Khóa luận Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Bắc Ninh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Bắc Ninh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_cac_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doanh_n.pdf
Nội dung text: Khóa luận Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Bắc Ninh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Giang Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS Hà Minh Sơn HẢI PHÒNG – 2012 Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH- NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Giang Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS Hà Minh Sơn HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Giang Mã SV: 120018 Lớp: QT1202T Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Tên đề tài: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam- Ngân Hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái quát đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng,chất lƣợng tín dụng của NHTM. - Phản ánh đƣợc thực trạng chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại NH ĐT& PT Bắc Ninh. - Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại NH ĐT & PT Bắc Ninh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán Sử dụng số liệu năm 2009, 2010,2011 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Chi Nhánh Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Bắc Ninh- Ngân hàng Đầu Tƣ và phát triển Việt Nam. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hà Minh Sơn Học hàm, học vị: PGS.TS Cơ quan công tác: Học Viện Tài Chính Nội dung hƣớng dẫn: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại Chi Nhánh Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Bắc Ninh- Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tƣ & Phát Triển Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:Nguyễn Thị Ngọc Anh Học hàm, học vị: Cơ quan công tác : Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại Chi Nhánh Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Bắc Ninh- Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tƣ & Phát Triển Việt Nam Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN Tôi là: PGS,TS. Hà Minh Sơn Cán bộ hƣớng dẫn khoa học cho sinh viên: Phạm Thị Giang Lớp: QT1202T Đề tài khóa luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Ninh- Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ”. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Trong quá trình hƣớng dẫn học viên viết khóa luận, tôi có một số nhận xét sau: 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Sinh viên Phạm Thị Giang có tinh thần, thái độ nghiêm túc và độc lập, chủ động trong nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): a. Nội dung và kết quả nghiên cứu của khóa luận: Đảm bảo đầy đủ những nội dung khoa học cả về lý luận và thực tiễn. b.Tiến độ thực hiện khóa luận: Thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch của nhà trƣờng. c. Bố cục trình bày của khóa luận: Bố cục hợp lý, văn phong trong sáng, dễ hiểu, trình bày đúng quy định. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Điểm bằng số: 10 Điểm bằng chữ: Mười Hải Phòng, ngày 22 tháng 6 năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn PGS.TS. HÀ MINH SƠN Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Với bất cứ một quốc gia,một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tăng trƣởng kinh tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất. Tín dụng của các NHTM là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn và tồn tại nhƣ : sự an toàn, chất lƣợng, hiệu quả đặc biệt là vấn đề chất lƣợng tín dụng của các khoản tín dụng.Đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của NH ĐT & PT Bắc Ninh. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài : “Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam- Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để nói nên tầm quan trọng về chất lƣợng của các khoản tín dụng. Bài viết đƣợc chia làm 3 phần: Chƣơng I :Lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM Chƣơng II :Thực trạng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh NH ĐT & PT Bắc Ninh- NH ĐT & PT VN Chƣơng III : Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh NH ĐT & PT BN- NH ĐT & PT VN. Do thời gian có hạn và còn hạn chế về mặt lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế nên bài Khóa luận của em còn những thiếu sót. Em mong đƣợc sự đóng góp của Thầy Cô đề bài Khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1 Lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng ngân hàng 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín ) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính,bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Nhƣ vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với những đặc trƣng : -Tài sản giao dịch trong mối quan hệ tín dụng có thể là tiền, động sản hoặc bất động sản. - Thời hạn hoàn trả phải đƣợc xác định một cách có cơ sở để đảm bảo rằng bên đi vay phải trả lãi cho bên cho vay. -Quan hệ tín dụng đƣợc chi phối bằng các lệnh phiếu (hợp dồng tín dụng,khế ƣớc nhận nợ,ủy nhiệm trích lƣơng ) để thực thi trách nhiệm giữa các bên. 1.1.1.2 Phân loại tín dụng Tín dụng tồn tại dƣới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dƣới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thƣơng sử dụng khi phân tích và đánh giá. Phân loại theo thời hạn tín dụng Theo cách này tín dụng ngân hàng đƣợc chia làm 3 loại: -Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dƣới 1 năm đƣợc sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của doanh nghiệp, nó có thể đƣợc vay cho những sinh hoạt cá nhân. -Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn 1-5 năm, loại tín dụng Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng này thƣờng dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,cải tiến và biến đổi kỹ thuật mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. -Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên.Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản nhƣ: Đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp mới,các công trình thuộc cơ sở hạ tầng,cải tiến mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Tín dụng trung dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành vốn cố định và bổ sung một phần cho vốn lƣu động. Phân loại theo mục đích -Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,thƣơng mại và dịch vụ. -Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động cho các DN trong lĩnh vực này. -Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động -Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm các vật dụng đắt tiền. -Thuê mua và các loại dịch vụ khác. Phân loại theo căn cứ đảm bảo -Cho vay có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của ngƣời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngƣời vay không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ đã đƣợc cam kết trong hợp đồng tín dụng. -Cho vay không có bảo đảm : là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của ngƣời vay, khách hàng không đƣợc phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác. Phân loại theo đối tượng tín dụng Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Theo tiêu thức này thì tín dụng đƣợc chia làm 2 loại - Tín dụng lưu động : loại này đƣợc cấp phát để hình thành vốn lƣu động của các tổ chức kinh tế nhƣ cho vay để dự trữ hàng hóa đối với xí nghiệp, thƣơng nghiệp, bù đắp vốn lƣu động thiếu hụt tạm thời. Loại này được chia làm 2 loại: + Cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất. + Cho vay để thanh toán các khoản nợ dƣới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn. -Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đƣợc cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thƣờng đƣợc đầu tƣ để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung dài hạn. Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay Theo cách này thì khoản cho vay có thể đƣợc hoàn trả theo hai cách. Cách thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ đƣợc trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ. Phân loại theo xuất xứ vốn vay Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác. Phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng . Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng đƣợc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau. Hai là cho vay bằng tài sản – loại này đƣợc áp dụng phổ biến dƣới hình thức tài trợ thuê mua. Ba là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là uy tín, chính là bảo lãnh ngân hàng. Phân loại theo thành phần kinh tế -Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh. -Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Phân loại theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đƣợc chia làm hai loại: -Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng VND. Nƣớc ta quy định, cho vay để thanh toán trong nƣớc thì chỉ đƣợc vay bằng VND. -Cho vay bằng đồng ngoại tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nƣớc ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhƣng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu. 1.1.2. Những quy định pháp lý trong hoạt động tín dụng 1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay -Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Với nguyên tắc này, khi vay vốn ngƣời vay phải trình bày phƣơng án, kế hoạch tín dụng, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tƣợng sử dụng vốn và cam kết sẽ sử dụng vốn đúng mục đích.Trong quá trình sử dụng vốn, nếu sai cam kết ngƣời vay sẽ chịu trách nhiệm trƣớc ngân hàng theo luật định và theo hợp đồng. Thực tế đã chứng minh khi đồng vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích, đối tƣợng thì có thể hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro không đáng có đối với tiền vốn của ngân hàng. Đây là một nguyên tắc quan trọng bắt nguồn từ nguyên tắc tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đặc điểm luân chuyển vốn trong các doanh nghiệp và đồng thời cũng là đặc trƣng của tín dụng là “ có vay, có trả”. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại là hoạt động kinh doanh nhƣ tất cả các lĩnh vực khác. Bởi vậy, khi ngân hàng cấp vốn cho ngƣời vay là thời điểm chính thức bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Khi ngƣời vay hoàn trả nợ vay, chu kỳ kinh Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng doanh của ngân hàng kết thúc. Với ý nghĩa đó, ngƣời vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi thì khả năng tái kinh doanh của ngân hàng mới có thể thực hiện đƣợc. Biểu hiện trong thực tế của nguyên tắc này: - Khi vay vốn ngƣời vay phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng bằng một điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ƣớc nhận nợ. - Đến kỳ hạn hoàn trả theo cam kết nếu ngƣời vay thiếu hoặc mất khả năng thanh toán và không đƣợc ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ thì ngân hàng đƣợc quyền áp dụng các điều khoản trong thể lệ tín dụng hiện hành để xử phạt ngƣời vay ( chuyển nợ quá hạn, phát mại tài sản thế chấp, phong tỏa tài sản của ngƣời vay hoặc khởi kiện trƣớc pháp luật). - Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản Đây là nguyên tắc đảm bảo cho sự sống còn của các ngân hàng thƣơng mại, giúp ngân hàng ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, kể cả các trƣờng hợp ngƣời vay hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Đảm bảo tiền vay đƣợc coi nhƣ một cơ sở vật chất vững chắc để đảm bảo sự an toàn tiền vốn của các ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Về mặt lý thuyết cũng nhƣ trong thực tế, đảm bảo tiền vay có thể đƣợc thực hiện đối với các hình thức sau: - Ngƣời vay thế chấp tài sản. - Ngƣời vay phải đƣợc bảo lãnh bởi ngƣời thứ ba. - Ngƣời vay thế chấp nợ vay bằng chính tài sản đƣợc hình thành từ nguồn vốn vay của ngân hàng. Việc áp dụng hình thức đảm bảo nào hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của ngƣời vay và cơ chế tín dụng hiện hành. - Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng để thực hiện việc thu hồi vốn đầy đủ, tránh mất mát dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự phá sản của các doanh nghiệp dẫn đến việc tổn thất trong việc cấp tín dụng của ngân hàng là có thể xảy ra nên ngân hàng không tập trung vốn vay cho một số tổ chức kinh tế. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.1.2.2.Điều kiện cho vay Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam: + Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. +Cá nhân và chủ DN tƣ nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. +Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. +Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. +Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đƣợc điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.1.2.3 Bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Nguyên tắc: 1. Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải đƣợc bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 3. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay; hoặc lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay. 4. Bên bảo lãnh chỉ đƣợc bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh có thể thoả thuận biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. 5. Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác. Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay: 1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải đƣợc xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng, không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải đƣợc lập thành văn bản riêng hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng. 2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay không phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thoả thuận, hoặc thuê tổ Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng chức tƣ vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trƣờng tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá nhƣ giá quy định của nhà nƣớc. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau: 1. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện: - Đối với khách hàng vay + Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng. + Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. + Có dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. +Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tƣ của dự án. - Đối với tài sản + Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định đƣợc quyền sở hữu hoặc đƣợc giao quyền sử dụng; giá trị, số lƣợng và đƣợc phép giao dịch. Nếu tài sản là bất động sản gắn liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất mà trên đó tài sản sẽ đƣợc hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đầu tƣ xây dựng theo quy định của pháp luật. + Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã đƣợc hình thành đƣa vào sử dụng. 2. Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định giao cho tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng vay và đối tƣợng vay trong một số trƣờng hợp cụ thể. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Tổ chức tín dụng đƣợc lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển hoặc phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng : - Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan hệ vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tổ chức tín dụng khác. - Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật. - Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trƣớc hạn nếu không thực hiện đƣợc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. -Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam đƣợc thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức tín dụng. - Ngƣời đƣợc bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên. - Mức vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo đƣợc tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1.Quan niệm về chất lƣợng tín dụng Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh là một yếu tố tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt.Cạnh tranh diễn ra trên 3 phƣơng diện chủ yếu : chất lƣợng, giá cả và số lƣợng, trong đó chất lƣợng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trƣờng. Có nhiều quan niệm về chất lƣợng sản phẩm nhƣ chất lƣợng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trƣớc về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trƣờng. Theo Hiệp hội Tiêu chuẩn Pháp thì chất lƣợng là năng lực của một sảm phẩm hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của ngƣời sử dụng. Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lƣợng tín dụng là khoản tín dụng đƣợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trƣởng và phát triển. Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lƣợng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc nguyên tắc tín dụng. Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng có chất lƣợng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất,lƣu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc dẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng và tăng trƣởng kinh tế. Chất lƣợng tín dụng là một khái niệm tƣơng đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông qua một số chỉ tiêu định lƣợng đƣợc nhƣ dƣ nợ, nợ quá hạn ) vừa trừu tƣợng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ). Hơn nữa chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của, môi trƣờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Vậy nên để đánh giá xem xét chất lƣợng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại NH ĐT & PT Bắc Ninh- NH ĐT & PT Việt Nam. 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng. Chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng thƣơng mại với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài.Chính vì vậy, để đánh giá đƣợc ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá chất lƣợng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định lƣợng có chỉ tiêu mang tính định tính. 1.2.2.1.Chỉ tiêu định tính Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng nếu ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì ngân hàng sẽ tạo đƣợc một ấn tƣợng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng. Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tƣợng tốt về Ngân hàng. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lƣợng tín dụng cao thì chắc chắn ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng mới. Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá đƣợc phần nào chất lƣợng tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.2.2.Chỉ tiêu định lượng - Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Tổng dƣ nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dƣ nợ bao gồm dƣ nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dƣ nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó cũng có những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dƣ nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dƣ nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết đƣợc dƣ nợ của ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dƣ nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dƣ nợ trong tổng dƣ nợ. Phân tích kết cấu dƣ nợ sẽ giúp ngân hàng biết đƣợc ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dƣ nợ khi so với kết cấu nguồn vốn sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dƣ nợ của ngân hàng thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng,cuối quý, cuối năm. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng Dƣ Nợ Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lƣợng tín dụng. Khi một khoản vay không đƣợc trả đúng hạn nhƣ đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thƣờng. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thƣơng mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lƣợng tín dụng càng thấp. Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này ngƣời ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra làm hai loại : Tỷ lệ nợ quá hạn có khả Nợ quá hạn có khả năng thu hồi = năng thu hồi Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn không Nợ quá hạn không có khă năng thu hồi = có khả năng thu hồi Nợ quá hạn Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết đƣợc bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khă năng thu hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lƣợng tín dụng. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu thƣờng đƣợc các ngân hàng thƣơng mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lƣợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dƣ nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lƣu thông hàng hóa.Với một số vốn nhất định, nhƣng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tƣ vào các lĩnh vực khác. Nhƣ vậy, hệ số này càng cao phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lƣợng tín dụng càng cao. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Không thể nói một khoản tín dụng có chất lƣợng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Thu nhập từ hoạt động Lãi từ hoạt động tín dụng = tín dụng Tổng thu nhập Ta thấy rằng nếu ngân hàng thƣơng mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy đƣợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu các thông số quy định Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lƣợng tín dụng còn đƣợc đánh giá thông qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng nhƣ cho vay một khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu 9%. + Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ một ngân hàng thƣơng mại nào cũng chỉ đƣợc cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có. +Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( hệ số cook) : Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân hàng thƣơng mại. Nó đƣợc tính bằng công thức sau: Tỷ lệ an toàn vốn Vốn tự có = tổi thiểu Tài sản có rủi ro quy đổi Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Dƣ nợ của một khách hàng không quá 10 % vốn điều lệ các quỹ. Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng cao hay thấp. Tuy nhiên chất lƣợng tín dụng còn chịu tác động của các nhân tố khác. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng nhƣ đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chƣa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thƣơng mại có thể biết đƣợc khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Chỉ tiêu này có thể đƣợc biểu thị bằng công thức : Tổng dƣ nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng vốn huy động Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay Về nguyên tắc, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là tiền bán hàng ( với tín dụng ngắn hạn), là khấu hao tài sản cố định của tài sản cố định đƣợc đầu tƣ bằng vốn vay, lợi nhuận sau thuế có thể từ tài sản đó hoặc tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh ( đối với tín dụng trung và dài hạn). Tuy vậy, có nhiều trƣờng hợp sử dụng vốn kém hiệu quả, sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản nên ngƣời vay phải bán tài sản thế chấp ( có thể do tự nguyện hoặc bắt buộc ) để trả nợ ngân hàng. Tỷ lệ này đƣợc xác định nhƣ sau : Số tiền thu nợ do bán tài sản Tỷ lệ thanh toán nợ do = thế chấp *100% bán tài sản của ngƣời vay Tổng doanh số thu nợ Lãi treo Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhƣng chƣa thu hồi đƣợc. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo càng Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cao phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có khả năng mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó chất lƣợng tín dụng giảm và ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trên đây là các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng tín dụng , tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác cần xem xét các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng Có nhiều nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng, nhƣng gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau: + Môi trƣờng kinh tế + Môi trƣờng pháp lý + Ngân hàng + Khách hàng 1.2.3.1.Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả đƣợc vốn vay ngân hàng cả gốc lẫn lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao. Ngƣợc lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tƣ, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lƣợng. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. Với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hƣởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lƣợng tín dụng cũng giảm sút. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Ngoài ra những biến động về lãi suất thị trƣờng, tỷ giá thị trƣờng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.2.3.2.Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Môi trƣờng pháp lý đƣợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nhân tố pháp lý ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải đƣợc pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng đƣợc ổn định, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chƣa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật Ngân hàng còn nhiều sơ hở, chƣa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hƣởng đến việc quản lý chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc cũng gây ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ đƣợc sản phẩm, hay chƣa có phƣơng án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lƣợng tín dụng giảm sút. 1.2.3.3.Những nhân tố về phía ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về bản chất, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hƣởng tới hoạt động tín dụng, Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng gồm : chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiêt bị. Chính sách tín dụng : là đƣờng lối, chủ trƣơng đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng . Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lƣợng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trƣờng. Công tác tổ chức của ngân hàng Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tín dụng, tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ , nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng nhƣ với các cơ quan khác, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng nhƣ các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lƣợng con ngƣời tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Quy trình tín dụng : Đây là những trình tự, những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định. Chất lƣợng tín dụng tùy thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bƣớc trong quy trình tín dụng cũng nhƣ sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bƣớc. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính : - Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lƣợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của khách hàng. - Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng . - Thu nợ và thanh lý .Sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lƣợng tín dụng Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay.Thông tin tín dụng có thể thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lƣợng tín dụng càng cao. Kiểm soát nội bộ Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đƣơng lối, chủ trƣơng, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vƣớng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến sai xót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhƣng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát triển nhƣ vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có đƣợc thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán đƣợc thuận tiện nhanh chóng và chính xác. 1.2.3.4.Các nhân tố thuộc về phía khách hàng Một khách hàng có tƣ cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Những nhân tố này bao gồm : Trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lƣợng tín dụng . Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp : Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trƣờng, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lƣợc mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất.Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng dắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng doanh nghiệp Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố giúp quá trình sản xuất, tái sản xuất diễn ra đƣợc thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lƣợng tín dụng. Vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tƣ mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lƣợng cao, chiếm lĩnh thị trƣờng và đem lại lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng. Tư cách, đạo đức của người vay. Tƣ cách đạo đức xét trên phƣơng diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trƣờng hợp ngƣời vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng. Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ta thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nƣớc mà những nhân tố này có ảnh hƣởng khác nhau đến chất lƣợng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hƣởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. 1.3.Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng ngân hàng 1.3.1.Chất lƣợng tín dụng đối với nền nền kinh tế xã hội Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cùng với sự sản xuất và lƣu thông hàng hóa làm cho tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lƣợng tín dụng là vấn đề ngày càng đƣợc quan tâm vì : - Nâng cao chất lƣợng tín dụng để đƣa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trƣờng, phục vụ thúc đẩy nền kinh tế thị trƣờng. - Đảm bảo chất lƣợng tín dụng là điều kiện để NH làm tốt chức năng trung Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tâm thanh toán, vì khi chất lƣợng tín dụng đƣợc bảo đảm sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho NH làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, tín dụng giúp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. - Nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tối đa lƣợng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. - Nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ giảm tối thiểu lƣợng tiền thừa trong lƣu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tƣ vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế. - Nâng cao chất lƣợng tín dụng tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động NH theo xu hƣớng của thế giới, phƣơng thức sản xuất áp dụng những thành tựu của những nền công nghệ thúc đẩy sản xuất ở trong nƣớc và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia. - Nâng cao chất lƣợng tín dụng để có khả năng cạnh tranh. Khi nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất lớn mà mỗi NH riêng lẻ không thể đáp ứng đƣợc, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các NH trong việc tài trợ cho khách hàng ( đồng tài trợ hay tín dụng hợp vốn ). - Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lƣợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các ngành tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của tín dụng. 1.3.2. Chất lƣợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM Chất lƣợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của NH cùng sự trung thành của khách hàng. Chất lƣợng tín dụng gia tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ NH Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn vay. Từ đó cải thiện đƣợc tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh. Chất lƣợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì chất lƣợng tín dụng cho phép NH có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tƣ. Chất lƣợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của NH, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo đƣợc môi trƣờng thuận lợi nhất cho hoạt động NH. Với những ƣu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. Cũng chính vì vậy, chất lƣợng tín dụng luôn luôn phải đƣợc cải tiến. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN BẮC NINH - NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.Giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT BN và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên đại bàn tỉnh. 2.1.1.Giới thiệu về chi nhánh NH ĐT & PT BN Bắc Ninh là một tỉnh mới đƣợc tái lập vào đầu năm 1997, đến nay đã đƣợc 15 năm, cùng với sự phát triển của cả nƣớc, KT – XH của tỉnh đã có nhiều bƣớc phát triển rõ dệt và là một trong những tỉnh đi đầu về phát triển kinh tế. Với diện tích tự nhiên là 803,93km2, dân số khoảng trên 1 triệu ngƣời, chiếm 0,24% diện tích tự nhiên và chiếm 1,23% dân số cả nƣớc, là một tỉnh nhỏ, mật độ dân số lớn. Về phƣơng diện kinh tế xã hội, Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc ( Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) cách thủ đô Hà Nội chƣa đầy 30km. Bắc Ninh nằm trên trục đƣờng xuyên Việt, đoạn Hà Nội – Lạng Sơn – Hữu Nghị Quan nối với các tuyến đƣờng sắt liên vận Quốc tế Việt Nam - Trung Quốc, có mạng lƣới sông ngòi nối liền với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân. Với vị trí và hệ thống giao thông phát triển là một trong những điều kiện thuận lợi để giao lƣu, trao đổi với các tỉnh trong nƣớc và quốc tế, tạo ra nhiều cơ hội cho việc phát triển kinh tế xã hội và phát huy triệt để khả năng tiềm tàng của tỉnh nhà. Bên cạnh đó, Bắc Ninh là tỉnh có số lƣợng làng nghề truyền thống vào loại nhiều nhất toàn quốc, chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Kể từ khi đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt cho phép thành lập các KCN tập trung đó là KCN Quế Võ, Tiên Sơn, Đại Đồng – Hoàn Sơn, Yên Phong cùng với sự ra đời hàng loạt các cụm công nghiệp làng nghề truyền thống nhƣ sắt Đa Hội, đồ gỗ Đồng Kỵ, Giấy Phong Khê, đúc đồng Đại Bái . đã dần làm thay đổi bộ mặt của địa phƣơng. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Là một Chi nhánh của NHĐT & PT Việt Nam, Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh mà tiền thân là Chi nhánh NHĐT&PT thị xã Bắc Ninh thuộc tỉnh Hà Bắc cũ đƣợc chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1997 khi tỉnh Bắc Ninh đƣợc tái thành lập. Tính đến nay, Chi nhánh đã qua hơn 15 năm hoạt động và phát triển. Từ cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh hẹn hẹp và phụ thuộc, thị phần tín dụng chỉ dừng lại với các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực cơ bản, hoạt dộng dịch vụ chƣa phát triển, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ còn thiếu. Nhƣng đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của NH ĐT & PT VN, tỉnh ủy Bắc Ninh, NHNN tỉnh Bắc Ninh và sự nỗ lực quyết tâm của toàn Chi nhánh, cho đến nay Chi nhánh đã mở rộng phát triển các loại hình kinh doanh, phấn đấu tạo nguồn vốn kinh doanh đủ mạnh để phục vụ cho tăng trƣởng tín dụng, phát triển các loại dịch vụ, xây dựng xong cơ sở vật chất trang thiết bị để phục vụ lâu dài cho hoạt động kinh doanh, giữ vững vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tƣ, phát triển trên địa bàn toàn tỉnh. Cùng với sự phát triển của các loại hình kinh doanh dịch vụ thì nguồn nhân lực và mạng lƣới hoạt động của chi nhánh cũng đƣợc tăng lên đáng kể. Hiện nay, toàn chi nhánh đã gồm có 145 cán bộ công nhân viên đƣợc phân bố tại trụ sở, chi nhánh, 05 phòng giao dịch, 01 điểm giao dịch và 04 bàn tiết kiệm. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.1.1.Cơ cấu tổ chức BIDV - Chi Nhánh Bắc Ninh Phòng quan hệ khách hàng 1,2 Phòng giao dịch khách hàng 1,2 Phòng tổ chức hành chính Phó giám Phòng kế toán tổng hợp đốc Phòng kế toán tài chính Giám Phòng điện toán đốc Phó Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ giám đốc 5phòng giao dịch và 4 quỹ tiết kiệm Phòng quản lý rủi ro Phòng quản trị tín dụng 2.1.1.2.Kết quả kinh doanh của BIDV - Chi Nhánh Bắc Ninh thời gian qua Trong những năm qua, hoạt động Ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, chƣa có dấu hiệu phục hồi, kinh tế trong nƣớc phát triển chƣa ổn định và chịu những tác động của các yếu tố bên ngoài. Để thực hiện tốt các chƣơng trình hành động của NH ĐT & PT VN đề ra, chi nhánh NH ĐT & PT BN đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống. Các kết quả kinh doanh đƣợc thể hiện trên các mặt sau: 2.1.1.2.1.Công tác huy động vốn Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Trên địa bàn Bắc Ninh, các NHTM cạnh tranh gay gắt bằng việc đƣa ra các mức lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Với vị trí uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, chi nhánh NH ĐT & PT BN đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống NH ĐT & PT VN. Các kết quả đạt đƣợc trong công tác huy động vốn của chi nhánh NH ĐT & PT BN đƣợc thể hiện qua bảng sau : Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NH ĐT & PT Bắc Ninh Đơn vị tính: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Số Số Chỉ tiêu Số tiền % % % tiền tiền Tổng nguồn vốn HĐ 2.308 100 2.502 100 2.620 100 1. Theo thời gian - Ngắn hạn 1.346 58,3 575 23 734 28 - Trung dài hạn 962 41,7 985 39,8 978 37,3 2.Theo loại tiền - Nội tệ 2.114 91,6 2.099 83,9 2.397 91,5 - Ngoại tệ 194 8,4 403 16,1 223 8,5 3.Theo thành phần kinh tế -Dân cƣ 1.899,4 82,3 2021,6 80.8 2195,5 83,8 -DN, tổ chức 408,6 17,7 480,4 19.2 424,5 16,2 4.Theo nguồn huy động -Tại chỗ 1874,1 81,2 2.502 100 2240,6 85,52 -Trung Ƣơng 433,9 18,8 0 0 379,4 0,5 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV BN các năm 2009-2011 ) Bảng 1 cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Ninh có tăng trƣởng nhƣng ở mức chậm, tuy nhiên chiếm thị phần cao trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Năm 2010, nguồn vốn huy động tăng 194 tỷ đồng tƣơng đƣơng tăng 8,4% so với năm 2009 . Năm 2011, nguồn vốn huy động tăng 118 tỷ đồng tƣơng đƣơng tăng là 4.71% so với năm 2010. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu đồ 1 . Huy động vốn cuối kỳ (2009-2011) 2650 2620 2600 2550 2502 2500 2450 2400 BIDV Bắc Ninh 2350 2308 2300 2250 2200 2150 2009 2010 2011 * Cơ cấu nguồn vốn huy động cho thấy: - Xét về loại tiền huy động: Tiền gửi bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trên dƣới 80%, tiền gửi bằng ngoại tệ hầu nhƣ không đáng kể. Đây là thực trạng chung của hầu hết các Chi nhánh NHTM trong tỉnh. - Xét theo thời gian: Trong năm 2010 tỷ lệ huy động vốn tiền gửi trung dài hạn giảm dần qua các năm do các doanh nghiệp trong tỉnh ngày càng yếu vốn, nhu cầu cần vay nhiều hơn. - Xét theo TPKT: Nguồn vốn chủ yếu huy động từ dân cƣ và tốc độ ngày càng tăng. Điều này xuất phát từ việc nhiều hộ dân cƣ có nguồn thu lớn từ tiền đền bù, bán đất đai và tình hình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày càng phát triển, mặt khác các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh hầu hết là những DN mới hoặc kinh doanh khó khăn, đi vay là chủ yếu. - Xét theo nguồn huy động: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ luôn trên 80%, nguồn vốn chuyển từ Trung ƣơng chiếm tỷ trọng nhỏ (trên dƣới 15%). Trong năm 2010 tỷ lệ nguồn vốn huy động tại chỗ tăng cao, chiếm tỷ trọng 100% tổng nguồn vốn huy động trong năm của Chi nhánh. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.1.2.2.Công tác sử dụng vốn Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác cho vay trong hoạt động tín dụng của NH, trong những năm qua, NHĐT & PT tỉnh Bắc Ninh luôn coi trọng công tác này, với phƣơng châm: “An toàn - Hiệu quả - Bền vững”. Chính vì thế, công tác cho vay vốn tại Chi nhánh ngày càng đƣợc nâng cao về chất và lƣợng (số lƣợng khách hàng có quan hệ tín dụng hiện nay là 5.300 khách hàng), đảm bảo an toàn và hiệu quả (Xem bảng 2) Bảng 2. Một số chỉ tiêu về dƣ nợ tín dụng BIDV Bắc Ninh Đơn vị tính :tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Số % Số Tiền % Số Tiền % Tiền 1. Phân theo thời gian Dƣ nợ cho vay ngắn hạn 1.419 66 1.596 70 1.634,7 68 Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn 731 34 684 30 769,3 32 2. Phân theo hình thức cho vay Dƣ nợ cho vay bán lẻ 440 20,47 448 19,65 468 19,5 Dƣ nợ cho vay DN,TCTD 1.710 79,53 1.832 80,35 1.936 80,5 3. Phân theo hình thức TSĐB Dƣ nợ cho vay có tài sản đảm bảo 1.935 90 2.052 90 2.211,7 92 Dƣ nợ cho vay không có tài sản 215 10 228 10 192,3 8 đảm bảo 4. Phân theo TPKT Dƣ nợ cho vay DNNN 344 16 182,4 8 192,3 8 Dƣ nợ cho vay ngoài quốc doanh 1.806 84 2.097,6 92 2.211,7 92 Tổng dƣ nợ 2.150 2.280 2.404 Tốc độ tăng so với năm trƣớc 6,05 5,43 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV BN các năm 2009- 2011 ) Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2 cho thấy: Dƣ nợ cho vay tại BIDV Bắc Ninh tăng trƣởng không ổn định, có xu hƣớng giảm dần qua các năm (năm 2010 là 6.05 % so với năm 2009, năm 2011 là 5.43% so với năm 2010). Tuy nhiên so với mức chung trên địa bàn thì mức tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng khá cao. Điều này phản ánh nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn là tƣơng đối lớn, mặt khác cũng phản ánh những nỗ lực của bản thân Chi nhánh trong việc thực hiện chiến lƣợc khách hàng. Cơ cấu tín dụng cho thấy: - Xét thời thời gian cho vay: Cho vay ngắn hạn vẫn là chủ yếu, tỷ trọng luôn ở mức từ 63% đến 70% tổng dƣ nợ tín dụng. - Xét theo cơ cấu theo phần kinh tế: Dƣ nợ của DN nhà nƣớc đã giảm cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. Trong khi đó dƣ nợ cho vay ngoài quốc doanh tăng dần cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. - Xét theo hình thức cho vay: Dƣ nợ tín dụng bán lẻ tăng đều qua các năm tuy nhiên mức tăng dƣ nơ tín dụng bán buôn tăng nhanh hơn, vì chi nhánh vẫn chủ yếu cho vay đầu tƣ các DN và các dự án. - Xét theo hình thức TSĐB: Dƣ nợ không có tài sản đảm bảo đã giảm cả số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi đó dƣ nợ có tài sản đảm bảo tăng dần theo từng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc. 2.1.1.2.3.Các hoạt động khác Ngoài những nghiệp vụ truyền thống nhƣ huy động vốn và cho vay, BIDV Bắc Ninh đã từng bƣớc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại vào phục vụ cho hoạt động của mình để đáp ứng đƣợc đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng trong xu thế hội nhập quốc tế. Các loại hình dịch vụ chủ yếu nhƣ: thanh toán quốc tế, thanh toán trong nƣớc, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh , dịch vụ thẻ, kiểm đếm tiền mặt tại nhiều Công ty có 100% vốn nƣớc ngoài đã đƣợc Chi nhánh thực hiện có hiệu quả, góp phần tăng lợi nhuận hàng năm đối với NH, tạo nhiều tiện ích và uy tín đối với khách hàng. Cụ thể, đến tháng 6 năm 2011, Chi nhánh đã đạt đƣợc các kết quả khả năng với tổng thu dịch vụ đạt 6.770 triệu đồng: (i) Dịch vụ thanh toán trong nƣớc đạt 2.770 triệu đồng, (ii) Dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 1.140 triệu Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đồng, (iii) Dịch vụ bảo lãnh đạt 1.600 triệu đồng, (iv) Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 295 triệu đồng, (v) Dịch vụ thẻ đạt 195 triệu đồng, (vi) Dịch vụ ngân quỹ đạt 450 triệu đồng, (vii) Dịch vụ khác đạt 320 triệu đồng. 2.1.1.2.