Khóa luận Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng - Nguyễn Thị Thanh Thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng - Nguyễn Thị Thanh Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_tang_cuong_huy_dong_tien_gui_tiet_kiem_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng - Nguyễn Thị Thanh Thủy
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nƣớc, cũng nhƣ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu nhƣ không có vốn. Đối với các NHTM với tƣ cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhƣng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Hệ thống phòng giao dịch rộng khắp cả nƣớc là một trong những thế mạnh của Ngân hàng Thƣơng Mại Việt Nam trong việc huy động nguồn tiền gửi từ dân cƣ. Tuy nhiên, một hệ thống rộng khắp thì chƣa đủ để nâng cao khả năng huy động vốn từ nguồn tiền gửi tiết kiệm. Muốn tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả cho công tác huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm thì không những phải có một hệ thống mạng lƣới huy động rộng khắp mà phải còn phải có một loạt các biện pháp đồng bộ khác nhƣ đa dạng hóa các hình thức huy động, điều chỉnh lãi suất thích hợp, mở rộng các loại hình dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đẩy mạnh hoạt động Mareting ngân hàng, phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng Sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng, em đã thấy đƣợc yêu cầu cấp thiết này và đó là lý do để em chọn chuyên đề có đề tài: "Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng". Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 1
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Chuyên đề gồm ba chương: Chƣơng I: Ngân hàng thương mại và tổng quan về nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại. Chƣơng II: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng. Chƣơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em nhƣng khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên và các bạn đọc khác để cho công tác nghiên cứu vấn đề này đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Thủy Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 2
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng CHƢƠNG 1: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.Một số nhận thức chung về Ngân Hàng Thƣơng Mại 1.1.1.Khái niệm ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách tiếp nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lƣợng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống ngân hàng thƣơng mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội.Theo điều 20 Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam ban hành số 02/1997/QH10 ghi rõ: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng (Huy động vốn dƣới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác) Luật Ngân hàng của nhiều nƣớc trên thế giới đều cho rằng: Ngân hàng thƣơng mại là những tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. 1.1.2.Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam. Vai trò của Ngân hàng Thƣơng Mại gồm có: Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 3
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Những chủ thể có nhu cầu tài chính: Cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu tiêu dùng mua nhà, tiện nghi nội thất nhƣng chƣa có thu nhập hoặc chƣa tích lũy đủ tiền để mua, họ cần vay tiền để thoả mãn tiêu dùng. Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn tạm thời để thanh toán tiền hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài khả năng của vốn tự có.Các ngân hàng cũng có nhu cầu vốn để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời hoặc đầu tƣ sinh lời khi tạm thời khả năng huy động vốn chƣa đủ đáp ứng nhanh. Nhà nƣớc cũng có nhu cầu tài chính khi ngân sách tạm thời thâm hụt cần bù đắp Những chủ thể có khả năng tài chính: Các nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập tiết kiệm để đầu tƣ hay để giành cho tƣơng lai, phòng ngừa rủi ro Các doanh nghiệp có thu nhập tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng. Các ngân hàng có nguồn vốn huy động vƣợt mức dự trữ chƣa đầu tƣ cần cho vay. Ngân sách nhà nƣớc tạm thời bội thu cũng có khả năng cấp tài chính. Do có hai loại chủ thể trên nên kết cục cái gì cần đến phải đến: Hệ thống tài chính từng bƣớc hình thành và hoàn thiện tổ chức thực hiện cho hai bên cung cầu vốn lẫn nhau trên nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi. Quan hệ vay mƣợn có thể giao dịch trực tiếp giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Tuy nhiên phƣơng thức này có những mặt hạn chế sau đây: Quan hệ trực tiếp vay mƣợn khó gặp nhau giữa hai chủ thể. Ngƣời đi vay khó có thể vay đƣợc một lƣợng vốn đủ lớn và thời gian dài để đầu tƣ kinh doanh ổn định. Ngƣời cho vay gặp nhiều rủi ro khi ngƣời vay không trả đƣợc nợ hoặc chậm trả vì kinh doanh thua lỗ. Từ thực tế đó, một định chế trung gian đi vay và cho vay đã hình thành. Đó là các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng trung gian là định chế tài chính chuyên nghiệp hoạt động kinh doanh mang tính chất thƣơng mại dịch vụ trên thị trƣờng vốn tiền tệ nhàn rỗi, thoả mãn đồng thời nhu cầu của ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Với sự ra đời của tiền ghi sổ và công cụ tài khoản ngân hàng với hệ thống tổ chức mạng lƣới rộng khắp thực hiện nhiệm vụ trung gian thanh toán theo các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt cho mọi đối tƣợng thông qua mở Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 4
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán. Với nhiều công cụ thanh toán: séc thanh toán, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thƣ tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán và thanh toán bù trừ đảm bảo thoả mãn nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng, thuận tiện, an toàn, nhanh chóng đáp ứng khối lƣợng lớn của thanh toán. Đó là một ƣu thế hơn hẳn mọi định chế tài chính khác. 1.2.Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân Hàng Thƣơng Mại Ngân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng tiền tệ theo cơ chế tự chủ tài chính, hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thƣơng mại nghiên cứu hoạch định tổ chức cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sao cho chi phí tối thiểu, doanh thu tối đa, nâng cao tỷ suất doanh lợi và lợi nhuận đảm bảo an toàn, phát triển vốn. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể phân chia thành ba nhóm: Nghiệp vụ bên nợ (hoạt động tạo lập vốn kinh doanh), nghiệp vụ bên có (hoạt động sử dụng vốn kinh doanh) và nghiệp vụ trung gian dịch vụ. 1.2.1.Hoạt động tạo lập vốn kinh doanh Đây là nhóm các nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng. Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên nguồn vốn của ngân hàng là một yếu tố quyết định tới quy mô hoạt động, uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của ngân hàng. Hoạt động này đƣợc hình thành và thực hiện ngay khi thành lập ngân hàng và nó tiếp tục phát triển trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng bao gồm việc tạo lập vốn điều lệ, thành lập các quỹ dự trữ, các nghiệp vụ đi vay và nhận ký thác. Nguồn vốn của ngân hàng đƣợc hình thành từ các nguồn sau: Vốn tự có và coi nhƣ tự có; Nguồn vốn huy động từ nội tại nền kinh tế (từ dân cƣ, doanh nghiệp ); Vốn do trung ƣơng hỗ trợ (đối với ngân hàng thƣơng mại quốc doanh); Vốn vay trên thị trƣờng liên ngân hàng; Vốn vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu; Nguồn vốn uỷ thác 1.2.2.Hoạt động sử dụng vốn kinh doanh Hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là nghiệp vụ trọng yếu của mỗi ngân hàng, nó quyết định tới kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng nhƣ sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thƣơng mại. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 5
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Nghiệp vụ tín dụng. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất mang lại một khối lƣợng lớn các tài sản cho ngân hàng. Ngân hàng cung cấp vốn sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ cả về ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhƣ: tín dụng ngân quỹ (cho vay vốn lƣu động), chiết khấu, tín dụng có đảm bảo, tín dụng thuê mua trên cơ sở cam kết hoàn trả trong một thời gian nhất định theo một số điều kiện nhất định. + Nghiệp vụ đầu tƣ. Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng thì nghiệp vụ đầu tƣ của ngân hàng cũng là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nhất là các ngân hàng có quy mô vốn lớn. Thƣờng thì các ngân hàng thƣơng mại đầu tƣ vào các chứng khoán nhà nƣớc, chứng khoán công ty hoặc tham gia hùn vốn trực tiếp, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là đầu tƣ vào các loại trái phiếu của nhà nƣớc. Ngoài ra các ngân hàng thƣờng giữ một khối lƣợng tƣơng đối nhỏ các chứng khoán khác, chủ yếu là các chứng khoán nhằm cung cấp thanh khoản nhƣ hối phiếu chấp nhận thanh toán, thƣơng phiếu + Nghiệp vụ ngân quỹ. Đây là hoạt động tạo lập, quản lý và sử dụng các khoản tiền dự trữ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản nhƣng có thể nói dự trữ là khoản đầu tƣ cho sự an toàn, là nguồn thanh khoản chủ yếu của một ngân hàng thƣơng mại. Chính vì vậy nó luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong bảng phân loại tài sản của ngân hàng. 1.2.3.Hoạt động dịch vụ trung gian Xuất phát từ nhu cầu khách hàng ngày càng tăng về những dịch vụ của ngân hàng, các ngân hàng thƣơng mại đã tiến hành nhiều nghiệp vụ nhằm đa dạng hóa hoạt động của mình, thoả mãn nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập từ việc tăng các khoản phí, hoa hồng Nghiệp vụ trung gian là hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại có liên quan đến nghiệp vụ bên có hoặc bên nợ hay nghiệp vụ ngoại bảng. Đây là những nghiệp vụ đang phát triển mạnh mẽ và mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng + Trƣớc hết nhờ tổ chức theo hệ thống mạng, các ngân hàng thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng thoả mãn nhu cầu thanh toán không Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 6
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng dùng tiền mặt với nhiều thể thức phong phú: séc thanh toán, ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ thanh toán + Nghiệp vụ quản lý hộ tài sản tiền bạc hay cho thuê két sắt. + Nghiệp vụ đại lý thu hộ, chi hộ, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu, mua bán hộ chứng khoán. + Nghiệp vụ chuyển tiền, đổi tiền, chiết khấu kỳ phiếu + Nghiệp vụ cung cấp thông tin và tƣ vấn về tài chính cho các doanh nghiệp , hộ gia đình và nhà nƣớc. Trên đây là những nghiệp vụ trung gian chủ yếu mà một ngân hàng thƣơng mại bình thƣờng có thể đáp ứng. Ngoài ra, có nhiều nghiệp vụ dịch vụ khác mà chỉ có các ngân hàng thƣơng mại lớn mới đáp ứng đƣợc 1.2.4.Mối quan hệ của các hoạt động Ngân Hàng Thƣơng Mại Khi ngân hàng huy động đƣợc nhiều vốn với cơ cấu một cách phù hợp với nhu cầu hoạt động của ngân hàng, đồng thời đáp ứng đƣợc yêu cầu về mức chi phí hợp lý thì khi đó ngân hàng có điều kiện thuận lợi để đầu tƣ cho vay trên thị trƣờng. Bởi sự quan trọng của nguồn vốn sẽ quyết định tới hoạt động của các nghiệp vụ khác của ngân hàng, do vậy ngày nay các ngân hàng rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn làm sao tạo ra cho bản thân ngân hàng mình một nguồn vốn tốt nhất. Với một cơ cấu vốn tốt, ngân hàng có thể đầu tƣ một cách rộng rãi, nắm bắt đƣợc các cơ hội đầu tƣ trên thị trƣờng một cách kịp thời đem lại lợi nhuận lớn cho bản thân ngân hàng. Đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy khách hàng tham gia các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bên cạnh đó thì vấn đề cho vay vốn của một ngân hàng thƣơng mại cũng là một vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại của bản thân ngân hàng. Không một ngân hàng thƣơng mại nào có tình trạng tốt khi các khoản cho vay, đầu tƣ của họ đều xấu. Khi đó hoạt động của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn và có nguy cơ phá sản. Khi các khoản cho vay tốt, qua đó sẽ mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập cao, tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao vị thế của mình trên thƣơng trƣờng đồng thời gia tăng nguồn vốn của bản thân ngân hàng. Từ đó, tác động làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng, thúc Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 7
