Khách sạn Đồ Sơn - Hải Phòng

pdf 19 trang huongle 1900
Bạn đang xem tài liệu "Khách sạn Đồ Sơn - Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhach_san_do_son_hai_phong.pdf

Nội dung text: Khách sạn Đồ Sơn - Hải Phòng

  1. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG MỞ ĐẦU Lời đầu tiên, trước khi em được về đồ án tốt nghiệp, em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Kts Nguyễn Thế Duy , đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án gày nay trong xu thế phát triển của xã hội, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu tốt nghiệp, cũng như đã truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong cách nghĩ, cách tiếp trong đời sống của con người, là ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quan trọng trong nền cận và cách giải quyết vấn đề, tác phong làm việc và những tư tưởng hoàn toàn mới trong nhận thức N kinh tế quốc dân. kiến trúc. Các tố chất đó đã và đang giúp em vững vàng hơn trong chuyên môn . Trong quá trình phát triển nền công nghiệp của Việt Nam hiện nay, du lịch có thể được coi là Em chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong khoa Kiến Trúc , Trường Đại Học dân lập Hải ngành công nghiệp không khói mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một khoản thu nhập khổng lồ. Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 5 năm học vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện đồ án mà còn là hành trang quý Trong đó du lịch biển chiếm một vị trí khá quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Trên báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin . thế giới hiện nay nhu cầu du lịch là rất lớn, chủ yếu là du lịch nghỉ mát và an dưỡng. Trong khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa bàn tập trung nguồn lực của các Mặc dù được sự chỉ bảo tận tình của Ths. Kts Nguyễn Thế Duy và các thầy cô trong khoa tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài kiến trúc cùng sự nỗ lực của bản thân nhưng là một đồ án sinh viên không thể tránh khỏi những nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. thiếu sót .Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét và đánh giá của các thầy cô và những người quan tâm. Hải Phòng là một trong những thành phố lớn và phát triển nhất của cả nước đồng thời còn là nơi có cảng biển quan trọng nhất miền Bắc. Bên cạnh đó Hải Phòng còn được biết đến với những Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! điểm tham quan du lịch nổi tiếng như Cát Bà, Đồ Sơn Với những tiềm năng du lịch to lớn đặc biệt là tiềm năng du lịch Biển, Hải Phòng đang dần trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Hải Phòng , ngày 01 tháng 12 năm 2014 Sinh viên Lê Hữu Nghĩa _ MSV 1351090020 GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 1 -
  2. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG PHẦN ĐỀ TÀI 3. Phân loại khách sạn Ngày nay có rất nhiều loại khách sạn, mỗi loại có một chuẩn mực và đặc trưng riêng, số lượng về những loại khách sạn khác nhau nở rộ trên thị trường. I - NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ KHÁCH SẠN - Khách sạn đặc biệt (hay còn gọi là Nhà khách Chính phủ - Khách sạn Hoàng Gia). 1. Sự hình thành và phát triển khách sạn - Khách sạn cao cấp; cũng có thể gọi là nhà khách cao cấp của Chính phủ, các Bộ ngành trực Trong cuộc sống, con người thường xuyên đi xa khỏi nơi lưu trú để thực hiện các mục đích khách tiếp của Nhà nước; Đảng, Đoàn thể. nhau: đi du lịch, thăm bạn bè, người thân, buôn bán, kiếm việc làm, chữa bệnh, hành hương Trong - Khách sạn tổng hợp: sử dụng cho mọi loại đối tượng khách. thời gian xa nhà họ cần nơi ăn, chốn ở, nơi nghỉ ngơi tạm thời. Do vậy cơ sở phục vụ ở trọ nhằm - Khách sạn nghỉ mát, nghĩ dưỡng, khu du lịch. thoả mãn nhu cầu của con người ra đời từ đó. - Khách sạn chuyên ngành. - Khách sạn du lịch cho người có ô tô riêng (Motel), nhà nghỉ cuối tuần (Vacance và Weekend) Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của ngành khách sạn. Hầu hết các và khu Camping. công trình này đều khẳng định ngành khách sạn ra đời khi xã hội xuất hiện nền sản xuất hàng hoá. , nghĩ dưỡng, khu du lịch”. Phần lớn các khách sạn đi nghỉ đều hướng ra biển. Cảnh quan, bơi lội, các môn thể thao dưới nước công với Bị thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng cầu kì của khách hàng, sự cạnh tranh ráo riết giữa các chuỗi tiện nghi phòng ốc tốt làm cho khách sạn bãi biển được ưa chuộng hơn cả. Khách sạn bãi biển còn khách sạn, cộng với sự hiểu biết tường tận hơn về những gì mà công chúng cần, ngành kỹ nghệ chú trọng đến các loại tiện nghi thể thao và thể dục. Các nhóm thường chọn khách sạn loại này làm khách sạn đã chuyển mình cung ứng nhiều loại sản phẩm ngày càng đa dạng hơn. nơi hội họp làm ăn bởi không khí thoải mái, thư giãn ở đó khuyến khích việc tiếp xúc cá nhân và công việc được tốt hơn. Khách sạn ra sức làm vui lòng khách về thẩm mỹ bằng thiết kế sáng tạo, 2. Khách sạn và các chức năng cơ bản bằng sự tươi tốt, xum xuê của phong cảnh và tạo cơ hội cho các thành viên vui chơi giải trí. Ngoài ra Khách sạn là một tổ hợp công trình bao gồm: khối ngủ - dạng nhà ở đặc biệt – kết hợp với các chức khách sạn này phải cung cấp những tiện nghi hội họp cao cấp. Để thu hút du khách cần cung ứng đủ năng công cộng, đáp ứng (thỏa mãn) các nhu cầu của khách (đến ở, thuê). loại thể thao và giải trí để bảo đảm tất cả mọi người đều hài lòng. , đáp ứng nhu cầu về các mặt: ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và các dịch vụ cần thiết khác. 4. Phân hạng khách sạn Ở nước ta, tổng cục du lịch đã ban hành tiêu chuẩn phân hạng khách sạn để sớm đưa ngành kinh doanh khách sạn vào quy trình chuyên môn và bảo đảm mặt bằng quốc tế. Việc xếp hạng được thực Khách sạn là cơ sở lưu trú cơ bản trong hoạt động du lịch. Khách sạn được xây dựng ở những vùng hiện theo sự quan sát và xem xét toàn diện về vị trí, trang thiết bị theo yêu cầu tối thiểu của từng có tiềm năng phát triển du lịch hoặc tại các thành phố lớn, trên các trục đường giao thông thuận tiện hạng khách sạn. Tất cả khách sạn đều được phân thành hai :loại được xếp hạng và loại không được cho khách qua lại và lưu trú. Khách sạn thường phục vụ khách đông vào những thời điểm nhất định: xếp hạng. vào kì nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ tết, nghỉ cuối tuần Hoạt động của khách sạn có tính mùa rõ rệt Các tiêu chí đánh giá: (mùa cao điểm, mùa thấp điểm). - Vị trí kiến trúc - Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ Hoạt động kinh doanh của khách sạn phản ánh 3 chức năng cơ bản: - Các dịch vụ, mức độ phục vụ - Chức năng sản xuất vật chất, chế biến món ăn, thức uống phục vụ khách. - Nhân viên phục vụ - Chức năng lưu thông hàng hóa, bán các sản phẩm của mình sản xuất ra hoặc bán các sản - Vệ sinh phẩm của các ngành khác sản xuất. Loại không được xếp hạng : là loại khách sạn có chất lượng phục vụ thấp, không đạt tiêu chuẩn tối - Tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt của con người bằng tiện nghi thiểu của hạng 1 sao trong tiêu chuẩn này yêu cầu tối thiểu đối với từng hạng. và điều kiện thuận lợi nhất. Hoạt động khách sạn gắn liền với số lượng khách lưu trú. Vì vậy khách sạn chỉ tồn tại và phát triển khi có nhu cầu du lịch tại một vùng hoặc một quốc gia. GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 2 -
  3. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG Khách sạn du lịch đƣợc xếp theo 3 hạng sau: bị khác nhắm vào đối tượng gia đình. Hồ bơi được bố trí để nhận nhiều ánh nắng nhất, nhưng ở vùng - Hạng I: Là những khách sạn có chất lượng công trình cao, có trang thiết bị, tiện nghi phục vụ xích đạo phải có bóng mát cho phần hồ bơi. hiện đại, đồng bộ, có đầy đủ các loại dịch vụ, phục vụ tổng hợp, chất lượng phục vụ cao. - Hang II: Là những khách sạn đảm bảo chất lượng phục vụ tốt, trang thiết bị, tiện nghi đầy đủ, Trong khách sạn, những khu vực che nắng và tạo cảnh phải được bố trí dọc theo bến sông, gắn bó song mức độ đồng bộ và dịch vụ tổng hợp có kém hơn khách sạn hạng I. với những tiện nghi thể thao dưới nước, hồ xoáy nước, quầy rượu và khu phục vụ giải khát. - Hạng III: Là những khách sạn đảm bảo phục vụ các dịch vụ chính cho khách (ăn, uống, nghỉ). Còn các tiện nghi khác cho phép kém hơn khách sạn hạng II. Tất cả các phòng cho khách phải có góc nhìn ra sông ít nhất là 90o. Nếu chỉ bố trí phòng của khách về một phía của hành lang thì góc nhìn ra biển có thể đạt được 180o nhưng giá thành xây dựng tăng 5. Đặc điểm của khách sạn du lịch thêm 15% và tốn kém hơn về kỹ thuật và phục vụ. Khách sạn là khách sạn du lịch đón tiếp và phục vụ khách đến nghỉ ngơi, sử dụng những tài nguyên du lịch như : tắm biển, leo núi, dưỡng bệnh, Những địa danh có thắng cảnh đẹp như : đồi núi, bãi Phải được thiết kế những khu vực ăn uống, giải trí ngoài trời hướng ra phía biển để tận hưởng cảnh biển, luôn luôn là nơi thu hút được khách du lịch tới nghỉ. Trong đó thì vùng biển có sức thu hút quan và khí hậu đặc trưng của sông Hàn. Có những dịch vụ để phục vụ cho nhũng nhu cầu đặc trưng lớn nhất đối với du khách và từ đó những khách sạn biển là lựa chọn hàng đầu cho nhu cầu lưu trú ở vùng biển. của khách. Kết cấu công trình có những điểm đặc biệt phù hợp với đặc điểm địa chất khu vực, phải có khả năng Khách sạn có hình thức kiến trúc nhẹ nhàng, đa dạng, tôn trọng cảnh quan tự nhiên xung quanh. chịu tải trọng ngang tốt vì gió ở vùng này là khá mạnh. Công trình luôn có xu hướng gắn chặt với địa hình tự nhiên, phù hợp với khí hậu để đạt được sự hòa nhập với thiên nhiên. Tận dụng cảnh đẹp thiên nhiên để làm chủ cho thiết kế khách sạn, bởi du Vật liệu xây dựng công trình cũng cần đặc biệt chú ý vì hàm lượng muối ở trong không khí của vùng khách bị thu hút đến những khung cảnh sở chuộng của họ: chẳng hạn đến vùng biển vì bãi tắm, ánh này rất cao do gần cửa sông. nắng và thiên nhiên yên bình khoáng đạt của vùng ven biển. Màu sắc sử dụng ở cả nội thất và ngoại thất công trình đều phải lựa chọn kỹ để phù hợp với những Những điểm hấp dẫn thiên nhiên này phải được củng cố bằng thiết kế kiến trúc và nội thất thông qua màu sắc đã có sẵn của thiên nhiên vùng biển. cách sử dụng hình thể, vật liệu và màu sắc. Không gian rộng lớn bên ngoài thường được đưa vào khách sạn thông qua sảnh chính, với những diện tích lợp kính của vỏ bao che, vườn nội thất, cây cối bản xứ, vận dụng nước, màu sắc nhẹ nhàng và điêu khắc, ngoài ra còn sử dụng mô tuýp trang trí và nghệ thuật địa phương. Bố trí khách sạn du lịch ven sông nên gần bến sông hoặc trong vịnh. Khách sạn xây dựng trên địa hình bằng phẳng nên tạo cảm giác hài hoà,nhẹ nhàng . Bố cục tổng thể của khách sạn ven sông không nên tập trung như những khách sạn ở trung tâm mà nên trải rộng ra để tận hưởng cảnh quan và khí hậu đặc trưng, tạo ra nhiều góc nhìn mở đa dạng. Khu bốc dỡ đường xe tải phải được che dấu bằng tạo cảnh, tường ngăn và dàn hoa, tránh cảnh quan hỗn độn, tiếng ồn và mùi hôi. Hồ bơi được chú ý thiết kế có hình thù sáng tạo, xuất phát từ hình thể công trình cũng như của khu đất vì đây là một trong những khu vực công cộng mà du khách tiêu nhiều thời gian hơn ở bất kì nơi nào khác trong công trình. Hồ bơi có suối phun nước và những trang GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 3 -
