Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại bưu điện tỉnh Bến Tre quý 1 năm 2011 - Phan Thị Thanh Trúc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại bưu điện tỉnh Bến Tre quý 1 năm 2011 - Phan Thị Thanh Trúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_buu_die.pdf
Nội dung text: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại bưu điện tỉnh Bến Tre quý 1 năm 2011 - Phan Thị Thanh Trúc
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE QUÝ 1 NĂM 2011
- Trang i LỜI CẢM ƠN Kính gửi: - Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi; - Ban giám đốc, các anh chị tại Bưu điện tỉnh Bến Tre - Thầy Nguyễn Chí Hiếu. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ dẫn của Ban Giám Đốc, các cô chú trong Bưu điện tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện để tôi tiếp xúc với thực tế và cập nhập các số liệu để em thực hiện và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, có cơ hội hệ thống hóa toàn bộ kiến thức mà tôi đã học để vận dụng vào thực tế, những kinh nghiệm quý báo này sẽ là hành trang giúp tôi tự tin hơn với công việc sau này. Trong thời gian vừa qua mặc dù có sự khó khăn, nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Chí Hiếu cũng như của các anh chị phòng kế toán đã truyền đạt kinh nghiệm quý báo cho tôi mặc dù công việc phòng kế toán luôn bận rộn để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành với tất cả sự cố gắng và hiểu biết từ những lý thuyết trên giảng đường được đưa vào ứng dụng thực tế. Em rất mong nhấn được sự đóng góp chân thành của quý thầy cô và các anh chị trong doanh nghiệp để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực tập Phan Thị Thanh Trúc
- Trang ii Bến Tre, ngày .tháng . năm
- Trang iii Bến Tre, ngày .tháng . năm
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để cát giảm chi phí ở một mức có thể thực hiện được. Việc hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán cho phí kinh doanh. Hạch toán chi phí nhân công là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và bán thành phẩm, là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động do đó họ đòi hỏi một mức tiền lương xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu sống của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn hình thức trả lương nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích của người lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Tuỳ đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương được thực hiện cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lương, đảm bảo vật chất cho người lao động và đặc biệt đảm bảo cho công tác kiểm toán, thanh tra kiểm tra được dễ dàng. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương, gồm Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn. Đây là quỹ xã hội để thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên xã hội. Các chế độ, chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương đã được Nhà nước ban hành, song nó được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh ngiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Bưu Điện tỉnh Bến Tre, em đã thấy rõ sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: “TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE ” Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường vào thực hiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện tỉnh Bến Tre. Từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần vào hoàn thiện công tác hạch toán tại Bưu Điện.
- 2 CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Bưu Điện tỉnh Bến Tre được thành lập theo quy định số: 950/QĐ-TCBĐ do Tổng cục Bưu Điện cấp ngày 13/10/2000. Ngày khai trương: 05/04/2001. Đăng ký kinh doanh số: 0101000234 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22/10/2001. Tên giao dịch quốc tế: Hanoi P&T Construction & Installation Joint stock company. Tên gọi tắt là: HACISCO. Tên giao dịch Chứng khoán: HAS Trụ sở giao dịch dặt tại: 51 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội. Bưu Điện tỉnh Bến Tre tiền thân là một đội xây dựng của Bưu điện Hà nội - lấy tên là đội Công trình. Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức của đội bao gồm bốn tổ: tổ dây cáp 1, tổ dây cáp 2, tổ máy 1 và tổ máy 2. Đội trưởng của đội là người có quyền lực cao nhất trong ban lãnh đạo, tiếp theo đó là đội phó và các tổ trưởng. Lúc này công việc chính của đội Công trình là lắp đặt các công trình cáp thông tin phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn thông và sản xuất một số thiết bị phục vụ cho ngành. Từ năm 1979 đội Công trình được đổi thành Công ty Xây dựng, ban lãnh đạo của đội Công trình được đổi thành ban Chủ nhiệm, các tổ sản xuất được nâng lên thành ba đội bao gồm: đội cáp, đội máy và đội xây dựng. Chuyển lên thành Công ty Xây dựng nhưng Công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội là một trong 15 thành viên chính thức của Bưu Điện Hà Nội. Nhưng do đứng trước những đòi hỏi và thách thức mới của nền kinh tế nên Công ty xây lắp bưu điện Hà Nội cần mở thêm nghiệp vụ của mình để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện
- 3 nay. Chính vì vậy việc đổi tên công ty xây lắp bưu điện Hà Nội thành Bưu Điện tỉnh Bến Tre nhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường, đồng thời khẳng định được sự đa dạng hoá trong phương thức sản xuất kinh doanh đa dạng về loại hình hoạt động của công ty. Với thế mạnh đa dạng trong chiến lược kinh doanh, công ty sẽ xây dựng một nền tảng vững chắc, một hành trang đầy đủ để đảm bảo bước và thị trường một cách tự tin, và có thể cạnh tranh lành mạnh với các công ty trong nghành và ngoài nghành. Bưu Điện tỉnh Bến Tre là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hoạt động kinh tế động lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật doanh nghiệp. Đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên. Duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty với mong muốn giới thiệu với mọi đối tác trong và ngoài nước năng lục làm việc và hợp tác của công ty trong lĩnh vực hoạt động của mình. Trên nhiều năm hoạt động Bưu Điện tỉnh Bến Tre luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều huân chương, huy chương cao quý. Ngoài ra công ty còn được tặng bằng khen của Tổng công ty do đã có thành tích xuất sắc trong phong trào “Xanh-Sạch-Đẹp, đảm bảo an toàn lao động trong năm 2006”. Bằng khen của Tổng công ty do đã có thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006. Với những bước đi vững chắc và đúng đắn Công ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của ngành Bưu chính Viễn thông. Công ty đã trả đủ, đúng các khoản nợ ngân hàng, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, hoàn tất nghĩa vụ mà Tổng cục Bưu chính viễn thông và Bưu điện Hà Nội giao cho, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Để có được những thành tích đó là một sự đóng góp và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ và công nhân viên trong công ty. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. a. Đặc điểm vốn kinh doanh:
- 4 Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp là: 12.000.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 120.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá trị: 100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết. Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 30% vốn điều lệ. Bán cho người lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ. Bán cho người lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ. Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm một nửa vốn điều lệ. Cổ tức năm 2006 là: 15%năm. Nộp ngân sách từ 1,45 - 1,55 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của 1 CNV: 2.500.000 đồng/tháng. Khi bắt đầu cổ phần hoá công ty đã được hưởng một số ưu đãi theo giấy chứng nhận Ưu đãi đầu tư số 2197 BKH/DN 11/04/2001 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ký : + Công ty được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là : 25% + Miễn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. + Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều khoản I điều 10 của luật thuế TNDN Một tin mừng đã đến với công ty trong dịp cuối năm 2002, đó là 19/12/2002 cổ phiếu của công ty có tên là: HAS đã được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to lớn đối với công ty vì bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh vực đầu tư XDCB mà còn là áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bưu Điện tỉnh Bến Tre là một trong những đơn vị thi công xây lắp có quy mô hoạt động lớn trong ngành Bưu chính viễn thông. Thời gian qua Công ty đã giành được sự tín nhiệm của các đơn vị trong ngành đặc biệt từ sau khi chuyển đổi sở hữu. b. Các nghành nghề kinh doanh:
- 5 Bưu Điện tỉnh Bến Tre hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau: - Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây lắp Bưu chính viễn thông, dân dụng và giao thông, thông tin, truyền hình, công nghiệp. - Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ các công trình trên. - Kinh doanh vật tư, thiết bị nghành Bưu chính viễn thông, phát thanh – truyền hình, cơ điện lạnh, giao thông. - Kinh doanh nhà. - Quản lý, giám sát các công trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, công nghiệp và thông tin. - Duy tu, bảo dưỡng các loại Tổng đài điện thoại, thiết bị thông tin các mạng cáp. - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật. Hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình BCVT bao gồm: Xây dựng hệ thống, kéo lắp đặt cáp quang; Xây dựng hệ thống, kéo lắp đặt cáp đồng; Cải tạo, nâng cấp mở rộng hệ thống cáp thông tin; Xây dựng lắp đặt mạng điện thoại nội bộ; Xây dựng nhà trạm thông tin; Sản xuất và xây dựng, lắp đặt cột ăng ten thu phát sóng vi ba; Sản xuất và lắp đặt cột bê tông thông tin; xây dựng nhà, các công trình này chiếm 80% - 90% tổng doanh thu. Còn các ngành khác công ty đang chờ cơ hội để nhanh chóng được phát huy. Thị phần của công ty ước tính chiếm khoảng 8% - 8,5% thị trường xây lắp bưu chính viễn thông trên toàn quốc. c. Đặc điểm về sản phẩm: So với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực xây lắp bưu chính viễn thông, Bưu Điện tỉnh Bến Tre là một trong số rất ít các đơn vị có trang thiết bị phục vụ hoạt động thi công tiên tiến. Khác với một số công ty cùng ngành là những trang thiết bị phục vụ thi công có thể huy động khi cần thiết bằng thuê hoạt động nhằm tránh phải khấu hao khi không có công trình, do số lượng công trình hàng năm ổn định Công ty rất chủ động đầu tư cho các thiết bị kỹ thuật cần thiết với tiêu chí đi trước một bước so với các doanh nghiệp cùng ngành. Một số thiết bị kỹ thuật hiện đại Công ty đang sử dụng trong thi công bao gồm: Máy hàn cáp quang FSM-30S.
- 6 Máy hàn cáp quang đơn FUJICURA Máy khoan cần trục đứng đa năng Máy đo cáp quang OPT-30 Máy đo cáp quang OPT-50B Việc thi công các công trình tại nhiều địa bàn khác nhau trong cả nước đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải đầu tư một lượng vốn đáng kể cho phương tiện vận tải nhằm phục vụ việc đưa cán bộ đi đấu thầu, bàn giao, quyết toán cũng như cơ động nhân công và thiết bị. Công ty là một trong số rất ít các đơn vị có đội xe thi công riêng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ động khi thi công các công trình ở tỉnh xa. Đội xe thi công của Công ty chiếm tới 64% cả về nguyên giá và giá trị còn lại của phương tiện vận tải. Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng cho Bưu Điện tỉnh Bến Tre: - Xi măng: Công ty Xây dựng và Thương mại Hà Trang, nhà cung cấp tại địa phương - Sắt: Công ty Sản xuất và Thương mại Thanh Sơn, nhà cung cấp tại địa phương - Đá sỏi: Các nhà cung cấp tại công trình thi công - ống thép: Các đại lý của Vinapipe - Các cấu kiện khác: tự sản xuất tại Xưởng sản xuất vật liệu Sự ổn định của các nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu xây dựng: Do đặc thù hoạt động của Công ty là các vật tư chuyên ngành được chủ đầu tư cung cấp tới tận chân công trình thi công nên Công ty chỉ cần tới các vật tư xây dựng thông thường như xi măng, cát, đá, sỏi, thép ống và các cấu kiện phục vụ thi công khác mà Công ty tự sản xuất để phục vụ thi công. Đối với hai loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên liệu, vật liệu là xi măng và sắt Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với hai công ty cung cấp Hà Trang và Thanh Sơn. Ngoài ra, đối với những công trình ở xa, nguyên vật liệu được lấy từ những nguồn cung cấp trực tiếp tại địa bàn thi công. Nhu cầu lớn về xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển kinh tế và đời sống dân sinh của Việt Nam làm cho lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay đang có tốc độ phát triển khá cao. Thực tế này kéo theo sự phát triển của các công ty sản xuất và cung
- 7 cấp vật liệu xây dựng làm cho các nguồn cung cấp vật liệu xây dựng rất sẵn có và phong phú về chủng loại và chất lượng. Trên phương diện này có thể nhận định nguồn cung cấp vật liệu phục vụ thi công của Công ty rất ổn định. Ngoài các vật liệu trực tiếp như xi măng, cát, sỏi , Bưu Điện tỉnh Bến Tre còn có Xưởng Sản xuất vật liệu chuyên trách sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan, cột bê tông, cột ăng ten và các cấu kiện bê tông khác với chất lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công trình khi cần thiết. d. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Các công trình lớn mà công ty đã thi công: - Công trình cáp sợi quang Hà Nội – TP Hồ Chí Minh: Thi công hơn 700 Km cáp sợi quang, lắp đặt 24 trạm máy - Công trình cáp sợi quang Hà Nội- Hải Phòng – Quảng Ninh: thi công trên 100 Km cáp sợi quang - Công trình cáp sợi quang Qui Nhơn – Pleiku thi công trên 44 km - Thi công các tuyến cáp quang liên Đài trên địa bàn Hà Nội, mạng cáp điện thoại TP Hà Nội - Các công trình cột cao đã thi công: cột Vũ áng Hà Tĩnh, cột Ngọc Hiển Cà Mau, cột An Hữu Cái Bè Tiền Giang, cột Tân Ba Bình Dương Khách hàng truyền thống của công ty là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh các sản phẩm chủ yếu là xây lắp các công trình Bưu Điện, từ năm 2000 công ty đã phát triển thêm hoạt động kinh doanh vật tư và thiết kế thi công. Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất vật liệu chuyên sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan, cột bê tông, cột ăng ten và các cấu kiện bê tông với chất lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công trình. 3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Bưu Điện tỉnh Bến Tre theo hình thức tổ chức bộ máy tập trung. * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
- 8 Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán Vật tư tài Tiêu thụ Tiền lương + Đền Tổng hợp sản bù Xí Xí Xí Xí Xí Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xưởng nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp Tư vấn Xây lắp Miền sản xuất 1 2 3 4 5 thiết kế BCVT Trung nguyên BCVT Phía Nam vật liệu * Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy: * Chức năng: Phòng kế toán là một phòng chức năng của công ty, có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và quản lý tài sản vật tư của công ty theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. * Nhiệm vụ: Xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính của công ty Phối hợp với các bộ phận liên quan trong công ty để lập kế hoạch cân đối nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn. Tổ chức thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ của Nhà nước và quy định của công ty. Hướng dẫn các đơn vị ghi chép số liệu ban đầu và thống kê báo cáo đúng chế độ và thời gian quy định. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn và các chi phí.
