23.725.000 đ Có TK 621 T 23.725.000 đ Nợ TK 154 G 9.570.000 đ Có TK 621 G 9.570.000 đ Nợ TK 154 K 90.233.000 đ Có TK 621 K 90.233.000 đ  Sơ đồ kế toán 1521 VD 621 154 T 23.125.000 23.125.000 111 600.000 600.000 1522 LB 154 G 9.570.000 9.570.000 152 LB 154 K 90.233.000 90.233.000
  45. 2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.2.3.1. Chi phí nhân công sản xuất tai doanh nghiệp: Do công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu làm bằng tay, nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn, hơn 45% trong quá trình sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các khoản lao vụ dịch vụ. Ngoài ra,còn có các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định. Hiện nay tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp tại công ty gồm hai khoản: + Khoản tiền lương trả cho người lao động hưởng theo sản phẩm làm ra (hợp đồng gia công),khoản này không trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương + Khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại công ty, khoản này trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Công ty thực hiện các khoản trích theo đúng chế độ qui định của nhà nước. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung cho cả kỳ, đến cuối kỳ công ty áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất. Sau đó kết chuyển vào TK 154 của từng loại sản phẩm để tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.3.2.Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 để theo dõi và phân bổ chi phí nhân công trong quá trình sản xuất. TK 622 không có số dư 2.2.2.3.3.Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
  46. 2.2.2.3.4. Sơ đồ kế toán Trong tháng 2/2012 công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 1) Ngày 29/2/2012.PC số 26 chi tiền mặt trả tiền công cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (hợp đồng gia công) là 45.365.000 đ Nợ TK 622 45.365.000 đ Có TK 111 45.365.000 đ 2) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 64.164.500 đ Nợ TK 622 64.164.500 đ Có TK 334 64.164.500 đ 3).Trong tháng 2/2012 số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được trích ở công ty như sau: BHXH: 64.164500 x 17% = 10.907.965 đ BHYT: 64.164.500 x 3% = 1.924.935 đ KPCĐ: 64.164.500 x 2% = 1.283.290 đ BHTN: 64.164.500 x 1% = 641.645 đ Kế toán định khoản: Nợ TK 622 14.757.835 đ Có TK 338 21.283.290 đ Có TK 3383 10.907.965 đ Có TK 338 41.924.935 đ Có TK 338 9641.645 đ 4) Trong tháng 2/2012 trích BHXH, BHYT, BHTN do người lao động có trách nhiệm nộp như sau: BHXH: 64.164.500 x 7% = 4.491.515đ BHYT: 64.164.500 x 1,5% = 962.468 đ BHTN: 64.164.500 x 1% = 641.645 đ Kế toán định khoản: Nợ TK 334 6.095.628 đ Có TK 3383 4.491.515 đ Có TK 3384 96.2468 đ Có TK 3389 641.645 đ  Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Trong tháng 2 tổng chi phí nhân công trực tiếp là 124.287.335đ. Công ty sản xuất với tổng số lượng là 10.873 sản phẩm,trong đó:thảm xơ dừa 1.800 tấm, giỏ đan lục bình tự nhiên 870 cái, khay đan lục bình 8203 cái. - Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thảm xơ dừa là:
  47. 124.287.335 10873 x 1.800 = 20.575.481 đ - Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp giỏ đan lục bình: 124.287.335 10873 x 870 = 9.944.816 đ - Phân bổ chi phí khay lục bình: 124.287.335 x 8203 = 93.767.038 đ 10873  Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng loại sản phẩm về TK 154 Nợ TK 154 T 20.575.481 đ Có TK 622 T 20.575.481 đ Nợ TK 154 G 9.944.816 đ Có TK 622 G 9.944.816 đ Nợ TK 154 K 93.767.038 đ Có TK 622 K 93.767.038 đ Tất cả các chi phí này được chuyển vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.  Sơ đồ kế toán 111 622 154 T 45.365.000 20.575.481 334 154 G 64.164.500 9.944.816 154 K 3382,3383 14.757.835 93.767.038 124.287335 124.287335
