Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Chi nhánh Hồng Bàng

pdf 91 trang huongle 2050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Chi nhánh Hồng Bàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Chi nhánh Hồng Bàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Lan Hƣơng Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Lan Hƣơng Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Mã SV: 1012404131 Lớp:QT1402T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại - Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng - Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng và một số tài liệu khác 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên : Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị : Thạc sỹ Cơ quan công tác : Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn : Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Phạm Thị Lan Hương Nguyễn Thị Diệp Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 01 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 03 1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 03 1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại 03 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 07 1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại 08 1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 08 1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 15 1.3 Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại 22 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.4.1 Nhân tố chủ quan 25 1.4.2 Nhân tố khách quan 29 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2013 32 2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 35 2.1.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 – 2012 41 2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 43
  8. 2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 46 2.2.1 Phân tích quy mô nguồn vốn huy động 46 2.2.2 Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng giai đoạn 2010 – 2013 47 2.2.3 Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay 57 2.3 Đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 60 2.3.1 Những kết quả đạt được 60 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 61 CHƢƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG 64 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 64 3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 66 3.2.1 Biện pháp trực tiếp 66 3.2.2 Biện pháp hỗ trợ 71 3.3 Kiến nghị thực hiện các giải pháp 77 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 77 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng . 79 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
  9. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp – giảng viên ngành Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập tại trường để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Trong thời gian thực tập em đã nhận được những góp ý, sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình này! Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên ngân hàng để bài khóa luận được hoàn chỉnh.
  10. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề về vốn đang là một vấn đề đặc biệt được quan tâm. Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ, và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc huy động vốn của các ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động vốn: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng Cùng chung tình trạng đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng đã gặp phải những khó khăn trong công tác huy động vốn trung và dài hạn, nguồn vốn này giảm dần qua các năm gây ra vấn đề thiếu vốn trong việc cho vay trung và dài hạn và thừa vốn huy động ngắn hạn. Vì thế, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng nói riêng cần có những biện pháp thích hợp để tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế bằng các hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú. Hệ thống ngân hàng cần phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỉ lệ nợ quá hạn và kiểm soát chất lượng tín dụng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của ngân hàng, với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng, em xin lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng”. Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 4 năm 2010 – 2013, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại chi nhánh Hồng Bàng, từ đó để có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp Nội dung đề tài của em bao gồm 3 phần: Chương I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức có hạn nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần hoàn thiện chính sách huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm, vai trò của Ngân hàng thương mại  Khái niệm Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các ngân hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kì họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và một số loại hình ngân hàng khác.  Phân loại ngân hàng thương mại Theo hình thức sở hữu - Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong từng địa phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và các cá nhân ở địa phương. - Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng thương mại cổ phần). Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập trung, các ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thường là các ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp - Ngân hàng sở hữu nhà nước: là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp, có thể là nhà nước trung ương hoặc tỉnh/thành phố. Các ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, thường là do chính sách của chính quyền trung ương hoặc địa phương quy định. Ở các nước đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc hữu hóa các ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc xây dựng nên các ngân hàng. Những ngân hàng này thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của Nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh. - Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được hình thành trên vốn góp của hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng lợi thế của nhau. Theo tính chất hoạt động - Ngân hàng chuyên doanh và đa năng Ngân hàng hoạt động theo chuyên doanh: loại ngân hàng này chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng, như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay (không bảo lãnh cho thuê). Tính chuyên môn hóa cao cho phép ngân hàng có được đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ, tuy vậy loại ngân hàng này thường gặp rủi ro rất lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa sút. Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng, hoặc là những ngân hàng sở hữu của công ty. Ngân hàng đa năng: là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng, đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại, ngân hàng đa năng thường là các ngân hàng lớn. Tính đa dạng sẽ làm ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro. - Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng, công ty tài chính, cho Nhà nước, cho doanh nghiệp lớn Ngân hàng bán buôn thường là những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các tài khoản tín dụng lớn. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp Ngân hàng bán lẻ thường cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân các khoản tín dụng nhỏ. Theo cơ cấu tổ chức - Ngân hàng sở hữu công ty và Ngân hàng không sở hữu công ty Ngân hàng sở hữu công ty: là ngân hàng nắm giữ phần lớn vốn của công ty, cho phép ngân hàng được tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty. Các ngân hàng không sở hữu công ty: có thể do vốn nhỏ, hoặc quy định của luật không cho phép. - Ngân hàng đơn nhất và Ngân hàng có chi nhánh Ngân hàng đơn nhất được hiểu là ngân hàng không có chi nhánh, tức là các dịch vụ ngân hàng chỉ do một cơ sở ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có chi nhánh thường là ngân hàng tương đối lớn, cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua nhiều đơn vị ngân hàng, việc thành lập chi nhánh thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà nước thông qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết của các dịch vụ ngân hàng trong vùng.  Vai trò của ngân hàng thương mại Tập trung vốn của nền kinh tế Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay. Thực hiện được điều này ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác với số vốn này ngân hàng thương mại sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng thương mại có thể làm Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư, chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu công ty Chức năng bên trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: mất chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản ). Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán ) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua séc và được thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện các chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay. Ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng séc ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang tài khoản người khác một cách nhanh chóng. Chức năng tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp Vào thế kỉ 19, hệ thống ngân hàng 2 cấp đã được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng của các ngân hàng còn các ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các ngân hàng thương mại đã tạo ra bút tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động ngân hàng. Chức năng tạo ra bút tệ được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng thương mại trong mối quan hệ tùy thuộc vào ngân hàng trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, ngân hàng thương mại có khả Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, ngân hàng tạo ra tiền kí thác mới, còn gọi là tiền bút tệ, tiền chuyển khoản ngân hàng thương mại trở thành người cung ứng tiền bút tệ quan trọng trong nền kinh tế. Với hàng loạt các nhân tố tác động ảnh hưởng đến quá trình tạo tiền, các nhà kinh tế đương thời đã đưa ra nhiều công thức hoàn chỉnh. Chẳng hạn như công thức trong kinh tế học vĩ mô. 1+s Số nhân tiền gửi mở rộng = ro + rb+s Trong đó: rb: Tỷ lệ dự trữ pháp định s: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán ro: Tỷ lệ dự trữ dư thừa tiền gửi thanh toán không vay hết 1+s Tiền gửi mở rộng = x tiền gửi ban đầu ro + rb+s Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng. Khả năng này tạo ra “bội số mức cung tiền tệ” liên qua chặt chẽ với việc công cụ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai họa lớn. Đây là nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển của ngân hàng thương mại, hoạt động và các dịch vụ ngày càng được mở rộng và phong phú hơn. Nhưng nhìn chung, hoạt động của ngân hàng thương mại gồm ba hoạt động chính là hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. - Hoạt động huy động vốn: là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn vốn Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thong qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ ngân hàng trung ương. - Hoạt động sử dụng vốn: Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động vốn và có lợi nhuận thì ngân hàng thương mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. - Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại: bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp Các hoạt động trung gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng. Đó là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị ngân hàng, không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. 1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại  Khái niệm Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn trong ngân hàng thương mại được định nghĩa là toàn bộ tài sản bên Nợ trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và đóng vai Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp trò quan trọng bởi đây chính là nguồn tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đặc thù riêng vốn có của ngân hàng thương mại. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Thông thường kết cấu nguồn vốn của các ngân hàng thương mại là như nhau nhưng xét về số lượng các thành phần thí khác nhau. Sự khác biệt đó xuất phát từ cách thức, mục tiêu huy động vốn của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, thông qua đó người ta có thể đánh giá được nhiều điều về hoạt động cũng như về khả năng quản trị của Ban lãnh đạo các ngân hàng đó. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.  Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại - Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: bất kì một loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần có vốn. Bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng với lĩnh vực ngân hàng, do tính chất đặc thù – kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Chính vì vậy, có thể nói rằng nguồn vốn là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận, tăng uy tín thì ngoài vốn điều lệ theo luật định, ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đến việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. - Vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng trung, dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng: Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô khối lượng tín dụng. Thông thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư kém đa dạng hơn, khối lượng và phạm vi tín dụng cũng nhỏ hẹp hơn. Trong các ngân hàng lớn có nhiều vốn đầu tư trung và dài hạn cho vay được cả thị trường trong nước và quốc tế thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn nói chung và vốn trung, dài hạn nói riêng sẽ bị giới hạn trong phạm vi cho vay hẹp, chủ yếu trong cộng đồng. Bên cạnh đó khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp ứng nhạy với những biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Ngân hàng có lượng vốn nhỏ sẽ có ít điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ. Mặt khác, ngân hàng cũng sẽ không tham gia vào các danh mục đầu tư dài hạn như mua trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình nhằm thu được lợi nhuận cao. Với xu thế ngân hàng đa năng như hiện nay, việc tham gia của ngân hàng vào thị trường chứng khoán là quan trọng , quy mô về vốn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn thậm trí có vai trò quyết định tới sự thâm nhập của ngân hàng vào thị trường này. - Vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó: để đáp ứng nhu cầu chi trả của ngân hàng cho các khoản vay đến hạn ngoài dự trữ bắt buộc, ngân hàng còn phải đảm bảo khả năng thanh toán dưới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc, các giấy tờ có giá hoặc tài sản có tính lỏng hơn. Bên cạnh đó, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng phải giữ được chữ tín. Uy tín được thể hiện bằng khả năng chi trả của ngân hàng khi đáo hạn. Vốn khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán càng lớn. Nói cách khác, khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng nói riêng. - Nguồn vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính để vươn tới kinh doanh đa năng: Với xu hướng ngân hàng đa năng như hiện nay, hoạt động ngân hàng không chỉ đơn giản như hoạt động ngân hàng truyền thống mà ngân hàng đã vươn tới nhiều lĩnh vực khác như mở rộng các hình thức liên kết liên doanh, hoạt động bảo lãnh, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khoán Hình thức kinh doanh đa năng giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn, cơ hội lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Tóm lại: Vốn đối với nền kinh tế nói chung, và nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại nói riêng là rất quan trọng. Có thể nói, huy động vốn là việc làm cần thiết hàng đầu của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại không chỉ giúp ngân hàng thương mại tồn tại, phát triển mà còn cho phép ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới, giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát triển trên thương trường. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp  Phân loại Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại, đó là nguồn tiền đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó: Vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1. Theo các văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của ngân hàng thương mại được xác định cụ thể như sau:  Vốn cấp 1 Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Trong đó: - Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau. Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Ngân hàng thương mại cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp. Ngân hàng liên doanh do các bên tham gia liên doanh góp. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp. Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ quy định từng thời kì cho từng loại hình ngân hàng. - Các quỹ dự trữ bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triền nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng được ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng thời kì. - Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho cổ đông. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp - Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng.  Vốn cấp 2 Vốn cấp 2 bao gồm - Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp 2 bao gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. - Dự phòng chung: đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Theo quy định hiện hành thì mức dự phòng chung được tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro. - Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp. Vì vậy các nhà quản lý chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi các công cụ này thỏa mãn các điều kiện do Ngân hàng trung ương quy định về thời gian. Vốn huy động Vốn huy động của ngân hàng thương mại dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.  Vốn huy động từ tiền gửi Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các ngân hàng thương mại bao gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp  Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kì phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi Đối tượng mua kì phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng để mua, trên thực tế đây là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kì phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng trung ương. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Vốn đi vay Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người rút tiền trước hạn trong khi đó vốn vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các ngân hàng thương mại có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. Ngân hàng thương mại có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở ngân hàng trung ương.  Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác Hầu hết các ngân hàng thương mại được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp chi nhánh qua hội sở chính. Khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở Ngân hàng trung ương của từng hệ thống.  Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các ngân hàng thương mại có thể được Ngân hàng Nhà nước cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức sau: - Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn cho ngân hàng thương mại vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận, Ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các ngân hàng thương mại tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ mất an toàn cho toàn hệ thống. Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của Ngân hàng trung ương thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng nó còn có ý nghĩa cho việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn khác Bên cạnh các nguồn vốn nếu trên, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác: - Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng chuyển làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể + Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp + Số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán kí quỹ. - Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho nhà đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng phí hoa hồng. Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho doanh nghiệp Những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. 1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại  Nguồn vốn huy động từ tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Tiền gửi của tổ chức kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải sử dụng vốn vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới các hình thức: tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn với các kì hạn khác nhau. Đồng thời, ngân hàng sẽ mở cho đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng. Tiền gửi không kì hạn Đây là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản thanh toán và có thể rút ra vào bất kì lúc nào. Pháp luật một số nước không cho phép tính lãi đối với tiền tạm thời nhàn rỗi trong tài khoản của cơ quan xí nghiệp. Tuy nhiên, cũng có nước cho phép tính lãi nhưng rất thấp. Tiền gửi không kì hạn trước hết được dung để thanh toán vãng lai, việc thanh toán vãng lai này có thể tiến hành dưới dạng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi. Sau khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chủ tài khoản phải giao cho ngân hàng quyền ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản của họ ở ngân hàng. Chi phí hoạt động này của ngân hàng khá lớn nhưng trên thực tế ngân hàng có thể bù đắp được khoản chi phí này qua việc sử dụng số dư các tài khoản này để cho vay lại, và đây chính là nguồn mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tiền gửi không kì hạn có thể để ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền gửi. Hai loại tài khoản này khác nhau ở chỗ nếu để ở tài khoản tiền gửi thì chủ tài khoản được sử dụng số thực của mình nghĩa là tài khoản khách hàng phải luôn luôn dư có. Loại tài khoản này thuận lợi, an toàn, tuy có lãi suất thấp thuận lợi trong thanh toán (có thể chuyển đổi thành tiền mặt 100%) nên đây là loại tài khoản rất hấp dẫn khách hàng, tạo ra một lượng vốn lớn phục vụ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu ở tài khoản vãng lai thì chủ tài khoản có thể rút tài khoản ra bất cứ lúc nào hoặc tạm vay trong thời hạn nhất định vì tài khoản có thể dư nợ hoặc dư có. Nhưng trên thực tế hiện nay trong các tài khoản tiền gửi cũng có thể dư nợ nếu có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng. Đối với tài khoản vãng lai có hai loại lãi suất được áp dụng đồng thời: lãi suất mà đơn vị phải trả cho ngân hàng (nếu dư nợ trên tài khoản) và lãi suất mà Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng phải trả cho đơn vị (nếu dư có trên tài khoản), hai lãi suất này do chủ tài khoản và ngân hàng thỏa thuận trước và lãi suất trả cho số dư nợ luôn lớn hơn lãi suất trả cho số dư có. Chính vì vậy mà khách hàng luôn tìm cách bỏ tiền vào tài khoản nhằm giảm mức dư nợ đến mức thấp nhất, từ đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Trong những năm qua ý nghĩa của tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng tăng lên rõ rệt. Nếu trước đây những tài khoản tiền gửi ở ngân hàng chủ yếu của doanh nghiệp và của những người thu nhập cao thì ngày nay đa số công nhân viên chức đều có tài khoản tiết kiệm bởi vì một mặt các công ty, xí nghiệp trả lương thông qua hệ thống ngân hàng, thêm vào đó ngân hàng thương mại lại có rất nhiều dịch vụ giúp cho chủ tài khoản thanh toán kịp thời nhanh chóng các tài khoản chi tiêu thường kì của họ như: tiền thuê nhà, thuê bao điện thoại, nộp thuế, tiền điện, tiền nước Do đó, tiền gửi không kì hạn đã trở thành một nguồn cho vay hết sức quan trọng đồng thời cũng đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tiền gửi có kì hạn Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện trong hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn. Tiền gửi có kì hạn là tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp này có thể có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền của ngân hàng sau đó khi đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ (cả gốc và lãi vay của ngân hàng), hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trước hạn và nhận lãi suất thấp hơn. Tiền gửi có kì hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì mục đích của người gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do đó khác với loại tiền gửi không kì hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp Để tăng cường huy động nguồn vốn này, trước hết các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các khách hàng khác nhau. Thông thường có các loại kì hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Với mỗi loại thời hạn, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng , với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.  Tiền gửi dân cƣ Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi dân cư bao gồm: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng vị trí số hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân nhằm hưởng lãi suất theo định kì, loại tiền gửi này thường chiếm tỉ trọng khá cao (Mỹ: 25%, Việt Nam: 60 – 70%). Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại: - Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ) Với loại tiền gửi tiết kiệm này người gửi có thể rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Qua một số điểm phân tích ta thấy, với loại tiền gửi có kì hạn thì ngân hàng có thể dự tính được toàn bộ các vấn đề phát sinh đối với khoản tiền này như: khi nào phải trả tiền và sử dụng bao nhiêu, trong bao lâu theo các thời hạn khác nhau cho ngân hàng chủ động biết được thời hạn của người gửi tiền và do tính thời hạn ổn định của loại tiền gửi này. Trong khi đó với loại tiền gửi không kì hạn, thời hạn rút tiền không ổn định do khách hàng có thể rút tiền vào bất cứ lúc nào nếu họ cần vì vậy ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số tiền này để cho vay mà chỉ dùng một phần mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn, số còn lại thường thì ngân hàng đầu tư vào cầm cố bất động sản, mua chứng khoán, công trái nhà nước để dễ dàng nhanh chóng chuyển để thanh toán bằng tiền mặt. Chính vì vậy mà lãi suất tiết kiệm có kì hạn luôn cao hơn lãi suất tiết kiệm không kì hạn và ngân hàng làm như vậy là nhằm tăng cường khối lượng vốn ổn định cho mình. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp - Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ): loại tiền gửi này có nội dung cơ bản giống như tiền gửi có kì hạn mà chúng ta nghiên cứu ở trên. Gửi tiền theo một thời gian nhất định đến một ngày xác định mới hoàn trả cho người gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng Với loại tiền gửi này theo pháp luật của từng nước mà sẽ có những quy định cụ thể khác nhau về việc rút tiền. Đối với loại tiền gửi này thì người gửi tiền và quỹ tiết kiệm không phải thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền mà cả hai bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Ví dụ như: trong một thời hạn nhất định muốn rút số tiền lớn hơn phải báo trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định được quy định. Tiền gửi thanh toán Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được xã hội cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng 0), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể phát hành séc) cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản, yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền trong tài khoản và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi – chi trội trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (cả không kì hạn và có kì hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại. Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động bằng vàng, Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp huy động bằng tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi với lãi suất hợp lý.  