- 9 Tổ chức hạch toán đầy đủ giá thành các loại sản phẩm, bán thành phẩm và giá thành các công trình. Đối chiếu công nợ với chủ đầu tư. Thanh quyết toán nhanh, gọn, kịp thời các hạng mục công trình đã hoàn thành. Thực hiện thanh quyết toán các hợp đồng theo hoá đơn chứng từ hợp lệ và thanh lý hợp đồng đúng hạn. Phân tích tài chính theo định kỳ phục vụ cho công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Lập và giữ các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Thanh toán lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các chi phí khác theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của công ty cho các đơn vị và cá nhân. Quản lý tài sản cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của công ty, tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ và bất thường. Lập kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm . Quản lý quỹ tiền mặt hiện có tại công ty và các đơn vị; Thực hiện đúng chế độ kiểm kê quỹ tiền mặt; Quan hệ chặt chẽ với ngân hàng để nắm chắc số dư tài khoản. Thanh toán theo quy định các khoản chi của khối văn phòng các đơn vị và cá nhân trong công ty. Theo dõi việc mua bán cổ phiếu, tính lãi và trả lãi cho từng cổ đông theo qui định. Theo dõi nhập, xuất vật tư, bán thành phẩm và lập báo cáo định kỳ hàng tháng. Tính thuế và nộp thuế theo qui định của pháp luật. Tổ chức việc thanh lý tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ kỷ luật tài chính kế toán. Lưu trữ hồ sơ công trình theo qui định ( các văn bản, chứng từ liên quan đến thanh quyết toán công trình). Tổ chức bảo quản và lưu trữ các chứng từ kế toán theo dúng qui định của pháp luật và của công ty. Thực hiện các công việc khác theo lệnh của Tổng giám đốc.
- 10 b. Chế độ kế toán Công ty đang sử dụng: Hiện nay Bưu Điện tỉnh Bến Tre đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là : “Chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán. - Hệ thống sổ kế toán công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Sổ chi tiết. Sổ tổng hợp. SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.
- 11 CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GHI SỔ BẢNG TỔNG SỔ CÁI CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi cuối tháng: Ghi hàng tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán đẫ được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng PS nợ, PS có, căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu được dùng để lập Báo cáo tài chính. Bưu Điện tỉnh Bến Tre sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bao gốm 4 phần cơ bản:
- 12 - Hệ thống tài khoản kế toán: có 86 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và 6 tài khoản ngoài bảng. - Chế độ chứng từ kế toán: được áp dụng rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố Nhà nước đã ban hành. - Chế độ sổ sách kế toán: Công ty áp dụng theo đúng mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép theo qui định bắt buộc của Nhà nước. - Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng theo đúng mẫu bảng biểu cũng như cách hạch toán đã qui định của Nhà nước. Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng dần dần cũng đi vào nề nếp, thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng yêu cầu cơ bản cho Hội đồng quản trị Công ty. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng 100% máy tính trong công tác kế toán. Công ty đã mua và ứng dụng phần mềm kế toán của công ty SND, phần mềm có tên gọi “Enter”. II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE. 1. Một số vấn đề cơ bản về hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. a. Hình thức tiền lương của Công ty. Hiện nay hình thức trả lương đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty có hai hình thức: - Trả lương theo chế độ chính sách của Nhà nước theo Nghị định 2005/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước. - Trả lương khoán theo việc và kết quả công việc hoàn thành, trả lương theo chức danh quản lý, điều hành, thừa hành, chức danh cao hơn mà có mức lương cao hơn: Công văn số 4320/LĐTBXH-LT ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng qui chế trả lương trong Doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào điều lệ của Bưu Điện tỉnh Bến Tre. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty.
