Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may xuất khẩu Việt Hồng - Nguyễn Thanh Thảo

pdf 48 trang huongle 4380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may xuất khẩu Việt Hồng - Nguyễn Thanh Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham_tai_cong.pdf

Nội dung text: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may xuất khẩu Việt Hồng - Nguyễn Thanh Thảo

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE KHOA KINH TẾ-TÀI CHÍNH  BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG B ến Tre, năm 2011
  2. LỜI CẢM ƠN Kính gửi: - Ban lãnh đạo Công ty May xuất khầu Việt Hồng - Quý thầy cô khoa Kinh tế- Tài chính Trường Cao Đẳng Bến Tre - Đồng kính gửi GVHD: Nguyễn Văn Thảo Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng, nhằm củng cố kiến thức đã học, rút kinh nghiệm sau khi học ở trường nay em đã hoàn tất báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty may Việt Hồng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp số liệu và một phần kiến thức cần thiết giúp em hoàn thành đề tài này trong suốt thời gian qua. Với trình độ còn non kém, kiến thức và lý luận chưa cao, em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mong được sự đóng góp chân thành của cô chú anh chị trong Công ty và quý thầy cô để hoàn chỉnh hơn. Cuối lời em xin kính chúc các cô chú, anh chị trong Công ty may xuất khẩu Việt Hồng cùng toàn thể quý thầy cô khoa Kinh tế- Tài chính trường Cao Đẳng Bến Tre dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành tích trong công tác. Bến Tre, ngày tháng năm Học sinh thực tập Nguyễn Thanh Thảo
  3. LỜI MỞ ĐẦU Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cao nhất là nhuận. Vì lợi nhuận cao phản ánh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng. Từ đó doanh nghiệp sẽ đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại, nâng cao sản lượng, chất lượng tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Bên cạnh đó lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, nâng cao mức sống công nhân viên. Để đạt được những mục đích đó doanh nghiệp cần quan tâm các yếu tố quan trọng như giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu- lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn hạ giá thành thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng lao động hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, quỹ lương, sử dụng tài sản cố định đúng mục đích nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước rất gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến giá thành sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm. Vì thế nên em chọn đề tài” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Với lượng kiến thức và thời gian giới hạn dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành báo cáo. Tuy nhiên em vẫn không tránh được những sai xót. Kính mong thầy cô và các cô chú lãnh đạo Công ty nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo của mình. Chân thành cám ơn sự chỉ bảo quí báo của thầy cô và các cô chú lãnh đạo trong Công ty.
  4. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP O Ngày tháng năm
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Lời mở đầu CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG 1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng 1 1.1.1. Quyết định thành lập Công ty 1 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 1 1.2. Quyền hạn và chức năng của Công ty 2 1.2.1 Quyền hạn 2 1.2.2 Chức năng 2 1.3. Ngành nghề kinh doanh và thị trường xuất khẩu 2 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty 3 1.4.1 Giám đốc 4 1.4.2 Phó giám đốc 4 1.4.3 Chức năng các phòng ban 4 1.4.3.1 Phòng kế hoạch 4 1.4.3.2 Phòng kinh doanh 4 1.4.3.3 Phòng kĩ thuật công nghệ 4 1.4.3.4 Phòng kế toán tài vụ 5 1.4.3.5 Phóng tổ chức hành chánh 5 1.5Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty 5 1.5.1 Tổ chức công tác kế toán 5 1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán 6 1.5.3 Hình thức sổ kế toán 7 1.6Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 10 1.6.1 Thuận lợi 10 1.6.2 Khó khăn 10 CHƯƠNG 2:KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀO THÁNG 01/2011 TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG 2.1Một số vấn đề chung và kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty 12 2.1.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 12 2.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
  6. 2.1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp 12 2.1.1.3 Chi phí sản xuất chung 13 2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành tại Công ty 14 2.1.3 Chính sách kế toán áp dụng đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẫm tại Công ty 15 2.1.3.1 Phương pháp kế toán hàng tồn kho 15 2.1.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang 15 2.1.3.3 Phương pháp tính giá thành 15 2.1.3.4 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 15 2.2Kế toán chi phí sản xuất 16 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 2.2.1.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng 18 2.2.1.3 Phương pháp kế toán 18 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25 2.2.2.1 Khái niệm 25 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 25 2.2.2.3 Phương pháp kế toán 25 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 29 2.2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung 29 2.2.3.2 Tài khoản sử dụng 30 2.2.3.3 Phương pháp kế toán 30 2.3Phương pháp tính giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm tại Công ty 34 2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm tại Công ty 34 2.3.2 Nội dung giá thành sản phẩm của Công ty 34 2.3.3 Cách đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty 34 2.3.3.1 Khái niệm 34 2.3.3.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 34 2.3.4 Cách tính giá thành sản phẩm tại Công ty, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành và nhập kho thành phẩm 35 CHƯƠNG 3:NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 3.1Nhận xét 39 3.2Kiến nghị 40 3.3Kết luận 41
