Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ke_toan_luu_chuyen_hang_hoa_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_t.pdf
Nội dung text: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng
- Đề Tài KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HUY HOÀNG
- MỤC LỤC Trang Chương 1: giới thiệu tổng quát Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng 1 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2 1.2 Nghành nghề kinh doanh 2 1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh 2 1.4 Nhiệm vụ ,quyền hạn,chức năng của Doanh Nghiệp 3 1.4.1 Nhiệm vụ 3 1.4.2 Quyền hạn 3 1.4.3 Chức năng 3 1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4 1.5.1 Sơ đồ 4 1.5.2 Cơ cấu tổ chức 4 1.5.2.1 Giám đốc 4 1.5.2.2 Phòng kinh doanh 4 1.5.2.3 Phòng kế toán 5 1.5.2.4 Phòng kỹ thuật 5 1.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh Nghiệp 5 1.6.1 Nhiệm vụ chức năng của từng thành viên 5 1.6.1.1 Kế toán trưởng 5 1.6.1.2 Kế toán tổng hợp 6 1.6.1.3 Kế toán kho hàng 6 1.6.1.4 Kế toán công nợ thanh toán 6 1.6.1.5 Thủ quỷ 6 1.6.2 Hệ thống tài khoản được áp dụng tai Doang Nghiệp 6 1.6.3 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh Nghiệp 6 1.6.3.1 Hình thức kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp 6 1.6.3.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 7 1.7 Thuận lợi,khó khăn,hướng phát triển của Doanh Nghiệp 8
- 1.7.1 Thuận lợi 8 1.7.2 Khó khăn 8 1.7.3 Hướng phát triển 8 Chương 2: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng 9 2.1 Một số vấn đề về lưu chuyển hàng hóa 10 2.1.1 Khái niệm 10 2.1.2 Các loại hàng hóa kinnh doanh của doanh nghiệp 10 2.2 Kế toán quá trình mua hàng 10 2.2.1 Phương thức mua hàng 10 2.2.2 Thời điểm mua hàng 10 2.2.3 Tính giá mua hàng hóa 11 2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ 11 2.2.5 Chứng từ sổ sách hạch toán mua hàng 11 2.2.6 Tài khoản sử dụng 12 2.2.6.1 Tài khoản 511 12 2.2.6.2 Tài khoản 156 12 2.2.7 Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ mua hàng 13 2.3 Kế toán quá trình bán hàng 16 2.3.1 Đối tượng bán hàng của Doanh Nghiệp 16 2.3.2 Phương thức bán hàng 16 2.3.2.1 Bán hàng qua kho 16 2.3.2.2 Bán hàng vận chuển thẳng 17 2.3.2.3 Bán lẻ hàng hóa 17 2.3.3 Chứng từ sổ sách 18 2.3.4 Kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 19 2.3.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19 2.3.4.2 Doanh thu nội bộ 24 2.3.4.3 Doanh thu tài chính 26
- 2.3.4.4 Chi phí tài chính 26 2.3.4.5 Tài khoản 531 27 2.3.4.6 Tài khoản 521 28 2.3.4.7 Tài khoản 532 29 2.3.4.8 Tài khoản 632 30 2.4 Hạch toán chi phí bán hàng 31 2.5 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34 2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 37 Chương 3: Nhận xét, kiến nghị, kết luận 41 3.1 Nhận xét 42 3.2 Kiến nghị 42 3.3 Kết luận 43
- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Bến Tre, ngày tháng năm Kí tên
- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Bến Tre, ngày tháng năm Kí tên
- LỜI CẢM ƠN Kính gởi: BGH Trường Cao Đẳng Bến Tre. Quý thầy cô Khoa Kinh tế - tài chính. Ban giám đốc. Ban chủ nhiệm, các anh chị trong Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng. Qua thời gian học tập tại Trường Cao Đẳng Bến Tre và thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp bước đầu va chạm thực tế gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán, đã phần nào củng cố được kiến thức đã học. Tuy công việc ở phòng kế toán nhiều bận rộn nhưng các anh chị trong doanh nghiệp vẫn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn. Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô Trường Cao Đẳng Bến Tre đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những bài học quý báo cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh chị nhân viên của Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng .Đặc biệt là anh Nguyễn Tấn Đạt là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Trong suốt quá trình thực tập với trình độ và khả năng tiếp thu còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô và toàn thể anh chị tại Doanh Nghiệp, để em hoàn thành đề tài được hoàn chỉnh hơn. Đến nay quá trình thực tập đã kết thúc, em xin gởi đến ban lãnh đạo của Doanh Nghiệp cùng các anh chị phòng kế toán dồi dào sức khỏe, thành công tốt đẹp trong mọi lĩnh vực và chúc Doanh Nghiệp ngày một phát triển, ngày càng đạt kết quả cao trong kinh doanh. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành đạt trên bước đường sự nghiệp. Chúc Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng kinh doanh đạt hiệu quả cao trong thời gian tới. Xin nhận nơi em lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Bến Tre, ngày tháng năm2011 Học sinh thực tập Nguyễn Thị Kim Chi
- LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đất nước ta đang chuyển mình trong giai đoạn mới, giai đoạn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ” theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập nền kinh tế thế giới dưới sự quản lý của nhà nước ”. Đất nước ta là một nước có nền kinh tế phát triển và hiện nay đã được thế giới công nhận là một trong những thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2007) , đó là một yếu tố quan trọng làm đòn bẩy để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chống. Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghệp, công ty là không tránh khỏi. Thực tiễn cho thấy trong sản xuất kinh doanh bất kỳ công ty xí nghiệp nào dù với quy mô lớn hay nhỏ thì việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh điều quan trọng. Trong kinh doanh đối với tất cả các công ty thì mục tiêu quan trọng nhất vẫn là lợi nhuận tối đa hóa lợi nhuận. Trên thực tế thì đưa hàng hóa vào thị trường để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng là một vấn đề hết sức khó khăn nó quyết dịnh sự tồn tại của Doanh Nghiệp Chính vì vậy Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng luôn quan tâm đến những yếu tố quyết định như: kinh doanh những mặt hàng cho phù hợp, chỉ tiêu giá vốn, giá thành, lợi nhuận ra sao ? Đi sâu phân tích khả năng tìm ẩn của Doanh Nghiệp, đến nay Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng với đặc điểm vừa kinh doanh vừa bảo trì sữa chữa đã tạo được một thương hiệu uy tính trên thị trường . Nên qua thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp em đã quyết định chọn đề tài ” kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ” để làm báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian thực tập có hạn với vốn kiến thức còn hạn chế lại thiếu kinh nghiệm thực tế, nên bài báo cáo của em không thể phản ánh tất cả các khía cạnh của Chi Nhánh Doanh Nghiệp, mà chỉ phản ánh một vài khía cạnh nào đó. Rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý anh chị, quý thầy cô, để cá nhân em có thể rút kinh nghiệm đồng thời giúp cho em tạo được sự khởi đầu tốt cho nghề nghiệp của mình sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Học sinh thực tập Nguyễn Thị Kim Chi
