Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Hồng Bàng - Phạm Thị Hiền

pdf 89 trang huongle 1210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Hồng Bàng - Phạm Thị Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_khach_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Hồng Bàng - Phạm Thị Hiền

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Hiền Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Hiền Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Hiền Mã SV: 1354040205 Lớp: QT1303T Ngành : Tài chính ngân hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. Chƣơng I: Lý luận chung về chất lƣợng tín dụng - chất lƣợng tín dụng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng II: Thực trạng chất lƣợng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng - Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 - 2012. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 - 2012. - Báo cáo tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 - 2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng . Số 90 Trần Quang Khải- Hồng Bàng- Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG – TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động chủ yếu 3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại 3 1.1.2 Hoạt động huy động vốn 3 1.1.2.1Nghiệp vụ huy động tiền gửi 4 1.1.2.2 Nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thƣơng mại 6 1.1.2.3 Các nguồn vốn vay khác 7 1.1.3 Hoạt động sử dụng vốn 7 1.1.3.1 Ngân quỹ 7 1.1.3.2 Đầu tƣ 8 1.1.3.3 Cho vay 9 1.1.4 Hoạt động khác. 9 1.1.4.1 Hoạt động thanh toán, chuyển tiền 9 1.1.4.2 Bảo quản hộ tài sản 9 1.2. Chất lƣợng tín dụng của NHTM – Tín dụng cá nhân 10 1.2.1 Khái niệm tín dụng – tín dụng cá nhân 10 1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân 13 1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 13 1.2.2.2 Phân loạt tín dụng theo thời gian 16 1.2.2.4 Phân loại theo mục đích tín dụng 17 1.2.3 Chất lƣợng tín dụng của NHTM – chất lƣợng tín dụng cá nhân 18 1.2.3.1 Khái niệm 18 1.2.3.2 Nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng 18 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá 21 1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân 25 1.3.1 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với khách hàng 25
  8. 1.3.2 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với ngân hàng 26 1.3.3 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế 26 1.4.Tính tất yếu phải mở rộng tín dụng cá nhân 26 CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG 28 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 29 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua 34 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. 36 2.2.1 Sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân 36 2.2.1.1 Sản phẩm cho vay 36 2.2.1.2 Sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân 38 2.2.2 Quy trình tín dụng cá nhân 39 2.2.3 Lãi suất cho vay 42 2.3 Thực trạng chất lƣợng TD khách hàng cá nhân tại chi nhánh Hồng Bàng. 42 2.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. 42 2.3.2 Nguồn vốn huy động 43 2.3.3 Tình hình cấp tín dụng 44 2.3.3.1 Quy mô tín dụng 44 2.3.3.2 Chất lƣợng tín dụng cá nhân 51 2.3.3.3 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu: 53 2.3.3.4 Lợi nhuận tín dụng cá nhân: 55 2.3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại NHTMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng. 57 2.3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc 57
  9. 2.3.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân 58 2.3.4.3 Thuận lợi, khó khăn. 60 CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG 62 3.1 Định hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp kinh doanh năm 2013 62 3.1.1 Định hƣớng 62 3.1.2 Nhiệm vụ 63 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng 64 3.2.1 Hoàn thiện chính sách lãi suất 64 3.2.2 Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 66 3.2.3 Phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân 67 3.2.4 Hoàn thiện quy trình tín dụng. 70 3.2.5 Giải pháp phát triển kênh phân phối 72 3.2.6 Giải pháp về công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ 73 3.2.7 Tăng cƣờng các biện pháp phân tán rủi ro 74 3.3 Một số kiến nghị 74 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam 74 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc 75 3.3.3 Kiến nghị với Nhà Nƣớc 76 KẾT LUẬN 77
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 Cán bộ tín dụng CBTD 2 Hộ gia đình HGĐ 3 Ngân hàng NH 4 Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN 5 Ngân hàng thƣơng mại NHTM 6 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam VietinBank 7 Ngân hàng Công thƣơng NHCT 8 Quyết định QĐ 9 Tài sản đảm bảo TSĐB 10 Thƣơng mại cổ phần TMCP 11 Sản xuất kinh doanh SXKD 12 Giới hạn tín dụng GHTD 13 Giới hạn cho vay GHCV 14 Tổ chức tín dụng TCTD 15 Dự phòng rủi ro DPRR 16 Trụ sở chính TSC 17 Khách hàng KH 18 Tín dụng cá nhân TDCN
  11. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản 34 Bảng 2: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Hội sở giao năm 2012 35 Bảng 3 : Lãi suất huy động theo loại hình tiền gửi 39 Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh 43 Bảng 5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo nhóm khách hàng 45 Bảng 6 : Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ theo kỳ hạn 47 Bảng 7 : Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân - HGĐ theo loại tiền 49 Bảng 8 : Tình hình thu nợ khách hàng cá nhân 51 Bảng 9: Phân tích theo nhóm nợ 53 Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 54 Bảng 11: Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN 55 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 309 Biểu đồ 1 : Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ so với nền kinh tế 46 Biểu đồ 2 : Tình hình dƣ nợ cá nhân – HGĐ theo kỳ hạn 48 Biểu đồ 3: Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân - HGĐ theo loại tiền 50 Biểu đồ 4 : Tình hình thu hồi nợ khách hàng cá nhân 52 Biểu đồ 5: Thể hiện lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân 56
  12. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội tiếp cận những thị trƣờng tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không ít thách thức khi các ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc phép kinh doanh bình đẳng nhƣ các NHTM trong nƣớc. Thị trƣờng kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt các NHTM Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến lƣợc kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tƣ mới, mở rộng và đa dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu. Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (VietinBank) cũng không nằm ngoài xu thế đó. VietinBank vốn là một trong những NHTM đi đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh doanh ngoại tệ, nhóm khách hàng truyền thống của VietinBank chủ yếu là các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, hiện nay cục diện đã có nhiều thay đổi, khi mà các NHTM đã từng bƣớc lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và phƣơng thức quản lý, phục vụ đã lôi kéo nhóm khách hàng rất gay gắt. Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt VietinBank vào thế phải tìm kiếm cơ hội đầu tƣ mới, thay đổi chiến lƣợc kinh doanh và nhóm khách hàng mục tiêu. Để có thể cạnh tranh đƣợc với các NHTM năng động trong nƣớc cũng nhƣ các ngân hàng nƣớc ngoài vốn có ƣu thế mạnh về mảng dịch vụ bán lẻ, VietinBank đã xác định chiến lƣợc phát triển song hành bán buôn đi đôi với bán lẻ, trong đó tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng luôn là một hoạt động chủ lực của ngân hàng. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. Phạm Thị Hiền – QT1303T 1
  13. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đề tài tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu nhƣ dƣ nợ của tín dụng cá nhân, chất lƣợng tín dụng cá nhân tại VietinBank - Chi nhánh Hồng Bàng, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại kết quả tốt hơn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chƣơng: Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng – chất lượng tín dụng cá nhân của NHTM. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. Do kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong đƣợc sự góp ý của thầy cô để em có thể hoàn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Tình cùng sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài luận này. Phạm Thị Hiền – QT1303T 2
  14. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG – TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động chủ yếu 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Kinh tế hàng hóa, đỉnh cao là kinh tế thị trƣờng, là phát kiến vĩ đại của của loài ngƣời . Tài chính – tiền tệ - ngân hàng là những phạm trù kinh tế, đồng thời cũng là phạm trù lịch sử gắn liền với nền kinh tế hàng hóa. Các Mác tổng kết rằng ngân hàng là xí nghiệp kinh doanh tƣ bản tiền tệ, làm môi giới giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tƣ bản tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng. Ngân hàng có hai nghiệp vụ chính: nhận gửi và cho vay. Nhờ có ngân hàng mà các nhà tƣ bản có điều kiện mở rộng sản xuất nhanh chóng hơn, có điều kiện tự do di chuyển tƣ bản từ ngành này sang ngành khác dễ dàng hơn, giảm đƣợc chi phí lƣu thông, giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng tiền. Theo “ Luật các tổ chức tín dụng” số 47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/01/2011 có quy định : “Ngân hàng thương mại : là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. 1.1.2 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động Ngân hàng nhận tiền gửi, đi vay của các cá nhân, tổ chức có tiền mặt, tài sản tạm thời nhàn rỗi chƣa dùng đến và cho vay lại đối với những ngƣời thiếu vốn, có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Đối với các Ngân hàng thƣơng mại thì hoạt động huy động vốn bao gồm các hoạt động sau: Phạm Thị Hiền – QT1303T 3
  15. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2.1.Nghiệp vụ huy động tiền gửi Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vƣợng và phát triển của Ngân hàng. Đồng thời nó cũng là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp ngƣời đọc, các nhà nghiên cứu phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Mặt khác nó là nguồn vốn chính cho các khoản vay, cơ sỏ hình thành nên lợi nhuận của Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, các Ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán, phần còn lại có thể dùng để cho vay hoặc đầu tƣ. Cung tiền gửi chủ yếu có đƣợc là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế.  Tiền gửi tiết kiệm dân cư Tài khoản tiền gửi tiết kiệm đựơc lập ra để thu hút nguồn vốn của những ngƣời muốn dành riêng một phần thu nhập cho những mục tiêu hay dự định trong tƣơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền này cao hơn nhiều so với tiền gửi dùng cho giao dịch, nhƣng so vơi nguồn tiền gửi giao dịch thì nó ổn định, chi phí quản lý, duy trì lại thấp hơn nhiều. Thông thƣờng tiền giử tiết kiệm của dân cƣ có thể chia thành 3 loại, kì ngắn hạn (dƣới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (trên 60 tháng). Thực tế cho thấy tiền nhàn rỗi trong dân cƣ là rất lớn, đặc biệt khi mà đời sống trong dân cƣ ngày càng đƣợc nâng cao, cải thiện thì lƣợng tiền này càng tăng và nhu cầu tiết kiệm cho tƣơng lai là một điều tất yếu. Tiền của họ bảo quản dƣới nhiều hình thức khác nhau song chủ yếu là gửi vào các Ngân hàng, bởi chỉ có các két sắt của Ngân hàng mới đủ độ an toàn, uy tín và đảm bảo khả năng sinh lời cho họ.  Tiền gửi thanh toán Đây là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức tín dụng gửi vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, nhở Ngân hàng thanh toán và giữ hộ. Các hình thức mà doanh nghiệp thanh toán qua hệ thông Ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng, phong phú nhƣ: thanh toán bằng thẻ, thanh toán bằng séc, hối phiếu, thƣơng Phạm Thị Hiền – QT1303T 4
