Khóa luận Dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đồ Sơn - Nguyễn Thị Hồng Nhung

pdf 90 trang huongle 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đồ Sơn - Nguyễn Thị Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_cong_thuong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đồ Sơn - Nguyễn Thị Hồng Nhung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên :Nguyễn Thị Hồng Nhung Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG – NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Nhung Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung Mã SV: 120670 Lớp: QT1202T Ngành: Tài chính ngân hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng – Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp Chƣơng 1: Tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ mô hình tổ chức của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng từ năm 2009 – 2011 - Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng từ năm 2009 – 2011 - Quyết định của Tổng giám đốc ngân hàng Techcombank về đánh giá và phân loại khách hàng 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Techcombank Hải Phòng Số 5 - Lý Tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1 4 1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 14 1.1.1. Khái niệm. 14 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng. 15 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 15 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 16 1.1.2.3. Hoạt động trung gian. 17 1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng. 17 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn. 17 1.1.3.2. Phân loại theo hình thức cho vay 18 1.1.3.3. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo. 19 1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 19 1.2.1. Tín dụng trung và dài hạn 19 1.2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn 21 1.2.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp. 21 1.2.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế. 22 1.2.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NHTM 23 1.3.NỘI DUNG NGHIỆP VỤ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN. 24 1.3.1. Mục đích cho vay. 24 1.3.2. Đối tƣợng cho vay 24 1.3.2. Điều kiện cho vay 24 1.3.4. Nguồn vốn 25
  8. 1.3.5. Thời hạn cho vay. 26 1.3.6. Lãi suất cho vay. 26 1.3.7. Hạn mức tín dụng. 27 1.3.8. Thẩm định dự án. 27 1.4. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN. 30 1.4.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn. 30 1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn. 31 1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 34 1.4.3.1. Các nhân tố bên ngoài. 34 1.4.3.1.1 Môi trƣờng pháp lý. 34 1.4.3.1.2. Môi trƣờng kinh tế 35 1.4.3.1.3. Môi trƣờng xã hội 36 1.4.3.1.4. Các yếu tố công nghệ 36 1.4.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 37 1.4.3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng. 39 1.4.3.3.1. Chất lƣợng công tác thẩm định dự án đầu tƣ. 39 1.4.3.3.2. Công tác tổ chức ngân hàng 40 1.4.3.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng. 41 1.4.3.3.4. Thông tin tín dụng 41 1.4.3.3.5. Các yếu tố khác 42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG 43 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG . 43 1.1.1. SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 43 1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. 46 1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động. 46 1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. 47
  9. 1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng giai đoạn 2009-2011. 50 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. 50 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng 52 1.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 54 1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn. 55 1.1.4.1. Những thuận lợi: 55 : 57 1.2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG 58 1.2.1. Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng 58 1.2.2. Phân tích chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 63 1.2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại CN Techcombank Hải Phòng. 67 1.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. 67 1.2.3.2. Những tồn tại 72 1.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại 73 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG 76 3.1.PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG. 76 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG. 77 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng, tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cho vay 77 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng . 80 3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay 81
  10. 3.2.4. Luôn chú trọng tới công tác đào tạo cán bộ tín dụng 83 3.2.5. Thực hiện tốt công tác khách hàng, phát triển trung tâm dịch vụ và tƣ vấn . 84 3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra tín dụng. 84 3.2.7. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn. 85 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG. 86 3.3.1. Kiến nghị đối với Chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 86 3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nƣớc. 86 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 87 KẾT LUẬN 89 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
  11. LỜI CẢM ƠN Do những hạn chế về mặt thời gian nghiên nức và kiến thức chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế nên bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc lời đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên để bài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã giúp đỡ em rất nhiệt tình để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Cao Thị Thu, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình hƣớng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
  12. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn nhƣ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, những thiên tại nặng nề liên tiếp xảy ra. Vƣợt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam vẫn từng bƣớc phát triển kinh tế xã hội và đạt đƣợc nhiều thành công. Cùng với sự tăng trƣởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng nhƣ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung dài hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lƣợc trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung dài hạn đối với việc phát triển kinh tế xã hội, các NHTM cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có những bƣớc chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Việc phát triển tín dụng ngân hàng không những chỉ mạng lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn còn đang gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề chất lƣợng tín dụng trung dài hạn còn thấp, rủi ro cao, dƣ nợ tín dụng trung dài hạn trong các NHTM vẫn thƣờng chiếm tỷ lệ không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tƣ cho chiều sâu chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao cho vay ra nhƣng không thu hồi đƣợc cả gốc và lãi nên ảnh hƣởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy vấn đề chất lƣợng tín dụng trung dài hạn đang là một vấn đề đƣợc mọi ngƣời trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Đây cũng là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
  13. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên cùng với những kiến thức đã đƣợc học tập, nghiên cứu tại trƣờng và sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam, nhận thấy còn những vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung dài hạn nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng. Chƣơng II: Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Với những gì thể hiện trong bài khóa luận, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn đối với chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Tuy nhiên trình độ của em còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các anh chị ở phòng tín dụng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện và sâu sắc hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng quan trọng về tài chính ngân hàng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – Thạc sĩ Cao Thị Thu ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành đƣợc bài viết này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
  14. CHƢƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1. Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1. Khái niệm. Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phƣơng, chủ thể tham gia nói riêng. Vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng quan niệm thế nào về một ngân hàng và phân biệt nó với các tổ chức phi ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng có thể định nghĩa ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia sự phát triển về kinh tế và hệ thống tài chính là khác nhau do đó cũng có những định nghĩa khác nhau về ngân hàng thƣơng mại. Theo luật ngân hàng của Pháp thì ngân hàng đƣợc định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng, dịch vụ tài chính”. Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về ngân hàng nhƣ sau: “Ngân hàng thƣơng mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tƣ”. Đó là các quan niệm đứng trên giác độ luật pháp còn trên giác độ tài chính ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về ngân hàng đƣợc giáo sƣ Peter Rose đƣa ra nhƣ sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhấy so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng).
  15. Nhƣ vậy, thông qua một số khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại ta có thể hiểu ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận và nó có đặc trƣng cơ bản sau: - Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép nhân ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. - Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Căn cứ vào mục tiêu và tính chất hoạt động, ở nƣớc ta các loại hình ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng là hoạt động đầu vào của ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng đƣợc hình thành từ các nguồn chính sau: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cƣ, vay của ngân hàng trung ƣơng), lợi nhuận giữ lại, ngoài ra đối với một số ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay vốn ủy thác Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng thƣơng mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Hoạt động nguyên thủy của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng, có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nhƣ: lãi suất, phƣơng thức huy động của ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng ngân hàng, các dịch vụ do ngân hàng cung cấp Nắm đƣợc các yếu tố đó ngân hàng có thể điều chỉnh lƣợng huy động vốn sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp để huy động vốn: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể vay vốn từ dân cƣ, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua
  16. một số hình thức: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, vay tái chiếu khấu từ ngân hàng trung ƣơng. Để đƣợc hoạt động và thực hiện huy động vốn, ngân hàng phải có một số vốn nhất định gọi là vốn tự có. Lƣợng vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có đƣợc giấy phép tổ chức và hoạt động trƣớc khi nó có thể huy động đƣợc những khoản tiền gửi đầu tiên, là nguồn để đầu tƣ vào bất động sản, trang thiết bị khi ngân hàng đi vào hoạt động, cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trƣởng, tạo niềm tin cho khách hàng về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì nó là nguồn giúp trang trải những thua lỗ trong hoạt động. vốn tự có giới hạn các hoạt động của ngân hàng theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tƣ gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tƣ chứng khoán. Hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng cuyên của ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhƣng tính lỏng cao do đó ngân hàng phải duy trì lƣợng tiền mặt ở mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đƣợc điều đó, việc quản lý tiền cho vay đƣợc tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là các món vay lớn với thời gian dài. Ngân hàng thƣơng mại có thể vay theo nhiều hình thức khác nhau. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tƣ chứng khoán trên thị trƣờng để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
  17. 1.1.2.3. Hoạt động trung gian. Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận đƣợc một khoản thu dƣới hình thức hoa hồng. Công nghệ ngân hàng càng phát triển thì họa động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: Chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, phát hành sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, môi giới chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tƣ vấn doanh nghiệp Ngày nay, xu hƣớng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. 1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng. 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn. - Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. - Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm (có nơi quy định 7 năm). - Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên (có nơi quy định là 7 năm). Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hang cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng và nó đƣợc xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay thời hạn tín dụng còn đƣợc hiểu là thời hạn đƣợc tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng đƣợc phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Tín dụng ngắn hạn thƣờng gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lƣu động, bởi vì tài sản lƣu động thƣờng có vòng quay trên một vòng thấp hơn một năm. Do vậy trong 1 năm doanh nghiệp có thể hoàn trả đƣợc số tiền vay ở ngân hàng Các tài sản cố định nhƣ phƣơng tiện sản xuất, phƣơng tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 đến 5 năm. Ngƣợc lại, những công trình đầu tƣ lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô nhƣ máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đƣờng có nhu cầu nguồn vốn từ 5 đến 10 năm có khi tới 20 năm.