  4. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG  Khu vực sảnh đón tiếp 2 TIÊU CHUẨN QUỐC GIA XẾP HẠNG KHÁCH SẠN 5 SAO - Diện tích 100 m . - Diện tích 35 m2 (áp dụng đối với khách sạn nổi). TCVN 4391: 2009 (Xuất bản lần 2) - Có phòng vệ sinh nam và nữ riêng. - Có phòng vệ sinh cho người tàn tật đi bằng xe lăn.  Vị trí - Có khu vực hút thuốc riêng. - Thuận lợi, dễ tiếp cận, môi trường cảnh quan đảm bảo vệ sinh, an toàn. - Môi trường cảnh quan sạch đẹp - Vị trí rất thuận lợi  Không gian xanh - Cây xanh đặt ở các khu vực công cộng. - Có sân vườn, cây xanh (áp dụng đối với khách sạn nghỉ dưỡng).  Thiết kế kiến trúc - Có sân vườn, cây xanh (không áp dụng đối với khách sạn nổi). - Thiết kế kiến trúc phù hợp với yêu cầu kinh doanh, các khu vực dịch vụ được bố trí hợp lý, thuận tiện.  Diện tích buồng ngủ, phòng vệ sinh (không áp dụng đối với khách sạn nổi) - Nội ngoại thất thiết kế, bài trí, trang trí hợp lý. - Buồng một giường đơn 18 m2. - Công trình xây dựng chất lượng tốt, an toàn. - Buồng một giường đôi hoặc hai giường đơn 26 m2. - Có đường cho xe lăn của người khuyết tật. - Phòng vệ sinh 6m2. - Thiết kế kiến trúc đẹp - Buồng đặc biệt 50m2 (không bao gồm phòng vệ sinh và ban công). - Có cửa ra vào riêng cho khách. - Vật liệu xây dựng tốt. - Ít nhất một buồng cho người khuyết tật đi bằng xe lăn.  Nhà hàng, bar - Một nhà hàng Âu. - Kiến trúc cá biệt. - Một nhà hàng Á . - Toàn cảnh được thiết kế thống nhất. - Một nhà hàng đặc sản và bếp. - Có tầng đặc biệt (đối với khách sạn thành phố). - Ba quầy bar. - Khuyến khích tính dân tộc trong thiết kế kiến trúc. - Số ghế bằng 100% số giường. - Phòng vệ sinh nam và nữ riêng.  Quy mô buồng ngủ - Có khu vực hút thuốc. - Số lượng phòng tối thiểu là 150 phòng.  Khu vực bếp  Nơi để xe và giao thông nội bộ - Có bếp (Âu, Á chung) gần nhà hàng. - Có nơi để xe cho khách trong hoặc gần khu vực khách sạn (áp dụng đối với khách sạn thành phố). - Diện tích tương xứng với phòng ăn. - Có nơi để xe cho khách trong khu vực khách sạn, đủ cho 100% số buồng (áp dụng đối với khách - Thông gió tốt. sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường). - Ngăn chặn được động vật, côn trùng gây hại. - Có nơi để xe cho khách trong khu vực khách sạn đủ cho 20% số buồng (áp dụng đối với khách - Tường phẳng, không thấm nước, ốp gạch men cao 2 m. sạn thành phố) - Trần bếp phẳng, nhẵn, không làm trần giả. - Nơi để xe, lối đi bộ và giao thông nội bộ thuận tiện, an toàn. - Sàn phẳng, lát vật liệu chống trơn, dễ cọ rửa. - Có nơi để xe cho khách trong khu vực khách sạn đủ cho 30% số buồng (áp dụng đối với khách sạn - Khu vực sơ chế và chế biến nhiệt, nguội được tách riêng. thành phố). - Có phòng đệm, đảm bảo cách âm, cách nhiệt, cách mùi giữa bếp và phòng ăn. GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 4 -
  5. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG - Có lối chuyển rác tách biệt, đảm bảo vệ sinh. - Lối thoát hiểm và thông gió tốt. . - Có phòng vệ sinh cho nhân viên bếp. a) Sơ đồ công năng - Bếp Âu. - Bếp Á. - Bếp bánh. - Bếp nguội. - Bếp cho nhân viên. - Khu vực soạn chia thức ăn. - Bếp ăn đặc sản.  Kho - Có kho bảo quản nguyên vật liệu, thực phẩm, thiết bị dự phòng. - Có các kho lạnh (theo loại thực phẩm).  Phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp (áp dụng đối với khách sạn thành phố và khuyến khích đối với các loại khách sạn khác) - Khu vực dành cho hội nghị, hội thảo diện tích 200 m2. - Sảnh chờ, đăng ký khách và giải khát giữa giờ. - Một phòng hội nghị 300 ghế có phòng phiên dịch (cabin). - Hai phòng hội thảo. - Hai phòng họp. - Cách âm tốt. - Phòng vệ sinh nam và nữ riêng.  Khu vực dành cho cán bộ, nhân viên - Phòng làm việc của người quản lý và các bộ phận chức năng. - Phòng trực buồng. - Phòng thay quần áo. - Phòng vệ sinh nam và nữ riêng. - Phòng họp nội bộ. - Phòng tắm. - Phòng ăn. - Phòng thư giãn. 6. Một số dây chuyền và cách tổ chức khách sạn tham khảo GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 5 -
  6. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG b) c) : . o GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 6 -
  7. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG o Khu dancing II - L A. Lý do chọn đề tài  Sự cấp thiết của công trình Du lịch đang trở thành một trong những ngành kinh tế tổng hợp phát triển nhanh nhất, lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần đặc biệt quan trọng vào sự phát triển và thịnh vượng của nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, du lịch được coi là ngành kinh tế trọng yếu, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu ngoại tệ, tạo nhiều việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Phát triển du lịch là một trong những công cụ xóa đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. d) Khu health club Ở nước ta hiện nay, du lịch đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Trong những năm tới, du lịch phải được đầu tư đúng mức, đồng thời phải nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động du lịch cho tương xứng với tiềm năng của đất nước, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước; phát triển du lịch để đưa hình ảnh nước ta trở thành điểm đến của khu vực và thế giới”. e) Cùng sự lớn mạnh của du lịch cả nước, du lịch Hải Phòng đã có sự phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn hiện nay. Hải Phòng là thành phố nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế quan trọng của khu vực phía Bắc, đồng thời cũng là một cực của tam giác động lực tăng trưởng du lịch vùng du lịch Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không, có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn hết sức đa dạng và phong phú. Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 32 NQ/TW ngày 05/08/2003 về Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Phát triển Hải Phòng thành trung tâm du lịch của vùng Duyên hải bắc bộ trong đó xây dựng đảo Cát Bà cùng với Đồ Sơn, Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế của cả nước”. Những năm gần đây, đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Hải Phòng luôn là một điểm đến lý tưởng để du khách trong và ngoài nước có cơ hội khám phá những nét độc đáo về GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 7 -
  8. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG du lịch sinh thái. Sản phẩm tour du lịch của Hải Phòng ngày càng đa dạng và lôi cuốn, với hệ thống Khu du lịch Đồ Sơn được thiên nhiên biệt đãi , tặng thưởng vẻ đẹp “sơn thủy hữu tình” và trở thành biển, đảo, di tích đền miếu và giá trị văn hoá truyền thống lễ hội, tài nguyên di sản văn hoá điều đó điểm tham quan , nghỉ dưỡng ưa chuộng của nhiều du khách. Đến Đồ Sơn du khách được tận hưởng khí trời trong sạch cùng các dịch vụ, tắm biển, đi mô tô nước, dù bay bãi biển, câu cá, thăm đảo Hòn đã góp phần làm phong phú các tour du lịch trên địa bàn. Sự phát triển đó tạo ra hiệu quả kinh doanh Dấu , khu du lịch Hòn Dấu , ngọn Hải đăng. đáng khích lệ, góp phần không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội, cũng như ngân sách của thành phố. Ngoài ra, hệ thống các di tích , danh thắng nhà nước , biệt thự , công viên , rừng nguyên sinh là đặc Hiện nay, Hải Phòng đang tiến hành quy hoạch khu du lịch Đồ Sơn, đồng thời xây dựng đề án trình trưng của du lịch Đồ Sơn , tăng sức hút và thêm sự lựa chọn cho du khách. Du lịch Đồ Sơn kết nối chặt chẽ các khu , điểm du lịch phụ cận nhưCát Bà , Hạ Long , khu Vương triều nhà Mạc , đồng quê UNESCO công nhận Cát Bà trở thành Di sản thiên nhiên thế giới. Tiên Lãng Tuy nhiên, Du lịch Hải Phòng còn không ít hạn chế và yếu kém. Đó là: chưa khai thác hết tiềm Đồ Sơn đã được biết đến với những bãi tắm nổi tiếng từ thời Pháp, phong cảnh đẹp, môi trường trong lành, di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội có giá trị du lịch cao. Diện tích khu du lịch Đồ Sơn là năng, lợi thế; công tác quy hoạch chưa theo kịp được đà phát triển nhanh chóng, còn mang nặng tính 3.123 ha, hàng năm đón gần 6 triệu lượt khách du lịch. Với các loại hình du lịch sinh thái rừng - biển tự phát. Du lịch Hải Phòng không có sự quảng bá tốt, thiếu những sản phẩm du lịch độc đáo, những đặc sắc, du lịch nghỉ dưỡng và tham dự các lễ hội vùng biển độc đáo như: Lễ hội chọi trâu, lễ hội thương hiệu mạnh để đủ sức cạnh tranh ngay ở trong nước, chứ chưa nói đến quốc tế. Thu hút và đảo Dáu . huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch còn khiêm tốn, vì vậy chưa có những công trình lớn làm điểm nhấn cho phát triển ngành. Là một thành phố lớn, đô thị loại 1, song đến nay thành phố vẫn chưa có khách sạn 5 sao, hạn chế trực tiếp đến việc tổ thức các sự kiện quốc tế lớn ở Hải Phòng.  Khu du lịch Đồ Sơn nằm về phía Đông Nam nội thành đô thị Hải Phòng. Ba phía là bán đảo: phía Đông , phía Tây , phía Nam đều là biển. Phần đất liền của bán đảo nối với huyện Kiến Thụy. Nếu theo đường bộ , qua cầu Rào thẳng đường 14 vượt khoảng 20 km sẽ tới Đồ Sơn , nhưng nếu theo đường biển từ xa vài hải lý ta đã thấy một Mạch núi giống như con rồng vươn ra biển cả. Được mệnh danh là mảnh đất của những huyền thoại , Đồ Sơn mang trong mình vẻ đẹp hùng vĩ Khu du lịch Đồ Sơn nhìn từ trên cao và đầy nên thơ của cả một vùng trời mây sóng nước , ghi dấu những truyền thuyết kim cổ. Đồ Sơn là khu du lịch lừng danh với bãi tắm và những thắng cảnh có một không hai trong cả nước.  Mấy năm trở lại đây lượng khách du lịch đổ về Hải Phòng tăng đột biến,nó mang đến một lợi Đồ Sơn là một lãnh hải bán sơn địa , có non nước hư ảo tựa chốn bồng lai , là trung tâm nghỉ thế rất lớn cho việc phát triển du lịch tại đây. ngơi du lịch của kỳ thú từ xa xưa. Đồ Sơn quyến rũ du khách bởi khí trời trong sạch của gió , cái Như vậy lượng khách không ngừng tăng trong những năm qua cho thấy tiềm năng rất lớn về du mặn mà của biển và một cảnh sắc thiên nhiên sơn thuỷ hữu tình. Không phải ngẫu nhiên mà Đồ lịch. Khả năng sinh lợi cao khi phát triển du lịch, nhất là khai thác bờ biển. Sơn được chọn làm nơi nghỉ dưỡng của các bậc vưa chúa ngày xửa ngày xưa và cá quan lại thời Pháp. Đến Đồ Sơn bạn có thể chọn cho mình chuyến du lịch Đồ Sơn 1 ngày hoặc lâu hơn một chút  thì sẽ là du lịch Đồ Sơn 2 ngày 1 đêm. 'Vốn ngân sách Nhà nước tiếp tục tập trung vào việc hỗ trợ đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng du lịch Hải Phòng, trước hết là các trọng điểm du lịch quốc gia và các vùng có tiềm năng phát triển GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 8 -
