Kế toán luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tạị DNTN Hữu Ân tháng 7/2011

pdf 66 trang huongle 2500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tạị DNTN Hữu Ân tháng 7/2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_luan_chuyen_hang_hoa_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh.pdf

Nội dung text: Kế toán luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tạị DNTN Hữu Ân tháng 7/2011

  1. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN HỮU ÂN THÁNG 7/2011
  2. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay đang chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nèn kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vấn đề công tác kế toán có một vị trí đặc biệt quan trọng. hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong công việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế để phục vụ cho nhu cầu của việc đổi mới. Trong những năm gần đây Bộ Tài Chính đã thực hiện những biện pháp quan trọng như ban hành các chuẩn mực kế toán. Từ đó hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Để duy tri và nâng cao hiệu quả hoạt động bắt buộc đơn vị phải sản xuất kinh doanh có lãi. Nếu đơn vị hoạt động ngày càng thua lỗ thì sự thâm hụt về vốn xảy ra là điều khó tránh khỏi khi đó không ai dám chắc rằng đơn vị còn đứng vững trên thị trường. Do đó đơn vị cần phải hằn không phải là điều đơn giản. Kết quả kinh doanh không còn là cơ sở để cơ quang thuế tính thuế của đơn vị. Thấy được sự quan trọng đó nên em chọn đề tài: “Kế Toán Luân Chuyển Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hữu Ân” làm tiểu luận báo cáo tốt nghiệp, và đây cũng là đề tài nhằm trang bị cho em những kién thức và kinh nghiệm để giúp cho nghề nghiệp sau này. Do thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức còn non yếu trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự thông cảm và góp ý để em hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn. Học sinh thực hiện Trần Thị Cẩm Thúy
  3. LỜI CÁM ƠN Kính gửi: - Doanh nghiệp tư nhân Hữu Ân - Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre Trong suốt hai năm học tại trường Cao đẳng Bến Tre,em đã được thầy cô tận tình truyền đạt những kiến thức về nghiệp vụ kinh tế. Tất cả những gì thầy cô đã giảng dạy là cơ sở trên lý thuyết giúp em vận dụng vào thực tiễn. Được sự phân công của Ban Giám Hiệu, thầy cô, cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo DNTN Hữu Ân em đã được đến doanh nghiệp để thực tập. Sau hai tháng thực tập tại doanh nghiệp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quý báo. Mặc dù còn bận rất nhiều công việc nhưng các cô chú, anh chị, trong phòng kế toán và Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài “luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh”. Nhưng do khả năng và trình độ hiểu biết còn hạn chế, hơn nữa bước đầu tiếp xúc với thực tế nên em còn nhiều bở ngỡ, và việc thiếu xót là vấn đề không thể nào tránh khỏi . Kính mong được sự đóng góp nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị để giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình được tốt hơn và nâng cao thêm kiến thức trong quá trình công tác sau này. Trước khi rời khỏi doanh nghiệp em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong DNTN Hữu Ân, giáo viên hướng dẫn thực tập thầy Lê Bằng Phong đã tận tình chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre, toàn thể DNTN Hữu Ân và thầy Lê Bằng Phong được nhiều sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong công việc. Trân trọng kính chào! Bến Tre, ngày 21 tháng 7 năm 2011 Học sinh thực tập Trần Thị Cẩm Thúy
  4. PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DNTN HỮU ÂN
  5. 1. Đặc điểm tình hình chung: 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Doanh nghiệp tư nhân Hữu Ân (DNTN) là doanh nghiệp chuyên kinh doanh xăng, dầu, nhớt, gas, được thành lập theo qui định 1418 /QĐ-TCCQ ngày 08/12/1986 của Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre. Ngày 13/08/1989 theo quyết định số 1398/QĐ-TCCQ doanh nghiệp được thành lập trụ sở tại: 207A Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Tân - thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Doanh nghiệp tư nhân Hữu Ân là tổng đại lý của Công ty xăng dầu Bến Tre được thành lập năm 1989, chuyên cung cấp xăng, dầu, nhớt cho các đại lý, chi nhánh khác trên địa bàn của tỉnh Bến Tre. Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn phấn đấu để đạt được những mục tiêu, những chiến lược phát triển theo quy mô nhằm khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh phục hồi cho nền kinh của tỉnh ngày càng đi lên. Trong những năm qua doanh nghiệp từng bước tạo được uy tín với khách hàng, bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan và được nhiều bạn hàng tin cậy. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ: 1.2.1. Chức năng: DNTN Hữu Ân là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân và hoạch toán kinh tế độc lập. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước. Doanh nghiệp được trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh , dịch vụ, trên cơ sở chức năng ngành nghề hiện có của doanh nghiệp; được phép ký kết các hợp đồng kinh tế, buôn bán, làm đại lý, ký kết hợp đồng liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp giao dịch với các đơn vị kinh tế tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết. 1.2.2. Nhiệm vụ: -Tổ chức mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu mới của xã hội. -Mở rộng liên kết với các cơ sở kinh doanh, tăng cường hợp tác kinh tế. -Nghĩa vụ với nhà nước : trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực, tự bù đắp các chi phí, tự trang trãi vốn làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước.
  6. Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ nhà nước qui định. Chấp hành đúng qui định phòng chống cháy nổ. Đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động góp phần giữ gìn an toàn cho địa phương. 2. Tổ chức quản lý: 2.1. Sơ đồ hệ thống quản lý Doanh nghiệp có 1 trụ sở chính và 4 cở sở phụ đó là 4 trạm bán lẻ có nhiệm vụ hỗ trợ cho nhau. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức tương đối gọn nhẹ, có hiệu quả, phù hợp với trình độ và năng lực trong chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Đứng đầu là chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ Chủ doanh nghiệp Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh Kế toán trưởng Kế Kế toán Kế toán Kho Giao Dịch toán hàng hoá ngân hàng hàng nhận vụ kho tiền mặt mua 2.2.Chức năng, nhiệm vụ: + Chủ doanh nghiệp: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh nhghiệp, tuân thủ theo qui định hiện hành của nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp, tuân thủ các qui định về kinh doanh ngành hàng, nghĩa vụ nộp thuế .chủ doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoạt động của doanh nghiệp do mình điều hành.
  7. + Phòng kế toán tài vụ: giải quyết các vấn đề tài chính liên quan đến nghiệp vụ, kinh doanh với các đơn vị kinh tế, tổ chức và phân phối vốn cho hợp lý và hiệu quả. + Phòng kế hoạch kinh doanh: đây là bộ phận chủ yếu trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp: 3.1. Tổ chức công tác kế toán: DNTN Hữu Ân được thành lập vào 1989 nên chế độ kế toán đươc áp dụng theo qui định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính và sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu của nhà nước. - Chế độ kế toán áp dụng : Doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: tự kê khai, kế toán hàng tốn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: theo qui đđịnh của nhà nước . HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CỦA DOANH NGHIỆP Số hiệu TK Tên Tài Khoản Cấp 1 Cấp 2 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 112 Tiền gửi ngân hàng 1112 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 131 Phải thu của khách hàng 1311 Phải thu của người mua và người giao 1312 thầu Ứng trước người mua 133 Thuế VAT được khấu trừ 1311 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá 13311 Thuế GTGT được khấu trừ 133111 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
  8. 1388 Phải thu khác 141 Tạm ứng 142 Chi phí trả trước 1422 Chi phí chờ kết chuyển 144 Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn 156 Hàng hoa 1561 Giá mua hàng hoá 311 Vay ngắn hạn 331 Phải trả cho người bán 3311 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà 3331 nước 33311 Thuế GTGT phải nộp 3333 Thuế GTGT đầu ra 3338 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Các loại thuế khác 334 Phải trả công nhân viên 3341 Lương 336 Phải trả nội bộ 338 Phải trả phải nộp khác 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3388 Phải trả phải nộp khác 421 Lãi chưa phân phối 4211 Lãi năm trước 4212 Lãi năm nay 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng 5111 Doanh thu bán hàng hoá 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 263 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6425 Thuế, phí và lệ phí 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 711 Thu nhập khác 911 Xác định kết quả kinh doanh
  9. - Tổ chức sổ kế toán: + Hình thức sổ sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức nhật ký-sổ cái. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp ghi vào nhật ký-sổ cái trên một dòng ghi đông thời cả hai phần nhật ký và phần sổ chi tiết. Phần nhật ký: ghi số tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình trự thời gian. Phần sổ chi tiết: ghi số tiền bên nợ hoặc bên có của tài khoản. SƠ ĐỒ VÀ TRÌNH TỰ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Nhật ký – sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán * Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối năm : Đối chiếu - Trình tự hạch toán : Hằng ngày: + Căn cứ chứng từ gốc hợp lệ ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết. + Căn cứ chứng từ gốc để lập Nhật ký sổ cái .