- 13 Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 11 họp ngày 5/7/2003. Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 12 họp ngày 26/11/2003. * Tiền lương chế độ chính sách trả cho người lao động hàng tháng bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các loại phụ cấp theo lương, phụ cấp thâm niên nghành theo ngày thực tế công tác và các ngày nghỉ được hưởng theo qui định của Bộ luật lao động, được tính theo công thức: Lnc = Lngày x Ntt Trong đó: - Lnc: Tiền lương theo ngày công làm việc thực tế. - Lngày: Mức lương ngày được xác định theo công thức Lngày = TLmin x (Hcp x Hpc) Ntc Trong đó: - TL min: Tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định. - Hcb: hệ số lương cấp bậc theo nghị định 26/CP. - Hpc: hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương và phụ cấp thâm niên ngành. - Ntc: ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo bộ luật lao động - Ntt: số ngày công được trả lương trong tháng, bao gồm ngày công tác thực tế, ngày hội họp, học tập, ngày nghỉ phép hiếu hỉ, theo chế độ và các ngày nghỉ được hưởng lương theo qui định của thỏa ước lao động và của bộ luật lao động. Ví dụ: Lương của một số người của Xí nghiệp Thiết kế được tính như sau: - Tính đơn giá lương: VD: Theo như bảng lương chính sách tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì: Ông Lê Sỹ Tuê với hệ số lương cấp bậc 4.66 Đơn giá 1 ngày công = 450.000x4.66 = 99.857 21 Với 21 ngày công ta có: 99.857 x 21 = 2.097.000 đồng Phụ cấp lãnh đạo ( giám đốc Xí nghiệp ): 225.000 đồng
- 14 Vậy tổng cộng lương chính sách là: 2.322.000 đồng Khấu trừ BHXH, BHYT: BHXH 5% = Tổng cộng lương x5 = 2.322.000x 5 = 116.100 đ 100 100 BHYT 1% = Tổng cộng lương x 1 = 2.322.000 x1 = 23.220đ 100 100 BHYT + BHXH = 23.220 + 116.100 = 139.320 đ Vậy tổng số lương chính sách còn lĩnh là: 2.322.000 – 139.320 = 2.182.680 đồng * Xác định tiền lương khoán cho cá nhân người lao động: Sau khi trả đủ lương cấp bậc cho người lao động phần tiền lương còn lại trả theo lương khoán cho người lao động. Căn cứ vào hệ số, chức danh và hệ số chất lượng của từng người, tiền lương khoán của từng cá nhân được tính theo công thức: Lkj = Vkth i x (HSCDj x HSCLj x Nj) (HSCDj x HSCLj x Nj) Trong đó: - Lkj: tiền lương khoán của người thứ j trong đơn vị i - Vkthi: quĩ tiền lương khoán thực hiện của đơn vị thứ i - HSCD j: hệ số chức danh của người thứ j - HScl j: hệ số chất lượng công tác của người thứ j - Nj: Ngày công tác trong tháng của người thứ j VD: Theo bảng lương khoán tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì: Ông Lê Sỹ Tuê với: Hệ số chất lượng: 1 Hệ số chức danh ( giám đốc xí nghiệp): 5.30 Tổng tiền lương khoán của xí nghiệp : 23.638.409 VNĐ. Với 21 ngày công Vậy Lương khoán của tháng = 23.638.409 x (1x5.30x21) (1x25.20x21) = 4.971.570 VNĐ.
- 15 b. Chế độ thang bảng lương áp dụng tại công ty. Trả lương theo hệ số cấp bậc nghề nghiệp, bằng cấp chuyên môn được đào tạo (lương cơ bản). Trả lương khoản theo việc dựa trên hệ số chức danh được qui định trên bảng hệ số chức danh toàn công ty. Bảng kê số chức danh này được hình thành trên nguyên tắc: - Chống phân phối bình quân - Hệ số giãn cách giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao nhất và người có hệ số mức độ công việc đơn giản là 9 lần, được sắp xếp từ cao xuống thấp. Chức danh cao hơn có hệ số cao hơn. - Qui định mức độ công việc đơn giản nhất là lao động tạp vụ có hệ số lương khoán bằng 1. Dựa trên kết quả công việc hoàn thành, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu đánh giá năng suất, chất lượng, ý thức trách nhiệm cá nhân. BẢNG HỆ SỐ CHỨC DANH TOÀN CÔNG TY TT CHỨC DANH HỆ SỐ GHI CHÚ 1 Tổng giám đốc 11 2 Phó tổng giám đốc 6.6 3 Kế toán trưởng 6.3 4 Trưởng phòng chuyên môn 5.0
- 16 Loại 1 6.0 Loại 2 5.3 Loại 3 4.7 5 Phó phòng chuyên môn 4.9 Loại 1 4.7 Loại 2 4.2 Loại 3 3.8 6 Đội trưởng sản xuất 3.8 Loại 1 5.3 Loại 2 4.6 Loại 3 4.1 7 Đội phó sản xuất 3.5 Loại 1 4.1 Loại 2 3.7 Loại 3 3.3 8 Chủ nhiệm công trình Loại 1 4.6 Loại 2 4.1 Loại 3 3.7 Loại 4 3.3 9 Tổ trưởng tổ sản xuất Loại 1 3.0 Loại 2 2.7 10 Tổ phó tổ sản xuất Loại 1 2.7 Loại 2 2.4 11 Giám đốc Xí nghiệp Loại 1 6.0 Loại 2 5.3 12 Phó giám đốc Xí nghiệp Loại 1 4.7 Loại 2 4.2 13 Chuyên viên, Kỹ sư Loại 1 4.0 Loại 2 3.6 Loại 3 3.2 Loại 4 2.7 14 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Cao đẳng) Loại 1 3.6 Loại 2 3.2 Loại 3 2.9 Loại 4 2.3
- 17 15 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Trung cấp) Loại 1 3.2 Loại 2 2.9 Loại 3 2.3 Loại 4 2.0 16 Thủ quĩ 2.2 17 Công nhân cáp, cống bể, cơ khí, lắp máy Loại 1 2.4 Loại 2 1.9 Loại 3 1.5 18 Công nhân cột cao Loại 1 3.0 Loại 2 2.7 19 Công nhân kho 2.0 20 Công nhân lái xe tải 3.5 tấn Loại 1 2.5 Loại 2 2.0 22 Nhân viên bảo vệ 1.5 23 Nhân viên văn thư 1.8 24 Nhân viên cấp dưỡng 1.0 25 Nhân viên lao công 1.0 26 Hợp đồng thời vụ 1.0 27 Hợp đồng thử việc 500.000đ c. Chế độ tiền thưởng của Công ty. Tiền thưởng trong lương là một phần của tiền lương, là kết quả công sức lao động của toàn thể CBCNV, là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch. Thưởng trong lương là hình thức trả thêm tiền lương sau khi Công ty xem xét hiệu quả kinh doanh. Để khuyến khích sự nỗ lực của CBCNV, phần tiền thưởng này sẽ được tính theo tổng tiền lương sản phẩm ở các Xí nghiệp và tiền lương thực tế của các phòng ban, ngày công thực tế tham gia sản xuất của CBCNV. Những khoản tiền lương thuộc chế độ chính sách thì không được tính thưởng như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, phép , hội họp, học tập, lễ tết, việc riêng, phụ cấp thêm Hàng năm Công ty thường có thưởng theo quí, sáu tháng đầu năm và cuối năm. Công ty hổ trợ đều một phần cho các Xí nghiệp theo bình quân đầu người, còn