  48. 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.2.2.4.1. Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp: - Tiền lương trả cho công nhân quản lý phân xưởng - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất - Chi phí khác bằng tiền. - Cách thức tập hợp và phân bổ: phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tổng CPSX cần phân bổ x SLSP cần phân bổ Tổng số lượng sx trong kỳ 2.2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 để tính giá thành. TK không có số dư. 2.2.2.4.3. Chứng từ sử dụng : - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Hóa đơn GTGT tiền điện, nước - Phiếu chi 2.2.2.4.4. Sơ đồ kế toán Trong tháng 2/2012 tại công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 1) Ngày 6/ 2/ 2012 PC Số 4 chi trả tiền điện thoại 355.247 đ trong đó VAT 10% Nợ TK 627 322.952 đ Nợ TK 133 32.295 đ Có TK 111 355.247 đ 2) Ngày 8/2 PC số 6 Chi tền mặt trả tiền nước uống 80.000 đ Nợ TK 627 80.000 đ Có TK 111 80.000 đ 3) Ngày 29/2 PC số 25 trả tiền điện sử dụng trong phân xưởng số tiền là 1.674.635 đ trong đó VAT 10% Nợ TK 627 1.522.395 đ Nợ TK 133 152.240 đ Có TK 111 1.674.635 đ 4) Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng là 6.116.250
  49. Nợ TK 627 6.116.250 đ Có TK 334 6.116.250 đ 5) Trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN cho công nhân quản lý phân xưởng là 1.406.738 đ Nợ TK 627 1.406.738 đ Có TK 338 1.406.738 đ 6) Khấu hao TSCĐ BPSX tháng 2/ 2012 Nợ TK 627 1.570.814 đ Có TK 214 1.570.814 đ  Phân bổ CPSXC : Trong tháng 2/ 2012 tổng chi phí sản xuất chung là 11.019.149 đ Kế toán tiến hành phân bổ: - Thảm sơ dừa : 11.019.149 10 873 x 1.800 = 1.824.195 đ - Giỏ đan lục bình tự nhiên 11.019.149 10 873 x 8.700 = 881.694 đ - Khay sọt lục bình 11.019.149 x 8.203 = 8.313.260 đ 10 873  Kết chuyển chi phí sản xuất chung của từng loại sản phẩm về tài khoản 154 Nợ TK 154T 2.114.546 đ Có TK 627T 2.114.546 đ Nợ TK 154G 1.022.039 đ Có TK 627G 1.022.039 đ Nợ TK 154K 9.636.538 đ Có TK 627K 9.636.538 đ Sơ đồ kế toán 111 627 154 T 1.925.347 1 824.195 133 154 G 184.525 214 881.694 1.570.814 154 K
  50. 2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 2.2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty: Các chi phí kinh tế phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán nào thì kế toán tổng hợp và kết chuyển vào trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối tượng đó. Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng loại sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Cách tập hợp chi phí để tính giá thành tại công ty thì chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trực tiếp và phân bổ trực tiếp cho từng loại sản phẩm còn chi phí nhân công và chi phí SXC được phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ là số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí của từng loại sản phẩm vào TK 154 chi tiết cho từng sản phẩm. Đồng thời kế toán theo dõi trên sổ chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. 2.2.2.5.2. Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí NVL trực tiếp TK 622 chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Chi phí sản xuất chung TK 154 Chi phí sản xuất dở dang 2.2.2.5.3. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho vật liệu
