Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TM cổ phần á châu chi nhánh Quảng Ninh - Nguyễn Thị Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TM cổ phần á châu chi nhánh Quảng Ninh - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tien_gui.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TM cổ phần á châu chi nhánh Quảng Ninh - Nguyễn Thị Nhung
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TM CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung Mã SV:1354040166 Lớp: QT1302T Ngành: Tài chính - Ngân Hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TM cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của khóa luận em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diêp – giảng viên ngành Tài chính – ngân hàng, trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣởng. Trong thời gian thực tập em đã nhận đƣợc những góp ý, sự hƣớng dẫn tận tình của các bộ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình này. Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đƣợc sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên ngân hàng để bài khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM 3 1.1.1 Huy động vốn của NHTM 3 1.1.2 Sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại 9 1.1.3 Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thƣơng mại 10 1.2 Một số vấn đề về huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 11 1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 11 1.2.2 Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 12 1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 14 1.2.3.1.Nhận tiền gửi 14 1.2.3.2 Vốn vay của NHTM 16 1.2.3.3 Huy động khác 18 1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 18 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các NHTM 18 1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của các NHTM 20 1.3.2.1. Tăng trƣởng về qui mô huy động 20 1.3.2.2. Cơ cấu huy động vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn 21 1.3.2.3. Chi phí huy động vốn 21 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 22 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 22 1.3.3.2. Nhân tố khách quan 26 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NINH 31 2.1 Khái quát hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh. 31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31 2.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu 31
- 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Ninh. 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động 34 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2012 38 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ACB Quảng Ninh 48 2.2.1. Qui mô huy động vốn 45 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động 45 2.2.2.1. Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn 48 2.2.2.2. Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền ( Nội tệ và ngoại tệ ) 54 2.2.2.3. Cơ cấu vốn tiền gửi theo hình thức huy động vốn 55 2.2.2.4. Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động và sử dụng vốn 56 2.2.3. Chi phí huy động vốn 59 2.2.4 Chính sách khách hàng 59 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh. 61 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 61 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 63 2.3.2.1. Những tồn tại 63 2.3.2.2 Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh 63 CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NINH 66 3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh. 66 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh. 68 3.2.1. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 69 3.2.1.1 Đối với tiền gửi dân cƣ 69 3.2.1.2. Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế. 70 3.2.2. Tăng cƣờng huy động vốn dài hạn 71
- 3.2.3. Cải tiến quy trình thanh toán 72 3.2.4. Hiện đại hoá kế toán ngân hàng 72 3.2.5. Tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ 72 3.2.6. Tăng cƣờng mở tài khoản cá nhân, séc cá nhân, thẻ thanh toán 73 3.2.6.1. Đối với séc cá nhân 73 3.2.6.2. Đối với thẻ thanh toán 74 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp 75 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 75 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 76 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam. 77 KẾT LUẬN 78 80
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU p nào, vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng thƣơng mại– tổ chức kinh doanh ngoại tệ – mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay từ số tiền huy động đƣợc và làm các dịch vụ ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng. Quy mô, cơ cấu, và các đặc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một NHTM. Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bƣớc so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “hàng hóa” đặc biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trƣờng cũng tác động đến nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nƣớc, hệ thống ngân hàng cũng có những bƣớc chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Trải qua hơn 6 năm đổi mới Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Ninh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh góp phần tích cực trong việc đảm bảo tăng trƣởng kinh tế với mức độ cao liên tiếp trên địa tỉnh Quảng Ninh, nhƣng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trƣớc. Do ảnh hƣởng của tình hình kinh tế xã hội địa phƣơng, những khó khăn từ môi trƣờng kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh ngày càng gia tăng, chi nhánh ACB Quảng Ninh đã gặp phải những khó khăn trong công tác huy động vốn dài hạn, nguồn vốn huy động dài hạn giảm dần qua bốn năm, gây ra vấn đề thiếu vốn trong việc cho vay trung và dài hạn và thừa vốn huy động ngắn hạn. Mặt khác, trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn của chi nhánh ACB Quảng Ninh cần áp dụng những giải pháp thích ứng. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhận thức rõ tính cấp thiết của vốn, với ý thức trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của chi nhánh Quảng Ninh, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh ” Ngoài Lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận đƣợc bố cục thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh. Mặc dù có rất nhiều cố gắng song có hạn và vốn kiến thức còn hạn nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM 1.1.1 Huy động vốn của NHTM * Khái niệm Ngân hàng thương mại ( NHTM) Hệ thống NHTM ra đời đƣợc coi là kết quả lâu dài của quá trình hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa, của quan hệ hàng hóa tiền tệ. Ở nhiều nƣớc tuy khái niệm về NHTM có những đặc điểm khác nhau nhƣng đều cho rằng NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, là tổ chức trung gian tài chính, là nơi dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Ngân hàng đƣợc coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trƣờng. Một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Tất cả các quốc gia muốn nền kinh tế của mình phát triển, đều phải xây dựng hệ thống Ngân hàng có chất lƣợng cao. Mỗi nƣớc khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức Ngân hàng khác nhau. Thông thƣờng, ngƣời ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tƣợng hoạt động của nó trên thị trƣờng tài chính. Ở Việt Nam trong Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 có đƣa ra khái niệm: “Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán”. Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) Điều 20: “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó: “hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. *Đặc điểm của NHTM NHTM có những đặc điểm sau đây: Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục đích chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận. Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lƣu thông tiền tệ. Hai là: Hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn so với các hình thức kinh doanh khác và thƣờng có ảnh hƣởng sâu sắc liên quan đến ngành khác và cả nền kinh tế. Do đó, để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát và làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đƣợc vận hành an toàn và hiệu quả. Ba là: NHTM là một trung gian tài chính điển hình. Điều này đƣợc thể hiện từ trên hai phƣơng diện: - NHTM là trung gian giữa những ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn. - NHTM là trung gian giữa ngân hàng trung ƣơng (NHTW) với công chúng và nền kinh tế. Trƣớc hết, NHTM là trung gian giữa ngƣời có vốn nhàn rỗi và ngƣời cần vốn để tạo điều kiện cho cung cầu về nguồn vốn đƣợc gặp nhau. Thật vậy trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngƣời có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chƣa dùng đến hay để dành cho những nhu cầu chi tiền sau này. Nhƣng đồng thời cũng có những ngƣời có nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay cho nhu cầu nào đó ở hiện tại. Tuy nhiên, ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn không phải lúc nào cũng dễ dàng gặp đƣợc nhau và có nhu cầu và lợi ích phù hợp với nhau. Cho nên, để giải quyết đƣợc mâu thuẫn này cần phải có SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ngƣời thứ ba đứng ra làm trung gian để thỏa mãn đƣợc nhu cầu của cả hai phía. Và với việc thông qua cầu nối NHTM, những nguồn vốn có thời hạn, số lƣợng khác nhau đã chuyển thành những nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngƣời cần vốn mà không cần đến việc ngƣời có tiền nhàn rỗi và ngƣời có nhu cầu vè vốn phải trực tiếp gặp nhua. Vì vậy, NHTM đóng vai trò trung gian giữa ngƣời có nguồn vốn nhàn rỗi và ngƣời có nhu cầu về vốn. Bên cạnh đó, NHTM không chỉ là trung gian giữa ngƣời có vốn nhàn rỗi với ngƣời cần vốn mà còn là trung gian giữa NHTW với công chúng và nền kinh tế. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan tổ chức điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bằng các công cụ của mình nhƣ: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất đã tác động đến hoạt động của NHTM và NHTM đã chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Ngƣợc lại, hoạt động của các NHTM cũng phản hồi lại NHTW những thông tin của nền kinh tế để làm cơ sở cho NHTW đề ra và chỉ đạo chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm và kiểm soát lạm phát, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế. *Vai trò của NHTM Trong giai đoạn khởi đầu của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa nƣớc ta, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu. Các đơn vị kinh tế cần có vốn để đổi mới trang thiết bị, đào tạo nhân lực cải tiến chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và sản xuất Điều đó phải đòi hỏi một lƣợng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển, đủ khả năng tài trợ cho các dự án có quy mô lớn và thời gian đầu tƣ dài. Để đạt tới mục tiêu trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020, việc tăng cƣờng tìm kiếm nguồn vốn từ các nguồn khác nhau phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH là một tất yếu. Ở Việt Nam nguồn vốn trong nƣớc có thể khai thác qua các kênh cơ bản nhƣ sau: -Vốn ngân sách cấp SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG -Vốn huy động qua thị trƣờng tài chính trực tiếp (thị trƣờng chứng khoán). -Vốn huy động qua các trung gian tài chính (tổ chức tín dụng, bảo hiểm công ty tài chính ) Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế nên không thể hoàn toàn trông chờ vào vốn ngân sách. Đối với thị trƣờng tài chính trực tiếp, do thị trƣờng chứng khoán nƣớc ta mới hình thành, hàng hóa cũng khan hiếm, hiệu quả hoạt động chƣa cao, chƣa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới việc huy động vốn phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế chủ yếu đƣợc thực hiện qua các trung gian tài chính mà đặc biệt là các NHTM. Vì vậy hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể kể đến một số vai trò quan trọng của ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau: Thứ nhất: NHTM với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải quyết sự thiếu vốn tạm thời của nền kinh tế, giúp các doanh nhiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh. NHTM đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ và có thời hạn ngắn thành khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội. Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cƣờng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã rút ngắn tốc độ lƣu thông hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế. Với hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng đã làm giảm cả thời gian và chi phí thanh toán nâng SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự vận dụng trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Qua lãi suất tín dụng ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tăng cƣờng công tác hạch toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tăng khả năng sinh lời để có thể hoàn trả lãi vay và hoàn vốn cho ngân hàng mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận. Ngoài ra, công tác thẩm định chỉ cho vay hoặc đầu tƣ với những dự án có hiệu quả của ngân hàng đã buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm phƣơng án sản xuất tối ƣu, bố trí sản xuất hợp lý, hiệu quả để có cơ hội vay vốn ngân hàng và đây là điều kiện để các doanh nghiệp sử dụng vốn vay một cách tối ƣu. Thứ ba: NHTM bằng hoạt động của mình đó là sử dụng việc phân bổ vốn giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về điều kiện địa lý, tự nhiên và con ngƣời mà có sự chênh lệch về sự phát triển kinh tế-xã hội giữa các tỉnh, thành phố; giữa miền xuôi và miền ngƣợc; giữa khu vực nông thôn và thành thị. Nhờ hoạt động của mình và thông qua mạng lƣới các chi nhánh, NHTM sẽ đứng ra điều hòa vốn, thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tƣ và cho vay ở những nơi thiếu vốn, từ đó góp phần rút ngắn sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các vùng. Thứ tư: Ngân hàng hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nhƣ: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm và tăng trƣởng kinh tế. Việc hoạch định các chính sách tiền tệ thuộc về NHTW nhƣng để thực hiện đƣợc tốt các chính sách tiền tệ đó thì cần phải thông qua hệ thống các NHTM và các định chế tài chính trung gian khác. Các NHTM đóng vai trò các trung gian tài chính trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động của chúng có ảnh hƣởng to lớn tới các chính sách kinh tế cũng nhƣ hoạt động của nền kinh tế. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa các nƣớc, tạo môi trƣờng quyết định phát triển ngoại thƣơng, công nghiệp các ngành liên quan. Để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động của NHTM cần đƣợc mở rộng, nhằm thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế trong nƣớc, tạo điều kiện hòa nhập nền kinh tế trong nƣớc với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế toàn cầu. Với hoạt động rộng khắp của mình, các NHTM có khả năng huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài góp phần bảo đảm nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc. Đồng thời giúp các doanh nghiệp xâm nhập thị trƣờng quốc tế một cách thuận tiện hơn, hiệu quả hơn và có khả năng cao nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu. *Hoạt động huy động vốn của NHTM Đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên quan trọng nhất của một ngân hàng thƣơng mại. Vốn đƣợc Ngân hàng huy động dƣới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau khi đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi. Nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại gồm có vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn khác. Ngân hàng thƣờng sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau: Vốn tự có của Ngân hàng: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của riêng các Ngân hàng thƣơng mại. Trong thực tế nguồn vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng thƣơng mại mang lại, nó đóng góp một phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại. Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng đƣợc luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ. Nghiệp vụ tiền gửi: đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà từ đó Ngân hàng thƣơng mại có thể huy động đƣợc. Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào Ngân hàng với mục đích hƣởng lãi. Nghiệp vụ tiền vay: phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng trên thị trƣờng tiền tệ và vay Ngân hàng Trung ƣơng dƣới các hình thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng thƣơng mại khi họ không tự cân đối đƣợc trên cơ sở khai thác tại chỗ. Nghiệp vụ huy động vốn khác: thông qua nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại có thể tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc. 1.1.2 Sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian “đi vay để cho vay”. Do vậy mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng sau khi đã huy động đƣợc một lƣợng vốn của mình là hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm 2 hoạt động chính là hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tƣ. * Hoạt động tín dụng Tín dụng là một hoạt động quan trọng bậc nhất của Ngân hàng thƣơng mại. Theo thống kê, khoảng 60-70% thu nhập của Ngân hàng là từ các hoạt động tín dụng. Thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của Ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phƣơng pháp hoàn trả *Hoạt động đầu tư Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tƣ cách là chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt đƣợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, Ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tƣ. Có hai hình thức chủ yếu mà các Ngân hàng thƣơng mại có thể tiến hành là: - Đầu tƣ vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tƣ góp vốn vào các doanh nghiệp, các Công ty khác. - Đầu tƣ vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Hoạt động ngân quỹ Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu lớn lao ấy là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố ấy là tính an toàn. Ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình Ngân hàng không thể bỏ qua từ “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tƣ để thu lợi nhuận, Ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động đƣợc để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán về thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ƣơng đề ra. 1.1.3 Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thƣơng mại Là trung gian tài chính Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách hàng thông qua các hình thức nhƣ séc, thẻ thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan đến đối tƣợng đó. Cụ thể: Dịch vụ thanh toán hộ: Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng của mình về các khoản tiền mua bán, dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng của mình bằng các hình thức trên. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Dịch vụ môi giới: mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho Công ty. Các nghiệp vụ trung gian khác: dịch vụ ủy thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian khác. Tóm lại: ba nghiệp vụ trên: (1) Nghiệp vụ thanh toán hộ; (2) Nghiệp vụ môi giới; (3) Các nghiệp vụ trung gian khác, nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thƣờng xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hƣởng tới quyết định sử dụng vốn, ngƣợc lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hƣởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng nhƣng mục đích chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2 Một số vấn đề về huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM *Khái niệm Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những ngƣời gửi tiền, các chủ thể cho vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn đƣợc xem nhƣ một khoản nợ của ngân hàng. *Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội. Đối với Ngân hàng nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn vốn chủ yếu đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG doanh khác. Có thể nói, hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của NHTM. 1.2.2 Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Muốn kinh doanh ngân hàng cần có vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu chỉ là một tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣờng chỉ để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng. Tiền gửi là tiền mà ngân hàng nhận đƣợc của khách hàng với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện hoàn trả vào thời điểm mà ngƣời gửi yêu cầu (đối với các loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại tiền gửi có kỳ hạn. Các khái niệm về tiền gửi theo quy định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của khách hàng tại ngân hàng). Ngƣời gửi có thể lựa chọn một hoặc nhiều sản phẩm tiền gửi và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của mình. Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các sản phẩm tiền gửi ngày càng phong phú. Vì thế không thể phân biệt một cách chính xác từng nhóm tiền gửi riêng biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền gửi có thể phân loại theo các tiêu chuẩn sau đây: *Cơ cấu theo kỳ hạn Dựa vào kỳ hạn của tiền gửi mà Ngân hàng thƣờng chia thành các loại tiền gửi nhƣ sau: Tiền gửi không kỳ hạn + Tiền gửi thanh toán + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (có thể gửi rút bất cứ thời điểm nào) Tiền gửi có kỳ hạn: (Trả lãi trƣớc, trả lãi sau, trả lãi định kỳ). Các kỳ hạn thƣờng nhƣ sau: SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG + Tiền gửi 1 tuần + Tiền gửi 2 tuần + Tiền gửi 3 tuần + Tiền gửi kỳ hạn 1 tháng + Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng + Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng + Tiền gửi kỳ hạn 9 tháng + Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng + Tiền gửi kỳ hạn 24 tháng + Tiền gửi kỳ hạn 36 tháng + Tiền gửi kỳ hạn lớn hơn 36 tháng + Tiền gửi tiết kiệm bậc thang + Tiền gửi tiết kiệm góp định kỳ hàng tháng + Tiền gửi tiết kiệm góp không theo định kỳ + Tiền gửi tiết kiệm gửi góp học đƣờng + Tiền gửi tiết kiệm hƣởng lãi suất thả nổi + Kỳ phiếu 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng + Chứng chỉ tiền gửi + Trái phiếu 5 năm, 10 năm Mục đích của việc phân loại tiền gửi theo kỳ hạn là phản ánh độ thanh khoản của từng loại tiền gửi nhằm giúp ngân hàng quản lý tốt hơn và đáp ứng nhu cầu về vốn để cho vay đƣợc hiệu quả hơn. Phân loại tiền gửi nhƣ trên sẽ giúp ngân hàng tiếp cận tốt hơn đối với nhu cầu gửi tiền của khách hàng, thu hút đƣợc nhiều ngƣời có tiền nhàn rỗi đến với ngân hàng gửi tiền. *Cơ cấu theo đối tƣợng huy động vốn Việc phân loại tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng nhằm giúp cho ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn, phân đoạn đƣợc thị trƣờng, đánh giá đƣợc tỷ trọng các loại hình khách hàng trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng, qua đó sẽ đề ra đƣợc các chính sách đối với từng loại hình khách hàng. Tùy theo từng SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ngân hàng lại có cách phân loại khác nhau nhƣng thƣờng thì các ngân hàng phân loại tiền gửi theo các đối tƣợng khách hàng nhƣ sau: + Tiền gửi kho bạc + Tiền gửi tổ chức tín dụng + Tiền gửi của tổ chức kinh tế + Tiền gửi cá nhân + Tiền gửi của các đối tƣợng khác 1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.2.3.1.Nhận tiền gửi * Tiền gửi của tổ chức kinh tế Tiền gửi không kỳ hạn Là các loại tiền gửi không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là ngƣời gửi có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác định. Ngƣời vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần có thể rút ra ngay vào buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng ngƣời gửi có thể một tháng hoặc một năm sau mới rút ra Tính bất định về thời gian gửi, cùng với đặc điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này có tên gọi theo tiếng anh là tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể viết séc để chi tiền hoặc chuyển nhƣợng khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn đƣợc gọi với tên khác là tiền trong tài khoản séc (checking accounts). Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ khác và thích thanh toán bằng các phƣơng thức không dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt. Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn đƣợc hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm: SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG + Tiền gửi thanh toán Là loại tiền gửi để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi tiền không mất quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhƣợng hoặc chi trả trong thanh toán bất cứ lúc nào theo yêu cầu. + Tiền gửi không kỳ hạn (thuần túy) Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục đích an toàn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi đƣợc các cá nhân tổ chức kinh tế doanh nghiệp gửi vào NHTM. Với mục đích hƣởng lãi. Đặc điểm loại tiền này là ngƣời gửi tiền chỉ đƣợc rút tiền sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên vì những lý do khác nhau ngƣời gửi tiền có thể rút trƣớc hạn, trƣờng hợp này ngƣời gửi tiền không đƣợc hƣởng lãi hoặc đƣợc hƣởng lãi suất thấp tùy theo quy định của mỗi ngân hàng. * Tiền gửi của dân cư Tiền gửi tiết kiệm Là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, đƣợc xác nhận trên sổ tiết kiệm và đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Bao gồm: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo trƣớc vào bất cứ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng đƣợc nên ngân hàng SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG phải đảm bảo quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền để cấp tín dụng. Do vậy ngân hàng thƣờng trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có đƣợc theo định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tƣợng khách hàng này. Dĩ nhiên lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi tùy theo kỳ hạn (3,6,9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm là (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Tiền gửi thanh toán Thông qua tài khoản giao dịch tại NHTM ngƣời sử dụng có thể phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho ngƣời khác (ủy nhiệm chi). Để huy động đƣợc nguồn vốn này ngân hàng phải nâng cao chất lƣợng trong nghiệp vụ thanh toán, tiện lợi nhanh chóng, ngân hàng còn phải trả lãi cho khoản tiền này, thƣờng là bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Các cá nhân muốn mở tài khoản thanh toán tại NHTM ngoài những quy định về mặt pháp lý còn phải để một khoản số dƣ tối thiểu trong tài khoản. *Tiền gửi khác Ngoài ra ngân hàng thƣơng mại còn nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nƣớc, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội. 1.2.3.2 Vốn vay của NHTM *Vay của Ngân hàng Trung ƣơng Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các ngân hàng thƣơng mại. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ, ngân hàng thƣơng mại thƣờng vay Ngân hàng Nhà nƣớc. Hình thức cho vay chủ yếu của SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ngân hàng nhà nƣớc là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Thông thƣờng, ngân hàng Nhà nƣớc chỉ chiết khấu cho những thƣơng phiếu có chất lƣợng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chƣa có thƣơng phiếu Ngân hàng Nhà nƣớc cho ngân hàng thƣơng mại vay dƣới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. *Vay của các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng vay mƣợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lƣợng dự trữ vƣợt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngƣợc lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mƣợn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Nhƣ vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trƣờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ ngân hàng Nhà nƣớc. *Vay trên thị trƣờng vốn Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trƣờng tài chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trƣờng hợp này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trƣờng tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị nhƣ các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhƣợng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với ngƣời chủ ngân hàng với cam kết nhƣ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tƣơng lai với thời hạn xác định cho trƣớc. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cƣ, chủ yếu là để phục vụ cho những SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG kế hoạch kinh doanh xác định của Ngân hàng nhƣ một dự án, một chƣơng trình kinh doanh. 1.2.3.3 Huy động khác *Tiền ủy thác Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các dịch vụ ủy thác nhƣ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tƣ, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. *Tiền trong thanh toán Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C ). Các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả cũng góp phần làm tăng nguồn huy động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. 1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các NHTM “Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn lƣợng vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về số lƣợng, chi phí thấp nhất, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra”. Trong môi trƣờng kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trƣờng vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị trƣờng Nhận thức đƣợc vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Thƣơng mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn. Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng đƣợc đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Hiệu quả công tác huy động vốn đƣợc các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề đƣợc các Ngân hàng Thƣơng mại chú trọng. Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế, của dân cƣ Để đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu này thì các ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trƣớc yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lƣợng vốn cần thiết để thực hiện sứ mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng Thƣơng mại phải tìm cách tăng trƣởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn đƣợc đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng Thƣơng mại hoạt động trên thị trƣờng với tƣ cách là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tƣ). Làm tốt công tác huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất của mình. Cho nên mọi Ngân hàng Thƣơng mại đều ý thức đƣợc sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn. Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trƣởng ổn định về số lƣợng, có thể thỏa mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cƣ, huy động ở tổ chức Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dƣ thừa hay thiếu vốn. Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lƣợng vốn huy động đƣợc, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đƣa ra, tất nhiên là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhƣng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối ngƣợc nhau, nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng cƣờng huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Nhƣ vậy, nâng lãi suất huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tƣ. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đƣa ra mức lãi suất hợp lý. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hóa chi phí huy động theo từng loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở để ngân hàng tối thiểu hóa chi phí là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của các NHTM 1.3.2.1. Tăng trưởng về qui mô huy động Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động đƣợc lại không đạt đƣợc quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lƣợng vốn cho kinh doanh, cơ cấu vốn của Ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Khối lƣợng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động đƣợc khối lƣợng vốn lớn thì ngân hàng cần quan tâm là tốc độ tăng trƣởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhƣng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đƣa ra quyết định cho vay hay đầu tƣ nếu Ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán đƣợc xu hƣớng biến động của dòng tiền ra và dòng tiền gửi vào. 1.3.2.2. Cơ cấu huy động vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn Khi đã huy động đƣợc vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận, ngân hàng thƣơng mại phải tiến hành kinh doanh mà chủ yếu là cấp tín dụng, các ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dƣới các dạng đầu tƣ khác nhƣ: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đầu tƣ vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dƣới dạng góp vốn, thành lập công ty Nhƣng vấn đề cốt lõi là cơ cấu huy động vốn của ngân hàng phải phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Vốn huy động ngắn hạn phải đƣợc sử dụng cho vay ngắn hạn và vốn huy động trung dài hạn phục vụ cho việc sử dụng vốn trung dài hạn, đảm bảo đƣợc an toàn sử dụng vốn. 1.3.2.3. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí có liên quan khác. Một ngân hàng không thể coi là thành công trong việc huy động vốn nếu để có đƣợc một khối lƣợng vốn lớn mà phải bỏ ra chi phí huy động quá lớn. Thông thƣờng ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp tính chi phí trung bình theo nguyên giá. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đánh giá đƣợc tình hình nguồn vốn trong quá khứ. Công thức: SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi bình quân gia quyền = Tổng các khoản tiền gửi và tiền vay Chi phí trả lãi Chi phí đặt ra = Tài sản có sinh lời (Chi phí trả lãi + Các khoản chi phí khác) Chi phí đặt ra = Tài sản có sinh lời Ngoài ra ngƣời ta còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp tính phí huy động vốn biên, phƣơng pháp tính phí dự kiến bình quân gia quyền. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan * Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lƣợc kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Chiến lƣợc kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, thấy đƣợc những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trƣờng để xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lƣợc phát triển qui mô và chất lƣợng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu đƣợc giao về hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHTW cùng với tình hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án tốt cần vay vốn với khối lƣợng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động vốn để tìm kiếm đƣợc nguồn vốn tƣơng ứng bằng cách đƣa ra các SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG loại hình huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lƣợng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động một lƣợng vốn vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lƣợc kinh doanh của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn mà Ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có nhƣ vậy Ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn. * Chính sách lãi suất Lãi suất huy động vốn là chi phí mà ngân hàng phải trả cho khách hàng khi ngân hàng sử dụng vốn của khách hàng. Lãi suất huy động có ảnh hƣởng lớn đến quy mô tiền gửi vào ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm vì ngƣời dân thƣờng quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trƣợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi từ các hình thức đầu tƣ khác. Từ đó họ sẽ đƣa ra quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu, dƣới hình thức nào. Mục đích khi gửi tiền vào ngân hàng của khách là khác nhau: nếu nhƣ khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán thì họ ít nhạy cảm với lãi suất, điều mà họ quan tâm là sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: sự chính xác, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng; trong khi đó, với một bộ phận của thì mục đích của họ là lãi, nên vấn đề lãi suất đƣợc đặt nên hàng đầu. Do vậy, các ngân hàng thƣơng mại cần phải xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý với từng đối tƣợng khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền để có thể huy động đƣợc nhiều nguồn vốn. Thông thƣờng, khi lãi suất huy động tăng thì lƣợng tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng lên, dẫn đến khối lƣợng nguồn vốn huy động tăng lên. Tuy nhiên trong quá trình huy động vốn, các ngân hàng thƣơng mại phải tính đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo có hiệu quả. Một yếu tố quan SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trọng ảnh hƣởng đến vấn đề này là chi phí ngân hàng. Nếu chi phí ngân hàng đƣợc tiết kiệm ở mức thấp sẽ dẫn đến việc hạ đƣợc lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách có hiệu quả của nguồn vốn huy động và thu đƣợc nhiều lợi nhuận. Qua đó tăng sức cạnh tranh, góp phần nâng cao vị thế ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, lãi suất huy động là yếu tố quan trọng, cơ bản ảnh hƣởng đến quy mô nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để thu hút nguồn vốn huy động cần thiết, các ngân hàng thƣơng mại phải áp dụng các mức lãi suất thích hợp, linh hoạt và phù hợp với điều kiện nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Đồng thời, mức lãi suất huy động của từng ngân hàng thƣơng mại phải phù hợp với các quy định của ngân hàng Nhà nƣớc, hơn nữa mức lãi suất huy động đƣợc đó phải có sức cạnh tranh với các ngân hàng thƣơng mại khác trên thị trƣờng. Có nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại mới thành công trong công tác huy động vốn. * Marketing ngân hàng Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt đƣợc yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đƣa ra đƣợc các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng cho phù hợp. Đồng thời các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ƣu thế về mình. *Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo đƣợc hình ảnh riêng của mình trong lòng thị trƣờng. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin tƣởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lƣợng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên sẽ tạo ra hình SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ảnh tốt về Ngân hàng, gây đƣợc sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo đƣợc khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình. * Mạng lưới phòng giao dịch, cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng Trụ sở Ngân hàng khang trang, cơ sở vật chất tốt khiến cho khách hàng thấy an tâm hơn khi đến gửi tiền hay giao dịch tại ngân hàng. Thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ làm cho giao dịch của khách hàng đƣợc nhanh chóng thuận tiện hơn, làm nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng. Trình độ công nghệ ngân hàng đƣợc thể hiện theo các yếu tố sau: Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ đƣợc ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn quan tâm đến chất lƣợng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động nhƣ nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lƣợng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. * Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng Về phƣơng diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tƣ vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút đƣợc khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo đƣợc an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hƣởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG cán bộ có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trƣờng. * Uy tín của ngân hàng Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ƣu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra đƣợc lòng tin đối với khách hàng. * Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đƣờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo đƣợc niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các ngân hàng thƣơng mại. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế - xã hội Mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh và ngƣời lao động. Khi thu nhập của ngƣời lao động đƣợc nâng cao, họ có khả năng tăng tích lũy. Khối lƣợng tích lũy của dân cƣ cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là thu nhập và xu hƣớng tiêu dùng hiện tại. Thu nhập cao nhƣng xu hƣớng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm giảm khả năng tích lũy, ngƣợc lại xu hƣớng tiêu dùng hiện tại thấp sẽ tăng tích lũy. Đây là nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng gia tăng nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại. Nếu nền kinh tế tăng trƣởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Nếu nền kinh tế suy thoái, thƣờng xuyên có lạm phát cao, đồng tiền mất giá, lợi ích của ngƣời gửi tiền giảm do lãi suất thực giảm xuống, xu hƣớng đầu tƣ vào bất động sản, chuyển sang nắm giữ vàng, ngoại tệ mạnh, gây khó khăn cho ngân hàng thƣơng mại trong việc huy động vốn. Do đó, ngân hàng phải có những biện pháp huy động vốn thích hợp hấp dẫn khách hàng nhƣ tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến trƣợt giá, huy động vốn bằng vàng, ngoại tệ. Hoạt động của thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn đạt hiệu quả và ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đầu tƣ, các ngân hàng thƣơng mại tham gia mua bán trên thị trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn trong nền kinh tế theo các diễn biến của thị trƣờng. * Môi trường chính trị và pháp lý Quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Và ngân hàng thƣơng mại là trung gian tài chính và hoạt động của nó có ảnh hƣởng đến hệ thống tài chính quốc gia. Do đó, so với các ngành kinh doanh khác, Nhà nƣớc cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phƣơng diện pháp luật, và chính sách trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ cạnh tranh, phá sản, cơ cấu tổ chức ngân hàng. Hành lang pháp lý ảnh hƣởng đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể là: Nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các quy định của pháp luật nhƣ: luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng nhà nƣớc. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, quy định về phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với một khách hàng, quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản huy động vốn ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, quy định về tỷ lệ vốn tự có, tỷ lệ vốn huy động đối với các ngân hàng thƣơng mại. Trong việc huy động vốn, SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG các ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật thông tin tài chính của khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Điều này giúp cho khách hàng tin tƣởng hơn vào các dịch vụ của ngân hàng và thu hút họ tới ngân hàng. Ngoài ra nó còn chịu tác động gián tiếp của các bộ luật khác nhƣ luật thƣơng mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tƣ nƣớc ngoài. Chính sách tài chính của một quốc gia cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Nó thể hiện mục tiêu chính sách tiền tệ là: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trƣởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn mà khối lƣợng vốn huy động đƣợc là khác nhau. Khi nền kinh tế phát triển, khối lƣợng hàng hóa luân chuyển trong xã hội tăng, Nhà nƣớc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt. Khi đó càng có nhiều khách hàng đến mở tài khoản thanh toán thì ngân hàng càng có khả năng huy động vốn thông qua lƣợng tiền mà khách hàng ký gửi tại ngân hàng. Thời kỳ lạm phát trong nền kinh tế tăng, để giảm bớt khối lƣợng tiền trong lƣu thông, chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền từ lƣu thông về giúp ngân hàng có thể huy động vốn đƣợc một cách dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nƣớc muốn khuyến khích đầu tƣ, mở rộng sản xuất, đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế, ngân hàng sẽ huy động vốn khó hơn vì những ngƣời có tiền nhàn rỗi sẽ dùng số tiền đó để đầu tƣ sản xuất vào những nơi có khả năng sinh lợi lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng. Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ cũng ảnh hƣởng đến việc huy động vốn. Ví dụ: nhƣ công cụ dự trữ bắt buộc, khi ngân hàng Trung ƣơng tăng (giảm) tỉ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm (tăng) mức cung ứng vốn của ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng liên ngân hàng. Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng không thay đổi, điều này làm tăng (giảm) lãi suất liên ngân hàng, từ đó ảnh hƣởng đến mức lãi suất dài hạn của các ngân hàng và khối lƣợng tiền cung ứng, do đó ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn. Những tác SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG động của chính sách tiền tệ tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng là rất mạnh mẽ nên các ngân hàng thƣơng mại ngoài việc thực hiện đúng quy định của các bộ luật còn phải có mục tiêu hoạt động phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ. Ngoài ra, nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại còn chịu ảnh hƣởng bởi chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc. Chính sách đầu tƣ hợp lý hay không đều ảnh hƣởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng. Bởi vì trên thực tế những chính sách này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới môi trƣờng kinh doanh không chỉ đối với khách hàng mà ngay cả đối với ngân hàng. Ví dụ nhƣ để khuyến khích sản xuất đầu tƣ, Nhà nƣớc có chính sách trợ giá, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển dẫn đến ngân hàng có môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi và đòi hỏi phải tìm mọi cách để thu hút vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh của mình. Đồng thời, khi sản xuất phát triển thì các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện tích lũy cao hơn, thu nhập quốc dân tăng lên tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn. * Yếu tố môi trường cạnh tranh và hợp tác Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến và khách quan. Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Trong những năm qua, thị trƣờng tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Hiện nay số lƣợng Ngân hàng đƣợc phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi Ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế là có hạn . Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng nhƣ các ngành khác làm cho tính cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng cao. Các Ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nƣớc ta các Ngân hàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, chƣa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG vụ. Do đó Ngân hàng phải xây dựng đƣợc mức lãi suất nhƣ thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng đƣợc thị phần huy động. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn đƣợc khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hƣớng tăng lên trong khi các dịch vụ liên quan đến tiền gửi không tăng lên một cách tƣơng ứng. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NINH 2.1 Khái quát hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu - Tên tổ chức: Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ phần Á Châu - Tên giao dịch quốc tế: Asia Comercial Bank - Tên viết tắt : ACB - Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, Tp. HCM - Điện thoai: (84.8) 3929 0999 - Website: www.acb.com.vn - Fax: (848) 3839 9885 - Email : acb@acb.com.vn - Mã số thuế : 0301452948 - Logo: - Slogan: Ngân hàng của mọi nhà Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB) đƣợc thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) cấp ngày 24/4/1993, và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 4/6/1993 ACB chính thức đi vào hoạt động và đƣợc Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo quyết định số 21/QĐ-TTGDHN. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Trải qua 19 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam luôn giữ vững sự tăng trƣởng mạnh mẽ và ổn định, là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam và liên tiếp đƣợc các tạp chí uy tín nƣớc ngoài Global Finance, Asian Banker, The Asset bầu chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam”. 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Ninh. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Ninh đƣợc thành lập theo: + Quyết định số 2361QĐ/HĐQT.06 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam ngày 25/01/2006. + Quyết định số 468/NHNNVN.06 của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 12/06/2006. Ban đầu đi vào hoạt động các trang bị về cơ sở hạ tầng, phòng giao dịch hoàn toàn thiếu thốn và chủ yếu là đi thuê địa điểm. Nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ ngân hàng cũng nhƣ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các cấp các ngành đến nay Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh đã không ngừng lớn mạnh với cơ sở hạ tầng đầy đủ và các phòng giao dịch rộng khắp. Hiện nay chi nhánh có trụ sở chính tại 747-749 Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ngoài ra còn có ba phòng giao dịch: phòng giao dịch Bãi Cháy, phòng giao dịch Cẩm Phả và phòng giao dịch Móng Cái. + Điện thoại: 0333.818282 + Fax: 0333.818881 Chi nhánh hiện nay bao gồm 35 cán bộ. Trong đó: trình độ cán bộ có học vấn trên đại học là 6 ngƣời, đại học là 20 ngƣời, cao đẳng và trung cấp là 9 ngƣời. *Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của chi nhánh: - Làm đầu mối tổ chức phổ biến, hƣớng dẫn triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc, của ngành tiền tệ và hoạt động ngân SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn đƣợc phân công. - Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh; có ý kiến tham gia với cấp ủy, chính quyền thành phố trong việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng khi đƣợc yêu cầu. - Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn. - Trực tiếp giải quyết hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công nhân, trả lời chất vấn, kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của chi nhánh lên cấp trên. Quản lý tái chính, tài sản đƣợc giao theo quy định của pháp luật. * Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh. Trong hơn sáu năm hoạt động, vừa qua chi nhánh đã không ngừng phát triển và trở thành một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh. Với mục tiêu trở thành một chi nhánh vững mạnh, chi nhánh ACB Quảng Ninh đã tiến hành nhiều biện pháp để xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh đó là tìm kiếm khách hàng mới bằng việc thu hút nhiều loại khách hàng: Từ dân cƣ, doanh nghiệp, tổng công ty cụ thể đến 31/12/2012 đã có 162 doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với chi nhánh, trong đó có 37 doanh nghiệp nhà nƣớc, 115 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 9 tổ chức đoàn thể khác. Trong khách hàng của chi nhánh có nhiều Tổng công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động có hiệu quả. Cùng với đó là việc đa dạng các hình thức huy động vốn, cho vay và thanh toán quốc tế, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đến với Ngân hàng. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tuy nhiên, để cho kinh tế ngoài quốc doanh của tỉnh có bƣớc phát triển mới, các cấp ngành phải có chính sách rõ ràng, nhất là thủ tục cấp phép và ƣu tiên cơ sở hạ tầng. Cấp uỷ chính quyền cần dành nhiều thời gian hơn nữa tới sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. Nhìn chung uy tín và niềm tin của khách hàng với Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Quảng Ninh đã đƣợc nâng lên một bƣớc rõ rệt, nhiều khách hàng lớn đã chủ động chọn Chi nhánh là Ngân hàng phục vụ chính. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động giám đốc phó giám đốc phó giám đốc phòng khách phòng kế toán phòng tiền tệ phòng TC hàng giao dịch kho quỹ hành chính phòng khách phòng khách hàng doanh hàng cá nhân nghiệp Trong đó: *Giám đốc chi nhánh Đứng đầu, điều hành bao quát các công việc của chi nhánh. Giám đốc xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh v.v. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng. Nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh đó có 2 phó giám đốc, nhiệm vụ chính là trợ giúp cho công việc của Giám đốc. Hai phó giám đốc này đôi khi hoạt động độc lập SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG với các phòng ban, đôi khi lại phụ trách một phòng cụ thể tùy theo từng lúc công việc yêu cầu. *Phòng khách hàng Phòng khách hàng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp hoặc khách hàng. Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ cấp tín dụng hiện hành nhằm đảm bảo an toàn vốn hiệu quả. *Nhiệm vụ: - Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồm VNĐ và ngoại tệ gửi tại chi nhánh. - Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp bao gồm cho vay, tài trợ thƣơng mại, thấu chi. Thẩm định và xác định mức tín dụng cho một khách hàng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của Ngân hàng Á Châu Việt Nam. Sau khi đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt có nhiệm vụ thực hiện: + Quản lý các hạn mức đã đƣợc phê duyệt + Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà nƣớc và của ngành. + Phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc cấp tín dụng, thu nợ, thu lãi, thu phí, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy chế hƣớng dẫn hiện hành. Cán bộ tín dụng theo dõi lãi phải thu theo định kỳ, thông báo cho phòng kế toán giao dịch thu nợ, thu lãi kịp thời. + Kiểm tra giám sát các khoản cho vay theo từng phƣơng án vay vốn, bảo lãnh. + Xử lý hoặc đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp trong các trƣờng hợp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn. + Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ cho vay bắt buộc. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG + Thƣờng xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng vay vốn và bảo lãnh. Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi doanh nghiệp không trả đƣợc nợ đã thỏa thuận với ngân hàng. *Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trụ sở chi nhánh, tổ chức hạch toán kế toán thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc và của Ngân Hàng Á Châu Việt Nam. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tác nghiệp các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng và nội bộ ngân hàng. Thực hiện các nhiệm vụ: + Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: + Thực hiện các giao dịch: Mở tài khoản tiền gửi, đóng các tài khoản (ngoại tệ và VNĐ) theo yêu cầu của khách hàng. + Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán chu chuyển tiền (VNĐ và ngoại tệ) trong nƣớc, chi trả kiều hối. Tiếp nhận các giao dịch chuyển tiền đi nƣớc ngoài. Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch với séc du lịch, séc bảo chi và thu phí liên quan. + Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng đối với các loại sản phẩm về tiền gửi, giải ngân, thu nợ và thu lãi. + Thực hiện chức năng giao dịch và kiểm soát các giao dịch theo thẩm quyền, lập báo cáo cuối ngày, đóng nhật ký chứng từ, kiểm soát lƣu trữ theo quy định. + Phối hợp với các phòng có liên quan trong việc thu nợ, thu lãi, xây dựng và lƣu trữ hồ sơ khách hàng. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định của Ngân hàng. *Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trƣơng chính sách của SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhà nƣớc và quy định của NHTMCP Á Châu Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn chi nhánh. * Nhiệm vụ: - Thực hiện quy định của Nhà nƣớc và NHTMCP Á Châu Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Tổ chức công tác văn thƣ lƣu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nƣớc và NHTMCP Á Châu Việt Nam. Cung cấp tài liệu lƣu trữ cho ban giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. - Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết và ban giám đốc tiếp khách. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan. Phối hợp với các phòng kế toán giao dịch, tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác hàng dặc biệt. *Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHTMCP Á Châu ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt trong các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. *Nhiệm vụ: - Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp ) theo đúng quy định của NHNN và NHTMCP Á Châu. - Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định về an toàn kho quỹ. Thƣờng xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tƣợng hoặc sự cố ảnh hƣởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo giám đốc kịp thời xử l 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Quảng Ninh giai đoạn 2009-2012 * Huy động vốn Biểu đồ 2.1. Tổng vốn huy động giai đoạn 2009-2012 Đơn vị: Tỷ đồng Tổng vốn huy động 5000 4800 4871 4770 4600 4400 4515 4200 Tổng vốn huy động 4000 4075 3800 3600 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán Ngân hàng ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Từ biểu đồ trên ta thấy qua bốn năm hoạt động chi nhánh ACB Quảng Ninh luôn giữ vững sự tăng trƣởng mạnh mẽ và ổn định. Nănm 2009 tổng vốn huy động là 4.075 tỷ đồng, năm 2010 là 4.515 tỷ đồng, tăng 440 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 tổng vốn huy động là 4.770 tỷ đồng, tăng 255 tỷ đồng so với năm 2010 và năm 2012 là 4.871 tỷ đồng, tăng 101 tỷ đồng so với năm 2011. Nhƣ vậy trong bốn năm qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt đƣợc những kết quả khá tốt đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động giữa các ngân hàng hiện nay. Đây có thể coi là thành SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG công trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các công cụ nợ, cũng nhƣ việc huy động vốn nhàn rỗi trên thị trƣờng để đƣa vào đầu tƣ một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tƣ của thị trƣờng hiện nay. * Cho vay Bảng 2.1: Thực trạng cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 G.Trị % G.Trị % G.Trị % Doanh số 5057 5544 4381 3539 487 9,63 -1163 -20,98 -842 -19,22 cho vay Tổng thu 4320 5225 4234 5040 905 20,95 -991 -18,97 806 19,04 nợ Tổng dƣ 3774 4093 4240 2739 319 8,45 147 3,59 -1501 -35,40 nợ ( Nguồn báo cáo thực hiện năm 2009-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Doanh số cho vay: Năm 2009 doanh số cho vay là 5057 tỷ đồng, năm 2010 là 5544 tỷ đồng, tăng 487 tỷ đồng so với năm 2009, tƣơng ứng với mức tăng số tƣơng đối là 9,63%. Có sự tăng trƣởng trên là do việc nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm 2010. Nới lỏng ở đây là tiền cung ra thị trƣờng nhiều, lãi suất thấp, ƣu đãi cho ngƣời vay vốn nhiều hơn khi có chủ trƣơng hỗ trợ lãi suất, kích cầu. Do đó doanh số cho vay của ACB Quảng Ninh cũng có sự tăng trƣởng. Nhƣng năm 2011 và năm 2012 doanh số cho vay đã sụt giảm ở mức đáng kể. Cụ thể: năm 2011 doanh số cho vay là 4381 tỷ đồng giảm 1163 tỷ đồng so với năm 2010, tƣơng ứng với tốc độ giảm là 20,98%. Năm 2012 con số này tiếp tục giảm, cụ thể là 3539 tỷ đồng, giảm 842 tỷ đồng so với năm 2011, giảm về số tƣơng đối là 19,22%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này xét trên góc độ tình hình kinh tế chung của Việt Nam thì năm 2011 và 2012 là hai năm đầy khó khăn của nền kinh tế. Lạm phát tăng cao trên 18%, thị trƣờng bất động sản đóng băng, giá vàng liên tiếp lập kỷ lục, tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, vỡ nợ tín dụng đen dây chuyền, chứng khoán triền SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG miên chuỗi ngày lao đao, hàng nghìn doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản, Việt Nam bị hãng Standard & Poors hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ và đánh giá triển vọng “tiêu cực” đối với các mức tín nhiệm nợ của Việt Nam. Trƣớc bối cảnh kinh tế đầy biến động của đất nƣớc, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng không nằm ngoài khó khăn này, nhiều doanh nghiệp làm ăn khó khăn, thậm chí ngừng hoạt động. Vì vậy doanh số cho vay của chi nhánh đã giảm dần từ năm 2011. - Tổng thu nợ: Năm 2009 tổng thu nợ là 4320 tỷ đồng, năm 2010 là 5225 tỷ đồng, tăng 905 tỷ đồng so với năm 2009, tƣơng ứng với mức tăng trƣởng là 20,95%. Năm 2011 tổng thu nợ là 4234 tỷ đồng, giảm 991 tỷ so với năm 2010, giảm về số tƣơng đối là 18,97%. Năm 2012 con số này là 5040 tỷ đồng, tăng 806 tỷ đồng và đạt tốc độ tăng trƣởng 19,04% so với năm 2011. - Tổng dƣ nợ: Năm 2009 tổng dƣ nợ là 3774 tỷ đồng, năm 2010 là 4093 tỷ đồng, tăng 319 tỷ đồng, tƣơng ứng với tốc độ tăng trƣởng là 8,45% so với năm 2009. Năm 2011 tổng dƣ nợ là 4240 tỷ đồng, tăng 147 tỷ đồng, tƣơng ứng với mức tăng là 3,59% so với năm 2010. Nhƣng năm 2012 tổng dƣ nợ chỉ còn 2739 tỷ đồng, giảm 1501 tỷ đồng, tƣơng ứng với mức giảm là 35,40% Tổng dƣ nợ giảm là do trong năm 2012 doanh số cho vay thấp, tổng thu nợ cao dẫn đến tổng dƣ nợ đã giảm đáng kể so với năm 2011. Bảng 2.2: Bảng doanh số cho vay theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng trọng VNĐ 4.089,83 80,87 4.777,83 86,19 3.922,039 89,52 2.973,006 84,01 Ngoạ 967,36 19,13 765,77 13,81 459,057 10,48 565,807 15,99 i tệ Tổng 5.057,183 100 5.543,603 100 4.381,096 100 3.538,813 100 ( Nguồn: Báo cáo thực hiện năm 2009-2012) SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu trên ta thấy cho vay bằng đồng Việt Nam vẫn là chủ yếu trong tổng mức cho vay khách hàng. Năm 2009 cho vay bằng đồng Việt Nam là 4.089,83 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,87% trong tổng số cho vay. Trong khi đó cho vay bằng ngoại tệ chỉ chiếm 19,13% với số lƣợng là 967,36 tỷ đồng. Năm 2010 cho vay bằng VND là 4.771,83 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 86,19%, cho vay bằng ngoại tệ là 765,77 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,81%. Năm 2011 và 2012 tỷ lệ này không có thay đổi gì đáng kể. Năm 2011 cho vay bằng đồng Việt Nam là 3.922,039 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,52% trong tổng lƣợng vốn cho vay. Năm 2012 là 2.973,006 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84,01%. Cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2011 là 10,48% và năm 2012 là 15,99%. Có sự chênh lệch trên là do mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Phần lớn các doanh nghiệp vay vốn của chi nhánh là doanh nghiệp trong nƣớc, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ. Các cá nhân vay bằng ngoại tệ thƣờng với mục đích vay cho con em đi du học hoặc các mục đích khác. Vì vậy cho vay bằng ngoại tệ thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn cho vay của chi nhánh ACB Quảng Ninh. * Hoạt động khác a) Hoạt động thanh toán quốc tế Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Thanh toán 178,435 61,652 90,458 130,439 hàng XK TT bằng L/C 10,537 3,587 1,047 5,915 TT chuyển tiền 167,829 58,065 89,411 124,524 đến về NH Nhờ thu bằng 69 chứng từ Thanh toán NK 381,169 192,495 117,439 153,683 T bằng L/C 290,132 157,521 69,255 62,795 TT chuyển tiền 81,320 29,723 40,428 73,690 đi về NH Nhờ thu bằng 9,717 5,251 7,756 17,198 chứng từ Tổng 559,604 254,147 207,897 284,122 ( Nguồn: Báo cáo thực hiện năm 2009-2012) SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thanh toán quốc tế tại chi nhánh ACB Quảng Ninh đã có những thay đổi đáng kể. Trong năm 2009 các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh hoạt động tƣơng đối tốt vì vậy mà tổng thanh toán hàng xuất khẩu và nhập khẩu của năm đạt 559,604 nghìn USD. Tình hình thanh toán quốc tế trong ba năm tiếp theo là 2010, 2011 và 2012 bắt đầu có xu hƣớng giảm do nền kinh tế biến động không ngừng, vì vậy mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh cũng không nằm ngoài những khó khăn này. Cụ thể: năm 2010 tổng thanh toán hàng xuất nhập khẩu là 254,147 nghìn USD giảm 305,457 nghìn USD so với năm 2009. Năm 2011 con số này là 207,897 nghìn USD và năm 2012 là 284,122 nghìn USD. b) Hoạt động thanh toán thẻ Bảng 2.4: Kinh doanh thẻ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng giá trị 48,928 57,411 75,784 125,398 TT thẻ TD Trị giá TT 1.600,554 1.700 1.844,023 2.632,158 thẻ ATM ( Nguồn: Báo cáo thực hiện năm 2009-2012) Biểu đồ 2.2: Kinh doanh thẻ Đơn vị: tỷ đồng 3000 2500 2000 1500 Tổng giá trị TT thẻ TD Trị giá TT thẻ ATM 1000 500 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy tình hình kinh doanh thẻ của ACB Quảng Ninh qua bốn năm nhƣ sau: - Tổng giá trị thanh toán thẻ tín dụng tăng đều qua các năm. Năm 2009 giá trị thanh toán thẻ tín dụng là 48,928 tỷ đồng. Năm 2010 là 57,411 tỷ đồng, tăng 8,483 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 và năm 2012 tổng giá trị thanh toán thẻ tín dụng tiếp tục tăng. Cụ thể: năm 2011 là 75,784 tỷ đồng và năm 2012 là 125,398 tỷ đồng. - Giá trị thanh toán thẻ ATM cũng tăng đều qua các năm. Năm 2009 trị giá thanh toán thẻ ATM là 1.600,554 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên là 1.700 tỷ đồng. Năm 2011 trị giá thanh toán thẻ tiếp tục tăng là 1.844,023 tỷ đồng, và đến năm 2012 con số này tăng lên mức đáng kể là 2.632,158 tỷ đồng. Có sự tăng trƣởng trên là do ACB Quảnh Ninh đã mở rộng hoạt động thanh toán thẻ trên địa bàn. Chi nhánh đã có những chiến lƣợc để phát triển và nâng cao chất lƣợng thanh toán thẻ trong hoạt động của mình. Đẩy mạnh hợp tác với các trƣờng đại học, cao đẳng và doanh nghiệp trên địa bàn để gia tăng số lƣợng phát hành thẻ. Và chi nhánh đã đạt đƣợc những thành quả nhất định trong hoạt động kinh doanh thẻ. c)Hoạt động ngân quỹ Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của Ngân hàng hoạt động về ngân quỹ cũng phát triển theo, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, hạn chế mức thấp nhất việc chiếm dụng vốn giữa các đơn vị thanh toán. Hiện nay trong công tác thanh toán chuyển tiền nhanh, ngoài việc phục vụ thanh toán cho khách hàng là doanh nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh, số lƣợng khách hàng là cá nhân tín nhiệm chuyển tiền thanh toán qua chi nhánh ngày một tăng lên. Khách hàng tƣ nhân là những khách hàng có nhu cầu chuyển tiền thanh toán thƣờng xuyên tại chi nhánh, đây cũng là nguồn thu phí dịch vụ chuyển tiền thanh toán đáng kể trong tổng nguồn thu của chi nhánh. Ngoài nghiệp vụ thanh toán điện tử, chi nhánh còn làm đại lý thanh toán thẻ SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG và dịch vụ chuyển tiền, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên, bảo hiểm y tế, giao thông. Hoạt động ngân quỹ là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên cho khách hàng gửi tiền và các nhu cầu tức thời về tiền mặt. Tại chi nhánh ACB Quảng Ninh, với việc bố trí một cách hợp lý các dây thu, kiểm đếm thực hiện nghiêm túc, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, phát huy phẩm chất liêm khiết của ngƣời kiểm ngân nên hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu giao dịch của khách hàng. Ngoài việc thu chi tiền mặt tại quỹ, chi nhánh còn thành lập các tổ thu chi lƣu động để phục vụ thu chi tại trụ sở giao dịch tại các doanh nghiệp lớn hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân. Bảng 2.5: Số liệu thu, chi tiền mặt từ năm 2009-2012 Đơn vị: Tỷ đồng Tăng trƣởng Tăng trƣởng Năm Thu tiền mặt Chi tiền mặt (%) (%) 2010 9,803 21.89 9,816 21.65 2011 12,551 28.03 12,528 27.63 2012 17,222 37.22 17,193 37.24 Trung bình 29.05 28.84 ( Nguồn: Báo cáo thu chi tiền mặt–ACB Quảng Ninh 2010-2012) Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng chi nhánh luôn đảm bảo tốt lƣợng tiền dùng trong việc chi trả thƣờng xuyên cho khách hàng gửi tiền và những nhu cầu tức thời về tiền mặt khác. Mức tồn quỹ tiền mặt không nhiều, thể hiện việc tính toán mức tồn quỹ và khả năng tận dụng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh sinh lời là cao. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ACB Quảng Ninh 2.2.1. Qui mô huy động vốn Bảng 2.6: Tổng vốn huy động từ năm 2009-2012 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Tổng vốn huy động % Tăng 4.075,46 2009 9.73 4.514,71 2010 10.78 4.769,55 5.65 2011 5.026,532 5,39 2012 4.596,56 Trung bình 7.89 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán- ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của huy động vốn, chi nhánh ACB Quảng Ninh đã nâng cao đƣợc hiệu quả của công tác huy động vốn. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng vốn huy động của chi nhánh tăng đều qua các năm. Cụ thể: năm 2009 tổng vốn huy động là 4.075,46 tỷ đồng, năm 2010 là 4.514,71 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trƣởng 10,78% so với năm 2009. Năm 2011 tổng vốn huy động tăng nhẹ là 4.769,55 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng là 5,65%, và năm 2012 là 5.026,532 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trƣởng 5,39%. Bằng các biện pháp, chính sách cụ thể, nguồn vốn huy động của chi nhánh ACB Quảng Ninh ngày càng tăng với khối lƣợng vốn năm sau cao hơn năm trƣớc. Trong bốn năm hoạt động tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã không ngừng tăng trƣởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng nhƣ thị phần hoạt động của chi nhánh. 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động Với mục tiêu phát triển bền vững, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các biện SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG pháp, các kênh huy động vốn khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trƣởng ổn định. Hiện nay chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi khác. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại các chi nhánh có sự biến động tăng giảm theo từng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau, điều này đƣợc thể hiện qua các bảng sau: Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng ACB Quảng Ninh giai đoạn 2009-2012 Đơn vị: Tỷ đồng 2009 2010 2011 2012 Hạng mục Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) (%) Tổng vốn 4.075,46 100 4.514,71 100 4.769,55 100 5.026,53 100 huy động Vốn tiền gửi 2.453,18 60,19 2.906,30 64,37 3.304,54 69,28 3.955,82 78,7 Vốn vay 1.520,83 37,32 1.559,48 34,54 1.401,55 29,38 964,27 19,18 Vốn huy 101.45 2,49 48,93 1,09 63,46 1,34 106,44 2,12 động khác (Nguồn: Báo cáo quyết toán ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu về nguồn vốn huy động có những biến động đáng kể. Vốn tiền gửi tăng đều qua các năm. Năm 2009 vốn tiền gửi là 2.453,18 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 60,19% trong tổng vốn huy động. Năm 2010 là 2.906,30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,37% . Năm 2011 vốn tiền gửi tiếp tục tăng nhẹ là 3.304,54 tỷ đồng và năm 2012 là 3.955,822 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78,70% tổng vốn huy động. Có thể thấy vốn tiền gửi luôn giữ vị trí quan trọng nhất trong tổng vốn huy động của chi nhánh, chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng đều qua các năm. Có sự tăng trƣởng ổn định trên là do ACB SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Quảng Ninh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn tiền gửi nhƣ: xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng, xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hƣớng dẫn của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam, tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì tốt quan hệ với khách hàng, có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh đƣợc với các ngân hàng khác, chăm sóc khách hàng chiến lƣợc, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại chi nhánh Vốn vay chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn vốn này có thay đổi tăng giảm nhỏ qua bốn năm. Năm 2009 vốn vay là 1.520,83 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,32% , năm 2010 nguồn vốn này là 1.559,48 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 34,54% . Năm 2011 và 2012 nguồn vốn vay giảm nhẹ xuống lần lƣợt là 1.401,55 tỷ đồng và 964,27 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động khác của chi nhánh cũng có những thay đổi theo chiều hƣớng tăng giảm nhỏ qua bốn năm. Năm 2009 nguồn vốn huy động khác là 101,45 tỷ đồng, năm 2010 giảm xuống hơn một nửa còn 48,93 tỷ đồng. Năm 2011 nguồn vốn này là 63,46 tỷ đồng và năm 2012 nguồn vốn này tăng lên là 106,44 tỷ đồng. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2.2.1. Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn Bảng 2.8: Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Hạng mục Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) Tổng vốn 2.453,18 100 2.906,30 100 3.304,54 100 3.955,822 100 tiền gửi Vốn không 631,41 25,74 748,28 25,75 748 22,64 817,854 20,67 kỳ hạn VNĐ 552,62 22,53 638,8 21,98 627,68 18,99 665,322 16,82 Ngoại tệ 78,79 3,21 109,48 3,77 120,32 16,09 152,532 3,86 Có kỳ hạn 1.170,04 47,69 1.652,70 56,87 2.104,83 63,70 2.743,69 69,36 12 tháng VNĐ 498,89 20,34 413,58 14,23 396,77 12,01 336,351 8,50 Ngoại tệ 115,72 4,72 91,74 3,16 54,94 1,66 57,932 1,46 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy qua bốn năm: - Tiền gửi không kỳ hạn tăng trƣởng tƣơng đối cao cụ thể: Năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn là 631,41 tỷ đồng, năm 2010 là 748,28 tỷ đồng, tăng 116.87 tỷ đồng. Năm 2011 vốn tiền gửi không kỳ hạn là 748,00 tỷ đồng và năm 2012 SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tăng lên là 817,854 tỷ đồng. Đây là một điều thuận lợi cho chi nhánh vì nguồn tiền gửi không kỳ hạn có chi phí vốn nhỏ nhất so với các nguồn huy động theo thời hạn khác. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có những biện pháp thích hợp để nâng cao công tác thanh toán. - Về nguồn tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng: Qua bốn năm ta có thể thấy nguồn vốn này giảm đi đáng kể. Năm 2009 là 651,73 tỷ đồng, năm 2010 là 505,32 tỷ đồng, giảm 146,41 tỷ đồng so với năm 2009, năm 2011 và 2012 nguồn vốn này tiếp tục giảm. Năm 2011 là 451,71 tỷ đồng, năm 2012 là 394,283 tỷ đồng, giảm 57,427 tỷ đồng so với năm 2011. Trong những năm gần đây chi nhánh ACB Quảng Ninh đã không ngừng mở rộng mạng lƣới huy động, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Chi nhánh không những mở rộng vốn nội tệ mà còn đa dạng hóa huy động vốn bằng ngoại tệ. + Nguồn tiền gửi không kỳ hạn là ngoại tệ tăng tƣơng đối cao. Năm 2009 nguồn tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ là 78,79 tỷ đồng, năm 2010 là 109,48 tỷ đồng, tăng 30,69 tỷ đồng so với năm 2009. Nguồn vốn này tiếp tục tăng qua các năm 2011 và 2012. Cụ thể: năm 2011 là 120,32 tỷ đồng, năm 2012 là 152,532 tỷ đồng, tăng 32,212 tỷ đồng so với năm 2011. Trong khi đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn là VNĐ cũng tăng đều đặn và ổn định qua các năm. +Nguồn tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng là ngoại tệ cũng tăng trƣởng cao. Năm 2009 là 242,89 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên là 330,68 tỷ đồng, tăng 87,79 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 nguồn tiền gửi này là 366,64 tỷ đồng, SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG năm 2012 tăng lên là 378,536 tỷ đồng. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng lại có xu hƣớng giảm rõ rệt cả về VNĐ và ngoại tệ. Năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng là VNĐ là 498,89 tỷ đồng, năm 2010 là 413, 58 tỷ đồng, giảm 85,31 tỷ đồng. Năm 2011 và 2012 tiếp tục giảm là 399,77 tỷ đồng và 336,351 tỷ đồng. Tóm lại: Qua bốn năm tổng vốn tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh có xu hƣớng tăng trƣởng đều đặn và ổn định, đây chính là một điều kiện thuận lợi của chi nhánh vì chi phí cho nguồn vốn này là nhỏ nhất so với các nguồn vốn khác. Điều này cũng cho thấy chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả trong công tác thanh toán, nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mình. Vốn tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng có xu hƣớng giảm rõ rệt cả về ngoại tệ và VNĐ do khách hàng chuyển sang gửi kỳ hạn ngắn nhiều hơn. Đây chính là khó khăn của ngân hàng, nó sẽ tác động xấu, ảnh hƣởng đến việc cho vay trung và dài hạn của chi nhánh. SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.9: Cơ cấu vốn không kỳ hạn theo đối tƣợng khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Tỷ tiêu Giá trị trị trọng trị trọng trị trọng trọng Tổng vốn 631,41 100 748,28 100 748,00 100 817,854 100 KKH TCKT 439,59 69,62 534,99 71,50 521,63 69,74 788,498 96,41 TCTD 23,92 3,79 29,03 3,88 13,07 1,74 27,149 3,32 Dân cƣ 167,90 26,59 184,26 24,62 213,30 28,52 2,206 0,27 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn không kỳ hạn theo đối tƣợng khách hàng 900 800 700 600 ổ ố 500 T ng v n KKH TCKT 400 TCTD 300 Dân cư 200 100 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán Ngân hàng ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Trong tổng vốn không kỳ hạn của chi nhánh qua bốn năm thì nguồn từ TCKT luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2009 nguồn vốn không kỳ hạn từ TCKT chiếm tỷ trọng là 69,62% , năm 2010 là 71,50% , năm 2011 là 69,74% và năm 2012 cao nhất là 96,41% . Nguyên nhân là do các TCKT có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng nhiều nhất, mặt khác là do chi nhánh đã không ngừng thiết lập mối quan hệ với các TCKT trên địa bàn, đƣa ra các dịch vụ thanh toán tiện ích và an toàn. Nguồn vốn không kỳ hạn từ TCTD và dân cƣ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Điều đáng chú ý là nguồn từ dân cƣ tăng trƣởng đều đặn từ năm 2009 đến 2011. Năm 2009 là 167,90 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên là 184,26 tỷ đồng và năm 2011 là 213,30 tỷ đồng. Nhƣng đến năm 2012 nguồn vốn không kỳ hạn từ dân cƣ giảm xuống đáng kể chỉ còn 2,206 tỷ đồng. Bảng 2.10: Cơ cấu vốn có kỳ hạn theo đối tƣợng khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng trọng Tổng vốn 1.821,77 100 2.158,02 100 2.556,54 100 3.137,97 100 CKH TCKT 251,8 13,82 370,79 17,18 734 28,71 1.045,58 33,32 Dân cƣ 1.569,97 86,18 1.787,23 82,82 1.822,54 71,29 2.092,39 66,68 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán – Ngân hàng ACB Quảng Ninh từ năm 2009-2012) SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn có kỳ hạn theo đối tƣợng khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng 3500 3000 2500 2000 Tổng vốn CKH 1500 TCKT Dân cư 1000 500 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán – Ngân hàng ACB Quảng Ninh từ 2009 -2012) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Tổng vốn có kỳ hạn của chi nhánh tăng trƣởng nhanh và ổn định qua bốn năm. Năm 2009 tổng vốn có kỳ hạn là 1.821,77 tỷ đồng, năm 2010 là 2.158,02 tỷ đồng, tăng 336,25 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 là 2.556,54 tỷ đồng và năm 2012 là 3.137,968 tỷ đồng, tăng 581,428 tỷ đồng. Trong tổng vốn có kỳ hạn của chi nhánh thì tiền gửi của dân cƣ chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2009 nguồn vốn có kỳ hạn từ dân cƣ là 1.569,97 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 86,18% . Năm 2010 là 1.787,23 tỷ đồng, tăng 217,26 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 82,82% . Năm 2011 và 2012 nguồn từ dân cƣ tiếp tục tăng trƣởng ổn định lần lƣợt là 1.822,54 tỷ đồng và 2.092,386 tỷ đồng. Năm 2011 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng là 71,29% , năm 2012 là 66,68% . Ngoài ra nguồn vốn có kỳ hạn từ TCKT có tỷ trọng nhỏ hơn và tăng trƣởng ổn định qua bốn năm. Nhìn chung nguồn vốn có kỳ hạn của chi nhánh bao gồm nguồn tiền gửi từ TCKT và dân cƣ đều tăng trƣởng nhanh và ổn định qua bốn năm. Điều SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG này cho thấy đƣợc hiệu quả của công tác huy động vốn mà chi nhánh đã thực hiện. 2.2.2.2. Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền ( Nội tệ và ngoại tệ ) Bảng 2.11: Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng Vốn tiền Tỷ trọng % tăng Ngoại Tỷ trọng % tăng Năm VNĐ gửi ( % ) trƣởng tệ ( % ) trƣởng 2009 2.453,18 2.015,8 82,17 14,72 437,4 17,83 16,32 2010 2.906,30 2.374,4 81,7 17,79 531,9 18,30 21,59 2011 3.304,54 2.762,6 83,6 16,35 541,9 16,40 1,90 2012 3.955,82 3.366,8 85,11 21,87 589,0 14,89 8,69 Trung bình 83,145 17,683 16,855 12,126 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán – Ngân hàng ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu về nguồn vốn huy động có những biến động đáng kể. Tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng VNĐ có xu hƣớng tăng lên. Năm 2009 vốn tiền gửi bằng VNĐ là 2.015,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,17%, năm 2010 là 81,7% , năm 2011 là 83,6% và năm 2012 là 85,11%. Xét về mức độ tăng trƣởng thì năm 2010 tăng 17,79% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 16,35% so với năm 2010 và năm 2011 tăng tới 21,87% so với năm 2012. Ngƣợc lại với sự tăng trƣởng của VNĐ thì ngoại tệ lại có xu hƣớng giảm. Năm 2010 huy động bằng ngoại tệ chiếm 18,30% tổng vốn huy động thì đến năm 2011 giảm xuống còn 16,40% trong tổng vốn huy động và năm 2012 là 14,89%. Xét về mức độ tăng trƣởng thì hai năm 2009 và 2010 có mức tăng trƣởng cao lần lƣợt là 16,32% và 21,59% nhƣng từ năm 2011 tốc độ tăng trƣởng giảm đáng kể. Năm 2010 tốc độ tăng trƣởng là 21,59% thì năm 2011 giảm xuống còn 1,90% và năm 2012 là 8,69%, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trƣởng của VNĐ. Thực chất của sự thay đổi tỷ trọng và mức độ tăng trƣởng giữa vốn huy động bằng VNĐ và vốn huy động bằng ngoại tệ là do tình hình kinh tế, chính SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trị thế giới và trong nƣớc những năm gần đây là bất ổn định. Chính vì thế có thể coi đây là một nguyên nhân khách quan tác động tới việc huy động vốn của chi nhánh. 2.2.2.3. Cơ cấu vốn tiền gửi theo hình thức huy động vốn Bảng 2.12: Cơ cấu vốn tiền gửi theo hình thức huy động Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hạng mục Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng trọng Vốn tiền 2.453,18 100 2.906,30 100 3.304,54 100 3.955,82 100 gửi Tiền gửi 601,06 24,50 690,43 23,76 697,12 21,10 788.50 19,93 TT Tiền gửi 1.824,07 74,36 2.164,26 74,47 2.565,29 77,63 3.040,51 75,94 tiết kiệm Tiền gửi 23,92 0,98 29,03 1,00 13,07 0,40 135,68 3,43 TCTD Tiền gửi chuyên 4,13 0,16 22,58 0,77 29,06 0,87 27,149 0,69 Dùng ( Nguồn: Báo cáo quyết toán – Ngân hàng ACB Quảng Ninh từ 2009-2012) Qua bảng số liệu về cơ cấu vốn tiền gửi theo hình thức huy động có thể thấy tiền gửi tiết kiệm tăng trƣởng ổn định và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn tiền gửi. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm là 1.824,07 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74,36% trong tổng vốn tiền gửi của chi nhánh. Năm 2010 là 2.164,26 tỷ đồng, tăng 340,19 tỷ đồng so với năm 2009 và chiếm tỷ trọng là 74,47% . Năm 2011 là 2.565,29 tỷ đồng, tăng 401,03 tỷ đồng so với năm 2010 và năm 2012 là 3.040,51 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,94% . Tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, có tốc độ tăng đều đặn và ổn định. Năm 2009 tiền gửi thanh toán là 601,06 tỷ đồng, năm 2011 là 690,43 SV: Nguyễn Thị Nhung - QT1302T Trang 55