Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại công ty TNHH tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh - Nguyễn Thị Hồng Duyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại công ty TNHH tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh - Nguyễn Thị Hồng Duyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_phat_trien_dich_vu_ho_tro_lao_dong_cho_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại công ty TNHH tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh - Nguyễn Thị Hồng Duyên
- ISO 9001-2008 NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Duyên Giả : KS. Lê Đình Mạnh - 2015
- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Duyên Giảng viên : KS. Lê Đình Mạnh - 2015
- Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Duyên : 1112401172 : QTTN101 : Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái quát cơ sở lý luận tuyển dụng và đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp - Mô tả chi tiết thực trạng dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại đơn vị thực tập. - Nhận xét ưu nhược điểm trong dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ nói trên. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các số liệu chung về tình hình sản xuất kinh doanh - Các số liệu phản ánh về tình hình nhân sự và quản trị nhân sự ở công ty - Các số liệu của dịch vụ “Hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp” của công ty. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP : Họ và tên: Lê Đình Mạnh Học hàm, học vị: Kỹ sư Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: : Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh : Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Lê Đình Mạnh Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP 2 1.1. Cơ sở lý luận về Marketing 2 1.1.1. Marketing 2 1.1.2. Tổng quan về Marketing-mix 4 1.1.3. Các thành phần của chiến lược Marketing 5 1.1.4. Các chiến lược marketing của sản phẩm 10 1.2. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự 13 1.2.1. Tuyển dụng nhân sự 13 1.2.2. Đào tạo nhân sự 20 1.2.3. Sự cần thiết của việc phát triển công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH HỖ TRỢ LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH 25 2.1. Khát quát về công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh 25 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 26 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 28 2.1.4. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai 42 2.2. Dịch vụ hỗ trợ lao động 42 2.2.1. Nhu cầu thị trường lao động năm 2015 42 2.2.2. Thực trạng dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng trong giai đoạn 2012-2014 43 2.3. Đánh giá công tác hỗ trợ lao động của công ty 62 2.3.1. Kết quả đã đạt được 62 2.3.2. Những hạn chế 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP 64 3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác marketing cho dịch vụ hỗ trợ lao động 64 3.1.1. Mục tiêu 64 3.1.2. Nội dung của giải pháp 64 3.1.3. Dự kiến kết quả của giải pháp 65 3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ hỗ trợ lao động 65
- 3.2.1. Mục tiêu 65 3.2.2. Căn cứ của giải pháp 65 3.2.3. Dự kiến kết quả của giải pháp 70 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Đánh giá ứng viên 20 Bảng 2.1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2012-2014 31 Bảng 2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại 35 Bảng 2.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 35 Bảng 2.4. Hệ số lợi nhuận hoạt động 35 Bảng 2.5. Hệ số lãi ròng 36 Bảng 2.6. Hệ số sinh lời trên tài sản 36 Bảng 2.7. Hệ số sinh lời trên nguồn vốn 37 Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 37 Bảng 2.9. Bảng phân loại lao động của công ty 40 Bảng 2.10. Một số khách hàng sử dụng dịch vụ HTTD năm 2009-2015 44 Bảng 2.11. Quy trình dịch vụ tuyển dụng trọn gói 46 Bảng 2.12. Diễn giải quy trình dịch vụ tuyển dụng trọn gói 47 Bảng 2.13. Biểu phí dịch vụ tuyển dụng trọn gói 55 Bảng 2.14. Số lượng ứng viên ứng tuyển năm 2012 -2014 56 Bảng 2.15. Số lượng ứng viên được lựa chọn năm 2012 -2014 56 Bảng 2.16. Doanh thu, chi phí và Lợi nhuận dịch vụ tuyển dụng năm 2014 57 Bảng 2.17. Cơ cấu doanh thu của dịch vụ tuyển dụng năm 2012-2014 57 Bảng 2.18. Cơ cấu phí dịch vụ tuyển dụng năm 2012-2014 57 Bảng 2.19. Tỷ lệ sàng lọc ứng viên năm 2012 -2014 59 Bảng 2.20. Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp năm 2012-2014 60 Bảng 3.1. Quy trình cung cấp dịch vụ hỗ trợ lao động chưa 66 Bảng 3.2. Quy trình cung cấp dịch vụ hỗ trợ lao động sau khi áp dụng giải pháp 68 Bảng 3.3. Bảng diễn giải quy trình đào tạo dành cho ứng viên áp dụng giải pháp 66 Bảng 3.4. Một số nội dung đào tạo cho ứng viên 70 Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động trong giai đoạn 2012-2014 39 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu dịch vụ hỗ trợ lao động năm 2012-2014 58 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chi phí dịch vụ hỗ trợ lao động năm 2012-2014 58 Biểu đồ 2.4. Số ứng viên giới thiệu thành công qua các năm 2012-2014. 60
- Biểu đồ 2.5. Số ứng viên được giới thiệu và làm việc cho doanh nghiệp từ 6 tháng trở lên giai đoạn 2012-2014 61 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty 26 Sơ đồ 3.1: Quy trình đào tạo dành cho ứng viên. 69
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ trong đó con người là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất. Con người là yếu tố trung tâm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu công tác quản trị, mọi quản trị suy cho cùng là quản trị con người. Vì vậy thành công của doanh nghiệp không thể tách rời với yếu tố con người. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn có sự thay đổi chóng mặt. Những xu hướng mới, những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt để thích ứng. Một thực tế rõ ràng là người lao động ngày nay rất cần phải trang bị một lượng kiến thức mới, một công nghệ mới và một tư duy mới. Đặc biệt là thời gian rèn luyện và được tiếp xúc với thực tế công việc tại các doanh nghiệp để gắn liền lý thuyết với thực hành. Hiểu được nhu cầu về nguồn nhân lực đã được sàng lọc và đào tạo phù hợp với vị trí yêu cầu công việc của từng doanh nghiệp, cùng với trong thời gian thực tập 3 tháng tại công ty TNHH tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh em đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nhân sự - Chương II: Thực trạng về dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh - Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về Marketing 1.1.1. Marketing a. Khái niệm Marketing là hoạt động không thể thiếu trong kinh doanh. Thoạt đầu Marketing xuất hiện qua những hành vi rời rạc gắn với những tình huống trao đổi nhất định. Như vậy có thể nói Marketing xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là Marketing xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện trao đổi. Marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi ở trong một trạng thái hay tình huống nhất định: hoặc là người bán phải cố gắng để bán được hàng, hoặc là khi người mua phải cố gắng để mua được hàng. Có nghĩa là tình huống trao đổi làm xuất hiện Marketing là khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc cạnh tranh để mua. Như vậy nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing là cạnh tranh. Trong thực tiễn hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Khi đó buộc các nhà kinh doanh phải tìm các biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm các giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm cho hoạt động Marketing ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một môn khoa học hoàn chỉnh - Marketing. Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị. Để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ marketing thường để nguyên, không dịch. Có rất nhiều khái niệm , định nghĩa về Marketing. Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra. (Theo Philip Kotler-Principle of Marketing) Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng b. Vai trò Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. c. Chức năng của Marketing - Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay thay đổi nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là vật phẩm làm thoả mãn nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì nay ngoài yếu tố trên hàng hóa còn phải thoả mãn nhu cầu cao hơn như nhu cầu tự thể hiện, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc Thực hiện chuỗi hoạt động của mình, Marketing có thể thâu tóm, phối hợp các hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, nghiên cứu thị trường các xí nghiệp sản xuất bao gói, nhãn hiệu nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng. - Chức năng phân phối. Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi nó được giao cho những cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông qua chức năng này, những người tiêu thụ trung gian có khả năng tốt sẽ được phát triển. Ngoài ra nó còn hướng dẫn khách hàng về các thủ tục liên quan đến quá trình mua hàng, tổ chức các tổ vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ bảo quản hàng hóa Đặc biệt, chức năng phân phối trong Marketing có thể phát hiện ra sự trì trệ, ách tắc của kênh phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối. - Chức năng tiêu thụ hàng hóa. Chức năng này thâu tóm thành hai hoạt động lớn: kiểm soát giá cả và các nghiệp vụ bán hàng, nghệ thuật bán hàng. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng - Các hoạt động yểm trợ. Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp doanh nghiệp thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi mà việc tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động yểm trợ có thể kể đến như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm và nhiều hoạt động dịch vụ khách hàng khác. 1.1.2. Tổng quan về Marketing-mix 1.1.2.1. Khái niệm: Marketing mix (hay còn gọi là marketing tổng hợp) là tập hợp những công cụ Marketing được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Các công cụ Marketing-mix được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường. Có thể nói Marketing-mix là một giải pháp có tính tình thế của tổ chức Các công cụ Marketing gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion), gọi là thuật ngữ 4P. 1.1.2.2. Vai trò: Marketing-mix đóng một vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và xây dựng các chiến lược marketing của công ty. Bất cứ công ty nào khi hoạch định cho mình một chiến lược cũng đều phải tiến hành phân tích, đánh giá 4P. Xác định đúng cho phép công ty đưa ra các chiến lược hợp lý và giảm thiểu rủi ro. Mỗi biến số của Marketing-mix có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty. Thông thường công ty có thể thay đổi về giá, quy mô lực lượng bán hàng và chi phí quảng cáo sau một thời gian ngăn nhưng công ty chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi các kênh phân phối của mình sau một thời gian dài. Vì vậy, công ty ít thay đổi chiến lược marketing-mix của từng thời kỳ trong thời gian ngắn, mà chỉ thay đổi một số biến trong chiến lược Marketing-mix. Mặt khác nó cho phép công ty có thể phân bổ kinh phí Marketing cho sản phẩm, các kênh phân phối các phương tiện khuyến mãi và địa bàn tiêu thụ. Ngoài ra, thông qua các hoạt động của Marketing-mix có thể kiểm soát các chương trình, đánh giá được các rủi ro và lợi ích của các quyết định, các chiến lược Marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 1.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách Marketing-mix của doanh nghiệp Marketing-mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như sau: Nhân tố môi trường vĩ mô Đó chính là vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị được thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Nhân tố môi trường ngành Tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh nghiệp phải có chiến lược Marketing-mix khác nhau VD: Sức mua của thị trường thành thị cao hơn sức mua của thị trường vùng sâu, vùng xa. Vì vậy chiến lược Marketing-mix cho sản phẩm ở các thị trường đó phải khác nhau Nhân tố môi trường nội tại (hay còn gọi là nhân tố sản phẩm). Sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác nhau. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc tiến khác nhau 1.1.3. Các thành phần của chiến lƣợc Marketing 1.1.3.1. Chính sách sản phẩm: Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn hợp, được xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Khi xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chất lượng tổng hợp. Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng không chỉ trả lời câu hỏi khách hàng cần gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng thanh toán của họ ra sao, mà còn phải biết họ đòi hỏi ở mức độ chất lượng như thế nào, chất lượng nào có thể cho họ thỏa mãn nhất. Tuy nhiên sự đòi hỏi về chất lượng của khách hàng là không có giới hạn, để quyết định mức định lượng thích ứng công ty phải nghiên cứu mức chất lượng của những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những yêu cầu chất lượng với thiết kế và định hướng quản lý chất lượng trong quá trình chế tạo sản phẩm 1.1.3.2. Chính sách giá cả Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm chỗ đứng vững chắc trên thị trường và cạnh tranh với các đối thủ khác Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu cơ bản sau đây: - Để tồn tại (giá cao hơn chi phí) - Để tối đa hóa lợi nhuận trước mắt - Để tăng thị phần - Để thu hồi vốn nhanh Một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá đối thủ cạnh tranh để giữ ổn định thị trường. Giá có thể được quyết định ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các hãng buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể dựa vào ý muốn chủ quan của mình để định giá, mà cần phải tuân thủ những ràng buộc nhất định . Chính sách giá hớt váng: liên quan tới việc định giá cao hơn so với giá thị trường. Chính sách này đặc biệt thích hợp với những sản phẩm mới bởi vì: - Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống của một sản phẩm, giá cả không phải là yếu tố quan trọng nhất - Thị trường sẽ được phân định theo thu nhập nhờ giá cao - Nó có thể là một yếu tố bảo vệ một khi giá cả xác định sai - Giá cao ban đầu sẽ hạn chế nhu cầu ở mức sản xuất ban đầu của doanh nghiệp . Chính sách giá thâm nhập thị trường: Trong chiến lược này, một mức giá thấp ban đầu sẽ giúp sản phẩm có được thị phần lớn ngay lập tức. Tuy nhiên, để áp dụng chính sách này, nên có những điều kiện sau: - Sản phẩm có mức cầu giãn lớn - Giá đơn vị của sản phẩm sẽ phải giảm đi đáng kể khi sản phẩm được sản xuất theo quy mô lớn - Doanh nghiệp cần dự tính trước là sản phẩm đó sẽ phải chịu cạnh tranh mạnh ngay khi nó xuất hiện trên thị trường . Chiết khấu và hoa hồng: Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng d. Chiết khấu: - Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hóa - Chiết khấu thương mại - Chiết khấu thanh toán e. Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực hành 1.1.3.3. Chính sách phân phối Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp vào cùng một lĩnh vực kinh doanh. Các doanh nghiệp sản xuất không thể bán (hoặc khó có thể bán) trực tiếp sản phẩm của mình đến người tiêu dùng cuối cùng mà họ phải sử dụng đến “các trung gian Marketing”. Thông qua các trung gian, hàng hóa được chuyển đến tay người tiêu dùng một các hiệu quả nhất, thỏa mãn tốt hơn mục đích của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Chính những người làm nhiệm vụ trung gian này đã tạo nên kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp Vấn đề tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào. Đây chính là chức năng phân phối của marketing-mix. Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Các kênh phân phối của Marketing-mix làm nên sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Phát triển các chiến lược Marketing-mix thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay là một điều khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế về tính ưu việt của sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Các doanh nghiệp nhận thấy rằng để cạnh tranh thành công không chỉ là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà cần phải có cách tiếp cận người tiêu dùng tốt hơn. Chỉ có thông qua các kênh phân phối những khả năng này mới được thực hiện. Chức năng cơ bản của tất cả các kênh phân phối là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng với đúng mức giá mà họ có thể mua, đúng chủng loại mà họ cần, đúng thời gian và địa điểm mà họ yêu cầu Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong chiến lược Marketing-mix về sản phẩm mới là thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất đến khách hàng một cách thành công. Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hóa mới của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây: - Phù hợp với tính chất của sản phẩm - Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm một cách dễ dàng - Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh - Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ bền vững với trung gian Có 3 loại kênh phân phối chính: Phân phối đặc quyền: - Hạn chế số nhà phân phối trung gian - Nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh - Doanh nghiệp hi vọng khách hàng có đủ kiến thức và năng động để mua sản phẩm - Tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao - Chọn một địa điểm để bán sản phẩm Phân phối có chọn lọc: Là phương thức trong đó doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng Phân phối rộng rãi: Doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng Chính sách truyền thông và xúc tiến bán hàng: Khi một sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách truyền thông và xúc tiến bán hàng là: Thông báo với khách hàng tiềm năng rằng hiện nay đã có sản phẩm mới, sản phẩm mới được sử dụng thế nào và những lợi ích của sản phẩm mới Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bán trực tiếp cần được tăng cường nhằm vào cả người phân phối và người tiêu dùng Thay vì gọi điện hay gặp gỡ từng khách hàng, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới tại hội chợ thu hút được các khách hàng có quan tâm. Đây là một thành phần chủ yếu trong Marketing-mix. Đó là những hoạt động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp phải hiểu rõ, tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả 1.1.3.4. Chính sách xúc tiến thương mại Chính sách này bao gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp phải thiết lập những chương trình như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàng, nâng cao khả năng bán hàng nhằm tăng doanh số bán hàng. Các phương pháp xúc tiến bán hàng: a. Bán hàng trực tiếp Ưu điểm: - Độ linh hoạt lớn - Nhắm thẳng vào khách hàng mục tiêu - Tạo ra doanh số bán thực tế Nhược điểm: Chi phí cao b. Quảng cáo Ưu điểm - Hỗ trợ hoạt động bán hàng trực tiếp, thu hút những khách hàng mà đội ngũ bán hàng chưa thể tiếp thị được - Cải thiện mối quan hệ với các nhà bán buôn. Thâm nhập vào một thị trường mới hay thu hút một phân đoạn thị trường mới - Giới thiệu sản phẩm mới - Mở rộng khả năng sử dụng của một sản phẩm - Tăng doanh số bán hàng công nghiệp - Chống lại các sản phẩm thay thế - Xây dựng thiện chí của công chúng đối với doanh nghiệp Nhược điểm - Không chọn lọc người xem Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng - Bị chi phối nhiều về mĩ quan c. Quan hệ đối ngoại Những hoạt động này được tổ chức nhằm xây dựng và phát triển một hình ảnh hay một mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, công chúng- khách hàng, những nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ. Các hình thức tạo dựng các mối quan hệ như: - Gửi thư trực tiếp - Gửi email - Quảng cáo ngoài trời - Tham gia các buổi hội chợ, các hội nghị, hội thảo - Sử dụng cộng tác viên 1.1.4. Các chiến lƣợc marketing của sản phẩm 1.1.4.1. Chu kỳ sống của sản phẩm a. Khái niệm chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ khi hàng hóa được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường b. Đặc điểm của các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm và một số định hướng hoạt động Marketing. Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường (giai đoạn giới thiệu) Đây là giai đoạn mở đầu của việc đưa sản phẩm ra bán chính thức trên thị trường. Mức tiêu thụ trong giai đoạn này thường tăng chậm do: - DN chậm mở rộng năng lực sản xuất - DN còn gặp phải những vướng mắc về kỹ thuật - Chậm triển khai một kênh phân phối hiệu quả - Khách hàng chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng trước đây - Khả năng mua sắm còn hạn chế Hướng chiến lược marketing trong giai đoạn này là: - Tập trung nỗi lực bán vào nhóm khách hàng có điều kiện sẵn sàng mua nhất - Động viên khuyến khích các trung gian marketing - Tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán Giai đoạn phát triển Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Giai đoạn này tiêu thụ bắt đầu tăng mạnh, trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới, lợi nhuận tăng. Trong giai đoạn này, DN có thể thực hiện các tư tưởng chiến lược: - Giữ nguyên mức giá hoặc giảm chút ít để thu hút khách hàng - Giữ nguyên hoặc tăng chi phí kích thích tiêu thụ - Tiếp tục thông tin mạnh mẽ về hàng hóa cho công chúng - Nâng cao chất lượng hàng hóa, tạo cho nó tính chất mới, sản xuất những mẫu mã mới - Xâm nhập vào những phần thị trường mới - Sử dụng kênh phân phối mới - Thay đổi đôi chút về thông điệp quảng cáo để kích thích khách hàng Giai đoạn bão hòa (chín muồi) Lúc này, nhịp độ tăng mức tiêu thụ bắt đầu chững lại, việc tiêu thụ sản phẩm bước vào giai đoạn chín muồi. Để tiếp tục tồn tại trên thị trường, có thể lựa chọn các phương án sau: - Cải biến thị trường, tức là tìm thị trường mới cho sản phẩm - Cải biến hàng hóa, thay đổi một số yếu tố, đặc tính của sản phẩm - Cải biến các công cụ marketing - mix Giai đoạn suy thoái Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản phẩm giảm sút. Để hạn chế bớt ảnh hưởng xấu của hiện tượng này, DN cần quan tâm các khía cạnh sau: - Phải luôn theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái - Đối với từng mặt hàng phải nhanh chóng thông qua quyết định tiếp tục lưu giữ hay thải loại chúng ra khỏi danh mục sản phẩm của DN. 1.1.2.3. Giá cả trong chiến lược marketing - Khái niệm giá trong kinh doanh Giá được hiểu là “Sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa”. Trong kinh doanh và quản trị giá, giá cả được mô tả một cách đơn giản và cụ thể hơn: “Giá là khoản tiền phải bỏ ra để đổi lấy một món hàng hay một dịch vụ” hoặc “Giá là khoản tiền phải trả cho một thứ gì đó” Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng - Các mục tiêu định giá: Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập được xác định. Mục tiêu đặt ra cho việc xác định mức giá là đảm bảo một mức lợi nhuận cụ thể, chính xác từ giá bán sản phẩm, dịch vụ, khoản lợi nhuận này được ấn định trước nhằm thu được một khoản tiển đủ để thỏa mãn nhu cầu thu hồi vốn hoặc tái đầu tư có trọng điểm. Nó thường được xác định trong giá bán như một tỷ lệ phần trăm của doanh số bán hay của vốn đầu tư. Trong một số trường hợp mục tiêu làm giá này xuất phát từ mong muốn có tính chủ quan của người đình giá Định giá nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu này yêu cầu xác định mức giá sao cho có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất khi bán hàng. Để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể có các cách khác nhau, thường thì có hai cách cơ bản được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi nhất Định giá ở mức cao nhất khi có điều kiện ( sản phẩm mới xuất hiện, sản phẩm khan hiếm khi cầu lớn hơn cung mà không có sản phẩm tốt thay thế ) Ưu điểm: Khi định giá theo phương pháp này lợi nhuận bình quân trên một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp đạt mức cao nhất, nhờ vậy mà nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Nhược điểm: Doanh nghiệp có thể sẽ vất phải một số các phản ứng của xã hội và thì trường do giá sản phẩm bị đẩy lên cao Định giá tối ưu: là phương pháp định giá trên cơ sở mối quan hệ tương thích giữa giá với số lượng sản phẩm được bán sao cho lợi nhuận doanh nghiệp thu được là lớn nhất Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán Theo mục tiêu này, mức giá được xác định sao cho mức bán hàng đạt cao nhất có thể, trong trường hợp này trọng tâm cần đáp ứng là số lượng hàng bán ( doanh số) còn lợi nhuận ít được quan tâm Tuy nhiên khi thực hiện mục tiêu định giá này các doanh nghiệp cần lưu ý việc tăng doanh số không tỉ lệ thuận với tăng lợi nhuận mà đội khi việc tăng doanh số không khoa học có thể làm giảm lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường. Trọng tâm cần đáp ứng của giá theo mục tiêu này là giúp cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững, mở rộng hoặc kiểm soát các phân đoạn thị Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng trường trọng điểm. Mức giá đặt ra phải có khả năng hấp dẫn đối với nhóm khách hàng mục tiêu trên thị trường và đảm bảo tính cạnh tranh với các đối thủ Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu Mục tiêu của việc xác định mức giá là đưa ra một giá “tốt nhất” dưới con mặt của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong trường hợp sản phẩm có chất lượng đồng nhất thì sản phẩm của doanh nghiệp có mức giá thấp hơn sẽ chiếm ưu thế trên thị trường. Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả Xác định mức giá theo mục tiêu này được thực hiện trên cơ sở kết hợp vai trò của giá với các tham số khác của marketing hỗn hợp trong kinh doanh. Lúc này giá cả không phải là yếu tố tiên quyết đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Giá chỉ là một trong các yếu tố và nó phải hỗ trợ các yếu tố khác để đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm 1.2. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự 1.2.1. Tuyển dụng nhân sự 1.2.1.1.Khái niệm Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm 2 khâu cơ bản là tuyển mộ (thu hút, tìm kiếm) và tuyển chọn nhân lực Tuyển mộ - Khái niệm Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được các mục tiêu của mình - Tầm quan trọng của tuyển mộ Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao nhưng họ không được tuyển chọn vì họ không được biết các thông tin tuyển mộ, hoặc họ không có cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ không đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn. Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn mà còn ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động Tuyển chọn Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu dưới đây: Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân lực. Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt. Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc với tổ chức. Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học. 1.2.1.2.Nguyên tắc tuyển dụng Tuyển dụng cán bộ, nhân viên phải xuất phát từ lợi ích chung của doanh nghiệp và xã hội Phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại công việc để tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ Khi tuyển chọn phải nghiên cứu thận trọng và toàn diện cá nhân, phẩm chất và năng lực cá nhân nhân viên Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.3. Nguồn tuyển dụng - Nguồn bên trong doanh nghiệp Đối với những người đang làm việc trong tổ chức, khi ta tuyển mộ những người này vào làm tại các vị trí cao hơn vị trí mà họ đang đảm nhận là đã tạo ra được động cơ tốt cho tất cả những người làm việc trong tổ chức.Vì khi họ biết sẽ có cơ hội được đề bạt họ sẽ làm việc với động lực mới và họ sẽ thúc đẩy quá trình làm việc tốt hơn, sẽ làm tăng sự thoả mãn đối với công việc, sẽ tăng được tình cảm, sự trung thành của mọi người đối với tổ chức Ưu điểm: Tiết kiệm được thời gian làm quen với công việc Nhược điểm: Không thay đổi được chất lượng lao động, không tìm kiếm thêm được người tài trong xã hội - Nguồn bên ngoài doanh nghiệp Đây là những người mới đến xin việc, những người này bao gồm: Những sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trung tâm dạy nghề; những người thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm, những người đang làm việc tại các đơn vị khác Ưu điểm: Có cách nhìn mới, sáng suốt hơn với tổ chức vì vậy sẽ có khả năng làm thay đổi những cách làm cũ, lạc hậu của tổ chức Nhược điểm: Mất thời gian hướng dẫn họ làm quen với công việc Thường xuyên tuyển người bên ngoài sẽ gây tâm lý thất vọng cho người hiện đang làm việc trong tổ chức Rủi ro có thể xảy ra như không đáp ứng được công việc, họ là nhân viên cũ của đối thủ cạnh tranh-thông tin mà họ cung cấp nếu doanh nghiệp không chú ý khi sử dụng sẽ có thể bị kiện bởi đối thủ cạnh tranh 1.2.1.4. Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự Tuyển dụng tốt đem đến cho doanh nghiệp một đội ngũ nhân lực phù hợp với công việc và vị trí tuyển dụng. - Nâng cao được hiệu quả công việc, danh tiếng của công ty bởi tuyển dụng nhân sự là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng - Đồng thời cũng tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực nếu tuyển chọn được những ứng cử viên sáng giá. - Tuyển dụng được những người thật sự có đam mê với nghề và có xu hướng gắn bó lâu dài với công ty, tránh tình trạng phải liên tục tuyển dụng nhân sự mới, doanh nghiệp lại mất công sức và thời gian để nhân viên mới quen việc và hòa nhập được với các yếu tố văn hóa của doanh nghiệp - Qua hoạt động tuyển dụng nhân viên mới, các chuyên gia nhân sự đánh giá đây là một sự trẻ hóa về lực lượng lao động cho doanh nghiệp, đem tới những luồng gió mới, những ý tưởng mới cho công ty. - Các chuyên gia nhân sự ước tính, một lần tuyển dụng thất bại sẽ làm cho công ty tổn thất một khoản chi phí từ 3 đến 6 lần tổng thu nhập hằng năm của nhân viên đó. Như vậy, tuyển dụng nhân sự thành công sẽ giữ lại được một khoản chi phí đáng kể cho doanh nghiệp. Như vậy, tuyển dụng nhân sự là công tác vô cùng quan trọng mà doanh nghiệp nên chú ý đầu tư. Một kế hoạch tuyển dụng nhân sự có chiến lược và đầu tư hợp lý sẽ đem về cho công ty nguồn lao động tài giỏi. Từ đó hỗ trợ các chiến lược kinh doanh của công ty đi đến thành công Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.5. Quy trình tuyển dụng nhân sự Sơ đồ 1.1. Quy trình tuyển dụng Đề nghị tuyển dụng Tập hợp, đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch nhân sự Phê duyệt Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận hồ sơ Thông báo tuyển dụng Phỏng vấn vòng 1 Thi tuyển Phỏng vấn vòng 2 Tiếp nhận thử việc Đánh giá sau thử việc Tiếp nhận chính thức Lưu hồ sơ Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân sự - Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp - Tính hấp dẫn của công việc: vị trí, uy tín, quan niệm xã hội về công việc, lương bổng, sự an toàn, tính chất lao động - Các chính sách quản lý nội bộ: lương bổng, đào tạo, thăng tiến, các chế độ khác - Chính sách quản lý của chính phủ: Cơ cấu kinh tế, chính sach tiền lương, tiền công, chính sách bảo hiểm, xu hường phát triển kinh tế, hợp tác kinh tế với nước ngoài - Chi phí cho tuyển dụng 1.2.1.7. Các tiêu chí tuyển dụng Tiêu chí tuyển dụng là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, hành vi để có thể hoàn thành tốt một công việc cụ thể trong một môi trường cụ thể. Để xác định được tiêu chí tuyển dụng cho một công việc cụ thể, nhà tuyển dụng nên chọn các yếu tố quyết định sự thành công của công việc đó. Mỗi một doanh nghiệp sẽ có một tiêu chí tuyển dụng lao động khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể tổng hợp lại thành 9 tiêu chí chung như sau: - Nhiệt tình, hứng thú với công việc - Sự hợp tác - Sự sáng tạo - Kiến thức chuyên môn - Có cá tính - Các hoạt động ở lĩnh vực khác - Kiến thức thực tế - Thứ hạng trong học tập - Uy tín trường đào tạo Những phẩm chất không phù hợp của ứng viên - Nói dối - Thiếu nghiêm túc - Nói xấu cơ quan cũ - Luộm thuộm - Tự cao, tự đại - Muộn giờ Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Những sai lầm trong tuyển dụng nhân sự - Chỉ dựa vào thành tích trong quá khứ - Lấy người của đối thủ cạnh tranh - Tuyển dụng gấp gáp - Đi tìm người hoàn hảo - Tính công bằng trong phương pháp - Không quan tâm tới phản ứng của ứng viên 1.2.1.8. Đánh giá ứng viên - Đánh giá ứng viên là một trong những bước rất quan trọng của quá trình tuyển dụng nhân sự. Sau khi đã tiến hành tất cả các bước trước đó và có được nhóm các ứng viên thì cũng là lúc để bắt đầu tiến hành quá trình đánh giá. Đây là giai đoạn nhà tuyển dụng cần đặc biệt chú ý xem liệu người đó có kỹ năng mà công việc yêu cầu không, cũng như khả năng thích nghi với công việc trong môi trường công việc mới hay không. Quá trình đánh giá rất quan trọng bởi vì trên thị trường lao động có rất nhiều người đã từng là những nhân viên thạo việc trong các doanh nghiệp lớn nhưng không phải tất cả họ đều phù hợp với công viêc tại doanh nghiệp mới bởi thế cần phải đánh giá họ để có thể tuyển được đúng người đúng việc. - Sơ lược về đánh giá nhân lực Đánh giá lý lịch của ứng viên Đánh giá năng lực, trình độ của ứng viên Đánh giá các kỹ năng của ứng viên Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 1.1: Đánh giá ứng viên Tiêu thức Điểm Ghi chú 1. Trình độ học vấn - Trình độ chuyên môn đào tạo - Nghiệp vụ - Ngoại ngữ - Tin học 2. Kinh nghiệm - Thời gian công tác - Những công việc đã đảm nhận - Những thành công, thất bại - Khả năng phát triển 3. Kỹ năng ứng xử - Trả lời những vấn đề liên quan đến kiến thức chuyên môn - Trả lời những vấn đề liên quan đến kiến thức xã hội 4. Động cơ thúc đẩy – Vì sao bỏ công việc cũ? – Vì sao đến dự tuyển? – Mong muốn gì ở doanh nghiệp 5. Nhận thức khác – Trách nhiệm cá nhân – Hiểu biết về doanh nghiệp 1.2.2. Đào tạo nhân sự 1.2.2.1. Khái niệm Đào tạo là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Đào tạo nguồn nhân sự là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển chức năng của con người. Việc đào tạo nguồn nhân sự không chỉ được thực Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng hiện bên trong một tổ chức, mà còn bao gồm một loạt những hoạt động khác được thực hiện từ bên ngoài, như: học việc, học nghề và hành nghề. 1.2.2.2. Nhu cầu về đào tạo nhân sự Đánh giá nhu cầu đào tạo là một cách xác định hiệu quả những khoảng trống giữa các kỹ năng mà doanh nghiệp cần và những kỹ năng mà nhân viên hiện có. Nó thu thập các thông tin để xác định những lĩnh vực mà nhân viên có thể nâng cao năng lực thực thi. Chủ doanh nghiệp có thể sử dụng các cuộc điều tra từ nhân viên, những quan sát từ phía nhà quản lý và những nhận xét của khách hàng, thông qua các cuộc họp của công ty và việc kiểm tra để thu thập thông tin. Đánh giá nhu cầu đào tạo có thể giúp chủ doanh nghiệp phân loại các mục tiêu của họ trong việc thực hiện công tác đào tạo cho nhân viên. Điều này không đảm bảo chắc chắn là có thể dùng tiền cho việc đào tạo mà sẽ giúp công ty đạt được mục tiêu. Để tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo, doanh nghiệp cần: • Phân tích mục tiêu kinh doanh của công ty và những kỹ năng yêu cầu để đáp ứng mục tiêu đó. • Xác định xem doanh nghiệp có thay đổi sản phẩm và phương thức kinh doanh hay không và những thông tin nào hoặc đào tạo những nhân viên nào sẽ là cần thiết để đạt được hiệu quả trong công việc. • Đánh giá xem chủ doanh nghiệp muốn đào tạo những đối tượng nào và cách nào để đạt hiệu quả tối đa. • Xây dựng cách để nhân viên chấp nhận tối đa và kết hợp đào tạo và phương pháp học được ưa thích – muốn biết thêm thông tin về phương pháp học, vui lòng xem phần hướng dẫn về phương pháp đào tạo phù hợp với nhân viên của họ. • Đánh giá nhu cầu đào tạo đúng thời điểm và quyết định những gì mà công ty có thể và không thể cung cấp theo cách tiến hành đào tạo trong một tổ chức, tài trợ và cung cấp thời gian. • Đánh giá xem nhà tư vấn nào hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo nào có thể đáp ứng. • Đưa ra quyết định về loại hình đào tạo nào phù hợp nhất đối với nhu cầu của bạn để biết thêm thông tin, vui lòng xem phần hướng dẫn về phương pháp đào tạo phù hợp với công ty bạn. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Việc đánh giá khoảng trống giữa các kỹ năng ở mọi cấp độ của doanh nghiệp là cần thiết, bao gồm cả bộ phận quản lý cấp cao và bản thân cả bạn nữa nếu bạn là ông chủ ở công ty. Chủ doanh nghiệp cũng cần phát triển các kỹ năng chuyên môn và quản lý cùng với sự phát triển của công ty. Nhu cầu đào tạo xuất hiện ở những nơi có khoảng trống giữa kiến thức, kỹ năng yêu cầu với những kiến thức và kỹ năng mà nhân viên hiện đang có. Khoảng trống được xác định thông qua quá trình phân tích nhu cầu đào tạo. Người quản lý cũng có thể thực hiện đào tạo để đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai của công ty, hoặc tuyển dụng và thuê những người có kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm cần thiết đặc biệt. Chu kỳ đánh giá nhu cầu đào tạo như sau: - Tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo thường xuyên. - Tuân thủ nhu cầu đào tạo với chiến lược kinh doanh của công ty. - Xem xét những mong đợi của nhân viên. - Xác định nhu cầu đào tạo cho các cá nhân và nhóm làm việc đối với các tiêu chuẩn ngành và nghề nghiệp. - Tiến hành phân tích chi phí/ lợi nhuận trước khi đưa ra bất kỳ chương trình đào tạo nào. 1.2.2.3. Các phương pháp đào tạo - Phương pháp dạy kèm Đây là một phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị trên cơ sở một kèm một. Cá nhân được cử chức vụ này trở thành người học và theo sát cấp trên của mình - Các trò chơi kinh doanh Các trò chơi kinh doanh hay còn gọi là các trò chơi quản trị là sự mô phỏng các tình huống kinh doanh hiện hành. Các cuộc mô phỏng này cố gắng lập lại yếu tố được lọc lựa theo một tình huống đặc biệt nào đó Các người tham dự sẽ thủ các vai đưa ra các quyết định, kết quả của các quyết định này được một chương trình máy vi tính xử lý. - Phương pháp hội nghị Phương pháp hội nghị hay còn gọi là phương pháp thảo luận là một phương pháp huấn luyện được sử dụng rộng rãi, trong đó các thành viên có chung một mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn đề. Thông thường người điều khiển là một cấp quản trị nào đó. Vị này có nhiệm vụ giữ cho cuộc thảo luận Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng được trôi chảy và tránh để cho một vài người nào đó ra ngoài đề. Khi thảo luận, vị này lắng nghe và cho phép các thành viên phát biểu giải quyết vấn đề. Khi họ không giải quyết được vấn đề, vị này sẽ đóng vai trò như một người điều khiển sinh hoạt học tập 1.2.2.4. Chu kỳ đánh giá nhu cầu đào tạo Chu kỳ đánh giá nhu cầu đào tạo như sau: - Tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo thường xuyên. - Tuân thủ nhu cầu đào tạo với chiến lược kinh doanh của công ty. - Xem xét những mong đợi của nhân viên. - Xác định nhu cầu đào tạo cho các cá nhân và nhóm làm việc đối với các tiêu chuẩn ngành và nghề nghiệp. - Tiến hành phân tích chi phí/ lợi nhuận trước khi đưa ra bất kỳ chương trình đào tạo nào. 1.2.2.5. Dự tính chi phí đào tạo Từ việc xác định nhu cầu đào tạo đến việc xây dựng chương trình đào tạo và phương pháp để đào tạo thì doanh nghiệp phải dựa vào yếu tố quan trọng là chi phí mà doanh nghiệp dành cho công tác đào tạo và phát triển. Kinh phí dành cho đào tạo của doanh nghiệp được dự trù từ việc lập kế hoạch đào tạo năm. Những chi phí đào tạo dành cho quá trình đào tạo bao gồm các loại chi phí sau: - Chí phí dành cho những người tham gia đào tạo. - Chi phí tiền lương cho những người tham gia giảng dạy. - Chi phí cho trang thiết bị giảng dạy . - Chi phí cho việc thuê địa điểm giảng dạy nếu phải có địa điểm giảng dạy ngoài công ty. - Chi phí ngừng việc trong quá trình học của người lao động 1.2.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo Việc đánh giá chương trình đào tạo là rất cần thiết sau mỗi quá trình đào tạo. Điều này giúp doanh nghiệp có thể thấy thu được điều gì và những gì chưa được qua quá trình đào tạo, từ đó rút ra kinh nghiệm cho những lần đào tạo tiếp theo. Để đánh giá kết quả đào tạo thì doanh nghiệp có thể dùng rất nhiều chỉ tiêu như: chỉ tiêu về hiệu qua kinh tế đạt được sau quá trình đào tạo, chỉ tiêu về chi phí đào tạo so với lợi nhuận thu được từ đào tạo, hay đánh giá thông qua ý thức của người lao động Đánh giá hiệu quả đào tạo phải được thực hiện theo những Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng chu kỳ phù hợp để đem lại kết quả chính xác nhất, đó có thể là giữa hoặc cuối kỳ đào tạo hay theo chu kỳ do doanh nghiệp lựa chọn 1.2.3. Sự cần thiết của việc phát triển công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự Ngày nay trong các doanh nghiệp thì công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhu cầu tất yếu, đòi hỏi này xuất phát từ cả lí do khách quan và chủ quan của doanh nghiệp. Lí do khách quan là doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực cạnh tranh và các nhu cầu của thị trường. Khi một doanh nghiệp tiến hành tuyển dụng, đào tạo và phát triển tốt nguồn nhân lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp khác không thể đứng ngoài cuộc mà họ cũng phải tiến hành việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để có thể tạo nên ưu thế trên thị trường. Còn lý do chủ quan là các doanh nghiệp luôn cần tuyển dụng đủ đồng thời cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của chính doanh nghiệp mình. Đó là phải tuyển đủ người và đào tạo người mới vào cho quen với thực tế sản xuất kinh doanh, những người đã làm việc lâu thì cần đào tạo thêm để nâng kiến thức. Nói chung mục đích của doanh nghiệp là cần tuyển dụng đủ và đào tạo tốt nguồn nhân lực để nâng cao năng suất của người lao động, nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và làm cho doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận, ngày càng phát triển đi lên. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH HỖ TRỢ LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH 2.1. Khát quát về công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh là một trong những thành viên của VCCI, được thành lập thep Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0204003226 do Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 17 tháng 10 năm 2009.Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn quản lý và đào tạo chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Một số thông tin khát quát về công ty như sau: Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh Tên tiếng Anh: LE MANH Managament Consultant and Traning Limited Company Tên viết tắt: CTM Địa chỉ: Số 19/109 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đằng Giang, Q.Ngô Quyền, TP. Hải Phòng. Vốn điều lệ: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng) Đại diện pháp luật: Ông Lê Đình Mạnh – Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty Tel: (84.03) 3261.355/3261.356 – Fax: (84.03)261.358 Website: www.lemanh.com.vn Các hoạt động kinh doanh chính: - Hoạt động tư vấn quản lý - Hoạt động đào tạo - Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa - Hoạt động kinh doanh thương mại - Hoạt động kinh doanh khác Sứ mệnh Sứ mệnh của CTM là cung cấp các “sản phẩm và dịch vụ tư vấn quản lý với giải pháp tối ưu nhất – thời gian ngắn nhất – hiệu quả cao nhất” với “chi phí hợp lý nhất” để hỗ trợ các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam nâng cao năng lực hoạt động và gia tăng giá trị Mục tiêu Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng CTM phấn đấu trở thành công ty hàng đầu, chuyên tư vấn quản lý và triển khai các giải pháp quản trị doanh nghiệp, áp dụng các công nghệ và kỹ thuật mới, đa dạng và có tính tổng thể cao, nhằm mục đích quản lý tốt hơn các nguồn lực, hỗ trợ đưa ra các quyết định nhanh chóng, hiệu quả, từ đó gia tăng giá trị cho các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Quan hệ trực tuyến: Nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước 1 người. Quan hệ chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình Đặc điểm của cơ cấu bộ máy quản lý theo trực tuyến - chức năng: Người lãnh đạo của tổ chức vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định. Người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất theo tuyến. b. Chức năng các phòng ban Phòng Hành chính – Nhân sự - Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác Tổ chức – Hành chính của Công ty. - Xây dựng phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, thi đua - khen thưởng, đề bạt thay đổi nhân sự của bộ phận - Xây dựng các văn bản về nội quy công ty, chính sách tuyển dụng nhân sự Phòng Kế toán – Tài chính - Tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về công tác Tài chính, Kế toán. - Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán - Tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác. - Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ tài chính, kế toán phát sinh trong Công ty. - Đảm bảo cân đối nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Kinh doanh - Tham mưu đề xuất cho Tổng Giám đốc trong việc kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của Công ty. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm bảo đảm nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của công ty - Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty Phòng tư vấn và đào tạo - Tham mưu cho Giám đốc hoạch định chiến lược đào tạo và tư vấn - Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý các nội dung đào tạo - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức đánh giá chất lượng đào tạo và tư vấn - Tổ chức thực hiện các dịch vụ tư vấn Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Phòng nghiên cứu và phát triển - Tham mưu cho Giám đốc trong việc nghiên cứu và phát triển các lĩnh vực kinh doanh của Công ty - Tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh - Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực Công nghệ thông tin 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Các sản phẩm dịch vụ của công ty a. Tƣ vấn xây dựng và tái cơ cấu tổ chức Dịch vụ tư vấn xây dựng và tái cơ cấu tổ chức hiện là một trong những dịch vụ kinh doanh chính và đem lại hiệu quả cao cho công ty và khách hàng trong những năm gần đây.Đây là dịch vụ tư vấn giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, kinh tế và phù hợp với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn, đáp ứng được nhu cầu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng cho lĩnh vực tư vấn này trong năm 2012-2014 là Công ty Cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh, Công ty TNHH Ô tô Phúc Lâm, Công ty TNHH Tâm Chiến, Công ty TNHH Dịch thuật Quốc tế, Công ty TNHH Thương mại XNK Duy Quỳnh b. Tƣ vấn xây dựng hệ thống văn bản quản lý Xây dựng hệ thống văn bản là hoạt động trọng tâm của việc xây dựng hệ thống chất lượng. Hệ thống văn bản thích hợp để giúp doanh nghiệp: sản xuất sản phẩm đạt chất lượng yêu cầu, có căn cứ để đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chất lượng, có cơ sở để cải tiến chất lượng và duy trì cái tiến đã đạt được. Hệ thống văn bản chuyên nghiệp, thích hợp là bằng chứng khách quan để khách hàng tin tưởng vào hoạt động của doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn xây dựng hế thống văn bản quản lý gồm: xây dựng hệ thống các quy chế quản lý, các bản mô tả công việc, các quy trình làm việc và kiểm soát công việc, hệ thống các biểu mẫu văn bản Đây là dịch vụ tư vấn được công ty triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ cho dịch vụ tư vấn xây dựng và tái cơ cấu tổ chức. Công ty đã thực hiện tư vấn gói sản phẩm này cho các công ty như: Công ty TNHH Tâm Chiến, Công ty TNHH Ô tô Phúc Lâm, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Vạn Hồng c. Tƣ vấn lập kế hoạch và chiến lƣợc kinh doanh Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Dịch vụ tư vấn lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh là một trong những dịch vụ thế mạnh của công ty và nhận được sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp trong thời gian qua. Đây cũng là một trong những dịch vụ tư vấn được công ty tập trung phát triển trong thời gian tới. Dịch vụ này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xác lập định hướng dài hạn cho doanh nghiệp, tập trung các nỗ lực của doanh nghiệp vào việc xác định phương thức tổ chức và hành động định hướng. Các mục tiêu đặt ra: xây dựng tính vững chắc và hài hòa cho các doanh nghiệp Một số khách hàng của lĩnh vực tư vấn lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh như: Công ty cổ phần VIC, Công ty TNHH TM và DV Thiết bị điện Thanh Linh d. Tƣ vấn quản lý tài chính Là một dịch vụ mang tính chiến lược trong kế hoạch phát triển lâu dài của công ty, được xây dựng dựa trên nền tảng kiến thức tài chính vững chắc, sự am hiểu sâu sắc về hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự tường tận về các quy định của pháp luật cùng đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm.Dịch vụ tư vấn quản lý tài chính của công ty giúp cho các doanh nghiệp huy động quản lý, sử dụng vốn một cách an toàn hiệu quả, kiểm soát và ngăn ngừa được các rủi ro về tài chính, giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Khách hàng chủ yếu của dịch vụ này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hải Phòng. Số lượng các doanh nghiệp đã được công ty tư vấn về lĩnh vực này lên tới trên 20. e. Tƣ vấn lập và thẩm định dự án đầu tƣ Dịch vụ tư vấn lập và thẩm định dự án đầu tư phục vụ cho mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh, cấp phép đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp cũng đang là một thế mạnh và đem lại nguồn thu chính cho công ty kể từ ngày thành lập cho đến nay. Các doanh nghiệp sẽ được tư vấn những vấn đề liên quan đến dự án đầu tư từ giai đoạn lập dự án, triển khai cho đến khi đưa vào vận hành, đảm bảo tính khả thi của dự án như Công ty TNHH Ngôi sao Du lịch Việt Nhật, Công ty TNHH Thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương f. Tƣ vấn nghiên cứu và khảo sát thị trƣờng Nhận thấy nhu cầu và tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường đối với việc phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ năm 2011 công ty đã triển khai dịch vụ tư vấn nghiên cứu và khảo sát thị trường. Sau một thời Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng gian triển khai dịch vụ nghiên cứu khảo sát thị trường của công ty đã nhận được nhiều đơn hàng trong đó có cả các đơn hàng của doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu đầu tư vào thị trường Hải Phòng như Công ty TNHH Thương Mại Chấn Phong, Công ty Cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh g. Tƣ vấn quản lý nhân sự Nhằm hỗ trợ cho dịch vụ tư vấn xây dựng và tái cơ cấu tổ chức và phát huy thế mạnh của đội ngũ chuyên viên, cộng tác viên. Công ty triển khai dịch vụ tư vấn quản lý nhân sự cho các doanh nghiệp với mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp có được đội ngũ nhân sự có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của công việc, tạo dựng một hệ thống hữu hiệu để đảm bảo tối đa việc thu hút và giữ chân nhân tài, năng lực của đội ngũ quản lý và xây dựng một tập thể lao động vững chắc nhằm giúp được các doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Công ty đã xây dựng quy trình tư vấn quản lý nhân sự riêng biệt, phù hợp cho từng doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong địa bàn Hải Phòng như Công ty TNHH TM và DV thiết bị điện Thanh Linh, Công ty TNHH Ô tô Phúc Lâm h. Tƣ vấn thành lập, chuyển đổi, sát nhập và giải thể doanh nghiệp Nhằm mục đích tăng thêm kinh nghiệm và tạo thêm thu nhập cho đội ngũ trợ lý tư vấn cũng như phát triển được mối quan hệ với các doanh nghiệp ngay từ khi thành lập, công ty đã triển khai thêm dịch vụ tư vấn thành lập, chuyển đổi, sát nhập và giải thể doanh. Số lượng khách hàng của lĩnh vực Tư vấn này lên tới hàng trăm doanh nghiệp trong những năm vừa qua. k. Dịch vụ đào tạo Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý chuyên nghiệp, CTM còn hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kiến thức chuyên ngành từ cơ bản đến nâng cao. Hoạt động đào tạo của công ty chủ yếu gồm bồi dưỡng các kiến thức cho các nhà quản lý (Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính, Giám đốc nhân sự) và đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên môn (kế toán, thuế ).Hoạt động đào tạo đã đem lại doanh thu lớn cho công ty ngay từ những ngày đầu thành lập. 2.1.3.2. Tình hình tài chính của công ty a. Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Tƣ vấn quản ký và Đào tạo Lê mạnh năm 2012-2014 Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2012-2014 Đơn vị tính: đồng CHỈ TIÊU Mã 2012 2013 2014 TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 448.127.817 537.681.377 486.339.121 I. Tiền và các khoản tương 110 193.552.028 184.684.591 366.339.121 đương tiền II. Đầu tƣ tài chính ngắn 120 0 0 0 hạn 1. Đầu tư tài chính ngắn 121 0 0 0 hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu 129 0 0 0 tư tài chính ngắn hạn (*) III. Các khoản phải thu 130 66.000.000 172.200.000 120.000.000 ngắn hạn 1. Phải thu của khách 131 66.000.000 167.200.000 120.000.000 hàng 2. Trả trước cho người 132 0 5.000.000 0 bán 3. Các khoản phải thu 138 0 0 0 khác 4. Dự phòng phải thu 139 0 0 0 ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho 140 187.548.743 179.992.762 0 1. Hàng tồn kho 141 187.548.743 179.992.762 0 2. Dự phòng giảm giá 149 0 0 0 hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.027.046 804.024 0 1. Thuế giá trị gia tăng 151 0 0 0 được khấu trừ 2. Thuế và các khoản 152 0 0 0 khác phải thu Nhà nước Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 3. Giao dịch mua bán lại 157 0 0 0 trái phiếu Chính phủ 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 1.027.046 804.024 0 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 287.172.878 267.150.972 326.347.221 I. Tài sản cố định 210 270.000.000 240.000.000 210.000.000 1. Nguyên giá 211 300.000.000 300.000.000 300.000.000 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (30.000.000) (60.000.000) (90.000.000) (*) 3. Chi phí xây dựng cơ 213 0 0 0 bản dở dang II. Bất động sản đầu tƣ 220 0 0 0 1. Nguyên giá 221 0 0 0 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 222 0 0 0 (*) III. Các khoản đầu tƣ tài 230 0 0 0 chính dài hạn 1. Đầu tư tài chính dài 231 0 0 0 hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu 239 0 0 0 tư tài chính dài hạn (*) IV. Tài sản dài hạn khác 240 18.172.878 27.150.972 116.347.221 1. Phải thu dài hạn 241 0 0 0 2. Tài sản dài hạn khác 248 18.172.878 27.150.972 116.347.221 3. Dự phòng phải thu dài 249 0 0 0 hạn khó đòi (*) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 735.300.695 804.832.349 812.686.342 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ 300 15.300.695 64.672.183 43.641.697 I. Nợ ngắn hạn 310 15.300.695 64.672.183 43.641.697 1. Vay ngắn hạn 311 0 0 0 2. Phải trả cho người bán 312 0 0 0 3. Người mua trả tiền 313 10.000.000 55.779.141 32.273.038 trước Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 4. Thuế và các khoản phải 314 5.298.895 8.893.042 3.339.899 nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 315 0 0 0 6. Chi phí phải trả 316 1.800 0 0 7. Các khoản phải trả 318 0 0 8.028.760 ngắn hạn khác 8. Quỹ khen thưởng, phúc 323 0 0 0 lợi 9. Giao dịch mua bán lại 327 0 0 0 trái phiếu Chính phủ 10.Doanh thu chưa thực 328 0 0 0 hiện ngắn hạn 11. Dự phòng phải trả 329 0 0 0 ngắn hạn II. Nợ dài hạn 330 0 0 1. Vay và nợ dài hạn 331 0 0 0 2. Quỹ dự phòng trợ cấp 332 0 0 0 mất việc làm 3. Doanh thu chưa thực 334 0 0 0 hiện dài hạn 4. Quỹ phát triển khoa 336 0 0 0 học và công nghệ 5. Phải trả, phải nộp dài 338 0 0 0 hạn khác 6. Dự phòng phải trả dài 339 0 0 0 hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 720.000.000 740.160.166 769.044.645 I. Vốn chủ sở hữu 410 720.000.000 740.160.166 769.044.645 1. Vốn đầu tư của chủ sở 411 800.000.000 800.000.000 800.000.000 hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 0 3. Vốn khác của chủ sở 413 0 0 0 hữu Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 0 5. Chênh lệch tỷ giá hối 415 0 0 0 đoái 6. Các quỹ thuộc vốn chủ 416 0 0 0 sở hữu 7. Lợi nhuận sau thuế 417 (80.000.000) (59.839.834) (30.955.355) chưa phân phối TỔNG CỘNG NGUỒN 440 735.300.695 804.832.349 812.686.342 VỐN CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG 1- Tài sản thuê ngoài 0 0 0 2- Vật tư, hàng hoá nhận 0 0 giữ hộ, nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ, 0 0 0 nhận ký gửi, ký cược 4- Nợ khó đòi đã xử lý 0 0 5- Ngoại tệ các loại 0 0 0 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) b. Phân tích các chỉ tiêu tài chính Hệ số về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện tại: Hệ số thanh toán hiện tại (hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiêp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tài sản lưu động 448.127.817 537.681.377 486.339.121 Nợ ngắn hạn 15.300.695 64.672.183 43.641.697 Hệ số khả năng 29.288 8.314 11.114 thanh toán hiện tại Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Bảng 2.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tài sản lưu động 448.127.817 537.681.377 486.339.121 Hàng tồn kho 187.548.743 179.992.762 0 Nợ ngắn hạn 15.300.695 64.672.183 43.641.697 Hệ số khả năng 17.301 5.531 11.144 thanh toán nhanh Hệ số về khả năng sinh lời Hệ số lợi nhuận hoạt động Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động Mức lãi hoạt động = 100%. Bảng 2.4. Hệ số lợi nhuận hoạt động Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận trước thuế 20.331.747 26.880.221 36.105.599 Doanh thu 135.000.000 243.836.364 300.683.764 Mức lãi hoạt động 15,06% 11,02% 12% Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Hệ số lãi ròng Hệ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 100% x Doanh thu Bảng 2.5. Hệ số lãi ròng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận sau thuế 15.248.810 20.160.166 28.884.479 Doanh thu 135.000.000 243.836.364 300.683.764 Tỷ số 11,3% 8,27% 9,6% Hệ số sinh lời trên tài sản Hệ số sinh lời trên tài sản - ROA (Return on Total Asset) thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ROA =100%. Bảng 2.6. Hệ số sinh lời trên tài sản Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận sau thuế 15.248.810 20.160.166 28.884.479 Tổng tài sản 735.300.695 804.832.349 812.686.342 ROA 2,07% 2,5% 3,55% Hệ số sinh lời trên nguồn vốn Hệ số sinh lời trên nguồn vốn - ROE (Return on Equity) cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh ROE =100%. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.7. Hệ số sinh lời trên nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận sau thuế 15.248.810 20.160.166 28.884.479 Vốn chủ sở hữu 720.000.000 740.160.166 769.044.645 ROE 2,12% 2,72% 3,76% Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: đồng, % STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Doanh thu bán hàng và 1 135.000.000 243.836.364 300.683.764 cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh 2 0 0 0 thu Doanh thu thuần về bán 3 135.000.000 243.836.364 300.683.764 hàng và cung cấp dịch vụ 4 Giá vốn hàng bán 60.750.000 136.548.364 174.396.583 Lợi nhuận gộp về bán hàng 5 74.250.000 107.288.000 126.287.181 và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài 6 81.747 58.221 23.200 chính 7 Chi phí tài chính 0 0 0 8 Chi phí quản lý kinh doanh 54.000.000 80.466.000 90.205.129 Lợi nhuận thuần từ hoạt 9 20.331.747 26.880.221 36.105.252 động kinh doanh 10 Thu nhập khác 0 0 347 11 Chi phí khác 0 0 0 12 Lợi nhuận khác 0 0 347 Tổng lợi nhuận kế toán 13 20.331.747 26.880.221 36.105.599 trước thuế 14 Chi phí thuế TNDN 5.082.937 6.720.055 7.221.120 Lợi nhuận sau thuế thu 15 15.248.810 20.160.166 28.884.479 nhập doanh nghiệp (Nguồn: Phòng Tài chính – Kê toán) Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy trong giai đoạn 2012-2014, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng liên tục qua các năm và công ty kinh doanh có lãi trong khoảng thời gian này. Cụ thể là từ năm 2012 đến 2013 tăng 108.836.364 đ tương đương với tăng thêm 81% doanh thu, con số này tiếp tục tăng lên đến hơn 300.000.000 đ vào năm 2014.Giá vốn cũng tăng qua 3 năm và chiếm 45% trên tổng doanh thu vào năm 2012, tăng thêm 11% vào năm 2013 và tại năm 2014 chiếm 58%. Chi phí quản lý kinh doanh có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn này, giảm từ 40% năm 2012 xuống còn 34,6% vào năm 2013 và xuống còn 30% vào năm 2014. 2.1.3.3. Tình hình nhân sự của công ty a. Đặc điểm lao động của công ty Do đặc thù của hoạt động tư vấn quản lý và đào tạo nên đội ngũ lao động của công ty cần có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm tổng hợp của nhiều lĩnh vực. - Tuyển dụng lao động: Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và nhu cầu lao động tại từng thời điểm, công ty thực hiện việc tuyển dụng lao động theo nhiều tiêu chí phù hợp với nhu cầu kinh doanh. b. Xác định nhu cầu lao động: Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp được hình thành dựa trên cơ sở chiến lược phát triển của công ty, các kế hoạch hoạt động trong từng thời kỳ và sự biến động nguồn nhân lực trong công ty như số lao động thôi việc, lao động nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác. Hàng năm được Giám đốc công ty thông qua về nhu cầu tuyển dụng lao động, bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng lao động, việc sử dụng lao động đều phải thực hiện chế độ xét duyệt và thử việc. Khi tuyển dụng sẽ có thông báo công khai về số lượng, chức danh và tiêu chuẩn lao động. các phòng ban căn cứ vào nhiệm chức năng của mình được giao kế hoạch chi tiết về việc sử dụng lao động năm tiếp theo về phòng tổ chức để tổng hợp báo cáo và đưa ra quyết định tuyển dụng. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Số lượng lao động 16 14 12 10 8 6 4 2 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số lượng lao động Biểu đồ 2.1. Số lƣợng lao động trong giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Nhận xét: Qua bảng và biểu đồ ta thấy, tại thời điểm năm 2012 tổng số lao động của công ty là 16 người tuy nhiên con số này giảm xuống còn 12 người vào năm 2013. Nguyên nhân chính là vào năm 2013 công ty thu nhỏ quy mô kinh doanh, chỉ tập trung vào những mảng kinh doanh chủ chốt như tư vấn kế toán, tư vấn tái cơ cấu tổ chức . và đào tạo, lĩnh vực kinh doanh thương mại không còn được công ty chú trọng. Vào năm 2014, lĩnh vực đào tạo của công ty ngày càng được mở rộng nên công ty tuyển thêm 2 nhân viên, 1 nhân viên trực tiếp phục vụ công tác giảng dạy và 1 nhân viên phục vụ công tác đào tạo. Tiêu chí tuyển dụng: - Ứng viên cần có kiến thức trải nghiệm thực tế và có nghị lực vượt khó, đam mê và cống hiến hết công sức cho công việc. - Có phẩm chất đạo đức tốt - Có sức khỏe, có khả năng đáp ứng được chuyên môn trong công việc của công ty Cơ cấu lao động Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.9. Bảng phân loại lao động của công ty Đơn vị tính: Người Phân loại lao động Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1. Giới tính Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Nam 7 43,75 7 58,33 7 50 Nữ 9 56,25 5 41,67 7 50 2. Trình độ Cao học 6 37,5 6 50 7 50 Đại học 10 62,5 6 50 7 50 3. Độ tuổi Từ 22-35 8 50 6 50 8 57,14 Từ 36-45 6 37,5 4 33,33 4 28,57 Từ 46 tuổi trở lên 2 12.5 2 16,67 2 14,29 (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Qua bảng phân loại lao động trên ta thấy: Cơ cấu lao động theo giới tính: Số lao động nam và nữ có sự chênh lệch nhỏ, chỉ chênh lệch với số lượng nhiều nhất là 2 người. Nhu cầu lao động của công ty không phân biệt nam hay nữ. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn: Do đặc thù của mảng tư vấn và đào tạo đòi hỏi trình độ cao, hiểu biết rộng nên trình độ của nhân viên công ty đều từ cử nhân đại học trở lên (không có trình độ phổ thông), tỉ lệ nhân viên trình độ cao học chiếm khá cao và tại 2 năm 2013 và 2014 đã tăng lên chiếm đến 50%. Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi 22-35 tuổi với 57.14% vào năm 2014, độ tuổi từ 46 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất. Có thể nói lực lượng lao động của công ty có cơ cấu khá trẻ . Theo lao động trực tiếp và gián tiếp: Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty là tư vấn quản lý và đào tạo nên hầu hết các công việc của nhân sự trong công ty là lao động trực tiếp, số lượng đầu các công việc thuộc về lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ khoảng 20% tổng số thời gian lao động. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sử dụng và quản lý lao động trong Doanh nghiệp: Nhân viên chính thức và thử việc làm việc trong giờ hành chính, lực lượng cộng tác viên làm việc linh động theo thời gian. Căn cứ theo điều 3 của Nội quy công ty, thời gian làm việc như sau: Số ngày làm việc: 5 ngày/ tuần (Từ thứ Hai đến hết thứ Sáu) Số giờ làm việc: 8 giờ/ ngày Giờ làm việc: + Sáng từ 7h30 đến 11h30 + Chiều từ 1h30 đến 5h30 Thời gian nghỉ lễ, tết Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây: - Tết dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) - Tết âm lịch: 04 ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch) - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch) - Ngày Chiến Thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 04 dương lịch) - Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch) - Ngày Quốc khánh: 01 ngày (ngày 02 tháng 09 dương lịch) Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì Công ty sẽ bố trí lịch nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Tình hình nhân sự của công ty vào năm 2014 Vào thời điểm 31/12/2014, tổng số lao động của công ty là 14 người. Trong đó số lượng lao động tại các phòng ban như sau: - Giám đốc: 01 người - Phòng tổ chức hành chính: 02 người - Phòng tài chính - kế toán: 02 người - Phòng nghiên cứu - phát triển: 02 người - Phòng tư vấn – đào tạo: 04 người - Phòng kinh doanh: 03 người Trong đó 01 nhân viên phòng kế toán và 01 nhân viên phòng nghiên cứu, phát triển là nhân viên lao động cả trực tiếp và gián tiếp nhưng chủ yếu là nhân viên trực tiếp vì tham gia chính vào công tác đào tạo và tư vấn cho các gói sản phẩm của công ty (tư vấn nghiên cứu-khảo sát thị trường, tư vấn kế toán, đào tạo kế toán) cùng với 4 nhân lực ở phòng tư vấn đào tạo. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.1.3.4. Hoạt động Marketing Thị trường: Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn và đào tạo, do vậy đây vẫn là ngành nghề đem lại lợi nhuận kinh tế khá cao và mức độ rủi ro thấp, chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường Hải Phòng. Nhu cầu thị trường về cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý và đào tạo ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về nguồn lực cần có trải nghiệm về thực tế trong các công ty đang rất khẩn thiết. Vì vậy các gói sản phẩm của công ty sẽ ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng, sát với nhu cầu thực tế,. Khách hàng tiềm năng: Về dịch vụ Tư vấn: chủ yếu là các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hải Phòng. Về dịch vụ đào tạo: các chủ doanh nghiệp, sinh viên, những người đang đi làm cần nâng cao chuyên môn + Công ty đã thực hiện đẩy mạnh công tác marketing trong thời gian gần đây dưới nhiều hình thức: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống mạng Internet, gọi điện và gặp gỡ các khách hàng Bên cạnh đó công ty còn tiến hành công tác chăm sóc khách hàng: gọi điện, gửi thư và hoa chúc mừng các doanh nghiệp nhân ngày lễ Tết, ngày thành lập doanh nghiệp 2.1.4. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai - Đẩy mạnh công tác đào tạo, chủ yếu tập trung đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và cụ thể là nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong địa bàn Hải Phòng nói riêng và khu vực miền Bắc nói chung. Để có thể cung ứng nguồn lao động theo đúng xu hướng và nhu cầu của thị trường, trong thời gian tới công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu và khảo sát thị trường lao động trong địa bàn thành phố Hải Phòng. 2.2. Dịch vụ hỗ trợ lao động 2.2.1. Nhu cầu thị trƣờng lao động năm 2015 - Nhu cầu tuyển dụng chủ yếu tập trung vào phân khúc nhân viên chiếm 59% và nhân sự cấp cao, trưởng nhóm chiếm 21%. Chỉ có khoảng 10% nhu cầu tuyển dụng của thị trường sẽ dành cho phân khúc nhân sự mới ra trường, khiến vấn đề giải quyết việc làm cho nguồn nhân lực trẻ này sẽ là thách thức lớn trong thời gian sắp tới. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng - Sinh viên mới tốt nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn bởi các doanh nghiệp đề cao các kỹ năng và kinh nghiệm thực tế, có tới 84% doanh nghiệp kỳ vọng vào chất lượng vào nguồn nhân lực nhưng nguồn nhân lực mới ra trường tại Việt Nam không chỉ thiếu kinh nghiệm mà còn cần nhiều thời gian để đào tạo lại các kỹ năng. Nền kinh tế có những dấu hiệu khá tốt về tăng trưởng với 65% doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao vào nửa cuối năm 2015, chất lượng nguồn cung lao động trẻ lại là vấn đề đáng được quan tâm nhất tại thời điểm hiện tại (Theo Báo điện tử - “Thách thức việc làm cho nguồn nhân lực trẻ mới ra trường”) Như vậy, có thể nói trong năm 2015 và đặc biệt là 6 tháng cuối năm 2015, nhu cầu về nhân sự tăng cao. Tuy nhiên, chất lượng nhân sự hiện giờ tại các tỉnh thành trên cả nước hiện chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. 2.2.2. Thực trạng dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng trong giai đoạn 2012-2014 - Từ khi thành lập vào năm 2009 đến thời điểm hiện tại đã có hơn 60 doanh nghiệp đã ký hợp đồng dịch vụ hỗ trợ nhân lực với công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh.Trong đó CTM đã được khách hàng đăng ký yêu cầu hỗ trợ tuyển dụng lên tới gần 500 lao động. - Trong đó các khách hàng tiêu biểu của CTM trong dịch vụ hỗ trợ lao động và các vị trí công việc như sau: Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.10. Một số khách hàng sử dụng dịch vụ HTTD năm 2009-2015 STT Công ty Vị trí 03 nhân viên chăm sóc khách hàng Công ty TNHH Thương mại Chấn 1 03 nhân viên bán hàng Phong 02 kế toán 02 nhân viên kinh doanh 2 Công ty TNHH Tự động hóa Hecico 02 nhân viên kế toán Công ty TNHH Ngôi sao Du lịch Việt 3 05 nhân viên lễ tân Nhật (Vinajan) 03 nhân viên văn phòng 4 Công ty TNHH Dịch thuật Quốc tế 01 nhân viên kế toán 01 kế toán trưởng 03 kế toán tổng hợp 01 nhân viên kho 01 nhân viên tiếp nhận xe bảo 5 Công ty TNHH Ô tô Phúc Lâm hiểm 03 nhân viên kinh doanh 01 nhân viên hành chính – nhân sự 02 nhân viên kế toán Công ty TNHH xây dựng vận tải Trung 6 01 thủ quỹ Nghĩa 04 nhân viên văn phòng Công ty CP Kinh doanh và Dịch vụ vật 7 01 nhân viên kế toán tư kỹ thuật số 1 01 nhân viên trợ lý công trình 8 Công ty TNHH SINCHI Việt Nam 01 nhân viên tổng vụ Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật và Hạ tầng 20 Nhân viên chăm sóc khách 9 mạng thông tin di động hàng qua điện thoại 02 nhân viên kinh doanh 10 Công ty CP PET Dầu nhờn 03 kỹ sư chuyên hóa 01 kỹ sư chuyên hóa 11 Công ty CP thương mại Nhà Việt 01 kế toán Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng 01 nhân viên hành chính 03 nhân viên kế hoạch tổng hợp 01 nhân viên lái xe 03 nhân viên kinh doanh 01 trưởng phòng hành chính- nhân sự Công ty TNHH dịch vụ bảo vệ An Việt 12 01 trưởng phòng kinh doanh (AVS) 01 phó phòng thanh tra 01 Trợ lý Chủ tịch HĐTV 01 nhân viên giám sát an ninh 10 nhân viên bảo vệ Công ty TNHH Xây dựng vả Phát triển 13 10 cộng tác viên thị trường Nam Dương 02 kế toán 03 nhân viên lễ tân 14 Công ty CP đầu tư và du lịch LV 02 nhân viên hành chính – nhân sự 15 Công ty TNHH cáp điện Tachiko 02 nhân viên KCS 16 Công ty CP sản xuất và đầu tư Sao Kim 02 nhân viên kinh doanh Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ 01 nhân viên kế toán 17 Thiết bị điện Thanh Linh 03 nhân viên bán hàng Công ty CP Thương mại công nghệ 02 nhân viên bán hàng 18 Trang Khanh 01 nhân viên văn phòng (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) 2.2.2.1. Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp a. Cơ sở tuyển dụng : Công ty đã căn cứ vào nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong cụ thể từng đơn hàng để xác định nhu cầu tuyển dụng. b. Tuyển dụng Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.11. Quy trình dịch vụ tuyển dụng trọn gói Bƣớc Ngƣời thực hiện Nội dung công việc Ghi chú 1 Bộ phận dịch vụ Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận thông tin tuyển dụng của khách hàng 2 Bộ phận dịch vụ Thẩm định và xác nhận lại các yêu cầu của khách hàng. 3 Bộ phận dịch vụ Báo giá dịch vụ cho khách hàng 4 Bộ phận dịch vụ Ký kết hợp đồng và thu tiền tạm ứng phí tuyển dụng 5 Bộ phận dịch vụ Thông báo tuyển dụng 6 Bộ phận dịch vụ Tiếp nhận hồ sơ Bổ sung hồ sơ 7 Bộ phận dịch vụ Thẩm định thông tin ƯV Loại 8 Hội đồng tuyển dụng Phỏng vấn vòng 1 Loại Lưu 9 Hội đồng tuyển dụng Thi tuyển Loại hồ sơ 10 Hội đồng tuyển dụng Phỏng vấn vòng 2 Loại Hội đồng tuyển 11 dụng, khách hàng Bàn giao ứng viên, thu phí Bộ phận tuyển dụng Theo dõi ứng viên trong thời 12 và khách hàng gian thử việc 13 Hội đồng tuyển dụng Quyết toán hợp đồng 14 Bộ phận tuyển dụng Lưu hồ sơ (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.12. Diễn giải quy trình dịch vụ tuyển dụng trọn gói Bƣớc Diễn giải quy trình Biểu mẫu 1 Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận thông tin tuyển Phiếu đề nghị dụng của khách hàng tuyển dụng Yêu cầu: (BM-DVTD-03) Xác định nguồn khách hàng, phương thức tiếp cận khách hàng Phiếu tiếp nhận phải có đầy đủ nội dung trong mẫu Phiếu tiếp nhận phải có sự xác nhận của khách hàng 2 Thẩm định và xác nhận lại yêu cầu tuyển dụng của khách hàng Các thông tin cần thẩm định: Vị trí tuyển dụng, các công việc của vị trí tuyển dụng, yêu cầu độ tuổi của ứng viên, giới tính, địa điểm làm việc, chế độ đối với Người lao động (lương, thưởng, chế độ bảo hộ lao động, chế độ BHXH, NHYT ) 3 Báo giá dịch vụ tuyển dụng Căn cứ vào khung giá của dịch vụ tuyển dụng, yêu cầu của vị trí tuyển dụng, các yếu tố của nguồn tuyển dụng, xây dựng báo giá cho vị trí tuyển dụng của khách hàng. Gửi báo giá cho khách hàng và thông báo cho khách hàng. 4 Ký kết hợp đồng dịch vụ Hợp đồng hỗ trợ Yêu cầu của hợp đồng dịch vụ: tuyển dụng Hợp đồng dịch vụ phải có thu phí tạm ứng trước ít (BM-DVTD-02) nhất 50% giá trị hợp đồng. Trong thời gian thử việc của ứng viên nếu ứng viên nghi việc 2 bên (CTM) và nhà tuyển dụng cùng chia sẻ rủi ro 5 Thông báo tuyển dụng Thông báo tuyển Căn cứ vào yêu cầu tuyển dụng của khách hàng, bộ dụng phận tuyển dụng đăng tin. Thời gian đăng tin có thể (BM-DVTD-04) ngay sau khi tiếp nhận thông tin tuyển dụng của nhà tuyển dụng. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Trước khi đăng thông tin tuyển dụng cần phải xác định nơi cung cấp ứng viên (nguồn tuyển dụng). Nguồn tuyển dụng cần phải căn cứ vào đặc điểm công việc, ngành nghề đang có nhu cầu tuyển. Yêu cầu với Bản thông báo tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng phải dựa trên các tiêu chí tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng của nhà tuyển dụng Việc đăng thông tin tuyển dụng phải tập trung vào các nguồn tuyển dụng Các hình thức, biện pháp đưa ra phải đảm bảo không làm mất uy tín của CTM với khách hàng 6 Tiếp nhận hồ sơ ứng viên Bộ phận Hành chính – Nhân sự tiếp nhận hồ sơ của Phiếu tiếp nhận hồ ứng viên theo từng vị trí tuyển dụng sơ Bộ phận Hành chính – Nhân sự phải thường xuyên (BM-DVTD-05) cập nhật thông tin của ứng viên vào phần mềm theo dõi. Trường hợp ứng viên đã có sẵn các ứng viên phù hợp với tiêu chí tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng của nhà tuyển dụng, nhân viên quản lý hồ sơ lập danh sách ứng viên phù hợp. Lập danh sách ứng viên ứng tuyển các vị trí tuyển (vị trí tuyển, ngày tiếp nhận hồ sơ, thông tin cơ bản của ứng viên, quá trình công tác và học tập của ứng viên, mức lương đề xuất của ứng viên) Yêu cầu của quá trình tiếp nhận hồ sơ: Người tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ thông tin trong phiếu tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu người nộp ký xác nhận. Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ yêu cầu ứng viên bổ sung hồ sơ. Nếu ứng viên không thiện chí bổ sung hồ sơ thì loại hồ sơ và trả lại hồ sơ, không tiếp nhận. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Yêu cầu của bộ hồ sơ ứng viên Đơn xin việc viết tay Thông tin ứng viên theo mẫu của CTM Sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương trong thời hạn 06 tháng gần nhất. Các thông tin phải được ghi rõ ràng và đầy đủ. (Bản gốc hoặc bản sao công chứng) Hộ khẩu (Bản sao công chứng) Chứng minh thư nhân dân (Bản sao công chứng) Bằng cấp, chứng chỉ liên quan (Bản sao công chứng) Các giấy tờ khác Yêu cầu của việc lƣu thông tin ứng viên trong phần mềm theo dõi ứng viên Thông tin ứng viên đưa vào phải chính xác, thống nhất, trung thực Dễ theo dõi và lọc nhanh các tiêu chí tuyển dụng In danh sách ứng viên ứng tuyển các vị trí tuyển dụng, các phòng ban bộ phận hay các nhà tuyển dụng. 7 Thẩm định thông tin ứng viên Căn cứ theo các tiêu chí tuyển dụng, bộ phận Hành chính – Nhân sự thẩm định thông tin của ứng viên. Thời gian thẩm định thông tin ứng viên có thể được thực hiện trong quá trình tiếp nhận hồ sơ ứng viên Đánh giá sơ bộ đối với từng ứng viên trong đó có nêu rõ lý do ứng viên không phù hợp hay phù hợp đối với tiêu chí tuyển dụng. Thông báo cho các ứng viên trúng tuyển và không trúng tuyển Trường hợp không có ứng viên phù hợp với tiêu chí tuyển dụng thì sẽ thông báo hoặc tiếp nhận hồ sơ mới Yêu cầu của quá trình thẩm định hồ sơ ứng viên Phải so sánh đối chiếu từng ứng viên so với tiêu chí Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng tuyển dụng Thông qua các mỗi quan hệ của ứng viên để xác định lại thông tin về gia đình, mối quan hệ xã hội và quá trình làm việc của ứng viên Nêu rõ ứng viên có phù hợp với các tiêu chí tuyển dụng hay không 8 Phỏng vấn lần 1 Kế hoạch phỏng Bộ phận Hành chính – Nhân sự chuẩn bị kế hoạch vấn phỏng vấn lần 1 (BM-DVTD-18) Thông báo lịch phỏng vấn đến Hội đồng phỏng vấn Biên bản phỏng và ứng viên được tham gia phỏng vấn. vấn Đưa ra kết quả phỏng vấn (BM-DVTD-19) Thông báo kết quả phỏng vấn cho các ứng viên tham gia Trường hợp không có ứng viên phù hợp với tiêu chí tuyển dụng thì thông báo tuyển dụng hoặc tiếp nhận hồ sơ ứng viên mới Yêu cầu đối với bản kế hoạch phỏng vấn: Bản kế hoạch phải chỉ rõ: Mục đích phỏng vấn Thời gian phỏng vấn Địa điểm phỏng vấn Thành phần tham dự (Thành phần của hội đồng tuyển dụng, Danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn) Các tài liệu cần chuẩn bị (Phiếu đánh giá ứng viên) Thi tuyển Bộ phận chức năng chuyên môn đưa ra đề thi và đáp án liên quan đến từng vị trí tuyển dụng Bộ phận Nhân sự chuẩn bị kế hoạch thi tuyển Thông báo lịch thi tuyển cho các đối tượng liên quan Tổ chức thi tuyển Tổ chức chấm thi Đánh giá kết quả của từng ứng viên Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Thông báo kết quả thi tuyển cho ứng viên trúng tuyển và không trúng tuyển Trường hợp không có ứng viên phù hợp với tiêu chí tuyển dụng thì thông báo tuyển dụng hoặc tiếp nhận hồ sơ ứng viên mới Yêu cầu của đề thi tuyển Đề thi tuyển phải xác định rõ thời gian làm bài Nội dung của đề thi phải đánh giá được năng lực chuyên môn của ứng viên Đề thi phải có chữ ký xác nhận của Cán bộ chuyên môn và Chủ tịch hội đồng tuyển dụng Yêu cầu bản kế hoạch thi tuyển: Bản kế hoạch phải ghi rõ: Mục đích thi tuyển Thời gian thi tuyển Địa điểm thi tuyển Thành phần của hội đồng thi tuyển Danh sách ứng viên tham gia thi tuyển Các giấy tờ khác cần chuẩn bị 10 Phỏng vấn lần 2 Kế hoạch phỏng Bộ phận Hành chính – Nhân sự chuẩn bị kế hoạch vấn phỏng vấn lần 2 (BM-DVTD-18) Thông báo lịch phỏng vấn đến Hội đồng phỏng vấn Biên bản phỏng và ứng viên được tham gia phỏng vấn vấn Đưa ra kết quả phỏng vấn (BM-DVTD-19) Thông báo kết quả cho ứng viên trúng tuyển và Phiếu đánh giá không trúng tuyển ứng viên Trường hợp không có ứng viên phù hợp với tiêu chí (BM-DVTD-20) tuyển dụng thì thông báo tuyển dụng hoặc tiếp nhận hồ sơ ứng viên mới Yêu cầu đối với bàn kế hoạch phỏng vấn Bản kế hoạch phải chỉ rõ: Mục đích phỏng vấn Thời gian phỏng vấn Địa điểm phỏng vấn Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Thành phần tham dự (Thành phần của hội đồng tuyển dụng, Danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn) Các tài liệu cần thiết: Phiếu đánh giá ứng viên Yêu cầu của kết quả phỏng vấn lần 2 (lần cuối cùng): Chỉ rõ ứng viên có được tuyển dụng không, lý do được tuyển dụng và không được tuyển dụng Vị trí và công việc mà ứng viên làm sau khi được tuyển dụng Mức lương và các chế độ của ứng viên được hưởng Các khoản đóng góp của ứng viên nếu được tuyển dụng (nếu có) Thời gian bắt đầu ứng viên nhận việc Thời gian thử việc của ứng viên Tất cả kết quả phỏng vấn phải được thể hiện trong phiếu đánh giá ứng viên Yêu cầu của Phiếu đánh giá ứng viên: Phải có thông tin cơ bản về ứng viên Nội dung phỏng vấn (Trình bày những thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn, các thông tin trong hồ sơ ứng viên nếu đã có không nhất thiết phải ghi trong nội dung cuộc phỏng vấn) Phần đánh giá của Nhà tuyển dụng hoặc người phỏng vấn hoặc Chủ tịch hội đồng phỏng vấn Nội dung phần đánh giá ứng viên phải chỉ rõ được kết quả của buổi phỏng vấn và những lưu ý hay những kiến thức mà ứng viên cần phải bổ sung hoặc những công việc khác ứng viên có thể đảm nhận được ngoài những vị trí mà ứng viên ứng tuyển. Phiếu đánh giá phải có chữ ký của Nhà tuyển dụng hoặc Chủ tịch hội đồng tuyển dụng 11 Bàn giao ứng viên và thu phí còn lại của nhà tuyển dụng Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Yêu cầu của việc bàn giao ứng viên: Biên bản xác nhận Khi bàn giao ứng viên phải có người của CTM bàn giao trong quá trình bàn giao. (BM-DVTD-35) Phải có Biên bản bàn giao hoặc biên bản tiếp nhận ứng viên đã có xác nhận của 2 bên (nhà tuyển dụng và CTM) để làm chứng cứ chứng minh việc thực hiện hợp đồng và làm căn cứ để thanh lý hợp đồng Chuyên giao toàn bộ hồ sơ của ứng viên cho Nhà tuyển dụng Bộ hồ sơ của ứng viên được chuyển giao bao gồm: Toàn bộ hồ sơ mà ứng viên cung cấp + Bài thi (nếu có) + Phiếu đánh giá ứng viên. Lưu ý: Photo lại hồ sơ ứng viên để lưu tại CTM Yêu cầu thu phí còn lại: Phí còn lại của Hợp đồng sẽ căn cứ vào Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên để xác định được thời gian thu phí còn lại. Phí có thể chuyển qua tài khoản tại ngân hàng hoặc bằng tiền mặt 12 Theo dõi quá trình thử việc của ứng viên Kết hợp với nhà tuyển dụng theo dõi quá trình thử việc của ứng viên, thường xuyên cập nhật thông tin của ứng viên Việc thu nhập thông tin của ứng viên được thực hiện thông qua ứng viên, nhà tuyển dụng và các đối tượng khác (nếu có) Trường hợp ứng viên có mong muốn được hỗ trợ thì phải gửi văn bản “Đề nghị hỗ trợ”. Căn cứ vào văn bản bộ phận tuyển dụng đề xuất phương án xử lý. Đối với những đề xuất mà không cần phải tìm hiểu hay phải xử lý ngay những tình huống mà ứng viên gặp phải thì không cần thiết phải gửi văn bản sang. Trường hợp ứng viên nghỉ việc trong thời gian thử việc cần phải xác định rõ nguyên nhân nghỉ việc. Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Nguyên nhân nghỉ việc của ứng viên sẽ là căn cứ để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của của Hợp đồng hỗ trợ tuyển dụng giữa 2 bên (CTM và Nhà tuyển dụng) Biên bản xác định nguyên nhân phải được 3 bên (ứng viên, nhà tuyển dụng và CTM) xác nhận để làm căn cứ xác định nghĩa vụ Hợp đồng hỗ trợ tuyển dụng 13 Quyết toán hợp đồng dịch vụ Sau khi hết thời gian thử việc của ứng viên mà ứng Biên bản thanh lý viên tiếp tục làm việc cho Nhà tuyển dụng hoặc sau hợp đồng khi ứng viên được tiếp nhận chính thức 2 bên CTM (BM-DVTD-38) và Nhà tuyển dụng quyết toán việc thực hiện hợp đồng dịch vụ 2 bên sẽ ký biên bản thanh lý hợp đồng và chấm dứt mọi nghĩa vụ, quyền lợi đối với hợp đồng được ký kết (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Biểu phí dịch vụ tuyển dụng - Căn cứ xác định mức giá: Xác định giá phụ thuộc vào 4 tiêu chí chính dưới đây: Mức độ khan hiếm của vị trí tuyển dụng Chi phí phải bỏ ra Giá của thị trường Khả năng chi trả của khách hàng - Mức phí dịch vụ tuyển dụng trọn gói và các công việc được CTM thực hiện như sau: Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.13. Biểu phí dịch vụ tuyển dụng trọn gói Phí tuyển dụng (chƣa gồm VAT 10%) Lao Kết quả Lao Giám Nội dung công việc động có Cấp khách động đốc CTM thực hiện trình độ trƣởng hàng nhận giản điều chuyên phó phòng đƣợc đơn hành môn 1. Tiếp nhận yêu cầu tuyển dụng của DN. 2. Đăng tin tuyển dụng 3. Tìm kiếm và thông báo rộng rãi vị trí tuyển dụng đến các ứng viên tìm việc có trình độ và kỹ năng phù hợp với DN. + Hồ sơ 4. Tiếp nhận trực tiếp hồ sơ đầy đủ dự tuyển của ứng viên. thông tin 5. Sàng lọc hồ sơ ứng viên. về ứng 6. Thẩm định thông tin về viên. ứng viên. Báo Báo + Đánh 7. Phỏng vấn và tiến hành giá chi giá chi giá ứng 2.500.000 các bài kiểm tra chuyên tiết 5.000.000 tiết viên của đồng – môn. theo đồng – theo Hội đồng 3.000.000 8. Chuyển cho DN những từng 10.000.000 từng tuyển đồng/vị trí ứng viên đã được đánh trường đồng/vị trí. trường dụng. giá, chọn lọc. hợp cụ hợp cụ + Ứng 9. Hỗ trợ khách hàng đàm thể thể viên phù phán với ứng viên về các hợp với điều kiện tuyển dụng: yêu cầu lương, thưởng, chế độ tuyển làm việc dụng. 10. Tư vấn cho khách hàng để ký kết thành công với ứng viên chất lượng tốt đã trúng tuyển. 11. Theo dõi, hỗ trợ ứng viên hòa nhập với môi trường làm việc mới của DN. (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Ngoài ra, dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng còn có các gói với mức phí như: - Miễn phí: khi được CTM hỗ trợ về đăng tin tuyển dụng và tìm kiếm các ứng viên. - Mức phí chiếm 20% so với giá của dịch vụ trọn gói: khi được hỗ trợ về đăng tin tuyển dụng, tìm kiếm các ứng viên, sàng lọc hồ sơ và phỏng vấn sơ bộ. Kết quả của công tác tuyển dụng Bảng 2.14. Số lƣợng ứng viên ứng tuyển năm 2012 -2014 Đơn vị: Hồ sơ Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Hồ sơ qua email 126 113 98 Hồ sơ trực tiếp 181 133 211 Tổng 307 316 309 (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Bảng 2.15. Số lƣợng ứng viên đƣợc lựa chọn năm 2012 -2014 Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu SL % SL % SL % SL % SL % Hồ sơ ứng 307 100% 316 100% 309 100% 9 -7 tuyển Số lượng ứng viên đến dự 275 90% 280 89% 287 93% 5 -1% 7 4% phỏng vấn Số lượng ứng 243 88% 241 86% 232 81% -2 -2% -9 -5% viên bị loại Số lượng ứng viên được lựa 32 12% 39 14% 55 19% 7 2% 16 5% chọn (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) a. Đánh giá về thực trạng công tác tuyển dụng Đánh giá lợi nhuận của dịch vụ tuyển dụng trong năm 2014 Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.16. Doanh thu, chi phí và Lợi nhuận dịch vụ tuyển dụng năm 2014 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Quý I/2014 Quý II/2014 Quý III/2014 Quý IV/2014 Doanh thu 13.700.000 24.440.000 18.000.000 14.100.000 Chi phí 10.420.000 14.945.000 11.620.000 11.325.000 Lợi nhuận gộp 3.280.000 9.495.000 6.380.000 2.775.000 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Nhìn chung, trong năm 2014 lợi nhuận từ dịch vụ tuyển dụng sự chênh lệch giữa các quý. Thời điểm nhu cầu cung ứng về lao động trên thị trường lớn nhất là quý 2 và quý 3, tức là từ tháng 3 cho đến cuối tháng 9. Đặc biệt là vào quý 2, lợi nhuận gộp tăng gấp 3 lần quý 1 và tới 4 lần quý 4, đây là thời điểm kinh tế mấu chốt trên thị trường trong 1 năm. Có thể nói dịch vụ tuyển dụng là một trong những dịch vụ chính mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, vì vậy CTM nên tiếp tục đẩy mạnh phát triển mảng kinh doanh này Đánh giá doanh thu và chi phí dịch vụ tuyển dụng giai đoạn 2012- 2014 Bảng 2.17. Cơ cấu doanh thu của dịch vụ tuyển dụng năm 2012-2014 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 135.000.000 100 243.836.364 100 300.683.764 100 Doanh thu dịch vụ 90.000.000 66,67 78.250.000 32,09 70.240.000 23,36 tuyển dụng Doanh thu các lĩnh vực 45.000.000 33,33 165.586.364 67,91 230.443.764 76,63 khác (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Bảng 2.18. Cơ cấu phí dịch vụ tuyển dụng năm 2012-2014 Đơn vị: đồng 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng chi phí 114.750.000 100 217.014.364 100 264.601.712 100 Chi phí dịch vụ tuyển 32.580.000 28,39 51.200.000 23,59 48.310.000 18,25 dụng Chi phí các lĩnh vực 82.170.000 71,61 165.814.364 76,41 216.291.712 81,75 kinh doanh khác (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Doanh thu dịch vụ tuyển dụng Doanh thu các lĩnh vực kinh doanh khác 35000000 30000000 25000000 20000000 15000000 10000000 50000000 0 2012 2013 2014 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu dịch vụ hỗ trợ lao động năm 2012-2014 Chi phí dịch vụ tuyển dụng Tổng chi phí 30000000 25000000 20000000 15000000 10000000 50000000 0 2012 2013 2014 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chi phí dịch vụ hỗ trợ lao động năm 2012-2014 - Xét biểu đồ 2.1, doanh thu dịch vụ tuyển dụng từ năm 2012 đến năm 2014 có dấu hiệu giảm dần, điều này cho thấy dịch vụ tuyển dụng lao động đang có những dấu hiệu hoạt động không hiệu quả. Cụ thể là vào năm 2012, doanh thu của dịch vụ này chiếm 67% tổng doanh thu của công ty, tuy nhiên Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng con số này ở 2 năm sau đã có dấu hiệu giảm dần xuống chỉ chiếm 1/3 cơ cấu tổng doanh thu năm 2013 và 1/4 cơ cấu tổng doanh thu năm 2014 - Xét biểu đồ 2.2, cơ cấu của chi phí dịch vụ tuyển dụng chiếm con số khá thấp trong tổng chi phí cua công ty. Mặc dù doanh thu của dịch vụ này đã từng chiếm tới 67% trong tổng doanh thu vào năm 2012, thế nhưng chi phí của dịch vụ này chiếm cao nhất cũng chỉ là 28% ở thời điểm cùng năm. Điều đó cho thấy dịch vụ tuyển dụng lao động là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng mà công ty nên chú trọng cải thiện để mang lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty trong thời gian sắp tới. Đánh giá tỷ lệ sàng lọc ứng viên Bảng 2.19. Tỷ lệ sàng lọc ứng viên năm 2012 -2014 (Đơn vị tính: Hồ sơ) Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu SL % SL % SL % SL % SL % Hồ sơ ứng 307 100 316 100 309 100 9 -7 tuyển Số lượng ứng viên 32 12 39 14 55 19 7 2 16 5 được lựa chọn (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Xét về tỷ lệ sàng lọc ứng viên, tỷ lệ ứng viên được chọn so với tổng hồ sơ ứng tuyển chiếm khá thấp, dao động từ 12% đến 19%, điều này cho thấy sự sàng lọc ứng viên vô cùng kỹ càng, đặc biệt là qua 2 vòng phỏng vấn tại công ty. Có thể nói những ứng viên được lựa chọn cuối cùng sẽ là những ứng viên có khả năng cao, nguồn nhân lực chất lượng. Tuy nhiên tỷ lệ sàng lọc quá cao lại không tạo cơ hội việc làm cho nhiều lao động, một số sinh viên mới ra trường hay những nguồn lao động còn thiếu trình độ chuyên môn và kỹ năng đang chiếm phần đông trong xã hội. Hơn thế nữa, tỷ lệ sàng lọc quá cao còn khiến cho doanh nghiệp bị gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn lao động.Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nâng cao và phù hợp trong công tác hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp để tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động cũng như cung ứng đủ nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Nguyễn Thị Hồng Duyên – QTTN101 59