Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_chat_luong_tin_dung_ta.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Tô Thị Thanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Tô Thị Thanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Tô Thị Thanh Mã SV: 1012404092 Lớp: QT1402T Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Xây dựng các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại - Phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng - Đưa ra các giải pháp và đề xuất hướng giải quyết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Khóa luận tốt sử dụng số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán .của Ngân hàng trong 3 năm gần nhất là 2011, 2012, 2013. - Khóa luận sử dụng các phương pháp khoa học như: phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp phân tích. - Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các bảng biểu để minh họa làm tăng tính thuyết phục 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Ngân hàng Thương Mại Cổ Phẩn Sài Gòn Thương Tín - Địa chỉ: : 62-64 phố Tôn Đức Thắng – phường Trần Nguyên Hãn- Quận Lê Chân – TP Hải Phòng
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thi Thu Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của tất cả quý thầy cô Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng, nhất là các thầy cô khoa Tài chính - Ngân hàng đã trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản làm hành trang bước vào đời. Không chỉ có thế, các thầy cô đã đem lại cho em một môi trường học tập thật tốt, tạo điều kiện thuận lợi để em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng, em đã được tiếp xúc với thực tế để so sánh với những lý thuyết mà mình đã được học ở trường và cũng là dịp để em hoàn thiện bản thân mình, học hỏi và rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Có được điều đó là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng. Đặc biệt, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn khóa luận là Th.S Cao Thị Thu đã tận tình hướng dẫn em, phân tích và giải thích sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để em hoàn thành tốt khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng, các anh chị trong phòng Giao dịch cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trân trọng cảm ơn! Sinh viên Tô Thị Thanh
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 3 1.1. Tín dụng và vai trò của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 3 1.1.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng 3 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng 3 1.1.3. Phân loại tín dụng 5 1.1.3.1.Căn cứ theo thời hạn tín dụng 5 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng 5 1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng vay vốn 5 1.1.3.4. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn tín dụng 6 1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 6 1.1.3.6. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. 6 1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với NHTM 6 1.1.4.1. Đối với khách hàng 6 1.1.4.2. Đối với Ngân hàng 7 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế 7 1.2. Chất lƣợng tín dụng của NHTM 8 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 8 1.2.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng tín dụng 9 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính 9 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 10 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng của NHTM 13 1.3.1. Nhân tố từ phía Ngân hàng 13 1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng 16 1.3.3. Các nhân tố khác 18 1.4. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM 20 1.4.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng: 20 1.4.2. Mở rộng quy mô tín dụng của Ngân hàng 20 1.4.3. Các giải pháp khác 21 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI SÒN THƢƠNG TÍN - 22 CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 22
- 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín 22 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 22 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng 22 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt đông, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng 23 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh 24 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận: 24 2.1.4. Sản phẩm dịch vụ chính của Ngân hàng 25 2.1.4.1. Huy động tiền gửi 25 2.1.4.2. Tín dụng 26 2.1.4.3. Sản phẩm dịch vụ khác 26 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Hải Phòng trong những năm vừa qua 26 2.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng 26 2.1.5.2. Hoạt động huy động vốn 27 2.1.5.3. Hoạt động tín dụng 31 2.1.5.4. Một số hoạt động dịch vụ khác 33 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2011- 2013. 37 2.2.1. Chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định tính 37 2.2.2. Chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định lượng 39 2.2.2.1. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 39 2.2.2.2. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ 43 2.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 46 2.2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 47 2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 48 2.2.2.6. Hiệu suất sử dụng vốn 49 2.2.2.7. Thu hồi nợ 49 2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng 50 2.2.3.1. Những thành tựu đạt được 50 2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 51
- CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CN HẢI PHÒNG 56 3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Hải Phòng. 56 3.1.1. Tập trung phát triển hoạt động kinh doanh với mục tiêu đẩy mạnh quy mô và thị phần của Sacombank trên địa bàn. 56 3.1.1.1.Định hướng về huy động: Đẩy mạnh công tác huy động vốn trong năm 2014 56 3.1.1.2. Định hướng về cho vay 56 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Sacombank Hải Phòng 57 3.2.1. Hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ tín dụng của Ngân hàng. 57 3.2.2. Mở rộng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn 57 3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng 58 3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 59 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn. 60 3.2.6. Nâng cao công tác quản lý, giám sát tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro. 62 3.2.7. Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay. 63 3.2.8. Môt số giải pháp khác 65 3.3. Một số kiến nghị 65 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. 65 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 66 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 66 KẾT LUẬN CHUNG 68
- DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng, hình vẽ 1 Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sacombank Hải Phòng (2011- 2013) 2 Bảng 2.2: Bảng tỷ trọng tiền gửi theo kì hạn và theo loại tiền của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013 ) 3 Bảng 2.3 : Bảng tỷ trọng tiền gửi theo đối tượng khách hàng của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 4 Bảng 2.4: Báo kết quả hoạt động cho vay của Sacombank Hải Phòng (2011 - 2013) 5 Bảng 2.5: Tình hình hoạt động dich vụ của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 6 Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 7 Bảng 2.7: Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ theo kì hạn của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 8 Bảng 2.8: Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng tại Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 9 Bảng 2.9. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 10 Bảng 2.10: Chất lượng dư nợ cho vay của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 11 Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 12 Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu và Cơ cấu nhóm nợ xấu của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 13 Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 14 Bảng 2.14: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 15 Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) 16 Bảng 2.16: Chỉ tiêu thu hồi nợ của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013)
- DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ STT Tên sơ đồ, biểu đồ Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý và điều hành của Sacombank 1 Hải Phòng 2 Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank Hải Phòng 3 Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo kì hạn của Sacombank Hải Phòng 4 Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo chất lượng tín dụng của Sacombank Hải Phòng 5 Biểu đồ 2.4: Tổng dư nợ cho vay tại Sacombank Hải Phòng 6 Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay tại Sacombank Hải Phòng 7 Biểu đồ 2.6: Doanh số thu nợ tại Sacombank Hải Phòng