- 18 lại Tổng giám đốc duyệt cho các Xí nghiệp báo một tháng lương, hoặc tùy theo nguồn lương mà Xí nghiệp còn để phân bổ mà báo thưởng. Nguồn tiền thưởng mà Xí nghiệp báo sẽ được chia theo hệ số lương khoán đã được qui định. VD: bảng thưởng Công ty
- 19 Bảng : Thưởng Xí nghiệp
- 20 d. Quĩ tiền lương và quĩ Bảo hiểm tại Công ty. * Tổng số quĩ tiền lương kế hoạch của công ty = 100% Trích 5% cho quĩ lương dự phòng và quĩ lương khen thưởng của tổng giám đốc (3% quĩ lương dự phòng, 2% quĩ lương khen thưởng của tổng giám đốc) tổng
- 21 giám đốc sử dụng quĩ tiền lương khen thưởng để xét thưởng khuyến khích hàng quí theo năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập thể và cá nhân người lao động. Phần còn lại phân bổ cho các đơn vị trả trực tiếp cho người lao động, căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng từng thời kỳ. Các đơn vị không hình thành quĩ dự phòng, nguồn quĩ dự phòng của công ty phải được phân phối hết cho tập thể và cá nhân sau khi quyết toán năm tài chính. Quỹ tiền lương phải được phân phối hết cho người lao động, không được sử dụng vào mục đích khác. Sau khi có số liệu quỹ tiền lương quí của đơn vị thứ i ( QTL quí i ).Xác định quĩ lương còn lại của đơn vị trong quí theo công thức: QL cli = QTL quí i – QTLthi Trong đó: - QL cli : Quĩ tiền lương còn lại trong quí của đơn vị thứ i. - QTL quí i : Quĩ tiền lương được duyệt trong quí của đơn vị i. - QTL thi: quĩ tiền lương đã chi trong quí của đơn vị thứ i . VD: Qũi tiền lương của xí nghiệp thiết kế được tính như sau: Một công trình đã hoàn thành và được đưa báo doanh thu, công trình: Mở rộng mạng cáp quang Bưu điện tỉnh Phú Thọ năm 2006. Tổng số tiền xí nghiệp thiết kế được hưởng từ công trình bao gồm: Phí Khảo sát thiết kế công trình: 55.000.000 VNĐ. Phí thiết kế thi công và tổng dự toán công trình: 85.000.000 VNĐ. Vậy tổng doanh thu xí nghiệp báo từ công trình = 55.000.000+ 85.000.000 = 140.000.000 VNĐ. Quĩ tiền lương trích ra từ công trình là 40% doanh thu: 56.000.000 VNĐ. * Quĩ Bảo hiểm xã hội của Công ty. Ngoài quĩ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên. Người lao động hưởng BHXH là công nhân trực tiếp sản xuất, bộ phận gián tiếp. Các đối tượng trên được hưởng chế độ bảo hiểm như sau:
- 22 + Chế độ trợ cấp ngừng việc + Chế độ trợ cấp ốm đau + Chế độ trợ cấp thai sản + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp + Chế độ trợ cấp hưu trí + Chế độ trợ cấp tử tuất. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh, một số tiền theo tỷ lệ qui định với tổng số tiền lương thực tế phát sinh trong tháng và được chi tiêu cho các trường hợp ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp, tử tuất. Tổng số tiền lương trích BHXH được chia làm 2 phần, một phần nộp cho cơ quan tài chính và công đoàn cấp trên để chi chung cho các trường hợp trợ cấp BHXH, phần còn lại cho công đoàn công ty quản lý để chi tiêu trong phạm vi công ty và cho các trường hợp trợ cấp BHXH và chi tiêu cho việc quản lý quỹ. Cuối mỗi tháng (quý) kế toán phải tiến hành thanh toán với công đoàn cấp trên, nếu chi vượt số được giữ lại sẽ được cấp bù, nếu chi không hết phải nộp lại. Theo qui định mỗi tháng công ty trích 25% trên tổng số quĩ lương tháng của công ty được phân bổ như sau: 19% công ty đưa vào giá thành trong đó: + 15% BHXH gồm: 10% công ty nộp vào ngân sách nhà nước, 5% công ty để lại chi cơ sở. + 2% BHYT công ty nộp vào ngân sách nhà nước. + 2% KPCĐ gồm: 1% công ty nộp vào ngân sách nhà nước, 1% công ty để lại chi cơ sở. Với các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên kế toán dựa vào kết quả tính trợ cấp BHXH cho từng người, trên cơ sở chứng từ về giấy chứng nhận ốm, nghỉ lễ .lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Bảng này cũng được lập cho từng xí nghiệp, bộ phận gián tiếp của công ty trong đó ghi rõ các khoản trợ cấp của từng người. Công ty theo dõi chung về tình hình trích lập và thanh toán BHXH, BHYT cho công nhân viên. Hàng tháng kế toán tiền lương công ty tổng hợp các bảng thanh toán BHXH của từng xí nghiệp, bộ phận
- 23 gián tiếp công ty. Sau khi được kế toán trưởng công ty kiểm tra, ký, xác nhận và tổng giám đốc công ty duyệt được dùng làm căn cứ trả trợ cấp BHXH cho công nhân viên. 2. Hạch toán lao động áp dụng tại Công ty. Căn cứ vào qui trình sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, Bưu Điện tỉnh Bến Tre đã áp dụng hai hình thức tiền lương, tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương chủ yếu trong Công ty và được áp dụng vào các đơn vị trực tiếp tham gia vào sản xuất. Nhân viên làm việc tại các phòng ban, không trực tiếp tạo ra sản phẩm, được tính trả lương theo hình thức tiền lương thời gian. Trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, việc hạch toán lao động của công ty được thực hiện rõ ràng, chính xác, kịp thời. a. Hạch toán số lượng lao động. Phòng tổ chức lao động theo dõi số lượng lao động thông qua “ Sổ danh sách cán bộ công nhân viên” của toàn công ty. Trong đó ghi rõ số lượng công nhân viên, nghề nghiệp, và trình độ tay nghề ( hoặc cấp bậc kỹ thuật). Số lượng công nhân viên được theo dõi theo từng Xí nghiệp, phòng ban. Phòng tổ chức lao động phải thường xuyên cập nhật số lượng, sự biến động về nhân sự trong toàn công ty và lý do sự biến động đó. - Bảng chấm công Cuối tháng các Xí nghiệp có trách nhiệm nộp bảng tổng hợp số lao động, về công ty để phòng Tổ chức lao động tổng kết lao động đi làm, số lao động nghỉ, lý do
- 24 Mẫu bảng DS CBCNV
- 25 b. Hạch toán thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong công ty. Tại mỗi bộ phận sử dụng lao động theo dõi thời gian lao động của công nhân viên thông qua “ Bảng Chấm Công”. Mỗi Xí nghiệp đều được giám đốc phân công một người trực tiếp ghi Bảng chấm công , căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt của bộ phận mình. Các lý do vắng mặt đều được ghi bằng các ký hiệu riêng trên bảng chấm công để tiện cho việc theo dõi và tính lương.