  18. Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có thể tính đƣợc hết khó khăn sẽ gặp trong tƣơng lai. Do vậy mức độ rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian lớn đối với ngân hàng sẽ tăng lên. Điều này một phần lý giải tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn thƣờng cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng thƣơng mại. nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng nhƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của một ngân hàng thƣơng mại. 1.1.3.2. Phân loại theo hình thức cho vay Căn cứ vào hình thức cho vay có các loại tín dụng sau: - Chiết khấu: NHTM ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng ứng với giá trị của thƣơng phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thƣơng phiếu chƣa đến hạn. Về mặt pháp lý thì ngân hàng không phải là nhà cho vay với chủ sở hữu thƣơng phiếu mà chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại để thu về một khoản tiền lớn hơn trong tƣơng lai với lãi suất ấn định trƣớc đƣợc coi nhƣ là hoạt động tín dụng. Có lẽ coi đây là một hoạt động đầu tƣ của ngân hàng hơn là một hoạt động tín dụng. - Cho vay: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức lãi suất cam kết. Cho vay đƣợc gọi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó đƣợc hình thành ngày từ buổi sơ khai của ngân hàng và đƣợc đánh giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các NHTM. - Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng vẫn thu đƣợc lợi từ khách hàng nhờ uy tín của mình. Nghiệp vụ này đƣợc đƣa vào tài khoản ngoại bảng của ngân hàng. Tuy nhiên nếu có nghiệp vụ phát sinh tức là ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại đƣợc đƣa vào tài khoản nội bảng.
  19. - Cho thuê: Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đây là hoạt động khá mới mẻ với ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này sinh lời khá cao nhƣng nó cũng chứa nhiều rủi ro trong đó có yếu tố về công nghệ. Đòi hoit cán bộ tín dụng không những phải có chuyên môn nghề nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về kỹ thuật và công nghệ. 1.1.3.3. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo. Căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau: - Tín dụng đảm bảo: là sự cam kết của ngƣời nhận tín dụng về việc dùng tài sản đảm bảo thuốc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng trong trƣờng hợp không trả đƣợc nợ. Trong trƣờng hợp này khi khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc vì sử dụng sau mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán đƣợc thì ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo đƣợc áp dụng đối với các khách hàng có độ rủi ro cao nhƣ khách hàng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính không tốt. - Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại hình tín dụng mà khách hàng có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín dụng này thƣờng đƣợc cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng. Họ có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiện thoe chỉ thị của chính phủ hay chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các NHTM còn sử dụng các tiêu thức khác tùy theo đối tƣợng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên môn hóa trong ngành để phân chia nhƣ: tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng, tín dụng có vấn đề 1.2. Vai trò tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.2.1. Tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
  20. tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm đƣợc dự án thích hợp để cho vay hoặc khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lƣợng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại thiếu sót và đẩy nhanh hơn nữa hoạt động tín dụng. Chất lƣợng, hiệu quả công tác tín dụng ngân hàng đƣợc nhìn nhận từ 3 phía: các ngân hàng, các doanh nghiệp và từ nền kinh tế. Trong bài này, chúng ta tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lƣợng tín dụng dƣới góc độ của ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn đƣợc xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo đƣợc 3 yếu tố: khả năng sinh lời, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh toán từ phía nguồn. Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn thì khoản vay đó phải đảm bảo trang trải đƣợc chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt động của ngân hàng và lãi dự tính. Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao vì nếu chỉ có cho vay mà không thu hồi đƣợc vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với nguồn huy động thì sớm hay muôn ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Hoạt động tín dụng trung dài hạn có các hình thức sau: - Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tƣ. - Hình thức cho thuêtài chính. - Thấu chi - Bảo lãnh trung dài hạn.
  21. 1.2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn 1.2.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp. - Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trƣờng. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trƣờng họat động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn nhƣng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vây nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đƣợc các doanh nghiệp ƣa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trƣờng cũng nhƣ đặc thì của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xƣởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chƣa tích lũy đƣợc nhiều, chƣa có nhiều thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tƣ trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Việc vay vốn trung và dài hạn ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh, khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay cốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lƣợng để chiếm lĩnh thị trƣờng. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài
  22. hạn tại NHTM sẽ có thể điều chỉnh đƣợc kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhấy định nào đó thì có thể xin ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn tránh đƣợc các chi phí pháthành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký 1.2.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế. - Tín dụng trung và dài hạn thức đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa lƣợng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tƣợng có nhu cầu điều đó đƣợc thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không đứt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghê, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tƣ phát triển nền kinh tế. hoạt động tín dụng thúc đẩu lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nƣớc, đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Đầu tƣ cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cƣ, phát triển lực lƣợng lao động, giúp nền kinh tế tăng trƣởng ổn định. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trƣờng thế giới, nền kinh tế đóng trƣớc đây đã nhƣờng bƣớc cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau dƣới các hình thức: tín dụng tài trợ cuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ
  23. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tƣơng lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nƣớc ta hiện nay: Nhu cầu cốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lơn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn. 1.2.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NHTM. - Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lƣợng và chất lƣợng là hoạt động mang tính chiến lƣợc của các NHTM. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của NHTM từ trƣớc đến nay. - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tƣơng lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng đinh vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dang hóa khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể dứng vững đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. MẶt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có đƣợc mối quan hệ ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp. - Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dƣ thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. VÌ vậy cần phải nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
  24. 1.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 1.3.1. Mục đích cho vay. Nếu nhƣ tín dụng ngắn hạn đƣợc cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tƣ vào các dự án có thời gian tƣơng đối dàu nhủ mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xƣởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển trong tƣơng lại của doanh nghiệp. 1.3.2. Đối tượng cho vay Với mục đích cho vay nhƣ trên nên đối tƣợng cho vay của tín dụng trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tƣ của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp. Chi phí gồm: giá trị vật tƣ, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhƣợng đất, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác 1.3.2. Điều kiện cho vay Do các đặc trƣng của tín dụng trung và dài hạn là thời gian thu hồi vốn lõu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên tín dụng trung và dài hạn phải tuõn theo quyết định 367/QĐNH1/2003 của thống đốc NHNNVN về thể lệ cho vay trung và dài hạn nhƣ sau : - Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản và thể lệ cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng. - Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lời, có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công trình đầu tƣ. - Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay tại một công ty bảo hiểm đƣợc cho phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trong trƣờng hợp không mua bảo hiểm do Tổng giám đốc Ngân hàng quy định. - Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện : + Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm quyền cấp để bảo đảm đƣợc tính pháp lý cho công trình.
  25. + Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối máy móc thiết bị và nếu là nhập khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp. - Hiện nay, theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu chứng minh đƣợc làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp. 1.3.4. Nguồn vốn Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng: - Vốn tự có: là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các NHTM góp vốn hoặc tích lũy trung quá trình kinh doanh. Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ƣu thế trong cho trung dài hạn. Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có của bản thân mỗi ngân hàng còn rất bé so với nhu cầu đầu tƣ phát triển kinh tế. - Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cƣ dƣới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do dân chúng ít ngƣời muốn gửi tiền dài hạn và kỳ hạn của trái phiếu huy động không dài. - Vốn vay từ ngân hàng trung ƣơng: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng. - Vay nợ nƣớc ngoài để cho vay trung dài hạn: là một hình thức đƣợc các ngân hàng trên thế giới sử dụng thƣờng xuyên với khối lƣợng lớn. Ƣu điểm của nguồn vốn này là có khối lƣợng lớn và lãi suất chấp nhận đƣợc nhƣng các ngân hàng chỉ nên sử dụng nguồn vốn này nên có dự án đầu tƣ có hiệu quả cao tránh việc không hoàn trả đƣợc nợ vay. - Vốn nhận ủy thác và cốn tài trợ để cho vay theo chƣơng trình hoặc dự án đầu tƣ của nhà nƣớc, tổ chức kinh tế tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nƣớc. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, các dự án đầu tƣ thƣờng đƣợc chỉ định trƣớc, ngân hàng chỉ là ngƣời trung gian đóng vai trò quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tƣ mà không có quyền lựa chọn.
  26. - Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các ngân hàng quốc doanh Việ Nam thì hàng năm các ngân hàng này còn nhận đƣợc một khoản vốn điều lệ từ ngân hàng trung ƣơng. Đó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và dài hạn tại các NHTM, nhất là đối với dự án theo chỉ định của chính phủ. 1.3.5. Thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là trên 1 năm, đƣợc xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, khả năng trả vốn của dự án đầu tƣ và tính chất nuồn vốn của bên cho vay. Thời gian cho vay đƣợc tính từ khi bên vay nhận đƣợc khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ. Thông thƣờng, ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để xác định thời gian cho vay. Thời gian cho vay ngắn hơn hoặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao đều ảnh hƣởng tới quá trình hoàn trả nợ cho khách hàng. Thời hạn cho vay gồm thời gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ. - Thời gian ân hạn đƣợc tính tƣơng xứng với thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm. - Thời gian trả nợ: tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cảu đơn vị vay, tùy vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên thỏa thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kỳ. 1.3.6. Lãi suất cho vay. Về cơ bản, khoản đầu tƣ có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho vay trung dài hạn thƣờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay đƣợc xác định tùy vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tƣ, chính sách của ngân hàng cũng nhƣ sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Lãi suất cho vay có thể đƣợc tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và ngƣời vay khi lãi suất trên thị trƣờng biến động.