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng đẩy sự giao dịch của khách hàng đối với bản thân ngân hàng, tạo ra cho ngân hàng những nguồn huy động vốn huy động dồi dào hơn, cơ hội cung cấp các dịch vụ ngân hàng lớn hơn Mặt khác khi các dịch vụ của ngân hàng đáp ứng đƣợc một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng thì sẽ tạo ra sự tin tƣởng của khách hàng vào ngân hàng, qua đó tạo ra cơ hội cho ngân hàng thu hút các nguồn vốn cũng nhƣ tìm đƣợc đầu ra có hiệu quả cho đồng vốn của mình. Mối quan hệ đó đƣợc minh họa bởi sơ đồ sau: Ngân hàng Tiền gửi Cho vay - Thu nhập tiền gửi - Cho vay - Cung ứng các dịch vụ - Nghiệp vụ chính - Dịch vụ ngoại hối - Dịch vụ tƣ vấn - Dịch vụ kinh doanh khá c Nghiệp vụ kết hợp Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại tiến hành các nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng các hình thức quan hệ với khách hàng. Để hoạt động của mình có hiệu quả, ngân hàng cần thiết phải nhận thức đƣợc mối quan hệ giữa các nghiệp vụ của ngân hàng và tạo đƣợc hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. 1.3.Công tác huy động vốn của Ngân Hàng Thƣơng Mại 1.3.1.Cơ cấu vốn của ngân hàng thƣơng mại Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại là một thành phần quan trọng, gồm một khối lƣợng lớn thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà ngƣời sở hữu chúng gửi vào ngân hàng thƣơng mại với mục đích khác nhau và nguồn vốn tự có hoặc coi nhƣ tự có của bản thân mỗi ngân hàng thƣơng mại. Cơ cấu vốn của ngân hàng thƣơng mại gồm: Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 8
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng *Vốn tự có: Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (thƣờng là từ 5% đến 10% trên tổng nguồn vốn) song lại đóng một vị trí vô cùng quan trọng. Ngoài chức năng đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng , vốn tự có còn đƣợc sử dụng vào các mục đích khác nhƣ: mua đất đai, nhà cửa, máy móc, trang thiết bị để bù các thiệt hại trong kinh doanh và đặc biệt là tham gia góp vốn liên doanh và trong một số trƣờng hợp cần thiết các ngân hàng có thể dùng nó để thực hiện cho vay. *Vốn huy động: Hầu hết ở các ngân hàng thƣơng mại, vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn và do vậy có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Vốn mà ngân hàng huy động đƣợc chủ yếu là từ nguồn tiền gửi và vốn đi vay. Tiền gửi là nguồn chủ yếu và thƣờng xuyên của các ngân hàng thƣơng mại. Đó là những khoản tiền mà ngân hàng thƣơng mại nhận đƣợc dƣới bất kỳ hình thức nào, phải trả lãi hay không, ngân hàng thƣơng mại có quyền sử dụng số tiền đó cho mục đích kinh doanh của mình và phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu của khách hàng về thu chi dƣới các lệnh khác nhau Vốn đi vay của ngân hàng thƣơng mại ta xét đến là việc ngân hàng thƣơng mại chủ động thu gom dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, vay trực tiếp từ khách hàng, từ ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng khác, vay của ngân hàng trung ƣơng 1.3.2.Tầm quan trọng của công tác huy động vốn Huy động vốn là hoạt động khởi tạo cho mọi hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Vốn huy động giúp ngân hàng thƣơng mại chủ động trong hoạt động kinh doanh. Vốn huy động có vai trò quyết định đến quy mô tín dụng, năng lực thanh toán và các hoạt động của ngân hàng từ đó ảnh hƣởng đến mức lợi nhuận mà ngân hàng đạt đƣợc. Nguồn vốn huy động góp phần đảm bảo uy tín và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 9
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Do những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đƣa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những ngƣời gửi tiền và những ngƣời cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một điều kiện tiên quyết đƣa lại sự thành công của hoạt động ngân hàng. 1.3.3.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại có thể hiểu theo nhiều cách tiếp cận xem xét khác nhau, trong đó việc phân chia các nguồn huy động theo tính chất và kỳ hạn của nó là một cách đƣợc sử dụng khá phổ biến. Thứ nhất là huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và các tầng lớp dân cƣ. Để thuận lợi cho việc theo dõi tình hình tài chính của ngân hàng, ngƣời ta phân chia nguồn này theo kỳ hạn của chúng, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch) và tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi phi giao dịch). Thứ hai là huy động bằng cách đi vay. Sử dụng nghiệp vụ này, ngân hàng có thể huy động một cách chủ động cả về khối lƣợng, chi phí và thời gian, đồng thời cũng có thể lựa chọn đối tƣợng để vay khi cần. Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng thƣơng mại có thể vay của ngân hàng trung ƣơng, vay trên thị trƣờng tiền tệ, vay các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng khác Thứ ba huy động từ các nguồn khác nhƣ nhận uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các khoản phải trả nhƣng chƣa trả, phải nộp nhƣng chƣa nộp Đây là nguồn tƣơng đối hữu ích cho ngân hàng nhất là khi nguồn vốn bị khan hiếm và có nhu cầu lớn về vốn. 1.4.Tổng quan về tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thƣơng mại Các tầng lớp dân cƣ đều có các khoản thu nhập tạm thời chƣa sử dụng (các khoản tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiền tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt ở Việt Nam hiện nay là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 10
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng khích dân cƣ thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lƣới huy động, đƣa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn 1.4.1.Các hình thức huy động tiền gủi tiết kiệm Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm mà một ngân hàng có thể áp dụng đó là mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm dân cƣ, phát hành các công cụ nợ nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu. 1.4.1.1.Tiền gửi tiết kiệm dân cƣ Tiền gửi tiết kiệm dân cƣ là số tiền mà ngƣời gửi là thể nhân gửi vào ngân hàng dƣới hình thức tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi, hoàn trả cho ngƣời gửi và đƣợc bảo hiểm theo quy định của nhà nƣớc. Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng sẽ đƣợc giữ thẻ tiết kiệm. Xét theo yếu tố thời gian, các ngân hàng thƣơng mại nhận gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ theo hai loại sau: *Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà ngƣời gửi có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào trong ngày làm việc của Ngân hàng. Chủ yếu ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng là nhằm mục đích tiết kiệm hoặc giao dịch qua ngân hàng. Đây là khoản tiền huy động mang tính quan trọng bởi có chi phí thấp song nó có tính ổn định không cao Ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng đƣợc hƣởng lãi hàng tháng theo lãi suất không kỳ hạn theo quy định của ngân hàng tại thời điểm gửi tiền. Ví dụ: Một khách hàng đến Sacombank gửi một món tiền là 10 triệu theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn. Biết rằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm đó Sacombank quy định là 0,25%/tháng. Nếu hàng tháng, khách hàng đến lĩnh tiền lãi thì số tiền lãi mà khách hàng đƣợc hƣởng hàng tháng là: 10.000.000 x 0,25% = 25.000 (VNĐ) Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 11
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Nhƣng nếu khách hàng này không đến ngân hàng để lĩnh tiền lãi hàng tháng thì ngân hàng sẽ nhập số lãi hàng tháng vào tiền gốc của khách hàng để tạo thành một khoản gốc mới lớn hơn số tiền gốc ban đầu, cụ thể nhƣ sau: Sau 1 tháng, số tiền gốc là: 10.000.000 + 25.000 = 10.025.000 (VNĐ) Sau 2 tháng, số tiền gốc là: 10.025.000 + (10.025.000x0,25%) = 10.025.000 + 25.0625,5 = 10.050.062,5 (VNĐ) Cứ tiếp tục nhƣ vậy, sau n tháng, số tiền mà khách hàng có đƣợc là: 10.000.000 x (1 + 0,025)n (VNĐ) *Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đây là hình thức gửi tiền mà ngƣời gửi có thể rút tiền khi hết kỳ hạn mà họ đã lựa chọn khi gửi tiền. Kỳ hạn mà họ lựa chọn có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc một năm Ngƣời gửi nếu rút vốn trƣớc kỳ hạn đã đăng ký thì đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng tại thời điểm rút vốn. Tiền gửi có kỳ hạn thƣờng đƣợc hƣởng lãi suất cố định. Tuy nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất đƣợc trả sẽ khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng lớn vì ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tƣ vào những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu dài hơn với lợi tức ổn định hơn. Căn cứ vào phƣơng thức trả lãi, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm: + Loại trả lãi sau: là hình thức tiết kiệm trả lãi khi hết hạn. Nếu ngƣời gửi không đến rút vốn và tính lãi thì tiền lãi đƣợc nhập vào vốn và coi nhƣ ngƣời gửi đã gửi kỳ hạn tiếp theo. + Loại trả lãi trước: là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi khách hàng gửi tiền. Khi đến hạn, khách hàng sẽ đƣợc lĩnh phần gốc đúng nhƣ số tiền ghi trên thẻ tiết kiệm. Nếu khách hàng yêu cầu rút gốc trƣớc hạn thì sẽ giải quyết theo quy định hiện hành của ngân hàng. + Loại trả lãi theo định kỳ: là hình thức trả lãi theo từng kỳ hạn khách hàng đăng ký với ngân hàng. Kể từ ngày đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của kỳ đã đăng ký vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 12
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng khách hàng không lĩnh lãi theo kỳ hạn đã đăng ký, ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi. Hết kỳ tính lãi cuối cùng, số lãi còn lại chƣa lĩnh của các kỳ tính lãi trong kỳ hạn tiền gửi sẽ đƣợc nhập vào gốc. 1.4.1.2.Phát hành các công cụ nợ trên thị trƣờng Các công cụ nợ mà ngân hàng thƣờng phát hành ra thị trƣờng để thu hút tiền gửi tiết kiệm là kỳ phiếu ngân hàng và trái phiếu ngân hàng. * Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo từng đợt nhằm huy động vốn cho nhu cầu đầu tƣ hay một chƣơng trình kinh doanh của ngân hàng. Về bản chất kỳ phiếu là một công cụ nợ ngắn hạn nhƣng thực tế ở nƣớc ta hiện nay nó còn đƣợc dùng để huy động vốn trung và dài hạn. Kỳ phiếu gồm các loại: kỳ phiếu không ghi tên và ghi tên, kỳ phiếu có thể chuyển nhƣợng, kỳ phiếu bằng VND hay bằng ngoại tệ. Lãi suất, khối lƣợng huy động trong đợt phát hành kỳ phiếu do các ngân hàng thƣơng mại đề nghị lên và ngân hàng trung ƣơng phê duyệt. * Trái phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Khác với kỳ phiếu đƣợc sử dụng linh hoạt ở các Chi nhánh cả về lãi suất và thời gian phát hành, trái phiếu phải đƣợc phát hành trên toàn hệ thống ngân hàng và với quy mô lớn hơn. Trái phiếu ngân hàng cũng có nhiều loại: trái phiếu đích danh, không ghi tên, trả lãi sau, có thể thừa kế hoặc chuyển nhƣợng, có thể đƣợc ngân hàng mua lại theo thể thức chiết khấu, bằng VND hay bằng ngoại tệ. ở Việt Nam, trái phiếu đƣợc phát hành thƣờng có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Ngoài các hình thức trên, ngân hàng cũng có thể phát hành séc cá nhân, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tƣ động để huy động thêm nguồn tiền gửi tiết kiệm. 1.4.2.Lãi suất và cách tính lãi huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ *Nguyên tắc tính lãi + áp dụng đúng lãi suất quy định của ngân hàng. + Ngày tính lãi: tính ngày gửi, không tính ngày lĩnh. + Lãi suất tháng tính trên cơ sở 1 tháng là 30 ngày. + Lãi suất năm tính trên cơ sở 1 năm là 360 ngày. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 13