Tiền gửi khác Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các ngân hàng thương mại còn có thêm các khoản tiền gửi khác như: - Tiền gửi tổ chức tín dụng khác - Tiền gửi của kho bạc nhà nước - Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội  Nguồn vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá Giống như các doanh nghiệp khác ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là công cụ nợ) như kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng để huy động vốn thị trường vốn. Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nợ mà ngân hàng bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của ngân hàng thương mại, bởi vì những người sở hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là: - Tín phiếu ngân hàng: đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những khoản vốn ngắn hạn . - Kì phiếu, trái phiếu ngân hàng: là những công cụ nợ để ngân hàng huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Nếu đối với các tài khoản tiền gửi phụ thuộc nhiều vào sở thích của khách hàng thì việc sử dụng các công cụ nợ là một hình thức huy động vốn mang tính chủ động của ngân hàng. Tuy nhiên việc khách hàng có chấp nhận mua các công cụ nợ đó hay không mới là điều quan trọng. Nguồn vốn huy động có được bằng việc phát hành các công cụ nợ sử dụng cho các khoản tín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi suất tín dụng trong kì kế hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho các công cụ nợ, hay đưa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà ngân hàng xác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung – dài hạn. Đây là một hình thức tương đối mới mẻ so với các ngân hàng thương mại của các nước đang phát triển ví nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của chính ngân hàng đó. Tại Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp hành quyết định số 89/QĐ – NH9 và quyết định số 76/ QĐ – NH vào ngày 18/03/1995 về việc thành lập thị trường mua bán lại tín phiếu cũng với quy chế tổ chức hoạt động của thị trường này, tuy nhiên sự chấp nhận của khách hàng, dân cư còn thấp. Thị trường chứng khoán ra đời phần nào đã thúc đẩy được việc mở rộng hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại qua việc phát hành các công cụ nợ.  Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng lại không đủ. Khi đó các ngân hàng thương mại có thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. Ngân hàng thương mại có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở Ngân hàng Nhà nước. Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác Trong thực tế các ngân hàng thương mại luôn có sự không cân đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng, vì vậy khi thiếu vốn đột xuất ngân hàng thương mại có thể vay của các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn cho nhau, giải quyết nhanh nhu cầu thiếu hụt trong thanh toán của nền kinh tế. Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để trước khi cần yêu cầu đến tiền trung ương. Tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn vốn phản ánh quan hệ của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác và chất lượng công tác thanh toán của ngân hàng bởi nếu tỉ trọng của nguồn vốn này lớn, chứng tỏ rằng ngân hàng rất có uy tín trong quan hệ thanh toán cả đối với khách hàng và đối với các tổ chức tín dụng khác. Ở nước ta hoạt động của thị trường liên ngân hàng còn hạn chế về quy mô hoạt động, do đó khó khăn chung về nguồn vốn của cả hệ thống và thiếu các định chế thích hợp. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp Vốn vay của Ngân hàng Nhà nƣớc Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được ngân hàng thương mại chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước) tăng lên. Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường Ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. 1.3 Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kì biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đều cung cấp các thông tin có ý nghĩ khác nhau. Đặc biệt không thể tính hiệu quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu quả. Hiệu quả huy động vốn được thể hiện qua những nội dung sau: Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp - Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì và tăng đều theo mục tiêu đã định. Do vậy, kế hoạch huy động vốn phải được thực hiện thành công. Mức vốn huy động đạt được phải bằng hoặc vượt kế hoạch đề ra. - Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được, lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người gửi tiền và người vay vốn chấp nhận được, đồng thời đảm bảo chi nhánh vẫn thu được lợi nhuận. - Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vốn như hợp pháp, ổn định, lâu dài để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. - Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà chi nhánh đã đề ra. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để chi nhánh có cơ sở thực hiện hoạt động kinh doanh thoe hướng có lợi nhất. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ừng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.  Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất khác nhau với chi phí khác nhau. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể Quy mô vốn huy động Vốn của ngân hàng thương mại được chia ra làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bao tính thanh khoản của ngân hàng. Vốn nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, đó là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Do vậy, hầu hết các khoản nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động vốn của ngân hàng. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tỏng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỉ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Chi phí vốn huy động Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chi phí huy động vốn của ngân hàng thương mại đều bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi. Trong tổng số chi phí huy động vốn thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phia để mở các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch để huy động tiền gửi, chi phí mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công tác huy động vốn. Tỷ trọng các loại tiền gửi: Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản phẩm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng, thanh toán POS Tỉ trọng vốn huy động theo từng tiêu thức huy động vốn có cân đối, phù hợp hay không Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động vốn và cơ cấu sử dụng vốn Khi đã huy động được vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận, ngân hàng thương mại phải tiến hành kinh doanh mà chủ yếu là cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các hình thức khác nhau như: khinh doanh ngoại tệ, khinh doanh chứng khoán, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp Nhưng vấn đề cốt lõi là cơ cấu huy động vốn của ngân hàng phải phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Vốn huy động ngắn hạn phải được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn và vốn huy động trung, dài hạn phải được sử dụng chủ yếu cho việc cho vay trung và dài hạn, đảm bảo sử dụng vốn an toàn và có hiệu quả Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn Một hình thức huy động vốn được đánh giá là hiệu quả tốt ngoài những yếu tố như đáp ứng yêu cầu chi phí thấp, có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng. Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời gian sử dụng như tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thỏa mãn nhu cầu tín dụng cũng như các nhu cầu khác của ngân hàng. Mặt khác, vốn huy động đó cũng cần có sự ổn định về mặt thời gian. Ví dụ ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng nhưng lại không đánh giá được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó được coi là có hiệu quả trong việc huy động. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá bằng tỉ lệ giữa kết quả và chi phí để thu được kết quả đó. Như vậy, ngay trong chính chỉ tiêu hiệu quả trên đã chỉ ra rằng kết quả và chi phí huy động vừa là bộ phận cấu thành vừa là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và chi phí chính là các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn. 1.4.1 Nhân tố chủ quan  Chính sách huy động vốn của ngân hàng - Hình thức huy động vốn: Ngân hàng muốn huy động được một nguồn vốn lớn thì trước hết phải đa dạng hóa các hình thức huy động. Hình thức huy động vốn phong phú là một Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp trong những điều kiện tiên quyết. Có nhiều hình thức huy động vốn như: huy động tiền gửi với nhiều kì hạn và lãi suất khác nhau, phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi Tuy nhiên tất cả các hình thức huy động vốn đưa ra muốn đạt được kết quả tốt đều phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường và tâm lý khách hàng một cách kĩ lưỡng. - Lãi suất huy động: Đối tượng khách hàng khác nhau quan tâm đến lãi suất ở nhiều khía cạnh khác nhau. Lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín dụng và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến động do tác động của các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lý, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh ) sẽ có tác động bất lợi đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng. - Bảo hiểm tiền gửi: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, sự an toàn của các ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông, ban điều hành và đặc biệt là người gửi tiền. Do đó, để tạo được niềm tin từ khách hàng gửi tiền, đồng thời bảo vệ cho họ tránh được những tổn thất xảy ra khi ngân hàng gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán, tất cả các ngân hàng thương mại đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các công ty bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ số tiền cho người gửi tiền trong phạm vi bảo hiểm.  Nhân sự và trình độ của cán bộ ngân hàng + Về phương diện quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự toán được những rủi ro xảy ra, nắm bắt được những biến đổi trên thị trường một cách nhanh chóng để tư vấn hiệu quả cho khách hàng. Từ đó thu hút được khách hàng, làm cho thị trường đầu tư của ngân hàng ngày càng mở rộng. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng hơn. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp + Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, giảm chi phí hoạt động và thu hút được nhiều khách hàng. + Thái độ phục vụ: Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý, tình cảm của khách hàng. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cởi mở, nhiệt tình, thân thiện trong giao dịch với khách hàng thì sẽ gây được thiện cảm và uy tín với họ, sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.  Công nghệ ngân hàng Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các ngân hàng thương mại trong nước, mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán Một ngân hàng sở hữu công nghệ lạc hậu so với các ngân hàng khác: hoạt động giao dịch, thanh toán và các dịch vụ còn thực hiện thủ công dẫn đến chậm chễ trong giao dịch với khách hàng và không đa dạng hóa được các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng, điều này sẽ làm hạn chế khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng không cạnh tranh được với các ngân hàng khác được đầu tư công nghệ hiện đại hơn. Để có thể cạnh tranh trên thị trường huy động vốn, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào hoạt động giao dịch thanh toán nhanh với khách hàng. Đối với một ngân hàng có công nghệ tiên tiến thì chất lượng phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, sẽ huy động được nhiều vốn hơn. Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đang đầu tư mạnh mẽ cho công nghệ ngân hàng và coi đây như sức mạnh để cạnh tranh trên thị trường dịch vụ tài chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ứng dụng lập mạng thanh toán liên ngân hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn ngoại tệ tập trung, ứng Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai ứng dụng thanh toán SWIFT, dịch vụ thẻ ATM đã mở ra nhiều cơ hội hơn cho ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin ngày càng đa dạng và phong phú hướng đến việc tối đa hóa tiện ích và lợi ích của khách hàng.  Chiến lƣợc Marketing ngân hàng Chiến lược Marketing ngân hàng cần phải được chú trọng đúng mức trong chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Xây dựng được một chiến lược Marketing hoàn chỉnh sẽ tăng khả năng sinh lợi trong kinh doanh cũng như tăng cường huy động vốn của ngân hàng. Trong cơ chế thị trường các ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt, vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tế, để đạt được điều này không phải là đơn giản vì khi áp dụng marketing vào ngân hàng thường gặp một số khó khăn như: với xu hướng phát triển kinh tế, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Các ngân hàng cần phải đổi mới nhanh chóng trang thiết bị, kĩ thuật, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. Thông qua công tác marketing ngân hàng cần phải đưa ra các hình thức huy động vốn với thời hạn, giá cả hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể để đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng về chất lượng, chủng loại các sản phẩm của ngân hàng. Không những thế, công tác marketing ngân hàng còn phải biết kích thích các nhu cầu của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng về với mình để không ngừng mở rộng thêm các khách hàng mới, ngày càng thu hút được nhiều vốn hơn.  Mạng lƣới hoạt động của ngân hàng Hiện nay, tất cả các ngân hàng đều cố gắng mở rộng mạng lưới để mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như thu hút tiền gửi của dân cư. Với một mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm rộng khắp ngân hàng sẽ có điều kiện cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình một cách nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính toán, cân nhắc về nhiều yếu tố như khách hàng mục tiêu, địa điểm nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng trước khi mở rộng thêm địa bàn hoạt động. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp 1.4.2 Nhân tố khách quan  Khách hàng Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng khách hàng ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình.  Chính sách chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nƣớc Ngân hàng Nhà nước ban hành các chính sách chỉ đạo nhằm đảm bảo các ngân hàng thương mại hoạt động theo đúng định hướng, phù hợp và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Các chính sách của Ngân hàng Nhà nước thay đổi theo từng thời kì, tùy thuộc vào chính sách phát triển kinh tế chung của cả nước và sự phát triển của thị trường tài chính. Để kiểm soát việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có các quy định về tỉ lệ dự chữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu Tất cả các quy định, chính sách này được áp dụng cho tất cả các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng của chúng đối với mỗi ngân hàng là khác nhau. Cụ thể: - Tỉ lệ dự trữ bắt buộc: Các ngân hàng thương mại vừa phải đảm bảo tỷ lệ dự trữ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước vừa phải đáp ứng nhu cầu cho vay nên tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ khiến ngân hàng gặp khó khăn trong công tác huy động vốn để cho vay. Khi đó chi phí huy động vốn của ngân hàng thương mại sẽ phải cao hơn để thu hút được nguồn vốn tốt, đồng thời vốn để cho vay sẽ ít hơn. Do vậy các ngân hàng nhỏ, vốn ít, khả năng huy động vốn hạn chế thì tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ trở thành một gánh nặng lớn. - Lãi suất chiết khấu: Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái chiếu khấu vốn để cung ứng tiền ra lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát thì lúc đó Ngân hàng Nhà nước cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất chiết khấu cao. Do vậy, nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước của các ngân hàng thương mại sẽ bị hạn chế. Khi đó, các ngân hàng Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp thương mại muốn tăng lượng vốn huy động sẽ phải tìm cách huy động vốn từ các nguồn khác chứ không thể nhờ vào nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng Nhà nước.  Tình hình kinh tế - xã hội Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung tới việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào ngân hàng thương mại ngày càng nhiều. Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hóa, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các ngân hàng thương mại cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân gửi tiền vào ngân hàng hi vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, phương hướng trong hoạt động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại xây dựng các chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất  Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng vốn Trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, sản phẩm tiết kiệm có thể đa dạng, phong phú nhưng lại dễ bắt chước, phong cách giao dịch của các ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp. Do vậy, các ngân hàng cần phải rất cố gắng trong việc đưa thêm nhiều tiện ích vào sản phẩm, đồng thời triển khai những chương trình huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, ngân hàng thương mại còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tài chính như công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm Các tổ chức này tuy không có chức năng nhận tiền gửi như ngân hàng nhưng lại có nhiều dịch vụ phong phú, hấp dẫn thu hút tiền đầu tư của người dân và doanh nghiệp. Mặt khác, hiện nay thị trường vốn của ngân hàng bị thu hẹp do sự phát triển mạnh Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp mẽ của thị trường chứng khoán. Do vậy, để thu hút được nguồn vốn chất lượng tốt các ngân hàng phải nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm tiện ích nhằm thu hút và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.  Tâm lý, thói quen của ngƣời dân Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi tâm lý, thói quen tích trữ của người dân. Ở những vùng người dân có thói quen tích cất giữ thì huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Ví dụ nhiều người dân có tư tưởng mua vàng để cất trữ thay vì gửi ngân hàng vì có tâm lý e ngại sự mất giá của đồng tiền. Ở các nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng rất cao. Hầu hết người dân đều có tài khoản tại ngân hàng để thanh toán các dịch vụ qua ngân hàng. Ở Việt Nam do thói quen sử dụng tiền mặt và một bộ phận lớn dân cư chưa quen với việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên nhu cầu giao dịch qua ngân hàng chưa cao nên người dân ít mở tài khoản tại ngân hàng. Điều này hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng, không phát huy được hiệu quả của tài khoản thanh toán. Mặt khác, mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền ngân hàng huy động. Nhìn chung, thu nhập của người dân cao tỉ lệ thuận với nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng do nhu cầu đầu tư và tiết kiệm cao. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Ví dụ: vào dịp cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng như tiền gửi của các doanh nghiệp có xu hướng giảm sút đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn đang phổ biến như nước ta hiện nay. Chu kì chi tiêu cũng ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào dịp nghỉ lễ, đặc biệt là Tết Nguyên Đán, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng như nguồn tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng giảm sút. Tóm lại, tâm lý và thói quen của người dân có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nếu người dân gửi tiền hoặc thanh toán dịch vụ qua ngân hàng thì sẽ giúp ngân hàng có được một lượng vốn lớn đồng thời giúp giảm tỉ lệ tiền mặt lưu thông trên thực tế. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2013 2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng  Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)  Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn  Tên tiếng Anh: Sai Gon Commercial Bank  Tên thương hiệu: SCB  Hội sở chính: 927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Với thương hiệu là SCB – Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn đã khẳng định việc hoạt động có hiệu quả trong hệ thống tài chính Việt Nam của mình ngày càng vững mạnh. Hội sở chính của Ngân hàng được đặt tại 927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn được cấp giấy phép hoạt động: 00018/NH-GP và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:4103001562. Là loại hình đơn vị công ty cổ phần tư nhân nhưng Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn lại sở hữu vốn điều lệ lớn, nằm trong nhóm 5 Ngân hàng TMCP lớn của Việt Nam. Kể từ ngày 1/1/2012, vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (hợp nhất) là 10.584.000.000.000 đồng (Mười ngàn năm trăm tám mươi tư tỷ đồng). Ngân hàng TMCP Sài Gòn tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo giấy phép số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc NHNN Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả trong hệ thống tài chính Việt Nam. Cụ thể: tính đến ngày 27/12/2010. Vốn điều lệ của SCB đạt 4.184.795.040.000 (Bốn ngàn một trăm tám mươi tư tỷ bảy trăm chín lăm triệu bốn mươi ngàn đồng) và ngày 30/09/2011 tổng tài sản của SCB đạt tới 77.985.000.000.000 (Bảy mươi bảy nghìn chín trăm tám lăm tỷ đồng), tăng gần 30% so với đầu năm 2011. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp Ngày 26/12/2011 Thống đốc NHNN Việt Nam chính thức cấp giấy phép số 238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trên cơ sở hợp nhất và tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiabank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) theo quyết định số 2716/QĐ-NHNN ngày 26-12-2011 của thống đốc NHNN. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012 với vốn điều lệ: 10.584.000.000.000 đồng, tổng tài sản của Ngân hàng: 154.000.000.000 đồng, nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của Ngân hàng hơn 11.000.000.000.000 đồng. LNST lũy kế trên 1.300.000.000.000 đồng. Hiện nay, hệ thống từ Hội sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch, quầy giao dịch, điểm giao dịch của SCB là trên khoảng 230 đơn vị được phân bố trải dài từ Nam ra Bắc. Mạng lưới rộng khắp này giúp cho KH giao dịch thuận lợi và tiết kiệm nhất có thể. SCB còn tạo dựng thế mạnh của mình bằng việc liên kết với các tổ chức tín dụng khác: ký hợp toàn diện với các Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV), Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn SCB hiện đang đứng thứ 4 và tổng tài sản và đứng thứ 3 về dư nợ Tín dụng so với các Ngân hàng TMCP khu vực Tp. Hồ Chí Minh.  Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng - Tên đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. - Địa chỉ: Số 5A Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng - Loại hình đơn vị: chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Trước hợp nhất, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng là Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hải Phòng trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Chi nhánh Hải Phòng được thành lập từ ngày 19/11/2007 tại 97 Điện Biên Phủ, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Hồng Bàng tuy mới chỉ đi vào hoạt động được hơn 4 năm nhưng SCB Hải Phòng đã xây dựng được lòng tin và sự yêu mến của đông đảo khách hàng tại địa phương nhờ sản phẩm đa dạng, phong phú với nhiều lợi ích vượt trội cùng phong cách phục vụ tận tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với những thành tựu trong 4 năm qua đạt được, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp hàng hợp nhất) – Chi nhánh Hồng Bàng ngày càng khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường Ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng Giám đốc Phòng kinh Phòng kế Phòng hành Các phòng doanh toán chính GD trực thuộc Bộ phận Bộ phận tín Phòng GD thanh toán Kế toán nội dụng Lạch Tray quốc tế bộ Phòng GD Kế toán giao Trần Nguyên dịch Hãn Phòng GD Bộ phận Đông Bắc ngân quỹ Nguồn: Bộ phận Hành chính Tổ chức – SCB Hồng Bàng 2012 Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ  Bộ máy quản lý chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Hồng Bàng hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công với sự điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh gồm: Giám đốc chi nhánh: Ông Phạm Thống Nhất Trưởng phòng kế toán: Bà Nguyễn Thị Thu Hiên Trưởng phòng kinh doanh: Ông Trương Anh Đức Trưởng bộ phận hành chính: Bà Vũ Thu Hà Giám đốc phòng GD Lạch Tray: Ông Lưu Dũng Anh Giám đốc phòng GD Trần Nguyên Hãn: Bà Nguyễn Thị Diệu Linh Phó giám đốc phòng GD Đông Bắc: Bà Phạm Thị Nguyệt Minh  Chức năng, nhiệm vụ cơ bản Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức trên, ta thấy được cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng bao gồm: - Giám đốc chi nhánh Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ bộ máy quản lý của Ngân hàng, trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh, phòng kế toán, bộ phận hành chính và 3 phòng GD. Chức năng: Lập chiến lược phát triển và các công cụ chiến lược triển khai trong chi nhánh ngân hàng. Lập kế hoạch làm việc, phân công công việc, ủy quyền và quản lý thực hiện công việc. Quản lý rủi ro và chất lượng nợ tại chi nhánh. Quản lý chất lượng dịch vụ tại chi nhánh. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp. - Phòng kinh doanh Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp Nhiệm vụ: Phụ trách việc tìm kiếm, liên hệ với khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn, nghiên cứu chiến lược kinh doanh và đề xuất chính sách ưu đãi với khách hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền, tiếp nhận và thực hiện chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và hướng khắc phục.  Bộ phận hỗ trợ kinh doanh Chức năng: Hỗ trợ trong quá trình phân tích và thẩm định dự án, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài chính dựa vào các báo cáo tài chính và dự án đầu tư của khách hàng Hỗ trợ trong việc soạn thảo: hợp đồng tín dụng hạn mức, hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản đảm bảo của bên thứ 3 với khách hàng, thông báo tín dụng cho khách hàng. Cùng với chuyên viên khách hàng thực hiện việc định giá, quản lý, giám sát tài sản đảm bảo, lập biên bản định giá tài sản đảm bảo. Hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong việc chuyển giao hồ sơ giữa phòng và các phòng, ban khác. Phối hợp với chuyên viên khách hàng trong việc thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng theo quy định của chi nhánh ngân hàng. Lưu trữ và quản lý hò sơ của khách hàng. Theo dõi dư nợ của khách hàng, định kì phối hợp với chuyên viên khách hàng thông báo cho khách hàng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ có liên quan khác.  Bộ phận kinh doanh Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp Chức năng: Xây dựng và mở rộng các mối quan hệ với các hiệp hội, tổ chức liên quan để mang tới các đầu mối khách hàng doanh nghiệp như hiệp hội ngành, sở kế hoạch đầu tư, sở thương mại, cơ quan thuế Xây dựng danh mục các ngành nghề mục tiêu và danh sách các khách hàng tiềm năng cho toàn bộ hệ thống khách hàng doanh nghiệp. Nghiên cứu, cung cấp thông tin về thị trường phục vụ cho việc xây dựng chiến lược và định hướng phát triển khách hàng doanh nghiệp và nhu cầu thẩm định theo yêu cầu của các đơn vị trong hệ thống. Soạn thảo các bản tin ngành định kì. Chuẩn bị, tổ chức các chương trình ra mắt sản phẩm mới, thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng phục vụ phát triển sản phẩm theo sự phân công của lãnh đạo phòng. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động bán sản phẩm ngân hàng doanh nghiệp trên toàn hệ thống.  Bộ phận tín dụng Chức năng: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ tín dụng của khách hàng chuyển đến đảm bảo phù hợp với quy định của ngân và của pháp luật hiện hành. Thực hiện các thủ tục để hoàn thành khoản vay. Gặp gỡ khách hàng, nghiên cứu hồ sơ, chất vấn chuyên viên khách hàng, lập báo cáo tái thẩm định, đệ trình lên cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt các khoản vay món thuộc hạn mức tín dụng, các khoản hạn mức tín dụng ngắn hạn. Thực hiện tái thẩm định tất cả các khoản cho vay thể nhân theo sản phẩm, các khoản vay ngắn hạn, chiết khấu, mở L/C, bảo lãnh thuộc hạn mức khách hàng đã được cấp có thẩm quyền duyệt hạn mức. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu của cấp phê duyệt đối với các khoản vay. Kịp thời phát hiện những vi phạm và các dấu hiệu ảnh hưởng đến mức độ an toàn của khoản vay, trình cấp có thẩm quyền xử lý. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp Ghi nhớ và thấu hiểu các chính sách tín dụng, thực hiện thẩm định tuân thủ các chính sách và có thể diễn giải nội dung áp dụng chính sách tín dụng vào hồ sơ cụ thể. Hiểu rõ về các sản phẩm phục vụ khách hàng doanh nghiệp và các rủi ro tiềm ẩn của sản phẩm để đảm bảo nội dung chất lượng của công tác thẩm định.  Bộ phận thanh toán quốc tế Chức năng: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C của phòng Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, các phòng giao dịch và các chi nhánh. Mở thư tín dụng, chuyển cho Kiểm soát viên kiểm soát và cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra chứng từ hàng nhập khẩu, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có thẩm quyền duyệt sau đó chuyển cho phòng Doanh nghiệp, các phòng giao dich, các chi nhánh. Liên hệ với phòng Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, phòng giao dịch, chi nhánh khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán. Làm điện thông báo ra nước ngoài khi bộ chứng từ có sai sót, hủy L/C, hay các vấn đề liên quan đến L/C khi có phát sinh. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phát điện đi. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. Ghi sổ chứng từ chuyển tiền và thanh toán L/C. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh. Lưu các hồ sơ có liên quan. - Phòng kế toán Nhiệm vụ: Trong tổ chức, quản lí công tác kế toán, tài chính giúp cho Ngân hàng hoạt động theo đúng quy định của Ngân hàng và Nhà nước, giúp Giám đốc Ngân hàng điều hành và quản lí nguồn vốn và tài sản của Ngân hàng một cách chính xác, an toàn, hiệu quả và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Tham mưu xây dựng về công tác kế toán, tài chính. Tính toán và phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Ngân hàng một cách đầy đủ, chính xác tuyệt đối, trung thực, kịp thời và có hệ thống, tổ chức thiết lập Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, tổ chức bảo quản lưu trữ các chứng từ kế toán, phân tích tình hình tài chính, hoạt động của Ngân hàng qua đó tham mưu cho Giám đốc tổ chức quản lí hoạt động tài chính, phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.  Bộ phận kế toán nội bộ Chức năng: Kế toán chi tiêu nội bộ (quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu của Ngân hàng). Kế toán thuế. Kế toán tài sản (bao gồm cả quản lý và hạch toán TSCĐ, công cụ lao động, vật liệu, chi phí chờ phân bổ của Ngân hàng). Các khoản thanh toán nội bộ trong hệ thống (điều chuyển vốn, thu chi hộ).  Bộ phận kế toán giao dịch Chức năng: Nhận và chi trả gốc cộng lãi tiền gửi. In sổ phụ. Trả lời thắc mắc về lãi suất huy động.  Bộ phận ngân quỹ Chức năng: Thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại tệ. Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu, chi: chữ kí, chứng minh thư nhân dân, số tiền Đối chiếu bảng kê thu, chi tiền khớp đúng với chứng từ thực tế. Kiểm tra phát hiện tiền giả, lập biên bản thu giừu theo đúng quy định hiện hành. Chọn lọc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, loại bỏ tiền theo quy định. Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nộp/lĩnh tiền, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng về các nghiệp vụ liên quan. Nhập số liệu vào máy, căn quỹ cuối ngày. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp - Phòng hành chính Nhiệm vụ: Thực hiện công tác giao dịch, tiếp đón khách hàng đến liên hệ công tác. Đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ của phòng mình trong công việc quản lí công tác tổ chức cán bộ của chi nhánh, công việc mua sắm và thanh lí các tài sản của cơ quan phục vụ theo yêu cầu công tác của Ngân hàng. Chức năng: Phân tích năng suất lao động, các chỉ tiêu đo lường kết quả công việc của các cán bộ nhân viên làm cơ sở tư vấn cho Lãnh đạo về các giải pháp tăng năng suất lao động. Tiếp nhận hồ sơ nhân sự, nhập, lưu trữ, tổng hợp và cung cấp các thông tin nhân sự trên toàn hệ thống. Tham mưu về bố trí vị trí công việc toàn hệ thống căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nhân sự và thay đổi nhân sự trong từng thời kì. - Các phòng giao dịch Thực hiện công tác huy động tiền gửi của dân cư và doanh nghiệp, thực hiện cho vay đối với cá nhân, doanh nghệp vừa và nhỏ. 2.1.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 - 2012 Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2011 – 2012 Chênh lệch 2010-2011 Chênh lệch 2011-2012 STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Thu nhập từ lãi và các khoản tương 1 88.248,400 119.943,600 165.051,000 31.695,200 35,92% 45.107,400 37,61% tự Chi phí lãi và các khoản phí tương 2 66.217,700 99.142,500 139.273,400 32.924,800 49,72% 40.130,900 40,48% tự I Thu nhập lãi 22.030,700 20.801,100 25.777,600 -1.229,600 -5,58% 4.976,500 23,92% 3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.168,400 4.448,200 4.991,500 3.279,800 280,71% 543,300 12,21% 4 Chi phí hoạt động dịch vụ 376,800 370,600 434,700 -6,200 -1,65% 64,100 17,30% II Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 791,600 4.077,600 4.556,800 3.286,000 415,11% 479,200 11,75% Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh III doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng IV khoán kinh doanh Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng V khoán đầu tư 5 Thu nhập từ hoạt động khác 144,700 59,800 36,300 -84,900 -58,67% -23,500 -39,30% 6 Chi phí hoạt động khác 4,800 0,123 -4,677 -97,44% -0,123 -100,00% VI Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 139,900 59,677 36,300 -80,233 -57,34% -23,377 -39,17% VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần VIII Chi phí hoạt động 8.510,000 10.378,200 14.458,400 1.868,200 21,95% 4.080,200 39,32% Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh IX 14.452,200 14.560,177 15.912,300 107,977 0,75% 1.352,123 9,29% doanh chi phí dự phòng rủi ro X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 1.415,700 -1.415,700 -100,00% 0,000 XI Tổng lợi nhuận trước thuế 13.036,500 14.560,180 15.912,300 1.523,680 11,69% 1.352,120 9,29% XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 0,000 XIII Lợi nhuận sau thuế 13.036,500 14.560,180 15.912,300 1.523,680 11,69% 1.352,120 9,29% Nguồn : Phòng kế toán Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp Tuy giai đoạn năm 2010 - 2012 là những năm khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng nhưng Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hồng Bàng vẫn vượt lên được khó khăn đó để đem lại tổng lợi nhuận tăng đều qua các năm thể hiện sự nỗ lực và cố gắng của cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hồng Bàng. Thu nhập từ lãi và các khoản tương tự năm 2011 là 119.943,6 triệu đồng tăng 31.695,2 triệu đồng ứng với 35,92% so với năm 2010 (88.248,4 triệu đồng). Năm 2012 tốc độ tăng trưởng lên tới 165.051 triệu đồng, tăng 45.107,4 triệu đồng ứng với 37,61%. Trong những năm này thu nhập chủ yếu kiếm được từ lãi suất cho vay. Tình hình thực tế như hiện nay, nguồn vốn huy động ngày càng khan hiếm, lạm phát tăng cao thì lãi suất cho vay không thể giảm trong thời gian ngắn. Việc tăng thu nhập cũng làm tăng chi phí lãi. Chi phí lãi năm 2010 là 66.217,7 triệu đồng sang năm 2011 tăng lên 99.142,5 triệu đồng và năm 2012 là 139.273,4 triệu đồng. Giai đoạn 2010 – 2011 tăng 49,72% và giai đoạn 2011 – 2012 tăng 40,48%. Đó là do tốc độ tăng của tiền gửi khách hàng trong năm 2011 là lớn nhất, điều đó lí giải một cách hợp lý cho chi phí lãi tăng. Thu nhập lãi thuần năm 2011 là 20.081 triệu đồng thấp nhất trong 3 năm (2010 là 22.030,7 triệu đồng và 2012 là 25.777,6 triệu đồng). Mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí này giúp ta nhận thấy rằng trong năm 2011 ngân hàng nắm trong tay lợi thế về huy động nhưng đã không xử lý tốt trong quản lý, sử dụng và gây ra lãng phí làm tăng chi phí lãi. Năm 2010 là 1.168,4 triệu đồng; năm 2011 tăng thêm 3.279,8 triệu đồng ứng với 280,71% và 2012 là 4.991,5 triệu đồng. Sovới việc quản lý từ lãi, ngân hàng đã xử lý tốt chi phí từ hoạt động dịch vụ (376,8 – 370,6 – 434,7 triệu đồng), tỷ lệ thuận với thu nhập ở giai đoạn 2010 – 2011 – 2012. Giai đoạn 2010 – 2011 tăng 3286 triệu đồng ứng với 415,11%. Một mức tăng báo hiệu tốt cho việc điều hành quản lý và phát triển tốt các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Sang giai đoạn 2011 – 2012 mức lãi vẫn tăng nhưng chỉ là 11, 75% tương ứng với 479,2 triệu đồng. Vận dụng tốt thế mạnh và cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hồng Bàng đã làm cho mức thu nhập từ hoạt động dịch vụ của mình tăng dần qua các năm. Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp Lãi thuần từ hoạt động khác của ngân hàng giảm đi ở những năm 2010 – 2011 từ 139,8 triệu đồng xuống 59,7 triệu đồng và năm 2012 còn 36,3 triệu đồng do chi nhánh chú trọng tới các sản phẩm hay ngành nghề chính của mình nhằm cải thiện và nâng cấp chúng nên các hoạt động khác ngoài chuyên môn ngân hàng đã thu hẹp lại. Qua đó năm 2010 lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro là 14.452,2 triệu đồng. Năm 2011 tăng lên là 14.560 triệu đồng tăng 107.977 triệu đồng tương ứng với 0,75%. Năm 2012 tăng lên là 15.912,3 triệu đồng so với giai đoạn 2010 – 2011 là 9,29%. Lợi nhuận thuần năm 2012 tăng nhiều như vậy là do thu nhập lãi thuần và lãi từ hoạt động cao nhất trong 3 năm. Chi phí dự phòng dự phòng rủi ro tài chính năm 2010 là 1.415,7 triệu đồng làm cho lợi nhuận trước thuế của chi nhánh Hồng Bàng giảm còn 13.036,4 triệu đồng nhỏ nhất so với các năm 2011 – 2012 (2011 là 14.560 triệu đồng và 2012 là 15.912,3 triệu đồng). Mức tăng trưởng đều của chi nhánh cho thấy kết quả việc hoạt động hiệu quả với quản lý tốt chi phí và thu nhập đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan. 2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. a. Đánh giá khả năng sinh lời - Suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế ROA = Tài sản Ý nghĩa: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế - Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp Dựa vào số liệu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng giai đoạn 2010 – 2013 đưa ra được bảng đánh giá khả năng sinh lời như sau: Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận sau 13.036,5 14.560,18 15.912,3 16.437,2 thuế Tài sản 825.078,5 994.554,5 1.204.188 1.289.721,5 Vốn chủ sở hữu 12.587 13.798 15.236,5 15.952,5 ROA (%) 1,58 1,46 1,32 1,27 ROE (%) 103,57 105,52 104,435 103,04 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của SCB – chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 – 2013 Nhìn qua bảng số liệu ta thấy ROA của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng giảm đều qua các năm 2010 – 2013. Năm 2010 1 đồng tài sản tạo ra 1,58 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang đến năm 2011 1 đồng tài sản tạo ra 1,46 đồng lợi nhuận sau thuế. Con số này giảm tiếp sang năm 2012 chỉ còn 1,32. Và giảm mạnh khi năm 2013, 1 đồng tài sản tạo ra 1,27 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân của việc giảm suất sinh lời của tổng tài sản là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân. Trong tình hình kinh tế khủng hoảng việc đem lại lợi nhuận tăng trưởng cao qua các năm là việc khá khó khăn đối với toàn thị trường ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng nói riêng. Xét về ROE trong năm 2010, 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 103,57 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 105,52 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2012, 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 104,435 đồng lợi nhuận sau thuế. Và đến năm 2013 trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp 103,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Ta thấy tỷ lệ ROE có xu hướng giảm dần qua các năm đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu bình quân. Tỷ lệ ROE giảm nhẹ chứng tỏ ngân hàng đang sử dụng chưa hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối 1 cách chưa hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. b. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi phí Hiệu quả hoạt động kinh doanh = Thu nhập Ý nghĩa: để tạo ra một đồng thu nhập phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Dựa vào số liệu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng giai đoạn 2010 – 2013 đưa ra bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau: Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chi phí 76.624 109.891,4 154.166,5 182.563 Thu nhập 89.561,5 124.451,6 170.078,8 204.209,5 Chi phí 85,55 88,31 90,64 89,40 Thu nhập (%) Nguồn: Bảng cân đối kế toán của SCB – chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 – 2013 Thu nhập và chi phí là hai chỉ tiêu đánh giá quan trọng của ngân hàng. Trong năm 2010 – 2013 tổng chi phí tăng 43.41% tăng hơn so với tốc độ tăng của tổng thu nhập là 38.95%. Xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010 để tạo ra một đồng thu nhập phải bỏ ra 85.55 đồng chi phí. Nguyên nhân đó là do tổng chi phí lớn hơn tổng thu nhập. Năm 2011, 1 đồng thu nhập phải bỏ ra 88.31 đồng chi phí. Tổng chi phí năm 2011 – 2012 giảm xuống còn 40,29% Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp ứng với tổng chi phí năm 2012 là 154.166,5 triệu đồng và năm 2011 là 109.891,4 triệu đồng. Đó là nguyên nhân mà hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2011 thấp hơn năm 2012. Năm 2012 để tạo ra một đồng thu nhập cần 90.64 đồng chi phí – một tỉ lệ cao nhất trong 4 năm 2010 – 2013. Năm 2013, một đồng thu nhập phải bỏ ra 89.40 đồng chi phí. Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong năm 2013 đã khả quan hơn năm 2012. Đó là do những chính sách khắc phục và biện pháp hiệu quả của ngân hàng trong thời kì kinh tế khó khăn này. 2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng 2.2.1 Phân tích quy mô nguồn vốn huy động Vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức trong nền kinh tế. Nguồn vốn của mỗi tổ chức, cá nhân thường rất nhỏ nhưng nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng số vốn đó là vô cùng lớn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn vốn này để đưa vào kinh doanh thông qua các ngân hàng thương mại không những mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng mà còn góp phần sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn cso trong nước. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hồng Bàng cũng vậy. Trong giai đoạn 2010 – 2013 ngân hàng đã có sự tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động. Bảng 2.3: Biến động vốn huy động của SCB – chi nhánh Hồng Bàng 2010 – 2013 Đơn vị tính : Triệu đồng Chênh lệch Năm Năm Năm Năm 2011-2010 2012-2011 2013-2012 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số tiền Số tiền (%) (%) tiền (%) Tổng VHĐ trên 732.717 916.990 903.732 987.155 184.273 25,15 -13.258 -1,45 83.432 9,23 địa bàn Nguồn: Bảng cân đối kế toán của SCB – chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 – 2013 Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu ta nhận thấy rõ năm 2010 tổng vốn huy động trên địa bàn là 732.717 triệu đồng. Năm 2011 tổng vốn huy động tăng lên 916.990 triệu đồng. So với năm 2010 năm 2011 tăng 184.273 triệu đồng tương ứng với 25,15%. Sang năm 2012 vốn huy động giảm xuống còn 903.732 triệu đồng. Đây là một kết quả của một năm kinh tế khủng hoảng, so với năm 2011 thì vốn huy động được của ngân hàng giảm 13.258 triệu đồng tương ứng với 1,45%. Tuy năm 2012 lượng tiền huy động của chi nhánh giảm nhưng tới năm 2013 lại có một kết quả đáng khích lệ. Năm 2013 tổng vốn huy động trên địa bàn là 987.155 triệu đồng.So với năm 2012, năm 2013 tăng 83.423 triệu đồng tương ứng với 9,23%. Đây là năm mà nguồn vốn tăng mạnh và rõ nét nhất. Tất cả nhờ những chính sách hợp lý và khả năng nhìn nhận nhạy bén với thị trường của chi nhánh ngân hàng đã giúp lượng tiền huy động được tăng lên so với giai đoạn 2010 – 2013 Kết luận : qua những số liệu phân tích trên ta thấy với quy mô vốn huy động là 987 tỷ đồng vẫn là con số còn thấp so với quy mô của SCB- chi nhánh Hồng Bàng và so với mặt bằng các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn. Vì vậy SCB- chi nhánh Hồng Bàng cần sớm đưa ra những giải pháp nhanh chóng cho vấn đề huy động của mình. 2.2.2 Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng  Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ Bảng 2.4a: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ qua các năm 2010 – 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) Nội tệ 615.702 84,03 802.091 87,47 771.245 85,34 828.322 83,91 Ngoại tệ 97.015 15,97 114.899 12,53 132.487 14,66 158.833 16,09 Tổng 732.72 100,00 916.99 100 903.73 100 987.16 100 cộng Nguồn: Bảng cân đối kế toán của SCB – chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 – 2013 Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp Dựa trên biểu số liệu bảng 2.4a ta đưa ra được biểu số tiền chênh lệch với tỷ trọng trong huy động vốn nội tệ, ngoại tệ qua các năm như sau: Bảng 2.4b: Cơ cấu huy động theo tiền tệ qua các năm 2010 – 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2011 - 2010 Năm 2012 - 2011 Năm 2013 – 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) (%) Nội tệ 186.389 30,27 3,44 -30.846 -3,85 -2,13 57.077 7,40 -1,43 Ngoại tệ 17.884 18,43 -3.44 17.588 15,31 2,13 26.346 19,89 1,43 Biểu đồ 1 : Sự biến động cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ 100.00% 84.03% 85.34% 90.00% 87.47% 83.91% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% Nội tệ 40.00% Ngoại tệ 30.00% 15.97% 16.09% 20.00% 14.66% 12.53% 10.00% 0.00% Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2010, số nội tệ huy động được là 615.702 triệu đồng tương ứng với 84,03% so với tổng vốn huy động là 732.716 triệu đồng. Năm 2011 số nội tệ huy động được tăng thêm 186.389 triệu đồng ứng với 30,27%. Chính việc tăng Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 48