  27. 1.3.7. Hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ vay tối đa đƣợc duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Quy định của ngân hàng nhà nƣớc, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ - Bản thân các NHTM, khối lƣợng vốn huy động của ngân hàng càng lớn thì mức tín dụng mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng càng nhiều, phụ thuộc vào chính sach tín dụng của NHTM từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng có khác nhau. - Nhu cầu vay vốn của ngƣời vay, tình hình tài chính và uy tín của ngƣời vay ảnh hƣởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các NHTM thƣờng căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với các tổ chức tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng. - Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên thị trƣờng sẽ cao lên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi. 1.3.8. Thẩm định dự án. Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng cần chú ý thẩm định 2 nội dung: Thẩm định chủ đầu tƣ và thẩm định dự án đầu tƣ. Trong khâu thẩm định, ngân hàng cần nắm chắc phƣơng diện tài chính của dự án nhằm xác định đƣợc đầy đủ hiệu quả của dự án thể hiện trên các chỉ tiêu: khả năng sinh lời, thời gian hoàn vốn và điểm hòa vốn. Thẩm định chủ đầu tư Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tƣ là để xem xét chủ đầu tƣ có nguyện vọng cũng nhƣ khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không, nói cách khác là để thẩm định xem có nhu cầu vay vốn thực sƣ, tránh trƣờng hợp khách hàng sử dụng vốn vào mục đích khác. Khi thẩm định chủ đầu tƣ, ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau: - Xem xét về tƣ cách pháp nhân của chủ đầu tƣ để có thể biết đƣợc chủ đầu tƣ có khả năng chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật hay không.
  28. - Phân tích về uy tín của chủ đầu tƣ nhằm thấy đƣợc địa vị của chủ đầu tƣ. Uy tín của chủ đầu tƣ rất quan trọng vì những ngƣời chủ đầu tƣ có uy tín lớn thì họ sẵn sàng tìm mọi cách để trả nợ ngân hàng. - Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tƣ nhằm thấy đƣợc khả năng tự cân đối các nguồn tiền của chủ đầu tƣ có thể sử dụng đƣợc khi cần thiết. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là: hệ số tài trợ, khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Sau khi phân tích khả năng tài chính, ngân hàng cần xem xét đến khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản xuất. Thẩm định dự án đầu tư. Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu tƣ, ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu tƣ. - Thẩm định phƣơng diện thị trƣờng: bƣớc thẩm định này rất quan trọng đối với dự án sản phẩm mới, mở rộng thị trƣờng sản phẩm. + Nghiên cứu thị trƣờng nhằm giúp ngân hàng thấy đƣợc xu thế tƣơng lai của sản phẩm mà dự án sản xuất ra: sản phẩm đó có đƣợc thị trƣờng chấp nhận hay không, nhiều hay ít, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm, các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng + Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, các hợp đồng cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm nhƣ đơn đặt hàng, biên bản đàm phán Để thấy đƣợc doanh thu ƣớc lƣợng của dự án qua các năm. + Nghiên cứu khả năng cạnh tranh: nghiên cứu này là rất quan trọng. Có tiêu thụ đƣợc sản phẩm mới thu đƣợc lợi nhuận, điều này phản ánh sự tồn tại của sản phẩm cũng nhƣ của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Bên cạnh đó còn phải đánh giá sản phẩm các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, giá cả của nó, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trƣờng, đánh giá của ngƣời tiêu dùng về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, còn phải tính đến các sản phẩm thay thế đang lƣu hành trên thị trƣờng và giá cả của nó cũng nhƣ các đối thủ tiềm tàng trong tƣơng lai.
  29. - Thẩm định phƣơng diện kỹ thuật: Phân tích quy mô dự án và công nghệ, trang thiết bị nhằm thấy đƣợc sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ sử dụng trang thiết bị hợp lý. Thẩm định trình độ tiên tiến của công nghệ, thời gian ra đời công nghệ mới. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Thẩm định phƣơng diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án để có thể chọn đƣợc đơn vị thiết kế, thi công làm việc có hiêu quả nhất. - Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ: Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án xin vay gồm khả năng trả nợ, sản lƣợng hòa vốn, điểm hòa vốn tiền têm, điểm hào vốn trả nợ, NPV, IRR. - Phân tích các trƣờng hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án: Trƣờng hợp sản lƣợng giảm, chi phí biến đỏi tăng, đơn vị giá bán giảm, sự lạc hậu của công nghệ dẫn đến sự cạnh tranh của các sản phẩm giẩm, các thay đổi về chính sách kinh tế của nhà nƣớc Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thƣờn xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng với mục đích xin vay hay không, định kỳ kiểm trả tình hình vận hành dự án trong sản xuất kinh doanh. Nếu thấy doanh nghiệp sử dụng sai mục đích thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo để xử lý kịp thời và áp dụng các chế tài đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Chuẩn bị đến thời kỳ trả nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phải lập phiếu nhắc thu nợ để doanh nghiệp chuẩn bị đồng thời phối hợp với nhân viên kế toán theo dõi thu nợ gốc và thu lãi. Khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả đƣợc hết nợ thì cán bộ tín dụng chuyển phần dƣ nợ tín dụng còn lại sang theo dõi trên tài khoản nợ quá hạn, xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, có biện pháp xử lý kịp thời, có thể gia hạn nợ hoặc có thể phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Nếu hết hạn hợp đồng tín dụng khách hàng đã thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
  30. 1.4. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn. 1.4.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn. Trong nền kinh tế thị trƣờng để tồn tại và phát triển đƣợc, các doanh nghiệp phải trả lời 3 câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bằng cách nào? Đây là 3 vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp gặp phải trong nền kinh tế thị trƣờng. Để làm đƣợc điều này các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố rất quan trọng đó là chất lƣợng sản phẩm. Ngâh hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thị trƣờng, những khoản cho vay cũng là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lƣợng nhƣ những hàng hóa khác. Chất lƣợng của một khoản tín dụng là: “Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng” Chất lƣợng cho vay đƣợc xem xét trên những góc độ sau: - Đối với khách hàng: Là vay đƣợc tiền phù hợp với mục đích sử dụng với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhằm đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi íc của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Đối với NHTM: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của ngân hàng, phù hợp với chiến lƣợc khách hàng, phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lƣợc cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng. - Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp, đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cƣờng hiệu quả và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
  31. Nhƣ vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất lƣợng cho vay hay chất lƣợng tín dụng nhƣ sau: - Đây là một khái niệm tƣơng đối: nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán nhƣ kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) lại vừa trừu tƣợng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ) - Chất lƣợng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và đƣợc xác định qua nhiều yếu tố: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng 1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn. Để đánh giá chất lƣợng công tác tín dụng của ngân hàng, ngƣời ta thƣờng so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trƣớc, của ngân hàng với tình hình của toàn hệ thống ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tƣơng đối. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác tín dụng thƣờng đƣợc sử dụng: Nhóm chỉ tiêu tín dụng trung và dài hạn - Dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn: phản ánh lƣợng vốn trung và dài hạn đã đƣợc giải ngân tại một thời điểm cụ thể. - Chỉ tiêu dƣ nợ: - = - Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng = - Vòng quay vốn tín dụng = Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lƣợng cho vay của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng hoặc đƣợc quy đổi đồng nhấy trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.
