Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương - Trịnh Thị Hải Oanh

doc 89 trang huongle 450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương - Trịnh Thị Hải Oanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai_chi_nh.doc

Nội dung text: Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương - Trịnh Thị Hải Oanh

  1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn. Một mặt vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn. Do vậy sự cạnh tranh ngay cả trên thị trường vốn cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Để giải quyết các vấn đề đã đặt ra và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương em đã lựa chọn đề tài “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương” Với hy vọng góp một phần nhỏ bé nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh trong thời gian tới. Đề tài của em gồm 3 phần Phần I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn Phần II: Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Trong thời gian thực tập em nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh xăng dầu Hải Dương và sự hướng dẫn của ThS: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khoá luận này. Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên trong quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá về mặt quản lý vốn của chi nhánh không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong sự đóng góp giúp đỡ của các thầy, cô trong khoa trường Đại học dân lập Hải Phòng để em hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 1 Lớp QT 902N
  2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Có nhiều quan điểm về vốn như: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta có trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao. Theo quan điểm của Mác thì: Vốn không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng ) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về số lượng, tăng lên SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 2 Lớp QT 902N
  3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương do sức lao động của hàng hoá tăng. Theo David begg, Stenley Ficher trong cuốn Kinh tế học thì: Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác, ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn. Có thể thấy các quan điểm khác nhau ở trên một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác trong cơ chế thị trường hiện nay đứng trên phương diện hạch toán và quản lý các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm vốn ở trên khái niệm cần thể hiện được các vấn đề sau: - Nguồn vốn sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu tư để phân biệt với đất đai, vốn nhân lực. - Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán ) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. - Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung quản lý vốn nói riêng. Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 3 Lớp QT 902N
  4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân loại vốn theo những tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 1.1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu Bao gồm vốn điều lệ (vốn pháp định) do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước. * Vốn pháp định Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luận quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhưng được để lại doanh nghiệp. * Vốn tự bổ sung Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhà nước còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. * Vốn chủ sở hữu khác Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi vì lý do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản. 1.1.2.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn có một loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 4 Lớp QT 902N
  5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương * Vốn vay Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. * Vốn liên doanh liên kết Doanh nghiệp có thể liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm cho uy tín của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này. * Vốn tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một hàng hoá cụ thể, gắn với hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 5 Lớp QT 902N
  6. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương * Vốn tín dụng thuê mua Trong hoạt động kinh doanh tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. - Thuê vận hành: phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có đặc trưng sau: + Thời hạn thuê ngắn hơn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. Người thuê chỉ việc trả tiền theo thoả thuận, người cho thuê phải đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản. + Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ sách kế toán. * Thuê tài chính Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau: + Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. + Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của công ty. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là hoạt động luân SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 6 Lớp QT 902N
  7. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vòng quay vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả. 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 1.1.2.2.1 Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Số vốn đầu tư, mua sắm thiết bị xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình và hữu hình để phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm hay dịch vụ. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm. Nhà nước có quy định một tư liệu lao động phải đủ hai tiêu chuẩn sau mới là tài sản cố định: + Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên + Giá trị phải đạt tới một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, chúng ta cần thiết cần phải phân loại tài sản cố định. Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài sản cố định được phân loại thành * Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình - Tài sản cố định gồm: + Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc + Loại 2: Máy móc thiết bị + Loạ 3: Phương tiện vận tải SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 7 Lớp QT 902N
  8. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương + Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý + Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + Loại 6: Các loại tài sản cố định khác - Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình thái vật chất ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nhưng lợi thế không mạnh. + Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh quốc phòng + Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ nhà nước. Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết được vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh và có phương hướng đầu tư vào tài sản cố định hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành những loại sau: + Tài sản cố định đang sử dụng + Tài sản cố định chưa sử dụng + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có được một cách tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định, mức độ huy động của chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao để có biện pháp thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao trong sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong cơ chế trị trường. 1.1.2.2.2 Vốn lưu động Vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong quá trình vận động thực tế vốn lưu động phản ánh theo hình thái tồn tại dưới hình thức tài sản lưu động. Tài sản lưu động gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá Như vậy vốn lưu động biểu hiện về mặt hiện vật của đối tượng lao động và tiền lương. Trong bảng cân đối kế toán vốn lưu động được biểu hiện bên nguồn vốn và tài sản lưu động được thể hiện bên tài sản. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Phân loại: - Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh + Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 8 Lớp QT 902N
  9. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu bao bì đóng gói. + Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, các khoản chi phí chờ két chuyển. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài, hàng hoá sản xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ vốn tiền tệ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. - Căn cứ theo hình thái biểu hiện + Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. + Vốn bằng tiền gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Việc quản lý vốn lưu động đối với các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn để sử dụng có hiệu quả. 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động * Nguồn vốn thường xuyên Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn) * Vốn tạm thời Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động. Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Từ đó các doanh nghiệp cần có các giải pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp có hiệu quả. 1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn nhất SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 9 Lớp QT 902N