  10. + Căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cuối năm : + Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. + Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối tài khoản với bảng chi tiết số phát sinh. + Căn cứ số liệu bảng cân đối và bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng báo cáo kế toán. + Đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ và nhật ký-sổ cái. - Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực khác, DNTN Hữu Ân cứ cuối năm phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế . - Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. - Để Doanh nghiệp và các chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và có tính chính xác cao hơn thì việc tổ chức kiểm tra công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng nhất cần phải làm. Bao gồm: + Kiểm tra thường kỳ do kế toán trưởng đảm nhiệm nhằm đảm bảo chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán, đảm bảo tính chính xác đầy đủ, kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán , đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện chức năng giám đốc của kế toán. Việc kiểm tra này thường xảy ra thường xuyên tạo điều kiện vững chắc cho việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo ngăn ngừa, phát hiện và giải quyết kịp thời những sai xót trong quản lý kinh tế. + Kiểm tra bất thường thực hiện bởi những người được sự uỷ nhiệm của Doanh nghiệp, những người này sẽ đột xuất xuống các chi nhánh để kiểm tra sự hoạt động và các sổ sách của chi nhánh vào bất cứ lúc nào. -Đó là cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán của Doanh nghiệp mà em đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán: 3.2.1. Nhiệm vụ của công tác kế toán: + Phản ánh, tính toán, ghi chép nghiệp vụ về tình hình hiện có, tình hình luân chuyển và tình hình sử dụng các loại tài sản. Quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh.
  11. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, tình hình thu chi, tình hình thanh toán với ngân sách, tình hình về sử dụng, quản lý các loại tài sản và tình hình chấp hành chế độ quản lý tài chính. + Cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính cho đơn vị và cho cơ quan cấp trên nhằm quản lý và kiểm soát hoạt động của đơn vị. 3.2.2. Tổ chức công tác kế toán: Phòng kế toán được phân công dưới sự chỉ đạo của chủ doanh nghiệp thông qua các hoạt động tài chính; đồng thời theo dõi phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phát huy ưu thế, kịp thời khắc phục nhược điểm, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP Kế toán trưởng K ế toán kho Kế toán hàng hóa Kế toán NH-TM * Kế toán trưởng: + Nhiệm vụ: -Người chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra các kế toán viên dưới sự chỉ đạo của chủ doanh nghiệp. -Tổ chức hướng dẫn thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc kế toán. Theo dõi tình hình biến động vật tư, tham mưu cho doanh nghiệp trong công việc quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. -Theo dõi các tài khoản sử dụng của từng khâu kế toán . -Xây dựng kế hoạch tài chính vào cuối năm . -Kịp thời xử lý và thực hiện các chỉ tiêu tài chính có hiệu quả cao. + Quyền hạn: -Phân công cho các kế toán viên làm việc . Các chứng từ báo cáo kế toán , chứng từ tín dụng đều phải có chữ kí và đóng dấu của kế toán trưởng mới có giá trị.
  12. * Kế toán hàng hoá: -Theo dõi các vấn đề liên quan đến mua bán hàng hoá. Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. * Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn của hàng hoá. Các bảng kê nhập- xuất- tồn hàng hoá trong kỳ. * Kế toán TGNH-TM: -Theo dõi ghi nhận tiến hành thu, chi các khoản nợ . Tiến hành thu chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi. Theo dõi các khoản phải thu và các khoản phải trả nhằm phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác. Số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền. -Công tác kế toán được thực hiện theo mô hình bộ máy kế toán tập trung .Hầu hết công tác kế toán , trừ hoạch toán ban đầu , hạch toán tổng hợp, chi tiết, đến lập các bảng tổng hợp đều được tiến hành ở cở sở chính. Cuối năm doanh nghiệp có nhiệm vụ gởi các bảng tổng hợp về sở Thương Mại. 4. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp: 4.1.Thuận lợi Doanh nghiệp có bộ máy kế toán được tổ chức logic, hoạt động có hiệu quả, đội ngũ nhân viên trẻ, khỏe, luôn luôn năng động và nhiệt tình trong công viêc .Mỗi thành viên điều không ngại khó khăn, tích cực hoàn thành tốt công việc của mình. 4.2. Khó khăn - Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh về giá cả, canh tranh về sản phẩm đó là một thử thách không nhỏ đối với doanh nghiệp. Tranh giành thị trường để lấy uy tính với khách hàng. Giá cả bên ngoài thay đổi liên tục, việc bất đồng về giá cả làm ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp. - Với những mặt thuận lợi và khó khăn trên doanh nghiệp cần phải phát huy năng lực hiện có nhằm tận dụng hết những thuận lợi và cần thiết đưa ra biện pháp hạn chế, khắc phục những khuyết điểm, khó khăn để doanh nghiệp đảm bảo ổn định tiến độ kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất và luôn đạt yêu cầu về chất lượng hàng hóa để cung ứng cho khách hàng tiêu thụ được tốt hơn.
  13. PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ 1.1) Nhiệm vụ hạch toán luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp: 1.1.1/ Khái niệm: - Luân chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. - Khái niệm về luân chuyển hàng hoá được dùng trong kinh doanh thương mại,các doanh nghiệp thương mại với chức năng lưu thông phân phối hàng hoá được ví như chiếc cầu nối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, nó đảm nhận nhiệm vụ điều tiết hàng hoá giữ các vùng để đáp ứng mọi đòi hỏi về cung cầu thị trường. Quá trình vòng quay vốn trong hoạt động thương mại được thể hiện qua công thức: T-H-T ( Tiền - Hàng - Tiền). Trong đó: Quá trình mua hàng: T chuyển thành H Quá trình bán hàng: H chuyển thành T 1.1.2/ Phân loại luân chuyền hàng hoá: - Căn cứ vào phương thức luân chuyển hàng hoá,người ta chia luân chuyển hàng hoá làm 2 loại: + Luân chuyển hảng hoá bán buôn: là quá trình mua vào, bán ra với số lượng nhiều cho các đơn vị xuất khẩu, các đơn vị sản xuất hoặc các công ty bán lẻ. Luân chuyền hàng hoá được chia làm 2 loại: - Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng khi hàng đãvề nhập kho. - Bán không qua kho: (bán buôn vận chuyển thẳng) là phương thức bán hàng khi hàng không nhập kho. + Luân chuyển hàng hoá bán lẻ: là mua và bán hàng hoá với số lượng nhỏ, bán trực tiếp cho người tiêu dùng, phương thức này chia làm 2 trừơng hợp: - Bán lẻ thu tiền tập trung. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp. 1.2) Hạch toán tổng hợp mua, bán hàng hoá trong doanh nghiệp: 1.2.1/ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 156 “ hàng hoá” Tài khoản 156 “ hàng hoá” được chi tiết như sau: TK 1561: Gía mua hàng hoá
  15. TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá * Nội dung của TK 156 như sau: + Bên nợ: - Trị giá hàng mua về nhập kho - Hàng hóa thuê gia công chế biến nhập - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa + Bên có: Trị giá xuất kho của hàng hóa bao gồm: xuất bán, giao đại lý, xuất chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng. - Chiếc khấu giảm giá hàng hóa mua được hưởng - Trị giá hàng hóa thiếu hụt. + Số bên nợ: trị giá thực tế hàng hóa nhập kho cuối kỳ. * Nội dung TK 1562 “chi phí mua hàng hóa” như sau: + Bên nợ: Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào trong kỳ. + Bên có: Chi phí mua hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ + Số dư bên nợ: Chi phí mua hàng hóa còn lại cuối kỳ. * Tài khoản 157 “ hàng gửi đi bán” : phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất khỏi doanh nghiệp nhưng chưa được chấp nhận thanh toán hoặc nhờ đại lý bán hộ. + Bên nợ: - Giá thực tế của hàng hóa xuất kho gửi đi bán - Trị giá vốn hàng hóa mua và gửi bán không qua kho. + Bên có: - Trị giá vốn của hàng gửi bán đã bán được - Trị giá vốn của hàng gửi bán bị trả lại * Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” : tài khoản này sử dụng để hạch toán giá vốn hàng đã bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632: - Bên nợ: trị giá vốn hàng bán đã xuất trong kỳ - Bên có: kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã bán vào TK kết quả.