  32. - Doanh số thu nợ trung và dài hạn: phản ánh lƣợng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về. - Hiệu quả sử dụng vốn vay = Hoặc: = lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội đƣợc tạo ra từ vốn vay ngân hàng. Thông thƣờng ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ hiệu quả này từ đó tìm kiếm các biện pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chấy lƣợng tín dụng. - Chỉ tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận = Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do ngân hàng trung ƣơng quy định trong từng thời kỳ thì mức tăng này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay trên thị trƣờng thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của các NHTM và đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng cho vay trong từng thời kỳ Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề. - Tỷ lệ nợ quá hạn = Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lƣợng cho vay nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng nhƣ loại trừ các khoản cho vay ƣu đã và cho vay theo quyết địnhsố 18/2007/QĐ-NHNN, ngày 25/4/2007 (sửa đổi, bổ sung quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN) - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm: + Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thi hồi đầu đủ cả gốc và lãi đúng hạn. + Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thi hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
  33. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. - Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. + Các khoản nợ đƣợc miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
  34. 1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 1.4.3.1. Các nhân tố bên ngoài. Có 4 yếu tố chính ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM, đây là các yếu tố bên ngoài của ngân hàng và các NHTM chịu tác động của nó đem lại nhƣ một yếu tố khách quan. Đó là 4 yếu tố trong mô hình PEST: Chính trị CôngMôi nghệ trƣờng Kinh tế Xã hội 1.4.3.1.1 Môi trường pháp lý. Các nhân tố pháp lý gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dƣới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Môi trƣờng pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng ngân hàng, ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp đƣợc kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nƣớc vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy vậy còn rất nhiều bất cập. Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần nhƣ bắt buộc là phải thế chấp tài sản trong khi đó chúng ta có Luật về sở hữu nên không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng từ sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản. Vì thế trong nhiều trƣờng hợp ngân hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó, hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quá nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt khác, pháp luật còn cho phép
  35. các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhƣng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc quyền sở hữu của chính mình cho nên quy định này khó có thể đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Các quy định của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá còn chƣa rõ ràng, cụ thể. Có văn bản thì quy định cho ngân hàng có quyền phát mại tài sản trên đất để thu hồi vốn và lãi, có văn bản thì quy định ngân hàng có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp. Nhƣng đến nghị định 86/CP thì ngân hàng không có quyền phát mại, bán đấu giá tài sản, cầm cô, thế chấp. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất lại phải có sự chấp nhận của UBND cấp có thẩm quyền cho phép. Thời gian khởi kiện vụ án kinh tế quá dài, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự thì rƣờm rà, phức tạp. Quy định về việc vô hiệu hợp đồng quá rộng, các biện pháp cƣỡng chế dân sự để thu hồi tài sản trả cho ngân hàng còn chƣa đầy đủ và tính khả thi trong thực tế còn chƣa cao. Thực chất các ngân hàng còn rất ngại khởi kiện để tranh tụng về kinh tế và dân sự. Đặc biệt là pháp luật còn chƣa quy định rõ ràng trách nhiệm của nƣời trực tiếp cầm tiền, ngƣời sử dụng tiền vay để ngăn chặc hành vi lừa đảo, lẫn lộn giữa trách nhiệm của ngƣời vay với trách nhiệm của cán bộ ngân hàng đồng thời còn rất khó phân biệt giữa kinh tế với dân sự, hình sự, lẫn lộn trách nhiệm hàng chính, hình sự. 1.4.3.1.2. Môi trường kinh tế Môi trƣờng kinh doanh còn chƣa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, đòi hỏi phải thật năng động, nhiều doanh nghiệp chƣa điều chỉnh kịp kế hoạch kinh doanh với sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô hoặc có trƣờng hợp ngộ nhận nhu cầu thị trƣờng dẫn đến phát triển tràn lan quá mức. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trƣởng kinh tế. Một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trƣởng ổn định, môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này là rất cao. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn là
  36. rất thấp. Trái lại trọng giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tƣ không mang lại hiệu quả, dễ thất bại, ngay cả nếu có thành cồn thì chƣa chắc thu nhập đó đã cao bằng tiền gửi ngân hàng cùng kỳ hạn. Thay vì đầu tƣ vào sản xuất, các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi vào ngân hàng để hƣởng lãi. Ngân hàng không cho vay đƣợc cũng không thể không nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt động của ngân hàng bị ngƣng trệm cốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị đóng băng không co vay đƣợc. Không chỉ tình hình kinh tế trong nƣớc mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng công tác tín dụng của ngân hàng. Khi thị trƣờng thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trƣờng xuất nhập khẩu truyền trống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không bán đƣợc hàng, chịu thua lỗ, ảnh hƣởng tới công tác trả nợ ngân hàng. 1.4.3.1.3. Môi trường xã hội Môi trƣờng xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đâu tƣ dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một môi trƣờng xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tƣ dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngân hàng. Hơn nữa sự mất oont định về xã hội sẽ ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lƣợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng. 1.4.3.1.4. Các yếu tố công nghệ Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng, là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội và là quốc sách hàng đầu, giữ va trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc. Mới đây, khi sắp xếp năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế, Tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới đã đánh giá chỉ số khoa học công nghệ đóng gips vào chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia là 1/2 đối với các nƣớc phát
  37. triển và 1/3 đối với các nƣớc đang phát triển. Điều đó chứng tỏ khoa học công nghệ đã đƣợc thừa nhận là lực lƣợng sản xuất trực tiếp trên quy mô thế giới. Cùng với việc đổi mới cơ chế kinh tế nói chung và cơ chế quản lý khoa học và công nghệ nói riêng, nhiều NHTM đã có những suy nghĩ và hành động sáng tạo, đi đầu trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh, để tháo gỡ những khó khăn, chủ động tạo ra những đột phá mới, với những dịch vụ hiện đại giúp đa dạng hóa hoạt động, tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận cao. Nhờ sự năng động đó, các NHTM không chỉ đứng vững và phát triển mạnh mẽ mà còn là tấm gƣơng sáng và tạo tiền đề thực tiễn cho việc ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. 1.4.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhƣng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lƣợng, hiệu quả không đạt đƣợc nhƣ kế hoạch. Khi thị trƣờng biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó đƣợc, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả đƣợc nợ đúng hạn cho ngân hàng Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay đƣợc đầu tƣ vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng đẻ vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tƣ vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả đƣợc nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trƣờng hợp khách hàng lập phƣơng án kinh doanh (Thực chất là phƣơng án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tƣ vấn lập phƣơng án kinh doanh chỉ để rút đƣợc tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhƣng đến khi vay đƣợc vốn ngân hàng lại không kinh doanh mà cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tƣ hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
  38. Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tín dụng thƣơng mại ngày càng giữ cai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút khách hàng. Để tiêu thụ đƣợc sản phẩm doanh nghiệp thƣờng chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Tuy nhiên, do nƣớc ta còn chƣa có luật về thƣơng phiếu, việc giải quyết tranh chấp còn nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thƣơng mại nhƣ một phƣơng tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lƣợng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí rất thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của ngƣời khác. Chính điều này ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến các nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp nhà nước không theo kịp sự đổi mới, thƣờng có thói quen dựa dẫm, trông chờ vào nhà nƣớc, vốn tự có của họ rất ít nhƣng lại đƣợc giao những nhiệm vụ kinh doanh sản xuất lớn. Hơn nữa, họ quen với kiểu làm ăn bao cấp cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhƣng khi thua lỗ vẫn trộng chờ vào sự giúp đỡ của nhà nƣớc. Điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy định cho vay, thế chấp ngân hàng. Ƣớc tính sơ bộ hiện nay có đến 80% tài sản của các pháp nhân và cá nhân khi vực kinh tế ngoài quốc doanh và gần 100% tài sản của doanh nghiệp nhà nƣớc không có giấy chứng nhận sở hữu tài sản cố định phần lớn là nhà xƣởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn để thế chấp. Trong khi đó, yêu cầu vay vốn của khách hàng gấp 20-50 lần, có doanh nghiệp lên đến hàng trăm lần, nhƣ vậy thì nếu cho vay đúng chế độ thì hầu hết doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc đƣợc vay không đáng kể. Vì vậy ta phải xem xét cả 2 mặt cơ chế, chính sách và tồn tại thực tế khách quan để có các giải pháp thích hợp.
  39. 1.4.3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng. 1.4.3.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án họa động có hiệu quả tối ƣu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác định cơ cấu vốn đầu tƣ của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tƣ từ đó đánh giá mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp trong phƣơng án đầu tƣ, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những nguồn nào. Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tue vì nó là cơ sở để ngân hàng hạch toán thu hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa cọn phƣơng án về thời gian và phƣơng thức thu hồi vốn, lãi phù hợp với hoạt động của dự án. Do đó, công tác thẩm định dự án nếu đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lƣợng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế đƣợc rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận cho ngân hàng. Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp sẽ dấn đến rủi ro cho ngân hàng, ngân hàng sẽ không đƣợc thanh toán. Các sai lầm ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ mà ngân hàng thƣờng gặp phải là: Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, về tư cách pháp nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành nghề được phép kinh doanh, uy tín của chủ đầu tư cũng như năng lực tài chính của họ. Trên thực tế, một số kẻ lừa ssaor thành lập công ty ma để rút vốn ngân hàng sử dụng vào các mục đích kinh doanh bất hợp pháp và khi đổ bể ngân hàng khó thu hồi lại vốn của mình. Sai lầm thứ hai là phân tích đánh giá sai về thị trường. Phần lớn các dự án cấp thẩm định tín dụng trung và dài hạn là các kế hoạch của doanh nghiệp cung cấp trong tƣơng lai. Thị phần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trong tƣơng lai tất nhiên sẽ khác rất nhiều với thị phần trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá, dự đoán không chính xác về thị trƣờng tƣơng lai có thể dẫn đến sau khi đầu tƣ, sản phẩm
  40. sản xuất ra khó tiêu thụ, doanh nghiệp hoạt động không có lãi, không thu hồi đƣợc vốn do đó không trả nợ đƣợc ngân hàng. Sai lầm nữa là đánh giá sai về phương diện kỹ thuật và phương diện tài chính của dự án. Máy móc, trang thiết bị mà doanh nghiệp đầu tƣ quá hiện đại, doanh nghiệp chƣa có khả năng sử dụng, sửa chữa, không phù hợp với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có hay quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Năng suất dự kiến đặt ra quá cao không thể thực hiện đƣợc, phân bổ chi phí, xác định giá thành không hợp lý, sự sẵn có hay khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm Tất cả sẽ tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tƣ về khía cạnh kỹ thuật là một điểm hạn chế vƣợt quá khả năng của cán bộ tín dụng đo đó đây là một khâu dễ dẫn đến sai lầm. Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vaym là vật đảm bảo ngân hàng thu hồi vốn đầu tƣ khi khách hàng mất khả năng trả nợ. ĐỊnh giá tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngƣợc lại, định giá tài sản quá thấp thì khách hàng không vay đƣợc đủ lƣợng vốn cần thiết cho đầu tƣ, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh nghieemh, chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố không định lƣợng đƣợc nhƣ tiến bộ khoa học, ý thức bảo quản giữ tìn tài sản của công nhân, cách thức khấu hao 1.4.3.3.2. Công tác tổ chức ngân hàng Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng nhƣ thiết lập quan hệ
  41. với các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề. 1.4.3.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng. Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền ngân hàng nhƣ tiền chùa, coi việc cho vay nhƣ sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái luật: Cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp khong cần kiểm soát để rồi đến khi vụ việc bị đổ bể thì để lại cho ngân hàng cả một khoản nợ không thu hòi đƣợc ảnh hƣởng đến uy tín chất lƣợng hoạt động tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến dự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định đƣợc tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi Từ đó phân tích đƣợc khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để có quyết định cho vay hay không. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, mội trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường dự đoán trƣớc đƣợc nhƣng biến động có thể xay ra từ đó tƣ vấn co khách hàng xây dựng lại phƣơng án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lƣợng nhân sự càng cao để sử dụng các phƣơng tiện, phƣơng pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đứ nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lƣợng công tác tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. 1.4.3.3.4. Thông tin tín dụng Thông tín tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lức thực sự
  42. của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Hiện nay, pháp lệnh kế toán thống kê chƣa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê kịp thời. Khi số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp chƣa thực hiện chế độ kiểm toán thì không phản ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ còn cố tình đƣa ra số liệu sai lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở thiếu thông tin sẽ gặp rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập đƣợc từ rất nhiều nguồn: Từ trung tâm thông tin tín sụng của Ngân hàng nhà nƣớc, từ phòng thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp Tƣơng lai với sự phát triển của khoa học kỹ thuạt, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cức đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.4.3.3.5. Các yếu tố khác Tình hình huy động vốn cũng ảnh hƣởng đến chấp lƣợng tín dụng trung và dài hạn. Vốn huy động trung dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở rộng haotj động thẩm định. Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn vốn huy động ngắn hợ kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà không dự kiến đƣợc nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tƣơng tự nhƣ vậy, nếu ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy động thƣờng xuyên thay đổi thì tiền thu đƣợc từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn đƣợc sử dụng đính kế hoạch đã định.