  51. - Phiếu xuất kho - Căn cứ vào bảng thanh toán lương. - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. - Các chứng từ liên quan phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất chung. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 2.2.2.5.4. Sơ đồ kế toán * Kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm thảm sơ dừa Nợ TK 154T 46.124.676 đ Có TK 621T 23.725.000 đ Có TK 622T 20.575.481 đ Có TK 627T 1.824.195 đ * Kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm giỏ đan lục bình Nợ TK 154G 20.396.510 đ Có TK 621G 9.570.000 đ Có TK 622G 9.944.816 đ Có TK 627G 881.694 đ * Kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm khay sọt lục bình Nợ TK 154K 192.313.298 đ Có TK 621K 90.233.000 đ Có TK 622K 93.767.038 đ Có TK 627K 8.313.260 đ Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thảm sơ dừa 6211 154T 23.725.000 46.124.676 622 20.575.481 627 1.824.195 46.124.676 46.124.676
  52. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giỏ đan lục bình 6212 154G 9.570 000 20.396.510 622 9.944.816 627 881.694 20.396.510 20.396.510 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm khay sọt lục bình 6213 154K 90.233.000 192.313.298 622 93.767.038 627 8.313.260
  53. 2.2.2.6. Sản phẩm dở dang và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty TNHH Thanh Bình Công ty chủ yếu sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo hợp đồng, đơn đặt hàng. Khi có hợp đồng, nhận được đơn đặt hàng Công ty mới lên kế hoạch sản xuất và kế toán hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) vào từng loại sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng cho nên công ty không có sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. 2.2.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty Công ty TNHH Thanh Bình áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn cho từng đơn đặt hàng Tổng giá CPSX CPSX CPSX Giá trị các khoản thành thực = DD + PS - DD - điều chỉnh thực tế ĐK TK CK giảm GT Tổng GT thực tế SP Giá thành thực tế ĐVSP = Số lượng SP hoàn thành 2.2.2.8 Kế toán thành phẩm 2.2.2.8.1. Thành phẩm: Những sản phẩm đã hoàn thành, đã trải qua tất cả các giai đoạn chế biến cần thiết theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm mỗi doanh nghiệp, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy trình, có thể nhập kho để chuẩn bị bán ra hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm
  54. mà sản phẩm hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với nhiều loại phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay là sản phẩm loại một, sản phẩm loại hai 2.2.2.8.2. Tài khoản sử dụng: TK 155 “Thành phẩm” dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. 2.2.2.8.2. Chứng từ hạch toán : - Các chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất thành phẩm bao gồm: - Phiếu nhập kho - Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Thẻ kho - Phiếu báo thành phẩm còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê thành phẩm 2.2.2.9. Kế toán thành phẩm tại công ty Đến ngày 29/2/2012 Công ty hoàn thành 10.873 sản phẩm nhập kho của 02 đơn đặt hàng: - Đơn đặt hàng số của Công ty Cổ phần SX DV XNK Hà Nội tại TP HCM gồm 1800 thảm sơ dừa. - Đơn đặt hàng số của Công ty TNHH Mỹ Nghệ Vĩnh Đạt gồm 8.203 khay đan lục bình, và 870 sọt đan lục bình. 2.2.2.9.1. Tài khoản sử dụng Để phản ánh và dễ dàng theo dõi từng loại thành phẩm nhập kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 1551: thành phẩm thảm xơ dừa - TK 1552: thành phẩm giỏ đan lục bình - TK 1553: thành phẩm khay đan lục bình 2.2.2.9.2. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho thành phẩm - Thẻ kho - Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm 2.2.2.9.3. Sơ đồ kế toán:
  55. Ngày 29/2/2012 công ty tiến hành kiểm nghiệm nhập kho 1800 (tấm) thảm xơ dừa, 8.203 (cái) khay lục bình, và 870 (cái) giỏ đan lục bình. Nợ TK 1551 46.124.676 đ Có TK 154 T 46.124.676 đ Nợ TK 1552 20.396.510 đ Có TK 154 G 20.396.510 đ Nợ TK 1553 192.313.298 đ Có TK 154 K 192.313.298 đ  Sơ đồ kế toán: 154T 1551 46.124.676 154G 1552 20.396.510 154K 1553 192.313.298 2.2.2.9.4. Phiếu tính giá thành sản phẩm  Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm - Thảm xơ Tổng giá thành = 23.725.000 + 20.575.481 + 1.824.195=46.124.676.đ Z đơn vị = 46.124 676 : 1.800 = 25.624,8 đ/sp - Giỏ đan lục bình Tổng giá thành = 9.570.000 + 9.944.816 + 881.694= 20.396.510 đ Z đơn vị = 20.396.510 : 870 = 23.444,3 đ/sp - Khay lục bình : Tổng giá thành = 90.233.000 + 93.767.038 + 8.313.260 = 23,444,3 đ Z đơn vị = 192.313.298 : 8.203 = 23.444,3 đ/ sp
  56.  Phiếu tính giá thành sản phẩm PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Loại sản phẩm: Thảm xơ dừa Số lượng: 1800 sản phẩm Tháng 2 năm 2012 Đơn vị tính: Đồng Chi phí Chi phí sản Chi phí Khoản điều Tổng giá Giá thành sản xuất xuất phát sản xuất chỉnh giảm thành thực thực tế đơn Khoản dở dang sinh trong dở dang giá thành tế vị sản mục chi đầu kỳ kỳ cuối kỳ phẩm phí 1 2 3 4 5 6=2+3-4-5 7=6/SLSP 1. Chi phí 0 23.725.000 0 0 23.725.000 13.180,6 NVLTT 2. Chi phí 0 20.575.481 0 0 20.575.481 11.430,8 NC trực tiếp 3. Chi phí 0 1.824.195 0 0 1.824.195 1.013,4 SX chung Tổng 0 46.124.676 0 0 46.124.676 25.624,8 cộng
  57. PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Loại sản phẩm: Giỏ đan lục bình Số lượng: 1800 sản phẩm Tháng 2 năm 2012 Đơn vị tính: Đồng Khoản mục chi Chi phí Chi phí Chi phí Khoản Tổng giá Giá thành phí sản xuất sản xuất sản xuất điều chỉnh thành thực thực tế đơn vị dở dang phát sinh dở dang giảm giá tế sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành 1 2 3 4 5 6=2+3-4-5 7=6/SLSP 1. Chi phí 0 9.570.000 0 0 9.570.000 11.000 NVLTT 2. Chi phí NCTT 0 9.944.181 0 0 9.944.181 11.430,1 3. Chi phí SXC 0 881.694 0 0 881.694 1.013,2 Tổng cộng 20.396.510 20.396.510 23.444,3 PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Loại sản phẩm: Khay đan lục bình Số lượng: 8.203 sản phẩm Tháng 2 năm 2012 Đơn vị tính: Đồng Khoản mục Chi phí Chi phí sản Chi phí Khoản Tổng giá Giá thành chi phí sản xuất xuất phát sản xuất điều chỉnh thành thực thực tế đơn vị dở dang sinh trong dở dang giảm giá tế sản phẩm đầu kỳ kỳ cuối kỳ thành 1 2 3 4 5 6=2+3-4-5 7=6/SLP 1. Chi phí 0 90.233.000 0 0 90.233.000 11.000 NVLTT 2. Chi phí 0 93.767.038 0 0 93.767.038 11.430,8 NCTT 3. Chi phí 0 8.313.260 0 0 8.313.260 1.013,5 SXC Tổng cộng 0 192.313.298 0 0 192.313.298 23.444,3
  58. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 3.1. Nhận xét chung về Công ty TNHH Thanh Bình: 3.1.1. Về lợi ích xã hội Công ty đã giải quyết nhiều việc làm cho người dân ở nông thôn, đặt biệt là phụ nữ. Phương thức nhận gia công tại nhà đã tạo điều kiện cho người dân có thêm thu nhập khi nhàn rỗi. Hàng năm công ty luôn quan tâm đến công tác đền ơn đáp nghĩa xã hội, từ thiện. Tham gia các đoàn thể, mặt trận: hội phụ nữ, hội nông dân, hội bảo trợ bệnh nhân nghèo và người tàn tật Cùng với địa phương tham gia ủng hộ các hoạt động: ngày tuyển quân, ngày thương binh liệt sĩ, giỗ tổ Hùng Vương, chiến dịch mùa hè xanh, chương trình thắp sáng ước mơ, phát thưởng cho học sinh, giúp học phí cho học sinh nghèo, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam dioxin, ủng hộ lũ lụt, 3.1.2. Về công tác quản lý - Công ty đã đề ra một số công tác quản lý rất hiệu quả như xây dựng quy chế trả lương, nâng mức lương, đáp ứng kiệp thời xu hướng tăng giá hiện nay. Tuy không nhiều nhưng đã khuyến khích người lao động đem tài năng, trí tụê phục vụ công tác có năng suất và chất lượng ngày càng cao, tăng cường tính cạnh tranh cho công ty. 3.1.3. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế tóan - Công tác kế toán tại công ty được tổ chức tập trung, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các tổ sản xuất được đặt gần trụ sở văn phòng. Với đặc điểm như thế việc tổ chức kế toán chung cho cả công ty, mỗi tổ không có bộ phận kế toán riêng, điều này giúp xí nghiệp giảm bớt được chi phí và giúp bộ phận kế toán nắm bắt thông tin một cách trực tiếp từ các tổ sản xuất. Từ đó có những đề xuất cho giám đốc nhanh và chính xác, nhằm đề ra những quyết định kinh doanh hợp lý và đúng lúc. Để giảm bớt sai sót trong công việc, các cá nhân kế toán đã thường xuyên đối chiếu số liệu, so sánh giữa các bộ phận giúp tiến trình công việc được nhịp nhàng liên tục. Công ty đã qui định rất cụ thể về quyền hạn cũng như trách nhiệm giữa các phòng ban và nhân viên kế toán, qui định nói rõ về công tác kế toán: hình thức kế toán, hệ thống sổ sách đến kỳ báo cáo phải nộp cho ban Giám đốc một cách chi tiết rõ ràng. - Bộ máy kế toán gọn nhẹ phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên từ đó giúp cho bộ máy kế toán vận hành nhịp nhàng, đảm bảo kịp thời hoàn thành sổ sách, báo cáo kế toán cuối tháng.
  59. - Qua qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công ty, ta thấy phương pháp này là phù hợp. - Kỳ tính giá thành là theo đơn đặt hàng phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, đáp ứng kịp thời thông tin cho giám đốc. - Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn của từng đơn đặt hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ. 3.2. Đề xuất và kiến nghị 3.2.1. Đề xuất 3.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để giảm tiêu hao nguyên vật liệu chính xí nghiệp nên: - Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất được bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi số liệu lãng phí, hư hỏng. - Cần xây dựng định mức cho chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để có thể đánh giá sự biến động các khoản chi phí này một cách chính xác hơn. - Thực hiện bảo trì, kiểm tra máy móc thiết bị thường xuyên và nghiêm túc để đảm bảo máy móc hoạt động tốt, không bị hư hỏng làm hao hụt, tiêu hao nhiều nhiên liệu. - Thường xuyên phát động phong trào thi đua tạo ý thức tiết kiệm trong công nhân, có nhiều hình thức thưởng nếu tỷ lệ hao hụt nguyên liệu thấp hơn mức quy định. - Khuyến khích các sáng kiến làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu. - Tạo môi trường làm việc thoải mái cho công nhân. - Tăng cường thu mua, tìm đối tác cung cấp giá rẻ, chất lượng, có chính sách giá cả thu mua hợp lý. Mặt khác công ty cần tìm hiểu nhu cầu thị trường thường xuyên, liên tục, kịp thời nắm bắt nhu cầu. Xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên liệu, hàng hóa hợp lý, lấy kế hoạch tiêu thụ làm căn cứ thu mua để tránh hiện tượng ứ đọng hàng hoá, nguyên liệu. 3.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp: bằng cách giảm thời gian lao động hao phí: - Bố trí, sắp xếp lao động phù hợp với tay nghề của công nhân. - Lương công nhân nên kết hợp theo một phần lương cố định cộng với số lượng sản phẩm sản xuất, tức là mỗi công nhân có một mức lương cố định hằng tháng cộng
  60. thêm khoản thu nhập thêm tạo ra theo số lượng sản phẩm được sản xuất. Với cơ chế tính lương như thế rất ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động nhất định sẽ phát huy được tính năng động, tính sáng tạo của đội ngũ công nhân trẻ, có trình độ tay nghề vững như ở xí nghiệp. - Thường xuyên phát động phong trào thi đua tăng năng suất trong công nhân. - Bộ phận quản lý sản xuất nên có kế hoạch sản xuất sao cho làm giảm đến mức tối thiểu của việc biến động của lượng sản phẩm được đặt trong tháng. Như thế sẽ tránh được tình trạng có lúc công nhân ít việc làm nhưng có lúc công nhân phải tăng ca làm việc kể cả ban đêm và ngày chủ nhật, dẫn đến sự mệt mỏi cho công nhân, chi phí cao nhưng năng suất không mang lại theo ý muốn. 3.2.1.3. Chi phí sản xuất chung: - Giảm chi phí nguyên vật liệu phụ: Tạo ý thức sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu phụ trong công nhân. Bố trí lao động phù hợp với tay nghề. . - Giảm chi phí vận chuyển: Có kế hoạch đặt hàng từ nhà cung cấp sao cho tận dụng được quãng đường vận chuyển và đặt số lượng đủ lớn để có thể tiết kiệm được cước phí vận chuyển. - Tiết kiệm chi phí sửa chữa nhỏ: thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc nghiêm túc để phát hiện những sai hỏng nhỏ để sửa chữa kịp thời, tránh hư hỏng nhiều vừa tốn chi phí cho sửa chữa, vừa đình trệ cho sản xuất và điện năng - Giảm chi phí dịch vụ mua ngoài: Không ngừng tìm giải pháp để cải tiến máy móc, thiết bị sao cho giảm chi phí điện năng. Tạo ý thức tiết kiệm trong công nhân, nhân viên quản lý trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại. 3.2.2. Kiến nghị Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Thanh Bình chúng em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty chúng em có một vài kiến nghị sau: - Cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. - Cần xây dựng trạm thu mua vỏ dừa như thế sẽ giảm bớt được chi phí vận chuyển, mặc khác mua trực tiếp từ người dân giá thành sẽ rẻ hơn so với mua của thương lái.
  61. - Ngày nay, cây lục bình trong tự nhiên đang ngày càng ít đi,công ty đã phải nhập hàng nguyên liệu từ các vựa lục bình của Hậu Giang, Long An. Trong tỉnh không có nơi nào cung cấp cây lục bình nguyên liệu. Vì thế công ty nên co chính sách hỗ trợ người dân địa phương trồng cây lục bình nguyên liệu để thay thế cho việc khai thác cây lục bình trong tự nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt, đồng thời công ty cũng giảm được chi phí vận chuyển nguyên liệu. - Bộ phận kế toán giá thành, tiền lương, nguyên vật liệu chính nên thực hiện công việc cập nhật số liệu thường xuyên, không để ứ đọng dồn vào những ngày cuối tháng. Nếu thực hiện được điều này thì công tác kế toán giá thành sẽ nhanh chóng, kịp thời hơn. - Cần trang bị cho kế toán kho một máy tính để họ có thể làm việc nhanh và hiệu quả hơn, quản lý việc nhập xuất nguyên vật cũng dễ dàng hơn, tránh bị sai sót nhầm lẫn. - Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán, khối lượng công việc kế toán giảm đáng kể. Tiết kiệm thời gian và nhân sự ở bộ phận kế toán, giảm thiểu sai xót, tiết kiệm chi phí và tối ưu hoá lợi nhuận. - Luôn coi con người là nhân tố quan trọng nhất và có kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt chú trọng việc sáng tạo sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Phát động phong trào thi đua“sáng tạo sản phẩm mới” hàng năm cho tất cả công nhân trong công ty, để họ có tinh thần phấn đấu hăng say với công việc. Đó cũng là chính sách phát hiện và thu hút người tài cho công ty. - Thường xuyên nhắc nhở cán bộ công nhân viên ý thức tiết kiệm chi phí trong công tác, công việc để gia tăng tích lũy.