Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu-Chi nhánh Hải Phòng

pdf 92 trang huongle 1200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu-Chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_long_tin_dung_tai_ngan_han.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu-Chi nhánh Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng Sinh viên : Vũ Thị Kim Loan Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng Sinh viên : Vũ Thị Kim Loan Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Vũ Thị Kim Loan .Mã SV: 121560. Lớp : QT1203T. Ngành: Tài chính – Ngân hàng. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu - chi nhánh Hải Phòng.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay. - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại GP.Bank Hải Phòng . - Đưa ra các giải pháp và kiến nghị hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại GP.Bank Hải Phòng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Số liệu thu thập tại Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu - chi nhánh Hải Phòng. - Bảng cân đối kế toán 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu - chi nhánh Hải Phòng - 55 Điện Biên Phủ - Hồng Bàng - Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng. Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn
  7. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bảng cân đối tài khoản kế toán của ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu Hải Phòng năm 2009, 2010, 2011. [2]. Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu năm 2009, 2010, 2011. [3]. Lý thuyết tiền tệ - ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê năm 1997. [4]. Giáo trình ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản thống kê năm 2009. [5]. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại - Nhà xuất giao thông vận tải năm 2009. [6]. Giáo trình tín dụng ngân hàng – Nhà xuất bản giao thông vận tải năm 2010. [7]. Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng - Nhà xuất bản lao động xã hội năm 2011.
  8. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài: Đất nước ta đang chuyển mình hòa nhập cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới Việt Nam,với những tiềm năng sẵn có đang được khai thác một cách kịp thời và hiệu quả nhất đã và đang hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa-hiện đại hóa xây dựng đất nước. Trên con đường đó có sự góp mặt đáng kể của hệ thống tài chính – tiền tệ, đặc biệt là hệ thống ngân hàng trong đó phần lớn là các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Hòa cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu - Chi nhánh Hải Phòng (GP-Bank HP) trong những năm qua đã rất chú trọng đến hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu gắn liền lí luận khoa học và thực tiễn qua quá trình thực tập tại GP –Bank HP, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, của cán bộ nhân viên phòng Dịch vụ khách hàng, đồng thời có sự góp ý tận tình của thạc sĩ Cao Thị Thu, tôi đã cân nhắc và chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu - Chi nhánh Hải Phòng ”. 2/ Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ tín dụng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại GP-Bank HP. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 8 MSV: 121560
  9. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh của các NHTM nói chung và GP-Bank HP nói riêng . 3/ Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những nội dung chủ yếu về tín dụng, chất lượng tín dụng và tồn tại của nó tại GP-Bank HP. 4/ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động đến nghiệp vụ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM nói chung và GP-Bank HP nói riêng, mối quan hệ của nghiệp vụ này với sự phát triển của nền kinh tế từ đó rút ra những mặt hạn chế, nêu lên những kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng nghiệp vụ tín dụng tại GP-Bank HP. Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn trong điều kiện kinh tế hiện nay và đề ra phương hướng trong thời gian tới. 5/ Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế đặc biệt là học thuyết chính trị Mac- Lê Nin; sử dụng phương pháp chỉ số; phương pháp so sánh khái quát hóa tương lai và phương pháp tổng hợp sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng. 6/ Những đóng góp mới của đề tài: - Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lí luận thực tiễn về hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thị trường. - Đề tài đã phân tích và chứng minh được thực trạng về hoạt động tín dụng của GP-Bank HP và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương lai. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 9 MSV: 121560
  10. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Đề tài đã đưa ra những giải pháp về vi mô, vĩ mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiêu quả của hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và GP-Bank HP nói riêng. 7/ Kết cấu các chƣơng: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận của tôi gồm có 3 chương : Chƣơng 1: Lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân hàng. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn để khóa luận có ý nghĩa hơn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn của tôi: thạc sĩ Cao Thị Thu - người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa đã dạy dỗ và cung cấp cho tôi những kiến thức lí luận quý báu. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị phòng Dịch vụ khách hàng chi nhánh GP-Bank HP, những người đã nhiệt tình tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 10 MSV: 121560
  11. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 1.1. Tín dụng ngân hàng. 1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của tín dụng ngân hàng. 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước, những thông tin liên quan đến hoạt động NH luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và tầng lớp dân cư. NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ trong đó hoạt động tài trợ cho KH trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM. Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động tín dụng của NHTM phải an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động tín dụng phải được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả vốn lẫn lãi khi hết thời hạn cho vay. Vậy: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay”.Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Với tư cách là người đi vay: NH huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay: NH đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, NH đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn,tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 11 MSV: 121560
  12. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.1.2. Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng. Thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay với người đi vay), thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay) và sự hứa hẹn hoàn trả. Như vậy, tín dụng có những đặc trưng sau đây: a. Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng, lòng tin được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin một phía từ NH với KH mà lòng tin còn xuất phát từ phía KH với NH. NH chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn. Còn KH chỉ sử dụng tín dụng khi KH có lòng tin vào NH đáp ứng đủ khối lượng tín dụng và thời hạn vay. Tuy nhiên trong quan hệ tín dụng thì lòng tin của NH đối với KH là quan trọng hơn nhiều bởi lẽ NH là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản cho KH sử dụng. b. Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn: NH là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của NH để phải có thời hạn để bảo đảm cho NH hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lí, NH phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu NH có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn còn nếu nguồn vốn có kì hạn ngắn và không ổn định mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay thì KH mới có đủ điều kiện để trả nợ. Nếu NH xác định thời hạn vay Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 12 MSV: 121560
  13. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp nhỏ hơn chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay thì KH không có đủ nguồn để trả nợ khi đúng hạn, gây khó khăn cho KH. Còn nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kì luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho NH. c. Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.Gía trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc,nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, KH còn phải trả cho NH một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi luôn luôn phải là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho NH, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của NH. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. 1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng. a. Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. b. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đây còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập. c.Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, phục vụ cho các nhu cầu dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng,dây chuyền sản xuất ); xây dựng cơ sở hạ tầng (cảng biển,sân bay ); cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. Tỉ trọng tín dụng Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 13 MSV: 121560
  14. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung, dài hạn do tín dụng trung - dài hạn rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. 1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ. a. Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định. b. Chiết khấu thương phiếu: là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). c. Cho thuê: là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau khoảng thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. d. Bảo lãnh: là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra,song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu lợi. 1.1.2.3. Căn cứ vào chủ thể vay vốn. a. Tín dụng doanh nghiệp: hay còn gọi là tín dụng bán buôn do những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn. b. Tín dụng cá nhân,hộ gia đình: hay còn gọi là tín dụng bán lẻ do cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ phục vụ mục đích tiêu dùng. c. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: là khoản tín dụng cấp cho NH, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Khoản này trở thành nguồn vốn của NH đi vay, có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. Ngoài ra, tín dụng NH còn được phân loại theo xuất xứ tín dụng; phân loại theo mục đích tín dụng 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế: a. Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình luân chuyển vốn giữa các chủ thể, giữa các vùng trong xã hội, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 14 MSV: 121560
  15. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng, xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. NHTM ra đời chính là chìa khóa giúp cho việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể diễn ra một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ tín dụng NH. NH cung cấp tín dụng cho KH để họ có vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn, góp phần tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển kinh tế của một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển thì hiện tượng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Cho nên một vấn đề cần giải quyết được đặt ra là làm sao thực hiện được việc tập trung vốn từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu để phát triển kinh tế.Chính NH thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động tín dụng nhằm phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. b. Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ. Trong hoạt động của mình, NH có thể giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt vào đồng thời tăng lãi suất cho vay để hạn chế lượng tiền mặt ra trong thời kì kinh tế lạm phát cao hoặc ngược lại. Qua việc thay đổi trong chính sách huy động và cho vay như trên, NH góp phần làm ổn định sức mua của đồng tiền,ngăn chặn được sự tăng quá đột ngột, kiềm chế lạm phát làm ổn định nền kinh tế. c. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 15 MSV: 121560
  16. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Các DN không chỉ có mối quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế mà còn có mối quan hệ xuất nhập khẩu với các DN nước ngoài. Chính các NHTM sẽ thúc đẩy mối quan hệ này thông qua các hình thức cho vay, bảo lãnh để nâng cao uy tín của DN trên thị trường quốc tế, để nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế thế giới. 1.1.3.2. Đối với khách hàng: Trước hết, tín dụng NH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho KH. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được các nhu cầu vốn lớn, tín dụng NH thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của KH. Đặc trưng cơ bản của tín dụng NH là cho vay có hoàn trả với một mức lãi suất nhất định, chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và DN khi vay vốn của NH phải cân nhắc và phải sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất để có thể trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động lực đã thúc đẩy các DN tăng cường công tác hoạch toán, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng cường chất lượng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trước khi quyết định một món vay NH thường tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay với những cá nhân, DN phải có sự sắp xếp, bố trí tổ chức sản xuất phù hợp để có cơ hội vay vốn của NH. Đây chính là động lực, là cơ sơ để giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN qua đó tăng hiệu quả của nền kinh tế. 1.1.3.3. Đối với ngân hàng: Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH (từ 70% đến 90%). Mặc dù tỉ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng NH vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi NH. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 16 MSV: 121560
  17. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tín dụng, NH mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ 1.2. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng. 1.2.1.Khái niệm chất lƣợng tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của KH (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là NH và KH. Bởi vậy,chất lượng hoạt động của NH không những phụ thuộc vào bản thân của NH mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của DN. Chất lượng tín dụng được thể hiện: - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng NH phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. - Đối với ngân hàng: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng NH phải phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. - Đối với khách hàng: Tín dụng NH phát ra phù hợp với mục đích, sử dụng của KH với lãi suất kì hạn nợ hợp lí, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều KH nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Như vậy: ”Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tỉ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng NH”. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 17 MSV: 121560
  18. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2. Chỉ tiêu định tính đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng. Có thể nói, thước đo chất lượng tín dụng của một NH chính là sự hài lòng của KH, đảm bảo hài hòa cùng với sự an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Chất lượng tín dụng của NH được phản ánh thông qua chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng NH. 1.2.2.1. Thủ tục và quy chế cho vay vốn. Đây là một khâu tiếp xúc đầu tiên của KH với NH. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ KH của cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho KH. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ, thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp với tinh thần, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho KH một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi KH. Phục vụ tốt nhất cho KH nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của KH, tài sản đảm bảo nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt KH vừa phòng ngừa rủi ro cho chính bản thân NH. 1.2.2.2.Xét duyệt cho vay. Khách hàng đến với NH mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ KH tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này, NH phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một KH lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí, hơn nữa các thông tin có độ chính xác và độ tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một KH mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa KH và NH có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 18 MSV: 121560
  19. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của NH. 1.2.2.3. Tinh thần thái độ phục vụ,đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận,phục vụ sẽ tạo một hình ảnh tốt trong mỗi NH. Năng lực, trình độ chuyên môn,kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, KH gặp rủi ro thấp. 1.2.2.4. Cơ sở vật chất ,công nghệ hiện đại của ngân hàng. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý KH, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất, sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho NH có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về KH,thông tin về dự án (tính hiệu quả,giá cả ) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với KH lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. 1.2.3. Chỉ tiêu định lƣợng đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng. 1.2.3.1. Vòng quay vốn tín dụng: là chỉ tiêu phản ánh chính sách tín dụng là thiên về cho vay ngắn hạn hay dài hạn. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 19 MSV: 121560
  20. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nếu chỉ tiêu này bằng 1 chứng tỏ NH thiên về cho vay dài hạn. Ngược lại chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ NH thiên về cho vay ngắn hạn. 1.2.3.2. Hệ số thu nợ: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng vốn cho vay thì thu nợ được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng tín dụng của NH càng cao và ngược lại. 1.2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn H1: là chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng để cho vay. Trong điều kiện bình thường,chỉ tiêu này đạt 65%-70%. 1.2.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn H2: là chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay trực tiếp KH. Trong điều kiện bình thường, hiệu suất sử dụng vốn H2 của NH thường từ 70%-80%. 1.2.3.5. Tỉ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỉ lệ này cao (>= 3%) chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp NH nên ngừng cho vay, ngược lại tỉ lệ này thấp (< 3%) chứng tỏ chất lượng tín dụng cao NH nên tích cực cho vay. 1.2.3.6. Tỷ lệ nợ xấu: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 20 MSV: 121560
  21. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. 1.2.3.7. Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng tổng lợi nhuận có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại. 1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng. 1.3.1.1. Khả năng về nguồn vốn huy động. Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”, vì vậy muốn mở rộng hoạt động tín dụng thì trước hết phải huy động vốn. Quy mô và cơ cấu vốn quyết định lựa chọn các hình thức đầu tư tín dụng. NHTM có thể sử dụng nguồn vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn nhưng chỉ được phép sử dụng 20% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, bởi vì nếu NH lạm dụng một lượng vốn ngắn hạn quá quy định cho phép sẽ làm NH mất khả năng thanh toán, từ đó NH không thể cấp tín dụng cho KH đủ lượng đúng hạn được, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, để thực hiện chiến lược đa dạng hóa, đa phương hóa các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể cả nước ngoài NH phải tạo được cơ cấu vốn hợp lí. 1.3.1.2. Chính sách tín dụng ngân hàng. Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng NH đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lí là việc hình thành một chính sách “tín dụng an toàn và hiệu quả”. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Nhà Nước. Chính sách tín dụng bao gồm: chính sách khách hàng, quy mô giới hạn tín dụng, lãi suất, phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng, kì hạn nợ và các khoản đảm bảo. Chính sách tín dụng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực hiện cho Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 21 MSV: 121560
  22. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vay. Trước hết,đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của mình đến đâu. Đối với NH, thông qua chính sách tín dụng NH có thể đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý. 1.3.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Trong đó bước chuẩn bị cho vay là quan trọng nhất, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay, công tác thẩm định đối tượng được phép vay vốn cũng như quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của NH quyết định tới chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, khâu thu nợ và thanh lí có tính quyết định đến sự tồn tại của NH, đòi hỏi NH phải nhạy bén để phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với KH để từ đó có biện pháp xử lí giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, có tác dụng tích cực tới chất lượng tín dụng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển theo đúng kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra, việc linh hoạt trong quy trình tín dụng cũng sẽ gây thiện cảm cho KH từ đó quy mô tín dụng có cơ sở được mở rộng. 1.3.1.4. Công tác tổ chức ngân hàng. Tổ chức của NH cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, linh hoạt đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ,nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các NH với nhau trong toàn hệ thống và các cơ quan liên quan khác. Có như vậy, NH mới đáp ứng kịp thời các yêu cầu của KH, quản lý hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện kịp thời các nguyên nhân sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 22 MSV: 121560
  23. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.3.1.5. Chât lƣợng nhân sự và cơ sở vật chất. Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH nói chung và trong hoạt động tín dụng NH nói riêng vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng từ bước đầu đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có kĩ năng, có khả năng đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, phát hiện được các hành vi lừa đảo của KH sẽ có quyết định cho vay hay không, nâng cao chất lượng tín dụng, đem lại nguồn lợi nhuận cho NH. Còn nếu cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, thiếu tinh thần trách nhiệm, cấp tín dụng bừa bãi sẽ đem đến tổn thất nặng cho NH. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của NH cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng vì KH sẽ lựa chon NH có cơ sở hạ tầng hiện đại, ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến nhất phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp cho các cấp quản lý của NH kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của KH. 1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng. 1.3.2.1. Năng lực của khách hàng. Năng lực của KH là nhân tố quan trọng, quyết định đến việc KH có sử dụng vốn vay hiệu quả không? Nếu năng lực của KH cao, thể hiện ở việc dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh doanh, phân phối quảng bá sản phẩm sẽ đem lại lợi nhuận cho NH từ đó trả được nợ cho NH, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu KH năng lục yếu kém, dẫn đến việc không trả được nợ cho NH đúng hạn, gây rủi ro tín dụng cho NH. 1.3.2.2. Sự trung thực của khách hàng. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 23 MSV: 121560
  24. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sự trung thực của KH thể hiện ở việc cung cấp cho NH các số liệu trung thực giúp cho NH nắm bắt được tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của KH cũng như quản lý nguồn vốn vay của KH, từ đó NH có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp khắc phục kịp thời, giúp cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo và ngược lại. 1.3.2.3. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố khách quan hay chủ quan, chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của KH. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể phát sinh do thiên tai, do hỏa hoạn, do sự thay đổi chính sách của Nhà Nước ảnh hưởng trực tiếp đến cả KH và NH. 1.3.3. Các nhân tố khác. 1.3.3.1. Môi trƣờng kinh tế. Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ ràng buộc lẫn nhau nên bất kì một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại, đặc biệt hoạt động của NHTM có thể được coi là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Một nền kinh tế ổn định, lạm phát vừa phải, khả năng tạo ra lợi nhuận của KH cao hơn, có thể trả nợ cho NH,góp phần nâng cao chất lượng tín dụng; ngược lại; khi nền kinh tế không ổn định, các yếu tố lạm phát, khủng hoảng ảnh hưởng đến thu nhập của KH, làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của NH. Bên cạnh đó, chu kì phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng của NH. Trong thời kì kinh tế đình trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, quy mô bị thu hẹp làm cho nhu cầu vốn tín dụng giảm hoặc vốn tín dụng đã được giải ngân cũng khó có thể sử dụng hiệu quả để trả nợ đúng hạn cho NH. Còn khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các lĩnh vực chạy đua trong sản xuất kinh doanh làm tăng nhu cầu vốn tín dụng dẫn tới chất lượng tín Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 24 MSV: 121560
  25. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp dụng tăng; tuy nhiên nếu tăng quá cao sẽ dẫn đến nền kinh tế lạm phát và cuối cùng dẫn đên suy thoái. 1.3.3.2. Môi trƣờng xã hội. Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: NH, KH và sự tín nhiệm. Khi NH có sự tín nhiệm của KH thì sẽ thu hút được nhiều KH, mở rộng được quy mô tín dụng; còn khi KH được sự tín nhiệm của NH sẽ được NH tạo điều kiện cho vay vốn một cách linh động hơn. Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì chuyển đổi nền cơ chế, vì vậy chính sách của ta cũng phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín dụng trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường nên góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà Nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Nó có ý nghĩa đến sự thành công hay thất bại của một NHTM. 1.3.3.3. Môi trƣờng pháp luật. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, các chính sách của Nhà Nước không ổn định hay thay đổi, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của DN, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của NH đặc biệt là hoạt động tín dụng. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế khách quan, các chính sách NH ổn định sẽ tạo một môi trường pháp lí cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi và đạt được kết quả cao. 1.3.3.4. Môi trƣờng tự nhiên. Biến động của môi trường tự nhiên như: lũ lụt,hạn hán,động đất có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Do đó, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì KH sẽ gặp khó khăn, làm giảm chất lượng tín dụng của NHTM. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 25 MSV: 121560
  26. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI GP- BANK HẢI PHÒNG. 2.1. Một vài nét khái quát về GP-Bank Hải Phòng. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh. Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, với tiền thân là NHTM nông thôn Ninh Bình được thành lập tháng 11/1993 với tổng tài sản là 300 tỷ đồng. Vào đúng ngày Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của đại gia đình WTO 7/11/2005, NHTM nông thôn Ninh Bình - một NHCP địa phương đã chính thức chuyển đổi thành một NH đô thị đa năng- NHTMCP Toàn Cầu (G.Bank) cùng với sự gia nhập của cổ đông chiến lược là Tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petro VN) chiếm tới 20% cổ phần G.Bank đã nâng vốn điều lệ lên tới 500 tỷ đồng, tổng tài sản trên 1.600 tỷ đồng và mở thêm 4 phòng giao dịch tại Hà Nội. Năm 2006, NHTMCP Toàn Cầu đổi tên thành NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu theo công văn số 372/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. Viết tắt tên tiếng Việt là Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu.Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Global Petro Commercial Joint Stock Bank với tên giao dịch tiếng Anh viết tắt là GP-Bank. Từ một tổ công tác chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay toàn NH có khoảng hơn 1.400 cán bộ công nhân viên công tác tại hội sở chính, 1 phòng giao dịch trung tâm, 13 chi nhánh cùng với 63 phòng giao dịch trên toàn quốc và 1 công ty trực thuộc là công ty GP-Bank AMC. Tháng 12/2007, GP-Bank đã nâng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng bằng việc phát hành chứng khoán ra công chúng. Đây là năm khởi đầu thắng lợi và khẳng định tiềm năng phát triển mạnh mẽ của GP-Bank với tất cả các mặt hoạt động đều đạt và vượt mức chi tiêu kế hoạch đề ra. Với số vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, lợi nhuận thu về đạt được 101 tỷ đồng. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ của GP-Bank đạt 19.44%,GP-Bank cũng đã xây dựng được một đội ngũ 600 nhân viên trẻ trung chuyên nghiệp, làm việc trong hệ thống mạng lưới gồm 5 chi nhánh và 24 phòng giao dịch trên toàn quốc. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 26 MSV: 121560
  27. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Cuối năm 2009, tổng tài sản của GP-Bank đạt gần 18.000 tỷ đồng, tổng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt trên 9.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau trích dự phòng đạt 174 tỷ đồng. Được sự chấp thuận của NHNN Việt Nam, Uỷ ban Chứng Khoán, ngày 11/01/2010 GP-Bank đã chính thức thông báo hoàn thành việc nâng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Đây là lần thứ 6 GP-Bank tăng vốn điều lệ. Tính đến hết ngày 31/12/2009, các chỉ tiêu của GP-Bank đều tăng xấp xỉ 200% so với thời điểm 31/12/2008. Đến ngày 31/07/2010, tổng tài sản của GP-Bank đạt trên 19.000 tỷ đồng, tổng huy động vốn tăng 71% so với cuối năm 2009, lợi nhuận trước thuế và trích lập dự phòng rủi ro đạt gấp 8 lần so với cùng kì năm trước. Doanh số của các hoạt động dịch vụ đều tăng trưởng ở mức cao, đạt gấp 2 lần so với cùng kì năm trước. GP-Bank đang nỗ lực phấn đấu để trở thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam đúng như phương châm “không phải là đầu tiên nhưng phải là tốt nhất”. Và trong năm 2010, Ngân hàng đã thành lập công ty trực thuộc đầu tiên là công ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP-Bank AMC). Ngày 25/05/2007, GP-Bank chính thức khai trương chi nhánh GP-Bank Hải Phòng; đóng vai trò tạo lập nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ NH, đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu, chương trình, giải pháp của Thống đốc NHNN đề ra, định hướng phát triển kinh doanh của NHTMCP GP-Bank và công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 27 MSV: 121560
  28. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của chi nhánh. - Ban giám đốc: Giám đốc chi nhánh là người thuộc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trực tiếp giao trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành ổn định toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh nhằm thực hiện công tác kế hoạch kinh doanh định kì và chiến lược phát triển của GP-Bank. - Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh NH tại chi nhánh trong các lĩnh vực: khai thác nguồn vốn; cho vay ngắn, trung-dài hạn; khai thác các loại hình dịch vụ NH khác như thanh toán, bảo lãnh đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Thẩm định hoặc tái thẩm định các khoản cấp tín dụng cho KHDN vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc. - Phòng dịch vụ khách hàng thể nhân: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh NH tại chi nhánh trong các lĩnh vực: cho vay kinh doanh, tiêu dùng và cung cấp các dịch vụ NH bán lẻ đối với các hộ gia đình, cá nhân. Thẩm định hoặc tái thẩm định các khoản cấp tín dụng cho KH cá nhân, hộ gia đình vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc. - Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh NH tại chi nhánh trong các lĩnh vực: hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài chính, quản lý tiền lương, huy động Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 28 MSV: 121560
  29. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tiết kiệm, cân đối nguồn vốn, quản lý kho quỹ và cung cấp các dịch vụ tài khoản, thanh toán cho tất cả các đối tượng khách hàng. - Tổ kiểm soát nội bộ: Tổ kiểm tra Kiểm soát nội bộ là đơn vị thuộc chi nhánh có chức năng giúp giám đốc chi nhánh tổ chức thực hiện tại chi nhánh (kể cả các phòng giao dịch) các lĩnh vực: kiểm tra mọi nghiệp vụ kinh doanh và quản lý tài chính tại chi nhánh nhằm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Pháp luật, các quy chế quản lý của ngành, các quy định, quy trình nghiệp vụ của GP- Bank. - Phòng Hỗ trợ và Tái thẩm định: Tổ chức thực hiện công việc tại chi nhánh trong các lĩnh vực: Tái thẩm định các khoản cấp tín dụng, thanh toán quốc tế hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng và xử lý, hạch toán các giao dịch trực tiếp với KH có quan hệ cấp tín dụng với NH từ khi cấp tín dụng tới khi tất toán khoản cấp tín dụng. - Phòng Hành chính-Tổng hợp: Tổ chức thực hiện các công việc hỗ trợ các phòng, ban chuyên môn nhằm đảm bảo điều kiện vật chất, kĩ thuật, quản lí tài sản, văn thư lưu trữ, đảm bảo an ninh nội quy lao động nhằm phục vụ công tác quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, tổ chức tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự, quản lý tiền lương tại chi nhánh phù hợp với các quy định nội bộ của GP-Bank và pháp luật lao động. 2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của GP-Bank Hải Phòng. 2.2.1. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của NHTM, là cơ sở để NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của mình. Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, GP-Bank HP đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn, thông qua việc phát triển mạng lưới, sử dụng rất nhiều hình thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm NH luôn có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn. Trước hết, chúng ta hãy xem xét tình hình huy động vốn của GP-Bank HP qua các năm trong bảng dưới đây: Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 29 MSV: 121560
  30. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp BẢNG 2.1: Vốn huy động theo loại tiền của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Nội tệ 587.851 83,86 749.428 85,22 753.756 85,72 161.577 27,49 4.328 0,58 2.Ngoại tệ quy đổi 113.145 16,14 129.948 14,78 125.52 14,28 16.803 14,85 -4.428 -3,41 Vốn huy động 700.996 100 879.376 100 879.275 100 178.380 25,45 -101 -0,01 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của GP-Bank HP qua các năm) Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ bùng nổ và lan rộng ra phạm vi toàn cầu khiến cho tình hình hoạt động của các NH tại Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặc dù còn nhiều khó khăn, tuy nhiên với đội ngũ cán bộ nhân viên phấn đấu nỗ lực, làm việc hiệu quả làm uy tín của chi nhánh tăng cao nên nguồn vốn huy động vẫn ở mức cao qua các năm. Cụ thể năm 2009 chi nhánh mới huy động được 700.996 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã huy động thêm được 178.380 triệu đồng (tương đương 25,45%) so với năm 2009; đến năm 2011 có giảm xuống 101 triệu đồng (tương đương giảm 0,01%) tuy nhiên lượng giảm này không đáng kể. Đây là một thành tích đáng tự hào của chi nhánh GP-Bank HP trong thời gian khó khăn vừa qua. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính ở Việt Nam trong những năm gần đây đã tạo NH nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức. NH đã không ngừng cơ cấu nguồn huy động ở mức hợp lí và hiệu quả trong từng thời kì khác nhau. Nhìn chung, cơ cấu vốn huy động của GP-Bank HP khá đa dạng và an toàn, NH đã tận dụng được nhiều nguồn vốn huy động trong nước khác nhau nhằm đảm bảo sự chủ động về nguồn vốn. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 30 MSV: 121560
  31. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qua bảng phân tích trên ta thấy vốn huy động nội tệ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2009 vốn huy động nột tệ chiếm 83,86% (tương đương 587.851 triệu đồng); năm 2010 chiếm 85,22% (tương đương 749.428 triệu đồng); năm 2011 chiếm 85,72% (tương đương 753.756 triệu đồng). Nguyên nhân là do đối tượng khách hàng mà GP-Bank HP huy động chủ yếu là các thành phần kinh tế Việt Nam, hơn nữa lãi suất huy động nội tệ cao hơn rất nhiều so với lãi suất huy động ngoại tệ. Vốn huy động nội tệ năm 2010 của GP-Bank HP huy động được tăng lên 161.577 triệu đồng (tăng 27,49%) so với năm 2009, năm 2011 nguồn này tăng lên 4.328 triệu đồng (tăng 0,58%) so với năm 2010. Điều này cho thấy công tác huy động vốn nội tệ của NH ngày càng được chú trọng và nâng cao. BẢNG 2.2: Vốn huy động theo đối tượng sản phẩm của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Tiền gửi thanh toán. 129.249 18,44 314.21 35,73 387.29 44,05 184.961 143,10 73.08 23,26 Không kì hạn 99.219 76,77 236.23 75,18 295.514 76,30 137.011 138,09 59.284 25,10 Có kì hạn. 30.03 23,23 77.981 24,82 91.776 23,70 47.951 159,68 13.795 17,69 2.Tiền gửi tiết kiệm 527.321 75,22 521.362 59,29 491.99 55,95 -5.959 -1,13 -29.377 -5,63 Không kì hạn 37 0,01 40 0,01 40 0,01 3 8,11 0 0 Có kì hạn. 527.284 99,99 521.322 99,99 491.945 99,99 -5.962 -1,13 -29.377 -5,64 3.Tiền gửi kì phiếu. 44.426 6,34 43.804 4,98 0 0 -622 -1,40 -43.804 -100 Vốn huy động 700.996 100 879.376 100 879.28 100 178.381 25,45 -102 -0,01 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của GP-Bank HP qua các năm) Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 31 MSV: 121560
  32. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qua bảng 2.2 ta có thể thấy cơ cấu tiền gửi huy động tại GP-Bank HP không được cân đối. Trong đó: Tiền gửi thanh toán: chiếm tỷ trọng không cao trong tổng vốn huy động của NH. Cụ thể năm 2009 tiền gửi thanh toán chiếm 18,44% (tương đương 129.249 triệu đồng); năm 2010 chiếm 35,73% (tương đương 314.210 triệu đồng); năm 2011 chiếm 44,05% (tương đương 387.290 triệu đồng). Nguyên nhân là do đối tượng sử dụng tiền gửi thanh toán chủ yếu là các công ty, DN sản xuất kinh doanh; họ gửi tiền vào NH chủ yếu để phục vụ các hoạt động chi trả tiền hàng, tiền lương của cán bộ công nhân viên , các DN luôn cần quay vòng vốn nên không để nhiều vốn trong NH. Mục đích sử dụng tiền gửi thanh toán của KH là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, chi trả lương cho nhân viên DN đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Nắm rõ được những lợi ích đó mà lượng tiền gửi này đều có xu hướng tăng cụ thể năm 2010 nguồn này tăng lên 184.961 triệu đồng (tương đương tăng 143,1%) so với năm 2009 và đến năm 2011 tiếp tục tăng 73.080 triệu đồng (tương đương tăng 23,26%) so với năm 2010. Trong đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy tiền gửi không kì hạn chiếm tỷ trọng cao hơn và có xu hướng tăng lên qua các năm trong tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của NH. Năm 2009, loại tiền này NH huy động mới chỉ dừng ở mức 99.219 triệu đồng, năm 2010 lượng tiền này tăng lên 137.011 triệu đồng (tăng 138,09%) so với năm 2009 và đến năm 2011 lượng tiền tăng lên 59.284 triệu đồng (tăng 25,1%) so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2006, nước ta chính thức gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế theo đó mà các DN mở rộng quy mô, trao đổi mua bán ngày càng nhiều, chính vì vậy mà việc gửi tiền Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 32 MSV: 121560
  33. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vào NH nhằm mục đích thanh toán an toàn và hiệu quả tăng lên đáng kể. Mặt khác, do GP-Bank mở rộng mạng lưới thanh toán không dùng tiền mặt thông qua nhiều kênh phân phối như mạng ATM, phonebanking, mobibanking, internetbanking phát huy được tính ưu việt cũng như tạo cho KH sự thoải mái nhanh chóng và chính xác khi giao dịch. Điều này cũng cho thấy khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế được tăng lên, tạo sự uy tín cho NH. Riêng tiền gửi thanh toán có kì hạn mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng đều có xu hướng tăng qua các năm cũng góp phần tăng nguồn vốn huy động của NH. Tiền gửi tiết kiệm: là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng,các đơn vị kinh tế gửi vào NH nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà NH trả cho KH khi họ gửi tiền vào, vì lẽ đó mà tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn huy động của NH. Tiền gửi tiết kiệm tại GP-Bank HP trong 3 năm vừa qua có những biến động sau: Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm đạt 527.321 triệu đồng,năm 2010 lượng tiền này giảm xuống còn 521.362 triệu đồng (giảm 5.959 triệu đồng tương đương 1,13%) so với năm 2009, năm 2011 tiếp tục giảm xuống còn 491.985 triệu đồng (giảm 29.377 triệu đồng tương đương 5,63%) so với năm 2010. Đó là do từ đầu năm 2010, tỷ lệ lạm phát tăng cao, lãi suất huy động không đủ bù đắp cho những thiệt hại của lạm phát nên gây dao động tâm lý đối với người gửi tiền làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Đồng thời thị trường vàng biến động mạnh, trong điều kiện chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI) ở mức cao nên một lượng đáng kể tiền của người dân được đầu tư vào vàng. Đặc biệt đến năm 2011 là năm khá khó khăn cho toàn bộ hệ Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 33 MSV: 121560
  34. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thống NH khi NHNN ra quy định lãi suất trần không được vượt quá 14% đã tác động mạnh mẽ vào lượng vốn huy động này. Trong đó, loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được xem là sản phẩm truyền thống của các NH, nó xác định thời gian hoàn trả cho KH nên tạo được nguồn vốn ổn định giúp NH có thể chủ động cho vay trung - dài hạn. Nhìn vào hình 3 ta có thể thấy loại tiền này chiếm tỷ trọng cao nhất, đó là do GP-Bank HP đã phát triển các chương trình khuyến mãi hoạt động tiết kiệm dự thưởng lớn và nhiều hình thức tiết kiệm hấp dẫn kết hợp chăm sóc KH VIP được triển khai. Mặc dù vậy, do ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên thu nhập của người dân giảm đáng kể khiến lượng tiền gửi này giảm xuống còn 521.322 triệu đồng vào năm 2010, tiếp tục giảm xuống còn 491.945 triệu đồng vào năm 2011. Tóm lại: Để có được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, GP-Bank HP đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức tiền gửi để KH lựa chọn. Bên cạnh đó, GP-Bank HP còn thực hiện tốt khâu giao dịch và tiếp thị đối với KH, đồng thời NH còn thường xuyên khảo sát lãi suất huy động vốn trên thị trường và các TCTD khác để đề xuất NH cấp trên điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với các NH khác trên địa bàn. Tuy là một chi nhánh NH mới thành lập nhưng công tác huy động vốn của GP-Bank HP đã đạt được những kết quả nhất định và là tiền đề cho việc mở rộng kinh doanh của NH trong thời gian tới. 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng tốc độ cao với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các DN trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh nhu cầu vốn đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm vừa qua, với vai trò là một trong những tổ chức cung ứng vốn cho nền kinh tế, GP-Bank HP đã cung ứng các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, linh hoạt phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng cụ thể, doanh số cho cho vay KH đã tăng mạnh qua các năm. Chúng ta hãy xem xét tình hình doanh số tín dụng của NH qua bảng sau: Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 34 MSV: 121560
  35. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp BẢNG 2.3: Doanh số cho vay theo loại tiền của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Nội tệ 656.389 88,67 877.406 94,36 748.977 92,78 221.017 33,67 -128.429 -14,64 2.Ngoại tệ 83.872 11,33 52.473 5,64 58.284 7,22 -31.399 -37,44 5.811 11,07 Doanh số cho vay 740.261 100 929.879 100 807.261 100 189.618 25,62 -122.618 -13,19 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank Hải Phòng qua các năm) Nhìn chung, tổng doanh số cho vay của GP-Bank HP tăng trưởng khá cao thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng mặc dù trong các năm trở lại đây nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đặc biệt, chỉ sau 1 năm doanh số cho vay năm 2010 đã tăng lên 189.618 triệu đồng (tăng 25,62%) so với năm 2009. Sở dĩ như vậy là do Chính phủ đưa ra các gói kích cầu nhằm khuyến khích nền kinh tế; tận dụng được cơ hội đó, GP-Bank HP đã có những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình như giảm lãi suất cho vay,cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng nhiều ưu đãi để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Mặc dù đến năm 2011, doanh số cho vay của NH có giảm xuống (giảm 122.618 triệu đồng,tương đương 13,19%) tuy nhiên lượng giảm này không đáng kể khi lạm phát tăng cao, diễn biến phức tạp về mặt bằng lãi suất cùng với sự tăng trưởng nóng của một số kênh đầu tư nhưng rủi ro cao như vàng, ngoại tệ, bất động sản Ta có thể thấy tỷ trọng doanh số cho vay nội tệ luôn cao nhất trong tổng doanh số cho vay. Năm 2009, doanh số cho vay nội tệ chiếm tới 88,67% (tương đương 656.389 triệu đồng) trong khi ngoại tệ chỉ chiếm 11,33% (tương đương 83.872 triệu đồng). Năm 2010, doanh số cho vay nội tệ chiếm tới 94.36% (tương đương 748.977 triệu đồng) trong khi ngoại tệ chỉ chiếm 5,64% (tương đương 52.473 triệu đồng). Năm 2011, doanh số cho vay nội tệ chiếm tới 92,78% (tương đương 748.977 triệu đồng) trong khi ngoại tệ chỉ chiếm 7,22% (tương đương 58.284 triệu đồng). Ta có thể thấy rõ hơn biến động của doanh số cho vay qua hình sau: Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 35 MSV: 121560
  36. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nguyên nhân là khi cho vay ngoại tệ, NH không những phải đối phó với những rủi ro thông thường mà còn phải đối phó với rủi ro tỷ giá hối đoái; đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính việc đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ gây ra tâm lý e ngại đối với KH vay vốn bằng ngoại tệ. Điều này cũng cho ta thấy nhu cầu vay vốn của KH chủ yếu là bằng đồng nội tệ. BẢNG 2.4: Doanh số cho vay theo kì hạn của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Ngắn hạn 482.206 65,14 676.673 72,77 568.15 70,38 194.467 40,33 -108.523 -16,04 2.Trung-dài hạn 258.055 34,86 253.206 27,23 239.111 29,62 -4.849 -1,88 -14.095 -5,57 Doanh số cho vay 740.261 100 929.879 100 807.261 100 189.618 25,62 -122.618 -13,19 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank Hải Phòng qua các năm) Qua bảng phân tích trên ta thấy cho vay ngắn hạn của NH chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 65%), trong khi đó tỷ trọng của cho vay trung - dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng thấp (dưới 35%). Nguyên nhân là do cho vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản, tính thanh khoản cao lại ít rủi ro hơn so với trung - dài hạn. Hơn nữa, vốn huy động của NH chủ yếu là vốn ngắn hạn nên đầu tư vốn tín dụng ngắn hạn nhiều thì vòng quay tín dụng sẽ nhanh hơn, khả năng xoay vòng vốn cao và rất an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH. Bên cạnh đó, cho vay trung - dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn là do mới thành lập được một thời gian ngắn nên GP-Bank HP còn thiếu kinh nghiệm trong việc tìm kiếm KH, đặc biệt là việc kí kết các hợp đồng trung - dài hạn. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 36 MSV: 121560
  37. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tín dụng ngắn hạn năm 2009 đạt 482.206 triệu đồng, đến năm 2010 tăng lên 676.673 triệu đồng và đến năm 2011 khoản mục này giảm xuống còn 568.150 triệu đồng tuy nhiên lượng giảm này không đáng kể. Đó là do điều kiện kinh tế của địa bàn thành phố Hải Phòng và KH mục tiêu của GP-Bank HP là các DN vừa và nhỏ, cần vốn để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, luân chuyển hàng hóa thích hợp đối với tín dụng ngắn hạn. Để hạn chế lạm phát và tăng giá, NHNN Việt Nam đã nâng mức dự trữ bắt buộc và thắt chặt vay chứng khoán và bất động sản nên tốc độ tăng trưởng của vốn trung- dài hạn giảm xuống. Năm 2009, doanh số cho vay trung-dài hạn đạt 258.055 triệu đồng, đến năm 2010 khoản mục này giảm xuống còn 253.206 triệu đồng và đến năm 2011 khoản mục này tiếp tục giảm xuống còn 239.111 triệu đồng. Thêm vào đó trên địa bàn thành phố Hải Phòng xuất hiện ngày càng nhiều các TCTD khác nên thị phần địa bàn cũng như KH vay vốn cũng sẽ bị chia nhỏ ra. Chính vì vậy ngay từ bây giờ NH cần tìm kiếm KH doanh nghiệp, các công ty lớn uy tín và hoạt động kinh doanh tốt có nhu cầu cho vay vốn trung - dài hạn để gia tăng tỷ trọng cho vay trung-dài hạn của NH. Đồng thời, NH cũng tiếp tục cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân, mang lại lợi nhuận cho NH dựa trên cơ sở giảm dần tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của mình. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 37 MSV: 121560
  38. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp BẢNG 2.5: Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng của GP-Bank HP. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Doanh nghiệp quốc doanh 101.046 13,65 97.637 10,5 90.171 11,17 -3.409 -3,37 -7.466 -7,65 2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 629.222 85 820.525 88,24 707.484 87,64 191.303 30,4 -113.041 -13,78 3.Đối tượng khác 9.994 1,35 11.716 1,26 9.606 1,19 1.722 17,23 -2.11 -18,01 Doanh số cho vay 740,261 100 929.879 100 807.261 100 189.618 25,62 -122.618 -13,19 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank Hải Phòng qua các năm) Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy, doanh số cho vay của GP-Bank HP tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sau đó đến các doanh nghiệp quốc doanh và sau cùng đến là các đối tượng khác. Ta có thể thấy diễn biến tình hình cho vay các đối tượng kinh tế của GP-Bank một cách cụ thể qua hình sau: Nhìn vào hình 6 ta thấy, doanh số cho vay của GP-Bank HP tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2009 khoản mục này chiếm 85% (tương đương 629.222 triệu đồng) trong tổng doanh số cho vay, năm 2010 chiếm 88,24% (tương đương 820.525 triệu đồng) và đến năm 2011 chiếm 87,64% (tương đương 707.484 triệu đồng). Điều này cho thấy KH chủ lực của GP-Bank HP là các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn. Đây là hướng đi đúng đắn vì các DN này thuộc thành phần kinh tế trẻ, năng động, nhạy cảm với những biến động của thị Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 38 MSV: 121560
  39. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trường phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa, GP-Bank HP nằm trong khu vực đông dân cư - nơi tập trung các DN sản xuất, thương mại đặc biệt là các DN có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ. Cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn khá gay gắt, chi nhánh không thể đứng vững và phát triển được nếu chỉ dựa vào các KH ngoài quốc doanh mà còn phải chú ý đến các doanh nghiệp Nhà Nước nữa. Lý do doanh số cho vay của DN quốc doanh thấp hơn DN ngoài quốc doanh là một mặt, Nhà Nước ngày càng quốc hữu hóa các DNNN thành các DN cổ phần, trách nhiệm hữu hạn chỉ giữ lại một số các DNNN chủ lực; mặt khác khi cho vay vốn, DNNN thường dựa vào uy tín của Nhà Nước không có tài sản đảm bảo gây khó khăn cho công tác thu nợ của NH. Trong một số năm gần đây, doanh số cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình tăng lên đáng kể là do NH có chủ trương chính sách cho vay mở rộng, đặc biệt là cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên và hộ nghèo. Tóm lại: Công tác tín dụng của GP-Bank HP trong 3 năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, thu hút được nhiều tổng công ty, doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả đến với ngân hàng. Đó là kết quả của chính sách tín dụng hiệu quả kết hợp với chính sách nguồn vốn đa năng. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của NHTM. Hơn thế nữa, NH lại là lĩnh vực rất nhạy cảm với thị trường nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, mục tiêu làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của NHNN luôn là vấn đề quan tâm của các NH nói chung và GP-Bank HP nói riêng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của GP-Bank HP trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau đây: Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 39 MSV: 121560
  40. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp BẢNG 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỉ Tỉ Tỉ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng thu nhập 63.662 100 92.352 100 133.95 100 28.69 45,07 41.594 45,04 1.Thu nhập từ hoạt động tín dụng 57.99 91,09 86.016 93,14 121.62 90,8 28.026 48,33 35.604 41,39 2.Thu nhập khác 5.672 8,91 6.336 6,86 12.326 9,2 664 11,71 5.99 94,54 Tổng chi phí 56.205 100 82.69 100 116.36 100 26.485 47,12 33.669 40,72 1.Chi phí hoạt động tín dụng 41.538 73,9 62.836 75,99 87.426 75,13 21.298 51,27 24.59 39,13 2.Chi phí khác 14.667 26 19.854 24 28.933 25 5.187 35,37 9.079 45,73 Tổng lợi nhuận 7.457 0 9.662 0 17.587 0 2.205 29,57 7.925 82,02 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của GP-Bank HP qua các năm) Về thu nhập: Nguồn thu nhập của GP-Bank gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Năm 2009, thu nhập của NH là 63.662 triệu đồng trong đó 91,09% là thu nhập tín dụng (tương đương 57.990 triệu đồng); đến năm 2010 thu nhập của NH là 92.352 triệu đồng trong đó 93,14% là thu nhập tín dụng (tương đương 86.016 triệu đồng) và đến năm 2011 thu nhập của NH là 133.946 triệu đồng trong đó 93,14% là thu nhập tín dụng (tương đương 121.620 triệu đồng). Tổng thu nhập của NH tăng liên tục qua các năm thể hiện sự phát triển của NH trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của NH. Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nỗ lực nhiệt tình của cán bộ công nhân viên của toàn bộ chi nhánh GP-Bank HP. Về chi phi: Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của NH cũng tăng lên trong đó chi phí cho hoạt động tín dụng là cao nhất. Năm 2009, chi phí của NH là 56.205 triệu đồng trong đó 73,9% là chi phí tín dụng (tương đương 41.538 triệu đồng); đến năm 2010 chi phí của NH là 82.690 triệu đồng trong đó 75,99% là chi phí tín dụng (tương đương 62.836 triệu đồng) và đến năm 2011 thu nhập của NH là 116.356 triệu đồng trong đó 75,13% là chi phí tín dụng (tương đương 87.426 triệu đồng). Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 40 MSV: 121560
  41. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nguyên nhân chi phí của NH tăng lên mà chủ yếu là chi phí tín dụng tăng mạnh là do chi phí huy động vốn tăng do tăng lãi suất cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn. Hơn nữa, trong thời gian qua GP-Bank HP đã tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi như tặng nón bảo hiểm,rút thăm trúng thưởng Về lợi nhuận: Qua bảng số liệu trên ta thấy NH kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận của NH biến động qua các năm đều tăng cao hơn so với năm trước. Lợi nhuận của GP-Bank HP năm 2009 đạt 7.457 triệu đồng,năm 2010 khoản mục này tăng đến 9.662 triệu đồng và đến năm 2011 khoản mục này tăng lên đến 17.587 triệu đồng. Tóm lại: Hoạt động kinh doanh của NH luôn có lãi trong thời gian qua do tốc độ tăng của thu nhập luôn cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Có thể nói, lợi nhuận là yếu tố quan trọng đảm bảo duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của NH và là nguồn lực quan trọng để phát triển NH về mọi mặt. Trong 3 năm vừa qua, Hải Phòng đã xuất hiện ngày càng nhiều những NH cạnh tranh, giá cả thị trường biến động mạnh mẽ đã khiến cho môi trường cạnh tranh của GP-Bank HP trở nên khắc nghiệt hơn. Đây là một bất lợi mà đối với bất kỳ NH nào cũng phải chấp nhận đòi hởi NH phải có chính sách huy động hiệu quả, đủ sức cạnh tranh với các NH khác. 2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng. 2.3.1. Đánh giá chất lƣợng tín dụng của GP-Bank Hải Phòng theo các chỉ tiêu định tính. 2.3.1.1. Thủ tục cho vay đơn giản phù hợp với quy chế cho vay. Chi nhánh vẫn từng bước giảm bớt mọi thủ tục đối với các nghiệp vụ nhưng vẫn đảm bảo độ an toàn tối đa. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 41 MSV: 121560
  42. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sự ra đời của Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và quyết định số 829/2006/QĐ-HĐQT ngày 05/10/2006 đã tạo cho chi nhánh có được những kết quả mong đợi: KH được hướng dẫn làm thủ tục rất chu đáo, tận tình; ngoài ra còn được cán bộ tín dụng tư vấn cho hoạt động kinh doanh của KH. Qúa trình thẩm định một món vay diễn ra khá chặt chẽ: mỗi món vay đều có từ 02 cán bộ tín dụng trở lên thẩm định; với những khoản vay lớn có tài sản thế chấp thì có cả lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc) cùng tham gia thẩm định do đó công tác thẩm định mang tính khách quan hơn. Việc thẩm định món vay dựa vào rất nhiều chỉ tiêu: tính khả thi của dự án, tính chất pháp lý và năng lực pháp lý của KH, tình hình thị trường Mọi món vay dù lớn hay nhỏ, ngắn hạn hay dài hạn đều có hợp đồng tín dụng kí kết theo sự thỏa thuận của NH với KH. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng rất có trách nhiệm trong công tác sử dụng vốn vay đúng mục đích và thường xuyên đôn đốc thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Kết quả đó đã chứng minh tính thiết thực và hiệu quả trong công tác thực hiện quy chế cho vay của đội ngũ cán bộ tín dụng GP-Bank Hải Phòng. 2.3.1.2. Thời gian xét duyệt một cách nhanh chóng. Quyết định 829/2006/QĐ-HĐQT quy định thời hạn xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ sau khi nhận hồ sơ xin vay vốn. Riêng chi nhánh, đa số món vay được xét duyệt cho vay chỉ trong vòng 4 đến 5 ngày. Còn các món vay như vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên bằng tín chấp thì chỉ diễn ra trong vòng từ 1 đến 2 ngày do đó rất được KH ủng hộ và hưởng ứng. Định giá tài sản thế chấp theo giá thị trường cũng tạo được cho KH tiếp cận được vốn NH theo đúng quy định cho vay. 2.3.1.3. Cơ sở vật chất, khoa học công nghệ NH luôn đƣợc nâng cấp và đổi mới. Trên địa bàn thành phố Hải Phòng,GP-Bank được đánh giá là NH có cơ sở vật chất và ứng dụng mạng lưới tin học tốt nhất trong số các TCTD hoạt động tại đây. Tham gia hệ thống thanh toán điện tử, chi nhánh được trang bị và nâng cấp một loạt máy tính mới ở tất cả các phòng. Nhờ có hệ thống này mà những công Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 42 MSV: 121560
  43. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp việc giấy tờ và quản lý trở nên gọn nhẹ, tạo cho cán bộ tín dụng có nhiều thời gian tiếp cận với KH. Các thủ tục làm việc với KH trở nên nhanh chóng hơn tạo tâm lý thoải mái và tin tưởng ở KH. GP-Bank HP là một trong hai NH đầu tiên đã triển khai thành công phần mềm hệ thống NH lõi T24 (Core Banking) của hãng Temenos (Thụy Sỹ) nhằm cải tiến các dịch vụ trực tuyến, phản hồi nhanh các yêu cầu của KH cũng như cải thiện chất lượng dịch vụ. Hiện nay, GP-Bank HP đang triển khai phần mềm NH lõi (Core Banking) T24 lên phiên bản R9-phiên bản mới nhất tới toàn bộ các cán bộ nhân viên của NH. Đặc điểm nổi bật của T24-R9 là giúp cho NH tối ưu hóa được các quy trình hoạt động trong khi vẫn duy trì được sự linh hoạt trước các thay đổi trong kinh doanh. 2.3.1.4. Đội ngũ cán bộ tín dụng càng đƣợc củng cố và nâng cao về trình độ, đạo đức nghiệp vụ tín dụng. Với phương châm đầu tư để đổi mới toàn bộ đội ngũ cán bộ tín dụng, chi nhánh đã tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng đi học thêm, khuyến khích học nâng cao, thường xuyên cho đi học tiếp thu về nghiệp vụ và những thay đổi mới trong hoạt động tín dụng. Đồng thời tuyển mới những cán bộ tín dụng trẻ có trình độ, có lòng nhiệt tình, hăng say công việc. Điều đó đã tạo thêm luồng sinh khí mới cho toàn bộ chi nhánh ngân hàng GP-Bank Hải Phòng. Đặc biệt, công tác maketing NH cũng được thực hiện một cách rõ nét hơn. Tinh thần phục vụ thái độ của KH được quán triệt ở từng cán bộ tín dụng: phục vụ chu đáo, hướng dẫn tận tình với phong cách trang nhã, lịch sự đã tạo cho KH tâm lý thoải mái và thu hút được nhiều KH đến giao dịch với chi nhánh hơn. 2.3.2. Đánh giá chất lƣợng tín dụng của GP-Bank Hải Phòng theo các chỉ tiêu định lƣợng. 2.3.2.1. Doanh số thu nợ. Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của NH chứ chưa phản ánh được chất lượng tín dụng của NH cũng như đơn vị vay vốn. Bởi vì chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc trả nợ vay của KH. Nếu KH luôn trả nợ đúng hạn cho NH thì chứng tỏ NH đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 43 MSV: 121560
  44. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thỏa thuận. Như vậy, doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong từng thời kì. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà NH đã thu hồi từ các khoản đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. Ta xem xét bảng số liệu sau: BẢNG 2.7: Doanh số thu nợ theo kì hạn của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỉ Tỉ Tỉ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Ngắn hạn 364.084 64,77 586.422 74,3 490.345 72,03 222.338 61,07 -96.077 -16,38 2.Trung - dài hạn 198.056 35,23 202.877 25,7 190.376 27,97 4.821 2,43 -12.501 -6,16 Doanh số thu nợ 562.14 100 789.3 100 680.72 100 227.16 40,41 -108.578 -13,76 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank Hải Phòng qua các năm) Mặc dù nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng nhưng doanh số thu nợ của GP-Bank HP vẫn tương đối ổn định qua các năm trên. Có thể thấy đây là sự thành công lớn trong công tác tín dụng nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh. Doanh số thu nợ năm 2010 đạt 789.299 triệu đồng (tăng lên 227.159 triệu đồng,tương đương 40,41% so với năm 2009); năm 2011 khoản mục này giảm xuống còn 680.721 triệu đồng (giảm 108.578 triệu đồng,tương đương giảm 13,76% so với năm 2010). Tuy nhiên, khi thu hồi vốn càng nhiều sẽ càng tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận. Thực tế cho thấy doanh số thu nợ phù hợp với doanh số cho vay tại GP- Bank HP. Trong doanh số cho vay thì do doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất nên doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng thu nợ; và ngược lại; do doanh số cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nên doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng thu nợ. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 44 MSV: 121560
  45. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Điều này đã thể hiện hiệu quả kinh tế từ đồng vốn vay của khách hàng, đầu tư sinh lời đáp ứng được việc hoàn trả nợ vay cho NH. Bên cạnh đó, công tác tín dụng của NH được nâng cao, đặc biệt là công tác thu nợ. BẢNG 2.8: Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng của GP-Bank HP. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Doanh nghiệp quốc doanh 80.534 14,33 85.677 10,85 83.459 12,26 5.143 6,39 -2.218 -2,59 2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 478.908 85,19 699.29 88,6 594.159 87,28 220.382 46,02 -105.131 -15,03 3.Đối tượng khác 2.698 0,48 4.332 0,55 3.103 0,46 1.634 60,56 -1.229 -28,37 Doanh số thu nợ 562.14 100 789.3 100 680.72 100 227.16 40,41 -108.578 -13,76 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank Hải Phòng qua các năm) Qua bảng phân tích trên ta thấy doanh số thu nợ chủ yếu tập trung ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh sau đó đến doanh nghiệp quốc doanh và cuối cùng là đến cá nhân, hộ gia đình. Các khoản mục này đều tăng lên đáng kể vào năm 2010 và giảm xuống nhưng không đáng kể vào năm 2011. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 45 MSV: 121560
  46. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trong bối cảnh khó khăn chung của toàn bộ nền kinh tế; có được kết quả như trên chính là nhờ vào sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ trong thời gian qua trong việc chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của KH, thường xuyên đôn đốc KH trả nợ khi đến hạn. Bên cạnh đó, các đơn vị làm ăn hiệu quả hơn đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần gia tăng khả năng trả nợ của đơn vị. 2.3.2.2. Vòng quay vốn tín dụng. BẢNG 2.9: Vòng quay vốn tín dụng của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) Doanh số thu nợ 562.140 789.299 680.721 227.159 40,41 -108.578 -13,.76 Dư nợ bình quân 412.928 557.257 621.189 144.329 34,95 63.932 11,47 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1,36 1,42 1,10 0,06 -0,32 (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của GP-Bank HP diễn ra khá tốt.Cụ thể năm 2009 đạt 1,36 vòng, sang năm 2010 đồng vốn của NH quay vòng nhanh hơn so với năm 2009 đạt 1,42 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Doanh số thu nợ nhanh hơn so với tốc độ tăng của Dư nợ bình quân. Sang năm 2011, trong khi Doanh số thu nợ giảm mà Dư nợ bình quân tăng khiến cho vòng quay vốn tín dụng lại giảm xuống còn 1,10 vòng. Điều này bắt nguồn từ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay và cả doanh số thu nợ. Trong định hướng sắp tới, NH cần phải quan tâm thu hồi những món nợ đã đến hạn, cần có những giải pháp hữu hiệu để đôn đốc KH trả nợ đúng hạn, giúp gia tăng doanh số thu nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả huy động và chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH. 2.3.2.3. Hệ số thu nợ. Hệ số thu nợ biểu hiện khả năng thu hồi nợ của NH hay là khả năng trả nợ của KH, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng cao. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 46 MSV: 121560
  47. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp BẢNG 2.10: Hệ số thu nợ của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền (%) Doanh số thu nợ 562.140 789.299 680.721 227.159 40,41 -108.578 -13,76 Doanh số cho vay 740.261 929.879 807.261 189.618 25,62 -122.618 -13,19 Hệ số thu nợ 75,94% 84,88% 84,32% 8,94% -0,56% (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Qua bảng 2.10 ta thấy, hiệu quả đầu tư tín dụng của NH là khá tốt và chỉ số luôn gần bằng 1.Cụ thể năm 2009 hệ số thu nợ đạt 75,94% (cho biết trong 100 đồng vốn cho vay thì NH thu nợ được 75,94 đồng); sang năm 2010 hệ số này đạt 84,88% (cho biết trong 100 đồng vốn cho vay thì NH thu nợ được 84,88 đồng). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng của Doanh số cho vay. Đến năm 2011, do tốc độ giảm của Doanh số thu nợ chậm hơn tốc độ giảm của Doanh số cho vay làm cho hệ số thu nợ của NH giảm xuống còn 84,32% (cho biết trong 100 đồng vốn cho vay thì NH thu nợ được 84,32 đồng). Điều này cho ta thấy bên cạnh việc NH chú trọng tăng trưởng tín dụng thì NH còn quan tâm đến chất lượng tín dụng, những khoản cho vay gần như đều được thu hồi trong năm. Có được kết quả này là do một mặt các cán bộ tín dụng nỗi lực trong việc vận động, đôn đốc thu hồi nợ mặt khác thiện chí trả nợ của KH ngày càng cao hơn. GP-Bank HP cần cố gắng giữ vững và phát huy tỷ lệ này càng lớn càng tốt. 2.3.2.4. Dƣ nợ tín dụng. Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hiệu số giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà NH chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Đây là chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của một NH. Tuy nhiên, việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về chất lượng tín dụng của NH. Nhìn chung, các NHTM có mức dư nợ cao thường là các NH có quy mô hoạt động tín dụng rộng, Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 47 MSV: 121560
  48. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp nguồn vốn mạnh và đa dạng. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ của NH diễn biến như thế nào trong ba năm qua, ta xem xét bảng số liệu sau: BẢNG 2.11: Dư nợ tín dụng theo kì hạn của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỉ Tỉ Tỉ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Ngắn hạn 281.206 66,15 512.422 74,33 397.443 71,87 231.216 82,22 -114.979 -22,44 2.Trung - dài hạn 143.900 33,85 176.985 25,67 155.528 28,13 33.085 22,99 -21.457 -12,12 Dƣ nợ 425.106 100 689.407 100 552.97 100 264.301 62,17 -136.436 -19,79 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của GP-Bank HP qua các năm) Có thể nói, năm 2010 là năm thắng lợi của GP-Bank HP trong việc mở rộng quy mô tín dụng tăng lên 264.301 triệu đồng (tăng 62,17%) so với năm 2009 do các DN tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế; cùng với sự thay đổi cơ chế thị trường NH đổi mới cơ chế tín dụng, cơ chế lãi suất thỏa thuận Tuy nhiên, đến năm 2011 dư nợ đã giảm xuống 136.436 triệu đồng (giảm 19,79%) so với năm 2010 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái toàn cầu,cơ chế chính sách tuy có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn Theo số liệu trên ta thấy loại hình cho vay chủ yếu của GP-Bank HP là cho vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2009 dư nợ ngắn hạn chiếm 66,15% (tương đương 281.206 triêu đồng); năm 2010 chiếm 74,33% (tương đương 512.422 triệu đồng); năm 2011 chiếm 71,87% (tương đương 397.443 triệu đồng). Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 48 MSV: 121560
  49. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đây cũng là định hướng chính sách tín dụng trong hoạt động kinh doanh của GP-Bank HP.Nguyên nhân là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động của các thành phần kinh tế thường xuyên bị thiếu hụt; đặc biệt là trong giai đoạn 2009-2011, những năm mà cơn bão tài chính đang hoành hành thì việc thiếu hụt vốn lưu động là điều tất yếu. Trong khi đó, nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này cho DN chính là nguồn tín dụng ngắn hạn của NH. Hiện nay, nước ta đã và đang trong quá trình công nghiệp hóa, tốc độ phát triển kinh tế ở mức độ cao thì vốn lưu động lại cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, dư nợ cho vay ngắn hạn ở mức tương đối cao là điều tất nhiên. Hơn nữa khi so sánh với nguồn huy động ngắn hạn ta thấy dư nợ ngắn hạn ở GP-Bank là phù hợp bởi nguồn ngắn hạn được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn. Trong khi đó, tỷ lệ cho vay trung-dài hạn tương đối thấp; năm 2009 chiếm 33,85% (tương đương 143.900 triệu đồng) tổng dư nợ, năm 2010 chiếm 25,67% (tương đương 176.985 triệu đồng), năm 2011 chiếm 28,13% (tương đương 155.528 triệu đồng). Đặc trưng của những khoản tín dụng trung-dài hạn là nhằm mục đích đầu tư tài sản cố định và thực hiện các dự án đầu tư. Vì lẽ đó mà thời gian thu hồi vốn sẽ dài, vòng quay vốn chậm. Điều này lại không phù hợp với điều kiện kinh tế đang bị suy thoái, lạm phát làm cho các DN kinh doanh, đầu tư rất khó khăn. Vì vậy mà tỷ lệ vay vốn trung-dài hạn của các DN trong thời kỳ này là rất thấp. BẢNG 2.12: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng của GP-Bank HP. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Doanh nghiệp quốc doanh 68.306 16,07 66.424 9,63 52.765 9,54 -1.882 -2,76 -13.659 -20,56 2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 355.391 83,60 621.638 90,17 499.05 90,25 266.247 74,92 -122.588 -19,72 3.Đối tượng khác 1.409 0,33 1.345 0,20 1.156 0,21 -64 -4,54 -189 -14,05 Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 49 MSV: 121560
  50. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Dƣ nợ 425.106 100 689.407 100 552.97 100 264.301 62,17 -136.436 -19,79 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của GP-Bank HP qua các năm) Thực hiện chính sách đa năng trong tổng hợp kinh doanh, chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, mở rộng đối tượng phục vụ của mình gồm các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các đối tượng khác. Năm 2010 thông qua việc áp dụng các hình thức tín dụng đa dạng, phong phú cùng với chính sách lãi suất tín dụng linh hoạt NH đã thu hút một lượng lớn các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn đến vay vốn góp phần đẩy khoản mục này từ 355.391 triệu đồng (chiếm 83,60% tổng dư nợ) lên đến 621.638 triệu đồng (chiếm 91,73% tổng dư nợ). Nhưng đến năm 2011, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến việc NH thắt chặt tín dụng làm khoản này giảm đi còn 499.051 triệu đồng (chiếm 90,25% tổng dư nợ). Bên cạnh đó, dư nợ đối với các DN quốc doanh tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng đều là các DN làm ăn tốt, có hiệu quả thực sự vì đến khi vay vốn, NH cũng kiểm duyệt rất kỹ càng hồ sơ vay vốn cũng như khả năng trả nợ của họ. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 50 MSV: 121560
  51. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp BẢNG 2.13: Dư nợ theo chất lượng tín dụng của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Nợ đủ tiêu - chuẩn 416.306 97,93 672.818 97,59 537.253 97,16 256.512 61,62 135.565 -32,56 2.Nợ cần chú ý 3.577 0,84 1.798 0,26 7.845 1,42 -1.779 -49,73 6.047 169,05 3.Nợ dưới tiêu chuẩn 470 0,11 5.177 0,75 2.519 0,46 4.707 1001,49 -2.658 -565,53 4.Nợ nghi ngờ 3.499 0,82 6.508 0,94 1.653 0,30 3.009 86,00 -4.855 -138,75 5.Nợ có khả năng mất vốn 1.254 0,29 3.106 0,45 3.701 0,67 1.852 147,69 595 47,45 - Dƣ nợ 425.106 100 689.407 100 552.97 100 264.301 62,17 136.436 -32,09 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của GP-Bank HP qua các năm) Qua bảng trên ta có thể thấy Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 97%) trong tổng dư nợ. Cụ thể Nợ đủ tiêu chuẩn năm 2009 chiếm 97,73% (tương đương 416.036 triệu đồng), năm 2010 chiếm 97,59% (tương đương 672.818 triệu đồng), năm 2011 chiếm 97,16% (tương đương 537.253 triệu đồng). Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đây vẫn là con số hơi thấp, nó chứng tỏ các món vay có tiềm ẩn rủi ro cao hơn. Trong nhóm nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) ta có thể thấy nợ nhóm 3 và nhóm 4 có tỷ trọng cao nhất là vào năm 2011. Cụ thể nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) chiếm 0,75% tổng dư nợ (tương đương 5.117 triệu đồng) tăng 1001,49% so với năm 2009 và 565,53% so với năm 2011. Còn nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) chiếm 0,94% (tương đương 6.508 triệu đồng) tăng 86% so với năm 2009 và 138,75% so với năm 2011. Điều đó là do lãi suất cho vay cao, nguồn vốn bị siết nên các DN cố tình chây ì không trả nợ khi đáo hạn hợp đồng vì họ thà chịu phạt lãi suất quá hạn để giữ lại vốn kinh doanh còn hơn là thanh lý hợp đồng mà không được vay lại. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 51 MSV: 121560
  52. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Ngoài ra, nhóm nợ này tăng cao khiến cho NH phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhiều hơn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Còn nợ nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2010 nợ nhóm 5 chiếm 0,45% (tương đương 3.106 triệu đồng) tăng lên 147,69% so với năm 2009, năm 2011 chiếm 0,67% (tương đương 3.701 triệu đồng) tăng lên 47,45% so với năm 2010. Điều đó đồng nghĩa GP-Bank HP có nguy cơ mất vốn trắng, dấu hiệu rủi ro tín dụng của NH đang có chiều hướng tăng. Hình 2.12:Dư nợ theo chất lượng tín dụng của GP-Bank HP. 2.3.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn H1. BẢNG 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn H1 của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng dư nợ 425.106 689.407 552.971 264.301 62,17 -136.436 -19,79 Tổng vốn huy động 700.996 879.376 879.275 178.380 25,45 -101 -0,01 Hiệu suất sử dụng vốn H1 60,64% 78,40% 62,89% 17,75% -15,51% (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Nhìn chung, trong thời gian qua GP-Bank HP đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động của mình. Năm 2009, chỉ tiêu này là 60,64% (cho biết trong 100 đồng vốn huy động được có 60,64 đồng để cho vay), đến năm 2010 thì chỉ tiêu này tăng lên đến 78,40% (cho biết trong 100 đồng vốn huy động được có 78,40 đồng Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 52 MSV: 121560
  53. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp để cho vay). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Tổng dư nợ nhanh hơn tốc độ tăng của Tổng vốn huy động. Sang đến năm 2011, do tốc độ giảm của Tổng vốn huy động chậm hơn tốc độ giảm của Tổng dư nợ làm chỉ tiêu này giảm xuống còn 62,89% (cho biết trong 100 đồng vốn huy động được có 62,89 đồng để cho vay). Điều này cho thấy nhu cầu vốn vay của KH là khá lớn trong khi nguồn vốn huy động của NH tăng không kịp. Nếu chỉ số này duy trì như hiện nay, NH có thể gặp tình trạng thiếu vốn cho vay. Do đó, NH cần mở rộng nhiều hình thức huy động vốn mới để thu hút mạnh hơn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần chống lạm phát thông qua việc giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông, đầu tư tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của KH cũng như mạng lại lợi nhuận và gia tăng tính tự chủ của NH trong hoạt động kinh doanh. 2.3.2.6. Hiệu suất sử dụng vốn H2. BẢNG 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn H2 của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng dư nợ 425.106 689.407 552.971 264.301 62,17 -136.436 -19,79 Tổng tài sản có 717.308 879.968 906.405 162.660 22,68 26.437 3,00 Hiệu suất sử dụng vốn H2 59,26% 78,34% 61,01% 19,08% -17,34% (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Tỷ lệ Tổng dư nợ/ Tổng tài sản Có của GP-Bank có xu hướng tăng cao trong các năm vừa qua. Năm 2009, chỉ tiêu này là 59,26% (cho biết trong 100 đồng tài sản Có thì có 59,26 đồng để cho vay), đến năm 2010 thì chỉ tiêu này tăng lên đến 78,34% (cho biết trong 100 đồng tài sản Có thì có 78,34 đồng để cho vay). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Tổng dư nợ nhanh hơn tốc độ tăng của Tổng tài sản có. Sang đến năm 2011, trong khi tài sản Có tăng trong khi Tổng dư nợ lại giảm làm cho chỉ tiêu này giảm xuống còn 61,01% (cho biết trong 100 đồng tài sản Có thì có 61,01 đồng để cho vay). Quả thật, NH không đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 53 MSV: 121560
  54. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tài sản của mình. Vì vậy, NH cần nỗ lực hơn nữa trong thời gian tới trong quá trình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để có thể nâng cao kết quả này. 2.3.2.7. Nợ quá hạn. Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà KH không hoàn trả được toàn bộ gốc hay một phần tiền tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện của yếu kém về tài chính của KH và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho NH. BẢNG 2.16: Nợ quá hạn theo kì hạn của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Ngắn hạn 7.800 88,64 15.200 91,63 12.489 91,04 7.400 94,87 -2.711 -17,84 2.Trung-dài hạn 1.000 11,36 1.389 8,37 1.229 8,96 389 38,90 -160 -11,52 Nợ quá hạn 8.800 100 16.589 100 13.718 100 7.789 88,51 -2.871 -17,31 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank HP qua các năm) Qua bảng trên ta thấy, tổng nợ quá hạn đều có xu hướng tăng khá cao. Cụ thể năm 2010 nợ quá hạn đã tăng từ 8.800 triệu đồng lên tới 16.589 triệu đồng (tăng 7.789 triệu đồng tương ứng 88,51%) so với năm 2009; năm 2011 nợ quá hạn đã giảm xuống còn 13.718 triệu đồng (giảm 2.781 triệu đồng tương ứng 17,31%) so với năm 2010. Nợ quá hạn tăng khá cao cũng là điều dễ hiểu bởi vì trong giai đoạn 2010-2011, cuộc khủng hoảng suy thoái toàn cầu đã làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế khiến họ không thể trả nợ đúng kế hoạch cho NH, ảnh hưởng phần nào đến chất lượng tín dụng của NH. Cơ cấu nợ quá hạn của GP-Bank HP phần lớn rơi vào ngắn hạn. Cụ thể năm 2009, nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 88,64% (tương đương 7.800 triệu đồng) trong khi đó nợ quá hạn trung-dài hạn chỉ chiếm có 11,36% (tương đương 1.000 triệu đồng); năm 2010 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 91,63% (tương đương 15.200 triệu đồng) trong khi đó nợ quá hạn trung-dài hạn chỉ chiếm có 8,37% (tương đương 1.389 triệu đồng); năm 2011 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 91,04% (tương đương Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 54 MSV: 121560
  55. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 12.489 triệu đồng) trong khi đó nợ quá hạn trung-dài hạn chỉ chiếm có 8,96% (tương đương 1.229 triệu đồng). Sở dĩ như vậy là do dư nợ chủ yếu tập trung ở ngắn hạn nên nợ quá hạn ngắn hạn là chủ yếu, dư nợ trung-dài hạn ít hơn nên nợ quá hạn trung-dài hạn cũng ít hơn. Mặt khác, khi GP-Bank HP áp dụng quyết định 1627 thì gốc quá hạn sẽ kéo theo lãi cũng là quá hạn làm cho nợ quá hạn nhiều lên. BẢNG 2.17: Nợ quá hạn theo đối tượng của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Kinh tế quốc doanh 400 4,55 900 5,43 1.000 7,29 500 125 100 11,11 2.Kinh tế ngoài quốc doanh 8.000 90,91 15.271 92,05 12.129 88,42 7.271 90,89 -3.142 -20,57 3.Đối tượng khác 400 4,55 418 2,52 589 4,29 18 4,50 171 40,91 Nợ quá hạn 8.800 100 16.589 100 13.718 100 7.789 88,51 -2.871 -17,31 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank HP qua các năm) Nhìn chung, nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế là không giống nhau: - Thành phần kinh tế quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp nhà nước tuy nợ quá hạn có tỷ trọng không cao nhưng có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2009 nợ quá hạn chỉ đồng chiếm 4,55% (tương đương 400 triệu đồng); đến năm 2010 nợ quá hạn tăng lên chiếm 5,43% (tương đương 900 triệu đồng) tăng lên 500 triệu đồng (tăng 125%) so với năm 2009; sang năm 2011 nợ quá hạn tiếp tục tăng lên chiếm 7,29% (tương đương 1.000 triệu đồng) ) tăng lên 100 triệu đồng Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 55 MSV: 121560
  56. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp (tăng 11,11%) so với năm 2009. Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp nhà nước thường là khách hàng truyền thống, đã có mối quan hệ đối với NH nên trong hoạt động tín dụng được NH áp dụng các chính sách ưu đãi với các KH này. Do vậy đôi khi dẫn tới tình trạng NH quá tin tưởng vào các DNNN, chưa quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của các DN này, chưa kiểm duyệt chặt chẽ phương án kinh doanh khi cho vay. Vì vậy, có một số doanh nghiệp nhà nước đã không thực hiện được các phương án kinh doanh một cách khả thi dẫn đến thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho NH. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2009 nợ quá hạn chiếm 90,91% (tương đương 8.000 triệu đồng); năm 2010 nợ quá hạn tăng lên chiếm 92,05% (tương đương 15.271 triệu đồng) tăng lên 7.271 triệu đồng (tăng 90,89%); sang đến năm 2011 khoản mục này giảm xuống chiếm 88,42% (tương đương 12.129 triệu đồng) giảm 3.142 triệu đồng (giảm 20,57%). Điều này cho ta thấy phần lớn KH của GP-Bank là thành phần ngoài quốc doanh. Do năm 2010- 2011 các DN này chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế làm những quan hệ làm ăn, hợp đồng kinh tế bị thay đổi hoặc hủy bỏ hàng loạt. Chính nguyên nhân này dẫn đến tình trạng các khoản vay của họ không trả đúng thời hạn dẫn đến nợ quá hạn ngày một tăng, làm chất lượng tín dụng của NH suy giảm. - Các đối tƣợng còn lại bao gồm doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình tuy tỷ trọng nhỏ nhất nhưng nợ có hạn cũng có xu hướng tăng qua các năm. Nguyên nhân chính là trong giai đoạn 2010-2011 nền kinh tế có nhiều biến động Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 56 MSV: 121560
  57. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp nên việc chèo chống qua những biến động đó khó khăn hơn rất nhiều so với các DN lớn khác, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của GP-Bank HP. 2.3.2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn. BẢNG 2.18: Tỷ lệ nợ quá hạn GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền (%) Tổng nợ quá hạn 8.800 16.589 13.718 7.789 88,51 -2.871 -17,31 Tổng dư nợ 425.106 689.407 552.971 264.301 62,17 -136.436 -19,79 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,07% 2,41% 2,48% 0,34% 0,07% (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn của GP-Bank có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn (<3%). Cụ thể tỷ lệ này năm 2009 là 2,07% (cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có 2,07 đồng đã quá hạn), năm 2010 tỷ lệ này tăng lên đến 2,41% (cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có 2,41 đồng đã quá hạn). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Nợ quá hạn nhanh hơn tốc độ tăng của Tổng dư nợ. Sang đến năm 2011 do tốc độ giảm của Tổng dư nợ nhanh hơn tốc độ giảm của Tổng nợ quá hạn khiến cho tỷ lệ này tiếp tục tăng lên đến 2,48% (cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có 2,48 đồng đã quá hạn). Có được điều này là trong những năm vừa qua GP-Bank HP đã tích cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi còn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt, xử lý. Đặc biệt, thực hiện đề án tái cơ cấu lại GP-Bank, nợ quá hạn đã được bù đắp bằng dự phòng rủi ro, dư nợ quá hạn theo dõi ngoại bảng để làm sách bảng cân đối kế toán, tất nhiên đó không phải là xóa nợ cho KH mà đó vẫn là các khoản phải thu. 2.3.2.9. Nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ KH vay NH, do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó mà đến hạn không trả được nợ, chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Các khoản nợ xấu của NH càng lớn thì chất lượng tín dụng càng kém, Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 57 MSV: 121560
  58. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro. Tình hình nợ xấu của GP- Bank HP được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 2.19: Nợ xấu theo kì hạn của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Ngắn hạn 3.280 62,80 11.239 75,99 4.957 62,96 7.959 242,65 -6.282 -55,89 2.Trung-dài hạn 1.943 37,20 3.552 24,01 2.916 37,04 1.609 82,81 -636 -17,91 Nợ xấu 5.223 100 14.791 100 7.873 100 9.568 183,19 -6.918 -46,77 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank HP qua các năm) Do các yếu tố khách quan như sự biến động của tình hình kinh tế giai đoạn 2009- 2011, tốc độ tăng trưởng cao, lạm phát tăng cao làm cho chi phí tăng đáng kể vì vậy một số đối tượng KH hoạt động kém hiệu quả khiến cho Nợ xấu của GP-Bank HP năm 2010 tăng lên 9.568 triệu đồng (tăng 183,19%) so với năm 2009. Sang năm 2011 do NH đã nâng cao công tác thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục trước khi cấp tín dụng, kiểm soát chặt chẽ hơn nữa KH trong quá trình sử dụng vốn vay, quản lý tốt công tác thu nợ trong suốt thời gian vay vốn của KH nên Nợ xấu đã giảm xuống 6.918 triệu đồng (giảm 46,77%) so với năm 2010. Năm 2009, nợ xấu ngắn hạn chiếm 62,8% (tương đương 3.280 triệu đồng) trong khi nợ xấu trung-dài hạn chỉ chiếm có 37,2% (tương đương 1.943 triệu đồng); năm 2010 nợ xấu ngắn hạn chiếm 75,99% (tương đương 11.239 triệu đồng) trong khi nợ xấu trung-dài hạn chỉ chiếm có 24,01% (tương đương 3.552 triệu đồng) và sang Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 58 MSV: 121560
  59. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp đến năm 2011 nợ xấu ngắn hạn chiếm 62,96% (tương đương 4.957 triệu đồng) trong khi nợ xấu trung-dài hạn chiếm 37,04% (tương đương 2.916 triệu đồng). Nguyên nhân nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu là do dư nợ của NH tập trung chủ yếu ở kì hạn ngắn hạn. BẢNG 2.20:Nợ xấu theo đối tượng khách hàng của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng Số trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Kinh tế quốc doanh 533 10,20 803 5,43 574 7,29 270 50,66 -229 -28,52 2.Kinh tế ngoài quốc doanh 4.452 85,24 13.615 92,05 6.961 88,42 9.163 205,82 -6.654 -48,87 3.Đối tượng khác 238 4,56 373 2,52 338 4,29 135 56,72 -35 -9,38 Nợ xấu 5.223 100 14.791 100 7.873 100 9.568 183,19 -6.918 -46,77 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của GP-Bank HP qua các năm) Nhìn vào bảng 2.21, ta có thể thấy Nợ xấu tập trung chủ yếu vào các DN ngoài quốc doanh. Năm 2009, Nợ xấu của các DN này chiếm 85,24% (tương đương 4.452 triệu đồng). Năm 2010 khoản mục này chiếm 92,05% (tương đương 13.615 triệu đồng) tăng lên 9.163 triệu đồng (tăng 205,82%) so với năm 2009. Sang năm 2011 khoản mục này chiếm 88,42% (tương đương 6.961 triệu đồng) giảm 6.654 triệu đồng (giảm 48,86%) so với năm 2010. Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của NH. GP-Bank HP cần xem xét, thẩm tra chặt chẽ hơn nữa trong quá trình cho vay đồng thời tư vấn cho KH để có những quyết định sáng suốt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay để tránh gây ra những tổn thất khôn lường cho NH. Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 59 MSV: 121560
  60. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bên cạnh đó,do dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng ít hơn nên nợ xấu của các DN này cũng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nợ xấu. Năm 2009, Nợ xấu của các DN này chiếm 10,20% (tương đương 533 triệu đồng). Năm 2010 khoản mục này chiếm 5,43% (tương đương 803 triệu đồng) tăng lên 270 triệu đồng (tăng 50,66%) so với năm 2009. Sang năm 2011 khoản mục này chiếm 7,29% (tương đương 574 triệu đồng) giảm 299 triệu đồng (giảm 28,52%) so với năm 2010. Do được Chính Phủ bảo trợ mà một số các DN quốc doanh làm ăn thua lỗ được NH cho vay để tránh làm tăng mức thất nghiệp khiến cho nợ xấu đối với các DN này có xu hướng gia tăng. 2.3.2.10. Tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất chất lượng tín dụng của NH. Chúng ta hãy xem xét chất lượng tín dụng của GP-Bank HP qua bảng số liệu sau đây: BẢNG 2.21:Tỷ lệ nợ xấu của GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nợ xấu 5.223 14.791 7.873 9.568 183,19 -6.918 -46,77 Tổng dư nợ 425.106 689.407 552.971 264.301 62,17 -136.436 -19,79 Tỷ lệ nợ xấu 1,23% 2,15% 1,42% 0,92% -0,72% (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 60 MSV: 121560
  61. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu của NH là khá cao. Cụ thể tỷ lệ nợ xấu của GP- Bank HP năm 2009 là 1,23% (cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có 1,23 đồng nợ xấu), đến năm 2010 tăng lên 2,15% (cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có 2,15 đồng nợ xấu). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Nợ xấu nhanh hơn tốc độ tăng của Dư nợ. Sang đến năm 2011, do tốc độ giảm của Nợ xấu chậm hơn tốc độ giảm của Dư nợ nên tỷ lệ này giảm xuống còn 1,42% (cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có 1,42 đồng nợ xấu). Đây là chỉ số cần có sự quan tâm đúng mức vì nếu không kiểm soát được tỷ lệ này thì hậu quả NH phải gánh chịu là không hề nhỏ. Chính vì vậy để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn nữa thì NH phải đề cao quyết tâm khắc phục nợ quá hạn trong đó NH phải thực hiện tốt công tác thẩm định đối với KH vay vốn là điều kiện trước tiên. 2.3.2.11. Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng. Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Ta hãy quan sát bảng sau: BẢNG 2.22: Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng GP-Bank Hải Phòng. Đơn vị: triệu đồng. So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Lãi từ tín dụng 2.434 5.543 3.379 3.109 127,73 -2.164 -39,04 Tổng lợi nhuận 7.457 9.662 17.587 2.205 29,57 7.925 82,02 Tỷ lệ nợ xấu 32,64% 57,37% 19,21% 24,73% -38,16% (Nguồn: Bảng kế hoạch của GP-Bank HP qua các năm ) Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng năm 2009 đạt 32,64% (trong 100 đồng lợi nhuận thì thu được 32,64 đồng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng) đã tăng mạnh lên 57,37% (trong 100 đồng lợi nhuận thì thu được 57,37 đồng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Lãi từ tín dụng nhanh hơn tốc độ tăng của Tổng lợi nhuận. Sang năm 2011, do Lãi từ tín dụng giảm xuống trong khi Tổng lợi nhuận tăng lên đã khiến cho tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 19,21% (trong 100 đồng lợi nhuận thì thu được 19,21 đồng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Trong bối Sinh viên: Vũ Thị Kim Loan 61 MSV: 121560