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HUY HOÀNG
- 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp - Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập theo luật kế toán hiện hành của nhà nước. - Chi Nhánh Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng được thành lập năm 2011 là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh xe máy và là doanh nghiệp duy nhât trong tỉnh được ủy nhiệm cả 4 hãng xe nỗi tiếng Honda, Yamaha, Suzuki, Sym với 8 chi nhánh trên toàn tỉnh Huy Hoàng đã cung cấp trên 90.000 xe máy tại Bến Tre, tất cả là nhờ sự tín nhiệm của khách hàng. - Tên chính thức: Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng - Tên giao dịch: Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng - Tên viết tắt: CN DNDN Huy Hoàng - Doanh nghiệp có trụ sở tại: trung tâm xe máy Huy Hoàng 5 chi nhánh Mỏ Cày Nam số 75A - khu phố 7 - thị trấn Mỏ Cày Nam - tỉnh Bến Tre - Điện thoại: 0753661661 - Nhờ nắm vững thị trường, linh hoạt trong kinh doanh và với phương châm “ khách hàng là thượng đế ” tập thể các nhân viên của Doanh Nghiệp đã vững bước đưa Doanh Nghiệp ngày một phát triển 1.2 Nghành nghề kinh doanh Huy Hoàng là một trong những Doanh Nghiệp tiên phong trong lĩnh vực mua bán xe tại Bến Tre hoạt động trong lĩnh vực: - Các loại xe máy - dịch vụ bảo trì, sữa chữa 1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh Chi Nhánh Doanh Nghiệp Huy Hoàng có cơ cấu tổ chức sản xuất gọn, bảo đảm hiệu quả, tập trung mạng lưới kinh doanh của Doanh Nghiệp gồm: + Tổng nhân viên tại Chi Nhánh Doanh Nghiệp là 17 người + Bộ phận bán hàng: 02 nhân viên + Bộ phận dịch vụ: 10 nhân viên + Bộ phận phụ tùng: 02 nhân viên + Bộ phận lái xe an toàn: 01 nhân viên + Bộ phận kế toán : 02 nhân viên 1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của Chi Nhánh Doanh Nghiệp Huy Hoàng 1.4.1 Nhiệm vụ:
- Việc thành lập và hoạt động của Doanh Nghiệp nhằm vào việc tiêu thụ sản phẩm, phục vụ đời sống của mọi người, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Giải quyết lao động, đồng thời tìm kiếm lợi nhuận cho thành viên trong phương cách làm giàu chính đáng. 1.4.2 Quyền hạn: Chủ Doanh Nghiệp có quyền chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình Tùy thuộc vào phương hướng phát triển của Doanh Nghiệp mà có thể mở ra các chi nhánh, văn phòng đại diện trong tương lai để phục vụ cho kế hoạch và phương hướng phát triển của Doanh Nghiệp phù hợp với quy định tại pháp luật. Chi Nhánh Doanh Nghiệp có quyền tố tụng, khiếu nại trước pháp luật đối với những vấn đề làm ảnh hưởng đến uy tính và lợi ích thỏa đáng của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sai trái của mình 1.4.3 Chức năng: Chi Nhánh Doanh nghiệp Huy Hoàng hoạt động với chức năng chủ yếu là: + Mua bán các loại xe máy + Dịch vụ bảo trì, sữa chữa 1.5 Sơ đồ, cơ cấu tổ chức 1.5.1 Sơ đồ: Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuât quản lý kinh doanh.Vì vậy cần quán triệt các nguyên tắc quản lý và phải dựa vào chức năng quản lý để tổ chức bộ máy quản lý tốt. Hiện nay Chi Nhánh Doanh nghiệp đang tổ chức kinh doanh và quản lý theo mô hình sau: GIÁM ĐỐC CỬA HÀNG TRƯỞNG BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN BÁN HÀNG DỊCH VỤ PHỤ TÙNG LÁI XE KẾ TOÁN
- 1.5.2 Cơ cấu tổ chức: 1.5.2.1 Giám Đốc: Là người quyết định mọi hoạt động của Chi Nhánh Doanh Nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm pháp luật về hoạt động của Doanh Nghiệp 1.5.2.2 Phòng kinh doanh: - Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hóa để cân đối hàng hóa cần thiết trong kinh doanh - Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường để thu thập thông tin về khách hàng, về sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Từ đó có kế hoạch đề xuất phương hướng để phát triển kinh doanh 1.5.2.3 Phòng kế toán: - Thực hiện công tác kế toán theo quy định của nhà nước, kiểm tra các chứng từ thu, chi, các hóa đơn, báo cáo từ đơn vị khác cung cấp - Lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu và quản lý tập trung các số liệu kế toán, cung cấp các số liệu đó cho bộ phận có liên quan, đồng thời bảo vệ tài sản của Doanh Nghiệp 1.5.2.4 Phòng kỹ thuật: - Trao đổi kỹ năng nghề nghiệp - Có nhiệm vụ bảo trì, sữa chữa 1.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh Nghiệp KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KHO HÀNG CÔNG NỢ VÀ THỦ QUỶ THANH TOÁN 1.6.1 Nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên trong phòng kế toán: 1.6.1.1 Kế toán trưởng:
- - Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, là người giúp đỡ Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán theo quy định của nhà nước, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của Doanh Nghiệp. - Theo dõi tình hình tài chính của Doanh Nghiệp, lập và gởi đầy đủ các báo cáo kế toán theo chế độ quy định.Tổ chức kiểm tra các số liệu kế toán trong nội bộ Doanh Nghiệp, tiến hành phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán theo Nhà nước quy định. - Tổ chức quản lý số liệu, tài liệu kế toán bí mật của Doanh Nghiệp 1.6.1.2 Kế toán tổng hợp: - Tập hợp các số liệu quan từ các bộ phận khác để tiến hành ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính 1.6.1.3 Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng hóa nhập- xuất - tồn kho trong kỳ, cuối kỳ báo cáo lên bộ phận kế toán thông qua việc lập các sổ kho sổ thẻ 1.6.1.4 Kế toán công nợ và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ, đôn đốc thu hồi và theo dõi qua các khoản hoa hồng trả cho khách hàng và theo dõi thu chi quỹ tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền vay. 1.6.1.5 Thủ quỹ: Thu - chi theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán chuyển sang có ký duyệt của Giám đốc và kế toán, bảo quản tiền mặt và phát lương cho nhân viên, ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ tiền mặt hằng ngày. Theo dõi trực tiếp tình hình thanh toán, các khoản thu, khoản chi, trả và cung cấp qua ngân hàng. 1.6.2 Hệ thống tài khoản được áp dụng tại Doanh Nghiệp theo quyết định số 15/QĐ-BTC 1.6.3 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh Nghiệp 1.6.3.1 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh Nghiệp Chi Nhánh Doanh Nghiệp HUY HOÀNG hiện đang theo dõi trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
