Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phước Thịnh - Lê Quốc Vương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phước Thịnh - Lê Quốc Vương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ke_toan_doanh_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty.pdf
Nội dung text: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phước Thịnh - Lê Quốc Vương
- KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH
- LỜI CẢM ƠN Kính gửi : - Ban giám hiệu cùng toàn thể thày cô trường Cao đẳng Bến Tre, - Ban lãnh đạo Công ty TNHH Phước Thịnh và các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty Được sự phân công của BGH nhà trường, thày cô chủ nhiệm và ban lãnh đạo phòng kế toán công ty TNHH Phước Thịnh em đã đến thực tập tại công ty. Tuy còn nhiều bỡ ngỡ vì lần đầu tiên được tiếp xúc và vận dụng kiến thức vào thực tế, nhưng được sự chỉ dẫn của thầy cô cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH Phước Thịnh em đã hoàn tất chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình chỉ bảo và củng cố kiến thức, giúp em vượt qua những khó khăn trong quá trình thực tập. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú anh chị phòng kế toán đã tiếp nhận tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành báo cáo. Cuối cùng em xin gửi lời chào, lời chúc sức khỏe và thành đạt đến quý thầy cô, ban lãnh đạo và các cô chú anh chị tại công ty TNHH Phước Thịnh. Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực tập LÊ QUỐC VƯƠNG
- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Bến Tre, ngày tháng năm 2011
- NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Ký tên, đóng dấu
- LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệpViệt Nam trong quá trình hội nhập. Để tăng sức cạnh tranh tiếp tục tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để thu được lợi nhuận bởi vì lợi nhuận thu được ít hay nhiều nó điều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu lợi nhuận tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty. Xuất phát từ tầm quan trong đó nên em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH tại công ty TNHH Phước Thịnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH
- CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH QUÝ II NĂM 2010
- CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
- 1.1 Tổng quan về công ty TNHH Phước Thịnh: 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty: Tiền thân Công ty TNHH Phước Thịnh là cơ sở Phước Thịnh, sản xuất kinh doanh cá thể, hoạt động theo phương thức gia đình,với nguồn vốn ban đầu là 39.000.000 đồng. Công ty Phước Thịnh là một Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng về đường và các sản phẩm sau đường như: các loại rượu, nước ngọt, và các dịch vụ cho thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, môi giới thương mại . Hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ cây mía, sản xuất thủ công qua bộ phận kết tinh đường. Thành phẩm bình quân 40 tấn/1chu kỳ sản xuất, tương đương 200 tấn/năm với doanh thu bình quân khoảng 3.000.000.000 đồng/năm. Cơ sở Phước Thịnh hoạt động và tồn tại 10 năm từ 1990 đến năm 2000. Sang năm 2000 do sự biến đổi của cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đường ngày càng cao đòi hỏi phải có nhiều nhà phân phối để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh cá thể, sản xuất theo phương thức thủ công không mang tính chất rộng rãi sản phẩm làm ra không đáp ứng đúng, đủ nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Từ đó cơ sở đường Phước Thịnh quyết định chuyển đổi từ hoạt động sản xuất kinh doanh sang hoạt động kinh doanh là chủ yếu để phù hợp với cơ chế thị trường đó là loại hình Công ty TNHH Phước Thịnh. Ngày 22.9.2000 cơ sở đường Phước Thịnh quyết định thành lập Công ty TNHH Phước Thịnh và chính thức đi vào hoạt động do Sở kế hoạch và Đầu tư Bến Tre cấp giấy phép hoạt động. - Trụ sở chính đặt tại: 27C Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8, TP Bến Tre. - Công ty TNHH Phước Thịnh là một đơn vị kinh tế tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân sử dụng con dấu riêng. - Nguồn vốn điều lệ ban đầu là: 402.000.000 đồng do 03 thành viên đóng góp: . Nguyễn Quang Hiền: 70.000.000 đồng . Nguyễn Thị Hồng: 282.000.000 đồng . Huỳnh Tú Phương: 50.000.000 đồng - Trong đó: + Bằng tiền mặt: 120.000.000 đồng + Bằng hiện vật: 282.000.000 đồng
- Qua quá trình hoạt động của Công ty nhận thấy nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi phải mở rộng thị trường kinh doanh do đó Công ty đã thành lập thêm 03 chi nhánh trực thuộc tại các huyện: 1- Cửa hàng Bình Đại 2- Cửa hàng Ba Tri 3- Cửa hàng Sơn Đông 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ công ty: Chức năng: Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm đường đồng thời góp phần duy trì và phát triển kinh tế địa phương thông qua hoạt động của ngành mía đường, công ty thực hiện ngành kinh doanh các sản phẩm từ đường và các dịch vụ như: đường, rượu, nước ngọt, dịch vụ cho thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, môi giới thương mại. Nhiệm vụ: Công ty TNHH Phước Thịnh là một đơn vị hoạt hoạt động theo nguyên tắc tự quản, tự quyết định trong mọi vấn đề kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty chủ động xác định phương án kinh doanh, lựa chọn phương thức kinh doanh, tổ chức kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương và tình hình hoạt động của đơn vị. Công ty chủ động thành lập hoặc giải thể các bộ phận trực thuộc nhằm thực hiện tối ưu nhất các phương án kinh doanh và dịch vụ đã đề ra. Việc quản lý Công ty do Giám đốc đảm nhiệm, điều hành theo kế hoạch đã được thông qua nhất trí của hội đồng thành viên. Sau khi thanh toán mọi chi phí kinh doanh, hoàn thành các nghĩa vụ thuế cho nhà nước, nộp phạt do vi phạm hợp đồng (nếu có), chiết khấu bảo tồn vốn .Công ty tiến hành phân phối lợi nhuận như sau: Trích 5% lãi ròng đễ lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến khi bằng 1/10 số vốn điều lệ của công ty. Chia lãi(lỗ) theo tỉ lệ góp vốn của các thành viên. Phần còn lại chia thành 03 quỹ: + Quỹ phát triển kinh doanh + Quỹ khen thưởng + Quỹ phúc lợi Song song với kế hoạch phát triển kinh doanh và các kế hoạch khác, Giám đốc Công ty phải báo cáo kế hoạch thu chi tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước hội đồng thành viên, mọi khoản thu chi phải có chứng
