Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại dntn xd vạn hòa phát quí I năm 2011 - Phạm Thị Mỹ Rin

pdf 66 trang huongle 2890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại dntn xd vạn hòa phát quí I năm 2011 - Phạm Thị Mỹ Rin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham_tai_dntn.pdf

Nội dung text: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại dntn xd vạn hòa phát quí I năm 2011 - Phạm Thị Mỹ Rin

  1.  K Ế TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN XD VẠN HÒA PHÁT QUÍ I NĂM 2011
  2. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Bến Tre, ngày .tháng năm 2011
  3. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP  Bến Tre, ngày .tháng năm 2011
  4.  Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường Cao Đẳng Bến Tre và thực tập tại DNTN-XD Vạn Hòa Phát, từ ý nghĩa thực tiến kế toán ở doanh nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Văn Thảo cùng với các cán bộ Ban Tài chính – Kế toán của doanh nghiệp TNXD Vạn Hòa Phát em đã chọn đề tài : “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ để làm đề tài tốt nghiệp cho mình. Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức đã học ở trường. Tuy nhiên do thời gian và trình
  5. độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định . Em hi vọng nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn . Trong luận văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung có 4 phần chính : Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát Chương 2: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương 3: Tình hình thực tế về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát Chương 4: Nhận xét -kiến nghị -kết luận
  6. LỜI CÁM ƠN  Kính gởi: - Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Bến Tre - Quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Tài Chính - Ban Giám Đốc, các cô chú anh chị tại DNTN – XD Vạn Hòa Phát. Sau ba năm học tập tại trường Cao Đẳng Bên Tre em đã được thầy cô truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích và hơn thế nữa là sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình của thầy cô đã không quản ngại khó khăn đã giãng dạy bằng cả tâm huyết của mình , thầy cô trong khoa kinh tế tài chính và thầy Nguyễn Văn Thảo là người đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức theo chuyên nghành mà em đang học. Theo lời dạy của Bác: “học phải đi đôi với hành”vì vậy để tốt nghiệp ra trường và để có dịp tiếp xúc, củng cố và vận dụng kiến thức sau thời gian học tập ở trường, được sự phân công của Ban Giám Hiệu nhà trường và sự chấp thuận của đơn vị thực tập em được bố trí thực tập tại DNTN – XD Vạn Hòa Phát. Tại đây em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài theo đúng thời gian quy định cụ thể như: cung cấp tài liệu liên quan và số liệu thực tế để thực hiện đề tài. Em không biết nói gì hơn là em thành thật biết ơn thầy cô tại trường Cao Đẳng Bến Tre, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Thảo và các cô chú, anh chị tại DNTN – XD Vạn Hòa Phát đã giúp đỡ cho em hoàn thành khoá học và báo cáo thực tập. Cuối lời em xin chúc quý thầy cô trường Cao Đẳng Bến Tre và cô chú, anh chị tại DNTN – XD Vạn Hòa Phát được dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc của mình xin nhận nơi đây lòng thành ghi ơn. Bến Tre, ngày 20 tháng 06 năm 2011 Sinh viên thực tập Phạm Thị Mỹ Rin
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐH KTQD 2. Giáo trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất - Trường ĐHKTQD 3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường ĐHKTQD 4. Giáo trình Kế toán quản trị - Trường ĐHKTQD 5. Hệ thống kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp 6. Tạp chí kế toán
  8. MỤC LỤC  Lời cám ơn Lời mở đầu Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG VẠN HÒA PHÁT 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 1 1.1.2.1 Chức năng 1 1.1.2.2 Nhiệm vụ 1 1.1.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp 2 1.1.3.1 Quyền 2 1.1.3.2 Nghĩa vụ 2 1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 2 1.1.4.1 Thuận lợi 2 1.1.4.2 khó khăn 3 1.2 Quy mô sản xuất của doanh nghiệp 1.2.1 Cơ sở vật chất và tài nguyên của doanh nghiệp 3 1.2.1.1 xe máy 3 1.2.1.2 Thiết bị thi công 3 1.2.1.3 Tài sản quản lí, nhà xưởng, đất đai 3 1.2.2 Tổng số lao động 4 1.2.2.1 Phân bố lao động 4 1.2.2.2 Năng lực và trình độ 4 1.3 Cơ cấu tổ chức chung và bộ phận kế toán tại doanh nghiệp 4 1.3.1 Sơ đồ tổ chức trong doanh nghiệp và chức năng của các phòng ban 1.3.1.1 Chức năng của các phòng ban 4 1.3.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp 6 1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp 6 1.3.3 Nhiệm vụ và chức năng của kế toán 7 1.3.3.1 Nhiệm vụ 7 1.3.3.2 Chức năng 7 1.4 Phương pháp kế toán sử dụng tại doanh nghiệp 8 1.4.1 Hình thức kế toán 8 1.4.2 Trình tự ghi sổ 8 1.5 Quy trình sản xuất tại doanh nghiệp 9
  9. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2.1 Một số vấn đề chung về sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất, giá thành xây lắp 10 2.1.1 Đặc điểm xây lắp và chi phí xây lắp 10 2.1.2 Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp 11 2.1.3 Nội dung các khoản mục chi phí cấu thành sản phẩm xây lắp 2.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 12 2.1.5 Phương pháp qui nạp chi phí sản xuất xây dựng cơ bản 13 2.1.6 Giới thiệu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho DN xây lắp 2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 15 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15 2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16 2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20 2.2.1.3 Kế toán sử dụng máy thi công 22 2.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 25 2.2.1.5 Kế toán tập hợp CPSX kinh doanh phụ và xây lắp phụ 2.2.1.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 2.2.2 Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí 30 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 33 CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG VẠN HÒA PHÁT 3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 36 3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 36 3.1.1.1 Tài khoản sử dụng 36 3.1.1.2 Chứng từ sử dụng 36 3.1.1.3 Phương pháp hạch toán 36 3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 38 3.1.2.1 Tài khoản sử dụng 38 3.1.2.2 Chứng từ sử dụng 38 3.1.2.3 Phương pháp hạch toán 39 3.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 41 3.1.3.1 Tài khoản sử dụng 41 3.1.3.2 Chứng từ sử dụng 41 3.1.3.3 Phương pháp hạch toán 43 3.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 44 3.1.4.1 Tài khoản sử dụng 44 3.1.4.2 Chứng từ sử dụng 44 3.1.4.3 Phương pháp hạch toán 44
  10. 3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế 3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế 46 3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 46 3.2.3 Tính giá thành thực tế 46 3.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoach giá thành 50 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT-KIẾN NGHỊ 4.1 Nhận xét 52 4.2 Đánh giá 53 4.3 Kiến nghị 53 4.4 Kết luận 55 Chứng từ kèm theo
  11. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG VẠN HÒA PHÁT 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát : Đến những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XIX đượ sự quan tâm đầu tư của đảng và lãnh đạo Tỉnh Bến Tre đã đề ra chiến lược đẩy mạnh và phát triển kinh tế,từng bước xây dựng đời sống văn hóa trông cộng đồng dân cư. Trog đó xây dựng cơ sở hạ tầng từ thành thị đến nông thôn là một trong những vấn đế hàng đầu trong cải tạo xây dựng mới trường học,nâng cấp láng nhựa hoặc bê tông hóa các tuyến đường trọng điểm,đường liên ấp, liên xã 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp : Trước tình hình đó,doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát do kỹ sư Lương Văn Bình đã quyết định ra dứng thành lập doanh nghiệp và được sở kế hoạch & Đầu Tư Tỉnh BếnTre phê duyệt cho phép thành lập doanh nghiệp vào ngày 18/01/2001 Với tên giao dịch: Doanh Nghiệp Tư Nhân Xây Dựng Vạn Hòa Phát Giấy chứng nhận đăng kinh doanh số 5501-000248 Nghành nghề kinh doanh: thi công các công trình thủy lợi và giao thông nông thôn, san lắp mặt bằng, Trụ sở doanh nghiệp đặt tại số 108E-Bình Thành-Bình Phú-phường 7- Thành phố Bến Tre. Doanh nghiệp có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng Mức vốn của doanh nghiệp là: 2500000000 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp: 1.1.2.1 Chức năng: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyên thi công các công trình thủy lợi,giao thông nông thôn san lắp mặt bằng, 1.1.2.2 Nhiệm vụ Doanh nghiệpđảm bảo thi công các công trình đúng theo quy định hợp đồng thi công đã được kí kết. Trong quá trình thành lập doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp là luôn đảm bảo an toàn lao động,tiến độ kỉ thuật,chất lượng cao. Việc phát triển doanh nghiệp cũng là vấn đề hàng đầu, công tác tổ chức nhân sự luôn được chú trọng. Đây là điều quan trọng vì khi doanh nghiệp đi sâu vào hoạt động thì tất cả đội ngũ công nhân viên có trình độ kĩ thuật, chuyên môn và kinh nghiệm cùng với sự lãnh đạo đúng dắn của ban giám đốc sẵn sàng đảm nhận công việc của mình một cách thông suốt nhất quán và luôn đoàn kết để vượt qua khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. Hằng năm, doanh nghiệp điều có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ kĩ thuật chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ưng đươc nhu cầu phát triển của xã hội. Trang 1
  12. 1.1.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp: 1.1.3.1 Quyền: -Được phép kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký -Lựa chọn nghành nghề, lĩnh vực vi mô sản xuất kinh doanh -Có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp -Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh -Có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn -Có quyền chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng và kí kết hợp đồng -Có quyền lựa chọn địa bàn đầu tư, mở rộng quy mô nghành nghề kinh doanh -Có quyền tuyên thuệ và sử dụng lao động theo hợp đồng thõa thuận với người lao động, chủ động áp dụng các phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh -Có quyền từ chối và tổ cáo mọi yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật -Quyết định khen thưởng cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất trong xây dựng, phát triển doanh nghiệp. Ngược lại, kỷ luật những cán bộ công nhân viên làm trái với những quy định của doanh nghiệp hoặc bồi thường những thiệt hại đã gây ra cho doanh nghiệp 1.1.3.2 Nghĩa vụ: -Hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký -Thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của nhà nước -Chăm lo giáo dục đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ kĩ thuật cho công nhân viên -Đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong doanh nghiệp và mua các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật và khả năng của doanh nghiệp -Chịu trách nhiệm các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp -Đảm bảo quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ đối với công nhân viên trong doanh nghiệp và thuê ngoài (nếu có) 1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp: 1.1.4.1 Thuận lợi: Từ năm 1990 đến nay nền kinh tế cả nước nói chung, Bến Tre nói riêng đang trên đà phát triển nhui cầu xây dựng địa phương ngày càng tăng, đảm bảo khối lượng công tác xây dựng cho các đơn vị xây lắp trong tỉnh Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát là một đơn vị hoạt động tương đối mạnh so với các đơn vị khác cùng nghành nghề, có đầy đủ các loại máy móc thiết bị dùng trong thi công xây dựng. Đội ngủ công nhân có tay nghề cao không ngại khó khăn, đoàn kết giúp đỡ nhau, sẵn sàng làm việc khi có việc. Doanh nghiệp luôn quan tâm và thực hiện các chỉ tiêu, tiến độ và chất lượng công trình để đơn vị hoạt động kinh doanh ngày càng được hiệu quả hơn. Trang 2
  13. Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc và chỉ đạo điều hành của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, Sở Chủ Quản cũng như sự hướng dẫn, hỗ trợ nhiệt tình của các nghành chức năng đã giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất. Công tác tổ chức cán bộ và quản lý lao động được thực hiện tốt,đảm bảo yêu cầu về quản lý lao động, tổ chức quản lý phù hợp. 1.1.4.2 Khó khăn : Nghành xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất đặc biệt sản phẩm đơn chiếc, không ổn định, quá trình sản xuất lâu dài, phân tán, quá trình thi công chịu ảnh hưởng bởi thời tiết chịu tác động của nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc cạnh tranh về vốn, giá và chất lượng luôn là một thử thách không nhỏ đối với doanh nghiệp. Gía cả thị trường biến động liên tục dẫn đến chi phí vật tư cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Khách hàng đa số là các là các đơn vị sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nên khi công trình hoàn thành được nghiệm thu xong, phần thanh toán tiền còn chậm, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thời gian thanh toán kéo dài, thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất. Đội ngủ công nhân trình độ chuyên môn kĩ thuật còn hạn chế, chưa tiếp nhận kịp thời với trình độ kĩ thuật mới. Và còn nhiều yếu tố khác làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : 1.2.1 Cơ sở vật chất và tài nguyên của doanh nghiệp: 1.2.1.1 Xe máy: -Đoàn xe chuyên dùng (vận chuyển xây lắp ) -Ôtô tự đổ : 04 xe -Xe xúc ủi liên hợp : 02 xe - Xe ban tự hành : 02 xe 1.2.1.2 Thiết bị thi công: -Máy trộn bê tông 250 lít : 04 cái -Búa đóng cọc 5 tấn : 01 giàn -Đầm dùi A3000 : 04 cái -Đầm bàn VP2 : 03 cái -Máy vận thăng : 05 cái -Giàn giáo thép 320m2 : 10 bộ 1.2.1.3 Tài sản quản lý, nhà xưởng, đất đai : -Trụ sở doanh nghiệp :250m2 (diện tích xây dựng) -Diện tích toàn bộ kho tàng : 400m2 -Văn phòng đội xe phân xưởng 200m2 Ngoài ra còn có các loại tài sản dùng trong quản lý : xe con công tác, các loại máy văn phòng, tài sản phúc lợi. Trang 3
  14. 1.2.2 Tổng số lao động hiện có : 92 người 1.2.2.1 Phân bố lao động : -Bộ phận quản lý : 8 người -Bộ phận trực tiếp sản xuất :92 người -Đội xây dựng số 1 : 15 người -Đội xây dựng số 2 : 13 người -Đội xây dựng số 3 : 22 người -Đội xây dựng số 4 : 16 người -Đội cơ thủy bộ : 26 người Các đội điều có một thủ kho quản lý việc xuất nhận vật liệu 1.2.2.2 Năng lực và trình độ : -Tốt nghiệp đại học : 04 người -Trung cấp kĩ thuật, kinh tế : 04 người -Công nhân xây dựng kĩ thuật : 84 người -Thợ máy : 08 người Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một lực lượng lao động thuê ngoài thường xuyên là người để thực hiện các công việc đơn giản như bốc xếp, vận chuyển, đào đất, đóng cừ, và các công việc phụ khác. Lực lượng này không tính chế độ như công nhân tính trong danh sách mà chỉ thanh toán tiền công theo số ngày làm việc thực tế tại thời điểm thuê mướn. 1.3 Cơ cấu tổ chức chung và bộ phận kế toán tại doanh nghiệp 1.3.1 Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp và chức năng các phòng ban 1.3.1.1 Chức năng của các phòng ban : -Ban Gíam Đốc là người quản lý điều hành mọi công việc của doanh nghiệp và cũng là người đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật. Ban Giám Đốc có quyền và nghĩa vụ sau : +Chọn kế toán trưởng tài giỏi, có đạo đức, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của doanh nghiệp. +Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ và huy động vốn của doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, duyệt báo cáo quyết toán tài chính để đưa ra phương hướng mới tốt hơn nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp +Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước các nhân viên và pháp luật -Phòng điều hành là nơi thực hiện các chức năng thảo các hợp đồng của khách hàng và theo dõi các hợp đồng đó. Đồng thời đây cũng là nơi giao tiếp với đối tác trong công việc sản xuất kinh doanh. Trang 4
  15. -Phòng kĩ thuật là nơi vẽ và chỉnh sữa bản vẽ các công trình trước khi đưa vào sản xuất. -Đội cơ giới có chức năng : vận chuyển vật tư máy móc thiết bị đến công trình đang thi công. Ban san lắp mặt bằng đường, chuẩn bị nền hạ cho công nhân để thi công đúng tiến độ -Đội thi công là nơi phân công mọi người làm việc khi có công trình -Khu hành chính và sản xuất chung là nơi sản xuất ra sản phẩm cần thiết cho công trình Trang 5
  16. 1.3.1.2 Sơ đồ tổ chức quản lý doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp (Giám Đốc) P. Điều Hành P. Kế Toán P.Kĩ Thuật Đội Cơ Giới Đội Thi Công Khu Hành Chính + Sản Xuất Chung 1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Thủ TSCĐ vật Công nợ Thanh Quỹ liệu toán Trang 6
  17. 1.3.3 Nhiệm vụ và chức năng của kế toán: 1.3.3.1 Nhiệm vụ: Thu thập xử lý thông tin kế toán theo đối tuợng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, xử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm về kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các yêu cầu, giải pháp để quyết định tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 1.3.3.2 Chức năng: Kế toán theo dõi phải chính xác, kịp thời phát hiện những sai sót, những thông tin cần biết có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp báo cáo lên cấp trên. Kế toán phải phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những hành vi hối lộ, vi phạm pháp luật ảnh huởng đến nguồn vốn của doanh nghiêp. Ngoài ra doanh nghiệp còn có một thủ quỹ có chức năng theo dõi tình hình thu chi của doanh nghiệp. Trang 7
  18. 1.4 Phuơng pháp kế toán sử dụng tại doanh nghiệp: 1.4.1 Hình thức kế toán: Sơ đồ trình tự chung của sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí Sổ thẻ kế toán Chứng từ ghi Sổ cái chi tiết sổ Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối năm 1.4.2 Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sau đó đuợc dùng để ghi vào sổ cái. Cuối kì kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu kế toán lập báo cáo tài chính. Trang 8
  19. 1.5 Quy trình sản xuất tại doan nghiệp: Trụ sở chính DNTNXD Vạn Hoà Phát Ban chỉ huy công truờng Các đội sản xuất Tổ kĩ thuật và địa trắc Đội thi công bê tông cống qua đuờng, cống thoát nuớc Tổ 1: Kỹ thuật Tổ 2: Thi công cơ giới nền hạ Tổ 3: Láng nhựa mặt đường Tổ 4: Đảm bảo an toàn giao thông, môi trường lao động, an ninh trật tự, cháy nổ Đội cung ứng vật tư thiết bị và xưởng sữa chữa Tổ 1: Kỹ thuật Tổ 2: Xử lý nền móng Tổ 3: Gia công thép. Thi công bê tông Tổ 4: lắp đặt bê tông đút sẵn, hoàn thiện Giám sát kỹ thuật công trình  Chịu trác nhiệm kỹ thuật các công trình mà doanh nghiệp đang thi công. Tổ 1: Tổ cung ứng vật tư, nhiên liệu, thiết bị phục vụ bê tông Tổ 2: Tổ lái xe, tàu phục vụ đi lại kiểm tra, di chuyển thiết bị Tổ 3: Tổ sữa chữa xe máy thi công Trang 9