  16. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp phiếu, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán quốc tế, điều này mang lại cho khách hàng rất nhiều thuận lợi và tiện ích, an toàn, tiết kiệm về thời gian và chi phí giao dịch so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Trong quá trình đợi thanh toán, số tiền này có thể nhàn rỗi, thanh toán còn dƣ các Ngân hàng thƣơng mại đều có thể sử dụng để cho các khách hàng khác vay, hoặc cho chính khách hàng đó vay dƣới hình thức thấu chi. Về nguyên tắc thì tiền giử thanh toán không đƣợc hƣởng lãi suất bởi chúng là nguồn vốn có tính ổn định thấp, mặt khác qúa trình thanh toán Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ miễn phí cho khách hàng của mình, nhƣng để khuyến khích ngƣời gửi tiền và cạnh tranh với các Ngân hàng khác họ thƣờng trả cho họ một khoản lãi suất nhỏ.  Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội Mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế là khác nhau. Ngân hàng muốn giúp họ tránh tình trạng lãng phí vốn trong thời gian nhàn rỗi đã cung cấp họ một danh mục kì hạn tiền gửi có lãi suất cao tƣơng đối đa dạng, từ ngắn hạn, trung hạn, đến dài hạn. Ngƣời gửi tự tính toán các kì hạn gửi tiền sao cho phù hợp với mục đích sử dụng vốn của mình. Đối với loại tài khoản này ngƣời gửi không đƣợc phép dùng nhƣ tài khoản thanh toán. Khi cần thiết họ có thể đến ngân hàng rút tiền ra nhƣng khi rút lãi suất họ nhận đƣợc sẽ không cao bằng lãi suất kì hạn. Thông thƣờng đây là các khoản tiền gửi có quy mô lớn của chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.  Tiền gửi của các Ngân hàng khác Đối với hoạt động thanh toán trong nƣớc thì đây là khoản tiền mà các Ngân hàng thƣờng mở tài khoản tại một Ngân hàng thƣơng mại khác đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khách hàng của mình diễn ra trong ngày, đến cuối phiên giao dịch các ngân hàng thanh toán bù trừ với nhau thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc. Còn với hoạt động thanh toán quốc tế thì các Ngân hàng này phải có quan hệ đại lý thanh toán. Phạm Thị Hiền – QT1303T 5
  17. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2.2 Nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch là nguồn vốn quan trọng tạo lập nên ngân quỹ, cung cấp vốn đầu tƣ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, các nhà quản lý sẽ làm gì nếu sự tăng trƣởng của nguồn vốn huy động trên là không mấy khả quan, không thể đáp ứng nhu cầu đi vay của khách hàng? Để khắc phục tình trạng này họ thƣờng tiến hành các hoạt động sau:  Vay từ Ngân hàng trung ương Vai trò của Ngân hàng Trung Ƣơng là rất lớn trong nền kinh tế. Một mặt nó đóng vài trò điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá quốc gia. Mặt khác nó là Ngân hàng của các Ngân hàng trong nền kinh tế. Ngân hàng nhà nƣớc đƣa ra tỉ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán chung đối với các Ngân hàng và họ phải nộp số tiền này vào tài khoản của mình mở tại Ngân hàng Trung Ƣơng. Trong trƣờng hợp các Ngân hàng thƣơng mại dự trữ thiếu, không có khả năng thanh toán họ thƣờng vay Ngân hàng Trung Ƣơng dƣới nhiều hình thức chủ yếu là: chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Trong trƣờng hợp các Ngân hàng thƣơng mại không có giấy tờ có giá thì Ngân hàng Trung ƣơng cho họ vay dƣới dạng hạn mức tín dụng. Hoạt động của Ngân hàng Trung ƣơng không phải vì mục đích lợi nhuận, mục đích chính của họ là duy trì sự ổn định của nền kinh tế, giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển bền vững tránh tình trạng đổ vỡ của hệ thống tài chính.  Vay từ các tổ chức tín dụng khác Trong trƣờng hợp các Ngân hàng không vay đƣợc từ Ngân hàng Trung ƣơng họ có thể vay các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Hình thức vay này diễn ra giữa các Ngân hàng thƣơng mại với nhau. Lãi suất cho vay do các bên tự đàm phán thoả thuận, quy trình vay tƣơng đối nhanh chóng thuận lợi, nhƣng nhìn chung các Ngân hàng thƣơng mại không mặn mà lắm Phạm Thị Hiền – QT1303T 6
  18. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp với hình thức này bởi lãi suất của nó là tƣơng đối cao, nên nó chỉ là sự lựa chọn thứ 2 sau Ngân hàng Trung ƣơng nếu vay nóng để thanh toán.  Vay trên thị trường vốn Thị trƣờng vốn là thị trƣờng giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn. Khác với công cụ trên thị trƣờng tiền tệ, các công cụ trên thị trƣờng vốn có mức độ biến động giá mạnh hơn, tính thanh khoản thấp hơn, do vậy mức độ rủi ro lớn hơn và lợi tức thƣờng cao hơn. Ngân hàng thƣơng mại tiến hành hoạt động vay vốn trên thị trƣờng này thông qua các công cụ: kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu. 1.1.2.3 Các nguồn vốn vay khác Ngoài các nguồn vốn trên ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn khác nhƣ: vốn uỷ thác : là nguồn vốn Ngân hàng có đƣợc khi nó thực hiện các dịch vụ uỷ thác: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tƣ, ; tiền dùng thanh toán trong nước và quốc tế: séc, L/C, 1.1.3 Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động chính của các Ngân hàng là huy động vốn và sử dụng các đồng vốn đó sao cho có hiệu quả, mang lại khả năng sinh lời cao nhất cho Ngân hàng. Sau đây là các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.3.1 Ngân quỹ Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ đều có mục đích sử dụng riêng. Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đƣợc một phần dự trữ tại Ngân hàng để đảm bảo khẳ năng thanh toán đối vơi các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu rút tiền không báo trƣớc. Bên cạnh đó Ngân hàng còn gửi tiền vào các Ngân hàng khác nhƣ: giử vào tài khoản của Ngân hàng tại Ngân hàng Trung ƣơng theo một tỷ lệ dự trự bắt buộc nhất định theo yêu cầu của Ngân hàng Trung ƣơng, gửi tiền vào các Ngân hàng khác để đảm bảo khả năng thanh toán giữa các Ngân hàng. Đây là khoản tiền không sinh lời hoặc nếu có thì rất nhỏ bởi mục đích của việc sử dụng các đồng vốn này là đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Phạm Thị Hiền – QT1303T 7
  19. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.3.2 Đầu tư Đầu tƣ là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng thƣơng mại, nó mang lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng. Danh mục đầu tƣ của Ngân hàng rất đa dạng, nó bao gồm một số hoạt động đầu tƣ sau:  Đầu tư chứng khoán Chứng khoán là loại tài sản có tính thanh khoản rất cao dễ dàng chuyển sang tiền mặt nếu thấy cần thiết. Ngân hàng đầu tƣ vào loại tài sản này nhằm mục đích đảm bảo tính thanh khoản cho toàn hệ thống và sinh lời do sở hữu các chứng khoán đó. Các loại chứng khoán mà Ngân hàng thƣờng giữ là: Trái phiếu của chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu của các chính quyền địa phƣơng, , các loại này thƣờng là loại trái phiếu có độ an toàn rất cao, mức độ rủi ro thấp và mức sinh lời ở mức độ vừa phải. Nó có nhiều loại đƣợc chia theo thời gian: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đầu tƣ vào chứng khoán của các công ty. Chứng khoán này có mức độ rủi ro cao hơn với chứng khoán của chính phủ, chứng khoán của chính quyền địa phƣơng, nhƣng mức độ và khả năng sinh lời của nó lại cao hơn. Thông thƣờng thì Ngân hàng thƣờng đầu tƣ vào chứng khoán của các công ty hoạt động tốt, có thƣơng hiệu trên thị trƣờng, bởi đó là các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, tỷ lệ sinh lời ổn định.  Đầu tư công trình, dự án Đây là hoạt động Ngân hàng tham gia góp vốn đầu tƣ vào các công trình, dự án, của các công ty, tổ chức, Chính phủ. Họ phải tiến hành các hoạt động phân tích thẩm định dự án để thấy đƣợc tính khả thi, mức độ sinh lời. Khi dự án, công trình, đi vào hoạt động, kết toán, căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tƣ, Ngân hàng sẽ nhận đƣợc lợi nhuận từ kết quả của việc đầu tƣ đó. Hoạt động này mang lại cho Ngân hàng lợi nhuận tƣơng đối cao so với hoạt động đầu tƣ chứng khoán, nhƣng bên cạnh đó nó cũng chứa đựng đầy rủi ro. Nếu hoạt động thẩm định không đƣợc triển khai đồng bộ, thiếu chính xác và tất nhiên là rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Phạm Thị Hiền – QT1303T 8
  20. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.3.3. Cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm từ 1/2 đến 3/4 tổng số nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nó tạo ra khoảng 55% - 60% lợi nhuận của ngành Ngân hàng. Tiền cho vay là: món nợ mà cá nhân, tổ chức nhân đƣợc từ Ngân hàng nhƣng đối vơi các Ngân hàng nó là tài sản và họ nhận đƣợc lợi nhuận, thu nhập từ tài sản đó. Các khoản cho vay bao gồm: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, cho vay bẩt động sản, thƣơng mại, nông nghiệp, Ngân hàng sẵn sàng cung cấp vốn cho các cá nhân, tổ chức nếu họ thoả mãn điều kiện vay. Lợi nhuận thu về từ các món vay là rất lớn nhƣng bên cạnh đó nó chƣa dựng khá nhiều rủi ro, đó là rủi ro mất vốn, rủi ro lạm phát, Vì vậy, khi cho vay Ngân hàng cần phải bám sát công tác thẩm định, giám sát thƣờng xuyên hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của khách hàng, lập các quỹ dự phòng nhằm hạn chế tối thiểu các tổn thấp có thể gây ra cho Ngân hàng. 1.1.4 Hoạt động khác. Hoạt động dịch vụ trung gian bao gồm 2 hoạt động chính là hoạt động: Thanh toán, chuyển tiền và hoạt động bảo quản hộ tài sản. 1.1.4.1 Hoạt động thanh toán, chuyển tiền Cùng với sự phát triển khoa học, kĩ thuật áp dụng vào ngành Ngân hàng thì các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền cũng phát triển rất nhanh chóng, nó giúp cho ngƣời sử dụng có thể thanh toán, chuyển tiền một các rất nhanh chóng, tiết kiệm đƣợc chi phí vận chuyển, chi phí về thời gian và đặc biệt là rất an toàn. Hình thức này bao gồm: Séc, UNT, UNC, L/C, thanh toán bằng thẻ, Hoạt động này rất thuận lợi cho thanh toán quốc tế phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu các hàng hoá, dịch vụ mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, còn ngân hàng thu đƣợc phí dịch vụ. 1.1.4.2 Bảo quản hộ tài sản Là hoạt động đƣợc ngân hàng thực hiện dựa trênuy tín, trách nhiệm, khả năng bảo mật, an toàn của mình đối với khách hàng. Họ thực hiện lƣu trữ vàng, các giấy tờ có giá, các tài sản khác cho khách hàng bằng két sắt của Phạm Thị Hiền – QT1303T 9
  21. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp mình. Tuy nhiên ngày nay dịch vụ này ít khi đƣợc khách hàng sử dụng vì chúng không có khả năng mang lại lợi nhuận, lãi suất cho khách hàng nên họ thƣờng đổi thành tiền mặt để gửi vào ngân hàng hƣởng lãi suất. 1.2. Chất lƣợng tín dụng của NHTM – Tín dụng cá nhân 1.2.1 Khái niệm tín dụng – tín dụng cá nhân Tín dụng là hình thức vay mƣợn có hoàn trả. Ngƣời cho vay nhƣờng quyền sử dụng vốn cho ngƣời đi vay. Sau một thời gian nhất định ngƣời vay phải trả cả vốn và lãi cho ngƣời cho vay, nhƣ đã thảo thuận. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mƣợn giữa Ngân hàng với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Ngân hàng là ngƣời cho vay, họ nhƣờng quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức, sau một thời gian sử dụng vốn của Ngân hàng họ phải trả cả vốn và lãi cho Ngân hàng nhƣ đã thoả thuận. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng. Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”. Nhƣ vậy tín dụng có thể thể hiện dƣới các hình thức khác nhau: Tín dụng bằng tiền (cho vay), tín dụng bằng tài sản (cho thuê bằng tài chính), tín dụng bằng chữ tín (bảo lãnh). Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất tại các NHTM. Do đó thuật ngữ tín dụng và cho vay thƣờng đƣợc dùng đan xen và thay thế cho nhau. Nếu căn cứ vào các chủ thể vay vốn, tín dụng có thể đƣợc chia làm 3 loại: Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn), tín dụng cá nhân (tín dụng bán lẻ), và tín dụng cho các tổ chức tài chính. Nhƣ vậy, tín dụng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân hộ gia đình. Nhu cầu vốn cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cƣ trú, mua sắm, sửa Phạm Thị Hiền – QT1303T 10