- 1.6.3.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ CHỨNG TỪ GỐC SỔQUỶ SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁO CÁO KẾ TOÁN Chú thích: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian.sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.Trường hợp dùng sổ nhật ký đặt biệt thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặt biệt có liên quan, định kỳ hoăc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặt biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ thẻ kế toán chi
- tiết liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối phát sinh Sau khi đối chiếu khướp, đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán khác 1.7 Thuận lợi, khó khăn, hướng phát triển trong những năm tiếp theo của doanh nghiệp. 1.7.1 Thuận lợi: Được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo đã tạo diều kiện cho Doanh Nghiệp hoat động tốt. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm cùng với việc kinh doanh đa dạng đã dẫn đến việc Doanh Nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trường. 1.7.2 Khó khăn: Tuy nhiên Doanh Nghiệp còn gặp phải không ít khó khăn, là do sự thay đổi của cơ cấu thị trường gây ra sự cạnh tranh với các Doanh Nghiệp khác cùng nghành. 1.7.3 Hướng phát triển trong những năm tiếp theo: - Mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận, tập thể Doanh Nghiệp cùng phấn đấu đưa Doanh Nghiệp trở thành nhà phân phối có uy tính trong toàn tỉnh và xa hơn nữa . - Tạo hình ảnh đẹp cho Doanh Nghiệp. - Tăng cường đầu tư và mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng hiện đại hoá. Đầu tư từng bước có trọng điểm bảo đảm hiệu quả đầu tư, không đầu tư phân tán, vượt quá khả năng nguồn vốn, đảm bảo khả năng trả nợ (nếu có vay vốn). - Chú trọng đào tạo, nâng cao tay nghề đội ngủ công nhân kỷ thuật, bảo đảm tính thừa kế của các nhân viên lâu năm và nhân viên trẻ. Giáo dục tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp, coi trọng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức kỹ thuật tạo được sự hài lòng cho khách hàng.
- CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HUY HOÀNG
- 2.1 Một số vấn đề về lưu chuyển hàng hóa Hàng hóa: là những sản phẩm có lao động, có hình thái vật chất cụ thể được công ty mang về bán thẳng hoặc thông qua chế biến, doanh nghiệp bán ra với mục đích kiếm lời. 2.1.1 Khái niệm: Là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua việc trao đổi. Hoạt động mua bán hàng hoá được thể hiện ở các doanh nghiệp thương mại dưới hai hình thức: bán buôn và bán lẻ + Bán buôn: là bán cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp bán lẻ, + Bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng (các tổ chức kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ). 2.1.2 Các loại hàng hoá kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng hiện đang kinh doanh các loại hàng hóa: xe máy ngoài ra chi nhánh doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng còn thực hiện dịch vụ bảo trì, sữa chữa. 2.2 Kế toán quá trình mua hàng 2.2.1 Phương thức mua hàng: Phương thức mua hàng của Chi Nhánh Doanh Nghiệp Huy Hoàng rất đa dạng, cơ bản là phương thức chuyển hàng, nhận hàng. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có phương thức mua hàng cho phù hợp với từng thương vụ.
- + Chuyển hàng: người bán chuyển thẳng đến cho người mua theo đúng hợp đồng + Nhận hàng: người mua đến nhận hàng theo đúng hợp đồng 2.2.2 Thời điểm mua hàng: Là thời điểm bên mua được quyền sở hữu về hàng hóa, cụ thể như các trường hợp sau: - Đã nhận được hàng hóa do bên bán gởi tới theo hợp đồng kinh tế hoặc đến nhận hàng tại kho, tại nơi giao hàng cho bên bán. - Chưa nhận được hàng nhưng đã nhận được hóa đơn và các chứng từ có liên quan đến số hàng đặt mua và đã thanh toán hoặc đã chấp nhận sự thanh toán. 2.2.3 Tính giá mua hàng hóa: Giá thực tế của hàng mua = giá mua trên hóa đơn + chi phí mua hàng + chi phí gia công sơ chế (nếu có) - khoản giảm giá chiết khấu 2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ: Trước tiên, Doanh nghiệp đại diện cho phòng kinh doanh viết một phiếu đơn đặt hàng hay gọi điện cho công ty bên bán, các thành phần kinh tế khác để đặt hàng. Đến ngày hàng về, kiểm tra hàng hóa đã được nhập kho, đại diện bên bán mang hóa đơn thanh toán của kho để kế toán lập phiếu thanh toán tiền. Phiếu thanh toán tiền hàng được kế toán xem xét, kiểm tra nội dung kinh tế, số liệu ghi chép, phương thức lập chứng từ. Từ đó căn cứ về chế độ chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành cùng với tình hình thực tế mà tổ chức các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, thực hiện ghi chép và luân chuyển chứng từ. 2.2.5 Chứng từ sổ sách sử dụng hạch toán mua hàng Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đơn vị mua hàng theo hợp đồng đăng ký, đơn vị đăng ký khấu trừ, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thuế GTGT. Trong trường hợp mua hàng doanh nghiệp là đơn vị mua hàng nên khi nhận được hóa đơn này, doanh nghiệp sử dụng để thanh toán tiền cho bên bán, đồng thời kế toán lưu lại để cuối tháng hay cuối quý tính cho cơ quan thuế. Phiếu nhập kho: Dựa trên hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị bán hàng, kế toán lập phiếu kho hàng hóa căn cứ vào hóa đơn GTGT mua hàng (sau khi hàng hóa đã được kiểm nhận) phiếu nhập kho chia làm 3 liên:
- +Liên 1: liên kiểm tiền +Liên 2: giao cho chủ kho để ghi thẻ kho +Liên 3: dùng làm chứng từ kế toán 2.2.6 Tài khoản sử dụng: 2.2.6.1Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường.Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến doanh nghiệp TK 151 - Phản ánh trị giá hàng hóa - Trị giá hàng hóa vật tư đang vật tư đang đi trên đường đi đường cuối kỳ - Có TK cuối kỳ - Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi trên đường cuối kỳ trước về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng đã bán giao kỳ này - Trị giá hàng hóa vật tư đang đi đường các kỳ trước mất mát thiếu hụt
- 2.2.6.2 Tài khoản 156 “ hàng hóa ”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện vật có và tình hình biến động ( tăng, giảm ) theo giá thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng + TK 1561: giá mua hàng hóa TK 1561 - Trị giá hàng hóa mua vào - Trị giá mua hàng hóa tồn nhập kho theo hóa đơn (giá trị kho cuối kỳ chưa thuế) - Trị giá mua hàng hóa thực tế - Thuế nhập khẩu phải nộp xuất kho - Trị giá hàng hóa giao gia - Khoản giảm giá được hưởng công chế biến lại nhập kho vì hàng hóa cung cấp không (gồm giá mua vào + chi phí đúng hợp đồng đã ký khoản gia công chế biến ) chiết khấu thương mại - Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê + TK 1562: chi phí thu mua TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa - Phân bổ chi phí thu mua thực tế phát sinh có liên cho hàng hóa đã tiêu thụ quan đến hàng hóa mua vào trong kỳ trong kỳ -Chi phí thu mua hàng hóa tồn kho cuối kỳ