  16. - Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng”: sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa đối với khách hàng bên ngoài. * Tài khoản 512 “doanh thu bán hàng”: sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa đối với khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ. Nội dung tài khoản nay như sau: + Bên nợ: - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ - Các khoản thuế phải nộp trong khâu bán hàng hóa - Kết chuyển trong khâu bán hàng hóa thuần + Bên có: - Ghi nhận doanh thu hàng hóa phát sinh trong kỳ Các tài khoản trên cuối kỳ điều không có số dư 1.2.2/ Hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng hóa: Cơ sở để kế toán phản ánh nghiệp vụ thu mua hàng hóa là dựa vào hóa đơn, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán và các chứng từ khác có liên quan. Trường hợp hàng mua nhập kho: + Nếu trong kỳ kế toán vừa nhận được hóa đơn, vừa nhận được phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 156 Hàng hóa Nợ TK 133 Thuế GTGT theo phương pháp khấu Có TK 111,112 Đã trả tiền Có TK 331 Nợ người bán hoặc đã ứng trước tiền + Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế toán tiến hành thủ tục kiểm nhận hàng, tạm thời ghi giá hàng nhập theo giá tính tạm. Nợ TK 156 Hàng hóa Có TK 331 Nợ người bán + Nhận được hóa đơn của lô hàng nhập căn cứ vào giá thực tế trên hóa đơn, kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). + Trường hợp khi đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng cuối kỳ hàng hóa vẫn chưa được kiểm nhận, nhập theo địa chỉ quy định, thì căn cứ chứng từ kế toán ghi:
  17. Nợ TK 151 Hàng mua đang đi trên đường Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,311,331 Theo giá thanh toán Hàng về căn cứ thực tế kiểm nhận kế toán ghi: Nợ TK 156 Hàng hóa Có TK 151 Hàng mua đang đi trên đường + Trường hợp hàng mua nhập kho thừa, thiếu so với hóa đơn, căn cứ tính chất thừa thiếu và nguyên nhân cụ thể kế toán ghi: - Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hóa đơn - Nếu làm thủ tục nhập kho số thừa Nợ TK 1561 Giá mua hàng hóa Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Nợ người bán Có TK 338 Phải trả phải nộp khác Nếu đồng ý bán luôn số thừa: Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Nợ người bán Nếu bên bán không đồng ý bán mà sẽ nhận lại số hàng giao thừa: Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết Có TK 156 (1561) Giá mua hàng hóa Nếu làm thủ tục nhập kho thiếu: Nợ TK 156 Hàng hóa Nợ TK 138(1388) Phải thu khác Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Nợ người bán Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và được bên bán giao thêm: Nợ TK 165 (1561) Giá mua hàng hóa Có TK 138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý Trường hợp do người áp tải và bắt phải bồi thường: Nợ TK 138(1388) Phải thu khác Có TK 138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý Nếu không nhập kho số hàng thừa thì theo dõi ở Nợ TK 002 “ hàng hóa nhận giữ hộ”
  18. Trường hợp hàng mua và bán trực tiếp không qua kho, kế toán dựa vào các chứng từ mua hàng để ghi: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,311,331 Theo giá thanh toán Trường hợp hàng mua gửi bán không qua kho, kế toán dựa vào các chứng từ mua hàng để ghi: Nợ TK 157 Trị giá mua thực tế Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,311,331 Theo giá thanh toán Tập hợp chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ đối với hàng hóa mua và nhập kho như chi phí vận chuyển, bốc dở, hao hụt tự nhiên dựa vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi: Nợ TK 1562 Ghi nhận chi phí mua hàng Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 11,112,311,331 Theo giá thanh toán Trường hợp hưởng chiếc khấu, giảm giá hàng hóa mua, kế toán ghi giảm hàng nhập kho trong kỳ bằng phương pháp ghi số âm: Nợ TK 156 Giảm giá mua của hàng nhập kho Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Giảm nợ phải trả với người bán  Cách tính thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào = Tổng thanh toán – Giá mua chưa thuế Trong đó: Giá thanh toán Giá mua chưa thuế = 1 + Thuế suất thuế GTGT Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa: Kế toán nghiệp vụ buôn bán hàng hóa: Buôn bán hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán
  19. buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ. Hiện nay có hai phương thức buôn bán như sau: - Bán hàng qua kho - Bán hàng vận chuyển thẳng 1.2.2.1/ Bán hàng qua kho: Nghĩa là hàng hóa đã được nhập vào kho doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua kho:  Phương thức chuyển hàng: hàng hoá trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp hoặc chấp nhận thanh toán. Nội dung và phương pháp phản ánh: - Phản ánh giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán: Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán Có TK 156 Hàng hóa - Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hóa đã chuyển giao: Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp sẽ ghi nhận doanh thu theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT: Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng - Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 157 Hàng gửi đi bán - Trị giá bao bì xuất gửi kèm và tính giá riêng rẽ: Nợ TK 1388 Phải thu khác Có TK 1532 Trị giá xuất kho Có TK 133 Thuế GTGT của bao bì xuất kho
  20. - Các khoản chi hộ cho bên mua: Nợ TK 1388 Phải thu khác Có TK 111,112 Hình thức thanh toán - Khi thu được tiền bao bì tiền chi hộ: Nợ TK 111,112 Hình thức thanh toán Có TK 1388 Phải thu khác  Phương thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại DN, hàng hóa đã được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.  Nội dung và phương pháp phản ánh: - Phản ánh doanh thu bán hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT heo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra - Phản ánh doanh thu bán hàng hóa đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng - Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 156 Hàng hóa 1.2.2.2/ Bán buôn vận chuyển thẳng: Xét theo tính chất vận động thì hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không cần nhập kho rồi mới xuất bán. Xét về đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán - Nếu bên bán có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải hoặc mua ngoài. Hàng háo gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của DN. Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì DN mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển do DN chịu hay bên mua chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên
  21.  Nội dung và phương pháp phản ánh: - Trị giá hàng hóa mua được vận chuyển thẳng: Nợ TK 157 Trị giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán Trường hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng: Nợ TK 632 Trị giá mua chưa thuế Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán - Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đả được tiêu thụ: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 157 Hàng gửi đi bán - Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT: Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng (đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp): Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT + Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp, hoặc cho khách hàng. Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng Nếu có phát sinh chi phí môi giới: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 111,112,141 Hình thức thanh toán 1.2.2.3/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa: a. Phương thức bán hàng: Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời
  22. điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng.  Bán hàng thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hóa hiện còn để xác định thừa, thiếu.  Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hóa hiện còn ở quầy và xác định lượng hàng hóa bán ra trong cả ngày. Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán hàng, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn các hình thức khác như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động 1.2.2.3/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa: Chứng từ sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm: - Báo cáo hàng tháng - Giấy nộp tiền hàng tháng  Phương pháp phản ánh: - Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy. Kế toán ghi chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ: Nợ TK 156 Chi tiết quầy, cửa hàng nhận bán Có TK 156 Kho hàng - Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 Tổng số tiền bán hàng doanh thu nhập quỹ Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra  Trường hợp có phát sinh tình hình thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu không tìm được nguyên nhân thì lập biên bản chờ xử lý. - Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng:
  23. Nợ TK 111 Số tiền thực nộp Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Có TK 3381 Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân - Nếu nộp thiếu so với doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 Số tiền thực nộp Nợ TK 1381 Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra - Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất kho đã bán: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 156 Hàng hóa
  24. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU 2.1. Khái niệm: Doanh thu là số tiền mà DN thu được do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. 2.2. Nội dung: Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm dịch vụ: theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN mang lại doanh thu tiêu thụ sản phẩm bên ngoài, cung cấp dịch vụ mua ngoài. Doanh thu khác mang lại: - Doanh thu từ hoạt động tài chính mang lại như doanh thu về lãi tiền gởi, lãi tiền cho vay về liên kết liên doanh, mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ - Doanh thu từ hoạt động bất thường mang lại như tiền phạt do bên vi phạm hợp đồng kinh tế nộp phạt, thu từ các khoản nợ khó đòi nay được trả, thu từ thanh lý tài sản tiền bán vật liệu thừa thu hồi phế liệu phế phẩm. 2.3. Vai trò: Doanh thu phản ánh quy mô sản xuất, phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của DN. Bởi có được doanh thu tức là sản phẩm của DN được khách hàng chấp nhận sản phẩm về mặt khối lượng giá trị sử dụng, chất lượng, giá cả phù hợp nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để DN trang trãi các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để trả lương cho người lao động, tính bảo hiểm xã hội, nộp các khoản thuế theo luật định. Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối của quá trình luân chuyển vốn tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy thực hiện chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của DN và quá trình tái sản xuất của DN. Nếu vì lý do nào đó mà DN không thực hiện được chỉ tiễu doanh thu hoặc thực hiện chậm điều làm cho tình hình tài chính của DN gặp khó khăn, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
  25. 2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi thõa mãn 5 điều kiện sau: - DN đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người bán. - DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - DN đã thu hoặc sẽ thu lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 2.5. Quy tắc hạch toán doanh thu: Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã bán, dịch vụ cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt là thu tiền hay chưa. Ghi nhận doanh thu: - Giá bán chưa thuế GTGT: DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Tổng giá trị thanh toán: DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. - Nhận bán hàng đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng doanh thu là phần hoa hồng bán hàng đại lý. - Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: doanh thu bán hàng là giá bán trả ngay. Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách Người mua từ chối thanh toán gởi trả người bán hoặc yêu cầu được giảm giá và được DN chấp thuận hoặc cho người mua hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi trên các TK 531, 532, 521. Nhận gia công hàng hóa, vật tư: doanh thu là số tiền thực tế gia công được hưởng. 2.6. Tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 Có - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và thuế GTGT theo và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp phương pháp trực tiếp. đã thực hiện trong kỳ kế toán. - Khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
  26. 2.7. Phương pháp hạch toán doanh thu: Căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán của người mua, kế toán ghi: Nợ TK 111 Thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 2.7.1/ Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Trường hợp nhận hàng giao hàng cho khách hàng tại kho của DN thì số hàng khi đã giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Tài khoản sử dụng: TK 512 phản ánh doanh thu của sản phẩm , hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ của DN thì DN hạch toán: TK 512 có 3 tài khoản cấp hai: TK 5121 Doanh thu bán hàng TK 5122 Doanh thu bán các thành phẩm TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ Trường hợp chuyển hàng giao hàng tại kho bên mua hay một điạ chỉ nào đó đã quy định trước trong hợp đồng thì nguyên liệu khi xuất kho chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được xác nhận là tiêu thụ. 2.7.2/ Phương thức tiêu thụ hàng qua đại lý: Tại DN có hàng ký gửi: khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các DN nhận hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN cho đến khi tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi DN sẽ trả một khoản hoa hồng cho đại lý. Hoa hồng được tính trên tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng ký gửi này được DN hạch toán vào chi phí bán hàng. Phản ánh giá trị thực tế xuất kho hàng ký gửi: Nợ TK 157 Hàng ký gửi Có TK 155 Thành phẩm Căn cứ vào hóa đơn của hàng hóa bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng. DN lập hóa đơn thuế GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định hoa hồng phải trả.
