Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần may Premier pearl - Lê Thị Anh Thư

pdf 43 trang huongle 3350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần may Premier pearl - Lê Thị Anh Thư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_nguyen_vat_lieu_cong_cu_dung_cu_tai_cong_ty_co_phan.pdf

Nội dung text: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần may Premier pearl - Lê Thị Anh Thư

  1.  Đề Tài: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PREMIER PEARL
  2. LỜI CẢM ƠN Kính gửi: - Tổng giám đốc, Ban kế toán công ty Cổ Phần may Premier Pearl - Ban giám hiệu, quý thầy cô khoa kinh tế tài chính trường Cao Đẳng Bến Tre Qua hai năm học tập và rèn luyện tại Trường Cao Đẳng Bến Tre. Tập thể lớp chúng em đã được thầy cô tận tình chỉ dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu về chuyên môn nghiệp vụ, tác phong đạo đức và những việc cần làm của một kế toán tương lai. Riêng bản thân em ngoài những kiến thức được học ở trường em còn được thầy cô tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế qua chuyến đi thực tập này giúp em nắm vững hơn về kiến thức đã được học và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm. Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô của trường đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế tài chính và các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần may Premier Pearl . Mặc dù công việc rất bận rộn nhưng các cô chú, anh chị đã không ngại dành thời gian hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em thu thập số liệu giải thích cặn kẽ những khó khăn trong việc thực tập. Trải qua gần hai tháng thực tập tại Công ty Cổ Phần may Premier Pearl, em đã có cơ hội củng cố những lý thuyết được học và bổ sung những kiến thức thực tiễn về chuyên ngành kế toán. Đến nay bài báo cáo của em đã hoàn thành đó là nhờ vào công lao to lớn của các thầy cô trong khoa kinh tế tài chính đã tận tình hướng dẫn đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Thảo Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến nhà trường, quý công ty, quý thầy cô và các cô chú, anh chị tại ban kế toán công ty cổ phần may Premier Pearl đã hướng dẫn cụ thể số liệu và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt báo cáo.
  3. Cuối lời em xin chúc quý thầy cô của trường nói chung và thầy cô khoa Kinh tế tài chính nói riêng luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Riêng các chị tại ban kế toán của công ty luôn thành công trong công việc Do thời gian thực tập quá ngắn không tránh khỏi sai sót mong quý thầy cô và các cô chú phòng tài chính của công ty đóng góp ý kiến và sữa chữa bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Học sinh thực tập Lê Thị Anh Thư
  4. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP     . Ngày .Tháng .năm Ký tên
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN     . . Ngày .Tháng .năm Ký tên
  6. LỜI MỞ ĐẦU Từ khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới. Trên thương trường, các doanh nghiệp đã có điều kiện cạnh tranh với nhau một cách công bằng, có cơ hội chứng tỏ khả năng thực sự của mình với mục đích đem lại một nền kinh tế lớn mạnh cho nước nhà và trên hết là phục vụ được người tiêu dung một cách tốt nhất. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần may Premier Pearl thì hoạt động sản xuất là hoạt động chính. Vì là một công ty chuyên về sản phẩm may nên nguồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất là vô cùng quan trọng. Với nhu cầu ăn mặc ngày càng cao của người tiêu dùng thì việc tạo ra một sản phẩm dáp ứng được các yêu cầu chất lượng, mẫu mã, giá cả là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy, công ty phải quan tâm và xem trọng tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại công ty phải không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu thật đa dạng, phong phú, đảm bảo đúng yêu cầu sản xuất cũng như giá cả phải hợp lý. Chính những điều này sẽ làm người tiêu dùng, khách hàng ngày càng ưa chuộng những sản phẩm của công ty cổ phần may Permeir Pearl. Như vậy, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần may Premeir Pearl đóng vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm chính. Đây là nguyên nhân em chọn kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty vừa làm đề tài viết báo cáo tốt nghiệp cho mình, vừa nâng cao sự hiểu biết của mình về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại công ty cổ phần may Premier Pearl nói riêng.
  7. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PREMIER PEARL 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1 Quyết định thành lập Công ty cổ phần may Premier Pearl được hình thành dựa trên các căn cứ và quyết định sau: - Căn cứ luật đầu tư ngày 29/11/2005 - Căn cứ luật doanh nghiệp 29/11/2005 - Căn cứ nghị định số 108/2006/NĐ-CP 22/09/2006 quy định về chi tiết và hướng dẫn thi hành, tốt số điều luật đầu tư. - Căn cứ vào nghị định số 88/2006/NĐ-CP 29/08/2006 về đăng ký kinh doanh. - Căn cứ vào Quyết định số 178/2005/QĐ/-TTg 01/507/2005 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập các khu công nghiệp Bến Tre. - Căn cứ bản đăng ký tại doanh nghiệp và dự án đầu tư, bản đăng ký kinh doanh và hồ sơ kèm theo của công ty cổ phần may Preamier Pearl nộp ngày 26/03/2007 hoạt động theo giấy phép đầu tư số 01/GP-KCN-BTR cấp ngày 15/09/2006 và giấy chứng nhận điều chỉnh số 01/GP-KCN-BRT/DC1 cấp ngày 15/09/2006 do trưởng ban quản lí các khu công nghiệp Bến Tre cấp. Đại diện bởi ông: Phạm Đình Công sinh ngày 28/02/1984 Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần may Premier Pearl CMND số cấp ngày 30/03/1998 tại công an TP HCM, địa chỉ 350/27A Hoàng Văn Thụ P.4 - Q.Tân Bình-TP HCM. 1.1.2 Đăng ký tại doanh nghiệp và dự án thực hiện  Đăng ký lần 1 - Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần may Yung nam ( Yung Nam Garment Joint Stock Company) - Viết tắc: YUNGNAGAMEX - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. - Địa chỉ trụ sở chính: LôB, B4 khu công nghiệp Giao Long, Xã An Phước, Huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre - Điện thoại: 0753637346-0753637347 - Ngành nghề kinh doanh STT Mã Ngành Tên ngành 01 141 May trang phục ( Trừ trang phục từ lông da thú) 02 46413 Bán buôn hang may mặc Vốn của doanh nghiệp: Vốn điều lệ của doanh nghiệp 10.000.000.000 đồng, tổng số vốn cổ phần của cổ đông sang lập 100.000 cổ phần. Trong đó: SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 1
  8. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo + Cổ phần của cổ đông nước ngoài 49.000 cổ phần chiếm 49% vốn điều lệ. + Cổ phần của người Việt Nam 51.000 cổ phần chiếm 51% vốn điều lệ - Loại cổ phần phổ thông. - Mệnh giá mỗi cổ phần 100.000 VNĐ/cổ phần - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Ông Phạm Thành Công chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần may Yung Nam + Đến ngày 3/4/2008 đăng ký thay đổi lần 1 - Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: Nam Long Garment Joint Stock Company. - Tên công ty viết tắc: NAMLONGGARMEX. - Địa chỉ trụ sở chính: Lô B3, B4, khu công nghiệp Giao Long, Xã An Phước huyện Châu thành, tỉnh Bến Tre Điện thoại: 075.3637.346-075.3637.347 Fax: 075.3637.348 - Ngành kinh doanh: STT Mã ngành Tên ngành 01 1721 SX, mua bán, xuất khẩu hàng may mặc.Mua bán nguyên vật liệu ngành may - Vốn điều lệ: 15.120.000.000 đồng - Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng. - Người đại diện theo pháp luật của công ty: ông Phạm Thành Công – chủ tịch hội đồng quản trị cổ phần may Nam Long.  Đăng ký lần 2 - Ngày 18 tháng 6 năm 2009 công ty cổ phần may Nam Long đổi tên thành công ty cổ phần may Premier Pearl. - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Premier Pearl Garment Joint Stock Company. - Tên công ty viết tắc: PREMIER PEARL-JSC. - Địa chỉ trụ sở chính: Lô B3, B4 KCN Giao Long, xã An Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, mua bán, xuất khẩu hàng may mặc. Mua bán nguyên phụ liệu ngành may. - Mã ngành: 1721. - Vốn điều lệ: 15.200.000.000 (mười lăm tỷ hai trăm triệu đồng). - Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng).  Nội dung: - Tên dự án đầu tư: nhà máy sản xuất hàng may mặc. - Mục tiêu và quy mô của dự án: sản xuất hàng may sẳn (4000.000 sp/năm). - Địa điểm thực hiện đự án: Lô B3, B4 KCN Giao Long, xã An Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. - Diện tích đất sử dụng: 13.700 m2. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 2
  9. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Tổng vốn thực hiện dự án: 27.200.000.000 đồng (hai mươi bảy tỉ hai trăm triệu đồng). Thời gian hoạt động của dự án là: 50 năm (năm mươi năm), kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư số 01/GP-KCN-BTR ngày 28/06/2006 Được hưởng chế độ ưu đãi vì công ty mới thành lập nên được hưởng niều ưu đãi theo các điều khoản của khu công nghiệp. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 3