  9. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG du lịch, đặc biệt là các khu du lịch gắn với các di tích văn hóa - lịch sử đã được quy hoạch và có PHẦN chiến lược phát triển đến năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt '. 'Tiếp tục hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện chương trình hành động quốc gia về I. du lịch'. 1. Vị trí xây dựng công trình : Để thực hiện chủ trương trên, thành phố cần chuẩn bị tốt để Trung ương có thể dành vốn đầu tư thoả đáng cho các nhu cầu xây dựng Hải Phòng từng bước trở thành trung tâm du lịch của khu vực, cả nước và quốc tế. Trước mắt cần xây dựng Đồ Sơn, Cát Bà thành Trung tâm du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng. Phát triển nhiều loại hình dịch vụ bổ trợ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng văn hoá của địa phương để phát triển du lịch và bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống. B. Hƣớng nghiên cứu - Hải Phòng n . 2- Giao thông: ,giao thô . - Vị trí khu đất xây dựng thuộc quận Đồ Sơn – Hải Phòng . Quận Đồ Sơn là một bán đảo có diện tích 42,37 km2 với ba mặt giáp biển nằm ở phía Đông - . thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 22 km về hướng Đông Nam. Đảo Hoa Phƣợng là đảo nhân tạo đầu tiên tại Việt Nam đang được xây dựng ở trung tâm khu du lịch, nghỉ mát Đồ Sơn (thuộc khu II), phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn, Hải Phòng. Cùng với C. Mục tiêu đề tài quy hoạch đã được phê duyệt của thành phố Hải Phòng, đảo Hoa Phượng sẽ cách sân golf Đồ Sơn Nhằm tạo ra một không gian lý tưởng cho con người. Tiện nghi cao, gần gũi với thiên 3 km, sân bay Cát Bi 20 km, Vịnh Hạ Long 10 hải lý, Hà Nội 90 km bằng đường cao tốc và 2giờ di nhiên,có các dịch vụ thương mại và vui chơi giải trí đầy đủ. Trong một không gian có hình thức kiến chuyển từ thành phố Hồ Chí Minh bằng máy bay. trúc nhẹ nhàng biết gắn kết, biết gắn kết với thiên nhiên một cách hài hòa. Mỗi cá thể thông qua . Diện những hoạt động của mình tạo nên vô vàn mầu sắc và sự sống động bù đắp hòa quyện vào thiên tích xây dựng : 52406 m2 nhiên tạo nên một bức trăng vừa gần gũi vừa có hồn và că sự sống trong đó nữa. Như vậy 2. Đặc điểm khí hậu - khí tƣợng thủy văn khu vực Hải Phòng: , tỉa gọt, bù đắp một cách đúng đắn để có một không gian đẹp hoàn tất nhằm phục a) Nhiệt độ vụ cho nhu cầu đòi hỏi cấp thiết trong đời sống cho con người. .Đây chính là định hướng của đề tài. Nhiệt độ trung bình năm khu vực dự án đạt 23,30C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng VII đạt 29,00C tại Hòn Dấu và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào tháng I đạt 16,30C tại Phù Liễn. Nhiệt độ tối cao đạt 41,50C vào tháng V/1914 tại Phù Liễn; 38,60C vào tháng VII/1968 tại Bạch Long Vĩ. GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 9 -
  10. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG Xu thế biến đổi của nhiệt độ tăng trong các thập kỷ gần đây. Tại Phù Liễn nhiệt độ trung bình năm tháng từ tháng 11 đến tháng 4 gió thịnh hành hướng Đông và hướng Bắc, tháng 6 và tháng 8 gió thời kỳ 1981-1990 tăng 0,10OC so với thời kỳ 1961-1970, 1971-1980. N hiệt độ trung bình thời kỳ thịnh hành hướng Nam và Đông Nam. Gió tại Hòn Dấu phần lớn có tốc độ từ 1 đến 9m/s, tốc độ từ 1991-2000, 2001-2008 tăng 0,3OC so với thời kỳ 1981-1990. 9m/s trở lên chiếm rất ít. b) Độ ẩm g) Chế độ bão và áp thấp nhiệt đời Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 86-86%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất đạt 90-91% vào các Trung bình mỗi năm Hải Phòng chịu ảnh hưởng của 35 cơn bão hoặc ATNĐ (Bình quân cả nước 67 tháng cuối mùa đông khi có mưa phùn ẩm ướt và đạt 86-88% vào các tháng VII, VIII khi có mưa. con bão/năm) trong đó từ 12 con bão hoặc ATNĐ đổ bộ trực tiếp gây thiệt hại về công trình, đê điều Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất vào các tháng XI, XII khi có gió mùa đông bắc khô hanh thổi về và dân sinh. Bão và áp thấp đổ bộ thường kèm theo mưa lớn và nước dâng gây ngập lụt vùng cửa nhiều đợt. sông ven biển. c) Bốc hơi Một số cơn bão lớn trong lịch sử đã gây thiệt hại lớn về đê điều và dân sinh kinh tế cho thành phố Bốc hơi piche năm trung bình nhiều năm đạt 709mm tại Phù Liễn, 839 mm tại Hòn Dấu, 1461 mm Hải Phòng như sau: tại Bạch Long Vĩ. Những trạm thuộc các đảo có lượng bốc hơi nhiều hơn do có tốc độ gió trung bình Bão Kate ngày 26/09/1988 sức gió mạnh cấp 12 gặp triều cường gây vỡ 158 đoạn đê biển. năm lớn. Trong năm lượng bốc hơi tháng trung bình đạt cao nhất vào tháng VII. Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất xảy ra vào tháng III khi có mưa phùn ẩm ướt trời u ám và nhiều mây. Bão Wendy ngày 27/07/1968 có gió mạnh cấp 12. d) Chế độ mƣa Bão Vera ngày 18/07/1983 có gió mạnh cấp 12 Các cơn bão lớn cấp 11, 12 đã xảy ra vào tháng 9/1956, tháng 9/1958, tháng 8/1983, tháng 9/1986, Tổng lượng mưa trung bình năm 1970 đến năm 2002 là 1484 mm, trong đó lượng mưa lớn thường tháng 6/1992. tập trung vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Tháng 8 là tháng có tổng lượng mưa trung bình lớn Mưa trong bão chiếm tỷ lệ 40% tổng lượng mưa năm, lượng mưa 24 giờ lớn nhất đạt 420 mm nhất khoảng 335 mm, tháng 1 là tháng có tổng lượng mưa trung bình nhỏ nhất khoảng 18mm. Tổng (22/09/21927), lượng mưa 03 ngày lớn nhất đo được từ 6-8/08/1995 đạt 800mm tại An Hải, 728 mm lượng mưa trung bình trong mùa mưa là 1281,8mm, tổng lượng mưa trung bình mùa khô là 202mm. tại Thủy Nguyên. Tổng lượng mưa năm lớn nhất là 2298mm ( năm 1973). Trong mùa mưa, tháng 8 là tháng có số Trong năm 2005 có 03 cơn bão