  10. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau. - Về mặt pháp lý Khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (khoản vốn do nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được tạo lập. Đối với doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn nên thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Là chủ thể kinh doanh nhưng doanh nghiệp nhà nước không có quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ là người quản lý và kinh doanh trên cơ sở sơ hữu của nhà nước. Do được nhà nước giao vốn nên doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nước giao cho để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt những điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp có thể tuyên bố phá sản, giải thể, sát nhập Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. - Về mặt kinh tế Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Để từ đó doanh nghiệp có được sản phẩm dịch vụ mới phong phú đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ Như vậy doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt được phải có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải được sinh lời tức là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi đảm bảo đồng vốn kinh doanh được bảo toàn SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 10 Lớp QT 902N
  11. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín vị thế của doanh nghiệp. Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động vốn và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh. 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động Vì thế hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng thêm. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 11 Lớp QT 902N
  12. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động về vốn có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo hợp lý tiết kiệm, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới được bảo toàn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi. + Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm. + Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý + Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm và phát huy ưu điểm. 1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn Tình hình sử dụng vốn là đặc điểm quan trọng nhất và được phân tích ưu tiên số một trong các hoạt động phân tích tài chính nói chung. Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một cách cụ thể tình hình sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 12 Lớp QT 902N
  13. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là sự sống còn của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng trả nợ của công ty. - Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm giúp cho các chủ ngân hàng các nhà cho vay tín dụng biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp đặc biệt là số lượng vốn của chủ sở hữu rất được quan tâm vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hoá, cung cấp dịch vụ cũng như chủ ngân hàng họ cần biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. - Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những người lao động bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có kế hoạch hướng dẫn kiểm tra doanh nghiệp có hiệu quả. 1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích 1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản phải thu chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng với các hoạt động đó. Những khoản mục trên được phản ánh trong phần I (tình hình lãi lỗ). Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt về bản chất không phải là doanh thu và cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần II (tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước). 1.3.3.2 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 13 Lớp QT 902N
  14. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương cân đối tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đó là tài sản cố định và tài sản lưu động. - Bên nguồn vốn phản ánh các khoản nợ ngắn hạn (nợ phải trả các nhà cung cấp, các khoản phải nộp phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng), nợ dài hạn (nợ vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thương mại khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu) vốn chủ sở hữu gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới. - Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ và số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại. Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn biểu hiện ∑ Tài sản = ∑ Nguồn vốn. 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 14 Lớp QT 902N
  15. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quan TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm các chỉ tiêu sau: * Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Hệ số này phản ánh một đồng vốn doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao Lợi nhuận trước thuế Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Doanh thu thuần * Suất hao phí của vốn: suất hao phí của vốn là chỉ tiêu phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đầu tư mấy đồng vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời cao hiệu quả kinh doanh càng lớn. Tổng nguồn vốn Suất hao phí vốn = Lợi nhuận trước thuế * Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) = Tổng nguồn vốn SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 15 Lớp QT 902N
  16. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu * Vòng quay tổng vốn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn kinh doanh đã quay được bao nhiêu vòng, số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn kinh doanh = VKD sử dụng bình quân trong kỳ Tổng giá trị VKD đầu kỳ và cuối kỳ VKD bình quân = 2 1.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động * Sức sinh lời của vốn lưu động: cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lời của vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Tổng giá trị VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ VLĐ bình quân = 2 * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ = VLĐ Doanh thu thuần * Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ nhanh hay chậm. Nó cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một kỳ kinh doanh, nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 16 Lớp QT 902N
  17. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương * Chỉ tiêu thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian luân chuyển nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Thời gian của 1 vòng Số ngày trong kỳ = quay VLĐ Số vòng quay của VLĐ trong kỳ 1.3.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định * Suất hao phí của tài sản cố định: chỉ tiêu này cho thấy để có được một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt NG bình quân TSCĐ Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + cuối kỳ = bình quân 2 * Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. VCĐ bình quân Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần Trong đó Tổng giá trị VCĐ đầu kỳ và cuối kỳ VCĐ bình quân = 2 * Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân * Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = VCĐ bình quân 1.3.4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán * Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có với tổng số nợ phải trả SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 17 Lớp QT 902N
  18. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả * Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn * Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý số dư các tài khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. TSLĐ – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.3.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính * Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính càng kém. Nợ phải trả Hệ số khả nợ = Tổng nguồn vốn * Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn 1.3.4.6 Nhóm chỉ số về hoạt động * Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Giá trị HTK đầu kỳ + cuối kỳ Hàng tồn kho bình quân = 2 * Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi được các khoản phải thu nhanh SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 18 Lớp QT 902N
  19. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu * Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.4.1 Những nhân tố khách quan * Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước Có thể nhận thấy vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách vĩ mô, nó có một phần tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là một số chính sách của Nhà nước về vay vốn cũng như giải ngân vốn đối với các công trình cũng như các dự án, các chính sách bảo hộ và khuyến khích đổi mới các trang thiết bị máy móc, chính sách thuế, chính sách cho vay Bên cạnh đó một số quy định của Nhà nước về các phương hướng phát triển cũng như định hướng phát triển trong tương lai của một số ngành nghề hay các vấn đề liên quan đến kế hoạch kinh tế. * Thị trường cạnh tranh Các yếu tố thị trường tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thị trường chính là nơi quyết định cuối cùng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được. Từ đó doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác do thị trường luôn luôn thay đổi doanh nghiệp cũng phải thường xuyên đổi mới để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trường nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao như điện tử, viễn thông, tin học. * Các nhân tố khác Đó là nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 19 Lớp QT 902N