  7. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG 1.1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG 1.1.1. Quyết định thành lập Công ty Công ty được cấp giấy phép thành lập số 0039 GP/TNDL-02. Ngày 06 tháng 02 năm 1995 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre -Tên Công ty: Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng -Tên giao dịch: VIETHONG GARMENT COMPATY -Địa chỉ: Số 425B Tỉnh lộ 885 Phường 8-Thị Xã Bến Tre-Tỉnh Bến Tre -Điện thoại: (075) 824990-824238 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty -Vào năm 1995 tình hình may mặc trong nước và xuất khẩu của nước ta đang trên đà đi lên, bên cạnh đó nguồn lao động trong tỉnh dồi dào, yêu cầu bức xúc được tỉnh đề ra là tạo việc làm để nâng cao đời sống cho người lao động trong tỉnh. Nhiệm vụ cấp thiết này tỉnh đã giao cho Ngân hàng Công thương tỉnh Bến Tre đứng ra liên doanh với Công ty may Việt Tiến ( Số 07 Đường Lê Minh Xuân, Q.Tân Bình, TP HCM), thuộc bộ công nghiệp nhẹ để thành lập Công ty may xuất khẩu Việt Hồng. -Công ty được xây dựng trên cơ sở xí nghiệp Liên hợp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc cũ. Với tổng diện tích là 21.200m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 8.730m2, gồm cả một cơ sở vật chất có sẵn, Công ty được xây dựng và lắp đặt máy móc hoàn thành vào tháng 07 năm 1995, chính thức khai trương đi vào hoạt động. -Bước đầu đi vào sản xuất, có 07 chuyền may, 01 tổ cắt, 01 tổ ủi, 01 tổ kiểm hóa, 01 tổ KCS. Năm 1997 lập thêm một chuyền may mới và năm 2005 lập thêm 1 chuyền may mới. -Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên do hai bên góp vốn cử ra, Công ty may Việt Tiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị có 02 thành viên, Công ty may Việt Hồng là phó Chủ tịch Hội đồng quản trị có 03 thảnh viên. Thành viên hội đồng quản trị tại Công ty TNHH may xuất khầu Việt Hồng là: Ban Giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất của công ty trước Hội đồng. -Qua quá trình sản xuất, Công ty dần dần tổ chức quản lý và sản xuất đến nay Công ty đã có 21 chuyền may ( 05 chuyền may được thành lập thêm
  8. vào năm 2006 và 04 chuyền may thành lập năm 2008 và năm 2009 lập thêm 03 chuyền may). -Đến thời điểm ngày 31/12/2003 chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Tre đã rút toàn bộ vốn góp liên doanh của mình (1.000.000.000 đồng). Toàn bộ số vốn liên doanh này đã được ngân sách tỉnh Bến Tre góp vốn thay thế. -Đến thời điểm ngày 31/12/2006 Công ty đang làm thủ tục chuyển nhượng lại phần vốn Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre và một phần vốn Công ty may Việt Tiến cho các thành viên mới. Hiện nay Công ty được chuyển thành Công ty may nhiều thành viên. 1.2. QUYỀN HẠN VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY 1.2.1. Quyền hạn - Lựa chọn nghành nghề và qui mô kinh doanh - Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn - Lựa chọn kế hoạch trực tiếp giao dịch, kí kết hợp đồng với khách hàng - Tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh - Sử dụng ngoại tệ thu được - Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã kí 1.2.2. Chức năng - Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa - Căn cứ vào hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu với khách hàng nước ngoài Công ty tạm nhập khẩu nguyên phụ liệu may. Sau đó sản xuất thành sản phẩm may mặc và tái xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước ngoài, Công ty chỉ nhận các khoảng tiền gia công và các khoảng tiền phụ liệu như thùng, chỉ - Trong gia công do định mức của khách hàng có cao và khoản hao hụt trong quá trình sản xuất phải có, nên trong quá trình sản xuất sản phẩm Công ty tiết kiệm được vải, phụ liệu. Số tiết kiệm được hoặc là sản xuất thành sản phẩm hoặc bán thẳng cho khách hàng đáp ứng nhu cầu may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. 1.3. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU - Nghành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất gia công, kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. - Thị trường xuất khẩu: Đài Loan, Hồng Kông, Nhật, Ý, Hà Lan, Đức, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Canada.
  9. 1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÍ CÔNG TY Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng là đơn vị có đội ngũ cán bộ nhân viên khá đông với 1258 người. Trong đó nhân viên làm việc gián tiếp là 83 người. Đa số là lao động trực tiếp. Vì vậy việc quản lí về nhân sự và quản lí cả về hoạt động sản xuất đòi hỏi phải được tổ chức một cách nghiêm túc, nhằm đảm bảo hoạt động của Công ty không bị gián đoạn và đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lí về nhân sự của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến như sau: HỘI ÐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ÐỐC CÔNG TY PGÐ CÔNG TY GIÁM ÐỐC ÐIỀU HÀNH P.TC-L DDTL P.KTTV TP.N.CUU CN TP.PHONG CBSX QUẢN ÐỐC QUẢN ÐỐC QUẢN ÐỐC QUẢN ÐỐC XƯỞNG CẮT XƯỞNG MAY1 XƯỞNG MAY2 XƯỞNG MAY3 TỔ TỔ 9 TỔ TỔ 9 TỔ TỔ 3 TỔ TỔ HOÀN HOÀN HOÀN CẮT I CẮT II MAY MAY MAY TẤT TẤT TẤT Hội đồng thành viên hiện nay gồm 5 người và một ban kiểm soát gồm 2 người là người phụ trách cao nhất của Công ty, giao chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, cho Giám đốc Công ty thực hiện đồng thời giám sát thực hiện đó. 1.4.1. Giám đốc Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên, quản lí Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công
  10. ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thề công nhân viên về kết quả hoạt động của Công ty. 1.4.2. Phó giám đốc Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực mình được phân công. 1.4.3. Chức năng và phòng ban 1.4.3.1. Phòng kế hoạch - Lập biểu đồ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư. - Xây dựng kế hoạch, soạn thảo các văn bản có liên quan đến sản xuất kinh doanh. - Xác định kế hoạch hàng hóa với khách hàng, thực hiện hợp đồng sản xuất gia công, thực hiện kế hoạch phân bổ sản xuất các mã hàng trong từng thời điểm sao cho phù hợp với thời gian giao hàng. - Phối hợp với phòng kỹ thuật công nghệ để xác định số nguyên phụ liệu tiêu hao cho mỗi sản phẩm. - Thực hiện việc xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, thành phẩm, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nguyên phụ liệu tiết kiệm, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh. 1.4.3.2. Phòng kinh doanh - Thực hiện việc nhập nguyên phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm hàng hóa, làm các thủ tục về xuất nhập khẩu. Trực tiếp quan hệ tiêu thụ các sản phẩm cần tiêu thụ nội địa. - Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước tìm kiếm khách hàng. 1.4.3.3.Phòng kỹ thuật công nghệ - Xây dựng hệ thống kiểm tra tiến hành sản xuất đảm bảo tính hợp lý và tiết kiệm được chi phí. - Chiệu trách nhiệm về kỹ thuật may, chuẩn bị may sản xuất ở xưởng và quan hệ với khách hàng về mẫu mã, kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm. - Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị cho toàn Công ty. - Gồm các bộ phận: + Kỹ thuật viên: chuẩn bị mẫu mã, rập, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảng màu. + May mẫu: để giới thiệu sản phẩm với khách hàng trước khi sản xuất. + Sơ đồ: xác định chi tiết sản phẩm cần được bố trí thích hợp trên cơ sở định mức của khách hàng cho một khổ vải sao cho tiết kiệm vải nhiều nhất.