- từ hợp lệ, việc công khai tài chính được thực hiện mổi tháng một lần và báo cáo sơ kết cuối tháng, tổng kết cuối năm. Mổi tháng sẽ tiến hành kiểm kê và đối chiếu với sổ sách một lần, lập biên bản kiểm kê cụ thể; moi phát sinh thừa(thiếu) phải được giải quyết kịp thời; nếu thiếu phải chịu trách nhiệm bồi thường; nếu thừa sẽ có quyết định cụ thể và ghi vào sổ kế toán. 1.2 Tổ chức quản lý công ty TNHH Phước Thịnh 1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ PHÒNG KẾ PHÒNG KINH CHỨC TOÁN DOANH 1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng ban: 1.2.2.1 Hội đồng thành viên: Gồm tất cả các thành viên góp vốn, là hệ điều hành quyết định cao nhất của Công ty, hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản với số phiếu đạt trên 70% số thành viên tham dự họp, việc quyết định trực tiếp do chủ tịch hội đồng thành viên thực hiện. Hội đồng thành viên họp ít nhất mổi năm một lần, hội đồng thành viên có nghĩa vụ như sau: Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương hướng sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án sử lý lỗ của công ty. Quyết định tổ chức cơ cấu công ty. Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, việc bổ sung sửa đổi điều lệ Công ty do chủ tịch hội đồng thành viên soạn thảo và thông qua hội đồng thành viên lấy biểu quyết bằng văn bản với tỷ lệ đạt tren 70% số thành viên dự họp. Quyết định tổ chức lại công ty, giải thể Công ty. 1.2.2.2 Chủ tịch hội đồng thành viên. Do hội đồng thành viên bầu ra có quyền và nghĩa vụ: chuẩn bị chương trình tài liệu, triệu tập và chủ trì các cuộc họp hội đồng thành viên. Nếu có sự tham gia tranh chấp giữa các thành viên thì Chủ tịch hội đồng thành viên giải quyết trên tinh thần hòa giải và đảm bảo quyền lợi chung của công ty. 1.2.2.3 Ban Giám đốc Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, là người đại diện theo pháp luật về nghĩa vụ của công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. Quyết định tất cả các hoạt động có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư. Ban hành quy chế nội quy Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên. Tuyển lao động. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ tường hợp thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên, kiến nghị phương án bố trí tổ chức công ty, lập phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Báo cáo tình hình quyết toán tài chính hàng năm trước hội đồng thành viên. Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực vì lợi ích hợp pháp công ty. Tùy theo điều kiện hoạt động của Công ty, Giám đốc có thể đề nghị bổ nhiệm phó Giám đốc hoặc trợ lý thông qua chủ tịch hội đồng thành viên. 1.2.2.4 Phòng kế toán. Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn, tài sản và hoạt động tài chính của công ty. Có nhiệm vụ cân đối về tài chính, giúp lãnh đạo cân đối kịp thời cân đối tiền hàng tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh tại Công ty. Tổ chức hướng dẫn ghi chép, luân chuyển chứng từ, phản ảnh số liệu ban đầu một cách đầy đủ, chính xác, trung thực. Tổ chức công tác thống kê tổng hợp số liệu tình hình kinh tế của công ty.
- Định kỳ thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ hoạch toán tài chính toàn công ty. Phối hợp và kiểm tra đôn đốc việc bán hàng, hợp đồng kinh tế. Tham gia vào việc điều hòa vốn, giải quyết các vấn đề mất cân đối tài chính. Lưu giữ bảo quản hồ sơ, tài liệu, chứng từ về công tác kế toán, cung cấp các số liệu khi cần thiết. 1.2.2.5 Phòng tổ chức. Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức sắp xếp cán bộ, công nhân viên, cập nhật hồ sơ nhân sự, quản lý số lượng của cán bộ công nhân viên về công tác lao động tiền lương kết hợp các công tác khen thưởng kỷ luật đảm bảo khuyến khích cho cán bộ công nhân viên với hình thức thực hiện chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. 1.2.2.6 Phòng kinh doanh. Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty giúp ban Giám đốc thực hiện chức năng kinh doanh như: nghiên cứu thị trường, làm tham mưu về các mặt. Xác định cơ cấu mặt hàng Công ty, mở rộng và khai thác thị trường. Tổng hợp báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức khai thác tìm kiếm nguồn hàng cho thời gian tới. 1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Là một cánh tay đắc lực của Công ty, làm tham mưu cho ban Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh, phân tích hoạt động của công ty. 1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN Trưởng phòng kế toán Kế toán nghiệp vụ Kế toán thanh Kế toán bán hàng Thủ quỹ ngân hàng toán
- 1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành và quản lý chung các mặt kế toán của phòng; hướng dẩn quản lý chế độ tài chính cho toàn Công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh, ký duyệt các chứng từ. Kế toán và những tài liệu liên quan và những tài liệu liên quan đến công tác thanh toán tín dụng hợp đồng. Tổng hợp quyết toán, lập báo cáo tài chính năm của Công ty. Kế toán nghiệp vụ ngân hàng: phản ánh trung thực rõ ràng đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong hoạt động ngân hàng, cung cấp thông tin kinh tế - tài chính cho các đối tượng hữu quan, giám sát quá trình vận động vốn kinh doanh của ngân hàng, tổ chức các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng đảm bảo an toàn tài sản và tạo điều kiện thuận tiện tối đa cho khách hàng. Kế toán thanh toán: theo dõi quá trình kinh doanh của công ty, theo dõi quá trình tài chính của công ty. Kế toán bán hàng: là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa đây là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả bán hàng. Trong quá trình đó một mặt của doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và mặt khác khách hàng sẽ giao tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp theo giá cả đã thỏa thuận. Thủ quỹ: Quản lý tiền, theo dõi thu chi, tồn quỹ và ghi chép vào sổ quỹ hàng ngày theo đúng chế độ, không giải quyết chứng từ không hợp lệ. 1.3.2 Tổ chức hình thức kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký - sổ cái” . Hệ thống tài khoản đang áp dụng theo hệ thống 107 của Bộ tài chính quy định. Phương pháp kế toán: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI Chứng từ gốc Sổ quỷ Số thẻ kế toán Bản tổng hợp chứng từ Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra 1.4 Thuận lợi và khó khăn. * Thuận lợi: Công ty TNHH Phước Thịnh hình thành trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao cho nên Công ty có những thuận lợi như sau: - Hình thức và phát triển từ nền móng là cơ sở sản xuất cho nên kinh nghiệm thực tế về ngành nghề kinh doanh của ban lãnh đạo khá vững chắc. - Ban lãnh đạo có kinh nghiệm hơn 20 năm trong ngành mía đường cho nên quan hệ giữa Công ty với thị trường khá nhạy bén, kịp thời nắm bắt thông tin và phân tích thông tin chính xác. - Quan hệ giữa Công ty với Ngân hàng tín dụng khá rộng rãi đó là điều kiện tốt để Công ty quan hệ thanh toán, đặc biệt là Công ty có thể khai thác nguồn vốn kinh doanh từ các Ngân hàng giúp cho Công ty có điều kiện nâng cao vị trí của mình trên thị trường. - Đội ngủ cán bộ công nhân viên của Công ty có nghiệp vụ và kinh nghiệm vững chắc trong ngành, đây là điều kiện thuận lợi để đưa Công ty ngày một đi lên.