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Tôn trọng các hình thức và kỳ hạn mà khách hàng đã lựa chọn. Trong trƣờng hợp khách hàng rút tiền trƣớc hạn, lãi suất đƣợc tính theo mức lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm lĩnh. *Cách tính lãi Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lãi trả đƣợc tính theo phƣơng pháp tích số: Số tiền lãi phải trả = Tổng tích số dƣ đƣợc tính lãi x (lãi suất tháng/30 ngày) = Tổng tích số dƣ đƣợc tính lãi x (lãi suất năm/360ngày) Đối với tiền gửi có kỳ hạn, lãi trả đƣợc tính tròn theo tháng hoặc năm: Số tiền lãi phải trả = Số tiền gửi x lãi suất tháng x thời gian gửi tháng (số dƣ) (hoặc năm) (hoặc năm) Chúng ta xét ví dụ sau: Lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng đối với VNĐ là 0,25%/tháng. Một tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn VNĐ của khách hàng mở ngày 3/8 với số dƣ 30 triệu, trong năm có phát sinh các nghiệp vụ sau: Ngày 14/08: gửi thêm 15 triệu Ngày 17/08: rút ra 12 triệu Ngày 24/08: rút ra 9 triệu Ngày 28/08: gửi thêm 14 triệu Ngày 05/09: khách hàng tất toán tài khoản. Tổng số lãi phải trả cho khách hàng được tính như sau: Từ 3/8 đến 14/8 (11 ngày) tài khoản của khách hàng có: 30 triệu Từ 14/8 đến 17/8 (3 ngày) tài khoản của khách hàng có: 30 + 15 = 45 triệu Từ 17/8 đến 24/8 (7 ngày) tài khoản của khách hàng có: 45 - 12 = 33 triệu Từ 24/8 đến 28/8 (4 ngày) tài khoản của khách hàng có: 33 - 9 = 24 triệu Từ 28/8 đến 5/9 (8 ngày) tài khoản của khách hàng có: 24 + 14 = 38 triệu Từ 5/9 đến 13/9 (8 ngày) tài khoản của khách hàng có: 38 - 25 = 13 triệu Số tiền lãi ngân hàng phải trả cho khách hàng là: (30x11 + 45x3 + 33x7 + 24x4 + 38x8 + 13x8) x 0,25%/30ngày = 0,1 triệu. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 14
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng *Kỳ quy định tính lãi Đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn: một tháng là một kỳ tính lãi theo nhóm ngày, lãi đƣợc nhập gốc. Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn: + Ngày gửi tiền là ngày đầu tiên của kỳ hạn để tính lãi. + Định kỳ nếu khách hàng không đến lĩnh thì đến hết kỳ hạn gửi tiền, lãi sẽ đƣợc nhập vào gốc và đƣợc chuyển sang kỳ hạn mới tƣơng ứng. Nếu không có kỳ hạn tƣơng ứng thì lãi nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới ngắn hơn liền kề với hình thức lĩnh lãi sau. + Đối với loại tiết kiệm trả lãi trƣớc hoặc loại trả lãi theo định kỳ thì khi khách hàng rút vốn trƣớc thời hạn, ngân hàng phải thu lại phần chênh lệch (phần lãi lĩnh nhiều hơn số lãi đƣợc hƣởng) ngay khi trả gốc cho khách hàng. + Trƣờng hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau không có nhóm ngày nhƣ ngày gửi thì ngày tính lãi đến hạn là ngày kế tiếp. + Trƣờng hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau, ngày đến tính lãi trùng vào ngày nghỉ thì vẫn tính lãi cho khách hàng đúng kỳ hạn. 1.4.3.Các quy trình nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm 1.4.3.1.Quy trình tiết kiệm xử lý tức thời * Quy trình gửi tiền Trường hợp khách hàng gửi tiền lần đầu: + Khách hàng muốn gửi tiền viết phiếu gửi tiền và bảng kê các loại tiền nộp theo mẫu in sẵn. Sau đó, khách hàng nộp tiền, phiếu gửi tiền, bảng kê và chứng minh thƣ nhân dân cho nhân viên Quỹ. + Nhân viên Quỹ nhận tiền, phiếu gửi tiền, bảng kê và chứng minh nhân dân của khách hàng. Nhân viên Quỹ sẽ tiến hành kiểm tra các yếu tố trên phiếu gửi tiền, kiểm đếm tiền có sự chứng kiến của khách và đóng dấu "Đã thu tiền" lên phiếu gửi tiền, bảng kê. Sau đó, nhân viên Quỹ trả lại chứng minh nhân dân cho khách hàng và chuyển phiếu gửi tiền sang giao dịch viên. Khách hàng sau khi nhận lại chứng minh thƣ phải đƣa cho giao dịch viên để làm thủ tục. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 15
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Giao dịch viên nhận phiếu gửi tiền từ nhân viên Quỹ, kiểm tra dấu "Đã thu tiền" và chữ ký của nhân viên Quỹ, đối chiếu các yếu tố trên chứng minh nhân dân và phiếu gửi tiền, rồi hƣớng dẫn khách hàng ký chữ ký mẫu. Giao dịch viên nhập thông tin và in thẻ tiết kiệm, ký vào chỗ quy định trên chứng từ và chuyển cho kiểm soát viên. + Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp trên các chứng từ, ký và đóng dấu vào chỗ quy định, sau đó chuyển lại cho giao dịch viên thẻ đăng ký chữ ký mẫu, phiếu gửi tiền và thẻ giao dịch tiết kiệm. Cuối cùng, nhân viên Quỹ trả thẻ giao dịch, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân cho khách hàng. Trường hợp khách hàng gửi tiền lần sau (gửi tiền trƣớc hoặc đúng ngày đến hạn; gửi nhiều lần trong ngày vào tài khoản đã có; đã có thẻ giao dịch) thì không phải đăng ký chữ ký mẫu. Giao dịch viên thu hồi thẻ tiết kiệm cũ và giao cho khách hàng thẻ tiết kiệm với số dƣ mới. Trường hợp khách hàng chuyển khoản từ tài khoản cá nhân sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm thì khách hàng lập uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi tại phòng kế toán ngân hàng. Sau đó lập phiếu gửi tiền tại quầy Quỹ tiết kiệm và đăng ký chữ ký mẫu nhƣ gửi tiền lần đầu. *Quy trình rút tiền + Khách hàng muốn rút tiền đầu tiên phải viết phiếu lĩnh tiền theo mẫu in sẵn, nộp phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm (đối với tiết kiệm không kỳ hạn), thẻ tiết kiệm (đối với tiết kiệm có kỳ hạn) và chứng minh nhân dân cho giao dịch viên. + Giao dịch viên kiểm tra các yếu tố trên phiếu, đối chiếu chữ ký trên phiếu và chữ ký mẫu, nhận dạng khách hàng qua chứng minh nhân dân, đối chiếu số dƣ trên thẻ tiết kiệm và trên tài khoản của khách hàng. Sau đó chuyển chứng minh nhân dân, thẻ giao dịch tiết kiệm, thẻ tiết kiệm, phiếu lĩnh tiền cho kiểm soát viên. + Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên các chứng từ; ký tên vào chỗ quy định rồi chuyển cho nhân viên Quỹ. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 16
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Nhân viên Quỹ kiểm tra chữ ký của kiểm soát viên và của khách hàng, vào sổ quỹ theo đúng số tiền ghi trên chứng từ; xác minh lại khách hàng và mời khách hàng ký tên vào bảng kê các loại tiền nhận, sau đó giao chứng minh nhân dân và tiền cho khách hàng cùng thẻ giao dịch tiết kiệm và thẻ tiết kiệm. Cuối cùng, nhân viên Quỹ trả lại cho giao dịch viên phiếu lĩnh tiền. + Khách hàng nhận chứng minh nhân dân, tiền và kiểm đếm ngay tại quầy Quỹ tiết kiệm. Đối với Quỹ tiết kiệm dùng máy để in phiếu lĩnh tiền cho khách hàng, khách hàng không phải viết phiếu lĩnh tiền mà yêu cầu với giao dịch viên cho lĩnh gốc hoặc lãi khi nộp thẻ tiết kiệm, thẻ giao dịch tiết kiệm và chứng minh nhân dân. Sau khi nhận dạng khách hàng, kiểm tra số dƣ trên thẻ tiết kiệm, nếu thấy hợp lệ thì in phiếu lĩnh tiền cho khách hàng. Để khách hàng tự kiểm tra và yêu cầu khách hàng ký tên trên phiếu đã in sẵn trƣớc sự kiểm soát của giao dịch viên. Những trƣờng hợp rút tiền đặc biệt: + Nếu khách hàng chỉ lĩnh một phần tiết kiệm: giao dịch viên thu hồi thẻ cũ, đóng dấu "Thẻ thu hồi: và in thẻ tiết kiệm mới cho khách hàng. + Nếu khách hàng muốn tất toán tài khoản: giao dịch viên đóng dấu "Tất toán" lên thẻ tiết kiệm và thu hồi thẻ giao dịch tiết kiệm (nếu một thẻ giao dịch tiết kiệm tƣơng ứng cho một thẻ tiết kiệm). + Khách hàng chuyển khoản từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản cá nhân hoặc các hình thức tiết kiệm khác phải viết phiếu lĩnh tiền và ghi những yếu tố cần thiết theo chỉ dẫn ở mặt sau của phiếu. Các trƣờng hợp chi trả khác: + Trả tiền cho trƣờng hợp đƣợc uỷ quyền: ngƣời uỷ quyền viết giấy uỷ quyền theo mẫu in sẵn của ngân hàng và có xác nhận của chính quyền địa phƣơng, trƣờng hợp hai bên lập giấy uỷ quền nhƣng không dùng mẫu của ngân hàng thì chỉ giải quyết khi giấy uỷ quyền có đầy đủ các yếu tố cần thiết (họ tên ngƣời uỷ quyền, số tài khoản, số chứng minh nhân dân, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân; họ tên ngƣời đƣợc uỷ quyền, số chứng minh nhân dân, Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 17
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng ngày cấp; nội dung uỷ quyền và có xác nhận của chính quyền địa phƣơng). Chữ ký của ngƣời uỷ quyền phải giống chữ ký mẫu đăng ký tại ngân hàng. + Trả tiền cho ngƣời B do ngƣời A gửi: khi gửi tiền, ngƣời A viết phiếu, ghi tên ngƣời thụ hƣởng là ngƣời B, số chứng minh thƣ của ngƣời B và không cần đăng ký chữ ký mẫu. Ngƣời A viết giấy thoả thuận với Quỹ tiết kiệm về việc khi ngƣời B đến lĩnh tiền phải mang theo chứng minh nhân dân. + Trƣờng hợp ngƣời gửi bị chết và để lại di chúc: ngƣời rút tiền phải có tên trong bản di chúc và khi rút tiền phải mang theo di chúc (có chữ ký của ngƣời chứng kiến theo luật định), giấy chứng tử, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân, giấy di chúc có chứng nhận của công chứng Nhà nƣớc hoặc của UBND huyện (xã). + Trả tiền cho ngƣời chết không để lại di chúc: ngƣời lĩnh tiền phải là ngƣời thuộc diện thừa kế theo quy định của pháp luật. Khi đến giao dịch phải mang theo các giấy chứng tử, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân, những giấy tờ chứng minh là ngƣời thừa kế hợp pháp, văn bản khai nhận di sản thừa kế có chứng nhận của công chứng Nhà nƣớc hoặc của UBND huyện (xã). *Khách hàng gửi và rút ngoại tệ Quá trình gửi và rút tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại Quỹ tiết kiệm cũng nhƣ quy trình áp dụng cho nội tệ; Khách hàng có tiền gửi ngoại tệ rút ra bằng tiền Việt hoặc phần ngoại tệ lẻ phải chi bằng tiền Việt thì số ngoại tệ đó phải quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán. 1.4.3.2.Quy trình thu chi kỳ phiếu Kỳ phiếu có hai loại là kỳ phiếu có ghi tên và kỳ phiếu không ghi tên. Kỳ phiếu có ghi tên đƣợc thanh toán tại nơi mua kỳ phiếu. Kỳ phiếu không ghi tên đƣợc thanh toán tại mọi điểm giao dịch của mỗi ngân hàng. Quy trình thu chi kỳ phiếu tại Quỹ tiết kiệm giống nhƣ quy trình nghiệp vụ thu chi tiết kiệm có kỳ hạn nhƣng chú ý có những khác biệt sau: Về mặt chứng từ: Kỳ phiếu VNĐ mẫu nhƣ kỳ phiếu ngoại tệ nhƣng khác màu để phân biệt; Thay vì in thẻ tiết kiệm, giao dịch viên phải viết tên khách hàng, số tiền, số tài khoản lên kỳ phiếu sau khi đã nhập những thông tin đó vào máy. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 18
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Về thu chi kỳ phiếu: Khi trả hết tiền (tất toán tài khoản): khách hàng không phải viết phiếu lĩnh khi thanh toán kỳ phiếu, chỉ ký xác nhận tại mặt sau tờ kỳ phiếu; Thủ tục gửi tiền lần sau không áp dụng đối với kỳ phiếu. Về lãi suất và kỳ hạn: Hình thức trả lãi theo công bố của ngân hàng khi phát hành; Đến hạn khách hàng không lĩnh tiền thì lãi không đƣợc nhập vào gốc; Thời gian quá hạn của kỳ phiếu đƣợc tính lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm rút tiền; Ngày mua kỳ phiếu đƣợc tính là ngày đầu tiên của kỳ hạn. Quy trình nghiệp vụ thanh toán kỳ phiếu không ghi tên sẽ có hƣớng dẫn cụ thể của Tổng giám đốc ngân hàng khi công bố phát hành. 1.4.3.3.Quy trình tiết kiệm theo lô * Quy trình gửi tiền: Đối với khách hàng gửi tiền lần đầu: + Khách hàng viết phiếu gửi tiền, bảng kê các loại tiền nộp theo mẫu và nộp tiền, phiếu gửi tiền, chứng minh nhân dân cho nhân viên Quỹ. + Nhân viên Quỹ nhận tiền, phiếu gửi tiền, chứng minh nhân dân của khách hàng; kiểm đếm tiền có sự chứng kiến của khách hàng và đóng dấu "Đã thu tiền" lên phiếu gửi tiền; sau đó nhân viên Quỹ trả lại chứng minh nhân dân cho khách hàng và chuyển phiếu gửi tiền sang cho giao dịch viên. + Khách hàng nhận chứng minh nhân dân rồi đƣa chứng minh nhân dân vào quầy giao dịch viên để làm thủ tục. + Giao dịch viên nhận phiếu gửi tiền từ nhân viên Quỹ, kiểm tra dấu "Đã thu tiền" và chữ ký của nhân viên Quỹ; đối chiếu các yếu tố trên chứng minh nhân dân và phiếu gửi tiền; hƣớng dẫn khách hàng đăng ký chữ ký mẫu. + Giao dịch viên ghi tên ngƣời gửi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tài khoản lên phiếu gửi tiền, thẻ tiết kiệm, thẻ đăng ký chữ ký mẫu rồi vào nhật ký thu chi tiền mặt, ngân phiếu hoặc chuyển khoản; giao dịch viên ký vào chỗ quy định trên chứng từ và chuyển cho kiểm soát viên. + Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp trên các chứng từ, ký và đóng dấu vào chỗ quy định; chuyển lại cho giao dịch viên thẻ đăng ký chữ ký mẫu, phiếu gửi tiền và thẻ giao dịch tiết kiệm. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 19