  20. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Mức độ tổn hại lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai. 1.4.2 Những nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan nói trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như về lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Các nhân tố đó là: * Chu kỳ sản xuất Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng vốn sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. * Kỹ thuật sản xuất Cái đầu tiên mà người tiêu dùng có thể cảm nhận được về một đơn vị kinh doanh thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp. Không phải ngẫu nhiên mà họ quan tâm tới vấn đề này vì đây chính là một phần bộ mặt của doanh nghiệp. Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng máy móc trang thiết bị lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất lượng công trình cũng như các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm được vốn nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó có thể duy trì được điều này lâu dài. Nếu như kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi mới thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Tuy nhiên điều này sẽ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh trong tương lai nhưng đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề, chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận trên vốn cố định tăng. * Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng các chi phí cho sản phẩm. Có thể thấy sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cho nên khi công trình SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 20 Lớp QT 902N
  21. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương được hoàn thành được nghiệm thu thì sẽ mang lại doanh thu cho công ty. Nếu như sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như bia, rượu, thuốc lá thì vòng đời của nó thường ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó sẽ mang lại nguồn vốn cho doanh nghiệp nhanh. * Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp - Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Cơ cấu vốn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Các vấn đề quan trọng của cơ cấu vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu vốn cố định đầu tư trực tiếp tham gia sản xuất như máy móc, phương tiện vận tải và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất như kho tàng, văn phòng Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Chỉ khi giải quyết tốt các vấn đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh từ đó mới phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. - Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến hợp đồng với khách hàng, làm mất uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại xác định vốn quá cao vượt quá nhu cầu thực tế sẽ gây lãng phí vốn. Tóm lại doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nguồn tài trợ Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ. Việc quyết định về nguồn tài trợ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nội bộ. Nguồn này có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp khả năng độc lập về tài chính song điều đó cũng gây cho doanh nghiệp khó khăn quyền kiểm soát doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Sử dụng các nguồn bên ngoài (chủ yếu là vốn vay) phải trả chi phí vốn đó chính là lãi suất vay nợ. Ưu điểm của nó là chi phí vốn nhỏ do chi phí lãi của nợ vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên lãi SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 21 Lớp QT 902N
  22. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương suất sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn. Tuy nhiên nếu khoản vay nhiều thì lãi vay sẽ tăng từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng tăng khi không thanh toán được các khoản nợ. Nói tóm lại doanh nghiệp phải xác định được nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Trình độ công nghệ sản xuất Trình độ công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây dựng. Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình công nghệ phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chọn công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ, đồng thời thông thường công nghệ đơn giản thường đòi hỏi lượng công nhân lao động nhiều trong trường hợp thị trường lao động dồi dào chi phí trả tiền lương thấp hơn chi phí đầu tư máy móc thì doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên hạn chế của nó là theo thời gian công nghệ của doanh nghiệp sẽ ngày càng lạc hậu, năng suất lao động giảm đồng thời là sự giảm sút về chất lượng sản phẩm dẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn. Doanh thu và lợi nhuận công ty giảm sút ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó do sự phát triển của công nghệ hiện đại các máy móc thiết bị nhanh chóng lạc hậu đòi hỏi doanh nghiệp phải khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới thiết bị. Chu kỳ luân chuyển vốn cố định tăng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặt khác do khấu hao nhanh nên chi phí khấu hao cao điều đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm làm giá của sản phẩm tăng từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp Có thể nói đây là một yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Ta có thể thấy điều này trên các mặt quản lý doanh nghiệp. Trước hết đó là tổ chức về mặt nhân sự. Nếu tổ chức tốt về mặt nhân sự doanh nghiệp có thể phát huy hết năng lực của người lao động từ đó năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao. Kết quả cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính cũng hết sức quan trọng, quản lý tài chính phải làm tốt công tác xác định đúng nhu cầu về vốn phát sinh từ đó tìm nguồn tài trợ hợp lý. Trong quản lý tài chính thì công SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 22 Lớp QT 902N
  23. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương tác quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đó là việc tổ chức quản lý vốn cố định và vốn lưu động. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi tính toán quản lý chặt chẽ vốn ở tất cả các giai đoạn trong một chu kỳ kinh doanh từ khâu yếu tố đầu vào, sản xuất đến khâu tiêu thụ. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn bởi các chính sách về thị trường, khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt các khâu này thì hiệu quả đem lại rất cao. * Mối quan hệ với khách hàng Mối quan hệ này được thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung ứng thì nó sẽ đảm bảo tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầy đủ và sản phẩm đầu ra được tiêu thụ hết. Do đó doanh nghiệp phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng như nhà cung ứng. Để có thể thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp chủ yếu như: đổi mới quy trình thanh toán, áp dụng các chính sách chiết khấu giảm giá, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu nguyên vật liệu Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp kịp thời và đồng bộ để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.5 Nội dung, phương pháp dùng trong phân tích 1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương pháp phân tích thuận là đi từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào. Để phân tích hiệu quả sử SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 23 Lớp QT 902N
  24. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải giải quyết các vấn đề sau: - Thứ nhất xem xét sự biến động tăng (giảm) của tổng số vốn kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh để thấy quy mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Cần tính: Số vốn kinh doanh Số lượng vốn kinh Số lượng vốn kinh = - tăng (giảm) tuyệt đối doanh kỳ phân tích doanh kỳ gốc Chỉ tiêu này phản ánh qui mô của sự tăng trưởng Tỷ lệ tăng (giảm) Số vốn kinh doanh tăng (giảm) tuyệt đối x 100% = vốn kinh doanh Số vốn kinh doanh kỳ gốc Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh là cao hay thấp so với kỳ gốc. - Thứ hai là phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trước hết cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố qun trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, từng loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong tổng số vốn của doanh nghiệp từ đó ta có: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản lưu động Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ trọng tài sản lưu động = Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản cố định - Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh. 1.5.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất quyết định năng lực SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 24 Lớp QT 902N
  25. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp cần xem xét các vần đề sau: - Thứ nhất: mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động. Đây là chỉ tiêu xem xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu. - Thứ hai: xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định được chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định ngoài sản xuất. Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định) - Thứ ba: phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Có thể dùng chỉ tiêu sau: Công suất thực tế Hệ số sử dụng công suất thiết kế = Công suất thiết kế Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng máy móc càng hiệu quả (tối đa chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục hiện tượng thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tượng thừa tài sản cố định. 1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trước hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhưng lại rất quan trọng do đặc điểm riêng của tài sản lưu động đã chi phối quá trình phân tích. Những đặc điểm đó là: Tài sản lưu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều hình thái khác nhau (tiền - hàng tồn kho - phải thu - tiền) Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động như thế nào có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông được thuận lợi. Quy mô của tài sản lưu động to hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí trong quá trình sản xuất như: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn. + Đối với các loại tiền: tiền dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động nói chung. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 25 Lớp QT 902N
  26. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho hoạt động sản xuất được tiến hành một cách bình thường liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm. Để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức độ tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Chỉ tiêu này càng cao càng tốt + Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động việc phát sinh các khoản phải thu (cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, mà số vốn đang bị chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu bình quân một ngày Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích tăng doanh thu mở rộng thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh thì thời gian tồn tại của các khoản nợ càng ngắn càng tốt. Sau khi xem xét hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lưu động thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung 1.5.2 Phương pháp phân tích 1.5.2.1 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh - Chỉ tiêu tuyệt đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng kinh tế trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối là căn cứ quan trọng để tiến hành phân tích dự đoán các mức độ. - Chỉ tiêu số tương đối: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu nó là kết quả của việc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện không gian và thời gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có liên quan với nhau. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 26 Lớp QT 902N
  27. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Số tương đối không có sẵn trong thực tế mà phải thông qua số tuyệt đối mới tính được. Song số tương đối lại có tác dụng rất lớn trong quản lý kinh tế bởi khi nhìn vào chỉ tiêu số tuyệt đối người cán bộ quản lý khó nhận được tình hình. - Chỉ tiêu số bình quân: Là loại chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình theo một tiêu thức nào đó của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số bình quân có đặc điểm: + Chỉ có thể tính đối với tiêu thức số lượng còn tiêu thức thuộc tính không thể tính được số bình quân. + Tiêu thức số lượng là tiêu thức được phản ánh bằng độ lớn cụ thể có thể đo đếm được. + Số bình quân có tính chất tổng hợp và có tính khái quát cao. 1.5.2.2 Các phương pháp phân tích 1.5.2.2.1 Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay không được. + So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp. 1.5.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 27 Lớp QT 902N
  28. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của daonh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về vốn cơ cấu, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích người ta phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 28 Lớp QT 902N
  29. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG 2.1 Một số nét khái quát về chi nhánh xăng dầu Hải Dương 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Theo nghị quyết kỳ họp thứ X quốc hội khoá IX về việc chia tách và thành lập một số tỉnh trong đó có tỉnh Hải Hưng được chia thành hai tỉnh mới: Hải Dương và Hưng Yên. Cùng với việc thành lập hai tỉnh trên Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định thành lập chi nhánh xăng dầu Hưng Yên trên cơ sở các cửa hàng bán lẻ thuộc địa bàn Hưng Yên. Đồng thời theo quyết định số 25/XD QĐ ngày 11/01/1997 của tổng giám đốc tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành lập chi nhánh xăng dầu Hải Dương. Tiền thân của chi nhánh xăng dầu Hải Dương là xí nghiệp xăng dầu Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 670/XD QĐ ngày 12/08/1983 của tổng giám đốc tổng công ty xăng dầu Việt Nam trên cơ sở xác nhập 2 đơn vị: Kho xăng dầu K132 (thuộc công ty tiếp nhận xăng dầu Quảng Ninh nay là công ty xăng dầu B12) và trạm xăng dầu Hải Hưng (thuộc công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng). Theo nghị định 338 CP của chính phủ, xí nghiệp xăng dầu Hải Hưng được đổi tên thành: Chi nhánh xăng dầu Hải Hưng. - Tên giao dịch: Chi nhánh xăng dầu Hải Dương - Trụ sở giao dịch: Km4 đường Nguyễn Lương Bằng - Thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương - Giấy phép kinh doanh số 305713 ngày 03/02/1997 do Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương cấp. - Ngành nghề kinh doanh: Cung ứng vật tư xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu - Điện thoại: 0320.3890442 - Số fax: 0320. 3890709 SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 29 Lớp QT 902N
  30. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương CÁC MỐC SỰ KIỆN QUAN TRỌNG CỦA CHI NHÁNH XD HẢI DƯƠNG STT THỜI ĐIỂM SỰ KIỆN 01 Tháng 8 năm 1983 Sát nhập trạm xăng dầu Hải Hưng và kho K132 thành xí nghiệp xăng dầu Hải Hưng 02 Năm 1991 Đón nhận huân chương lao động hạng 3 Nhà nước trao tặng 03 Tháng 11 năm 1993 Đổi tên thành chi nhánh xăng dầu Hải Hưng 04 Tháng 3 năm 1995 Sát nhập thêm trạm dầu lửa Hải Hưng 05 Tháng 1 năm 1997 Đổi tên thành chi nhánh xăng dầu Hải Dương 06 Năm 1996 đến 2000 5 năm liền nhận cờ Đảng trong sạch vững mạnh 07 Năm 2001 ĐóĐón nhận huân chương lao động hạng nhất (Nguồn: phòng nhân sự) 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chi nhánh xăng dầu Hải Dương là đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty xăng dầu B12 - Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, chịu trách nhiệm trước công ty xăng dầu B12 về việc kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và một số hoạt động dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu về xăng dầu phục vụ sự nghiệp phát triển về kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Chức năng của doanh nghiệp Cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu ra thị trường đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, tham gia bình ổn giá cả thị trường theo sự điều tiết về giá của nhà nước. Thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá từng bước mở rộng thị trường kinh doanh của đơn vị. - Nhiệm vụ của doanh nghiệp Chi nhánh xăng dầu Hải Dương tiếp nhận xăng dầu từ các đơn vị tuyến trước và chung chuyển cho các đơn vị tuyến sau thông qua hệ thống vận chuyển đường ống ngầm. Đồng thời tổ chức kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas có hiệu quả trên điạ bàn thông qua hệ thống bến xuất xăng dầu và các cửa hàng bán lẻ xăng dầu SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 30 Lớp QT 902N
  31. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Sơ đồ lưu chuyển xăng dầu đến các cửa hàng bán lẻ Kho xăng dầu Cảng dầu B12 K132 Xe ô tô téc Đồng hồ đo Bến xuất Cửa hàng bán lẻ Người tiêu dùng (Nguồn: phòng kinh doanh) - Quyền hạn của doanh nghiệp Chi nhánh xăng dầu Hải Dương có quyền hạn sau: + Quản lý điều hành và khai thác tốt tiềm năng về lao động, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao + Tổ chức bảo quản kho bể, đường ống đáp ứng yêu cầu Xuất - Nhập - Tồn - Chứa và điều chuyển xăng dầu cho các đơn vị trong ngành và nhu cầu thị trường được phân công quản lý + Tổ chức sản xuất kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các hoạt động nhiệm vụ khác có hiệu quả + Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các mặt hoạt động của chi nhánh, tổ chức thực hiện các kế hoạch khi được giám đốc công ty phê duyệt + Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, an toàn vệ sinh lao động đối với cán bộ công nhân viên + Chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ chế độ, chính sách về hạch toán thống kê, kế toán của Nhà nước và địa phương + Được ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao với các tổ chức cá nhân trong nước theo phân cấp quản lý SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 31 Lớp QT 902N