- 2.2.7 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng: Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHHSX&TM Đại Lợi 30 baga WAVERS đơn giá 37000đ/cái, thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 1.110.000 (30*37.000 baga Ware RS) Nợ TK 133 111.000 Có TK 111 1.221.000 Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHHSX&TM Đại Lợi 20 baga SIRIUS đơn giá 39000đ/cái thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 780.000 (20* 39.000 baga Sirius) Nợ TK 133 78.000 Có TK 111 858.000 Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHHSX&TM Đại Lợi 20 baga TAURUS đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 780.000 (20*39.000 baga Taurus) Nợ TK 133 78.000 Có TK 111 858.000 Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công TNHHSX&TM Đại Lợi 10 baga ARIBLADE đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 390.000 (10*39.000 baga Airblade) Nợ TK 133 39.000 Có TK 111 429.000 Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công TNHHSX&TM Đại Lợi 10 baga SMASH đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh Nợ TK 156 390.000 (10*39.000 baga Smash) Nợ TK 133 39.000 Có TK 111 429.000
- Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công TNHHSX&TM Đại Lợi 05 baga EXCITER đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 195.000 (39.000*05 baga Exciter) Nợ TK 133 19.500 Có TK 111 214.500 Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công TNHHSX&TM Đại Lợi 20 bảo vệ lóc WAVE đơn giá 15.000đ/bộ thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 300.000 (20*15.000) Nợ TK 133 30.000 Có TK 111 330.000 Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH T &T TPHCM, 8 chiếc xe xe máy MIKADO 11DES đơn giá, 4,227,272.73đ/chiếc, thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 33.818.182 ( 8 xe Mikado 11 S*4,227,272.73) Nợ TK 133 3,381,810.2 Có TK 111 37,200,000.2 Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH T &T TPHCM, 7 xe máy FAVOUR 11 DES đơn giá 4.227.272,73đ/chiếc, thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 29,590,909 ( 7 xe Favour 11 DES*4.227.272,73) Nợ TK 133 2,959,090.9 Có TK 111 32,549,999.9 Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH T &T TPHCM, 5 xe máy MIKADO 11DEF đơn giá 4.318.181,82đ/chiếc , thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 21.590.909 (5 xe Mikado 11 DEF *4,318,182.82) Nợ TK 133 2.159.090,9
- Có TK 111 23.749.999,9 Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH T &T TPHCM, 5 xe máy FAVOUR 11 DF thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 21.590.909 (5 xe Favour 11DF*4.318.181,82) Nợ TK 133 2.159.090,9 Có TK 111 23.749.999,9 Ngày 12/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của DNTN Huy Hoàng 01 xe máy FUNSIN (812088)C đơn giá 4.545.455 thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn số 0163766 Kế toán phăn ánh: Nợ TK 156 4.545.455 Nợ TK 133 454.545 Có TK 111 5000.000 Ngày 25/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của công ty TNHH An Bình 68 xe máy Smash đơn giá 14,148,395.82 thuế GTGT 10% thanh toán bằng chuyển khoản Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 962.090.916 (68*14.148.395,82) Nợ TK 133 96.209.092 Có TK 111 1.058.300.008 Ngày 27/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của công ty TNHH Huỳnh Mai 01 xe máy Boss đơn giá 7.272.727 thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 156 7.272.727 Nợ TK 133 727.273 Có TK 111 8.000.000 Ngày 30/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của công ty TNHH T&T 16 xe Mio Đơn giá 19.090.909,13 thuế GTGT 10 % thanh toán bằng chuyển khoản Nợ TK 156 305.454.546 ( 16 *19.090.090,13) Nợ TK 133 30.545.455 Có TK 111 336.000.000.
- Sơ đồ kế toán mua hàng ngày 30/03/2009 TK111 TK 156 336.000.000 305.454.546 TK133 30.545.455 2.3 Kế toán quá trình bán hàng 2.3.1 Đối tượng bán hàng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp Huy Hoàng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh thương mại nên đối tượng bán của doanh nghiệp khá đa dạng bán cho các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan, các tổ chức kinh tế, xã hội 2.3.2 Phương thức bán hàng Dưới góc độ kế toán, nghiên cứu các phương thức bán hàng để xác định trách nhiệm hàng hóa vào và chi phí, thời điểm ghi chép doanh thu bán hàng vào sổ kế toán Các loại phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, ký gởi , 2.3.2.1 Bán hàng qua kho: Hàng hóa phải được sản xuất tại kho bảo quản của doanh nghiệp, phương thức này thực hiện dưới hai hình thức: * Giao hàng trực tiếp: nghĩa là bên bán giao hàng tại kho bên bán, người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong, kế toán bên bán phải ghi doanh thu bán hàng và hàng đang đi đường trách nhiệm hàng hóa, chi phí thuộc về bên mua. * Chuyển hàng: bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên mua tại địa điểm do bên mua quy định đã thõa thuận ghi trên hợp đồng. Bên bán xuất hàng gởi đi bán chưa ghi nhận doanh thu. Hàng đi trên đường trách nhiệm hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh thu bán hàng
- tại thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua chấp nhận mua và ký trên hóa đơn bán hàng. 2.3.2.2 Bán hàng vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua * Công ty thương mại có tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương mại mua và bán hàng phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. * Công ty thương mại không tham gia thanh toán Doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, mô giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán và bên mua phải trả Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. 2.3.2.3 Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế , tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ,giá bán thường ổn định Theo hóa đơn ngày 20/08/2009 Doanh Nghiệp bán cho Doanh Nghiệp An Bình phụ tùng đồ kiểu giá bán 120.000 thuế GTGT 10% thu bằng tiền mặt Nợ TK 111 132.000 Có TK 511 120.000 Có TK 3331 12.000 Sơ đồ kế toán: TK 511 TK111 120.000 132.000 TK 3331 12000
- 2.3.3 Chứng từ sổ sách : * Chứng từ sử dụng Theo quy định của bộ tài chính, Doanh Nghiệp Tư Nhân HUY HOÀNG khi bán hàng chủ yếu là hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt, các hợp đồng kinh tế hoặc các giấy báo của ngân hàng * Trình tự luân chuyển chứng từ Hoa đơn thuế GTGT được lập thành 3 liên: + Liên 1: dùng để lưu (màu tím) + Liên 2: dùng đẻ giao cho khách hàng (màu đỏ) + Liên 3: dùng để thanh toán (màu xanh) Khi bán hàng kế toán dùng liên 2 của hóa đơn GTGT để giao cho khách hàng, còn liên 1 và liên 3 được chuyển sang phòng kế toán để lưu trữ và làm chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt và từ đó làm căn cứ ghi vào sổ cái Căn cứ vào hợp đồng bán hàng + Phiếu xuất kho + Hóa đơn bán hàng + Phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo nợ của ngân hàng + Sổ theo dõi công nợ bán hàng 2.3.4. Kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: 2.3.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 2.3.4.1.1 Khái niệm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu 2.3.4.1.2 Nội dung và kết cấu tài khoản * TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2: 5111: Doanh thu bán hàng hóa 5112: Doanh thu bán thành phẩm 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu hàng hóa thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu.Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
- TK 511 -Thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế -Doanh thu bán sản xuất khẩu và thuế GTGT phẩm,hàng hóa và cung cấp tính theo phương pháp trực dịch vụ của doanh nghiệp tiếp đã thực hiện kỳ kế toán -Khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại -Kết quả doanh thu bán hàng thuần sang TK911 để xá định kết quả kinh doanh Tài khoản 511 không có số dư 2.3.4.1.3 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng Phương thức bán hàng trực tiếp * Trường hợp nhận hàng: giao hàng cho khách tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho, thì số hàng khi đã giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 33311 Trường hợp đơn vị tính thuế theo phương thức trực tiếp hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT Nợ TK 111 Có TK 511 Phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán đã xác định là tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 155 Có TK 154 * Trường hợp chuyển hàng: Giao hàng tại kho bên mua hay một địa điểm nào đó đã quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm xuất kho chuyển đi vẫn thuộc quyền sỏ hurxu của doanh nghiệp. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới xác định là tiêu thụ Phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm xuất gởi bán theo hợp đồng Nợ TK 157 Có TK155
- Có TK 154 Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Phản ánh trị giá hàng gởi bán đã xác định là tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bi từ chối trả về, nhập lại kho căn cứ phiếu nhập kho Nợ TK 155 Có TK 157 Phương thức tiêu thụ hàng qua các đại lý * Tại đơn vị có hàng ký gởi Khi xuất hàng cho đại lý hoặc các đơn vị nhận hàng ký gởi thì số hàng nay vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Phản ánh trị giá xuất kho hàng ký gởi Nợ TK 157 Có TK 155 Căn cứ vào bảng kê hóa đơn của hàng hóa bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng. Doanh nghiệp phản ánh lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định hoa hồng phải trả Nợ TK 641 Nợ TK 133 Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gởi đẫ bán được Nợ TK 632 Có TK 157 * Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gởi Số sản phẩm ,hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này.Doanh thu chính là khoản hoa hồng được hưởng Khi nhận hàng ký gởi , căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gởi Nợ TK 003 Khi bán được hàng nhận ký gởi
- Kế toán ghi giảm trị giá hàng ký gởi Có TK 003 Căn cứ vào hóa đơn bán hàng Nợ TK 111 Có TK 331 Định kỳ xuất hóa đơn cho bên giao đại lý để làm cơ sở thanh toán tiền hoa hồng Nợ TK 331 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thanh toán tiền cho đơn vị giao Nợ TK 331 Có TK 111 Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì kuwowngj hàng chuyển giao được xem là tiêu thụ, khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đàu để nhận được hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thòi gian nhất định * Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Khi bán hàng trả chậm , trả góp ghi số tiền trả lần đầu Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Có TK 3387 Khi thực hiện thu tiền lần tiếp theo Nợ TK 111 Có TK 131 Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp Nợ TK 3387 Có TK 515 * Đối với hàng hóa không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi số tiền trả lần đầu Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3387 Khi thực hiện thu tiền lần tiếp theo
- Nợ TK 111 Có TK 131 Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ Nợ TK 3387 Có TK 515 Cuối kỳ, kế toán tính toán xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 511 Có TK 3331 Phản ánh giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 155 2.3.4.1.4 Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng tại chi nhánh DNTN Huy Hoàng Ngày 6/2/2009 chị Lê Thị Ngọc Thúy mua 01 xe máy Suzuki hiệu Hayate đơn giá 21.363.630đ/chiếc,thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0150350 Kế toán phản ánh: Nợ TK 111 23.500.000 Có TK 511 21.363.630 Có TK 3331 2.136.363 Ngày 1/3/2009 chị Lê Thị Hồng Hoa mua 01 xe máy Suzuki hiệu Hayate đơn giá 21.363.636đ/chiếc,thuế GTGT 10%theo hóa đơn số 0150337 Kế toán phản ánh: Nợ TK 111 23.500.000 Có TK 511 21.363.636 Có TK 3331 2.136.363 Ngày 07/3/2009 anh Trần Văn Tỷ mua 01 xe máy Yamaha hiệu xe Nouvo đơn giá 28.900.000đ/chiếc ,thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0150380, thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 111 31.790.000 Có TK 511 28.900.000 Có TK 3331 2.890.000 Ngày 20/3/2009 chị Nguyễn Thị Kim Thoa mua 01 xe Lade đơn giá 26.409.091đ/chiếc ,thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt
- Kế toán phản ánh: Nợ TK 111 29.050.000 Có TK 511 26.409.091 Có TK 3331 2.640.909 Ngày 27/3/2009 công ty TNHH An Bình mua 08 xe Mio đơn giá 19.090.909 đ/chiếc, thuế GTGT 10% thanh toán bằng chuyển khoản Kế toán phản ánh: Nợ TK 112 168000.000 Có TK 511 152.727.272 (8*19.090.909) Có TK 333 15.272.727.7 Ngày 30/3/2009 anh Lê Văn Tám mua xe Nagoasi đơn giá 4.272.728đ/chiếc ,thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh: Nợ TK 111 47.000.000 Có TK 511 4.272.728 Có TK 3331 427.272.8 Cuối năm kế toán tổng hợp số liệu tài khoản doanh thu bán hàng là 19.568.789.711 kế toán sử dụng số liệu này kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 19.568.789.711 Có TK 911 19.568.789.711 Sơ đồ kế toán bán hàng ngày 20/03/2009 TK 511 TK 111 26.409.091 26.409.091 29.050.000 TK3331 2.640.909 2.3.4.2 Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ ”: 2.3.4.2.1 Khái niệm:
- Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trong nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp 2.3.4.2.2 Nội dung và kết cấu: *Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2: 5121: Doanh thu bán hàng hóa 5122: Doanh thu bán các thành phẩm 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu hàng hóa thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu.Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp TK 512 -Thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế -Doanh thu bán sản xuất khẩu và thuế GTGT phẩm,hàng hóa và cung cấp tính theo phương pháp trực dịch vụ của doanh nghiệp tiếp đã thực hiện kỳ kế toán -Khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại -Kết quả doanh thu bán hàng thuần sang TK911 để xá định kết quả kinh doanh Tài khoản 512 không có số dư 2.3.4.2.3 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng - Trường hợp trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa thì số sản phẩm hàng hóa này củng được xem là tiêu thụ và tính vào doanh thu bán hàng Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 3331 Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 155 - Nếu doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất kinh doanh sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT Nợ TK 334 Có TK 512 - Trường hợp sủ dụng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp khấu trừ Phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh
- Nợ TK 627 Có TK 512 Đồng thời kế toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm tiêu dùng nội bộ Nợ TK 133 Có TK 3331 - Sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT khấu trừ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,hoặc không chịu thuế GTGT dùng biếu tặng cho cá nhân bên ngoài Nợ TK 627 Nợ TK 3532 Có TK 512 Có TK 3331 Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã xác định là tiêu thụ Nợ TK 631 Có TK 155 2.3.4.2.3 Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng nội bộ Ngày 20/2/2009 doanh nghiệp trả lương cho nhân viên bằng xe máy Smash thay cho trả bằng tiền Nợ TK 334 16.500.000 Có TK 512 15.000.000 Có TK 3331 1.500.000 2.3.4.2 Doanh thu tài chính: 2.3.4.2.1 Khái niệm: Doanh thu tài chính là những khoản thu nhập của công ty ngoài doanh thu bán hàng, cũng chính là khoản thu do đầu tư về vốn mang lại 2.3.4.3.2 Nội dung và kết cấu tài khoản Là khoản lãi tiền gửi ngân hàng Khoản chiết khấu mua hàng TK 515 - Kết chuyển toàn bộ khoản - Các khoản thu nhập hoạt thu nhập hoạt động tài động tài chính chính vào hoạt động tài chính
- 2.3.4.3.3 Hạch toán tổng hợp doanh thu tài chính Phương pháp phản ánh Nợ TK 111 Có TK 515 2.3.4.3.4 Các nghiệp vụ về doanh thu tài chính Thực tế tai doanh nghiệp không phát sinh 2.3.4.4 Chi phí tài chính: 2.3.4.4.1 Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về vấn đề vốn, các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài công ty, nhằm mục đích sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 2.3.4.4.2 Nội dung và kết cấu : Chi phí lãi tiền vay Chi phí tham gia liên doanh Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán Chi phí lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ Các khoản lỗ về đầu tư liên doanh,đầu tư chứng khoán Chi phí chiết khấu thương mại TK 635 - Các chi phí thuộc hoạt - Các khoản lỗ về hoạt động tài chính phát sinh động tài chính trong kỳ - Kết chuyển chi phí và các khoản lỗ về TK 911
- 2.3.4.4.3 Hạch toán chi phí tài chính
- -Chi phí tài chính phát sinh bằng tiền Nợ TK 635 Có TK 111 -Chi phí hoạt động tài chính phát sinh khác Nợ TK 635 Có TK 121 -Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính Nợ TK 635 Có TK 129 -Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính về tài khoản 911 Nợ TK 911 Có TK 635 2.3.4.4.4 Nghiệp vụ về chi phí tài chính Thực tế tại doanh nghiệp không phát sinh 2.3.4.5 Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại ” 2.3.4.5.1 khái niệm: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán 2.3.4.5.2 Nội dung và kết cấu tài khoản: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của hàng hóa,dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách ,phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế TK 531
- - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng còn nợ - Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hoạch toán
- 2.3.4.5.3 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ hàng bán bị trả lại: Khi bán hàng cho khách hàng kế toán ghi nhận doanh thu nhưng sau đó hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK111 Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại nhập kho Nợ TK 156 Có TK 632 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 Nợ TK 511 Có TK 531 2.3.4.5.3 Nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại Thực tế tại doanh nghiệp không phát sinh
- 2.3.4.6 Tài khoản 521: “ Chiết khấu thương mại ” 2.3.4.6.1 Khái niệm: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn 2.3.4.6.2 Nội dung và kết cấu Tài khoản này sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho khách hàng theo giá bán thỏa thuận về lượng hàng hóa đã tiêu thụ Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: 5211: Chiết khấu hàng hóa 5212: Chiết khấu thành phẩm 5213: Chiết khấu dịch vụ TK521
- - Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong kỳ - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại bên nợ
- 2.3.4.6.3 Hạch toán khoản chiết khấu thương mại Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Nợ TK 521 Nợ TK3331 Có TK 111 2.3.4.6.4 Nghiệp vụ về chiết khấu thương mại Thực tế tại doanh nghiệp không phát sinh
- 2.3.4.7 Tài khoản 532: “Giảm giá bán hàng ” 2.3.4.7.1 Khái niệm: Là khoản giảm trừ cho bên mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu 2.3.4.7.2 Nội dung và kết cấu: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận TK 532
- - Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua được hưởng - Kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511B để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
- Tài khoản 532 không có số dư 2.3.4.7.3 Hach toán giảm giá hàng bán: Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 111 Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511 Nợ TK 511 Có TK 532 2.3.4.7.4 Nghiệp vụ về giảm giá hàng bán: Thực tế tại doanh nghiệp không phát sinh
- 2.3.4.8 Tài khoản 632: “Gía vốn hàng bán ” 2.3.4.8.1 Khái niệm: Gía vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong thời kỳ đối với doanh nghiệp thương mại) 2.3.4.8.2 Nôi dung và kết cấu Phản ánh giá thành lao vụ, dịch vụ hoàn thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã xác định tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh TK632
- - Tập hợp giá trị mua hàng hóa, tính giá thành thực tế của dịch vụ đã xác định là tiêu thụ - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ - Trị giá mua của hàng hóa bị người mua trả lại - Kết chuyể trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
- Tài khoản 632 không có số dư 2.3.4.8.3 Hạch toán giá vốn hàng bán
- Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 156 Sản phẩm gởi bán đã xác định là tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 Nhập lại kho hoặc gởi lại cho khách hàng số sản phẩm đã bán bị trả lại Nợ TK 156 Nợ TK 157 Có TK 632 2.3.4.8.4 Nghiệp vụ giá vốn hàng bán Xuất bán 1 xe máy Revo giá bán 15.000.000 Nợ TK 156 15.000.000 Có TK 632 15.000.000 Cuối năm kế toán tổng hợp kết chuyển sang TK 911 là 18.840.833.026 Nợ TK 911 18.840.833.026 Có TK 632 18.840.833.026 2.4. Hạch toán chi phí bán hàng 2.4.1 Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí vật liệu bao bì phục vụ chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí đồ dùng phục vụ chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí đồ dùng phục vụ cho bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, chi phí khác bằng tiền đã chi để phục vụ cho hoạt động bán hàng 2.4.2 Nội dung và kết cấu
- Chi phí trả tiền lương cho công nhân bán hàng (6411) gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định Bảo hiểm y tế 4.5% Bảo hiểm xã hội 22% Kinh phí công đoàn 2% Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 6411: chi phí nhân viên bán hàng 6412: chi phí vật liệu bao bì 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định 6415: chi phí bảo hành sản phẩm 6417: chi phí bảo hành sản phẩm 6418: chi phí khác bằng tiền TK 641
- - Tập hợp chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ trong kỳ vào bên Nợ TK 911 - để xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 641 không có số dư
- 2.4.3 Hạch toán chi phí bán hàng: -Tiền lương phải trả cho nhân viên Nợ TK 641 Có TK 334 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ tiền lương của nhân viên bán hàng Nợ TK 641 Có TK 338 Chi phí nguyên vật liệu Nợ TK 641 Có TK 152 Trường hợp vật liệu mua về dùng ngay cho khâu bán hàng Nợ TK 641 Có TK 133 Khấu hao TSCĐ Nợ TK 641 Có TK 214 Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111 Các khoản làm giảm chi phí Nợ TK 111 Có TK 641 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 2.4.4 Nghiệp vụ về chi phí bán hàng Ngày 30/01/2009 Doanh Nghiệp trả lương cho nhân viên bán hàng với số tiền là 18.000.000,đồng thời tiến hành các khoản lương Kế toán phản ánh: Nợ TK 641: 18.000.000 Có TK 334: 18.000.000 Nợ TK 641: 3.960.000 Có TK 338: 3.960.000 Ngày 2/2/2009 Doanh Nghiệp trả tiền mua nguyên vật liệu 20.000.000 Nợ TK 641: 20.000.000 Có TK 152: 20.000.000 Ngày 25/2/2009 Doanh Nghiệp trả tiền về chi phí dịch vụ mua ngoài 18.890.470,thuế GTGT 10% ,trả bằng tiền mặt Nợ TK 641: 18.890.470 Nợ TK 133: 1.889.047 Có TK 111: 20.779.517
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 62.199.517 Có TK 641: 62.199.517 Sơ đồ kế toán: Chi phí bán hàng ngày 25/02/2009 TK 111 TK 641 20.779.517 18.890.470 18.890.470 TK 133 1.889.047 2.5 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.5.1 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp 2.5.2 Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: -Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc,nhân viên các phòng ban và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN -Chi phí đồ dùng và văn phòng hoạt động quản lý doanh nghiệp -Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp -Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp: nhà ,văn phòng làm việc của toàn doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn ,thiết bị văn phòng -Thuế, chi phí, lệ phí, thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản chi phí khác -Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi -Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho toàn doanh nghiệp, tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà văn phòng, thuê ngoài sữa chữa TSCĐ phục vụ cho khối văn phòng doanh nghiệp -Chi phí bằng tiền khác đã chi ra phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị , công tác phí, chi phí kiểm toán
- Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp 6422: chi phí vật liệu quản lý 6423: chi phí đồ dùng văn phòng 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định 6425: thuế, phí, lệ phí 6426: chi phí dự phòng 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài 6428: chi phí khác bằng tiền TK 642
- - Tập hợp chi phí quản lý doanh - Các khoản được phép ghi giảm nghiệp thực tế phát sinh chi phí - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- 2.5.3 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp - Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban Nợ TK6421 Có TK334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định Nợ TK6421 Có TK338 - Giá tri vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu mỡ để chạy xe, phụ tùng thay thế để bảo toàn TSCĐ dùng cho doanh nghiệp Nợ TK6422 Có TK152 - Chi phí về công cụ sản xuất dùng phục vụ cho quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp Nợ TK6423 Có TK153 - Khấu hao TSCĐ phục vụ cho doanh nghiệp Nợ TK6424 Có TK214 - Lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị Nợ TK6425 Có TK111 - Tiền điện nước, điện thoại, fax, tiền thuê nhà, Nợ TK6427 Có TK111 Có TK142 - Các chi phí khác đã chi bằng tiền ngoài, công tác phí, in ấn tài liệu, phí kể trên ,chi phí tiếp khách, Nợ TK6428 Có TK111 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra đã tiêu thụ và tồn kho cuối kỳ vào TK 911 Nợ TK911 Có TK642 2.5.3 Nghiệp vụ về quản lý doanh nghiệp Ngày 2/1/2009 Doanh Nghiệp trả tiền cho nhân viên các phòng ban 200.000.000 Nợ TK 6421: 200.000.000 Có TK 334: 200.000.000 Ngày 25/2/2009 Doanh Nghiệp chi 10.000.000 để mua xăng chạy thử xe Nợ TK 6422 10.000.000 Có TK 152 10.000.000
- Ngày 27/2/2009 Doanh Nghiệp chi 20.000.000 để mua máy in phục vụ cho văn phòng Nợ TK 6423 20.000.000 Có TK 153 20.000.000 Ngày 3/2/2009 Doanh Nghiệp trả tiền điện thoại 10.000.000 Nợ TK 6427 10.000.000 Có TK 111 10.000.000 Ngày 30/3/2009 Doanh Nghiệp chi 191.876.779 để in tài liệu Nợ TK 6428 191.876.779 Có TK111 191.876.779 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 431.876.779 Có TK 642 431.876.77 Sơ đồ kế toán: Ngày02/01/2009 chi phí trả tiền cho nhân viên TK 6421 TK 334 200.000.000 200.000.000 200.000.000 2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh năm 2009 Tại chi nhánh doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng kết quả hoạt động kinh doanh được tính vào cuối quý.Qua đó xác định được lãi lỗ và đề ra phương pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị, bao gồm: + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả kinh doanh khác Trong đó * Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính được xác định bằng: Doanh thu thuần-giá vốn-chi phí bán hàng-chi phí QLDN + Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính-chi phí hoạt động tài chính *Lợi nhuận khác Thu nhập khác-chi phí khác