rất mạnh đổ bộ vào các tỉnh từ Quảng Ninh tới Nghệ An, Hải Phòng ngày mưa lớn nhất khoảng 22 ngày. Số ngày mưa trung bình năm là 116 ngày. Lượng mưa ngày lớn chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nên chịu thiệt hại nặng nề về dân sinh kinh tế và hệ thống công nhất đo được là 320,5 mm (ngày 14/7/1992). trình thuỷ lợi như đê điều. Diễn biến của các cơn bão như sau: e) Dông Bão số 2 năm 2005 (Washi) ngày 31/05/2005: bão số 2 đã đổ bộ vào khu vực phía đông bắc bộ trong Khu vực Hải Phòng, dông thường xuất hiện với tần suất đáng kể bắt đầu vào tháng 3 và kết thúc vào đó có Hải Phòng với sức gió mạnh cấp 9,10 giật cấp 11. Thời điểm bão đổ bộ vào trùng với thời kỳ cuối tháng 10. Trong những tháng này, trung bình mỗi tháng số ngày có dông là 6 ngày. Các tháng triều cường lúc 11 giờ, mực nước triều tại Hòn Dấu là 2,9m gây nước dâng rất lớn ở khu vực ven còn lại trong năm số ngày có dông thường rất ít. tổng số ngày có dông từ năm 1970 đến năm 2002 là biển và cửa sông, với chiều cao sông lớn nhất đo được vào lúc 13 h là 3,60m. Hướng gió bão chủ 2008 ngày, trung bình hàng năm có 60 ngày dông tương đương 2 tháng xuất hiện dông. yếu là hướng gió Đông nam thổi trực diện vào bờ biển kết hợp với nước dâng rất cao. Các trị số mực nước tại các trạm thuỷ văn đạt mức lịch sử. Bão số 2 gây thiệt hại cho các tuyến đê biển Cát Hải đê f) Chế độ gió biển cấp I, II. Theo tài liệu gió tại Hòn Dấu từ năm 1997 đến năm 2002 cho thấy gió có tốc độ lớn nhất đo được là Bão số 6 năm 2005 Vicente: Bão đổ bộ trực tiếp tới Hải Phòng, trên đất liền có gió cấp 8 cấp 9 giật 40m/s xuất hiện vào tháng 6 năm 1989 hướng Nam và Tây Nam (S, SW); tháng 7 năm 1977 theo cấp 10. Sóng lớn, thuỷ triều và nước dâng do bão đã duy trì trong thời gian từ 10h tới 22h tương ứng hướng Bắc Tây Bắc và tháng 7 năm 1980 theo hướng Nam, Đông Nam, nhìn chung vào tháng 6; 7; 8 với mực nước thủy triều ở Hòn Dấu từ 2,2 tới 3,0m. Bão số 06 gây thiệt hại nặng nề cho các tuyến thường có gió mạnh. đê biển vừa khôi phục sau cơn bão số 2. - Bão số 7 (Damrey): Bão đổ bộ vào Hải Phòng lúc 9h ngày 27/09, bão số 7 trực tiếp đổ bộ vào Hải Dựa vào gió đo thực đo đã tính tần suất tốc độ và hướng gió vẽ hoa gió tổng hợp các tháng và năm. PHòng gây gió mạnh cấp 9, cấp 10 giật trên cấp 10. Bão kết hợp với triều cường (Hmax tại Hòn Dấu Nhìn vào hoa gió tổng hợp cho thấy gió chủ yếu ở tốc độ gió từ 0,1-8,9 m/s. Gió thịnh hành nhất là 3,2m) gây nước dâng lớn ở vùng cửa sông uy hiếp nghiêm trọng tới hệ thống đê biển và đê cửa sông. hướng Đông với tần suất chiếm 29,55%; Gió hướng Bắc chiếm 14,71%; Gió lặng chiếm 4,97%. Các GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 10 -
  11. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG h) Đặc điểm thủy hải văn - Nhiệt độ nước biển - Mực nước triều Theo số liệu đo đạc liên tục từ năm 1970 đến 2002 tại Hòn Dấu cho thấy nhiệt độ trung bình của Khu vực Hải Phòng chịu ảnh hưởng rất mạnh của thuỷ triều. Thủy triều ở đây thuộc chế độ nhật nước biển là 22,2OC. Nhiệt độ cao nhất là 35OC và nhiệt độ thấp nhất là 6,20OC. Các tháng mùa hè triều thuần nhất, trong tháng có khoảng 25 ngày có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng, độ lớn triều ở có nhiệt độ cao nhất (từ 27OC đến 35OC). Tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất dao động trên dưới 18,5OC. đây thuộc loại lớn, khoảng 3m đến 4m vào thời kỳ triều cường. Một số đặc trưng thuỷ triều thực đo quan trắc được (trạm Hòn Dấu - hệ cao độ Hải đồ): - Chế độ thủy triều và nước dâng - Mực nước triều cao nhất: +4,21m (22/10/1995) Thủy triều khu vực dự án mang đặc trưng điển hình của chế độ thủy triều ven bờ vịnh Bắc bộ đó là - Mực nước triều thấp nhất: -0,03m (2/1/1991) chế độ nhật triều tương đối thuần khiết với biên độ dao động lớn. Thông thường trong ngày xuất - Mực nước có suất bảo đảm 1% mực nước giờ quan trắc được: +3,75m hiện một đỉnh triều và một chân triều. Một tháng có 2 kỳ nước lớn với biên độ dao động mực nước - Mực nước có với suất bảo đảm 99% mực nước giờ quan trắc được: +0,8m từ 2-4m, mỗi kỳ kéo dài 12-13 ngày. Ở thời kỳ nước kém tính chất nhật triều giảm đi rõ rệt, ngược Mực nước có với suất bảo đảm 50% quan trắc được: +2,25m lại tính chất bán nhật triều tăng lên, trong ngày xuất hiện 2 đỉnh triều và 2 chân triều. Mực nước thấp nhất ứng với suất bảo đảm 4% quan trắc được: -0,3m Nước dâng do bảo: Hầu hết các cơn bão đổ bộ vào Hải Phòng đều rơi vào thời kỳ nước triều thấp hoặc trung bình. Theo tài liệu quan trắc trong vòng 40 năm từ năm 1953-1993 chỉ có 1-2 lần vào - Chế độ sóng ngày 26/7/1955 và trong cơn bão số 7 năm 1968 rơi vào lúc triều cường. Tuy nhiên các trận bão Sóng ở vùng biển Hải Phòng có hướng chính tập trung là Đông, Đông Nam và Nam. Độ cao sóng hàng năm đều có thể gây ra nước dâng lên dưới 1m tần suất 88% (theo Viện Cơ học Viện Khoa học thay đổi theo mùa, tuỳ thuộc vào hướng gió và cường độ gió thổi. Việt Nam). Trong thời kỳ mùa đông (tháng XII – III): Ngoài khơi các hướng sóng thịnh hành là Đông Bắc (61%), Đông (15%) và ven bờ là Đông (34%), Đông Nam (22%), Đông bắc (11%) với độ cao sóng 3. Cảnh quan: trung bình 1,2m ở ngoài khơi, 0,8m ở ven bờ; độ cao sóng cực đại có thể tới 6m ở ngoài khơi và 3,5 Với vị trí và địa hình được thiên nhiên ưu đãi, Đồ Sơn – Hải Phòng là một tài nguyên cảnh quan đa m ở ven bờ. dạng, phong phú của miền Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung. Nơi đây có một bán đảo nhỏ do Trong thời kỳ mùa hè (tháng