  43. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG 1.1. Khái quát chung về Chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 1.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển Theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 1534/QD-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993, giấy phép kinh doanh số 055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và đầu tƣ Hà Nội) cấp ngày 07/09/1993 Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam – Techcombank đƣợc chính thức thành lập. Đây là một trong những Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần đầu tiên ở Việt Nam đƣợc thành lập trong bối cảnh đất nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu đƣợc đặt tại số 24 Lý Thƣờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Không ngừng lớn mạnh cùng với thời gian, từ năm 1994-1995 Techcombank đã tăng vốn điều lệ lên 51,595 tỷ đồng. Đồng thời thành lập chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng. Năm 1996, Techcombank thành lập tiếp chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh Hà Nội, thành lập phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh và tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Năm 1998, Trụ sở chính của Techcombank đƣợc chuyển sang toàn nhà Techcombank– 15 Đào Duy Từ, Hà Nội và thành lập chi nhánh Techcombank tại Đà Nẵng. Nhƣ vậy, chỉ sau 5 năm hoạt động Techcombank đã nhanh chóng mở rộng thị trƣờng và có mặt tại 3 thành phố lớn của cả nƣớc đó là Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Năm 1999, Số vốn điều lệ của Techcombank tăng 80,020 tỷ đồng và khai trƣơng phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. Năm 2000, thành lập phòng giao dịch tại Thái Hà, Hà Nội.
  44. Năm 2001, vốn điều lệ tiếp tục tăng lên 102.345 tỷ đồng. Đây cũng là năm đáng nhớ của Techcombank khi ngân hàng triển khai hệ thống phần mềm ngân hàng Globus cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, chăm lo tới khách hàng luôn là nhu cầu hàng đâu của Techcombank. Với những nỗ lực không biết mệt mỏi của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Techcombank đã chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng ngân hàng vốn rất sôi động và nhiều thách thức, thu hút ngày càng nhiều khách hàng trong và ngoài nƣớc. Để mở rộng thị trƣờng, phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng năm 2002, Techcombank đã thành lập hàng loạt các chi nhánh tại các tỉnh thành phố trong cả nƣớc đó là: chi nhánh Chƣơng Dƣơng và chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội, chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng, chi nhánh Tân Bình tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. Techcombank cũng là ngân hàng thƣơng mại cổ phần có mạng lƣới rộng nhất Thủ đô Hà Nội. Mạng lƣới bao gồm Hội sở chính và 8 chi nhánh cùng 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nƣớc. Cũng trong năm 2002, số vốn điều lệ của ngân hàng tăng lên 104,435 tỷ đồng. Năm 2003, Techcombank hợp tác với Vietcombank chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24.Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tƣợng mới cho ngân hàng. Đƣa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động và tăng vốn điều lệ lên 180 tỉ đồng. Năm 2004, Techcombank khai trƣơng biểu tƣợng mới của ngân hàng và tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. Năm 2005, Techcombank thành lập các chi nhánh cấp 1 tại Lào Cai, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh Đƣa vào hoạt động các phòng giao dịch và thời điểm này ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng. Ngày 29/9/2005, Ngân hàng khai trƣơng phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus. Ngày 3/12/2005, ngân hàng nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhấy T24 R5.
  45. Năm 2006 là năm Techcombank nhận đƣợc rất nhiều các giải thƣởng nhƣ giải thƣởng về thanh toán quốc tế từ Bank of New Yorks, Cúp vàng “Vì sự tiến bộ của xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao, đƣợc xếp hạng tín nhiệm do hãng Moody’s công bố. Cũng trong thời gian này Techcombank đã phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân và hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản, ra mắt thẻ quốc tế Techcombank Visa. Vốn điều lệ tăng lên 1500 tỷ đồng. Năm 2007, Techcombank trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lƣới chi nhánh lớn thứ 2 tại Việt Nam và nằm trong top 3 ngân hàng thƣơng mại cổ phần về quy mô kinh doanh với tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD. Ngân hàng nâng cấp hệ thống corebanking T24R06 và là năm phát triển vƣợt bậc dịch vụ thẻ với tổng số lƣợng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại. Cũng trong thời gian này, một loạt các sản phẩm mới đƣợc ra mắt. Techcombank trở thành ngân hàng đầu tiên và duy nhất đƣợc Financial Isights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trƣờng. Năm 2008, Techcombank triển khai máy gửi tiền tụ động ADM và hàng loạt các dự án hiện đại hóa công nghệ. Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit, thẻ đồng thƣơng hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa. Đồng thời, ngân hàng tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lƣợc HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng. Năm 2009, Techcombank ra mắt sản phẩm “tiết kiệm online” giàu tính công nghệ và lập tức thu hút đƣợc hơn 2000 khách hàng chỉ sau 3 tháng. TCB trở thành ngân hàng hàng đầu trong nhóm các ngân hàng thƣơng mại cổ phần về hiệu quả kinh doanh với chỉ số ROA và ROE cao nhất. TCB nhận đƣợc nhiều giải thƣởng dan giá trong thời gian này và tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng. Năm 2010, Techcombank mở thêm 94 chi nhánh và phòng giao dịch, trở thành ngân hàng tốc độ phát triển mạng lƣới nhanh nhất thị trƣờng, trong khi vẫn tiếp tục dẫn đầu thị trƣờng về chỉ số ROA và ROE, tiến lên vị trí thứ 2 trong khối về tổng tài sản. Cũng trong năm này, Techcombank đƣợc trao giải thƣởng “Ngân hàng tốt
  46. nhất 2010 tại Việt Nam” bởi tạp chí Euromoney. Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng. Năm 2011 nối tiếp là 8 giải thƣởng quốc tế uy tín, trong đó có sự kiện là ngân hàng Việt Nam đầu tiên đạt trọn 3 giải thƣởng quan trọng của Finance Asia. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank tuy gặp rất nhiều khó khăn trở ngại nhƣng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, ngày 24/4/2002 Techcombank Hải Phòng đƣợc thành lập tại địa chỉ số 5 Lý Tự Trọng – Hồng Bàng – Hải Phòng. Tính đến ngày 31/6/2009 Techcombank có 5 phòng giao dịch trực thuộc gồm: phòng giao dịch Ngô Quyền, Kiến An, Văn Cao, Tô Hiệu, Thủy Nguyên. Số lƣợng cán bộ công nhân viên hiện này là 63 ngƣời. Tính đến hết tháng 6/2009, tổng tài sản của Techcombank Hải Phòng đạt 2.482 tỷ đồng, huy động đạt 2.294 tỷ đồng, cho vay đạt 754 tỷ đồng. Hiện nay, tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Techcombank Hải Phòng đang phấn đấu nỗ lực, làm việc không mệt mỏi nhằm duy trì sự ổn định của ngân hàng, khách hàng, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền và duy trì sự tăng trƣởng kinh tế. Với những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra trong năm 2009, Techcombank Hải Phòng đang vƣơn lên trở thành một địa chỉ uy tín, tin cậy của ngƣời dân và doanh nghiệp tại địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nƣớc. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. 1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động. Tính đến hết tháng 12/2011, chi nhánh ngân hàng Techcombank Hải Phòng có 63 ngƣời trong đó 80% nhân viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành kinh tế, 20% nhân viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật. Nhân viên tại đây đa số là những ngƣời trẻ, năng động trong đó độ tuổi từ 24-35 tuổi chiếm 90% đây chính là ƣu điểm trong nhân sự Techcombank .
  47. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng Ban giám đốc Phòng dịch vụ Phòng dịch vụ Phòng dịch vụ ngân hàng ngân hàng cá Văn phòng khách hàng doanh nghiệp nhân (Nguồn: Quyết định của TGĐ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam) 1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. Ban giám đốc: + Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh trong phạm vị đƣợc ủy quyền. + Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. + Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ, công tác thanh toán quốc tế. + Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hằng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Văn phòng: + Trực điện thoại, thu xếp lịch làm việc của các thành viên, thu xếp việc đón tiếp khách của giám đốc chi nhánh. + Soạn thảo thƣ đối nội, đối ngoại. + Làm thƣ ký trong các phiên họp, trong cuộc thƣơng thảo đối nội đối ngoại. + Giúp giám đốc chi nhánh trong việc thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại với cá tổ chức đơn vị liên quan. + Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của giám đốc chi nhánh và các cán bộ phụ trách văn phòng.
  48. Phòng dịch vụ khách hàng: - Chức năng: + Tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản lý công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh. + Tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản lý các hoạt động thanh toán tại chi nhánh. + Tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản lý công tác kho quỹ tại chi nhánh. + Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tiến hành tƣ vấn và cung cấp các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng tới khách hàng. - Nhiệm vụ: + Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bảo đảm chất lƣợng dịch vụ và hình ảnh Techcombank tốt nhất trong mắt khách hàng, tân dụng các cơ hội bán chéo trực tiếp, giới thiệu các cơ hội bán chéo cho các bộ phân liên quan trong ngân hàng. + Lập các chứng từ về kế toán, kho quỹ phát sinh tại chi nhánh. + Tổ chức hạch toán các giao dịch trên tài khoản của khách hàng tại chi nhánh + Thực hiện các giao dịch tiết kiệm, các nghiệp vụ giao dịch Western Union, các giao dịch về thẻ, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nƣớc. + Thực hiện hạch toán các giao dịch ngoại bảng tại chi nhánh. + Thực hiện việc quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, quản lý các giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp và các tài sản đang lƣu giữ trong kho quỹ. + Thực hiện việc vận chuyển tiền, nộp tiền theo sự điều hành của ban giám đốcchi nhánh. + Thực hiện việc quản lý và đảm bảo an toàn kho quỹ. + Thực hiện việc quản lý, lƣu trữ chứng từ, sổ sách, hồ sơ, số liệu về công tác kế toán và kho quỹ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. + Thực hiện việc kiểm soát và quản lý các nghiệp vụ trong phạm vi cấp phòng theo quy chế, quy trình nghiệp vụ của Techcombank. + Giao dịch trực tiếp với khách hàng để: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, hƣớng dẫn thủ tục nghiệp vụ và tiếp thị, cung cấp số liệu theo yêu cầu của khách
  49. hàng đúng quy định, giải đáp thắc mắc trong phạm vi quyền hạn, thực hiện tra soát giao dịch + Là đầu mối đón và giới thiệu đến phòng ban chức năng của chi nhánh hoặc các đơn vị trong hệ thống Techcombank những khách hàng là thể nhân có nhu cầu giao dịch với Techcombank. + Thực hiện phối hợp nghiệp vụ đối với các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị khác theo đúng quy chế, quy trình của Techcombank. + Thực hiện việc cung cấp báo cáo theo quy định và yêu cầu của cấp lãnh đạo có thẩm quyền. + Đề xuất, tham mƣu cho ban giám độc chi nhánh về nghiệp vụ kế toán giao dịch, kho quỹ. + Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của ban giám đốc chi nhánh. Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp: + Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động tiếp thị các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế với khách hàng, đồng thời thực hiện công tác điều tra thị trƣờng về nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối với nhóm khách hàng này. + Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra để trình cấp có thẩm quyền quyết định: o Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động, hỗ trợ xuất khẩu, các nhu cầu khác. o Cho vay trung dài hạn để đổi mới thiết bị. máy móc, cải tạo, xây mới cơ sở sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. o Thực hiện các khoản bảo lãnh cho khách hàng. o Kết hợp cùng ban Kiểm soát hỗ trợ kinh doanh chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế. o Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Ban giám đốc chi nhánh. Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân: + Chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp thị khách hàng và là đầu mối thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng tại chi nhánh, gồm:
  50. o Các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. o Các dịch vụ phát triển thẻ, phát triển đại lý chấp nhận thẻ. o Tiếp thị các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nƣớc. o Các dịch vụ bán lẻ khác. o Tổ chức và thực hiện các chƣơng trình bán lẻ tại chi nhánh. + Phối hợp với các Phòng, Ban liên quan tại Hội sở và các Khối/Chi nhánh/Trung tâm trong công tác nghiên cứu thị trƣờng và phát triển các sản phẩm mới về dịch vụ ngân hàng cá nhân của Techcombank. + Tham mƣu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng và phát triển hệ thống các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại chi nhánh. + Thực hiện các chức năng khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo 1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng giai đoạn 2009-2011. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thƣơng mại, huy động vốn càng nhiều thì ngân hàng càng có khả năng mạnh trong hoạt độngtín dụng, nhất là thực hiện chức năng tạo tiền. Đặc biệt việc thu hút đƣợc nguồn vốn đầu vào với lãi suất thấp sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, làm tăng thêm lợi nhuận của ngân hàng, đồng nghĩa với việc nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Nhận thƣc rõ vai trò quan trọng đó ngân hàng đã rất chú trọng, và dùng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tuyên truyển quảng bá hình ảnh của ngân hàng, áp dụng nhiều mức lãi suất hấp dẫn, cam kết trả đúng hạn để có thể huy động đƣợc một cách tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi. Mặc dù chịu ảnh hƣởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhƣng Chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã xuất sắc hoàn thành chỉ tiêu về huy động vốn thể hiện qua bảng số liệu sau:
  51. Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn từ năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ trọng Chỉ tiêu Số tiền Số tiền trọng Số tiền trọng % % % Tổng nguồn vốn huy động 1.587.629 100 1.635.441 100 1.725.045 100 1. Theo thành phần kinh tế Tiền gửi dân cƣ 1.206.375 75,99 1.175.532 71,88 1.214.752 70,42 Tiền gửi TCTD 219.456 13,82 309.456 18,92 350.432 20,31 Tiền gửi TCKT 161.798 10,19 150.453 9,2 159.861 9,27 2. Theo kỳ hạn Ngắn hạn 735.568 46,33 734.759 44,93 781.453 45,3 Trung dài hạn 852.061 53,67 900.682 55,07 943.592 54,7 3. Theo loại tiền Tiền VNĐ 1.309.579 82,49 1.474.428 90,15 1.526.468 88,49 Ngoại tệ quy đổi 278.050 17,51 161.013 9,85 198.577 11,51 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động huy động vốn của CN Techcombank Hải Phòng có tốc độ tằn trƣởng cao qua các năm. Do ngân hàng đã tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng bằng những trang thiết bị hiện đại, phong cách phục vụ nhiệt tình nên đã thu hút đƣợc nguồn vốn huy động từ nhiều thành phần kinh tế. Năm 2010 tổng huy động đạt 1.635.441 Trđ tăng 3,03% so với năm 2009. Năm 2011 tổng huy động đạt 1.725.045 Trđ tăng 5.48% so với năm 2010. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng đến ngân hàng tuy có giảm về tỷ trọng (năm 2009 chiếm 75.99%, năm 2010 chiếm 71,88%, năm 2011 chiếm 70,42%) nhƣng tổng số tiền vẫn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Bên cạnh đó là sự tăng trƣởng trong huy động vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế. Có đƣợc thành quả này chi nhánh đã có những cố gắng không nhỏ trong từng bƣớc thay đổi phong cách giao dịch với khách hàng, đồng thời dùng nhiều biện pháp, nhƣ áp dụng nhiều thể thức tiết kiệm (Tiết kiệm bậc
  52. thang luỹ tiền theo số dƣ tiền gửi, theo thời gian gửi, Tiết kiệm gửi góp, Tiết kiệm dự thƣởng), tăng cƣờng quảng cáo, tiếp thị Phân theo kì hạn, thì chi nhánh hoạt động với cơ cấu hợp lý. Khi mà nguồn vốn từ Trung và Dài hạn chiếm hơn 50%. Đây là một kết cấu rất tốt giúp ngân hàng có đƣợc nguồn tiền để quay vòng trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, ngân hàng cần phát huy và duy trì kết cấu này. Nắm bắt đƣợc nhu cầu của các đơn vị trong thời gian nhạy cảm cần chu chuyển vốn nhanh, nguồn tiền huy động thời hạn ngắn cũng đƣợc chi nhánh chú trọng và đạt đƣợc những bƣớc tăng trƣởng tốt. 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng Nhƣ chúng ta đã biết hoạt động cho vay của ngân hàng ở Việt Nam hiện nay là một trong những nghiệp vụ hoạt động chính của ngân hàng. Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận của ngân hàng đó là tổng dƣ nợ chứ không phải là doanh số cho vay. Sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động cũng nhƣ áp dụng các chính sách cho vay hợp lý. Ngân hàng sẽ đáp ứng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn đó tới khách hàng, tạo thêm nhiểu uy tín cũng nhủ niềm tin với khách hàng. Sau đây là kết quả hoạt động cho vay tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng.