  27. Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 111 Thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 133 Thuế GTGT khấu trừ Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Tại các đại lý hoặc DN nhận bán hàng ký gửi: số sản phẩm hàng hóa nhận ký gởi không thuộc quyền sở hữu của các DN này. Doanh thu chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá hàng ký gửi của chủ hàng và được hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa đại lý và thu tiền về hoa hồng. - Khi nhận hàng hóa ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi: Nợ TK 003 Giá hợp đồng - Khi bán được hàng nhận ký gửi: Có TK 003 Giảm giá trị hàng ký gửi - Căn cứ vào hóa đơn bán hàng: Nợ TK 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có TK 331 Tổng giá thanh toán 2.7.3/ Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xem là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để nhận được hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi xuất đã được quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp sẽ không được phản ánh vào TK 511 mà được hạch toán như một khoản doanh thu hoạt động tài chính của DN. Doanh thu bán hàng trả góp được phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán trả ngay. Khoản trả chậm liên quan đến nhiều chu kỳ kế toán hạch toán vào TK 3387 “doanh thu chưa thực hiện”. Định kỳ kết chuyển vào TK 515. Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Khi bán hàng trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng, thuế GTGT và lãi phải thu. Nợ TK 111 Thanh toán tiền mặt Có TK 511 Ghi giá trả ngay Có TK 3331 Thuế GTGT (10%) Có TK 3387 Ghi lãi trả góp
  28. 2.7.4/ Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác: - Trao đổi hàng: + Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh. Nợ TK 131 Phải thu khách hàng Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT (10%) + Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT do bên trao đổi (là khách hàng của DN ). Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 Phải thu của khách hàng - Trường hợp trả lương bằng sản phẩm hàng hóa: thì số sản phẩm hàng hóa này cũng được xem là tiêu thụ và tính vào doanh thu bán hàng. Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 Thuế GTGT (10%) Nếu DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ - Trường hợp sử dụng sản phẩm do DN cung cấp để phục vụ lại cho hoạt động kinh doanh của DN hoặc dùng để biếu,tặng: + Nếu sản phẩm hàng hóa (chịu thuế GTGT khấu trừ) sử dụng nội dung vào hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và dùng cho các mục đích khác. Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 353 Qũy khen thưởng phúc lợi Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 Thuế GTGT (10%) + Phản ánh giá vốn sản phẩm tiêu thụ Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 155 Thành phẩm Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
  29. 2.7.5/ Kế toán chiết khấu thương mại: - Chiết khấu thương mại là chiết khấu DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với số lượng lớn. - Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại” - TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211 Chiết khấu hàng hóa + TK 5212 Chiết khấu thành phẩm + TK 5213 Chiết khấu dịch vụ - Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 Thuế GTGT (10%) Có TK 111 Tiền mặt - Cuối kỳ kết chuyển TK 521 sang TK 511 Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 521 Chiết khấu thương mại 7.6/ Kế toán giảm giá hàng bán: - Giảm giá hàng bán là khoản mục trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu người tiêu dùng. - Tài khoản sử dụng: TK 532 “giảm giá hàng hóa” - Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá hàng bán cho khách hàng về số lượng đã bán. Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 Thuế GTGT (10%) Có TK 111 Tiền mặt - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán phát sinh sang TK 511 Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 532 Giảm giá hàng bán 2.7.7/ Kế toán giá trị hàng bán bị trả lại: - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. - Tài khoản sử dụng: 531 “hàng bán bị trả lại” + Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
  30. Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331 Thuế GTGT (10%) Có TK 111 Tiền mặt + Phản ánh trị hàng bán bị trả lại nhập kho Nợ TK 155 Thành phẩm Có TK 632 Giá vốn hàng bán 2.7.8/ Chiết khấu thanh toán: Là khoản giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán trước thời hạn hợp đồng. Khoản tiền chiết khấu thanh toán cho người mua nguyên nhiên liệu khi thanh toán tiền trước hạn được hạch toán vào chi phí doanh nghiệp. Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, giấy báo có, kế toán phản ánh số tiền thu được do khách hàng trả nợ đồng thời phản ánh khoản chiết khấu thanh toán. Nợ TK 635 Chi phí tài chính Nợ TK 111 Tiền mặt Có TK 131 Phải thu của khách hàng Sơ đồ hạch toán doanh thu: TK 3331 TK 511 TK 111,112 Thuế GTGT phải nộp Doanh thu bán hàng TK 531,531 TK 911 Hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng giảm giá hàng bán cho nợ TK 531, 532 TK 911 Kết chuyển doanh Bán hàng theo phương thu thuần thức trao đổi
  31. CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ 3.1.Trị giá vốn: 3.1.1/ Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá trị xuất kho của sản phẩm đã bán được hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã xác định tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn xác định kết quả kinh doanh. 3.1.2/ Nội dung: - Khi hợp đồng mua bán đã được ký kết đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì sẽ tiến hành giao hàng cho khách hàng. - Khi xuất hàng dể bán cho khách hàng thì việc đầu tiên là kế toán phải xác định giá vốn của hàng đã bán. - Trong thực tế giá vốn của hàng hóa sẽ được ghi trên hóa đơn đôi khi cộng với chi phí vận chuyển, chi phí khác. Nghĩa là khi hợp đồng mua bán đã ký kết bên bán là DN sẽ xuất những hóa đơn cho khách hàng , cuối cùng khách hàng sẽ dựa vào giá trị ghi trên hóa đơn để thanh toán tiền cho DN đã bán hàng. Tiền mà khách hàng thanh toán cho DN chủ yếu là tiền mặt. 3.1.3/ Phương pháp hạch toán giá vốn: Tiền thanh toán cho DN chủ yếu là tiền mặt Kế toán định khoản: Nợ TK 611 Mua hàng hóa Có TK 111 Tiền mặt Đầu kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa nguyên nhiên liệu sang tài khoản mau hàng 611 Nợ TK 611 Mua hàng hóa Có TK 512 Nguyên nhiên liệu Có TK 156 Hàng hóa
  32. 3.1.4/ Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán TK 111,112,113 TK 611 TK 621 TK 631 TK632 Mua hàng hóa Xuất NVL bán Chi phí NVL K/c giá Sp bằng tiền khách hàng trực tiếp TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Chi phí sx chung 3.2. Chi phí bán hàng: 3.2.1/ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình mua bán sản phẩm hàng hóa. Loại chi phí này có chi phí giao hàng, chi phí lương nhân viên bán hàng. 3.2.2/ Nội dung: Trong DNTN Hữu Ân chi phí bán hàng gồm có: - Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng , nhân viên vận chuyển để giao hàng cho khách hàng. - Chi phí bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, phụ tùng thay thế cho việc sửa chữa tải sản cố định cho bộ phận bán hàng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, phương tiện vận tải. - Chi phí khác bằng tiền chi ra phục vụ cho việc bán hàng gồm: chi phí tiếp khách cho bộ phận bán hàng 3.2.3/ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 541 có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng - TK 6412: Chi phí vật liệu bảo trì
  33. - TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng - TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: Chi phí khác bằng tiền Nợ TK 641 Có - Tập hợp chi phí phát - Kết chuyển chi phí bán sinh trong kỳ. hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 3.2.4/ Phương pháp hạch toán TK 641: - Tập hợp chi phí bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 334 Tiền lương Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Có TK 214 Khấu hao tài sản cố định Có TK 142 Chi phí trả trước Có TK 111 Tổng giá bán thanh toán -Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng về TK 911 kế toán ghi: Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 Chi phí bán hàng 3.2.5/ Nguyên tắc hạch toán TK 641: - Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá thành toàn bộ những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. - Tuy nhiên trong trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN dài trong kỳ không có hoặc ít có sản phẩm hàng hóa bán ra thì cuồi kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng trong kỳ sang kỳ sau theo những chi phí thực tế đã chỉ ra ở kỳ này nhưng có lien quan đến những sản phẩm được bán ra ở kỳ sau.