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Giao dịch viên trả lại thẻ giao dịch, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân cho khách hàng. Đối với khách hàng gửi tiền lần sau và chuyển khoản từ tài khoản cá nhân sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm cũng áp dụng quy trình xử lý tức thời đối với khách hàng gửi tiền lần sau. * Quy trình rút tiền + Khách hàng viết và ký phiếu lĩnh tiền theo mẫu; sau đó nộp phiếu lĩnh tiền, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân cho giao dịch viên. + Giao dịch viên kiểm tra các yếu tố trên phiếu, đối chiếu chữ ký trên phiếu và chữ ký mẫu, nhận dạng khách hàng qua chứng minh nhân dân; căn cứ vào nhật ký nghiệp vụ khách hàng lần giao dịch trƣớc để xác định số dƣ của khách hàng; căn cứ bản kê đến hạn tính lãi, nhập lãi sau hoặc định kỳ, bảng kê trả lãi định kỳ không nhập vốn lần giao dịch trƣớc để xác định lãi còn lại cho lần giao dịch sau; ghi số tiền lãnh, rút số dƣ vào thẻ tiết kiệm, chuyển thẻ giao dịch tiết kiệm, chứng minh nhân dân, phiếu lĩnh tiền và thẻ tiết kiệm cho trởng quỹ. + Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên các chứng từ; ký tên vào chỗ quy định rồi chuyển cho nhân viên Quỹ. + Nhân viên Quỹ kiểm tra chữ ký của kiểm soát viên và của khách hàng; vào sổ quỹ theo đúng số tiền ghi trên chứng từ; xác minh lại khách hàng và mời khách hàng ký tên vào bảng kê các loại tiền nhận. Cuối cùng, nhân viên Quỹ giao chứng minh nhân dân, tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm cho khách hàng và trả lại cho giao dịch viên phiếu lĩnh tiền. + Khách hàng nhận chứng minh nhân dân, nhận tiền và kiểm đếm ngay tại quầy. 1.4.4.Đặc điểm của nguồn tiền gửi tiết kiệm và các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thƣơng mại *Đặc điểm của nguồn tiền gửi tiết kiệm Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là chúng phải đƣợc thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chƣa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, sẽ làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 20
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Đây là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm dân cƣ là đối tƣợng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thƣờng cao hơn lãi trả cho tiền gửi. ở nhiều nƣớc, ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền gửi. *Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thƣờng nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng. Trong điều kiện có lạm phát, ngƣời có tiền tiết kiệm thƣờng quan tâm tới lãi suất thực, nếu lãi suất thực dƣơng thì mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết kiệm. Các yếu tố khác nhƣ địa điểm ngân hàng, mạng lƣới Chi nhánh và phòng giao dịch, các loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng đều ảnh hƣởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Thời vụ chi tiêu ảnh hƣởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào dịp tết, nguồn tiền tiết kiệm có xu hƣớng giảm sút, đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao, hình thành nhiều ngƣời gửi tiền lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền. Đồng thời, yếu tố tâm lý của dân cƣ cũng ảnh hƣởng đến sự biến động ra, vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tƣởng vào tƣơng lai của ngân hàng có tác dụng làm ổn định lƣợng tiền vào và rút ra. Còn trong điều kiện suy thoái kinh tế, tâm lý lo lắng sẽ gây ra sự rút tiền hàng loạt. Khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi cá nhân cũng sẽ có thể tăng. Ngân hàng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tiền gửi tiết kiệm thông qua nghiên cứu đặc điểm thị trƣờng tiền gửi của ngân hàng để có biện pháp quản lý và sử dụng thích hợp, đem lại hiệu quả cao thông qua chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng (chiến lƣợc lãi suất, các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ, chính sách Marketing, trình độ công nghệ của ngân hàng và uy tín của ngân hàng). Các nhân tố này đều có ảnh hƣởng đến chất lƣợng huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 21
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng 1.4.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thƣơng mại. *Hiệu quả công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thƣơng mại Ta có thể thấy rằng mỗi hoạt động của ngân hàng đều bao gồm hai mặt số lƣợng và chất lƣợng. Mặt số lƣợng biểu hiện thông qua doanh số hoạt động của mảng nghiệp vụ đó trong một thời kỳ nhất định. Còn mặt chất lƣợng biểu hiện trong tính hiệu lực về tác dụng thực tiễn và mức độ ảnh hƣởng của quá trình thực hiện nghiệp vụ đó đối với thực hiện kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Nhƣ vậy, muốn phát triển ngân hàng một cách toàn diện thì việc nâng cao hiệu quả của công tác huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ là điều cần thiết. Chúng ta biết rằng việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cƣ nói riêng và việc huy động vốn nói chung có vai trò lớn không những cho bản thân ngân hàng mà còn cho xã hội. Đối với ngân hàng: nhằm tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình thức hoạt động, nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh. Đối với xã hội: nhằm thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc cần một lƣợng vốn làm tiền đề vật chất - vốn để xây dựng cơ sở kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và vốn sản xuất kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó thì ngân hàng cần có công tác huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ thật phù hợp và có hiệu quả, công tác huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ cũng cần phải đồng thời chú ý đến việc sao cho cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý, đảm bảo đƣợc chi phí thấp nhất. Nói tóm lại, huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ có hiệu quả chính là sự ổn định, hợp lý, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. *Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ của ngân hàng thƣơng mại Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ đƣợc đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ cũng có nhiều loại khác nhau. Trên Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 22
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng góc độ ngân hàng, dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí vốn sẽ có một số chỉ tiêu sau đây: Sự tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian Tiền gửi tiết kiệm dân cƣ phải có sự tăng trƣởng về số lƣợng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng, nói cách khác là đáp ứng đƣợc yêu cầu xã hội, đồng thời giúp ngân hàng có thể duy trì, mở rộng, nâng cao hiệu quả các nghiệp vụ kinh doanh, tránh cho các ngân hàng tình trạng căng thẳng trong điều kiện thƣờng xuyên thay đổi. Mặt khác, loại tiền gửi này phải có sự tăng trƣởng theo thời gian. Vì nếu ngân hàng huy động đƣợc một lƣợng tiền tiết kiệm lớn của dân cƣ nhƣng không có sự ổn định thƣờng xuyên, có khả năng một lƣợng tiền lớn đƣợc rút ra trong một thời kỳ nào đó sẽ làm hạn chế lƣợng vốn dành cho vay và đầu tƣ, nhƣ vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao, ngân hàng thƣờng xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản. Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư Chi phí huy động đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu: lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra. Khi nói đến chỉ tiêu lãi suất, chúng ta phải nhìn nhận trên hai khía cạnh: Lãi suất danh nghĩa: là mức lãi suất ngân hàng trả cho ngƣời gửi tiền. Ví dụ: ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm 6 tháng với lãi suất 0,9%/tháng thì đó chính là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất thực: lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát. Đây là mức lãi suất mà ngân hàng cần phải tính toán để xem chi phí thực tế để có nguồn tiền đó là bao nhiêu? Tránh tình trạng chi phí huy động thực tế quá cao mà tiền lãi cho vay lại không bù đắp đƣợc. Chi phí thực còn phụ thuộc vào phƣơng thức trả lãi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc Số lần trả lãi trong một kỳ càng nhiều hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí càng lớn. Cũng nhƣ ví dụ trên, nếu ngân hàng huy động 100 triệu và trả lãi trƣớc thì: + Lãi suất danh nghĩa là 0,9%/tháng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 23
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Lãi suất thực tế là 100x0,9%x6/[100-(100x0,9%x6)] = 0,95%/tháng. Ngoài chi phí là lãi suất, trong quá trình huy động, ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác nhƣ: chi phí lƣơng nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch Các chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí nhƣng nếu biết tiết kiệm cũng sẽ góp phần làm giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng. Sự đa dạng của các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm Đây chính là sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền sử dụng: là khả năng huy dộng với các kỳ hạn khác nhau, trong đó có cả nội tệ và ngoại tệ với các mức lãi suất khác biệt tƣơng ứng với mỗi loại đó sao cho ngƣời gửi tiền chấp nhận và thấy mức lãi suất tƣơng ứng với kỳ hạn đó và loại tiền đó là hợp lý. Nhờ đó ngân hàng đạt đƣợc cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn đối với nguồn vốn đã huy động Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này đƣợc đánh giá qua việc so sánh vốn huy động đƣợc với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để thấy vốn huy động đáp ứng đƣợc bao nhiêu, thừa hay thiếu để từ đó có kế hoạch huy động vốn có hiệu quả hơn. Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả của công tác huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ còn đƣợc đánh giá qua một số chỉ tiêu sau: Mức độ hoạt động của vốn huy động: đƣợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn (tỷ số giữa vốn huy động và cho vay). Hệ số này càng tiến tới 1 thì càng tốt, điều này thể hiện vốn huy động đƣợc sử dụng tối đa. Mức độ thuận tiện cho khách hàng đƣợc đánh giá qua các thủ tục rút tiền, gửi tiền, các dịch vụ của ngân hàng 1.4.6.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm Nếu trong những nghiên cứu về ngân hàng, chúng ta thƣờng xuyên nói tới đến chất lƣợng của hoạt động tín dụng, thẩm định, bảo lãnh, thanh toán, thì cũng không thể nói tới chất lƣợng và việc tăng cƣờng nguồn tiền gửi tiết kiệm. Đây là một nghiệp vụ truyền thống cơ bản và thiết yếu của mỗi ngân hàng. Đó là Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 24
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng cơ sở để thực hiện tất cả các hoạt động sử dụng vốn nói trên. Vì thế chất lƣợng và số lƣợng của việc huy động tiền gửi tiết kiệm có mối quan hệ mật thiết đến chất lƣợng của các hoạt động khác. Việc mở rộng hoạt động, mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận là mong muốn của mọi ngân hàng. Nhƣng khả năng thực hiện lại phụ thuộc vào tình hình nguồn vốn nói chung và nguồn tiền gửi tiết kiệm nói riêng. Có những dự án tốt, những cơ hội đầu tƣ mới, nhƣng ngân hàng nếu không đủ khả năng huy động về vốn thông qua việc tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm thì cũng không thể tiến hành đƣợc. Khả năng ở dây không chỉ là số lƣợng mà còn chất lƣợng khi đem vốn sử dụng. Đánh giá chất lƣợng huy động và sử dụng vốn tiền gửi tiết kiệm sẽ làm cho ngân hàng phát huy đƣợc thế mạnh, khắc phục những điểm yếu trong công tác huy động của mình, tạo điều kiện để giành ƣu thế trong cạnh tranh với các ngân hàng khác. Đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng, chất lƣợng huy động sẽ giúp ổn định mặt bằng lãi suất huy động và cho vay trên thị trƣờng, đồng thời nâng cao hiệu quả và độ an toàn cho hoạt động ngân hàng. Trong phạm vi nền kinh tế, hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm cao đồng nghĩa với khả năng khai thác ổn định các nguồn để phục vụ phát triển kinh tế với một mức chi phí không cao, nhờ đó phát huy đƣợc tối đa nội lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 25