  22. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chữa, xây dựng nhà cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ô tô, xe máy ; nhu cầu chi tiêu hàng ngày; nhu cầu đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh quy mô gia đình Tín dụng cá nhân là một loại hình tín dụng, vì vậy nó mang đầy đủ đặc điểm chung của tín dụng. Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin, Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng, cá nhân hay doang nghiệp khi có lòng tin vào việc khách hàng sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có khả năng trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn. Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay. Nguồn vốn ngân hàng sử dụng cho vay đƣợc lấy từ nguồn vốn huy động, do vậy, tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hoàn trả vồn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất có thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tƣợng cho vay. Nếu nguồn vốn của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn; và ngƣợc lại nếu nguồn vốn của ngân hàng không ổn định và kỳ hạn ngắn, ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn ngắn để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣợng vay. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của ngƣời đi vay, khi đó đến kỳ trả nợ mà khách hàng vẫn chƣa có nguồn để trả nợ, gây khó khăn cho khách hàng. Nhƣng nếu thời hạn vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn, khách hàng rất có thể sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay, ngân hàng rất khó có thể kiểm soát đƣợc, gây nhiều rủi ro cho ngân hàng. Đối với khách hàng cá nhân, thời hạn vay thƣờng là ngắn và trung hạn vì các khoản vay thƣờng nhỏ, nhắm trang trải cho các nhu cầu tiêu dùng cần thiết. Phạm Thị Hiền – QT1303T 11
  23. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Đây chính là thuộc tính riêng của tín dụng. Ngƣời đi vay phải trả thêm khoản lãi ngoài gốc, là chi phí của việc sử dụng vốn vay, đây là nguồn để ngân hàng bù đắp chi phí hoạt động, cũng nhƣ tạo ra lợi nhuận. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định lãi suất thực dƣơng, hay lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát). Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn mang một số đặc điểm nhƣ : - Quy mô: Quy mô các khoản vay nhỏ nhƣng số lƣợng các khoản vay lớn. Các khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân tƣơng đối nhỏ so với tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn tƣơng đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên đối tƣợng vay là tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu hết sức đa dạng. Do đó tổng quy mô các khoản tín dụng cá nhân cũng là rất lớn. - Lãi suất: Lãi suất cho vay cá nhân thƣờng cao hơn cho vay đối với doanh nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân, ngân hàng thƣờng tốn nhiều chi phí cho việc xác định thẩm định và phê duyệt vay. Số lƣợng các khoản vay thì rất lớn, nhƣng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận, ngân hàng thƣờng đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp . Tuy nhiên, khách hàng thƣờng quan tâm đến số tiền mình phải trả hơn là lãi suất mà mình phải chịu. - Nhu cầu vay: Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thƣờng nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Ngoài ra, nhu cầu vay còn phụ thuộc nhiều vào hai biến số là mức thu nhập và trình độ học vấn của ngƣời vay. - Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ. Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự kiểm soát các nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn. Phạm Thị Hiền – QT1303T 12
  24. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Rủi ro: Các khoản vay cá nhân thƣờng có độ rủi ro cao hơn cho vay với doanh nghiệp. Chất lƣợng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thƣờng không cao. Tƣ cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay, song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định. Ngoài ra, do nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu từ thu nhập của ngƣời vay, có thể có những biến động lớn. Khả năng trả nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt nếu ngƣời vay chết ngân hàng sẽ khó có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản tín dụng cá nhân luôn đƣợc quản lý chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và thƣờng là các khoản vay có tài sản đảm bảo. 1.2.2. Phân loại tín dụng cá nhân 1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng  Cho vay Khái niệm: Là quan hệ trong đó Ngân hàng sẽ cấp cho ngƣời vay một lƣợng vốn hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định ngƣời vay phải trả cả lãi và gốc. Các hình thức cho vay: - Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức mà ngƣời vay muốn vay đƣợc vốn của Ngân hàng phải có tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp, nhƣ: các giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, nhà cửa, đất đai, ) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản, tức là phải đƣợc mua bán trao đổi trên thị trƣờng. - Cho vay không có đảm bảo: Đây là hình hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả khách hàng có sự bảo lãnh của bên thứ 3. - Cho vay thấu chi: Là hình thức mà qua đó Ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của Ngân hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn xin phép, nếu đƣợc Ngân hàng cho phép thì mới đƣợc Phạm Thị Hiền – QT1303T 13
  25. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp sử dụng dịch vụ này, trong qua trình chi trả nếu vƣợt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất cao. - Cho vay trực tiếp từng lần : Là hình thức cho vay đối với các khánh hàng có nhu cầu không thƣờng xuyên về vốn, không có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn của ngân hàng chỉ tham gia nhất định vào một chu kì kinh doanh. - Cho vay luân chuyển : Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hóa. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp thiếu vốn có thể vay Ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán đƣợc hàng hoá dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi các chứng từ, hoá đơn chứng minh số tiền cần vay cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay và trả tiền cho ngƣời bán. Các khoản phải thu và hàng hoá của khách hàng là vật đảm bảo cho khoản vay. Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp có chu kì sản xuất ngắn, có quan hệ thƣờng xuyên với Ngân hàng . - Cho vay gián tiếp : Là hình thức cho vay của Ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho ngƣời vay. - Cho vay trả góp : Là hình thức vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay này thƣờng đƣợc áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền nhƣ: cho vay mua nhà, xe hơi,  Cho thuê Khái niệm: Cho thuê là hình thức kí hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngƣời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngƣời đi thuê ( ngƣời sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hƣởng lợi từ việc sử dụng tài sản đó. Còn ngƣời đi thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê cho ngƣời sở hữu theo thoả thuận. Đặc trƣng nổi bật của hoạt động cho thuê là quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê: Phạm Thị Hiền – QT1303T 14
  26. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Thuê ngắn hạn Theo hình thức này thì thời gian thuê so với thời gian hữu ích của tài sản là rất ngắn. Hợp đồng thuê kí kết giữa các bên và họ có thể huỷ hợp đồng mà chỉ cần báo trƣớc một thời gian ngắn. Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ: chi phí bảo hành sửa chữa, bảo hiểm, và các chi phí khác. Bên cạnh đó ngƣời cho thuê đƣợc hƣởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay quyền lợi khác do sở hữu tài sản mang lại còn ngƣời thuê có quyền hƣởng lợi do tài sản đó mang lại và trả tiền cho ngƣời sở hữu. Khi hợp đồng hết hạn, chủ sở hữu có thể bán tài sản đó cho ngƣời thuê hoặc kí hợp đồng cho thuê tiếp. Thuê dài hạn Đây là hình thức tài trợ dài hạn không đƣợc huỷ ngang. Ngƣời cho thuê thƣờng thƣờng mua máy móc thiết bị, tài sản mà ngƣời vay cần và cho họ thuê lại theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thuê ngƣời thuê phải chụi toàn bộ chi phí liên quan đến bảo trì, vận hành, bảo hiểm và mọi rủi ro khác có liên quan đồng thời số tiền mà ngƣời thuê trả, phải bù đắp đƣợc toàn bộ chi phí và đảm bảo lợi nhuận đối với ngƣời cho thuê, còn ngƣời thuê đƣợc hƣởng mọi lợi ích từ việc sử dụng máy móc thiết bị. Khi thời gian thuê đáo hạn ngƣời thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua lại tải sản với giá trị hợp lý hoặc kí hợp đồng thuê tiếp tục, làm đại lý bán tài sản đó theo sự uỷ quyền của ngƣời cho thuê.  Chiết khấu Khái niệm: Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Ngƣời sở hữu mang thƣơng phiếu chƣa đến ngày đáo hạn đến Ngân hàng để nhận một số tiền nhất định theo thoả thuận với Ngân hàng, thông thƣờng số tiền này bằng mệnh giá thƣơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu, phí giao dịch và hoa hồng. Đến khi đáo hạn Ngân hàng là ngƣời tiến hành thu nợ, số tiền mà họ thu đƣợc bằng đúng với mệnh giá thƣơng phiếu. Phạm Thị Hiền – QT1303T 15
  27. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp  Bảo lãnh. Khái niệm: Là hình thức cam kết của Ngân hàng dƣới dạng hình thức bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3 bên, bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên hƣởng bảo lãnh. Các hình thức bảo lãnh: 1.2.2.2 Phân loạt tín dụng theo thời gian Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các Ngân hàng thƣơng mại vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này ngƣời ta chia thành:  Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình có thời gian sử dụng vốn dƣới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này chủ yếu cung cấp cho những ngƣời không có nhu cầu sử dụng vốn thƣờng xuyên, chỉ sử dụng vốn vay trong trƣờng hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài trợ cho tài sản lƣu động. Với tín dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó thƣờng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng có thể dự tính đƣợc.  Tín dụng trung hạn, dài hạn - Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng thƣờng có thời hạn tài trợ từ 12 tháng đến 60 tháng. Đa số các hoạt động này tài trợ cho các nhu cầu vốn nhƣ mua ô tô, xây dựng nhà cửa - Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời gian tài trợ trên 60 tháng trở lên tài trợ cho các nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa Tuỳ theo từng khách hàng mà Ngân hàng thƣơng mại có thời gian tài trợ vốn khác nhau đồng thời áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ các hình thức tài trợ chủ yếu là mua trái Phạm Thị Hiền – QT1303T 16
  28. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp phiếu, công trái, còn đối với ngƣời tiêu dùng thì hình thức cho vay chủ yếu là cho vay trả góp. Việc xác định thời hạn chỉ là tƣơng đối bởi vì trong thực tế có nhiều khoản cho vay không xác định đƣợc thời hạn cho vay một các chính xác. Trên thực tế cũng cho thấy các khoản cho vay tín dụng ngắn hạn của các Ngân hàng thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn đồng thời nó cũng có lãi suất thấp hơn vì các khoản vay trung và dài hạn là các khoản có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn, khan hiếm hơn. 1.2.2.4 Phân loại theo mục đích tín dụng Căn cứ vào mục đích của sử dụng vốn vay của Ngân hàng trong từng lĩnh vực của nền kinh tế ngƣời ta chia thành:  Cho vay bất động sản: Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo bằng bất động sản, nó bao gồm: - Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. - Tín dụng trung hạn để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua sắm hàng hoá sử dụng lâu bền.  Cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cƣ. Khách hàng vay là những ngƣời có thu nhập không cao nhƣng ổn định. Số lƣợng khách hàng vay thƣờng rất đông.  Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay SXKD là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Số lƣợng khách hàng có nhu cầu vay khá lớn, nhƣng doanh số cho vay không cao lắm do trình độ và thời gian của khách hàng thƣờng hạn chế nên nhiều khi các khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng. Muốn đẩy mạnh loại hình này, ngân hàng cần có đội ngũ nhân Phạm Thị Hiền – QT1303T 17
  29. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp viên tín dụng năng động và linh hoạt, có thể đến tận nơi tiếp xúc khách hàng, thay vì thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến. 1.2.3.Chất lượng tín dụng của NHTM – chất lượng tín dụng cá nhân 1.2.3.1 Khái niệm Chất lượng tín dụng đƣợc hiểu là chất lƣợng của từng khoản vay. Chất lƣợng tín dụng của từng khoản vay là chất lƣợng tín dụng của tất cả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một khoản vay có chất lƣợng là khoản vay khi Ngân hàng đã cho vay thì họ phải thu hồi đƣợc cả gốc và lãi đúng hạn, theo quy định trong hợp đồng tín dụng đã kí kết. Tổng tất cả các khoản vay có chất lƣợng này hình thành nên chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. 1.2.3.2 Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng  Nhân tố khách quan Môi trường thể chế pháp luật, chính sách Tài chính - Ngân hàng là mạch máu không thể thiếu của nền kinh tế, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối vơi sự phát triển và tăng trƣởng. Vì vậy, tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều chụi sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Trung ƣơng và Chính phủ. Tuỳ theo mục đích kinh tế trong từng thời kì, giai đoạn khác nhau mà các cơ quan này đƣa ra các chính sách kinh tế sao cho phù hợp. Nó có thể bao gồm: Chính sách ƣu đãi, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất, các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến chính sách tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Nó bao gồm các yếu tố: thu nhập dân cƣ, chi tiêu Chính phủ, sự ổn định kinh tế, văn hóa, trình độ kỹ thuật, Khi nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển ổn định, GDP bình quân hàng năm tăng làm cho thu nhập bình quân tính trên đầu ngƣời cũng tăng theo dẫn đến tích luỹ tiêu dùng dân cƣ tăng đây là điều hết sức thuận lợi để Ngân hàng có thể huy động vốn từ nguồn tiết kiệm này. Doanh nghiệp cũng cần nhiều vốn hơn đáp ứng nhu cầu đầu tƣ, mở rộng sản xuất kinh doanh đó là cơ hội hết sức thuận lợi thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Phạm Thị Hiền – QT1303T 18
  30. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Thói quen sử dụng và cất trữ tiền mặt, địa lý cũng tác động rất lớn đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là ở những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Trình độ dân cƣ thấp, hiểu biết của dân cƣ về các tổ chức tín dụng còn hạn chế, chƣa đầy đủ, thói quen dữ trữ, sử dụng tiền mặt quá nhiều gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn. Công nghệ của ngành Ngân hàng còn lạc hậu, chƣa thể triển khai mạng lƣới hoạt động đến các nơi vùng sâu, vùng xa, hải đảo gây khó khăn cho hoạt động cấp và thu hồi tín dụng. Do biến động của tài chính thế giới. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại chụi ảnh hƣởng rất lớn của tài chính quốc tế. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá làm cho những tác động này càng biểu hiện sắc nét. Luồng di chuyển vốn giữa các quốc gia và các nền kinh tế trong khu vực liên tục không ngừng biến đổi làm cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là những thay đổi về chất lƣợng dịch vụ, công nghệ làm cho khoảng cách giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ bị thu hẹp dần, vốn tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nƣớc mà còn vƣơn ra cả thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng chụi những tác động tiêu cực từ thị trƣờng tài chính thế giới. Nhân tố vĩ mô là những nhân tố luôn biến động không ngừng mà Ngân hàng không thể kiểm soát đƣợc. Vì vậy, các Ngân hàng luôn phải cập nhật thông tin, đổi mới công nghệ, bám sát thực tế để đƣa ra quyết định điếu chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn.  Nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố khách hàng Đối tƣợng tín dụng của Ngân hàng gồm 2 nhóm chính là: Cá nhân và doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng vốn, mục đích khác nhau mà họ tiếp cận với tín dụng Ngân hàng. Do đó, để nâng cao hiệu quả tín dụng họ cần phải đƣa ra các chính sách, quy trình tín dụng sao cho phù hợp vời từng nhóm khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời, hạn chế tối đa đƣợc rủi ro tín dụng: Phạm Thị Hiền – QT1303T 19
  31. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Đối với nhóm khách hàng cá nhân cần phải chú ý đến: thu nhập cá nhân, mục đích vay vốn của họ là tiêu dùng hay đầu tƣ, trình độ văn hoá, tuổi tác, số nhân khẩu mà ngƣời đó phải nuôi dƣỡng, - Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp cần chú ý: Mục đích vay vốn, tính khả thi của các dự án khi doanh nghiệp vay vốn đầu tƣ, đối thủ cạnh tranh, tài sản thế chấp, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng vì nó là nhân tố quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng Khách hàng là thƣợng đế mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, cần phải thiết lập mối quan hệ thân thiết, lâu bền đƣa ra các cơ chế, chính sách nhằm thu hút khuyến khích, tạo niềm tin cho khách hàng. Nhóm nhân tố Ngân hàng Đây là nhân tố chủ quan, nội tại ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng, nó hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng. Các yếu tố này bao gồm: trình độ quản lý, công nghệ, quy mô cơ cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mƣợn của Ngân hàng, Nếu nhƣ trình độ quản lý, công nghệ là nhân tố ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu, uy tín của Ngân hàng thì quy mô cơ cấu là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cấp vốn, tài trợ, Quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, tính thanh khoản không cao, sẽ ảnh hƣởng rất lớn đế chính sách tín dụng, không thu hút đƣợc khách hàng lớn, khả năng sinh lời không cao, làm mất uy tín, khả năng cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Ngƣợc lại quy mô vốn lớn, cho phép ngân hàng theo đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm, nghiêng về lợi nhuận điều nay làm tăng thu nhập cho họ, thu hút đƣợc khách hàng lớn, song rủi ro mất vốn có thể sảy ra nếu công tác thẩm định, đảm bảo tín dụng không đúng, không chính sác với thực tế. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố liên quan nhƣ: hoạt động Marketing tín dụng, mối quan hệ Ngân hàng với khách hàng; trình độ, đạo đức nhân viến tín dúng; chiến lƣợc khách hàng, Phạm Thị Hiền – QT1303T 20
  32. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá Đối với các Ngân hàng thƣơng mại, cho vay có vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, mỗi Ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lƣợng đối với các khoản cho vay của mình. Thực tế chất lƣợng tín dụng là một khái niệm tƣơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh nó một cách chính xác, thông thƣờng để đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thƣơng mại, ngƣời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhƣng về cơ bản chất lƣợng tín dụng của một Ngân hàng thƣơng mại đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu định tính Ngân hàng cần tạo đƣợc ấn tƣợng đầu tiên tốt đẹp trong lòng khách hàng, cho khách hàng cảm giác an tâm khi đến giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng phải có bảo vệ, có bãi gửi xe; nhân viên Ngân hàng cƣ xử lịch sự, đón tiếp niềm nở, tận tình, chu đáo . Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. nếu chất lƣợng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có nhiều khách mới. Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần tạo nên chất lƣợng tín dụng cho Ngân hàng. Nhƣ vậy, qua các chỉ tiêu định tính đã phần nào biểu hiện đƣợc chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.  Chỉ tiêu định lượng Doanh số cho vay và tổng dƣ nợ Doanh số cho vay phản ánh khối lƣợng tín dụng tài trợ trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là 1 năm.Tổng dƣ nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dƣ nợ bao Phạm Thị Hiền – QT1303T 21
  33. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp gồm dƣ nợ cho vay ngắn, trung và dài hạn. Doanh số cho vay và tổng dƣ nợ thấp chứng tỏ hoạt động Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng càng cao bởi lẽ đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải chịu. Hệ số sử dụng vốn vay Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng dƣ nợ/ Tổng nguồn vốn huy động Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tƣ của Ngân hàng thƣơng mại. hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì Ngân hàng thƣơng mại phải chú ý tăng trƣởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn vay mà quá thấp thì chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thấp, Ngân hàng mất uy tín đối với khách hàng. Ngân hàng phải điều chỉnh các hệ số này phù hợp, vừa đảm bảo tận dụng đƣợc nguồn vốn, vừa đảm bảo an toàn trong khả năng thanh toán. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn- nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lƣợng tín dụng. Khi một khoản vay không đƣợc trả đúng hạn nhƣ đã cam kết thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thƣờng. Trên thực tế, những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có độ rủi ro rất cao, Ngân hàng rất dễ bị mất vốn. chính vì vậy, tỷ lệ nợ quá hạn mà càng cao thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ rủi ro càng cao, Ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh, nhƣ vậy chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng càng thấp. Phạm Thị Hiền – QT1303T 22
  34. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dƣ nợ Nợ của NHTM đƣợc chia thành 5 nhóm nợ nhƣ sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): + Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; + Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu). - Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2. + Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Phạm Thị Hiền – QT1303T 23
  35. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dƣ nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thƣờng nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Chỉ tiêu vòng quay vốn Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dƣ nợ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và lƣu thông hàng hoá. Với số lƣợng vốn nhất định nhƣng nếu tốc độ quay vòng vốn càng nhanh thì lƣợng vốn đó sẽ đƣợc đem ra sử dụng càng nhiều vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng cao, do đó chất lƣợng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng Ngân hàng thƣơng mại hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. chỉ tiêu này chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp này là bao nhiêu. lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng càng lớn khẳng định chất lƣợng tín dụng càng cao. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên khi đánh giá chất lƣợng tín dụng chỉ phản ánh chất lƣợng tín dụng trên một khía cạnh. Muốn đánh giá chất lƣợng Phạm Thị Hiền – QT1303T 24
  36. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tín dụng một cách chính xác nhất chúng ta cần phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu này Tỷ lệ lãi thu đƣợc từ hoạt động tín dụng Lãi thu từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ lãi thu đƣợc từ hoạt động TD = x 100 Dƣ nợ bình quân Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng vốn ngân hàng đƣa vào hoạt động tín dụng trong kì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lãi. Nhƣ vậy, đánh giá chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng không chỉ dựa trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có đƣợc đánh giá toàn diện hiệu quả, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kì với nhau, có thể là kì kế hoạch hoặc kì gốc theo chỉ tiêu ngành, kết hợp với việc phân tích đinh lƣợng từ đó mới có thể đƣa ra các lời nhận xét chính sác về chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng là Tốt hay Xấu. 1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân 1.3.1 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với khách hàng Nhu cầu đa dạng và phong phú luôn vƣợt quá khả năng tích lũy trong hiện tại. việc đáp ứng các nhu cầu giúp cho đời sống con ngƣời không chỉ đƣợc cải thiện mà còn dần đƣợc nâng cao, có khả năng tạo ra một năng suất lao động mới cao hơn. Mở rộng tín dụng cá nhân qua các ngân hàng làm giảm hiện tƣợng cho vay nặng lãi. Đối với các nƣớc có hệ thống ngân hàng chậm phát triển nhƣ nƣớc ta hiện nay , cho vay nặng lãi vẫn đang tồn tại để đáp ứng không chỉ nhu cầu sản xuất của cá nhân mà còn đấp ứng nhu cầu tiêu dùng nhất là cá nhu cầu thiết yếu nhất nhƣ: y tế, giáo dục Trong truyền thống Á Đông , nhất là sau khi trải qua các năm tháng chiến tranh, đói nghèo ngƣời dân có xu hƣớng tiết kiệm cao để đề phòng các rủi ro trong tƣơng lai, hoặc chuẩn bị một nền giáo dục tốt nhất cho con cái. Phạm Thị Hiền – QT1303T 25
  37. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.3.2 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với ngân hàng Nhằm tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các dịch vụ khác với khách hàng cá nhân nhƣ tăng khả năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tƣ vấn Đây là kênh marketing hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần của ngân hàng trên thị trƣờng tài chính. Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro của ngân hàng. Các khoản vay cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhƣng số lƣợng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn. Đồng thời lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thƣờng cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh với các ngân hàng lớn, lâu đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp lớn ( thƣờng là các khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh) là rất khó khăn, hoặc khi đã có khách nhƣng ngân hàng thì quy mô vốn của ngân hàng cũng không đủ đáp ứng để cho vay. Vì vậy, mảng tín dụng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng. 1.3.3 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế Góp phần luân chuyển vốn, tăng lƣu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cƣ, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lƣu thông tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cƣ để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống ngƣời dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho xã hội. 1.4.Tính tất yếu phải mở rộng tín dụng cá nhân Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế là sự cải thiện đáng kể trong mức sống của dân cƣ đặc biệt là dân cƣ thuộc khu vực thành thị. Nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của dân cƣ ngày càng tăng, để thỏa mãn nhu Phạm Thị Hiền – QT1303T 26
  38. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp cầu của mình trong khi tiết kiệm chƣa đủ thì giải pháp đi vay các TCTD sẽ đƣợc hƣớng đến. Ngƣợc lại với suy nghĩ của một số ngƣời khi thu nhập cao sẽ giảm vay tiêu dùng do khả năng thỏa mãn nhu cầu bằng với nguồn vốn thu nhập hiện hữu. Thực tế, ngƣời có thu nhập càng cao thì có nhiều nhu cầu phát sinh, các nƣớc phát triển có mức tín dụng chiếm 30-40% dƣ nợ vay của các TCTD trong khi nƣớc nghèo, nƣớc chậm phát triển thì tỷ trọng này rất thấp. Với thu nhập và chi tiêu tăng nhanh của các hộ gia đình ở khu vực thành thị cho thấy mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện, nhu cầu về các vật dụng sinh hoạt hiện đại, nhà ở ngày càng phong phú. Đó chính là thị trƣờng rộng mở cho các ngân hàng phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực tín dụng các nhân. Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc có nền chính trị ổn định vào bậc nhất Châu Á, nền kinh tế phát triển với tốc độ khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tƣ nƣớc ngòa. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , tăng thu nhập trong tầng lớp dân cƣ cũng đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, chắc chắn sẽ cung cấp đƣợc nhiều dịch vụ trong đó tín dụng cá nhân phù hợp với từng nhu cầu khách hàng. Phạm Thị Hiền – QT1303T 27
  39. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển TMCP Công thƣơng (VietinBank) có vai trò không nhỏ trong hoạt động của thị trƣờng Tiền tệ- tín dụng. Mạng lƣới hoạt động của VietinBank đƣợc mở rộng khắp với số lƣợng và quy mô ngày càng gia tăng, nhằm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân. - , tiền thân là Ngân hàng quận Hồng Bàng, trực thuộc NHNN thành phố Hải Phòng, đƣợc thành lập năm 1979. Từ khi thành lập đến năm 1988, Ngân hàng hoạt động nhƣ một chi nhánh của NHNN Việt Nam, với quy mô và phạm vi còn hạn chế. Sau khi có quyết định chuyển đổi hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp: NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng và NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng là chủ yếu. Trong 04 Ngân hàng chuyên đƣợc hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ- HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trƣởng có NHCT Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực Công thƣơng nghiệp. Cũng trong giai đoạn này, mô hình hoạt động của Ngân hàng quận Hồng Bàng đƣợc chuyển đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền kinh tế nói chung và của hệ thống Ngân hàngViệt Nam nói riêng. Ngân hàng quận Hồng Bàng trở thành một đơn vị trực thuộc NHCT thành phố Hải Phòng, mang tên chi nhánh NHCT Hồng Bàng. Phạm Thị Hiền – QT1303T 28
  40. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tháng 10/1994, với phƣơng châm thực hiện đổi mới mô hình NHCT, Chi nhánh Hồng Bàng trở thành chi nhánh của NHCT Việt Nam, chịu sự quản lý và phân công trực tiếp từ NHCT Việt Nam thay vì dƣới sự quản lý của NHCT Hải Phòng nhƣ trƣớc. Chi nhánh có trách nhiệm tiến hành các hoạt động theo quy định của NHNN Việt Nam và các văn bản hƣớng dẫn thi hành do NHCT Việt Nam ban hành về việc áp dụng các hình thức cho vay, thanh toán, tiến hành các hoạt động dịch vụ khác và thực hiện nhiệm vụ chính sách Tiền tệ quốc gia. - - . Trải qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển, mặc dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 70 NHTM và các tổ chức tín - không ngừng phát triển và trở thành 1 trong 7 chi nhánh Ngân hàng lớn nhất thuộc VietinBan - VietinBank đƣợc Nhà nƣớc công nhận là doanh nghiệp loại 1. Sứ mệnh: Là tập đoàn tài chính ngân hàng đầu tiên của Việt Nam hoạt động đa năng, cung cấp sản phảm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm “nâng cao chất lượng cuộc sống” 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng bao gồm khoảng 150 cán bộ công nhân viên trực thuộc 10 phòng ban đƣợc đặt dƣới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban này đều đƣợc Phạm Thị Hiền – QT1303T 29
  41. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngân hàng Công thƣơng Chi nhánh Hồng Bàng đƣợc cơ cấu tổ chức nhƣ sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BAN GIÁM ĐỐC Khối KD Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ P.KHDN Kế toán giao Tổ tổng hợp dịch P. KH cá P. Tiền tệ kho P.Tổ chức nhân quỹ hành chính Bộ phận cho Bộ phận huy vay& phát động tiền gửi triển dịch vụ Phòng giao dịch (*Nguồn: – ồng Bàng) : + . Phạm Thị Hiền – QT1303T 30
  42. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + . + . + KHỐI KINH DOANH Phòng khách hàng doanh nghiệp Nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc khách hàng doanh nghiệp bằng tín dụng và đề xuất các chính sách ƣu đãi đối với từng loại khách hàng doanh nghiệp nhằm mở rộng theo hƣớng đầu tƣ tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lƣu thông và tiêu thụ; Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; Tiếp nhận và thực hiện các chƣơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, các Bộ ngành ; Thƣờng xuyên phân loại dƣ nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề hƣớng khắc phục. Phòng khách hàng cá nhân Bao gồm 02 bộ phận chính là Bộ phận cho vay và bộ phận huy động tiền gửi dân cƣ. Bộ phần cho vay chuyên khai thác mảng khách hàng là các cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Bộ phận huy động tiền gửi dân cƣ bao gồm 7 bàn tiết kiệm, có chức năng huy động nguồn vốn (Ngoại tệ và nội tệ) tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ để điều chuyển nguồn vốn huy động phục vụ cho bộ phận làm công tác kinh doanh thực hiện công tác cho vay đối với khách hàng. Ngoài ra trƣởng phòng còn Phạm Thị Hiền – QT1303T 31
  43. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ tính trả lãi vay tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Phòng giao dịch: bao gồm - Phòng tín dụng + Tìm kiếm khách hàng vay vốn, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ƣu đãi đối với từng loại khách hàng. + Thẩm định dự án để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thƣờng xuyên phân loại dƣ nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hƣờng khắc phục. + Phổ biến hƣớng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng. + Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. + Thực hiện thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lƣợng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá xếp hạng khách hàng. - Phòng giao dịch – kho quỹ Tất cả các nghiệp vụ phải qua kiểm soát viên (phó phòng hoặc trưởng phòng giao dịch) KHỐI TÁC NGHIỆP Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nƣớc và NHCTVN. Thực hiện nhiệm vụ tƣ vấn cho khách hàng về sƣ dụng các sản phẩm ngân hàng. Phạm Thị Hiền – QT1303T 32
  44. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN. Ứng và thu tiền mặt cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. KHỐI HỖ TRỢ Phòng Tổ chức – Hành chính Thực hiện công tác giao dịch trong các lĩnh vực về liên hệ công tác. Đứng đầu là trƣởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ của phòng mình trong việc quản lý công tác tổ chức cán bộ của chi nhánh, công việc mua sắm và thanh lý các tài sản của cơ quan phục vụ theo yêu cầu công tác của cơ quan. Thực hiện việc Phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan, phân công lịch trực của đội ngũ bảo vệ, tự vệ và lịch trực đối với những ngày lễ, tết để đảm bảo an toàn về tiền bạc, tài sản của Nhà nƣớc. Hƣớng dẫn khách hàng đến liên hệ công tác theo những yêu cầu và nhiệm vụ nhất định. Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nhiệm vụ tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cá hoạt động hành năm của chi nhánh. Phạm Thị Hiền – QT1303T 33
  45. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản ĐVT: tỷ đồng 2011 so 2012 so Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2010 2011 Tổng tài sản 1301 1897 1571 45.81% -17.19% Huy động 1174 1370 1429 16.7% 4.31% Dƣ nợ tín dụng 1634 1775 1422 8.63% -19.89% Huy động/Tổng tài sản 90.24% 72.22% 90.96% Dư nợ /Tổng tài sản 125.6% 93.57% 90.52% Dư nợ/Huy động 139.18% 129.56% 99.51% *Nguồn: Báo cáo thường niên NH VietinBank - CN Hồng Bàng (2010-2012) Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2012 đạt 1571 tỷ đồng. Chỉ số Huy động/Tổng tài sản năm 2010 là 90.24%, năm 2011 giảm xuống còn 72.22%, qua năm 2012 tăng lên là 90.96% tăng 18.74% so với năm 2011. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay/Tổng tài sản năm 2012 so với năm 2011 giảm 19.89% do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do chi nhánh chuyển dịch cơ cấu sang kinh doanh DV - phù hợp với thông lệ quốc tế và hoạt động của NH hiện đại, do ngân hàng siết chặt chính sách cho vay . Các chỉ tiêu huy động và dƣ nợ cho vay của Chi nhánh năm 2011 đều tăng so với năm 2010 (trong đó huy động tăng 16.7% và dƣ nợ cho vay tăng 8.63%), tài sản tăng 45.81%. Tuy nhiên, năm 2012 chỉ tiêu huy động tăng rất ít (4.31%); tổng tài sản giảm 17.19% và dƣ nợ cho vay giảm 19.98% so với năm do ảnh hƣởng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế thế giới. Năm 2012, chỉ tiêu Huy động/Tổng TS tăng nhẹ 0.73% so với năm 2010, các chỉ tiêu Doanh số cho vay/Tổng TS, dƣ nợ cho vay/ Huy động đều giảm so với 2010. Phạm Thị Hiền – QT1303T 34
  46. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng 2: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Hội sở giao năm 2012 ĐVT: tỷ đồng Kế hoạch Tỷ lệ thực Chỉ tiêu Số thực hiện năm 2012 năm 2012 hiện Huy động 2000 1429 71.45% Dƣ nợ tín dụng 2000 1422 71.1% Lợi nhuận trƣớc thuế 84.77 37.91 44.7% *Nguồn: Báo cáo thường niên của NH TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng (2010-2012) Thực hiện kế hoạch chỉ tiêu năm 2012, Chi nhánh đạt 71.45% về huy động vốn và đạt 71.1% về dƣ nợ tín dụng. Lợi nhuận trƣớc thuế, năm 2012 Chi nhánh lãi 37913 triệu đồng so với kế hoạch đạt 44.7%. Tuy lợi nhuận không đạt đƣợc chỉ tiêu nhƣng trong tình hình khó khăn chung thì đây cũng là sự cố gắng và nỗ lực của Chi nhánh trong việc thúc đẩy huy động vốn, nâng cao năng lực cho vay nhằm mục đích tăng trƣởng ổn định. Tổng nguồn vốn huy động tại 31/12/2012 tăng so với 31/11/2011 ở tất cả các kì hạn và toàn bộ là VNĐ. Sự gia tăng nói trên chủ yếu là do sự tham gia tăng nguồn vốn từ dân cƣ (tăng 126.3 tỷ đồng) là nguồn tiền gửi tƣơng đối ổn định,cho thấy cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh đã có sự chuyển biến khá tích cực so với đầu năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng đạt thấp (tốc độ tăng trƣởng vốn huy động năm 2012 là 1.3% trong khi tốc độ tăng trƣởng toàn hệ thồng Vietinbank là 9.4%). Nguồn huy động không kì hạn và ngắn hạn (dƣới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng cao ttrong tổng nguồn huy động (chiếm 86.8%). Mặt khác, Chi nhánh cũng nhận thức rõ việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và điều hành hoạt động tín dụng sát hơn với các quy định của NHNN cũng nhƣ Hội sở về quản trị rủi ro, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Đồng thời nỗ lực xây Phạm Thị Hiền – QT1303T 35
  47. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp dựng các hệ thống chính sách, quản lý và theo dõi, đảm bảo cho các khoản vay đƣợc kiểm soát chặt chẽ, an toàn và hiệu quả. Năm 2012, tỷ trọng dƣ nợ cho vay trên tổng tài sản có sinh lời giảm, trong khi các hoạt động dịch vụ của ngân hàng lại tăng. Trong tƣơng lai các hoạt động tài chính ngoài cho vay nhƣ tiền gửi và đầu tƣ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, giảm thiểu rủi ro cũng nhƣ đảm bảo tính thanh khoản của Vietinbank cũng nhƣ Chi nhánh Hồng Bàng. 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. 2.2.1 Sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân 2.2.1.1 Sản phẩm cho vay  Cho vay tiêu dùng Điều kiện vay vốn  ĐK chung: - Đủ điều kiện cấp GHTD/Đã đƣợc cấp GHCV (đang còn hiệu lực). - Có PA,DA khả thi, hiệu quả; Mục đích vay vốn hợp pháp.  ĐK riêng: - Có vốn tự có ≥20% nhu cầu vốn đối với ngắn hạn, ≥40% nhu cầu vốn đối với trung dài hạn ( đối với cho vay có TSBĐ). - Có vốn tự có ≥50% nhu cầu vốn đối với cho vay không có TSBĐ. Tiện ích sản phẩm - Đồng tiền cho vay: VND - Thời hạn cho vay: ≤5 năm (trừ 1 số trƣờng hợp cụ thể) - Phƣơng thức cho vay: Từng lần/trả góp. - Lãi suất cho vay: thỏa thuận. Hồ sơ vay vốn - CMND, hộ khẩu - Giấy đề nghị vay vốn - Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, TSBĐ. Phạm Thị Hiền – QT1303T 36
  48. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Giấy tờ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Các sản phẩm cụ thể - Cho vay nhà ở - Cho vay mua ô tô – Mua xe trả góp - Cho vay đảm bảo bằng số dƣ tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá - Cho vay ứng trƣớc tiền bán chứng khoán - Cho vay chứng minh tài chính - Cho vay du học nƣớc ngoài - Cho vay ngƣời Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài  Cho vay sản xuất kinh doanh Đối tượng vay vốn Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn phục vụ cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tƣ phát tiển trong nƣớc nhƣng không sử dụng các sản phẩm cho vay cụ thể của Vietinbank để đáp ừng nhu cầu đó. Điều kiện vay vốn Độ tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn vay không quá 65 tuổi , trƣờng hợp khách hàng trên 65 tuổi: - Có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao. - Có TSBĐ là bất động sản giá trị lớn ít nhất gấp 3 lần số tiền vay, có tính thanh khoản cao và có ngƣời thừa kế nghĩa vụ trả nợ < 60 tuổi. Hoạt động SXKD hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành Vốn tự có: ngắn hạn ≥ 20%, trung-dài hạn ≥ 40% ( ≥50% nếu không có TSBĐ). Trình TSC xem xét nếu KH có VTC ≥10% (nếu có TSBĐ đã hiện hữu và/hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba) hoặc ≥15% (nếu có TSBĐ hình thành trong tƣơng lai). Có TSBĐ cho khoản vay. Có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo. Phạm Thị Hiền – QT1303T 37
  49. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đặc điểm sản phẩm Đồng tiền cho vay: VND, ngoại tệ. Phƣơng thức cho vay đa dạng: từng lần, trả góp, hạn mức, theo dự án đầu tƣ Mức cho vay: ngắn hạn ≤ 80% ; Trung dài hạn ≤ 60% (≤ 50% nếu không có TSBĐ). Thời hạn cho vay: Chu kỳ luân chuyển vốn ≤ 6 tháng: ≤12 tháng. Cho vay trung dài hạn : ≤ 7 năm. Chi nhánh tự cân đối đƣợc nguồn vốn: có thể xem xét thời hạn cho vay > 7 năm. Lãi suất cho vay: thỏa thuận. Hồ sơ vay vốn Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh, giấy phép/chứng chỉ hành nghề (trƣờng hợp pháp luật quy định phải có). Phƣơng án SXKD / dự án đầu tƣ và các tài liệu liên quan. Các sản phẩm cụ thể Cho vay Kinh doanh, Cho vay sản xuất thông thƣờng Cho vay cá nhân kinh doanh tại chợ Cho vay cửa hàng cửa hiệu Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn 2.2.1.2 Sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân  Tiền gửi Bao gồm: Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi tiết kiệm: Tuân thủ theo Thông tư số 50/2012/TT-NHNN của NHNN Việt Nam NHCT quy định bảng lãi suất huy động sau: Phạm Thị Hiền – QT1303T 38
  50. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3 : Lãi suất huy động theo loại hình tiền gửi Trần lãi suất huy động (%/năm) VND USD EUR Kỳ hạn Cá Tổ Cá Tổ Cá Tổ nhân chức nhân chức nhân chức Không kỳ hạn 2,0 2,0 0,1 0,1 0,1 0,3 Dƣới 1 tháng 2,0 2,0 2,0 0,5 Từ 1 tháng đến dƣới 3 tháng 8,0 8,0 2,0 0,5 1,5 1,3 3 8,0 8,0 2,0 0,5 2,0 1,7 8,0 8,0 2,0 0,5 2,0 1,7 8,0 8,0 2,0 0,5 2,0 1,7 10,5 10,5 2,0 0,5 2,0 1,7 10,5 10,5 2,0 0,5 2,0 1,7 10,0 10,0 2,0 0,5 2,0 1,7 9,5 9,5 2,0 0,5 2,0 1,7 9,5 9,5 2,0 0,5 2,0 1,7 9,0 9,0 2,0 0,5 2,0 1,7 (Nguồn : Thông tư số 50/2012/TT-NHNN)  Giấy tờ có giá Trái phiếu. Chứng chỉ tiền gửi. Kỳ phiếu.  Dịch vụ khác Cho thuê ngăn tủ sắt. Gửi giữ tài sản. Dịch vụ nhận và chi trả TGTK/GTCG tại nhà. 2.2.2 Quy trình tín dụng cá nhân ( QT.19.09.II- thi hành kể từ ngày 09/01/2013) Bước 1: hƣớng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị các khoản tín dụng - Thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng (Vấn tin trên INCAS, vấn tin CIC ) Phạm Thị Hiền – QT1303T 39
  51. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Hƣớng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định, lập tờ trình thẩm định, và đề xuất quyết định khoản tín dụng. - Thẩm định, xác định nhóm khách hàng liên quan, ngƣời có liên quan - Thẩm định khách hàng - Đánh giá hoạt động kinh doanh tài chính - Đánh giá kết quả xếp hạng TDKH - Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh/phƣơng án/dự án/đề nghị cấp tín dụng - Đánh giá lợi ích của ngân hàng công thƣơng nếu cấp tín dụng (lợi ích từ TG, tiền vay khả năng bán thêm/ bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác, khả năng phát triển thêm khách hàng mới ) - Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra nếu cấp tín dụng và đề xuất các biện phám giảm thiểu rủi ro : o Biện pháp quản lý nguồn thu/ thu nhập, dòng tiền của khách hàng o Thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc CKBL. o Các bảo đảm bổ xung của bên mua hàng (đối với trƣờng hợp cho vay SXKD/bảo lãnh);bên trả thu nhập/ lƣơng (đối với trƣờng hợp cho vay tiêu dùng) o Thỏa thuận về điều khoản bảo hiểm của đối tƣợng hình thành từ vốn vay theo quy định pháp luật và quy định của ngân hàng công thƣơng từng thời kỳ hoặc ngân hàng cấp tín dụng xét thấy cần thiết. - Thẩm định biện pháp bảo đảm. - Kết luận thẩm định và đề xuất cấp khoản tín dụng o Các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi/ cơ hội, khó khăn/ thách thức đối với phƣơng án/ dự án o Mức độ đáp ứng điều kiện cấp khoản tín dụng của khách hàng so với quy định hiện hành của ngân hàng công thƣơng Phạm Thị Hiền – QT1303T 40
  52. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định khoản tín dụng. Bước 3: Xét duyệt khoản cấp tín dụng: cho vay hay từ chối cho vay Bước 4: Nếu đồng ý cho vay: Nhân viên quản lý tín dụng thực hiện các bƣớc chuẩn bị công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. Nếu không đồng ý cho vay: Ngân hàng gửi văn bản từ chối cho vay tới khách hàng. Bước 5: Dự thảo, soạn thảo HĐCTD, HĐBĐ; kí kết hợp đồng thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký GDBĐ. Làm thủ tục giao nhận TSBĐ và nhập kho hồ sơ TSBĐ; nhập , kiểm soát, phê duyệt dữ liệu về khách hàng, tài sản bảo đảm và khoản cấp tín dụng Bước 6: Giải ngân theo hợp đồng cấp tín dụng - Chứng từ giải ngân bao gồm: GNN, bảng kê danh sách yêu cầu giải ngân, ủy nhiệm chi/ phiếu lĩnh tiền mặt/lệnh chi/ séc/ nhờ thu hoặc các giấy rút tiền khác - Trƣờng hợp từ chối giải ngân: Cán bộ phòng khách hàng/PGD báo cáo lãnh đạo PKH/PGD thông báo cho khách hàng - Trƣờng hợp đồng ý giải ngân: Cán bộ PKH/PGD lập tờ trình đề nghị giải ngân, GNN, ký trình lãnh đạo PKH/PGD kèm hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng - Kiểm tra lại tờ trình đề nghị giải ngân, GNN, điều kiện giải ngân và nội dung trình của cán bộ PKH/PGD phù hợp với HĐCTD và các quy định hiện hành của NHCT - Giao nhận chứng từ giải ngân Bước 7: Kiểm tra, giám sát khoản tín dụng Bước 8: Thu nợ gốc, lãi, phí Bước 9: Thanh lý HĐCTD, HĐBĐ/giải tỏa nghĩa vụ bảo lãnh, giải trƣớc TSĐB Bƣớc 10: Lƣu hồ sơ . Phạm Thị Hiền – QT1303T 41
  53. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.2.3 Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay áp dụng theo kiểu lãi suất cho vay mà VietinBank quy định trong từng thời kỳ theo từng loại sản phẩm. Phƣơng thức tính lãi tiền vay chủ yếu áp dụng theo 2 phƣơng thức: - Đối với trả góp (gốc trả làm nhiều lần, trả lãi hàng tháng): tiền lãi tính theo dƣ nợ giảm dần. - Đối với vay từng lần (gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng) : tiền lãi tính theo số dƣ ban đầu . Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Nếu khách hàng chậm trả lãi quá 5 ngày thì tính phạt chậm trả lãi kể từ ngày đầu tiên 0.05%/ngày tính trên số tiền chậm trả lãi và số ngày chậm trả lãi thực tế. Phí thanh toán nợ trƣớc hạn áp dụng trong trƣờng hợp khách hàng trả hết số tiền vay gốc trƣớc hạn khi thời gian vay chƣa đủ 50% thời gian vay theo thỏa thuận. Phí thanh toán nợ trƣớc hạn bằng 0.05%/ tháng tính trên số tiền nợ gốc trả trƣớc hạn và số ngày trả trƣớc hạn thực tế. Phí này đƣợc tính và thu một lần khi thanh lý hợp đồng. 2.3. Thực trạng chất lƣợng TD khách hàng cá nhân tại chi nhánh Hồng Bàng. 2.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. - Hải Phòng là một thành phố lớn, có vị trí địa lý thuận lợi, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa của cả nƣớc. - Vietinbank chi nhánh Hồng Bàng có lợi thế về địa bàn hoạt động, nằm ngay trên trục đƣờng Trần Quang Khải – là trục đƣờng lớn và là trung tâm của thành phố, mạng lƣới giao dịch rộng khắp cả trong và ngoại thành phố. - Vietinbank là Thƣơng hiệu lớn và có uy tín, lâu đời. - Phạm Thị Hiền – QT1303T 42
  54. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp . - . - . 2.3.2 Nguồn vốn huy động Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh (2010-2012) ĐVT: tỷ đồng 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Chênh Chênh Số dƣ Số dƣ % Số dƣ % lệch lệch Nguồn vốn huy động 1174 1370 196 16.69 1429 59 4.31 Phân theo loại tiền VNĐ 920 1070 150 16.3 1223 153 14.3 Ngoại tệ quy đổi 254 300 46 0.39 206 -94 -31.33 Phân theo đối tượng khách hàng Tiền gửi cá nhân 581 859 278 47.5 990 131 15.25 Tổ chức kinh tế 593 511 -82 -13.8 439 -72 -14.09 *Nguồn: Báo cáo thường niên NH TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng (2010-2012) Nguồn vốn huy động thực hiện đến 31/12/2012 là 1429 tỷ đồng, tăng 59 tỷ đồng ( tƣơng đƣơng 4.31%) so với 31/12/2011. Cơ cấu vốn huy động cụ thể nhƣ sau: Phân theo loại tiền: Trên thực tế kết quả kinh doanh của ngân hàng đƣợc phản ánh qua bảng số liệu trên cho thấy mặc dù nền kinh tế giai đoạn từ 2010-2012 gặp rất nhiều khó khăn, khi các ngân hàng thƣơng mại chạy đua lãi suất huy động vốn hết sức gay gắt thì tình hình huy động vốn tại NHCT chi nhánh Hồng Bàng : Phạm Thị Hiền – QT1303T 43
  55. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Nguồn VND thực hiện 1223 tỷ đồng, tăng 153 tỷ đồng (14.3%) so với 31/12/2011. - Ngoại tệ quy đổi VND thực hiện 206 tỷ đồng, giảm 94 tỷ đồng (31.33%) so với 31/12/2011. Nguyên nhân của nguồn vốn huy động bằng USD giảm trong năm 2012 là do lãi suất huy động USD tại các ngân hàng ngoài quốc doanh luôn cao ở mức 5%-6%/năm trong khi của NHCT chỉ trên dƣới 4% cộng với tình hình giá vàng tăng đột biến nên ngƣời dân rút tiền gửi USD để đi đầu tƣ vàng. Chính bởi vậy, VNĐ chính là động lực, nguyên nhân chính thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng của tổng nguồn vốn nhƣ đã phân tích bên trên. Trong bối cảnh, sự cạnh tranh huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn mà tình hình huy động vốn của ngân hàng vẫn tăng chứng tỏ uy tín của ngân hàng đối với nhân dân trên địa bàn thành phố.  Phân theo đối tƣợng huy động: Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong 3 năm qua nhƣ sau: năm 2010 đạt 581 tỷ đồng, năm 2011 đạt 859 tỷ đồng tăng 278 tỷ đồng so với năm 2010, năm 2012 đạt 990 tỷ đồng tăng 131 tỷ đồng so với đầu năm. Trong thời gian qua, vốn huy động từ tiền gửi cá nhân tại chi nhánh có sự tăng trƣởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, vừa duy trì đƣợc khách hàng cũ vừa thu hút đƣợc khách hàng mới gửi tiền tại chi nhánh nên số dƣ của tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh không ngừng tăng trƣởng. Sự tăng trƣởng tiền gửi tiết kiệm này cũng cho thấy thu nhập của ngƣời dân ngày càng tăng trong khi ngƣời dân vẫn có ít sự lựa chọn để quyết định hình thức đầu tƣ và hình thức đơn giản nhất là gửi tiền vào ngân hàng để hƣởng lãi. 2.3.3 Tình hình cấp tín dụng 2.3.3.1 Quy mô tín dụng Trong những năm vừa qua, thị trƣờng tài chính – ngân hàng ở nƣớc ta chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Để khẳng định vị thế của mình, VietinBank luôn nỗ lực hết mình để phục vụ khách hàng. Với định Phạm Thị Hiền – QT1303T 44
  56. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vị là “Ngân hàng bán lẻ thân thiện”, nhóm khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng mục tiêu mà VietinBank chú trọng phát triển. Cùng với sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, hoạt động tín dụng cá nhân tại VietinBank cũng thu hút đƣợc nhiều kết quả tích cực. Tỷ lệ đóng góp của cho vay cá nhân trong tổng dƣ nợ đƣợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo nhóm khách hàng ĐVT: tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Số Số 2012 trọng trọng trọng tiền tiền tiền với (%) (%) (%) 2011 Tổng doanh 1780 100 1981 100 1568 100 -413 số cho vay Cá nhân- 233 13.09 251 12.67 194 12.37 -57 HGĐ Doanh nghiệp 1547 86.91 1730 87.33 1374 87.63 -356 Tổng dƣ nợ 1634 100 1775 100 1422 100 -353 Cá nhân- 216 13.22 244 13.75 154 10.83 -90 HGĐ Doanh nghiệp 1418 86.78 1531 86.25 1268 89.17 -263 (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng) Nhìn vào bảng trên thấy, xét về doanh số cho vay cá nhân - hộ gia đình, năm 2010 mới chỉ đạt 233 tỷ đồng, nhƣng năm 2011 doanh số cho vay cá nhân – hộ gia đình đạt 251tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng . Đến năm 2012 doanh số cho vay cá nhân là 194 tỷ đồng giảm so với năm 2011 là 57 tỷ đồng . Cuối năm 2012, tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dƣ nợ giảm còn 10.83%. Thời điểm này, VietinBank cũng nhƣ toàn hệ thống ngân hàng đang thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ do Chính phủ điều hành, áp lực huy động vốn tiếp tục gia tăng, dẫn đến cho vay ra cũng phải cẩn trọng và chọn Phạm Thị Hiền – QT1303T 45
  57. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp lọc khách hàng tốt nhất để cho vay, ngƣời vay phải trả lãi suất cao, theo đó các khoản tín dụng dành cho thƣơng mại, sản xuất cũng bị hạn chế, đặc biệt là cho vay bất động sản và chứng khoán. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của các cá nhân chủ yếu không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Tại VietinBank các khoản vay bất động sản lại chiếm tỷ trọng khá cao. Vì vậy, việc giải ngân đối với nhiều khoản vay của khách hàng cá nhân bị cắt giảm, làm giảm dƣ nợ cho vay trong kỳ. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh của ngƣời dân, Vietinbank cũng cung cấp dịch vụ thấu chi với những tiện ích vƣợt trội nhƣ hạn mức thấu chi lớn, thủ tục vay vốn dễ dàng, thuận tiện, giảm tối đa lãi vay phải trả. Ví dụ: tại thời điểm năm 2012, lãi suất cho vay ngắn hạn là 15% đối với cho vay ngắn hạn, 18% đối với cho vay trung-dài hạn nhƣng với các khách hàng chiến lƣợc ngân hàng có thể linh hoạt mức lãi suất ƣu đãi 14%-14.5% đối với cho vay ngắn hạn và 17%-17.5 % đối với cho vay trung dài hạn; Đồng thời ngân hàng cắt bỏ một số thủ tục rƣờm rà, điều kiện vay vốn không cần thiết. Biểu đồ 1 : Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ so với nền kinh tế Đơn vị : tỷ đồng (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng) Phạm Thị Hiền – QT1303T 46
  58. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhìn vào biểu đồ và bảng số liệu ta thấy dƣ nợ năm 2011 đạt 1775 tỷ đồng tăng 141tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012, dƣ nợ giảm 353tỷ đồng so với năm 2011 do Ngân hàng thắt chặt cho vay với nền kinh tế suy thoái hiện nay. Trong đó: Dƣ nợ đối với cho vay cá nhân – HGĐ tại thời điểm 31/12/2012 giảm 90 tỷ đồng so với 31/12/2011. Mặc dù Chi nhánh đã có sự chú trọng đối với hoạt động cho vay cá nhân hộ gia đình trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhƣng do các chính sách thắt chặt tín dụng, thận trọng trong cho vay, sự sàng lọc khách hàng và cơ cấu lại khách hàng mà dƣ nợ cho vay cá nhân giảm đáng kể. Ngân hàng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp và các khách hàng tiềm năng. Bộ phận marketing của ngân hàng chƣa thực sự tốt. Sau đây ta đi xem xét cụ thể hơn về cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ tại chi nhánh Hồng Bàng : Bảng 6 : Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ theo kỳ hạn ĐVT: Tỷ đồng So sánh năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2012 với 2011 Tốc độ Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Chênh tăng Số tiền trọng trọng trọng tiền tiền lệch trƣởng (%) (%) (%) (%) Dư nợ cá nhân 216 100 244 100 154 100 -90 -36.89 – HGĐ Dƣ nợ ngắn 110.592 51.2 139.08 57 89.012 57.8 -50.07 -35.99 hạn Dƣ nợ trung - 105.408 48.8 104.92 43 64.988 42.2 -39.93 -38.01 dài hạn (Nguồn: báo cáo năm 2010-2012 của Vietinbank - Chi nhánh Hồng Bàng) Phạm Thị Hiền – QT1303T 47
  59. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Biểu đồ 2 : Tình hình dƣ nợ cá nhân – HGĐ theo kỳ hạn ĐVT: tỷ đồng (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng) Nhìn vào bảng – biểu trên, ta thấy trong cơ cấu dƣ nợ cá nhân- HGĐ theo thời hạn : dƣ nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trên 50% điều này đảm bảo an toàn hơn cho ngân hàng. Cụ thể là năm 2010 dƣ nợ doanh nghiệp ngắn hạn chiếm 51.2% (89.012 tỷ đồng), tới năm 2011 là 57% (139.08 tỷ đồng), năm 2012 đạt 57.8% (110.592 tỷ đồng). Xét về mặt cơ cấu, cùng với sự giảm xuống của dƣ nợ cho vay trung- dài hạn là sự tăng lên của dƣ nợ cho vay ngắn hạn. Sở dĩ có sự thay đổi đó là do có xu hƣớng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Thông thƣờng, các khoản vay cá nhân thƣờng có giá trị không lớn. Khách hàng thƣờng vay ngắn hạn để bù đắp nguồn vốn tạm thời, hoặc do nhu cầu cấp bách. Khi có nguồn thu nhập khác để trả nợ, khách hàng thƣờng trả nợ trƣớc hạn. Các khoản vay trung và dài hạn thƣờng áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hơn dành cho mục đích mua nhà, đất; mua ô tô. Ngân hàng có áp dụng hình thức cho vay trả góp đối với khoản vay này. Thu nhập chính để trả nợ là từ thu nhập hàng tháng, quý của ngƣời vay. Với kỳ hạn trung và dài hạn sẽ phù hợp hơn với luồng tài chính của khách hàng, tạo điều kiện Phạm Thị Hiền – QT1303T 48
  60. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc trả nợ. Tuy nhiên tín dụng trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao do vậy ngân hàng cần xem xét và cân đối. Bảng 7 : Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân - HGĐ theo loại tiền ĐVT: tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Dư nợ cá 216 100 244 100 154 100 nhân VND 136.944 63.4 170.068 69.7 111.958 72.7 Ngoại tệ quy 79.056 36.6 73.932 30.3 42.042 27.3 đổi (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng) Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu cho vay cá nhân theo các loại tiền tệ cũng có nhiều biến động trong ba năm qua : cho vay cá nhân bằng đồng Việt Nam có xu hƣớng tăng còn bằng đồng ngoại tệ có xu hƣớng giảm. Cụ thể, năm 2010 dƣ nợ bằng Việt Nam đồng đạt 136.944 tỷ đồng, chiếm 63.4% tổng dƣ nợ cho vay cá nhân. Năm 2011 dƣ nợ Việt Nam đồng đạt 170.068 tỷ đồng, chiếm 69.7% tổng dƣ nợ cho vay cá nhân, đến năm 2012 dƣ nợ Việt Nam đồng đạt 111.958 tỷ đồng chiếm 72.7% tổng dƣ nợ cho vay cá nhân. Dƣ nợ bằng Việt Nam đồng năm 2012 so với năm 2011 tuy giảm về tuyệt đối nhƣng tăng về số tƣơng đối hay nói cách khác là tăng về quy mô tín dụng. Mặt khác, dƣ nợ về ngoại tệ quy đổi tuy giảm cả về số tƣơng đối và tuyệt đối nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao trong khi huy động ngoại tệ quy đổi là rất thấp. Điều này làm mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Phạm Thị Hiền – QT1303T 49
  61. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Biểu đồ 3: Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân - HGĐ theo loại tiền ĐVT: tỷ đồng (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank – CN Hồng Bàng) Qua biểu đồ ta nhận thấy, cho vay bằng đồng Việt Nam là thế mạnh của chi nhánh Hồng Bàng. Cho vay đồng ngoại tệ qua ba năm có xu hƣớng giảm ,năm 2010 đạt 79.056 tỷ đồng chiếm 36.6% tổng dƣ nợ cho vay cá nhân- HGĐ, sang năm 2011 đạt 73.932tỷ đồng chiếm 30.3% tổng dƣ nợ cho vay cá nhân- HGĐ, giảm 5.124 tỷ đồng nhƣng đến năm 2012 đạt 42.042 tỷ đồng chiếm 27.3% tổng dƣ nợ cho vay cá nhân- HGĐ, tỷ trọng giảm 3% (30.3%-27.3%). Nhu cầu về ngoại tệ giảm do sự biến động về tỷ giá và sự khủng hoảng của đồng USD nên các cá nhân - HGĐ còn dè dặt trong xin vay bằng các đồng tiền ngoại tệ. Lãi suất cho vay đồng nội tệ hấp dẫn và linh hoạt hơn so với cho vay đồng nội tệ; thủ tục đơn giản hơn . Phạm Thị Hiền – QT1303T 50
  62. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.3.3.2. Chất lượng tín dụng cá nhân Bảng 8 : Tình hình thu nợ khách hàng cá nhân Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số cho vay 233 251 194 Doanh số thu nợ 213.73 204.3 161.17 Dƣ nợ 216 244 154 Dƣ nợ bình quân 205 230 199 Vòng quay vốn tín dụng 1.04 0.9 0.8 (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 Vietinbank - Chi nhánh Hồng Bàng) Tình hình thu nợ tại chi nhánh trong ba năm có xu hƣớng giảm, năm 2010 đạt 213.73 tỷ đồng , năm 2011 đạt 204.3 tỷ đồng, đến năm 2012 đạt 161,17 tỷ đồng. Nhƣ vậy cho thấy chất lƣợng thu hồi nợ giảm hơn năm trƣớc, chất lƣợng nợ bị suy giảm, có nhiều biểu hiện phức tạp. Nguồn vốn chi nhánh đem đi đầu tƣ cho vay đã mang lại hiệu quả không cao. Ta thấy, doanh số cho vay tăng nhƣng doanh số thu nợ lại giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân là do các khoản vay trung và dài hạn những năm trƣớc đó đến hạn thu nợ là năm 2012 nhƣng Chi nhánh chƣa triển khai thu nợ đƣợc, đây không phải là tín hiệu lạc quan, công tác thu nợ cá nhân đang có vấn đề. Tốc độ chu chuyển vốn Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dƣ nợ bình quân Tốc độ chu chuyển vốn trong năm 2010 là khá tốt, vòng quay vốn tín dụng năm 2010 là 1.04. Chi nhánh có nhiều cơ hội hơn trong việc sử dụng vốn thực hiện đầu tƣ, cho vay nhiều khách hàng hơn, đa dạng hoá cơ cấu tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên sang năm 2011,2012 vòng quay vốn giảm xuống còn 0.9 và 0.8 nhỏ Phạm Thị Hiền – QT1303T 51
  63. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp hơn 1 tức là hiệu quả tín dụng không tốt bằng năm 2010, vốn không đƣợc sử dụng tốt, không đƣợc quay nhiều vòng. Vòng quay tăng tức là thu nợ tăng lớn hơn dƣ nợ và ngƣợc lại. Năm 2011 vòng quay vốn tín dụng giảm là do doanh số thu nợ giảm 9.43 tỷ trong khi đó dƣ nợ bình quân lại tăng 25 tỷ đồng điều này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm vòng quay vốn tín dụng. Năm 2012, mặc dù dƣ nợ bình quân giảm 31 tỷ đồng nhƣng thu nợ giảm 43.13 tỷ đồng nên làm vòng quay giảm 0.1 vòng .Để giải quyết tình hình này Chi nhánh cần tích cực giám sát các khoản nợ đến hạn phải thu, tăng điều kiện đảm bảo nếu thấy rủi ro cho vay là rất lớn. Biểu đồ 4 : Tình hình thu hồi nợ khách hàng cá nhân ĐVT: tỷ đồng (Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2011-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng) Để khắc phục tình trạng này ngân hàng cần phải chú trọng công tác thẩm định, công tác bảo lãnh đề phòng những trƣờng hợp rủi ro mất vốn có thể sảy ra. Tích cực giám sát các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu, thúc đẩy các khoản nợ phải thu khi tín dụng đến hạn, tránh để quá lâu gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Phạm Thị Hiền – QT1303T 52
  64. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.3.3.3. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu: Năm 2011và 2012 là những năm đầy biến động của nền kinh tế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Ngân hàng TMCPCT Chi nhánh Hồng Bàng cũng nhƣ các ngân hàng khác đều chịu tác động mạnh mẽ dƣới những biến động này. Lạm phát tăng cao, thị trƣờng bất động sản đóng băng, giá vàng liên tiếp lập kỷ lục, tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, chứng khoán lao đao, DN bị phá sản hàng loạt, Việt Nam bị hạ hạng mức tín nhiệm. Tình hình kinh tế biến động ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế ,của các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCPCT VN nói riêng đặc biệt là tình hình tín dụng của ngân hàng. Phân tích theo 5 nhóm nợ ta có : Bảng 9: Phân tích theo nhóm nợ (2010-2012) ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng dư nợ 194 244 154 Nợ đủ tiêu chuẩn 192 241.48 148.92 Nợ cần chú ý 1.96 1.928 2.445 Nợ dƣới tiêu chuẩn 0.028 0.467 1.710 Nợ nghi ngờ 0.012 0.9 Nợ có khả năng mất vốn 0.125 0.021 (Nguồn : Báo cáo tín dụng NH Công Thương Chi nhánh Hồng Bàng 2010-2012) Tỷ lệ nợ quá hạn và Nợ xấu là hai chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lƣợng tín dụng. Nợ quá hạn và nợ xấu biểu hiện không lành mạnh của khoản vay, chứa đựng những nguy cơ rủi ro mất khả năng thanh toán, mất vốn đối với ngân hàng do khách hàng không trả đƣợc nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đƣợc thể hiện qua bảng: Phạm Thị Hiền – QT1303T 53
  65. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dƣ nợ KHCN 216 244 154 Nợ quá hạn 0.3672 6.7604 5.4978 Tỷ lệ NQH/Dƣ nợ 0.17% 2.77% 3.57% Nợ xấu 0.432 3.1232 1.5862 Tỷ lệ nợ xấu/ Dƣ nợ 0.2% 1.28% 1.03% (Nguồn : Báo cáo tín dụng NH Công Thương Chi nhánh Hồng Bàng 2010-2012) Nhìn vào bảng nợ quá hạn và nợ xấu trên ta thấy rằng so với toàn hệ thống rủi ro của Ngân hàng Công Thƣơng thì tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh Hồng Bàng là chƣa tốt. Một thực tế đặt ra là theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nƣớc và Ngân hàng Công Thƣơng thì nhiều khoản nợ vay đến hạn không trả đƣợc nợ gốc và lãi ngay sẽ đƣợc gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Quy chế này giúp cho ngân hàng có thể tạm thời giảm bớt tình trạng nợ quá hạn gia tăng, giúp cho khách hàng có thêm một khoảng thời gian để tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng nhƣng nếu quá lạm dụng nó thì cũng đồng thời ảnh hƣởng xấu đến khả năng thu nợ ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng tức là gây xấu đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay và các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam về công tác tín dụng, chi nhánh đã thực hiện rất thận trọng việc phân tích đánh giá khách hàng để có quyết định tín dụng phù hợp bảo đảm dƣ nợ tín dụng lành mạnh và phát triển an toàn. Đến 31/12/2010, tại chi nhánh nợ xấu và nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, xét về tổng thể là hợp lý. Nhƣng đến năm 2012 chất lƣợng tín dụng bị suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ nợ quá hạn vƣợt phạm vi kiểm soát, không đạt yêu cầu của Ngân hàng nhà nƣớc về tỉ lệ nợ quá hạn tối thiểu 3%. Năm 2011 nợ quá Phạm Thị Hiền – QT1303T 54
  66. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp hạn cũng tăng lên rất nhanh theo doanh số và dƣ nợ, năm 2012 nợ quá hạn giảm 1.2626 tỷ đồng (6.7604 tỷ đồng - 5.4978tỷ đồng) so với cùng kì năm 2011. Nguyên nhân trực tiếp là do những biến động của nền kinh tế dẫn đến các khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn cao khiến ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao ảnh hƣởng tới lợi nhuận chung của toàn ngân hàng Trong năm 2012, nợ xấu là 1.03% tăng so với năm 2010 nhƣng đã có chuyển biến tốt hơn so với năm 2010 (1.28%). Ngân hàng vẫn quản lý chặt chẽ các khoản nợ vay của mình. Hầu hết các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi vì tài sản đảm bảo có tính khả mại, chủ yếu là bất động sản. 2.3.3.4. Lợi nhuận tín dụng cá nhân: Mục tiêu cuối cũng của ngân hàng cũng nhƣ bao doanh nghiệp khác là lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng có thể dẫn đến chi phí tăng, độ an toàn của các món vay giảm xuống làm cho lợi nhuận giảm, an toàn tín dụng bị đe dọa. Do vậy nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân phải phù hợp khả năng đảm bảo ngân hàng có lợi nhuận và an toàn tín dụng. Ngân hàng sẽ không thực hiện việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nếu lợi nhuận ngân hàng bị đe dọa về lâu dài. Trong những năm qua chi nhánh luôn phấn đấu đạt lợi nhuận tối đa. Bảng 11: Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng lợi nhuận ngân hàng 212.79 447.5 404.17 Lợi nhuận thuần từ tín dụng cá nhân 14.74 17.14 10.52 Dƣ nợ tín dụng bình quân 205 230 199 Tỷ suất sinh lời của tín dụng cá nhân 7.19% 7.45% 5.28% ( Nguồn: BC hoạt động kinh doanh NH Công Thương CN Hồng Bàng2010-2012) Phạm Thị Hiền – QT1303T 55
  67. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Theo số liệu trên ta thấy tỷ suất sinh lời của tín dụng vào tổng lợi nhuận ngân hàng năm 2011 tăng so với năm 2010. Nhƣng tới năm 2012 tỷ suất sinh lời của tín dụng vào tổng lợi nhuận ngân hàng giảm 2.17%. Mỗi 100 đồng tín dụng bỏ ra thu đƣợc về khoảng thu đƣợc khoảng 7.19 đồng lời nhuận vào năm 2010, đến năm 2011 tăng lên và thu đƣợc 7.45 đồng nhƣng sang năm 2012 lại giảm xuống còn 5.28 đồng lợi nhuận. Đây là con số cũng tƣơng đối cao bởi lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt là thu nhập hoạt động chi nhánh vẫn dựa trên tín dụng là chính, thu nhập từ hoạt động dịch vụ khác còn rất hạn chế. Năm 2011 tăng lên 7.45 đồng nguyên nhân là do các ngân hàng liên tục diễn ra cuộc chạy đua lãi suất khốc liệt, VietinBank cũng không nằm ngoài cuộc chơi đó. Lãi suất đầu vào bị đẩy lên mức cao, buộc lãi suất cho vay cũng phải lớn để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Vì thế thu lãi trên dƣ nợ của các khoản vay cá nhân là khá lớn. Sang năm 2012 lãi thu đƣợc trên 100 đồng lại giảm xuống 5.28 đồng. Nguyên nhân là năm 2012 doanh số cho vay giảm mạnh so với các năm trƣớc do tình hình kinh tế dần đi vào ổn định, lãi suất hạ dần thì tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân cũng giảm theo, trong khi đó tình hình thu nợ lại gặp nhiều khó khăn. Biểu đồ 5: Thể hiện lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân ĐVT: tỷ đồng 20 17.14 14.74 15 10.52 Lợi nhuận thuần từ tín 10 dụng cá nhân 5 0 2010 2011 2012 ( Nguồn: BC hoạt động kinh doanh NH Công Thương CN Hồng Bàng 2010-2012 Phạm Thị Hiền – QT1303T 56
  68. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhìn vào biểu đồ trên ta nhận thấy lợi nhuận của tín dụng cá nhân qua các ba năm có xu hƣớng tăng 2 năm đầu và giảm vào năm thứ 3. Năm 2011so với năm 2010 đã có sự gia tăng mạnh. Năm 2010 lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng cá nhân đạt 14.74 tỷ đồng nhƣng đến năm 2011 lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng cá nhân đạt 17.14 tỷ đồng, năm 2012 lợi nhuận đạt 10.52 tỷ đồng trong tổng lợi nhuận hoạt động ngân hàng.Năm 2010 và 2011, lãi suất cho vay tƣơng đối cao 18%-20%, thậm chí cao hơn khiến lợi nhuận thu từ tín dụng lớn. Đến năm 2012, lãi suất giảm tƣơng đối chỉ còn 15%-18% khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng giảm đáng kể. Đây là một sự cố gắng đáng kể của chi nhánh trong hoạt động tín dụng cá nhân trƣớc hoàn cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. 2.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng. 2.3.4.1. Những kết quả đạt được: - Cơ cấu dư nợ cho vay tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu của chi nhánh và định hướng chỉ đạo của NHCTVN. Trong những năm do ảnh hƣởng mạnh bởi khó khăn chung của nền kinh tế nên dƣ nợ chi nhánh có sự sụt giảm mạnh so với đầu năm (giảm 19.9%) trong khi toàn hệ thống tăng 14.3%. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay trung dài hạn năm 2012 là 42% (31/12/0211 là 43%). Tỷ trọng dƣ nợ cho vay trung dài hạn VND chiếm 18.1% tổng dƣ nợ cho vay ngoại tệ quy VND, thấp hơn kế hoạch NHTM CP Công thƣơng Việt Nam giao tƣơng ứng 26% và 96%. - Sự chỉ đạo, điều hành triển khai các mặt hoạt động kinh doanh của BGĐ kịp thời, nhất quán, quyết liệt và sâu sát hơn; việc chấp hành cơ chế, quy chế, định hƣớng chỉ đạo của ngành và NHCTVN đƣợc thực hiện nghiêm túc, triệt để và đặc biệt nhận thức của đại đa số cán bộ nhân viên của chi nhánh về những thay đổi trong cơ chế chỉ đạo, điều hành, văn hóa ứng xử đã có chuyển biến tích cực dẫn tới tinh thần trách nhiệm, chính chủ động, tự giác trong công việc đƣợc nâng cao đáng kể. Phạm Thị Hiền – QT1303T 57