- - Thị trường phát triển mạnh, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, khả năng kinh doanh của công ty ngày một vửng mạnh, sự phát triển của công ty dể dàng hơn. * Khó khăn: Vì Công ty mới thành lập và hoạt động 11 năm, tuy ban Giám đốc có nhiều kinh nghiệm nhưng vẩn tồn tại một số khó khăn: - Công ty đặt trên địa bàn có hệ thống sông ngòi chằng chịt, đường xá khó khăn là điều kiện trở ngai cho việc vận chuyển hàng hóa. - Để nâng cao lợi nhuận công ty phải mở thêm các cửa hàng chọn tuyến kinh doanh, địa điểm mở, hình thức phân phối . phải phù hợp. - Vì là đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ cho nên đồi hỏi vốn của Công ty phải lớn và linh hoạt đây là điều kiện khó khăn quan trọng nhất của Công ty còn vốn hoạt động của công ty thì chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay của Ngân hàng. Ngược lại, Ngân hàng thì không thể cho các doanh nghiệp vay vốn với hình thức đơn giản và đại trà, đó củng là điều kiện khó khăn lớn nhất của Công ty khi cần tập trung một nguồn vốn lớn cho kế hoạch kinh doanh quy mô.
- 2.1 Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.1.1 Khái niệm. Doanh thu là khoản giá trị thu được sau khi thực hiện quá trình mua bán, đây là mục tiêu không thể thiếu đối với bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, vì nó không những bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra, mà còn đem lại một khoản lợi nhuận nào đó để đơn vị thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và còn một khoản tích lũy cho đơn vị. Mặt khác thông qua doanh thu bán hàng có thể đánh giá lại quy mô và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Doanh thu là tổng hợp các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt dộng sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. 2.1.2 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có 05 tài khoản cấp 2: 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, vật tư, cung cấp dịch vụ). 5112- Doanh thu bán thành phẩm được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lấp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ được cung cấp cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật. 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá được dùng để phản ánh các khoản phải thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản. * Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu tính trên doanh thu bán hàng. - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp (theo phương thức trực tiếp). - Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần. * Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. 2.1.3 Chứng từ sử dụng. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- - Hóa đơn GTGT. - Hóa đơn bán hàng thông thường. - Bảng kê hàng hóa bán lẻ dịch vụ. 2.1.4 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng. - Doanh thu của sản phẩm được xác định là tiêu thụ: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Có TK 3387 - Khi thu được tiền hàng, ghi: Nợ TK 111, 112 . Có TK 131 - Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 3387 Có TK 515 - Trường hợp bán hàng thông qua đại lý, khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Hoa hồng phải trả cho đại lý: Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 131, . - Khi sản phẩm hàng hóa để biếu, tặng, khoản doanh thu được tính cho quỷ phúc lợi công ty phải thanh toán: Nợ TK 431 Có TK 511 Có TK 3331 - Nếu sản phẩm xuất vì mục đính khuyến mãi, quảng cáo, sử dụng nội bộ: Nợ TK 154, 631, 642, . Có TK 511 - Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hóa: Nợ TK 334 Có TK 3331 Có TK 511 - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511
- Có TK 911 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU TK911 TK511 TK111 (6) (1) (a) TK333(1,2,3) TK112 (3) (b) TK521 TK131 (4a) (c) TK531 TK3331 (4b) (2) TK532 (4c) (5) + Ghi chú: (1) Doanh thu bán hàng. (a) Thu bằng tiền mặt.
- (b) Thu bằng tiền gửi ngân hàng. (c) Thu các khoản phải thu khách hàng. (2) Thuế GTGT phải nộp. (3) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phai nộp. (4) Kết chuyển các khoản giảm doanh thu. (4a) Chiết khấu thương mại. (4b) Hàng bán bị trả lại. (4c) Giảm giá hàng bán. (5) Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, . Trong tháng 04/2010 Công ty đã tiêu thụ được một số lượng hàng hóa và giá trị doanh thu như sau: + Ngày 07/04/2010 số lượng đường xuất bán cho Công ty TNHH một thành viên Công trình đô thị Bến Tre là 284kg ứng với tổng số tiền thu được là 3.110.476 đồng (thuế GTGT là 5%). Nợ TK 111 3.266.000đ Có TK 511 3.110.476đ Có TK 3331 155.524đ + Ngày 07/04/2010 xuất bán cho DNTN Quang Minh số lượng đường là 500kg ứng với tổng số tiền thu được là 5.142.857 đồng (thuế GTGT là 5%). Nợ TK 111 5.400.000đ Có TK 511 5.142.857đ Có TK 3331 257.143đ + Cuối tháng 04/2010 xuất bán sản phẩm thông qua đại lý đã được thanh toán tiền là: 759.782.343 đồng. Nợ TK 111 759.782.343đ Có TK 759.782.343đ + Bán một lượng đường cho khách theo phương thức trả chậm, chưa thanh toán, số tiền là: 69.000.000.000 đồng. Nợ TK 131 69.000.000.000đ Có TK 69.000.000.000đ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911. Nợ TK 511 69.768.035.676đ Có TK 911 69.768.035.676đ 2.2 Các khoản làm giảm doanh thu và doanh thu thuần. 2.2.1 Khái niệm các khoản làm giảm trừ doanh thu: - Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: + Chiết khấu thương mại (là khoản giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn).
- + Gía trị hàng bán bị trả lại (là giá trị hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán). + Gỉam giá hàng bán (là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách). 2.2.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 – các khoàn giảm trừ doanh thu, có 03 tài khoản cấp 2: 5211 – chiết khấu thương mại. 5212 – hàng bán bị trả lại. 5213 – giảm giá hàng bán. Kết cấu TK 512 * Bên nợ: - Số chiết khấu thương mại. - Trị giá hàng bị trả lại đã trả lại tiền hoặc trừ vào nợ phải thu. - Khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua. * Bên có: - Kết chuyển toàn bộ khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. 2.2.3 Phương pháp hạch toán: - Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 - Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 521 Trong tháng 04/2010 Công ty đã thu lại phần hàng bán bị trả lại và đã trả lại tiền cho người mua số tiền là: 1.382.727 đồng Nợ TK 521 1.382.727đ Có TK 111 1.382.727đ - Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 511 1.382.727đ Có TK 521 1.382.727đ 2.2.4 Doanh thu thuần. 2.2.4.1 Khái niệm: Doanh thu bán hàng thuần: là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu như: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khoản chiết khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. 2.2.4.2 Phương pháp sử dụng: Sau khi xác định được doanh thu thuần kế toán tiến hành kết chuyển.