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín đƣợc thành lập ngày 21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Qua 19 năm hoạt động và phát triển, đến nay Sacombank đa đạt số vốn điều lệ khoảng 6.700 tỷ đồng và trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam với 310 điểm giao dịch, trong đó có 70 Chi nhánh/Sở Giao dịch, 239 Phòng giao dịch và 1 văn phòng đại diện ở Trung Quốc (tính đến thời điểm 31/12/2009). Ngày 12/7/2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh), đây là một sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trƣờng vốn Việt Nam, cũng nhƣ tạo tiền đề cho việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP khác. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố hình thành và hoạt động theo mô hình Tập đoàn tài chính tƣ nhân với 5 công ty trực thuộc và 5 công ty liên kết. Với việc khai trƣơng Văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung Quốc vào tháng 01 năm 2008 và Chi nhánh Lào vào năm 2008, Chi nhánh Campuchia năm 2009, Sacombank trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh tại nƣớc ngoài. Đây đƣợc xem là bƣớc ngoặt trong quá trình mở rộng mạng lƣới của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tài chính của khu vực Đông Dƣơng. Sacombank cũng vinh dự đƣợc nhận rất nhiều bằng khen và giải thƣởng có uy tín nhƣ: - “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2009” do Global Finance bình chọn; - "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn; Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 26
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng - “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn; - “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn; - “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn; - “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn; - “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking & Finance bình chọn; - ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn; - “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn; - Đƣợc đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nƣớc cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007; - Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế; - Cờ thi đua của Thủ tƣớng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007; - Bằng khen của Thủ tƣớng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua. Giới thiệu về Sacombank - Tên tổ chức : NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - Tên giao dịch quốc tế : SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK - Tên viết tắt : SACOMBANK - Trụ sở chính 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh - Điện thoại (84-8) 39 320 420 - Fax (84-8) 39 320 424 - Website www.sacombank.com.vn Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 27
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng - Logo - Vốn điều lệ 6.700.353.000.000 đồng - Giấy phép thành lập Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP. Hồ Chí Minh - Giấy phép hoạt động Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Giấy CNĐKKD Số 059002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ TP. HCM cấp (đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 31 ngày 23/11/2009) - Tài khoản Số 4531.00.804 tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh - Mã số thuế 0301103908 Ngành nghề kinh doanh Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dƣới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; Tiếp nhận vốn đầu tƣ và phát triển của các tổ chức trong nƣớc, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế; Huy động vốn từ nƣớc ngoài và các dịch vụ khác; Hoạt động bao thanh toán. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 28
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng Trong những năm gần đây, nền kinh tế của đất nƣớc đặc biệt là trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thị trƣờng tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất của toàn bộ nền kinh tế nƣớc ta. Hiện nay, Thành Phố Hải Phòng đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, quy hoạch chỉnh trang lại thành phố, với việc phát triển nhiều quận mới, các khu dân cƣ ngoại thành. Dân cƣ từng bƣớc đƣợc phân bố lại theo sự điều phối của chính quyền, đồng thời cũng không tránh khỏi sự di cƣ tự phát của ngƣời dân. Do đó, mọi ngƣời dân cần đƣợc hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở, để ngƣời dân an cƣ lạc nghiệp nhằm nâng cao đời sống của ngƣời dân. Đất nƣớc ta trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là thành phố Hải Phòng rất cần vốn để phát triển đầu tƣ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh Trƣớc tình hình đó, Sacombank nói riêng và các Ngân hàng trong cả nƣớc nói chung mở rộng hệ thống mạng lƣới các chi nhánh và phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu ngày một càng cao của khách hàng. Vì vậy, Sacombank đã thành lập các chi nhánh và các phòng giao dịch tại các địa bàn trên cả nƣớc trong đó có Hải Phòng, là một trong số các chi nhánh thuộc hệ thống của Sacombank ra đời, để giải quyết vấn đề, kinh doanh, nhà ở giúp ngƣời dân có nhà cửa ổn định, an cƣ lạc nghiệp và tập trung phát triển nhà ở các khu vực trong và ngoài thành phố, đầu tƣ các dự án phát triển sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp. Ngân hàng góp phần vào thực hiện các chƣơng trình xây dựng các khu định cƣ, tái định cƣ mới cho nhân dân, góp phần xóa bỏ tình trạng nhà tạm bợ, ổn định nhà ở cho nhân dân và hỗ trợ vốn cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của vùng Sacombank– Chi nhánh Hải Phòng thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Sở kế hoạch đầu từ TP Hải Phòng cấp ngày 27/10/2006 và chính thức khai trƣơng hoạt động ngày 15/12/2006. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 29
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Tên viết tắt: Sacombank Trụ sở chi nhánh chính 62-64 Tôn Đức Thắng, P.Trần Nguyên Hãn, Q. Lê Chân, TP Hải Phòng Sau hơn 04 năm có mặt tại Hải Phòng, Sacombank đã có những bƣớc phát triển nhanh cả về quy mô hoạt động và hiệu quả. Đáng kể nhất là Sacombank Chi nhánh Hải Phòng đã từng bƣớc khẳng định đƣợc sức mạnh thƣơng hiệu của Sacombank tại thành phố Hải Phòng và xây dựng đƣợc một đội ngũ CBNV ngày càng vững mạnh về chuyển môn nghiệp vụ, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Các PGD thuộc Sacombank Hải Phòng Tháng 08/2007 Chi nhánh khai trƣơng PGD Tam Bạc số 102A, Quang Trung, Hồng Bàng – HP Tháng 07/2008 Chi nhánh khai trƣơng PGD Lạch Tray tại số 286 Lạch Tray, Lê Chân – HP Tháng 04/2010 Chi nhánh khai trƣơng PGD Lạc Viên tại số 176 Đà Nẵng, Ngô Quyền – HP Tháng 07/2010 Chi nhánh khai trƣơng PGD Hoa Phƣợng tại số 119 – 121 Đinh Tiên Hoàng, Hồng Bàng – HP Tháng 12/2010 Chi nhánh khai trƣơng PGD Thủy Nguyên tại số 151 Đƣờng Bạch Đằng, Thị Trấn Núi Đèo, Thủy Nguyên – HP 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dƣới hình thức tiền gửi của các pháp nhân, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, vàng theo quy định Ngân hàng Nhà nƣớc và Sacombank. Nhận vốn tài trợ, ủy thác của Nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, ngoài nƣớc để đầu tƣ cho các chƣơng trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn chủ yếu vào các mục đích làm nhà ở, mua xe, tiêu dùng cá nhân bằng đồng Viêt Nam, ngoại tệ, vàng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của giám đốc Ngân hàng Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 30
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Ngoài ra, cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, cho vay góp chợ đối với các tiểu thƣơng buôn bán tại các chợ tại địa bàn, Cấp tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh cho các thành phần kinh tế trên cơ sở nguồn vốn cho phép. Đƣợc phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nƣớc, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết khấu các chứng từ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nƣớc Cung cấp các dịch vụ ngân quỹ nhƣ thu chi hộ, trả lƣơng hộ cho các doanh nghiệp Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ thanh toán quốc tế và nội địa. Khi có nhu cầu, Ngân hàng thực hiện mua bán vàng- đồng thời thực hiện công tác hoạch toán giao dịch viên theo đúng chế độ của Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà nƣớc và của các Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm cố, thế chấp, bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác . 2.1.3 Nhiệm vụ Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao uy tín phục vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng nhƣ kế hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu nhập-chi phí Thƣờng xuyên nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, khả năng phục vụ Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng nhƣ về số liệu tồn quỹ, thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch. Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và một số dịch vụ khác của ngân hàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 31
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Thực hiện chính sách tín dụng nhà ở thuộc diện chính sách ƣu đãi theo quy định của Nhà nƣớc. Sacombankthực hiện chức năng kinh doanh đa năng theo điều lệ, pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế hiện hành. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng Sơ đồ tổ chức Chi Nhánh Ban giám đốc Sacombank Hải Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng hỗ Phòng Doanh Dịch vụ cá Kế toán và trợ kinh Hành nghiệp nhân quỹ doanh chính Bộ phận kinh Bộ phận Phòng quản doanh tiền tệ xử lý giao lý tín dụng dịch Phòng giao dịch Tam Bạc Phòng giao dịch Lạch Tray Phòng giao dịch Hoa Phƣợng Phòng giao dịch Lạc Viên Phòng giao dịch Thủy Nguyên Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 32
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Ban Giám đốc chi nhánh Giám đốc là ngƣời có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật Nhà nƣớc, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Sacombank, đồng thời là ngƣời tham mƣu cho HĐQT về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trƣởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. Phó Giám Đốc thay mặt giám đốc điều hành các công việc thƣờng ngày khi giám đốc đi vắng từ 01 ngày trở lên. Giúp giám đốc chi nhánh trong công tác quản trị điều hành, kịp thời báo cáo phát sinh bất thƣờng tại chi nhánh. Phòng cá nhân Tiếp thị và phát triển kinh doanh; Quản lý công tác chăm sóc khách hàng cá nhân; Xây dựng chính sách khách hàng cá nhân; Quản lý các hoạt động liên doanh, liên kết liên quan đến kinh doanh; Cung cấp dịch vụ cho khách hàng VIP cá nhân. Quản lý và phát triển sản phẩm (ngoại trừ các sản phẩm phái sinh phục vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ, sản phẩm thẻ và/hoặc các sản phẩm khác thuộc chức năng của các đơn vị khác) cho khách hàng cá nhân; Quản lý và phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử cho khách hàng cá nhân; Quản lý và phát triển sản phẩm liên doanh liên kết cho khách hàng cá nhân; Xử lý thông tin của khách hàng về sản phẩm cá nhân; Xây dựng, quản lý, điều phối chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể Phòng Doanh Nghiệp Xây dựng, quản lý và điều phối chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; Tiếp thị và phát triển kinh doanh; Quản lý công tác chăm sóc khách hàng doanh nghiệp; Xây dựng chính sách khách hàng doanh nghiệp; Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 33