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN : Ngân hàng nhà nước KH : Khách hàng TD : Tín dụng PGD : Phòng giao dịch CBNV : Cán bộ nhân viên CBCNVNN : Cán bộ công nhân viên Nhà nước CBTD : Cán bộ tín dụng TG : Tiền gửi KKH : Không kì hạn KH : Kì hạn VNĐ : Việt Nam đồng USD : Đô la Mỹ LN : Lợi nhuận DPRR : Dự phòng rủi ro TNDN : Thu nhập doanh nghiệp DN : Doanh nghiệp BĐS : Bất động sản SXKD : Sản xuất kinh doanh
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Lý do chọn đề tài: Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Để phát huy nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, các quốc gia rất cần xây dựng một hệ thống Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao, đặc biệt đối với nền kinh tế như Việt Nam hiện nay. Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân hàng. Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM và các tổ chức tín dụng cũng như nợ xấu ở Sacombank đang ngày một tăng cao trong những năm gần đây thì chất lượng tín dụng là một vấn đề hết sức cấp thiết với Sacombank nói chung và Sacombank Hải Phòng nói riêng. Trước những thách thức to lớn của tiến trình hội nhập, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các NHTM sẽ khó phát triển bền vững nếu không tập trung mọi nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhất là nâng cao chất lượng tín dụng. Với mục tiêu gắn liền lí luận khoa học và thực tiễn em đã cân nhắc và chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng - Đánh giá đúng thực trạng, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân yếu kém trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP. Đề xuất giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Tình hình cho vay và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 1
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Không gian nghiên cứu: Tình hình hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng. Thời gian nghiên cứu: Việc khảo sát thông tin, dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2013. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, bài khóa luận gồm 3 chương Chƣơng I. Các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của NHTM Chƣơng II. Phân tích và đánh giá chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Hải Phòng Chƣơng III. Các kết luận và đề xuất hƣớng giải quyết nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Hải Phòng Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 2
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 1.1. Tín dụng và vai trò của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng Ngân hàng là doanh nghiệp có thể được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ trong đó hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM. Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động tín dụng của NHTM phải an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động tín dụng phải được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả vốn lẫn lãi khi hết thời hạn cho vay. Vậy “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định giữa một bên là Ngân hàng - một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, và dân cư trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay ”. - Với tư cách là người đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. - Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, Ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng Thực chất tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính: Tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Yếu tố lòng tin tuy vô hình Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 3
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng, lòng tin được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin một phía từ Ngân hàng với khách hàng mà lòng tin còn xuất phát từ phía khách hàng với Ngân hàng. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn. Còn khách hàng chỉ sử dụng tín dụng khi khách hàng có lòng tin vào Ngân hàng đáp ứng đủ khối lượng tín dụng và thời hạn vay. Tuy nhiên trong quan hệ tín dụng thì lòng tin của Ngân hàng đối với khách hàng là quan trọng hơn nhiều bởi lẽ Ngân hàng là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản cho khách hàng sử dụng. Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn: Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của Ngân hàng để phải có thời hạn để bảo đảm cho Ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lí, Ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn còn nếu nguồn vốn có kì hạn ngắn và không ổn định mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khách hàng mới có đủ điều kiện để trả nợ. Nếu Ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đúng hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Còn nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kì luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng còn phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi luôn luôn phải là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 4
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3. Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học giúp thiết lập quy trình tín dụng hợp lý, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và chất lượng tín dụng. Việc phân loại tín dụng thường dựa vào các tiêu thức sau: 1.1.3.1.Căn cứ theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản, có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm). 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng Cho vay: Là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định. Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Cho thuê: Là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau khoảng thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. 1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng vay vốn Tín dụng doanh nghiệp: Là tín dụng bán buôn do những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn. Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Hay còn gọi là tín dụng bán lẻ do cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ phục vụ mục đích tiêu dùng. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là khoản tín dụng cấp cho Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Khoản Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 5
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp này trở thành nguồn vốn của Ngân hàng đi vay, có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn được phân loại theo xuất xứ tín dụng; phân loại theo mục đích tín dụng, 1.1.3.4. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn tín dụng Tín dụng sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các đối tượng nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng cho các nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. 1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. 1.1.3.6. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. 1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với NHTM Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau: 1.1.4.1. Đối với khách hàng Trước hết, tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được các nhu cầu vốn lớn, tín dụng Ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đặc trưng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức lãi suất nhất định, chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và DN khi vay vốn của Ngân hàng phải cân nhắc và phải sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất để có thể trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động lực đã thúc Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 6
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đẩy các DN tăng cường công tác hoạch toán, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng cường chất lượng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trước khi quyết định một món vay Ngân hàng thường tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay với những cá nhân, DN phải có sự sắp xếp, bố trí tổ chức sản xuất phù hợp để có cơ hội vay vốn của Ngân hàng. Đây chính là động lực, là cơ sơ để giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN qua đó tăng hiệu quả của nền kinh tế. 1.1.4.2. Đối với Ngân hàng Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng. 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hòa bình, bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 7
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi trường hoạt động. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay. 1.2. Chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất lượng tín dụng trên các khía cạnh sau: - Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. - Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 8