- Nợ TK 511 Có TK 911 2.3 Kế toán giá vốn hàng bán. 2.3.1 Khái niệm: Gía vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán, huy giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 2.3.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán. * Bên nợ: - Trị giá vốn đã bán trong kỳ. - Chi phí sản xuất vượt mức tính vào giá vốn. - Hao hụt mất mác hàng tồn kho. - Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức. - Số trích lập dự phòng giả giá hàng tồn kho. - Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư. * Bên có - Khoản hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho. - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. - Kết chuyển giá vốn hàng bán và chi phí kinh dianh bất động sản đầu tư sang TK 911. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 2.3.3 Phương pháp hạch toán: - Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng: Nợ TK 632 Có TK 155 – xuất kho để bán. Có TK 154 – sản xuất xong chuyển bán ngay. - Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 - Nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm đã bị trả lại: Nợ TK 155 – nhập lại kho. Nợ TK 157 – gửi ở lại kho khách hàng. Có TK 632 - Hao hụt, mất mác của hàng tồn kho tính vào gía vốn: Nợ TK 632 Có TK 151, 153, 156, 138(1381),
- - Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá: Nợ TK 632 Có TK 241 – nếu tự xây dựng Có TK 155 – nếu tự chế - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn đã lập năm trước: Nợ TK 632 Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn đã lập năm trước: Nợ TK 159 Có TK 632 - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK156 TK 632 TK156 (1) (3) TK157 TK 157 (2) (4) TK 911 (5)
- + Ghi chú: (1) Kết chuyển tồn kho hàng hóa đầu kỳ. (2) Kết chuyển hàng gửi đi bán đầu kỳ. (3) Kết chuyển hàng hóa tồn kho cuối kỳ. (4) Kết chuyển hàng gủi đi bán cuối kỳ. (5) Kết chuyển hàng hóa trong kỳ để xác dịnh kết quả kinh doanh. - Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng với giá bán là: 67.620.210.259 đồng. ` Nợ TK 632 67.620.210.259đ Có TK 154 67.620.210.259đ - Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911. Nợ TK 911 67.620.210.259đ Có TK 632 67.620.210.259đ 2.3.4 Phương pháp tính giá nhập – xuất của thành phẩm: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng nhập – xuất, tồn kho hàng hóa. 2.3.4.1 Gía thành sản phẩm nhập kho: Gía mua thực tế theo thỏa thuận được thể hiện trên hóa đơn GTGT của nhà cung cấp. Có 02 phương thức chuyển hàng và nhận hàng: Phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ hợp đồng và những đơn đặt hàng từ lúc Công ty sẽ chuyển hàng đến giao tại kho của Công ty hay địa điểm nào đó đã quy định trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Trong suốt quá trình vận chuyển, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của bên mua khi đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán cho lô hàng này. Khi chuyển hàng, bên bán phải gửi cho bên mua chứng từ bán và tiến hành làm thủ tục giao nhận hàng gửi đến cho bên mua. Phương thức nhận hàng: Theo cách thức này, doanh nghiệp sẽ cử nhân viên mua hàng hay cán bộ chịu trách nhiệm đến nhận hàng tại kho của bên bán hay tai một địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng, sau khi nhận hàng hóa thuộc quyền sở hữu của bên mua, mọi mất mác, hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển từ nơi giao nhận hàng đến kho của người mua thì người mua chịu trách nhiệm. 2.3.4.2 Phương pháp tính giá xuất: Gía trị Gía trị hàng hóa tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Gía xuất = hàng hóa Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
- tồn đầu kỳ nhập trong kỳ *Ví dụ: Xác định đơn giá bình quân gia quyền cho tháng 04/2010. 1.264.609.637 + 1.494.971.471 Đơn giá = xuất bình quân 165.861 + 198.000 = 7.584,16đ/kg 2.4 Kế toán chi phí bán hàng. 2.4.1 Khái niệm: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng háo, dịch vụ bao gồm chi phí bán hàng, chi phí bảo quản, quảng cáo, đóng gói, bảo quản sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền để phục vụ cho hoạt động bán hàng. 2.4.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – chi phí bán hàng có 07 tài khoản cấp 2: 6411 – chi phí nhân viên. 6412 – chi phí vật liệu bao bì. 6413 – chi phí vật liệu đồ dùng. 6414 – chi phí khấu hao TSCĐ. 6415 – chi phí bảo hành. 6416 – chi phí dịch vụ mua ngoài. 6417 – chi phí bằng tiền khác. TK641 *Bên nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. * Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có). - Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang TK 911. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. 2.4.3 Phương pháp hạch toán: - Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 334
- - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ với tỷ lệ quy định hiện hành theo tiền lương nhân viên bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 338 - Trích giá thực tế vật liệu, bao bì xuất dùng cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 152 - Chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 153 – loại phân bổ một lần. Có TK 142, 242 – loại phân bổ nhiều lần. - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 214 - Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 331 - Khi trích trước chi phí sữa chửa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng: Nợ TK 641 Có TK 335 - Khi phát sinh các khoản làm giảm chi phí bán hàng: Nợ TK 111, 112, 338 Có TK 641 - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 Có TK 111, 112 *Ví dụ: Trong quý II Công ty có các khoản chi phí bán hàng phát sinh như sau: - Tiền lương phải trả cho công nhân bán hàng: 5.944.286đ. - Trích khấu hao TSCĐ: 32.310.675đ. - Chi phí bán hàng như: điện, nước, diện thoại, tiếp khách phát sinh bằng tiền mặt: 36.273.532đ. - Công cụ, dụng cụ phục vụ cho bán hàng: 18.897.802đ. - Chi phí thuê ngoài phải trả cho bộ phận bán hàng: 16.898.373đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 641 110.324.668đ Có TK 334 5.944.286đ Có TK 214 32.310.675đ
- Có TK 111 36.273.532đ Có TK 153 18.897.802đ Có TK 331 16.898.373đ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 911 Có TK 641 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TK152 TK 641 TK 111 (1) (8) TK153 TK112 (2) ( 9) TK334 TK911 (3) (10) TK338 (4) TK111 (5) TK112 (6) TK 214 (7) TK 142 (11)
- + Ghi chú: (1) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận bán hàng. (2) Công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng. (3) Trả lương cho công nhân viên. (4) Các khoản phải trích theo lương. (5) Các khoản chi phí phát sinh bằng tiền mặt. (6) Các khoản chi phí thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. (7) Khấu hao TSCĐ. (8) Các khoản doanh thu nhận bằng tiền mặt. (9) Các khoản doanh thu nhận bằng tiền gửi ngân hàng. (10) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. (11) Kết chuyển chi phí bán hàng qua kỳ sau. - Trong quý II chi phí bán hàng của Công ty là: 887.612.327 đồng Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 887.612.327đ Có TK 641 887.612.327đ 2.4.4 Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu. - Phiếu chi. - Bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. - Bảng phân bổ chi phí. - Các hóa đơn về dịch cung cấp, dịch vụ mua ngoài. - Giấy báo nợ của Ngân hàng. - Các chứng từ về cổ tức. - Giấy thanh toán tạm ứng. 2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.5.1 Khái niệm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh chung của doanh nghiệp gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng, chi phí vật liệu mua ngoài. 2.5.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp, có 08 tài khoản cấp 2. 6421 – chi phí nhân viên quản lý. 6422 – chi phí vật liệu quản lý. 6423 – chi phí đồ dùng văn phòng. 6424 – chi phí khấu hao TSCĐ. 6425 – thuế, phí và lệ phí. 6426 – chi phí dự phòng. 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6428 – chi phí bằng tiền khác. TK 642 * Bên nợ: - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. *Bên có: - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. 2.5.3 Chứng từ sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng trích khấu hao TSCĐ. - Phiếu xuất kho. - Hóa đơn GTGT. - Bảng kê nộp thuế. - Phiếu chi, các giấy báo ngân hàng. 2.5.4 Phương pháp hạch toán: - Tiền lương phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên quản lý. Nợ TK 642 Có TK 334 - Trích tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 642 Nợ TK 334 Có TK 338 - Gía trị vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho bộ phận quản lý. Nợ TK 642 Có TK 152 Có TK 153 Có TK 611 - Gía trị vật liệu, dụng cụ mua vào sử dụng ngay cho bộ phận quản lý. Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331 - Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý. Nợ TK 642 Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài tính trực tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 152, 331, .
- *Ví dụ: Trong quý II có các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh như sau: - Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN: 16.546.000 đồng. - Công cụ dụng cụ phục vụ cho QLDN: 2.906.441 đồng. - Khấu hao TSCĐ: 33.419.490 đồng. - Chi phí trả trước cho nhân viên QLDN: 12.295.072 đồng. - Các khoản chi phí phát sinh bằng tiền: 26.157.972 đồng. - Chi phí phát sinh bằng TGNH: 12.359.252 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 642 103.684.227đ Có TK 334 6.546.000đ Có TK 153 2.906.441đ Có TK 214 33.419.490đ Có TK 142 12.295.072đ Có TK 111 26.157.972đ Có TK 112 12.359.252đ - Phân bổ chi phí QLDN: Nợ TK 642 Có TK 242 - Khi phát sinh các khoản giảm trừ chi phí QLDN: Nợ TK 111, 112, 138, . Có TK 642 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911 Có TK 642 Trong quý II chi phí QLDN của Công ty có trị giá là: 522.741.626 đồng - Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 522.741.262đ Có TK 642 522.741.262đ
- SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TK334 TK 642 TK111 (1) (9) TK338 TK112 (2) (10) TK152 TK 911 (3) (11) TK214 (4) TK139 (5) TK112,111 (6) TK333(8,7) (7) TK 153 TK 142 (8) (12)
- + Ghi chú: (1) Trả lương cho nhân viên. (2) Các khoản phải trích theo lương. (3) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận QLDN. (4) Công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận QLDN. (5) Khấu hao TSCĐ. (6) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. (7) Các khoản chi phí phải trả. (8) Thuế phải nộp (môn bài, nhà đất). (9) Các khoản doanh thu nhận bằng tiền mặt. (10) Các khoản doanh thu nhận bằng TGNH. (11) Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh. (12) Kết chuyển chi phí QLDN qua kỳ sau. 2.6 Kế toán doanh thu tài chính 2.6.1 Khái niệm: Là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tài chính, liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp mang lại. 2.6.2 Nội dung: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu nhập của doanh nghiệp ngoài doanh thu bán hàng, củng chính là khoản thu từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi. - Cổ tức, lợi nhuận được ghi. - Thu nhập về hoạt dộng đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Thu nhập về thu hồi, thanh lý nhượng bán đầu tư. - Lãi tỷ giá hối đoái. - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. - Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn. - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. 2.6.3 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. TK 515: * Bên nợ: - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911. * Bên có: - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. 2.6.4 Hệ thống chứng từ: - Hóa đơn GTGT bán hàng.
- - Hóa đơn bán lẻ. - Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho. - Bảng kê hàng hóa dịch vụ. 2.6.5 Phương pháp hạch toán: - Khi doanh thu tài chính phát sinh, kế toán định khoản. Nợ TK 111, 112, 131, 138, . Có TK 515 - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính. Nợ TK 515 Có TK 911 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU TÀI CHÍNH TK33311 TK 515 TK 111 (7) (a) TK 911 TK112 (8) (1) (b) TK 131 ( c) TK331 (2) TK138 (3) TK413 (4) TK121 (a) TK221 (5) (b) TK 222 ( c)
- TK 3387 (6) + Ghi chú: (1) Doanh thu hoạt động tài chính nhận bằng: (a) Tiền mặt. (b) TGNH. (c) Phải thu của khách hàng. (2) Doanh thu hoạt động tài chính phải trả khách hàng. (3) Thu nhập từ khoản phải thu khác. (4) Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ. (5) Thu nhập được từ lợi nhuận được chia từ: (a) Đầu tư chứng khoán. (b) Đầu tư vào công ty con. (c) Góp vốn liên doanh. (6) Doanh thu chưa thực hiện (lãi trả chậm, trả góp). (7) Thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp). (8) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. + Ngày 01/04/2010 Công ty nhận được một khoản tiền lãi từ TGNH là 4.378.000 đồng. Nợ TK 112 4.378.000đ Có TK 515 4.378.000đ + Cuối tháng 04/2010 Công ty lại thu được tiền lãi bán hàng trả chậm là 683.143 đồng. Nợ TK 111 683.143đ Có TK 515 683.143đ Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911. Nợ TK 515 5.070.143đ Có TK 911 5.070.143đ 2.7 Kế toán chi phí tài chính. 2.7.1 Nội dung: Chi phí tài chính là những chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài Công ty nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn tăng thêm và nâng cao hiệu quả của Công ty. Chi phí tài chính gồm: chi phí đi vay và cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán, bán chứng khoán. 2.7.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 – chi phí tài chính.
- TK 635: * Bên nợ: - Các khoản chi phí tài chính. - Khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. - Khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. * Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Kết chuyển toàn bộ chi phí và khoản lỗ tài chính vào TK 911. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. 2.7.3 Phương pháp hạch toán: - Khi chi phí tài chính lỗ phát sinh ghi. Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 141 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911. Nợ TK 911 Có TK 635 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH TK129 TK635 TK129 (a) (6) (a) TK229 (1) TK229 (b) (b) TK111 TK911 (a) (7) TK112 (2) (b) TK222 (3) TK 121 (a) TK 221 (4)
- (b) TK 413 (5) + Ghi chú: (1) Lập dự phòng giảm giá đầu tư: (a) Đầu tư ngắn hạn. (b) Đầu tư dài hạn. (2) Lãi tiền vay: (a) Trả bằng tiền mặt. (b) Trả bằng TGNH. (3) Thiệt hại do không thu hồi được khoản vốn góp liên doanh. (4) Thiệt hại do: (a) Nhượng bán cổ phiếu. (b) Đầu tư vào Công ty con. (5) Chênh lệch tỷ giá hối đoái. (6) Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá: (a) Đầu tư ngắn hạn. (b) Đầu tư dài hạn. (7) Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh. + Ngày 26/04/2010 Công ty nộp tiền vốn vay cho ngân hàng VietinBank là 8.400.000 đồng. Nợ TK 635 8.400.000đ Có TK 111 8.400.000đ + Trong tháng 04/2010 chi trả lãi vay dùng cho sản xuất kinh doanh là 467.763.954 đồng. Nợ TK 635 467.763.954đ Có TK 111 467.763.954đ Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911. Nợ TK 911 476.163.954đ Có TK 635 476.163.954đ 2.8 Kế toán thu nhập khác. 2.8.1 Nội dung: Thu nhập khác là những khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
- Thu nhập hoạt động khác gồm: - Thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng. - Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã sử lý xóa sổ. - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại. - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. - Thu quà biếu tặng bằng tiền, hiện vật. - Khoản thu khác. 2.8.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 – thu nhập khác. TK 711: * Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác. - Kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản 911. * Bên có: - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. 2.8.3 Phương pháp hạch toán: - Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711 Có TK 3331 - Tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Nợ TK 111, 112 Có TK 711 - Thu nợ phải thu khó đòi đã sử lý xóa sổ. Nợ TK 111, 112 Có TK 711 - Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ. Nợ TK 331 Nợ TK 338 Có TK 711 - Được giảm thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 3331 Có TK 711 - Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác sang TK 911. Nợ TK 711 Có TK 911
- SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THU NHẬP KHÁC TK33311 TK 711 TK 111 (6) (a) TK 911 TK112 (7) (1) (b) TK 131 (c) TK331 (2) TK334 (3) TK344 (4) TK33311 (5) + Ghi chú: (1) Khoản thu nhập khác nhận bằng: (a) Tiền mặt. (b) TGNH. (c) Phải thu của khách hàng (hay khoản nợ khó đòi đã sử lý).
- (2) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. (3) Khoản tiền được khấu trừ vào lương CNV. (4) Khoản tiền phạt nhận của khách hàng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược dài hạn, ngắn hạn. (5) Thuế GTGT được giảm trừ vào thuế GTGT phải nộp. (6) Thuế GTGT phải nộp. (7) Kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh. 2.9 Kế toán chi phí khác. 2.9.1 Nội dung: Chi phí khác là những chi phí tách biệt với hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán. - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn, đầu tư. - Tiền phạt do vi phạm hợp dồng. - Bị phạt thuế, truy nộp thuế. - Các khoản chi khác. 2.9.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 – chi phí khác. TK 811: * Bên nợ: - Các khoản chi phí khác phát sinh. * Bên có: - Kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang TK 911. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. 2.9.3 Phương pháp hạch toán: - Khi các khoản chi phí khác phát sinh. Nợ TK 811 Có TK 111, 112, 142 - Gía trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ. Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 141, . - Tiền phạt do vi phạm hợp dồng. Nợ TK 811 Có TK 333 Có TK 338
- - Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác sang TK 911. Nợ TK 911 Có TK 811 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ KHÁC TK911 TK811 TK911 (1) (6) TK 111,112 (2) TK144 (3) TK244 (4) TK3333 (5)
- + Ghi chú: (1) Thanh lý, nhượng bán TSCĐ. (2) Chi phí phát sinh do gặp rủi ro trong kinh doanh. (3) Chi phí do vi phạm hợp đồng trừ vào ký quỹ, ký cược ngắn hạn. (4) Chi phí trừ vào ký quỹ, ký cược dài hạn. (5) Thuế xuất khẩu phải nộp. (6) Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh. 2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.10.1 Nội dung: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên doanh thu chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ: + Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm. + Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước. Chi phí thuế TNDN = Tổng thu nhập * Thuế suất thuế TNDN hiện hành Tổng Các khoản điều Các khoản điều Tổng thu nhập = kế toán + chỉnh tăng thu + chỉnh giảm thu chịu thuế trước thuế nhập chịu thuế nhập chịu thuế 2.10.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 02 tài khoản cấp 2: 8211 – chi phí thuế thu nhập hiện hành. 8212 – chi phí thuế thu nhập hoãn lại. TK 821: * Bên nợ: - Chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh. - Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện rủi ro. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm. - Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có và bên NợTK 821 vào bên Có của TK 911 để xác định kết quả kinh doanh ( Nợ Có ). Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ. 2.10.3 Phương pháp hạch toán: - Thuế TNDN phải nộp trong năm. Nợ TK 8211 Có TK 3334 - Khi nộp cho nhà nước. Nợ TK 3334 Có TK 111 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 Có TK 8211 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TK3334 TK821 TK3334 (1) (5) TK111 TK 243 (2) (6) TK 112 TK 911 (3) (7) TK 911
- (4) + Ghi chú: (1) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. (2) Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp bằng tiền mặt. (3) Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp bằng TGNH. (4) Chênh lệch phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. (5) Các khoản làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. (6) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. (7) Kết chuyển thuế thu nhập để xác định kết quả kinh doanh. 2.11 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối. 2.11.1 Nội dung: Phản ánh tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. 2.11.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 421 – lợi nhuận chưa phân phối, có 02 tài khoản cấp 2: 4211 – lợi nhuận năm trước. 4212 – lợi nhuận năm sau. TK 421: * Bên nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các khoản lợi nhuận đã phân phối. * Bên có: - Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên trong kỳ. - Lợi nhuận do cấp dưới nộp lên. Tài khoản 421 có thể có số dư bên nợ hoặc bên có. - Số dư bên nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh chưa được xử lý. - Số dư bên có: Lợi nhuận chưa phân phối. 2.11.3 Phương pháp hạch toán: - Cuối kỳ nếu hoạt động kinh doanh có lãi. Nợ TK 911 Có TK 421 - Nếu hoạt động kinh doanh lỗ. Nợ TK 421 Có TK 911
- SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI TK 911 TK 421 TK 911 (1) (2) + Ghi chú: (1) Kết chuyển lỗ. (2) Kết chuyển lãi. 2.12 Kế toán phân phối lợi nhuận. SƠ ĐỒ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TK 333 TK 421 TK 136 (1) (7) TK 336 TK 333 (2) (8) TK 338 TK 414 (3) (9) TK 414 TK 415 (4) (10) TK 415 TK 431 (5) (11) TK 431 (6)
- + Ghi chú: (1) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. (2) Lãi phải nộp cấp trên. (3) Lãi phải chia cho các bên liên quan. (4) Trích lập quỹ đầu tư phát triển. (5) Trích lập quỹ dự phòng tài chính. (6) Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi. (7) Lãi thu từ cấp dưới. (8) Kết chuyển số đã trích thừa từ thuế TNDN. (9) Chuyển lại số đã thừa từ quỹ đầu tư phát triển. (10) Chuyển lại số đã thừa từ quỹ khen thưởng phúc lợi. (11) Chuyển lại số đã thừa từ quỹ dự phòng tài chính. 2.13 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 2.13.1 Khái niệm: Kết quả kinh doanh là giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vào cuối mỗi tháng Công ty tiến hành tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm: - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán + chi phí kinh doanh. - Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là chênh lệch giửa thu nhập khác và chi phí khác. 2.13.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 – xác dịnh kết quả kinh doanh. TK 911: * Bên nợ: - Gía vốn hàng bán. - Chi phí hoạt động. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. * Bên có: - Doanh thu thuần. - Doanh thu hoạt động tài chính. - Thu nhập khác. - Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. 2.13.3 Cách xác định kết quả kinh doanh: Để xác đ0ịnh kết quả kinh doanh kế toán phải theo dõi các tài khoản:
- - Doanh thu thuần (511). Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu - Gía vốn hàng bán (632). - Chi phí bán hàng (641). - Chi phí quản lý doanh nghiệp (642). - Chi phí hoạt động tài chính (635). - Doanh thu hoạt động tài chính (515). - Thu nhập hoạt động khác (711). - Chi phí hoạt động khác (811). - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (821). + Công thức tính kết quả kinh doanh: Lợi nhuận kế toán trước thuế của hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác – Gía vốn hàng bán – Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý kinh doanh – Chi phí hoạt động tài chính – Chi phí khác. Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - chi phí thuế TNDN - Nếu kết quả kinh doanh > 0 thì doanh nghiệp lãi. - Nếu kết quả kinh doanh < 0 thì doanh nghiệp lỗ. 2.13.4 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh: - Doanh thu thuần = Tổng doanh thu tiêu thụ. Nợ TK 511 69.768.035.676đ Có TK 911 69.768.035.676đ - Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 67.620.210.259đ Có TK 632 67.620.210.259đ - Kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911 887.612.327đ Có TK 641 887.612.327đ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911 522.741.626đ Có TK 642 522.741.626đ - Kết chuyển chi phí tài chính. Nợ TK 911 476.163.954đ Có TK 635 476.163.954đ - Kết chuyển doanh thu tài chính.
- Nợ TK 515 5.070.143đ Có TK 911 5.070.143đ - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu. Nợ TK 511 1.382.727đ Có TK 521 1.382.727đ 2.13.5 Xác định kết quả kinh doanh. Lợi nhuận kế toán trước thuế = 69.768.035.676 + 5.070.143 – 67.620.210.259 – 887.612.327 – 522.741.626 – 476.163.954 – 1.382.727 = 264.994.926đ . Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp: Nợ TK 911 264.994.926đ Có TK 421 264.994.926đ SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TK 632 TK 911 TK 511 67.620.210.259 69.768.035.676 67.620.210.259 69.768.035.676 TK 635 TK521 476.163.954 1.382.727 476.163.954 TK 641 1.382.727 887.612.327 887.612.327 TK 515 TK 642 522.741.626 5.070.143 522.741.626 5.070.143 TK 8211 0
- 0 TK 421 264.994.926 264.994.926 69.771.723.092 69.771.723.092 2.14 Lập báo cáo tài chính. Việc lập báo cáo tài chính rất cần thiết, cuối kỳ kế toán tổng hợp các chứng từ và ghi sổ kế toán. - Hóa đơn GTGT. - Phiếu thu, phiếu chi. - Bảng tính khấu hao TSCĐ. - Bảng kê thanh toán lương. - Phiếu xuất kho, công cụ dụng cụ. - Giấy báo nợ, có. Kế toán ghi vào sổ kế toán bao gồm: - Nhật ký – sổ cái. - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối quý, kế toán lên sổ và ghi vào Báo cáo Kết quả kinh doanh:
- 3.1 Nhận xét: Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phước Thịnh, được tiếp xúc với công việc kế toán thực tế tại doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của đơn vị, cộng với sự giúp đở chỉ bảo tận tình của anh chị phòng kế toán, phòng tổ chức đã giúp em có dịp học hỏi vả bổ sung kiến thức của mình. Qua đó giúp em hiểu rõ hơn về tổ chức hạch toán kế toán thực tế so với lý thuyết mà em đã được học ở trường. Bản thân em rút ra được đôi điều: Doanh nghiệp đã thực hiện tốt công việc kinh doanh của mình. Bộ phận kế toán có trình độ chuyên môn cao áp dụng phương pháp tính toán đơn giản, gọn nhanh nhưng vẫn đảm bảo kết quả chính xác và phù hợp. Đội ngũ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp hầu hết là người có năng lực tốt trong công tác, cộng với sự quản lý chặt chẽ của Ban Giám đốc nên hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, cung cấp kịp thời về những thông tin và tài chính giúp cho việc quản lý điều hành của Ban Giám đốc doanh nghiệp được phát triển tốt đồng thời giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây thì ngành mía đường của nước ta nói chung và của Bến Tre nói riêng là hết sức khó khăn và điêu đứng, sự khó khăn của các nhà máy đường trong nước là do chưa nắm bắt được sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho nên đã nhập các loại máy móc còn lạc hậu của các nước trên thế giới, từ đó kéo theo hoạt động năng suất thấp làm cho giá đường của nước ta cao, không cạnh tranh nổi với đường thế giới. Không chỉ khó khăn vế kỹ thuật mà ngành mía đường nước ta còn khó khăn về nguyên liệu sản xuất, chất lượng mía không đạt yêu cầu, không chủ động được nguyên liệu, do giá nguyên liệu thấp nên người dân đã phá bỏ mía để
- canh tác những loại cây trồng khác, làm cho diện tích mía giảm trong những năm gần đây, từ đó làm cho giá nguyên liệu có lúc tăng cao và các nhà máy cạnh tranh nhau mua nguyên liệu về sản xuất đẩy giá đường càng tăng cao và sản lượng có thời điểm không đủ để cung cấp cho nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là những khó khăn của ngành mia đường nước ta. Còn đối với những đơn vị kinh doanh như Công ty TNHH Phước Thịnh thì cũng gặp những khó khăn về nguồn hàng cung cấp, có đôi lúc Công ty không đủ nguồn hàng để cung cấp cho các đại lý, phải mua của các thương láy trôi dạt bên ngoài với giá cao để đủ nguồn hàng cho thị trường tiêu thụ. Do giá cả lên xuống bất thường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nên đã kéo theo doanh thu của đơn vị không được như ý muốn của nhà quản lý. Do nguồn vốn tự có của Công ty còn ít nên Công ty phải huy động nguồn vốn bằng nhiều nguồn kể cả đi vay với lãi suất cao để đủ nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh thực tế tại Công ty cho thấy Công ty làm ăn có hiệu quả, tuy lợi nhuận chưa thật cao nhưng cho thấy bước đầu chiến lược phát triển của Công ty có dấu hiệu tốt, chứng tỏ Công ty đã đưa ra và đi đúng hướng về mục tiêu kinh doanh, lợi nhuận tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thành công của Công ty đạt được là nhờ vào những điều kiện thuận lợi: - Sự đoàn kết nhất trí cao độ, một lòng của ban lãnh đạo, toàn thể nhân viên trong Công ty. - Có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo kỹ thuật chuyên môn cao, hết lòng vì công việc. - Công ty đã và đang xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn phú hợp với tình hình mới, tạo được phần nào thế chủ động trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. 3.2 Kiến nghị: Qua những khó khăn và thuận lợi của ngành mía đường nước ta cũng như của Công ty TNHH Phước Thịnh, em có một số khuyến nghị sau đây, nếu có gì sai sót kính mong Ban Giám đốc cùng các anh chị bỏ qua. Chưa xây dựng được bộ phận makerting đúng nghĩa để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ. Máy móc thiết bị còn lạc hậu hơn các nước phát triển, chưa tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu ở những nơi có chất lượng cao.