  34. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng: TK 111 TK 334 TK 641 TK 911 Tiền lương Chi phí tiền lương Cuối kỳ k/c chi phí bán hàng TK 152 Xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 111,112 Các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt, TGNH TK 338 Trích BHXH trên tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng TK 331 Chi phí thuê ngoài phải trả cho hoạt động bán hàng 3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 3.3.1/ Khái niệm: Chi phí quản lý DN là chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức điều hành chung của DNTN Hữu Ân. 3.3.2/ Nội dung: - Chi phí quàn lý DN là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn DN, bao gồm:
  35. + Chi phí nhân viên quản lý DN: tiền lương và các khoản phụ cấp (làm ngoài giờ của nhân viên các phòng ban). + Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý DN. + Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý DN. + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn bộ DN: văn phòng làm việc của toàn DN, thiết bị văn phòng. + Thuế, phí, lệ phí: thuế nhà đất và các khoản chi phí khác. + Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho toàn DN: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại. + Chi khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn bộ DN như: chi phí tiếp khách, hội nghị. 3.3.3/ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 có 8 tài khoàn cấp 2: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý DN - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Phí, thuế, lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoàis - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền Nợ TK 642 Có - Tập hợp chi phí quản lý - Kết chuyển chi phí quản DN thực tế phát sinh trong lý DN sang bên nợ TK kỳ. 911 để xác định kết quả - Các khoản được phép kinh doanh. ghi giảm chi phí ( nếu có).
  36. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 3.3.4/ Phương pháp hạch toán TK 642: Kế toán hạch toán chi phí quản lý DN Nợ TK 642 Chi phí quản lý DN Có TK 334 Tiền lương Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Có TK 214 Hao mòn TSCĐ Có TK 142 Chi phí trả trước Có TK 111 Chi phí phát sinh bằng tiền Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN về TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 Chi phí quản lý DN 3.3.5/ Nguyên tắc hạch toán TK 642: - Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nợi dung qui định và tài khoản này không có số dư. - Tùy theo yêu cầu quản lý theo từng ngành mà TK 642 có thêm một số nội dung chi phí quản lý DN hoăc tùy theo từng tình hình tại đơn vị mà không sử dụng TK 642. - Cuối kỳ kết toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào bên nợ TK 911 và xác định kết quả kinh doanh. - Đối với những hoạt động kinh doanh dài trong kỳ không có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào bên nợ TK 142 chi phí khác. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 33
  37. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN): TK 334 TK 642 TK 911 Tiền lương phải trả cho nhân viên Cuối kỳ k/c quản lý chi phí QLDN TK 338 Trích BHXH trên tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng TK 214 Khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý TK 142 Phân bổ chi phí QLDN TK 111 Chi phí điện, nước, điện thoại, tiếp khách ở bộ phận QLDN TK 112 Các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt, TGNH HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 34
  38. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 3.4. Kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh: 3.4.1/ Khái niệm: Kết quả kinh doanh là kết quả sau cùng về tình hình tài chính mà DNTN Hữu Ân đạt được trong hoạt động mua bán của doanh nghiệp 3.4.2/ Nội dung: - Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN. - Kết quả hoạt động kinh doanh trong DNTN Hữu Ân bao gồm kết quả hoạt động mua bán. - Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh dùng TK 911. Tài khoản này để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một kỳ hạch toán. 3.4.3/ Tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng TK 911 để phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. TK 911 - Chi phí kết chuyển lãi - Doanh thu kết chuyển lỗ 3.4.4/ Nguyên tắc và phương pháp hạch toán TK 911: - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyền giá vốn Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 Giá vốn hàng bán - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp - Cuối kỳ tính và hạch toán kết quả kinh doanh lãi từ hoạt động kinh doanh HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 35
  39. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối - Lỗ từ hoạt động kinh doanh Nợ TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Doanh thu thuần ( DTT) và kết quả hoạt động kinh doanh được tính như sau: DTT = Tổng doanh thu – DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính. Kết quả hoạch động kinh doanh được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành, từng loại Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí trừ những chi phí phát sinh ở kỳ này có liên quan đến doanh thu của kỳ sau th2 phải chuyển sang chi phí hoạt động ở kỳ sau. Khi nào dự kiến thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính kết quả kinh doanh. Các khoản doanh thu và thu nhập kết chuyển vào TK 911 là doanh thu thuần và thu nhập thuần. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 36
  40. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Sơ đồ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu bán hàng TK 641 TK 515 K/c chi phí bán hàng Doanh thu hoạt động tài chính TK 642 K/c chi phí quản lý DN TK 635 K/c chi phí hoạt động tài chính TK 421 Lợi nhuận sau thuế HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 37
  41. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong PHẦN 3: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI DNTN HỮU ÂN ( THÁNG 7/2011 ) HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 38
  42. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 1. Kế toán các quá trình mua hàng hóa: 1.1 Các phương thức mua hàng: Tùy theo các mặt hàng khác nhau. Thông thường thì DNTN Hữu Ân mua hàng theo phương thức hợp đồng bao tiên thông thường qua đại lý ( DN là đại lý bán hàng cho công ty). Hàng được giao tại DN, thủ kho kiểm hàng và nhập kho. Kế toán quá trình mua hàng: Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ: . Phiếu nhập kho . Hóa đơn bán hàng . Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT ) Do DN kinh doanh thương mại mua hàng về bán dưới hình thức kiếm lời nên số lượng hàng hóa nhập không ít. Để phản ánh liên tục và có hệ thống về tình hình biến động quá trình kinh tế của đơn vị, kế toán sử dụng hệ thống sổ sách bao gồm: - Bảng kê thuế GTGT - Sổ kế toán chi tiết . Sổ quỹ tiền mặt . Sổ thanh toán người bán . Sổ nhật ký mua hàng - Thời điểm xác định mua hàng Hàng mua được ghi nhận khi hàng hóa chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán . Tại DN thời điểm xác nhận mua hàng là khi DN đặt mua hàng và nhận được hóa đơn bán hàng hoặc nhận được hàng. Tài khoản sử dụng: đơn vị mua nhiều mặt hàng nên kế toán sử dụng nhiều tài khoản:  TK 1561: Giá mua hàng hóa  TK 133: Thuế GTGT đầu vào  TK 111,112: Khi thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 39
  43. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong  TK 331: Phải trả người bán ( khi mua hàng chưa thanh toán tiền mặt) Vì DN mua hàng và bán hàng tại kho nên không phát sinh chi phí mua hàng. 1.2 Phương pháp tính giá thực tế: Do DN kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau với chủng loại khác nhau. Để việc hạch toán hàng tồn kho thuận lợi do đó đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng TK 1561 để hạch toán hàng hóa mua vào, khi mua hàng hóa với giá nào thì nhập kho theo giá ấy. Công thức tính giá mua thực tế: Giá thực tế Giá mua chi phí thuế nhập giảm giá của hàng hóa = + - - mua vào hàng hóa mua hàng khẩu hàng bán Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng: Khi mua hàng về nhập kho, DN thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng VÍ DỤ 1: Ngày 05/7/2011 DN mua 8.000 lít xăng M92 với giá 18.059,090 đồng/lít của cửa hàng xăng dầu Bến Tre. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 144.472.720 đồng. Thuế xuất thuế GTGT là 10%, phí xăng dầu 1000 đồng/ lít. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Giá trị thực tế nhập kho = 166.919.992 đồng Xăng 92 : 8.000 lít x 18.059,090 = 144.472.720 đồng Phí xăng: 8.000 lít x 1000 = 8.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 14.447.272 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (M92) 144.472.720 Nợ TK 1562 (M92) 8.000.000 Nợ TK 133 14.447.272 Có TK 112 166.919.992 VÍ DỤ 2: Ngày 05/7/2011 DN mua 2.000 lít xăng M95 với giá 18.513,640 đồng/ lít. Tổng tiền thanh toán 37.027.280 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% và phí xăng 2.000.000. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 40
