Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh- PGĐ Cẩm Phả

pdf 110 trang huongle 1460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh- PGĐ Cẩm Phả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh- PGĐ Cẩm Phả

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Đỗ Thị Nga Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Hoàng Thị Hồng lan HẢI PHÒNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH- PGD CẨM PHẢ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG Sinh viên : Đỗ Thị Nga Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Hoàng Thị Hồng Lan HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đỗ Thị Nga Mã SV:1354040200 Lớp: QT1301T Ngành: Tài chính - Ngân hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh - Phòng giao dịch Cẩm Phả.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại - Thu thập số liệu, phân tích đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu thu thập tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh – Phòng giao dịch Cẩm Phả.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hoàng Thị Hồng lan Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh - Phòng giao dịch Cẩm Phả. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 3 1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.2.1. DNVVN có quy mô nhỏ về vốn đầu tư và số lượng lao động 4 1.2.2. Mô hình tổ chức của các DNVVN đơn giản, chi phí quản lý, đào tạo thấp. 4 1.2.3. DNVVN có khả năng cạnh tranh thấp 5 1.2.4. DNVVN chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài 5 1.2.5. DNVVN rất linh hoạt, nhạy cảm và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường 5 1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường 6 1.3.1. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp . 6 1.3.2 Đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế 6 1.3.3. Tạo ra sự linh hoạt cho nền kinh tế 7 1.3.4 Tăng nguồn tiết kiệm, tăng hiệu quả sử dụng vốn từ dân cư 7 2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 8 2.1 Khái niệm và đặc trưng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 8 2.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 8 2.1.2. Đặc trưng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 2.1 Mục tiêu của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 10 2.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 12 2.2.1. Cho vay 12 2.2.2. Chiết khấu thương phiếu 14 2.2.3. Cho thuê tài chính 14 2.2.4. Bảo lãnh 15
  8. 2.2.5. Hình thức khác 15 2.4 Chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 16 3 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 18 3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 18 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 19 3.2.1 Chỉ tiêu định tính 19 3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 20 4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 25 4.1 Nguyên nhân khách quan 25 4.1.1. Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ 25 4.1.2. Các chính sách của nhà nước 27 4.1.3. Môi trường kinh tế 28 4.1.4. Môi trường pháp lý 29 4.1.5. Môi trường chính trị, xã hội 29 4.2 Nguyên nhân chủ quan 30 4.2.1. Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng 30 4.2.2. Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 30 4.2.3. Nguồn thông tin cung cấp cho hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 31 4.2.4. Chất lượng cán bộ tín dụng 31 4.2.5. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ - CHI NHÁNH BIDV QUẢNG NINH 33 1 Khái quát về PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 33 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 33 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
  9. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 36 1.2 Bộ máy tổ chức của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 38 1.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức 38 1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 38 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cẩm Phả – CN BIDV Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2012 41 1.3.1 Hoạt động huy động vốn 41 1.3.2 Hoạt động tín dụng 44 1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 – 2012 47 2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 48 2.1 Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của BIDV 48 2.2 Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 52 2.3 Phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 57 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PGD CẨM PHẢ- CN BIDV QUẢNG NINH 73 3.1 Định hướng phát triển của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 73 3.1.1 Định hướng chung 73 3.1.2 Định hướng cho hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa vànhỏ 74 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 75 3.2.1 Tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng chính sách khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 75 3.2.2 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 78 3.2.3 Nâng cao chất lượ ối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 81 3.2.4 Tổ chức đào tạo cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
  10. 3.2.5 Thực hiện công tác thu nợ hiệu quả, hạn chế và xử lý nợ quá hạn ,nợ xấu 84 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng đối với DNVVN 86 3.3 Kiến nghị 87 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 87 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 90 3.3.3 Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Ninh 92 3.3.4 Kiến nghị đối với BIDV 92 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
  11. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Kí hiệu Nội dung PGD Phòng giao dịch BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Chi nhánh DN Doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN Doanh nghiệp nhà nước NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại
  12. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2010 – 2012 2. Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 3. Bảng 3: Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 4. Bảng 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012 5. Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với DNVVN tại tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 – năm 2012 6. Bảng 6: Tỷ trọng dư nợ của DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 – 2012 7. Bảng 7: Tình hình dư nợ DNVVN theo thành phần kinh tế của PGD Cẩm Phả- CNBIDV Quảng Ninh năm 2010-2012 8. Bảng 8: Tình hình dư nợ DNVVN của PGD Cẩm Phả- CN BIDV Quảng Ninh theo kì hạn năm 2010-2012 9. Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 – 2012 10. Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 11. Bảng 11: Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi vốn của DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 12. Bảng 12: Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo đối với DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 13. Bảng 13: Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 14. Bảng 14: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 15. Bảng 15: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012
  13. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23-11-2002 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nêu :" Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học-công nghệ và nguồn lực ". Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng này càng trở nên khốc liệt thì việc hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng phát triển. Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trong việc phục hồi và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả hay không không chỉ có ý nghĩa với Ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm của cả nền kinh tế. Hiệu quả hay nói cách khác là chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thuộc về chính bản thân ngân hàng. Qua thời gian thực tập tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh em nhận thấy ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và có những biện pháp nhất định trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ thu được vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy sau một thời gian tìm hiểu tại ngân hàng, em đã chọn đề tài :" Giải pháp nâng cao chất lượng tín Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh " cho chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Cẩm Phả - chi nhánh BIDV Quảng Ninh Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Hoàng Thị Hồng Lan – Thạc sĩ khoa Quản trị kinh doanh - ĐHDL Hải Phòng cùng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh để em có thể hoàn thành đề tài đạt kết quả tốt. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay trên thế giới, do đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi nước khác nhau, vì vậy mà không có một khái niệm thống nhất về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Tuỳ theo thực trạng của các doanh nghiệp(DN), trình độ phát triển của mỗi nền kinh tế mà các nước có tiêu chí xác định cho riêng mình.Có rất nhiều tiêu chí phân loại nhưng chủ yếu dựa vào quy mô vốn và số lượng lao động. Tiêu thức áp dụng Nƣớc Số lao động Tổng vốn hoặc giá trị tài sản Inđônêxia <100 <0.6 tỷ Rupi Xingapo <100 <499 triệu USD Thái Lan <100 <200 Bath <300 trong CN& XD <0.6 triệu USD Hàn Quốc <200 trong TM& DV <0.25 triệu USD <100 trong bán buôn <100 triệu yên Nhật Bản <50 trong bán lẻ <10 triệu yên EU <250 <27 triệu EURO Mỹ <500 <20 triệu USD Mêhyco <250 <7 triệu USD (Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXB CTQG, tr2). Tại Việt Nam, sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi các quốc gia trên thế giới và theo sát thực tế thì ngày 23/11/2001 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ - CP trong đó có điều 3 viết về khái niệm DNVVN như sau: "DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người". Theo khái niệm này thì ở Việt Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nam có khoảng 93% trong tổng số DN hiện có là DNVVN, cụ thể 80% DNNN thuộc nhóm DNVVN. Khái niệm này chỉ mang tính chất tương đối, bởi nó còn tùy thuộc vào lĩnh vực mà DN đang hoạt động. Mặc dù vậy, đây cũng là khái niệm mới nhất đang được áp dụng về DNVVN ở Việt Nam. Điều đó được coi là cần thiết và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm đưa ra nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của DNVVN trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế Việt Nam cũng như xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, khái niệm về DNVVN sẽ có thể tiếp tục được sửa đổi. 1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Tuy mỗi quốc gia có một khái niệm về DNVVN khác nhau nhưng hầu hết các DNVVN đều mang những đặc điểm chung .Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Việt Nam thì: 1.2.1. DNVVN có quy mô nhỏ về vốn đầu tư và số lượng lao động Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số vốn đăng kí là dưới 10 tỷ đồng và số lượng lao động trung bình không quá 300 người. Do đó, có thể nói quy mô hoạt động của những doanh nghiệp này là không lớn khi so sánh trong tương quan nền kinh tế. Quy mô vốn nhỏ bé, nên hầu hết các doanh nghiệp này đều gặp khó khăn về vốn. Việc tiếp cận với các nguồn tài chính khác với những doanh nghiệp này cũng là một vấn đề nan giải. Nguồn vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn từ những tổ chức tín dụng thấp đã khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp hàng loạt các khó khăn khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Mô hình tổ chức của các DNVVN đơn giản, chi phí quản lý, đào tạo thấp. Việc tổ chức sản xuất cũng như quản lý các DNVVN tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Chủ DN dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin, điều hành, có sự gần gũi thường xuyên với nhân viên. Vì vậy rất ít hoặc không có xảy ra mâu thuẫn giữa lao động và chủ DN. Các quyết định, các chỉ tiêu đưa ra tới Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG với người lao động một cách nhanh chóng, hạn chế các khâu trung gian, tiết kiệm chi phí. 1.2.3. DNVVN có khả năng cạnh tranh thấp DNVVN thường gặp khó khăn trong việc khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Do đặc điểm lượng vốn hoạt động nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác thấp nên các DNVVN thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô, triển khai dự án lớn và đầu tư mới. Không đủ vốn để nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, các DN này thường sử dụng công nghệ lỗi thời. Vì thế sản phẩm sản xuất ra thường có chất lượng không cao. Bên cạnh đó, DNVVN có nhiều hạn chế trong công tác marketing, khuếch trương, quảng bá do đó làm giảm khả năng chiếm lĩnh thị trường và phát triển của DN. 1.2.4. DNVVN chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài Số lượng các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN, tuy nhiên lượng vốn của các DN này lại không chiếm phần lớn lượng vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, DN lớn là trụ cột và DNVVN thường là vệ tinh quanh DN lớn, hoặc nếu là đối thủ thì cũng luôn tránh phải đối đầu trực tiếp vì khả năng cạnh tranh thấp. DNVVN hoạt động không chỉ tuân theo xu thế vận động của nền kinh tế mà còn chịu nhiều ảnh hưởng từ DN lớn. 1.2.5. DNVVN rất linh hoạt, nhạy cảm và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường Các DNVVN thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng, luôn cập nhật thông tin về DN lớn và đối thủ nên phản ứng nhanh nhạy, kịp thời với biến động của thị trường, đáp ứng được xu thế tiêu dùng. Do chỉ cần một lượng vốn bổ sung không nhiều, các doanh nghiệp này có thể dễ dàng đổi mới thiết bị và công nghệ hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời DNVVN có thể kết hợp được cả công nghệ truyền thống và hiện đại ,ứng dụng được các kĩ thuật tiên tiến kết hợp tự động hoá, cơ khí hoá với lao động thủ công, trên cơ sở đó từng bước đổi mới công nghệ. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trƣờng 1.3.1. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp Theo số liệu thống kê năm 2011của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, DNVVN của nước ta chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho khoảng 95% lao động xã hội .Các DNVVN được cho là một trong những phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất. Do các DNVVN tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với đa dang các sản phẩm nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều vùng miền khác nhau. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử dụng được các lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế. Đặc biệt khi nền kinh tế khủng hoảng, trong khi các DN lớn thường phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì các DNVVN với tính chất linh hoạt, năng động của mình, có thể thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường, có thể đứng vững mà không phải cắt giảm nhân công. 1.3.2 Đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế Với quy mô vừa và nhỏ, các DNVVN có thể triển khai hoạt động ở mọi nơi, kể cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa phát triển nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, phát triển kinh tế địa phương. Quy mô hoạt động cũng như trình độ công nghệ của các DN này rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như ngành chế biến thuỷ, hải sản, may mặc, da giày, mà đây lại là những ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu cao cho cả nước. Bên cạnh đó, do lợi thế của mình các DNVVN rất thích hợp với khu vực kinh doanh thương mại, dịch vụ bán lẻ. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn khó có thể tổ chức được một mạng lưới bán lẻ để tiêu thụ hàng hoá của mình mà phải thông qua mạng lưới bán lẻ của DNVVN. Chính vì vậy, DNVVN đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi một cách nhanh chóng thuận tiện, từ đó rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa các vùng, Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều trên khắp cả nước. Sự phát triển của các DNVVN đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu cho ngân sách Nhà nước cũng như tăng trưởng của cả nền kinh tế. 1.3.3. Tạo ra sự linh hoạt cho nền kinh tế Sự phát triển DNVVN đã thu hút được một lượng lớn lao động nông nghiệp ở các vùng nông thôn sang hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Bên cạnh đó còn góp phần chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa, số DNVVN tăng lên còn tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các DN trong nền kinh tế. Trong đó, sản phẩm đưa ra nếu không muốn bị đào thải thì phải không ngừng nâng cao chất lượng và giảm chi phí. DNVVN đáp ứng được điều đó vì họ nhạy cảm với biến động của thị trường, linh hoạt trong sản xuất, sản phẩm họ đưa ra luôn bám sát yêu cầu của thị trường. Đây là thách thức lớn với những đối thủ cạnh tranh. Đối mặt với những bước biến chuyển khó lường của nền kinh tế như hiện nay thì DNVVN có thể coi là giải pháp an toàn, khi họ có thể nhanh nhạy và linh hoạt hơn các DN lớn. Nền kinh tế có thể giảm nhẹ những cú sốc nếu DNVVN thực sự phát triển ổn định. 1.3.4 Tăng nguồn tiết kiệm, tăng hiệu quả sử dụng vốn từ dân cư Hầu hết các DNVVN đều tận dụng nguồn lao động của chính địa phương mà DN đang hoạt động. Khi DNVVN sản xuất kinh doanh, người lao động được hưởng lương và chủ DN có lợi nhuận, làm tăng quỹ tiết kiệm của dân cư tại địa phương. Tiềm lực tài chính trong dân rất mạnh, tuy nhiên lại nằm rải rác, không tập trung thành những khoản đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lớn. Các DNVVN thành lập với yêu cầu về vốn không nhiều, do đó được hình thành dễ dàng, nằm phân tán tại khắp các địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư. DN tận dụng nguồn vốn nhàn Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG rỗi này, đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị mới, từ đó làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. 2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại 2.1 Khái niệm và đặc trƣng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam 2010: Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Hoạt động tín dụng ngân hàng được dựa trên quyết định của thống đốc NH nhà nước số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với DN. Theo đó quan hệ tín dụng giữa DN và NH có thể hiểu như sau: - DN phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định. - DN phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với NH, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của NH cấp trên. - NH tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của DN đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của NH. Mặt khác, để đảm bảo đòi được nợ, các NH thường yêu cầu tài sản đảm bảo với mỗi khoản vay. Tóm lại, tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, và xét theo góc độ chức năng thì có thể đưa ra khái niệm về hoạt động tín dụng đối với DNVVN như sau: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN là mối quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay (NH) và bên đi vay (DNVVN), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 2.1.2. Đặc trưng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng cao. Các DNVVN ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song vấn đề nổi lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNVVN. Trên thực tế các NHTM đang cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình DNVVN, đặc biệt trong nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Báo cáo gần đây của NHNN cho biết hiện nay các NHTM xem DNVVN là đối tượng khách hàng tiềm năng của mình. Doanh số và dư nợ cho vay DNVVN của ngành ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, cũng còn một vấn đề tồn tại đó là việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của các DN gặp nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp, thủ tục phức tạp, lãi suất cao  Nợ ngắn hạn đối với DNVVN chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. DNVVN vay vốn của ngân hàng thường rủi ro hơn các DN lớn. Tuy nhiên, tính chất của rủi ro đó thường nhỏ và không mang tính hệ thống, chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận chứ khó gây phá sản cho ngân hàng vì các khoản vay của DNVVN thường là khoản vay nhỏ và thường đi kèm với tài sản đảm bảo đề phòng khi gặp rủi ro ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ. Hiện nay, có khoảng 50% DNVVN được vay vốn ngân hàng, nhưng chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư lớn và dài hạn.  Khả năng sinh lời trong tín dụng đối với DNVVN cao.Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNVVN. Lãi suất đối với cho vay DNVVN thường cao hơn so với cho vay DN lớn. Bên cạnh đó, nếu tính trên tổng các khoản vay DNVVN, các ngân hàng còn thu thêm được nhiều khoản khác nhờ cung cấp thêm các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, L/C  Chi phí thẩm định trong tín dụng đối với DNVVN cao. Chi phí thẩm định của một khoản nợ đối với DNVVN thường được coi là cao vì các khoản Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG nợ có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước của quy trình tín dụng. Thời gian để cán bộ tín dụng thẩm định một DNVVN ít hơn DN lớn vì số lượng giao dịch ít, tài liệu ít nên các cán bộ tín dụng khó đưa ra quyết định. Do đó, chi phí thẩm định cao nhưng chưa chắc kết quả thẩm định có chất lượng tốt hơn. 2.1 Mục tiêu của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHTM hướng tới một số những mục tiêu cơ bản sau đây: Mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động tín dụng đối với DNVVN là mục tiêu sinh lời của NHTM. Với mong muốn mở rộng quy mô tín dụng để tìm kiếm lợi nhuận, trong khi thị trường DN lớn hạn chế về số lượng và chứa nhiều rủi ro, NHTM đã mở rộng thị trường sang phân đoạn mới là DNVVN. Tất nhiên khi cấp tín dụng cho DNVVN, NH mong muốn DN hoạt động hiệu quả, có đủ khả năng trả nợ cho NH, trong đó bao gồm cả lãi từ việc NH cấp tín dụng cho DN. Vì vậy dù triển khai dưới hình thức nào thì tựu chung lại mục tiêu lớn nhất của NH đối với hoạt động tín dụng dành cho DNVVN là vì lợi nhuận. Bên cạnh đó, với đặc điểm của các DNVVN có nhu cầu vốn nhỏ lẻ, nên hoạt động tín đụng đối với DNVVN hướng tới mục tiêu san sẻ rủi ro cho các khoản tín dụng phát sinh từ khách hàng DN lớn, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động tín dụng nói chung tại NHTM. Thứ hai, mục tiêu của hoạt động tín dụng là hỗ trợ sự hình thành và phát triển của các DNVVN. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNVVN trong nền kinh tế, cũng như đối với hoạt động của bản thân NHTM, thì mục tiêu tiếp theo của hoạt động tín dụng đối với DNVVN là giúp các DNVVN trong quá trình hình thành và phát triển. Các DNVVN do hạn chế về vốn tự có nên để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần tới sự hỗ trợ từ tín dụng ngân hàng. Đối với các DNVVN thực tế việc huy động vốn từ thị trường tài chính là rất khó khăn, việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG phi NH đòi hỏi chi phí rất cao cho nên nguồn vốn vay NH là sự lựa chọn thích hợp, có thể tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn rẻ nhất. Sử dụng nguồn vốn này DNVVN không những tiết kiệm chi phí, không gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu của DN mà còn có khoản tiết kiệm thuế. Đồng thời tạo đòn bẩy cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Có thể thấy hoạt động tín dụng đã giúp cho DNVVN tiến tới cơ cấu vốn tối ưu hơn. Thứ ba,mục tiêu của hoạt động tín dụng là góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DNVVN. Ngân hàng luôn có những điều kiện nhất định đối với khách hàng vay vốn. Để có thể tiếp cận được với nguồn tín dụng ngân hàng, các DNVVN phải chứng minh được năng lực tài chính cũng như khai thác khả năng trả nợ của mình.Bởi vậy, bản thân DN phải khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực, không ngừng cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để tạo dựng được niềm tin với ngân hàng. Mặt khác, DN có trách nhiệm phải hoàn trả gốc và lãi vay đầy đủ đúng hạn, áp lực trả nợ này là động lực thúc đẩy các DNVVN làm ăn có hiệu quả hơn. Sau khi giải ngân, với tư cách là trung gian tài chính, có mối quan hệ với tất cả các chủ thể trong nền kinh tế cùng với đội ngũ nhân viên có đầy đủ chuyên môn, ngân hàng có thể nắm bắt thông tin một cách chính xác, nhanh chóng và giúp DN chủ động trước những thời cơ cũng như thách thức, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn và cách khắc phục. Nhờ vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được thông suốt và hiệu quả hơn. Thứ tư,mục tiêu của hoạt động tín dụng là góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN.Với những hạn chế về trình độ tổ chức quản lý và kĩ thuật- công nghệ lạc hậu, các DNVVN khó có thể cạnh tranh được với các DN lớn nếu không có lượng vốn lớn phục vụ cho đầu tư phát triển DN. Trong khi vốn tự có hạn hẹp, mà khả năng tích lũy của DN thấp buộc các DN phải tìm đến vốn tín dụng ngân hàng. Vốn tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DN thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, phát triển sản phẩm, từ đó tạo dựng uy tín trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHTM, nhưng trong nội dung bài viết phân loại theo hình thức cấp tín dụng. Cụ thể như sau: 2.2.1. Cho vay Thứ nhất, cho vay thấu chi đối với DNVVN. Cho vay thấu chi đối với DNVVN là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép DNVVN được chi vượt số dư tiền gửi thanh toán trong tài khoản của mình tới một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi. Để được phép thấu chi, DN cần làm đơn xin NH cấp hạn mức và thời gian thấu chi có kèm theo phí cam kết. Trong quá trình hoạt động, DN có thể ký séc, mua thẻ, lập ủy nhiệm chi vượt quá số dư tiền gửi nhưng trong hạn mức thấu chi. Khi DN có tiền nhập về tài khoản thì NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức sẽ phải chịu phạt lãi suất và đình chỉ hoạt động. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo, có thể cấp vài ngày trong tháng hoặc vài tháng trong năm. Hình thức này thường chỉ sử dụng cho DNVVN có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. Thứ hai, cho vay trực tiếp từng lần đối với DNVVN. Cho vay trực tiếp từng lần đối với DNVVN là hình thức cho vay tương đối phổ biến với các DNVVN không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được sử dụng hình thức thấu chi. DN thường sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh mới vay NH, tức là vốn của NH tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.Lãi suất cỏ thể là cố định hoặc thả nổi. Nghiệp vụ cho vay từng lần đối với DNVVN tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thứ ba, cho vay theo hạn mức đối với DNVVN. Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó, NH thỏa thuận cấp cho DNVVN hạn mức tín dụng, có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của DNVVN. Trong kỳ DNVVN có thể vay, trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp NH quy định hạn mức tín dụng cuối kỳ thì dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên tới cuối kỳ, DNVVN phải trả nợ để đảm bảo số dư không vượt quá hạn mức. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho DNVVN có nhu cầu vay thường xuyên, vốn vay tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với hoạt động này NH không ấn định trước ngày trả nợ. Thứ tư, cho vay luân chuyển đối với DNVVN. Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hóa. DNVVN khi mua hàng có thể thiếu vốn và NH có thể cho vay để mua hàng rồi thu nợ khi DN bán hàng. Đầu quý hoặc đầu năm, DNVVN phải làm đơn xin vay luân chuyển. NH và DNVVN sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Cho vay luân chuyển thường áp dụng cho DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp hoặc sản xuất cho chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với NH. Hình thức này thuận tiện cho DNVVN bởi thủ tục vay đơn giản, chỉ thực hiện một lần cho nhiều lần vay, DN được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người bán sẽ nhanh gọn. Nhưng nếu DNVVN gặp khó khăn trong tiêu thụ thì NH cũng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn khoản vay không được quy định rõ ràng. Thứ năm, cho vay trả góp đối với DNVVN, là hình thức tín dụng, theo đó NH cho phép DNVVN trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. cho vay trả góp thường được áo dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. NH thường cho vay trả góp đối với DNVVN thông qua hạn mức nhất định. Cho vay trả góp có rủi ro cao do DN thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Chính vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NH. Thứ sáu, cho vay gián tiếp đối với DNVVN. Phần lớn hoạt động cho vay đối với DNVVN của NH là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, NH cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay đối với các DNVVN thông qua các tổ chức trung gian như nhóm sản xuất, hội Nông dân, hội Cựu chiến binh, hội Phụ nữ, Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều tạo nên hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. 2.2.2. Chiết khấu thương phiếu Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa NH và người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho DNVVN, NH thường ký với DN hợp đồng chiết khấu (cấp hạn mức chiết khấu trong kỳ). Khi cần chiết khấu, DN chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. NH sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho NH nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng kí miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nên thương phiếu được coi là tài sản dễ chuyển nhượng và có tính thanh khoản cao. 2.2.3. Cho thuê tài chính Phần lớn, các DNVVN vay vốn NH chủ yếu nhằm mục đích đầu tư và mua sắm TSCĐ trong DN. Nhưng có những trường hợp DNVVN không có hoặc chưa đủ điều kiện để vay. Nhằm mở rộng hoạt động tín dụng thì NH sẽ mua tài sản theo yêu cầu của DN sau đó cho DN thuê lại. Do tài sản thuộc sở hữu của NH nên NH có quyền thu hồi, chuyển bán hoặc cho người khác thuê Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trong trường hợp DNVVN không có khả năng trả nợ. Điều này sẽ góp phần làm giảm thiệt hại xảy ra cho NH. Hoạt động cho thuê đối với DNVVN bắt nguồn từ các DNVVN sản xuất hoặc cung cấp thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. DN không đủ tiền mua hoặc chỉ muốn sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản, Trong nghiệp vụ cho thuê, NH xuất tiền theo yêu cầu của DNVVN và sau thời gian nhất định phải thu hồi đủ gốc và lãi. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định, vì vậy cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. DN phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ. 2.2.4. Bảo lãnh Bảo lãnh NH đối với DNVVN là việc ngân hàng cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho DNVVN khi DN không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lảnh NH được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh.Trong hoạt động bảo lãnh của NH thì NH là bên bảo lãnh, DNVVN – khách hàng của NH là bên được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. Bảo lãnh NH đối với DNVVN được phân chia thành nhiều hoạt động khác nhau, trong đó chủ yếu là bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh đảm bảo thanh toán. Với hình thức tài trợ bằng uy tín này thì NH chưa cần xuất tiền ngay cho nên bảo lãnh được coi là tài sản ngoại bảng. Tuy nhiên, trong trường hợp DNVVN không có khả năng chi trả thì chính NH là bên thực hiện nghĩa vụ và khoản chi trả đó sẽ được xếp vào tài sản cấu thành nợ quá hạn trong nội bảng. Vì vậy mà hoạt động bảo lãnh chứa đựng rất nhiều rủi ro và đòi hỏi NH phải phân tích DNVVN một cách kỹ lưỡng. 2.2.5. Hình thức khác Bên cạnh các hình thức cấp tín dụng chủ yếu, NH cũng cung cấp những hình thức tín dụng khác đối với DNVVN thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương cho DN. Cụ thể trong hoạt động tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu: Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thứ nhất, hình thức tín dụng thông qua hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với DNVVN. Trong đó bao gồm nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tài trợ trong khuôn khổ chứng từ, tạm ứng cho nhà xuất khẩu, bao thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chiết khấu nợ dài hạn: Thứ hai là hoạt động tài trợ nhập khẩu đối với DNVVN. Trong đó, NH có các nghiệp vụ cấp tín dụng dành cho DNVVN đặt mua hàng và hiệp định khung tài trợ nhập khẩu, tín dụng cho thuê mua vượt biên giới, cho vay mở L/C, tạm ứng cho nhập khẩu hay tín dụng chấp nhận hối phiếu danh cho nhà nhập khẩu 2.4 Chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại Sau khi thực hiện hoạt động tín dụng đối với DNVVN, NHTM có thể theo dõi kết quả của hoạt động qua một số chỉ tiêu cụ thể sau đây:  Chỉ tiêu dư nợ đối với DNVVN Dư nợ đối với DNVVN có thể hiểu là số tiền DNVVN đang nợ NH tính vào một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng đối với DNVVN có thể được phân loại theo tiêu thức loại tiền, kỳ hạn hay loại khách hàng. NHTM có thể phân loại dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo loại tiền nhằm cho thấy hiện tại NH đang cấp tín dụng cho DNVVN bằng những loại tiền nào và lượng của mỗi loại là bao nhiêu. Thường thì NHTM cấp tín dụng cho DNVVN trong nước bằng Việt Nam đồng, nhưng cũng có những trường hợp cấp tín dụng cho DNVVN xuất, nhập khẩu hoặc DN nước ngoài sẽ là các ngoại tệ hay được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế như USD, EUR, Việc phân loại dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo loại tiền cũng hỗ trợ NH trong quá trình đánh giá, phân tích và phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản tín dụng được cấp. Bên cạnh đó, NHTM cũng có thể phân loại dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo kỳ hạn cấp tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Việc phân loại theo kỳ hạn giúp NH có thể chủ động có kế hoạch và hoạt động cân đối Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG dư nợ theo kỳ hạn một cách hợp lý. Tùy theo đặc điểm môi trường vĩ mô và chính sách tín dụng đối với DNVVN tại NH từng thời kỳ mà NH điều chỉnh tỷ trọng dư nợ theo các kỳ hạn khác nhau. Hơn nữa, kết quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN thể hiện theo dư nợ kỳ hạn cũng giúp NH có cho mình kế hoạch chuyển hoán nguồn vốn linh hoạt tránh được rủi ro thanh khoản. Cùng với hai tiêu thức trên, NHTM thường phân loại dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo ngành nghề khách hàng, bao gồm DNVVN trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, DNVVN trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, Cách phân loại này có thể cho NHTM cái nhìn tổng thể về những DNVVN là khách hàng của NH, từ đó đưa ra được những chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp. Bên cạnh đó, kết hợp với định hướng của chính phủ trong từng giai đoạn để có sự hỗ trợ kịp thời với những DNVVN thuộc ngành nghề đang được khuyến khích, ưu tiên phát triển.  