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh. Trong giai đoạn (2009-2011) với những diễn biến phức tạp của môi trƣờng kinh doanh nhƣng Chi nhánh luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ và sát sao của NHNN tỉnh , của các cơ quan ban ngành tỉnh và đặc biệt là NHNN tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh. Cùng với ủng hộ tích cực của các DN, bạn hàng, sự nỗ lực hết mình, có trách nhiệm của CBCNV trong chi nhánh, nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ sau: Bảng 3: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh BIDV Bắc Ninh Đơn vị: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 268,85 295,15 290,24 Thu từ lãi cho vay 249,45 92,78 270,2 91,54 273,14 94,1 Thu phí lãi + Thu nhập từ hoạt 10,5 33,9 18,15 6,14 13,2 4,54 động bán vốn Thu nhập khác 8,9 3,32 6,8 2,32 3,9 5,9 Tổng chi phí 246,55 270,95 274,64 Chi phí trả lãi 222,5 90,2 246,3 90,9 252,04 91,77 Chi phí phi lãi 0,85 0,3 0,65 0,2 0,1 0,036 Chi phí hoạt động 14 55,67 18 6,64 14 5,09 Trích dự phòng rủi ro 9,2 33,79 6 2,26 8,5 3,09 Lợi nhuận trƣớc thuế 22,3 24,2 15,6 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV BN các năm 2009-2011 ) Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 3 cho thấy: - Về thu nhập: Tổng thu nhập của chi nhánh có biến động, cụ thể năm 2011 đã giảm so với năm 2010 nhƣng giảm không đáng kể (4,91 tỷ đồng) và chủ yếu giảm do thu nhập khác. Thu từ hoạt động tín dụng thƣờng xuyên chiếm trên 90% trong tổng thu nhập của NH và tăng đều năm 2011 so với năm 2010, 2009. Nguồn thu bất thƣờng là các khoản thu từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, nhƣng đây là nguồn thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng. Nguồn vốn phi lãi và thu từ hoạt động bán vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập song liên tục tăng trƣởng năm sau cao hơn năm trƣớc. - Về chi phí : Tổng chi có tăng lên. Chi phí hoạt động tăng theo tiến độ tăng quy mô hoạt động, cụ thể chi phí trả lãi tăng, nhƣng đồng thời chi phí dự phòng cũng tăng nhƣng không đáng kể (năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2.5 tỷ đồng). 2.1.2. Tình hình hoạt động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. STT Loại hình doanh nghiệp Số lượng 1 Công ty cổ phần 768 2 Công ty TNHH 2 TV 1132 3 Công ty TNHH 1 TV 1904 4 Doanh nghiệp tƣ nhân 293 Tổng 4043 (Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh) Trong những năm qua, từ khi Luật Doanh nghiệp đƣợc thi hành, do có sự thông thoáng về cơ chế chính sách nên số lƣợng doanh nghiệp mới đƣợc thành lập và quy mô kinh doanh ngày càng phát triển.Cụ thể: Năm 2009: Có 439 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 2.242,010 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp mới thành lập với số vốn đăng ký là 5,1 tỷ đồng. Năm 2010 có 748 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 11.350,45 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp mới thành lập với số Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng vốn đăng ký là 15,174 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2011, có 370 doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đăng ký là 3.341,71 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp mới thành lập với số vốn đăng ký là 9,032 tỷ đồng. Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh phát triển tốt, hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả, đã khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng nhƣ: tiền vốn, lao động, tay nghề, nhất là ở những địa phƣơng có làng nghề truyền thống. Các doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu cho Ngân sách, cải thiện đời sống cho nhân dân; góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên để đƣa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015, với nhịp độ tăng trƣởng GDP bình quân ở mức cao cần tiến hành mạnh mẽ việc cải cách nhằm tạo ra môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh của tỉnh an toàn, minh bạch, có tính cạnh tranh cao; phát huy mạnh mẽ tiềm lực kinh tế trong dân, thu hút doanh nghiệp từ ngoài tỉnh và nƣớc ngoài, tăng nhanh hơn nữa số lƣợng, quy mô doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tăng cƣờng huy động đóng góp cho ngân sách để có nguồn lực đầu tƣ hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực. 2.2.Thực trạng chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại NH ĐT & PT BN BIDV từ lâu đã có vị thế mạnh và bề dày kinh nghiệm trong cho vay đầu tƣ phát triển đối với các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn. Bảng 4: Dƣ nợ tín dụng DN và một số chỉ tiêu Đơn vị : tỷ đồng Chỉ Tiêu 2009 2010 2011 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp 1.710 1.832 1.936 Tắng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp 7,1% 4,53% Tỷ lệ Dư nợ tín dụng doanh nghiêp/Tổng 79,53% 81,22% 80,53% dư nợ tín dụng (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2009-2011) Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Hoạt động tín dụng DN là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng nếu xét trong toàn bộ các hoạt động thuộc dịch vụ ngân hàng DN. Nắm đƣợc đặc điểm quan trọng đó, BIDV Bắc Ninh đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng DN để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng trên địa bàn. Nhìn vào bảng ta thấy quy mô tín dụng DN tại chi nhánh BIDV Bắc Ninh có tăng nhƣng tăng nhẹ. Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng DN/ tổng dƣ nợ của BIDV Bắc Ninh có chiều hƣớng giảm nhẹ do chịu ảnh hƣởng bởi những biến động kinh tế dẫn đến tình trạng tín dụng DN của các ngân hàng gần nhƣ ngừng trệ (sự biến động này đã tác động mạnh đến khả năng thanh khoản của một số ngân hàng thƣơng mại, tạo ra sức ép tăng lãi suất huy động, thắt chặt cho vay (lãi suất huy động của các ngân hàng có thời điểm lên đến mức cao kỷ lục 22%/năm). Ngoài ra tỷ lệ lạm phát tăng cao đã làm cho năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của các khách hàng cá nhân, DN bị suy giảm. Từ tháng 10/2008 BIDV Bắc Ninh đã thành lập phòng QHKH DN, định hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng DN. Tuy nhiên, cũng thời điểm này chi nhánh rà soát lại nợ, sắp xếp chuyển nhóm nợ đối với các khách theo đúng quy định vì vậy mà nợ xấu tăng đột biến, tình hình này là do việc cho vay ồ ạt của chi nhánh và sự quản lý lỏng lẻo của cán bộ công nhân viên. Đứng trƣớc khó khăn đó nên tình hình tín dụng DN của chi nhánh vừa phát triển đối với các khách hàng tốt, có tài sản đẹp, có phƣơng án kinh doanh hiệu quả, mặt khác tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, dƣ nợ phát sinh mới tăng nhiều hơn so với dƣ nợ đòi đƣợc nên nhìn chung là tín dụng DN của chi nhánh có tăng lên phần nhỏ. 2.2.1.Đánh giá chất lƣợng tín dụng DN tại NH ĐT & PT Bắc Ninh theo chỉ tiêu định tính. Có thể nói, trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh NH ĐT & PT BN có uy tín rất lớn đối với khách hàng. Điều này ngày càng làm cho nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Các quy trình liên quan đến việc vay vốn tại Chi nhánh và thời gian thực hiện đã đƣợc quy định chi tiết và đƣợc niêm yết công khai tại trụ sở của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn chuyên nghiệp, sự phục vụ Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tận tình chu đáo đối với khách hàng. Các cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng thƣờng xuyên đƣợc đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đƣợc giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Điều đó đã đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng tín dụng ở NH ĐT & PT BN. 2.2.2.