  44. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Giá trị thực tế nhập kho = 42.730.000 đồng Xăng M95: 2.000 lít x 18.513,640 = 37.027.280 đồng Phí xăng: 2.000 lít x 1000 = 2.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 3.702.728 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (M95) 37.027.280 Nợ TK 1562 (M95) 2.000.000 Nợ TK 133 3.702.728 Có TK 112 42.730.000 VÍ DỤ 3.Ngày 16/7/2011 DN mua 16.000 lít dầu Diesel với giá 17.909 đồng/lít của công ty xăng dầu Bến Tre. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 286.544.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, phí dầu là 500 đồng/ lít. Thanh toán bằng tiền mặt. Giá trị thực tế nhập kho = 323.198.400 đồng Dầu Diesel : 16.000lít x 17.909 = 286.544.000 đồng Phí dầu: 16.000 x 500 = 8.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 28.654.400 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (D) 286.544.000 Nợ TK 1562 (D) 8.000.000 Nợ TK 133 28.654.400 Có TK 111 323.198.400 VÍ DỤ 4: Ngày 19/7/2011 DN mua 2.000 lít xăng M95 với giá 18.468,180 đồng/ lít. Tổng tiền thanh toán 36.936.360 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% và phí xăng 2.000.000. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Giá trị thực tế nhập kho = 42.629.996 đồng Xăng M95: 2.000 lít x 18.468,180 = 36.936.360 đồng Phí xăng: 2.000 lít x 1000 = 2.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 3.693.636 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (M95) 36.936.360 Nợ TK 1562 (M95) 2.000.000 Nợ TK 133 3.693.636 Có TK 112 42.629.996 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 41
  45. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong VÍ DỤ 5. Ngày 20/7/2011 DN mua 5.000 lít xăng M95 với giá 18.513,640 đồng/ lít. Tổng tiền thanh toán 92.568.200 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% và phí xăng 1000 đồng/ lít. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Giá trị thực tế nhập kho = 106.825.020 đồng Xăng M95: 5.000 lít x 18.513,640 = 92.568.200 đồng Phí xăng: 5.000 lít x 1000 = 5.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 9.256.820 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (M95) 92.568.200 Nợ TK 1562(M95) 5.000.000 Nợ TK 133 9.256.820 Có TK 111 106.825.020 VÍ DỤ 6: Ngày 21/7/2011 DN mua 2.000 lít dầu Diesel với giá 17.909 đồng/lít của công ty xăng dầu Bến Tre. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 35.818.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, phí dầu là 500 đồng/ lít. Thanh toán bằng tiền mặt. Giá trị thực tế nhập kho = 40.399.800 đồng Dầu Diesel : 2.000lít x 17.909 = 35.818.000 đồng Phí dầu: 2.000 x 500 = 1.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 3.581.800 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (D) 35.818.000 Nợ TK 1562 (D) 1.000.000 Nợ TK 133 3.581.800 Có TK 111 40.399.800 VÍ DỤ 7: Ngày 22/7/2011 DN mua 4.000 lít xăng M92 với giá 18.059,090 đồng/lít của cửa hàng xăng dầu Bến Tre. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 72.236.360 đồng. Thuế xuất thuế GTGT là 10%, phí xăng dầu 1000 đồng/ lít. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Giá trị thực tế nhập kho = 83.459.996 đồng Xăng 92 :4.000 lít x 18.059,090 = 72.236.360 đồng Phí xăng: 4.000 lít x 1000 = 4.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 7.223.636 đồng HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 42
  46. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Định khoản: Nợ TK 1561 (M92) 72.236.360 Nợ TK 1562 (M92) 4.000.000 Nợ TK 133 7.223.636 Có TK 112 83.459.996 VÍ DỤ 8: Ngày 24/7/2011 DN mua 5.000 lít xăng M92 với giá 18.059,090 đồng/lít của DNTN Đại Lộc. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 90.295.450 đồng. Thuế xuất thuế GTGT là 10%, phí xăng dầu 1000 đồng/ lít. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Giá trị thực tế nhập kho = 104.324.995 đồng Xăng 92 :5.000 lít x 18.059,090 = 90.295.450 đồng Phí xăng:5.000 lít x 1000 = 5.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 9.029.545 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (M92) 90.295.450 Nợ TK 1562 (M92) 5.000.000 Nợ TK 133 9.029.545 Có TK 112 104.324.995 VÍ DỤ 9: Ngày 27/7/2011 DN mua 1.000 lít dầu Diesel với giá 17.909 đồng/lít của công ty xăng dầu Bến Tre. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 17.909.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, phí dầu là 500 đồng/ lít. Thanh toán bằng tiền mặt. Giá trị thực tế nhập kho = 20.199.900 đồng Dầu Diesel : 1.000lít x 17.909 = 17.909.000 đồng Phí dầu: 1.000 x 500 = 500.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 1.790.900 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (D) 17.909.000 Nợ TK 1562 (D) 500.000 Nợ TK 133 1.790.900 Có TK 111 20.199.900 VÍ DỤ 10: Ngày 30/7/2011 DN mua 3.000 lít xăng M92 với giá 18.059,090 đồng/lít của DNTN Đại Lộc. Tổng giá thanh toán chưa thuế là 54.177.270 đồng. Thuế xuất thuế GTGT là 10%, phí xăng dầu 1000 đồng/ lít. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 43
  47. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Giá trị thực tế nhập kho = 62.594.997 đồng Xăng 92 :3.000 lít x 18.059,090 = 54.177.270 đồng Phí xăng:3.000 lít x 1000 = 3.000.000 đồng Thuế GTGT (10%) = 5.417.727 đồng Định khoản: Nợ TK 1561 (M92) 54.177.270 Nợ TK 1562 (M92) 3.000.000 Nợ TK 133 5.417.727 Có TK 112 62.594.997 Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng: TK 111,112,331 TK 156 TK 111,112,331 (1) (5) TK 133 TK 133 (2) (6) TK157 TK 241 (3) TK 151 (4) (7) TK 133 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 44
  48. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Trong đó: (1) Trị giá mua hàng (2) Chi phí thu mua và vận chuyển (3) Nhập kho lại hàng đã gửi bán (4) Trị giá hàng hóa đi đường đã về nhập kho (5) Xuất hàng trả cho người bán (6) Các khoản chiết khấu giảm giá được hưởng (7) Chênh lệch giảm giá do đánh giá Hạch toán thuế GTGT đầu vào: Kế toán sử dụng tài khoản 1331 để phản ánh TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ  Cách tính thuế GTGT đầu vào: Trong kỳ kế toán chỉ có giá thành thanh toán, muốn tìm ra giá chưa có thuế phải áp dụng công thức sau: Giá mua chưa thuế = Giá thanh toán / 1 + thuế suất thuế GTGT VÍ DỤ: Trong tháng 7 năm 2011 tính theo giá chưa có thuế của mặt hàng dầu Diesel, xăng M92, xăng M95 tại DNTN Hữu Ân phát sinh thuế đầu vào như sau: Tổng doanh thu hàng hóa: Doanh số chưa có thuế 904.630.040 Thuế GTGT được khấu trừ 86.798.464 Kế toán định khoản: Nợ TK 1561 904.630.040 Nợ TK 133 86.798.464 Có TK 111 991.428.504 Ta có doanh số chưa có thuế: 904.630.040 đồng Nếu hàng hóa mua vào đã có thuế, khi hạch toán thuế cần phải tách thuế, và áp dụng công thức: Thuế GTGT = Tổng giá thành thanh toán – Giá chưa thuế HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 45
  49. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 2.Kế toán quá trình bán hàng: 2.1 Kế toán quá trình bán hàng: Chứng từ sổ sách: Chứng từ sổ sách ban đầu: + Hóa đơn bán hàng + Bàng thanh toán hàng đại lý ký gửi Sổ sách sử dụng: + Phiếu xuất kho + Bảng kê bán lẻ hàng hóa + hóa đơn thuế GTGT + Sổ chi tiết bán hàng 2.2 Phương thức bán hàng: Trong quá trình kinh doanh để thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và tăng nhanh vòng quay vốn, và tốc độ luân chuyển hàng hóa nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung DNTN Hữu Ân đã chọn cho mình phương thức bán hàng cụ thể là bán lẻ. Bán lẻ là phương thức bán hàng ngay cho người tiêu dùng cá nhân hay tập thể, hàng hóa xuất giao và thu tiền ngay trong cùng một thời điểm. Đặc điểm của bán lẻ là trong giai đoạn bán hàng và được chuyển sang tiêu dùng: VÍ DỤ 1: Ngày 17/7/2011 xuất bán cho DNTN Phúc Lộc Thọ 10.000 lít dầu Diesel với giá 17.909, giá bán 18.181.81đồng/lít, thuế GTGT 10% . Phí xăng 500 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112 205.000.000 Có TK 511 (D) 181.818.200 Có TK 5112 5.000.000 Có TK 3331 18.181.820 Giá vốn hàng bán:10.000 lít x 17.909 = 179.090.000 đồng Nợ TK 632 179.090.000 Có TK 1561 (D) 179.090.000 VÍ DỤ 2: Ngày 11/7/2011 xuất bán cho công ty TNHH-TM-DV du lịch Hữu Nghị 950 lít xăng M92 đơn giá 18.059,090 đồng/lít, giá bán HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 46