  10. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty 1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng QM Phòng TCKT Xí Nghiệp Phòng KTCN Phòng KH - KDXNK Phòng TCHC Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6 Tổ 7 Tổ 8 Tổ 9 Tổ 10 Tổ cắt Tổ HT Tổ CĐ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PREMIER PEARL SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 4
  11. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.  Nhiệm vụ Trưởng phòng: - Hướng dẫn cán bộ, nhân viên xây dụng nhiệm vụ và phạm vi giải quyết công việc cũng như mối quan hệ, hợp tác các bộ phận, các cá nhân với nhau. - Tổ chức phân công công việc của từng cá nhân, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, giám sát và nhận xét kết quả của từng CB-CNV trong phòng. - Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong công ty, xí nghiệp để giả quyết tốt các công việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh công ty. - Theo dõi phát hiện kịp thời những vướng mắc, đề xuất biện phát, giúp Tổng giám đốc công ty giải quyết công việc thuộc phạm quy phòng mình phụ trách. - Tổng hợp, cập nhật, lưu trữ và quản lý chặt chẽ các hệ thống các tài liệu thuộc phạm vi phòng mình phụ trách để dùng trong việc thông tin, theo dõi số liệu công việc hoặc cung cấp cho tổng giám đốc, Hội đồng quản trị hay cơ quan Nhà Nước khi cần thiết. - Chỉ đạo việc thực hiện các nghiệp vụ đúng nguyên tắc Pháp luật của Nhà Nước, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cóa của cơ quan chức năng theo đúng quy định của Nhà Nước. - Căn cứ vào kế hoạch, phương hướng phát triển của công ty, lập các dự án, phương án thực hiện từng nghiệp vụ trình tổng giám đốc công ty phê duyệt thực hiện. - Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc công ty giao.  Nhiệm vụ của giám đốc xí nghiệp - Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về việc thực hiện kế hoạch sản xuất, doanh thu, chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hang và thu nhập của người lao động trong phạm vi xí nghiệp. - Triển khai sản xuất theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo đến các tổ sản xuất. - Cùng các phòng chức năng của công ty và xí nghiệp liên quant ham gia quản trị các nội dung: kế hoạch, nhân sự, tiền lương, kỹ thuật, thiết bị, vật tư, chất lượng, trong phạm vi xí nghiệp. - Được quyển điều động CNV trong phạm vi xí nghiệp mình phụ trách, việc điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổ trưởng của xí nghiệp do Tổng giám đốc công ty quyết định trên cô sở đề nghị của Giám đốc xí nghiệp. - Theo dõi quản lý công cụ, dụng cụ của xí nghiệp.  Trách nhiệm và quyền hạn: - Theo dõi, quản lý hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, chính sách chế độ của Nhà Nước và nội quy, quy định của công ty cho cán bộ CNV trong phòng và xí nghiệp liên quan. - Phân công kiểm tra giám sát, nhận xét công tác đáng giá năng lực, đề nghị khen thưởng, kỷ luật, năng lực, đề bạc đối với CB-CNV của đơn vị mình. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 5
  12. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Can thiệp mọi trường hợp vi phạm thể lệ chính sách của Nhà Nước quy định của công ty về việc nghiệp vụ chuyên môn, kịp thời phản ánh đề nghị công ty quyết định. - Được quyền ký các giấy tờ thông dụng trong phạm vi Tổng giám đốc ủy huyền. - Được quyền yêu cầu xí nghiệp, phòng ban cung cấp những thông tin liên quan đến đơn vị mình phụ trách.  Phòng tổ chức hành chính :  Chức năng: - Nghiên cứu, đề xuất với Tổng giám đốc công ty về bộ máy quản lý, sử dụng lao động, quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, thực hiện đày đủ các chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động, chính sách của công ty đối với các Cổ đông góp vốn và thực hiện cac công tác hành chính quản trị, đối ngoại. - Tổ chức thực hiện các công tác đời sống, y tế, sinh đẻ có kế hoạch, vệ sinh và an toàn lao động. Đảm bảo và thực hiện tốt sức khỏe của toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn công ty.  Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, đề xuất các phương án kiện toàn bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận bảo đảm hợp lý gọn nhẹ, bảo đảm phát huy năng lực chỉ đạo của từng đơn vị. - Quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ yêu cầu, chuyên môn bằng nhiều hình thức đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. - Thực hiện đầy đủ đúng chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động, quản lý bổ sung đầy đủ lý lịch với công nhân viên, hợp đồng lao động. - Xây dựng biên chế hợp lý cho các phòng nghiệp vụ, tuyển dụng yêu cầu, bố trí sử dụng đúng ngành nghề. - Xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bổ túc tay nghề cho công nhân hàng năm. -Tham gia tổ chức khoa học tại đơn vị, quản lý chặt chẽ lao động, lập hồ sơ và tham gia kỹ thuật, những trường hợp vi phạm chế độ, chính sách kinh tế, nội dung công ty. - Nghiên cứu, đề xuất việc nâng bậc, nâng lương hang năm cho CB- CNV. Xây dựng kế hoạch trang bị và phòng hộ lap động, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động. - Tổ chức lưu trữ, bảo mật các công văn tài liệu chu đáo, đảm bảo thông tin liên lạc kịp thời, mỗi công văn, tài liệu được chuyển giao kịp thời tới các phòng ban, phân xưởng. - Tổ chức điều hành công tác đánh máy, in ấn các công văn, tài liệu, đạt yêu cầu chính xác, kịp thời, không lộ bí mật. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 6
  13. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Chịu trách nhiệm về việc tiếp và phục vụ khách hàng(ăn, ở, đi lại, nơi làm việc). - Xây dựng kế hoạch và lập dự trù sữa chữ thường xuyên trong công ty, xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó trong khi được Tổng giám đốc duyệt.QUản lý các công trình phúc lợi công ty. - Bố trí xe ô tô cho cán bộ đi công tác và các phương tiện vận tải hàng hóa phục vụ kịp thời đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. - Theo dõi, quản lý danh sách Cổ đông góp vốn, lập danh sách phân chia cổ tức theo quyết định của Hội đồng Quản trị. - Quản lý, theo dõi tài sản cố định là thiết bị văn phòng, công cụ dụng cụ của khối phòng ban công ty, dụng cụ phòng cháy chữa cháy.  Phòng kế hoạch-kinh doanh-xuất nhập khẩu:  Chức năng: Bộ phận kế hoạch kinh doanh - Tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng lập kế hoạch, ký kết các hợp đồng gia công, các hợp đồng FOB và nội địa, thực hiện công tác xuất nhập khẩu teo quy định nhà nước; tổ chức giao nhận, cung cấp, phân bổ hàng hóa, vật tư đồng bộ, đầy đủ kịp thời đáp ứng yêu cầu sản xuất của xí nghiệp. - Thực hiện công tác xuất nhập khẩu theo đúng quiy định của Nhà Nước. Bộ phận kỹ thuật công nghệ Tổ chức nghiên cứu, sao mẫu, thiết kế mẫu, tính toán định mức nguyên phụ liệu xây dựng áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến vào sản xuất.  Nhiệm vụ: Bộ phận kế hoạch kinh doanh -Tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, tiến hành đàm phán và chuẩn bị đày đủ các thủ tục cần thiết để Tổng giám đốc ký kết phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Nghiên cứu và đàm phán để ký kết các hợp đồng bán hàng may mặc và cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất làm giá bán các sản phẩm tiết kiệm, dự trù kế hoạch tài chính cho việc mua bán vật tư hàng hóa cho việc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. - Hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính, từng thời kỳ của công ty, đảm bảo yêu cầu cân đối, phát huy hết năng lực sản xuất của công ty và trực tiếp xây dựng các kế hoạch. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. - Các kế hoạch theo yêu cầu của công ty. - Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của kế hoạch ở xí nghiệp nhằm phát hiện những mất cân đối, đề xuất với Tổng giám đốc những biện pháp khắc phục, đảm bảo sản xuất đúng tiến độ kế hoạch của công ty. - Tổng hợp, thống kê sản lượng sản xuất hang tháng ở các xí nghiệp. - Xác định chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp. - Thanh lý hợp đồng với khách hàng. Bộ phận kỹ thuật công nghệ SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 7