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Quản lý các hoạt động liên doanh, liên kết liên quan đến kinh doanh; Thực hiện dịch vụ tài chính cho khách hàng là các định chế tài chính. * Phát triển sản phẩm: Quản lý và phát triển các sản phẩm (ngoại trừ các sản phẩm phái sinh phục vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ, sản phẩm thẻ và/hoặc các sản phẩm khác thuộc chức năng của các đơn vị khác) cho khách hàng doanh nghiệp; Quản lý và phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử cho khách hàng doanh nghiệp; Quản lý và phát triển sản phẩm liên doanh liên kết cho khách hàng doanh nghiệp; Xử lý thông tin của khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp; Xây dựng biểu phí liên quan đến sản phẩm doanh nghiệp; Phòng Hành chính a. Chức năng: Quản lý công tác hành chính Quản lý công tác nhân sự Quản lý công tác IT b. Nhiệm vụ: Tiếp nhận, phân phối và lƣu trữ văn thƣ; đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng, kiểm kê tài sản; tổ chức theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phong cháy chữa cháy; quản lý kho hảng cầm và nhân sự kho hàng cầm có Tuyển dụng nhân sự hàng năm, các vấn đề tranh chấp, vấn đề liên quan đến luật lao động; hợp đồng lao động, nghỉ phép, kết quả thi đua toàn chi nhánh , chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chất hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 34
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị chi nhánh và các đơn vị trực thuộc; hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin, bảo dƣỡng trang thiết bị công nghệ thông tin tại chi nhánh Phòng Kế toán & Quỹ a. Chức năng Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh Quản lý công tác an toàn kho quỹ b. Nhiệm vụ Hƣớng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc chi nhánh Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát các hoạt động thanh toán nội bộ toàn chi nhánh, giữa các chi nhánh, hoặc các Ngân hàng khác Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/ tháng/ quý/ năm của đơn vị trực thuộc Phòng Hỗ trợ kinh doanh a. Chức năng Hỗ trợ công tác tín dụng Kiểm soát tín dụng Quản lý nợ Chức năng khác b. Nhiệm vụ Thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay, tiếp nhận tài sản bảo đảm Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi cho Ban Lãnh Đạo những vấn để chƣa đúng quy định, Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí : hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ, tiếp nhận bản chính giây tờ sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm tra tình hình dƣ nợ trƣớc khi lập giấy giải chấp, hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách hàng Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 35
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Quản lý danh mục vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu đƣợc lãi Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng Xử lý các nghiệp vụ thanh toán xuất-nhập khẩu. 2.2 Thực trạng huy động vốn nói chung tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng 2.2.1.Phân tích tình hình tài chính Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ Ngân hàng thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo trƣớc khả năng phát triển hay chiều hƣớng suy thoái của Ngân hàng, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu. Khi tiến hành phân tích thực trạng tài chính tại Sacombank chi nhánh Hải Phòng cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 36
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.1:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Hải Phòng Đvt: tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch (09/08) (10/09) STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng đối đối (%) đối đối (%) Thu nhập lãi và các khoản thu 1 56.59 101.07 110.98 44.48 78.6 9.91 9.8 nhập tƣơng tự 2 Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự 23.07 35.84 38.65 12.77 55.35 2.81 7.84 I Thu nhập thuần từ lãi 33.52 65.23 72.33 31.71 94.6 7.1 10.88 3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 15.55 24.51 26.85 8.96 57.62 2.34 9.55 4 Chi phí hoạt động dịch vụ 1.48 2.36 2.89 0.88 59.46 0.53 22.46 II Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 14.07 22.15 23.96 8.08 57.43 1.81 8.17 Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh III 9.38 12.74 14.54 3.36 35.82 1.8 14.13 doanh ngoại hối 5 Thu nhập từ hoạt động khác 2.85 3.97 5.38 1.12 39.29 1.41 35.52 6 Chi phí hoạt động khác 0.49 0.88 1.36 0.39 79.59 0.48 54.55 IV Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 2.36 3.09 4.02 0.73 30.93 0.93 30.1 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ V - - - - - - - phiếu VI Chi phí hoạt động 3.277 5.639 6.881 2.362 72.1 1.242 22.03 Lợi nhuận thuần từ hoạt động VII 56.053 97.571 107.969 41.518 74.07 10.398 10.66 kinh doanh trƣớc DPRR tín dụng VIII Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 11.515 8.512 6.764 (3.003) (26.08) (1.748) (20.54) IX Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 44.538 89.059 101.205 44.521 99.96 12.146 13.64 (Nguồn: Phòng kế toán Sacombank HP) Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 37
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Từ kết quả kinh doanh trên ta thấy tổng lợi nhuận trƣớc thuế của Chi nhánh năm 2010 là 110,125 tỷ đồng tăng vƣợt bậc so với năm 2009 là 89,059 tỷ đồng và năm 2008 là 44,538 tỷ đồng. Có thể nói đây là một mức siêu lợi nhuận, điều này chứng tỏ chỉ sau thời gian ngắn gia nhập vào thị trƣờng thành phố Hải Phòng nhƣng Sacombank đã gặt hái đƣợc nhiều thành công và ngày càng khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng tiền tệ Hải Phòng nói riêng và cả nƣớc nói riêng. 2.2.2. Thực trạng huy động vốn nói chung tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Sacombank Hải Phòng là một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn trung tâm thành phố Hải Phòng. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng trong những năm qua tăng trƣởng khá mạnh, các chỉ tiêu về tiền tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và dân cƣ, tiền gửi kỳ phiếu đều đạt và vƣợt kế hoạch, tăng nhiều so với những năm trƣớc. Tính đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 3,168 tỷ đồng, vƣợt so với cuối năm 2009 là 230 tỷ đồng và tăng 7.82 % so với năm 2009. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 2,938 tỷ đồng tăng 1,293 tỷ đồng và tăng 1.78 lần so với năm 2008. Do năm 2008 chi nhánh mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn, bộ máy hoạt động vẫn chú trọng đến xây dựng chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng nâng cao hình ảnh của Sacombank tạo thêm lòng tin của nhân dân trên địa bàn Hải Phòng nên nguồn vốn huy động đƣợc vẫn ít. Năm 2010 chi nhánh đã bƣớc đầu có chỗ đứng trên thị trƣờng Hải Phòng nên việc huy động vốn có phần đƣợc cải thiện. Đây là điều kiện thuận lợi để Chi nhánh mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tăng nhanh tổng dƣ nợ, tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 38
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Sacombank Hải Phòng (2008 – 2010) Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 T Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ T Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng nguồn vốn huy động 1,645 100 2,938 100 3,168 100 I Phân theo loại tiền 1 Nội tệ 1,003 61 2,083 70.9 1,954 61.68 2 Ngoại tệ, vàng 642 39 855 29.1 1,214 38.32 Phân theo đối tƣợng khách II hàng 1 Tiền gửi tiết kiệm 1,142 69.42 1,956 66.58 2,541 80.21 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 2 439 26.69 784 26.69 610 19.26 xã hội 3 Tiền gửi khác 64 3.89 198 6.73 17 0.53 III Phân theo thời hạn 1 Không kỳ hạn 729 44.32 1,256 42.75 1,379 43.53 2 Ngắn hạn 835 50.76 1,661 56.53 1,759 55.52 3 Trung và dài hạn 81 4.92 21 0.72 30 0.95 (Nguồn: Phòng kế toán Sacombank Chi nhánh Hải Phòng). Tỷ trọng huy động các PGD CNHP 6,10% 0,30% 5,80% Tam Bạc 11,90% Lạch Tray Lạc Viên Hoa Phƣợng 11% 64,90% Thủy Nguyên Biểu đồ 1.1 : Biểu đồ tỷ trọng huy động của các PGD Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 39
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Qua bảng trên ta thấy: Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2010, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm đạt 2,541 tỷ đồng, chiếm tới 80.21% trong tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động, trong đó riêng Chi nhánh đã đạt con số 1,110 tỷ đồng. Tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 610 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19.24% giảm 174 tỷ đồng so với năm 2009. Từ bảng số liệu trên cho thấy rõ đƣợc sự biến động của tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Chi nhánh trong thời gian qua. Qua đây cũng nhận xét đƣợc rằng công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nó mang tính chất thời vụ rất cao, điều này đƣợc thể hiện nhƣ sau *Tổng nguồn vốn huy động phân theo loại tiền : Bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ tính đến tháng 12/2011 là 3,168 tỷ đồng tăng 1.08 lần so với năm 2009 và tăng 1.9 lần so với năm 2008. Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ cũng tăng đều qua các năm là do trên địa bàn có khá nhiều cá nhân đã và đang tham gia công tác ở nƣớc ngoài, đồng USD và EUR vẫn tiếp tục tăng nên khách hàng có xu hƣớng gửi tiết kiệm ngoại tệ nhiều hơn. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công tác huy động đồng nội tệ và đồng ngoại tệ tại Chi nhánh. *Tổng nguồn vốn huy động phân theo đối tƣợng khách hàng: Tiền gửi tiết kiệm dân cƣ bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn: Đây là nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngồn vốn huy động của ngân hàng cụ thể tháng 10/2010 tổng huy động tiền gửi tiết kiệm là 2,541 tỷ đồng chiếm 80.21% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 là 1,956 chiếm 68.58% tổng nguồn vốn huy động và năm 2008 là 1,142 tỷ đồng chiếm 69.42% tổng nguồn vốn huy động.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có đặc điểm là lãi suất huy động vốn cao theo kỳ hạn gửi tiền (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, nguồn vốn này có tính nhạy cảm theo lãi suất. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội gồm tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi thanh toán nhằm phục vụ cho nhu cầu thanh toán của mình. Cụ thể tháng 12/2010 tổng vốn huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế xã hội là 610 tỷ đồng tăng gấp 0.8 lần so với năm 2009 và tăng gấp 1.4 lần so với năm 2008. Kết cấu Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 40
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng của nguồn vốn này chủ yếu là tiền gửi thanh toán lãi suất thấp ( đến cuối năm 2008 lãi suất của loại tiền gửi này là 0,30% tháng ). Đây là nguồn vốn rẻ nhất đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại hết sức quan tâm và cạnh tranh nhằm giảm giá vốn đầu vào bình quân chung. Tỷ trọng nguồn vốn này tăng nhanh trong tổng nguồn vốn qua các năm có một số tác động nhƣ: + Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. + Lƣợng khách hàng và khối lƣợng thanh toán qua ngân hàng tăng. + Mở thêm các nghiệp vụ kinh doanh mới: Kinh doanh hối đoái (mua bán ngoại tệ) với các đơn vị có nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu. Tiền gửi khác bao gồm tiền gửi ngoại tệ quy đổi VNĐ, tiền mua kỳ phiếu, trái phiếu của các cá nhân và tổ chức. Số tiền này tăng giảm qua các năm không đồng đều. Cụ thể năm 2009 tổng số vốn huy động từ nguồn huy động này tăng 198 tỷ đồng chiếm 17% tổng số vốn huy động đƣợc, năm 2010 tổng số tiền huy động từ nguồn này giảm đi rõ rệt,chỉ có 17 tỷ đồng và chiếm 0.53% tổng nguồn vốn huy động đƣợc. Nghiệp vụ huy động vốn trên địa bàn thành phố hiện nay giữa các Ngân hàng thƣơng mại, Quỹ tín dụng nhân dân cạnh tranh rất gay gắt và công cụ cạnh tranh chính là lãi suất. Lãi suất huy động cạnh tranh có xu hƣớng tăng nhằm thu hút nguồn tiền gửi, điều này làm cho tài chính của ngân hàng giảm sút theo sự chênh lệch giữa 2 đầu (đầu vào nguồn vốn và đầu ra lãi suất cho vay) thu hẹp nhiều. *Tổng nguồn vốn huy động phân theo thời hạn: Do đặc thù của thị trƣờng Việt Nam, đa phần nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng chủ yếu vẫn là các kỳ hạn ngắn và không kỳ hạn vì khách hàng có thể rút trƣớc hạn hoặc bất cứ lúc nào để sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng của mình. Mặc dù Tháng 8/2009 Sacombak quyết định tăng mạnh lãi suất của loại tiền tiền gửi kỳ hạn 364 ngày tăng 0,12%/năm đối với khách hàng cá nhân, 0,4%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn huy động vẫn chủ yếu là ngắn hạn, đạt 3,138 tỷ đồng tƣơng đƣơng 99.06% năm 2010 và đạt 2,917 tỷ đồng tƣơng đƣơng 99.28% Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 41
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng năm 2009. Không kỳ hạn đạt 30 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 0.94% năm 2010 và đạt 21 tỷ đồng tƣơng đƣơng 21 % năm 2009. Kết quả trên có đƣợc là dựa vào sự nỗ lực của Chi nhánh trong công tác huy động cùng với các yếu tố khách quan tác động mãnh mẽ đã khiến lƣợng huy động có thời kỳ giảm và tăng đột ngột. Có thể nêu ra đây những khó khăn nhƣ: - Huy động trên địa bàn bị ảnh hƣởng nhiều bởi các tình hình kinh tế vĩ mô cũng nhƣ bị tác động bởi chính sách thắt chặt tiền tệ năm 2010. Ngân hàng Nhà nƣớc quy định các tổ chức tín dụng chỉ đƣợc phép huy động vốn ở mức trần 14%/năm (đã bao gồm cả khuyến mãi và quà tặng). Lãi suất đƣợc ấn định này không phù hợp với nền kinh tế gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng và thực hiện các dự án, đồng thời tính linh hoạt của thị trƣờng tiền tệ sẽ bị suy giảm. Nên nhiều Ngân hàng đã tìm mọi cách để “lách” qua mức trần tới 3- 4% với nhiều hình thức “lách” khác nhau. Thực trạng này cũng dễ hiểu vì hiện nay mức lãi cho vay của nhiều ngân hàng rất cao, quanh 22- 23% một năm, thậm chí lên 25% nhƣng vẫn không đủ vốn. Do đó, lãi suất huy động phải cao thì mới giữ đƣợc chân khách hàng Huy động vốn chủ yếu để cho vay và cho vay là khoản mục lớn trong tổng tài sản của Sacombank Chi nhánh Hải Phòng. Đây là khoản mục sinh lời chủ yếu nên Chi nhánh đặc biệt chú trọng tới công tác cho vay với phƣơng châm tăng trƣởng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả. Sự ổn định của công tác huy động vốn tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động cho vay. - Sự mất giá của VND làm USD và vàng tăng giá, cùng với sự sôi động của thị trƣờng bất động sản tại Hải Phòng năm 2010 đã làm cho ngƣời dân chuyển từ VND sang các kênh đầu tƣ khác nên việc huy động vốn VND rất khó khăn. - Nhiều Ngân hàng có tên tuổi lớn nhƣ Techcombank, ACB, Maritime Bank tại địa bàn tiếp tục mở rộng mạng lƣới với những chính sách ƣu đãi về công tác huy động vốn thông qua chủ yếu là chính sách lãi suất đã làm khó khăn cho Chi nhánh. Bên cạnh đó, khi dƣ nợ tín dụng đƣợc mở rộng sẽ kích thích đƣợc nhu cầu huy động vốn. Nhận thức nhƣ vậy nên Chi nhánh đã xây dựng một chính sách Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 42
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng cho vay tích cực, áp dụng đồng bộ các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng. 2.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh Hiện nay Sacombank đang huy động tiền gửi tiết kiệm dƣới 2 hình thức: *Theo loại hình sản phẩm Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - Tiền gửi tƣơng lai -Tiền gửi thanh toán - Tiết kiệm tháng năng động -Tiết kiệm nhà ở -Tiết kiệm Đại Cát -Tiết kiệm không kỳ hạn thông thƣờng - Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống - Chứng chỉ huy động vàng *Theo loại tiền huy động Bao gồm các loại tiền gửi tiết kiệm VNĐ, tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ và vàng (không kỳ hạn, có kỳ hạn), tiền gửi kỳ phiếu, tiền gửi dự thƣởng (Chi nhánh mới mở rộng trong năm 2008), ngoài ra còn có các sản phẩm tiền gửi dành riêng cho chi nhánh đặc thù (sản phẩm dành riêng cho khách hàng nữ) .tuy nhiên tại chi nhánh Hải Phòng chƣa triển khai đƣợc sản phẩm này do còn một số khó khăn. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm là nguồn có tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh. 2.2.3.1.Theo loại hình sản phẩm 1.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn +Tiền gửi tƣơng lai: Là loại hình tiền gửi có kỳ hạn, mở dƣới hình thức gửi góp một số tiền cố định hàng tháng để đạt đƣợc số tiền thụ hƣởng mong muốn trong tƣơng lai Kỳ hạn gửi: 1 đến 10 năm. Loại tiền gửi: VND Số tiền gửi tối thiểu/định kỳ: 200,000 đồng. Định kỳ nộp tiền: hàng tháng vào ngày cố định của mỗi tháng Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 43
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Loại hình lãi lãnh: cuối kỳ. Lãi suất gửi: căn cứ biểu lãi suất của sản phẩm tiền gửi Tƣơng lai có hiệu lực tại thời điểm gửi. Lãi suất đƣợc cố định trong suốt kỳ hạn gửi. Bảng 2.3 : Lãi suất sản phẩm tiền gửi tương lai Kỳ hạn Lãi suất (% Lãi suất (% (năm) tháng) năm) 1 0.995% 11.94% 2 0.995% 11.94% 3 1.000% 12.00% 4 1.000% 12.00% 5 1.000% 12.00% 6 1.000% 12.00% 7 1.000% 12.00% 8 1.000% 12.00% 9 1.000% 12.00% 10 1.000% 12.00% (Nguồn: Phòng kế toán Sacombank Chi nhánh Hải Phòng). + Tiết kiệm tháng năng động: Là loại hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 01 tháng, lãnh lãi cuối kỳ. Khi rút trƣớc hạn, phần thời gian thực gửi tròn tuần khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất kỳ hạn tuần tƣơng ứng, phần thời gian không tròn tuần đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. Kỳ hạn gửi: 01 tháng Loại tiền gửi/loại hình lãnh lãi: VND, USD/lãnh lãi hàng kỳ vào cuối kỳ Lãi suất gửi: Theo biểu lãi suất huy động hiện hành của Sacombank áp dụng cho loại hình Tiền gửi tiết kiệm truyền thống có kỳ hạn 01 tháng lãnh lãi cuối kỳ. Mức gửi tối thiều: 20.000.000đ, 1.000 USD Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 44
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.4 : Lãi suất tiết kiệm tháng năng động VND 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần Mức tiền gửi / Kỳ hạn (%năm) (%năm) (%năm) (%năm) Từ 20 triệu đến dƣới 50 triệu đồng 12,23% 12,45% 12,57% 12,69% Từ 50 triệu đến dƣới 100 triệu đồng 12,28% 12,50% 12,62% 12,74% Từ 100 triệu đến dƣới 500 triệu đồng 12,33% 12,55% 12,67% 12,79% Từ 500 triệu đến dƣới 1 tỷ đồng 12,38% 12,60% 12,72% 12,84% Từ 1 tỷ đồng đến dƣới 5 tỷ đồng 12,40% 12,62% 12,74% 12,86% Từ 5 tỷ đồng đến dƣới 10 tỷ đồng 12,44% 12,65% 12,76% 12,88% Từ 10 tỷ đồng trở lên 12,50% 12,70% 12,80% 12,90% (Nguồn: Phòng kế toán Sacombank Chi nhánh Hải Phòng). Bảng 2.5 : Lãi suất tiết kiệm tháng năng động USD 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần Mức tiền gửi / Kỳ hạn (%năm) (%năm) (%năm) (%năm) Từ 1.000 USD đến dƣới 5.000 USD 0.10% 0.30% 0.60% 0.76% Từ 5.000 USD đến dƣới 10.000 USD 0,14% 0.34% 0.64% 0,80% Từ 10.000 USD đến dƣới 30.000 USD 0,18% 0.38% 0.68% 0,84% Từ 30.000 USD đến dƣới 50.000 USD 0,22% 0,42% 0,72% 0,88% Từ 50.000 USD đến dƣới 100.000 USD 0,24% 0,44% 0,74% 0,92% Từ 100.000 USD đến dƣới 300.000 USD 0,26% 0,46% 0,76% 0,96% Từ 300.000 USD trở lên 0,30% 0,50% 0,80% 1,00% (Nguồn: Phòng kế toán Sacombank Chi nhánh Hải Phòng). Nhược điểm: Mức gửi tối thiểu lớn 20.000.000đ, 1.000 USD nên chỉ phù hợp với khách hàng là cá nhân có thu nhập cao và các tổ chức kinh tế, chỉ gửi tiền trong 1 tháng nếu khách hàng muốn gửi tiếp thì lại phải lên Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch làm thủ tục cho vay. + Tiền gửi tiết kiệm Đại Cát : Là loại tiền gửi tích lũy càng dài - Nhận lãi suất thƣởng càng cao. Chỉ áp dụng cho khách hàng ≥ 50 tuổi Kỳ hạn gửi: từ 1 tháng trở lên Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 45
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Loại tiền gửi/loại hình lãnh lãi: VND, USD/các loại hình lãnh lãi hiện có Lãi suất áp dụng cho các kỳ tái tục = Lãi suất huy động thông thƣờng + lãi suất thƣởng Lãi suất thƣởng VND bằng 0,07%/năm x n Lãi suất thƣởng USD bằng 0,03%/năm x n Trong đó: n là kỳ tái tục và 0< n ≤ 3 Áp dụng cho các thẻ tiết kiệm tự động tái tục Lãi suất thƣởng chỉ áp dụng cho các thẻ tiết kiệm rút vốn đúng hạn Nhược điểm: Đây là sản phâm dùng cho ngƣời cao tuổi áp dụng với khách hàng ≥ 50 tuổi, thời hạn gửi tiền phải từ 1 tháng trở lên, lãi suất thấp nếu rút trƣớc hạn +Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống Đối tƣợng gửi tiền: Cá nhân ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài. Ngƣời không cƣ trú không đƣợc gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ. Kỳ hạn gửi: đƣợc công bố trong từng thời kỳ (từ 1 đến 36 tháng) Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000đ, 50 USD/EUR Lãi suất gửi: tƣơng ứng số tiền gửi, kỳ hạn gửi và có hiệu lực tại thời điểm gửi tiền Hình thức lãnh lãi: VND: lãi trả trƣớc, hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ; USD, EUR: lãi cuối kỳ. Phí kiểm đếm: Thu khi quý khách tất toán thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày mở. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 46
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.6 : Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường LÃI SUẤT (Lãi cuối kỳ, hàng tháng, hàng quý: %/năm; lãi trả trƣớc: %/kỳ hạn) Kỳ hạn Vàng VND USD EUR (tháng) (SJC/SBJ) Lãi Lãi hàng Lãi hàng Lãi trả Lãi Lãi Lãi cuối kỳ cuối kỳ quý tháng trƣớc cuối kỳ cuối kỳ 1 tháng 14% 14% 1.150% 0.3% 0.010% 2 tháng 14% 13.920% 2.280% 0.3% 0.010% 3 tháng 14% 13.840% 3.380% 0.3% 0.010% 0.080% 4 tháng 14% 13.760% 4.460% 0.3% 5 tháng 14% 13.680% 5.510% 0.3% 6 tháng 14% 13.760% 13.610% 6.540% 0.3% 0.010% 0.090% 7 tháng 14% 13.530% 7.550% 0.3% 8 tháng 14% 13.460% 8.540% 0.3% 9 tháng 14% 13.540% 13.390% 9.500% 0.3% 0.010% 10 tháng 14% 13.320% 10.450% 0.3% 11 tháng 14% 13.240% 11.370% 0.3% 12 tháng 14% 13.320% 13.170% 12.280% 0.3% 0.010% 0.100% 13 tháng 14% 13.110% 13.170% 0.3% 0.120% 15 tháng 14% 13.110% 12.970% 14.890% 18 tháng 14% 12.910% 12.780% 17.360% 0.3% 24 tháng 14% 12.540% 12.410% 21.880% 0.3% 36 tháng 14% 11.860% 11.750% 29.580% 0.3% ( Nguồn Phòng kế toán Sacombank chi nhánh Hải Phòng) +Chứng chỉ huy động vàng Kỳ hạn huy động: từ 1 đến 36 tháng. Hình thức nhận lãi: cuối kỳ. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 47
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Loại tiền: Vàng SJC và/hoặc SBJ Lãi suất: theo khung lãi suất cơ bản của ngân hàng. Rút trƣớc hạn: khách hàng hƣởng lãi bằng 0. Ưu điểm là rủi ro thấp, khách hàng vừa hƣởng đƣợc lợi nhuận nếu nhƣ vàng tăng giá, vừa hƣởng đƣợc lãi suất gửi vàng. Thị trƣờng vàng quá lớn và quá nhiều ngƣời tham gia nên không một ai ( cho dù cả 1 ngân hàng ) có thể kiểm soát thị trƣờng trong dài hạn. Còn đối với thị trƣờng chứng khoán thì nếu khách hàng có số tiền lớn thì khách hàng có thể điều khiển giá cổ phiếu nào đó theo ý của họ. Đây hứa hẹn sẽ là một hình thức huy động tiềm năng trong những năm tiếp theo. Nhược điểm : Vốn đầu tƣ ban đầu quá cao. Lãi suất huy động thấp. Bảng 2.7 : Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng vốn huy động 916 1,682 1,789 Tiền gửi tƣơng lai 180 19.7 329 19.6 349 19.5 Tiết kiệm tháng năng động 203 22.2 374 22.2 385 21.5 Tiết kiệm Đại Cát 215 23.6 366 21.8 320 17.9 Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống 35 3.8 78 4.6 62 3.5 Chứng chỉ huy động vàng 283 30.9 535 31.8 673 37.6 ( Nguồn Phòng kế toán Sacombank chi nhánh Hải Phòng) Qua bảng 2.7 ta thấy: Tổng vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn năm 2010 là 1,789 tỷ đồng tăng 1.06 lần so với năm 2009 và tăng 1.95 lần so với năm 2008. Cụ thể: Chứng chỉ huy động vàng có tỷ lệ lớn nhất trong tổng số nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Tiếp đó là tiền gửi Đại Cát cũng tăng đều qua các năm do đặc tính của sản phẩm này không đƣợc hƣởng lãi suất thƣởng nếu rút trƣớc hạn, mà lái suất huy động lại thấp nên năm 2010 có su hƣớng giảm so với các năm trƣớc. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 48
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Tiền gửi tiết kiệm tháng năng động và tiền gửi tƣơng lai tăng đều qua các năm. Tuy nhiên thì hai sản phẩm này vẫn chƣa phát huy hết khả năng có sẵn. Tiền gửi truyền thống từ lâu ít đƣợc quan tâm vì đã có những sản phẩm mới nhiều tiện ích hơn thay thế. 2.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn +Tiền gửi tiết kiệm thanh toán : Tiền gửi thanh toán giúp Quý khách giao dịch thanh toán, chuyển tiền một cách an toàn, nhanh chóng và đƣợc hƣởng lãi suất theo quy định của Sacombank. Đối tƣợng gửi tiền: Cá nhân ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài. Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn Loại tiền gửi VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: không quy định đối với tài khoản tiền gửi thanh toán VND; 50 USD/EUR hoặc ngoại tệ khác tƣơng đƣơng đối với tài khoản tiền gửi thanh toán ngoại tệ Lãi suất gửi: theo mức lãi suất không kỳ hạn có hiệu lực tại thời điểm tính lãi. Quý khách vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của SACOMBANK. Bảng 2.8: Bảng lãi suất tiền gửi thanh toán , tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND,USD,EUR Lãi suất Loại tiền gửi VND USD EUR Tiết kiệm không kỳ hạn 0.3% 0.100% 0.000% Tiền gửi thanh toán 0.3% 0.100% 0.020% ( Nguồn Phòng kế toán Sacombank chi nhánh Hải Phòng) Nhược điểm : Lãi suất huy động thấp, phù hợp vói các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân kinh doanh. Phải trả phí dịch vụ đối với từng sản phẩm dịch vụ +Tiết kiệm nhà ở : Đáp ứng nhu cầu của khách hàng có đăng ký tham gia chƣơng trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã Đối tƣợng gửi tiền: Cá nhân ngƣời Việt Nam. Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 49
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Loại hình tiền gửi: tiền gửi thanh toán Loại tiền gửi: VND Lãi suất gửi: theo mức lãi suất không kỳ hạn có hiệu lực tại thời điểm tính lãi. Thời gian chi trả lãi: tiền lãi đƣợc tính và chi trả tự động vào tài khoản tại ngày cuối cùng của mỗi tháng. Mất phí dịch vụ đối với loại huy động này. Tƣơng tự với khoản tiền thanh toán nhƣng khác ở chỗ tiền gửi này liên quan đến tiết kiệm nhà ở. Ưu điểm: Đƣợc tham gia các chƣơng trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã tại tỉnh/thành có triển khai và các tiện ích khác tƣơng tự sản phẩm tiền gửi thanh toán Nhược điểm: Lãi suất thấp, chỉ đƣợc gửi tiền VND và mất phí dịch vụ cao +Tiết kiệm không kỳ hạn thông thƣờng Kỳ hạn: không kỳ hạn Loại tiền gửi: VND và các loại ngoại tệ có niêm yết trên bảng công bố tỷ giá của Sacombank Lãi suất: theo biểu lãi suất không kỳ hạn Sacombank công bố Mức gửi tối thiểu ban đầu: 50,000đồng; 50USD/EUR hoặc ngoại tệ khác tƣơng đƣơng. Cách thức trả lãi: tiền lãi đƣợc trả hàng tháng vào ngày cuối tháng và tự động ghi có vào tài khoản. Bảng 2.9 : Huy động từ tiền gửi không kỳ hạn Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng vốn huy động 729 1,256 1,379 Tiền gửi thanh toán 258 35.4 525 41.8 725 52.6 Tiết kiệm nhà ở 224 30.7 529 42.1 641 46.5 Tiết kiệm không kỳ hạn 247 33.9 202 16.1 213 15.4 ( Nguồn Phòng kế toán Sacombank chi nhánh Hải Phòng) Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 50
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn tăng qua các năm. Năm 2010 là 1,379 tỷ đồng tăng gấp 1.1 lần so với năm 2009 và tăng gấp 1.89 lần so với năm 2008 Qua bảng 2.8 ta thấy nguồn huy động từ sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn thông thƣờng rất ít mặc dù khi sử dụng sản phẩm này khách hàng đƣợc sử dụng để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho chính chủ tài khoản với mức lãi suất cao hơn Hai sản phẩm là tiền gửi thanh toán và tiết kiệm nhà ở liên tục phát huy tiện ích của nó đối với ngƣời tiêu dùng cụ thể: Tiền gửi thanh toán năm 2010 là 725 tỷ đồng chiếm 52.6% tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2009 là 525 tỷ đồng chiếm 41.8% tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2008 là 258 tỷ đồng chiếm 35.4% tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm nhà ở năm 2010 là 641 tỷ đồng chiếm 46.5% tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2009 là 529 tỷ đồng chiếm 42.1% tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2008 là 224 tỷ đồng chiếm 30.7% tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn 2.2.3.2.Theo loại tiền huy động 1. Huy động Tiền gửi nội tệ Trƣớc tiên ta sẽ xem xét diễn biến của công việc huy động tiền gửi tiết kiệm VNĐ trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã hội. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 51
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.10: Huy động tiền gửi nội tệ Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chỉ tiêu (tỷ trọng (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) đồng) (%) Tiền gửi tiết kiệm, trong đó: 992 100 1,758 100 1,895 100 Tiết kiệm dân cƣ 725 73.1% 1,318 75% 1,445 76.3% Tiết kiệm từ các tổ chức 230 23.2% 346 19.7% 332 17.5% Tiền gửi kỳ phiếu 42 2.4% 103 5.4% Tiết kiệm ngoại tệ quy VNĐ 37 3.7% 52 2.9% 15 0.79% (Nguồn: Phòng Hỗ trợ Sacombank – Hải Phòng) Trong bối cảnh kinh tế thế giới chậm hồi phục, nhiều biến động và trong tình hình kinh tế nƣớc ta vẫn còn đó những mất cân đối vĩ mô. Năm 2008, chính sách thắt chặt tiền tệ do lạm phát và tình trạng nhập siêu leo thang đã siết chặt dòng vốn đổ vào thị trƣờng tiền tệ Việt Nam. Tiếp đó là sự lan rộng và trầm trọng hơn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm tiếp tục kéo thị trƣờng tiền tệ Việt Nam đi xuống sâu hơn và chƣa có dấu hiệu hồi phục khiến các nhà đầu tƣ tiếp tục chuyển dòng vốn sang các kênh đầu tƣ khác cũng đã góp phần tạo ra thêm áp lực cho thị trƣờng. Năm 2010 huy động tiền gửi nội tệ chiếm là 1,954 tỷ đồng 61.68% tổng nguồn vốn huy động đƣợc trong đó tiền gửi tiết kiệm là 1,895 tỷ đồng. Năm 2009 huy động tiền gửi nội tệ là 2,083 tỷ đồng chiếm 70.9% tổng nguồn vốn huy động trong đó tiền gửi tiết kiệm nội tệ là 1,758 tỷ đồng. Năm 2008 huy động tiền gửi nội tệ đạt 1,003 tỷ đồng chiếm 61.01% tổng vốn huy động đƣợc trong đó tiền gửi tiết kiệm nội tệ là 992 tỷ đồng. Bao gồm tiết kiệm dân cƣ và tiết kiệm của các tổ chức xã hội, tiết kiệm kỳ phiếu và tiết kiệm ngoại tệ quy VND Trong đó nguồn huy động từ tiết kiệm dân cƣ là rât lớn và tăng đều qua các năm. Năm 2010 là 1,895 tỷ đồng tăng 1.08 lần so với năm 2009 và tăng 1.9 lần so với năm 2008. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 52
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Tiền gửi từ các tổ chức vẫn còn khá ít chủ yếu là các Doanh nghiệp chƣa sử dụng đến vốn lƣu động gửi vào ngân hàng với thời hạn ngắn thƣờng là 1 tháng rồi rút ra sử dụng với mục đích kinh doanh. Năm 2008 số tiền này là 230 tỷ đồng chiếm 23.2% tổng số tiền gửi tiết kiệm. Năm 2009 là 246 tỷ đồng chiếm 19.7% tổng số tiền gửi tiết kiệm nội tệ. Năm 2010 là 332 tỷ đông chiếm 17.5% tổng số tiền gửi tiết kiệm nội tệ Tiền gửi kỳ phiếu cũng tăng mạnh qua các năm gần đây tuy nhiên duy nhất chỉ có năm 2008 Chi nhánh không huy động theo hình thức này. Chỉ đến năm 2009 và 2010, khi nhu cầu vốn tăng lên, Chi nhánh mới tiếp tục phát hành kỳ phiếu với các kỳ hạn khác nhau để thu hút thêm tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ quy đổi VND biến động tăng giảm cùng với biến động của nền kinh tế. Năm 2010 loại tiền gửi này chịu ảnh hƣởng của giá vàng, USD tăng cao và sự dần mất giá của VND nên ngƣời dân chủ yếu là gửi vàng, USD để đảm bảo giá trị của tiền gửi. Để đứng vững trong cơ chế thị trƣờng, với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thƣơng mại cổ phần đòi hỏi Sacombank Chi nhánh Hải Phòng phải đổi mới phong cách, lề lối làm việc, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng và phải mở rộng mạng lƣới quỹ tiết kiệm, nâng cao cơ sở hạ tầng để phục vụ tốt hơn công tác huy động vốn tiền gửi trong dân cƣ. Sacombank Chi nhánh Hải Phòng có lợi thế hơn các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác là nó ra đời và độc lập sớm hơn so với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác. Do đó, có thể thu hút đƣợc nhiều vốn trong dân cƣ để tăng cƣờng nguồn vốn phục vụ cho công tác kinh doanh của ngân hàng mình và đáp ứng cho chiến lƣợc phát triển kinh tế. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 53
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.11: Nguồn vốn huy động tiết kiệm VND Đơn vị :Tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ Chỉ tiêu Số Trọng Số Trọng Số Trọng (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) Tiền gửi tiết kiệm 992 100 1,758 100 1,895 100 VNĐ, trong đó: I. Không kỳ hạn 376 37.9 586 33,3 557 29 II. Có kỳ hạn: 616 62.1 1,172 66.7 1338 71 1 tháng 75 7.6 182 10.3 226 11.9 3 tháng 209 21.1 424 24.1 456 24 6 tháng 185 18.6 358 20.3 375 19.8 9 tháng 57 3 12 tháng 147 14.8 208 11.8 224 11.8 (Nguồn: Phòng Hỗ trợ Sacombank – Hải Phòng) Qua bảng trên ta thấy: * Tiền gửi không kỳ hạn Năm 2008, số dƣ là 376 tỷ đồng 37.9% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ. Năm 2009 số dƣ là 586 tỷ đồng chiếm 33,3% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ. Năm 2010 số dƣ là 557 tỷ đồng chiếm 29% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ. * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng nguồn tiết kiệm VNĐ: +Loại kỳ hạn 1 tháng: Năm 2008 số dƣ là 75 tỷ đồng, chiếm 7.6% tổng tiết kiệm VNĐ. Năm 2009 số dƣ là 182 tỷ đồng, chiếm 10.3% tổng tiết kiệm VNĐ. Năm 2010 số dƣ là 226 tỷ đồng, chiếm 11.9% tổng tiết kiệm VNĐ Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 54
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng + Loại kỳ hạn 3 tháng: Đây là loại kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiết kiệm có kỳ hạn nói riêng và trong tổng nguồn tiết kiệm VNĐ nói chung Năm 2008 số dƣ là 209 tỷ đồng, chiếm 21.1% tổng tiết kiệm VNĐ. Năm 2009 số dƣ là 424 tỷ đồng, chiếm 24.1% tổng tiết kiệm VNĐ. Năm 2010 số dƣ là 456 tỷ đồng chiếm 24% tổng tiết kiệm VNĐ. + Loại kỳ hạn 6 tháng: Năm 2008 số dƣ là 185 tỷ đồng, chiếm 18.6% tổng tiết kiệm VNĐ. Năm 2009 số dƣ 358 tỷ đồng, chiếm 20.3% tổng tiết kiệm VNĐ. Năm 2010 số dƣ là 375 tỷ đồng chiếm 19.8% tổng tiết kiệm VNĐ. + Loại kỳ hạn 9 tháng: Năm 2008 và 2009, Chi nhánh không mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm 9 tháng. Chỉ đến năm 2010, Chi nhánh mới mở thêm hình thức này và số dƣ của nó ngay khi mở là 57 tỷ đồng, chiếm 3% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ. + Loại kỳ hạn 12 tháng: Năm 2008 là 147 tỷ đồng, chiếm 14.8% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ. Năm 2009 là 208 tỷ đồng, chiếm 11.8% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ. Năm 2010 là 224 tỷ đồng chiếm 11.8% tổng nguồn tiết kiệm VNĐ 2. Huy động tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội thế giới giai đoạn 2005 - 2010 diễn biến phức tạp và trải qua nhiều biến cố, đỉnh điểm là cuộc khủng hoảng tài chính dây chuyền bắt nguồn từ Mỹ năm 2007 dẫn đến suy thoái trên diện rộng tại nhiều quốc gia trong năm 2008, kéo theo lạm phát tăng cao, đặc biệt ở các nƣớc Châu Âu và dƣ âm còn kéo dài cho tới năm 2010 ảnh hƣởng đến nguồn huy động ngoại tệ và vàng của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng trong những năm qua. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 55
- Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2.12 : Huy động vốn ngoại tệ và vàng Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Tỷ Tỷ Doanh Tỷ Doanh Doanh Chỉ tiêu trọng Trọng Số Trọng Số Số (%) (%) (%) Tiết kiệm ngoại tệ 417 100 649 100 1088 100 và vàng trong đó: I. Không kỳ hạn 23 5,5 34 5,2 82 7,5 II. Có kỳ hạn: 394 94,5 615 94,7 1006 92,5 1 tháng 9 0,8 2 tháng 8 0,7 3 tháng 51 12,2 68 10,5 143 13,2 6 tháng 95 22,8 126 19,4 316 29,0 9 tháng 202 48,4 354 54,5 502 46,1 12 tháng 46 11,1 67 10,3 12 1,1 18 tháng 9 0,8 24 tháng 7 0,6 ( Nguồn Phòng kế toán Sacombank chi nhánh Hải Phòng) Theo bảng số liệu trên, tình hình huy động vốn ngoại tệ và vàng của Chi nhánh qua 3 năm có chuyển biến tăng dần. Cụ thể nhƣ: Khác với tiết kiệm VND, ở loại huy động này ngƣời dân quan tâm hơn đến loại tiền gửi có kỳ hạn và họ ƣa thích loại hình tiết kiệm 9 tháng hơn những loại khác: Năm 2008, tiết kiệm 9 tháng là 202 tỷ đồng chiếm 46.4% so với tổng tiết kiệm ngoại tệ và vàng. Năm 2009, tiết kiệm 9 tháng là 354 tỷ đồng chiếm 54.5% so với tổng tiết kiệm ngoại tệ và vàng. Năm 2010, tiết kiệm 9 tháng là 502 tỷ đồng chiếm 46.1% so với tổng tiết kiệm ngoại tệ và vàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1103N 56