- 2.6.1Tài khoản sử dụng: TK 911
- - Gía vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động khác - Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ - Doanh thu thuần - Thu nhập khác - Thu nhập từ hoạt động khác - Kết chuyển kết quả lỗ từ hoạt động khác
- - Kết chuyển kết quả lãi từ hoạt động Khac Tai khoản 911 không có số dư
- 2.6.2 Cách xác định kết quả kinh doanh - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK911 Có TK641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác Nợ TK 515, 711 Co TK 911 - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính,chi phí hoạt động khác Nợ TK 911 Có TK 635, 811 -Xác định kết quả kinh doanh + Kết quả kinh doanh lớn hơn không ( >0) thì doanh nghiệp có lãi Nợ TK 911: Kết quả kinh doanh Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối +Kết quả kinh doanh chi phí khác: Lãi khác + Nếu thu nhập khác<chi phí khác: Lỗ khác 2.6.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Từ số liệu năm 2009 tại doanh nghiệp phản ánh như sau: - Giá vốn hàng bán: 18.840.833.026 - Chi phí bán hàng: 62.199.517 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: 431.876.779 - Doanh thu bán hàng: 19.568.789.711 Kế toán phản ánh Nợ TK 911: 18.840.833.026 Có TK 632: 18.840.833.026 Nợ TK 911 62.199.517 Có TK 641: 62.199.517 Nợ TK 911: 431.876.779
- Có TK 642: 431.876.779 Kế toán phản ánh Nợ TK 511: 19.568.789.711 Có TK 911: 19.568.789.711 Lợi nhuận trước thuế 19.568.789.711-19.334.909.322 = 233.880.389 Tổng thu nhập chịu thuế 233.880.389 - 22.744.683 = 211.135.706 Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoat động sx 211.135.706*25%=52.783.927 Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp 52.783.927-15.835.178 = 36.948.749 Nợ TK 821: 36.948.749 Có TK 3334: 36.948.749 Sau khi đã nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 3334: 36.948.749 Có TK 111: 36.948.749 Lợi nhuận sau thuế = 233.880.389-36.948.749 = 196.931.640 Nợ TK 911: 196.931.640 Có TK 421: 196.931.640 Kết quả kinh doanh 196.931.640 đ >0 doanh nghiệp lời Sơ đồ kế toán: TK 632 TK 911 TK 511 18.840.833.026 18.840.833.026 19.568.789.711 19.568.789.711 TK 641 62.199.517 62.199.517 TK 642 431.876.779 431.876.779 TK 821 36.948.749 36.948.749
- TK 421 196.931.640 CHƯƠNG III NHẬN XÉT_KIẾN NGHỊ_KẾT LUẬN
- 3.1 NHẬN XÉT - Qua quá trình học tập tại doanh nghiệp tư nhân HUY HÀNG,em đã đi sâu một phần thực tế về tình hình hoạt động thương mại sản xuất của doanh nghiệp.Qua đó kết hợp với một số phần lý thuyết đã học ở trường, em rút ra một số nhận xát như sau: - Các bộ phận của doanh nghiệp tổ chức rất chặt chẻ,toàn bộ hệ thống số liệu kế toán điều sử lý bằng máy vi tính,giúp công tác kế toán giảm bớt lượng công việc đáng kể - Ban lãnh đao doanh nghiệp có sự quản lý cac,nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường,có sự thống nhất trong nội bộ đơn vị từ tập thể đến lãnh dạo doanh nghiệp.Nhân viên luôn hoàn thành được nhiệm vụ được giao - Trong sản xuất kinh doanhtaoj được uy tính, tạo sự hợp tác tốt đẹp giữa doanh nghiệp với kháh hàng - Về vấn đề tiền lương của doanh nghiệp: doanh nghiệp trả lương theo thời gian là hết sức phù hợp với công việc của từng công nhân,án bộ công nhân viên nên đã kích thíh đến mọi cán bộ làm việ và ra sức sáng tạo hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh - Công tác hach toán giữa lý thuyết ở trường và thực tế phát sinh tại doanh nghiệp nhìn chung là rất giống nhau Vf cách thức sử dụng tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Vì thế tạo điều kiên cho em đi sâu công việc tìm hiểu phần hoạch toán kế toán 3.2 KIẾN NGHỊ - Trongđiều kiện kinh tế nước ta đang phát triển,đang tiến lên theo con đường công nghiệp hóa_hiện đại hóa, để doanh nghiệp có sức mạnh vững chắc có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp bạn . Em xin đề xuất một số ý kiến sau: - Trong nền kinh tế thị trường hiện nay họat đông chủ yếu của công ty thương mại là kinh doanh hướng tới mục tiêu lợi nhuận.Theo em để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bán hàng thì doanh nghiệp phải nhập những hàng
- hóa của công ty có danh tiếng để đảm bảo chất lượng tốt, tạo uy tính cho những sản phẩm đầu ra và tăng cường luân chuyển tốc độ hàng hóa để giảm bớt số lượng hàng tồn kho nhiều sẽ làm chậm vòng quay vốn làm ảnh hưởng đến kinh doanh và lợi nhuận - Công ty mở rộng thị trường trong tỉnh và khu vực lân cận, cần tổ chức tốt vấn đề nhân sự, nhân viên kỹ thuật phải khong ngừng hoạc tập những điều sáng tạo để tay nghề hoàn thiện hơn - Tổ chức thi đua giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Thường xuyên phân tích tình hinhftaif chính của doanh nghiệp theo định kỳ để từ đó có thể chấn chỉnh kịp thời những khoản gây bất hợp lý trong kinh doanh - Có chương trình khuyến mãi trong từng giai đoạn phát triển Trên đây là một vài ý kiến của em,do thời gian thực tập có hạn nên ý kiến có phần sai sót kính mong sự thông cảm,giúp đở của ban lảnh đạo, các anh chị phòng kế toán tại doanh nghiệp Trước khi trở lại trường em xin gởi lời chúc sức khỏe và em tin với mọi sự quyết tâm,nổ lực của toàn thể doanh nghiệp,doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa và luôn đứng vững trên thương trường 3.3 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp muốn đứng vững điều phải vượt qua sự cạnh tranh của các đối thủ, hoạt động tiêu thụ phải vượt qua sự cạnh tranh của các đối thủ, hoạt động tiêu thụ phải được đẩy mạnh sao cho đạt thật nhiều lợi nhuận và đảm bảo được sự tính nhiệm của nhiều người tiêu dùng Vì vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì chúng ta có phương pháp hoạch toán khoa học, chính sách và đảm bảo thực hiện theo chế độ kế toán quy định Trong quá trình học tập và làm báo cáo tốt nghiệp này, em đã vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và rút ra bài học thực tế có ích cho công việc của em sau này.Vì lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế, đòi hỏi tính khoa học cao, kinh nghiệm thực tế lại quá ít,nên không tránh được nhiều thiếu xót,em mong nhận được các đóng góp ý kiến của thầy cô, cùng các anh chị trong doanh nghiệp hướng dẫn thêm cho em.Từ đó em có thêm những bài học và kiến thức vững chắc
- PHỤ LỤC 1.Phiếu thu 2.Phiếu chi 3.Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 4.Bảng cân đối kế toán 5.Bảng cân đối tài khoản 6.Kết quả hoạt động kinh doanh