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Như vậy: “Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng Ngân hàng”. 1.2.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được Ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định lượng, có chỉ tiêu mang tính định tính. 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính Thủ tục và quy chế cho vay vốn. Đây là một khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với Ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ, thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp với tinh thần, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo sniềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, tài sản đảm bảo nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro cho chính bản thân Ngân hàng. Xét duyệt cho vay Khách hàng đến với Ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn.Trong khoảng thời gian này, Ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí, hơn nữa các thông tin có độ chính xác và độ tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 9
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và Ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tinh thần thái độ phục vụ,đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận,phục vụ sẽ tạo một hình ảnh tốt trong mỗi Ngân hàng. Năng lực, trình độ chuyên môn,kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khách hàng gặp rủi ro thấp. Cơ sở vật chất ,công nghệ hiện đại của Ngân hàng. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho Ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả,giá cả ) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Ngoài một số chỉ tiêu định tính nêu trên còn có các chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá một cách chính xác nhất về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ cho vay có thể được hiểu là hiệu số giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay là Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 10
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khoản tiền đã giải ngân mà Ngân hàng chưa thu hồi về. Đây là chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của Ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số lượng và quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả hay không qua các năm. Doanh số cho vay mang tính thời kì, nó thể hiện quy mô hoạt động tín dụng trong năm của Ngân hàng. Các số liệu sẽ được so sánh với nhau để nhận thấy sự thay đổi giữa các năm, tình hình hoạt động của Ngân hàng tốt hay xấy cũng sẽ thể hiện qua chỉ tiêu này. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản đã giải ngân rong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn chính là các khoản nợ đến hạn thanh toán của hợp động mà khách hàng đã kí với Ngân hàng thế nhưng khách hàng không thể trả được. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng, nó Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 11
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thể hiện tình hình thu nợ của Ngân hàng, các khó khăn mà Ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động. Ngân hàng là người cho vay xong cũng lại là người đi vay nên khi khách hàng không thể trả được nợ đúng hạn như cam kết thì khó khăn của Ngân hàng sẽ rất lớn, trong báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng mà tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của Ngân hàng, khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh về sau. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dƣ nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay của vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trong là “Dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản anh chất lượng khoản tín dụng là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Đồng thời, nếu tốc độ quay quá nhanh cũng thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lí, cần sửa đổi. Thu nhập từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động TD = Lãi từ hoạt động TD/Tổng thu nhập Ta thấy rằng nếu Ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dƣ nợ/ Tổng vốn huy động Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn, nên năng lực cho vay của một NHTM thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Chỉ tiêu này càng cao cho ta thấy hoạt động sử dụng vốn(tín dụng) của Ngân hàng càng có hiệu quả Tỷ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoản trên 70% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức độ đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể gây ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không đảm bảo. Tuy nhiên, để xác Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 12
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc kết cấu vốn lưu động, linh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác. Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dƣ nợ / Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng được chia thành 03 nhóm: - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho Ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho Ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.3.1. Nhân tố từ phía Ngân hàng Đây là các nhân tố thuộc về bản thân, nội tại Ngân hàng liên quan đến sự phát triển của Ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, bao gồm: chính sách, chiến lược kinh doanh, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật chất – trang thiết bị, Khả năng về nguồn vốn huy động Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”, vì vậy muốn mở rộng hoạt động tín dụng thì trước hết phải huy động vốn. Quy mô và cơ cấu vốn quyết định lựa chọn các hình thức đầu tư tín dụng. NHTM có thể sử dụng nguồn vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn nhưng chỉ được phép sử dụng 20% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, bởi vì nếu Ngân hàng lạm dụng một lượng vốn ngắn hạn quá quy định cho phép sẽ làm Ngân hàng mất khả năng thanh toán, từ đó Ngân hàng không thể cấp tín dụng cho khách hàng đủ lượng Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 13
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đúng hạn được, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, để thực hiện chiến lược đa dạng hóa, đa phương hóa các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể cả nước ngoài Ngân hàng phải tạo được cơ cấu vốn hợp lí. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Chính sách tín dụng của Ngân hàng là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại không mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, Ngân hàng phải thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 14
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công tác tổ chức Ngân hàng Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn ðề, từ ðó nâng cao chất lýợng tín dụng. Phẩm chất và trình độ cán bộ Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi ) từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường, dự đoán trước được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Đây là một trong số các nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Các Ngân hàng có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh, các chiến lược thực hiện mục tiêu của mình qua đó cải thiện tình hình kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các chiến lược mở rộng thị trường hay cải thiện tình hình kinh doanh cũng đạt được kết quả tốt nhất. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 15
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Vấn đề kiểm tra, kiểm soát nội bộ Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Trang thiết bị cho hoạt động tín dụng Ngoài các nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng: - Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, ) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được. - Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng. 1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được Ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 16
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sự trung thực của khách hàng Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay Ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục dích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ dúng hạn. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp, Ví dụ như giá bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn. Tài sản đảm bảo Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn Ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể Sự không theo kịp với quá trình đổi mới Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào Nhà nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn Ngân hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 17
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3. Các nhân tố khác Môi trường kinh tế Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân hàng. Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khãn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi, nhưng cũng không loại trừ trường hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng được thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt Nam đã khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong những trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi cũng giảm mạnh. Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân hàng. Môi trường xã hội Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 18
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thường được vay vốn. Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín dụng trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường nên góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thương mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của Ngân hàng mình. Môi trường pháp lý Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho Ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. Môi trường tự nhiên Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, ), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 19
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các Ngân hàng thương mại, để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao. 1.4. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.4.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng: Có thể nói chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên quyết định hướng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Để xây dựng hoàn thiện một chính sách tín dụng phù hợp, Ngân hàng cần quan tâm đến các vấn đề sau: Đa dạng hoá các hình thức cho vay: Bên cạnh việc cho vay trực tiếp với những khách hàng cần tăng cường việc cho vay hợp vốn với các dự án lớn mà một mình Ngân hàng khó mà kham nổi. Mở rộng các nghiệp vụ cho vay bất động sản, cho vay trả góp Đa dạng hóa các lĩnh vực huy động vốn: Thông qua việc thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của dân cư để tạo nguồn. Từ đó Ngân hàng có cơ sở để tiến hành cho vay. Đặc biệt nguồn tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng để Ngân hàng có tiềm lực mạnh trong việc cho vay. Ngân hàng cần có giải pháp mới trong việc huy động vốn qua các kênh hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện có, áp dụng thêm các hình thức huy động mới với thủ tục đơn giản, có khả năng chuyển nhượng dễ dàng với các phương thức trả lãi linh hoạt 1.4.2. Mở rộng quy mô tín dụng của Ngân hàng Mở rộng thị trường cho vay: tiến hành thu hút khách hàng thông qua chính sách cho vay ưu đãi về thời hạn trả nợ áp dụng nhiều dịch vụ mới như dịch vụ chi trả hộ, dịch vụ uỷ thác, tư vấn khách hàng Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp cơ cấu kinh tế: Tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng cao. Ở nước ta một nước đang tiến hành Công nghiệp hóa hiện đại hóa với xu hướng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thì khi tiến hành cho vay cũng cần ưu tiên cho ngành công nghiệp, dịch vụ. Tăng cường công tác đối ngoại: Hợp tác với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng quốc tế nhằm mở rộng thị trường cho vay liên Ngân hàng. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 20
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Giảm nợ quá hạn: Tăng cường khai thác tài sản xiết nợ gồm tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, quản lý và sử dụng các tài sản xiết nợ tốt hơn. 1.4.3. Các giải pháp khác Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: Con người là nhân tố mấu chốt của mọi thắng lợi, trình độ của cán bộ Ngân hàng được nâng cao, có trình độ chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến hoạt động tín dụng, được trang bị những kiến thức về sự phát triển của kinh tế thị trường, kiến thức về marketing với việc đáp ứng nhu cầu, thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng. Tăng cường đổi mới công nghệ Ngân hàng: Trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị tin học công nghệ đòn bẩy của sự phát triển là điều kiện để một Ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính Ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường, cạnh tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống Ngân hàng quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Ở Việt Nam công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu trong những năm vừa qua còn yếu nên đây là một trong những chương trình hành động quan trọng để đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời tăng cường tập trung chỉ đạo công tác kiểm toán để nhìn nhận một cách khách quan thực trạng tài chính của các doanh nghiệp vay vốn cũng như đơn vị mình. Nâng cao chất lượng thẩm định của dự án: Về cả mặt tài chính cũng như cả về mặt kỹ thuật của dự án đó. Đa dạng hoá các danh mục đầu tư: không nên hạn chế vào một số doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh mà nên đầu tư vào tất cả các lĩnh vực với một cơ cấu hợp lý để phân tán rủi ro khi tình hình kinh doanh của một ngành nghề, một số doanh nghiệp bị xấu đi. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 21
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI SÒN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991 khi hợp nhất 4 hợp tác xã tín dụng là: Gò Vấp, Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia tại thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. + Vốn điều lệ ban đầu: 3 tỷ đồng. + Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín + Tên giao dịch quốc tế: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank. + Tên viết tắt: Sacombank + Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP HCM Xuất phát điểm là một Ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước, vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm năm 1991 là 3 tỉ đồng, hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên với định hướng là một Ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Trải qua hành trình hơn 19 năm phát triển đến cuối năm 2013 Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên đến hơn 12.425 tỷ đồng, trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ tốt nhất Việt Nam. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng. - Ngày thành lập: 15/12/2006. - Địa điểm trụ sở chính: 62-64 phố Tôn Đức Thắng – phường Trần Nguyên Hãn- Quận Lê Chân – TP Hải Phòng. - Chi nhánh có 04 phòng nghiệp vụ và 05 phòng giao dịch trực thuộc được mở tại các quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, huyện Thủy Nguyên: PGD Văn Cao: 197 Văn Cao, P. Đằng Giang, Q. Ngô Quyền. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 22
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tháng 08/2007, Chi nhánh khai trương PGD Tam Bạc: 102A Quang Trung, P. Phan Bội Châu, Q. Hồng Bàng. Tháng 4/2010, Chi nhánh khai trương PGD Lạc Viên: 176 Đà Nẵng, P. Lạc Viên, Q. Ngô Quyền. Tháng 7/2010. Chi nhánh khai trương PGD Hoa Phượng: 119 – 121 Đinh Tiên Hoàng, P. Hoàng Văn Thụ. Q. Hồng Bàng. Tháng 12/2010, Chi nhánh khai trương PGD Thủy Nguyên: 151 Bạch Đằng, thị trấn Núi Đèo, Thủy Nguyên. - Đơn vị quản lí trực tiếp: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). Do Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng là một Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nên bên cạnh thực hiện đầy đủ chức năng của một Chi nhánh thì ngoài ra Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng phụ thuộc vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt đông, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng Trải qua 7 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, ngày càng khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường. Chi nhánh luôn chấp hành tốt các quy định của pháp luật, của ngành trong lĩnh vực hoạt động. Cho đến nay Chi nhánh Hải Phòng kh cho khách hàng mỗi khi đến giao dịch, các phòng ban được đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại Với vị thế là Ngân hàng thương mại cô phần hàng đầu Việt Nam, Sacombank đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển của đất nước. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 23
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý và điều hành của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng). 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận: * Phòng kinh doanh Chức năng: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng kinh doanh, cung ứng sản phẩm dịch vụ và quản lí mối quan hệ khách hàng, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng, chức năng khác. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 24
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nhiệm vụ: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh Cung ứng sản phẩm, dịch vụ và quản lí mối quan hệ với khách hàng Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối Phân tich, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng Chức năng khác * Phòng Kế toán và quỹ Chức năng: Xử lí giao dịch, nghiệp vụ kho quỹ, quản lí công tác kế toán, quản lí công tác hành chính (công tác hành chính, công tác nhân sự, công tác công nghệ thông tin). Nhiệm vụ: Xử lí giao dịch Nghiệp vụ kho Quản lí công tác kế toán Quản lí công tác hành chính *Phòng kiểm soát rủi ro Chức năng: Quản lí tín dụng ( hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lí nợ, lưu trữ hồ sơ tín dụng ), quản lí rủi ro hoạt động (thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động kế toán, thanh toán tại Chi nhánh và đơn vị trực thuộc, tổ chức công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân quỹ, tổ chức công tác kiểm soát rủi ro các hoạt động khác trong toàn Chi nhánh). Nhiệm vụ: Quản lí tín dụng. Quản lí rủi ro hoạt động. 2.1.4. Sản phẩm dịch vụ chính của Ngân hàng 2.1.4.1. Huy động tiền gửi Tiền gửi, tiết kiệm không kỳ hạn: Gói tài khoản tiền gửi thanh toán iMax, tiền gửi thanh toán, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ: tiền gửi góp ngày, tiền gửi tương lai, tiền gửi đa năng, tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm Phù Đổng, tiết kiệm trung hạn đắc lợi, tiết kiệm Plus. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 25
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sản phẩm dành riêng cho Chi nhánh đặc thù: Tài khoản Hoa Lợi và tài khoản Ấu Cơ. 2.1.4.2. Tín dụng Vay kinh doanh: Vay kinh doanh, vay chứng khoán. Vay tiêu dùng: Vay mua nhà, mua xe, vay tiêu dùng – bảo toàn, vay cầm cố chứng từ có giá, vay du học, vay chứng minh năng lực tài chính. Vay tín chấp: Vay CBNV, vay tiêu dùng – Bảo Tín. 2.1.4.3. Sản phẩm dịch vụ khác Thẻ: Thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ trả trước Các dịch vụ điện tử: Mobile banking, internet Banking, phonebanking, Email Banking & các dịch vụ Ngân hàng điện tử khác. Sản phẩm đầu tư: Tiền gửi gắn kết đầu tư, giao dịch giao ngày ngoại tệ vàng, giao dịch giao ngày kỳ hạn ngoại tệ, Sản phẩm quyền chọn. Bảo Hiểm: Bảo hiểm bảo vệ thu nhập gia đình, Bảo hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Dịch vụ Ngân hàng khác: Dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung ứng và phát hành séc, dịch vụ thu đổi séc du lịch, dịch vụ giữ hộ tài liệu quan trọng, dịch vụ thanh toán hóa đơn tại quầy, dịch vụ trung gian thanh toán mua bán bất động sản, dịch vụ thấu chi tiền gửi . 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Hải Phòng trong những năm vừa qua 2.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng * Thuận lợi Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ tương đối cao, môi trường kinh tế, xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự án lớn được triển khai mạnh và phát huy hiệu quả. Truyền thống đoàn kết, ý chí thồng nhất và quyết tâm cao để giữ vững truyền thống là đơn vị xuất sắc dẫn đầu hệ thống, cộng với đội ngũ cán bộ được đào tạo khá cơ bản và đầy đủ. Ngân hàng là đơn vị được áp dụng những chương trình, hệ thông phần mềm hiện đại nhất trong toàn hệ thống. Ngân hàng đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, đồng thời dự án hiện đại hóa Ngân hàng đã đi vào hoạt động và Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 26
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và lao động đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của Ngân hàng. * Khó khăn: Tình hình chính trị kinh tế thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, phát triển không ổn định, suy thoái của nền kinh tế trên thế giới, xung đột chiến tranh tại nhiều điểm nóng trên thế giới Nền kinh tế trong nước cũng chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, có sự tăng trưởng phát triển nhưng phải chịu không ít những trở ngại do thiên tai dịch bệnh. Tiềm lực về vốn của nền kinh tế hạn chế, quá trình cải cách các doanh nghiệp còn chậm. Thêm vào đó là sự cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận càng ít và khoảng chênh lệch thu chi tính trên một đồng vốn ngày càng bị thu hẹp. 2.1.5.2. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Chi nhánh Ngân hàng. Kể từ khi vào đi vào hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng rất quan tâm đến việc huy động vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay các Ngân hàng, các TCTD cùng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cạnh tranh quyết liệt, do đó đòi hỏi Chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu nhằm thu hút một khối lượng vốn lớn, ổn định đảm bảo nhu cầu đầu tư mở rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ tiêu vốn do Ngân hàng trên giao Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng So sánh So sánh Năm Năm Năm 2011/2012 2012/2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % ∑ Vốn huy 853.868 1.244.149 1.502.950 390.281 46% 258.801 21% động (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng) Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 27
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng Nhìn vào bảng và biểu đồ ta thấy tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng qua ba năm tăng trưởng mạnh. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 853.868 triệu đồng. Sang năm 2012, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 1.244.149 triệu đồng, tăng 390.281 triệu đồng so với năm 2011 tương đương với tốc độ tăng 46%. Nhưng đến năm 2013 thì tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 1.502.950 triệu đồng tăng 258.801 triệu đồng so với năm 2012 tương đương với tốc độ tăng 21 %. Điều này cho thấy trong những năm vừa qua Ngân hàng ngày càng chú trọng hơn đến việc huy động vốn và đã đưa được các chính sách huy động hợp lý đạt hiệu quả cao. Ta xem xét kỹ hơn tình hình huy động vốn chủ yếu là tiền gửi của Chi nhánh Ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí sau: Tình hình huy động vốn tiền gửi phân loại theo kì hạn và loại tiền Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 28
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.2: Bảng tỷ trọng tiền gửi theo kì hạn và theo loại tiền của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013 ) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số dƣ Tỉ trọng (%) Số dƣ Tỉ trọng (%) Số dƣ Tỉ trọng (%) 1.Theo thời hạn huy động TG KKH 217.668 31,79 135.855 13 188.904 14,57 TG 467.028 68,21 908.807 87 1.107.619 85,43 Có KH 12 tháng 20.023 2,92 56.749 5,3 172.053 13,27 2 . Theo loại tiền VNĐ 414.866 60,59 909.944 87,1 1.207.138 93,11 USD 269.830 39,41 134.718 12,9 89.385 6,89 ∑ số dƣ TG 684.696 100 1.044.662 100 1.296.523 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng) Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 29
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *Xét theo kì hạn huy động: Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn tiền gửi chủ yếu là là tiền gửi có kì hạn. Năm 2011 huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 447.005 triệu đồng, chiếm 65,29% tổng số dư tiền gửi. Năm 2012 huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 852.058 triệu đồng, đạt 81,7% tổng số dư tiền gửi (tăng 15,81% so với năm 2011). Đến năm 2013 huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 935.566 triệu đồng tương đương với 72,16% tổng số dư tiền gửi (tăng 6,87% so với năm 2011). Bên cạnh sự gia tăng vốn từ nguồn huy động tiền gửi dưới 12 tháng thì nguồn huy động vốn từ tiền gửi trên 12 tháng cũng tăng tương đối mạnh. Nhưng chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số dư tiền gửi. Năm 2011 chiếm 2,92% tổng số dư tiền gửi, năm 2011 chiếm 5,3% tổng số dư tiền gửi ( tăng 2,38 % so với năm 2011), đến năm 2013 tỷ lệ này chiếm 13,27% tổng số dư tiền gửi (tăng 7,97% so với năm 2012). Nguyên nhân là do các năm gần đây lãi suất biến động liên tục ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. Nguồn tiền gửi có thời gian hơn 12 tháng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ hơn 15% vào ba năm, gây ra khó khăn trong công tác sử dụng vốn cho vay đối với các khoản vay trung- dài hạn, Ngân hàng rơi vào tình trạng “lấy ngắn nuôi dài”. Từ đây Chi nhánh Ngân hàng cần có biện pháp về lãi suất trung và dại hạn hợp lý dựa trên quy định trung của nhà nước để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn nhiều hơn, để đảm bảo hoạt động của Ngân hàng ổn định trong việc sử dụng vốn. *Xét về loại tiền gửi: Việc huy động tiền gửi bằng nội tệ là thế mạnh của Chi nhánh Ngân hàng. Tình hình huy động bằng nội tệ chiếm trên 60% tổng số dư tiền gửi trong ba năm liền. Năm 2011 đạt 414.866 triệu đồng. Sang năm 2012 đạt 909.944 triệu đồng tăng 495.078 triệu đồng tương đương tăng 26,51% so với năm 2011,và đến năm 2013 là 1.207.138 triệu đồng tăng 297.194 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 6,01% so với năm 2012. Đối với việc huy động vốn tiền gửi bằng tiền gửi bằng ngoại tệ còn chiếm tỷ trọng rất thấp: năm 2011 đạt 269.83 triệu đồng tương đương chiếm 39,41% tổng số dư tiền gửi, năm 2012 đạt 134.718 triệu đồng tương đương chiếm 12,9% tổng số dư tiền gửi, năm 2013 đạt 89.385 triệu đồng chiếm 6,89% tổng số dư tiền gửi. Tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng cũng phần nào giúp Chi nhánh giảm đáng kể chi phí nhận vốn ngoại tệ từ trụ sở chính. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 30