  32. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương - Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh xăng dầu Hải Dương + Về hàng hoá Các nhóm hàng hoá kinh doanh Nhóm xăng dầu sáng Nhóm dầu mỡ nhờnNhNNhóm gas và phụ kiện gas Mogas 90KC Dầu mỡ nhờn động cơ Gas dân dụng Mogas 92 KC Dầu thuỷ lực Gas công nghiệp Diesel 0,5 % S Dầu phanh Bếp gas Dầu hoả Dầu truyền động Phụ kiện bếp gas Dầu biến thế Mỡ các loại (Nguồn: phòng kinh doanh) + Về dịch vụ Vận chuyển xăng dầu bằng đường ống Chuyển xăng dầu bằng đường bộ cho các cửa hàng của chi nhánh và vận chuyển thuê cho các đại lý bán lẻ xăng dầu 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 2.1.3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh xăng dầu Hải Dương Mô hình tổ chức trực tuyến chức năng thì giám đốc là người quyết định công việc, các phòng ban chức năng giúp giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ. Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp để thực hiện và hoàn thành mục tiêu của giám đốc đề ra, các phòng ban chuyên môn chỉ tham mưu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ. Đối với cấp dưới là quan hệ hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm cụ thể hoá để thực thi những mệnh lệnh chỉ huy của giám đốc. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 32 Lớp QT 902N
  33. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh xăng dầu Hải Dương Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ Chức Kế Toán Quản Lý Kinh Doanh Hành Chính Tài Chính Kỹ Thuật Cửa Kho A318 Kho K132 Đội Hàng Dịch Vụ Xây Lắp Bán Lẻ (Nguồn: phòng nhân sự) Chú thích: Chỉ đạo trực tuyến Quan hệ phối hợp  Ban giám đốc * Giám đốc: Là người đứng đầu của chi nhánh, trực tiếp điều hành các hoạt động chung của chi nhánh, chịu trách nhiệm pháp nhân trước Nhà nước, pháp luật và cấp trên về hoạt động của chi nhánh. - Giám đốc có nhiệm vụ sau: + Nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho quản lý sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bảo toàn và phát triển vốn + Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và phương án SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 33 Lớp QT 902N
  34. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương đầu tư, phương án tổ chức quản lý hàng năm của chi nhánh + Tổ chức điều hành, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện phân công phụ trách công việc với các phó giám đốc + Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương, công tác khoán, các quy định quản lý nội bộ. Quyết định giá kinh doanh, mua bán sản phẩm, dịch vụ - Giám đốc có quyền hạn: + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh trong chi nhánh theo quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ. Đề nghị với cơ quan cấp trên về quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với chức danh phó giám đốc, kế toán trưởng công ty. + Báo cáo với cơ quan chức năng quản lý về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Trước khi quyết định những vấn đề lớn Giám đốc phải bàn bạc và thống nhất ý kiến trong tập thể lãnh đạo chi nhánh. + Chịu sự kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mọi mặt công tác của chi nhánh. Định kỳ sinh hoạt giao ban để nghe báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh trong chi nhánh và các đơn vị thành viên, triển khai thực hiện nhiệm vụ tháng, quý sau * Phó giám đốc kinh doanh: Là người giữ vai trò giám sát hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giúp giám đốc phụ trách những công tác quan trọng như: sản xuất, kinh doanh. Thay mặt giám đốc trong trường hợp giám đốc đi vắng và được uỷ quyền. * Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giữ vai trò giám sát các hoạt động về lĩnh vực kỹ thuật. Thay mặt giám đốc trong trường hợp giám đốc đi vắng hoặc được uỷ quyền.  Các phòng chức năng * Phòng tổ chức hành chính: - Công tác tổ chức + Tham mưu quản lý công tác tổ chức của công ty. Căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty để định mô hình sản xuất, bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi phòng ban đơn vị chức danh + Lập kế hoạch về lao động, bảo hộ lao động. Theo dõi hướng dẫn thực hiện quản lý hồ sơ lý lịch của CBCNV, sổ BHXH, sổ lao động. Thực hiện chế độ chính sách nhà nước đối với cán bộ công nhân viên như nâng lương, nâng bậc, BHXH, SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 34 Lớp QT 902N
  35. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương BHYT, trang bị phòng hộ lao động, nghỉ phép năm + Quản lý lao động, HĐLĐ, đào tạo bồi dưỡng điều phối CBCNV, giải quyết thuyên chuyển, tuyển dụng theo yêu cầu SX – KD. - Công tác hành chính + Công tác văn thư lưu trữ: tiếp nhận công văn báo chí đi đến, quản lý con dấu, đánh máy, in ấn tài liệu, theo dõi mua cấp phát văn phòng phẩm. Công tác quản trị hành chính: Quản lý, tu sửa, mua sắm trang thiết bị làm việc. + Công tác bảo vệ cơ quan: Thường trực, theo dõi kiểm tra đảm bảo an toàn tài sản, trật tự trị an trong cơ quan. Phối hợp với địa phương cơ sở quản lý hộ khẩu, đăng ký tạm trú * Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc giúp cho giám đốc quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất của toàn chi nhánh bảo đảm có hiệu quả và tuân theo đúng quy định của ngành, quy định của pháp luật và của nhà nước trên các lĩnh vực như đảm bảo nguồn hàng, chiến lược kinh doanh, chính sách giá cả, cơ chế hoạt động, tiếp thị quảng cáo. Tham mưu cho giám đốc trong công tác đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức khai thác và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Bên cạnh đó phải tham mưu cho giám đốc nắm bắt được kết quả và diễn biến tình hình kinh doanh của chi nhánh. * Phòng kế toán – tài chính Là phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc, tổ chức thực hiện và chỉ đạo các bộ phận thuộc chi nhánh, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, sử dụng tài sản vật tư, sử dụng quỹ khấu hao, tài sản cố định để mua sắm, hoạch toán giá thành lỗ lãi cho chi nhánh. Giám sát chính xác và kịp thời mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh trong chi nhánh. Quản lý tốt nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách đối với nhà nước. * Phòng quản lý kỹ thuật + Tham mưu quản lý công tác kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng quy trình sản xuất – công nghệ, định mức kỹ thuật và hướng dẫn kiểm tra thực hiện + Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm công trình, vật tư kỹ thuật và đề xuất biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng. Chủ trì việc phối hợp nghiệm thu nội bộ. + Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện. Lập kế hoạch sửa chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi thiết bị đăng kiểm + Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho CNKT, cho người lao động. Theo dõi SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 35 Lớp QT 902N
  36. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương công tác phát minh sáng kiến, cải thiện điều kiện làm việc hay môi trường làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.  Bên cạnh đó còn có: - Kho xăng dầu K132: Là bộ phận tiếp nhận, tồn chứa xăng dầu nhằm đảm bảo dự trữ nguồn hàng thường xuyên liên tục đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trường và bơm chuyển kịp thời cho các đơn vị tuyến sau trong cùng tổng công ty. - Kho xăng dầu A318: chuyên làm nhiệm vụ dự trữ hàng P10 - Đội dịch vụ xây lắp: Chuyên duy tu, sửa chữa định kỳ và thường xuyên các hệ thống kho tuyến bể, bến xuất, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu vận hành, bơm chuyển và kinh doanh của chi nhánh - Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và 01 cửa hàng kinh doanh gas 2.1.3.2 Một số đặc điểm cơ bản của chi nhánh xăng dầu Hải Dương Cơ sở vật chất của doanh nghiệp Hiện nay chi nhánh xăng dầu Hải Dương có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có giá trị lớn bao gồm: - Một kho xăng dầu có sức chứa trên 13.000 lít - Một bến xuất ô tô téc cấp phát tự động - 18 cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 7 xe chuyên chở xăng dầu, mỡ máy, gas hoá lỏng - Hệ thống vận chuyển tuyến ống xăng dầu dài 84 Km qua 44 xã thuộc 8 huyện và thành phố của 3 tỉnh Hải Dương - Bắc Ninh - Hà Nội - 1 trạm biến áp 3200 KVA, hệ thống máy bơm xăng dầu công suất 3200 m3/h - Xe cứu hoả trực và hệ thống cứu hoả cố định trong các kho xăng dầu - Khu văn phòng giao dịch được trang bị các thiết bị phục vụ làm việc hiện đại và thường xuyên được nâng cấp, sửa chữa kịp thời không làm gián đoạn công việc Đặc điểm nhân sự của chi nhánh SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 36 Lớp QT 902N
  37. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Bảng cơ cấu lao động của chi nhánh xăng dầu Hải Dương STT Nội dung Số lượng (người) 01 Trình độ đại học 101 02 Trình độ cao đẳng 18 03 Trình độ trung cấp 53 04 Công nhân kỹ thuật 232 05 Sơ cấp 58 06 N.vụ bảo vệ 113 Tổng cộng 499 (Nguồn: phòng tổ chức) Đội ngũ lao động này được đào tạo các chuyên ngành như: Kế toán, luât, tin học, ngoại ngữ, các ngành quản lý kinh tế, kỹ thuật, các lớp nghiệp vụ về kỹ thuật xăng dầu 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh xăng dầu Hải Dương 2.1.4.1 Thuận lợi Điều kiện kinh tế Chi nhánh xăng dầu Hải Dương nằm giữa vùng tam giác kinh tế của đất nước là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, với hệ thống vận chuyển bằng đường ống, đường bộ, đường sắt và đường sông khiến cho việc lưu thông hàng hoá rất thuận tiện. Đồng thời trên địa bàn lại có rất nhiều khu công nghiệp nên đây là một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của chi nhánh. Do điều kiện kinh tế, đời sống nhân dân càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tăng và thực tế xăng dầu là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện tại cũng như tương lai. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng là một khó khăn lớn bởi vì trong tương lai sẽ có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu do đó sẽ có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt. Điều kiện chính trị - xã hội Nền kinh tế của nước ta xây dựng theo hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Đặc biệt xăng dầu là mặt hàng chiến lược chịu sự quản lý và chi phối trực tiếp của chính sách nhà nước. Do việc quản lý vĩ mô chặt chẽ của nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu nên mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhưng thực tế hiện nay ngành xăng dầu nói chung và chi nhánh xăng dầu Hải Dương nói riêng đang phải đối đầu với rất nhiều khó khăn lớn trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 37 Lớp QT 902N
  38. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương 2.1.4.2 Khó khăn Do cơ chế nhà nước mặc dù giá xăng dầu trên thế giới tăng cao nhưng giá bán trong nước vẫn giữ nguyên hoặc tăng ít không đủ bù đắp chi phí. Hiện tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương đang phải liên tục phấn đấu để đứng vững trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp khác trong đó có những doanh nghiệp hơn hẳn về vốn. Ngành xăng dầu phải bán giá thống nhất ở thành phố cũng như ở các vùng sâu, vùng xa nên chi phí vận chuyển và hao hụt xăng dầu có sự chênh lệch nhiều nhưng thu nhập bù đắp không có sự chênh lệch tương ứng. Tuy nhiên do nắm vững tình hình và vận dụng các chính sách mềm dẻo, phù hợp chi nhánh vẫn giữ vững được vị thế chủ đạo trên thị trường, giữ được chữ tín với khách hàng. 2.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.5.1 Đặc điểm về hàng hoá Chi nhánh xăng dầu Hải Dương tiếp nhận xăng dầu bằng đường ống từ cảng dầu B12 (Bãi Cháy - Quảng Ninh) bơm chuyển về sau đó tổ chức vận tải, bơm chuyển bằng đường ống cho các công ty xăng dầu trong nội bộ ngành. Đồng thời chi nhánh còn bán buôn, bán lẻ xăng dầu vận tải tại các trung tâm bán buôn: Bến xuất Kim Chi và cung ứng cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phục vụ cho nhu cầu, sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của toàn tỉnh. Xăng dầu là một loại nhiên liệu lỏng có tính chất lý hoá đặc biệt (dễ cháy nổ, dễ bay hơi, độc hại với con người, hao hụt theo nhiệt độ môi trường). Do vậy mà các trang thiết bị phục vụ kinh doanh xăng dầu là các trang thiết bị chuyên dùng đã qua kiểm định. Quy trình tiếp nhận vận tải, bảo quản xăng dầu tuân theo quy tắc nghiêm ngặt. Các lô hàng nhập về, xuất đi đều được hoá nghiệm xác định phẩm chất. Với những tính chất trên ngành xăng dầu được coi là ngành kinh tế kỹ thuật không chỉ là ngành kinh doanh đơn thuần. Mặt hàng chủ yếu là xăng thông dụng, diezen các loại, dầu mỡ nhờn, gas công nghiệp và gas dân dụng. 2.1.5.2 Sơ đồ công nghệ vận chuyển hàng hoá trong quá trình nhập xuất Sau khi xăng dầu được nhập vào bể chứa kho K132, hàng hoá được bơm chuyển ra ngoài bể chứa của bến xuất Kim Chi bằng hệ thống bơm tự động từ đó xăng dầu được xuất qua các họng xuất (đo bằng đồng hồ lưu lượng kế) vào sitec ô tô của khách hàng. Khách hàng ở đây là hệ thống cửa hàng bán lẻ của chi nhánh, các công ty trong ngành (Hưng Yên, Thái Bình) các tổng đại lý và các đại lý. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 38 Lớp QT 902N
  39. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Sơ đồ công nghệ bơm chuyển hàng hoá kết hợp đường ống và đường bộ Kho K132 Bến xuất Hệ thống cửa Chi nhánh Kim Chi hàng bán lẻ Hải Dương Các công ty Khách hàng trong ngành (Nguồn: phòng kinh doanh) Chú thích Vận chuyển xăng dầu bằng đường ống Vận chuyển xăng dầu bằng đường bộ 2.1.5.3 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất phụ trợ Tổ bể Tổ cơ điện Tổ vệ sinh công Tổ bơm nghiệp Tổ hoá nghiệm Đội bảo vệ cơ động Tổ kíp Đội bảo vệ phòng cháy Điều độ kho Tổ sửa chữa (Nguồn: phòng quản lý kỹ thuật) Bộ phận sản xuất phụ trợ phục vụ cho bộ phận sản xuất chính, nếu bộ phận sản xuất phụ trợ đảm nhiệm tốt công việc của mình góp phần đáng kể cho bộ phận sản xuất chính hoàn thành nhiệm vụ. ® SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 39 Lớp QT 902N
  40. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương 2.1.6 Tình hình tài chính của Chi nhánh 2.1.6.1 Cơ cấu tài sản của chi nhánh Bảng cơ cấu tài sản cố định của chi nhánh năm 2008 Giá trị hao Khoản mục Nguyên giá Số dư cuối năm mòn luỹ kế TSCĐ hữu hình 122.632.596.087 66.515.789.262 56.116.806.825 Nhà cửa, vật kiến trúc 99.846.271.992 47.732.639.918 52.113.632.074 Máy móc thiết bị 14.159.786.006 11.634.214.780 2.525.571.226 Phương tiện vận tải truyền 6.730.186.797 5.750.954.045 979.232.752 dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý 1.896.351.292 1.397.980.519 498.370.773 TSCĐ vô hình 17.915.258.073 1.561.300.254 16.353.957.819 Quyền sử dụng đất 17.915.258.073 1.561.300.254 16.353.957.819 (Nguồn: phòng kế toán) Trong tài sản của chi nhánh thì chủ yếu là tài sản cố định hữu hình. Trong tài sản cố định hữu hình thì nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn 81,14% về máy móc trang thiết bị chỉ chiếm 11,54%. So với năm 2007 Chi nhánh đã đầu tư rất nhiều để tu sửa xây mới khu văn phòng làm việc khang trang. Ngoài ra Chi nhánh cũng đầu tư mua sắm hệ thống các trang thiết bị bán hàng nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình kinh doanh. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh năm 2008 Tăng trong Giảm trong Khoản mục Số đầu năm Số cuối năm năm năm Vốn chủ sở hữu 17.612.602.781 17.612.602.781 Vốn góp của nhà 17.609.746.405 17.609.746.405 nước Quỹ đầu tư phát 2.856.376 2.856.376 triển Nguồn kinh phí 401.230.816 3.502.121.277 2.776.396.695 1.126.955.398 và quỹ khác Quỹ khen thưởng 167.841.341 1.198.518.721 1.029.996.695 336.363.367 Quỹ phúc lợi 233.389.475 2.303.602.556 1.746.400.000 790.592.031 (Nguồn: phòng kế toán) SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 40 Lớp QT 902N
  41. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Chi nhánh xăng dầu HD trực thuộc công ty xăng dầu B12 là doanh nghiệp nhà nước do đó vốn đầu tư tại Chi nhánh chủ yếu là vốn nhà nước. Năm 2008 nhà nước vẫn giữ nguyên vốn này tại chi nhánh để sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh doanh lỗ hay lãi đều báo nợ hoặc báo có về công ty, do vậy nguồn vốn của chi nhánh nhiều năm qua đều không thay đổi. 2.1.6.2 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.6.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán TÀI SẢN Mã số Số cuối năm Số đầu năm 1 2 3 4 A – Tài sản ngắn hạn 100 35.291.351.896 57.074.838.317 (100 = 110+ 120+ 130+ 140+ 150 ) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 6.054.762.344 8.540.242.224 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn 120 hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 21.966.601.694 30.684.363.740 IV. Hàng tồn kho 140 5.863.306.634 16.685.466.135 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.406.681.224 1.164.766.218 B – Tài sản dài hạn 200 74.332.800.610 69.149.134.594 (200 = 210+ 220+ 240+ 250+ 260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 72.604.563.813 67.518.414.594 III. Bất động sản đầu tư 240 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 1.728.236.797 1.630.720.000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 109.624.152.506 126.223.972.911 (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN A – Nợ phải trả 300 90.884.594.327 108.210.139.314 (300 = 310 + 330) I. Nợ ngắn hạn 310 89.859.574.327 107.192.659.314 II. Nợ dài hạn 330 1.025.020.000 1.017.480.000 B – Vốn chủ sở hữu 400 18.739.558.179 18.013.833.579 (400 = 411 + 430 ) I. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 17.612.602.781 17.612.602.781 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1.126.955.398 401.230.816 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 109.624.152.506 126.223.972.911 (440 = 300 + 400) (Nguồn: phòng kế toán) SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 41 Lớp QT 902N
  42. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Nhận xét Có thể nhận thấy một phần rất lớn vốn lưu động của chi nhánh hình thành từ nguồn nợ ngắn hạn chiếm tới 80% tổng số vốn lưu động được huy động vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác sử dụng nguồn vay ngắn hạn giúp chi nhánh linh hoạt hơn trong quá trình cần tăng hay giảm vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Hơn nữa mô hình này cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh mang tính thời điểm. Về phần tài sản - Năm 2007 tổng tài sản của chi nhánh là 126.223.972.911 VND trong đó: + Tài sản ngắn hạn là 57.074.838.317 VND chiếm 45,27% + Tài sản dài hạn là 69.149.134.594 VND chiếm 54,73% - Năm 2008 tổng tài sản của chi nhánh là 109.624.152.506 VND trong đó: + Tài sản ngắn hạn là 35.291.351.896 VND chiếm 32,19% + Tài sản dài hạn là 74.332.800.610 VND chiếm 67,81% Vậy từ năm 2007 đến năm 2008 tổng tài sản của Chi nhánh đã giảm 16.599.820.405 VND tương ứng giảm 15,14%. Nguyên nhân: + Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2.485.479.88 VND chiếm 29% do trong năm 2008 tiền chi cho các hoạt động kinh doanh tăng mạnh so với năm 2007 tăng khoảng 28 tỷ (theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ) + Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn cụ thể năm 2008 chiếm 62,24% do chi nhánh áp dụng chính sách bán hàng chậm thanh toán đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn. + Hàng tồn kho giảm 10.822.159.501 VND chiếm 64,86% do năm 2008 việc cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng quyết liệt nên công ty đã tính toán lượng hàng tồn kho sao cho phù hợp tránh việc gây ứ đọng vốn Về nguồn vốn của chi nhánh - Tổng nguồn vốn năm 2007 là 126.223.972.911 VND trong đó + Nợ phải trả là 108.210.139.314 VND chiếm 84,52% + Vốn chủ sở hữu là 18.013.833.579 VND chiếm 15,48% - Tổng nguồn vốn năm 2008 là 109.624152.506 VND trong đó + Nợ phải trả 90.884.594.327 VND chiếm 82,91% + Vốn chủ sở hữu là 18.739.558.179 VND chiếm 17,09% Tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 giảm 16.599.820.405 VND tương ứng giảm 15,14%. Nguyên nhân: nợ phải trả giảm 17.325.544.980 VND SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 42 Lớp QT 902N
  43. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Qua bảng cân đối kế toán của chi nhánh ta thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay ngắn hạn. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề huy động vốn 2.1.6.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: đồng Mã Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 số 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 1 1.050.567.033.329 1.727.918.068.498 dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 3. Doanh thu thuần về bán hàng và 10 1.050.567.033.329 1.727.918.068.498 cung cấp dịch vụ (10 =01-02) 4. Giá vốn hàng bán 11 1.039.084.229.978 1.701.121.515.372 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 20 11.482.803.351 26.796.553.126 cấp dịch vụ (20= 10-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 35.225.708 91.023.010 7. Chi phí tài chính 22 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng và quản lý doanh 24 17.904.724.649 25.706.574.252 nghiệp 9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 (6.386.695.590) 1.181.001.884 10. Thu nhập khác 31 33.159.328 25.902.069 11. Chi phí khác 32 1.691.813 1.714.370 12.Lợi nhuận khác 40 31.467.515 24.187.699 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (6.355.228.075) 1.205.189.583 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 15. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 (6.355.228.075) 1.205.189.583 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 (Nguồn: phòng kế toán) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 ta thấy - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của chi nhánh + Năm 2007 lỗ 6.355.228.075VND + Năm 2008 lãi 1.205.189.583 VND SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 43 Lớp QT 902N
  44. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Năm 2008 Chi nhánh đã có những bước nhảy vọt trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã có lãi mặc dù năm 2008 là năm thị trường có nhiều biến động giá xăng dầu tăng lên liên tục. Đi sâu vào tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh ta thấy: + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 1.050.033.329 VND năm 2007 lên 1.727.918.068.498 VND năm 2008 tương ứng tăng 677.351.035.169 VND chiếm 64,75% + Giá vốn hàng bán năm 2007 là 1.039.084.229.978 VND đến năm 2008 là 1.701.121.515.372 VND chiếm 63,71% + Đặc biệt là do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng từ 35.225.708 VND năm 2007 lên 91.123.010 VND năm 2008 tăng gấp 2,58 lần Xét về doanh thu trong 3 năm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh liên tục tăng và tăng nhanh trong năm 2008. Nguyên nhân là năm 2008 chi nhánh đã triển khai chiến lược kinh doanh theo cơ chế Tổng đại lý và Đại lý do một nhà phân phối duy nhất. Chi nhánh đã ký được nhiều hợp đồng, sản lượng bán hàng của Chi nhánh tăng. Năm 2008 mặc dù thị trường xăng dầu thế giới bất ổn, giá xăng dầu không ổn định nhưng Chi nhánh đã làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận sau thuế TNDN là 1.205.189.583 VND Những kết quả đạt được ở trên cho thấy Chi nhánh có những chuyển biến tích cực và hứa hẹn có những bước tiến mới trong thời gian tới với những phương án nghiên cứu chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. 2.2 Thực trạng tình hình sủ dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương 2.2.1 Tình hình sủ dụng vốn kinh doanh của chi nhánh 2.2.1.1 Kết cầu vốn kinh doanh của chi nhánh Kết cấu vốn kinh doanh của chi nhánh xăng dầu năm 2006 – 2008 Đơn vị: 1000 đồng Tỷ trọng Vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 % kinh TT TT TT doanh Số tiền Số tiền Số tiền 07/06 08/07 % % % Vốn LĐ 23.544.216 39,7 57.074.838 45,22 35.291.351 32,19 142.41 (38,17) Vốn CĐ 35.754.215 60,3 69.149.134 54,78 74.332.800 67,81 93,4 7,49 Vốn KD 59.298.431 100 126.223.972 100 109.624.152 100 112,8 (15,14) (Nguồn: phòng kế toán) SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 44 Lớp QT 902N
  45. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Cơ cấu nguồn thể hiện tỷ trọng của từng loại vốn trong doanh nghiệp. Chiến lược tài trợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của nhà quản lý trong từng tình huống cụ thể Qua số liệu trên cho thấy trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Chi nhánh thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể năm 2006 vốn cố định chiếm 60,3% tổng vốn kinh doanh. Tuy nhiên đến năm 2007 vốn cố định trong tổng vốn đã giảm 33.394.919.000 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 93,4%, đến năm 2008 nguồn vốn này lại tăng 5.183.660.000 đồng với tỷ lệ tăng 7,49%. Đây là một dấu hiệu tốt của chi nhánh. 2.2.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Chi nhánh xăng dầu HD SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 45 Lớp QT 902N
  46. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2006 – 2008 Đơn vị tính: 1000 đồng So sánh Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nguồn vốn 2007/2006 2008/2007 TT TT TT TT TT Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % % % % % I.Nợ phải trả 47.741.605 80,51 108.210.139 85,72 90.884.594 82,91 60.468.534 126,65 (17.325.545) (16,01) 1.Nợ ngắn hạn 47.184.105 79,57 107.192.659 84,92 89.859.574 81,97 60.008.554 107,63 (17.333.085) (16,17) 2.Nợ dài hạn 557.500 0,94 1.017.480 0,81 1.025.020 0,93 459.980 82,5 7.540 0,74 II.Vốn chủ sở hữu 11.556.826 19,49 18.013.833 14,27 18.739.558 17,09 6.457.007 55,87 725.725 4,03 1.Vốn chủ sở hữu 11.442.105 19,29 17.612.602 13,95 17.612.602 16,07 6.170.497 53,92 2. Kinh phí, quỹ khác 114.726 0,19 401.230 0,32 1.126.955 0,01 286.507 249,7 725.725 180,87 Nguồn vốn KD 59.298.431 100 126.223.972 100 109.624.152 100 66.925.541 112,86 (59.298.431) (46,97) (Nguồn: phòng kế toán) SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 46 Lớp QT 902N
  47. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Nhận xét Ta thấy tổng vốn kinh doanh của Chi nhánh năm 2007 so với năm 2006 tăng 66.925.541.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 112,86%. Cụ thể như sau: - Nợ phải trả năm 07/06 tăng mạnh 60.468.534.000 đồng với tỷ lệ tăng 126.65%. Nợ phải trả năm 2006 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2006 là 80,51% và năm 2007 là 85,72% trong đó + Nợ ngắn hạn năm 07/06 tăng là 60.008.554.000 đồng với tỷ tăng là 107,63% + Nợ dài hạn năm 07/06 tăng là 459.980.000 đồng với tỷ lệ tăng là 82,5% - Vốn chủ sở hữu năm 07/06 tăng 6.457.007.000 đồng với tỷ lệ tăng là 55,87% Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do nguồn kinh phí và quỹ khác tăng 286.507.000 đồng với tỷ lệ tăng 249,7% Tổng vốn kinh doanh năm 08/07 giảm 59.298.431.000 đồng với tỷ lệ giảm 46,97% cụ thể như sau: - Nợ phải trả 08/07 giảm 17.325.545.000 đồng với tỷ lệ giảm 16,01% Nợ phải trả năm 2008 chiếm 82,91% trong tổng vốn kinh doanh + Nợ ngắn hạn năm 08/07 giảm 17.333.085.000 đồng với tỷ lệ giảm 16,17% + Nợ dài hạn năm 08/07 giảm 7.540.000 đồng với tỷ lệ giảm 0,74% - Vốn chủ sở hữu năm 08/07 tăng 725.725.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,03% nguồn vốn này tăng chủ yếu là do nguồn kinh phí, quỹ tăng Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ chủ yếu là các khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của chi nhánh. Do nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh là huy động từ bên ngoài nên làm cho chi phí trả tiền lãi vay cao dẫn đến lợi nhuận trong nhiều năm qua luôn trong tình trạng thua lỗ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng, vốn cần phải được huy động từ nhiều nơi trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn. Qua phân tích ở trên thì các khoản vay ngắn hạn và dài hạn luôn ở mức cao cụ thể năm 2006 nợ phải trả chiếm 80,51% năm 2007 chiếm 85,72% trong tổng nguồn vốn đến năm 2008 là 82,91% trong tổng nguồn vốn. Khi tỷ trọng nợ phải trả cao chi nhánh luôn trong tình trạng mắc nợ nhiều và mức độ rủi ro tài chính cao đe doạ sự an toàn của chi nhánh. Nhưng đối với chi nhánh xăng dầu HD đây lại là một lợi thế vì chi nhánh là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, địa bàn kinh doanh rộng, các sản phẩm xăng dầu luôn đảm SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 47 Lớp QT 902N
  48. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương bảo chất lượng, công tác bán hàng tốt. Vì vậy trong nhiều năm qua dù thị trường có nhiều biến động nhưng chi nhánh vẫn luôn đứng vững và ngày một phát triển. Có thể nhận thấy phần rất lớn vốn lưu động của chi nhánh hình thành từ nợ ngắn hạn chiếm 79,57% (năm 2006) 84,92% (năm 2007) và 81,97% (năm 2008) trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Chi nhánh sử dụng phần lớn là nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động, sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn giúp chi nhánh linh hoạt hơn trong quá trình cần tăng hay giảm nguồn vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Hơn nữa mô hình này cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh mang tính thời điểm. 2.2.1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh Để biết công ty làm ăn có hiệu quả hay thua lỗ và triển vọng phát triển của công ty đó như thế nào thì tình hình tài chính là yếu tố phản ánh rõ nét nhất và dễ nhận thấy nhất. Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh được trên thị trường thì đều phải có nguồn tài chính. Tài chính biểu hiện bên ngoài là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu ví doanh nghiệp là một cơ thể sống thì vốn như là máu của cơ thể sống đó, vốn là dưỡng chất nuôi dưỡng cơ thể đó. Như vậy vốn là vấn đề tất yếu để các doanh nghiệp có thể hoạt động một cách liên tục bình thường được. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện hợp nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp để từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 48 Lớp QT 902N
  49. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh năm 2006 - 2008 Đơn vị tính: 1000 đồng So sánh 07/06 08/07 TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 TT TT Số tiền Số tiền % % 1 VKD bình quân 1000đồng 100.310.972 97.761.202 61.124.062 (2.549.770) (2,55) (36.637.140) (37,47) 2 Tổng vốn 1000đồng 59.298.431 126.223.972 109.624.152 66.925.541 112,8 (16.599.820) (13,15) 3 Vốn CSH bình quân 1000đồng 11.561.853 14.785.329 18.376.696 3.223.476 27,8 3.591.367 0,34 4 Tổng doanh thu 1000đồng 3.249.383.398 1.050.602.258 1.728.009.091 (2.198.781.140) (67,67) 677.406.833 64,477 5 Doanh thu thuần 1000đồng 3.249.357.303 1.050.567.033 1.727.918.068 (2.198.790.270) (67,66) 677.351.035 64,474 6 Lợi nhuận TT 1000đồng (3.511.967) (6.355.228) 1.205.189 (2.843.261) (80,9) 7.560.417 (118,96) 7 Lợi nhuận ST 1000đồng (3.511.967) (6.355.228) 1.205.189 (2.843.261) (80,9) 7.560.417 (118,96) 8 Tỷ suất lợi nhuận tổng Lần (0,059) (0.0503) 0,011 0,0087 (14,75) 0,0613 (121,86) vốn (ROA) (7/2) 9 Tỷ suất lợi nhuận vốn Lần (0,303) (0,429) 0,065 (0,126) (41,58) 0,494 (115,15) chủ (ROE) (7/3) 10 Hệ số doanh lợi doanh Lần 0,0011 0,0061 0,00069 0,005 454,54 (0,0054) (88,68) thu thuần (6/5) 11 Vòng quay tổng vốn Vòng 32,39 10,75 28,27 (21,64) (66,81) 17,52 162,97 (5/1) SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 49 Lớp QT 902N
  50. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Nhận xét: theo bảng số liệu trên ta thấy Tỷ suất lợi nhuận tổng năm 2007 là (0,0503) điều này cho thấy cứ một đồng vốn bỏ ra thì chi nhánh bị lỗ 0,0503 đồng lợi nhuận. Đến năm 2008 cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,011 đồng lợi nhuận. Điều đó là một tín hiệu đáng mừng của doanh nghiệp. Hệ số doanh lợi doanh thu thuần của chi nhánh trong năm 2008 đã đạt giá trị dương. Năm 2008 đạt 0,00069 tức là một đồng doanh thu thuần thì thu được 0,00069 đồng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng đặc biệt là năm 2008. Nếu năm 2006 cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì bị lỗ 0,303 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2007 cũng không khả quan cứ một đồng vốn chủ thì bị lỗ 0,429 đồng lợi nhuận. Đến năm 2008 cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 0,065 đồng lợi nhuận sau thuế Vòng quay của vốn kinh doanh có xu hướng tăng làm cho số ngày chu chuyển vốn kinh doanh giảm là dấu hiệu cho thấy trình độ tổ chức và sử dụng hợp lý vốn kinh doanh. Năm 2007 là 10,75 vòng đến năm 2008 là 28,27 vòng Qua các chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh xăng dầu Hải Dương trong năm 2008 đã có những bước tăng trưởng đáng khích lệ nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Năm 2008 doanh nghiệp làm ăn đã có lãi, quy mô được mở rộng và uy tín trên thị trường ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế do vốn tăng lên chưa phát huy được hiệu quả. Để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của chi nhánh trong những năm 2006 – 2008. 2.2.2 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.2.1 Kết cấu vốn lưu động của chi nhánh Vốn lưu động của chi nhánh dùng tài trợ cho các bộ phận của TSLĐ bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. Trong đó tỷ trọng của TSLĐ khác trong tổng TSLĐ là rất nhỏ chủ yếu là ba bộ phận còn lại. Nhận xét: Ta thấy vốn lưu động của chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2007 so với năm 2006 vốn lưu động tăng 33.530.622.000 đồng với tỷ lệ tăng 142,41%. Việc tăng này do + Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3.664.715.000 đồng với tỷ lệ tăng 75,16% SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 50 Lớp QT 902N
  51. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương + Đặc biệt là các khoản phải thu tăng 20.051.009.000 đồng với tỷ lệ tăng 188,56% + Hàng tồn kho tăng 9.291.548.000 đồng với tỷ lệ tăng 125,66% + Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng 523.351.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 81,59% Năm 2008/2007 vốn lưu động của Chi nhánh giảm mạnh 21.783.487.000 đồng với tỷ lệ giảm 38,17% Việc giảm này là do: + Tiền và các khoản tương đương với tiền giảm 1.179.235.000 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13,8% + Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 8.717.762.000 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 28,41% + Hàng tồn kho giảm mạnh 10.822.160.000 đồng với tỷ lệ giảm 64,85% SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 51 Lớp QT 902N
  52. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương Cơ cấu vốn lưu động của chi nhánh năm 2006 – 2008 Đơn vị: 1000 đồng So sánh Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07 Chỉ tiêu TT TT TT TT TT Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % % % % % I. Tiền 4.875.527 20,7 8.540.242 14,96 6.054.762 17,16 3.664.715 75,16 (1.179.235) (13,8) II. Các khoản phải thu NH 10.633.354 45,16 30.684.363 53,76 21.966.601 62,24 20.051.009 188,56 (8.717.762) (28,41) 1. Phải thu của khách hàng 10.143.089 43,08 27.963.245 48,99 15.557.199 44,08 17.820.156 175,68 (12.406.046) (44,36) 2. Trả trước cho người bán 626.000 2,65 257.096 0,45 478.896 1,36 (368,904) (58,93) 221.800 86,27 3. Phải thu khác 18.154 0,07 2.763.330 4,84 6.040.506 17,12 2.745.176 152,21 3.277.176 118,59 4. Dự phòng phải thu NH khó đòi (153.890) (0,65) (299.309) (0,52) (109.999) 0,31 (145.419) (94,49) (189.310) (172,21) III. Hàng tồn kho 7.393.918 31,4 16.685.466 29,23 5.863.306 16,61 9.291.548 125,66 (10.822.160) (64,85) IV. Tài sản NH khác 641.415 2,72 1.164.766 2,04 1.406.681 3,98 523.351 81,59 241.915 20,76 1. Chi phí trả trước NH 72.538 0,3 81.827 0,14 2. Thuế GTGT được khấu trừ 402.074 1,7 3. TSNH khác 166.802 0,7 1.082.838 1,89 1.406.681 3,98 916.036 323.843 29,91 Tổng 23.544.216 100 57.074.838 100 35.291.351 100 33.530.622 142.41 (21.783.487) (38,17) SV: Trịnh Thị Hải Oanh Trang 52 Lớp QT 902N