Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Đồ Sơn

pdf 89 trang huongle 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Đồ Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_trung_va_da.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Đồ Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Lƣu Thị Thùy Dƣơng Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Hà Minh Sơn HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒ SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Lƣu Thị Thùy Duơng Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Hà Minh Sơn HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương Mã SV: 120451 Lớp : QT1203T Ngành: Tài chính - Ngân hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. - Chương I: Những vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn, chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại. - Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. - Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn các năm 2009, 2010, 2011. - Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn các năm 2009, 2010, 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-Chi nhánh Đồ Sơn Địa chỉ: 193 Lý Thánh Tông, P.Ngọc Xuyên, Q.Đồ Sơn, TP.Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hà Minh Sơn Học hàm, học vị: Phó giáo sư, Tiến sĩ Cơ quan công tác: Học viện Tài chính Nội dung hướng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN Tôi là: PGS,TS. Hà Minh Sơn Cán bộ hướng dẫn khoa học cho sinh viên: Lƣu Thị Thùy Dƣơng Lớp: QT1203T Đề tài khóa luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn”. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Trong quá trình hướng dẫn học viên viết khóa luận, tôi có một số nhận xét sau: 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Sinh viên Lƣu Thị Thùy Dƣơng có tinh thần, thái độ nghiêm túc và độc lập, chủ động trong nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): a. Nội dung và kết quả nghiên cứu của khóa luận: Đảm bảo đầy đủ những nội dung khoa học cả về lý luận và thực tiễn b.Tiến độ thực hiện khóa luận: Thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch của nhà trường c. Bố cục trình bày của khóa luận: Bố cục hợp lý, văn phong trong sáng, dễ hiểu, trình bày đúng quy định. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Điểm bằng số: 10 Điểm bằng chữ: Mười Hải Phòng, ngày 22 tháng 6 năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn PGS,TS. HÀ MINH SƠN
  7. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 2 LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5 1.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thƣơng mại 5 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 5 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn 9 1.1.3. Phân loại các khoản tín dụng trung và dài hạn 10 1.1.4. Quy trình tín dụng trung và dài hạn 11 1.2. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn 14 1.2.1. Khái niệm 14 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn 15 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn 18 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn 23 1.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại 23 1.3.2. Đối với doanh nghiệp 24 1.3.3. Đối với nền kinh tế 26 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒ SƠN 28 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 28 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 28 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 30 2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 35 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 46
  8. 2.2.1. Quy chế tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh 46 2.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Đồ Sơn 50 2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 57 2.3.1. Kết quả đạt được 57 2.3.2. Những hạn chế 58 2.3.3. Nguyên nhân 60 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒ SƠN 64 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 64 3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2012 64 3.1.2. Phương hướng phát triển tín dụng trung và dài hạn 64 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 66 3.2.1. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 66 3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng 67 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 68 3.2.4. Đánh giá lại hạn mức tín dụng 69 3.2.5. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ tín dụng quá hạn 69 3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 71 3.2.7. Một số giải pháp khác 72 3.3. Kiến nghị 75 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 75 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 76 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 78 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
  9. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng DANH MỤC VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại TMCP: Thương mại cổ phần KHDN: Khách hàng doanh nghiệp KHCN: Khách hàng cá nhân HĐQT: Hội đồng quản trị NHTMCPCT: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương VietinBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương NHNN: Ngân hàng Nhà Nước NHCTVN: Ngân hàng công thương Việt Nam NQCP: Nghị quyết chính phủ QĐ: Quyết định TDH: Trung dài hạn Lưu Thị Thùy Dương 1 MSV: 120451
  10. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đồ Sơn Bảng 2.1: Nguồn huy động vốn của Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009-2011 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009- 2011 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động thanh toán tại Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009- 2011 Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009- 2011 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Chin nhánh Đồ Sơn Bảng 2.6: Tình hình cho vay của Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009-2011 Bảng 2.7: Tín dụng trung và dài hạn trên tổng dƣ nợ Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Đồ Sơn Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Đồ Sơn phân theo tiêu chuẩn nợ Bảng 2.10: Nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Đồ Sơn Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trong tổng dƣ nợ tín dụng tại Chi nhánh Lưu Thị Thùy Dương 2 MSV: 120451
  11. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế. Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi mới căn bản về cơ cấu tổ chức – chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp cũng như phương thức hoạt động ngân hàng, tạo khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng và nền kinh tế. Tín dụng, trong đó tín dụng trung và dài hạn là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế và cũng là lĩnh vực mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt từ các ngân hàng nước ngoài. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc của ngân hàng. Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn, em rất quan tâm đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mà ngành ngân hàng là một trong những ngành bị ảnh hưởng mạnh mẽ, là sinh viên sắp tốt nghiệp, em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn” để làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh. Lưu Thị Thùy Dương 3 MSV: 120451
  12. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn đề trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong ngân hàng để có thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình. Hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ Ngân hàng Công thương chi nhánh Đồ Sơn, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS. Hà Minh Sơn là người trực tiếp hướng dẫn em trong việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn!. Lưu Thị Thùy Dương 4 MSV: 120451
  13. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay thuật ngữ ngân hàng thương mại có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm đều dựa trên một dịch vụ, một số dịch vụ nào đó mà ngân hàng cũng cấp, và cũng tùy theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Ở Ấn Độ lại có cái nhìn khác về Ngân hàng: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư”. Đứng trên góc độ tài chính Ngân hàng, Giáo sư Peter Rose đưa ra định nghĩa sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 do Quốc hội khóa 10 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là Lưu Thị Thùy Dương 5 MSV: 120451
  14. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dich vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy ngân hàng thương mại là tổ chức định chế tài chính trung gian quan trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Thông qua khái niệm ngân hàng có thể nói bản chất của ngân hàng được thể hiện qua những điểm sau: + Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế. + Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh. 1.1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: + Vốn điều lệ (Statutory Capital) + Các quỹ dự trữ (Reserve funds) + Vốn huy động (Mobilized Capital) + Vốn đi vay (Bonowed Capital) + Vốn tiếp nhận (Trust capital) + Vốn khác (Other Capital) Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, ngân hàng cần phải có một lượng nhất định gọi là “Vốn tự có”. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo cho các khoản nợ của ngân hàng đối Lưu Thị Thùy Dương 6 MSV: 120451
  15. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng với khách hàng. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn điều lệ và các quỹ, là nguồn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn. Các quỹ dự trữ của ngân hàng là các khoản phải bắt buộc trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng. Các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm: quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi, lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ và chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn xây dựng cơ bản. Hoạt động nguyên thủy của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của ngân hàng, tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng ngân hàng, các dịch vụ do ngân hàng cung cấp vv. Nắm được yếu tố đó, ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. Các loại tiền gửi ngân hàng có thể cung cấp để huy động vốn là: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu; Các khoản tiền gửi khác. Ngoài ra, nguồn vốn của ngân hàng còn được huy động từ các nguồn: Vay từ ngân hàng Trung ương, vay các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại khác, vay ngân hàng nước ngoài; Tiếp nhận vốn từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (Đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng ). 1.1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là Lưu Thị Thùy Dương 7 MSV: 120451
  16. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng đến an toàn của từng ngân hàng và toàn hệ thống ngân hàng. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng, bao gồm: dự trữ, cho vay, đầu tư và các tài sản Có khác. Ngân hàng thực hiện sử dụng vốn chủ yếu bằng các nghiệp vụ: + Cho vay: Là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn (70%-80%) trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. + Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. + Cho thuê tài chính: các ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. + Bảo lãnh ngân hàng, tài trợ xuất nhập khẩu. + Các hoạt động đầu tư: mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh, liên kết 1.1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng: Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí Các hoạt động này gồm: + Các dịch vụ thanh toán thu hộ chi hộ cho khách hàng (Chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ). + Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng. + Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. + Kinh doanh, mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý. + Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu Lưu Thị Thùy Dương 8 MSV: 120451
  17. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Ngày nay, khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì các ngân hàng càng cần phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn 1.1.2.1. Khái niệm Tín dụng trung dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức tín dụng phân theo thời hạn. Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn là cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp các biệt còn lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn 1.1.2.2.1. Độ rủi ro cao Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn nên nguy cơ rủi ro cao do sự biến động của nền kinh tế. Mọi sự biến động dù là tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà nhất là tín dụng. Đối với các khoản vay trung dài hạn, khi thời gian càng dài thì xác suất xảy ra biến động càng cao. Sự Lưu Thị Thùy Dương 9 MSV: 120451
  18. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn, các ngân hàng cũng không thể khắc phục được hết những rủi ro này. 1.1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn Theo nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro. 1.1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm Tín dụng trung và dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tượng vay chủ yếu của ngân hàng thương mại trong hình thức này là vốn thiểu hụt tạm thời của các doanh nghiệp. Do gắn liền với tài sản cố định và vốn cố định của khách hàng, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thường gắn liền với các dự án đầu tư mở rộng, theo chiều sâu, có khối lượng vốn lớn. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần lợi nhuận từ dự án đó mang lại. Vì thế khách hàng chỉ có thể trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau, thời gian cho vay kéo dài trong vài năm. 1.1.3. Phân loại các khoản tín dụng trung và dài hạn 1.1.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay - Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ. - Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. 1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn - Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại Lưu Thị Thùy Dương 10 MSV: 120451
  19. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng - Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá. 1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo - Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. - Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng. 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả - Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. - Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập. 1.1.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng cho vay - Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: là loại tín dụng ngân hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. - Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: tín dụng loại này có thể chia ra thành: - Tín dụng người cung cấp: là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu. - Tín dụng người mua: là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết bị của nước ngoài. 1.1.4. Quy trình tín dụng trung và dài hạn Quy trình nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp được mở đầu bằng việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi các khoản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi, thanh lý hợp đồng cho vay. Cụ thể quy trình như sau:  Khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn cho ngân hàng: Lưu Thị Thùy Dương 11 MSV: 120451
  20. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân, vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.  Ngân hàng xét duyệt cho vay: Trước hết, ngân hàng kiểm tra điều kiện cho vay: tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng Sau đó, ngân hàng tiến hành thẩm định dự án xin vay: thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, phương pháp đánh giá toàn bộ vấn đề để rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với dự tính của mình. Muốn đưa ra được quyết định cuối cùng chính xác và an toàn thì ngay từ khâu thẩm định dự án phải được thực hiện chặt chẽ, tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng những phương pháp thẩm định thích hợp và đi đến những kết luận cụ thể, xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn.  Ra quyết định tín dụng: Sau khi đã phân tích bộ hồ sơ và các thông tin liên quan, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay từ chối. Nếu từ chối, ngân hàng sẽ gửi giấy báo lý do tại sao ngân hàng từ chối cho vay đến khách hàng. Để xác định mức tổng tiền cho vay đối với một dự án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các tính toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay: Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư – Các nguồn khác tham gia tài trợ.  Ký hợp đồng tín dụng: Lưu Thị Thùy Dương 12 MSV: 120451
  21. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng, ghi nhận những thỏa thuận giữa ngân hàng và người đi vay về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay (Bao gồm thời gian giải ngân, thời gian trả nợ và thời gian ân hạn), tài sản đảm bảo vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác.  Giải ngân: Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân là phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi cho việc hoạt động sản xuất của khách hàng. Việc giải ngân có thể thực hiện bằng nhiều cách như bằng tiền mặt, chuyển vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản cho ban quản lý dự án  Giám sát tín dụng: Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo thu nợ. Đồng thời phải giám sát tín dụng xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, phát hiện và kịp thời xử lý những khoản vay không đúng mục đích.  Thu nợ: Đây là bước rất quan trọng trong quy trình tín dụng. Dựa vào thời hạn đã thỏa thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn cả gốc lẫn lãi. Tuy nhiên trong thực tế, có nhiều trường hợp khi đến hạn trả nợ nhưng khách hàng không trả được nợ. Tùy vào tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng đưa ra hướng giải quyết. Nếu khách hàng có khó khăn do điều kiện khách quan và khách hàng cố gắng trả nợ thì có thể gia hạn nợ, giãn nợ, giảm lãi suất Còn trong trường hợp khách hàng cố ý kéo dài thời gian không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu hồi nợ.  Thanh lý hợp đồng: Lưu Thị Thùy Dương 13 MSV: 120451
  22. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng có thể do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc đã hết hạn khoản vay. 1.2. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn 1.2.1. Khái niệm Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết. Đối với chất lượng tín dụng, có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hang thương mại với sự thay đổi môi trường bên ngoài, phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một ngân hàng thương mại. Tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi: + Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của xã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường. + Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của từng hình thức tín dụng. + Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên thông tin đáng tin cậy. + Thủ tục cho vay đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý. + Trong quá trình vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ ngân hàng đúng lịch trình cả gốc lẫn lãi. + Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh cao. Lưu Thị Thùy Dương 14 MSV: 120451
  23. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng trung dài hạn 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hòa với an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được phản ánh thông qua nhiều chỉ tiêu thuộc hai nhóm chỉ tiêu chính là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau: + Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hòa với an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. + Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín. + Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như: (1)Chỉ tiêu về dư nợ: Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển Lưu Thị Thùy Dương 15 MSV: 120451
  24. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng. Dư nợ tín dụng trung dài hạn * Chỉ tiêu dư nợ = Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điểm mà ngân hàng mong muốn tỷ lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao. (2)Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ * Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn, đưa tài sản có không sinh lời tăng, phản ảnh chất lượng tín dụng yếu. Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ do vậy thời gian thu hồi vốn lâu. Lưu Thị Thùy Dương 16 MSV: 120451
  25. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng (3)Hệ số sử dụng vốn: Tổng dư nợ trung dài hạn * Hệ số sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn trung dài hạn Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy động được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp. (4) Chỉ tiêu về nợ quá hạn: Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn * Chỉ tiêu nợ quá hạn = Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Nợ khó đòi trung dài hạn * Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 = Nợ quá hạn trung dài hạn Nợ khó đòi trung dài hạn * Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 = Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng dư nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lượng lớn nợ không được hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phải dư nợ tín dụng trung dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác như việc quản lý và chất lượng các khoản tín dụng đó. Lưu Thị Thùy Dương 17 MSV: 120451
  26. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng (5) Chỉ tiêu về lợi nhuận: Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn * Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn * Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho biết một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bất kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuận cao cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mình. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng trung dài hạn 1.2.3.1. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng - Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy Lưu Thị Thùy Dương 18 MSV: 120451
  27. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. - Thẩm định dự án: Đối với ngân hàng khi quyết định cho vay đối với bất kỳ khách hàng nào cũng phải xem xét kỹ lưỡng, toàn diện về khách hàng và dự án đầu tư để xác định tính khả thi của dự án và đồng thời quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp ngân hàng thực hiện được điều đó, và cũng giúp ngân hàng có thể tư vấn, giúp đỡ chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để có thể thực hiện dự án hiệu quả hơn và ngân hàng cũng có thể cho vay được. Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán riêng. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ và chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn sẽ không cao. - Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Nhờ có thông tin tín dụng mà ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh chóng, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng tốt. Trên thực tế, nhiều ngân hàng do thu thập thông tin về khách hàng không đầy đủ, thiếu sót nên cho vay vượt quá nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp, cho vay không đủ tài sản đảm bảo nợ vay Chính những món vay đó khi không hoàn trả được sẽ gây nên thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. - Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Lưu Thị Thùy Dương 19 MSV: 120451
  28. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản cho vay, quy mô từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố khác. - Chính sách lãi suất: ngân hàng thương mại thực hiện đi vay để cho vay với lãi suất cao hơn. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là bằng nguồn vốn huy động, khi huy động vào sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền, và khi cho vay họ sẽ thu được lãi suất cho vay. Trong cơ chế thị trường thì lãi suất luôn biến động, phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường. Do đó phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn. - Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. - Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã Lưu Thị Thùy Dương 20 MSV: 120451
  29. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng - Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển luôn là cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải lúc nào cũng như vậy. Do số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng. - Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng. Lưu Thị Thùy Dương 21 MSV: 120451
  30. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng - Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định như vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác  Môi trường kinh tế xã hội - Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. - Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do Lưu Thị Thùy Dương 22 MSV: 120451
  31. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng.  Môi trường pháp lý Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tính đầy đủ và thông nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Môi trường pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng ngân hàng, ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là một tất yếu khách quan đối với các ngân hàng thương mại hiện nay. Bởi lẽ tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng không chỉ đối với riêng ngân hàng thương mại, doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đất nước. 1.3.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại Đối với ngân hàng thương mại, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng hàng đầu mang tính chất sống còn đối với hoạt động của ngân hàng, vì hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Các ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại một mặt thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. Việc cho Lưu Thị Thùy Dương 23 MSV: 120451
  32. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng vay thường mang lại lợi tức cao nhưng mức độ rủi ro thường cao hơn các loại dịch vụ khác. Bởi vậy, các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư vốn nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các ngân hàng thương mại. Với những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng thương mại từ trước tới nay. Khi nền kinh tế càng phát triển, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ thì việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là một nhu cầu tất yếu khách quan. Với hệ thống nhiều ngân hàng thương mại, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là động lực thúc đẩy các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động của mình, trong đó có đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn giúp các ngân hàng xâm nhập được vào thị trường mới, phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mặt khác, tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn hiệu quả, thu được lợi nhuận, qua đó phát triển hoạt động của mình. 1.3.2. Đối với doanh nghiệp Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những ngành khoa học ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng như những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị truờng. Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là mở rộng thị trường hoạt động của mình. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là hoạt động mà Lưu Thị Thùy Dương 24 MSV: 120451
  33. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một sớm một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như tự tích lũy vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu Bên cạnh đó, tín dụng trung dài hạn còn góp phần thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Một điểm nữa đó là tín dụng trung dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài hạn nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ Lưu Thị Thùy Dương 25 MSV: 120451
  34. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. 1.3.3. Đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất. Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ưng nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở rộng. Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế đồng thời cần được giải quyết. Lúc này tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu tăng đó. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn, đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây Lưu Thị Thùy Dương 26 MSV: 120451
  35. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia gắn liền với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ Lưu Thị Thùy Dương 27 MSV: 120451
  36. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒ SƠN 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Trong quá trình phát triển theo yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng Việt Nam chia làm hai cấp, phân định rõ chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước và chức năng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Sau khi nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/3/1988 có hiệu lực thì ngày 01/07/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, Vietinbank có mạng lưới hoạt động được phân bổ rộng khắp trên 63 tỉnh thành trên cả nước, gồm: 157 Sở giao dịch, chi nhánh, gần 1000 Phòng giao dịch; 2 Văn phòng đại diện trong nước; 4 Công ty con và có quan hệ giao dịch đại lý với 850 ngân hàng và các định chế tài chính trên thế giới. Vietinbank đã và đang thành lập Văn phòng đại diện, các chi nhánh tại nước ngoài; năm 2010 nhiều tập đoàn tài chính nước ngoài là đối tác, cổ đông chiến lược của Vietinbank. Vietinbank có 4 Công ty hach toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vietinbank là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA và là công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet). Ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới và là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Lưu Thị Thùy Dương 28 MSV: 120451
  37. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển, Vietinbank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng: các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh, chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2009 là năm đầu tiên Vietinbank hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới và tích cực mang tính đột phá. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn Cùng với sự ra đời của Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngày 08/08/1988, Chi nhánh ngân hàng Đồ Sơn đã chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng công thương Đồ Sơn trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hải Phòng đến ngày 15/06/2006 và là Chi nhánh cấp 2. Ngày 16/06/2006, Vietinbank Đồ Sơn được nâng lên thành Ngân hàng cấp I và trực thuộc Vietinbank. Đến ngày 5/8/2009, quyết định đổi tên Vietinbank Đồ Sơn thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn (Theo quyết định số 117/BB-HĐQT-2009 của Chủ tịch HĐQT NHTMCPCT Việt Nam). Sau hơn 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn (Vietinbank – Chi nhánh Đồ Sơn) đã áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành, phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín thương hiệu qua chất lượng phục vụ khách hàng, đầu tư vào con người, phát triển tiềm lực cán bộ, nhân viên, khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển toàn diện. Lưu Thị Thùy Dương 29 MSV: 120451
  38. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Đồ Sơn luôn hướng tới tiêu chí mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về mặt tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong khu vực, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế. + Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn; + Tên giao dịch quốc tế: Vietinbank Do Son Br; + Loại hình: Chi nhánh; + Địa chỉ: 193 Lý Thánh Tông, P.Ngọc Xuyên, Q.Đồ Sơn, TP.Hải Phòng; + Mã số thuế: 0100111948-046; + Ngày cấp: 09/07/2010; + Người đại diện: Ông Phạm Minh Trí - Chức vụ: Giám đốc. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Tính đến 31/12/2011, tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh là 41 người. Trong đó: số cán bộ nữ là 25 người, số cán bộ nam là 16 người. Số cán bộ có trình độ trung cấp và chưa qua trường lớp đào tạo là 14 người. Số cán bộ có trình độ chuyên môn Đại học là 30 người, trong đó có 15 cán bộ đào tạo qua các trường Đại học chính quy, số còn lại xuất phát điểm chủ yếu là đạo tạo từ sơ cấp lên Đại học. Về cơ cấu, Chi nhánh Đồ Sơn bao gồm 7 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của ban giám đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng, do đó chúng luôn có mối quan hệ chật chẽ với nhau. Về cơ cấu tổ chức ta có thể khái quát qua sơ đồ sau: Lưu Thị Thùy Dương 30 MSV: 120451
  39. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đồ Sơn: Ban Giám Đốc Phòng Phòng Tổ Phòng Tổ Phòng Phòng Phòng khách khách quản kế thông tiền tệ tổ giao hàng hàng lý rủi toán tin kho chức dịch doanh cá ro tín giao điện quỹ hành Kênh nghiệp nhân dụng dịch toán chính Dƣơng Tổ bảo vệ Chức năng nhiệm vụ cơ bản: * Ban giám đốc: Lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh. * Phòng KHDN: + Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp + Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHTMCPCTVN: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ + Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định củaVietinbank. + Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch. + Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định củaVietinbank. Lưu Thị Thùy Dương 31 MSV: 120451
  40. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng + Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro. + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp. + Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ (Chuyển khoản) với các tổ chức kinh tế, cá nhân chuyển phòng kế toán để hạch toán theo quy định củaVietinbank. + Cung cấp thông tin của khách hàng cho Tổ quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi nhánh và Vietinbank VN. + Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. + Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh. + Nghiên cứu chủ trường, chính sách, pháp luât, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của các ngành và củaVietinbank có liên quan đến hoạt động ngân hàng để thực hiện xử lý rủi ro tín dụng. + Đề xuất phương án trình các cấp các ngành có liên quan hỗ trợ chi nhanh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử lý của Chi nhánh. + Phối hợp với Phòng kế toán đối chiếu các bút toán phát sinh, xử lý các sai sót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ tài chính thương mại. + Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh. + Tổng hợp báo cáo, tổ chức lưu giữ hồ sơ, số liệu, chứng từ, tài liệu theo quy định hiện hành. + Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của Phòng. + Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. * Phòng KHCN: + Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp. Lưu Thị Thùy Dương 32 MSV: 120451
  41. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng + Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ + Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Vietinbank. + Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch. + Theo dõi các khoản cho vay bắt buộc tìm biện pháp thu hồi các khoản cho vay này. + Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của Vietinbank. + Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro. + Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Tổ quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi nhánh và Vietinbank. + Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế , khả năng tài chiín của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. + Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh. + Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kệm, Điểm giao dịch; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. + Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của Vietinbank. + Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong cơ chế nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc Chi nhánh xem xét, giải quyết. + Nghiên cứu chủ trương, chính sách, pháp luật các văn bản pháp quy của Nhà nước, của các ngành và củaVietinbank có liên quan đến hoạt động ngân hàng để thực hiện xử lý rủi ro tín dụng. Lưu Thị Thùy Dương 33 MSV: 120451
  42. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng + Đề xuất phương an trình các cấp cấc ngành có liên quan hỗ trợ chi nhánh trong việc xử ký thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử lý cùa chi nhánh. + Khai thác, tư vấn chăm sóc khách hàng phát hành thẻ TDQT. Khai thác, tư vấn, ký hợp đồng, chăm sóc khách hàng. + Lập kế hoạch cân đối vốn kinh doanh quý, năm. + Tổng hợp báo cáo, tổ chức lưu giữ hồ sơ, số liệu, chứng từ, tài liệu theo quy định hiện hành + Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của Phòng. + Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. * Tổ quản lý rủi ro tín dụng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án, đề nghị cấp tín dụng, thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Vietinbank. * Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước vàVietinbank. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Thực hiện tác nghiệp phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ ATM. Phân tích tổng hợp cung cấp số liệu kịp thời tham mưu cho Ban Giám đốc. * Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN vàVietinbank; ứng và thu tiền cho các Phòng Giao dịch, Điểm Lưu Thị Thùy Dương 34 MSV: 120451
  43. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân hàng giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Phòng Tổ chức - Hành Chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định củaVietinbank. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tài chính. Tổ thông tin điện toán thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. * Phòng giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ như: huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của NHNN, Vietinbank, uỷ quyền của Tổng Giám đốc. 2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Với phương châm của Ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay” nên công tác huy động vốn của Vietinbank Đồ Sơn luôn được quan tâm đúng mức, chỉ đạo mở rộng các hình thức huy động vốn kịp thời, chính xác, nhịp nhàng ăn khớp với sự biến động về nhu cầu đầu tư vốn. Vì huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng, nó quyết định lượng tiền vốn mà Ngân hàng có thể đem cho vay hoặc đầu tư. Với lượng vốn huy động được càng nhiều sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho Ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng của mình. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại Vietinbank Đồ Sơn là: Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát hành công cụ nợ, điều chuyển vốn và nhận vốn điều hòa từ Vietinbank. Lưu Thị Thùy Dương 35 MSV: 120451
  44. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng Bảng 2.1 – Nguồn huy động vốn của Chi nhánh Đơn vị tính: triệu đồng Năm 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng nguồn VHĐ 262.952 100 344.109 100 81.157 30,86 485.543 100 141.434 41,10 Theo thời gian Không kỳ hạn - 12 tháng 195.505 74,35 285.565 82,99 90.06 46,07 445.864 91,83 160.299 56,13 12 tháng – 60 tháng 67.447 25,65 58.544 17,01 -8.903 -13,20 39.679 8,17 -18.865 -32,22 Trên 60 tháng Theo hình thức huy động Tiền gửi tiết kiệm 213.692 81,27 303.699 88,26 90.007 42,12 413.221 85,10 109.522 36,06 Tiền gửi của các TCKT 19.606 7,46 37.284 10,83 17.678 90,17 65.611 13,51 28.327 75,98 Phát hành công cụ nợ 29.654 11,28 3.126 0,91 -26.528 -89,46 4.943 1,02 1.817 58,13 Khác 1.768 0,36 1.768 Theo loại tiền Tiền gửi VND 247.175 94 320.021 93 72.846 29,47 441.844 91 121.823 38,07 Tiền gửi ngoại tệ 15.777 6 24.088 7 8.311 52,67 43.699 9 19.611 81,42 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2009 – 2011) Lưu Thị Thùy Dương 36 MSV: 120451
  45. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng Trong những năm gần đây, thị trường đang phải chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn giữa các NHTM. Sự cạnh tranh của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư diễn ra rất quyết liệt, thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng, cạnh tranh lãi suất và các chương trình khuyến mãi có giá trị lớn. Cũng trong thời gian này, thị trường tài chính cũng đang trải qua khủng ,hoảng trên toàn thế giới. Vì vậy ngành ngân hàng cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực. Việc kinh doanh của Chi nhánh cũng có sự biến động. Tính đến ngày 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 485.543 triệu đồng, tăng 141.434 so với năm 2010 (tỷ lệ tăng 41,10%). Nhìn lại năm 2010 so với năm 2009 tăng 81.157 triệu đồng (tỷ lệ tăng 30,86%). Theo hình thức huy động, đối với nguồn huy động chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, ta thấy, năm 2010 so với năm 2009 tăng 90.007 triệu đồng (tăng 42,12%), năm 2011 tăng 109.522 triệu đồng (tăng 36,06%) so với năm 2010. Mặc dù tốc độ tăng trưởng có giảm những vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với nguồn khác. Việc huy động vốn lớn từ các tổ chức kinh tế không phải là biện pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Sự sụt giảm kinh tế trong năm đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, không chỉ tại chi nhánh mà ảnh hưởng đến toàn hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn mà Ngân hàng chỉ phải trả lãi suất thấp, tốn ít chi phí huy động, ổn định, tạo cơ sở thuận lợi cho việc đầu tư, cho vay và các nghiệp vụ khác. Xét về mặt thời gian, Chi nhánh huy động theo các loại: không kỳ hạn đến 12 tháng (Vốn ngắn hạn), từ 12 tháng đến 60 tháng (Vốn trung và dài hạn), và trên 60 tháng (Vốn dài hạn). Hình thức có kỳ hạn của Ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu của người gửi. Hiện nay Ngân hàng đang huy động với các thời hạn: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, trong tổng nguồn vốn huy động theo thời gian thì nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn, chiểm khoảng 75 – 90% và vẫn tăng trưởng hàng năm. Năm 2010/2009 tăng 90.06 triệu đồng (tăng 46,07%), năm 2011/2010 tăng 160.299 triệu đồng (tăng 56,13%). Nguồn vốn Lưu Thị Thùy Dương 37 MSV: 120451
  46. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các ngân hàng khác điều chuyển đến. Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất kỳ Ngân hàng nào. Đây là nguồn chủ yếu để ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lấy nguồn huy động này để cho vay trung và dài hạn là một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Nguồn vốn trung và dài hạn không nhiều, chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng đến 60 tháng năm 2010 so với năm 2009 giảm 13,20%, năm 2011 lại giảm 32,22% so với năm 2010. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng đã và đang đưa ra những phương án dể đảm bảo ổn định và cân bằng vốn huy động giữa các loại tiền gửi và giữa các kỳ hạn khác nhau, hạn chế rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Trong cơ cấu tiền gửi của Chi nhánh phân theo loại tiền thì chủ yếu là đồng nội tệ, đồng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng đồng ngoại tệ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy đồng bằng nội tệ. Trong năm 2010, nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 72.846 triệu đồng (tỷ lệ tăng 29,47%) so với năm 2009, năm 2011tăng 121.823triệu đồng (tỷ lệ tăng 38,07%) so với năm 2010. Trong khi đó, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2009 tăng 52,67% (số tuyệt đối là 8.311 triệu đồng), năm 2011 tăng 81,42% (số tuyệt đối là 19.61 triệu đồng). 2.1.4.2. Hoạt động tín dụng Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một ngân hàng. Khác với hoạt động tín dụng của NHNN Việt Nam, hoạt động tín dụng của Vietinbank Đồ Sơn nói riêng cũng như của các NHTM nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc “Đi vay để cho vay”. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu. Trong thời gian qua, Vietinbank Đồ Sơn đã áp dụng hình thức cho vay đa dạng như cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay vốn theo dự án theo chỉ định của Chính Lưu Thị Thùy Dương 38 MSV: 120451
  47. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng phủ, và cho vay tiêu dùng, nhằm khai thác triệt để nhu cầu vay vốn của khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Chi nhánh Đồ Sơn cũng đang chú trọng dầu tư vốn vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tạo điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và ngành Ngân hàng trong giai đoạn đổi mới. Nhưng cũng phải nhận thấy rằng việc thực hiện cho vay vốn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng rất phức tạp. Để thành công trong lĩnh vực này yêu cầu đầu tiên của người lãnh đạo Ngân hàng là phải có đội ngũ cán bộ tín dụng lành nghề, có tư cách đạo đức tốt. Hơn thế nữa người lãnh đạo Ngân hàng là người có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực quản lý kinh doanh giỏi. Chính vì vậy mà công tác cho vay giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở để tiến hành thực hiện tất cả các hoạt động khác trong Ngân hàng. Lưu Thị Thùy Dương 39 MSV: 120451
  48. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh năm 2009-2011 Đơn vị tính: triệu VND Năm 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Chỉ tiêu Tổng dƣ nợ cho vay 246.131 100 563.623 100 317.492 129 812.682 100 249.059 44 Doanh số cho vay 372.657 789.283 416.626 112 1.290.171 500.888 63 Doanh số thu nợ 296.816 471.791 174.975 59 1.041.112 569.321 121 1. Phân theo kỳ hạn nợ - Cho vay ngắn hạn 136.928 56 310.082 55 173.154 126 504.372 62 194.29 39 - Cho vay trung dài hạn 109.203 44 253.541 45 144.338 132 308.31 38 54.769 22 2. Phân theo loại tiền - Nội tệ 235.086 96 441.887 78 206.801 88 627.353 77 185.466 42 - Ngoại tệ(USD quy đổi 11.045 4 121.736 22 110.691 1002 185.329 23 63.593 52 VND) ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2009 – 2011) Lưu Thị Thùy Dương 40 MSV: 120451
  49. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng Từ bảng số liệu 2.2 ta có thể thấy được tổng quan hoạt động cho vay của Chi nhánh có sự gia tăng đáng kể hằng năm. Tuy nhiên tốc độ tăng này có sự thay đổi đối với năm 2011 so với năm 2010. Cụ thể: doanh số cho vay năm 2010 đạt 789.283 triệu đồng, tăng 112% so với năm 2009; đến năm 2011 đạt 1.290.171 triệu đồng, tăng 63% so với năm 2010. Doanh số thu nợ năm 2011 so với năm 2010 tăng 569.321 triệu đồng, tăng 121% so với năm 2010. Mặc dù công tác cho vay chịu nhiều áp lực do tác động tiêu cực của lạm phát và thị trường tài chính tiền tệ, nhưng Chi nhánh đã chủ động tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.Chi nhánh không chỉ tăng trưởng dư nợ nóng mà lựa chọn khách hàng có đầy đủ điều kiện vay vốn, chú trọng vào các dự án, phương án vừa và nhỏ thuộc các ngành kinh doanh chế biến lâm sản, dịch vụ vận tải bến bãi, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, cho vay chứng minh tài chính.Cho vay trung dài hạn là 308.310 triệu đồng, chiếm 38% so với tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay trung dài hạn tăng 54.769 triệu đồng (tỷ lệ tăng 22%). Tính đến 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 812.682 triệu đồng, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2010. Cùng với việc tổng doanh số cho vay tăng lên thì doanh số cho vay ngoại tệ cũng tăng lên, mà chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Cụ thể là năm 2009, doanh số cho vay ngoại tệ là 11,045 triệu đồng, chiếm 4% trên tổng dư nợ. Năm 2010, doanh số đạt 121,736 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2009. Năm 2011 vừa qua, con số này tăng lên là 185,329 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 23% trên tổng dư nợ. Nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng chủ yếu nhằm tài trợ cho việc đi du học. Nằm trong khu vực phát triển năng động của thành phố Hải Phòng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong địa bàn của chi nhánh cũng rất cần vay vốn bằng ngoại tệ để đầu tư phát triển. Vì vậy chi nhánh cần có chiến lược để thu hút nguồn khách hàng tiềm năng này. 2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác  Nghiệp vụ thanh toán  Thanh toán trong nước: Công tác kế toán thanh toán là một trong ba trung tâm hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh không ngừng hoàn thiện phong cách làm việc, triển khai kịp Lưu Thị Thùy Dương 41 MSV: 120451
  50. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng thời các chương trình ứng dụng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của ngân hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động thanh toán của Chi nhánh năm 2009-2011 Đơn vị tính: triệu đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Doanh số 7.178.225 100 10.792.566 100 16.280.506 100 thanh toán TT tiền mặt 1.592.383 22,18 2.053.668 19,03 3.007.954 18,48 TT không 5.585.842 77,82 8.738.898 80,97 13.272.552 81,52 dùng tiền mặt - TT điện tử 1.362.219 24,39 2.852.259 32,64 3.039.107 22,9 - TT nội địa 990.896 17,74 616.340 7,05 1.645.626 12,4 - TT khác 3.232.727 57,87 5.270.299 60,31 8.587.819 64,7 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009-2010) Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy hoạt động thanh toán của Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định (50 - 51%), trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng cao hơn thanh toán tiền mặt (77% - 81%). Cơ cấu thanh toán trên cho thấy Chi nhánh đã tập trung đầu tư khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM tại khu trung tâm tập trung đông dân cư trong Quận. Ngoài ra Chi nhánh còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán.  Thanh toán quốc tế: Lưu Thị Thùy Dương 42 MSV: 120451
  51. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đối với chi nhánh cón khá mới mẻ. Đây là nghiệp vụ đặc biệt đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ cần phải có trang thiết bị, công nghệ hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên phòng Khách hàng doanh nghiệp đã triển khai thực hiện và thu được kết quả khá khả quan: Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh năm 2009-2011 Đơn vị tính: USD 2009 2010 2011 EUR Chỉ EUR EUR quy tiêu USD Tổng USD quy đổi Tổng USD quy đổi Tổng đổi USD USD USD Phát hành 626.441 626.441 1.194.148 2.988.600 4.182.747 1.218.899 3.091.938 4.310.837 L/C TT 345.072 345.072 989.054 1.692.168 2.681.221 1.346.089 3.691.450 5.037.538 L/C Nhờ thu 155.755 316.027 471.782 66.534 772.005 838.539 1.082.912 1.082.912 D/P Nhờ thu 114.345 114.345 D/A TT 673.000 990.151 1.663.151 TT ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đồ Sơn năm 2009-2010) Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2009 là năm đầu tiên Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) và bước đầu đã có những kết quả khả quan. Bước sang năm 2010, thanh toán quốc tế có sự gia tăng đột biến. Mở L/C nhập khẩu với tổng trị giá là 4.182.474 USD, tăng 3.556.307 USD so với năm 2009 (tương ứng tỷ lệ tăng 568%); thanh toán L/C đạt 2.681.221 USD, tăng 2.336.149 USD so với Lưu Thị Thùy Dương 43 MSV: 120451
  52. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng năm 2009 (tỷ lệ tăng 677%). Năm 2011, Chi nhánh tiếp tục mở rộng các hình thức thanh toán khi có doanh thu về nhờ thu D/A và thanh toán TT. Điều đó cho thấy nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đang hoạt động hiệu quả, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao.  Công tác tiền tệ, ngân quỹ: Năm 2010, doanh số thu chi tiền mặt đạt 2.268 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2009. Bộ phận kiểm ngân phát hiện và thu giữ 8 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền 114 triệu đồng, 3.450 USD và 200 EUR. Năm 2011, hoạt động ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Bộ phận kiểm ngân đã trả lại tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiền gần 300 triệu đồng, doanh số thu chi tiền mặt đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2010.  Dịch vụ ngân hàng: Thực hiện phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại không chỉ giúp thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa dạng hóa các nguồn thu từ dịch vụ và nâng tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng doanh thu của Ngân hàng. Đây chính là nguồn thu bền vững, tăng trưởng cao và ít rủi ro. Chi nhánh đã mở rộng quan hệ thanh toán, bảo lãnh với các TCTD trong và ngoài nước. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu như dịch vụ thẻ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh Năm 2009 thu từ dịch vụ là 844 triệu đồng, năm 2010 là 3.169 triệu đồng, tăng 2.345 triệu đồng (tỷ lệ tăng 275%) so với năm 2009, đến năm 2011, hoạt động này lại có sự giảm đi so với năm 2010 khi thu về dịch vụ đạt 2.970 triệu đồng, giảm 6,28%.  Kinh doanh ngoại hối: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh tương đối khả quan. Năm 2009, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 139triệu đồng, năm 2010 là 304 triệu đồng, tăng 165 triệu đồng, và năm 2011 là 659 triệu đồng, tăng hơn 50% so với năm 2010. Chi nhánh cũng thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của NHNN để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngoại tệ của đơn vị. Lưu Thị Thùy Dương 44 MSV: 120451
  53. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng  Chi trả kiều hối: Doanh số chi trả kiều hối cũng tăng trưởng đều hàng năm. Doanh số năm 2009 là 2.011.000USD, năm 2010 là 3.245.000USD, năm 2011 là 3.688.000 USD. 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Hiện nay, các NHTM đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự biến động phức tạp của thị trường trong nước và quốc tế. Song có thể nói rằng, Vietinbank – Chi nhánh Đồ Sơn là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả của trong hệ thống chi nhánh của NHCT. Được như vậy có thể nói là do Chi nhánh đã nắm bắt kịp thời những cơ hội để phát triển trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó là sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh đã góp sức không nhỏ vào thành công của Ngân hàng. Điều đó đã mang lại thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh, mang lại doanh thu lớn cho Ngân hàng, đồng thời góp một khoản không nhỏ vào Ngân sách nhà nước. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Đồ Sơn Đơn vị tính: triệu VND Năm 2010 2011 2010/2009 2011/2010 2009 Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) Chỉ tiêu Doanh Thu 40.728 64.275 23.547 57,81 193.306 129.031 200,75 Chi Phí 33.496 53.199 19.703 58,82 172.084 118.885 223,47 Lợi nhuận 7.233 11.075 3.842 53,13 21.222 10.147 91,61 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Đồ Sơn 2009-2011) Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng Chi nhánh vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả, tăng tối đa các nguồn thu, giảm tối đa chi phí trên cơ sở lợi nhuận hợp lý. Năm 2010, doanh thu đạt 64.275 triệu đồng, tăng 57,81% so với năm 2009. Năm 2011 tiếp tục đà tăng trưởng với quy mô vốn huy động lớn cùng với mạng lưới khách hàng được mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ tại Chi Lưu Thị Thùy Dương 45 MSV: 120451
  54. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng nhánh nên doanh thu có sự gia tăng đột biến, tăng 200,75% so với năm 2010. Việc nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới khách hàng , đặc biệt là các chương trình khuyến mãi lớn khiến chi phí của Chi nhánh cũng tăng cao. Năm 2010 chi phí cho hoạt động kinh doanh là 53.199 triệu đồng, tăng 58,82% so với năm 2009 thì đến năm 2011, chi phí tăng cao, tăng 223,47% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận của Chi nhánh vẫn tăng 91,61% so với năm 2010, vượt mức kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận của Chi nhánh tăng chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động Ngân hàng tăng, mà nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh là từ lãi của hoạt động cho vay. Mặt khác lợi nhuận tăng cũng do Chi nhánh đã cân đối được nguồn thu chi Đây là biểu hiện tích cực, chứng tỏ những định hướng và chính sách của Chi nhánh là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường. Trong năm nay, Chi nhánh đã triển khai một loạt các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm – lãi suất thả nổi, tiền gửi đầu tư – lãi suất thả nổi, tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang theo thời gian, tiền gửi thanh toán – lãi suất bậc thang nhiều sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn, góp phần đa dạng hóa dịch vụ, tạo điều kiện cho khách hàng dễ lựa chọn các dịch vụ, nâng cao tầm ảnh hưởng và uy tín của mình trong vùng. 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.2.1. Quy chế tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh 2.2.2.1. Nguyên tắc tín dụng trung dài hạn Sử dụng vốn có mục đích: Nguyên tắc này của tín dụng trung dài hạn cũng là nguyên tắc chung của các loại tín dụng. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật, và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Chính vì vậy khách hàng cũng phải cam kết việc sử dụng vốn là đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng quy định. Lưu Thị Thùy Dương 46 MSV: 120451
  55. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: Quan hệ tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở người cần vốn có nhu cầu đi vay ngân hàng và ngân hàng có khả năng đáp ứng. Ngoài ra nhu cầu của người đi vay và khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ mà pháp luật quy định, người đi vay có thể lựa chọn ngân hàng cung cấp vốn, ngân hàng cũng có quyền lựa chọn đối tượng khách hàng để cho vay. Do đó hợp đồng tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay. Nguyên tắc có kỳ hạn, hoàn trả vốn gốc và lãi: khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (Gốc) và lãi với thời gian xác định. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nguyên tắc có hiệu quả kinh tế xã hội cao: Thực hiện nguyên tắc này có nhiều ý nghĩa và cũng chính để bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc sử dụng vốn có mục đích. Khi các dự án vay trung dài hạn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, cũng chính là việc các dự án đem lại lợi ích cho chính người đi vay. Do đó mục đích vay của họ được thực hiện đúng, dự án mang lại lợi nhuận cho người đi vay. Họ sẽ có khả năng thanh toán vốn gốc, lãi cho ngân hàng và thực hiện các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. 2.2.2.2. Các quy định cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh - Mục đích cho vay: Mục đích tài trợ cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án có thời gian thu hồi chậm. Cụ thể là các dự án có khả năng thu hồi vốn từ 01 năm trở lên. Mục đích cho vay của ngân hàng còn nhằm sử dụng nguồn vốn huy động dư thừa tại ngân hàng cho các dự án, đem lại cho các dự án những khoản lợi nhuận đồng thời mang lại thu nhập cho chính ngân hàng. Nhìn chung mục đích cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại là nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, duy trì sự hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra một số khoản cho vay trung dài hạn của các ngân hàng thương mại không nhằm mục Lưu Thị Thùy Dương 47 MSV: 120451
  56. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng tiêu thu lợi nhuận mà cho vay theo sự uỷ thác của chính phủ, uỷ thác của ngân hàng thế giới - Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Vietinbank gồm nhiều loại khách hàng khác nhau.Trong chính sách tín dụng của ngân hàng luôn có sự ưu tiên và mở rộng các loại khách hàng khác nhau, chính vì vậy doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và của các chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao. Đối tượng cho vay trung và dài hạn theo quy định của ngân hàng bao gồm: Hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế chính trị, xã hội - Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam và cũng là quy định của Vietinbank Việt Nam, cho vay trung hạn, có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, cho vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm và thời hạn có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm. - Nguồn vốn cho vay: Theo quy định của Vietinbank nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và của các chi nhánh trực thuộc Vietinbank là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nguồn huy động là từ nguồn trung và dài hạn của chi nhánh và một phần nguồn vốn huy động ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn theo tỷ lệ quy định của Ngân Hàng Nhà Nước. - Lãi suất tín dụng trung và dài hạn: Lãi suất cho vay của chi nhánh được xác định trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài hạn của Ngân Hàng Nhà Nước, lãi suất trên thị trường, số tiền vay, thời hạn cho vay,loại khách hàng. - Mức tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở xem xét nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi xác định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của Vietinbank và tại Chi nhánh phải được tính cụ thể bảo đảm các nguyên tắc tín dụng của Vietinbank và của Ngân Hàng Nhà Nước. * Đối với tín dụng trung và dài hạn hạn mức tín dụng được tính toán như sau: (Tín dụng ngân hàng = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ) Lưu Thị Thùy Dương 48 MSV: 120451
  57. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng - Nếu khách hàng chưa vay ngân hàng trên cơ sở thẩm định nếu các điều kiện đảm bảo thì ngân hàng có thể cho vay bằng với nhu cầu vừa tính. Nếu khách hàng đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là: - Số tiền có thể cho vay thêm = nhu cầu vay ngắn hạn ngân hàng trong kỳ - Dư nợ đến thời điểm xin vay. - Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của Vietinbank và của Ngân hàng Nhà Nước tài sản dùng để đảm bảo cho các khoản vay trung và dài hạn đó là tài sản hình thành từ bản thân vốn đi vay, các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, có thể bảo đảm được thực hiện bởi bên thứ ba. - Phương thức cho vay: Nhằm đáp ứng được cho nhu cầu đa dạng của khách hàng ngân hàng có các phương thức cho vay trung và dài hạn như: Cho vay mua sắm máy móc, thiết bị trả góp, cho vay kỳ hạn, tín dụng tuần hoàn. - Quy trình thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án trong cho vay trung và dài hạn là yếu tố rất quan trọng. Trong quy trình tín dụng của Vietinbank và tại chi nhánh quy định rõ ràng các bước trong thẩm định một dự án đầu tư: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích. Xử lý thông tin, đánh giá phân tích. Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm: + Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn. + Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây (Ít nhất là 3 năm liên tục gần đây) gồm: + Phân tích tình hình tài chính. + Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. + Thẩm định về phương diện kỹ thuật như thẩm định về quy mô, về mặt công nghệ và trang thiết bị, về phương diện tổ chức, quản lý vận hành của dự án. + Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính. Đặc biệt phải tính toán kỹ lưỡng 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là : Giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR. + Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả thẩm định các dự án đầu tư. Lưu Thị Thùy Dương 49 MSV: 120451
  58. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng 2.2.2. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng – Chi nhánh Đồ Sơn 2.2.2.1. Quy mô tín dụng tại chi nhánh Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đó là doanh số cho vay. Quy mô của tín dụng trung dài hạn sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu doanh số cho vay và dư nợ tín dụng trung dài hạn. Bảng 2.6: Tình hình cho vay của chi nhánh qua các năm 2009, 2010, 2011 Đơn vị tính: triệu VND Năm 2009 2010 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Chỉ tiêu Doanh số cho vay 372.657 100 789.283 100 1.290.171 100 Cho vay ngắn hạn 267.483 71,78 521.361 66,05 970.616 70,23 Cho vay TDH 105.174 28,22 267.922 33,95 379.555 29,77 Doanh số thu nợ 296.816 100 471.791 100 1.041.112 100 Cho vay ngắn hạn 204.592 68,93 348.207 73,81 716.326 68,8 Cho vay TDH 92.224 31,07 123.584 26,19 324.786 31,2 Tổng dƣ nợ 246.131 563.623 812.682 ( Nguồn: Phòng KHDN, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn) Trong những năm qua, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đều có sự tăng trưởng. Doanh số cho vay năm 2010 tăng 416.626 triệu đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng bình quân 112%/năm, trong đó doanh số cho vay trung dài hạn là 267.922 triệu đồng, chiếm 33,95%, tăng 154,74% so với năm 2009. Đến năm 2011, doanh số cho vay vẫn có sự tăng trưởng về số tuyệt đối, đạt 1.290.171 triệu đồng, tăng 500.888 triệu đồng so với năm 2010 (tỷ lệ tăng 63%). Doanh số cho vay trung dài hạn đạt 379.555 triệu đồng, tăng 111.633 triệu đồng (tỷ lệ tăng 41,6%). Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng về doanh số cho vay tín dụng trung dài hạn giảm nhưng đó là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều Lưu Thị Thùy Dương 50 MSV: 120451
  59. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính Ngân hàng biến động trong năm 2011. Điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình đầu tư của địa phương. Xét về mặt tỷ trọng cho thấy Chi nhánh đã và đang thực hiện tốt những kế hoạch và mục tiêu đặt ra để phát triển và mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn với tỷ trọng cho vay của mảng tín dụng này trên tổng doanh số cho vay tăng đều qua các năm. Doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn năm 2010 là 123.584 triệu đồng, tăng 31.360 triệu đồng (tỷ lệ tăng 34%) so với năm 2009, năm 2011 đạt 324.786 triệu đồng, tăng 201.202 triệu đồng (tỷ lệ tăng 162,8%) so với năm 2010. Sự tăng trưởng mạnh về doanh số thu nợ tín dụng cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng hoạt động năm 2011 là tương đối tốt, đảm bảo sự ổn định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn  Cơ cấu tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ Năm 2011 là năm có nhiều biến động tiêu cực đối với nền kinh tế thế giới. Không chỉ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mà hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng chịu nhiều tác động. Trong bối cảnh đó, Vietinbank Chi nhánh Đồ Sơn cũng đã có những thay đổi trong cơ cấu tín dụng của mình. Bảng 2.7: Tín dụng trung dài hạn trên tổng dƣ nợ Đơn vị tính: triệu VND Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Chỉ tiêu Tín dụng ngắn hạn 136.928 55,6 310.082 55,0 504.372 62,1 Tín dụng TDH 109.203 44,4 253.541 45,0 308.310 37,9 Tổng dư nợ 246.131 100 563.623 100 812.682 100 ( Nguồn: Phòng KHDN, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn) Lưu Thị Thùy Dương 51 MSV: 120451