  53. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng % % % Tổng dƣ nợ 1.058.740 100 1.090.417 100 1.187.104 100 1. Dƣ nợ theo thời gian Ngắn hạn 470.481 44,44 477.432 43,78 489.975 41,27 Trung và dài hạn 588.259 55,56 612.985 56,22 697.129 58,73 2. Dƣ nợ theo thành phần KT DN quốc doanh 309.782 29,26 311.751 28,59 337.456 28,43 DN ngoài quốc doanh 748.958 70,74 778.666 71,41 849.648 71,57 3. Dƣ nợ theo tiền tệ Dƣ nợ theo VNĐ 991.256 93,63 981.821 90,04 1.009.238 85,02 Dƣ nợ theo ngoại tệ quy 67.484 6,37 108.596 9,6 177.866 14,98 đổi (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 do thắt chặt hoạt động cho vay bằng cách áp dụng hạn mực tín dụng đối với chi nhánh, nâng cao chất lƣợng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức thấp, tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro trong những tháng đầu năm nên tổng dƣ nợ tín dụng của chi nhánh đến 31/12/2010 chỉ tăng nhẹ 2,99 %. Đến năm 2011, do tình hình tài chính đang trên đà phục hồi cùng với sự năng động của ngân hàng tổng dƣ nợ tín dụng tăng hơn so với năm 2010 là 8,87%.
  54. Trong các năm, tính theo loại hình cho vay thì cho vay ngắn hạn và trung và dài hạn hiện đang có tỉ lệ xấp xỉ tƣơng đƣơng nhau, còn cho vay theo tiền tệ thì cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ lệ cao so với cho vay bằng ngoại tệ. Techcombank Việt Nam là một Ngân hàng thƣơng mại cổ phần chính vì vậy khách hàng đối tƣợng chủ yếu đó là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện nay đây là một trong nhƣng thành phần kinh tế đanh phát triển rất mạnh mẽ đóng góp và có vai trò to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam hiên nay. Chính vì vậy chúng ta có thể thấy tỉ lệ dƣ nợ của DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dƣ nợ. Tăng đều qua các năm 70,74 % năm 2009 lên 71,41 % năm 2010 và 71,57 % năm 2011. Đặc biệt là sau cơn dƣ chấn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì nhu cầu vay vốn để tái sản xuất hàng hoá của các doanh nghiệp này sẽ tăng mạnh. Chính vì vậy trong các năm tới Ngân hàng cần chú ý sử dụng nguồn vốn cùng với các chính sách hợp lý để giúp các doanh nghiệp đứng vững cũng nhƣ làm ăn hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà. 1.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Với những nỗ lực mà chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã thực hiện, tình hình kinh doanh của chi nhánh đƣợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tổng thu từ lãi 2.946.782 3.678.125 4.029.348 Tổng chi từ lãi 1.956.776 2.135.624 2.985.346 Chênh lệch thu chi 990.006 1.542.501 1.044.002 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Nhìn chung trong ba năm qua, mặc dù còn gặp một số khó khăn nhất định nhƣng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng vẫn tiếp tục tăng trƣởng tốt, an toàn, hiệu quả, có lãi. Thể hiện ở chỗ nguồn vốn ổn định, dƣ nợ đạt mức cho phép, quỹ tiền lƣơng tăng đều qua các năm. Tuy nhiên qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy chênh lệch thu chi năm 2010 đã tụt giảm
  55. rỏ nét từ 1.542.501 tđ xuống còn 1.044.002 trđ năm 2011. Điều này là do những tác động khách quan từ nên kinh tế đất nƣớc, thị trƣờng tài chính gặp khó khăn và ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó Ngân hàng đã phải sủ dụng nhiều biện pháp thu hút nguồn vồn nhƣ tiếp tục nâng lãi suất huy động để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Mặt khác Ngân hàng cũng phải trích lập nhiều các khoản dự phòng rủi ro trong tình hình kinh tế biến động. Đó là lí do tại sao tổng chi của Ngân hàng trong năm 2011 tăng nhiều dẫn đến giảm chênh lệch thu chi. Chúng ta cùng hi vong trong năm tới, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế nói chung, Ngân hàng sẽ có những định hƣớng tốt để có thể phát triển vững chắc, là tổ chức tín dụng uy tín của mọi tổ chức cũng nhƣ cá nhân trong và ngoài nƣớc. 1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn. 1.1.4.1. Những thuận lợi: : - . - , . - g kinh doanh. - .
  56. - . - . : - Hiện nay, Techcombank là ngân hàng đại chúng với số vốn điều lệ đạt 6932 tỷ đồng với số lƣợng cổ đông đạt 1950 cổ đông. Trong những năm qua Techcombank luôn phát triển nhanh, mạnh và có tính chiến lƣợc lâu dài với mục tiêu trở thành “Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam”. - . - . - nghiệp, năng động tạo thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy và phát triển .
  57. - . Ngoài ra, Techcombank có các cổ đông chính, cổ đông chiến lƣợc (nhƣ công ty cổ phần tập đoàn Masan, Ngân hàng HSBC ) cùng với sự tƣ vấn của tổ chức tƣ vấn quốc tế hàng đầu Mackenzey đã tạo nền tảng vững chắc và hỗ trợ hữu hiệu để thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển ngân hàng. - . 1.1.4.2. : - Điều 4 Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN Techcombank. - . - . - .
  58. - . 1.2. Thực trạng và chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại CN Techcombank Hải Phòng. 1.2.1. Thực trạng tín dụng trung dài hạn tạiCN Techcombank Hải Phòng. Mở rộng đầu tƣ trung - dài hạn có chọn lọc, Chi nhánh Techcombank Hải Phòng thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo hƣớng hiện đại hoá công nghiệp hoá, tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng của nền kinh tế trên thế giới. Đối với tín dụng trung và dài hạn: Ngân hàng luôn xác định lấy khách hàng làm trung tâm, coi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. Trên quan điểm đó, ngân hàng đã tích cực đa phƣơng hoá khách hàng, trên cơ sở duy trì và phát triển khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng khách hàng mới một cách có chọn lọc. Năm 2011, nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2010 và đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
  59. Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay theo thời hạn Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng % % % 1. Tổng dƣ nợ 1.058.740 100 1.090.417 100 1.187.104 100 Dƣ nợ ngắn hạn 470.481 44,44 477.432 43,78 489.975 41,27 Dƣ nợ trung dài hạn 588.259 55,56 612.985 56,22 697.129 58,73 2. Tổng doanh số thu nợ 1.200.031 100 1.430.854 100 1.731.159 100 Thu nợ ngắn hạn 590.835 49,23 573.495 40,08 666.924 38,52 Thu nợ trung dài hạn 609.196 50,77 857.359 59,92 1.064.235 61,48 3. Tổng doanh số cho 1.260.451 100 1.461.933 100 1.831.396 100 vay Cho vay ngắn hạn 476.953 37,84 580.795 39,73 678.943 37,07 Cho vay trung dài hạn 783.498 62,16 881.138 60,27 1.152.453 62,93 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn qua các năm có sự tăng đều đặn cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối. Điểm lại tình hình dƣ nợ qua các năm gần đây ta có thể thấy nhƣ sau: + Năm 2009 dƣ nợ tín dụng trung dài hạn là 588.259 trđ chiếm 55,56% + Năm 2010 dƣ nợ tín dụng trung dài hạn là 612.985 trđ chiếm 56,22% + Năm 2011 dƣ nợ tín dụng trung dài hạn là 697.129 trđ chiếm 58,73% Thông qua con số này ta thấy đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng đối với tín dụng nói chung và đặc biệt tín dụng trung dài hạn nói riêng. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 230.823 trđ, đạt tỷ lệ tăng trƣởng là 19,23%, năm 2011 tăng so với năm 2010 tăng 20,99%. Trong đó doanh số thu nợ trung dài hạn tăng vƣợt bậc so với doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn.