Chỉ tiêu doanh số cho vay đối với DNVVN Là số vốn NH giải ngân cho khách hàng DNVVN trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH, giúp NH theo dễ dàng đánh giá để duy trì hoặc điều chỉnh hoạt động tín dụng đối với DNVVN phù hợp với tình hình thực tế. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, chính sách tín dụng đối với DNVVN tại NH có thể là mở rộng hoặc thu hẹp, vì vậy chỉ tiêu này cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh rõ ràng rằng kêt quả của hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH có phù hợp với chính sách tín dụng đề ra hay không.  Chỉ tiêu doanh số thu nợ đối với DNVVN Doanh số thu nợ đối với DNVVN là số tiền mà khách hàng DNVVN đã trả cho NH trong một thời kỳ nhất đinh. Chỉ tiêu này phán ánh khả năng hoàn trả của DNVVN trong quan hệ tín dụng đối với NH. Bởi vậy khi chỉ tiêu này càng cao cho thấy NH có khả năng thu nợ tốt, là dấu hiệu thể hiện hoạt động tín dụng đối với DNVVN có nhiều khởi sắc, chất lượng tín dụng đối với DNVVN được nâng cao. Vì thế, doanh số thu nợ đối với DNVVN là một Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trong những chỉ tiêu trực tiếp phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH. 3 Chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại 3.1 Khái niệm chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Khi xem xét chất lượng tín dụng của NH nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNVVN nói riêng, cần xem xét từ góc độ của NHTM, khách hàng và nền kinh tế. Tiếp cận dưới góc độ NHTM: Từ hoạt động tín dụng, DNVVN đưa khoản tín dụng được cấp vào sản xuất, kinh doanh với kỳ vọng tạo ra lợi nhuận cao hơn nhằm đảm bảo khả năng chi trả nợ gốc và lãi cho NH đầy đủ, đúng hạn. Song quá trình sản suất kinh doanh hàm chứa nhiều rủi ro khó lường, ảnh hưởng tới khả năng chi trả của DN. Vì vậy mà chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với DNVVN được đưa ra nhằm phản ánh, đo lường mức độ rủi ro trong bảng tín dụng đối với DNVVN của NHTM. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN được đánh giá bằng việc phạm vi, quy mô, giới hạn tín dụng đối với DNVVN phù hợp với khả năng của NH theo hướng tích cực, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn, có lãi, NH có khả năng cạnh tranh được trên thị trường,. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN hợp lý và ngày càng gia tăng, quy mô dư nợ của DNVVN được mở rộng, tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN đúng quy định, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tế. Xét trên góc độ DNVVN: thông qua mối quan hệ với DNVVN, bằng sự am hiểu sẽ giúp cho NH nắm bắt được nhu cầu tín dụng của DN, đảm bảo thỏa mãn một cách hợp lý. Vì vậy, với DNVVN, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu tín dụng thể hiện ở quy mô tín dụng, lãi suất hợp lý, thủ tục cấp tín dụng đơn giản, hấp dẫn được DN nhưng vẫn đảm bảo theo đúng nguyên tắc, quy định tín dụng. Xét từ góc độ nền kinh tế, chất lượng tín dụng đối với DNVVN thể hiện Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ở khả năng vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của DN, tạo ra nhiều việc làm, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần khai thác tiềm năng và tăng trưởng nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong, ngoài nước có lợi cho phát triển kinh tế. Tóm lại, chất lượng tín dụng đối với DNVVN là đặc tính của khoản tín dụng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của DNVVN về quy mô, kỳ hạn và lãi suất hợp lý với mục tiêu đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng và đảm bảo lợi nhuận cho NH. 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM thì có nhiều các chỉ tiêu khác nhau, nhưng tựu chung lại có thể chia làm hai nhóm chỉ tiêu rõ ràng, đó là nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. Trong nội dung bài viết, em xin được đi sâu hơn vào các chỉ tiêu định lượng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN. Cụ thể như sau: 3.2.1 Chỉ tiêu định tính Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Việc quy định tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính là rất khó khăn, và nó chỉ mang tính tương đối. Căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng trong tương quan của toàn hệ thống ngân hàng của mỗi một nền kinh tế, mỗi ngân hàng sẽ tự xác định tiêu chí cho chỉ tiêu định tính khác nhau. Các chỉ tiêu định tính có thể được đánh giá trên các khía cạnh sau:  Việc thực hiện luật, các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt động tín dụng.  Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội.  Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng đối với các khoản tín dụng. 3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 1. Chỉ tiêu dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Nói tới dư nợ đối với DNVVN, nếu con số dư nợ đối với DNVVN của NH ở mức cao, tức là NH đang cho vay nhiều, đó là dấu hiệu tốt về quan hệ tín dụng của NH và DN. Ngược lại, khi dư nợ đối với DNVVN của NH rơi vào mức thấp tức là đang tiềm ẩn khả năng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của NH gặp khó khăn, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế, NH chưa thể mở rộng quy mô cấp tín dụng cho DNVVN Khi đó có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của các khoản tín dụng đối với DNVVN. Phân tích sâu hơn, chúng ta xem xét chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ đối với DNVVN. Chỉ tiêu này được tính cụ thể như sau: Tốc độ Dư nợ năm t – Dư nợ năm t-1 = x100% tăng trưởng dư nợ Dư nợ năm t-1 Dựa vào chỉ tiêu này, có thể đánh giá được tốc độ tăng lên hay giảm xuống của dư nợ tín dụng đối với DNVVN như thế nào. Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ lớn hơn 0% chứng tỏ dư nợ tín dụng đối với DNVVN đang ngày một mở rộng. Bên cạnh đó nếu chỉ tiêu này có xu hướng tăng qua các năm thể hiện rằng dư nợ đối với DNVVN tăng lên với tốc độ ngày càng cao, khả năng chất lượng tín dụng theo đó được cải thiện. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ nhỏ hơn 0% thì dư nợ tín dụng đối với DNVVN đang giảm xuống và chỉ tiêu này sẽ thể hiện tốc độ giảm sút dư nợ của loại DN này. Điều này cũng phần nào thể hiện chất lượng tín dụng đối với DNVVN còn hạn chế. Bên cạnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với DNVVN, chúng ta cần phải xét tới tỷ trọng dư nợ của loại khách hàng này trong tổng dư nợ của NH. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Dư nợ của DNVVN Tỷ trọng dư nợ của DNVVN = x100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu trên cho biết, hiện nay dư nợ của khách hàng DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Nếu chỉ tiêu này ở mức thấp, tất nhiên sẽ cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, đi kèm với nó có thể là chất lượng tín dụng đối với loại khách hàng này chưa cao. Song nếu chỉ tiêu này cao, chưa hẳn đã nói lên chất lượng tín dụng tốt, bởi một số lý do khác như số khách hàng DNVVN tăng, kéo theo quy mô tín dụng đối với DNVVN tăng nhưng không có nghĩa là chất lượng tín dụng cũng tăng tương ứng. 2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Để thuận tiện trong việc quản lý các khoản nợ của NHTM thì NHNN đã đưa ra quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, quy định về việc phân loại và xử lý nợ. Theo đó thì các khoản tín dụng sẽ được chia thành 5 nhóm nợ cụ thể tại điều 6 và các nội dung liên quan của quyết định này. Trong hoạt động cấp tín dụng cho DNVVN, NH yêu cầu DN hoản trả đầy đủ, đúng hạn theo cam kết. Nếu DN không tuân thủ mà không đưa ra được lý do chính đáng thì DN đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng của NH. Để xử lý ban đầu tình trạng đó, NH sẽ chuyển khoản nợ sang nợ quá hạn. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “nợ quá hạn” là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, và được xác định bằng tổng dư nợ thuộc nhóm 2,3,4,5. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng nợ quá hạn, trong đó chủ yếu là do NH không xem xét kỹ khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của DNVVN hoặc DN gặp khó khăn trong việc sản xuất, kinh doanh dẫn tới việc không có khả năng trả nợ. Nợ quá hạn tiềm ẩn rủi ro về thu nợ gốc và lãi, tính an toàn của khoản vay thấp làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN và hoạt động của NH. Vì vậy mà để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN, người ta đưa ra tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN được xác định bởi công thức sau: Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Dư nợ quá hạn của DNVVN Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% Tổng dư nợ của DNVVN Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN thường được tính vào một thời điểm nhất định. Từ chỉ tiêu này cho biết trong một đồng dư nợ của DNVVN, có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Nếu chỉ tiêu này đang ở mức cao thì NH lâm vào tình trạng khó khăn, mặc dù chưa phải đối mặt với tình trạng mất vốn song khả năng cung cấp vốn của NH cho khách hàng khác sẽ bị hạn chế. Việc này khiến cho chi phí cơ hội tăng lên, cũng làm ảnh hưởng tới tính thanh khoản và kế hoạch kinh doanh của NH. Tuy nhiên trên thực tế thì rủi ro luôn tồn tại và không thể loại bỏ được nên các NH chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định, và coi đó là giới hạn an toàn tín dụng. Một trong những chỉ tiêu cũng quan trọng không kém đó là tỷ lê nợ xấu đối với DNVVN. Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN sẽ được xác định bằng tổng các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Các khoản nợ thuộc các nhóm này đều là các khoản nợ có khả năng thu hồi vốn kém, tiềm ẩn rủi ro cao. Vì thế mà tỷ lệ nợ xấu đối với DNVVN sẽ được xác định là: Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu của DNVVN của DNVVN = x100% Tổng dư nợ của DNVVN Tỷ lệ này cho biết, trong một đồng dư nợ của DNVVN có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nếu NHcó tỷ lệ nợ xấu ở mức cao tức là ngân hàng đang rơi vào tình trạng có nhiều khoản nợ khó thu hồi vốn, việc này gây thiệt hại lớn cho NH. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu thể hiện rõ nét nhất sức khỏe của hoạt động tín dụng đối với DNVVN và là thước đo không thể thiếu khi đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM. Chỉ tiêu cuối cùng trong nhóm chỉ tiêu này là tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi vốn đối với DNVVN, được xác định bởi công thức: Tỷ lệ nợ không có Dư nợ không có khả năng thu hồi vốn của DNVVN = x100% khả năng thu hồi vốn Tổng dư nợ của DNVVN Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nợ không có khả năng thu hồi vốn đối với DNVVN chính là nợ thuộc nhóm 5 của loại DN này. Khoản nợ thuộc nhóm này là mối đe dọa lớn với NH vì rủi ro đã ở mức cao nhất, NH phải đối mặt với việc sẽ không thu đủ vốn. Vì thế nếu tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi vốn cao cũng đồng nghĩa rằng NH có chất lượng tín dụng đối với DNVVN kém và NH sẽ phải chịu tổn thất lớn.Với tất cả các NHTM, nếu các chỉ tiêu này ổn định ở mức thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NH đang được duy trì khá tốt. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào sự biến động của nền kinh tế và chiến lược hoạt động của từng ngân hàng mà mỗi NHTM có cho mình một mức chấp nhận hợp lý đối với các chỉ tiêu này. 3. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo đối với DNVVN được xác định bởi công thức sau: Tỷ trọng dư nợ Dư nợ có TSĐB của DNVVN = x100% có TSĐB của DNVVN Tổng dư nợ của DNVVN Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo đối với DNVVN cho biết trong một đồng dư nợ của DNVVN có bao nhiêu đồng có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo được coi là một trong những căn cứ để NH ra quyết định tín dụng bởi lẽ tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai của DNVVN đối với NH nếu DN thiếu hoặc mất khả năng trả nợ cho NH. Bởi vậy mà tài sản đảm bảo có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng của NH, giúp ngân hàng giảm “sốc” nếu rủi ro tín dụng xảy ra. Nếu tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo đối với DNVVN cao chứng tỏ các khoản tín dụng của NH đối với DNVVN có mức đảm bảo tốt. Điều này tạo tâm lý an toàn cho NH trong quá trình cấp tín dụng, hơn nữa do tỷ trọng cao, bắt buộc các DN vay vốn phải cố gắng làm ăn có hiệu quả, trả được nợ nhằm thu hồi tài sản đảm bảo. Vì vậy tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo đối DNVVN cao, có thể nói là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH tốt. Nhưng ngược lại, không hẳn tỷ trọng này thấp thì chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NH thấp. Bởi lẽ, Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG có những khách hàng DNVVN có mối quan hệ tín dụng tốt với NH, nên khi vay có thể không hoặc ít cần tài sản đảm bảo. Họ vẫn có khả năng hoàn trả nợ tốt, không gây ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NH. Vì thế bên cạnh chỉ tiêu này cần kết hợp thêm nhiều chỉ tiêu khác để việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN được chính xác. Hơn nữa cần duy trì tỷ trọng này ở mức phù hợp trong từng thời kỳ, tùy thuộc vào chính sách của NH và diễn biến của nền kinh tế nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng đối với DNVVN. 4 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với DNVVN là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN trên nguồn huy động. Hiệu suất sử dụng vốn Dư nợ của DNVVN của DNVVN = x100% Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn huy động có bao nhiêu là dành cho hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Nó phản ánh quy mô cũng như khả năng tận dụng nguồn vốn của NH. Bên cạnh đó tỷ lệ này cũng đánh giá sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và tín dụng đối với DNVVN. Tại các NHTM thì tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ này tiến gần tới 1 thì NH cần đề phòng trường hợp mất khả năng thanh khoản. Song ngược lại nếu tỷ lệ này quá thấp cho thấy nguồn vốn huy động và tín dụng đối với DNVVN không phù hợp, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn và không sinh lời. Điều này có thể bắt nguồn từ việc NH không có chủ trương mở rộng tín dụng hoặc không thu hút được DNVVN để cho vay. Muốn giải quyết vấn đề đó, NH cần phải tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN hoặc giảm nguồn huy động để hạn chế những rủi ro từ nguồn vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN. 5 Chỉ tiêu lợi nhuận đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Lợi nhuận là yếu tố quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nó phản ánh trực tiếp tình hình hoạt động kinh doanh của chủ thể. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN không thể cao nếu lợi nhuận của ngân hàng từ loại khách hàng này ở mức thấp. Từ đó người ta đưa ra chỉ tiêu lợi nhuận Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG đối với DNVVN nhằm phản ánh mức sinh lời của hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Mức sinh lời từ hđộng tín dụng Lợi nhuận từ hđộng tín dụng của DNVVN đối với DNVVN = x100% Tổng dư nợ đối của DNVVN Chỉ tiêu này cho biết, nếu trong một đồng dư nợ cấp ra cho DNVVN thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Vì vậy mà chỉ tiêu này cao cho biết hoạt động tín dụng đối với DNVVN đạt hiệu quả tốt, đi kèm với nó là chất lượng tín dụng đối với DNVVN tốt. Và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM còn tồn tại nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, còn một chỉ tiêu thuộc nhóm chỉ tiêu lợi nhuận đối với DNVVN cũng có khả năng đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN, đó là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận từ hđộng tín dụng của DNVVN từ hđộng tín dụng = x100% Tổng lợi nhuận Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH, vì vậy mà thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá xem trong một đồng lợi nhuận của NH có bao nhiêu là từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN mang lại. Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là hoạt động tín dụng mà cụ thể là chất lượng tín dụng đối với DNVVN đạt kết quả tốt và ngược lại. 4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại 4.1 Nguyên nhân khách quan 4.1.1. Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ Khách hàng nói chung, DNVVN nói riêng là một nhân tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng, vì vậy mà khách hàng có tác động mạnh mẽ tới chất lượng tín dụng. Cụ thể theo nhiều khía cạnh: Thứ nhất, năng lực quản lý của DNVVN là một trong những nhân tố của doanh nghiệp ảnh hưởng tới chất lượng khoản tín dụng. Sự thành công của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG khả năng nắm bắt, thích nghi với tình hình kinh tế hiện tại của chính DN. Mà điều đó lại thuộc về năng lực của bộ máy quản lý trong DN. Nếu năng lực tổ chức, quản lý, khả năng ứng biến với các tình huống khác nhau trong môi trường kinh doanh của DN tốt thì dự án mà doanh nghiệp thực hiện sẽ rất khả thi. Dự án đạt hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho DN, từ đó nâng cao khả năng trả nợ của DNVVN và đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Thứ hai, năng lực tài chính của DNVVN Sau khi thẩm định tín dụng, ngân hàng sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu chứng tỏ được năng lực tài chính và khả năng trả nợ của mình với ngân hàng. Năng lực tài chính mạnh có thể thể hiện ở các chỉ tiêu nổi bật như: khả năng thanh toán của DN cao, tỷ trọng vốn tự có lớn vòng quay vốn nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao Khi có tài chính vững mạnh thì doanh nghiệp bước vào sản xuất kinh doanh cũng thuận lợi hơn. DNVVN làm ăn hiệu quả, mang lại khả năng trả nợ cho NH cao hơn. Khi đó NH sẽ yên tâm cho DN vay vốn, kỳ vọng DN sẽ trả nợ đúng hạn, và chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó, NH có thể theo dõi DN thông qua khả năng tài chính hiện tại, nếu khoản tín dụng có bất cứ vấn đề gì, NH sẽ đưa ra quyết định tín dụng kịp thời nhằm hạn chế rủi ro và tổn thất cho mình. Nhưng một khi năng lực tài chính của DNVVN bị hạn chế thì việc xảy ra rủi ro, tổn thất trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, vì vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng khoản tín dụng được cấp. Thứ ba, mục đích sử dụng vốn vay của DNVVN có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng tín dụng. Khi cấp tín dụng, NH buộc DNVVN cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. Từ đó NH có thể lường trước và kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra với khoản tín dụng, nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho NH cũng như nâng cao hiệu quả mà khoản tín dụng mang lại. Nhưng nếu DNVVN cố ý không thực hiện đúng cam kết sẽ gây khó khăn cho NH trong việc quản lý, giám sát, doanh nghiệp cũng sẽ mạo hiểm và gặp nhiều rủi ro hơn khi sử dụng vốn vay. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của DN và có tác động xấu tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thứ tư là tài sản đảm bảo của DNVVN. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN luôn đi kèm với rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào và DN có thể rơi vào tình trạng mất khả năng trả nợ. Trong trường hợp đó thì tài sản đảm bảo dù là tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của DN, được bảo lãnh từ bên thứ ba hay hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng cho khách hàng thì nó cũng là nguồn thu nợ thứ hai của NH. Nhưng quan trọng là tài sản đảm bảo có đặc tính chịu sự hao mòn vật lý và giá trị của nó bị chi phối bởi tác động thị trường. Vì vậy để đảm bảo an toàn tín dụng thì NH cần xác định rõ tỷ lệ của tài sản đảm bảo so với khoản tín dụng được cấp. Nếu tài sản đảm bảo không đáp ứng được tỷ lệ trên trong bất cứ thời điểm nào thì đó cũng là mối đe dọa đối với NH về chất lượng tín dụng đối với DNVVN giảm sút. Thứ năm, đạo đức của DNVVN có tính quyết định trong việc hoàn trả vốn vay và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng tín dụng. Ngân hàng có thể thu được nợ đầy đủ và đúng hạn hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ, đạo đức kinh doanh của khách hàng. Đạo đức kinh doanh của DNVVN thể hiện ở việc doanh thu trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện quản lý tốt đảm bảo hoạt động kinh doanh lành mạnh, hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi đầy đủ và đúng thời hạn. Nhưng ngược lại, nếu thiếu đạo đức trong quan hệ tín dụng thì DNVVN có thể nảy sinh hành động chiếm dụng vốn của NH hay sử dụng vốn vay sai mục đích cam kết. Việc làm này sẽ gây ảnh hưởng xấu tới khoản tín dụng được cấp và làm giảm chất lượng tín dụng. 4.1.2. Các chính sách của nhà nước Chính sách của nhà nước nói chung và các chính sách liên quan tới lĩnh vực tín dụng NH nói riêng có tác động mạnh mẽ tới hoạt động cũng như chất lượng tín dụng NH. Nếu chính sách của nhà nước có hướng mở rộng, khuyến khích, sẽ đẩy mạnh quá trình sản xuất, kinh doanh của DN, DN có nhu cầu vay vốn nhiều hơn để mở rộng quy mô. Việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ đem lại nguồn lợi nhuận cho DN và đáp ứng yêu cầu trả nợ cho NH, đồng Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG thời gián tiếp nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại. Cụ thể từ trước tới nay, mặc dù cho phép cấp vốn đối với loại hình DNVVN song nhà nước vẫn chưa có nhiều chủ trương ưu đãi cho khối doanh nghiệp này vì vậy mà các DNVVN gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đặc biệt gần đây, khi điều kiện cấp tín dụng đối với DNVVN ngày càng thắt chặt thì vốn đã khó khăn, các DN không đủ điều kiện nay càng nhiều, cản trở việc vay vốn. Điều đó dẫn tới sự thu hẹp tín dụng đối với DN cả về quy mô và chất lượng, các DNVVN có tiềm năng nhưng vì điều kiện nào đó lại không thể vay vốn, gây ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của NH. Khi sự lựa chọn có giới hạn, NH gặp khó khăn khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, số DNVVN được vay ít đi đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cao hơn do ít được san sẻ. Tất cả những điều này đều làm giảm sút chất lượng tín dụng đối với DNVVN nói riêng cũng như đối với khách hàng nói chung của NH. 4.1.3. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính của DNVVN, vì vậy nó gián tiếp tác động tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NH. Đặc biệt là các nhân tố như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho DNVVN phát triển, mở rộng sản xuất, kinh doanh. DN có nhu cầu vay vốn sẽ góp phần phát triển hoạt động tín dụng. Khi môi trường kinh tế ổn định, doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ gia tăng khả năng trả nợ cho NH, từ đó mà chất lượng tín dụng được đảm bảo. Song ngược lại, nếu lạm phát trong nền kinh tế tăng cao thì lãi suất thực sẽ giảm, kéo theo sự tăng lên về chi phí và đi xuống về lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác nếu lãi suất biến động thất thường sẽ gây áp lực về chi phí cho doanh nghiệp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hoạch định các chính sách và chiến lược sản xuất, kinh doanh, làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của DN, có tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 4.1.4. Môi trường pháp lý Với bất cứ nền kinh tế nào thì mọi thành phần của nó đều có quyền tự chủ, song chỉ được thỏa mãn nếu nằm trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng cũng không ở ngoài quy luật đó, khi nó ngoài việc buộc phải tuân theo pháp luật nói chung thì còn có thêm sự điều chỉnh của luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng Nếu các quy định trong văn bản luật không rõ ràng sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng và khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp. DNVVN và NH đều đặt trong tình trạng hoạt động không thông suốt sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu pháp luật được quy định rõ ràng, đầy đủ và ổn định sẽ tạo nên môi trường pháp lý lành mạnh, vững chắc, làm tiền đề cho NH trong việc hạn chế rủi ro, tổn thất trong hoạt động tín dụng, cũng làm cơ sở để ngân hàng giải quyết xung đột, tranh chấp có thể xảy ra. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN. 4.1.5. Môi trường chính trị, xã hội Môi trường chính trị, xã hội có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, trong đó có hoạt động tín dụng và cụ thể là chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM. Nếu môi trường chính trị, xã hội ổn định đồng nghĩa với đời sống của nhân dân được đảm bảo, các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh. Vì thế mà kể cả việc huy động và cấp tín dụng sẽ rất thuận lợi. DNVVN làm ăn hiệu quả là điều kiện để nâng cao khả năng trả nợ, nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH. Nhưng nếu như trong trường hợp không mong muốn, môi trường chính trị, xã hội bất ổn, thường xuyên xảy ra các vụ bạo động, đảo chính hay chiến tranh, hoặc các tệ nạn xã hội tăng cao sẽ làm giảm sút sức khỏe của nền kinh tế. Các thành phần kinh tế bao gồm cả DNVVN không yên tâm tập trung sản xuất kinh doanh vì nó ẩn chứa nhiều rủi ro, làm giảm khả năng mở rộng của hoạt động tín dụng, tất nhiên chất lượng tín dụng đối với DNVVN cũng theo đó mà đi xuống. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 4.2 Nguyên nhân chủ quan 4.2.1. Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng đối với DNVVN nói riêng là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho NH vì vậy nó phải được thực hiện theo một chính sách tín dụng rõ ràng, cụ thể và chính sách này cần được hoàn thiện theo thời gian. Tùy theo tình hình cụ thể của từng NH mà chính sách tín dụng đối với DNVVN có thể là mở rộng, thu hẹp hay chú trọng đặc biệt tới khách hàng mục tiêu nào Nếu chính sách tín dụng đối với DNVVN phù hợp thì tín dụng đạt hiệu quả sẽ tạo ra chất lượng tín dụng đối với DNVVN tốt. Và ngược lại nếu chính sách tín dụng đối với DNVVN không thức thời với tình hình đơn vị trong hiện tại sẽ làm cho ngân hàng bị chênh so với thực tế, dẫn tới việc các khoản tín dụng cấp ra không hợp lý, không trọng tâm, không nhạy cảm với tình hình kinh tế, và khả năng đi xuống của chất lượng tín dụng đối với loại khách hàng này. Bên cạnh đó, nếu quá cứng nhắc, NH sẽ gặp khó khăn trong quyết định cấp tín dụng, làm giảm tính cạnh tranh của NH. Vì vậy mà mỗi NH cần xây dựng một chính sách tín dụng đối với DNVVN phù hợp trong từng giai đoạn hoạt động, cần linh hoạt, đúng đắn theo từng bước đi của đơn vị mình. 4.2.2. Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Việc xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, quản lý khoản nợ một cách chặt chẽ, thu hồi được nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất vốn Điều đó có nghĩa là chất lượng của khoản vay được cải thiện, và doanh lợi của ngân hàng cũng được nâng cao.Ngược lại, nếu quy trình tín dụng còn nhiều thiếu sót và hạn chế sẽ gây mất thời gian , cơ hội và gây sai lệch cho NH trong quá trính đưa ra quyết định tín dụng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 4.2.3. Nguồn thông tin cung cấp cho hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Nguồn thông tin cung cấp cho hoạt động tín dụng đối với DNVVN đóng vai trò đặc biệt quan trọng với công tác thẩm định, phân tích và ra quyết định tín dụng cho DNVVN. Một quyết định tín dụng đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả tín dụng cao cho ngân hàng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN. Thông tin có thể được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau như: từ hồ sơ xin cấp tín dụng, từ chính DNVVN thông qua phỏng vấn, từ các tổ chức tín dụng khác hay từ việc đối chiếu thực tế của cán bộ tín dụng. Khi thu thập và xử lý thông tin, cán bộ tín dụng ít nhiều gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và hữu dụng. Thông tin bị chi phối bởi nhiều nguồn cũng yêu cầu ngân hàng phải xác thực và tổng hợp lại trong thời gian nhanh nhất có thể. Bởi lẽ đó, nếu việc thu thập thông tin diễn ra nhanh chóng, nội dung thông tin có độ chính xác cao, toàn diện sẽ giúp cho NH giảm thiểu rủi ro khi đưa ra quyết định tín dụng, từ đó chất lượng tín dụng đối với DNVVN được nâng cao. Nhưng ngược lại nếu việc thu thập thông tin gặp khó khăn, nguồn thông tin đưa ra bị nhiễu và không chính xác, gây ảnh hưởng tới các quyết định tín dụng của NH, gây tổn thất cho NH khi cấp tín dụng, sẽ dẫn tới sự đi xuống của chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH. 4.2.4. Chất lượng cán bộ tín dụng Con người luôn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế và hoạt động ngân hàng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt trong thời buổi hiện nay, khi hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp, phương tiện máy móc tiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng hiện đại, nó đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn giỏi, phải có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại một cách nhanh nhạy, không những thế cán bộ ngân hàng ngoài lĩnh vực ngân hàng còn phải am Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hiêu những lĩnh vực khác liên quan tới doanh nghiệp cho vay, từ công nghiệp, nông nghiệp tới dịch vụ. 4.2.5. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Hoạt động tín dụng nói chung và đối với DNVVN nói riêng tuân theo các thể lệ, quy chế và nguyên tắc cho vay chuẩn mực. Nếu cán bộ tín dụng không nắm vững những điều này sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Vì vậy mà việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ NH là rất cần thiết để có thể giúp hoạt động tín dụng đối với DNVVN đi đúng hướng. Công tác kiểm tra, kiểm soát giúp việc điều hành công việc theo đúng quy chế và pháp luật, tìm ra những sai sót nhằm khắc phục kịp thời, tránh những rủi ro đáng tiếc và hạn chế tổn thất cho NH. Nếu thực hiện tốt thì thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ đảm bảo hoạt động tín dụng được thông suốt, hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN. Song ngược lại, nếu công tác này còn hạn chế thì không phát hiện được những thiếu sót, lệch lạc trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN, không sửa chữa kịp thời có thể dẫn tới quyết định tín dụng sai lầm, gây ảnh hưởng không nhỏ cho chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NH. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ - CHI NHÁNH BIDV QUẢNG NINH 1 Khái quát về PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam có tên viết tắt là BIDV, tên giao dịch quốc tế là Bank for Investment and Development of Vietnam . Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ) là một trong bốn ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam với 100 chi nhánh tại các tỉnh thành phố, gần 5000 cán bộ, quan hệ đại lý với hơn 500 ngân hàng trong và ngoài nước, cùng với 55 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế nói chung và sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng VN nói riêng. Ngày 26/4/1957, theo quyết định số 177- TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính được thành lập với nhiệm vụ chính là cấp phát vốn xây dựng đầu tư cơ bản theo kế hoạch Nhà nước. Năm 1981, Chính phủ ra quyết định 259- CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập. Năm 1990 cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế đất nước, Ngân hàng đổi mới theo mô hình đa năng và chính thức lấy tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ) . Ngày 28/3/1996 theo quyết định 186- TTg cho phép Ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Giai đoạn hội nhập từ năm 2000 - 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình diện sau đây: - Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2006 – 2010, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình quân 24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 45%/năm. - Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn, chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng. - Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt: Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Bắt đầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Cũng trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở thành Ngân hàng thương mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận. - Đầu tư phát triển công nghệ thông tin: BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM. - Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại: Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm 2008, BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh. - Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm: đến nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch, hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. - Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới: BIDV hiện đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB, JBIC, NIB . Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị trường, BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm 1992), Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm 2006), Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc.v.v  Đến nay, sau 55 năm xây dựng và trưởng thành gắn liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước, BIDV trở thành Ngân hàng có uy tín lớn trong nước và quốc tế, ngày càng khẳng định vị thế một trong bốn NHTM chủ chốt của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự phát triển và thành đạt của các doanh nghiệp VN nói riêng. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh Theo quyết định QĐ 888 của Ngân hàng Nhà nước, BIDV đã thành lập chi nhánh tại Quảng Ninh với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh. Đây là một trong những chi nhánh được thành lập từ ngày đầu khai sinh ra BIDV, chi nhánh Quảng Ninh – quản lý toàn bộ khu vực thành phố Hạ Long và khu vực Cẩm Phả. PGD Cẩm Phả là một PGD trực thuộc CN BIDV Quảng Ninh, nằm tại số 204 đường Trần Phú – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. PGD Cẩm Phả là một trong những phòng giao dịch ra đời sớm, cách đây 55 năm, theo cùng với sự phát triển của BIDV Việt Nam: Đơn vị bắt đầu thành lập ngày 26/4/1957 có tên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả với nhiệm vụ trọng tâm là cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân hàng Nhà nước. Đến 24/6/1981, đơn vị đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng chi nhánh Cẩm Phả với nhiệm vụ cấp phát cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay tín dụng Nhà nước với lãi suất ưu đãi, cho vay dài hạn thuộc Ngân hàng Nhà nước. Từ ngày 14/11/1990 , chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cẩm Phả. Từ ngày 01/10/1990, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ban hành quy chế “Tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Quảng Ninh theo dự án TA2”. Chi nhánh Ngân hàng đầu Tư Và Phát Triển Cẩm Phả (chi nhánh cấp 2) đổi tên thành PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh. PGD Cẩm Phả hoạt động đầy đủ các chức năng như một chi nhánh của ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế, có nhiều kinh nghiệm đầu tư dự án trọng điểm. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Năm 1995 có thể coi như một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của PGD Cẩm Phả khi chuyển sang kinh doanh thương mại thực sự với chức năng mới là huy động vốn để cho vay. Từ chỗ phải vay vốn cấp trên để đáp ứng các nhu cầu tín dụng, đến nay (năm 2006) chi nhánh đã hoàn toàn tự lo nguồn vốn để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước - quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ và kho quỹ. PGD Cẩm Phả cũng như BIDV Việt Nam nói chung đã trở thành Ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 . Năm 2005, đơn vị đã triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do ngân hàng Thế giới tài trợ. Dự án được đưa vào vận hành vào ngày 25/04/2005 trên 11 phân hệ chủ yếu và đã bộc lộ được tính ưu việt trong nhiều mặt, mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ mới đi kèm như rút tiền bằng máy ATM; dịch vụ trả lương cho công nhân, thanh toán quốc tế mở rộng số lượng khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc đưa vào vận hành theo mô hình giao dịch một cửa trong hoạt động giao dịch với khách hàng đã phát huy hiệu quả làm việc, nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Những nỗ lực trên nhằm góp phần tạo thế và lực phát triển theo hướng bền vững, chủ động hội nhập theo thông lệ và xây dựng BIDV Việt Nam thành tập đoàn tài chính đa năng lớn mạnh vào năm 2011, đã đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển chung của toàn ngân hàng. Đây là PGD trực thuộc BIDV Quảng Ninh, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của BIDV nhưng có quyền tự chủ trong kinh doanh và con dấu riêng Nằm trên địa bàn trọng điểm trong khu vực kinh tế Đông Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đơn vị phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội đến từ tốc độ phát triển kinh tế trên 10% của Quảng Ninh, cùng với đó là sự tăng lên về số lượng các doanh nghiệp và số lượng cũng như thu nhập của dân cư. Tuy nhiên đây cũng là địa bàn hoạt động của hầu hết các ngân hàng khác như Agribank, Vietcombank, ACB, Sacombank, Techcombank Điều này tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt đối Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG với PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh. Nhưng với sự điều hành nhạy bén, sáng suốt của ban lãnh đạo, mà đứng đầu là giám đốc Nguyễn Mạnh Hà, tập thể cán bộ nhân viên PGD Cẩm Phả luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao đóng góp vào sự phát triển không chỉ của BIDV mà còn cho cả tỉnh Quảng Ninh. Thể hiện ở việc trong năm 2012, BIDV Quảng Ninh đã được BIDV Việt Nam chấp nhận về nguyên tắc để chuyển thành chi nhánh hạng đặc biệt với nhiều ưu thế hơn so với chi nhánh cấp I. Sau một thời gian dài hoạt động, PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh ngày càng hoạt động có hiệu quả đồng thời khẳng định được thương hiệu của mình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 1.2 Bộ máy tổ chức của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 1.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức 1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban  Giám đốc : có vai trò vô cùng quan trọng. Là người quy định cụ thể quy trình phối hợp giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của chi nhánh, phù hợp với tình hình thực tế. Có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi công việc cũng như các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo chế độ thủ trưởng ký và thực hiện các hợp đồng, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Phó giám đốc :là người chịu trách nhiệm điều hành chung công tác của chi nhánh ngân hàng dưới sự chỉ đạo kiểm soát của giám đốc. Thực hiện giải quyết các công việc đột xuất khác do giám đốc giao.Và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong công việc được giao trước pháp luật và Giám đốc chi nhánh. Cũng là người thường trực phụ trách công tác kế toán ngân quỹ và điều hành cơ quan thay giám đốc khi giám đốc không có mặt.  Quan hệ khách hàng Bộ phận quan hệ khách hàng chia theo đối tượng khách hàng, bao gồm bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân và quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Quan hệ khách hàng cá nhân: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhằm tư vấn và bán các sản phẩm như thẻ, trả lương qua tài khoản, cho vay tiêu dùng, huy động tiết kiệm và các sản phẩm liên quan tới các khách hàng cá nhân. Đồng thời, chăm sóc khách hàng, khai thác các điểm hợp tác liên kết, tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ cá nhân trước khi chuyển cho các bộ phận khác thẩm định, xác định và đưa ra các quyết định đề xuất có liên quan đến lĩnh vực tín dụng, nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, tham mưu trong lĩnh vực lãi suất huy động vốn .Thực hiện phân loại nợ theo quy định Quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm về thiết lập, duy trì, quản lý và phát triển mối quan hệ khác hàng, chịu trách nhiệm hỗ trợ, tiếp thị và bán các sản phẩm cho các khách hàng doanh nghiệp.Tiến hành phân tích thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hành muc tiêu, xây dựng chính sách khách hàng,chương trình tiếp thị để mở rộng kênh khách hàng và hoạt động kinh doanh. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay; tài sản đảm bảo nợ vay; đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi; đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ  Dịch vụ khách hàng Là nơi tiếp nhận và thực hiện yêu cầu của khách hàng đến giao dịch. Các giao dịch viên có tinh thần cởi mở, hướng dẫn tận tình, cặn kẽ, chu đáo và lịch sự làm hài lòng khách hàng. Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, nhằm ngăn ngừa hoạt động rửa tiền có thể phát sinh trong quá trình giao dịch cũng như kịp thời xử lý các tình huống khẩn cấp. Kiểm tra giám sát tính pháp lý, tính đúng đắn, đầy đủ của các chứng từ giao dịch và đảm bảo tính bảo mật trong mọi hoạt động với khách hàng. Ngoài ra, phòng dịch vụ khách hàng còn kiểm tra tính pháp lý và thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ thông tin cho ngân hàng  Kế toán ngân quỹ Lập kế hoạch quản lí tiền vốn, tài sản của đơn vị; Tổng hợp lưu trữ hồ sơ kế toán, hàng tháng thực hiện chế độ báo cáo tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước.Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh. Để xuất với giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lývà đúng chế độ. Quản lý kho quỹ để đảm bảo an toàn, đồng thời điều hòa tiền mặt của ngân hàng. Thực hiện việc điều chuyển tiền, đảm bảo tính kịp thời trong nhu cầu tiền mặt của ngân hàng. Đồng thời theo dõi, tổng hợp lập báo cáo về tiền tệ và tình hình kho quỹ để trình lên cấp trên.  Mối quan hệ giữa các bộ phận Ban giám đốc thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng khối trong phòng giao dịch. Quan hệ giữa các khối nghiệp vụ là quan hệ phối hợp chủ trì phối hợp để thực hiện công việc. Nếu phát sinh các công việc có liên quan, giữa các khối nghiệp vụ cần phối hợp để hoàn thành, nguồn gốc công việc có liên quan phát sinh ở khối nào trưởng bộ phận nghiệp vụ đó chịu trách nhiệm gặp các trưởng bộ phận có liên quan để trao đổi bàn bạc cùng thực hiện. Mặc dù mỗi khối có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành một tập thể thống nhất trong hoạt động, góp phần phát triển PGD Cẩm Phả – CN BIDV Quảng Ninh. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cẩm Phả – CN BIDV Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2012 1.3.1 Hoạt động huy động vốn Hiểu rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, PGD Cẩm Phả – CN BIDV Quảng Ninh đã góp phần tích cực trong công tác huy động vốn của toàn hệ thống. Bên cạnh những sản phẩm huy động vốn truyền thống, PGD còn triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới, áp dụng các cải tiến trong sản phẩm tiền gửi. Những đổi mới trong công tác huy động vốn tại PGD nhằm mục đích khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ đó huy động tối đa nguồn lực trong dân cư.  Về nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán: PGD Cẩm Phả – CN BIDV Quảng Ninh có cung cấp nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán bao gồm: tiền gửi thanh toán thông thường, tiền gửi tích lũy hoa hồng, tiền gửi kinh doanh chứng khoán.  Về nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm: Bên cạnh sản phẩm tiền gửi thanh toán, thì nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cũng khá đa dạng: - Tiết kiệm thông thường - Tiết kiệm tích lũy bảo an - Tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương - Ngoài ra còn một số những sản phẩm khác như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm năng động. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2010 - 2012 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng nguồn vốn 1.293.035 1.571.656 2.319.852 1. Phân theo thời gian Tiền gửi có kỳ hạn 1.083.543 1.400.776 2.130.400 Tiền gửi thanh toán 209.492 170.880 189.452 2. Phân theo thành phần kinh tế Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh nghiệp 198.863 93.158 65.698 Dân cư 1.094.172 1.478.498 2.254.154 3. Phân theo đơn vị tiền tệ VND 1.192.093 1.451.853 2.168.723 Ngoại tệ quy đổi ra 100.942 119.803 151.129 VND (Nguồn: BCTK của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh năm 2010 – 2012) 2011/2010 2012/2011 So sánh +/- % +/- % Tổng nguồn vốn 278621 21 748196 47 Tiền gửi có kỳ hạn 317233 29 729624 52 Tiền gửi thanh toán (38612) (18) 18572 11 Doanh nghiệp (105705) (53) (27460) (29) Dân cư 384326 35 775656 52 VND 259770 22 716870 49 Ngoại tệ quy đổi ra 18861 19 31326 26 VND Nhìn chung nguồn vốn của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh đã tăng dần qua các năm từ năm 2010 đến 2012. Từ năm 2010 sang năm 2011, nguồn vốn huy động của PGD tăng 278.621 triệu đồng, tương ứng tăng gấp 1,2 lần .Tới năm 2012 thì nguồn vốn huy động tăng gấp 1,48 lần so với năm 2011 và gấp 1,8 lần năm 2011. Con số ấn tượng này có thể cho thấy sự tăng trưởng lớn về quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vốn huy động tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh. Khi phân chia nguồn huy động theo thời gian, thì PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh đã chia thành tiền có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn mặc dù có song chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể trong nguồn vốn huy động được của đơn vị. Qua các năm có thể nhận thấy tiền gửi có kỳ hạn tăng nhanh chóng và có vai trò quan trọng trong nguồn vốn huy động của đơn vị, cụ thể tỷ trọng của nguồn này tăng lần lượt qua các năm Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2010-2012 là 84% , 89% 92% nhưng ngược lại thì tiền gửi thanh toán lại có xu hướng giảm và giữ ổn định. Tính tới năm 2011 thì tiền gửi có kỳ hạn đã tăng 317233 triệu đồng, tức tăng 29%, bên cạnh đó thì tiền gửi thanh toán lại chỉ còn 170.880 triệu đồng, vậy là đã giảm 38612 triệu đồng (giảm 18%). Sang tới năm 2012, tiền gửi có kỳ hạn tăng so với năm 2011 là 729624 triệu đồng, tương ứng tăng tới 52% và tiền gửi thanh toán tăng nhẹ 18572 triệu đồng. Phân chia theo thành phần kinh tế thì bộ phận dân cư lại có tỷ trọng cao hơn hẳn so với doanh nghiệp. Trong khi nguồn huy động từ doanh nghiệp liên tiếp giảm qua các năm từ 198.863 triệu (2010), giảm 105.705 triệu vào năm 2011 và chỉ còn 65.698 triệu (2012) (giảm tới 67% so với năm 2011). Ngược lại thì nguồn dân cư lại khá dồi dào và trên đà tăng mạnh. Số huy động sang tới năm 2011 bằng 1,35 lần năm 2010, nhưng tới 2012 thì con số này đã là gấp 1,5 lần năm 2011 và gấp 2,06 lần năm 2010. Bởi lẽ địa bàn hoạt động của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh nằm trong khu công nghiệp đang trong giai đoạn đổi mới do đó, thu nhập của người dân nơi đây ổn định và có sự tăng trưởng nhanh, nguồn vốn tiết kiệm, để dành cũng tăng lên. Theo cách phân chia về tiền tệ thì VND vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn huy động, do vẫn phần lớn là huy động trong nước, nên nguồn ngoại tệ không nhiều. Qua bảng số liệu có thể thấy nguồn vốn VND cũng như ngoại tệ khi quy đổi ra VND đều tăng qua các năm. Cụ thể là nguồn huy động bằng VND tăng với tốc độ 22% vào năm 2011 và 49% vào năm 2012. Con số này đối với ngoại tệ quy đối ra VND là 18% (năm 2011) và 26% (năm 2012). Nhìn chung nhận thấy tổng nguồn vốn huy động của BIDV Cẩm Phả có xu hướng tăng qua các năm. Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi của dân cư tăng và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu vốn. Nguồn vốn huy động tương đối ổn định được coi là thành tựu của PGD Cẩm Phả- CN BIDV Quảng Ninh. Đạt được điều đó là do trong thời gian qua PGD đã chủ động thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động như huy động tiền gửi và vay các tổ Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG chức kinh tế, huy động tiền gửi khách hàng bằng cả nội tệ và ngoại tệ dưới nhiều hình thức mở các hình thức dự thưởng như quay số trúng thưởng, quà tặng cho khách hàng lớn kết hợp chặt chẽ với hoạt động maketing, quảng bá sản phẩm tới công chúng. Có thể đánh giá PGD đã hoàn thành tốt hoạt động huy động vốn của mình. 1.3.2 Hoạt động tín dụng PGD Cẩm Phả – CN BIDV Quảng Ninh đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh nhằm hỗ trợ vốn cho khách hàng thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển thông qua các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh của BIDV. Trong giai đoạn 2010-2012 , PGD Cẩm Phả- CN BIDV Quảng Ninh đã áp dụng 1 số sản phẩm tín dụng: 1. Sản phẩm tín dụng với khách hàng cá nhân: - Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở - Cho vay mua ô tô - Vay ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết - Cho vay tiêu dùng tín chấp - Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm 2. Sản phẩm tín dụng với khách hàng doanh nghiệp: - Cho vay kinh doanh - Chiết khấu giấy tờ có giá - Thấu chi tài khoản tiền gửi Bảng 2: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tuyệt đối Tuyệt đối Tuyệt đối trọng trọng trọng (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (%) (%) (%) Ngắn 289.654 38,6 321.612 34,8 562.518 41,4 hạn Trung 242.651 32,3 341.615 36,9 382.691 28,2 hạn Dài hạn 218.625 29,1 261.914 28,3 413.772 30,4 Tổng 750.930 100 925.141 100 1.358.981 100 cộng (Nguồn: BCTK của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh năm 2010 – 2012) Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Biểu đồ 1: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn năm 2010 - 2012 1,600,000 1,400,000 1,200,000 1,000,000 Dài hạn 800,000 600,000 Ngắn hạn 400,000 Trung hạn Đơn vị: triệu đồng vị: triệu Đơn 200,000 (Nguồn: BCTK của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh năm 2010 – 2012) 0 Nhìn chung dư nợ qua các năm tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng 2010 2011 2012 Ninh tăng dần qua các năm. Sang năm 2011, dư nợ tín dụng đã tăng 174211 triệu đồng, tức 23%. Tới năm 2012 thì dư nợ đã đạt tới con số 1358981 triệu, tăng 47% so với năm 2011 và gấp 1,8 lần so với năm 2010. Có thể thấy quy mô của hoạt động tín dụng có xu hướng tăng chỉ trong 3 năm qua. Từ bảng cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn thấy rằng, tất cả các chỉ tiêu dư nợ tín dụng đều tăng dần qua các năm, nhưng lại có một số biến động về tỷ trọng so với tổng dư nợ. So với năm 2010 thì dư nợ ngắn hạn tăng thêm 31958 triệu vào năm 2011 và 140906 vào năm 2012. Cũng vì thế mà tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong năm 2012 tăng từ 34,8% lên 41,4%, nhận thấy PGD có xu hướng chuyển sang cho vay ngắn hạn. Điều này giúp tăng khả năng thanh khoản cho đơn vị. Tỷ trọng dư nợ dài hạn cũng có bước giảm nhẹ vào năm 2010 sau đó tăng trở lại vào năm 2012 nhưng sự thay đổi trong tỷ trọng không đáng kể. Không giống như hai chỉ tiêu trên, tỷ trọng dư nợ trung hạn lại tăng vào năm 2011 và giảm mạnh vào năm 2012, từ 36,9% xuống chỉ còn 28,2%. Có sự thay đổi trong tỷ trọng dư nợ theo kì hạn là do cuối năm 2011 – 2012, nền kinh tế chịu ảnh hưởng của lạm phát, ngành công nghiệp than và khai thác khoáng sản gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn. Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng sau lạm phát, thị trường bất động sản đóng băng, hàng hóa tồn đọng nên hoạt động cho vay có cũng Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG những biến động. Tình hình nợ xấu có xu hướng tăng nên ngân hàng tập trung vào các biện pháp thu nợ và chỉ tập trung cho vay đối với khách hàng thường xuyên có độ tín nhiệm cao. Đồng thời tăng cho vay ngắn hạn để đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng, từ đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn để cho vay các khoản vay mới. Bảng 3: Cơ cấu dƣ nợ phân theo đối tƣợng của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 - 2012 2010 2011 2012 Đối tƣợng Tuyệt đối Tỷ Tuyệt đối Tỷ Tuyệt đối Tỷ (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) Cá nhân 97.653 13 285.194 30,8 352.935 26 Doanh 513.694 68,4 446.125 48,2 596.646 44 nghiệp lớn Doanh Doanh nghiệp nghiệp vừa 139.583 18,6 193.822 21 409.400 30 và nhỏ 10 Tổng cộng 750.930 100 925.141 100 1.358.981 0 (Nguồn: BCTK của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh năm 2010- 2012) Phân loại dư nợ theo khách hàng thì PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh chia ra làm hai loại chính là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong khách hàng doanh nghiệp thì bao gồm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nhận thấy rằng, mặc dù dư nợ vẫn tăng dân qua các năm nhưng tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ của PGD không thực sự ổn định. Thể hiện ở việc, sau khi tăng từ 13% (năm 2010) lên 30,8% trong năm 2011 thì tới năm 2012, tỷ trọng dư nợ của khách hàng cá nhân chỉ còn là 26%. Còn đối với khách hàng doanh nghiệp lớn, dư nợ có tăng nhưng hầu như không đáng kể, hơn thế nữa, tỷ trọng dư nợ của loại khách hàng này có xu hướng giảm trong thời gian qua, từ 68,4% Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG (năm 2010) xuống chỉ còn 48,2% (năm 2011) và 44% (năm 2012). Ngược lại thì khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thực sự thể hiện được vị trí khi cả dư nợ và tỷ trọng dư nợ đều tăng mạnh, nhất là năm 2012. Chỉ từ con số dư nợ khiêm tốn là 139.583 triệu (năm 2010) nhưng sang tới năm 2011 đã tăng gấp 1,4 lần và 2012 tăng gấp 2,9 lần. Tương ứng với đó là sự tăng lên của tỷ trọng, 18,6% năm 2010 đã trở thành 21% năm 2011 và 30% năm 2012. Đạt được điều này là do PGD đã áp dụng tốt các chính sách mà BIDV đưa ra cũng như phối hợp với các sở ban ngành địa phương trong các hoạt động tín dụng của mình. Nhận thấy được sự phát triển lệch về tỷ trọng giữa các DNNN( là các DN lớn tập trung vào các ngành khai khoáng, đóng tàu, cơ khí siêu trường siêu trọng, xây lắp ) với các DNVVN trên địa bàn, lãnh đạo TP đã đưa ra công văn, văn bản về định hướng phát triển của TP trong đó đẩy mạnh nhịp độ gia tăng giá trị sản xuất của DNVVN, đặc biệt ở lĩnh vực chế biến nông- lâm-thủy sản. Do đó với thế mạnh của 1 NH đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, PGD Cẩm Phả đã cho vay các dự án của sở y tế( do 1 số DNVVN trúng thầu), 1 số dự án xây dựng nhà máy chế biến,cho vay vốn lưu động góp phần phát triển TP. 1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh từ năm 2010 – 2012 Bảng4 : Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 1. Doanh thu 39.500 51.267 104.169 Doanh thu từ hoạt động tín dụng 23.125 27.400 61.863 Doanh thu từ hoạt động dịch vụ 11.515 14.200 28.714 Doanh thu từ hoạt động khác 4.860 9.333 13.392 2. Tổng chi phí 19.100 20.323 38.503 3. Lợi nhuận trƣớc thuế 20.400 30.934 65.666 (Nguồn: BCTK của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh năm 2010 – 2012) Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng trên cho thấy doanh thu của PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh đã tăng nhanh chóng qua các năm. Sang năm 2011, doanh thu đã tăng thêm 11.767 triệu đồng, tới năm 2012 thì doanh thu đã tăng gấp 2 lần năm 2010 và gấp 2,6 lần năm 2010. Trong đó tăng mạnh ở doanh thu từ hoạt động tín dụng khi chỉ sau 2 năm đã tăng 2,7 lần năm 2010. Doanh thu của hoạt động này tăng lên hứa hẹn sự tăng trưởng của tín dụng – hoạt động đem lại nguồn thu chính cho đơn vị. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ cũng tăng tương ứng. Khi mà các hoạt động thẻ ngày càng phát triển, cũng như việc thanh toán điện tử đã tới gần hơn với khách hàng thì sang tới năm 2012, doanh thu từ hoạt động này tăng gấp 2 lần năm 2011 và gấp 2,5 lần năm 2010. Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, kéo theo sự gia tăng của chi phí với tốc độ như nhau. Từ năm 2010 sang năm 2011, chi phí chỉ tăng 1223 triệu đồng, còn tới năm 2012 thì chi phí tăng gấp 2 lần năm 2011. Điều đó dẫn tới lợi nhuận trước thuế của đơn vị tăng nhanh qua các năm, đặc biệt vào năm 2012. Từ con số 20.400 triệu đồng năm 2010, chỉ sau 1 năm đã tăng lên gấp 1,5 lần, tới năm 2012 thì đã gấp 3,2 lần. Lợi nhuận tăng qua các năm cho thấy kết quả kinh doanh của đơn vị đang có hướng đi lên rõ rệt. 2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Cẩm Phả - CN BIDV Quảng Ninh 2.1 Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của BIDV Thứ nhất, về chính sách tín dụng đối với DNVVN. Cùng với sự thay đổi trong chính sách của nhà nước đối với các DNVVN, chính sách tín dụng đối với DNVVN của BIDV Việt Nam cũng dần thay đổi theo xu hướng ngày càng mở cửa cho đối tượng khách hàng này. Từ chỗ chỉ tập trung vào các DNNN, BIDV đã có những thay đổi trong phân khúc thị trường khách hàng của mình. Bằng hàng loạt những chính sách, chiến lược, BIDV đang dần khẳng định mình là một địa chỉ quen thuộc của các DNVVN. Sinh viên: Đỗ Thị Nga-Lớp QT1301T 48