  20. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DNTN XÂY DỰNG VẠN HÒA PHÁT 2.1 Một số vấn đề chung về sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất, giá thành xây lắp: 2.1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp: Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác. Sản xuất xây lắp khi tiến hành sản xuất - kinh doanh - Thực chất là quá trình biến đổi đối tượng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành sản xuất xây lắp (hay xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo Tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước. Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản phẩm. Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị máy móc luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn làm tăng chi phí sản xuất. Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi Trang 10
  21. công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp. 2.1.2 Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp: * Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà nước. Giá dự chi phí hoàn thành số lượng lợi nhuận định = - toán công tác xây lắp theo dự toán mức Giá thành dự toán = giá trị dự toán- lợi nhuận định mức Giá thành dự toán = khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định x dơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức * Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định. Công thức xác định : Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá thành = - của CT, HMCT của CT, HMCT kế hoạch * Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi phí thực tế phát sinh như : Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại về phá đi làm lại 2.1.3 Nội dung các khoản mục chi phí cấu thành sản phẩm xây lắp: *Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng Trang 11
  22. phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, khối lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật Tiêu thức Tổng chi phí vật liệu liệu phân bổ phân bổ cần phân bổ = cho từng của từng x Tổng tiêu thức đối tượng đối tượng phân bổ *Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản tiền lương, tiền công trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp và công nhân phục vụ công tác xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, lương phụ, phụ cấp, thưởng, ngoài ra nó còn bao gồm tiền lương nghỉ phép, tiền lương trong thời gian ngừng việc hoặc huy động làm nghĩa vụ xã hội như tập quân sự, học tập. Khoản chi này không bao gồm tiền lương nhân công điều khiển máy thi công, tiền lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. *Chi phí máy thi công: là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liêụ, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong công tác xây lắp mà chi phí máy thi công được chia làm 2 loại: + Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, di chuyển máy thi công. Các khoản này được phân bổ dần trong thời gian sử dụng máy. + Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh thường xuyên, phục vụ cho hoạt động của máy thi công như: khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu động lực chạy máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác. *Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của đội xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, dịch vụ mua ngoài, trích BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền lương phải trả của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội và nhân viên sử dụng máy thi công. 2.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể nói xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất vừa là công việc đầu tiên vừa là công việc có tính chất định lượng cho toàn bộ khâu kế toán này. Trang 12
  23. Bởi vì, căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý, đồng thời cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Căn cứ để xác định đối tượng chịu chi phí: - Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất - Loại hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt - Đặc điểm tổ chức sản xuất - Yêu cầu hạch toán chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí * Kỳ tính gía thành trong sản xuất xây dựng cơ bản: Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình. - Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính giá thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình. - Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi nào có một bộ phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó. - Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật 2.1.5 Phương pháp quy nạp chi phí sản xuất xây dựng cơ bản: Đây là phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí . - Quy nạp chi phí sản xuất theo sản phẩm hay đơn dặt hàng: Sản phẩm hoàn chỉnh trong xây dựng cơ bản để tính giá thành có thể là một ngôi nhà hoàn thành, một vật kiến trúc đã hoàn thành. Do đặc điểm của tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm của loại hình sản xuất, cũng như yêu cầu tính toán chi phí theo đơn đặt hàng nên hàng tháng, các chi phí sản xuất có liên quan đến sản phẩm hoặc đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân loại chi phí Trang 13
  24. vào sản xuất hoặc đơn đặt hàng. Khi sản phẩm hoàn thành toàn bộ các chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng là phương pháp tính trực tiếp. Các chi phí trực tiếp gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng. Còn chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp theo từng công trường, cuối kỳ chi phí sử dụng máy thi công được tính phân bổ cho từng đơn đặt hàng hay từng sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho tất cả đơn đặt hàng, cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng, theo tiêu thức thích hợp. - Quy nạp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: Phương pháp này được áp dụng khi tất cả các hạng mục công trình, các ngôi nhà, các phần công việc, được tiến hành thi công cùng một lúc. Tất cả các chi phí phát sinh gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được phân loại là tập hợp theo giới hạn là nhóm sản phẩm khi xây dựng hoàn thành, để tính giá thành của từng hạn mục công trình, từng ngôi nhà, phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp tỷ lệ hay phương pháp hệ số. - Quy nạp chi phí sản xuất theo khu vực thi công hay theo bộ phận thi công: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán nội bộ một cách rộng rãi. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ, đội sản xuất hay các khu vực thi công. Các chi phí sản xuất được phân loại và tập hợp theo các đối tượng là tổ, đội sản xuất, công trường hay phân xưởng, nhưng yêu cầu tính giá thành sản phẩm là theo từng loại sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm khi hoàn thành phải áp dụng phương pháp kết hợp như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số. Phương pháp tính cộng chi phí kết hợp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số. Các chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sản phẩm trong khu vực thi công, bộ phận thi công, các chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng khu vực hay từng bộ phận thi công và phân bổ cho từng đối tượng trong từng bộ phận, khu vực đó theo từng tiêu thức thích hợp. 2.1.6 Giới thiệu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp: Chế độ kế toán trong doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141- TC/QD/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính đã đáp ứng được nhưng yêu cầu quản lý, điều hành kiểm soát hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên chế độ kế toán này chưa bao quát được những đặc điểm sản xuất và sản phẩm của từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất. Nhất là đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng phức tạp. Mạc khác, tùy theo điều kiện dự án đầu tư mà chủ đầu tư có thể áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án Trang 14
  25. như: hình thức chủ chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, hình thức chìa khóa trao tay và hình thức tự làm. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung và hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp nói riêng cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hòa nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế và các thông lệ kế toán phổ biến của các nước trong khu vực là sự cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp xây lắp cho phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây lắp như hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hạch toán chi phí sản xuát chung, tổng thầu, giao thầu nội bộ, Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ TRưởng Bộ Tài Chính và áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi thành phần kinh tế từ ngày 01/01/1999. Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các quy định hiện hành của nhà nước về tài chính, kế toán đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắt hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp, mặt khác được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp, thõa mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng. Chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp bao gồm: -Hệ thống tài khoản kế toán và giải thích nội dung, kết cấu, phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán. - Hệ thống báo cáo tài chính và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính. - Chế độ chứng từ kế toán - Chế độ sổ kế toán Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp cũng bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng gồm 73 tài khoản cấp I, khoản 130 tài khoản cấp II và một loại tài khoản ngoại bảng( loại 0) gồm 8 tài khoản. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp ghi trực tiếp áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp I, cấp II hoặc các chi tiết theo Trang 15
  26. đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí với mức độ chính xác cao. Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí ( tổ, đội, sản xuất, công trường ). sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ, để phân bổ tính toán chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước: + Tính hệ số phân bổ: H=C/T - H: là hệ số phân bổ - C: là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ - T: là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ +Phân bổ chi phí theo từng đối tượng có liên quan: Cn=Tn x H Trong đó : - Cn : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng - Tn : là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n 2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Khái niệm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lai vụ của doanh nghiệp xây lắp. b. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. -TK 152: nguyên vật liệu Trang 16
  27. Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất. Bên có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. - Số dư: bên nợ phản ánh trị giá vật liệu tồn kho chưa dùng c. Phương pháp hạch toán: - Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ ghi: Nợ TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng hoạt động) Có Tk 152 -Trường hợp mua nguyên vật liệu về nhập kho: Nợ TK 152: giá chưa có thuế Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 131 -Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay ( không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 621: theo giá chưa thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào ) Có TK 111, 112, 131 -Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ghi: Nợ TK 621: Gồm cả thuế GTGT Có TK 111, 112, 131 -Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng Khi tạm ứng ghi: Nợ TK 141 (1413): Tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ Có TK 111, 112, 152 Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt ghi: Nợ TK 621: phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có) Có TK 141 (1413) +Ứng thừa : Nợ TK 111, 334 Có TK 141 +Duyệt tạm ứng tiền mặt : Nợ TK 141 Có TK 111 Trang 17
  28. -Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (Theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 152 TK 621 TK 152 Xuất vật liệu vào sản Trị giá NVL sử dụng không xuất sản phẩm xây lắp hết nhập lại kho TK 331,111,112 TK 154 Mua NVL sử dụng ngay Cuối kỳ kết chuyển trị giá (không qua kho) NVL sử dụng cho xây lắp TK 141 (1413) Hoàn tạm ứng Ví dụ: có các chứng từ, số liệu kế toán liên quan đến chi phí nguyên liệu, vật liệu của một doanh nghiệp xây lắp trong tháng 3/2010 như sau (Đơn vị tính 1000đ) (1) Theo bảng tổng hợp các chứng từ xuất nguyên vật liệu, trị giá nguyên vật liệu đã xuất cho hoạt động thi công xây lắp: - Vật liệu xây dựng:1650000 - Vật liệu khác: 330000 (2) Theo số liệu kiểm kê vật liệu còn lại tại các đội thi công lúc cuối kỳ gồm vật liệu xây dựng 150000 , để được nhập lại kho. (3) Số chi phiếu 250 ngày 4/3/2010 chi tiền mặt tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu giao khoán cho đội 1: 100000 (4) Theo số liệu định mức, chi phí nguyên vật liệu xây dựng tính được theo định mức tiêu hao (khối lượng thực tế và định mức tiêu hao vật liệu xây dựng cho đơn vị khối lượng ) Trang 18
  29. -Công trình A : 1.200.000 -Công trình B : 800.000 (5) Theo bảng quyết toán tạn ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành, đội 1 thi công công trình C, giá trị nguyên vật liệu đội đã mua dùng cho công trình là 120.000đ, thuế GTGT 12.000đ. Doanh nghiệp đã lập phiếu chi số 250 ngày 25/3/2010 để chi bổ sung số tiền nguyên vật liệu còn thiếu cho đội 1. (6)Phân bổ chi phí vật liệu khác cho từng công trình theo mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính dùng trong tháng. +Tính phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình: -Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính: Chi phí vật liệu phải phân bổ: 1.650.000 – 150.000 = 1.500.000 Phân bổ cho công trình A: 1.500.000 1.500.000 x 1.200.000 = 900.000 1.200.000 + 800.000 Phân bổ cho công trình B: 1.500.000 x 800.000 = 600.000 1.200.000 + 800.000 -Phân bổ chi phí cho vật liệu khác: Phân bổ cho công trình A: 330.000 x 900.000 = 198.000 1.500.000 Phân bổ cho công trình B: 330.000 x 600.000 = 132.000 1.500.000 + Lập định khoản để ghi sổ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 03/2010 như sau: (1) Nợ TK 621 1.980.000 Có TK 152 (1521) 1.980.000 (2)Nợ TK 152 (1521) 150.000 Có TK 621 150.000 Trang 19
  30. (3)Nợ TK 141 (1413) 100.000 Có TK 111 (1111) 100.000 (4)Tính phân bổ vật liệu chính để tính giá thành cho công trình A là 900.000, công trình B là 600.000 (5) Nợ TK 621 (công trình C) 120.000 Nợ TK 133 (1331) 12.000 Có TK 141 (1413) 100.000 Có TK 111 (1111) 32.000 (6) Tính phân bổ cho vật liệu phụ để tính giá thành cho công trình A là 198.000, công trình B là 132.000 2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình (cả công nhân trong và ngoài biên chế). Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm thêm giờ, tiền thưởng thường xuyên và vượt năng suất lao động. Khoản mục này không bao gồm khoản trích 22% BHXH,BHTN, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản trích theo lương của công nhân gián tiếp (Ban chỉ huy công trình). b.Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK 622 cuối kỳ không có số dư. c. Phương pháp hạch toán: +Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền lương cho công nhân thuê ngoài. Nợ Tk 622 Có TK 334 (3341,3342) +Khi thực hiện việc trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung ứng dịch vụ. Trang 20
  31. Nợ TK 622 Có TK 338 (3382,3383, 3384) +Trích trước tiền lương nghỉ phép năm của công nhân trực tiếp xây lắp : Nợ TK 622 Có TK 335 +Tiền nghỉ phép năm của công nhân trực tiếp xây lắp phát sinh tronh kỳ: Nợ TK 622 Có TK 334 +Khi tạm ứng chi phí phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhân khoán không tổ chức kế toán riêng) Nợ TK 1414 (1413): tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111, 112 +Khi bảng quyết toán tạm ứng về bảng phân phối khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt-phần giá trị nhân công ghi: Nợ TK 622 Có TK 141 (1413) Trang 21
  32. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334,111 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển (phân bổ ) chi công nhân trực tiếp sản xuất phí nhân công trực tiếp TK 335 Trích trước tiền Lương nghỉ phép TK: 1413 Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán 2.2.1.3 Kế toán sử dụng máy thi công : a. Khái niệm : Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công b. Tài khoản sử dụng: . Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này như sau: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công ) Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 có 6 TK cấp 2. TK 6231: Chi phí nhân công (không có trích BHXH, BHYT, KFCĐ) TK 6232: chi phí vật liệu TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc thi công Trang 22
  33. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác c. Phương pháp hạch toán:  Khi trả tiền thuê xe, máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331.  Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. * Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng  Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công. Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 152, 334, 331, 111  Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 154 Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy. Có TK 621, 622, 627. Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 511, 512 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp * Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán cho đội thi công  Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình. Căn cứ vào số tiền lương (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 111 - Tiền mặt Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi công Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152, 153 (xuất kho) Có TK 111, 112, 331 (mua ngoài). Trang 23
  34. Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công. Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TK111,334 TK623 TK154 Tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy Kết chuyển hoặc phân bổ chi TK152,153,141,111 phí sử dụng máy thi công để tính giá thành cho từng công Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho trình, hạng mục công trình máy hoạt động thi công TK214 Chi phí khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Trang 24
  35. 2.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: a. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Đây là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng . b. Tài khoản sử dụng: - Để hạch toán khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Kết cấu và nội dung của TK 627 Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ như lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KFCĐ trên lương nhân viên quản lý đội, nhân viên sử dụng máy thi công và công nhân xây lắp; khấu hao TSCĐ dùng cho cho đội và các chi phí khác có liên quan tới hoạt động của đội. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154. TK 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2. TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài c. Phương pháp hạch toán : +Tiền lương phải trả cho công nhân quản lý đội Nợ TK 627 Có TK 334 +Tiền ăn giữa ca của công nhân quản lý đội Nợ TK 627 Có TK 111, 112, +Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công nhân quản lý đội. Nợ TK 627 Có TK 338 +Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đội quản lý Nợ TK 627 Có TK 152, 153 Trang 25
  36. +Khấu hao máy móc thiết bị dùng cho đội xây lắp, dịch vụ mua ngoài cho đội thi công (quản lý), các chi phí khác chi bằng tiền. Nợ TK 627 Có TK 111, 112, 214, 331 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 141 (1413) TK 627 TK 111,112,138 Tạm ứng chi phí để thực hiện Các khoản ghi giảm giá trị khoán xây lắp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 154 Tiền công và các khoản trích Kết chuyển chi phí BHXH, BHYT, KFCĐ của đội sản xuất chung TK 152 Xuất dùng NVL cho đội xây dựng TK 153, 142, 335 Xuất CCLĐ và sữa chữa TS CĐ thuộc đội xây dựng TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho đội xây dựng TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác Trang 26
  37. 2.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ và xây lắp phụ: Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh chính là xây lắp các công trình còn có thể tổ chức các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xây lắp phụ. -Bộ phận sản xuất kinh doanh phụ trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm: +Sản xuất các vật kết cấu bằng bê tông như tấm panen đúc sẵn và một số kết cấu bê tông khác, kết cấu bằng kim loại như vì kèo, các công cụ dụng cụ và các vật kết cáu bằng gỗ khác. +Các bộ phận khai thác cát , đá, sản xuất gạch ngói, +Sản xuất hay cung cấp các lao vụ khác mang tính chất dịch vụ: thành lập các đội vận tải để vận chuyển vật liệu, phục vụ khác trong quản lý, bộ phận sản xuất điện nước ở công trường. Mục đích chính của bộ phận sản xuất phụ là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra các sản phẩm, lao vụ của bộ phận sản xuất phụ có thể bán cho bên ngoài. -Công tác xây lắp phụ: Đây là công tác phục vụ cho công tác xây lắp chính ( không được ghi trong kế kế hoạch xây lắp ) bao gồm việc xây dựng và tháo dỡ các công trình tạm, xây dựng các phần bao che của công trình hoặc sữa chữa thường xuyên, sữa chữa lớn tài sản cố định là nhà cửa và vật kiến trúc.Hoạt động của xây lắp phụ ngoài việc phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình cũng có thể phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình cũng có thể phục vụ cho bên ngoài. Công tác sản xuất kinh doanh phụ và xây lắp phụ khi hoàn thành công việc hay cuối kì kế toán phải tính giá và phân bổ vào các đối tượng có liên quan, do đó trong quá trình hoạt động kế toán phải phản ánh một cách đầy đủ và đúng chi phí thực tế phát sinh theo đúng các đối tượng hạch toán chio phí nhằm giúp cho việc tính giá thành sản phẩm lao động, lao vụ được chính xác, tính toán phân bổ hợp lí cho các đối tượng sử dụng, kiểm tra tình hình sử dụng lao động, vật tư dùng cho hoạt độn sản xuất kinh doanh phụ,đảm bảo hợp lí tính toán tiết kiệm, xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ và công tác xây lắp phụ. Trang 27
  38. Sơ đồ kế toán thực hiện như sau: TK có liên quan 621,622,627 154(1542,1543) 621,622,627,642 Tập hợp cpsx Kết chuyển cp Giá thành sp lao vụ để tính giá thành Sx phụ, xl phụ cung cấp cho sx chính 142 Giá thành công tác xl phụ phục vụ xl 632 Giá thành sp,lao vụ sx phụ cung cấp cho bên ngoài 2.2.1.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp: a. Thiệt hại phá đi làm lại: Trong quá trình thi công có thể có khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi của bên giao thầu ( bên A) như sữa đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình, hoặc do lỗi của bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các lỗi kỹ thuật khác từ bên ngoài. Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp. Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với gia trị vật tư thu hồi dược. Gía trị của khối lượng phải phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về nguyên vật liệu, nhân công chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để xây dựng khối lượng xây lắp đó. Các phí tổn để thực hiện khối lượng xây lắp bị phá đi thường được xác định theo chi phí định mức vì rất có thể xác định một cách chính xác giá trị thực tế của khối lượng phá đi làm lại. Trong trường hợp sai phạm các kỹ thuật nhỏ không cần thiết phải phá đi làm lại mà chỉ cần sữa chữa, điều chỉnh thì chi phí thực tế phát sinh dùng để sữa chữa Trang 28
  39. được tập hợp vào chi phí phát sinh các tài khoản có liên quan như khi sản xuất. Giá trị thiệt hại phải phá đi làm lại có thể được sử lý như sau: +Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường +Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng của công trình và bàn giao tiêu thụ. +Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được. Sơ đồ kế toán thực hiện như sau: TK 154 TK 632 (1) TK 152,111 (2) TK 138(8), 334 (3) (5a) TK 1381 TK 811 (5) (4) (5b) (6) Chú thích: (1): Giá trị thiệt hại do A gây ra (2): Giá trị phế liệu thu hồi giảm thiệt hại (3): Giá Trang 29
  40. (4): Thiệt hại đang chờ xử lý (5): Xử lý giá trị thiệt hại (5a): Bắt bồi thường (5b): Lỗ bất thường (6): Giá trị thiệt hại tính vào khoản lỗ bất thường b. Thiệt hại ngừng sản xuất: Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan (máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai ) gây ra. Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải được theo dõi riêng và sau khi đã trừ phần bồi thường, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại được coi là khoản thiệt hại ngừng sản xuất và ghi vào TK 811. Sơ đồ kế toán thực hiện như sau: TK 152,334,111,112,331 TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx) TK1388, 152 CP phát sinh liên K/chuyển cp về thiệt Bồi thường, thu hồi quan t/hại ngừng sx hại ngừng sx ngoài phế liệu ngoài kế hoạch kế hoạch TK 811 Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch 2.2.2 Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tập hợp vào bên nợ của TK 621, 622, 623, 627. để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, còn đối với các chi phí không thể tập hợp Trang 30
  41. trực tiếp theo từng đối tượng thì kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Để có số liệu để kết chuyển hoặc phân bổ cho từng đối tượng, kế toán phải tổng hợp các chi phí đã dược tập hợp vào. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách tổng hợp các chi phí đã dược tập hợp vào bên nợ của TK 621. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp bằng cách tổng hợp các chi phí đã được tập hợp vào bên nợ của TK 622. Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công bằng cách tổng hợp các chi phí đã được tập hợp vào bên nợ của TK 623. Tổng hợp chi phí sản xuất chung bằng cách tổng hợp các chi phí đã được tập hợp vào bên nợ của TK 627 Trước khi kết chuyển hoặc phân bổ phải loại ra các khoản làm giảm chi phí trong giá thành như vật liệu sử dụng không hết ngày cuối tháng làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất dùng, ngày cuối tháng sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 621, 623, 627 Phân bổ chi phí: -Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế. +Trường hợp chi phí sử dụng máy thi công được theo dõi cho từng loại máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau: Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng =( tổng hợp chi phí sử dụng máy phân bổ: tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công tác do máy thực hiện) x số ca máy thực tế ( khối lượng công tác ) máy đã phục vụ cho từng đối tượng. +Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số qui đổi. Hệ số quy đổi thường được xác định căn cứ vào đơn kế hoạch. Giá kế hoạch của một ca náy thấp nhất được lấy làm ca máy chuẩn. Xác định hệ số quy đổi H như sau: H=Giá kế hoạch của một ca máy: giá kế hoạch một ca máy thấp nhất Sau đó căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy để quy đổi thành số ca máy chuẩn. Số ca máy chuẩn của từng loại máy đã hoạt động = số ca máy thực tế hoạt động của từng loại máy x H Tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn: Trang 31
  42. Chi phí sử (tổng chi phí sử dụng máy phải số ca máy đã được máy phân = phân bổ: tổng số ca máy chuẩn (đã x quy đổi phục vụ bổ cho từng được quy đổi) của các loại máy ) cho từng đối tượng đối tượng -Phân bổ chi phí sản xuất chung : chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trường hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp thích hợp. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thường được sử dụng có thể là phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo chi phí nhân công , phân bổ theo chí phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). *Để tính giá thành các chi phí kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154: Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. * Nội dung kết cấu TK 154: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) Bên có: Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn thành. TK 154 có 4 tài khoản cấp 2: + TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. + TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. + TK 1543 - Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. + TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiêm thu bàn giao đưa vào sử dụng, tuy nhiên trong trường hợp sản phẩm xây Trang 32