  14. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Tính toán giá gia công làm cơ sở cho phòng KH-XNK tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng. - Nắm vững tình hình nguyên phụ liệu của từng khách hang gởi đến về số lượng, chủng loại, màu sắc để lập bảng cân đối NPL cấp phát cho các xí nghiệp kế hoạch đã phân bổ. Khi kết thúc mã hàng hoặc đơn đặt hàng, khách hàng gởi đến theo hợp đồng đã ký và chuyển giao cho xí nghiệp và các bộ phận liên quan để tiến hành sản xuất. - Tổ chức theo dõi tình hình sử dụng các định mức vật tư và cá vật tư tiết kiệm được trong quá trình sản xuất của các xí nghiệp. - Tổ chức quyết toán nguyên phụ liệu với khách hàng khi các hợp đồng đã sản xuất xong. - Theo dõi quản lý các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, cùng các xí nghiệp phấn đáu giảm định mức tiêu hao để tiết kiệm giảm vật tư cho công ty. - Theo dõi kịp thời giải quyết những khó khăn về mặc kỹ thuật công nghệ trong quá trình sản xuất của các xí nghiệp. - Soạn thảo tài liệu về tiêu chuẩn kỹ thuật. - Tổ chức hướng dẫn công nhân học tập thi tay nghề nâng bậc hang năm. - Tổ chức hướng dẫn đào tạo cán bộ kỹ thuật, thao tác tiên tiến hang năm để báo cáo Tổng giám đốc công ty khi có yêu cầu - Thực hiên tốt và duy trì cho công việc đánh giá xưởng.  Phòng tài chính kế toán  Chức năng: Tổ chức hướng dẫn kiểm tra thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thống kê tại công ty và xí nghiệp theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà Nước. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Nhiệm vụ: - Hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép, lập và luân chuyển chứng từ ban đầu, tính toán, phản ánh số liệu một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời và chính xác, toàn bộ tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phát hiện và kịp thời ngăn chặn mọi trường hợp vi phạm chế độ chính sách của Nhà Nước, nội quy, quy định của công ty, các chế độ tiền lương của người lao động, thu chi về tài chính, chi phí sản xuất của đơn vị. - Tính toán và đày đủ, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước theo quy định, giải quyết kịp thời các công nợ, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và quyết toán của công ty đúng hạn theo chế độ quy định 15 ngày của tháng sau phải báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của tháng trước cho Ban giám đốc công ty biết. - Phân tích hoạt động kinh tế, đưa ra những chi phí tăng không hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả, 6 tháng một lần. - Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý tài chính cho các đơn vị, ban hành các quy định liên quan đến công tác quản lý tài chính. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 8
  15. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo doanh, lập kế hoạch về nhu cầu các loại vốn cần thiết, đảm bảo theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Xác định và phản ánh chính xác, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản theo định kỳ, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục, tài liệu, cần thiết cho việc xử lý các khoản hao hụt, mất mát hư hỏng, hoặc các vụ tham ô, xâm nhập tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý. - Đôn đốc việc thực hiên các hợp đồng và thanh lý các hợp đồng kinh tế. - Thực hiện tốt và duy trì cho công việc đáng giá xưởng.  Phòng quản lý chất lượng(QM)  Chức năng: - Tham mưu và đề xuất với Tổng giám đốc công ty về việc công tác quản lý, theo dõi, đáng giá chất lượng sản phẩm. -Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy trình liên quan đến sản xuất tạo ra sản phẩm hang hóa của công ty.  Nhiệm vụ: - Xây dựng bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm của xí nghiệp, công ty soạn thảo các quy chế về chất lượng hang hóa, xây dựng, áp dụng và cài tiến hệ thống quản lý chất lượng của công ty. - Kiểm tra, kiểm soát chất lượng NPL kho liên quan đến sản xuất, cùng các phòng ban chức năng khác làm việc với khách hang về chất lượng nguyên phụ liệu cần thiết. - Phát hiện và ngăn chặn những nguyên nah6n gây ra các sản phẩm không đạt chất lượng trong quá trình sản xuất. Không để sản phẩm sai hỏng hang loạt. Đề xuất biện pháp khắc phục để bảo đảm chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách hang. - Tổng hợp, phân tích, lập báo cáo tình hình chất lượng hàng tháng của các xí nghiệp gởi về phòng tổ chức hành chánh và Giám đốc thực hiện công việc đánh giá xưởng.  Xí nghiệp may  Chức năng: Điều hành tổ cắt, may, hoàn thành các bộ phận khác của xí nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.  Nhiệm vụ: - Tổ chức, bố trí lao động, thiết bị, hang hóa cho các tổ cắt, may, hoàn thành nhằm thực hiện kế hoạch được giao nhằm đảm bảo chất lượng, số lượng và thời gian giao hang theo đúng tiến độ. - Hoàn thiện các công tác tổ chức, điều hành sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. - Thực hiện tốt các nội quy, quy định của công ty trong phạm vi xí nghiệp. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 9
  16. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Cung cấp các số liệu thống kê ban đầu phục vụ công tác quản lý, điều hành của công ty. - Nghiên cứu các phương án đổi mới đầu tư thiết bị. tập hợp và cải tiến máy móc thiết bị. - Thực hiện tốt và duy trì cho công việc đánhn giá xưởng.  Tổ cơ điện  Chức năng: Tham mưu và đề xuất lãnh đạo công ty các biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, quản lý và bảo trì toàn bộ thiết bị cơ điện toàn công ty phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.  Nhiệm vụ: - Quản lý toàn bộ hệ thống thiết bị máy móc, hệ thống điện của công ty. Làm thủ tục di chuyển thiết bị cơ điện của các đơn vị khi được Giám đốc phê duyệt. - Lập kế hoạch nhu cầu về điện hang quý cho các xí nghiệp, toàn công ty, kế hoạch mua sắm các thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. - Lập kế hoạch bảo trì, sữa chữa thiết bị định kỳ hàng tháng, hàng quý và thực hiện kế hoạch khi được duyệt. - Kết hợp với xí nghiệp cải tiến quy trình công nghệ, cữ giá lắp, cải tiến hệ thống điện các XN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí điện năng. Báo cáo đề xuất với Giám đốc mức thưởng khi có hiệu quả kinh tế. - Lập sổ sách, hồ sơ lý lịch máy theo dõi tất cả máy móc, thiết bị. Đề xuất với Giám đốc cho thanh lý đối với các thiết bị sử dụng không hiệu quả. - Nghiên cứu các phương án đổi mới đầu tư thiết bị. Tập hợp các cải tiến kỹ thuật về máy móc thiết bị. - Xác định các nguyên nhân xảy ra các sự cố về thiết bị về điện và có biện pháp xử lý. - Có nhiệm vụ biên soạn và hướng dẫn ban hành các quy trình, vi phạm về kỹ thuật an toàn về điện. - Thực hiện tốt và duy trì cho công việc đánh giá xưởng * Mối quan hệ các phòng chức năng với các xí nghiệp - Các phòng ban, xí nghiệp có mối quan hệ hợp tác, phối hợp chặt chẽ, bính đẳng trong công việc, giúp nhau hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Thông báo kịp thời, nhanh nhất, chính xác về những công việc có liên quan để có cơ sở xử lý thông tin và công việc một cách có hiệu quả cao. - Việc gửi báo cáo tháng và thông tin phải đúng từng lĩnh vực phòng ban phụ trách, không báo cáo vượt cấp khio không có yêu cầu. Tuyệt đối giữ bí mật về thông tin, đặc biệt thông tin khách hàng, sản lượng, đơn giá, doanh thu, tiền lương SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 10
  17. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Các phòng ban phải tạo mọi điều kiện, để xí nghiệp hoàn thành mọi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Tổng giám đốc đã giao, kịp thời xử lý các công việc có liên quan mà các xí nghiệp có yêu cầu. - Những công việc vượt khỏi phạm vi xử lý của các phòng chức năng đảm nhiệm, phải xin ý kiến của Tổng giám đốc công ty hoặc Phó giám đốc được ủy quyền. 1.3. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ty. 1.3.1. Hình thức kế toán tại công ty. Trưởng Phòng Kế Toán Phó Phòng Kế Toán Kế toán Thanh Toán và Kế Toán Thủ Quỹ Nguyên Vật Liệu Ghi chú Quan hệ chỉ huy Quan hệ đối ngoại 1.3.2 Nhiệm vụ, chức năng của các thành viên  Trưởng phòng kế toán - Giúp Tổng giám đốc quản lý toàn bộ vốn tài sản của công ty. Giám đốc tổ chức kịp thời theo dõi, chính xác trunh thực tình hình biến động vốn bằng tiền, lập kế hoạch lưu chuyển tiển tệ, bên cạnh đó còn thu thập tài liệu thống kê báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho Tổng giám đốc để đề quyết định phù hợp và có hiệu quả kinh tế chi trả lương thưởng nhanh chóng kịp thời cho cán bộ công nhân viên. - Kiểm tra quỹ tiền mặt hằng ngày, lên báo cáo tài chính về tín dụng với ngân hang về số tài chính đối với cấp thẩm quyền có yêu cầu. Liên hệ mật thiết với phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chánh để có định mức vật tư về phòng kế toán tính giá thành sản phẩm. - Theo dõi hợp đồng nước ngoài về mặt tài chính và thời hạn thanh toán. - Thay Tổng giám đốc tiếp ngân hang, tài chính, cục thuế và các đơn vị về tài chính.  Phó phòng kế toán SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 11
  18. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Là trợ lý cho trưởng phòng kế toán trong việc kiểm tra sổ sách kế toán và trực tiếp phụ trách phần máy vi tính. Đồng thời: Báo cáo thống kê, báo cáo thuế và thuế khác, kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra, quyết toán thuế GTGT hang tháng, quý, năm. Tổng hợp hoàn thuế GTGT. Theo dõi tài sản, khấu hao tài sản cố định, kế toán nguồn vốn khấu hao, công nợ mua tài sản cố định. Kế toán chi phí sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm. Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán nguồn vốn kinh doanh, trích lập quỹ.  Kế toán thanh toán và nguyên vật liệu - Phản ánh kịp thời chính xác sự biến động của vốn bằng tiền, thường xuyên kiểm tra vốn bằng tiền, sổ sách tình hình thu chi vốn bằng tiền trên thực tế. Lập kế hoạch tiền mặt hàng tháng, quý, năm và thực hiện đối chiếu hằng ngày với thủ quỹ. - Ghi chép đầy đủ tình hình thu mua, vận chuyển về nhập xuất vật liệu trên cơ sở xác định gái thành vật liệu thu mua. Phản ánh mọi biến động tăng ( giảm ) vật liệu, theo dõi kiểm tra tình hình ứ đọng kém phẩm chất của vật liệu, giải quyết kịp thời về thừa thiếu vật liệu. Theo dõi tình hình tiêu thụ hang hóa, hàng gia công.  Thủ quỹ: - Quản lý tài chính, thường xuyên đối chiếu sổ sách với kế toán thanh toán, thu chi các khoản chi phí theo chứng từ gốc. - Đồng thời theo dõi kho nhà ăn, kho thuốc tây, kho xăng dầu, kho công cụ dụng cụ, kho bao bì và công nợ mua bán các kho trên. 1.3.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.3.3.1 Hình thức kế toán Công ty may cổ phần Premier Pearl sử dụng phần mềm kế toán FAST theo hình thức chứng từ ghi sổ. + Ưu điểm: Trong quá trình ghi chép, nếu có sai sót thì điều chỉnh kịp thời và nhanh chóng. + Nhược điểm: Tốn thời gian. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 12
