Khóa luận Giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay theo hướng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long - Ninh bình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay theo hướng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long - Ninh bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_phat_trien_loai_hinh_du_lich_homestay_th.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay theo hướng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long - Ninh bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH Sinh viên: Vũ Thị Thùy Linh Ngƣời hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Phƣơng Thảo HẢI PHÒNG – 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG - NINH BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH. Sinh viên: Vũ Thị Thùy Linh Ngƣời hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Phƣơng Thảo HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Thùy Linh. Mã số:1112601001 Lớp: VH1501 Ngành: Văn hóa du lịch Tên đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG - NINH BÌNH
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). . . . . . . . . . . . 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: . . . . . . . . . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. . . . . .
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác : Khoa Du lịch - Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: . . . . . . . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . . . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn
- NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Tên đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG - NINH BÌNH của sinh viên: Vũ Thị Thùy Linh Lớp: VH1501 1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài liệu, số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phƣơng án tối ƣu, cách tính toán chất lƣợng thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài. 2. Cho điểm của ngƣời chấm phản biện: (Điểm ghi bằng số và chữ) Ngày tháng năm 2015 Ngƣời chấm phản biện
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Phƣơng Thảo - ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong việc định hƣớng, triển khai và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình làm khóa luận “Giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình”, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tổ chức, cá nhân về khảo sát, phỏng vấn, lấy thông tin, số liệu và hình ảnh. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên Trạm du lịch Vân Long và ngƣời dân địa trong khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Văn hóa du lịch trƣờng đại học dân lập Hải phòng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội học tập tốt trong 4 năm học vừa qua.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài khóa luận 1 2. Mục đích và nhiệm vụ khoá luận 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của khóa luận 3 4. Ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 6. Bố cục của đề tài khóa luận 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG. 6 1.1. Các khái niệm. 6 1.1.1. Khái niệm về loại hình du lịch homestay. 6 1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch bền vững. 8 1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của loại hình du lịch homestay. 10 1.2.1. Đặc điểm của loại hình du lịch homestay. 10 1.2.2. Ý nghĩa của loại hình du lịch homestay. 11 1.3. Điều kiện phát triển của du lịch homestay 14 1.3.1. Tài nguyên du lịch . 14 1.3.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch . 16 1.3.3. Nguồn nhân lực du lịch. 17 1.3.4. Chính sách phát triển du lịch. 18 1.4. Kinh nhiệm phát triển loại hình du lịch homestay trên thế giới và ở Việt Nam 19 1.4.1. Du lịch homestay tại một số quốc gia châu Á. 19 1.4.2. Du lịch homestay tại Việt Nam. 20 Tiểu kết chƣơng 1 22
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG - NINH BÌNH. 2.1. Khái quát về khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long . 23 2.1.1. Vị trí địa lý 23 2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội . 24 2.1.3. Hoạt động du lịch . 26 2.2. Điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 29 2.2.1. Tài nguyên du lịch. 29 2.2.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và phục vụ du lịch . 38 2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch . 41 2.2.4. Chính sách phát triển của địa phương. 43 2.3. Thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 45 2.3.1. Lượng khách. 45 2.3.2. Các hoạt động du lịch homestay. 47 2.4. Đánh giá chung về hoạt động du lịch Homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 48 2.4.1. Tích cực - Thuận lợi . 48 2.4.2. Hạn chế - Khó khăn. 50 Tiểu kết chương 2 51 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG - NINH BÌNH 52 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch của Ninh Bình đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 52 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 53
- 3.2.1. Giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch Homestay đặc thù 54 3.2.2. Thu hút cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch homestay 56 3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch. 57 3.2.4. Giải pháp về nhân lực du lịch 58 3.2.5. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến . 59 3.2.6. Giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý . 60 3.2.7. Khai thác kết hợp bảo tồn tài nguyên du lịch. 63 3.3. Một số kiến nghị 65 3.3.1. Đối với cơ quan trung ương 65 3.3.2. Đối với chính quyền và cơ quan quản lý địa phương 65 3.3.3. Đối với cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch 68 3.3.4. Đối với khách du lịch 68 3.3.5. Đối với các đơn vị khai thác và kinh doanh du lịch. 68 Tiểu kết chƣơng 3 69 KẾT LUẬN. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 72 PHỤ LỤC . 73
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời. Khi cuộc sống vật chất, tiện nghi đầy đủ đã trở nên quen thuộc với nhiều ngƣời thì nhu cầu khám phá những vùng đất mới, tiếp xúc xới những nền văn hóa mới lại trở thành một xu hƣớng phổ biến.Tham quan du lịch không chỉ dừng lại ở sự gặp gỡ hay tiếp xúc mà khách du lịch còn muốn trải nghiệm bằng cách hòa nhập vào nền văn hóa đó, gắn bó với ngƣời dân địa phƣơng để đƣợc làm ngƣời bản xứ trong khoảng thời gian của chuyến đi. Tại nhiều quốc gia, địa phƣơng, khi du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì lợi ích chủ yếu thuộc về nhà cung ứng du lịch và chính quyền địa phƣơng. Còn cƣ dân địa phƣơng - một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động du lịch, chủ nhân của tài nguyên du lịch nhân văn và cũng là ngƣời góp phần bảo vệ, gìn giữ tài nguyên du lịch tự nhiên lại hƣởng lợi không nhiều từ hoạt động du lịch. Từ những thực tế trên, du lịch homestay với đặc trƣng loại hình là khách du lịch đƣợc cùng ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với gia đình ngƣời dân bản địa, sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế đó và thỏa mãn nhu cầu muốn tìm hiểu khám phá của khách du lịch. Việc chia sẻ lợi ích hợp lý cho các bên tham gia, đảm bảo công bằng quyền lợi từ hoạt động du lịch homestay đã góp phần nâng cao ý thức bảo tồn của cộng đồng. Do vậy tài nguyên du lịch của địa phƣơng sẽ đƣợc bảo vệ từ chính những ngƣời dân địa phƣơng, nhằm hạn chế tác động tiêu cực của du lịch, góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững khi những hoạt động phát triển du lịch trƣớc đó đƣợc thực hiện chủ yếu với mục đích đơn thuần là kinh tế đã và đang đe dọa môi trƣờng sinh thái và các giá trị văn hóa bản địa. Trong quá trình phát triển chung của du lịch homestay trên thế giới, du lịch homestay ở Việt Nam tuy mới đƣợc quan tâm phát triển nhƣng đã báo hiệu một triển vọng to lớn. Trong đó phải kể đến các địa phƣơng nhƣ Mai Châu (Hòa Bình), Ba Bể (Bắc Cạn), Huế, Hội An, Đồng bằng song Cửu Long. Trong số các địa phƣơng phát triển du lịch homestay, thì những năm gần đây tại khu bảo tồn 1
- thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình cũng đã bƣớc đầu xây dựng, phát triển du lịch homestay trở thành một sản phẩm du lịch của địa phƣơng. Vân Long có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch với tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, là một trong những vùng đất ngập nƣớc lớn nhất đồng bằng Bắc Bộ, cùng với lịch sử truyền thống lâu đời, ngƣời dân địa phƣơng hiếu khách thân thiện. Tuy nhiên đây là loại hình du lịch còn khá mới lại cần thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng nên việc phát triển du lịch homestay ở Vân Long vẫn chƣa thực sự hiệu quả so với tiềm năng. Thể hiện rõ nhất ở số lƣợng khách và số hộ gia đình tham gia loại hình du lịch này vẫn còn khá ít. Vì vậy việc phân tích thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, từ đó đề ra những giải pháp nhằm khai thác hợp lý, hiệu quả loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững ở Vân Long là một nhiệm vụ cấp thiết. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình” nhằm đề xuất các giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay tại Vân Long một cách hiệu quả và hợp lý theo hƣớng bền vững. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1. Mục đích: Tìm hiểu các điều kiện và thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững tại Vân Long. 2.2. Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: 1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về loại hình du lịch homestay và phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó đƣa ra cơ sở thực tiễn bằng việc tìm hiểu các kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch này ở trong và ngoài nƣớc. 2
- 2. Nghiên cứu tổng quan các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, các điều kiện cho phát triển du lịch homestay. Đánh giá thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình. 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững tại Vân Long - Ninh Bình. 3.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về loại hình du lịch homestay ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về không gian: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trên địa khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long (nằm trên địa bàn 7 xã: Gia Hƣng, Gia Vân, Liên Sơn, Gia Hòa, Gia Lập, Gia Tân và Gia Thanh của huyện Gia Viễn, tỉnh Nình Bình) - nơi có các điều kiện thuận lợi để có thể phát triển loại hình du lịch homestay. - Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 6/2015. 4. Ý nghĩa của khóa luận. - Đề tài đã tổng quan phần cơ sở lý luận và thực tiễn về loại hình du lịch homestay trên thế giới và ở Việt Nam, là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên ngành du lịch. - Đề tài nghiên cứu về điều kiện và đánh giá thực trạng phát triển du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long - Ninh Bình, từ đó đề xuất định hƣớng và những giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay, góp phần đƣa Vân Long trở thành một điểm du lịch homestay hấp. Đồng thời góp phần làm phong phú thêm hệ thống sản phẩm du lịch của Vân Long và tỉnh Ninh Bình. Đề tài nghiên cứu sẽ là một gợi ý cho các nhà quản lý du lịch, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh và huyện trong việc quy hoạch và đầu tƣ phát triển 3
- loại hình du lịch này, góp phần thu hút khách du lịch đến với Vân Long ngày càng nhiều và mang lợi ích kinh tế cho địa phƣơng. 5.Phƣơng pháp nghiên cứu. Để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra, đề tài khoa học sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập các nguồn thông tin, tài liệu sẵn có từ các sở, ban ngành liên quan nhƣ: Tài liệu thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, Tổng cục thống kê, các giáo trình, các đề tài nghiên cứu trƣớc, từ cộng đồng địa phƣơng, từ các tổ chức kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh và huyện, các bài viết trên sách báo, tạp chí, internet Trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc, tác giả thực hiện xử lý để có thể dụng đúng mục đích nghiên cứu của đề tài đặt ra. Phương pháp khảo sát thực địa. Khảo sát thực địa đƣợc tiến hành tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Phƣơng pháp này nhằm điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên, xã hội, tìm hiểu giá trị tài nguyên du lịch, dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của đối tƣợng nghiên cứu. Đồng thời, việc khảo sát thực địa tại địa phƣơng đã giúp tác giả đánh giá thực trạng hoạt động du lịch homestay tại địa phƣơng, đó là cơ sở thực tế giúp tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch homestay phù hợp với địa phƣơng. Phương pháp phân tích và tổng hợp. Phƣơng pháp này là nhằm lựa chọn, sắp xếp các thông tin, số liệu, dữ liệu từ các nguồn thứ cấp, sơ cấp để định lƣợng chính xác và đầy đủ phục vụ cho mục đích, yêu cầu nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá tổng thể về đối tƣợng nghiên cứu. 4