Đánh giá chất lƣợng tín dụng DN tại NH ĐT & PT Bắc Ninh theo chỉ tiêu định lƣợng Ở phần kết quả kinh doanh của ngân hàng, chúng ta đã biết khái quát về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh cả NH ĐT & PT BN. Nhƣng để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề liên quan đến các chỉ tiêu định lƣợng đánh giá chất lƣợng tín dụng. - Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu tổng dư nợ Bảng 5: Kết cấu dƣ nợ tín dụng DN Đơn vị : tỷ đồng 2009 2010 2011 Dƣ Nợ Tín Dụng DN Số tiền % Số tiền % Số tiền % Theo kỳ hạn Ngắn hạn 1.282,5 75 1.385,29 74,8 1.573,96 81,3 Trung dài hạn 427,5 25 466,704 25,2 362,032 18,7 Theo tiền tệ VNĐ 950,76 55,6 1.285,28 69,4 1.254,52 64,8 Ngoại tệ quy đổi 762,66 44,6 564,86 30,5 681,472 35,2 Tổng 1710 100 1852 100 1.936 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2009-2011) Theo bảng trên ta thấy: - Khi xem xét dƣ nợ theo kỳ hạn, năm 2009 dƣ nợ ngắn hạn là 1282.5 tỷ đồng chiếm 75% đến năm 2010 là 74.8% và đến năm 2011 là 81.3%. So sánh với nguồn huy động ngắn hạn ta thấy dƣ nợ ngắn hạn ở NH ĐT & PT BN nhƣ vậy là phù hợp, bởi nguồn ngắn hạn đƣợc sử dụng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Mặt khác, với bất kỳ một NHTM, yếu tố quay vòng vốn nhanh là rất cần thiết, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao là tốt. Mặc dù cho vay trung dài hạn theo các năm đã tăng lên nhƣng tỷ trọng còn thấp. Nguyên nhân của thực trạng này là do thời Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng gian gần đây hoạt động tín dụng tại NH ĐT & PT BN mắc phải một số tồn tại nhƣ đầu tƣ quá lớn vào một số khách hàng, do tình hình kinh tế xã hội khó khăn nên đầu tƣ trung và dài hạn của các doanh nghiệp đã giảm - Khi xem xét dƣ nợ theo tiền tệ, ta thấy dƣ nợ bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn ( từ 55.6 69.4 %). Đặc biệt năm 2010, dƣ nợ bằng ngoại tệ (quy đổi VNĐ) bị giảm chỉ còn 30.5 %).Nguyên nhân của thực trạng này là do năm 2009, 2010 tỷ giá của đồng Dolla tăng liên tục nên một số các đơn vị sản xuất kinh doanh gắn với nhập khẩu nguyên liệu (quy đổi ra VNĐ ) đã tăng trở lại . Nhìn chung chỉ tiêu dƣ nợ của NH ĐT & PT BN đạt kết quả khá tốt, tăng đều trong các năm, nhƣng vẫn còn tập trung chủ yếu ở ngắn hạn, kinh tế quốc doanh và VNĐ. - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Để đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn: Bảng 6: Nợ quá hạn Đơn vị: % Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Nợ quá hạn/ Tổng Dƣ Nợ Tín dụng DN 2.5 4.3 5.1 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2009-2011) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng BIDV Bắc Ninh chƣa thành công trong việc bảo đảm an toàn cho các khoản vay. Trong khi dƣ nợ tin dụng DN tăng qua các năm đều tăng (năm 2009 là 1710 tỷ đồng, năm 2010 là 1852 tỷ đồng, năm 2011 là 1936 tỷ đồng) thì tỷ lệ nợ quá hạn đều tăng (năm 2009 là 2.5%, năm 2010 là 4.3%, đến năm 2011 lên tới 5.1 % 2011). Nguyên nhân là do các khách hàng khó khăn, bán hàng chƣa thu đƣợc tiền, mất cân đối dòng tiền dẫn đến chậm trả nợ gốc đúng quy định. -Rủi ro trong hoạt động tín dụng DN của chi nhánh gồm rủi ro chủ quan và rủi ro khách quan. Rủi ro chủ quan bao gồm rủi ro từ môi trƣờng kinh tế (sự biến động không Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng dự đoán đƣợc của thị trƣờng kinh tế tài chính thế giới, việc thiếu quy hoạch hệ thống các ngân hàng trên địa bàn dẫn đến thừa về số lƣợng và thiếu về chất lƣợng ) môi trƣờng pháp lý (các văn bản pháp luật chƣa đồng bộ, thiếu hiệu quả thực tế, hệ thống quản lý thông tin tín dụng còn yếu và thiếu cập nhật). Rủi ro khách quan gồm: Rủi ro từ phía khách hàng (sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trả nợ, khả năng quản lý tài chính kém, thiếu minh bạch) rủi ro từ phía ngân hàng (công tác kiểm tra nội bộ kém, một số cán bộ còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo). Nhƣ vậy, để có thể khắc phục đƣợc tình trạng này, chi nhánh cần có một quy trình chặt chẽ về tín dụng, đảm bảo trƣớc, trong và sau khi cho vay nhằm đạt hiệu quả cao về tín dụng. - Chỉ Tiêu doanh số cho vay: Bảng 7: Tình hình cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng ĐT&PT Tỉnh Bắc Ninh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số cho vay doanh nghiệp 1.612 1.723 1.812 Doanh số thu nợ doanh nghiệp 1.150 1.181 1.223 Dƣ nợ tín dụng doanh nghiệp đến 31/12 1.710 1.852 1.936 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV BN các năm 2009- 2011 ) Theo số liệu trên ta có thể thấy: Doanh số thu nợ cũng có sự vận động qua các năm 2009, 2010, 2011 là 1.150; 1.543 và 1.639 tỷ đồng Doanh số cho vay tăng, doanh số thu nợ cũng tăng nhƣng không tƣơng, nợ quá hạn phát sinh tăng. Nguyên nhân đƣợc xác định do tình hình kinh tế xã hội khó khăn, cụ thể các doanh nghiệp sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ chậm từ đó ảnh hƣởng đến dòng tiền của doanh nghiệp và đƣơng nhiên ảnh hƣởng đến kế hoạch trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác đƣợc xác định do tại thời điểm này chi Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng nhánh đã rà soát lại nợ, sắp xếp chuyển nhóm nợ đối với các khách theo hƣớng thận trọng hơn vì vậy mà nợ xấu tăng đột biến - Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Bảng 8: Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp Đơn vị : tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng thu nhập 268.85 100 295.15 100 290.24 100 Thu lãi từ hoạt động 187.08 69.58 198.86 67.37 196.6 67.75 tín dụng DN (Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV các năm 2009-2011) Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập hoạt động tín dụng DN những năm gần đây có xu hƣớng giảm nhẹ. BIDV Bắc Ninh đang tiến hành cơ cấu, rà soát nợ đọng nên hoạt động tín dụng có phần giảm sút tuy nhiên đây là việc nên làm đồng thời rà soát lại nợ đọng là việc lựa chọn khách hàng để xác lập mối quan hệ tín dụng với khách hàng mới để tránh đƣợc rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho tín dụng DN Bảng 9: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho tín dụng DN Đơn vị : tỷ đồng Chỉ Tiêu 2009 2010 2012 Tổng dư nợ tín dụng DN 1.710 1.852 1.936 Tổng vốn huy động 2.308 2.502 2.620 Hiệu suất sử dụng vốn ( %) 74.09 74.02 73.89 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV BN các năm 2009-2011 ) Qua bảng trên ta thấy vốn huy động đƣợc sử dụng cho hoạt tín dụng DN chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của BIDV Bắc Ninh. Điều đó phản ánh đúng phƣơng châm, nhiệm vụ và sứ mệnh mà Đảng và Nhà Nƣớc giao phó cho BIDV Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng là hỗ trợ hoạt động xây dựng, phát triển đất nƣớc. Qua bảng số liệu ta cũng có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn cho tín dụng DN có xu hƣớng giảm nhẹ: năm 2010 giảm 0.07% so với năm 2009,năm 2011 giảm 0.13% so với năm 2010. Nguyên nhân do những năm gần đây BIDV Bắc Ninh tiến hành cơ cấu, sắp xếp lại nợ; phân tích đánh giá lại khách hàng nên hoạt động tín dụng DN có giảm nhẹ. Một nguyên nhân nữa là BIDV Bắc Ninh gặp phải sự cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa bàn về chính sách lãi suất, marketing v v đòi hỏi BIDV Bắc Ninh không ngừng cải thiện sản phẩm, dịch vụ của mình tốt hơn nữa để phục vụ ngày thỏa mãn nhu cầu của khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. 2.3.Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại NH ĐT& PT BN 2.3.1.Kết quả đạt đƣợc Trong những năm qua hoạt động tín dụng doanh nghiệp luôn đƣợc NH ĐT & PT BN quan tâm và xác định đây là hoạt động mang tính chiến lƣợc.Với sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của ban lãnh đạo, hoạt động tín dụng doanh nghiệp 2009 – 2011 đạt đƣợc những kết quả sau : Dƣ nợ tín dụng doanh nghiệp liên tục tăng Một số dịch vụ có tính cạnh tranh cao trên thị trƣờng. Trên cơ sở mức lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng thƣơng mại trên cùng địa bàn ( từ 1% đến 4%) thì chi nhánh đã tạo đƣợc một số dịch vụ có tính cạnh tranh cao nhƣ cho vay kinh doanh ngắn hạn. Chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp ngày càng đƣợc quan tâm và coi đây là nhiệm vụ đầu tiên trong công tác tín dụng. Từ khâu lựa chọn khách hàng, rà soát thẩm định lựa chọn khách hàng có uy tín, lựa chon phƣơng án kinh doanh và dự án đầu tƣ hiệu quả mới đầu tƣ. Chi nhánh thƣờng xuyên chú trọng kiểm tra trƣớc, trong và sau quá trình phát tiền vay. Đồng thời tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro, tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ phát hiện kịp thời những sai sót Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng xảy ra. Việc quy định và thực hiện đầy đủ các quy định này là biện pháp khắc phục những sơ hở yếu kém ở những khâu trƣớc. 2.3.2.Những hạn chế Mặc dù chi nhánh đã có những chính sách khách hàng, chính sách khuyến mại, chính sách huy động vốn cho từng cán bộ Nhờ đó hoạt động của chi nhánh diể ra an toàn hiệu quả nhƣng vẫn còn chứa đựng một số hạn chế cần khắc phục đối với công tác tín dụng nhƣ sau: Số lượng sản phẩm tín dụng DN Số lƣợng sản phẩm tín dụng DN của chi nhánh khá “đầy đủ” về danh mục nhƣng còn mang nặng tính truyền thống, chất lƣợng dịch vụ còn thấp, tính tiện ích chƣa cao, chƣa có định hƣớng theo nhu cầu khách hàng. Chất lượng dịch vụ của BIDV Bắc Ninh còn kém: Phát triển dịch vụ khách hàng DN đã đƣợc chú trọng, Ban lãnh đạo BIDV Bắc Ninh đặc biệt quan tâm đến việc phát triển dịch vụ này, thƣờng xuyên tổ chức các lớp học, khoá đào tạo nghiệp vụ, cử cán bộ chi nhánh đi đào tạo tập huấn tại trung tâm đào tạo của BIDV Việt Nam, đào tạo kỹ năng giao tiếp kháchh hàng. Tuy nhiên khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh vẫn gặp phải thái độ, phong cách giao tiếp với khách hàng chƣa chuẩn mực. Thái độ chăm sóc khách hàng của BIDV Bắc Ninh chƣa tốt. Một số khách hàng cảm thấy không hài lòng, không đƣợc tôn trọng khi đến ngân hàng. Trong khi đó các ngân hàng cổ phần xuất hiện hàng loạt, phong cách giao dịch, thái độ đón tiếp khách hàng niềm nở điều đó chắc chắn sẽ thu hút khách hàng hơn BIDV Bắc Ninh. Công tác marketing còn kém Chi nhánh Bắc Ninh chƣa đẩy mạnh công tác quảng bá tuyên truyền sản phẩm, các sản phẩm mới. Khách hàng đến với BDIV nhiều khách hàng truyền thống chƣa có nhiều khách hàng mới. Tính an toàn trong việc cung cấp sản phẩm tín dụng doanh nghiệp Hoạt động tín dụng DN mang lại nhiều lợi nhuận, tuy nhiên nó lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nên cần phải đƣợc quan tâm đúng mức. Tính an toàn trong mô hình tổ chức và sắp xếp nhân sự: Sự phát triển Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng nhanh về sản phẩm tín dụng DN đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm. Tuy nhiên tại chi nhánh đang thiếu cán bộ có trình độ kinh nghiệm, không phù hợp với năng lực chuyên môn vì vậy với yêu cầu xử lý công việc nhanh dẫn đến cán bộ quá tải trong quá trình tác nghiệp, cán bộ tín dụng có tuổi nghề trẻ nên thiếu kinh nghiệm sống và thực tế để nắm bắt, phân tích và quản lý khách hàng chƣa đƣợc tốt. Tính an toàn trong hệ thống công nghệ thông tin Việc cán bộ không tuân thủ quy định về sử dụng và bảo mật Password, không đổi mật khẩu, công tác giao nhận User, password thực hiện không đúng quy định dẫn đến để lộ làm kẻ gian dùng password xâm nhập gây tổn thất cho ngân hàng. Các sự cố máy tính thƣờng xuyên xảy ra và không đƣợc xử lý kịp thời làm gián đoạn công việc ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ tại chi nhánh. 2.3.3.Nguyên Nhân Nguyên nhân chủ quan - Hệ thống công nghệ thông tin chưa hoàn thiện. Kể từ giữa năm 2010, từ khi BIDV triển khai dự án Hiện đại hoá của ngân hàng do WB tài trợ, Chi nhánh Bắc Ninh cũng nhƣ các Chi nhánh khác của BIDV hiện vẫn chỉ hoàn thiện những sản phẩm truyền thống của BIDV chứ chƣa thành công trong việc triển khai nhiều sản phẩm mới nhất. Điều này chƣa tạo đƣợc sự khác biệt, mới lạ trong hoạt động tín dụng cho DN của Chi nhánh. Hệ thống công nghệ hiện tại của BIDV chƣa thật sự hoà mạng, kết nối với các thiết bị giao dịch tự động và hệ thống thông tin công cộng nên đã mang lại những khó khăn trong việc thực hiện chiến lƣợc dịch vụ DN của Chi nhánh. - Về hoạt động quản lý và chất lượng nguồn nhân lực Theo thống kê, để bán hàng đƣợc thành công thì 80% phụ thuộc vào thái độ của nhân viên ngân hàng, đó là tính kiên trì và sự nhiệt tình, 20% phụ thuộc vào kỹ năng về kiến thức, đó là kỹ năng thuyết phục, sự hiểu biết về sản phẩm, thị trƣờng và khách hàng. Bộ phận tác nghiệp nghiệp vụ chƣa có thái độ làm việc nhiệt tình. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Do khách hàng của chi nhánh thƣờng tự đến giao dịch, khách hàng truyền thống nên cán bộ giao dịch một cách thụ động, cung cấp những cái ngân hàng có chứ không phải cung cấp dịch vụ khách hàng cần, vì vậy mà chƣa hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc giữ chân khách hàng, các cán bộ chi nhánh chƣa đƣợc đào tạo chuyên nghiệp, chƣa đƣợc đào tạo về kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật bán chéo sản phẩm. + Một số cán bộ tín dụng chỉ chú trọng đến công tác cho vay mà chƣa chú trọng đến công tác tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ ngân hàng đang triển khai. Tƣ tƣởng nhận thức của nhân viên ngân hàng chƣa thực sự đổi mới khi mà ngày có càng nhiều ngân hàng chú trọng vào mảng khách hàng DN với chính sách,ƣu đãi linh hoạt cho DN - Về thu nhập: Thu nhập của cán bộ BIDV Bắc Ninh còn thấp hơn so với các ngân hàng thƣơng mại khác, mặc dù chi nhánh đã có chính sách khen thƣởng nhƣng còn thấp không thu hút đƣợc nhân viên tập trung hết sức lực cho công việc. -Về công tác tuyển dụng: Chi nhánh đã đƣa ra các tiêu chí tuyển dụng tuy nhiên công tác tuyển dụng này lại bị ảnh hƣởng nhiều bởi mối quan hệ thân quen và họ hàng.Vì vậy, đội ngũ cán bộ của chi nhánh còn một số chƣa thực sự có trình độ chuyên môn và năng lực phát triển dịch vụ mới. - Chính sách khách hàng và công tác marketing chưa được chú trọng Chính sách khách hàng kém hiệu quả trong công tác quản lý khách hàng chi nhánh đã có sự phân nhóm đƣợc đối tƣợng khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết và khách hàng phổ thông, tuy nhiên chính sách chăm sóc còn thực hiện chung cho các đối tƣợng. Chi nhánh đã có chính sách chăm sóc khách hàng quan trọng nhƣng nhìn chung hầu hết các phòng đều chƣa chú ý và chƣa thực hiện đầy đủ. Chất lƣợng phục vụ chƣa cao, nhiều cán bộ quan hệ khách hàng chƣa nắm vững đƣợc hết các sản phẩm tín dụng DN nên khi hƣớng dẫn khách hàng xảy ra tình trạng yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nhiều lần hay yêu cầu khách hàng cung cấp lại các hồ sơ đã cung cấp cho các giao dịch trƣớc đó với chi nhánh. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Công tác tuyên truyền sản phẩm mới của BIDV Bắc Ninh chƣa đƣợc tốt, quảng cáo tuyên truyền không đồng bộ, hình thức quảng cáo tiếp thị còn đơn giản, nghèo nàn. Chính sách quảng bá sản phẩm không hấp dẫn và chƣa thực sự thu hút đƣợc khách hàng. Nhìn chung chính sách chăm sóc khách hàng của chi nhánh còn thụ động, đôi khi chạy theo các chính sách marketing của các NHTMCP trên địa bàn nên chất lƣợng, hiệu quả chƣa cao. Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến là môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tín dụng doanh nghiệp chƣa đƣợc hoàn thiện. Sự thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ trong các quy định của pháp luật khiến cho những kẻ xấu lợi dụng sơ hở để thực hiện hành vi lừa đảo. Chính điều này đã khiến cho Chi Nhánh NH ĐT & PT BN gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao mức dƣ nợ và an toàn tín dụng doanh nghiệp. Sự thay đổi trong cơ chế chính sách của Nhà nƣớc cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp không thay đổi kịp và không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. - Chƣa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng uy tín, thƣơng hiệu của ngân hàng. Chính sách marketing không rõ ràng, công tác tiếp thị còn nhiều hạn chế, nên chƣa thu hút đƣợc nhiều khách hàng, mới chỉ mang tính giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ, mà chƣa đƣa ra đƣợc những ƣu việt và điểm khác biệt so với các ngân hàng khác. Lạm phát tăng nhanh trong giai đoạn 2009 – 2011, cùng với đó là các biện pháp kiềm chế lạm phát, giảm tiêu dùng, đầu tƣ, nhằm ổn định nền kinh tế là những nguyên nhân cơ bản trực tiếp góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng doanh nghiệp của chi nhánh nói riêng. Do vậy, trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng thì chi nhánh cần phải tích cực khắc phục những hạn chế trên bằng việc đƣa ra những giải pháp đồng bộ và có tính thực tiễn trƣớc mắt và lâu dài. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN BẮC NINH 3.1.Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng DN tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tƣ & Phát Triển Bắc Ninh 3.1.1.Định Hƣớng hoạt động chung của Chi Nhánh giai đoạn 2010 – 2015 Chiến lƣợc của BIDV giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 là phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lƣợng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.Với định hƣớng phát triển đó, BIDV Bắc Ninh cũng đề ra những mục tiêu phù hợp với tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp cũng nhƣ toàn bộ hoạt động của chi nhánh. + Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cƣờng năng lực điều hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam. + Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì chất lƣợng. Chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trƣởng bền vững. + Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hƣởng của BIDV trên thị trƣờng tài chính + Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại địa bàn. + Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dƣ nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ. + Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động. + Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nâng cao năng suất lao động. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Phấn đấu trở thành ngân hàng đƣợc xếp hạng tín nhiệm tốt nhất trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng Nhà Nƣớc Bắc Ninh. + Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triển thƣơng hiệu BIDV. Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu ƣu tiên và một số chỉ tiêu tài chính tài chính chủ yếu đặt ra trong kế hoạch 5 năm gắn với tái cơ cấu, BIDV đã phân khai chƣơng trình hành động theo 8 cấu phần chính bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành tại BIDV. Cụ thể: - Tín dụng: Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực và đối tƣợng khách hàng. Đảm bảo tăng trƣởng về quy mô gắn liền với đảm bảo chất lƣợng tín dụng - Huy động vốn: Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và khách hàng theo hƣớng bền vững và hiệu quả thông qua gia tăng nguồn vốn trung dài hạn, nguồn vốn huy động từ dân cƣ. - Đầu tƣ: Giảm dần và hƣớng đến chấm dứt các khoản đầu tƣ ra ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tƣ góp vốn và đầu tƣ vào các công ty trực thuộc. - Phát triển NHBL: tăng cƣờng nguồn lực về công nghệ, tài chính, nhân lực dành cho hoạt động NHBL, đa dạng hóa sán phẩm dịch vụ NHBL; đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. - Thu nhập, hiệu quả: Đa dạng hóa nguồn thu nhập, đảm bảo các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời (ROA, ROE). - Nguồn nhân lực - Mô hình tổ chức: xây dựng đội ngũ chuyên gia, thiết lập nền tảng tập đoàn tài chính ngân hàng. - Công nghệ: Củng cố hệ thống công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Mở rộng địa bàn huy động vốn đảm bảo tự cân đối đối vốn cho hoạt động tín dụng, thị phần huy động vốn đạt 30 % so với các tổ chức trên địa bàn. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Mở rộng loại hình tín dụng và sử dụng linh hoạt các loại hình cho vay, bảo đảm an toàn và có hiệu quả. Chú trọng đầu tƣ tín dụng với mọi nghành nghề và mọi thành phần kinh tế, hƣớng khách hàng trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề phấn đấu đạt 30% thị phần tín dụng trên địa bàn. Tăng cƣờng và phát triển các hoạt động tín dụng đa dạng hóa theo hƣớng thuận lợi, nhanh chóng, đạt hiệu quả cao phấn đấu đạt mục tiêu chiếm lĩnh 40% thị trƣờng dịch vụ trên địa bàn Cải tiến đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ, đổi mới cách làm, cách nghĩ và luôn hƣớng tới khách hàng với những dịch vụ ngân hàng tốt nhất, phấn đấu vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 3.1.2.Kế hoạch kinh doanh năm 2012. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu năm 2011 của tỉnh, xuất phát từ phƣơng hƣớng nhiệm vụ kinh doanh năm 2012 của NH ĐT & PT VN, phát huy những kết quả tốt đạt đƣợc, đồng thời rút kinh nghiệm những thiếu sót tồn tại trong năm 2011, chi nhánh xác định mục tiêu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh năm 2012 nhƣ sau : - Tổng tài sản cuối kỳ đạt 4402,58 tỷ tăng 18 % so với 2011. - Huy động vốn cuối kỳ đạt 2986,8 tỷ tăng 14% so với 2011. - Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ đạt 2947,304 tỷ tăng 22.6% so với 2011. - Tỷ lệ nợ xấu < 4,5%. 3.2.Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng DN tại Chi nhánh NHĐT& PT BN 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng huy động vốn Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn song song với việc cơ cấu lại nguồn vốn theo hƣớng nâng cao tỷ trọng nguồn vốn USD, nguồn vốn từ dân cƣ, duy trì và mở rộng nguồn vốn từ tổ chức kinh tế. Phát huy tốt những giải pháp huy động vốn trung dài hạn, coi đây là cơ sở để phát triển các hoạt động về tín dụng và dịch vụ. Việc đầu tƣ tín dụng của các NHTM cần tính toán hợp lý trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc để giảm trừ rủi ro kỳ hạn có thể xảy ra khi thời hạn Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cho vay không phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn. NH cần tập trung khai thác những nguồn vốn có chênh lệch cao hơn so với giá điều chuyển vốn nội bộ để tăng thu nhập cho chi nhánh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn ngành. Năm 2012 sẽ là một gặp khó khăn cho hoạt động huy động vốn vì tình hình kinh tế Việt Nam khó khăn, ảnh hƣởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị trên thế giới, để đảm bảo huy động vốn thì NH cần thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng một cơ cấu lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng. - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhƣ nhu cầu thanh toán, bảo lãnh - Tăng cƣờng việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ khách hàng - Mở rộng mạng lƣới chi nhánh, phòng giao dịch, tăng cƣờng kênh phân phối hiện đại - Tạo dựng và nâng cao uy tín của NH đối với khách hàng, thƣờng xuyên nghiên cứu nắm bắt nhu cầu khách hàng nhằm đƣa ra những sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng 3.2.2. Tiếp tục mở rộng tín dụng Thực hiện mục tiêu cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dƣ nợ đồng thời với việc tăng cƣờng kiểm soát tăng trƣởng, kiểm soát rủi ro tín dụng để nâng cao chất lƣợng tín dụng theo đề án của NH ĐT&PT Việt Nam. Với phƣơng châm giữ vững thị phần, thu hút chọn lọc thêm khách hàng mới, tăng thị phần tín dụng với mục tiêu tín dụng phải đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả và an toàn. Đầu tƣ tín dụng vào các ngành nghề các vực kinh tế phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế của tỉnh. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại khách hàng, tăng tỷ trọng dƣ nợ có tài sản đảm bảo nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bảo đảm đúng luật pháp và tăng doanh lợi. Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Tăng cƣờng công tác quản lý tín dụng nhằm quản lý chặt chẽ danh mục đầu tƣ, cảnh báo, phát hiện, quản lý rủi ro ở từng bộ phận. Thực hiện chƣơng trình kiểm tra, giám sát thực hiện tuân thủ quy chế, quy trình tín dụng ở tất cả các khâu, đảm bảo hồ sơ pháp lý, đề xuất cho vay, đảm bảo nợ, giải ngân, thu nợ, thu lãi, uỷ quyền, phán quyết. Phân loại tài sản có theo mức độ rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định. 3.2.3. Điều chỉnh lại cơ cấu tín dụng Xác định vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, BIDV Bắc Ninh tập trung ƣu tiên nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp nông thôn. NH cần phải đa dạng hoá cơ cấu tín dụng, chuyển đổi cơ cấu, đối tƣợng đầu tƣ, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh kém hiệu quả nhƣ hiện nay. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh NH cần có biện pháp cho vay linh hoạt hơn nữa để mở rộng cho vay đến từng đối tƣợng này, cán bộ tín dụng không nên chỉ dựa vào điều kiện về tài sản đảm bảo mà cần linh hoạt có thể căn cứ vào phƣơng án kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp với khách hàng và NH khác để có quyết định cho vay phù hợp. 3.2.4. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Chính sách tín dụng NH mang lại nhiều ƣu điểm trong quá trình thực hiện cho vay. Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO, quy trình hiện đại hoá đảm bảo tăng trƣởng gắn với an toàn hiệu quả. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, sắp xếp bố trí cán bộ tín dụng hợp lý đúng năng lực sở trƣờng để thẩm định tốt các dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh, xác định đúng thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ. Nắm chắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, thƣờng xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay gắn với công tác kiểm tra nội bộ, tăng cƣờng kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay trƣớc, trong và sau khi cho vay, đảm bảo cho vay có hiệu quả thu Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đƣợc nợ và lãi vay nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra. Chính sách tín dụng hợp lý là cơ sở để quản lý chất lƣợng tín dụng có hiệu quả. Chính sách tín dụng cần quy định rõ ràng cụ thể cho từng loại khách hàng nhƣ: hình thức cho vay, thời hạn trả nợ, lãi suất cho vay thích hợp, tiêu chuẩn khách hàng và tài sản đảm bảo, khả năng tài chính, mức cho vay, thủ tục thanh lý và thu hồi nợ. Chính sách tín dụng có thể thay đổi linh hoạt phù hợp với thực tiễn tín dụng, việc đánh giá xếp loại khách hàng sẽ là cơ sở để NH xây dựng chính sách tín dụng hợp lý trong việc quyết định mức cho vay, lãi suất, tài sản đảm bảo. Việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý còn thể hiện thông qua việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. Và hiện nay NH ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh đã triển khai tốt công tác tiếp cận khách hàng, có đƣợc một chính sách khách hàng hợp lý, tuy nhiên NH ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh cũng nên cũng cố gắng hơn nữa trong công tác này để có thể thu hút đƣợc đông đảo khách hàng đến với NH mình. Đối với các khách hàng truyền thống: NH ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh cần thành lập và duy trì quan hệ tín dụng ổn định và lâu dài và đặc biệt là các ngành thƣơng nghiệp, công nghiệp, giao thông trong đó chú trọng hơn nữa đối với ngành công nghiệp chế biến vì đây là ngành chiếm dƣ nợ tín dụng ngắn hạn lớn nhất trong tất cả các ngành. Bên cạnh đó, NH ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh cần từng bƣớc mở rộng cho vay đối với ngành công nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất công nghiệp đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Những công ty này có triển vọng lớn trong tƣơng lai khi nền kinh tế phát triển mạnh. Với mối quan hệ tốt đẹp và đƣợc duy trì thƣờng xuyên với các doanh nghiệp đó, trong tƣơng lai NH sẽ có những khách hàng lớn mạnh, nhiều tiềm năng, đồng thời đó cũng là điều kiện để NH chi nhánh khẳng định uy tín và khả năng của mình không chỉ trong nƣớc mà cả quốc tế. Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính: NH ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh cần đáp ứng dần những nhu cầu dịch vụ từ thấp đến cao, trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, không để xảy ra rủi ro. Nhƣ vậy NH vừa giúp đỡ đƣợc doanh Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng nghiệp vừa tạo ra khách hàng tiềm năng tốt và lâu dài. Chi phí để giữ một khách hàng không nhỏ nhƣng chi phí để có một khách hàng mới lớn hơn nhiều. Do vậy việc xây dựng một chính sách khách hàng tốt, cũng cố và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ là một yếu tố hết sức quan trọng bên cạnh việc xây dựng chính sách khách hàng để mở rộng và thu hút thêm các đối tƣợng khách hàng mới. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân: NH cần có những chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng đối tƣợng khách hàng này. Mặc dù các doanh nghiệp này tiềm ẩn những rủi ro rất cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, nhƣng không phải tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều làm ăn nhƣ vậy. Có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi và hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản vay ngân hàng. Nhiệm vụ trƣớc mắt đặt ra cho NH ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh là mở rộng hình thức cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đồng thời thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại NH. 3.2.5.Điều chỉnh quy trình tín dụng hợp lý Quy trình tín dụng giúp cho quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín dụng và góp phần đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu về vốn của khách hàng. NH cần thƣờng xuyên thu thập ý kiến của khách hàng và cán bộ trực tiếp cho vay để cập nhật sửa đổi cho phù hợp. Phải chọn lọc những khâu, những quy trình mang tính bắt buộc hay cần linh hoạt trong những tình huống cụ thể nhằm thu gọn hơn nữa các quy trình thủ tục. Trong quá trình cho vay thì cán bộ tín dụng cần hƣớng dẫn khách hàng một cách rõ ràng, cụ thể các thủ tục, hồ sơ vay để tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần, sửa đổi bổ sung giấy tờ gây phiền toái. Trong khâu thẩm định, đặc biệt là những dự án lớn có kỹ thuật cao và biến động lớn thì NH nên phối hợp với các cơ quan, các chuyên gia đi sâu trong lĩnh vực đó để giảm bớt thời gian và tăng tính chính xác cho kết quả quá trình Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng thẩm định góp phần đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng đắn, mang lại hiệu quả cao và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Và để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra thì NH cần thực hiện tốt việc phân tích tín dụng ngay từ khâu xét duyệt cho vay, bao gồm: - Đánh giá khái quát nhu cầu vốn vay của khách hàng, đƣợc tiến hành nghiên cứu trên hồ sơ vay vốn của khách hàng - Đánh giá các nhân tố rủi ro tín dụng: + Đối với khách hàng NH cần đánh giá năng lực pháp lý, khả năng quản lý vốn chủ sở hữu, tài sản đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính và năng lực cạnh tranh so với bạn hàng trên thị trƣờng. + Đối với môi trƣờng kinh doanh NH phân tích nhằm đánh giá những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp nhƣ doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành nào, vị thế sản phẩm của doanh nghiệp, hoạt động kinh tế tài chính và khả năng sinh lời trong kinh doanh, độ nhạy cảm với các yếu tố kinh tế Hầu hết NH đều yêu cầu khách hàng đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, điều đó nhằm mục đích bù đắp cho khoản vay nếu khách hàng không thể hoàn trả khoản vay nhƣ đã thoả thuận. Đặc biệt khi thế chấp, bảo lãnh đối với tài sản là bất động sản NH phải lập hồ sơ và đăng ký tại cấp có thẩm quyền. Việc lập hồ sơ và đăng ký này bảo vệ NH khỏi những khiếu nại về tài sản của bên thứ ba. Ngoài ra đối với tài sản là bất động sản khi chấp nhận làm đảm bảo nợ vay các NH cũng cần nắm bắt giá cả thị trƣờng của bất động sản và khả năng bán ra trên thị trƣờng trong trƣờng hợp cần thiết. Các NH phải thực hiện việc kiểm tra khoản vay để giảm tổn thất và theo dõi chất lƣợng khoản vay. Kiểm tra khoản vay bao gồm cả việc kiểm toán định kỳ hoạt động của một vài hoặc tất cả các khoản vay đang tiến hành trong danh mục cho vay của NH. Để giảm tổn thất cho vay, nâng cao chất lƣợng tín dụng, các NHTM cần chú ý các vấn đề sau: phát hiện càng sớm càng tốt các khoản vay có vấn đề thực tế hoặc tiềm tàng, khuyến khích cán bộ tín dụng theo dõi khoản vay và báo cáo về sự suy giảm chất lƣợng của những khoản vay mà họ theo dõi, bắt buộc thực hiện hồ sơ thống nhất, đảm bảo việc chấp hành chính sách cho Sinh viên: Phạm Thị Giang - Lớp: QT 1202T 58