  19. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Trình tự ghi sổ: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế chứng từ kế toán toán chi tiết CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký Bảng tổng chứng từ SỔ CÁI hợp chi tiết ghi sổ BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.3.3.2. Hệ thống báo cáo Báo cáo kế toán là quá trình ghi chép theo dõi tính toán, thu chi tài chính, nhập xuất nguyên vật liệu phụ thành phẩm, thanh toán lương và các khoản khác. Báo cáo kinh tế theo từng quý(3 tháng) gồm 4 phần: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính 1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty Công ty trong giai đoạn đàu hoạt động mặc dù có rất nhiều hợp đồng được ký kết nhưng không tránh khỏi những khó khăn. 1.4.1. Thuận lợi SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 13
  20. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Công ty được miễn thuế trong những năm đầu mới thành lập. Đồng thời công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình sang tạo trong việc xác định và đi đến xây dựng giá thành sản phẩm phù hợp với kết quả kinh doanh, cấp quản lý đầy kinh nghiệm, nhiệt tình. Mặc khác Bến Tre là tỉnh có nguồn lao động dồi dào đặc biệt là lao động phổ thông và ngành may mặc cũng là ngành truyền thống có từ lâu đời của nhân dân Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung. Công ty rất có lợi thế trong quan hệ hợp tác vì phần lớn cổ đông của công ty là cổ đông nước ngoài. 1.4.2. Khó khăn Hiện nay ngành may mặc của công ty đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các công ty khác nhau về kiểu dáng, mẫu và chất lượng sản phẩm tạo ra chưa được đa dạng. Do mới thành lập nên việc trích lập quỹ của công ty chưa cao, cổ tức chưa chia, niềm tin của các cổ đông chưa được phấn khởi, các phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội còn hạn chế. Đồng thời do nới thành lập công ty chưa tạo uy tín với khách hàng cũng như uy tín trên thị trường, chưa thể cạnh tranh với các công ty may mặc khác trong và ngoài nước. Bởi vì trong kinh doanh có cạnh tranh được mới tồn tại và đứng vững trên thị trường. 1.4.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới: Do Công ty vẫn còn được hưởng chế độ miễn thuế và giảm thuế trong thời gian tới nên công ty đã tận dụng thế mạnh đó để khai thác tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh ngành may mặc cố gắng giữ vững mối quan hệ với các đối tác tìm kiếm them nhiều hợp đồng nữa. Đồng thời công ty cũng tận dụng nguồn lao động phổ thông dồi dào của tỉnh Bến tre, công nhân lao động nhiệt tình, bộ phận quản lý công ty luôn luôn năng động sang tạo trong công việc, nhiệt tình đầy kinh nghiệm về nghiệp vụ chuyên môn. Công ty đã chú trọng vai trò ngoại giao và hợp tác để tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thăm dò thị trường, tìm hiểu thị hiếu khách hang để từ đó không những công ty gia công hàng cho khách hàng, mà còn tự mua hang để tạo ra sản phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng không phải qua các khâu trung gian. Từ đó lợi nhuận của công ty sẽ cao hơn, có thể cạnh tranh với công ty khách trong nước và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, thì trước mắt công ty phải cố gắng tạo được nhiều uy tín trên thị trường, sản phẩm gia công cũng như may phải đảm bảo chất lượng để giữ vững thương hiệu trong kinh doanh. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 14
  21. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo CHƯƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PREMIER PEARL 2.1. Những quy định chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Công ty Cổ Phần may Premier Pearl là một công ty chuyên về sản phẩm hàng may mặc, đây là ngành nghề truyền thống của công ty. Vì thế, điều quan tâm lớn nhất của công ty là tìm nguồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho việc may mặc, cho việc tạo ra một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách phù hợp, kịp thời nhất. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất sản phẩm may mặc chiếm một số lượng lớn và đa dạng, nên công tác quản lý về quá trình nhập kho, xuất kho phải được thực hiện một cách cụ thể, rỏ ràng và chặt chẽ. Cụ thể:  Tại bộ phận cung ứng - Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng tiến độ, quy trình sản xuất của công ty. - Phải đảm bảo nguồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chủng loại, yêu cầu và đặc điểm kỹ thuật. - Đặc biệt, bộ phận phải không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu thật đa dạng, phong phú và chất lượng. Đồng thời, cũng phải đảm bảo giá cả thật hôp lý, để có thể hạ được chi phí tu mua một cách thấp nhất.  Tại bộ phận kho: - Phải thưởng xuyên cung cấp thông tin vể nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng cung ứng và phòng kế toán để được cung cấp một cách kịp thời, tránh tình trang thiết hụt hay ứ động vật liệu công cụ dụng cụ. - Phải bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ thật tốt tránh trình trạng bị mất hay hư hỏng. - Phải tận dụng tối đa nguồn vật liệu , công cụ dụng cụ sảng có, sử dụng một cách tiết kiệm, tránh trình trạng lãng phí.  Tại ban kế toán: - Phải thường xuyên theo dõi quản lý tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ để có biện pháp xử lý kịp thời. - Phải phản ánh việc phân bổ chi phí vật liệu, công cụ vào các đối tượng sử dụng có liên quan một cách chính xác, rõ ràng. 2.2. Khái niệm,đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty 2.2.1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 15
  22. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo  Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm mới. Nguyên liệu, vật liệu tại công ty là những đối tượng lao động mua ngoài sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh của công ty. Ví dụ: Vải, chỉ, hóa chất  Khái niệm công cụ, dụng cụ Công cụ dụng cụ bao gồm các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt động khác của công ty, nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để ghi nhận tài sản cố định. Ví dụ: Bàn ghế, máy vi tính, tủ đựng hồ sơ 2.2.2 Đặc điểm nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ  Đặc điểm nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất - Nguyên vật liệu thay đổi hình dáng ban đầu khi đưa vào sử dụng - Nguyên vật liệu chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị của sản phẩm được tạo ra.  Đặc điểm công cụ dụng cụ - Công cụ dụng cụ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Công cụ dụng cụ giữ nguyên hình thái ban đầu qua quá trình sử dụng - Công cụ dụng cụ chuyển dần giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.3 Nhiệm vụ, nguyên tắc kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty 2.3.1 Nhiệm vụ củ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty có các nhiệm vụ cần thực hiện và đảm bảo sau: - Phản ánh chính xác, kịp thời và chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu, công cụ tại công ty về các mặt: số lượng chất lượng, chủng loại, giá trị, thời gian cung cấp, - Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu, công cụ xuất dùng cho các đối tượng có liên quan, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, công cụ. Phát hiện, ngăn chặn và có biện phát xử lý kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu, công cụ một cách sai mục đích, lãng phí -Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, công cụ, thường xuyên theo dõi và phát hiện kịp thời các loại vật liệu, công cụ bị ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần sử dụng từ đó, tìm biện pháp thích hợp giải phóng chúng nhằm thu hồi lại vốn nhanh, hạn chế thiệt hại không nên có -Thực hiện việc kiểm kê vật liệu, công cụ theo đúng yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vật liệu, công cụ, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch tìm kiếm, thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu, công cụ một cách có hiệu quả. 2.3.2 Nguyên tắc kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 16
  23. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Kế toán vật liệu, công cụ tại công ty đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc sau: - Tại công ty, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc, thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. - Kế toán vật liệu, công cụ đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và số lượng; theo dõi chi tiết từng chủng loại, quy cách theo từng đặc điểm quản lý và sử dụng tại công ty. - Kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán khi ghi giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc. - Doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Số liệu của kế toán hàng tồn kho sẽ được đối chiếu với kế toán thanh toán và ngược lại, nhằm đảm bảo số liệu chính xác, không sai sót. - Trong trường hợp xuất kho vật liệu, công cụ thì công ty áp dụng phương pháp tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, tính toán một lần vào cuối tháng. 2.4 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty - Căn cứ luật kế toán số 03/2003/QHXI ngày 07/06/2003 - Căn cứ QĐ số 15/2006-Qđ/BTC của bộ trưởng Bộ tài chính ngày 20/03/2006 - Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu, công cụ dụng cụ Và để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu, công cụ ở nhiều bộ phận khác nhau, đặc biệt là để phục vụ nhu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính tại công ty, công ty đã có cách phân loại nguyên vật liệu, công cụ một cách cụ thể và rõ ràng. 2.4.1 Phân loại nguyên vật liệu Tài khoản sử dụng: TK 152  Vật liệu chính: TK 1521 Bao gồm các loại vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân sản phẩm.  Vật liệu phụ: TK 1522 Vật liệu phụ bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm; và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt đông và bảo quản các loại tư liệu lao động phục vụ cho lao động của công nhân.  Nhiên liệu: TK 1523 Nhiên liệu bao gồm các loại vật liệu được sử dụng tạo ra phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc, thiết bị và sử dụng trực tiếp cho sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí.  Phụ tùng: TK 1524 SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 17
  24. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Phụ tùng bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sữa chữa máy móc thiết bị và sử dụng cho việc thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản ( XDCB ): TK 1525 Đây là những vật liệu và thiết bị sử dụng cho việc XDCB  Bao bì: TK 1527  Phế liệu: TK 1528 Phế liệu bao gồm các tài sản, công cụ dụng cụ không còn sử dụng được nữa, công ty đem đi thanh lý.  Tình hình phân loại cụ thể nguyên vật liệu tại công ty - TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ + TK 15221: Hóa chất TK 152211: Hóa chất mua trong nước TK 152212: Hóa chất nhập khẩu + TK 15222: Phụ liệu may TK 152221: Phụ liệu may mua trong nước TK 152222: Phụ liệu may nhập khẩu + TK 15223: Vật tư bảo hộ lao động + TK 15224: Vật liệu điện + TK 15225: Vật tư cơ khí, hơi nước + TK 15226: Vật tư, đồ dùng văn phòng + TK 15228: Vật liệu phụ khác - TK 1523: Nhiên liệu + TK 15231: Xăng + TK 15232: Dầu DO + TK 15233: Dầu FO + TK 15234: Nhớt, dầu mỡ + TK 15235: Than + TK 15238: Nhiên liệu khác - TK 1524: Phụ tùng + TK 15241: Phụ tùng mua trong nước + TK 15241: Phụ tùng nhập khẩu - TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB + TK 15251: Vật liệu và thiết bị XDCB mua trong nước + TK 15252: Vật liệu và thiết bị XDCB nhập khẩu - TK 1527: Bao bì + TK 15271: Bao bì trong nước + TK 15272: Bao bì nhập khẩu - TK 1528: Phế liệu 2.4.2 Phân loại công cụ, dụng cụ TK sử dụng: TK 153 Công ty hạch toán tất cả công cụ, dụng cụ vào TK 1531 SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 18
  25. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo 2.5 Tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty 2.5.1 Giá nhập kho. Công ty dùng giá gốc làm giá nhập kho.  Đối với vật liệu mua ngoài - Vật liệu mua trong nước: Giá nhập kho= Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế không được hoàn lại - Chiết khấu, giảm giá hàng mua. - Vật liệu nhập khẩu : Giá nhập khẩu = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu – Các khoản được giảm giá  Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá nhập kho = Giá xuất vật liệu đem đi chế biến + Tiền thuê chế biên + Chi phí vận chuyển  Đối với vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thành thực tế được xác địnhtheo thời giá thị trường 2.5.2 Giá xuất kho Tại công ty, giá xuất kho áp dụng cho vật liệu, công cụ dụng cụ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ ( được tính một lần vào cuối tháng ). - Giá xuất kho thường được tính theo giá xuất kho chung của toàn công ty, giá xuất nội bộ được tính theo từng kho. - Kế toán công ty sẽ thực hiện công tác tính giá bìn quân gia quyền nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành sau khi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ví dụ: Vải PE 4.3DX38MM Số tồn đầu tháng 04 là: 5400 kg, trị giá: 124.458.950 Số nhập trong tháng là: 310.200 kg, trị giá: 6.520.369.191 đồng Trong tháng xuất:49.200 kg Đơn giá bình quân: (124.458.950 + 6.520.369.191) : (5.400 + 310.200) = 21.054,58853 đồng Trị giá xuất: 21.054,58853 x 49.200 =1.035.885.756 đồng ( Phụ lục 08) SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 19
  26. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Công ty tuân thủ phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ này một cách nhất quán, không tuỳ tiện thay đổi. 2.6 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty Công ty cổ phần dệt may Premier Pearl là mộ công ty có quy mô sản xuất kinh doanh lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi nên tình hình nhập - xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá luôn biến động nhằm đáp ứng kịp thời tình hình sản xuất của công ty. Vì thế công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, để đảm bảo cho công tác quản lý hàng tồn kho cũng như việc quản lý kinh doanh một cách chặt chẽ và rõ ràng. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên cơ sở kế toán. Các nhóm tài khoản 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159 dùng để phản ánh số dư tình hình biến động hàng tồn kho, tình hình tăng giảm khi xuất và số tồn kho. Vì vậy số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho của kế toán. Nếu có chênh lệch phải nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả. * Ưu điểm: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho công việc quản lý hàng tồn kho được chặc chẽ, rõ ràng, xác định nhanh chóng, kịp thời số dư hàng tồn kho cho việc quản lý kinh doanh. * Nhược điểm: Công việc của kế toán làm khá nhiều và bận rộn vào mỗi Mối quan hệ hàng tồn kho được biểu hiện qua công thức Ví dụ: Tại công ty Cổ Phần May Premier Pearl, tình hình nhập xuất tồn kho của vật liệu vải tại kho vải, tháng 05 năm 2011 như sau: - Tồn đầu tháng: 7.343.003.418 đồng. - Nhập trong tháng: 14.528.769.565 đồng. - Xuất trong tháng: 10.839.011.104 đồng. - Tồn cuối tháng: 11.032.761.879 đồng. Giá trị hàng tồn kho cuối tháng: 7.343.003.418 + 14.528.769.565 – 10.839.011.104 = 11.032.761.879 đồng (Phụ lục 08) 2.7 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Công ty Cổ phần May Premier Pearl áp dụng phươn pháp thẻ song song để kế toán chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.7.1Nội dung của phương pháp thẻ sopng song: - Tại bộ phận kho: + Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. + Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lượng vào thẻ kho, vào cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu, công cụ trên thẻ kho. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 20
  27. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Tại ban kế toán: + Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu cả về mặt số lượng và giá trị. + Định kỳ 5 ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết vật liệu. cuối tháng, kế toán làm bảng báo coá tổng hợp về tình hình nhập xuất tồn vật liệu và gửi cho kế toán tổng hợp. Qua bảng tổng hợp, kế toán tổng hợp lập sổ cáo TK 152, 153. + Số tồn trên sổ chi tiết, bảng báo cáo tồng hợp, sổ cái và thẻ kho phải trùng khớp với nhau 2.7.2 Phương pháp thẻ song song tại công ty Phương pháp thẻ song song có thể tóm tắc qua sơ đồ sau: Chứng từ nhập Bảng tổng hợp Sổ chi tiết nhập xuất tồn Thẻ kho vật liệu Sổ cái vật liệu Chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.7.3 Chứng từ sử dụng - Chứng từ nhập kho: Phiếu nhập kho - Chứng từ xuất kho: + Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Sổ sách: + Bảng xuất nập tồn vật liệu vải + Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ + Bảng kê số 3 + Sổ chi tiết + Sổ cái 2.7.4 Trình tự luân chuyển chứng từ  Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 21
  28. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Đơn vị nào có trách nhiệm nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải làm phiếu nhập kho và chuyển lên trưởng đơn vĩ ký. Sau đó, chuyển cho kho ký nhập hàng. Thủ kho chuyển các chứng từ nhập kho lên cho kế toán 5 ngày một lần Căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại ban kế hoạch, phòng cung tiêu khảo sát giá cả và lập phiếu xin mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (phiếu này phải được thủ kho ghi rõ số lượng tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ), và kèm theo phiếu giá, giấy đề nghị tạm ứng có chữ ký của người lập phiếu và trưởng phòng. Tất cả chuyển lên ban kế toán. Tại ban kế toán, giá cả sẽ được kiểm tra lại và nêu ý kiến về giá cả đó cũng như xem xét khả năng tài chính của công ty. Sau đó, phiếu xin mua vật tư được chuyển lại cho phòng kế hoạch, rồi trình lên cho giám đốc ký. Cuối cùng là chyển về cho phòng cung tiêu để làm thủ tục xin mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho: Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về đến công ty, khi nhập kho, thủ kho và các bên có liên quan sẽ tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, của vật liệu công cụ dụng cụ thực nhận. Thủ kho sẽ ghi nhận số liệu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhận vào phiếu nhập kho và ký tên xác nhận. Phiếu hập kho đực lập thành 4 liên: + Một liên làm hồ sơ thanh toán chi phí. + Một liên lưu tại kho. + Một liên lưu tại nơi lập phiếu. + Một liên cuyển lên ban kế toán. - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho với số lượng lớn, có tính lý hóa phức tạp thì phải lập biên bản kiểm nghiệm. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 liên: + Một liên giao cho phòng cung tiêu. + Một liên chuyển lên ban kế toán. - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho với số lượng lớn, có tính lý hóa phức tạp thì phải lập biên bản kiểm nghiệm. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 liên: + Một liên giao cho phòng cung tiêu. + Một liên chuyển lên ban kế toán. - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là do sản xuất hoặc do hoàn thành kho, phiếu nhập kho được chia thành 3 liên: + Một liên lưu tại kho. + Một liên lưu tại nơi lập phiếu + Một liên chuyển lên ban kế toán. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 22
  29. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Theo quy định : phiếu nhập kho được đánh giá liên tục từ đầu năm đến cuối năm, sau đó đến mã ký hiệu tại đơn vị và cuối cùng là ký hiệu kho nhập bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.  Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh tại công ty, nên các đơn vị trong công ty có nhu cầu sử dụng thì lập phiếu xuất kho để được cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách kịp thời. - Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: + Một liên lưu tại kho. + Môt liên chuyển lên phòng kế toán. + Một liên được người nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữ. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu này có giá trị luân chuyển cùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên đường kèm với lệnh điều động. Các trường hợp sử dụng phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: + Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc có địa bàn hoạt động cách xa trụ sở chính của công ty, hoặc tại các kho gửi ngoài công ty. + Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm cho các cửa hàng. + Xuất bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm lưu động. + Xuất trả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm từ các đơn vị hạch toán về công ty. Phiếu xuất kho kim vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên: + Một liên lưu tại kho. + Môt liên chuyển lên ban kế toán. + Một liên được người vận chuyển giữ kèm với lệnh điều động làm cơ sở vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm - Kho tiếp nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm sẽ sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm phiếu nhập kho. - Theo quy định: Phiếu xuất kho được đánh số liên tục từ đầu năm đến cuối năm, sau đó đến ký hiệu của kho vật liệu và cuối cùng là đơn vị có nhu cầu sử dụng. 2.8 Kế toán thực tế tình hình nhập kho-xuất kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2.8.1 Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu: TK 151: Hàng mua đang đi đường: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mà công ty đã mua nhưng cuối tháng vẫn chưa về đến công ty SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 23
  30. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Nội dung kết cấu: 151 Trị giá hàng mua đang đi trên Trị giá hàng mua đã về đến công ty đường SDN: Trị giá hàng mua hiện còn đang đi trên đường TK 152: Nguyên vật liệu Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của công ty Nội dung và kết cấu: TK 152 Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho và tăng lên do các nguyên nhân kho và giảm xuống do các khác nguyên nhân khác SDN: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho TK 153: Công cụ dụng cụ Phàn ánh trị giá có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại côncụdụng cụ trong kho công ty. Nội dung và kết cấu: TK 153 Trị giá thực tế công cụ dụng cụ Trị giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho và tăng lê do các nguyên xuất kho và giảm xuống do các nhân khác nguyên nhân khác SDN: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 24
  31. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo 2.8.2 Sơ đồ hạch toán 152, 153 111, 112, 141 111, 112, 141 (1) (9) 133 (2) 331 331 (3) (10) 151 621, 627 (4) (11) 333 641, 642 (5) (12) 154 154 (6) (13) 241 (14) 136 (15) 3381 1381 (7) (16) 111,1388, 334,632 3388, 632 (17) (8) Ghi chú: (1) Mua NVL, CCDC bằng tiền mặt, TGNH, tiền tạm ứng (2) Thuế GTGT (3) Mua NVL, CCDC chưa trả tiền bên bán (4) NVL, CCDC mua chưa nhập kho SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 25
  32. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo (5) Thuế nhập khẩu (6) NVL thuê ngoài gia công (7) NVL, CCDC thừa chờ xử lý (8) Xử lý NVL, CCDC thừa (9) Được giảm giá chiết khấu (10)Trả tiền mua NVL, CCDC (11)Chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung (12)Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (13)Nhập lại số NVL thuê ngoài gia công, chế biến (14)Xây dựng cơ bản (15)Phải thu nội bộ (16)NVL, CCDC thiếu chờ xử lý (17)Xử lý NVL, CCDC thiếu 2.8.3 Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Các trường hợp hạch toán: Tại công ty Cổ Phần May Premier Pearl, trong tháng 05/2011, công ty có tình hình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ điển hình như sau: 2.8.3.1 Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho Trường hợp 1 Ngày 09 tháng 05, công ty mua vải về nhập kho vải, với số lượng như sau: 9.979,2 kg vải CM 20/1; 861,84 kg vải CM 40/1 và 5.443,2 kg vải CVC 20/1, với đơn giá lần lượt là 39.200 đồng/kg, 46.800 đồng/kg và 35.600 (giá bán chưa thuế). Tiền mua vải chưa thanh toán. Ta có Giá trị vải nhập kho (9.979,2 x 39.200) + (861,84 x 46.800) + (5.443,2 x 35.600) = 625.296.672 đ Nợ TK 1521: 625.296.672 Nợ TK 133: 62.529.667 Có TK 331: 687.826.339 (Phụ lục 01) Trường hợp 2 Công ty nhập khẩu trực tiếp 310.200 kg vải PE. Đơn giá: 1,3 USD/kg. Thuế nhập khẩu 10%. Tiền chưa thanh toán. Tỷ giá thực tế: 160.169 đồng/USD Chi phí mua hàng trả bằng tiền mặt là: 31.512.531 đồng Ta có: Nợ TK 1521: 6.520.310.940 [310.200 x (1,3 x 160.169)] Có TK 331: 6.520.310.940 Thuế nhập khẩu: Nợ TK 1521: 652.031.094 (6.520.310.940 x 10%) Có TK 3333: 652.031.094 SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 26
  33. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Nợ TK 1521: 31.512.531 Có TK 111: 31.512.53 (phụ lục 02, 03, 08) Trường hợp 3 Công ty mua 6.264 kg vải KPE về nhập kho vải. đơn giá: 32.260 đồng/kg. Công ty đã thanht oán bằng TGNH. Đến cuối tháng chưa nhận được hàng chỉ nhận được hoá đơn. Đến cuối tháng sau thì hàng về Ta có: Nợ TK 151: 202.076.640 (6.264 x 32.260) Có TK 112: 202.076.640 Khi hàng về Nợ TK 1521: 202.076.640 Có TK 151: 202.076.640 (Phụ lục 08) Trường hợp 4 Công ty mua 450 kg vải thun sọc KR 40/1 về nhập kho vải. Tiền chưa thanh toán, Cuối tháng chưa nhận được hoá đơn. Kế toán ghi theo giá tạm tính:39.500 đồng/kg. Tháng sau, công ty nhận được hoá đon với giá chưa thuế là: 40.193 đồng/kg. Thuế GTGT 10% Ta có: Nợ TK 1521: 17.775.000 (450 x 39.500) Có TK 331: 17.775.000 Khi hoá đơn về: Nợ TK 1521: 311.850 [(40.193-39.500) x450] Nợ TK 133: 31.185 (311.850 x 10%) Có TK 331: 343.035 (Phụ lục 08) Trường hợp 5 Công ty thanh toán tiền vải ở trường hợp 1 bằng TGNH. Do mua với số lượng nhiều nên được giảm giá 5% Ta có: Nợ TK 331: 625.296.672 Có TK 112: 594.061.838,4 (625.296.672 - 31.264.833,6) Có TK 1521: 31.264.833,6 (625.396.672 x 5%) Trường hợp 6 Công ty mua 1.106 kg vải KTR 30/1 về nhập kho vải. Đơn giá: 37.265 đồng/kg. Trả bằng tiền mặt. khi nhập kho phát hiện thiếu 1.5 kg. Được biết, số lượng thiếu là trong định mức. Nợ TK 1521: 41.159.192,5 [(1.106 - 1.5) x 37.265] Nợ TK 1381: 55.897,5 (1.5 x 37.265) Có TK 111: 41.215.090 Xử lý thiếu: Nợ TK 632: 55.897,5 SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 27
  34. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Có TK 1381: 55.897,5 (Phụ lục 08) Trường hợp 7 Công ty mua 19.580,2 kg vải KOE 10E về nhập kho vải. Đơn giá: 16.294 đồng/kg(trong đó có 10% thuế GTGT). Công ty đã thanh toán bằng TGNH. Khi nhập kho phát hiện thừa 1,8kg. Số lượng thừa do bên bán xuất nhầm, công ty xuất trả lại. Ta có: Nợ TK 1521: 290.062.825,5 [(19.580,2+1,8)x(16.294:1,1)] Nợ TK 133: 29.003.616,25 [19.580,2x(16.294 : 1,1) x 10%] Có TK 112: 319.039.779[ (290.062.825,5+ 29.003.616,25 ) - 26.662,90909] Có TK 3381: 26.662,90909 [1,8 x (16.294 : 1,1 )] Xử lý thừa Có TK 002: 26.662,90909 ( Phụ lục 08) Trường hợp 8 Công ty nhập lại số vật liệu phụ sau khi đem thêu ngoài gia công, trị giá: 3.192.258 đồng. Ta có: Nợ TK 15222: 3.192.258 Có TK 1546: 3.192.258 ( Phụ lục 09) Trường hợp 9 Tháng 05, công ty mua nguyên vật liệu mua ngoài là vải các loại về nhập kho, trị giá: 565.806.770 đồng. Tiền chưa thanh toán. Nợ TK 15213: 565.806.770 Có TK 331: 565.806.770 ( Phụ lục 10) Trường hợp 10 Công ty dùng tiền tạm ứng mua công cụ dụng cụ về nhập kho, trị giá 16.956.752 đồng. Nợ TK 1531: 16.956.752 Có TK 1411: 16.956.752 ( Phụ lục 11) Trường hợp 11 Công ty mua 4 cái máy vi tính về nhập kho. Đơn giá: 7.000.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%. Chưa trả tiền bên bán. Nợ TK 1531: 28.000.000 (3 x 7.000.000) Nợ TK 133: 2.800.000 (28.000.000 x 10%) Có Tk 331: 30.800.000 Trường hợp 12 SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 28
  35. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Công ty mua 10 bộ bàn ghế, trị giá 3.000.000 đồng. Chi phí vân chuyển 100.000 đồng. Tất cả trả bằng tiền mặt. Ta có: Nợ TK 1531: 3.100.000 Có TK 111: 3.100.000 Trường hợp 13 Công ty thanh toán tiền mua máy vi tính ở trường hơp 11 bằng TGNH. Do thanh toán sớm nên được hưởng chiết khấu thanh toán là 1% trên giá mua chưa thuế. Ta có: Nợ TK 331: 30.800.000 Có TK 112: 30.520.000 (30.800.000 - 280.000 ) Có TK 515: 280.000 ( 28.000.000 x 1% ) 2.8.3.2 Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho Trường hợp 1 Ngày 03 tháng 02, xuất 391.4 kg vải PE 40/1 từ kho vải đến đến XN may để trực tiếp sản xuất.Đơn giá xuất bình quân: 33.009,93561 đồng/kg Ta có: Nợ TK 6214: 12.920.088,8 (391.4 x 33.009,93561) Có TK 152121: 12.920.088,8 ( Phụ lục 05, 08) Trường hợp 2 Ngày 04 tháng 05, xuất kho bán 592 met vải loại TM, thu bằng tiền mặt. Trị giá 12.988.185 đồng Ta có: Nợ TK 111: 12.988.185 Có TK 15213: 12.988.185 (Phụ lục 06) Trường hợp 3 Xuất 2 psc cam well(phụ tùng) thay thế tại XN may. Đơn giá xuất bình quân 5.637.300 đồng/pcs Ta có: Nợ TK 6214: 11.274.600 (2 x 5.637.300) Có TK 1524: 11.274.600 Trường hợp 4 Ngày 04 tháng 01, xuất kho bán 3.000 vải tồn các loại. Trị giá xuất 19.808 đồng/kg. Thu bằng tiền mặt Nợ TK 111: 59.424.000 (3.000 x 19.808) Có TK 15212: 59.424.000 Trường hợp 5 Xuất 760 lít axeton đến phân xưởng. Đơn giá xuất bình quân 15.000 đồng/lít Ta có: SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 29
  36. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Nợ TK 62723: 11.4000.000 (760 x 15.000) Có TK 152211: 11.400.000 Trường hợp 6 Xuất công cụ dụng cụ, tri giá 18.139.202 đồng đến phân xưởng : + Phân xưởng vẽ: 3.500.947 đồng + Phân xưởng cắt: 14.638.947 đồng Ta có: Nợ TK 62722: 3.500.947 Nợ TK 62723: 14.638.947 Có TK 1531: 18.139.202 ( Phụ lục 09) Trường hợp 7 Xuất 4.520 cái bao OPP IN 28x42.5 đến XN may . Đơn giá xuất bình quân 324,560 đồng/cái Ta có: Nợ TK 62724: 1.467.011,2 (4.520 x 324,560) Có TK 1527: 1.467.011,2 (Phụ lục 12) Trường hợp 8 Xuất trả 1.250 kg vải cho bên bán, do hàng kém chất lượng, Đơn giá xuất bình quân 21.320 đồng. Thue6`1 GTGT 10%. Thu về bằng tiền mặt Ta có: Nợ TK 111: 29.315.000 Có TK 1521: 26.650.000 (1.250 x 21.320) Có TK 133: 2.665.000 (26.650.000 x 10%) Trường hợp 9 Xuất trả nội bộ công ty số vải đã mượn, trị giá 5.821.690.091 đồng Ta có: Nợ TK 13611: 5.521.690.091 Có TK 1521: 5.821.690.091 ( Phụ lục 09) Trường hợp 10 Xuất phụ liệu may đến XN may , trị giá 194.156.687 đồng Ta có: Nợ TK 154: 194.156.687 Có TK 1522: 194.156.687 ( Phụ lục 09) Trường hợp 11 Phát hiện mất một số công cụ dụng cụ trong kho, trị giá 2.000.000 đồng. Chưa rõ nguyên nhân Ta có: Nợ TK 1381: 2.000.000 Có TK 1531: 2.000.000 SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 30
  37. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Trường hợp 12 Xuất công cụ sử dụng trong xây dựng cơ bản, trị giá 28.240.001 đồng Ta có: Nợ TK 2411: 28.240.001 Có TK 1531: 28.240.001 ( Phụ lục 09) Trường hợp 13 Công ty xuất 1.200 kg thuê ngoài gia công. Đơn giá xuất bình quân 38.000 đồng/kg. Giá thuê ngoài gia công trả bằng tiền mặt 2.500 đồng/kg Ta có: Nợ TK 154: 45.600.000 (1.200 x 38.000) Có TK 1521: 45.600.000 Nợ TK 154: 3.000.000 Có TK 111: 3.000.000 2.9 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại công ty 2.9.1 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty là một công việc rất cần thời những trường hợp vi phạm hoặc sai sót trong quá trình quản lý và sử dụng, để tìm biện pháp xử lý. Mọi trường hợp thiếu hụt hay dư thừa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho hoặc tại nơi quản lý được phát hiện khi kiểm kê, phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân để xử lý một cách kịp thời( Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền). Theo quy định của ban kế toán tài chính, định kỳ 6 tháng môt lần, kế toán nguyên vật liệu sẽ cùng thủ kho kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.9.1.1Trường hợp thiếu hụt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Thiếu hụt trong định mức Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán Có TK 152, TK 153: Trị giá hàng thiếu Thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 1381: Phải thu khác Có TK 152, TK 153: Trị giá hàng thiếu Khi có quyết định xử lý Nợ TK 111: Tiền bồi thường thu bằng tiền mặt Nợ TK 1388: Phải thu khác(do người làm mất bồi thường) Nợ TK 334: Trừ vào lương người lao động Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán Có TK 1381: Trị giá hàng thiếu 2.9.1.2 Trường hợp thừa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Thừa chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 152, TK 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK 3381: trị giá hàng thừa SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 31
  38. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Khi có quyết định xử lý Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa Có TK 3388: Phải trả khác Có Tk 632: Trị giá vốn hàng bán Trường hợp bên bán xuất nhầm Công ty quyết định trả lại: Có TK 002: Công ty nhận giữ hộ: Nợ TK 022: Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê vật tư vào lúc 12h ngày 01 tháng 02 năm 2011 tại kho vải, không có trường hợp thừa thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Các trường hợp sau chỉ là ví dụ minh họa: Trường hợp 1: Khi kiểm kê tại kho sợi vải phát hiện vải KPE bị thiếu Theo sổ sách: 8.705 kg Theo kiểm kê: 8.500 kg Thiếu: 205 kg Đơn giá: 28.891 đồng/kg + Nếu thiếu trong định mức: Nợ TK 632: 5.992.655 (205 x 28.891) Có TK 152: 5.992.655 + Nếu tiếu người vận chuyển làm mất, bắt bồi thường: Nợ TK 1388: 5.992.655 (205 x 28.891 Có TK 1381: 5.992.655 Trường hợp 2: Khi kiểm kê tại kho vải phát hiện vải PE 1.3 D x 38 mm thừa Theo sổ sách: 197.400 kg Theo kiểm kê: 197.410 kg Thừa: 10 kg Đơn giá: 20.964 kg + Thừa chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 1521: 209.640 (10 x 20.964) Có TK 3381: 209.640 + Nếu thừa do bên bán xuất nhầm công ty quyết định giữ hộ Nợ TK 002: 209.640 2.9.2 Kế toán dự phòng giảm giá hành tồn kho tại công ty 2.9.2.1Khái niệm Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hành tồn kho 2.9.2.2 Nguyên tắc lập dự phòng Lập dự phòng chỉ được áp dụng một lần vào cuối niên độ kế toán, trước lập báo cáo tài chính. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 32
  39. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ nguyên vật liệu, công cụ , hàng hoá, sản phẩm, tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm, tồn kho bị giảm giá. Đồng thời, phản ánh đúng giá trị thuần hàng tồn kho của công ty khi lập báo cáo tài chính. Cuối năm kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. 2.9.2.3Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu Tài khoản sử dụng: TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nội dung kết cấu 159 Khoản dự phòng giảm giá hoàn lại Khoản dự phòng giảm giá được trích lập SDC: Khoản dự phòng giảm giá hiện có Trình tự hạch toán + Cuối năm, công ty tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 632: Có TK 159: + Cuối năm sau Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì kế toán lập bổ sung phần chênh lệch lớn hơn: Nợ TK 632: Có TK 159: (phần chênh lệch lớn hơn) Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì kế toán lập bổ sung phần chênh lệch nhỏ hơn: Nợ TK 159: Có TK 632: (phần chênh lệch nhỏ hơn) Ví dụ: Căn cứ vào bảng Dự phòng tồn kho phụ tùng ngoại tồn kho của công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2010: Năm 2009, công ty lập dự phòng là: 103.084.279 đồng Nợ TK 632: 103.084.279 Có TK 159: 103.084.279 Năm 2009, công ty lập dự phòng là: 44.178.977 đồng SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 33
  40. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Do số dự phòng năm 2010 nhỏ hơn số dự phòng năm 2009, nên kế toán tiến hành hoàn nhập phần chênh lệch nhỏ hơn. Nợ TK 159: 58.905.302(103.084.279 – 44.178.977) Có TK 632: 58.905.302 CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT – KẾT LUẬN –KIẾN NGHỊ 3.1 Nhận xét. Sau hơn 6 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần may premier prearl đã có những bước chuyển đáng kể. so với quy mô sản xuất nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, khi mới thành lập, thì giờ đây, công ty đã trở thành một công ty lớn cả về quy mô sản xuất kinh doanh lẫn thị trường tiêu thụ. Các mặt hàng kinh doanh của công ty luôn đa dạng, đạt chất lượng, nên rất được khách hàng và người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao. Ban giám đốc công ty có trình độ quản lý cao, phòng kinh doanh am hiểu nhạy bén thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Bộ máy kế toán của công ty được thiết lập một cách chặt chẽ và rõ ràng. Công ty đã áp dụng một hệ thống kế toán nội bộ trên máy vi tính nên việc trao đổi công việc của các kế toán trong công ty rất dễ dàng và thuận lợi. Đồng thời, công ty có đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng có nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái là rất phù hợp. Sổ sách kế toán theo dõi nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ khá đầy đủ và hợp lý, xây dựng hệ thống tài khoản, ghi sổ chi tiết phản ánh kịp thời các ngiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ. Công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song và tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, thực tế đích danh là rất phù hợp do việc phân nhóm nên quản lý cũng dễ dàng. Công ty đã không ngừng học hỏi và áp dụng các biện tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc, trang bị hiện đại, vào công tác quản lý và quy trình sản xất tại công ty. Công ty luôn tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng cũng như cải tiến các sản phẩm may của mình ngày một hoàn thiện, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã trang bị công cụ dụng cụ ít hư hỏng, nếu sữa chữa chỉ là sữa chữa nhỏ không gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Hệ thống thiết bị văn phòng được trang bị khá đầy đủ như máy fax, máy in, máy vi tính để ghi chép và lưu trữ các thông tin cần thiết. Công tác tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần may premier pearl là hợp lý và chặt chẽ. Thường xuyên kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, kiểm tra nguồn vốn. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 34
  41. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo Doanh nghiệp có nhiều điều kiện thận lợi để phát triển nhưng song song đó là những khó khăn mà công ty đang tìm hướng khắc phục - Nguồn nguyên liệu vẫn chưa phong phú và giá cả nguyên vật liệu ngày càng cao. - Một số nguyên vật liệu công cụ dụng cụ còn chưa phong phú. Nhìn chung, công ty đã xây dựng được một bộ phận quản lý doanh nghiệp, một đội ngũ công nhân viên lao động làm việc nhịp nhàng, đạt yêu cầu, công ty luôn an tâm về kết quả làm việc tại các phòng ban nói chung và ban kế toán nói riêng. Có thể tin tưởng rằng công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và ngày càng phát triển. 3.2. Kiến nghị. Theo những kiến thức đã học và tìm hiểu tại công ty, và em cũng tự đặt mình trong trường hợp một người tiêu dùng, em xin đưa ra một vài kiến nghị đối với công ty như sau: - Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, để tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, công ty nên áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, cơ khí hoá quá trình sản xuất. Điều đó, làm tăng năng suất lao động tăng, giá thành sản phẩm hạ. - Công ty nên đào tạo tay nghề, nhằm nâng cao trình độ tay nghề để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động. Công nghệ thông tin ngày phát triển, và ngày càng có nhiều phần mềm kế toán ứng dụng. Trong các phần đó có phần mềm Misa là có khả năng ứng dụng cao, cập nhật tự động. - Nguyên vật liệu còn tồn kho quá lâu, công ty nên đưa vào sản xuất tạo ra các sản phẩm khác, chú trọng khâu nhập để không xuất hiện tình trạng nhập kho mà không cần thiết. Tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu uy tín tương đối ổn định, có thể cung cấp đều cho quá trình sản xuất của công ty, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu. - Công ty cần chú trọng đến tính sáng tạo của sản phẩm, vì sản phẩm của công ty chỉ đạt ở mức cải tiến chứ chưa được hoàn toàn mới lạ, sẽ không thu hút khách hàng mới, vì người tiêu dùng rất chuộng những gì mới lạ, thay đổi một cách liên tục theo thời đại. - Công ty cần nhanh chóng giải quyết hàng tồn kho, giải phóng đồng vốn bị ứ động, tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, mở rộng mạng lưới kinh doanh của công ty một cách có kế hoạch. Đồng thời, công ty cũng nên cố gắng duy trì mối quan hệ tốt đẹp của mình với những khách hàng quen thuộc từ trước đến nay và tạo mối quan hệ tốt đẹp đối với những khách mới. - Công ty nên tăng cường công tác đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn và kịp thời nắm bắt những đổi mới trong thời kỳ hiện nay. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 35
  42. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Tiếp tục duy trì hệ thống thông tin liên lạc trong toàn công ty, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại tại văn phòng và phân xưởng để cán bộ, công nhân trong công ty làm việc đươc nhanh chóng và đạt hiệu quả hơn. - Dù là một công ty lớn nhưng công ty cũng nên tăng cường một đội ngũ marketing có trình độ nghiệp vụ cao, để kịp thời nắm bắt những thay đổi trong nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và của người tiêu dùng. - Và đặc biệt, công ty nên quan tâm, tìm kiếm nguồn vật liệu vừa đa dạng, chất lượng vừa đạt tiêu chuẩn của sản phẩm tạo ra. Đồng thời cũng phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và nguồn doanh thu, lợi nhuận thu về. - Hằng năm, công ty nên tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ, du lịch, nhằm gúp cán bộ, công nhân viên công ty được giải trí, nhằm giảm bớt căng thẳng trong công việc và có tinh thần làm việc tốt hơn. 3.3. Kết luận. - Tại công ty cổ phần dệt may premier pearl, mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản phẩm may. Vì thế, việc tạo ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, của người tiêu dùng là mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu lớn nhất của công ty hiện nay và trong tương lai. - Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, công ty đã không ngừng tìm kiếm, khai thác lựa chọn các nguồn vật liệu thật đa dạng, mới lạ và chất lượng để tạo ra một sản phảm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, công ty luôn cân đối giữa chất lượng và giá cả của vật liệu và sản phẩm tạo ra một cách hợp lý nhất, để công ty có thể thu hút được người tiêu dùng, vừa hạ thấp được khoản chi phí bỏ ra, vừa đảm bảo được doanh thu bán hàng và nguồn lợi nhuận thu về. - Hơn 6 năm hình thành, tồn tại và phát triển, công ty cổ phần may premier pearl đã tạo được tên tuổi riêng cho mình. Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc giới thiệu sản phẩm may của Việt Nam nói chung và của công ty mình nói riêng đến người tiêu dùng ngày nay, công ty không những vẫn giữ vững được lòng tin của khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới. Điều này cho thấy thương hiệu của công ty đã được thị trường và người tiêu dùng ủng hộ và lựa chọn. - Nhìn chung, với sự lãnh đạo của Tổng giám đốc, tinh thần làm việc tận tình có trách nhiệm của toàn thể công nhân viên của công ty, có thể khẳng định rằng, công ty cổ phần may premier pearl sẽ không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. - Tuy nhiên, công ty đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động của mình. Nhưng bằng sự nổ lực của tập thể cán bộ conng6 nhân viên mà công ty đã từng bước vượt qua khó khăn và dần dần phát triển. - Bên cạnh đó công ty còn tận dụng nguồn lao động trẻ dồi dào, góp phần tạo được việc làm cho lao động trong và ngoài thành phố Bến Tre. - Sự hoạt động của công ty luôn được ban lãnh đạo thành phố Bến Tre quan tâm vì công ty đóng vai trò là đòn bẩy để đưa nền kinh tế thành phố Bến Tre đi lên và góp phần nâng cao đời sống của nhân trong thành phố Bến Tre. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 36
  43. Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Văn Thảo - Kết hợp với những kiến thức học tại trường và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty đã giúp em hiểu phần nào đó của công viêc kê toán của một doanh nghiệp sản xuất. Những kiến thức này đã giúp em bổ sung hoàn chỉnh thêm những kiến thức thực tế cũng như đút kết them những kinh nghiệm về công tác hạch toán kế toán sau này. - Bởi vì thời gian có hạn và những kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bài báo cáo có thể tránh những sai sót và chưa sát với thực tế tại công ty. Em rất mong quý thầy cô và các anh chị phòng kế toán giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của em. SVTT: Lê Thị Anh Thư Trang 37