  60. Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2011 là 1.831.396 trđ, tăng 369.463 trđ so với năm 2010.Trong đó, cho vay trung và dài hạn năm 2011 tăng 30,79% so với năm 2010, cho vay trung dài hạn năm 2010 tăng 12,46% so với năm 2009. Điều đó chứng tỏ đã có rất nhiều dự án khả thi của các doanh nghiệp đƣợc ngân hàng cấp vốn cho vay, mức độ phát triển nghiệp vụ ngày càng đƣợc nâng cao, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng là tốt, uy tín ngân hàng đƣợc nâng cao. Đây là một dấu hiệu rất tốt của nền kinh tế đang trên đà hồi phục sau khủng hoảng kinh tế. Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng % % % 1. Doanh số cho vay 783.498 100 881.138 100 1.152.453 100 DN ngoài quốc doanh 621.470 79,32 654.156 74,24 878.514 76,23 DN quốc doanh 162.028 20,68 226.982 25,76 273.939 23,77 2. Doanh số thu nợ 609.196 100 857.359 100 1.064.235 100 DN ngoài quốc doanh 524.639 86,12 683.401 79,71 863.414 81,13 DN quốc doanh 84.557 13,88 173.958 20,29 200.821 18,87 3. Dƣ nợ 588.259 100 612.985 100 697.129 100 DN ngoài quốc doanh 430.253 73,14 439.142 71,64 492.103 70,59 DN quốc doanh 158.006 26,86 173.843 28,36 205.026 29,41 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Do Chi nhánh Techcombank Hải Phòng tích cực tìm kiếm khách hàng nên doanh số cho vay tăng mặc dù nền kinh tế đang trong bất ổn khó khăn. Trong đó, đáng lƣu ý là doanh số cho vay của DN ngoài quốc doanh năm 2009 chiếm tỷ trọng là 79,32% và tỷ trọng này ngày càng tăng trong các năm tiếp theo. Năm 2011 doanh số cho vay đối với DN ngoài quốc doanh tăng 224.358 trđ so với năm 2010, năm 2010 doanh số cho vay của loại hình doanh nghiệp này cũng tăng 32.686 trđ.
  61. Qua đó ta thấy DN ngoài quốc doanh là một trong những thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm trong đó doanh số thu nợ của DN ngoài quốc doanh năm 2011 so với năm 2010 tăng khá nhiều là 180.013 trđ, còn với DN quốc doanh năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng 26.863 trđ nhƣng tỷ trọng thu nợ giảm từ 20,29% xuống còn 18,87% Về cơ cấu dƣ nợ DN ngoài quốc doanh vẫn chiếm ƣu thế với tỷ lệ năm 2009 chiếm 73,14%, năm 2010 chiếm 71,64%, năm 2011 chiếm 70,59% tăng vƣợt trội so với DN quốc doanh. Theo phân tích nói ở trên thì vốn cho vay tập trung chủ yếu vào DN ngoài quốc doanh trong cả tín dụng ngắn hạn lẫn trung và dài hạn. Đặc biệt đối với trung và dài hạn thì ngày càng trở nên rõ nét hơn, tăng đều qua các năm. Bên cạnh đó cũng có thể thấy ngân hàng cùng với những hoạt động của mình đang ngày càng có hiệu quả, có uy tín tốt. Nên DN ngoài quốc doanh đang có xu hƣớng tăng mạnh, ngày càng tìm đến Ngân hàng thƣơng mại nhiều hơn.
  62. Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng % % % Nông, lâm nghiệp 72.415 12,31 92.438 15,08 84.771 12,16 Thƣơng mại, SX, chế 212.656 36,15 235.448 38,41 257.241 36,90 biến Xây dựng 30.119 5,12 40.089 6,54 47.823 6,86 Kho bãi vận tải, thông tin 14.471 2,46 21.822 3,56 32.486 4,66 liên lạc Cá nhân và các ngành 258.598 43,96 223.188 36,41 274.808 39,42 khác Tổng dƣ nợ 588.259 100 612.985 100 697.129 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Qua bảng số liệu ta thấy đối tƣợng tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào các ngành dịch vụ với tỷ trọng năm 2011 là 39,42% tiếp đến là ngành thƣơng mại, sản xuất và chế biến cũng có tỷ trọng tăng khá ổn định qua các năm với tỷ trọng năm 2009 là 36,15%, năm 2010 là 38,41% và năm 2011 là 36,9%. Cơ cấu cho vay theo ngành của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng có sự dịch chuyển qua các năm. Ngành nông lâm nghiệp do đặc thù sản xuất mang tính thời vụ và chu kỳ cao nên dự nợ có dự thay đổi không ổn định qua các năm tỷ trọng năm 2010 tăng so với 2009 lên mức 15,08% nhƣng lại giảm ở năm 2011 xuống còn 12,16%. Những năm qua do tình hình bất động sản có nhiều biến động và gặp khó khăn nên dƣ nợ ngành xây dựng chiếm tỷ trọng thấp năm 2009 chiếm 5,12%, năm 2010 dƣ nợ chiếm 6,54%, năm 2011 dƣ nợ ngành này chiếm 6,86%. Nhƣ vậy, qua phân tích dƣ nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế cho ta thấy cơ cấu cho vay này không đƣợc cân đối, nó tập trung hầu hết vào ngành thƣơng mại, sản xuất và chế biến và ngành dịch vụ khách hàng cá nhân. Điều này
  63. sẽ ảnh hƣởng không tốt tới sự phát triển lâu dài của chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Để chất lƣợng tín dụng trung dài hạn trong tƣơng lại đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu dƣ nợ phải phong phú đa dạng. Để cơ cấu dƣ nợ trung và dài hạn đa dạng hơn, trong thời gian tới ngân hàng cần phải quan tâm hơn tới việc tìm kiếm các khách hàng mới thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối qua hệ tốt với các khách hàng quen thuộc có chất lƣợng tốt. 1.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Thông qua sự phân tích cơ cấu tín dụng trung và dại hạn theo các cách khác nhau nhƣ trên ta đã phần nào thấy đƣợc chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Nhƣng để có thể đánh giá chất lƣợng tín dụng một cách rõ ràng ta phải dựa vào một số chỉ tiêu nhƣ nợ quá hạn, nợ khó đòi, chỉ tiêu quay vòng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận. Sau đây ta sẽ phân tích các chỉ tiêu đó đối với tín dụng trung dài hạn. Bảng 2.8: Mức độ sử dụng nguồn vốn trung dài hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tổng dƣ nợ 588.259 612.985 697.129 Tổng vốn huy động 852.061 900.682 943.592 Mức độ sử dụng vốn 69,04% 68,06% 73,88% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Xét chỉ tiêu mức độ sử dụng vốn: Qua bảng số liệu ta thấy Ngân hàng đang gặp một số vấn đề trong việc sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn qua ba năm còn thấp và tăng giảm chƣa ổn định. Năm 2009 mức độ sử dụng là 69,04%, năm 2010 mức đọ này giảm còn 68,06%, năm 2011 tăng lên 73,88%. Đây là vấn đề đáng lƣu ý, vì khi nguồn vốn huy động không đựoc sử dụng hết hay không có hiệu quả cao thì chi phí về lãi suất huy động sẽ là gánh nặng lớn đối với ngân hàng. Tuy nhiên cùng với những chính sách hợp lý cũng nhƣ sự năng động của Chi nhánh, Chi nhánh đã điều chuyển vốn nhàn rỗi lên ngân hàng mẹ hoặc là các Chi Nhánh khác.
  64. Nó không những giúp Chi Nhánh giả quyết vấn đế vốn dƣ thừa mà còn giúp điều chuyển vốn đến những nơi thiếu hụt. Qua đó ta thấy trong thời gian tới Chi Nhánh nên tích cực mở rộng hoạt đông marketing, quảng bá hình ảnh cũng nhƣ áp dụng nhiều chính sách hợp lý về tín dụng để có thể thu hút thêm nhiều khách hàng, để có thể sử dụng nguồn vốn huy đông một cách hiệu quả nhất. Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạntừ năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng % % % Tổng dƣ nợ 588.259 100 612.985 100 697.129 100 Nợ đủ tiêu chuẩn 541.021 91,97 572.957 93,47 608.593 87,3 Nợ cần chú ý 32.413 5,51 24.765 4,04 71.456 10,25 Nợ dƣới tiêu chuẩn 10.648 1,81 6.927 1,13 5.577 0,80 Nợ nghi ngờ 3.883 0,66 6.252 1,02 8.226 1,18 Nợ có khả năng mất vốn 294 0,05 2.084 0,34 3.277 0,47 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN Techcombank Hải Phòng năm 2009-2011) Xét chỉ tiêu nợ quá hạn: Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh Techcombank Hải Phòng là khá thấp. Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn là 8,03% trong đó nợ có khả năng mất vốn là 294 trđ chiếm 0,05%%, năm 2010 tỷ lệ này càng giảm còn 6,53% trong đó nợ có khả năng mất vốn là 2.084 trđ chiếm 0,34%. Mặc dù ngân hàng đã thực hiện nhiều chế độ ƣu đãi nhƣ gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn cho vay nhƣng đến năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn tăng đáng kể lên 12,7% đặc biệt nợ có khả năng mất vốn là khá lớn 3.277 trđ. Tình hình nợ quá hạn trung - dài hạn gia tăng do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan do cung cầu thị trƣờng trong nƣớc và thế giới thay đổi do nhà nƣớc thay đổi cơ chế chính sách có nguyên nhân từ phía khách hàng kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Đặc biệt đó là sự ảnh hƣởng của của cuộc suy thoái kinh tế toán cầu. Tất cả nguyên nhân đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều