Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Hồng Bàng

pdf 100 trang huongle 1160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Hồng Bàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Hồng Bàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Đặng Thị Thanh Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÕNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG BÀNG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Đặng Thị Thanh Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÕNG – 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đặng Thị Thanh Mã SV: 120058 Lớp: QT 1201 T Ngành: Tài chính - Ngân hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay.
  4. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. - Đưa ra các giải pháp và kiến nghị hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Số liệu thu thập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng: - Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2009, 2010, 2011; - Bảng cân đối kế toán 3 năm 2009, 2010, 2011; - Thuyết minh báo cáo tài chính 2009, 2010, 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
  5. Nội dung hướng dẫn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 08 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 02 tháng 12 năm 2012. Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
  6. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chiếm một vị trí quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Có thể nói, ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Trong hoạt động của ngành ngân hàng thì hoạt động tín dụng là lĩnh vực quan trọng nhất. Quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lời chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để hoạt động tín dụng thật sự có hiệu quả trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn? Vì hiệu quả tín dụng được nâng cao sẽ giúp các NHTM giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được vốn tín dụng. Thông qua đó, khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng được tăng lên, làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động cho các NHTM. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tức là tăng khả năng quay vòng vốn tín dụng, cho phép NHTM mở rộng các hình thức dịch vụ cũng như quy mô vốn tín dụng. Từ đó, các NHTM không những duy trì được mối quan hệ với những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng thu hút được những khách hàng mới. Đó cũng là cách để các NHTM mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với thế mạnh của 1 ngân hàng đã khẳng định được thương hiệu của mình, trong giai đoạn 2009-2011, Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng vẫn giữ được vị trí dẫn đầu của mình trong tình hình kinh tế có nhiều biến động. Nhìn chung, huy động vốn, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng vẫn giữ được ổn định. Tỷ lệ nợ xấu nằm trong giới hạn an toàn cho phép (<3%), từng bước giảm dần nợ quá hạn. Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó khăn, nổi cộm lên là vấn đề hiệu quả tín dụng vẫn chưa cao, nhiều thời điểm để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay, chưa mở rộng được nhiều phương thức cho vay và đối tượng cho vay. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng cao của nền kinh tế. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 7
  8. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng đang là một vấn đề được chi nhánh Vietinbank Hồng Bàng quan tâm, giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập ở trường và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng I: Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng. Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng. Đề tài này được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể là chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và lạm phát tăng cao. Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng trong 3 năm 2009, 2010 và 2011, người viết sẽ xem xét các tác động của những biến động trên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng như thế nào. Từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng mà chi nhánh có thể áp dụng vào thực tiễn. Là một sinh viên mới được trang bị kiến thức căn bản, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện ĐẶNG THỊ THANH. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 8
  9. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp CHƢƠNG I: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.  1.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM). 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thƣơng mại: Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) - Điều 4, khoản 1, khoản 3 và khoản 12 đã xác định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán” và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “ ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”(1) Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại ở Việt Nam là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ (1)Mục 2, điều 98 - Luật các Tổ chức tín dụng. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 9
  10. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của xã hội. 1.1.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.2.1. Chức năng của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. Hiện nay, ngân hàng thương mại có rất nhiều chức năng, tuy nhiên có ba chức năng cơ bản như sau:  Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò là cầu nối giữa các chủ thể thừa vốn với đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện đời sống dân cư, ổn định thu chi của Chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp phần quan trọng trong việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát lạm phát.Từ đó có thể thấy đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.  Chức năng trung gian thanh toán: Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi phí thực hiện sẽ rất lớn: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền. Với sự ra đời của ngân hàng thương mại phần lớn các khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội dần được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, nhánh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng thanh toán trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có điều kiện huy động tối đa tiền gửi của toàn xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng để mở rộng cho vay, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng lợi nhuận cho ngân hàng từ việc thu phí dịch vụ và thanh toán. Đối với nền kinh tế chức năng này giúp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình sản xuất xã hội, mở rộng quan hệ kinh tế xã hội giữa các vùng miền và quốc tế.  Chức năng tạo tiền: Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy trong lưu thông bằng những phương tiện thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, thu Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được cho Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 10
  11. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp vay, số tiền cho vay này lại được khách hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác. Bằng cách này ngân hàng đã tạo tiền.Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí lưu thông, tăng phương tiện thanh toán đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời là công cụ để Ngân hàng Trung Ương (NHTW) điều tiết lượng tiền mặt trong lưu thông theo mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ. 1.1.2.2. Vai trò của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò ngân hàng thương mại được thể hiện như sau: ● Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Ngân hàng thương mại là chủ thể chính cung ứng vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đứng ra huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với số vốn huy động này qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời. Nhờ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. ● Ngân hàng thương mại là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ quốc gia do NHTW chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và Ngân hàng thương mại chính là môi trường để thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ. Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH-HĐH): Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường cho các ngành nghề, vùng miền theo hướng Công nghiệp hóa hiện đại hóa và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà Nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 11
  12. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở lên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại các nước, hệ thống các ngân hàng thương mại trong nước đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thƣơng mại. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: Đây là nghiệp vụ đầu tiên và cũng là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ các nguồn sau: - Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế: Hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây cũng là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng thương mại. Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. - Phát hành các giấy tờ có giá: Các ngân hàng thương mại sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Thông qua một số hình thức như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, - Nguồn vốn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi ngân hàng thương mại có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng thương mại tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường tiền tệ và vay NHTW dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 12
  13. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp - Ngân hàng thương mại còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các khoản nợ như thuế chưa nộp hay lương chưa trả Tuy nhiên nguồn vốn này thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng. 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn  Hoạt động tín dụng: Đây là nghiệp vụ có khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản Có của Ngân hàng thương mại. Để quản lý các khoản cho vay, các ngân hàng thương mại thường phân loại chúng theo các tiêu thức khác nhau. - Căn cứ vào thời hạn cho vay thì tín dụng chia thành: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn: + Cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay < 12 tháng): đây là khoản vay truyền thống nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, cá nhân. + Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được cấp để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. + Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tối đa 20 – 30 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. - Căn cứ mức độ đảm bảo trong hoạt động vay: + Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên các cơ sở các bảo đảm: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của người thứ ba. + Tín dụng không có đảm bảo: việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần tài sản đảm bảo. - Căn cứ xuất xứ tín dụng: Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 13
  14. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp + Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng trực tiếp cấp tiền và thu nợ khách hàng. + Tín dụng gián tiếp là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng (TCTD) khác. - Căn cứ mục đích sử dụng vốn: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng tiêu dùng. - Căn cứ phương thức cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ tín dụng,  Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: - Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng; - Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chuyển tiền; - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ có thu phí; - Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm tiền, vận chuyển tiền; - Tham gia thanh toán bù trừ trong nước và quốc tế khi được phép thanh toán của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.3.3. Hoạt động khác: Bên cạnh những hoạt động cơ bản, ngân hàng thương mại còn có các hoạt động trung gian cũng góp phần mang lại nguồn thu lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Đó là các hoạt động sau: - Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác; - Mua bán các chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ; - Kinh doanh ngoại hối, mua bán vàng bạc, ngoại tệ; - Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm; - Cung ứng các dịch vụ bảo quản cầm đồ, cho thuê tủ két sắt; - Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 14
  15. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp 1.2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Để hiểu rõ hơn về tín dụng ta tìm hiểu một số vấn đề sau: 1.2.1. Khái niệm tín dụng: Ta có thể hiểu, tín dụng NHTM như sau: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”(2) Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể của hoạt động tín dụng. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng được xác định như sau: -Thời hạn cho vay ngắn hạn: được xác định phù hợp với các chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng vào mục đích tiêu dùng trong ngắn hạn. -Thời hạn cho vay trung hạn: từ 1năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. 2 ( ) Giáo trình “Ngân hàng thương mại”- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến-NXB Thống kê 2009. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 15
  16. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp -Thời hạn cho vay dài hạn: từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống. Tín dụng dài hạn được cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. * Nguồn vốn cho vay đƣợc huy động từ nguồn sau: + Nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn và tùy vào từng ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất mà các ngân hàng (NH) muốn tập trung huy động + Đi vay NHNN: Ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự khó khăn bởi còn phù thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các rằng buộc khác với NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng thương mại. + Nguồn vốn vay liên ngân hàng: lãi suất qua đêm (tính theo ngày ) + Vay nợ nước ngoài: đây là nguồn vốn huy động được với khối lượng lớn, lãi suất vừa phải nhưng lại chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan tới vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế. + Nguồn tài trợ ủy thác: Nguồn này do ngân hàng được tổ chức quốc tế chuyển một khoản vốn ủy thác cho ngân hàng cho vay theo thỏa thuận ký kết giữa hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và được hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay .Nguồn này có xu hướng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước. 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng: a. Tín dụng ngắn hạn: Thời gian thu hồi vốn nhanh: Do các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn ngắn (dưới 12 tháng) nên thời gian thu hồi lại vốn của các khoản vay này thường nhanh. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 16
  17. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Độ rủi ro thấp hơn: Những khoản tín dụng ngắn hạn có thời gian đầu tư ngắn nên ít chịu tác động của các yếu tố bất lợi từ môi trường. Do đó, độ rủi ro đối với các khoản vay ngắn hạn thấp hơn nhiều so với những khoản vay trung - dài hạn. Giá trị khoản vay thường nhỏ: Các khoản vay ngắn hạn chủ yếu dùng vào mục đích tiêu dùng ngắn hạn. Thông thường, các hợp đồng tín dụng ngắn hạn thường có giá trị nhỏ. b. Tín dụng trung – dài hạn: Thời gian thu hồi vốn chậm: Không giống tín dụng ngắn hạn, tài sản (thường là TSCĐ) do vốn vay trung - dài hạn cấu thành tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpvay vốn và sinh lời gắn bó với tuổi thọ của nó qua nhiều giai đoạn dài. Nguồn vốn dùng để hoàn trả nợ căn bản được tạo nên trên cơ sở thông qua sự hoạt động của tài sản đó. Chính vì vậy mà thời hạn hoàn vốn thường rất dài và đã được coi là đặc điểm không thể thiếu được trong cho vay trung - dài hạn. Độ rủi ro cao: Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung - dài hạn là cao. Khi các khoản vay dài hạn có thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh khiến các dự án đầu tư bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Lãi suất cao: Khác với vay ngắn hạn, việc thoả mãn nhu cầu đối với khách hàng trong cho vay trung - dài hạn khó khăn hơn phức tạp hơn, nó liên quan đến các điều kiện diễn biến kinh tế trong tương lai, các chi phí phát sinh trong viêc tạo vốn của ngân hàng, quá trình thẩm định xem xét, thực hiện và giám sát các khoản vay nhiều hơn, kỳ hạn cho vay dài cũng ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng Hơn nữa, trong cho vay trung - dài hạn các hoạt động sinh lời của doanh nghiệp vay vốn diễn ra và trải qua một thời gian tương đối dài nên thường có nhiều rủi ro hơn trong cho vay ngắn hạn. Chính vì vậy, lãi suất trong cho vay trung - dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Giá trị khoản vay lớn: Thực chất tín dụng trung - dài hạn chính là tín dụng vốn cố định, mà đối tượng chủ yếu của nó là những chi phí để hình thành nên cơ sở Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 17
  18. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đã có sẵn của doanh nghiệp. Đây cũng là một hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, bao gồm những công việc hết sức đa dạng và phức tạp phát sinh khối lượng công việc lớn nhỏ khác nhau. Đặc biệt đòi hỏi không thể thiếu được, đó là doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn nhằm thực hiện hàng loạt các công việc quy chung lại là đạt được những mục đích quan trọng nhất đó là tạo ra một tài sản cố định, một năng lực sản xuất mới.Vì vậy, giá trị khoản vay lớn cũng là một đặc điểm của tín dụng trung - dài hạn. Lợi nhuận từ khoản cho vay trung - dài hạn là lớn: Khi rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài các quy luật này các khoản tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho các NHTM các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản vay tín dụng trung - dài hạn là rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung - dài hạn chi phí bù đắp rủi ro nên lợi nhuận từ tín dụng trung - dài hạn là lớn. 1.2.3. Các hình thức tín dụng : a. Tín dụng ngắn hạn: 1.Phương thức cho vay từng lần: - Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Thường áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên với các hình thức chủ yếu là: cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư. 2.Phương thức cho vay theo hạn mức: - Khi áp dụng phương thức . Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 18
  19. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp - , nhưng tối đa là 12 tháng. 3.Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của ngân hàng. Ngân hàng sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng, về thanh toán nợ và lãi không đúng hạn đối với khách hàng. 4. Phương thức cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí cho hạn mức tín dụng dự phòng được ghi trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào đó, Ngân hàng thông báo với khách hàng hạn mức tín dụng dự phòng được mở. Mỗi lần rút tiền vay trong hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ cần thiết gửi Ngân hàng. 5. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 6. Cho vay theo các phương thức khác: Bao gồm các hình thức cho vay khác như: cho vay ủy thác, cho vay trả góp b. Tín dụng trung – dài hạn: Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Nghiệp vụ tín dụng Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 19
  20. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp trung – dài hạn của các ngân hàng trong những năm gần đây triển khai theo các hình thức sau: 1. Cho vay theo dự án đầu tư : đây là hình thức tín dụng dài hạn chủ yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất dựa trên cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ trong một khoảng thời hạn nhất định. Dự án do doanh nghiệp đưa ra sau khi được các cấp thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu vay tài trợ của dự án. 2. Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động thực tiễn của NHTM trong lĩnh vực tín dụng, không ít các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro bản thân một ngân hàng không tự đảm đương nổi do đó dẫn đến có sự phối hợp liên kết giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ cho một dự án. Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm TCTD cho một dự án do một TCTD làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các TCTD. Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm 2 bên tham gia: bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ. 3. Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm: là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu tư. Việc nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dưới sự bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền này sẽ được trả dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không thực hiên được nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư, lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 20
  21. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp 4. Cho thuê tài chính : là hoạt động tín dụng trung – dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi thuê thời hạn thuê, khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. 1.2.4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.2.4.1. Đối với Ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi, huy động các nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. An toàn trong lợi nhuận là mục đích của ngân hàng, nói cách khác ngân hàng là một kinh doanh gặp nhiều rủi ro do phần lớn tài sản Có của nó là bộ phận tài sản sinh lời lại không do ngân hàng trực tiếp sử dụng. Do vậy mà trong quá trình hoạt động, ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến những dự án mang hiệu quả cao. Hơn thế nữa, ngày nay sản phẩm ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong nghiệp vụ truyền thống như: nhận gửi, cho vay hay trung gian thanh toán mà còn rất nhiều nghiệp vụ khác. Lợi nhuận do các nghiệp vụ này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Một trong những khách hàng quen thuộc nhất không ai khác chính là các doanh nghiệp. Do vậy, để tạo được mối quan hệ lâu dài trong tương lai, cũng là thị trường sinh lợi chính của mình, ngân hàng sử dụng tín dụng như một công cụ cuốn hút các khách hàng, củng cố lòng trung thành của khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các mối quan hệ mới với khách hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng cho các khách hàng. Không những thu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mà còn thu thêm lợi nhuận từ các dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa, năng lực cung cấp tín dụng cũng chứng tỏ ngân hàng có được niềm tin từ khách hàng cũng như công chúng, trong giai đoạn hiện nay nó cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 1.2.4.2. Đối với Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng tham gia vào những cuộc cạnh tranh Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 21
  22. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp gay gắt. Do sức ép của cạnh tranh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại được. Nhưng muốn thực hiện được các kế hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định. Khi thị trường tài chính chưa thực sự phát triển hoàn thiện ở Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là một giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp. Đối với các dự án nói trên, doanh nghiệp cầp phải tài trợ bằng nguồn vốn lớn và tín dụng của ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này của doanh nghiệp. Tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp có công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, giúp doanh nghiệp thích nghi với môi trường kinh doanh, sức ép của cạnh tranh, yên tâm hơn trong đầu tư, xây dựng những dự án khả thi đem lại hiệu quả cao. Như vậy, các khoản vay từ ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp thực hiện được chiến lược kinh doanh vừa đem lại lợi tức cho doanh nghiệp mà không làm gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu Mặt khác, lãi suất tín dụng là chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ trả lãi và vốn cho ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng của ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh. Vì vậy, tín dụng vô cùng quan trong đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế. - Tín dụng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu, điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua vốn cho vay mà xây dựng các cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 22
  23. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng sản xuất vật chất, là nền nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển công nghệ, tạo công ăn việc làm, kiềm chế lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. - Tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại: trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 1.3.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng: Tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tín dụng ngân hàng không chỉ tác động tới nền kinh tế mà còn tác động tới các doanh nghiệp mà còn hơn cả là tới ngân hàng. Thông qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay sẽ giúp cho ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thông qua nhằm phục những tồn tại thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay. Xét trên quan điểm của ngân hàng thì hoạt động tín dụng được xem xét là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố: - Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn. - Khả năng thanh khoản. - Khả năng sinh lời cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay thì khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí trả lãi cho Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 23
  24. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp vốn huy động hoặc đi vay, các chi phí cho hoạt động tín dụng và rủi ro của ngân hàng. Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với nguồn vốn huy động được thì sớm hay muộn ngân hàng cũng dễ rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay. Nhu cầu vốn cho sự ngiệp Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và lãng phí lớn. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng: 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lƣợng: Hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh như sau: a. Xét trên góc độ ngân hàng: Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu định lượng này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng tại ngân hàng, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của một ngân hàng. 1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%). Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ (%) = 100% Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 24
  25. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%). Doanh số cho vay: là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và phần ròng của khoản vay trong một thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ. Tỷ lệ tăng trƣởng DSCV (%) = x 100% Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. (Tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi). Tỷ lệ tăng trưởng DSCV càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 3. Tỷ lệ thu lãi (%). Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100% Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của NH, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 25
  26. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt). 4. Tỷ lệ Doanh số cho vay/Vốn huy động ( % ). Tỷ lệ doanh số cho vay / Vốn huy động = 100% Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động được. Tỷ lệ này càng gần đến 100% cho thấy việc huy động vốn của NH đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Nếu tỷ lệ này >100% thì việc huy động vốn của NH không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho vay. NH phải sử dụng các nguồn khác với lãi suất cao hơn và điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. 5. Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ). Tỷ lệ Dƣ nợ / Vốn huy động = 100% Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Đồng thời cũng phản ánh tính thanh khoản của NH (khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm) và cũng đồng thời phản ánh khả năng sinh lợi từ tài sản huy động của NH. Tỷ lệ này càng thấp thì tính thanh khoản của NH càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp thì hoạt động cho vay của NH chưa phát huy được hết hiệu quả và ngược lại. 6. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%). Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 26
  27. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = x 100% Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua việc thu nợ của NH. Tức là phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng: kế hoạch cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. 7. Tỷ lệ nợ quá hạn (%). Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100 Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng (phản ánh rủi ro tiềm ẩn trong tổng dư nợ cho vay), đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại. 8. Tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100 Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại. 9. Vòng quay vốn Tín dụng (vòng). Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 27
  28. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Trong đó: Dư nợ bình quân trong kì = Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn được coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn. 10. Số khách hàng được vay vốn. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua. b. Xét trên góc độ khách hàng: Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn tín dụng. Đối với khách hàng thì 1 khoản tín dụng tốt được biểu hiện ở 1 số chỉ tiêu sau: - Doanh thu tăng từ dự án sử dụng vốn tín dụng; - Lợi nhuận tăng từ dự án; - Lao động tăng từ dự án. Có thể nói, một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng cũng chính là tín dụng tốt đối với doanh nghiệp. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế, từ mục tiêu của doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi tiếp tục đầu tư vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới. Như vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải xem xét một hệ thống các chỉ tiêu ở trên để phân tích cả hai mặt định lượng và định tính, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của ngân hàng. Có như vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 28
  29. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính: Ngoài các chỉ tiêu định lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng. a. Xét trên góc độ ngân hàng: Thủ tục và quy chế cho vay vốn: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro. Xét duyệt cho vay: Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc. Với những khách hàng quen thuộc thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn, thời gian xét duyệt cho vay ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn, việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi, có chuyên môn tốt để đưa ra những quyết định chính xác trong khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 29
  30. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiêm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp. Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo được hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh ), thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. b. Xét trên góc độ khách hàng: - Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh nghiệm, kỹ thuật để có thể thực hiện được. - Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại. 1.3.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 30
  31. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp ● Chính sách tín dụng: Với chính sách tín dụng do ngân hàng Nhà nước ban hành và các ngân hàng thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách phù hợp với ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt. ● Chất lượng nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định dự án. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không được đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá được tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách hàng nên thường không có quyết định chính xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bộ ngân hàng cần phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền bạc, phải là người có lòng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ tín dụng mới tránh khỏi những cán dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có không ít những món vay không đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng vẫn được cán bộ tín dụng cho phép, tất nhiên sau đó họ sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng tổn thất họ gây ra cho ngân hàng và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi. ● Công tác thẩm định dự án: Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trước khi ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định, ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 31
  32. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp cho khách hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên nếu việc thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút. ● Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian quyết định đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng phải được hết sức coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu, nếu được tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác, trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. ● Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. 1.3.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng. ● Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm Có tiềm lực tài chính mạnh, khách hàng vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng. ● Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của ngân hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của mình bị Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 32
  33. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không? ● Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay. -Xét về cầm cố thế chấp: Ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên một số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay cũng được cải thiện. -Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có thể được đảm bảo. ● Năng lực, kinh nghiệm, quản lý của khách hàng bị hạn chế là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. ● Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đã đề ra: Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận, sử dụng vốn ngân hàng để vui chơi, dùng vốn của ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 33
  34. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng lập phương án kinh doanh có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền thu nợ.  Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau: Tín dụng thương mại ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút khách hàng, để tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại như một phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lượng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí có một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ cố tình chiếm dụng vốn của người khác. Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến nguồn thu của khách hàng dành cho trả nợ qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. 1.3.3.3. Nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô: Cho dù ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu và chủ đầu tư có đủ khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì các khoản vay cũng có thể có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường:  Môi truờng kinh tế: Môi trường kinh tế là tổng hoà các quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tín dụng. Một khi thị trường đã quen với các tín dụng, các chế độ báo cáo và hạch toán tài chính được sử dụng phổ biến, thì hiệu quả các khoản tín dụng được nâng lên. Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp phải khó khăn về mọi mặt. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng các nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 34
  35. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến thu không đủ làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổi trong môi trường này. Vấn đề là công tác dự báo tình hình về khả năng ứng phó các tình huống xảy ra của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng để đảm bảo chất lượng các khoản tín dụng.  Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính xã hội ổn định sẽ là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong tình hình chính trị xã hội không ổn định như đình công, bãi công, sự đấu tranh các Đảng phái, thế lực trong xã hội, chiến tranh biên giới thì không chỉ riêng các doanh nghiệp sản xuất mà bản thân ngân hàng cũng khó có thể tập trung vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện như vậy duy trì sự ổn đinh cũ đã khó huống gì nói đến việc mở rộng. Vì vậy, chất lượng tín dụng khó có thể bảo đảm được. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin của dân chúng như các chủ doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngân hàng không huy động thêm vốn, trong khi có thể xu hướng dân chúng rút tiền gửi ngân hàng về bảo quản và như vậy ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Ngược lại, một môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới có nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vốn từ ngân hàng.  Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng. Một môi trường pháp lý đồng bộ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu. Với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ. Ngoài ra, các quy định chồng chéo có thể gây khó khăn cho ngân hàng hoặc các quy định thiếu chặt chẽ có thể tạo ra kẽ hở để các bên chuộc lợi. Việc Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 35
  36. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp thay đổi các chính sách cũng có thể là một nguyên nhân gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của ngân hàng. Bên cạnh các yếu tố trên còn có một số yếu tố khác cũng như ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp này các ngân hàng vẫn tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó có thể thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới. 1.3.4. Sự cần thiết và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại. 1.3.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. ● Đối với Ngân hàng: Hiệu quả của hoạt động tín dụng góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng, các thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng cao làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đuợc sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý Mặt khác, nó đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì hiệu quả hoạt động tín dụng tốt cho phép khách hàng giữ được những khách hàng trung thành, thu hút nhiều khách hàng khác và tạo cho ngân hàng những khoản lợi nhuận bổ sung để bổ sung vốn để đầu tư. ● Đối với Doanh nghiệp : Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng được nâng cao tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền lựa chọn Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 36
  37. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp ngân hàng làm đối tác, khách hàng chỉ đến những ngân hàng nào giúp họ thực hiện các dự án có hiệu quả thông qua các dịch vụ của ngân hàng về tín dụng. Điều này tác động trở lại ngân hàng: khi chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao thì thị trường của ngân hàng được mở rộng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động tín dụng tốt sẽ đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian, lãi suất hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng phải giúp đỡ, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. ● Đối với nền kinh tế: Hiệu quả hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn. Việc sử dụng hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ để thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, hiệu quả từ hoạt động tín dụng nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm năng về tài nguyên, lao động, đảm bảo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng trong cả nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chính vì những lý do trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là sự cần thiết khách quan để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển vững chắc đồng thời tạo ra hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 37
  38. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp 1.3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại. - Đa dạng hoá các hình thức cho vay: Bên cạnh những hình thức cho vay truyền thống, ngân hàng cần đa dạng hơn nữa các hình thức cho vay mới như: cho vay hợp vốn, cho vay tài trợ - ủy thác, mở rộng các nghiệp vụ cho vay bất động sản, cho vay trả góp - Mở rộng thị trường cho vay: tiến hành thu hút khách hàng thông qua chính sách cho vay ưu đãi về thời hạn trả nợ. Áp dụng nhiều dịch vụ mới như dịch vụ chi trả hộ, dịch vụ uỷ thác, tư vấn khách hàng - Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp cơ cấu kinh tế: Tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng cao. Ở nước ta, một nước đang tiến hành Công nghiệp hóa hiện đại hóa với xu hướng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thì khi tiến hành cho vay cũng cần ưu tiên cho ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ. - Tăng cường công tác đối ngoại, hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tín dụng quốc tế nhằm mở rộng thị trường cho vay liên ngân hàng. - Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: Con người là nhân tố mấu chốt của mọi thắng lợi, trình độ của cán bộ ngân hàng được nâng cao, có trình độ chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến hoạt động tín dụng, được trang bị những kiến thức về sự phát triển của kinh tế thị trường, kiến thức về marketing với việc đáp ứng nhu cầu, thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng. - Nâng cao chất lượng thẩm định của dự án về cả mặt tài chính cũng như cả về mặt kỹ thuật của dự án đó. - Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Ở Việt Nam công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu trong những năm vừa qua nên đây là một trong những chương trình hành động quan trọng để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời tăng cường tập trung chỉ đạo công tác kiểm toán để nhìn nhận một cách khách quan thực trạng tài chính của các doanh nghiệp vay vốn cũng như đơn vị mình. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 38
  39. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp - Đa dạng hoá các danh mục đầu tư: không nên tập trung vào một số doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh mà nên đầu tư vào tất cả các lĩnh vực với một cơ cấu hợp lý để phân tán rủi ro khi tình hình kinh doanh của một ngành nghề, một số doanh nghiệp bị xấu đi. - Đa dạng hóa các lĩnh vực huy động vốn thông qua việc thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của dân cư để tạo nguồn. Từ đó, ngân hàng có cơ sở để tiến hành cho vay. Đặc biệt, nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài là một nguồn vốn quan trọng để ngân hàng có tiềm lực mạnh trong việc cho vay. Ngân hàng cần có giải pháp mới trong việc huy động vốn qua các kênh, hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện có, áp dụng thêm các hình thức huy động mới với thủ tục đơn giản, có khả năng chuyển nhượng dễ dàng với các phương thức trả lãi linh hoạt - Tăng cường đổi mới công nghệ ngân hàng: Trang bị, nâng cấp máy móc, thiết bị công nghệ thông tin chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để một ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường cạnh tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống ngân hàng quốc gia. - Giảm nợ quá hạn, tăng cường khai thác tài sản xiết nợ gồm tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, quản lý và sử dụng các tài sản xiết nợ tốt hơn. Tóm lại, chương 1 phân tích các vấn đề lý luận, khái quát về hoạt động tín dụng của NH bao gồm khái niệm, phân loại tín dụng, vai trò của tín dụng và các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng như: quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Những nền tảng lý luận này là cơ sở để Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 39
  40. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp phân tích, là công cụ để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NH cũng như việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG.  2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG. 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam. Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietnam bank for Industry and Trade, viết tắt là VietinBank) được thành lập từ ngày 26/03/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Với sứ mệnh “Là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống” và tầm nhìn: “Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế”. Hệ thống mạng lưới của VietinBank trải rộng khắp toàn quốc với 01 Sở Giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Ngân hàng TMCP Công thương có 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 40
  41. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Vietinbank là sáng lập viên và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 Quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Ngày 15/04/2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi từ INCOMBANK sang thương hiệu mới là VIETINBANK. Từ ngày 08/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Ngày 20/10/2010 Vietinbank được cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp mới thay cho giấy chứng nhận doanh nghiệp cấp lần đầu ngày 03/07/2009 với số vốn điều lệ trên 15.000 tỷ đồng, tăng hơn 34,8% so với vốn điều lệ cũ. Vietinbank là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển, NHTMCP Công thương không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng : Các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh, chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Hồng Bàng. - Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng (Viết tắt là Vietinbank). - Trụ sở : Số 90 Trần Quang Khải – quận Hồng Bàng, Hải Phòng. - Điện thoại: 031.3746682 Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 41
  42. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp - Website: www.vietinbank.vn - Swift Code: ICBVVNVX160. - , tiền thân là Ngân hàng quận Hồng Bàng, trực thuộc NHNN thành phố Hải Phòng, được thành lập năm 1979. Từ khi thành lập đến năm 1988, Ngân hàng hoạt động như một chi nhánh của NHNN Việt Nam, với quy mô và phạm vi còn hạn chế. Sau khi có quyết định chuyển đổi hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp: NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng và NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng là chủ yếu. Trong 04 Ngân hàng chuyên được hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng có NHCT Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực Công thương nghiệp. Cũng trong giai đoạn này, mô hình hoạt động của Ngân hàng quận Hồng Bàng được chuyển đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền kinh tế nói chung và của hệ thống Ngân hàngViệt Nam nói riêng. Ngân hàng quận Hồng Bàng trở thành một đơn vị trực thuộc Ngân hàng Công Thương (NHCT) thành phố Hải Phòng, mang tên chi nhánh NHCT Hồng Bàng. Tháng 10/1994, với phương châm thực hiện đổi mới mô hình NHCT, Chi nhánh Hồng Bàng trở thành chi nhánh của NHCT Việt Nam, chịu sự quản lý và phân công trực tiếp từ NHCT Việt Nam thay vì dưới sự quản lý của NHCT Hải Phòng như trước. - - . Trải qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển, mặc dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 70 NHTM và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước cùng hoạt động trên địa bàn Hải Phòng, nhưng bằng ý ch - Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 42
  43. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp trở thành 1 trong 7 chi nhánh Ngân hàng lớn nhất thuộc VietinBank tại thành phố Hải Phòng. Ngân hàng đã vinh dự được đón nhận Huân chương lao độ - thành chi nhánh đầu tiên thuộc VietinBank được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp loại 1. 2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Công thƣơng Hồng Bàng. VietinBank - nhánh cấp I của VietinBank, gồm: Ban giám đốc và 10 phòng ban chức năng với trên 150 cán bộ công nhân viên. Mô hình tổ chức như sau: Bảng 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Các Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế ngân Điện khách quản phòng khách kiểm tổ chức toán quỹ toán hàng cá lý rủi giao hàng soát hành nhân ro dịch Doanh nội bộ chính nghiệp Bộ phận cho vay và Bộ phận huy Tổ cấp tín Tổ thanh toán phát triển dịch vụ động tiền gửi dụng xuất nhập khẩu Quỹ tiết Quỹ tiết kiệm số kiệm số 3 5 *Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – NH TMCP Công thương chi nhánh Hồng Bàng. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 43
  44. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ bộ máy quản lý của ngân hàng, trực tiếp phụ trách Phòng Quản lý Rủi ro, Phòng Hành chính - Tổ chức, 02 Phòng Giao dịch và phòng Khách hàng Doanh nghiệp. - Phòng Kế toán: Phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh, thực hiện tính đúng, tính đủ các khoản thu nhập, chi phí, lỗ lãi, hỗ trợ cho Phó giám đốc phụ trách kế toán và Giám đốc chi nhánh. Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ cán bộ Phòng kế toán thực hiện các công việc đã được giao. Ngoài ra người trưởng phòng là người trực tiếp gặp gỡ trao đổi các công việc đối với những khách hàng mới có quan hệ giao dịch mở tài khoản tư nhân và doanh nghiệp. Trực tiếp điều hành công tác đối ngoại và dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về và ngược lại. - Phòng Ngân quỹ: Có nhiệm vụ điều hòa tiền mặt và ngân phiếu thanh toán một cách linh hoạt, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thu chi tiền của khách hàng, quản lý tài sản cầm cố, thế chấp và các chứng từ, ấn chỉ có giá ngắn hạn khác; chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ. - Phòng Điện toán: Quản lý và cung cấp các thông tin phần mềm liên quan đến các hoạt động về kế toán, tín dụng nhận được từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngoài ra trưởng phòng chỉ đạo trợ giúp cho các phòng ban khác phục vụ công tác kinh doanh, hướng dẫn sử dụng và điều chỉnh, sửa chữa các máy vi tính trong công tác giao dịch và công tác phát sinh hàng ngày của chi nhánh. Thực hiện việc truyền nhận các thông tin từ chi nhánh lên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và ngược lại. - Phòng khách hàng cá nhân: Bao gồm 02 bộ phận chính là Bộ phận cho vay và bộ phận huy động tiền gửi dân cư. Bộ phần cho vay chuyên khai thác mảng khách hàng là các cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Bộ phận huy động tiền gửi dân cư bao gồm 7 bàn tiết kiệm, có chức năng huy động nguồn vốn (ngoại tệ và nội tệ) tạm thời nhàn rỗi trong Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 44
  45. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp dân cư để điều chuyển nguồn vốn huy động phục vụ cho bộ phận làm công tác kinh doanh thực hiện công tác cho vay đối với khách hàng. Ngoài ra trưởng phòng còn chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ tính trả lãi vay tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm. - Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp bằng tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng doanh nghiệp nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu thụ; phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, các Bộ ngành ; thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề hướng khắc phục. * : Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối với các ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng trên thế giới mà Ngân hàng Công thương có quan hệ, thực hiện chức năng mua bán ngoại tệ theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Phòng Quản lý Rủi ro: Chịu trách nhiệm rà soát, phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro; đánh giá mức độ rủi ro đối với các phương án vay vốn do các phòng Khách hàng, phòng Giao dịch chuyển lên, đưa ra phương án khắc phục trình người có thẩm quyền quyết định nhằm hạn chế tối đa những rủi ro khi đưa ra quyết định đầu tư. - : thực hiện công tác huy động tiền gửi của dân cư và doanh nghiệp, thực hiện cho vay đối với các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. - : trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong ngân hàng. Góp phần giúp Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 45
  46. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp các phòng ban khác chấp hành đúng các chế độ qui định của Nhà nước và của ngành. Trưởng phòng có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các cán bộ kiểm tra viên thực hiện kiểm tra sau tất cả các món vay của các Phòng khách hàng, phòng Giao dịch đã cho vay, yêu cầu các phòng này bổ sung những sai sót trong việc cho vay, thu nợ. - Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện công tác giao dịch trong các lĩnh vực về liên hệ công tác. Đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ của phòng mình trong việc quản lý công tác tổ chức cán bộ của chi nhánh, công việc mua sắm và thanh lý các tài sản của cơ quan phục vụ theo yêu cầu công tác của cơ quan. Thực hiện việc Phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan, phân công lịch trực của đội ngũ bảo vệ, tự vệ và lịch trực đối với những ngày lễ, tết để đảm bảo an toàn về tiền bạc, tài sản của Nhà nước, hướng dẫn khách hàng đến liên hệ công tác theo những yêu cầu và nhiệm vụ nhất định. 2.1.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng. - sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng, bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay và bảo lãnh, t – Hồng Bàng là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp cũng là những khách hàng mục tiêu của ngân hàng. – Hồng Bàng. Tập trung nhiều khu dân cư của cán bộ công nhân viên thuộc các ngành, các đơn vị kinh tế trên địa bàn Hải Phòng. Quận Hồng Bàng được coi là một trong những trung tâm kinh tế lớn của thành phố Hải Phòng với nhiều nhà máy, doanh nghiệp, Tổng công ty lớn với đầy đủ các thành phần kinh tế, bao gồm cả quốc doanh, liên doanh, tư nhân, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 46
  47. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp nhiều lĩnh vực với nhiều ngành nghề. Đây là môi trường thuận lợi cho chi nhánh huy động nguồn vốn với số lượng lớn tạo điều kiện cho việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh và cung cấp các dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện và đa dạng. a) Đối với khách hàng cá nhân :  Tiền gửi tiết kiệm: VietinBank có nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm linh hoạt đối với khách hàng như: - Tiền gửi tiết kiệm thông thường - Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt - Tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ - Tiền gửi tiết kiệm lãi trả trước - Tiền gửi tiết kiệm bậc thang - Tiền gửi tiết kiệm gửi góp.  Tài khoản tiền gửi thanh toán: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn , tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt  Cho vay cá nhân: cho vay từng lần, thấu chi, cho vay tiêu dùng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân.  Ngân hàng điện tử: khách hàng không phải trực tiếp đến ngân hàng mà vẫn quản lý thông tin tài khoản, thực hiện các giao dịch với ngân hàng mọi nơi mọi lúc thông qua phương tiện Internet Banking và SMS banking. b) Đối với khách hàng doanh nghiệp.  Tín dụng doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, VietinBank có các hình thức cho vay như: cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay thanh toán.  Bảo lãnh: ngân hàng có các hình thức bảo lãnh đa dạng đối với doanh nghiệp như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả vốn vay, bảo lãnh chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành). Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 47
  48. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp  Thanh toán quốc tế: VietinBank có các nghiệp vụ trong thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu, bảo lãnh nước ngoài thư tín dụng dự phòng đối với các doanh nghiệp. Ngoài các nghiệp vụ nói trên VietinBank còn có nhiều dịch vụ tiện ích để phục vụ khách hàng như dịch vụ rút tiền tự động ATM, thẻ E - partner thanh toán không dùng tiền mặt ưu việt trong thanh toán, mua bán chuyển đổi ngoại tệ, nhận chuyển kiều hối, 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ÐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THÝÕNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG GIAI ÐOẠN 2009-2011. 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng: 2.2.1.1. Thuận lợi: - Hải Phòng là một thành phố lớn, có vị trí địa lý thuận lợi, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước. - Vietinbank chi nhánh Hồng Bàng có lợi thế về địa bàn hoạt động, nằm ngay trên trục đường Trần Quang Khải – là trục đường lớn và là trung tâm của thành phố, mạng lưới giao dịch rộng khắp cả trong và ngoại thành phố. - Vietinbank là Thương hiệu lớn và có uy tín, lâu đời. - . V . - Cấp quản lý có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm - Đội ngũ cán bộ nhâ . Cán bộ công nhân viên , . Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 48
  49. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp - Vietinbank đ . - . 2.2.1.2. Khó khăn: - Tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, biến động mạnh nên mang lại rủi ro cho các TCTD. Đồng thời sự suy giảm liên tục của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản trong nước, ảnh hưởng xấu của nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều sức ép và khó khăn cho doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. - . - - . 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản ĐVT: Tỷ VNĐ 2010 so 2011 so CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2009 2010 Tổng tài sản (Tổng nguồn 1.563 1.202 1.150 76,9% 95,67% vốn) Huy động 1.186 1.072 998 90,39% 93,1% Dư nợ cho vay 1.620 1.805 1.196 111,42% 66,26% Huy động/Tổng tài sản 75,88% 89,18% 86,78% Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 49
  50. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Dư nợ /Tổng tài sản 103,65% 150,17% 104% Dư nợ/Huy động 136,59% 168,38% 119,84% *Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietinbank – chi nhánh Hồng Bàng (2009-2011). Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2011 đạt 1.150 tỷ đồng, giảm 4,3% so với cuối năm 2010. Chỉ tiêu Huy động/Tổng tài sản năm 2009 là 75,88%, năm 2010 tăng lên 89,18% sang năm 2011 giảm còn 86,78% . Tỷ trọng dư nợ tín dụng/Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 giảm 46,17% do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do chi nhánh chuyển dịch cơ cấu sang kinh doanh dịch vụ - phù hợp với thông lệ quốc tế và hoạt động của NH hiện đại. Vốn huy động của Chi nhánh năm 2010 giảm 9,6% so với năm 2009, năm 2011 giảm 6,9% so với 2010. Dư nợ cho vay năm 2010 tăng 11,42% so với 2009 nhưng sang năm 2011, dư nợ cho vay giảm mạnh so với 2010 (33,74%). Tổng tài sản có xu hướng giảm qua 3 năm (2009-2011). Năm 2011, chỉ tiêu Huy động/Tổng TS, Dư nợ/Tổng TS đều giảm so với 2010. Bảng 2.2: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Hội sở giao năm 2011 ĐVT: Tỷ VNĐ Kế hoạch Số thực hiện Chỉ tiêu Tỷ lệ thực hiện năm 2011 Năm 2011 Huy động 1.310 998 76,18% Dư nợ tín dụng 1.688 1.293 76,60% Lợi nhuận trước thuế 116 82,32 71,0% Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 50
  51. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp *Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietinbank – chi nhánh Hồng Bàng -2011. Thực hiện kế hoạch chỉ tiêu năm 2011, Chi nhánh đạt 76,18% về huy động vốn và đạt 76,6% về dư nợ tín dụng. Lợi nhuận trước thuế, năm 2011 Chi nhánh lãi 82,32 tỷ đồng so với kế hoạch đạt 71%. Tuy lợi nhuận không đạt được chỉ tiêu nhưng trong tình hình khó khăn chung thì đây cũng là sự cố gắng và nỗ lực của Chi nhánh trong việc thúc đẩy huy động vốn, nâng cao năng lực cho vay nhằm mục đích tăng trưởng ổn định. Mặt khác, Chi nhánh cũng nhận thức rõ việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và điều hành hoạt động tín dụng sát hơn với các quy định của NHNN cũng như Hội sở về quản trị rủi ro, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Đồng thời nỗ lực xây dựng các hệ thống chính sách, quản lý và theo dõi, đảm bảo cho các khoản vay được kiểm soát chặt chẽ, an toàn và hiệu quả. Năm 2011, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản có sinh lời giảm, trong khi các hoạt động dịch vụ của ngân hàng lại tăng. Trong tương lai các hoạt động tài chính ngoài cho vay như tiền gửi và đầu tư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro cũng như đảm bảo tính thanh khoản của Vietinbank cũng như Chi nhánh Hồng Bàng. 2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn. Vietinbank Chi nhánh Hồng Bàng luôn xác định vốn giữ vai trò quyết định, khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu của hoạt động kinh doanh, NH là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập nguồn vốn lớn. Năm 2011 Quỹ tiết Ngân hàng có nguồn vốn huy động đạt gần 1.000 tỷ đồng. kiệm số 02 Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 51
  52. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh (2009-2011). ĐVT: Tỷ VNĐ 2009 2010 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Chênh Chênh Số dư Số dư Số dư % % trọng trọng trọng lệch lệch 1.Theo loại hình huy động 1.1 TG khách hàng 330,014 27,82% 320,2 29,87% 305,37 30,6% -9,814 2,05% -34,83 0,73% TG không kì hạn 1,5 0,45% 1,68 0,52% 0,831 0,28% 0,18 0,07% -0,669 -0,24% TG có kì hạn 320,10 96,99% 313,271 97,84% 302,205 98,96% -6,829 0,85% -11,066 1,12% TG đảm bảo 8,414 2,56% 5,249 1,64% 2,334 0,76% -3,165 -0,92% -2,915 -0,88% 1.2. TG tiết kiệm 603,12 50,85% 569 53,08% 529,41 53,05% -34,12 2,23% -39,59 -0,03% 1.3. TG của các 225,21 18,99% 162,592 15,17% 140,761 14,1% -62,618 -3,82% -21,831 -1,07% TCTD khác 1.4. Phát hành 27,656 2,34% 20,208 1,88% 22,459 2,25% -7,448 -0,46% 2,251 0,37% GTCG 2. Theo loại tiền VNĐ 918,45 77,44% 910,76 84,96% 852,31 85,4% -7,69 7,52 -58,45 0,44% Ngoại tệ quy đổi 250,17 21,09% 149,12 13,91% 130,27 13,05% -101,05 -7,18 -18,85 -0,86% Vàng 17,38 1,47% 12,12 1,13% 15,42 1,55% -5,26 -0,34 3,3 0,42% Tổng huy động 1.186 100% 1.072 100% 998 100% -114 - -74 - *Nguồn: Bảng cân đối kế toán NH TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng (2009-2011). Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 52
  53. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 53
  54. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp + Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, tình hình huy động vốn tại chi nhánh có xu hướng giảm qua các năm 2009-2011. Năm 2010, vốn huy động tại chi nhánh đạt 1.072 tỷ đồng, giảm 114 tỷ đồng so với năm 2009 (đạt 1.186 tỷ đồng), tương ứng giảm 9,6%. Đến năm 2011, chi nhánh huy động được 998 tỷ đồng, giảm 74 tỷ đồng so với 2010 (đạt 1.072 tỷ đồng), tương ứng giảm 6,9%. Nguyên nhân nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2009-2011 giảm là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế dẫn đến người dân có ít tích lũy hơn mà phần lớn nguồn tiền huy động được tại chi nhánh là tiền gửi tiết kiệm. + Ta thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn: năm 2009 là 50,85%; năm 2010 là 53,08% và năm 2011 là 53,05%. Nguồn tiền gửi tiết kiệm khách hàng huy động được tính đến thời điểm cuối năm 2011 là 529,41 tỷ đồng (giảm 39,59 tỷ so với 2010) do lạm phát tăng cao, tích lũy của người dân ít hơn; Tiền gửi của các TCTD khác giảm 21,831 tỷ; Phát hành GTCG tăng 2,251 tỷ so với 2010. + Xem xét nguồn vốn huy động theo loại tiền, nhận thấy nguồn vốn huy động từ nội tệ trong 3 năm trở lại đây luôn duy trì ở một mức cao. Nguyên nhân tiền gửi nội tệ và ngoại tệ đều giảm là do ảnh hưởng của lạm phát và do tỉ giá ngoại tệ thay đổi, không ổn định, lãi suất thấp làm cho người dân lo lắng về tài sản của mình. Đồng thời giá vàng không ngừng biến động và lãi suất huy động Vàng tăng (đặc biệt tại thời điểm cuối năm) khiến cho tỷ trọng tiền gửi vàng tại Chi nhánh cũng tăng lên, chiếm tỷ trọng 1,55% trong tổng số tiền gửi huy động được năm 2011. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 54
  55. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Biểu đồ1: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng huy động (2011). *Nguồn: Bảng cân đối kế toán NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng (2011). Tại Vietinbank Hồng Bàng, nguồn vốn huy động được từ khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động. Năm 2011, huy động từ khách hàng cá nhân chiếm 31%, tiếp theo là vốn huy động được từ các loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần (21%), công ty TNHH (19%), DNNN (16%) 2.2.2.2. Hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó vừa chiếm tỷ trọng lớn cũng như đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, bên cạnh đó thì rủi ro đối với hoạt động này cũng không nhỏ. Chính vì vậy, công tác tín dụng luôn được chi nhánh coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Bám sát sự chỉ đạo của NH TMCP Công thương Việt Nam trong những năm qua, chi nhánh đã luôn đề ra mục tiêu cho công tác đầu tư và cho vay với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Với những chiến lược kinh doanh Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 55
  56. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp hợp lý đã đưa Chi nhánh ngày càng đi lên, hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. Biểu đồ 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Hồng Bàng (2009-2011). *Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietinbank – chi nhánh Hồng Bàng (2009-2011). Kết thúc năm 2009 tổng doanh số cho vay nền kinh tế đạt 1.558 tỷ đồng, năm 2010 đạt 1.790 tỷ đồng, tăng 232 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 14,9% so với năm 2009. Đến năm 2011, tổng doanh số cho vay nền kinh tế của chi nhánh đạt 1.293 tỷ đồng, giảm 497 tỷ đồng, tương đương với tốc độ giảm 27,76% so với năm 2010. Do trong giai đoạn 2009-2011, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động theo chiều hướng không tốt nên hoạt động tín dụng tại chi nhánh điều chỉnh theo hướng giảm quy mô tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể. 2.2.2.3. Hoạt động thanh toán Quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 56
  57. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 USD % USD % Doanh số thanh toán quốc tế ĐVT: ngàn USD Dsố L/C nhập khẩu 9.585 5.751 5.983 -4.107 60% 232 104% Dsố L/C xuất khẩu 6.634 5.307 6.189 -1.327 80% 882 117% Tổng 16.219 11.058 12.172 -5.161 69% 1.114 110% Doanh số kinh doanh ngoại tệ (Quy đổi sang VNĐ) ĐVT: Tỷ VNĐ Doanh số mua 90,1 44,6 31,46 -45,5 49% -13,14 71% Doanh số bán 91,3 45 32,6 -46,3 72% -12,40 72% Chi trả kiều hối 1,81 1,95 2,15 0,14 108% 0,200 110% Tổng 183,21 91,55 66,21 -91,66 50% -25,34 72,3% *Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietinbank – chi nhánh Hồng Bàng (2009-2011). Hoạt động thanh toán quốc tế: Với địa bàn trọng điểm là thành phố Hải Phòng, các khách hàng của chi nhánh có rất nhiều khách hàng có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực then chốt: Dầu và khí đốt; Công nghiệp và thương mại; Dịch vụ vận tải . Do đó nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2011 thanh toán L/C nhập khẩu tăng 332.000 USD so với 2010, còn L/C xuất tăng 882.000 USD. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 57
  58. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Năm 2011 thị trường ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù NHNN đã nới rộng biên độ và điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá do cung - cầu thị trường quyết định. Do đó, chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua năm 2011 giảm 13,14 ngàn USD so với năm 2010, còn doanh số bán giảm 12,4 ngàn USD. Tuy nhiên do có khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ (đã quy đổi) đạt 1,6 tỷ đồng. Chi trả kiều hối: Dịch vụ kiều hối đã đạt được nhiều thành công đáng kể, mạng lưới chi trả kiều hối đã được triển khai đến hầu hết các phòng giao dịch, điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm. Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 đạt 2,15 tỷ tăng 10% so với 2010. Ứng dụng phần mềm chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift đã mở rộng triển vọng hợp tác với nhiều nguồn chuyển tiền, nhiều đối tác trên thế giới là các ngân hàng đại lý và các công ty chuyển tiền. 2.2.2.4 . Hoạt động dịch vụ khác. a. Nghiệp vụ bảo lãnh : - 1.860.000 USD, tăng 3 món so với năm 2010. - 2.050.000 USD, tăng 4 món so với năm 2010. - 57 . b. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ: Nhờ có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà chi nhánh đã đạt 1725 thẻ và được trung tâm thẻ đánh giá cao trong tổng số chi nhánh của toàn hệ thống. Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 58
  59. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Hoạt động kinh doanh thẻ của Chi nhánh năm 2011 đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể: : Trong năm 2011, công tác kinh doanh thẻ đã được Chi nhánh quan tâm và có những giải pháp trong việc khai thác và phát triển chủ thẻ. Năm 2011, toàn Chi nhánh đã phát hành được 1890 thẻ, tăng 390 thẻ (so với năm 2010, đạt 114,3% kế hoạch năm 2011). tín dụng quốc tế (TDQT): Năm 2011, toàn Chi nhánh đã phát hành được 102 thẻ, tăng 28 thẻ so với năm 2010, đạt 100,4 % kế hoạch năm 2011. . : Năm 2011, Chi nhánh đã đặt được 9 máy POS, đạt 76.7 % kế hoạch, tăng 3 máy so với năm 2010. c. Hoạt động ngân quỹ: Công tác kho quỹ đã được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc đảm bảo chất lượng, an toàn. Phần lớn đội ngũ cán bộ kho quỹ vừa có tay nghề vừa có trách nhiệm và tác phong làm việc khá tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, được nhiều khách hàng tín nhiệm. Ngoài việc thu chi chính xác các cán bộ kho quỹ còn phát hiện thu giữ 18 món tiền giả với số tiền là 3.600.000 đồng nộp về NHNN, phát hiện và trả lại khách hàng 26 món tiền nộp thừa trị giá 19.414.000 đồng. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG. 2.3.1. Quy mô tín dụng. 2.3.1.1.Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay: Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 59
  60. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận Tốt nghiệp Sự biến động của quy mô tín dụng trong 3 năm 2009-2011 thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.5 : Quy mô tín dụng (2009- 2011) ĐVT: Tỷ VNĐ So sánh So sánh 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số Chỉ tiêu Số tiền Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền % tăng % tiền trọng tiền trọng tiền trọng tăng giảm giảm Cho vay 620,2 39,81% 740,8 41,38% 421,6 32,61% 120,6 1,57% -319,2 -8,77% ngắn hạn Cho vay trung -dài 930,8 59,74% 1.034 57,76% 860 66,51% 103,2 -1,98% -174 8,75% hạn Cho vay Tài 7 0,45% 15,2 0,86% 11,4 0,88% 8,2 0,41 -3,8 0,02 trợ, ủy thác Tổng doanh 1.558 100% 1.790 100% 1.293 100% 232 - -497 - số cho vay *Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietinbank- Hồng Bàng( 2009 - 2011) + Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay năm 2009 đạt 1.558 tỷ đồng, đến năm 2010 tăng lên 1.790 tỷ đồng nhưng năm 2011 giảm xuống còn 1.293 tỷ đồng. Mức giảm từ năm 2010 đến 2011 khá rõ rệt do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu làm cho nguồn cung cũng như nhu cầu tín dụng giảm. Tuy nhiên, với những biến động bất lợi của tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2011 thì sự giảm sút này là tất yếu và mang tính hợp lý vì đây là sự điều chỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả và quan trọng nhất là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh. + , n . T cận đến Đặng Thị Thanh – Lớp: QT1201T - MSV: 120058 60