VI- IX): các hướng sóng thịnh hành ngoài khơi là Nam, Đông Nam, dãy núi Rồng vươn ra biển tới 5km, với hàng chục mỏm đồi cao từ 25 đến 130m. Đồ Sơn sở hữu Đông với tần suất tổng cộng dao động từ 40 – 75%, trong đó hướng sóng Nam chiếm tần suất cao những bờ biển uốn cong rất đỗi mềm mại và quyến rũ. Ngoài khơi xa còn rải rác nhiều đảo trên khắp nhất (37%); ngược lại vùng ven bờ hướng sóng chính là Đông Nam với tần suất chiếm trung bình mặt biển, đặc biệt có đảo Cát Bà và xa xa là đảo Bạch Long Vĩ tuyệt đẹp. Khu du lịch Đồ Sơn được 24%. Độ cao sóng trung bình ngoài khơi 1,2 – 1,4m và ven bờ 1,0-1,2m; Độ cao lớn nhất ngoài khơi xác định là một trong ba khu du lịch trọng điểm trong vùng du lịch duyên hải Bắc Bộ là "Đồ Sơn – 7,0-9,0m và ven bờ 4,0-5,0m. Cát Bà – Vịnh Hạ Long". - Dòng chảy Vừa có núi, biển và hải đảo tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc cho Đồ Sơn – Hải Phòng. Nhờ đó, Cũng theo kết quả khảo sát cho thấy tại vùng biển nghiên cứu dòng chảy có hướng chủ đạo là hướng giá trị du lịch và nghỉ dưỡng của Đảo Hoa Phượng có giá trị tăng lên gấp bội phần. Nam (tháng 4) và hướng Đông (tháng 7). Tuy có khác nhau về hướng trong cả hai đợt khảo sát nhưng cùng nằm trong cung của hướng dòng chảy tách bởi giới hạn từ hướng SE đến hướng S. Tốc độ của dòng chảy có xu thế giảm dần từ tầng mặt đến tầng đáy. du lịch Hải Phòng. - Độ mặn của nước biển Trong khu vực nghiên cứu độ mặn xảy ra trong kỳ từ 1970 đến 2002 là 3,35. Độ mặn trung bình là 1,99. Tại đây do ảnh hưởng của dòng chảy sông nên trong mùa mưa độ mặn giảm đi nhiều trung bình 0,62; có lúc độ mặn bằng không. GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 11 -
  12. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG II. KHỐI . :52406 m2. 1. 576 phòng ngủ tiêu chuẩn 5 sao 3 ), 4 4.2m đến 5m . xây dựng khách sạn : 52406 m2 2. KHỐI KHÁCH SẠN 1.Khèi ngñ: 286 buång - phßng ngñ ®Æc biÖt : 20% 80m2 x 115 phßng 9 2 00 m2 - phßng ngñ lo¹i tiªu chuÈn1 : 60% 60m2 x 346 phßng 20760 m2 - phßng ngñ lo¹i tiªu chuÈn 2 : 20% 70m2 x 115 phßng 9200 m2 - C¸c phßng trùc tÇng (tÝnh c¶ diÖn tÝch phô) 900 m2 2.Khèi c«ng céng a. Nhãm s¶nh (c¸c khu vùc) - S¶nh chÝnh 150m2 100m2 Mặt bằng tổng thế công trình - Khu ®îi 125m2 - C¸c s¶nh phô 80m2 : - TiÕp ®ãn (Reception), KÕ to¸n (c¹nh reception) 50m2 1. Lối vào chính. - §iÖn tho¹i c«ng céng, kiot ATM - Phßng ®äc s¸ch b¸o, truy cËp internet 52m2 2. Bãi để xe ô tô. b. Nhãm ¨n uèng,nhµ hµng,héi th¶o 3. Khối khách sạn Đồ Sơn 5 sao 59 tầng. - Phßng ¨n ¢u 880m2 4. Sân chơi thể thao. - Phßng ¨n Á 880m2 5. Cảnh quan công viên - C¸c phßng ¨n nhá 560M2 6. Nhà tắm, thay đồ bãi biển. - Phßng ¨n cho nh©n viªn 85m2 7. Bể bơi ngoài trời. - Bar-cafe 460m2 8. Bãi tắm thiên nhiên Tiên Sa. - Khu vùc gi¶I kh¸t (bao gåm khu SPA +héi nghÞ) 720m2 9. Bến tàu khách Hoa Phượng. - Phßng héi nghÞ 250 chç 1000m2 10. Bến thủy phi cơ. GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 12 -
  13. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG - Phßng héi nghÞ 100 chç 420m2 - Khu vùc kho,phôc vô 64m2 PHẦN THUYẾT MINH - Khu hội thảo 570m2 - C¸c phßng häp 40m2/p CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHƢƠNG ÁN KIẾN TRÚC c. Nhãm bÕp - C¸c kho thùc phÈm 110m2 - Kho dông cô ®å bÕp 42m2 GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG - BÕp ¸ 150m2 - Khách sạn du lịch được đặt sát biển nằm trên tuyến đường du lịch dẫn tới khu du lịch Đồ Sơn. - BÕp ©u 150 m2 - Môi trường ở đây khá trong sạch, khung cảnh nên thơ lãng mạn, điều kiện tự nhiên, khí hậu tốt cho 150m2 - Gia c«ng nên đòi hỏi hình thức kiến trúc phải có sự sáng tạo và đặc sắc thích ứng với thể loại công trình. Hài 50m2 - So¹n,phôc vô,röa b¸t ®Üa hoài với cảnh quan xung quanh. Tạo điểm nhấn góp phần tô điểm thêm bộ mặt kiến trúc mới của - BÕp cho nh©n viªn 165m2 khu du lịch và đô thi mới. d. Nhãm gi¶i trÝ,thÓ thao - Khu bãi thể thao, sân tennis, bể bơi ngoài trời, vườn đi dạo, mái trồng cây xanh và ngắm cảnh từ - BÓ b¬i nhá 15 0m2 trên khối cao tầng xuống . - C¸c buång t¾m tr¸ng vµ thay ®å 100m2 - Hệ thống kỹ thuật điện, nước được nghiên cứu kĩ, bố trí hợp lý, tiết kiệm dễ dàng sử dụng và bảo - Phßng tËp thÓ h×nh 660m2 quản. - CLB thÓ dôc hem mü 660m2 - Bố trí mặt bằng khu đất xây dựng sao cho tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nhất, đạt yêu cầu về - Khu massage x«ng h¬i nam 4 00m2 thẩm mỹ và kiến trúc. - Khu massage x«ng h¬i n÷ 4 00m2 - QuÇy bar 63m2 - Gi¶i lao 80m2 I. CÁC PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ - Vò tr•êng 1000m2 A. Giải pháp mặt bằng - Casino: Mặt bằng chính của khách sạn hướng về phía đông với và bố trí các phòng đặc biệt như + Khu ®¸nh b¹c víi ng•êi 660m2 nhà hàng ,bar club, giải khát,các câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ vui chơi giải trí, hội trường và + Khu ®¸nh víi m¸y 660m2 các dịch vụ. Có giải khát ngoài trời. Tất cả tạo thành một thể thống nhất và đồng bộ thuận tiện + Khu VIP 780m2 cho việc phục vụ khách trong và ngoài khác sạn một cách tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất. 3. Khèi hµnh chÝnh, qu¶n trÞ, kü thuËt Khách sạn được thiết kế các tầng dịch vụ ở phía dưới và 53 tầng lầu, trên khu đất có hệ a. Nhãm hµnh chÝnh,qu¶n trÞ thống giao thông xung quanh đẹp, nằm cạnh bờ biển quanh co uốn lượn. Vì thế nên giải pháp - Gi¸m ®èc kh¸ch s¹n 30m2 quy hoạch tổng thể mặt bằng phải là sự kết hợp hài hòa với địa hình,hòa mình với thiên nhiên, - Häp néi bé 42m2 cỏ cây xung quanh. - Phßng hµnh chÝnh qu¶n trÞ 60m2 Giao thông công trình được phân chia rõ ràng, mạch lạc, dứt khoát, gắn với nhau trong - Y tÕ 20m2 toàn công trình. - Phßng nghØ nh©n viªn 150m2 Quanh công trình được tổ chức các đường nội bộ, vườn đi dạo, khu để xe ô tô và xe gắn b. Nhãm kho-kü thuËt máy riêng biệt. - Kho ®å v¶i ch¨n mµn 70m2 30m2 - Phßng m¸y ph¸t B. Giải pháp kiến trúc 30m2 - Phßng ®iÒu hoµ trung t©m Ý đồ chính của phương án là sự kết hợp giữa công trìng kiến trúc với thiên nhiên và cảnh quan 50m2 - Xö lý r¸c xung quanh tạo thành một thể thống nhất. Bằng sự kết hợp hình khối đi từ mặt bằng lên mặt đứng GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 13 -
  14. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG chạy theo dải cong, là sự kết hợp hài hòa với thiên nhiên xung quanh. Từ xa trên đường du khách có thể nhìn thấy thấp thoáng những con sóng đang nhấp nhô trên mặt biển . Hướng nhìn của các khối chức năng trong khách sạn đều khá tốt và tránh tối đa được nắng chiếu hướng tây. Khối ngủ được thiết kế theo tuyến cong , vì thế mặt đứng công trình đượcbố cục rất phong phú và đa dạng với những dải cong uốn lượn . Đại sảnh được thiết kế theo hướng tạo ra không gian rộng được trang trí một cách tinh vi, sắc sảo cùng làm thêm cho không gian bên trong sảnh tăng thêm vẻ sang trọng, uy nghi nhưng cũng rất cởi mở và ấm cúng. Các mặt bằng chính của công trình Mặt bằng tầng 1 Mặt bằng tầng hầm GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 14 -
  15. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG Mặt bằng tầng 2 Mặt bằng tầng 3 GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 15 -
  16. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG Mặt bằng tầng 5 Mặt bằng tầng 4 GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 16 -
  17. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG II. THUYẾT MINH KẾT CẤU Giải pháp kết cấu cơ bản cho công trình Căn cứ theo tính chất quy mô và tải trọng công trình, em sử dụng giải pháp thiết kế kết cấu lõi chịu lực là hệ kết cấu khung gồm cột, dầm sàn BTCT đổ tại chỗ kết hợp với vách cứng. Các vách là giải pháp kết cấu với mục đích: tăng độ cứng của nhà theo phương ngang, đảm bảo sự đồng đều về nhịp cho dầm. đồng thời có thể tạo ra căn phòng tổ hợp đẹp trên mặt đứng.tạo nên sự hấp dẫn của khách sạn. Trong hệ kết cấu này, hệ kết cấu vách cứng, cột BTCT và khối lõi đóng vai trò cùng chịu tải trong ngang trong đó chủ yếu vách cứng chịu tại trọng ngang. 1. Công năng của lõi-vách Mặt bằng tầng 11 Vách là cấu kiện chịu lực theo phương ngang và phương thẳng đứng, làm tăng độ cứng theo phương ngang của công trình. Vách thường có dạng tấm phẳng mỏng. Lõi là kết cấu chịu lực được tổ hợp theo các dạngkhác nhau từ các vách. Kết cấu lõi-vách có ý nghĩa đặc biệt quan trọngtrong nhà cao tầng, vì nó gánh chịu phần lớn cáctải trọng nguy hiểm như Gió và Động đất. Do đó,cần thiết kế lõi-vách (bố trí, tính toán và cấu tạo)một cách hợp lý. Không gian bên trong lõi cứng thường được bốtrí hệ thống giao thông theo phương đứng như thang máy, thang bộ. 2. Bố trí trên mặt bằng Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương Mặt bằng tầng 30 hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình cao trên 20 tầng. Tuy nhiên, độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ rệt ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách cứng phải có kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện được. Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng được sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp phòng chống động đất cao hơn. Mặt bằng tầng 53 GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 17 -
  18. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG Tường và sàn Kính công trình Kết cấu khối lõi chịu tải trọng công trình Khung thép Công trình hoàn thiện GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 18 -
  19. KHÁCH SẠN ĐỒ SƠN - HẢI PHÒNG PHẦN KẾT LUẬN Khách sạn du lịch biển là một đề tài không mới nhưng giúp cho bộ mặt của TP Hải Phòng thêm phát triển trong việc mở rộng du lịch cho du khách thăm quan trong và ngoài nước. Trong quá trình nghiên cứu đồ án em cũng tìm hiểu thêm về du lịch TP Hải Phòng và các điều kiện du lịch nói chung, các đặc trưng của thiên nhiên, đặt biệt là Quận Đồ Sơn TP Hải Phòng để công trình thể hiện đuợc đặc tính đó. Tuy nhiên những nét đặc sắc của biển Hải Phòng là rất phong phú nên em chưa thể nghiên cứu và tìm hiểu được hết để đưa vào trong đồ án tốt nghiệp này. Trong quá trình nghiên cứu đồ án không tránh khỏi những thiếu sót mà kinh nghiệm bản thân em chưa giải quyết được. Em rất mong có được sự chỉ dạy của các thầy cô để em ngày càng hoàn thiện vốn kiến thức của bản thân cũng như kiến thức chuyên môn về kiến trúc. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã theo dõi đồ án này ! Sinh viên Lê Hữu Nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nguyên lý thiết kế khách sạn Biên soạn : TS .KTS Tạ Trường Xuân - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 5065 :1990 - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 4391 :1986 - Tiêu chuẩn xếp hạng sao Tổng cục Du Lịch - Hotels và Resorts - Đồ án các năm trƣớc - Các tƣ liệu , số liệu và hình ảnh lấy từ internet - Các công trình khách sạn nổi tiếng trong nƣớc và ngoài nƣớc - Các dự phát triển khu du lịch TP Hải Phòng Phối cảnh công trình GVHD: THS.KTS NGUYỄN THẾ DUY SVTH: LÊ HỮU NGHĨA _ LỚP: XD1301K _ MSSV : 1351090020 - 19 -