  43. lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK 155). SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TK 621 TK 154(chi tiết ) TK 152,111 x x x K/chuyển CPNVLTT Các khoản ghi giảm CPSX TK 155 TK 622 Nhập kho K/chuyển CPNCTT TK 157 TK627 Tổng giá Gửi bán K/chuyển CPSXC thành sx thực tế của TK 632 sp hoàn Tiêu thụ thành ngay x x x 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành xây lắp hoàn thành: *Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ : - Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận thanh toán. - Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản phẩm dở dang. - Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản Chi phí sản Giá thành sản Chi phí sản phẩm = + xuất phát sinh - phẩm dở phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ a. Phương hướng đánh giá sản phẩm dỡ dang theo chi phí dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức : Trang 33
  44. Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng của khối lượng + xây lắp dở dang xây lắp thực hiện Chi phí khối Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ lượng xây lắp tế của khối = x dở dang cuối lượng dở Chi phí của khối Chi phí của khối kỳ theo dự dang cuối kỳ lượng xây lắp lượng xây lắp dở toán hoàn thành bàn + dang cuối kỳ theo giao trong kỳ theo dự toán dự toán b.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau : Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Chi phí theo dự dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ toán khối Chi phí thực lượng xây lắp tế của khối Chi phí của khối dở dang cuối lượng xây lắp = x Chi phí của khối lượng xây lắp dở kỳ đã tính theo dở dang cuối lượng xây lắp bàn dang theo dự toán sản lượng hoàn kỳ + giao trong kỳ theo đổi theo sản lượng thành tương dự toán hoàn thành tương đương đương c. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức. Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng của khối lượng + xây lắp dở dang xây lắp thực hiện Chi phí thực Giá trị dự toán đầu kỳ trong kỳ tế của khối của khối lượng xây = x lượng xây lắp Giá trị dự toán lắp dở dang Giá trị dự toán dở dang cuối của khối lượng cuối kỳ của khối lượng kỳ xây lắp hoàn + xây lắp dở dang thành bàn giao cuối kỳ trong kỳ *Phương pháp tính giá thành: Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phương pháp Trang 34
  45. theo đơn đặt hàng, phương pháp theo định mức tùy theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí SX - Chi phí SX - Chi phí SX-KD khối lượng xây = + KD phát - KD dở dang dở dang đầu kỳ lắp hoàn thành sinh trong kỳ cuối kỳ Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tháng . năm Tên công trình, hạng mục công trình Theo khoản mục chi phí Tổng Chỉ tiêu Vật liệu trực Nhân công Máy thi Chi phí sản số tiếp trực tiếp công xuất chung 1. CFSX-KD đầu kỳ 2. CFSX-KD trong kỳ 3. CFSX-KD cuối kỳ 4. Giá thành sản phẩm hoàn thành *Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất dở dang cuối kì: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 * Xác định giá vốn hoàn thành công trình: TK sử dụng 632, không có số dư cuối kì Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trang 35
  46. CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DNTN XÂY DỰNG VẠN HÒA PHÁT QUÝ I NĂM 2011 3.1 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 3.1.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: 3.1.1.1 Tài khoản sử dụng: TK 152: nguyên vật liệu trực tiếp TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.1.1.2 Chứng từ sử dụng: -Hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT -Các chứng từ gốc có liên quan: phiếu chi -Sổ theo dõi chi tiết TK 152, 621 3.1.1.3 Phương pháp hạch toán: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phuong pháp kiểm kê định định kỳ, vật liệu mua về xuất dùng trực tiếp cho công trình kế toán ghi và theo dõi trên sổ chi tiết TK 152 (nguyên vật liệu). Cuối kì kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho so sánh đối chiếu với vật tư tồn kho trên sổ kế toán (doanh nghiệp không sử dụng TK 621) VD: 1:Ngày 20/01/2011 doanh nghiệp mua cát vàng, đá tổng giá thanh toán là 605.000.000đ, trong đó giá chưa thuế là 550.000.000đ, thuế GTGT 10%, mua dụng cụ lao động 5.000.000đ, thử mẫu xây dựng 8.000.000đ. Tất cả thanh toán bằng tiền mặt cho người bán. Nợ TK 152 558.000.000 (550.000.000+8.000.000) Nợ TK 153 5.000.000 Nợ TK 1331 55.000.000 Có TK 111 618.000.000 -Xuất dùng trực tiếp cho công trình bó láng vỉa hè: Nợ TK 621 555.000.000 Có TK 152 550.000.000 Có TK 153 5.000.000 VD: 2: Ngày 21/01/2011 doanh nghiệp mua sắt các loại dùng ngay cho bộ phận sản xuất công trình đường liên xã Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung với tổng giá thanh toán 110000000đ, trong thuế GTGT 10%. Tất cả thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 621 100.000.000 NỢ TK 1331 10.000.000 Có TK 111 110.000.000 Trang 36
  47. CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT: Đồng NT Chứng từ SHTK Số tiền Diễn giải ghi sổ Số N-T Nợ Có Nợ Có 20/01 01 Chi mua cát vàng,đá, 152 550.000.000 công trình bó láng vỉa hè 152 8.000.000 1531 5.000.000 1331 55.000.000 111 618.000.000 21/01 02 Chi mua sắt các loại CT 621 100.000.000 đường liên xã Tân Phú 1331 10.000.000 Tây – Phước Mỹ Trung 111 110.000.000 Tổng cộng 728.000.000 728.000.000 Trang 37
  48. Sơ đồ hạch toán: TK 111 TK 152 61.800.000đ 5.500.0000đ 55.000.000đ 110.000.000đ 8.000.000đ TPS:558.000.000đ 550.000.000 đ SD: 8.000.000đ TK 1331 TK 621 55.000.000đ 555.000.000 (kc) đ 1.000.0000đ 100.000.000 655.000.000 đ đ TPS:655.000.000 655.000.000 TK 153 đ đ 5.000.000đ 5.000.000đ 3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.1.2.1 Tài khoản sử dụng: TK 622: chi phí nhân công trực tiếp 3.1.2.2 Chứng từ sử dụng: -Các chứng từ có liên quan: phiếu chi -Bảng chấm công lao động -Bảng thanh toán tiền lương -Sổ theo dõi chi tiết TK 622 Trang 38
  49. 3.1.2.3 Phương pháp hạch toán: -Hàng ngày các đơn vị thi công theo dõi số ngày công lao động của nhân công. Đến cuối tháng gửi bảng chấm công về cho phòng kế toán, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được theo dõi riêng trên sổ chi tiết: -Cuối tháng căn cứ vào số ngày công lao động và bậc lương của công nhân, kế toán xác định tiền lương của công nhân. -Cuối kì kế toán tổng hợp TK 622 và kết chuyển vào TK 154 để xác định giá vốn hàng bán. VD:: Ngày 26/01/2011 tổng tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp công trình bó láng vỉa hè là 50.000.000đ lương công nhân công trình đường liên xã Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung là 10.000.000đ. Tất cả thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 622 60.000.000 (50.000.000+10.000.000) Có TK 334 60.000.000 Chi trả lương cho công nhân: Nợ TK 334 60.000.000 Có TK 334 60.000.000 Trang 39
  50. CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT: Đồng NT Chứng từ SHTK Số tiền ghi Diễn giải Số N-T Nợ Có Nợ Có sổ 26/01 01 Chi tiền lương công 622 50.000.000 nhân xây lắp công trình bó láng vỉa hè 334 50.000.000 26/01 02 Chi tiền lương công 622 10.000.000 nhân xây lắp công trình 334 10.000.000 đường liên tỉnh Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung Lương và các khoản 334 5.100.000 trích theo lương 338 5.100.000 Tổng cộng 65.100.000 65.100.000 Trang 40
  51. Sơ đồ hạch toán: TK 111 TK 334 60.000.000đ 60.000.000đ 60.000.000đ TK 622 50.000.000đ (kc) 10.000.000đ 60.000.000đ TPS:6.0000.000đ 60.000.000đ TK 334 TK 338 5.100.000 5.100.000 đ đ 3.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 3.1.3.1 Tài khoản sử dụng: TK 623: chi phí sử dụng máy thi công 3.1.3.2 Chứng từ sử dụng: -Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ -Các chúng từ gốc có liên quan: hóa đơn GTGT, hóa đơn sữa chữa máy thi công -Sổ theo dõi chi tiết TK 623 Trang 41
  52. Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Giá trị còn lại Chứng từ Tên đặc điểm Nguyên giá Tháng KH năm Lũy kế số KH Lũy kế số Nguyê Chứng Từ năm đưa năm trước KH đến n giá vào sử chuyển sang khi dụng chuyển số Số Ngày Lý do Số năm Mức Kh năm hi tháng giảm sử dụng ệu B S Ngày T HAO KHẤU ẢNG T tháng T 1 20/03 Xe cuốc 460.000.000 25.000.000 100.000.000 335.000.000 Samsung 7 ÀI S ÀI 2 30/04 Xe bang 480.000.000 30.000.000 110.000.000 340.000.000 7 Nigita ĐỊNH CỐ ẢN Cộng 940.000.000 55.000.000 120.000.000 675.000.000 Tài sản tăng trong kỳ Trang 1 1/1 Xe bang 575.000.000 60.000.000 180.000.000 335.000.000 ĐVT:Đ 7 komatsu 42 ồng
  53. 3.1.3.3 Phương pháp hạch toán: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc phục vụ xe máy thi công: VD: 1: Ngày 27/02/2011 doanh nghiệp mua xăng dầu chạy máy thi công công trình bó láng vỉa hè tổng giá thanh toán là 22.000.000đ, trong đó thuế GTGT 10% và dược trả bằng tiền mặt. Nợ TK 623 20.000.000 Nợ TK 1331 2.000.000 Có TK 111 22.000.000 VD: 2: Ngày 28/02/2010 chi tiền mặt mua dầu tàu kéo chở vật tư cho công trình đường liên xã Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung tổng giá thanh toán là 17.600.000đ, giá chưa thuế là 16.000.000đ, thuế GTGT 10%. Nợ TK 623 16.000.000 Nợ TK 133 1.600.000 Có TK 111 17.600.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT: ĐỒNG NT Chứng từ SHTK Số tiền ghi Diễn giải Số N-T Nợ Có Nợ Có sổ 27/02 01 Chi mua xăng dầu chạy 623 20.000.000 máy công trình bó láng 2.000.000 vỉa hè 1331 111 22.000.000 28/02 02 Chi mua dầu tàu chở 623 16.000.000 vật tư cho công trình 1331 1.600.000 đường liên xã Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung 111 17.600.000 Tổng cộng 39.600.000 39.600.000 Trang 43
  54. Sơ đồ hạch toán: Tk 111 Tk 1331 22.000.000đ 2.000.000đ 17.600.000đ 1.600.000đ Tk 623 20.000.000đ (kc) 16.000.000đ 36.000.000đ TPS: 36.000.000đ 36.000.000đ 3.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong quá trình thi công như chi phí xăng dầu, chi phí bảo vệ công trường, được doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. 3.1.4.1 Tài khoản sử dụng: TK 627: chi phí sản xuất chung 3.1.4.2 Chứng từ sử dụng: -Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu -Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định -Các chứng từ gốc có liên quan: hóa đơn GTGT. 3.1.4.3 Phương pháp hạch toán: Ngày 29/02/2011 tập hợp chi phí sản xuất chung trong kì đối với công trình bó láng vỉa hè: +Mua nhiên liệu trả bằng tiền mặt là 10.000.000đ +Trực bảo vệ công trường là 7.000.000đ +Chi phí chung trả bằng tiền mặt là 8.000.000đ Trang 44
  55. Nợ TK 6271 7.000.000 Nợ TK 6272 10.000.000 Nợ TK 6278 8.000.000 Có TK 111 26.000.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT: ĐỒNG NT Chứng từ SHTK Số tiền ghi Diễn giải Số N-T Nợ Có Nợ Có sổ 29/02 01 Chi tiền bảo vệ công 6271 7.000.000 trường bó láng vỉa hè 111 7.000.000 29/02 02 Chi mua nhiên liệu 6272 10.000.000 công trình bó láng vỉa 111 10.000.000 hè 29/02 03 Chi phí chung công 6278 9.000.000 trình bó láng vỉa hè 111 9.000.000 Tổng cộng 26.000.000 26.000.000 Trang 45
  56. Sơ đồ hạch toán: TK 111 TK 627 10.000.000đ 10.000.000đ (kc) 7.000.000đ 7.000.000đ 26.000.000đ 9.000.000đ 9.000.000đ TPS: 26.000.000đ 26.000.000đ 3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế: 3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế: Quá trình hạch toán chi phí sản xuất tùy thuộc vào hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định lỳ mà sử dụng tài khoản và bút toán hợp lí Thực tế hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành là TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cuối kì tiến hành tổng hợp chi phí thực tế phát sinh: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang: Doanh nghiệp tính giá thành khi hoàn thành một hạng mục hoặc kết thúc một công trình nên không có sản phẩm dở dang. 3.2.3 Tính giá thành thực tế: Sau khi xác định xong giá thành sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản không tiến hành nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác mà sẽ được nghiệm thu tiến hành bàn giao xem như đã tiêu thụ sản phẩm. Trang 46
  57. Kế toán hạch toán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Việc nghiên cứu kết cấu giá thành có ý nghĩa rất quan trọng, thông qua đó nó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình chi phí của doanh nghiệp và sự biến động của các chi phí đó qua từng thời kỳ. Căn cứ vào đó để tìm mọi biên pháp quản lý và khai thác có hiệu quả mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm làm sao cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. VD: -Giá trị sản xuất dở dang đầu kì là 900.000.000đ Trong đó: +Công trình đường huyện Thạnh Phú là 800.000.000đ +Công trình cống đập Mỏ Cày là 100.000.000đ -Kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kì: 1) Chi phí nguyên vật liệu dùng trong công trình bó láng vỉa hè là 555.000.000đ, công trình đường liên tỉnh Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung là 11.0000.000đ 2)Chi phí nhân công trực tiếp công trình bó láng vỉa hè là 50.000.000đ, công trình đường liên tỉnh Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung là 10.000.000đ 3) Chi phí sử dụng máy thi công công trình bó láng vỉa hè là 20.000.000đ, công trình đường liên tỉnh Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung là 16.000.000đ 4) Chi phí sản xuất chung công trình bó láng vỉa hè là 26.000.000đ - Cuối tháng kết chuyển vào TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. +Công trình bó láng vỉa hè: Nợ TK 154 651.000.000 Có TK 621 555.000.000 Có TK 622 50.000.000 Có TK 623 20.000.000 Có TK 627 26.000.000 +Công trình đường liên tỉnh Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung: Nợ TK 154 136.000.000 Có TK 621 110.000.000 Có TK 622 10.000.000 Có TK 623 16.000.000 Trang 47
  58. -Giá trị sản xuất kinh doanh của hai công trình dở dang cuối kì là 787.000.000đ +Công trình bó láng vỉa hè : 651.000.000 +Công trình đường liên tỉnh Tân Phú Tây – Phước Mỹ Trung: 136.000.000đ -Kết chuyển gía vốn hoàn thành công trình: Nợ TK 632 900.000.000 Có TK 154 900.000.000 *Kế toán về chi phí sản xuất phị và xây lắp phụ cùng với kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp:ở doanh nghiệp không có phát sinh các khoản này. Sơ đồ hạch toán: Trang 48
  59. TK 621 550.000.000đ 555.000.000đ 5000.000đ 110.000.000đ 110.000.000đ TPS: 665.000.000đ 665.000.000đ TK 622 50.000.000đ 50.000.000đ 10.000.000đ 10.000.000đ TPS; 60.000.000đ 60.000.000đ TK 623 20.000.000đ 20.000.000đ 16.000.000đ 16.000.000đ TPS: 36.000.000đ 36.000.000đ TK 627 26.000.000đ 26.000.000đ TPS: 26.000.000đ 26.000.000đ Trang 49
  60. TK 154 SD: 900.000.000đ (kc) (621) 665.000.000đ 900.000.000đ (622) 60.000.000đ SD: 900000000đ (623) 36.000.000đ (627) 26.000.000đ TPS:787.000.000đ SD: 787.000.000đ TK 632 (154) 900.000.000đ 3.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành: -Phân tích giá thành là cơ sở đề ra biên pháp hữu hiệu nhằm hạ giá thành và phương pháp cải tiến công tác quản lý giá thành trên cơ sở đó nâng cao năng xuất lao động giảm bớt các khoản tổn thất, tiết kiệm chi phí và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. -Thông qua phân tích giá thành đánh giá tình hình thực hiện chính sách của nhà nước có liên quan đến giá thành như: chế độ khấu hao, chính sách lao động về tiền lương, thuế, từ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp thực hiện các chế độ chính sách đó. Trang 50
  61. *Hạch toán doanh thu: Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có được lợi nhuận. -Do đặc điểm tính chất của quy trình công nghệ sản phẩm của xây lắp, phương pháp hạch toán, các hình thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành mà trong kỳ có một giai đoạn hạng mục công trình bàn giao cho bên giao thầu. Đây gọi là sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp xây lắp. -Việc bàn giao công trình hạng mục, công trình hoàn thành hoặc toàn bộ công trình phải theo đúng thủ tục nghiệm thu và giá dự toán được quy định trong hợp đồng giao thầu. -Bàn giao công trình là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi công trình được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán phản ánh doanh thu đồng thời tiến hành trích thuế VAT phải nộp cho nhà nước. Thuế VAT được tính 10% theo quy định trên tổng doanh thu mà công ty thu được Nợ TK 13121 Có TK 511 Có TK 3331 *Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là những chi phí phát sinh trong kì của công ty bao gồm: chi phí hành chính hay những chi phí mang tính chất tổ chức quản lý trong phạm vi toàn doanh nghiệp như: tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên các phòng trực thuộc, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, chi phí mua sắm trang thiết, phương tiện làm việc và nộp các loại thuế như thuế môn bài, thuế vốn, trả lãi vay, điện thoại, diện nước, chi phí tiếp khách, công tác phí và các khoản khác. Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình phát sinh trong kỳ (công trình hay hạng mục công trình) Nợ TK 642 Có TK 111, 112 *Hạch toán kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, kết quả này quyết định lời lỗ của công ty. Trang 51
  62. CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ -KẾT LUẬN 4.1 Nhận xét: Qua 3 tháng thực tập tai Doanh nghiệp Tư Nhân Xây Dựng Vạn Hòa Phát nhờ sự hướng dẫn tận tình của các cô chú,anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên em không tránh khỏi những thiếu sót em kính mong được sự đóng góp nhiệt tình của Ban lãnh đạo với các cô chú, anh chị phòng kế toán tại doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập em có nhận xét về bản thân và doanh nghiệp như sau: -Về phía bản thân: Tuy thời gian thực tập thật ngắn ngũi nhưng em cũng đã hiểu được phần nào công việc để vận dụng những gì đã học ở trường vào thực tế Trong thời gian thực tập em đã được học nhiều điều và từ đó giúp em phân biệt giữa thực tế và lý thuyết. -Về phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư Nhân Xây Dựng Vạn Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã qua nhiều năm hoạt động. Trong những năm gần đây doanh nghiệp luôn đạt được và hoàn thành xuất sắc chủ trương của cấp trên đề ra cũng như nhiệm vụ sản xuất của mình. Trong thời gian thực tập tuy là không nhiều nhưng em nhận thấy rằng doanh nghiệp có sự thống nhất từ chủ doanh nghiệp đến tập thể nhân viên các phòng ban. Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng khá dơn giản nhưng nguồn doanh thu từ hoạt động kinh doanh lại đạt kết quả rất cao.Doanh nghiệp luôn được sự tính nhiệm của khách hàng, vì thế số lượng khách hàng của doanh nghiệp ngày càng chiếm số lượng khá đông. Và diều quan trọng là doanh nghiệp luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Cán bộ phòng kinh doanh có trình độ chuyên môn cao, năng động và sáng tạo luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp đặt ra. Nhờ vào đội ngủ cán bộ này mà doanh nghiệp ngày càng có nhiều uy tín và có thêm nhiều hợp đồng lớn trong kinh doanh Nhân viên phòng kế toán rất giỏi về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, luôn theo dõi và ghi chép chính xác tình hình thực tế của doanh nghiệp. Tham mưu và đề xuất các biện pháp cho doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp ngày càng được nhiều lợi nhuận. Trang 52
  63. Bên cạnh những điều đạt được doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn hiện nay ở tỉnh nhà có rất nhiều công ty xây lắp tư nhân ra đời và có rất nhiều nhà thầu xây dựng mọc lên nên đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân trong nội bộ tỉnh nhà chưa kể đến sự cạnh tranh của các tỉnh lân cận. Đứng trước tình hình này doanh nghiệp phải không ngừng phát triển, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng để nâng cao uy tín của doanh nghiệp, phải đảm bảo chất lượng của công trình mới đứng vững và tồn tại vững chắc trên thị trường hiện nay. 4.2 Đánh giá : Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em nhận thấy rằng doanh nghiệp sử dụng các chứng từ và sổ sách kế toán tương đối đầy đủ đúng với quy định của Bộ tài Chính, các tài khoản được doanh nghiệp hạch toán đúng với nội dung mà em đã học ở trường. Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp được hạch toán có phần khác với lý thuyết. Doanh nghiệp áp dụng biện pháp kiểm kê định kỳ nhưng phản ánh riêng trên tài khoản 611(mua hàng ). Nguyên vật liệu khi mua về xuất dùng trực tiếp cho các công trình, không qua quá trình nhập kho và xuất kho nhưng vẫn hạch toán nhập kho nguyên vật liệu mà không hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đến cuối kì nguyên vật liệu xuất dùng không hết được nhập lại kho và kết chuyển sang kỳ sau. Tiền lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công được doanh nghiệp hạch toán vào tài khoản 622 cùng với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công được doanh nghiệp hạch toán vào tài khoản 623, riêng những chi phí sản xuất chung như trực bảo vệ công trình, tiền công thợ sản xuất liên quan đến công trình được hạch toán vào tài khoản 627. 4.3 Kiến nghị : Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh, Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải nổ lực và quyết tâm đề ra các biện pháp tích cực hữu hiệu khắc phục khó khăn, tranh thủ sự hỗ trợ của các đơn vị tài chính, ngân hàng. Tìm hiểu kỹ thị trường, khai thác nguồn hàng trên cơ sở chức năng của mình. Sau đây là một số biện pháp để góp phần cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ; +Thông qua mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất của nền kinh tế, phải có quan điểm đúng đắn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Trang 53
  64. +Muốn tăng lợi nhuận thì trước mắt ta phải tăng doanh thu, nhưng để tăng doanh thu việc quan trọng là phải: - Trên cơ sở nắm vững yêu cầu của chr đầu tư mà ta xây dựng những công trình phù hợp điều hòa vốn kịp thời. - Phải áp dụng chính sách lương khen thưởng đối với những cán bộ công nhân viên làm việc tốt đạt hiệu quả cao và có sáng kiến trong công việc nhằm khuyến khích họ làm việc tốt hơn. - Sẵn sàng tiếp thu những ý kiến của khách hàng về chất lượng công trình. - không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh, giảm bớt các chi phí không cần thiết như tiết kiệm nguyên vật liệu trong khi xây dựng, sử dụng tối đa những nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu thừa để tránh lãng phí vì hiện nay giá thị trường đang biến động nhanh và liên tục. - Cần phải xem xét lại chi phí khấu hao tài sản cố định trong cả thời kỳ kế hoạch tình hình sử dụng tài sản cố định có nhiều biến động, có lúc tăng, giảm thời gian và giá trị gia tăng cũng không giống nhau. Vì vậy muốn tính khấu hao chính xác TSCĐ phải căn cứ vào nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao, cần xác định rõ phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao. - Tăng cường công tác quản lý lao động và tiền lương, giảm bớt các công nông nhân thuê ngoài khi công việc ít. - Định kỳ hàng tháng, quý cần phải tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh để thấy được khâu mạnh yếu mà có những biện pháp kịp thời phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu. - Bố trí sử dụng các nguồn vốn hợp lý linh hoạt tiết kiệm trước hết cần khai thác, tận dụng hết những nguồn vốn mà đơn vị được phép sử dụng trong một thời gian không phải trả lãi. + Bộ phận tài chính nên kết hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật, tổ chuyên gia đấu thầu để tìm hiểu kỹ đối tác trước khi ký hợp đồng. + Đảm bảo các khâu thanh toán ngắn hạn của khách hàng tốt hơn vì khi đơn vị trúng thầu khách hàng sẽ ứng tiền trước một phần nào đó hay toàn bộ theo quy định của nhà nước. + Cần có chính sách hợp lý linh hoạt trong việc giao khoán công tác kinh doanh nói chung và chế độ giao khoán nói riêng. Vì hoạt động kinh doanh xây dựng đã mang đến doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp trong các mặt kinh doanh khác, việc giao khoán có ảnh hưởng rất lớn đến đơn vị do vật liệu, nhân công, máy móc đã khoán gọn 100%, còn chi phí chung chiếm tỷ lệ % công trình tùy vào điều kiện cụ thể. Doanh nghiệp nên có biện pháp xử lý hợp lý để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm với đội thi công nhằm quản lý tốt về vật tư, nhân Trang 54
  65. công sẽ tiết kiệm được vốn, chất lượng đảm bảo, hạ giá thành tạo thế cạnh tranh và tăng khả năng lợi nhuận. + Phần lớn tài sản doanh nghiệp nằm ngoài trời nên chịu sự tác động của thiên nhiên và người dân vi phạm hành lang bảo vệ công trình làm tài sản doanh nghiệp mau xuống cấp, do đó doanh nghiệp nên có biện pháp khắc phục những hậu quả trên để giảm bớt chi phí, có điều kiện xây dựng công trình phục vụ nhân dân. + Giảm bớt thiệt hại trong sản xuất: thiệt hại trong sản xuất bao gồm sản phẩm hỏng, phá đi làm lại không đúng thông số kỹ thuật. Ảnh hưởng của các tác nhân bên ngoài vô cùng to lớn đến tiến độ công việc thi công. Vì vậy ban lãnh đạo nên có biện pháp ngăn ngừa hoặc giảm thấp chi phí thiệt hại nhằm hạn chế hao phí tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm. + Tiết kiệm chi phí hành chính: chi phí văn phòng, bưu điện, tiếp khách, muốn tiết kiệm được đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện những dự toán về chi phí quản lý hành chính, mặc khác luôn cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao công tác quản lý, giảm bớt một số chi phí không cần thiết. Do thay đổi chiến lược kinh doanh từ xây lắp sang sản xuất vật liệu nhưng chưa có sự đầu tư thích đáng vào máy móc thi công đã gây khó khăn trở ngại cho công tác đấu thầu, thi công xây lắp. Để khắc phục được tình trạng trên một mặt công ty nên tập trung vào ngành nghề chính của mình là kinh doanh xây lắp đồng thời trang bị hệ thống máy móc thi công ngày càng hiện đại bởi vì với uy tín sẵn có trên thị trường xây lắp, lại được trang bị máy móc thi công hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm thì chắc chắn công ty sẽ phát huy được khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này. Ngoài ra việc cung cấp thông tin kinh tế chưa liên tục làm giảm hiệu quả trong việc giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, điều hành và có quyết định kịp thời cho công tác quản lý cũng như kế hoạch thực hiện của công ty. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin doanh nghiệp nên nghiên cứu để áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có được thông tin kế toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Kế toán máy giúp giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và có thể nói kế toán máy là phương tiện trợ giúp hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm được thông tin chi tiết và đầy đủ về mọi hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4.4 Kết luận: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh Trang 55
  66. quan tâm. Giá thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp. Qua đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vạn Hòa Phát em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả bước đầu như doanh nghiệp mong muốn, với doanh thu và lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước do doanh nghiệp biết sử dụng đúng đắn việc giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh để hạ giá thành. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Ngoài ra doanh nghiệp cũng đã tổ chức bộ máy kế toán khá tốt, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán kịp thời, đúng chế độ quy định của nhà nước. Ban quản lý cùng với đội ngủ cán bộ công nhân viên có trình độ không ngừng học hỏi, tiếp cận đáp ứng kịp thời thị hiếu khách hàng. Đồng thời còn phải xây dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp nhằm đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, hòa mình vào tốc độ phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian ngắn thực tập tại doanh nghiệp em đã được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán. Được tiếp cận với thực tế, tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và sự tiếp thu còn hạn chế, nên những điều trình bày trong báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai xót em rất mong nhận được sự đóng góp hơn nữa của các thầy, cô giáo, của các cô chú,anh chị trong phòng kế toán doanh nghiệp và các bạn để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện. Sau cùng em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Cao Đẳng Bến Tre cùng giáo viên hướng dẫn đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt khóa học vừa qua. Cám ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn! Trang 56