  50. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 18.181.81đồng/lít, thuế GTGT 10% . Phí xăng1000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 19.950.000 Có TK 511 (M92) 17.272.727 Có TK 5112 950.000 Có TK 3331 1.727.273 Giá vốn hàng bán: 950.000 lít x 18.059,090 = 17.156.135 đồng Nợ TK 632 17.156.135 Có TK 1561 (M92) 17.156.135 VÍ DỤ 3: Ngày 11/7/2011 xuất bán cho khách hàng mua lẻ 500 lít xăng M92 đơn giá 18.059,090 đồng/lít, giá bán 18.481,81 đồng/lít chưa bao gồm 10% thuế GTGT và phí xăng dầu là 1.000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 10.499.996 Có TK 511 (M92) 9.090.905 Có TK 5112 500.000 Có TK 3331 909.091 Giá vốn hàng bán: 500 lít x 18.059.090 = 9.029.545 đồng Nợ TK 632 9.029.545 Có TK 1561(M92) 9.029.545 VÍ DỤ 4: Ngày 20/7/2011 xuất bán cho DNTN Đại Lộc 1.200 lít xăng M95 đơn giá 18.468,180 đồng/lít, giá bán 18.700 đồng/lít thuế GTGT 10%, phí xăng 1.000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 25.884.000 Có TK 511 (M95) 22.440.000 Có TK 5112 1.200.000 Có TK 3331 2.244.000 Giá vốn hàng bán: 1.200 lít x 18.468,180 = 22.161.816 đồng Nợ TK 632 22.161.816 Có TK 1561(M95) 22.161.816 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 47
  51. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong VÍ DỤ 5: Ngày 21/7/2011 xuất bán cho công ty vận tải Thịnh Phát 2.000 lít xăng M92 với giá chưa có thuế GTGT 18.181,81 đồng/lít và phí xăng 1.000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112 41.999.982 Có TK 511 (M92) 36.363.620 Có TK 5112 2.000.000 Có TK 3331 3.636.362 Giá vốn hàng bán: 2.000 lít x 18.059,090 = 36.118.180 đồng Nợ TK 632 36.118.180 Có TK 1561 (M92) 36.118.180 VÍ DỤ 6: Ngày 22/7/2011 xuất bán 500 lít dầu Diesel cho khách hàng mua lẻ đơn giá 17.909 đồng/lít, giá bán 18.181,82 đồng/lít, thuế GTGT 10%, phí xăng 500 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 10.250.001 Có TK 511(D) 9.090.910 Có TK 5112 250.000 Có TK 3331 909.091 Giá vốn hàng bán: 500 lít x 17.909 = 8.954.500 đồng Nợ TK 632 8.954.500 Có TK 1561 (D) 8.954.500 VÍ DỤ 7: Ngày 23/7/2011 xuất bán cho công ty cổ phần Thuốc lá Bến Tre 2.500 lít xăng M95 với đơn giá 18.468,180 đồng/lít, giá bán 18.700 đồng/lít. Thuế GTGT 10%, phí xăng 1.000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112 53.925.000 Có TK 511(M95) 46.750.000 Có TK 5112 2.500.000 Có TK 3331 4.675.000 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 48
  52. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 46.170.450 Có TK 1561(M95) 46.170.450 VÍ DỤ 8: Ngày 24/7/2011 xuất bán cho DNTN Phúc Lộc Thọ 7.000 lít xăng M92 đơn giá 18.059,090 đồng/lít, giá bán 18.181.81đồng/lít, thuế GTGT 10% . Phí xăng 1000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112 146.999.937 Có TK 511 (M92) 127.272.670 Có TK 5112 7.000.000 Có TK 3331 12.727.267 Giá vốn hàng bán:7.000 lít x 18.059,090 = 126.413.630 đồng Nợ TK 632 126.413.630 Có TK 1561 (M92) 126.413.630 VÍ DỤ 9: Ngày 25/7/2011 xuất bán 4.000 lít dầu Diesel cho công ty vận tải Tiến Phát đơn giá 17.909 đồng/lít, giá bán 18.181,82 đồng/lít, thuế GTGT 10%, phí dầu 500 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112 82.000.008 Có TK 511(D) 72.727.280 Có TK 5112 2000.000 Có TK 3331 7.272.728 Giá vốn hàng bán: 4.000 lít x 17.909 = 71.636.000 đồng Nợ TK 632 71.636.000 Có TK 1561 (D) 71.636.000 VÍ DỤ 10: Ngày 26/7/2011 xuất bán 2.000 lít xăng M92 cho công ty vận tải Hiệp Thành với giá bán chưa có thuế 18.181,82 đồng/lít, thuế GTGT 10%, phí xăng 1000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 41.999.982 Có TK 511(M92) 36.363.620 Có TK 5112 2000.000 Có TK 3331 3.636.362 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 49
  53. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Giá vốn hàng bán: 2.000 lít x 18.059,090 = 36.118.180 đồng Nợ TK 632 36.118.180 Có TK 1561 (M92) 36.118.180 VÍ DỤ 11: Ngày 27/7/2011 xuất bán cho khách hàng mua lẻ 300 lít xăng M92 với giá chưa có thuế GTGT 18.181,81 đồng/lít và phí xăng 1.000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 6.299.997 Có TK 511 (M92) 5.454.543 Có TK 5112 300.000 Có TK 3331 545.454 Giá vốn hàng bán: 300 lít x 18.059,090 = 5.417.727 đồng Nợ TK 632 5.417.727 Có TK 1561 (M92) 5.417.727 VÍ DỤ 12: Ngày31/7/2011 xuất bán cho DNTN Nguyễn Huỳnh 10.000 lít xăng M95 với đơn giá 18.468,180 đồng/lít, giá bán 18.700 đồng/lít. Thuế GTGT 10%, phí xăng 1.000 đồng/lít. Khách hàng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112 215.700.000 Có TK 511(M95) 187.000.000 Có TK 5112 10.000.000 Có TK 3331 18.700.000 Giá vốn hàng bán: 10.000 lít x 18.486,180 = 184.861.800 đồng Nợ TK 632 184.861.800 Có TK 1561(M95) 184.861.800 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 50
  54. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Giá vốn hàng bán Doanh thu bán hàng TK 157 Giá vốn hàng gửi Kết chuyển Kết chuyển bán đã tiêu thụ giá vốn doanh thu TK 642 TK 3331 Kết chuyển chi phí QLDN TK 421 TK 8211 Kết chuyển thuế TNDN Lỗ về giá bán Lãi về giá bán 2.3 Hạch toán thuế đầu ra: Xuất phát từ tình hình thực tế khách quan đối với DNTN Hữu Ân chuyên kinh doanh hàng hóa dịch vụ nên việc đầu tiên là DN phải tính thuế GTGT đầu vào. Vì DN áp dụng phương pháp khấu trừ nên đầu vào phải bằng đầu ra là 10% theo giá thanh toán. Thuế GTGT đánh thẳng vào người tiêu dùng, do đó DN nộp thuế này thực chất là nộp hộ cho người tiêu dùng. Nếu DN âm 3 tháng thì mới được Nhà nước tính thuế hoàn lại theo nguyên tắc khấu trừ thuế. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 51
  55. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Thuế GTGT được hoàn lại = Thuế GTGT đầu vào – Thuế GTGT đầu ra  Cách tính thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT đầu ra = Giá bán hàng hóa – Thuế suất thuế GTGT VÍ DỤ: Trong tháng 7/2011 DNTN Hữu Ân có tổng tiền thuế được khấu trừ là: 50.498.036 đồng. Trong đó DN phải nộp thuế GTGT đầu ra cho Nhà nước là: 75.055.319 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 3331 24.557.283 Có TK 111 24.557.283 Sơ đồ hạch toán thuế đầu ra TK 133 TK 3331 50.498.036 75.055.319 TK 111 24.557.283 3.Doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 3.1 Hạch toán tiêu thụ: Tiêu thụ là quá trình DN bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ và thu tiền hoặc khách hàng chấp nhận trả tiền. 3.2 Hạch toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp: Khi xuất kho hàng hóa bán hoặc khi hợp đồng bán được ký kết, đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành xác định giá HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 52
  56. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong vốn hàng bán. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng bán theo phương pháp “nhập trước – xuất trước”. Tài khoản sử dụng: 632 “giá vốn hàng bán” VÍ DỤ: Tháng 7/2011 DNTN Hữu Ân có tổng giá vốn hàng bán là 516.370.256 đồng, kế toán hạch toán Nợ TK 632 742.767.963 Có TK 1561 742.767.963 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán TK 156 TK 632 TK 911 742.767.963 742.767.963 3.3 Hạch toán doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của đơn vị thực hiện trong sản xuất kinh doanh, hay doanh thu là tổng giá trị hàng hóa mà đơn vị xuất bán và đã xác định tiêu thụ. Các tìa khoản hạch toán doanh thu là tài khoản 511 “doanh thu bán hàng”: VÍ DỤ: Tại DN vào thời điểm tổng kết khóa sổ kế toán thì doanh thu bán hàng là: 750.553.195 đồng. Để tiến hành xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu vào TK 911 để xác định lãi, lỗ. Kế toán định khoản: Nợ TK 511 750.553.195 Có TK 911 750.553.195 Sơ đồ kết chuyển doanh thu: TK 911 TK 511 750.553.193 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 53
  57. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 3.4 Chi phí bán hàng: DNTN Hữu Ân là một DN vừa và nhỏ nên hệ thống tài khoản áp dụng ban hành theo quyết định số 1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và theo quyết định số 144/2001/QĐ_BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính .nên không sử dụng tài khoản 641 “ chi phí bán hàng” mà tất cà các chi phí sẽ đưa vào 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. 3.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình quản lý DN bao gồm: + Chi phí trả lương cho công nhân viên + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí đồ dùng cho văn phòng + Chi phí điện, nước, điện thoại + Thuế, phí, lệ phí cần thiết + Chi phí chi trả và chi trả trước + Các loại chi phí khác phải tính bằng tiến như: phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán. Khi phát sinh các chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp hay chi phí bán hàng, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 642 và cuối kỳ kết chuyển về TK 911. VÍ DỤ: 1. DN trích khấu hao TSCĐ 3.000.000 đồng phục vụ quản lý Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642 3.000.000 Có TK 214 3.000.000 2. Trả lương cho nhân viên quản lý 5.000.000 đồng Trả lương cho nhân viên: Nợ TK 642 5.000.000 Có TK 334 5.000.000 3. Trích BHXH 16% tính vào chi phí, 8,5% trừ lương người lao động, BHYT 3% tính vào chi phí , 6% trừ lương người lao động, KPCĐ 2% tính vào chi phí. Trích các khoản theo lương: HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 54