- Để có thể đứng vững trong tình hình mới sản xuất có hiệu quả hơn đồng thời ngày một nâng cao uy tính của Công ty trên thị trường, Công ty cần phải nhận thức được khó khăn, phân tích và giải quyết những hạn chế còn tồn tại và đề ra những biện pháp khắc phục như: - Thay đổi một số máy móc thiết bị lạc hậu dễ hư hỏng nhằm tạo điều kiện cho Công ty không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sửa chữa. - Có chính sách đầu tư cho vùng nguyên liệu để co nguồn nguyên liệu ổn định, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Công ty nên mở rộng thị trường trong tỉnh, ngoài tỉnh. Để đạt được điều đó Công ty cần tăng cường hệ thống tiếp thị để từ đó làm cho quá trình tiêu thụ ngày càng nhiều sản lượng, kéo theo doanh thu tăng, giải quyết việc làm ổn định và thu nhập cao cho người lao động, đồng thời mang lại nguồn lợi nhuận mong muốn cho Công ty và nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Cần phải trang bị kiến thức, nâng cao, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên hơn nữa để họ có một năng lực cao trong nghiệp vụ chuyên môn, từ đó giúp cho việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao, góp phần vào việc phát triển vững mạnh và lâu dài của Công ty. Thường xuyên khuyến mãi, có những chế độ ưu đãi, hạ giá để thu hút khách hàng và đưa ra những giải pháp đúng đắn, kịp thới để điều chỉnh sự biến động về giá cả của thị trường. Về vấn đề quản lý vốn và hàng tồn kho: nên sử dụng vòng quay hàng tồn kho và vòng quay vốn sao cho hiệu quả hơn. Muốn làm được điều đó Công ty cần nắm bắt đúng thị hiếu tiêu dùng, thị trường tiêu thụ chủ chốt, tìm mọi cơ hội để mua hàng giá thấp bán giá cao để đảm bảo lợi nhuận trong hinh doanh. 3.3 Kết luận: Công ty TNHH Phước Thịnh ra đời với mục tiêu quan trọng là lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay và ít nhất là khi chúng ta gia nhập vào WTO thì việc tạo ra một sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh tranh là một vấn đề đặt ra hết sức khó khăn cho các nhà kinh doanh. Tại Công ty TNHH Phước Thịnh với nguồn nguyên liệu ngày càng hạn chế cộng với việc giá cả của nguyên liệu tăng vọt biến động bất thường, sự cạnh tranh của các mặt hàng nước ngoài, làm cho mặt hàng trong nước tiêu thụ càng khó khăn hơn.
- Nhìn lại chặn đường mà Công ty đã đi qua và thành quả lao động mà Công ty đã đạt được chúng ta không thể không nhắc đến sự đoàn kết nhất trí cao độ của ban lãnh đạo và toàn thể Công ty đồng thời được sự quan tâm của Ban Giám đốc và cố gắng toàn thể cán bộ công nhân viên đã bỏ ra, mặc dù trong quá trình kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nhưng họ đã cùng gắng bó với Công ty trên con đường phát triển vả cạnh tranh với các Công ty khác. Xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và nó giúp cho Công ty nắm rõ được tình hình thu nhập của Công ty thật đầy đủ và chính xác. Quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty em đã đưa ra những kiến nghị và nhận xét của chủ quan em, em hy vọng những ý kiến này sẽ góp một phần nhỏ vào công tác kế toán và hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, vì trình độ chuyên môn còn hạn chế và ít va chạm thực tế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong Ban Giám đốc, anh chi em trong Công ty TNHH Phước Thịnh và thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre thông cảm bỏ qua những sai sót của em, em thành thật biết ơn! Một lần nữa em xin cảm ơn, đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Điền đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô và tất cả các anh, chị trong Công ty TNHH Phước Thịnh dồi dào sức khỏe và thành dạt. Em xin chân thành cảm ơn! Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực tập Lê Quốc Vương
- MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục lục Lời mở đầu CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH 1.1 Tổng quan về công ty TNHH Phước Thịnh: 1 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty: 1 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ công ty: 2 1.2 Tổ chức quản lý công ty TNHH Phước Thịnh 3 1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 3 1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng ban: 3 1.2.2.1 Hội đồng thành viên: 3 1.2.2.2 Chủ tịch hội đồng thành viên. 4 1.2.2.3 Ban Giám đốc 4 1.2.2.4 Phòng kế toán. 4 1.2.2.5 Phòng tổ chức. 5 1.2.2.6 Phòng kinh doanh. 5 1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 5 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 5 1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 5 1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 6 1.3.2 Tổ chức hình thức kế toán 6 1.4 Thuận lợi và khó khăn. 7 CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH QUÝ II NĂM 2010 2.1 Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 9 2.1.1 Khái niệm. 9 2.1.2 Tài khoản sử dụng. 9
- 2.1.3 Chứng từ sử dụng. 9 2.1.4 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng. 10 2.2 Các khoản làm giảm doanh thu và doanh thu thuần. 12 2.2.1 Khái niệm các khoản làm giảm trừ doanh thu: 12 2.2.2 Tài khoản sử dụng: 13 2.2.3 Phương pháp hạch toán: 13 2.2.4 Doanh thu thuần. 13 2.2.4.1 Khái niệm: 13 2.2.4.2 Phương pháp sử dụng: 13 2.3 Kế toán giá vốn hàng bán. 14 2.3.1 Khái niệm: 14 2.3.2 Tài khoản sử dụng: 14 2.3.3 Phương pháp hạch toán: 14 2.3.4 Phương pháp tính giá nhập – xuất của thành phẩm: 16 2.3.4.1 Gía thành sản phẩm nhập kho: 16 2.3.4.2 Phương pháp tính giá xuất: 16 2.4 Kế toán chi phí bán hàng. 17 2.4.1 Khái niệm: 17 2.4.2 Tài khoản sử dụng: 17 2.4.3 Phương pháp hạch toán: 17 2.4.4 Chứng từ sử dụng: 20 2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 20 2.5.1 Khái niệm: 20 2.5.2 Tài khoản sử dụng: 20 2.5.3 Chứng từ sử dụng: 21 2.5.4 Phương pháp hạch toán: 21 2.6 Kế toán doanh thu tài chính 24 2.6.1 Khái niệm: 24 2.6.2 Nội dung: 24 2.6.3 Tài khoản sử dụng: 24 2.6.4 Hệ thống chứng từ: 24 2.6.5 Phương pháp hạch toán: 25 2.7 Kế toán chi phí tài chính. 26 2.7.1 Nội dung: 26 2.7.2 Tài khoản sử dụng: 26 2.7.3 Phương pháp hạch toán: 27 2.8 Kế toán thu nhập khác. 28
- 2.8.1 Nội dung: 28 2.8.2 Tài khoản sử dụng: 29 2.8.3 Phương pháp hạch toán: 29 2.9 Kế toán chi phí khác. 31 2.9.1 Nội dung: 31 2.9.2 Tài khoản sử dụng: 31 2.9.3 Phương pháp hạch toán: 31 2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 33 2.10.1 Nội dung: 33 2.10.2 Tài khoản sử dụng: 33 2.10.3 Phương pháp hạch toán: 34 2.11 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối. 35 2.11.1 Nội dung: 35 2.11.2 Tài khoản sử dụng: 35 2.11.3 Phương pháp hạch toán: 35 2.12 Kế toán phân phối lợi nhuận. 36 2.13 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 37 2.13.1 Khái niệm: 37 2.13.2 Tài khoản sử dụng: 37 2.13.3 Cách xác định kết quả kinh doanh: 37 2.13.4 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh: 38 2.13.5 Xác định kết quả kinh doanh. 39 2.14 Lập báo cáo tài chính. 40 CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 3.1 Nhận xét: 41 3.2 Kiến nghị: 42 3.3 Kết luận: .43