- 6. Bố cục của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về loại hình du lịch homestay và phát triển du lịch bền vững. Chƣơng 2. Thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Chƣơng 3. Giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay theo hƣớng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 5
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm. 1.1.1. Khái niệm về loại hình du lịch homestay. 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của loại hình du lịch homestay. Thuật ngữ homestay xuất hiện lần đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục: “homestay” chỉ ngƣời từ nơi khác, vùng khác đến ở tại nhà ngƣời dân nơi mình đến học tập, tìm hiểu văn hóa, lối sống của vùng đất mới.[1] Năm 1970, du lịch homestay xuất phát từ du lịch làng bản. Khi các điều kiện sinh hoạt, đi lại và hỗ trợ rất khó khăn, nhất là đối với khách tham quan, những lúc nhƣ vậy khách du lịch cần có nơi để nghỉ qua đêm, đồ ăn và đã đƣợc ngƣời bản xứ tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp các dịch vụ. Lúc đó, khách du lịch có sự hỗ trợ của ngƣời dân bản xứ - đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình du lịch homestay. Du lịch homestay phát triển mạnh ở nhiều nƣớc phát triển nhƣ Châu Úc, Châu Mỹ La Tinh vào năm 80 - 90 của thế kỷ trƣớc và sau đó phát triển sang các nƣớc châu Á: Indonesia, Philippin, Thái Lan. Du lịch homestay ở Việt Nam xuất hiện từ những năm 1990 khi nƣớc ta mở cửa thu hút du khách quốc tế và loại hình du lịch này dần phát triển tại một số địa phƣơng ở nƣớc ta. Ở Mai Châu (Hòa Bình) bắt đầu khai thác loại hình du lịch homestay từ năm 1996.Homestay cũng đã đƣợc khai thác ở cù lao An Bình (Vĩnh Long) kể từ năm 2001 . Năm 2006 du lịch homestay tại Việt Nam bắt đầu trở thành một loại hình du lịch thu hút khách du lịch tham gia và mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho ngành du lịch nƣớc nhà. [1] Theo Từ điển tiếng Anh (Oxford) dịch nghĩa. 6
- Theo điều tra của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới - đơn vị tài trợ cho dự án phát triển du lịch bền vững tại Sa Pa, thì hơn 70% số khách quốc tế đến Sa Pa có nhu cầu du lịch "homestay". 1.1.1.2. Khái niệm du lịch homestay. Du lịch homestay là một khái niệm khá mới không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới. Khái niệm này vẫn đang trong quá trình tranh luận để đi đến thống nhất vì nó đã và đang đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau và nghiên cứu với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ “du lịch nghỉ tại gia” hay “du lịch ở nhà dân”. Trong lĩnh vực du lịch, homestay không chỉ là một phƣơng thức lƣu trú mà đã phát triển thành một loại hình du lịch. Loại hình du lịch homestay nghĩa là mục đích chính trong chuyến đi của khách du lịch là đƣợc ở nhà dân bản địa để thông qua đó tìm hiểu, khám phá những nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của địa phƣơng. Nhà dân không chỉ là cơ sở lƣu trú mà trở thành một tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn và độc đáo. Ở một số nƣớc mà loại hình du lịch homestay tƣơng đối phát triển nhƣ Thái Lan, du lịch homestay đƣợc hiểu: “Là du lịch cộng đồng, dành cho các đối tượng khách thích được trải nghiệm cuộc sống cùng với các hộ gia đình tại nhà của họ, nhằm tìm hiểu về cộng đồng và phong cách sống của người dân địa phương cũng như nâng cao hiểu biết về điều kiện tự nhiên và những nét độc sắc thông qua các hộ gia đình đó”. Theo ông Haji Sahariman Hamdan - Chủ tịch Hiệp hội homestay Malaysia: “Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ được ở và sinh hoạt chung nhà với người dân bản xứ như thành viên trong gia đình để khám phá phong cách sống của người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết được văn hóa của người dân ở đó” Bên cạnh đó tại Việt Nam loại hình du lịch này cũng dần phát triển và cũng đã có một số tác giả đƣa ra cách hiểu của mình về du lịch homestay: 7
- Theo tác giả Vũ Lê Minh[2]: “Homestay là hình thức du lịch bền vững, quảng bá văn hóa, con người và cảnh đẹp một cách chân thật, rút ngắn khoảng cách giữa khách du lịch với cư dân bản địa. Du lịch homestay đặc biệt phù hợp với quốc gia đa văn hóa như Việt Nam.” 1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch bền vững. 1.1.2.1. Khái niệm. Tổ chức Du lịch thế giới UNWTO đƣa ra quan điểm về du lịch bền vững tại Hội nghị về Môi trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và ngƣời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai”. Hội đồng Du lịch và lữ hành quốc tế - WTTC, 1996: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tƣơng lai.” Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế - IUCN, 1996: “ Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các chi phí nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trƣờng tự nhiên và cộng đồng địa phƣơng và có thể đƣợc thực hiện lâu dài nhƣng không ảnh hƣởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc.(IUCN) 1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch theo hướng bền vững. Sử dụng tài nguyên một cách bền vững [2] Vũ Lê Minh - tác giả đƣa ra cách hiểu của mình trong bài viết: “du lịch homestay hút giới trẻ” - báo VietNamnet.vn 8
- Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn là yếu tố cần thiết, nó sẽ khiến cho việc kinh doanh du lịch phát triển lâu dài. Đế đảm bảo những yếu tố đó thì du lịch bền vững góp phần ngăn chặn sự tác động của du lịch tới các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Đồng thời nghiên cứu, xây dựng sức chứa mới cho các điểm tham quan và đặt ra các nguyên tắc phòng ngừa, phát triển du lịch thích hợp với khả năng của địa phƣơng về quy mô, số lƣợng và loại khách du lịch. Bảo tồn tính đa dạng của tài nguyên, môi trƣờng. Tính chất của du lịch bền vững là khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ du lịch nhƣng vẫn duy trì và phát triển tính đa dạng của các loại tài nguyên đó, không chỉ đƣợc bảo tồn mà còn tạo sức hấp dẫn du lịch bởi sự đa dạng của tài nguyên. Nơi nào có tính đa dạng cao về thiên nhiên, văn hóa và xã hội thì nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch, đảm bảo cho sự phát triển du lịch. Du lịch phát triển theo hƣớng bền vững đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát triển để bảo vệ tính đa dạng của văn hóa bản địa của các cộng đồng hơn làm tổn hại chúng. Cụ thể nhƣ không khuyến khích du lịch đến với những môi trƣờng mong manh, dễ tổn hại đến tính đa dạng của thiên nhiên văn hóa và xã hội của nơi đến. Giám sát tác động của các hoạt động du lịch đối với động, thực vật. Bên cạnh đó ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên môn phục vụ du lịch.Đồng thời chia sẻ những lợi ích thu đƣợc góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng thiên nhiên, sinh thái, đa dạng văn hóa và xã hội. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng đối với khách du lịch. Du lịch phát triển theo hƣớng bền vững hƣớng đến mục tiêu không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch mà thông qua các chƣơng trình du lịch còn nâng cao nhận thức, ý thức của du khách bằng việc cung cấp cho họ những thông tin đầy đủ, hƣớng dẫn những điều nên làm cũng nhƣ những điều không nên làm. Điều này sẽ góp phần giảm những tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch, tiến hành các hoạt động du lịch một cách có trách nhiệm. 9
- Đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng. Cƣ dân địa phƣơng với truyền thống văn hóa của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch tới điểm du lịch. Để du lịch phát triển bền vững thì lợi ích từ hoạt động du lịch một mặt phải quay lại bảo vệ môi trƣờng, cải thiện đời sống ngƣời dân địa phƣơng. Đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng bằng cách sử dụng các nguồn lực địa phƣơng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động du lịch. Điều này khắc phục đƣợc tình trạng ngƣời dân khai thác cạn kiệt tài nguyên để phục vụ mục đích kinh tế. Bởi khi cộng đồng địa phƣơng tham gia vào hoạt động du lịch thì sẽ tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch. Bên cạnh đó họ sẽ có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trƣờng nơi mình sinh sống. Từ đó sẽ tạ ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch Chính vì vậy chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phƣơng nhằm đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng là một nguyên tắc quan trọng trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững. 1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của loại hình du lịch homestay. 1.2.1. Đặc điểm của loại hình du lịch homestay. - Du lịch homestay phát triển dựa trên những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt là văn hóa bản địa. Homestay là hình thức du lịch mà khách du lịch sẽ cùng ăn, cùng ở và sinh hoạt cùng với gia đình chủ nhà. Bản sắc văn hóa của mỗi vùng đất luôn là những ẩn số hấp dẫn, trở thành động cơ để khách du lịch đến tìm hiểu, khám phá. Đó là những nét văn hóa độc đáo của các tộc ngƣời nhƣ phƣơng thức sản xuất, kiến trúc nhà ở, trang phục, lễ hội, lối sống, phong tục tập quán - Phƣơng thức lƣu trú: Ở nhà dân (homestay) là đặc trƣng loại hình và cũng là điểm hấp dẫn nổi trội và mục tiêu cơ bản của mỗi chƣơng trình du lịch theo loại hình này. Nhà dân không đơn thuần là cơ sở lƣu trú mà trở thành một tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn và độc đáo. Khách du lịch đến nghỉ tại nhà ngƣời dân không 10
- chỉ vì hình dáng kiến trúc ngôi nhà mà vì lối sống, phong tục tập quán, không khí gia đình giữa các thành viên bên trong mỗi ngôi nhà. - Phƣơng thức tổ chức loại hình du lịch homestay là “3 cùng”: Cùng ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt. Với homestay, khách du lịch sẽ đƣợc tự khám phá những nét đẹp còn giữ nguyên vẻ hoang sơ của thiên nhiên, tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa, cùng sống cùng sinh hoạt với ngƣời dân bản địa, tham gia các hoạt động của chính gia đình đó, đƣợc dạy cách nấu ăn, bắt cá, làm bánh , mỗi ngƣời sẽ phải vận động nhƣ những thành viên trong cùng một gia đình. Cách tiếp cận gần gũi nhất với văn hóa địa phƣơng này giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa của dân tộc; trải nghiệm, sâu sắc hơn về cuộc sống. 1.2.2. Ý nghĩa của loại hình du lịch homestay. 1.2.2.1. Chia sẻ lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương . Homestay là loại hình du lịch mà khách du lịch đƣợc cùng ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với gia đình ngƣời dân bản địa. Đối với một địa điểm mà đƣợc khai thác để phát triển du lịch ngoài chính quyền sở tại thì cộng đồng địa phƣơng ít nhiều cũng có thể thu lại lợi ích kinh tế từ hoạt động đó. Đối với chính quyền địa phƣơng khi nơi mà họ quản lý đƣợc khai thác để phát triển du lịch thì họ sẽ đƣợc thu lợi từ nguồn thuế từ hoạt động kinh doanh của loại hình du lịch homestay và chính quyền địa phƣơng có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch và đảm bảo an toàn cho du khách. Du lịch homestay không chỉ tạo công ăn việc làm và thu nhập cho chủ nhà mà còn đem lại doanh thu cho những ngƣời dân khác với những dịch vụ bổ sung phục vụ khách du lịch. Bên cạnh đó, cộng đồng địa phƣơng cũng đƣợc hƣởng lợi từ những dự án bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn tài nguyên du lịch và xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch và hơn hết là phục vụ cuộc sống của cộng đồng, làm thay đổi bộ mặt xã hội địa phƣơng. 11
- Khi hoạt động du lich phát triển tại một địa điểm nào đó thì khách du lịch khi đến đây sẽ có nhu cầu ăn, ở và mua sắm ngƣời dân có thể nắm bắt tình hình ấy và các dịch vụ lƣu trú và ăn uống để đáp ứng nhu cầu của khách, hơn thế nữa đối với các địa phƣơng có các làng nghề truyền thống thì tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng, thu lại một nguồn thu ổn định và lâu dài. Vì vậy du lịch homestay đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo cho cộng đồng dân cƣ, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa. 1.2.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch. Bảo vệ môi trƣờng có ý nghĩa quyết định đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Đặc biệt trong ngành du lịch môi trƣờng và hoạt động du lịch có tác động qua lại với nhau. Du lịch cần hƣớng tới sự phát triển bền vững với sự tham gia đóng góp của tất cả các bên liên quan: các nhà quản lý, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách du lịch và cộng đồng cƣ dân địa phƣơng. - Đối với công ty du lịch và chính quyền địa phƣơng Chính quyền địa phƣơng có các biện pháp bảo vệ các di tích lịch sử, tu bổ và tôn tạo các điểm du lịch nhân văn, để khách du lịch có thể tìm hiểu về những nét văn hóa, các phong tục truyền thống của cộng đồng địa phƣơng. Đối với các công ty du lịch việc làm vô cùng cần thiết là nâng cao ý thức của các thành phần khách du lịch mà công ty đang khai thác. - Đối với khách du lịch Đối với khách tham gia loại hình du lịch Homestay thì việc vùng ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với gia đình ngƣời daab bản địa giúp họ cảm nhận sâu sắc những giá trị của tài nguyên. Khách du lịch không còn là khách thể mà đã trở thành chủ thể của môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng văn hóa - xã hội của nơi đến. Đó là cách hiệu quả nhất để họ hiểu rõ hơn những vùng đất mà họ đến. Những hiểu biết đó sẽ giúp khách du lịch trân trọng và bảo vệ các giá trị tài nguyên. - Đối với cộng đồng địa phƣơng 12
- Du lịch homestay gắn liền với sự phát triển của cộng đồng địa phƣơng, cộng đồng cùng nhau tham gia hoạt động du lịch, vừa sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, nền văn hóa bản địa nhƣng luôn chú ý bảo vệ môi trƣờng sinh thái, gìn giữ nền văn hóa địa phƣơng không bị đồng hóa với những nền văn hóa khác. Cộng đồng địa phƣơng sẽ là những ngƣời chủ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, họ là những ngƣời hiểu rõ nhất về các nguồn tại nguyên tại nơi mình sinh sống. 1.2.2.3. Góp phần đa dạng hóa loại hình du lịch . Đa dạng hóa các loại hình du lịch không chỉ là nhiệm vụ mà còn là yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại của ngành du lịch một quốc gia. Tại nhiều quốc gia, tài nguyên du lịch phong phú, đặc sắc nhƣng lƣợng khách lại ít, nếu có thì thời gian lƣu trú không lâu. Nguyên nhân không phải do độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch hay sự tiện nghi của cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch mà là do khách du lịch chƣa đƣợc tạo các điều kiện tốt nhất để tìm hiểu, khám phá những tài nguyên du lịch đó. Các loại hình du lịch còn đơn điệu, chƣa xứng tầm với tài nguyên du lịch. Làm thế nào để đa dạng hóa các loại hình du lịch, khai thác tới ƣu và thể hiện trọn vẹn độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch để thu hút du khách là một bài toán không hề đơn giản và không phải địa phƣơng nào cũng làm đƣợc.Du lịch homestay ra đời và phát triển đã góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch, góp phần tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù cho địa phƣơng thu hút khách du lịch. Theo số liệu điều tra của Tổ chức Du lịch thế giới, ngày nay có trên 80% khách đi du lịch nhằm mục đích hƣởng thụ các giá trị tự nhiên đa dạng và giá trị văn hóa độc đáo, khác biệt với nền văn hóa của dân tộc họ. 1.2.2.4. Tăng cường giao lưu văn hóa và nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương. Homestay ở Việt Nam đƣợc khởi nguồn từ nhu cầu của những vị khách “tây ba lô”. Tại những điểm du lịch homestay, các chủ hộ vẫn giữ nguyên hiện trạng ngôi nhà của mình chỉ bổ sung thêm và cải thiện một số trang thiết bị cần thiết để du khách khi đến sinh sống cùng họ thì sẽ dễ dàng hiểu đƣợc nét văn hóa 13
- của nơi đến hơn. Chủ nhà trong quá trình đón tiếp khách cũng tiếp cận và học hỏi những nét văn hóa của khách du lịch. Trong quá trình giao lƣu, chủ và khách cùng thể hiện những nét bản sắc mang đặc trƣng văn hóa tộc ngƣời. Từ đó mỗi bên lại học hỏi đƣợc những nền văn hóa mới nhằm làm phong phú thêm vốn văn hóa truyền thống. Việc phát triển loại hình du lịch homestay có tác động hai chiều, ngƣời đi du lịch thì thỏa mãn mục đích của mình còn ngƣời dân bản địa có cơ hội giao lƣu, tiếp cận với những nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Ngoài ra du lịch homestay cũng giúp ngƣời dân địa phƣơng nhận thức về bảo tồn các nét văn hóa truyền thống của họ. Vì bản thân các phong tục tập quán, lễ hội, lối sống, kiến trúc nhà ở, môi trƣờng sống của cộng đồng dân cƣ là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn cho hoạt động du lịch. Trong các hoạt động du lịch, ngƣời dân địa phƣơng có thể giới thiệu với khách du lịch về những đặc sắc văn hóa của quê hƣơng mình, góp phần làm tăng thêm niềm tự hào về dân tộc, về quê hƣơng từ đó tăng lên những nỗ lực về bảo tồn. 1.3. Điều kiện phát triển của du lịch homestay. 1.3.1. Tài nguyên du lịch . Tài nguyên du lịch là một yếu tố quan trọng làm nên sự phát triển của một điểm du lịch. Việc khai thác các tài nguyên du lịch và phát triển các loại hình du lịch luôn gắn liền và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã làm nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên và xã hội trở thành tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch phục vụ phát triển loại hình du lịch homestay cũng gồm 2 loại là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch tự nhiên: Tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển loại hình du lịch homestay gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên. 14
- - Một số dạng địa hình có ý nghĩa với phát triển du lịch homestay: Địa hình đồng bằng: Đồng bằng là nơi hình thành nuôi dƣỡng phát triển các nền văn hóa, văn minh của một đất nƣớc. Dạng địa hình này tạo điều kiện để khách du lịch homestay tìm hiểu về lịch sử văn hóa của điểm du lịch. Địa hình vùng đồi: Vùng đồi có sự phân cắt địa hình tạo nên cảnh quan đẹp, thêm vào đó không gian thoáng đãng, bao la nên thu hút đƣợc sự chú ý của khách du lịch. Vùng đồi là nơi có các di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa - lịch sử độc đáo. Địa hình miền núi: Có ý nghĩa lớn nhất với sự phát triển du lịch homestay. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch homestay kết hợp với các loại hình du lịch leo núi, nghỉ dƣỡng. - Khí hậu: Để phát triển loại hình homestay đòi hỏi điểm du lịch phải có nét đặc trƣng, khác biệt về khí hậu nhƣ mát mẻ, không gian trong lành. Việt Nam thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nên rất thích hợp để phát triển du lịch homestay. - Nguồn nƣớc: Nguồn nƣớc đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nó tham gia vào vòng tuần hoàn của cả trái đất. Tài nguyên nƣớc của nƣớc ta phong phú gồm nƣớc trên mặt và nƣớc ngầm. Nƣớc trên bề mặt gồm có ao, hồ, sông, suối. Bề mặt nƣớc rộng lớn, không gian thoáng đãng, nƣớc trong xanh. Đây là những yếu tố sẽ cùng hàng loạt yếu tố khác nhƣ địa hình, cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên một cảnh quan đẹp hấp dẫn thơ mộng. Nƣớc ngầm gồm các điểm nƣớc khoáng, suối khoáng nóng là tài nguyên thiên nhiên quý giá để phát triển các loại hình du lịch trong đó có du lịch homestay. - Sinh vật: Các nguồn sinh vật phong phú, đa dạng là yếu tố thu hút, hấp dẫn du khách, thƣờng tập trung ở các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng sinh thái. Tài nguyên du lịch nhân văn: 15
- Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn do con ngƣời tạo ra. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho tài nguyên du lịch nhân văn có những đặc điểm khác biệt so với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên. Đối với loại hình du lịch homestay giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn của điểm du lịch có sức hấp dẫn cao đối với du khách. Tài nguyên du lịch nhân văn phải mang những nét đặc sắc truyền thống, không bị hiện đại hóa, bao gồm: kiến trúc nhà ở, trang phục truyền thống, phong tục tập quán, lễ hội, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của cƣ dân bản địa có những nét khác biệt, giữ đƣợc những giá trị truyền thống của địa phƣơng. Khi đi du lịch homestay bên cạnh việc du khách cùng ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với ngƣời dân địa phƣơng thì họ còn muốn tham quan cảnh đẹp, các di tích lịch sử văn hóa của địa phƣơng. Vì vậy điều kiện tài nguyên du lịch càng đa dạng, phomg phú và hấp dẫn thì sẽ thu hút đƣợc khách du lịch. Từ đó sẽ giữ đƣợc khách ở lại lâu hơn với điểm đến. 1.3.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch . Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc thúc đẩy phát triển du lịch. Bao gồm các yếu tố nhƣ mạng lƣới giao thông, điện, nƣớc, trạm y tế . Đối với loại hình du lịch homestay yêu cầu khả năng tiếp cận điểm đến không quá khó khăn. Hệ thống giao thông thuận tiện cho các phƣơng tiện đi lại, thông thoáng, sạch sẽ tạo cảnh quan đẹp cho địa phƣơng. Yếu tố điện, nƣớc cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi giải trí của khách. Nhìn chung, các công trình này đƣợc xây dựng chủ yếu phục vụ nhân dân địa phƣơng, còn đối với khách du lịch nó chỉ có vai trò thứ yếu. Nhƣng tại các điểm du lịch, chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch vụ du lịch. Cở sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng nhƣ quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần, chúng có 16
- những chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật là phƣơng tiện phục vụ cho việc ăn ngủ của khách. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch loại hình du lịch homestay là chính nhà dân và phải đáp ứng những yêu cầu nhất định sau: - Nơi lƣu trú sạch sẽ và an toàn. - Thông gió và không bị ẩm mốc, không có mùi. - Có đủ ánh sáng tự nhiên vào phòng. - Mái che chắc chắn và không thấm nƣớc. - Giƣờng ngủ đạt tiêu chuẩn, có nệm, bọc nệm, chăn, mền, gối và khăn phủ giƣờng sạch sẽ và đƣợc thay sau khi khách đi, có bộ mới cho khách mới. - Có phòng tắm sạch sẽ và các tiện nghi vệ sinh. - Sử dụng phƣơng pháp truyền thống để chống muỗi. - Tiêu chuẩn nhà ở thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2009 1.3.3. Nguồn nhân lực du lịch. Cộng đồng địa phƣơng là nguồn nhân lực chủ yếu phục vụ cho loại hình du lịch homestay. Họ có vai trò cung cấp các sản phẩm du lịch nhƣ lƣu trú tại nhà, đƣa khách đi tham quan, sinh hoạt với ngƣời dân, các trò chơi và hoạt động giải trí và đặc biệt, cộng đồng địa phƣơng sẽ là nhân tố bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng tích cực nhất. Họ coi tài nguyên du lịch nhƣ tài sản của mình và bảo vệ, duy trì, tôn tạo từ đó hình thành các sản phẩm du lịch bản địa đặc trƣng thu hút đƣợc khách du lịch. Họ là những ngƣời không có các kỹ năng du lịch nhƣng lại là ngƣời hiểu về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, lễ nghi, các phƣơng thức canh tác, sản xuất với hiểu biết của mình họ sẽ lôi cuốn du khách một cách tự nhiên hơn so với các hƣớng dẫn viên chuyên nghiệp. Vì đặc thù của loại hình du lịch homestay là không đòi hỏi quá cao về yêu cầu dịch vụ nên nguồn nhân lực có thể học chuyên môn nghiệp vụ trƣớc hoặc trong quá trình đón tiếp khách hay từ các khóa tập huấn kĩ năng du lịch. 17
- Nguồn nhân lực của loại hình du lịch homestay đòi hỏi phải hiểu biết rõ về nét đẹp văn hóa, truyền thống, lễ hội, địa điểm tham quan, điểm du lịch những điều này thì cộng đồng địa phƣơng hơn ai hết là ngƣời hiểu rõ nhất. 1.3.4. Chính sách phát triển du lịch. Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc phát triển du lịch homestay, sự tham gia của cƣ dân bản địa, sự hỗ trợ của chính phủ trong và ngoài nƣớc về nhân lực, tài chính, và kinh nghiệm phát triển du lịch homestay và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền quảng cáo thu hút khách du lịch đến tham quan. Cơ chế chính sách cũng đóng góp một phần quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm chế sự phát triển của một điểm du lịch. Để phát triển du lịch homestay cần có các cơ chế chính sách sau: - Thu hút đầu tƣ phát triển loại hình du lịch homestay. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đối với các vùng xa xôi, khó khăn có thể áp dụng loại hình du lịch homestay. - Liên kết giữa đại diện nhà nƣớc với các khu vực tƣ nhân, tham gia tƣ vấn hoạch định chính sách, chia sẻ trách nhiệm trong việc thúc đẩy quảng bá, phát triển thƣơng hiệu, phát triển nguồn nhân lực. Huy động nguồn lực từ cộng đồng địa phƣơng cho hoạt động chung của vùng, điểm du lịch. - Chính sách phát triển du lịch bền vững: Khuyến khích bằng công cụ tài chính và hỗ trợ đối với các mô hình nhà dân phục vụ lƣu trú loại hình du lịch homestay. Có chính sách ƣu đãi với các dự án phát triển du lịch có sử dụng nhiều lao động địa phƣơng, khuyến khích hỗ trợ thực hiện chƣơng trình giám sát môi trƣờng tại các khu, điểm, vùng du lịch và cơ sở dịch vụ du lịch. Cơ chế lập quỹ bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên và nhân văn phục vụ du lịch. - Đầu tƣ phát triển sản đặc phẩm du lịch đặc trƣng của vùng. - Chính sách xúc tiến quảng bá loại hình du lịch homestay tại các thị trƣờng trọng điểm. - Hỗ trợ chuyển đổi nghề sang làm du lịch ở các vùng nông thôn. 18
- 1.2. Kinh nhiệm phát triển loại hình du lịch homestay trên thế giới và ở Việt Nam . 1.4.1. Du lịch homestay tại một số nước ở châu Á. 1.4.1.1. Malaysia. Ở Malaysia loại hình du lịch homestay chính thức bắt đầu từ năm 1995 ở làng Temerloh, bang Pahang và hiện phát triển rộng rãi ở 14 bang của Malaysia. Pahang có 21 xã với 375 nhà dân làm du lịch homestay cung cấp 412 phòng ở. Hiệp hội Du lịch Homestay Malaysia cho biết cả nƣớc Malaysia hiện có 227 xã, trong đó có 3.264 nhà làm homestay và cung cấp 4.463 phòng nghỉ homestay với số khách trung bình trên mỗi phòng là từ 3 đến 5 ngƣời ở. Nhƣ vậy cùng một lúc Hiệp hội Du lịch homestay Malaysia có thể đón tiếp từ 300 đến 400 khách du lịch. Đối tƣợng du khách chính của Malaysia đến từ thị trƣờng khách Nhật và Hàn Quốc. Bình quân trong năm trên 10.000 khách Nhật đi homestay ở Malaysia. Vùng thôn quê của Malaysia khung cảnh và không khí yên bình. Các con đƣờng dẫn đến làng đều đƣợc tráng nhựa nên xe du lịch có thể đến mọi nhà. Nhà của ngƣời dân quê ở Termeloh khang trang, đa số là nhà trệt, rất ít có nhà lầu. Chung quanh nhà là trồng hoa cảnh và là bãi đậu xe. Đến tháng 12-2009 đã có gần 4.000 hộ dân từ 227 ngôi làng khắp cả nƣớc đƣợc Bộ Du lịch Malaysia huấn luyện đào tạo và cấp bằng cho phép tổ chức chƣơng trình homestay, và đến nay nó đã trở thành nguồn thu nhập bổ sung cho ngƣời dân. Malaysia cũng là nƣớc xúc tiến phát triển loại hình du lịch homestay tại Việt Nam. Cụ thể là tại TP. Hồ Chí Minh. 1.4.1.2. Miền nam Ấn Độ. Dịch vụ lƣu trú gia đình thƣờng đƣợc bao gồm trong một hành trình du lịch xuyên tỉnh Kerala, nơi đi tiên phong trong loại hình du lịch homestay ở Ấn Độ, với những bãi biển nguyên sơ và những con đƣờng thủy đẹp một cách bí hiểm. Có rất nhiều lựa chọn, chẳng hạn nhƣ du khách có thể lƣu trú ở Olavipe Homestay (gần thành phố Cochin), một trang trại do gia đình Thar-akan làm chủ từ 13 đời nay và 19
- gần đây mới đƣợc mở cho khách du lịch.Du khách cũng có thể đi săn ở công viên quốc gia Periyar, đi thăm các đồn điền trồng nghệ, vani và cao su. Các hoạt động có thể bao gồm nhƣ đi thăm di sản Varikatt, một biệt thự mang phong cách phƣơng Đông ở thành phố Trivan-drum, và hai đồn điền gia vị Kanjirapally Estate và Vanilla County. Sau cùng, du khách đƣợc học về nghệ thuật nấu ăn. Các món ăn ở khắp mọi nơi đều đặc biệt, du khách sẽ đƣợc nếm món cá và tôm từ sông lạch ở cơ sở Olavipe rồi ăn cà ri dứa, dhal (một món đậu) và gạo mịn ở đồn điền Vanilla Count 1.4.1.3. Thái Lan. Điểm du lịch homestay nổi tiếng ở Thái Lan nằm ở Koh Pet, một ngôi làng nhỏ thuộc vùng nông thôn Isaan (miền đông bắc Thái Lan). Du khách sẽ đƣợc ăn trong một khu vực nấu ăn ngoài trời có bóng râm. Món ăn thông thƣờng là gạo nếp với thịt lợn, rau và ớt. Những ngƣời dân bản địa sẽ cho khách du lịch làm quen với cuộc sống ở Isaan, từ việc đi mua sắm ở chợ đến ăn bữa trƣa tại cánh đồng lúa. 1.4.2. Du lịch homestay tại Việt Nam. 1.4.2.1. Sapa. Bản Tả Van Giáy, nằm ở thung lũng Mƣờng Hoa thuộc xã Tả Van.có hơn 140 hộ dân nhƣng có khoảng 40 hộ dân làm du lịch theo mô hình homestay - khách ăn nghỉ, tham gia các sinh hoạt cùng gia chủ để khám phá về văn hóa bản địa. Đi sâu vào bản, đến gia đình nào cũng thấy trong nhà ngoài ngõ sạch sẽ, công trình phụ hiện đại, trƣớc mỗi cổng đều có treo biển homestay, sẵn sàng đón khách. Trong các ngôi nhà truyền thống bằng gỗ, gia chủ chỉ mua thêm những tấm đệm, chăn màn và ga gối, sửa sang hoặc xây mới khu vệ sinh vậy là đã mời đƣợc du khách tới ăn nghỉ ngay trong nhà mình. Đảm bảo dịch vụ nghỉ tốt, họ cũng sẵn sàng phục vụ ăn khi du khách có nhu cầu. Bên cạnh đó, trong nhà trang trí một số vật dụng tiêu biểu cho sản phẩm, nét sinh hoạt văn hóa của các dân tộc Tây Bắc. Những bó lúa khô, một vài trang phục Tày, Giáy, Mông đƣợc treo trên vách. 20
- Hiện nay Tả Van có một đội văn nghệ hoạt động thƣờng xuyên để phục vụ nhu cầu của xã và khách du lịch. Vào ban đêm, du khách cùng chủ nhà tổ chức đốt lửa, và các sinh hoạt văn hóa nhƣ: Múa quạt, nhảy sạp, thổi kèn Hiện nhiều gia đình còn biết phối hợp với các văn phòng làm du lịch trên thị trấn, ở Hà Nội để đƣa khách về với thôn. Homestay đã làm cho Tả Van Giáy thay da đổi thịt. Đồng bào dân tộc nơi đây đã biết bảo tồn, gìn giữ bản sắc văn hóa để phát triển du lịch, và cuộc sống khấm khá hơn nhờ các nguồn thu từ du lịch . 1.4.2.2. Hội An. Homestay tại phố cổ Hội An đang đƣợc nhiều du khách quan tâm lựa chọn vì trong thời gian ngắn du khách có cơ hội thƣởng ngoạn vẻ đẹp của di sản văn hóa thế giới, vừa có thể hiểu thêm về nếp ăn ở sinh hoạt, văn hóa của cƣ dân Hội An. Dọc các trục đƣờng phái trên Chùa Cầu có rất nhiều nhà dân cung cấp dịch vụ homestay. Mỗi gia đình có không quá hai phòng, mỗi phòng có hai giƣờng, giá phòng từ 10 đến 15 USD/đêm. Một ngày lƣu trú tại phố cổ Hội An bắt đầu từ tờ mờ sáng. Du khách cùng dậy, nấu nƣớc, pha trà, cùng thƣởng thức chén trà nóng với chủ nhà. Buổi điểm tâm sáng với chủ nhà có thể là những món dân dã nhƣ xôi bắp, cháo gạo lức với cá khô hoặc tô mì Quảng, cao lầu thơm phức. Du khách nƣớc ngoài nếu không ăn đƣợc món Việt thì chủ nhà có thể chế biến điểm tâm theo kiểu Âu, Á Buổi tối du khách nghe chủ nhà kể chuyện về Hội An, hoặc đến nhà hàng xóm xem họ chơi cờ, ngâm thơ là những trải nghiệm thú vị. 1.4.2.3. Tiền Giang. Loại hình du lịch homestay ở Tiền Giang là mô hình du lịch mới, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006, ở đây ngƣời dân thân thiện, mến khách gắn với sông nƣớc miền quê, làng nghề truyền thống, cùng các di tích lịch sử - văn hóa ở địa phƣơng để khai thác các dịch vụ phục vụ du lịch cùng với cảnh quan sông nƣớc, vƣờn cây ăn trái đặc sản của Tiền Giang đang có sức hút mạnh đối với khách du lịch quốc tế có nhu cầu tham quan, trải nghiệm và hòa nhập để tìm hiểu cuộc sống, sinh hoạt của ngƣời dân vùng Nam bộ.Tại những điểm du lịch homestay, chủ hộ đã 21
- có kinh ngiệm trong việc phục vụ khách du lịch. Các chủ hộ vẫn giữ nguyên hiện trạng căn hộ của mình với khu vƣờn trái cây rộng, chỉ bổ sung một số trang thiết bị cần thiết và cải tạo lại khu vực vệ sinh phù hợp với điều kiện phục vụ khách quốc tế. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có 12 hộ dân có phòng cho khách du lịch nghỉ đêm tại nhà, tập trung ở các huyện Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo và TP. Mỹ Tho, đang khai thác phục vụ nhu cầu của du khách. Mỗi điểm du lịch homestay có sức chứa tối thiểu 10 khách/đêm. Ngoài ra, vấn đề vệ sinh môi trƣờng xung quanh đã đƣợc gia đình rất quan tâm. Phƣơng tiện vận chuyển phục vụ khách du lịch bằng các tàu du lịch của các hãng lữ hành đã hợp đồng với các hộ dân. Các đƣờng làng đƣợc trải đá đỏ, sỏi hoặc bê tông, thuận tiện cho việc đi lại. Nhà nghỉ cũng có trang bị wifi miễn phí, cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về các dịch vụ, tour, tuyến tham quan du lịch tại Cái Bè và vùng phụ cận Một ngày lƣu trú tại nhà cổ ở Cái Bè bắt đầu từ tờ mờ sáng, du khách cùng dậy, nấu nƣớc, pha trà, cùng thƣởng thức chén trà nóng với chủ nhà. Chỉ cần mở nhẹ cánh cửa sổ, du khách đã thoải mái hƣởng thụ không khí trong lành, yên bình của thôn dã vào tinh mơ, thả bƣớc lang thang hoặc đạp xe đạp dọc các đƣờng làng. Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 1 là cơ sở lý luận, tóm tắt các khái niệm mang tính khái quát những vấn đề liên quan đến du lịch homestay: lịch sử hình thành, khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, điều kiện phát triển của du lịch homestay. Ngoài ra, chƣơng 1 cũng đã trình bày cơ sở thực tiễn về du lịch homestay trên cơ sở tìm hiểu một số mô hình phát triển và một số bài học kinh nghiệm trong việc phát triển du lịch homestay tại một số quốc gia châu Á và Việt Nam. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch homestay cùng các điều kiện phát triển du lịch homestay trên là cơ sở quan trọng cho việc phân tích các điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng 2. 22
- CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG - NINH BÌNH. 2.1. Khái quát về khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 2.1.1.1.Vị trí địa lý. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long có diện tích trên 2.734ha, nằm trải rộng trên địa bàn 7 xã: Gia Hƣng, Liên Sơn, Gia Hoà, Gia Lập, Gia Tân, Gia Thanh và chủ yếu ở xã Gia Vân cách huyện Gia Viễn 5 km về phía Đông Bắc, cách thành phố Ninh Bình gần 14 km về phía bắc Tây Bắc có tọa độ địa lý từ 20°21′30″ tới 20°24′00″ vĩ độ Bắc, và từ 105°48′53″ tới 105°54′ 40″ kinh độ Đông. + Phía Tây Bắc giáp huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình. + Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam. + Phía Đông đƣợc giới hạn bởi chân núi Đồng Quyển đến núi Mây xã GiaThanh và sông Đáy. + Phía Nam giáp đê Đầm Cút, kéo dài từ thôn Mai Phƣơng xã Gia Hƣng tới đồi sỏi xã Gia Thanh và đƣờng 477. 2.1.1.2.Khí hậu. Vân Long nằm ở phía Tây Nam châu thổ sông Hồng, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với sự phân hoá sâu sắc giữa các mùa trong năm. Nhiệt độ trung bình năm khá cao và tƣơng đối đồng đều: 23,30 C - 23,40C, độ ẩm dao động 84-85%. Mùa lạnh thƣờng tới sớm vào cuối tháng 11 và kết thúc muộn vào đầu tháng 3 (số ngày lạnh trung bình từ 50 - 60 ngày) chủ yếu do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng lạnh nhất là tháng 1, xong cũng có năm là tháng 12. Nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới 5 - 60 C và mỗi đợt có thể kéo dài 5 - 7 ngày. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 3. Nhiệt độ trung bình nóng nhất vào tháng 7 ( 290C). Khu vực này ít chịu ảnh hƣởng của gió Lào mà phần lớn là gió mùa Đông Nam. 23
- Lƣợng mƣa ở mức trung bình (1800 - 1900 mm/năm) phân bố không đều giữa các mùa. Mùa mƣa từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 10, chiếm tới 88 - 99% tổng lƣợng mƣa hàng năm. Mƣa nhiều nhất là tháng 8, 9 có ngày mƣa tới 451 mm. 2.1.1.3. Địa hình. Vân Long là khu bảo tồn thiên nhiên chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng. Vì thế địa hình tƣơng đối phức tạp và có sự chênh lệch độ cao: Núi chiếm khoảng 1/4 diện tích tập trung nhiều ở các xã Gia Hƣng, Gia Hòa, Gia Vân, Gia Thanh. Các vùng khác chủ yếu là đồng bằng chiêm trũng nhƣ đầm Cút. Vùng đất ngập nƣớc thƣờng xuyên phân bố dọc sông Đá Hàn và đầm Cút. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. 2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế. Tại Vân Long nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Cùng với ngành nông nghiệp địa phƣơng còn triển khai sản xuất lâm nghiệp. Ngoài ra còn phát triển ngành thƣơng mại và du lịch, nhƣng các hoạt động du lịch còn mới bƣớc đầu đi vào hoạt động, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng du lịch. a) Ngành nông nghiệp Trồng trọt. Hiện nay trong khu vực về cơ cấu cây trồng lƣơng thực khá đơn giản, các cây chính ngoài lúa nƣớc, sắn và rau đậu các loại, cây công nghiêp ngắn ngày chiếm tỷ lệ rất ít. Kinh tế của các hộ gia đình phần lớn đều phục thuộc vào sản xuất nông nghiệp, trong đó canh tác cây lúa nƣớc đóng vai trò quan trọng nhất. Diện tích lúa nƣớc chiếm 35,6% diện tích đất canh tác trong khu vực, ở phía ngoài đê Đầm Cút chiếm khoảng 65%, còn lại 35% diện tích ở bên trong khu bảo tồn và chủ yếu là diện tích lúa 1 vụ. Đất màu chiếm một diện tích tƣơng đối lớn, phân bố trong các thung lũng núi đá vôi hoặc các sƣờn đồi thoải, nhƣng do trình độ canh tác chƣa cao, phần lớn theo kiểu quảng canh, chƣa đầu tƣ thâm canh và đúng kỹ thuật, hệ thống 24
- tƣới không có, cây trồng chính trong khu vực là cây sắn, do vậy năng xuất cũng nhƣ giá trị kinh tế không cao. Trong những năm gần đây, ngƣời dân đã từng bƣớc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dần các diện tích vƣờn tạp sang thành vƣờn cây ăn quả, nhiều cây có giá trị kinh tế cao đã đƣợc ngƣời dân trong các thôn Vƣờn Thị, đồi Ngô, Gọng Vó sƣu tầm về trồng trong diện tích vƣờn nhà nhƣ: Xoài, Na, Vải, Nhãn, Hồng không hạt, Bƣởi. Bƣớc đầu cũng đã đem lại hiệu quả, góp phần tăng thêm thu nhập cho kinh tế hộ gia đình. Chăn nuôi Cùng với sự phát triển của trồng trọt, chăn nuôi cũng đã từng bƣớc phát triển, hầu hết hình thức chăn nuôi theo kiểu tận dụng, bình quân mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con bò, lợn và 10 đến 15 con gia cầm các loại, chƣa có mô hình chăn nuôi công nghiệp. Ngoài việc giải quyết sức kéo cho sản xuất nông nghiệp còn cung cấp thực phẩm tại chỗ và xuất ra bên ngoài, đồng thời tăng nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng và đồng ruộng. Hiện nay chăn nuôi trong khu vực đã góp phần không nhỏ vào việc cải thiện và tăng thu nhập cho bà con nông dân trong vùng. Chăn nuôi cũng góp phần phục vụ hoạt động du lịch homestay bằng việc các hộ dân tại Vân Long đã dùng xe trâu, xe bò nhƣ một phƣơng tiện vận chuyển hấp dẫn, mới lạ với khách du lịch. b) Sản xuất lâm nghiệp Rừng ở vùng núi đá chủ yếu là rừng cây nhỏ, lùm bụi, dây leo, tre nứa Đây là hậu quả của việc khai thác chặt phá rừng không kiểm soát đƣợc cùng với việc chăn nuôi đại gia súc. Hiện nay, hầu hết diện tích đất có rừng đã đƣợc ban quản lý khu bảo tồn kết hợp với chính quyền địa phƣơng tiến hành giao khoán cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ rừng, với suất đầu tƣ cho 1 ha khoanh nuôi, bảo vệ rừng là 50.000đ/ha, từ đó diện tích rừng tái sinh đã dần đƣợc phục hồi. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp cũng đã góp phần không nhỏ nâng cao thu nhập kinh tế cho một số hộ 25
- gia đình trong vùng. Góp phần làm hạn chế nhiều hiện tƣợng lên núi chặt gỗ, chặt phá rừng. c) Thương mại và du lịch Trên các khu vực xã vùng đệm có 207 cơ sở tham gia vào hoạt động dịch vụ thƣơng mại, số lao động tham gia chiếm 12% số lao động trong khu vực. Hiện nay tại các xã nhƣ Gia Vân, Gia Thanh, Gia Hƣng hoạt động du lịch đã dần từng bƣớc phát triển, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã. 2.1.2.2. Văn hóa Vùng đất ngập nƣớc Vân Long còn là nơi có cảnh quan hấp dẫn, nhiều hang động đẹp, có giá trị nhƣ: hang Cá, hang Bóng, hang Rùa, hang Chanh với nhiều di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng đã đƣợc công nhận nhƣ đền thờ vua Đinh, di tích lịch sử động Hoa Lƣ, khu danh thắng chùa và động Địch Lộng, di tích kiến trúc nghệ thuật Đền thánh N guyễn và các lễ hội nhƣ lễ hội mùa xuân, lễ hội đền Bến Nổi, lễ hội động Hoa Lƣ Điều kiện địa lý đặc thù, non nƣớc hữu tình, bản sắc văn hoá đặc trƣng, con ngƣời thân thiện, giàu truyền thống 2.1.2.3. Xã hội Thực tế cho thấy tại các xã có ít ruộng canh tác thì mật độ dân số cao, nhƣng các xã có nhiều đất ruộng và nhất là đất chƣa sử dụng (nhƣ vùng núi đá, đầm lầy) thì mật độ giảm nhiều so với mật độ trung bình toàn vùng. Mặt khác, do hệ thống cơ sở hạ tầng về đƣờng giao thông, thủy lợi, điều kiện canh tác gặp khó khăn do đó mật độ dân số ở khu vực này có giảm hơn so với các vùng khác. 2.1.3. Hoạt động du lịch. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đƣợc biết đến là một trong những khu du lịch có hệ sinh thái phong phú và độc đáo nhất miền Bắc. Ngoài hai hệ sinh thái chủ yếu là đất ngập nƣớc và rừng trên núi đá vôi, còn có cả hệ sinh thái đồng ruộng, bãi cỏ. Với điều kiện địa lý đặc thù, non nƣớc hữu tình, bản sắc văn hoá đặc trƣng, con ngƣời thân thiện, giàu truyền thống Vân Long hội đủ các yếu tố cho phát triển du lịch homestay, đã hấp dẫn du khách nhƣ khách du lịch Pháp, Hàn 26
- Quốc, Nhật Bản. Nơi đây còn đƣợc tỉnh Ninh Bình chọn là một khu du lịch lớn trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch từ năm 2010 của địa phƣơng. Ngƣời dân địa phƣơng tận dụng những phƣơng tiện thô sơ nhƣ xe trâu, thuyền nan, mang đậm chất dân dã để tổ chức các hoạt động du lịch hƣớng du khách về với sinh thái, thiên nhiên hoang dã. Tại nhà dân, khách du lịch đƣợc sử dụng các vật dụng dân dã nhƣ quạt nan, giƣờng tre, uống nƣớc vối hoặc nƣớc chè xanh và cùng lao động sản xuất với ngƣời dân nhƣ đi cấy, làm đất trồng màu, bắt cua, tát nƣớc bằng gầu sòng, gầu dây, móc cua ở bờ ruộng, cất vó, đánh giậm, xay lúa, giã gạo hoặc cùng ngƣời dân làm cua nấu canh, thổi cơm bằng bếp củi Bên cạnh đó Vân Long còn khai thác một số tuyến du lịch tham quan, ngắm cảnh quang khu bảo tồn. Các tuyến đường thủy: + Tuyến 1: Trung tâm bến thuyền Vân Long - Hang Bóng - Kẽm Trăm - trở về khu du lịch Vân Long. + Tuyến 2: Bến thuyền trung tâm - Đền Mẫu - Chùa Thanh Sơn Tự - Vƣờn Thánh - trở về khu dịch vụ du lịch sinh thái Vân Long. + Tuyến 3: Bến thuyền trung tâm - Bức tranh mèo cào - Hang Cá - trở về bến thuyền trung tâm. Các tuyến đường bộ: + Tuyến 4: Từ khu du lịch Vân Long - Đền Ba Non - Đền Bến Nổi - Nhà Bảo tàng động vật. + Tuyến 5: Từ khu du lịch Vân long - Đầm Cút - Động Hoa Lƣ - Đồi Mơ. + Tuyến 6: Tuyến du lịch xuyên rừng từ khu dịch vụ du lịch Vân Long - làng sinh thái Đồi Ngô - Làng sinh thái Cọt - Quèn Cả - Đá Hàn trở về khu dịch vụ du lịch Vân Long. Các tuyến điểm du lịch về nguồn: + Tuyến 7: Từ khu du lịch Vân Long - mộ Nguyễn Bặc (diện tích 1,1 ha) - đền vua 27
- Đinh Tiên Hoàng(diện tích 3 ha) - đền Đức Thánh Nguyễn - Đông và chùa Địch Lộng( diện tích 100 ha) - động Hoa Lƣ - Trở về khu du lịch Vân Long. Tuyến du lịch làng quê + Tuyến 8: Từ khu dịch vụ du lịch - Vân Long - Thôn Phù Long - Chi Lễ - Mai Trung - Trung Hòa - Tập Ninh Tuyến ưa thích nhất + Tuyến Kẽm Chăm - Hang Bóng - Núi Voọc (khoảng 2- 4 tiếng) 2.2. Điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 2.2.1. Tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn có vai trò quan trọng cho sự phát triển của điểm du lịch. Đối với loại hình du lịch homestay thì nó góp phần làm đa dạng các hoạt động du lịch của du khách. Khách du lịch không chỉ ăn - ở với nhà dân mà còn có các hoạt động tham quan, trải nghiệm tại địa phƣơng. 2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. a) Địa hình Địa hình Vân Long tƣơng đối bằng phẳng tuy nhiên có sự chênh lệch về độ cao giữa khu vực đã xây dựng và khu ruộng canh tác. Vân Long có nhiều khối núi đá vôi nổi lên giữa vùng đồng bằng tƣơng đối bằng phẳng miền Bắc Việt Nam. Khối núi đá vôi này đƣợc bao bọc xung quanh bởi vùng đất ngập nƣớc là 3 con sông: sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Bôi. Vùng đất ngập nƣớc thƣờng xuyên phân bố dọc sông Đá Hàn và vùng đầm Cút là vùng đất ngập nƣớc sâu có thời gian ngập nƣớc thƣờng xuyên. Mùa mƣa có thể sâu đến 2-3m, mùa cạn chỉ còn 0,5-1m nên hệ thực vật thủy sinh ở đây đa dạng và phong phú. Hầu hết diện tích đất ngập nƣớc đều đƣợc thực vật thủy sinh che phủ dày đặc. Đây là nguồn thức ăn nhiều dinh dƣỡng cũng nhƣ tạo nơi ẩn nấp cho các loài động vật thủy sinh tồn tại và phát triển. 28
- Nhìn chung địa hình tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long thuận lợi cho việc phát triển du lịch homestay bởi cảnh quan đẹp sẽ tạo sức hấp dẫn cho du khách homestay muốn tham quan, khám phá phong cảnh nơi đây. b) Khí hậu Vân Long nằm ở phía Tây Nam châu thổ sông Hồng, kề với vùng núi đá vôi, trực tiếp chịu ảnh hƣởng của khí hậu châu thổ Bắc bộ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với sự phân hóa sâu sắc giữa các mùa trong năm là 23,3oC - 23,4oC. Độ ẩm dao động 84-85 %. Số giờ nắng trong năm: 1.600 - 1.700 giờ. Mùa lạnh thƣờng tới sớm vào cuối tháng 11 và kết thúc muộn vào đầu tháng 3 (số ngày lạnh trung bình từ 50 - 60 ngày) chủ yếu do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng lạnh nhất là tháng 1, xong cũng có năm là tháng 12. Nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới 5-60 C và mỗi đợt có thể kéo dài 5-7 ngày. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 3. Nhiệt độ trung bình nóng nhất vào tháng 7 ( 290C). Khu vực này ít chịu ảnh hƣởng của gió Lào mà phần lớn là gió mùa Đông Nam. Lƣợng mƣa ở mức trung bình (1800 - 1900 mm/năm) phân bố không đều giữa các mùa. Mùa mƣa từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 10, chiếm tới 88 - 99% tổng lƣợng mƣa hàng năm. Mƣa nhiều nhất là tháng 8, 9 có ngày mƣa tới 451 mm. Đối với loại hình du lịch homestay, thời gian thuận lợi nhất cho các hoạt động du lịch là từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 4 năm sau. Thực tế cho thấy nhiệt độ trung bình tại Vân Long thấp hơn 1-2oC so với các địa phƣơng khác trong vùng do đặc trƣng của địa hình đã tạo ra sự khác biệt này. Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát du lịch homestay, du khách sẽ đƣợc tận hƣởng không khí trong lành, mát mẻ tạo cảm giác thƣ thái khi đến với Vân Long. c) Cảnh quan thiên nhiên. Không chỉ là khu bảo tồn thiên nhiên, Vân Long còn là nơi có cảnh quan đẹp đã đƣợc mệnh danh là “Hạ Long không có sóng” với khoảng gần 100 hang động đẹp, nhiều hang động lớn có giá trị phát triển du lịch nhƣ: hang Cá, hang Bóng, 29
- hang Rùa, hang Chanh, động Địch Lộng (đƣợc mệnh danh là “Nam thiên đệ tam động” - nghĩa là động đẹp thứ ba dƣới trời Nam sau Hƣơng Tích và Bích Động) Riêng hang Cá là hang xuyên thủy dài 250m, cao 8m, rộng 10m là một động rất đẹp. Đỉnh và sƣờn các khối núi karst là thành tạo đá vôi phổ biến ở khu bảo tồn. Đỉnh và các khối này thƣờng sắc nhọn với các chỏm đá tai mèo rất đặc trƣng, sƣờn dốc đứng với nhiều đống đá sụp đổ tạo nên cảnh quan đẹp. Phễu và các hố sụt karst (địa phƣơng gọi là Thung) ở đây rất phổ biến với mật độ 2- 3 phễu/km2. Các phễu có tiếng là thung Cận, thung Đầm Bái, thung Quèn cả, thung Hoa Lƣ (thung Lau), thung Đồng Rộng, thung Giếng Méo Đất trong phễu và hố sụt karst rất màu mỡ thích hợp cho nông nghiệp Hang động karst: Các hang động karst ở đây khá nhiều nhƣng đều không lớn, ngắn, trần thấp, và ít thạch nhũ, đại bộ phận là các hang ở chân núi. Quần thể núi đá vôi ở đây đƣợc gọi tên tùy theo hình dạng đặc trƣng của mỗi khối núi nhƣ: núi Hoàng Quyển, núi Hòm Sách, núi Đá Bàn, núi Mèo Cào, núi Cô Tiên, Trong lòng những núi đá này là 32 hang động mang vẻ đẹp đặc trƣng nhƣ: hang Cá, hang Bóng, hang Rùa, hang Chanh, hang Thung Dơi , Đặc biệt, trên những vách núi khắc những hình ảnh kỳ thú nhƣ: hình ngƣời cổ đại một tay cầm rìu, tay kia cầm cung tên; một nhóm ngƣời cầm tay nhau cùng nhảy múa Một điều kỳ diệu là bình thƣờng du khách sẽ không nhìn thấy những hình ảnh này nhƣng nếu tƣới nƣớc lên đá thì những hình ảnh đó sẽ hiện ra rõ rệt. d) Đa dạng sinh học Với gần 1000 ha diện tích đất ngập nƣớc và bán ngập nƣớc đang ở trạng thái tự nhiên hoang dã, giới khoa học đã thống kê đƣợc 39 loài thực vật thuỷ sinh. Loài quyết thực vật có: cây hẹ nƣớc, cây rau bợ, bèo ong. Loài cây một lá mầm có: bèo cái, bèo tấm, cói, rau muống; Cây thuộc hai lá mầm có: sen, súng, cây ấu Các cây thuỷ sinh phát triển mạnh vào mùa hè, về mùa đông thời tiết lạnh, nƣớc cạn phát triển chậm. 30
- Sống dƣới đầm là cả một giới động vật thủy sinh đa dạng và phong phú. Cỡ nhỏ là các động vật nguyên sinh mà mắt thƣờng không nhìn thấy. Cỡ vừa là các loài tôm, cua, ốc, cá. Cỡ lớn có rùa, ba ba. Đây là nơi quần tụ, sinh sản của các loài quý hiếm nhƣ cá trầu “tiến vua”, cá dầm xanh và nhiều loài cá khác nhƣ cá trê, cá rô, cá chuối. Vân Long có loài cà cuống thuộc họ chân bơi, một loài côn trùng quý hiếm đã đƣợc đƣa vào Sách đỏ Việt Nam, cà cuống sống đƣợc coi là biểu hiện sự trong lành của môi trƣờng nƣớc, là loài thiên địch giúp con ngƣời tiêu diệt một số loài thân mềm. Các loài chim ở khu bảo tồn có khá nhiều, đến nay đã thống kê đƣợc 100 loài thuộc 39 họ và 14 bộ. Đặc trƣng của trong vùng là nhánh chim nƣớc, hiện nay có hàng nghìn con cò bợ, cò ruồi, cò trắng thƣờng xuyen kiếm ăn ở các bãi sình lầy và ruộng lúa. Vân Long có thể là nơi quan trọng đối với một số loài chim nƣớc di cƣ, đặc biệt là sâm cầm, le le. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đang lƣu giữ một số lƣợng thú khá lớn bao gồm 39 loài, thuộc 19 họ, 8 bộ. Trong đó có nhiều loài thuộc nhóm động vật quý hiếm nhƣ Voọc mông trắng - loài linh trƣởng đặc hữu của Việt Nam, đang bị đe dọa ở mức toàn cầu. Hiện tại ở Vân Long có khoảng trên 100 cá thể, trong khi năm 2001 mới chỉ có khoảng 40 cá thể. Chính vì lý do đó năm 2010 Vân Long đƣợc Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam xác nhận 02 kỷ lục, đó là: “Nơi có số lƣợng cá thể Voọc mông trắng nhiều nhất” và “Nơi có bức tranh tự nhiên lớn nhất”. Trong xu thế phát triển của các ngành kinh tế nhƣ hiện nay kéo theo tốc độ đô thị hóa ngày càng mạnh. Những khu du lịch còn giữ nguyên đƣợc nét hoang sơ với đa dạng sinh học cao là vô cùng quý. Với sự đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long sẽ là yếu tố hấp dẫn đối với du khách khi đƣợc đi thuyền ngắm toàn bộ cảnh Vân Long, trên đƣờng đi khám phá các hang sẽ gặp từng đàn cò bay đi kiếm ăn, 31
- hay may mắn còn có thể bắt gặp Voọc mông trắng. Chính những khung cảnh thanh bình, độc đáo nhƣ thế sẽ hấp dẫn khách du lịch tới Vân Long. 2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. Vân Long thuộc châu Đại Hoàng, là một vùng đất cổ của Ninh Bình, giàu truyền thống lịch sử. Đây là vùng đất “sinh vƣơng, sinh thánh”; nơi sinh ra vua Đinh Tiên Hoàng và thánh Nguyễn Minh Không (Lý Quốc Sƣ). Đinh Bộ Lĩnh con của Thứ sử châu Hoan Đinh Công Trứ, đã dẹp yên 12 sứ quân lên ngôi Hoàng Đế đặt Quốc hiệu là Đại Cồ Việt, dời kinh ấp về động Hoa Lƣ (xã Gia Hƣng) dựng đô mới, đắp thành, đào hào, xây dựng cung điện, đặt triều nghi. Từ đây mở đầu một kỷ nguyên mới cho một quốc gia thống nhất và độc lập. Vùng đất đƣợc hai triều đại Đinh, Lê chọn làm Kinh Đô. Xung quanh động Hoa Lƣ còn để lại rất nhiều dấu ấn huy hoàng của suốt chiều dài lịch sử đất nƣớc với nhiều truyền thuyết đƣợc lƣu truyền đến tận ngày nay. Nhiều đền chùa, hang động là những minh chứng sống động của một vùng đất cổ trong lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc. Theo thống kê đến ngày 31/12/2012 của Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Ninh Bình, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long có 25 di tích lịch sử - văn hóa đã đƣợc xếp hạng, trong đó có 7 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia, 18 di tích xếp hạng cấp tỉnh. a) Một số di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu Động Hoa Lƣ (còn có tên là thung Lau) ở xã Gia Hƣng là một di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia. Động nằm cách Cố đô Hoa Lƣ khoảng 15 km và thành phố Ninh Bình 20 km đƣờng bộ về phía Bắc. Tuy đƣợc gọi là động nhƣng di tích này là một thung lũng rộng khoảng 16 mẫu nằm lộ thiên đƣợc bao bọc bởi các ngọn núi vòng cung. Bốn bề động Hoa Lƣ đƣợc núi đá bao quanh vô cùng kiên cố, chỉ có một lối vào duy nhất là một quèn nhỏ cao khoảng 30m. Bao bên ngoài động là đầm Cút, dài khoảng 3 km rộng 500m, nhƣ con hào thiên nhiên chắn giữ. Từ đây có thể tiến ra song Đáy. Theo truyền thuyết thuở nhỏ Đinh Bộ Lĩnh chăn trâu cùng lũ trẻ ở đây thƣờng bầy binh tập trận lấy bông lau làm cờ. 32
- Thung Lá nằm ngay cạnh Thung Lau, cũng nằm lọt giữa thành núi cao ngất. Nơi này cũng có nhiều cây thuốc chữa bệnh tốt nên khi nghĩa quân Vua Đinh bị thƣơng đều đƣợc bí mật đƣa về đây cứu chữa. Theo truyền thuyết, Thung Lá là vùng rừng linh thiêng nên mọi ngƣời đều vào đây thắp hƣơng trƣớc khi đi rừng. Thung Lá có đền thờ Mẫu hậu vua Đinh và thờ Vƣơng bà bí ẩn đó có nhiều công lao giúp Vua Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn. Đền thờ Lê Khả Lãng ở thôn Trung Hòa xã Gia Vân. Lê Khả Lãng vốn gốc họ Vũ, là công thần nhà Lê. Dƣới thời Trần ông làm quan đến chức Thái sƣ. Khi Trần Quý Khoáng bị giặc Minh bắt, ông về quê ở ẩn. Năm Mậu Tuất (1418) Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa, Lê Khả Lãng cùng hai con trai là Lê Ngang và Lê Liệt tìm đến Lam Sơn tụ nghĩa. Cuộc kháng chiến chống nhà Minh thắng lợi, ông có tên trong các công thần ở bậc thứ 5 trong 8 bậc gọi là Huyền hầu và đƣợc vua ban Quốc tính từ họ Vũ sang họ Lê. Ông mất năm Nhâm Tuất (1442). Đền thờ Đức ông Ngọ Lang Đền đƣợc xây dựng ở thôn Tập Ninh xã Gia Vân thờ Ngọ Lang. Sự tích kể rằng Ông là ngƣời ở châu Ái phủ Trƣờng Yên, động Hoa Lƣ vào thời Hùng Vƣơng thứ 18. Ngọ Lang là ngƣời thông minh và có chí đã phò giúp Sơn Thánh đánh tan quân Thục ở Châu Ái. Sau đó Ngọ công bái từ Sơn Thánh về ở khu cung phủ Tập Ninh. Ngƣời giúp dân tiền của, khuyên dân chăm việc cày cấy làm ăn. Lấy nhân nghĩa cố kết lòng ngƣời. Lấy hoà mục đúc thành dân tục. Khi ông mất nhân dân Tập Ninh dựng đền thờ ông với duệ hiệu: “Đức ông Ngọ Lang” nổi lên, 4 tƣớng Hồng nƣơng đều hoá. Nhân dân bèn lập đền thờ tại đây. Động và chùa Địch Lộng Động và chùa Địch Lộng là di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia thuộc xã Gia Thanh. Động và chùa Địch Lộng đƣợc giới vua chúa quyền quý xƣa xếp vào nhóm “Nam thiên đệ nhất động” có nghĩa động đẹp thứ ba ở trời Nam. Đây là quần thể di tích danh thắng gồm có đình đá (16 cột đá nguyên khối); đền thờ Lý Quốc Sƣ; hồ bán nguyệt; 5 tháp cao ba tầng và ba gian chùa Hạ. 33
- Động Địch Lộng nằm ở lƣng chừng núi, gồm ba hang liền nhau: - Hang thứ nhất là nơi thờ Phật nên cũng gọi là chùa Địch Lộng. - Hang thứ hai là hang Tối, ở hang này có rất nhiều nhũ đá có hình thù, màu sắc khác nhau, tạo cảnh đẹp lung linh huyền ảo. - Hang thứ ba là hang Sáng, ở vị trí trên cao lại có khoảng lộ thiên, cửa hang thắt hẹp lại nên mỗi khi có gió thổi mạnh vào trong hang, phát ra âm thanh nghe nhƣ tiếng sáo, có lẽ vì vậy mà động này có tên là Địch Lộng - "địch" nghĩa là sáo, "lộng" nghĩa là gió. Động - Chùa Địch Lộng còn là di tích lịch sử trong kháng chiến chống Pháp và là nơi điều trị cho các nạn nhân của bom đạn Mỹ những năm chiến tranh ác liệt. b) Một số lễ hội tiêu biểu Lễ hội ở đây khá phong phú, thƣờng diễn ra vào mỗi dịp xuân về. Lễ hội chắt lọc gìn giữ những nét đẹp về thuần phong mỹ tục, đề cao giá trị nhân văn của đời sống cộng đồng; ngoài ra còn nhiều hoạt động vui chơi giải trí hấp dẫn. Tuy nhiên, ngoài lễ hội đền đức Thánh Nguyễn và lễ hội động Hoa Lƣ đã dần dần thu hút đƣợc một lƣợng lớn khách du lịch thập phƣơng, còn lại các lễ hội khác của khu bảo tồn phần lớn mới có sự tham gia của nhân dân địa phƣơng và một số xã liền kề. Một số lễ hội tiêu biểu nhƣ: - Lễ hội mùa xuân – tại xã Gia Vân - huyện Gia Viễn từ ngày mùng 8 đến ngày 13 tháng giêng để tƣởng nhớ công ơn của Ngọ Sơn Đại Vƣơng. Ngày mùng 8 là ngày lễ đƣợc tổ chức ở 5 thôn, ngày mùng 9 các thôn rƣớc kiệu về thôn Tập Ninh. Sau đó là phần hội gồm có múa lân, múa rồng, chơi cờ ngƣời, đấu vật, bơi thuyền, kéo chữ, thi thổi cơm, trọi gà - Lễ hội đền Bến Nổi (xã Gia Vân) từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 10 tƣởng nhớ “tứ vị Hồng Nƣơng” – 4 nữ tƣớng thời Hai Bà Trƣng. 4 bà sinh ở Vân Long, vào ngày 13/10 là những ngƣời có công với dân tộc và quê hƣơng. Nhân dân các thôn Tập Ninh, Trung Hoà, Mai Trung, Chi Lễ, Phù Long đều tôn thờ. Ngày lễ hội 13/10 các thôn đều khiêng kiệu, sắc phong vào đền Bến Nổi (đi bằng thuyền rồng 34
- và thuyền nan có bơi chải). Tổ chức tế lễ 2 ngày, sau đó mới ghé bái vọng, đền chiêu quân rồi về đình làng mình. - Lễ hội truyền thống động Hoa Lƣ hay Lễ hội Vua Đinh là một lễ hội có sự tham gia của toàn thể nhân dân xã Gia Hƣng, huyện Gia Viễn. Lễ hội tổ chức tại 4 địa điểm: Đình Trai; chùa Hƣng Quốc; động Thung Lau; đền Thung Lá, diễn ra từ ngày 10 đến ngày 13 tháng giêng hàng năm. Đây là dịp để tri ân các bậc tiền nhân nhƣ Đinh Tiên Hoàng Đế, Thái hậu Dƣơng Vân Nga, Với đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, lễ hội đƣợc cộng đồng dân cƣ tổ chức nghiêm trang với nhiều nghi lễ tế, rƣớc, bên cạnh đó là những trò chơi dân gian nhƣ đấu vật, cờ lau tập trận, múa lân, hát chèo, hát dân ca tạo không khí vui tƣơi, phấn khởi cho nhân dân dự hội. Bên cạnh việc tham quan, khám phá các cảnh đẹp của địa phƣơng thì khách du lịch homestay còn tìm hiểu đƣợc những giá trị văn hóa bản địa nếu trong thời gian du lịch homestay vào đúng dịp tổ chức lễ hội thì du khách còn đƣợc tham gia vào những hoạt động của lễ hội cũng nhƣ các hình thức lễ nghi, các trò chơi trong lễ hội của ngƣời dân địa phƣơng. Những ngày rằm, mồng một ngƣời dân thƣờng dâng hoa quả thắp hƣơng tổ tiên hay đến chùa bái Phật. Chính những hoạt động thân quen đối với ngƣời dân nhƣng lại hấp dẫn du khách quốc tế bởi sự khác biệt đối với văn hóa của họ. Thông qua nhƣng hoạt động ấy khách du lịch homestay hiểu thêm về tôn giáo cũng tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên, đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn. Đó là những giá trị văn hóa, đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. c) Đặc sản, ẩm thực Với du khách khi đi du lịch đƣợc thƣởng thức những món ăn ngon, những đặc sản của vùng là điều quan trọng. Vân Long nói riêng và Ninh Bình nói chung là nơi nổi tiếng với nhiều món ăn ngon nhƣ: mắm tép Gia Viễn, cá chép Hoàng Long, cơm cháy, thịt dê - Mắm tép Gia Viễn là một đặc sản đặc trƣng của vùng đất này. Gia Viễn là miền quê đƣợc bao bọc bởi sông Hoàng Long, sông Đáy và sông Bôi. Đây là vùng chiêm trũng ngập nƣớc của những ngọn núi đá vôi mọc lên từ những đầm nƣớc 35
- ngọt. Ngƣời dân vì thế vốn có nghề làm tép riu từ xa xƣa. Ngƣời ta dùng tép riu làm mắm, gọi là mắm tép. Nghề chế biến mắm tép là công việc bình thƣờng, dân dã ở mỗi gia đình để phục vụ phần chính nhu cầu đời sống, một phần tiêu thụ ra bên ngoài. Làm mắm tép phải theo mùa, khi tép ngon, béo. Ngƣời làng Gia Viễn chỉ chọn loại tép riu làm nguyên liệu chế biến thành mắm, tép riu phải là tép già, thân tròn, nhỏ con, màu xanh lam bởi tép gạo tuy to và nạc hơn nhƣng làm mắm lại không ngon. - Cá chuối Vân Long là đặc sản quý của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, đƣợc phát hiện đầu tiên ở hang Cá. Cá chuối Vân Long có thân hình to, tròn, sống trong các hang động ngập nƣớc nên có hình dáng đặc trƣng. Món cá chuối nƣớng Vân Long là một đặc sắc ẩm thực của vùng đất phía bắc Gia Viễn. - Dê núi Ninh Bình có mặt trong “Top 50 món ăn đặc sản nổi tiếng Việt Nam” do Trung tâm kỷ lục Viêt Nam xác lập ngày 07/9/2012. Thịt dê ở đây có đặc trƣng săn chắc, ít mỡ và có vị thơm. Sở dĩ nhƣ vậy vì ở đây có nhiều núi đá, dê chạy nhảy nhiều nên cơ thịt săn chắc, ít mỡ hơn hẳn so với dê thả trên đồi. Mặt khác với địa hình núi đá vôi ngập nƣớc có rất nhiều loại rau, cỏ, thảo dƣợc thích hợp là thức ăn cho dê nhƣ giò gai, giò vàng, bách bộ, xoan dù, tạo nên chất lƣợng và vị ngon của thịt dê. Các món đặc sản làm từ thịt dê: Dê nƣớng, dê tái chanh, dê hấp sả, dê xào lăn Văn hóa ẩm thực rất quan trọng với một điểm đến du lịch. Chính những món ăn đã làm nên danh tiếng của một địa phƣơng, mà khi nhắc đến đặc sản ấy thì du khách nhớ ngay đến địa phƣơng đó mà các vùng, miền khác không có hoặc không thể sánh bằng. Với loại hình du lịch homestay thì ẩm thực lại là yếu tố rất hấp dẫn. Bởi khách du lịch đƣợc thƣởng thức các món ăn cho chính tay ngƣời dân chế biến với công thức riêng có của vùng quê Ninh Bình nói chung và Vân Long nói riêng. d) Làng nghề truyền thống 36
- Huyện Gia Viễn có 5 làng nghề đƣợc UBND tỉnh Ninh Bình công nhận là làng nghề cấp tỉnh. Trong đó 2 làng nghề thuộc địa bàn khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Bảng 2.1. Làng nghề huyện Gia Viễn được công nhận làng nghề cấp tỉnh Quyết định Stt Tên làng nghề Địa chỉ công nhận 1 Làng nghề thêu ren Lãng Nội xã Gia Lập QĐ 2562/QĐ- 2 Làng nghề thêu ren Vũ Đại xã Gia Xuân UBND ngày 05/11/2007 3 Làng nghề đan cót Vân Thị xã Gia Tân QĐ 11/QĐ-UBND 4 Làng nghề mây tre đan An Thái xã Gia Trung ngày 02/01/2007 Làng nghề chẻ tăm hƣơng Văn Hà xã Gia Phƣơng QĐ 475/QĐ-UBND 5 ngày 22/7/2011 (Nguồn: Sở Công thương tỉnh Ninh Bình) Ngoài các làng nghề đã đƣợc công nhận trên địa bàn khu bảo tồn còn nhiều làng nghề khác nhƣ làng nghề khâu nón Gia Thịnh, làng nghề thêu ren Gia Vân Các làng nghề đã tạo việc làm cho nhiều lao động địa phƣơng, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn đồng thời cũng tạo nét riêng của làng nghề. Tuy nhiên phần lớn làng nghề còn sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, chƣa bắt kịp với sự phát triển của thị trƣờng, chƣa kết hợp với việc phát huy các giá trị truyền thống để phát triển du lịch ngay tại làng nghề. Công tác quảng bá, tiếp thị trong phát triển làng nghề gắn với du lịch vẫn còn yếu, trình độ quản lý của các làng nghề truyền thống còn hạn chế, việc tổ chức sản xuất theo mô hình tập thể còn gặp nhiều khó khăn. Để làng nghề phát huy đƣợc vai trò của mình đặc biệt đối với lĩnh vực du lịch cần khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến tới sản xuất bền vững cả về sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, tăng cƣờng công tác quảng bá xúc tiến trong phát triển làng nghề gắn với du lịch để phát triển du lịch làng nghề đạt hiệu quả. 37
- Với những lợi thế nhƣ vậy, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long có khả năng tổ chức cho khách du lịch homestay trực tiếp tham gia vào các hoạt động của làng nghề thủ công truyền thống nhƣ thêu ren, làm nón góp phần làm phong phú các hoạt động du lịch cho du khách có những trải nghiệm mới lạ.Từ đó sẽ hấp dẫn khách du lịch ở lại lâu hơn với Vân Long mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng. 2.2.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng. Giao thông hiện có 2,5 km đƣờng dự án dành cho du lịch nơi từ đƣờng 447 vào trong trung tâm bến thuyền Vân Long, 20 km đƣờng cấp phối trên đê đầm Cút, 20 km đƣờng đá Hàn đi tỉnh lộ, gần 100 km đƣờng liên thôn liên xã. Hiện nay hầu hết các đƣờng liên thôn đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, đổ bê tông đi lại thuận tiện. Chỉ một số ít đoạn từ đê Đầm Cút vào thung Lá, Đá Hàn đi lại còn khó khăn. Trong khu vực còn có một số tuyến đƣờng thủy đang đƣa vào khai thác sử dụng cho mục đích du lịch. Tại các điểm du lịch chƣa có bãi đỗ xe đảm bảo yêu cầu phục vụ cho tham quan du lịch. Cấp điện Tại Vân Long hầu nhƣ các hộ dân đã có điện thắp sáng phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế. Theo số liệu thống kê huyện Gia Viễn hiện đã có 93,5% số hộ dùng điện quốc gia. Cấp nước. Hệ thống cấp nƣớc sạch nhìn chung còn trong tình trạng yếu. Phần lớn các hộ gia đình sử dụng nƣớc giếng khoan và giếng đào, nhƣng chỉ khoảng 25-35% hợp vệ sinh. Hiện nay Vân Long mới xây dựng đƣợc trạm cấp nƣớc sạch cho thôn Đồi Ngô, Gọng Vó và các xóm 1, 2 và 4 thôn Hoa Tiên. Thoát nước và vệ sinh môi trường Hệ thống thoát nƣớc chƣa có, thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải hiện nay chủ yếu thoát ngay ra khu vực xung quanh và tập trung về các ao, kênh mƣơng hiện có 38
- trong khu vực dân cƣ. Các công trình vệ sinh nhƣ nhà tắm, nhà vệ sinh đã đƣợc các hộ dân đầu tƣ xây dựng mới. Vệ sinh môi trƣờng bƣớc đầu đã đƣợc chú trọng, tuy nhiên việc quản lý chƣa thật chặt chẽ. Các xã chƣa có quy hoạch nơi chứa rác thải tập trung để xử lý hoặc chuyển đi nơi khác. Y tế Tình hình y tế ở Vân Long nhìn chung tƣơng đối tốt và có xu hƣớng phát triển đảm bảo phục vụ tốt cho ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ khách du lịch. Mỗi xã trong khu bảo tồn đều có một trạm y tế với từ 3-5 cán bộ y tế. Hệ thống thông tin liên lạc Hệ thống thông tin lien lạc của các xã ngày càng đƣợc nâng cấp. Các nhà cung cấp dịch vụ di động cũng nhƣ truyền thông băng thông rộng đều đã xây dựng các điểm phát sóng tại đây. Hầu hết các hộ gia đình đều có điện thoại cố định hoặc di động. Thực tế cho thấy hệ thống cơ sở hạ tầng tại các xã trong khu bảo tồn khá hoàn thiện, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và đang có các chính sách tu bổ, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Vì mục đích của khách du lịch homestay không phải để hƣởng thụ mà họ muốn khám phá, trải nghiệm nên không quá khắt khe đối với các điều kiện cơ sở hạ tầng. 2.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Đối với loại hình du lịch homestay thì nhà dân chính là cơ sở lƣu trú cho khách du lịch. Tại các xã nằm trong khu bảo tồn đã có 59 hộ đăng kí tham gia xây nhà có phòng cho khách du lịch thuê để chuẩn bị cho khách du lịch homestay đến ở. Một số theo chƣơng trình của UBND tỉnh Ninh Bình đã áp dụng mẫu nhà. Đây là những mẫu nhà đƣợc thiết kế theo kiểu nhà truyền thống của ngƣời dân đồng bằng Bắc Bộ của Sở Xây dựng cung cấp miễn phí để các hộ dân áp dụng để phục vụ khách đi theo hình thức homestay. Nhƣng trên thực tế mới có khoảng gần chục hộ đã bắt đầu 39
- đón khách, bƣớc đầu đã nhận đƣợc sự quan tâm của khách quốc tế. Các hộ này đều nằm trên địa bàn xã Gia Vân. Nhà thƣờng đƣợc làm với kết cấu ba gian hai trái. Khuôn viên nhà gồm: qua cổng đến vƣờn cây, vào đến sân rồi mới đến nhà chính, nhà phụ, nhà bếp, khu vệ sinh, chuồng nuôi gia súc, hàng rào cây hoặc bờ tƣờng bao quanh. Để tạo không gian mát lành cho ngôi nhà, ngƣời dân còn sử dụng tán cây, trồng những giàn cây leo quanh nhà nhƣ mƣớp, bầu bí tạo thành các tấm che nắng tự nhiên, vừa tránh nắng nóng vừa lấy rau quả làm thức ăn. Cách bố trí, sắp xếp nhà ở thƣờng dành gian giữa để bàn thờ gia tiên cùng với bộ bàn ghế gỗ để tiếp khách. Các gian còn lại để những vật dụng thiết yếu trong gia đình nhƣ: giƣờng, tủ, tivi Nhìn chung cơ sở vật chất của hầu hết các hộ gia đình vẫn còn sơ sài, chƣa đáp ứng tốt nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, khách du lịch tham gia loại hình du lịch ở tại nhà dân này không phải để thỏa mãn nhu cầu hƣởng thụ mà chủ yếu là để khám phá, tìm hiểu văn hóa và trải nghiệm cuộc sống của cộng đồng dân cƣ nơi đến. Để thu hút khách du lịch sử dụng dịch vụ homestay ở Vân Long tốt hơn nữa các hộ dân ở đây cần phải đầu tƣ xây dựng nhà ở của mình để đảm bảo phục vụ nhu cầu của du khách, điều quan trọng là cần nghiên cứu các hình thức độc đáo khác để giúp du khách trải nghiệm và tìm hiểu bản sắc văn hóa của địa phƣơng Bên cạnh đó tại Vân Long đã có 6 cơ sở lƣu trú phục vụ cho các hoạt động du lịch khác với 342 phòng và 646 giƣờng phục vụ khách du lịch. Trong đó khu khách sạn Vân Long có 95 phòng, khu Emeralda Resort có 95 phòng (Emeralda Resort tƣơng đƣơng 4 sao). Tuy nhiên số cơ sở lƣu trú này còn ít so với nhu cầu của du khách, cộng thêm chất lƣợng phòng, đa số chất lƣợng dịch vụ còn chƣa cao, thiếu ổn định, đội ngũ nhân viên còn yếu và thiếu, loại hình dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu nên chƣa mới chỉ đáp ứng và thu hút đƣợc một phần khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu Vân Long nghỉ lại 40
- Bảng 2.2. Cơ sở lưu trú ở Vân Long Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Cơ sở lƣu trú 2 2 3 5 6 Tổng số buồng 142 142 312 328 342 Tổng số giƣờng 274 274 614 631 646 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Ninh Bình) Cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí: Các dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ bổ sung tại Vân Long còn khá đơn điệu, chƣa phát triển chủ yếu là các dịch vụ cà phê, karaoke Các dịch vụ nhƣ bán đồ lƣu niệm hay cho thuê đồ dùng cần thiết cũng chƣa phát triển. Ở trung tâm bến thuyền Vân Long có 5 hộ dân bán hàng lƣu niệm, điểm du lịch thung Lá và điểm du lịch Địch Lộng có 1 cửa hàng bán đồ lƣu niệm, còn ở các điểm du lịch khác không có cửa hàng bán đồ lƣu niệm mà chỉ là các hàng bán chè, nƣớc nhỏ lẻ Tình trạng thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các nhu cầu vui chơi giải trí đã làm giảm khả năng kéo dài thời gian lƣu trú cũng nhƣ chi tiêu của khách. Do đó đòi hỏi cần tiếp tục có kế hoạch và giải pháp thu hút, tăng cƣờng đầu tƣ vào các dịch vụ vui chơi, giải trí mang giá trị truyền thống tại Vân Long để thúc đẩy khách ở lại dài ngày hơn. 2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch. Nhân lực phục vụ du lịch homestay chính là ngƣời dân trong khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Ngƣời dân ở đây vẫn giữ đƣợc tính cách của cƣ dân lúa nƣớc sống hiền hòa, cởi mở và chân thật. Họ am hiểu về đời sống văn hóa của địa phƣơng. Theo thống kê của UBND xã Gia Vân, những năm gần đây hoạt động du lịch đã góp phần giải quyết việc làm cho hơn 400 hộ dân trong xã , bao gồm các hộ có ngƣời chở đò, bán hàng thủ công, đón khách tại gia đình (homestay). Tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đã có 59 hộ đăng kí tham gia xây nhà có phòng cho khách du lịch thuê để chuẩn bị cho khách du lịch homestay đến ở. Tuy nhiên, hiện tại số lƣợng các nhà dân đủ tiêu chuẩn đón khách du lịch tại Vân Long 41
- chƣa nhiều. Hiện nay mới có khoảng 10 hộ đã bắt đầu đón khách bằng việc phối hợp với các hãng lữ hành phục vụ khách du lịch, đã nhận đƣợc sự quan tâm của khách quốc tế. Các hộ này chủ yếu nằm trên địa bàn xã Gia Vân, điển hình là hộ ông Vũ Văn Hƣởng, ông Lê Việt Cƣờng, ông Phạm Văn Khoan ở thôn Tập Ninh; gia đình ông Bùi Văn Hồng thôn Mai Trung và hộ bà Lê Thị Chè (xã Gia Hoà). Lực lƣợng lao động cho du lịch homestay tại Vân Long chủ yếu tập trung vào 10 hộ dân đã nêu. Trƣớc khi hoạt động du lịch homestay phát triển nghề chính của họ là làm nông nghiệp và chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình. Họ đều là những chủ hộ của gia đình nêm tuổi đã khá cao khoảng từ 40 - 65 tuổi. Mặc dù đã đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ nhƣng do đặc điểm là dân sống sinh hoạt đời thƣờng đã quen nên chƣa có tác phong chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách. Thời gian đào tạo lại ngắn và ít nên nếu lâu lâu không có khách là dân lại quên kiến thức. Hầu hết các hộ gia đình chỉ đƣợc cử một hành viên đi học nên chất lƣợng lao động trong ngành còn thấp, phục vụ khách chủ yếu xuất phát từ trách nhiệm và tình cảm với khách chứ chƣa theo các quy tắc phục vụ đã đƣợc ban quản lý đề ra. Đối với khách mà các hộ phục vụ hầu hết là khách nƣớc ngoài thì cản trở lớn nhất để chủ nhà và khách có thể hiểu nhau chính là ngôn ngữ. Vì lẽ trên để tạo nên mối quan hệ tốt giữa khách và chủ nhà thì chất lƣợng hƣớng dẫn viên lại là yếu tố quyết định tạo nên những thành công của một gia đình. Và với các hộ gia đình này thì việc quan hệ tốt với hƣỡng dẫn đôi khi lại là vấn đề cần quan tâm nhiều hơn là tạo mối quan hệ với khách. Nhà nào phục vụ khách tốt, tạo đƣợc mối quan hệ tốt, nhà ấy mới có cơ hội đƣợc phục vụ khách lần sau. Cũng chính vậy mà có nhà đón đƣợc khách nhiều và ngƣợc lại có nhà cả năm chỉ đón đƣợc vài khách. Đây cũng là hạn chế cần đƣợc các cơ quan quản lý quan tâm hơn nữa trong việc đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực góp phần tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. 42
- 2.2.4. Chính sách phát triển của địa phương. - Quy hoạch phát triển loại hình du lịch homestay. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đƣợc quy hoạch cùng với một số điểm du lịch về nguồn, một số điểm du lịch lân cận khác. Ngay sau khi đƣợc thành lập vào năm 2001, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đã đƣợc đầu tƣ theo đề án khả thi đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt. Sau khi các Quyết định đó đƣợc ban hành, khu bảo tồn đã nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, các định hƣớng phát triển và bảo vệ tài nguyên trong khu vực. Điều này là một trong những thuận lợi tạo điều kiện cho du lịch tại Vân Long phát triển. Các tổ chức quốc tế cũng quan tâm đến khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Điển hình nhƣ: Quỹ môi trƣờng toàn cầu; Quỹ bảo vệ động vật hoang dã; Tổ chức động, thực vật quốc tế; Hội động vật Frankfurt tại Việt Nam. Các dự án, đề tài nghiên cứu đƣợc triển khai từ các nguồn khác nhau nhƣng cùng chung một mục đích: tập trung để bảo vệ và phát triển khu bảo tồn giá trị này. Các chƣơng trình dự án đó đã góp phần không nhỏ thay đổi hành vi của cộng đồng theo hƣớng có lợi cho bảo tồn. Các ngành chức năng, chính quyền địa phƣơng đã tìm đƣợc tiếng nói chung, cùng nhau đề xuất và triển khai nhiều biện pháp để bảo vệ, khai thác, phát triển bền vững tài nguyên quý giá trong khu bảo tồn. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2010, định hƣớng đến 2015 đã xác định khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long là một trong bảy không gian du lịch của tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 1995-2010 UBND tỉnh Ninh Bình đã chỉ đạo ngành du lịch Ninh Bình lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch trong đó có Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn. Quy hoạch phát triển du lịch đã tạo điều kiện quan trọng thu hút đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, hình thành các khu, điểm du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch của địa phƣơng trong thời gian vừa qua. Các cơ chế, chính sách pháp luật về phát triển du lịch luôn đƣợc quan tâm đổi mới hoàn thiện 43
- để tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý, phát triển du lịch, xúc tiến đầu tƣ và quảng bá hình ảnh du lịch Ninh Bình nói chung cũng nhƣ du lịch Vân Long nói riêng. - Tạo điều kiện về vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về “phát triển du lịch trong tình hình mới” và “phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Ngày 13/7/2009, Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy Ninh Bình đã ban hành Nghị quyết số 15- NQ/TU về phát triển du lịch đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mƣu cho ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng và thực hiện Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 17/7/2009. Kế hoạch đã nêu rõ nhiệm vụ, công việc cụ thể hàng năm của các cơ quan đơn vị trong tỉnh từ việc xây dựng các quy hoạch du lịch đến đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và sản phẩm du lịch, từ việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về du lịch đến phát triển thị trƣờng, đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch, chuẩn hóa và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch. Trong đó một trong những sản phẩm du lịch Ninh Bình hƣớng tới là phát triển loại hình du lịch nghỉ tại nhà dân (homestay). Trên chủ trƣơng này, UBND tỉnh Ninh Bình đã giao cho Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch xây dựng dự án phát triển loại hình du lịch homestay tại Vân Long. Đồng thời UBND tỉnh Ninh Bình cũng chỉ đạo Sở xây dựng thiết kế các mẫu nhà theo mẫu nhà truyền thống của ngƣời dân đồng bằng Bắc Bộ cung cấp miễn phí cho ngƣời dân trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh để khuyến khích phát triển du lịch homestay. Những chính sách này đã góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch tại Vân Long ngày càng phát triển, đặc biệt là phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Các chính sách và chƣơng trình phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian vừa qua bƣớc đầu đã tạo động lực cho sự phát triển du lịch Ninh Bình nói chung, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long nói riêng, từng bƣớc chuyên nghiệp hóa, góp phần không nhỏ nâng cao hình ảnh, vị thế du lịch Ninh Bình trên thị trƣờng du lịch trong nƣớc và quốc tế. 44
- - Hƣớng dẫn, khuyến khích ngƣời dân làm du lịch homestay kết hợp với tổ chức đào tạo Để phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng, Đảng bộ xã Gia Vân đã có Nghị quyết về phát triển du lịch, trong đó chú trọng du lịch cộng đồng, du lịch homestay. Theo đó, chính quyền địa phƣơng đã tổ chức tƣơng đối tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng phục vụ du khách. Với nòng cốt là Hội Ngƣời cao tuổi, hầu hết các hộ dân ở các trục đƣờng liên thôn và ở gần các di tích đều tích cực trồng cây xanh, cây cảnh để tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho thôn xóm. Bên cạnh đó, hàng năm, UBND xã Gia Vân còn phối hợp với Phòng nghiệp vụ du lịch hoặc trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Bình mở các lớp tập huấn về kiến thức du lịch, văn hóa ứng xử đối với du khách cho ngƣời dân đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp khai thác du lịch trên địa bàn đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phƣơng, giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 2.3.1. Tích cực - Thuận lợi. Du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đã bƣớc đầu thu hút khách du lịch đem lại lợi ích kinh tế cho ngƣời dân tham gia kinh doanh loại hình du lịch này. Ngƣời dân quan tâm đến loại hình du lịch homestay và mong muốn tham gia vào kinh doanh du lịch. Tính đến nay khu bảo tồn thiên nhiên có trên 50 hộ đăng ký tham gia. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long là một khu du lịch có tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Vân Long đƣợc coi là nơi phát tích của nhà Đinh với nhiều di tích lịch sử văn hóa gắn liền với tên tuổi vua Đinh nhƣ: thung Lau, động Hoa Lƣ, đền thờ đức Thánh Nguyễn Bên cạnh đó đây là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc lớn nhất đồng bằng 45
- Bắc Bộ với đa dạng sinh học cao, nơi lƣu giữ nhiều nguồn gen quý giá về động thực vật. Ngƣời dân thân thiện, mến khách và am hiểu các giá trị văn hóa cũng nhƣ có kiến thức về khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. Vân Long có vị trí địa lý thuận lợi, cách thủ đô Hà Nội khoảng 80km, có thể kết nối dễ dàng với các khu, điểm du lịch khác trong tỉnh nhƣ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, chùa Bái Đính, cố đô Hoa Lƣ, suối nƣớc nóng Kênh Gà Du lịch dựa vào cộng đồng nói chung và du lịch homesay nói riêng đang là một xu thế đƣợc quan tâm và khuyến khích phát triển ở tất cả các địa phƣơng trên thế giới. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long với những tiềm năng về đa dạng sinh học, tài nguyên du lịch nhân văn đặc sắc với vị trí địa lý, giao thông thuận lợi từ các tỉnh thành trung tâm của cả nƣớc, nguồn lao động dồi dào hoàn toàn có thể là điểm du lịch homestay hấp dẫn du khách trong và ngoài nƣớc. Những năm gần đây nhà nƣớc đã tạo điều kiện ban hành nhiều chính sách về cơ chế, vốn, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng tỉnh Ninh Bình nói chung cũng nhƣ huyện Gia Viễn nói riêng đã tạo tiền đề cho du lịch Vân Long phát triển. UBND tỉnh Ninh Bình đã chỉ đạo Sở Du lịch Ninh Bình nay là Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Ninh Bình phối hợp cùng các ngành chức năng liên quan lập Quy hoạch chi tiết Vân Long. Đây là một trong những dự án du lịch quan trọng với mục tiêu xây dựng các chƣơng trình hoạt động nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn; tạo thêm việc làm, ổn định và phát triển kinh tế của nhân dân sống trong khu vực, trên cơ sở đó giảm sức ép vào khu bảo tồn thiên nhiên, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; xây dựng khu trung tâm du lịch Vân Long thành đô thị du lịch góp phần phát triển du lịch toàn tỉnh Ninh Bình cũng nhƣ du lịch vùng Bắc Bộ tạo ra những tuyến điểm du lịch có quy mô, nhằm đáp ứng nhu cầu lƣu trú, vui chơi giải trí và nghỉ ngơi của du khách. 46
- 2.3.2. Hạn chế - Khó khăn. Số lƣợng hộ dân tham gia kinh doanh loại hình du lịch homestay còn ít. Hoạt động du lịch homestay còn đơn điệu chƣa khai thác trên các điều kiện sẵn có, hầu hết chỉ diễn ra đơn thuần là hình thức lƣu trú nhà dân, chƣa mang tính đồng bộ là cùng ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với chủ nhà nhƣ đúng tính chất của loại hình du lịch homestay. Vì vậy mà sự tƣơng tác giữa chủ nhà và khách chƣa cao, lợi ích mà họ nhận đƣợc từ loại hình du lịch homestay không đáng kể. Nhận thức về du lịch homestay còn chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng với yêu cầu phát triển du lịch , một số hộ dân cung cấp dịch vụ homestay cho du khách nhƣng với các sản phẩm có chất lƣợng chƣa cao. Hầu hết ngƣời dân tham gia du lịch vẫn chƣa đƣợc định hƣớng, đào tạo nghề du lịch nên thiếu kiến thức và kỹ năng phục vụ khách du lịch. Tại các ngôi nhà cổ kinh doanh loại hình du lịch homestay thì các yếu tố về thẩm mỹ chƣa đƣợc đảm bảo và chú trọng đầu tƣ trang thiết bị. Các chính sách khuyến khích phát triển du lịch homestay tuy đã đƣợc quan tâm xây dựng nhƣng còn thiếu và chƣa đồng bộ. Điều này đã tác động đến việc quản lý sử dụng tài nguyên du lịch, định hƣớng phát triển du lịch của địa phƣơng chƣa xứng với tiềm năng. Cơ sở hạ tầng đã đƣợc nâng cấp đáng kể tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch còn ít. Cụ thể là số hộ dân tham gia vào hoạt động homestay còn hạn chế. Cơ sở vật chất của đa số các hộ dân kinh doanh homestay còn nghèo nàn, thiếu các trang thiết bị, nhà vệ sinh sạch sẽ cho du khách. Nhiều điểm du lịch rất hấp dẫn nhƣng cơ sở vật chất sơ sài, yếu kém ví dụ nhƣ điểm du lịch thung Lá, Địch Lộng Thiếu sự phối hợp, liên kết trong các hoạt động phát triển du lịch giữa các bên liên quan. Thực tế hiện nay hoạt động du lịch homestay gần nhƣ chỉ phát triển ở khu trung tâm dịch vụ của khu bảo tồn đó là xã Gia Vân, các xã khác hầu nhƣ ít phát triển du lịch mặc dù tiềm năng du lịch lớn, thậm chí có xã nhƣ Liên Sơn, Gia 47
- Lập hầu nhƣ không có hoạt động du lịch. Ngay cả hoạt động du lịch homestay có thể khai thác ở nhiều điểm khác nhƣ Gia Hòa, Gia Hƣng thì vẫn chỉ tập trung ở xã Gia Vân. Điều này là do các doanh nghiệp chƣa liên kết với cộng đồng địa phƣơng để phục vụ du lịch, cũng nhƣ sự kết nối giữa chính quyền địa phƣơng và doanh nghiệp chƣa đƣợc quan tâm. Công tác xúc tiến, quảng bá đã đƣợc quan tâm thực hiện nhƣng chƣa đạt hiệu quả cao. Sản phẩm du lịch chƣa thực sự độc đáo, chất lƣợng sản phẩm du lịch chƣa cao. Hầu hết các sản phẩm khai thác ở các điểm tham quan trong khu bảo tồn còn đơn điệu. Do có nhiều điểm du lịch trong và ngoài nƣớc thành công với loại hình du lịch homestay và tạo đƣợc dấu ấn riêng biệt, độc đáo nên du lịch homestay ở Vân Long sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác lạ để thu hút sự quan tâm chú ý của du khách. Hoạt động du lịch phát triển đã có những tác động tích cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân nhƣ tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc, góp phần bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa, giá trị đa dạng sinh học khu bảo tồn. Song cũng kéo theo nhiều những tác động tiêu cực, hoạt động của du khách sẽ thay đổi nếp sống, thói quen của ngƣời dân địa phƣơng Du lịch homestay đã phát triển nhƣng chƣa có một mô hình cụ thể để quản lý hoạt động du lịch.Việc tổ chức quản lý du lịch còn bị buông lỏng, chủ yếu do một xã thực hiện đó là xã Gia Vân. Phát triển du lịch không đồng đều giữa các xã trong khu bảo tồn cũng là một thách thức không nhỏ cho các nhà quản lý trong vấn đề tạo công ăn việc làm và đảm bảo sự hƣởng lợi từ hoạt động du lịch giữa các địa phƣơng. 2.4. Thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long. 2.4.1. Lượng khách. Mặc dù có trên 50 hộ đăng kí tham gia xây nhà có phòng cho khách du lịch thuê để chuẩn bị cho khách du lịch homestay đến ở. Tuy nhiên, hiện tại số lƣợng 48
- các nhà dân đủ tiêu chuẩn đón khách du lịch tại Vân Long chƣa nhiều. Hiện nay mới có khoảng 10 hộ đã bắt đầu đón khách bằng việc phối hợp với các hãng lữ hành phục vụ khách du lịch. Các hộ này chủ yếu nằm trên địa bàn xã Gia Vân. Do đó lƣợng khách du lịch homestay còn khá ít. Theo thông tin của Trạm du lịch Vân Long thì lƣợng khách du lịch homestay trong một số năm gần đây vào khoảng 700 - 800 lƣợt khách/năm. Nguyên nhân là do số hộ dân tham gia kinh doanh loại hình du lịch homestay ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long còn ít. Bên cạnh đó, khách quốc tế đến Vân Long chủ yếu là đi theo tour. Trƣớc khi đến Vân Long họ đã tham quan và nghỉ chân tại Hà Nội hoặc một số tỉnh khác nhƣ Hải Phòng, Quảng Ninh, sau khi đi thăm quan các điểm du lịch tại Vân Long lại lên xe trở về Hà Nội hoặc đi tiếp các điểm khác của Ninh Bình, tỷ lệ khách ở lại Vân Long còn khá thấp. Mục đích đến Vân Long của khách quốc tế chủ yếu là tham quan du lịch thuần túy. Loại hình lƣu trú chủ yếu đƣợc lựa chọn là nhà nghỉ, khách sạn chiếm 61,4%, loại hình nghỉ tại nhà dân đƣợc khách quốc tế ƣa thích nhƣng mới chỉ chiếm 34,3% số ngƣời đƣợc phỏng vấn, mặc dù cho phí cho một đêm nghỉ chỉ từ 70.000 – 130.000 đồng. Nguyên nhân là do du khách vẫn còn e ngại về chất lƣợng phục vụ của loại hình này, với họ nghỉ ngơi tại khách sạn và nhà nghỉ sẽ đảm bảo hơn. Vì thế để thu hút khách sử dụng dịch vụ của mình nhiều hơn thì cộng đồng địa phƣơng cần chú ý tới yếu tố vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh nhà ở đặc biệt các hộ dân cần thiết kế lại các nhà vệ sinh, nhà tắm tạo điều kiện thuận lợi cho khách khi sử dụng, cũng nhƣ cần chú ý chất lƣợng phục vụ để tăng độ tin cậy của du khách. Bảng 2.3. Loại hình lưu trú của khách quốc tế đến Vân Long 49
- Loại hình lƣu trú Khách quốc tế chọn Khách quốc tế chọn (ngƣời) (%) Nhà nghỉ, khách sạn 43 61,4 Homestay 24 34,3 Nhà trọ 3 4,3 Tổng số 70 100 (Nguồn: Kết quả điều tra khách du lịch quốc tế ở Vân Long tháng 4/2013) 2.4.2. Các hoạt động du lịch homestay. Với loại hình du lịch homestay du khách sẽ ở cùng - ăn cùng - sinh hoạt cùng ngƣời dân. Tại Vân Long loại hình du lịch homestay chủ yếu diễn ra tại địa bàn xã Gia Vân. Trên thực tế hoạt động du lịch homestay chỉ mới có một số hộ gia đình đảm bảo đƣợc ba yếu tố đặc trƣng “ba cùng” của loại hình du lịch này. Các hoạt động du lịch homestay chủ yếu bao gồm hoạt động lƣu trú và sinh hoạt cùng ngƣời dân, tham gia lao động sản xuất nhƣ tát nƣớc, cất vó, đánh giậm, xay lúa, giã gạo Đến đây, du khách có thể cƣỡi xe do trâu kéo. Trên hành trình du lịch bằng xe trâu, du khách sẽ đƣợc tham quan các di tích xuyên suốt 5 thôn trong xã gồm: Đình và chùa Phù Long - chùa Chi Lễ - đình và chùa Mai Trung - chùa Trung Hòa - chùa Tập Ninh. Các thôn trong xã vẫn còn lƣu giữ đƣợc những nét đẹp của làng quê Bắc bộ với nhiều cây đa, bến nƣớc. Bên cạnh các hoạt động đó khách còn đƣợc đi tham quan vùng đất ngập nƣớc Vân Long cũng nhƣ các di tích lịch sử văn hóa. Tại các xã quanh khu vực khu bảo tồn có nhiều đình, chùa đƣợc xếp hạng cấp tỉnh và khoảng 30 nhà thờ họ, 1 nhà thờ công giáo. Với homestay, du khách sẽ cảm thấy mình đƣợc về với thiên nhiên và cảm nhận những điều thú vị từ cuộc sống dân dã. Tại nhà dân khách đƣợc sử dụng các vật dụng dân dã nhƣ quạt nan, ngồi chõng tre uống nƣớc vối và nói chuyện với ngƣời dân hoặc xem đánh cờ Hiện tại mới có một doanh nghiệp của Ninh Bình là doanh nghiệp tƣ nhân Ngôi Sao phối hợp với các đơn vị lữ hành của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế và một số tỉnh khác làm dịch vụ homestay cho khách trải nghiệm các công 50