- 26 Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội dùng cho trường hợp CNV ốm đau, thai sản, tại nạn lao động Chứng từ này do cơ quan hoặc bệnh viện cấp và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu nhất định. Hạch toán thời gian lao động là cơ sở để tính trả lương đối với bộ phận công nhân viên hưởng lương thời gian. c. Hạch toán kết quả lao động. Công ty tiến hành hạch toán lao động theo khối lượng công việc hoàn thành. Đó là các công trình sau khi đã hoàn tất các thủ tục về mặt pháp lý là Hợp đồng kinh tế giữa hai bên, các Biên Bản bàn giao hồ sơ công trình, các biên bản nghiệm thu công trình, đã được ký kết đầy đủ. Kết quả lao động của các Xí nghiệp được theo dõi, ghi chép đầy đủ thông qua kỳ báo Doanh thu về công ty theo quí 3 tháng một lần. Cuối tháng kế toán của các Xí nghiệp có nhiệm vụ dựa vào nguồn lương mà Xí nghiệp có (qua các kỳ đã báo doanh thu) và căn cứ vào Bảng chấm công để lập “ Bảng thanh toán tiền lương khoán” cho Xí nghiệp mình. 3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. a. Hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động tại Công ty. Hạch toán ban đầu gồm các chứng từ sau: + Bảng chấm công được lập cho từng bộ phận. + Bảng bình xét hệ số chất lượng, thêm giờ. + Bảng thanh toán lương. Nội dung hạch toán: Kế toán các Xí nghiệp đến ngày báo lương, phải nộp Bảng Báo Lương, Bảng Chấm Công, cùng Bảng bình bầu Chất lượng ABC trong tháng lên phòng Lao động và quản lý tiền lương. Phòng lao động và quản lý tiền lương, kiểm tra và theo dõi, sau đó đưa lên trình Tổng giám đốc xét duyệt. Tiếp theo chuyển xuống kế toán tiền lương , kế toán tiền lương kiểm tra lại lần cuối cùng và trình kế toán trưởng công ty duyệt. Sau khi đã hoàn tất kế toán các xí nghiệp cùng với Bảng dược duyệt về chia lương tại Xí nghiệp.
- 27 Mẫu bảng chấm công T1
- 28 Bình xét ABC T1
- 29 Mẫu báo lương khoán T1.
- 30 Bảng xét duyệt công ty
- 31 Bảng Lương Cơ bản.
- 32 Bảng lương khoán
- 33 b. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty. Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng Tài khoản 334_Phải trả công nhân viên, ngoài ra còn sử dụng những tài khoản sau: TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp.
- 34 Trình tự hạch toán: Hàng tháng kế toán căn cứ vào chứng từ bảng chấm công, bảng thanh toán lương phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 622: Tiền lương trả CNV trực tiếp. Nợ TK 627: Tiền lương trả CNV gián tiếp. Có TK 334: Phải trả CNV. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên về tiền BHXH, BHYT. Nợ TK 334: Phải trả CNV. Có TK 3383: BHXH. Có TK 3384: BHYT. Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ: Nợ TK 334: Phải trả CNV. Có TK 111: Tiền mặt. Sau khi nhận được Bảng thanh toán lương, kế toán các Xí nghiệp thực hiện việc chi trả lương cho mọi người trong Xí nghiệp. Kế toán thanh toán viết “ Phiếu Chi” thực hiện việc thanh toán lương và viết “ Phiếu Thu” thực hiện việc thu tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Các Phiếu thu, Phiếu chi này gửi đến thủ quĩ thực hiện việc chi trả. Sau đó kế toán tiền lương tập hợp các chứng từ liên quan vào “ Bảng kê chứng từ”. Bảng kê chứng từ là căn cứ để ghi “ Chứng từ ghi sổ” và là căn cứ để ghi Sổ cái. Sổ cái được lập và theo dõi theo từng quí, mẫu sổ cái của Công ty giống như chế độ kế toán qui định. Kế toán tiền lương tập hợp số liệu để ghi vào Sổ cái “TK334” và sổ cái “TK338”. Hoàn thành ghi chép vào sổ cái TK 334, TK 338 là kết thúc quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Mẫu phiếu chi.
- 35 Mẫu phiếu thu.
- 36 Mẫu chứng từ ghi sổ.
- 37 Mẫu chứng từ ghi sổ
- 38 Sổ cái TK334.
- 39 Sổ cái TK 338
- 41 * Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Thường thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ trọng cao thứ hai trong tổng giá trị công trình sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, ở công ty trị giá nguyên vật liệu tính vào công trình giảm bớt do vật liệu A cấp không được tính vào giá trị xây lắp của công trình, hạng mục công trình nên chi phí nhân công trực tiếp của công ty xây lắp Bưu Điện lại chiếm một tỉ trọng khá cao trong toàn bộ giá trị của gói thầu
- 42 Chính vì thế mà công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công không chỉ vì nó ảnh hưởng đến việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ được giá thành sản phẩm xây lắp mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thanh toán tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Tại công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, khoản này được theo dõi ở khoản mục chi phí chung. Khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản có 3 tài khoản cấp 2 TK 6221: Chi phí nhân công xây lắp TK 6222: Chi phí nhân công gia công TK 6224: Chi phí nhân công thiết kế * Đối với nhân công thuê ngoài: Các Xí nghiệp căn cứ vào tiến độ thi công mà ký kết hợp đồng thuê nhân công. Căn cứ vào tính chất công việc để có được đơn giá hợp lý. Do đặc điểm của các công trình, hạng mục công trình thường ở xa trụ sở chính của công ty và do đặc điểm của từng công trình thi công mà chi phí nhân công thuê ngoài ở công ty cổ phần xây lắp rất lớn thường chiếm khoảng 2/3 tổng chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này thường được các chủ nhiệm công trình tập hợp báo về xí nghiệp phê duyệt vào cuối quí, và kế toán để định khoản nhập liệu vào máy. Các căn cứ để tính được chi phí nhân công thuê ngoài đó là hợp đồng thuê nhân công, bản xác nhận khối lượng công việc, và bản quyết toán và thanh lý hợp đồng.