  58. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Nợ TK 642 5.000.000 Nợ TK 334 5.000.000 Có TK 338 1.100.000 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài trả bằng tiền mặt 1.750.000 đồng Nợ TK 642 1.750.000 Có TK 111 1.750.000 Sau đó tập hợp tất cà các chi phí quản lý doanh nghiệp cuối tháng ghi vào sổ tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp để kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 642 10.850.000 Có TK 334 5.000.000 Có TK 338 1.100.000 Có TK 111 1.750.000 Có TK 214 3.000.000 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 55
  59. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Sơ đồ kết chuyển chi phí quản lý: TK 334 TK 642 TK 911 5.000.000 5.000.000 TK 338 1.100.000 1.100.000 TK 214 3.000.000 3.000.000 TK 6237 1.750.000 1.750.000 4. Hạch toán doanh thu và xácđịnh kết quả kinh doanh: 4.1 Kết chuyển doanh thu thuần: Đến cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí, giá vốn đưa vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để cuối năm tiến hành xác định lãi, lỗ.  Cách tính doanh thu thuần: Doanh Tổng Giảm giá Doanh số hàng bán = - - HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 56
  60. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong thu thuần doanh thu hàng bán bị trả lại VÍ DỤ: Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Tổng doanh thu DN đạt được 780.553.195 đồng Doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu các mặt hàng xăng, dầu, nhớt nên hầu như không xảy ra trường hợp giảm giá hay hàng hóa bị trả lại. Vì vậy nên không hạch toán. Vậy: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Doanh thu thuần đạt được = 780.553.195 đồng Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511 750.553.195 Có TK 911 750.553.195 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 30.000.000 Có TK 911 30.000.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 742.767.963 Có TK 632 742.767.963 Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911 10.850.000 Có TK 642 10.850.000 Sơ đồ kết chuyển kết quả kinh doanh: TK 632 TK 911 TK 511 742.767.963 750.553.195 TK 642 TK 515 10.850.000 30.000.000 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 57
  61. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 4.2 Kết chuyển kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh tại DN trong một thời kỳ nhất định, được xác định bằng khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường mục đích kinh doanh của DN chủ yếu là lợi nhuận, nó là nguồn trích lũy tái sản xuất mở rộng, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động. Đối với DNTN Hữu Ân khoản lợi nhuận bao gồm lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của hoạt động tài chính. VÍ DỤ: Doanh thu hoạt động tài chính 30.000.000 đồng, thu bằng tiền mặt Nợ TK 111 30.000.000 Có TK 515 30.000.000  Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được xác định: Kết quả Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí = - - - kinh doanh thu thuần bán hàng tài chính QLDN - Doanh thu thuần = 750.553.195 + 30.000.000 = 780.553.195 đồng - Kết quả kinh doanh = 780.553.195 – 742.767.963 – 10.850.000 = 26.935.232 đồng => Vậy DN kinh doanh có lãi là 26.965.232 đồng - Lợi nhuận kế toán = Lợi nhuận trước thuế = 26.965.232 đồng - Thuế TNDN phải nộp = 26.965.232 x 25% = 6.733.808 đồng - Chi phí thuế TNDN hiện hành: Nợ TK 911 6.733.808 Có TK 8211 6.733.808 - Thuế TNDN: Nợ TK 8211 6.733.808 Có TK 3334 6.733.808 -Lợi nhuận sau thuế: Kết chuyển lợi nhuận sau thuế: 26.965.232 – 6.733.808 = 20.201.424 đồng Nợ TK 911 20.201.424 Có TK 421 20.201.424 HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 58
  62. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Sơ đồ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh: TK 632 TK 911 TK 511 750.553.195 742.767.963 TK 515 30.000.000 TK 642 10.850.000 TK 8211 6.733.808 TK 421 20.201.424 . HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 59
  63. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong PHẦN 4: NHẬN XÉT- ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 60
  64. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong 1. Nhận xét: Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp, em đã tìm hiểu, phân tích và tiếp thu đươc phần nào về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhất là về nghiệp vụ chuyên môn. Là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong tỉnh nên doanh nghiệp không tránh khỏi những cạnh tranh gây gắt của thị trường cho nên trong quá trình hoạt động gặp không ít những khó khăn. Nhưng với sự lãnh đạo của Giám đốc kết hợp với đội ngũ nhân viên năng nổ nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc đã giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Qua thực tế cho thấy, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của từng bộ phận có liên quan. Đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực, hợp lý. Do vậy doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên thuận lợi cho tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng các chứng từ kế toán trong nghiệp vụ kinh doanh cũng như trong nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp là hợp lý. Tuân thủ đúng nguyên tắc ghi chép, luân chuyển chứng từ theo chế độ tài chính hiện hành. Chứng từ kế toán được quản lý chặt chẽ và mang tính pháp lý cao. Về hình thức hạch toán thì doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán nhập trực tiếp vào máy để định khoản cho đúng đối tượng, chi phí vào sổ sách và lên hệ thống chứng từ máy tính xử lý. Kế toán kiểm tra lại trên sổ chi tiết để báo cáo một cách dễ dàng nhanh chóng. Tài liệu kế toán, sổ sách chứng từ, và báo cáo được lưu trữ chu đáo, an toàn trong quá trình sử dụng. Với vị trí tương đối tốt trong kế hoạch quá trình phát triển của tỉnh nên vị trí doanh nghiệp tương lai sẽ có vị trí rất thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh. 2. Kết luận: Trong tình hình kinh doanh mang đậm hình thức thương mại vì thương mại không thể thiếu trong thị trường ngày nay. Nên việc thu được lợi nhuận là một yêu cầu tất yếu của phương thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 61
  65. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Với những thuận lợi đó thì doanh nghiệp đã từng bước vượt qua khó khăn trở ngại để mở rộng hướng đi phù hợp, đưa hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Với những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn còn nhiều hạn chế và công việc đi sâu vào thực tế không được nhiều. Do đó báo cáo này không thể tránh khỏi những sự thiếu sót. Do vậy em kính mong được sự giúp đỡ và đóng góp của Giám đốc, phòng kế toán, cùng quý thầy cô để từ đó em sẽ hoàn chỉnh tốt hơn cho trình độ nghiệp vụ của mình nhằm đạt hiệu quả tốt cho công việc của mình sau này. 3. Kiến nghị: Bên cạnh những thành quả đạt được một cách khả quan, hoàn thành tốt mục tiêu đề ra. Kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thể hiện qua những con số phản ánh hiệu quả kinh tế cụ thể đó là doanh thu, lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Tuy nhiên qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp em xin góp một vài ý kiến để đơn vị tham khảo. Nếu có gì không phải kính mong Giám đốc thông cảm và đóng góp ý kiến để ngày một hoàn thiện hơn. Doanh nghiệp nên khuyến mãi cho khách hàng khi khách hàng là khách hàng thân thiết chẳng hạn tặng quà vào các dịp lễ, tết, hay giảm giá khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn và mua thường xuyên Có thể tổ chức các cuộc tham dò ý kiến khách hàng đối với doanh nghiệp như: cách phục vụ, chất lượng sản phẩm để từ đó doanh nghiệp tìm ra hướng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, cũng như thu lại lợi nhuận cao nhất. Quản cáo bằng nhiều hình thức: báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh để nhiều người biết đến doanh nghiệp, cũng như chất lượng sản phẩm của doang nghiệp, nhằm đem về những hợp đồng kinh doanh cho doanh nghiệp. Kết hợp chặt chẽ bộ phận kế toán và bộ phận quản lý của đơn vị để việc theo dõi và kiểm tra có hiệu quả hơn. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 62
  66. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Lê Bằng Phong Mọi thành viên trong doanh nghiệp phải được rèn luyện kỹ năng giao tiếp tốt nhất, nhân viên bán hàng phải có thái độ hòa nhã, vui tươi với khách hàng. Thực hiện theo phương chăm “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Do thời gian thực tập quá ngắn ngủi nên kinh nghiệm chưa nhiều nhưng với sự cố gắn của bản thân em hy vọng rằng qua những ý kiến đóng góp nho nhỏ này sẽ giúp cho DNTN Hữu Ân thấy được mặt tích cực và mặt hạn chế của đơn vị trong quá trình hoạt động để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp với thực trạng của đơn vị. Cuối cùng em xin kính chúc những lời chúc tốt đẹp nhất đến Giám đốc, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán . Chúc doanh nghiệp luôn thành công và thu được lợi nhuận tối đa. HSTT:Trần Thị Cẩm Thúy Trang 63