  11. + KCS: kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm. + Cơ điện: bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị. 1.4.3.4. Phòng kế toán tài vụ - Hạch toán, kiểm toán mọi hoạt động của Công ty, báo cáo quyết toán theo qui định, nộp thuế đúng hạn. - Lập kế hoạch tài vụ, bảo đảm nguồn vốn kinh doanh theo yêu cầu của Công ty, quản lý vốn, thu hồi nợ, trả nợ vay - Phát lương hàng tháng cho công nhân viên khi có bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức chuyển sang. 1.4.3.5. Phòng tổ chức hành chánh - Quản lý, tuyển dụng, điều động nhân sự phục vụ cho sản xuất. Quản lý các định mức lao động, định mức sử dụng các máy móc thiết bị, phụ trách công tác bảo vệ, y tế, đời sống cán bộ công nhân viên. - Theo dõi thời gian làm việc, xây dựng đơn giá tiền lương cho cán bộ công nhân viên. - Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh thay mặt Công ty trong quan hệ với khách hàng. 1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1.5.1. Tổ chức công tác kế toán - Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh nhằm phát huy vai trò kinh tế là một yêu cầu quan trọng đối với chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng. Tổ chức công tác kế toán gồm nhiều yếu tố cấu thành như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, các chế độ thể lệ về kế toán Công tác này rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: loại hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của việc cung cấp thông tin, quy mô của doanh nghiệp cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau, song tổ chức công tác kế toán đều phải thực hiện đầy đủ các nội dung chủ yếu sau: + Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu, tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý. + Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán. + Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
  12. + Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho việc điều hành và quản lý kế toán ở doanh nghiệp. + Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo quy định và phù hợp với mọi yêu cầu quản lý cụ thể. + Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế toán. + Chính sách kế toán áp dụng: *Nguyên tắc ghi nhận các khoảng tiền và các khoảng tương đương tiền. *Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho. *Nguyên tắc ghi nhận các khoảng thu thương mại và khoản thu khác. *Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ. *Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí phải trả. *Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu 1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán - Đứng đầu là kế toán trưởng, là người chịu trách nhiệm cao nhất Phòng kế toán- tài vụ, trực tiếp quan hệ với các phòng ban khác có nhiệm vu quyết định hình thức kế toán, hạch toán và phân tích tình hình tài chính tại Công ty hàng tháng kiểm tra nguyên vật liệu, tiền mặt để giúp cho báo cáo thống kê thực hiện đúng theo chế độ kế toán trong Công ty tập hợp các số liệu, chứng từ chi tiết để hạch toán tính giá thành sản phẩm, ghi sổ sách chứng từ, sổ cái sổ chi tiết. - Kế toán chi tiết: theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, các quan hệ thanh toán với ngân hàng, hợp đồng vai, trả lãi vay, thanh toán chuyển khoản ghi phiếu thu, phiếu chi theo dõi các khoản tạm ứng, các khoản thanh toán các khách hàng. - Thủ quỹ: trực tiếp thu, chi tiền mặt, có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt trong Công ty, phục vụ chi mua nguyên vật liệu, phát hành báo cáo quỹ để cung cấp chứng từ cho phần hành có liên quan.
  13. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ QUỶ TỔNG HỢP CHI TIẾT Ghi chú: : Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ hỗ trợ Công việc của các bộ phận kế toán - Tổ chức sản xuất kinh doanh theo nghành nghề đã đăng kí. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được giao - Bảo tồn và phát triển vốn được giao - Phân công lao động, phân phối thu nhập và chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty - Đáp ứng nhu cầu may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa 1.5.3. Hình thức sổ kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán này có đặc điểm
  14. CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày tháng năm CHỨNG TỪ TRÍCH SỐ HIỆU TÀI SỐ GHI CHÚ YẾU KHOẢN TIẾN SỐ NGÀY,THÁNG NỢ CÓ 1 2 3 4 5 CỘNG X Kèm chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập -Sổ kế toán sử dụng hình thức này gồm: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để đăng kí các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian nhằm đảm bảo tốt chứng từ ghi sổ và kiểm tra, tra cứu khi cần thiết. + Sổ cái: là sổ tài khoản theo mẫu thông thường. -Trình tự ghi chép chứng từ ghi sổ + Hàng tháng: kế toán tập hợp kiểm tra và phân loại chứng từ gốc, căn cứ chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ và các sổ. + Định kì: trên cơ sở các chứng từ gốc đã được phân loại, kế toán áp dụng chứng từ ghi sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. + Cuối tháng: Lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để đối chiếu số liệu ghi chép của hạch toán tổng hợp. Lập bảng tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu số phát sinh với các khoản, với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ với sổ quỹ và tổng hợp chi tiết. Lập bảng cân đối tài khoản. Lập báo cáo tài chính.
  15. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ BẢNG TỔNG HỢP SỔ CHI TIẾT CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ ÐĂNG KÍ BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI CHI TIẾT BẢNG CÂN ÐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH -Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Ðối chiếu kiểm kê -Hệ thống chứng từ + Bảng kê nhập hàng hóa, nguyên phụ liệu + Bảng kê xuất hàng hóa, nguyên phụ liệu
  16. + Bảng kê thành phẩm tiêu thụ + Bảng kê thanh toán tạm ứng + Bộ chứng từ ghi sổ: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán -Hệ thống báo cáo tài chính + Bảng cân đối kế toán + Kết quả kinh doanh + Lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính 1.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 1.6.1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cơ quan trong Tỉnh, của hội đồng thành viên, có được khách hàng truyền thống, có đơn đặt hàng lớn tạo điều kiện đi vào chuyên môn hóa tăng năng suất lao động, tăng thu nhập của người công nhân. - Sự nhạy bén và chuyển hướng kịp thời trong việc tăng qui mô sản xuất và hợp lí hóa sản xuất. - Sự năng động, cần cù, trung thực trong sản xuất kinh doanh tạo được tín nhiệm của khách hàng. - Xác định phương hướng lâu dài có đối sách hợp lí trong từng lúc đối với từng khách hàng để tạo sự ổn định liên tục và phát triển trong sản xuất kinh doanh. 1.6.2. Khó khăn: - Chưa lường hết được yêu cầu và qui mô phải có của một đơn vị may xuất khẩu là đơn vị Tỉnh, để có thể đi vào sản xuất kinh doanh và đứng vững trên thương trường. - Thiếu sự hỗ trợ tạo điều kiện tiếp cận thị trường gốc mà phải thông qua nước thứ ba nên chỉ hạn chế ở gia công chưa thực hiện được sự tự sản xuất, tự tiêu thụ, từ đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế nhiều.
  17. - Trình độ kỹ thuật và công nghệ chậm được hoàn thiện nên có những khó khăn không đáng có. Bên cạnh đó, tay nghề công nhân chưa đủ điều kiện, thời gian để nâng cao nên hiệu suất tăng chậm. - Giá gia công chưa tương ứng với chất lượng sản phẩm do bất lợi về địa lí, sự cạnh tranh về giá cả của cơ sở gia công nhỏ nên nhiều lúc bị ép giá gia công. - Công nhân mới vào làm cho Công ty chưa qua đào tạo nên Công ty phải mất thời gian đào tạo, trợ cấp lương đào tạo đã làm giảm đáng kể hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Mô hình hoạt động của ngành may mặc còn chưa nhất quán nên trong cạnh tranh còn nhiều bất lợi.
  18. CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀO THÁNG 05/2011 TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY. 2.1.1 Công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty: Chi phí sản xuất tại Công ty may xuất khẩu Việt Hông gồm những chi phí chủ yếu sau: 2.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu chính. Nguyên vật liệu trong Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại cũng rất đa dạng và phong phú. Nguyên vật liệu chính bao gồm: vải Do Công ty chủ yếu may hàng gia công nên nguyên liệu chính để may do khách hàng mang tới nên không hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm: giấy Duplex, băng keo trong, phụ liệu, thùng, chỉ Chi phí nhập hàng gia công như: chi phí nhập cảng, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu gia công về Công ty do Công ty đứng ra thanh toán nên sẽ được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.1.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Toàn bộ tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tăng ca, phụ cấp làm đêm và các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn). Để theo dõi tình hình làm việc của công nhân, Công ty sử dụng bảng chấm công ở mỗi phân xưởng.Đến cuối tháng các phân xưởng tập hợp bảng
  19. chấm công ở mỗi phân xưởng đưa lên bộ phận kế toán tiền lương để tính lương cho công nhân. 2.1.1.3. Chi phí sản xuất chung: Trong quá trình sản xuất của Công ty may xuất khẩu Việt Hồng có rất nhiều chi phí phát sinh khác nhau gồm các khoản: -Chi phí nhân công quản lí sản xuất. -Chi phí nguyên liệu, công cụ, phụ tùng thay thế. -Chi phí khấu hao tài sản cố định. -Chi phí dịch vụ mua ngoài. -Chi phí bằng nhân tiền khác. Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: Tiền lương trả cho nhân viên thiết kế, nhân viên quản lí phân xưởng và các khoản phụ cấp trách nhiệm các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trích theo qui định, phụ cấp tăng ca. Chi phí vật liệu gồm: các chi phí vật liệu dùng tại phân xưởng để bảo quản máy móc thiết bị. Chi phí công cụ dụng cụ gồm: phụ tùng kèm theo, trục, giá đỡ, đèn báo, biển báo Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm: toàn bộ chi phí khấu hao các loại máy móc thiết bị tại phân xưởng. -Công ty trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng song song trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003. -Công tác khấu hao đòi hỏi phải có tính chính xác cao vì thế nếu tính toán sai lệch thì sẽ làm gía thành sản phẩm và lợi nhuận không đúng thực tế làm cho mọi việc đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh không chính xác. Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí điện năng, chi phí dùng cho sản xuất Chi phí bằng tiền khác
  20. 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty. Qui trình kế toán chi phí sản xuất của công ty gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. -Giai đoạn đầu kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán chi phí, giai đoạn sau tính giá thành sản phẩm hoàn thành dựa trên cơ sở số liệu kế toán chi phí ở giai đoạn đầu. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. -Công ty gồm 2 dây chuyền chính là cắt và may. Các phân xưởng này do Giám đốc kĩ thuật chỉ đạo trực tiếp qua ban quản lý phân xưởng. Những người này sẽ trực tiếp điều hành công việc sản xuất theo lệnh sản xuất của ban Giám đốc đến từng tổ trưởng tổ sản xuất và công nhân. Công ty chuyên sản xuất và gia công các loại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, do đó sản phẩm rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ. Vì vậy đối tượng kế toán chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm. -Đối tượng tính giá thành giữ một vị trí quan trọng tại Công ty bởi vì dựa vào nó mà Công ty phân loại, tổng hợp, ghi nhận các chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá thành đã được xác dịnh do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty tương đối đơn giản, chu kì sản xuất ngắn nên tương đối tính giá thành của Công ty là toàn bộ lượng sản phẩm sản xu3 xuất ra trong kì. -Vào cuối mỗi tháng sau khi tập hợp các loại chi mới như: chi phí nguyên vật kiệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. -Đối với Công ty may xuất khẩu Việt Hồng do chu kỳ ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục, nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng ( vào ngày cuối tháng).
  21. 2.1.3. Chính sách kế toán áp dụng đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty. 2.1.3.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp phức tạp nhiều tuy nhiên nhờ vào phương pháp này mà thông tin kinh tế do kế toán cung cấp có độ chính xác cao, phản ánh trung thực sự thay đổi của chi phí sản xuất một cách có hiệu quả hơn. 2.1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang Do đặc điểm của Công ty là gia công nên Công ty không đánh giá sản phẩm dỡ dang. 2.1.3.3. Phương pháp tính giá thành Giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn. 2.1.3.4. Quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong Công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp tiền lương các kế toán bộ phận (kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương ) sẽ phân loại các chi phí và lập các bảng tổng hợp đồng thời ghi vào sổ cái chi tiết cho từng tài khoản liên quan (sổ cái chi tiết nguyên vật liệu gia công, sổ cái chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, sổ cái chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng ). Cuối tháng kế toán tổng hợp phân bổ và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành lập bảng tính giá thành.
  22. 152,331,111 621 154 155 334,338,111 622 334,338,111 627 152,153,111 214 142,331,333 2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT: -Chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ hao phí về lao động sống như: tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và lao động vật hoá nguyên vật liệu chính như: sợi, vải mộc, PE, vải kaki Vật liệu phụ như: nút các loại, dây kéo, giấy lót Nhiên liệu như: xăng, nhớt, dầu máy Phụ tùng như: dao cắt, kéo, bàn ủi phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. -Đối với Công ty may xuất khẩu Việt Hồng thì hoạt động chủ yếu của Công ty là may gia công các mặt hàng may mặc như: Áo sơ mi các loại, T- Shirt, Polo-Shirt, quần Jean, quần Âu cho các đối tượng nước ngoài. Do đó việc xác định giá thành các loại sản phẩm trên rất quan trọng và có độ chính xác cao. Sau đây em xin trình bày quá trình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may xuất Việt Hồng.
  23. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2.1.1.Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu vật liệu được sử dụng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm và cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Chi phí nguyên vật liệu là một trong nhưng yếu tố chi phí quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy việc tính toán ghi chép đầy đủ và chính xác tình hình nhập kho nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng giá tiền và phản ánh đúng đối tượng chịu chi phí là rất quan trọng cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính già thành và cũng là cơ sở cho việc quản lí phân tích chi phí sản xuất nhằm tìm ra những biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu hạ giá thành. -Kế toán vật tư sử dụng các chứng từ như: hoá đơn, phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết vật liệu và ghi vào sổ cái tài khoản 152. Cuối tháng kế toán phản ánh nguyên vật liệu đã xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm ở phân xưởng và ghi vào sổ cái tài khoản 154. Lập bảng nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp. -Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản trực tiếp cấu thảnh sản phẩm vì thế nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thông thường chi phi nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Như việc hạch toán đúng đắn và chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quan trọng và đặc biệt trong xác định giá thành. -Với đặc điểm Công ty là gia công hàng may mặc cho đối tác nước ngoài nên chi phí nguyên vật liệu chính là do một phần đối tác cung cấp nên không tính vào giá thành sản phẩm gia công. Phần còn lại do Công ty mua về dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm. -Vì Công ty may hàng gia công nên chi phí nguyên vật liệu chính như: vải cao cấp các loại không tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí
  24. nguyên vật liệu trực tiếp của hàng gia công gồm: Chi phí phụ liệu gia công, chi phí nhập hàng gia công, chi phí nguyên liệu gia công. 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng: -Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kế toán sử dụng tài khoản này để tập hợp tất cả các tài khoản chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm tại Công ty. Tài khoản 621 không co số dư cuối kì. Kết cấu tài khoản 621 621 - Tập hợp chi phí nguyên - Trị giá nguyên liệu vật liệu Vật liệu trực tiếp thực tế Sử dụng không hết được phát sinh. nhập lại kho. - Kết chuyển phân bố giá trị chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. -Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty được xác định là số lượng nguyên vật liệu sử dụng trong tháng nên tất cả các tài khoản đều được kế toán mở theo từng tháng. 2.2.1.3. Phương pháp kế toán: Kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái tài khoản 152 để tập hợp tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng.Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu tổng số phát sinh trong sổ cái tài khoản 621 với chứng từ ghi sổ do kế toán vật tư lập, đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
  25. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN 152 621 152 (1)Chi phí NVL trực tiếp xuất dùng để chế tạo sản phẩm (2) Giá trị thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho (3) Giá trị vật liệu sử dụng 154 không hết tháng sau còn dùng (4)Kết chuyển chi phí NVL 111,112,331 Trực tiếp để tính giá thành Mua vật liệu đưa thẳng Sản xuất( giá chưa thuế) 133 Tình hình nhập nguyên vật liệu: Công ty nhận nguyên vật liệu từ nước ngoài nhập về. Khi nhận được hàng bộ phận sản xuất và thiết kế tiến hành lập kế hoạch cho việc sản xuất như: kiểm tra nguyên vật liệu trực tiếp cần sử dụng cho đơn đặt hàng. Chứng từ sử dụng: -Phiếu nhập kho (theo mẫu 01-VT của bộ tài chính) Phiếu nhập kho lập thành 3 liên -Liên 1: Lưu phòng kinh doanh
  26. -Liên 2: Gửi cho bên cung cấp -Liên 3: Kế toán lưu Biên bản giám định do bên giám định lập thành có 2 hoặc 3 liên: -Liên 1: Lưu -Liên 2: Được đính kèm phiếu nhập kho để làm căn cứ -Liên 3: Giao bộ phận cung cấp để giải quyết thừa thiếu nếu có Sau khi hoàn thành chứng từ trên, nhân viên kiểm tra chất lượng vật tư nhập kho và kí xác nhận lên phiếu giám định. Nếu không đạt thì đổi lại. Nếu đạt thì tiến hành nhập kho. Tình hình xuất kho Khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận sản xuất tiến hành xuất vật tư và đưa chứng từ lên phòng kế toán để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Phiếu xuất kho gồm 3 liên: -Liên 1: Lưu -Liên 2: Thủ kho giữ -Liên 3: Giao kế toán làm căn cứ tính giá thành. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập và xuất kho thủ kho kiểm tra đúng số lượng so với chứng từ gốc có liên quan và cấp phát vật liệu theo số lượng đã ghi nhận trong phiếu xuất. Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp phân loại và ghi sổ chi tiết vật tư theo từng đối tượng vật liệu. Trong thực tế có nhiều phương pháp khác nhau để tính giá xuất nguyên vật liệu như: +Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. +Phương pháp nhập trước xuất trước. +Phương pháp nhập sau xuất trước.
  27. +Giá thực tế đích danh. Hiện nay Công ty may xuất khẩu Việt Hồng đang sử dụng giá xuất kho theo: +Nguyên v ật liệu: theo phương pháp thực tế đích danh +Nguyên phụ liệu như: Giấy sơ đồ, carbon, băng keo, dây đai, nhãn thẻ, bia lưng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Căn cứ vào báo cáo vật tư tháng 05/2011 của Công ty may xuất khẩu Việt Hồng. Để tính giá xuất vật liệu như sau: *Giấy sơ đồ vi tính: + Tồn đầu kì: 0 + Nhập trong kì: Số lượng: 2.008 (kg) Trị giá: 25.903.200 + Xuất trong kì: Số lượng: 1000 (kg) Trị giá: 12.900.000 + Tồn cuối kì: Số lượng: 1.008 (kg) Trị giá: 13.003.200 *Giấy sơ đồ: + Tồn đầu kì: Số lượng: 419 (kg) Trị giá: 5.195.600 + Nhập trong kì: 0 + Xuất trong kì: Số lượng: 300 (kg) Trị giá: 3.720.000 + Tồn cuối kì: Số lượng: 119 (kg) Trị giá: 1.475.600
  28. *Giấy cắt rập: + Tồn đầu kì: Số lượng: 512 (kg) Trị giá: 6.532.760 + Nhập trong kì: 0 + Xuất trong kì: Số lượng: 60 (kg) Trị giá: 765.558 + Tồn cuối kì: Số lượng: 452 (kg) Trị giá: 5.767.202 *Băng keo dán bao 1cm: + Tồn đầu kì: Số lượng: 200 (cuồn) Trị giá: 1.200.000 + Nhập trong kì: Số lượng: 1.500 (cuồn) Trị giá: 9.000.000 + Xuất trong kì: Số lượng: 600 (cuồn) Trị giá: 3.600.000 + Tồn cuối kì: Số lượng: 1.100 (cuồn) Trị giá: 6.600.000 *Băng keo dán thùng: + Tồn đầu kì: Số lượng: 106 (cuồn) Trị giá: 1.602.720 + Nhập trong kì: 0 + Xuất trong kì: Số lượng: 70 (cuồn) Trị giá: 1.058.400
  29. + Tồn cuối kì: Số lượng: 36 (kg) Trị giá: 544.320 *Giấy Duplex: + Tồn đầu kì: Số lượng: 4.940 (tờ) Trị giá: 2.259.227 + Nhập trong kì: 0 + Xuất trong kì: Số lượng: 800 (tờ) Trị giá: 365.864 + Tồn cuối kì: Số lượng: 4.140 (tờ) Trị giá: 1.893.363 *Giấy vẽ sơ đồ: + Tồn đầu kì: Số lượng: 490,5 (kg) Trị giá: 6.266.440 + Nhập trong kì: Số lượng: 1.026 (kg) Trị giá: 12.722.400 + Xuất trong kì: Số lượng: 491 (kg) Trị giá: 6.148.052 + Tồn cuối kì: Số lượng: 1.025,5 (kg) Trị giá: 12.840.788 Tình hình xuất nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty vào tháng 05 năm 2011 như sau: + Chi phí vận chuyển, bốc xếp. Nợ TK 621: 59.666.136 Có TK 15221: 59.666.136 +Chi phí giấy sơ đồ, dây đai, băng keo: Nợ TK 621: 28.557.874 Có TK 15224: 28.557.874
  30. + Chi phí phụ liệu: Nợ TK 621: 10.074.098 Có TK 15225: 10.074.098 + Chi phí xuất phụ tùng thay thế (kim) Nợ TK 621: 13.299.762 Có TK 1524.1: 13.299.762 15221 621 154 59.666.136 111.597.870 15224 28.557.874 15225 10.074.098 1524.1 13.299.762 111.597.870 111.597.870
  31. 2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.2.1.Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp như: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản trich bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca. 2.2.2.2.Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì và kết chuyển chi phí này cho các đối tượng có liên quan lúc cuối kì. Tài khoản 622 không có số dư cuối kì. 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - Kết chuyển phân bố chi phí sản xuất sản phẩm hay thực nhân công trực tiếp phát sinh hiện lao vụ công việc gồm: trong kì cho các đối tượng tiền lương chính, tiền lương kế toán chi phí. phụ, phụ cấp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. 2.2.2.3. Phương pháp kế toán: Tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm xã hội được dùng để bù đắp lại hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm mục đích tái tạo sức lao động.
  32. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN 334 622 154 (1)Lương chính, phụ, phụ cấp (4)Cuối kì kết chuyển phân phải trả cho công nhân trực tiếp bộ chi phí nhân công trực sản xuất tiếp vào đối tượng chịu chi phí theo phương pháp kê 338 khai thường xuyên (2)Trích BHXH,BHYT,KPCÐ, BHTN theo tiền lương thực tế phải trả 335 (2)Trích trước tiền luong nghỉ phép của CNTTSX( nếu có) Hiện nay Công ty may xuất khẩu Việt Hồng trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên dưới 2 hình thức: -Tiền lương theo thời gian đới với bộ phận văn phòng -Trả lương theo sản phẩm đối với khối công nhân -Tiền lương tối thiểu năm 2011 là 1.050.000 Tiền lương = 53% tổng doanh thu gia công VD: Doanh thu tháng 05/2011 đạt 10.397.911.500 thì tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 10.397.911.500 × 53% =5.510.893.095 Mỗi mã hàng sản xuất, mỗi công nhân sẽ có một hoặc hai công đoạn với thời gian sản xuất bằng nhau (nếu chênh lệch <= 10%).Công nhân nào có tay nghề làm ở công đoạn khó làm có chất lượng sẽ được hệ số cao.Công nhân nào yếu hoặc bị lỗi may sẽ có hệ số thấp. -Ở Công ty may Việt Hồng tính lương theo từng công đoạn.
  33. -Ở Công ty quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích 22% tiền lương thực tế phải trả hằng tháng. Trong đó người lao động chịu 6% tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định bẳng cách trừ lương. Người sử dụng lao động chịu 15% tiền lương tối thiểu tính vào chi phí. BHXH = HSLCB × 1.050.000 × 6% BHXH = HSLCB × 1.050.000 × 16% -Quỹ bảo hiểm y tế hình thành bằng cách trích 4,5% tiền lương thực tế phải trả hàng tháng cho người lao động. Trong đó người lao động nộp 1,5%, người sử dụng lao động chịu 3% tiền lương được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. -Quỹ kinh phí công đoàn hình thành bằng cách trích 2% tiền lương thực tế hàng tháng phải trả và do người sử dụng lao động nộp. Trong tháng 05 năm 2011 tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là: 3.471.862.650 Dựa vào tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương +BHXH: 16% trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất +BHYT: 3% trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất +KPCĐ: 2% trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất Trong tháng 05 năm 2011 kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,KPC Đ trên lương là: 276.372.780 -Trong đó: + KPCĐ: 2% là 21.432.600 + BHXH: 19% ( trong đó bao gồm BHYT 3%) là 254.940.180 Kế toán định khoản Nợ TK 622: 3.748.235.430 Có TK 334: 3.471.862.650 Có TK 3382: 21.432.600 Có TK 3383: 254.940.180
  34. Ngoài các khoản tiền lương và trích theo lương. Chi phí nhân công trực tiếp còn có các khoản phát sinh trong tháng 05/2011 như: -Chi phí bằng tiền mặt phát sinh: 2.576.818 Kế toán định khoản: Nợ TK 622: 2.576.818 Có TK 1111: 2.576.818 -Phải thu khác: Nợ TK 622: 53.600.000 Có TK 1388: 53.600.000 -Chi phí nguyên vật liệu phát sinh như chi phí thực phẩm xuất dùng cho nhà ăn: 84.835.188 Kế toán định khoản Nợ TK 622: 84.835.188 Có TK 1526: 84.835.188 -Phải trả cho người bán Kế toán định khoản: Nợ TK 622: 101.389.500 Có TK 331: 101.389.500
  35. 334 622 154 3.471.862.650 3.990.636.936 338 276.372.780 111 2.576.818 152 84.835.188 138 53.600.000 331 101.389.500 3.990.636.936 3.990.636.936 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 2.2.3.1.Đặc điểm chi phí sản xuất chung: -Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí phục vụ cho việc quản lí sản xuất và những chi phí khác có tính chất chung phát sinh tại phân xưởng sản xuất hay các bộ phận sản xuất tại Công ty. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng chi phí khấu hao dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dung ở phân xưởng.
  36. Chi phí sản xuất chung ở Công ty gồm: -Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, của nhân viên phân xưởng. -Chi phí vật liệu: là những chi phí vật liệu dùng chug cho cả phân xưởng, phụ tùng thay thế. -Chi phí khấu hao tài sản cố định: trong quá trình sử dụng tài sản cố định nó sẽ bị hao mòn cả về mặt hữu hình lẫn vô hình, giá trị hao mòn này sẽ được chuyển vào giá trị sản phẩm mới dưới hình thức khấu hao. Giá trị khấu hao của tài sản cố định được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian hữu ích của chúng. Hàng tháng kế toán căn cứ vào tài sản cố định đang sử dụng ở phân xưởng sản xuất tiến hành phân bổ chi phí khấu hao rồi ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp và kiểm tra các số liệu rồi kế toán vào chi phí để tính giá thành. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền sữa chữa tài sản cố định. -Chi phí khác bằng tiền: chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp chi phí sản xuất chung sản xuất chung phát sinh trong kì và phân bổ chi phí này cho đối tượng liên quan lúc cuối kì. Tài khoản 627 không có số dư cuối kì 627 Tập hợp chi phí sản xuất - Kết chuyển, phân bổ chi phí chung phát sinh trong kì sản xuất chung cho các đối tượng liên quan 2.2.3.3. Phương pháp kế toán: -Hằng ngày căn cứ vào chứng từ thực tế phát sinh: phiếu nhập kho xuất kho, bảng lương, bảng tính khấu hao và các chứng từ phát sinh khác. -Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ trong tháng kế toán tổng hợp các số liệu các khoản mục
  37. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN 334,338 627 154 Chi phí nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành 152,153 Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất của phân xưởng 214 Trích khấu hao tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất 331,111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 335,142,242 Phân bổ hoặc trích trước chi phí vào chi phí sản xuất chung Trong Công ty may Việt Hồng tháng 05 năm 2011 chi phí sản xuất chung gồm các khoản sau: -Xuất nhiên liệu dùng cho phân xưởng: Nợ TK 627: 1.960.000 Có TK 1523: 1.960.000
  38. -Xuất phụ tùng thay thế dùng cho phân xưởng: Nợ TK 627: 48.371.621 Có TK 1524.2: 48.371.621 -Công cụ dụng cụ xuất dùng Nợ TK 627: 118.550.000 Có TK 1531: 118.550.000 Trong tháng 05 năm 2011 tiền lương công nhân thực tế phát sinh là: 1.322.614.343 Kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương là: 105.284.869 -Trong đó: +KPCĐ: 2% là 8.164.800 +BHXH: 19% (trong đó gồm BHYT 3%) là 97.120.069 Kế toán định khoản: Nợ TK 627: 1.427.899.212 Có TK 334: 1.322.614.343 Có TK 3382: 8.164.800 Có TK 3383: 97.120.069 -Chi phí bằng tiền mặt phát sinh ở phân xưởng là: 22.330.000 Nợ TK 627: 22.330.000 Có TK 111: 22.330.000 -Chi phí tiền gửi ngân hàng phát sinh ở phân xưởng là: 156.370.800 Nợ TK 627: 156.370.800 Có TK 112: 156.370.800
  39. -Chi phí phải trả cho người bán phát sinh tại phân xưởng là: 2.506.800 Nợ TK 627: 2.506.800 Có TK 331: 2.506.800 -Chi phí khấu hao tài sản cố định tháng 05 năm 2011 là: 411.872.571 Nợ TK 627: 411.872.571 Có TK 214: 411.872.571 111 627 154 22.330.000 2.189.861.004 112 156.370.800 152 50.331.621 153 118.550.000 214 411.872.571 331 2.506.800 334 1.322.614.343 338 105.284.869 2.189.861.004 2.189.861.004
  40. 2.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHẬP KHO THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG 2.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm tại Công ty. -Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Công ty đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm để tạo nên một khối lượng sản phẩm hoàn thành hoặc một sản phẩm hoàn thành. 2.3.2. Nội dung giá thành sản phẩm của Công ty -Tính giá thành sản phẩm là quá trình mà Công ty tổng hợp tất cả các chi phí có liên quan (tài khoản 621, 622,627) để tính giá thành sản xuất sản phẩm sau khi kết thúc qui trình công nghệ. Để công việc tính giá thành sản phẩm được chính xác ngoài ra còn phải tính giá thành đơn vị sản phẩm để từ đó giúp việc tính giá thành một cách chính xác hơn. 2.3.3. Cách đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty 2.3.3.1. Khái niệm: -Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn tất các giai đoạn chế biến hay đã hoàn tất các giai đoạn chế biến nhưng chưa kiểm nhận nhập kho. -Đánh giá sản phẩm dở dang là vận dụng các phương pháp để phân bổ chi phí sản xuất tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lí và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang -Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu kế toán mà còn phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là một công việc khá phức tạp vì trong thực tế các chi tiết sản phẩm được hoàn thành ở nhiều mức độ khác nhau. Vì vậy tuỳ đặc điểm sản xuất qui trình công nghệ mà áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: +Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
  41. +Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +Đánh giá theo sản phẩm hoàn thành tương đương +Đánh giá theo phương pháp định mức -Trong qui trình sản xuất hàng may mặc có đặc điểm là bước đầu tiên căn cứ vào tài liệu kĩ thuật của khách hàng đưa cho Công ty tiến hành giác sơ đồ và đưa ra cắt, sau khi cắt xong xuất hết bán thành phẩm xuống xí nghiệp may để may. -Giai đoạn này khi xưởng may nhận bán thành phẩm theo kế hoạch sản xuất, tiến độ giao hàng, Công ty chỉ giao kế hoạch giao hàng trong vòng một tháng do đó các xí nghiệp may phải may hoàn chình kế hoạch đã nhận trong vòng một tháng theo kế hoạch và xuất thành phẩm may xong sng khâu kiểm hoá, đóng gói và tiêu thụ không còn thành phẩm trong xí nghiệp may. Do đặc điểm của Công ty là sản xuất hàng gia công nên không có sản phẩm dở dang cuối kì. 2.3.4. Cách tính giá thành sản phẩm ở Công ty, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành và nhập kho thành phẩm. -Tính giá thành là giai đoạn sau cùng của qui trình kế toán cho phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó để việc tính giá thành sản phẩm được chính xác cung cấp thông tin và phân tích kết quả sản xuất xác định giá thành đơn vị sản phẩm. -Tính giá thảnh sản phẩm bao gồm các phương pháp sau: +Tính giá thành theo phương pháp giản đơn +Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí +Tính giá thành theo phương pháp phân bước +Tính giá thành theo phương pháp hệ số +Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ +Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng
  42. Ở Công ty may Việt Hồng việc tính giá thành được thực hiện vào cuối mỗi tháng. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Hàng tháng căn cứ vào bảng tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Trình tự tồng hợp chi phí tháng 05 năm 2011 của Công ty may Việt Hồng được thực hiện trên bảng tổng hợp chi phí như sau: -Chi phí nguyên vật liệu: 111.597.870 -Chi phí nhân công trực tiếp gồm: +Tiền lương 3.471.862.650 +BHXH ( bao gồm BHYT) 254.940.180 +KPCĐ 21.432.600 +Chi phí bằng tiền mặt 2.576.818 +Chi phí thực phẩm nhà ăn 84.835.188 +Phải thu khác 53.600.000 +Phải trả cho người bán 101.389.500 CỘNG 3.990.636.936 -Chi phí sản xuất chung gồm: +Tiền lương 1.322.614.343 +BHXH ( bao gồm BHYT ) 97.120.069 +KPCĐ 8.164.800 +Chi phi nguyên vật liệu 50.331.621 +Chi phí công cụ dụng cụ 118.550.000
  43. +Chi phi khấu hao tài sản cố định 411.872.571 +Chi phí khác bằng tiền mặt 22.330.000 +Chi phí bằng tiền gởi ngân hàng 156.370.800 +Phải trả người bán 2.506.800 CỘNG 2.189.861.004 Tổng hợp chi phí kế toán định khoản Nợ TK 154: 6.292.095.810 Có TK 621: 111.597.870 Có TK 622: 3.990.636.936 Có TK 627: 2.189.861.004
  44. 621 154 155 111.597.870 6.292.095.810 622 3.990.636.938 627 2.189.861.004 6.292.095.810 6.292.095.810 Nhập kho thành phẩm: Nợ TK 155: 6.292.095.810 Có TK 154: 6.292.095.810 6.292.095.810 Z đơn vị sản phẩm = = 16.153 389.531
  45. CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 3.1.NHẬN XÉT *Về cơ cấu tổ chức kế toán -Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty tinh gọn, nhẹ, rất hợp lí, thuận lợi cho việc thực hiện chức năng của lãnh đạo, Phó giám đốc và các trưởng phòng là trợ lý đắc lực cho Giám đốc, nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ, bên cạnh đó mối quan hệ giữa các xí nghiệp phòng hành chính tổng hợp rất tốt nên lượng thông tin tập trung, công tác kí duyệt đề xuất công việc nhanh gọn làm tăng hiệu quả công việc. -Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, điều đó thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận vào mỗi quý, mỗi năm. Do đó, Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn đồng thời tạo điều kiện để Công ty hoạt động ngày càng tốt hơn. -Bộ phận kế toán đã thực hiện mình một cách xứng đáng, luôn tỏ ra linh hoạt, nhạy bén trong công tác. Công việc kế toán đã thực hiện tốt chế đổ quản lí sổ sách kế toán, lập từ và lưu trữ chứng từ, chế độ thu chi về hạch toán kế toán đã lập thành qui chế chặt chẽ, chế độ kiểm kê định kì hàng quí, hàng năm được thực hiện nghiêm ngặt. Giữ được phân tích hoạt động kinh doanh của đơn vị, rút ra những kinh nghiệm về tình hình giải quyết nợ khó đòi để có hướng khắc phục thoả mãn và hợp lí. -Trong công tác quản lí về tài sản cố định, máy móc thiết bị, vấn đề nhập xuất nguyên vật liệu, văn phòng được quản lí chặt chẽ, nghiêm minh thực hiện theo đúng chế độ của Nhà nước. *Về hạch toán kế toán -Việc tổ chức bộ máy kế toán hiện nay rất hợp lí, khá gọn, tuy có kiêm nhiệm nhưng lại được phân định rạch ròi về chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận, phối hợp công tác nhịp nhàng đạt hiệu quả cao, đáp ứng mọi thông tin kịp thời kịp lúc khi lãnh đạo có yêu cầu. Đây là một ưu điểm cần phát huy hơn nữa. Hệ thống máy vi tính giúp truy cập, ghi chép và lưu trữ các thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu nhanh gọn nhẹ.
  46. -Nhân viên bộ phận kế toán đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phản ánh và quản lí chặt chẽ hoạt động kinh doanh ở từng bộ phận xí nghiệp, giúp công tác kế toán được thống nhất không sai sót, tránh nhầm lẫn. Bộ phận kế toán mở sổ chi tiết đầy đủ về tài khoản doanh thu, về chi phí( chủ yếu là lương cán bộ công nhân viên ), của từng bộ phận đầy đủ rõ rang. -Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành, hình thức chứng từ ghi sổ linh hoạt hợp lý vừa đúng chế độ ghi chép, vừa phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. *Về công tác báo cáo kế toán -Thực hiện đúng chế độ báo cáo: Định kì hàng quý kế toán lập báo cáo về doanh thu, thuế cho lãnh đạo Công ty, cơ quan Thuế, về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đúng nội dung và đảm bảo đúng thời gian qui định của các cấp quản lí. Kế toán trưởng là người kiểm soát và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các số liệu kế toán của doanh nghiệp mà mình phụ trách. *Đánh giá sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán -Được thực tập ngoài thực tế là bước ngoặc giúp em trên bước đường công tác sau này. Tuy còn nhiều bỡ ngỡ nhưng từ đó em thấy được sự giống và khác nhau giữa lý thuyết và thực tế. + Giống nhau: hầu hết các giá trị thực tế tại Công ty và lý thuyết không có gì thay đổi. + Khác nhau: mỗi Công ty đều có hoạt động sản xuất kinh doanh riêng nên cách vận dụng thực tế và hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của Công ty. Qua quá trình thực tập thực tế này cũng giúp em có thể linh hoạt hơn, nhạy bén hơn cho việc ứng dụng thực tế sau này. 3.2.KIẾN NGHỊ -Qua thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty may xuất khẩu Việt Hồng. Công ty đã đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu với mục đích là kinh doanh. Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được về doanh thu và lợi nhuận, cũng gặp không ít những khó khăn về thị trường, tiêu thụ
  47. hàng hoá Em xin đóng góp một vài ý kiến trong kiến thức còn hạn hẹp, với hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ bé cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hoàn thiện hơn. -Khi nói đến thị trường tiêu thụ thì bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng muốn hàng hoá do Công ty mình sản xuất ra luôn được khách hàng lựa chọn, khối lượng tiêu thụ nhiều thì hàng hoá càng phải nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời giúp Công ty tạo uy tín và đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước. -Để nâng cao lợi nhuận phải tăng doanh thu và giảm chi phí để thực hiện được Công ty cần có chế độ ưu tiên, khuyến khích công nhân viên bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ. Chú trọng nhiều hơn nữa về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hoá. Đồng thời tạo sự đáng tin cậy nơi khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh thu. -Trong cơ chế thị trường hiện nay thì sự tiến bộ như bánh xe lăn nếu chúng ta không thay đổi để phát triển theo sự tiến bộ cũng đồng nghĩa cới sự lạc hậu, tự đào thải mình. Do đó em nghĩ Công ty phấn đấu nhiều hơn nữa để thành công ngày một cao hơn. -Do thời gian thực tập có hạn và do mới tiếp xúc thực tế nên kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế. Chính vì vậy em chỉ có nhận xét về Công ty một cách sơ lược, em hy vọng trong tương lai Công ty may xuất khẩu Việt Hồng sẽ phát triển vượt bật về hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình. Đồng thời giúp ngành may mặc đứng vững trên thị trường nội địa lẫn thế giới. 3.3.KẾT LUẬN -Thời gian qua được đến Công ty may xuất khẩu Việt Hồng thực tập đã giúp em tích luỹ được một số kinh nghiệm trong áp dụng thực tế để làm hành trang chuẩn bị cho công việc sau này. Qua đó em có dịp chấn chỉnh, bổ sung vốn hiểu biết của mình. -Ngành may nặc hiện nay rất phát triển nên em mong rằng Công ty sẽ càng phát huy hơn nữa về chất lượng, số lượng cũng như chủng loại hàng hoá để Công ty ngày càng tiến xa hơn. Mặc dù so với nhiều tình khác, Bến Tre có nhiều hạn chế về vị trí địa lí như sông, cầu, phà làm tăng chi phí bán hàng cũng gây cho khách hàng nhiều e ngại khi chọn mặt hàng của Công ty. Nhưng
  48. em tin rằng trong tương lai không xa sự hạn chế đó sẽ được khắc phục. Hơn nữa Công ty đã xây dựng được các chi nhánh ở huyện góp phần tạo thêm sản lượng hàng hoá cung cấp cho thị trường và giải quyết hàng ngàn lao động thất nghiệp. -Điều quan trọng luôn được lãnh đạo địa phương ủng hộ giúp đỡ để đưa nên kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển. Cuối cùng em xin kính chúc quý cô chú, anh chị và toàn thể cán bộ công nhân viên dồi dào sức khoẻ. Chúc Công ty luôn làm ăn phát đạt.