- 43 Do quy định của ngành thì chi phí nhân công thuê ngoài thường được tính hết 100% vào công trình, tuy nhiên chi phí này phải dựa trên giá trị dự thầu trong hợp đồng kinh tế. Chi phí nhân công thuê ngoài ở công trình này được thể hiện ở một hoặc nhiều Hợp đồng giao khoán kèm theo Nợ TK 622 (6221): Chi phí nhân công xây lắp trực tiếp Có TK338(3388): Phải trả phải nộp khác Sau đó riêng đối với chi phí nhân công thuê ngoài kế toán sau khi nhận được các chứng từ cần thiết sẽ nhập dữ liệu chi phí nhân công thuê ngoài vào máy tính, và được theo dõi tại chứng từ ghi, quy trình nhập liệu tương tự như kế toán đối với chi phí nhân công chính thức của công ty. CTY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ĐIỆN HN VIỆT NAM XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Số : 33 /LĐTC HỢP ĐỒNG THOẢ THUẬN THUÊ LAO ĐỘNG THI CÔNG (Phục vụ Khảo sát đo đạc thiết kế công trình )
- 44 - Tên công trình : Xây dựng hệ thống cống bể cho các đài viễn thông Thị xã, Tân Châu,Hòa Thành, Gò Dầu, Bến Cầu tỉnh Tây Ninh năm 2005.Thuộc CT KH 136TK05 và 137TK05 * Chúng tôi gồm: - Bên A: XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ – CTY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI - Ông (Bà): Lê Sỹ Tuê Chức vụ: Giám làm đại diện. - Ông (Bà): . Chức vụ: làm đại diện. - Bên B: - Ông (Bà): Nguyễn Hoàng Long Chức vụ: Nhóm Trưởng lao động làm đại diện. - Ông (Bà): . Chức vụ: làm đại diện - Địa chỉ : Khu phố 4, phường 1 thị xã Tây Ninh. - CMT số: 290009848 Cấp ngày: 06/12/1995 tại : CA tỉnh Tây Ninh. * Cùng nhau thống nhất một số điểm như sau : I. Bên A giao cho bên B thực hiện một số hạng mục công việc lao động đơn giản như sau : 1- Mở và đậy bể cáp xác định vị trí kéo Đơn giá : 20.000 đ/01 bể 2- Tìm lấp bể Đơn giá : đ/01bể 3- Trèo cột cũ đọc số liệu xác định vị trí đặt cáp Đơn giá : đ/01cột 4- Đo đạc, khảo sát tập hợp số liệu theo hướng dẫn và yêu cầu trực tiếp của người thiết kế gồm : Đơn giá : 550.000 đ/01km Và các yêu cầu cần đo đạc kiểm tra đột suất một số điểm trong quá trình Thiết Kế.
- 45 5- Thuê công nhật : Đơn giá : . đ/01 ngày công. II. Trách nhiệm Bên B : Thực hiện công việc đúng với hướng dẫn kỹ thật, đảm bảo thời gian và tiến độ theo yêu cầu của bên A, có trách nhiệm bảo quản trông coi dụng cụ thi công được giao. Nếu mất mát phải bồi thường, có trách nhiệm cảnh giới an toàn giao thông cũng như đảm bảo an toàn cho người lao động và thiết bị thuộc sự quản lý của bên B. Phải thu dọn mặt bằng trước và sau khi thi công theo đungd qui định. III. Trách nhiệm bên A: Thông báo cho bên B biết thời gian, địa điểm làm việc xác nhận khói lượng công việc bên B đã thực hiện, cung cấp dụng cụ (nếu có). * Thanh toán cho Bên B: - Căn cứ vào đơn giá thoả thuận đã ghi trong hợp đồng trong phần 1. - Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt. - Thời gian thanh toán: Sau khi xí nghiệp được thanh toán với Công ty. Trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu do lỗi của bên nào thì bên đó phảI chịu trách nhiệm. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất giải quyết. - Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau. Hà nội, ngày 18 tháng 07 năm 2005 ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Thiết Kế Viên Giám Đốc XN Thiết Kế
- 46 Lê Sỹ Tuê CTY CỔ PHẦN XÂY LẮP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT BƯU ĐIỆN HN NAM XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC - Công trình: Xây dựng hệ thống cống bể cho các đài viễn thông Thị xã, Tân Châu,Hòa Thành, Gò Dầu, Bến Cầu tỉnh Tây Ninh năm 2005.Thuộc CT KH 136TK05 và 137TK05 - Căn cứ vào Hợp đồng số: 33/LĐTC Ký ngày tháng năm 2005 * Chúng tôi gồm: - Bên A: Ông (Bà) Tạ Minh Trí - Chức vụ: Cán Bộ Thiết Kế - Bên B : Ông (Bà) Nguyễn Hoàng Long - Chức vụ: Nhóm Trưởng lao động - Địa chỉ: Khu phố 4, phường 1 thị xã Tây Ninh - CMT số: 290009848 Cấp ngày: 06/12/1995 tại : CA tỉnh Tây Ninh. * Cùng thống nhất ký vào biên bản với khối lượng công việc đã thực hiện như sau :
- 47 TT Tên công việc Đ.vị K.lượng Ghi chú Kéo dây đo đạc, tập hợp số liệu phục vụ 01 Km 13.910 Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình 02 Mở và đậy bể cáp xác định vị trí kéo cáp Bể 37 Tổng Cộng : Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau. Hà nội, ngày 29 tháng 07 năm 2005 ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Thiết Kế Viên Giám Đốc XN Thiết Kế CTY CỔ PHẦN XÂY LẮP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA BƯU ĐIỆN HN VIỆT NAM XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc BẢN QUYẾT TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG - Công trình: Xây dựng hệ thống cống bể cho các đài viễn thông Thị xã, Tân Châu,Hòa Thành, Gò Dầu, Bến Cầu tỉnh Tây Ninh năm 2005.Thuộc CT KH 136TK05 và 137TK05 - Căn cứ vào Hợp đồng số : 33/LĐTC Ký ngày 18 tháng 07 năm 2005 * Chúng tôi gồm: - Bên A: Ông (Bà) Lê Sỹ Tuê Chức vụ: Giám đốc XN làm đại diện.