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tình hình huy động vốn từ tiền gửi phân loại theo khách hàng: Bảng 2.3 : Bảng tỷ trọng tiền gửi theo đối tượng khách hàng của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số dƣ Tỉ trọng Số dƣ Tỉ trọng Số dƣ Tỉ trọng (%) (%) (%) Khối cá 521.442 76,16 857.772 82,11 1.170.678 90,29 nhân Khối 163.254 23,84 186.889 17,89 125.846 9,71 doanh nghiệp ∑ số dƣ 684.696 100 1.044.662 100 1.296.523 100 TG (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín HP) Thông qua bảng trên ta nhận thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn (>75%) là nguồn huy động tiền gửi từ dân cư. Để tăng trưởng lượng tiền gửi từ dân cư, ban lãnh đạo đã phát huy tối đa nguồn lực tại chỗ bằng biện pháp giao chỉ tiêu huy động vốn đến tất cả các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Năm 2011, Chi nhánh huy động từ dân cư đạt 521.442 triệu đồng. Đến năm 2012, Chi nhánh huy động từ dân cư đạt 857.772 triệu đồng tăng 336.33 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 5,95% so với năm 2011. Năm 2013 Chi nhánh huy động từ dân cư đạt 1.170.678 triệu đồng tăng 312.906 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 8,18% so với năm 2012. Tuy nhiên nguồn vốn huy động tiền gửi từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không cao nên Chi nhánh cần thiết lập chính sách tín dụng hợp lí, thu hút tiền gửi từ nhóm doanh nghiệp này. 2.1.5.3. Hoạt động tín dụng Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 31
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.4: Báo kết quả hoạt động cho vay của Sacombank Hải Phòng (2011 - 2013) Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 358.515 53,9 343.057 55,25 319.718 53,78 Cho vay bằng VND 349.726 52,58 322.840 52 312.086 52,5 Cho vay bằng ngoại tệ 8.789 1,32 20.216 3,25 7.631 1,28 Cho vay trung hạn 205.519 30,9 177.275 28,55 170.071 28,6 Cho vay bằng VND 204.532 30,7 177.275 28,55 170.071 28,6 Cho vay bằng ngoại tệ 986 0,2 Cho vay dài hạn 101.025 15,2 100.547 16,2 104.679 17,62 Cho vay bằng VND 75.868 11,4 75.391 12,14 79.271 13,33 Cho vay bằng ngoại tệ 25.126 3,8 25.156 3,06 25.407 4,29 Tổng số dƣ cho vay 665.059 100 620.879 100 594.468 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng) Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 32
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng 2.4 ta thấy tổng số dư cho vay qua 3 năm có xu hướng giảm: Năm 2011 đạt 665.059 triệu đồng; năm 2012 đạt 620.879 triệu đồng đã giảm 44.180 triệu đồng tương ứng giảm 6,64% so với năm 2011 ; năm 2013 đạt 594.468 triệu đồng giảm 26.411 triệu đồng tương ứng giảm 4,25% so với năm 2012. Cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu các khoản vay. Bên cạnh đó tình hình cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng > 50% từ năm 2011 – 2013. + Cuối năm 2011, Dư nợ cho vay quy VNĐ đạt gần 665 tỷ đồng, giảm 20 tỷ đồng so với đầu năm ( tăng trưởng 30%, hoàn thành 77% KH ). Với cơ cấu danh mục cho vay dần theo định hướng của khu vực. Thị phần cho vay của chi nhanh tăng từ mức 1,23% toàn địa bàn lên 1,3%. Chi nhánh luôn tuân thủ việc điều hành tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kì. Chất lượng tín dụng được bảo đảm. + Cuối năm 2012, Dư nợ cho vay quy VNĐ là gần 621 tỷ đồng, giảm 45 tỷ đồng so với năm 2011 ( hoàn thành 75% KH ). Năm 2012 cho vay ngắn hạn là 343.057 triệu đồng tương ứng với giảm 4,31% so với năm 2011, cho vay trung hạn là 177.275 triệu đồng, giảm 28.244 triệu đồng tương ứng giảm 13,73% so với năm 2011; cho vay dài hạn là 100.547 triệu đồng, giảm 478 triệu đồng tương ứng giảm 0,47% so với năm 2011. + Cuối năm 2013, Dư nợ cho vay quy VNĐ đạt gần 595 tỷ đồng, giảm 26 tỷ đồng so với năm 2012 ( hoàn thành 70% KH ). Năm 2013 cho vay ngắn hạn là 319.718 triệu đồng giảm gần 23 tỷ đồng, tương ứng giảm 6,8% so với năm 2012; cho vay trung hạn là 170.071 triệu đồng giảm hơn 7 tỷ đổng tương ứng 4,1% so với năm 2012; cho vay dài hạn là 104.679 triệu đồng tăng hơn 4 tỷ dồng tương ứng với 4 % so với năm 2012. => Dư nợ cho vay giảm dần qua các năm do tình hình kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới, chỉ số lạm phát tăng nên hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chi nhánh cần đưa ra những chính sách tín dụng thích hợp để đẩy mạnh hoạt động tín dụng. 2.1.5.4. Một số hoạt động dịch vụ khác Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 33
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.5: Tình hình hoạt động dich vụ của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thanh toán quốc tế ( ngàn USD) 22.444 21.500 20.476 Bảo lãnh (triệu đồng) 41.280 30.530 30.001 Chuyển tiền trong Chuyển tiền đi 103.850 105.620 109.111 nước (triệu đồng ) Chuyển tiền đến 394.210 396.524 400.132 – Chi nhánh Hải Phòng) Do Ngân hàng thực hiện chính sách cơ cấu khách hàng và danh mục cho vay nên nhóm khách hàng nhập khẩu chuyển phần lớn các giao dịch sang các Ngân hàng khác, doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2011 chỉ đạt 22.444 ngàn USD. Tuy nhiên, đến năm 2012 Ngân hàng đã tiếp cận và đa đạng hóa các khách hàng nhập khẩu các mặt hàng nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng và đã tiếp cận thành công các khách hàng xuất khẩu trong các lĩnh vực khai thác tài nguyên, xuất khẩu lao động và cung ứng dịch vụ du lịch giúp số hồ sơ thông qua Ngân hàng tăng lên rõ rệt, góp phần vào việc bù đắp thiếu hụt do việc cơ cấu lại khách hàng nhập khẩu của Ngân hàng. Nên đã giảm thiểu được doanh số thanh toán quốc tế giảm 944 ngàn USD với tỷ lệ giảm 4,21% chỉ bằng 1/3 so với năm 2011. Hoạt động bảo lãnh trong năm 2011 đã được đẩy mạnh đạt 41.280 triệu đồng, nhất là sự khởi sắc trong nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán. Bên cạnh đó, các khách hàng trong lĩnh vực bảo lãnh thuế nhập khẩu ô tô và xây dựng góp phần lớn vào chỉ tiêu thu nhập Chi nhánh. Đến năm 2012 hoạt động bảo lãnh chỉ đạt 30.530 triệu đồng giảm 10.750 triệu đồng so với năm 2011, đây là tỷ lệ giảm cao nhất so với năm 2011. Sang đến 2013 do nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, các dự án cũng ngừng triển khai do đó làm ảnh hưởng đến doanh số bảo lãnh chỉ đạt 30.001 triệu đồng giảm 529 triệu đồng so với cùng kì năm 2012. Trái ngược với hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền trong nước tăng đột biến. Một phần do mạng lưới hoạt động của Sacombank ngày càng mở rộng cùng sự liên kết với các Ngân hàng bạn đã tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng nhanh cả về số lượng khách hàng chuyển tiền và Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 34
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cả về doanh số chuyển tiền. Năm 2013 chuyển tiền đi đạt 109.111 triệu đồng tăng 3.491 triệu đồng so với năm 2012, chuyền tiền đến đạt 400.132 triệu đồng tăng 3.608 triệu đồng so với năm 2012. 2.1.5.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 I.Thu hoạt động 48.319 51.938 47.810 1. Thu nhập lãi thuần 34.876 41.023 36.155 2. Thu từ hoạt động dịch vụ 5.954 6.554 8.469 3. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 5.086 2.257 1.439 4. Thu từ hoạt động khác 2.404 2.105 1.478 II.Chi hoạt động 20.960 25.105 25.182 1. Chi phí điều hành 20.329 24.944 25.182 2. Chi nộp thuế và lệ phí 631 618 478 III. LN trƣớc DPRR 27.359 26.376 22.629 IV. DPRR (60) 19.225 10.851 V. LN trƣớc thuế TNDN 27.537 7.151 11.778 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng ) Lợi nhuận trước DPRR của Chi nhánh năm 2011 là 27.359 triệu đồng. Đến năm 2012 thì lợi nhuận trước 747 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm là 14,2%. Lợi nhuận trước DPRR giảm là do: Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 3.619 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 7.42% ( năm 2012 đạt 51.938 triệu đồng, năm 2011 đạt 48,319 triệu đồng ). Trong khi đó, tổng chi phí năm 2012 so với năm 2011 cũng tăng ( năm 2012 đạt 24.105 triệu đồng, năm 2011 đạt 20.960 triệu đồng ) nhưng do tỉ lệ tăng của chi phí cao hơn tỉ lệ tăng của lợi nhuận nên làm cho lợi nhuận trước DPRR giảm. Năm 2013 so với năm 2012 tổng doanh thu giảm 4.128 triệu đồng tương ứng vói tỉ lệ tăng 7.94%, năm 2013 so vói 2012. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 35
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *Tổng doanh thu tăng là do: + Thu nhập từ lãi thuần năm 2012 so với 2011 tăng 6147 triệu đồng % ( năm 2011 đạt 34,876 triệu đồng, năm 2012 đạt 41.023 triệu đồng. Năm 2013 so với 2012 thu nhập lãi thuần giảm 4868 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 11,86 %. + Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2011 so với năm 2012 giảm 2829 triệu đồng, (năm 2011 đạt 5.086 triệu đồng, năm 2012 đạt 2.257triệu đồng). Năm 2013 so với năm 2012 thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng.612.23 triệu đồng. + Thu từ hoạt động dich vụ năm 2011 so với năm 2012 giảm ít là 600 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2013 thì thu từ hoạt động dịch vụ lại có xu hướng tăng, so với năm 2012 là 1915 triệu đồng. + Thu từ hoạt động khác năm 2011 là 2,404 triệu đồng. Năm 2013 chiếm 1.748 triệu đồng. Nhìn chung, việc thu từ hoạt động dich vụ và thu từ hoạt động khác giảm ở mức thấp nên không ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu. Đặc biệt, năm 2012 là năm mà Ngân hàng có đầy biến động với thị trường chứng khoán kém sôi động, cộng với việc NHNN hạn chế mua bán vàng miếng, giao dịch vàng miếng tại các NHTM. Tuy nhiên với sự nỗ lực cũng như cố gắng của toàn thể nhân viên Chi nhánh trong việc huy động và làm tốt công tác cho vay mà hoạt động thu từ kinh doanh ngoại hối vẫn với mức tương đối cao. * Tổng chi phí tăng là do: + Chi phí điều hành năm 2011 so với 2012 tăng 5.233 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng là 24.04% ( năm 2012 đạt 24.105 triệu đồng, năm 2011 đạt 20.960 triệu đồng ). Năm 2013 thì chi phí này cũng tăng thêm 1077 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỉ lệ tăng là 4,2%. Cho thấy thấy Chi nhánh đang tăng cường đầu tư cho cán bộ nhân viên hoặc là tăng cường tuyển dụng thêm nhân viên. + Chi thuế phí năm 2011 so với 2012 giảm 13 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm là 3,01% ( năm 2011 đạt 631 triệu đồng, năm 2012 đạt 618 triệu đồng ). Năm 2013 thì chi phí này lại giảm xuống so với năm 2012 là 140 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm là 22,6%. Ba khoản chi phí sau giảm, chứng tỏ năm quá Ngân hàng đã chú trọng đầu tư cho cán bộ công nhân viên. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 36
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tóm lại là, Lợi nhuận trước DPRR của Ngân hàng giảm đi mặc dù tổng doanh thu các năm có xu hướng tăng lên. Do đó, Chi nhánh cần có biện pháp quản lý chi phí này tiết kiệm hơn để Ngân hàng đạt được lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo. 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2011- 2013. Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, tín dụng chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập lớn nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cao nhất. Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, trong những năm qua, cơ cấu tín dụng đã có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng dư nợ cho vay trung, dài hạn và tập trung hỗ trợ cho những ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng như nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, thúc đẩy xuất khẩu và dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh chứng khoán và tiêu dùng. Ở những địa phương có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, các nguồn huy động, thanh toán, cho vay của hệ thống Ngân hàng cũng có tốc độ tăng trưởng cao ngoài dự kiến. Mạng lưới Ngân hàng không ngừng được mở rộng với tốc độ rất nhanh. Quy mô vốn và năng lực tài chính được nâng cao rõ rệt. Công nghệ Ngân hàng cùng trình độ quản trị điều hành, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện đáng kể. Dựa trên phương hướng mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Hải Phòng có uy tín lâu năm nên thu hút được nhiều khách hàng lớn và có quan hệ rất tốt với Ngân hàng, chính vì thế mà nguồn vốn huy động và dư nợ của Chi nhánh cao, qua các năm đều thấy có sự chuyển biến tốt, trong từng thời kỳ đều đạt được mục tiêu cho dù gặp phải rất nhiều khó khăn trong tình hình kinh tế hiện nay. Xuất phát từ định hướng chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” trong thời gian tới Chi nhánh sẽ đẩy mạnh các hoạt động hơn nữa để đạt được mục tiêu đó. 2.2.1. Chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định tính Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 37
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, Chi nhánh Ngân hàng cũng đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo yếu tố an toàn trong kinh doanh. Thủ tục cho vay đơn giản phù hợp với quy chế cho vay bao gồm Khách hàng được hướng dẫn làm thủ tục rất chu đáo, tận tình; ngoài ra còn được cán bộ tín dụng tư vấn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Quá trình thẩm định một món vay diễn ra khá chặt chẽ: mỗi món vay đều có từ 2 cán bộ tín dụng trở lên thẩm định; với những khoản vay lớn có tài sản thế chấp thì có cả lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc) cùng tham gia thẩm định do đó công tác thẩm định mang tính khách quan hơn. Việc thẩm định món vay dựa vào rất nhiều chỉ tiêu: tính khả thi của dự án, tính chất pháp lý và năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình thị trường Mọi món vay dù lớn hay nhỏ, ngắn hạn hay dài hạn đều có hợp đồng tín dụng kí kết theo sự thỏa thuận của Ngân hàng với khách hàng. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng rất có trách nhiệm trong công tác sử dụng vốn vay đúng mục đích và thường xuyên đôn đốc thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Kết quả đó đã chứng minh tính thiết thực và hiệu quả trong công tác thực hiện quy chế cho vay của đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng. *Thủ tục vay bao gồm: Hồ sơ pháp lý Tài sản đảm bảo Báo cáo tài chính Hồ sơ tín dụng Hồ sơ giải ngân Chứng từ sau tất toán Thời gian xét duyệt nhanh chóng: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng sẽ thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 38
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cơ sở vật chất, khoa học công nghệ Ngân hàng luôn được nâng cấp và đổi mới. Chi nhánh đã trang bị hệ thống camera trong toàn Ngân hàng. Camera được đặt khắp mọi nơi cần thiết để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng mặt khác ban giám đốc cũng có thể theo dõi được thái độ làm việc, phục vụ khách hàng của cán bộ trong Ngân hàng để điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra Chi nhánh đã được trang bị lại và nâng cao một loạt máy tính mới ở tất cả các phòng, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng kế toán. Nhờ có hệ thống này mà những công việc giấy tờ và quản lý trở nên gọn nhẹ, tạo cho cán bộ tín dụng có nhiều thời gian tiếp cận khách hàng. Chất lượng cán bộ công nhân viên Với phương châm đầu tư để đổi mới toàn bộ đội ngũ cán bộ tín dụng, Chi nhánh đã tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng đi học thêm, khuyến khích học nâng cao, thường xuyên cho đi học tiếp thu về nghiệp vụ và những thay đổi mới trong hoạt động tín dụng. Đồng thời tuyển mới những cán bộ tín dụng trẻ có trình độ, có lòng nhiệt tình, hăng say công việc. Điều đó đã tạo thêm luồng sinh khí mới cho toàn bộ Chi nhánh. Đặc biệt, công tác maketing Ngân hàng cũng được thực hiện một cách rõ nét hơn. Tinh thần phục vụ thái độ của khách hàng được quán triệt ở từng cán bộ tín dụng: phục vụ chu đáo, hướng dẫn tận tình với phong cách trang nhã, lịch sự đã tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh hơn. 2.2.2. Chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định lượng 2.2.2.1. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Bảng 2.7: Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ theo kì hạn của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: triệu đồng Năm Năm So sánh Năm So sánh Chỉ tiêu 2011 2012 Số tiền % 2013 Số tiền % Cho vay ngắn 358.515 343.057 -15.458 -4,31% 319.718 -23.339 -6,80% hạn Cho vay trung 306.544 277.822 -28.722 -9.37% 274.750 -3.072 -1,11% và dài hạn Tổng dƣ nợ 665.059 620.879 -44.18 -6.64% 594.468 -26.411 -4,25% cho vay (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng) Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 39
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tỷ lệ cho vay trung-dài hạn thấp hơn tỷ lệ cho vay ngắn hạn; năm 2011 đạt 306.544 triệu đồng, năm 2012 giảm xuống còn 277.822 triệu đồng ( giảm 28.722 triệu đồng tương ứng giảm 9.37% so với năm 2011), năm 2013 giảm 3.072 triệu đồng tương ứng giảm 1,11% so với năm 2012. Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo kì hạn của Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng Nhìn chung tổng dư nợ năm 2011- 2013 cao nhưng giảm dần qua các năm là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái toàn cầu, cơ chế chính sách có nhiều thay đổi và cả cơ chế lãi suất Nhưng tổng dư nợ cao chưa chứng tỏ được hoạt động tín dụng của Sacombank Hải Phòng là tốt. Nguyên nhân là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động của các thành phần kinh tế thường xuyên bị thiếu hụt; đặc biệt là trong giai đoạn 2011-2013. Trong khi đó, nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này cho DN chính là nguồn tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Hiện nay, nước ta đã và đang trong quá trình công nghiệp hóa, tốc độ phát triển kinh tế ở mức độ cao thì vốn lưu Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 40
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp động lại cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, rủi ro tín dụng là cao, hơn nữa việc cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn cho vay trung và dài hạn. Bảng 2.8: Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng tại Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tổng dƣ nợ cho vay 665.059 620.879 594.468 629.765 591.503 534.032 34.586 7.637 24.940 708 8.602 17.971 0 10.501 7.535 0 2.635 9.990 của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng) Qua bảng 2.8 ta thấy nhìn chung dư nợ vay của Chi nhánh nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỉ trọng lớn trên 90% trong suốt giai đoạn.Tuy nhiên nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng lên,đặc biệt năm 2012 xuất hiện các món nợ có khả năng mất vốn. Cụ thể là: + Năm 2011 tỉ lệ nợ xấu là 0,12%. Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trước khi xử lí nợ quá hạn. Phân ban ngăn chặn và xử lí nợ quá hạn của Chi nhánh hoạt động hiệu quả. + Năm 2012 tỉ lệ nợ xấu là 3,5%. Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trước khi xử lí nợ quá hạn. Tuy nhiên, do phát sinh nợ quá hạn trong thời gian gian qua. Chi nhánh luôn có những giải pháp trong công tác xử lí nợ quá hạn, đảm bảo luôn bám sát, theo dõi chặt chẽ và từng bước khắc phục, thu hồi nợ vay hạn chế tối đa tổn thất cho Ngân hàng. Trong năm 2012 nợ cần chú ý giảm đột ngột 26.949 triệu đồng so với năm 2011( năm 2011 đạt 34.586, năm 2012 đạt 7.637 triệu đồng ) và nợ dưới tiêu chuẩn lại tăng đột ngột từ 708 triệu đồng đến 8.602 triệu đồng. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 41
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Năm 2013 tỉ lệ nợ xấu là 5,97%, trong đó nợ có khả năng mất vốn là 1,69%. Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trước khi xử lí nợ quá hạn. Chi nhánh luôn có những giải pháp trong công tác xử lí nợ quá hạn,đảm bảo luôn bám sát,theo dõi chặt chẽ và từng bước khắc phục, thu hồi nợ vay hạn chế tối đa tổn thất cho Ngân hàng. Năm 2013 dư nợ cần chú ý là 24.940 triệu đồng,tăng 17.303 triệu đồng so với năm 2012. Dư nợ dưới tiêu chuẩn là 17.971 triệu đồng, tăng 9.369 triệu đồng so với năm 2012; dư nợ nghi ngờ giảm 2.966 triệu đồng so với năm 2012; nợ có khả năng mất vốn là đột ngột tăng 7.355 triệu đồng. Nhìn chung tình hình cho vay có nhiều biến động nguyên nhân là do năm 2011 tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam chậm lại, mức độ lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá so với nhiều nước trong khu vực, chỉ số chứng khoán cũng “đi xuống” nhanh nhất trong các nước, bất ổn kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn. Sự bất ổn của nền kinh tế như hiện tượng tăng giá đồng loạt đối với những mặt hàng thiết yếu như điện, nước, nhiên liệu, khủng hoảng kinh tế của tập đoàn kinh tế nhà nước, chính sách tiền tệ, giá vàng, lãi suất, tỉ giá đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lĩnh vực tài chính tiền tệ. Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo chất lượng tín dụng của Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng Qua biểu đồ trên ta có thể thấy Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) luôn chiếm trọng cao nhất (trên 90%) trong tổng dư nợ. Cụ thể Nợ đủ tiêu chuẩn năm 2011 chiếm 94,6% (tương đương 629.765 triệu đồng), năm 2012 chiếm 95,3% (tương đương 591.503 triệu đồng), năm 2013 chiếm 90% (tương đương 534.032 triệu đồng). Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đây vẫn là con số hơi thấp, nó chứng tỏ các món vay có tiềm ẩn rủi ro cao hơn. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 42
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 2.4: Tổng dư nợ cho vay tại Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng 2.2.2.2. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ Tình hình kinh tế trong và ngoài nước trong những năm qua có nhiều biến động đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nói chung và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của Chi nhánh nói riêng. Bảng 2.9. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm So sánh Năm So sánh Chỉ tiêu 2011 2012 Số tiền % 2013 Số tiền % 1.Doanh số cho 680.562 622.367 -58.195 -8,5% 608.443 -13.924 -2,2% vay 2.Doanh số thu 635.922 671.146 35.224 5,5% 582.776 -88.37 -1,3% nợ (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín HP) Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 43
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *Về doanh số cho vay Nhìn chung, tổng doanh số cho vay của Sacombank Hải Phòng tăng trưởng khá cao thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng được mở rộng .Mặc dù trong các năm trở lại đây nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng có xu hướng giảm dần qua các năm: năm 2011 đạt 680.562 triệu đồng, năm 2012 giảm xuống còn 622.367 triệu đồng (giảm 58.195 triệu đồng so với năm 2011), năm 2012 tiếp tục giảm xuống còn 608.443 triệu đồng (giảm 13.924 triệu đồng so với năm 2012). Tuy nhiên lượng giảm này không đáng kể khi lạm phát tăng cao, diễn biến phức tạp về mặt bằng lãi suất cùng với sự tăng trưởng nóng của một số kênh đầu tư nhưng rủi ro cao như vàng, ngoại tệ, bất động sản Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay tại Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 44
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *Về doanh số thu nợ Doanh số thu nợ tại Sacombank Hải Phòng nhìn chung tương đối cao và có sự biến động. Năm 2011 đạt 635.922 triệu đồng, năm 2012 tăng 35.224 triệu đồng đạt 671.146 triệu đồng. Năm 2013 giảm xuống còn 582.776 triệu đồng ( giảm 88.37 triệu đồng). Nguyên nhân có sự biến động này là do tình hình kinh tế khó khăn, dư nợ tín dụng cao làm cho doanh nghiệp không kinh doanh được, dẫn đến việc khó có thể trả nợ và khi thu hồi vốn càng nhiều sẽ càng tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận. Biểu đồ 2.6: Doanh số thu nợ tại Sacombank Hải Phòng ĐVT: Triệu đồng Biểu đồ trên đã thể hiện hiệu quả kinh tế từ đồng vốn vay của khách hàng, đầu tư sinh lời đáp ứng được việc hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, công tác tín dụng của Ngân hàng được nâng cao, đặc biệt là công tác thu nợ. Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 45
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.10: Chất lượng dư nợ cho vay của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng dƣ nợ cho vay 665.059 100% 620.879 100% 594.468 100% 629.765 94,68% 591.503 95,27% 534.032 89,83% 34.586 5,2% 7.637 1,23% 24.940 4,20% 708 0,12% 8.602 1,38% 17.971 3,02% 0 10.501 1,69% 7.535 1,26% 0 2.635 0,43% 9.990 1,69% Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng 5,3% 4,73% 10,16% dư nợ Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư 0,12% 3,5% 5,97% nợ của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng) Trước hết xét về tỷ lệ nợ quá hạn: Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ quá hạn 34.586 29.375 60.436 Dư nợ tín dụng 665.059 620.879 594.468 Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ 5,3% 4,73% 10,16% Nhìn vào bảng tỷ lệ nợ quá hạn trên ta có thể thấy rõ được tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng trong 3 năm vừa qua. Do chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nợ quá hạn đã có sự biến đổi liên tục qua các năm. Năm 2011, nợ quá hạn ở mức là 34.586 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn là 5,3%. Nhưng đến năm 2012 nợ quá hạn giảm nhẹ xuống mức 29.375 triệu đồng, giảm 5211 triệu đồng so với 2011 và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 4,73%. Tuy nhiên đến năm 2013, Ngân hàng tình hình nợ qua hạn này tăng đột biến, nợ quá hạn vẫn tăng đến mức Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 46
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 60.436 triệu đồng so với năm 2012 và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 10,16%. Có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2013 đạt ở mức cao trên 5%. Ta tiếp tục xét về tình hình nợ xấu của Ngân hàng qua bảng duới đây: Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu và Cơ cấu nhóm nợ xấu của Sacombank Hải Phòng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dƣ nợ 0,12% 3,5% 5,97% Các nhóm nợ Nợ nhóm 3 0,12% 1,38% 3,02% Nợ nhóm 4 0 1,69% 1,26% Nợ nhóm 5 0 0,43% 1,69% Nhìn vào bảng 2.12 ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng dần qua các năm, tuy nhiên điều này có thể hiểu được trong tình hình kinh tế đang chịu sự khủng hoảng toàn cầu. Và đến năm 2013 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng đã ở mức 5,9%. Đây là những khoản nợ chủ yếu là nợ đã được khoan, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp xếp lại. Những khoản nợ này đã gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên xét theo cơ cấu nhóm nợ thì ta có thể thấy một dấu hiệu khả quan là nợ xấu có chiều hướng tăng lên tập trung chủ yếu vẫn là nợ nhóm 3 và nhóm 5, rất dễ có nguy cơ mất vốn. Nắm bắt được tình hình này Ngân hàng đã khẩn trương đề ra những biện pháp để cải thiện tình hình thu hồi nợ trong năm 2014. 2.2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng và khả năng quản trị các khoản tín dụng của Ngân hàng ta xem xét chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013. Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng của Sacombank Hải Phòng (2011 – 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ 635.922 671.146 582.776 Dự nợ bình quân 665.059 620.879 594.468 Vòng quay vốn tín dụng 0.96 1,08 0,98 Sinh viên: Tô Thị Thanh - QT1402T Page 47