- 48 - Địa chỉ: - CMT số: . Cấp ngày: / / . tại - Bên B: Ông (Bà) Nguyễn Hoàng Long Chức vụ: Nhóm Trưởng lao động làm đại diện. - Địa chỉ: Khu phố 4, phường 1 thị xã Tây Ninh - CMT số: 290009848 Cấp ngày: 06/12/1995 tại : CA tỉnh Tây Ninh. * Cùng thống nhất ký vào biên bản với khối lượng công việc đã thực hiện như sau : T Tên công việc ĐV KL Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) T Kéo dây đo đạc, tập hợp số liệu phục 13.91 01 vụ Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công Km 550.000 7.650.500 0 trình Mở và đậy bể cáp xác định vị trí kéo 02 Bể 37 20.000 1.440.000 cáp Tổng cộng 9.090.500 (Bằng chữ : Chín triệu, không trăm chín mươi nghìn, năm trăm đồng ./) - Số tiền Bên B đã ứng: Không - Số tiền bên B còn được hưởng : Chín triệu, không trăm chín mươi nghìn, năm trăm đồng Hà nội, ngày 02 tháng 08 năm 2005 ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Thiết Kế Viên Giám Đốc XN Thiết Kế CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc o0o
- 49 GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN Tôi tên là: Nguyễn Hoàng Long Nơi thường trú: Khu phố 4, phường 1 thị xã Tây Ninh Chứng minh thư số: 290009848 cấp ngày 06/12/1995 tại CA tỉnh Tây Ninh Đại diện cho nhóm anh em có nhận Công trình: Xây dựng hệ thống cống bể cho các đài viễn thông Thị xã, Tân Châu,Hòa Thành, Gò Dầu, Bến Cầu tỉnh Tây Ninh năm 2005.Thuộc CT KH 136TK05 và 137TK05. Với số tiền là: 9.090.500 đồng (Bằng chữ : Chín triệu, không trăm chín mươi nghìn, năm trăm đồng./) Nay tôi viết giấy này biên nhận đã nhận đủ số tiền trên. Hà nội, ngày 15 tháng 03 năm 2005 GIÁM ĐỐC XNTK NGƯỜI PHÁT TIỀN NGƯỜI NHẬN TIỀN Lê Sỹ Tuê
- 50 DANH SÁCH TIỀN CÔNG LAO ĐỘNG Công trình : Xây dựng hệ thống cống bể cho các đài viễn thông Thị xã, Tân Châu,Hòa Thành, Gò Dầu, Bến Cầu tỉnh Tây Ninh năm 2005.Thuộc CT KH 136TK05 và 137TK05. STT Họ Tên Quê quán Số Tiền Ký nhận Tổng cộng: Bằng chữ: Ngày 21 tháng 03 năm 2005
- 51 NGƯỜI PHÁT TIỀN CHƯƠNG II MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TÍNH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE. I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE. Bưu Điện tỉnh Bến Tre là một doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, có cơ cấu tổ chức kinh doanh tương đối hoàn thiện. Mặc dù, số lượng lao động tại công ty rất lớn song việc bố trí lao động trong công ty hợp lý nên đã đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Đây là một thành công của bộ máy quản lý lao động trong Công ty. Ngoài ra, việc tính trả lương cho cán bộ tcông nhân viên trong công ty cũng là một yếu tố quan trọng gắn kết người lao động với công ty. Trả lương thoả đáng là một hình thức động viên thiết thức nhất đối với người lao động, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí lao động từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Công tác hạch toán lao động, tiền lương trong công ty là một sự phối hợp nhịp nhàng giữa việc quản lý lao động tại các Xí nghiệp tới việc theo dõi ở phòng tổ chức lao động và tài chính kế toán. Công ty có một hệ thống đơn gía tiền lương đã được phê duyệt hết sức tỉ mỉ, là căn cứ tính trả lương cho công nhân viên trong công ty. Chế độ tiền lương và phụ cấp của công ty cũng hợp lý và đúng theo quy định của nhà nước, đã khuyến khích được người lao động một cách đúng mức, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Các quyết định chi tiêu qũy lương của ban lãnh đạo công ty cũng rất đúng chế độ, đúng mục đích và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình. Công ty có một bộ máy kế toán do các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giàu kinh nghiệm đảm nhiệm . Hình thức chứng từ ghi sổ cũng rất phù hợp với công tác kế toán ở công ty. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán khá đầy đủ, hoàn thiện, việc ghi chép số liệu là trung thực khách quan theo đúng quy định của nhà nước.
- 52 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế có hạn và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thây cô để chuyên đề được hoàn thiện thêm. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.Sỹ Thang Mạnh Hợp người đã trực tiếp hướng dẫn em làm chuyên đề tốt nghiệp này cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính Bưu Điện tỉnh Bến Tre đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
- 53 KẾT LUẬN. Người lao động ngày càng có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy rằng máy móc đã làm phần lớn các công việc nhưng không thể thay thế được con người. Bởi vì con người là chủ thể điều khiển máy móc nếu không có sức lao động của con người thì máy móc cũng trở thành vô dụng mà thôi, để phát huy vai trò và sức mạnh của lao động thì phải quan tâm đến lợi ích của họ. Trong các doanh nghiệp, lợi ích này thể hiện dưới dạng tiền lương, nói cách khác , hạch toán là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là biều hiện bằng tiền cuả hao phí lao động sống do đó tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hạch toán then chốt, giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, quản lý tốt số lượng và chất lượng lao động. Như vậy chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là một động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh, em đã quyết định chọn đề tài hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên trong quá trình viết chuyên đề tại Bưu Điện tỉnh Bến Tre với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiêm thực tế cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
- 54 Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thạc Sỹ Thang Hợp cùng tập thể cán bộ phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức lao động Bưu Điện tỉnh Bến Tre đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE. 03 CHƯƠNG II: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TÍNH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE.