Khóa luận Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh hải phòng Chi nhánh Hải Phòng

pdf 91 trang huongle 1170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh hải phòng Chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_va_phat_trien_hoat_dong_bao_lanh_tai_ng.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh hải phòng Chi nhánh Hải Phòng

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Mai Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012 SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Mai Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012 SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Mai Phương Mã SV: 120538 Lớp: QT1201T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Làm rõ cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng bao gồm bản chất, chức năng, vai trò, phân loại, quy trình thực hiện và những rủi ro gặp phải khi thực hiện bảo lãnh. - Nghiên cứu, phân tích một cách tổng quan về thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Hải Phòng trong ba năm 2009, 2010 và 2011. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. - Trên cơ sở thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng, khóa luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. - Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. - Báo cáo hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng – Số 36 Điện Biên Phủ - Q. Ngô Quyền – TP. Hải Phòng SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu LỜI CẢM ƠN Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như trình độ, kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS. Cao Thị Thu cùng các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLNH: Bảo lãnh ngân hàng CIC : Trung tâm công nghệ thông tin CN: Chi nhánh DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DPRR: Dự phòng rủi ro KHDN: Khách hàng doanh nghiệp NHCT: Ngân hàng công thương NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại SXXD: Sản xuất kinh doanh TCTD: Tổ chức tín dụng TMCP: Thương mại cổ phần TMQT: Thương mại quốc tế TSĐB: Tài sản bảo đảm XLRR: Xử lý rủi ro SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh 5 Sơ đồ 1.2: Mô hình bảo lãnh trực tiếp 10 Sơ đồ 1.3: Mô hình bảo lãnh gián tiếp 11 Sơ đồ 1.4: Mô hình đồng bảo lãnh 11 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Hải Phòng 27 Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo lãnh tại Vietinbank 39 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ 2009 – 2011 29 Bảng 2.2: Dư nợ cho vay từ 2009 – 2011 32 Bảng 2.3: Biểu phí dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 43 Bảng 2.4: Quy mô bảo lãnh của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011 44 Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh phân theo loại hình bảo lãnh 47 Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh phân theo đối tượng khách hàng 52 Bảng 2.7: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo ngành kinh tế 53 Bảng 2.8: Doanh số bảo lãnh theo hình thức đảm bảo 54 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu định lượng thẩm định khách hàng 66 Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011 35 Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh phát sinh của Chi nhánh 44 Biểu đồ 2.3: Số món bảo lãnh của chi nhánh 45 SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Biểu đồ 2.4: Số dư bảo lãnh cuối năm tại chi nhánh 46 Biểu đồ 2.5: Doanh thu phí bảo lãnh tại chi nhánh 47 Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng doanh thu trong tổng phí dịch vụ 47 Biểu đồ 2.7: Doanh số bảo lãnh chia theo loại hình bảo lãnh 49 Biểu đồ 2.8: Doanh số bảo lãnh theo đối tượng khách hàng 52 SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tiến. 2009. Giáo trình ngân hàng thương mại. NXB: Thống kê. 2. Nguyễn Văn Tiến. 2005. Giáo trình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB: Thống kê. 3. Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB: Thống kê. 4. Trương Thị Hồng. 2009. Giáo trình Kế toán ngân hàng. NXB: Tài chính 5. Ngân hàng nhà nước. 2006. Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN ngày 26/06/2006. Hà Nội. 6. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Sổ tay tín dụng. Hà Nội. 7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Quyết định số 311/QĐ-HĐQT- NHCT35. Hà Nội 8. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 2011. Bản cáo bạch. Hà Nội 9. Các tài liệu khác có liên quan. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống NHTM tại Việt Nam ngày càng mở rộng với sự tham gia của rất nhiều các Ngân hàng nội địa, Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh mới. Điều này đã khiến cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong môi trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi các NHTM trong nước không chỉ thực hiện tốt các hoạt động truyền thống là cho vay và huy động vốn mà cần nỗ lực cố gắng mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ hiện đại để có thể đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút được nhiều khách hàng. Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) là một trong những dịch vụ hiện đại, đã được sử dụng khá phổ biến trên thế giới từ nhiều năm trước. Ở Việt Nam, nghiệp vụ này tuy mới được áp dụng từ năm 1994 nhưng hiện nay trong danh mục các sản phẩm của các NHTM trong nước đều đã có dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, để có thể gia tăng sức cạnh tranh trong việc cung dịch vụ này trong thời gian tới thì việc nâng cao chất lượng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh đang là yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng thì ngay từ những ngày đầu được thành lập hoạt động bảo lãnh đã được triển khai áp dụng. Mặc dù đây là nghiệp vụ còn mới mẻ với các ngân hàng TMCP Việt Nam, song với uy tín và tiềm lực tài chính của mình, trong những năm qua, ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, đem lại thu nhập đáng kể và dần đưa hoạt động bảo lãnh trở thành một trong những hoạt động chính, không thể thiếu của ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, bản thân ngân hàng cũng có những chính sách nhất định để không ngừng hoàn thiện và phát triển hơn nghiệp vụ này. Xuất phát từ những điều trên, đồng thời dựa trên kiến thức thực tế về nghiệp vụ bảo lãnh học hỏi được trong thờ ải Phòng SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu cùng với những kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng” để làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động bảo lãnh của NHTM. Đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2009-2011. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin, khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, đối chiếu, so sánh, tổng kết thực tiễn và xử lý số liệu. 5. Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm ba phần chính sau: Chương I: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng. Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh: 1.1.1.1. Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh: Nền kinh tế càng phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của hoạt động giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thương mại. Các giao dịch ngày càng phát triển về mặt số lượng, giá trị, độ phức tạp và được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Đặc biệt, trong thương mại quốc tế (TMQT), các giao dịch diễn ra có sự ngăn cách về thời gian, không gian, hệ thống pháp luật, điều kiện thị trường làm cho các loại rủi ro càng gia tăng như: Để phòng ngừa rủi ro bên giao hàng hóa thường yêu cầu bên nhận hàng hóa phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Và nghiệp vụ bảo lãnh ra đời. Sự phát triển của bảo lãnh gắn liền với các hoạt động của các NHTM - tổ chức có khả năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh tốt nhất. 1.1.1.2 Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào những năm đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX như là một dạng thư tín dụng dự phòng (Standby letter of credit). Tuy nhiên, phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mới thật sự được sử dụng trong các giao dịch của TMQT. Kể từ đó đến nay, vị trí của bảo lãnh ngân hàng càng được củng cố một cách chắc chắn. Doanh số của nghiệp vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nước nhà bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng, phong phú, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh được phát triển như một điều tất yếu. Đặc biệt kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), BLNH đã nhanh chóng phát triển cùng với xu hướng mở rộng các quan hệ kinh tế SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu trong và ngoài nước. Các hình thức bảo lãnh được áp dụng ngày càng đa dạng với doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này là rất lớn. 1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Song về bản chất và phương thức thực hiện, các khái niệm này đều nêu bật lên nghĩa vụ của người phát hành bảo lãnh phải thanh toán cho người nhận bảo lãnh nếu người đó có bằng chứng chứng minh người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Theo khoản 1 điều 2 của Quy chế bảo lãnh Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN thì: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.” Như vậy, bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh. 1.1.3. Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh 1.1.3.1. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín: Bảo lãnh là một dịch vụ sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng cam kết cùng với khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh để thực hiện một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước. Sự bảo lãnh của ngân hàng thường được áp dụng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp chưa có đối tác tin tưởng nên nhờ ngân hàng bảo lãnh. Việc bảo lãnh của ngân hàng cho phép chủ nợ của doanh nghiệp có được một chứng từ đảm bảo thanh toán, đơn vị được bảo lãnh phải trả chi phí dưới hình thức lợi tức cho ngân hàng theo những cam kết thỏa thuận. 1.1.3.2. Bảo lãnh mang tính độc lập: Đặc điểm nổi bật của hoạt động bảo lãnh là tính độc lập với hợp đồng gốc. Việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu được quy định trong bảo lãnh. Những tranh chấp trong hợp đồng gốc không ảnh hưởng tới cam kết bảo lãnh của ngân hàng. Tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc vào chính các điều kiện và điều khoản của bảo lãnh. Một khi các điều kiện đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt pháp lý thì người nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu thanh toán mà không bắt buộc phải chứng minh sự vi phạm của đối tác là người được ngân hàng bảo lãnh. Ngoài ra, tính độc lập còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với người được bảo lãnh. 1.1.3.3. Bảo lãnh là một sự thỏa thuận của nhiều bên: Tham gia vào hoạt động bảo lãnh có ít nhất 3 chủ thể, đó là: Bên phát hành bảo lãnh (ngân hàng), bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng). Các chủ thể tham gia có mối quan hệ với nhau thông qua các hợp đồng là: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh. Cụ thể như sau: Bên bảo lãnh (Ngân hàng) 2 3 Bên đƣợc bảo lãnh 1 Bên nhận bảo lãnh Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh 1 Hợp đồng kinh tế: Bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận, kí kết hợp đồng kinh tế (Hợp đồng mua bán, thiết kế, dự thầu,v.v ). Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập. Từ đó phát sinh ra các mối quan hệ tiếp theo. 2 Hợp đồng bảo lãnh: Quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh thông qua hợp đồng bảo lãnh hay là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và bên hưởng tín dụng. 3 Cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh): Thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành trao cho bên nhận bảo lãnh trong đó quy định những điều kiện để bên nhận bảo lãnh có SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. 1.1.3.4. Bảo lãnh là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro: Bảo lãnh là một hình thức tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh là tạo điều kiện tốt nhất cho người được bảo lãnh có thể thực hiện hợp đồng gốc và đồng thời đảm bảo quyển lợi, hạn chế rủi ro cho bên nhận bảo lãnh nhưng nó lại có thể làm tăng độ rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng và đối tác của họ cấu kết với nhau để lừa ngân hàng. Rủi ro còn xảy ra khi bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng. 1.1.3.5. Bảo lãnh được theo dõi ngoại bảng: Bảo lãnh được coi như một hoạt động ngoại bảng vì hoạt động của nó không làm ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Đó cũng chính là lúc ngân hàng phải thực sự xuất quỹ, khoản chi này được xếp vào khoản tín dụng “xấu”, cấu thành nợ quá hạn. Khi đó, hoạt động bảo lãnh đã được chuyển từ tài sản ngoại bảng vào tài sản nội bảng. Như vậy, nếu hoạt động bảo lãnh có chất lượng kém không những có ảnh hưởng xấu tới uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản của ngân hàng. Vì vậy, phải cân nhắc kĩ trước khi đưa ra quyết định bảo lãnh tránh những khoản nợ “xấu” này. 1.1.4. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 1.1.4.1. Bảo lãnh là công cụ tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, khách hàng (người được bảo lãnh) không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế Mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự. 1.1.4.2. Bảo lãnh là công cụ bảo đảm: Đây được coi là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho hợp đồng được kí kết một cách suôn sẻ thuận lợi. 1.1.4.3. Bảo lãnh là công cụ thúc đẩy thực hiện hợp đồng: Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh cho khách hàng đồng nghĩa với việc bị ràng buộc phải thực hiện thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng với người nhận bảo lãnh. Do đó, ngân hàng luôn phải theo dõi, giám sát, kiểm tra tạo ra áp lực ràng buộc người được bảo lãnh phải nỗ lực để hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng, giảm thiểu vi phạm xảy ra. 1.1.4.4. Bảo lãnh là công cụ đánh giá Bất kỳ một ngân hàng nào trước khi phát hành bảo lãnh đều cần phải kiểm tra một cách toàn diện về bên được bảo lãnh như: Khả năng tài chính, uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giá nhất định về năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc ngân hàng có chấp thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vì ngân hàng là một định chế tài chính có chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá được tình trạng khách hàng của mình. 1.1.5. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng: 1.1.5.1. Đối với ngân hàng: Bảo lãnh ra đời và phát triển đã góp phần làm đa dạng hóa danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, tăng tính cạnh tranh trên thị trường và có mối quan hệ tác nghiệp với các loại hình nghiệp vụ khác. Khi phát hành bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay mà thường yêu cầu khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh – khoản tiền này được gửi vào tài khoản phong tỏa của ngân hàng trong suốt thời gian bảo lãnh. Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn ổn định, không phải trả lãi và không mất chi phí cơ hội cho những mục đích kinh doanh khác. Trong khi xu hướng của các NHTM hiện nay là gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ và giảm tỷ trọng nguồn thu từ các sản phẩm truyền thống thì số tiền thu được từ phí bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn thu từ dịch vụ, giúp SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu các ngân hàng tăng tỷ lệ lợi nhuận. Bảo lãnh cũng góp phần phát triển mạng lưới khách hàng của ngân hàng bởi thông qua mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh, ngân hàng tăng cường mối quan hệ với các khách hàng cũ và có thêm được những khách hàng mới. 1.1.5.2. Đối với doanh nghiệp:  Doanh nghiệp là bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng được coi như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán, kí kết hợp đồng. Nhờ có bảo lãnh mà nhiều doanh nghiệp có được khoản vốn cần thiết với chi phí thấp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình và dễ dàng tiếp cận với hợp đồng ngay cả khi chưa có đủ uy tín và lòng tin đối với đối tác. Khi được ngân hàng nhận bảo lãnh, các doanh nghiệp còn nhận được sự tư vấn từ ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh nên sẽ tạo ra sức ép giúp các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện hợp đồng đúng quy định.  Doanh nghiệp là bên thụ hưởng bảo lãnh: Với sự bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp này sẽ tin tưởng vào đối tác hơn, yên tâm thực hiện giao dịch, giúp tiết kiệm cả thời gian và chi phí. Đồng thời giúp các doanh nghiệp chọn được bạn hàng tốt nhất và có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh. Khi rủi ro xảy ra do người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ bồi thường cho người thụ hưởng giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được an toàn hơn. 1.1.5.3. Đối với nền kinh tế: Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay thì bảo lãnh ngân hàng có vai trò như chất xúc tác giúp giải quyết hàng loạt khó khăn và thúc đẩy phát triển các giao dịch, hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. Bảo lãnh ngân hàng còn có thể được sử dụng như một công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển để từ đó điều tiết nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những biện pháp phòng chống rủi ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu dựng và thương mại. Từ đó, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh góp phần vào sự hưng thịnh của nền kinh tế, thiết lập nên các mối quan hệ bạn hàng và tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Với đặc điểm đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường, nghiệp vụ bảo lãnh thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua quan hệ Hàng – Tiền. Bảo lãnh giúp tạo dựng uy tín, giúp cho các Doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài, tăng vị thế của hàng Việt Nam, đồng thời tạo được nguồn thu ngoại tệ, giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định giá đồng tiền. 1.1.6. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 1.1.6.1. Theo bản chất của bảo lãnh:  Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh mà nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị chia phối bởi quy tắc đồng phạm vi, hay nói cách khác ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.  Bảo lãnh độc lập: Cơ chế hoạt động của loại bảo lãnh này dựa trên hai quy tắc cơ bản là độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh (theo hợp đồng gốc) và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn mà thôi. Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh và cả ngân hàng phát hành. Do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. 1.1.6.2. Theo phương thức phát hành bảo lãnh:  Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian). Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Ngân hàng 3b Ngân hàng phát hành thông báo 3a 3b 2 Người được 1 Người thụ hưởng bảo lãnh bảo lãnh Sơ đồ 1.2 : Mô hình bảo lãnh trực tiếp (1): Hợp đồng chính được ký kết. (2): Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn. (3a): Ngân hàng phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng. (3b): Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh rồi thông báo cho người thụ hưởng.  Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đòi từ người được bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng, do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Ngân hàng Ngân hàng phát hành 4b thông báo 3 Ngân hàng 4a 4b chỉ thị 2 1 Người được Người thụ bảo lãnh hưởng bảo lãnh Sơ đồ 1.3 : Mô hình bảo lãnh gián tiếp (1): Hợp đồng chính được ký kết. (2): Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng chính phát hành bảo lãnh. (3): Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn trên bảo lãnh đối ứng. (4a): Ngân hàng phát hành bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng. (4b): Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh rồi thông báo cho người thụ hưởng.  Đồng bảo lãnh: Là hình thức bảo lãnh mà nhiều ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh cho cùng một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng đứng đầu - gọi là ngân hàng đầu mối, còn các ngân hàng khác là ngân hàng đồng minh. Ngân hàng A 4b Ngân hàng B 3 Ngân hàng Ngân hàng phát hành thông báo Ngân hàng C 4a 2 4b 1 Ngư ờ2i được Người thụ hưởng bảo lãnh bảo lãnh Sơ đồ 1.4 : Mô hình đồng bảo lãnh SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu (1): Hợp đồng chính được ký kết. (2): Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn. (3): Ngân hàng đầu mối dàn xếp đồng bảo lãnh với các ngân hàng đồng minh. (4a): Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng (sau khi xét duyệt và chấp nhận). (4b): Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. Sau khi nhận được văn bản bảo lãnh, ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực rồi thông báo cho người thụ hưởng.  Tái bảo lãnh: Tái bảo lãnh là việc ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển giao một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng bảo lãnh cho một ngân hàng khác, đồng thời chia sẻ rủi ro số phí bảo lãnh thu được cho ngân hàng tái bảo lãnh. Khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với người thụ hưởng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh chính không trực tiếp thanh toán cho người thụ hưởng mà là ngân hàng tái bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng này có quyền truy đòi từ ngân hàng bảo lãnh chính. 1.1.6.3 Theo mục đích của bảo lãnh:  Bảo lãnh vay vốn Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.  Bảo lãnh trả chậm hay bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.  Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện thay SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện hợp đồng đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ trả thay.  Bảo lãnh hoàn thanh toán (hay bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước): Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước, tiền đặt cọc của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước, tiền đặt cọc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Giá trị của bảo lãnh hoàn thanh toán thường tương đương toàn bộ số tiền đã ứng trước, đặt cọc (kể cả tiền lãi và phạt nếu có). 1.1.6.4 Theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh:  Bảo lãnh theo yêu cầu: Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Các văn bản này đều do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.  Bảo lãnh kèm chứng từ: Là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ thanh toán khi người thụ hưởng xuất trình chứng từ xác nhận (do bên thứ ba lập), xác nhận sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh. Chứng từ có thể được xuất trình theo một trong hai cách sau: - Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm nghĩa vụ từ phía người được bảo lãnh. - Người thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần phải xuất trình bất kỳ loại chứng từ nào khác. Nhưng ngân hàng bảo lãnh có quyền dừng thanh toán nếu người được bảo lãnh cung cấp chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận hợp đồng không bị vi phạm.  Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án: Là loại bảo lãnh mà SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình tới ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc tòa án về vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. 1.1.6.5 Các loại bảo lãnh khác:  Bảo lãnh thuế quan: Hình thức bảo lãnh này nhằm mục đích đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thời gian bảo lãnh sẽ kết thúc khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.  Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (Bảo lãnh bảo hành): Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh hối phiếu: Là cam kết của ngân hàng trả tiền cho bên thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn thanh toán mà bên bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm tài chính mà nó quy định. Với hình thức bảo lãnh này, phải ghi rõ nội dung kèm theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh.  Thư tín dụng dự phòng: Thư tín dụng dự phòng thường được sử dụng với mục đích đảm bảo an toàn thanh toán trong trường hợp người xuất khẩu không thực hiện cam kết. Do người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, kí quỹ, ứng trước, Vì vậy cần có ngân hàng bảo lãnh trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ đã quy định trong thư tín dụng. 1.1.7. Các văn bản luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng Do yêu cầu bức thiết của nền kinh tế về hoạt động BLNH, ở Việt Nam các văn bản pháp lý về nghiệp vụ này lần lượt ra đời như: . Quyết định 192/ QĐ – NH ngày 17/09/1992 của thống đốc NHNN về bảo SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài. . Quyết định 196/ QĐ – NHNN 14 ngày 25/08/2000 của thống đốc NHNN về quy chế nghiệp vụ BLNH. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên về nghiệp vụ bảo lãnh của các NHTM. . Quyết định 283/2000/QĐ – NHNN 14 ngày 25/08/2000 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế BLNH thay thế cho các QĐ trước đây. . Quyết định 386/QĐ – NHNN ngày 11/04/2001 về việc sửa đổi bổ sung quy chế BLNH. . Quyết định 112/2003/QĐ – NHNN về việc sửa đổi bổ xung quy chế BLNH. . Quyết định 26/2006/QĐ – NHNN ngày 26/06/2006 về việc ban hành quy chế BLNH. 1.2 NỘI DUNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CÁC NHTM 1.2.1 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh: 1.2.1.1 Chủ thể tham gia: Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần tham gia, gồm: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. Bên bảo lãnh (The Guarantor): Là chủ thể phát hành thư bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính và được người thụ hưởng chấp nhận. Bên được bảo lãnh (The Principal): Là người đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và được ngân hàng thực hiện thay nghĩa vụ nếu vi phạm hợp đồng. Bên thụ hưởng bảo lãnh (The Beneficiary): Là chủ thể được ngân hàng bồi thường khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. 1.2.1.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: Hiện nay, chưa có một quy định thống nhất về trình tự và thủ tục bảo lãnh cho các ngân hàng. Vì vậy, mỗi ngân hàng lại có những quy định riêng cho mình. Tuy nhiên, quy trình bảo lãnh thường gồm những bước sau:  Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh - Tiếp xúc khách hàng có nhu cầu được bảo lãnh. - Giải thích các đặc điểm của từng loại bảo lãnh cho khách hàng cũng như SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Tư vấn cho khách hàng loại hình bảo lãnh phù hợp. - Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh - Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ.  Bước 2: Thẩm định yêu cầu bảo lãnh và ra quyết định: Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo lãnh của khách hàng gồm: - Tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh. - Năng lực pháp lý và năng lực kinh doanh của khách hàng. - Tính khả thi của của dự án khách hàng xin bảo lãnh. - Định giá tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu số tiền ký quỹ cần thiết. - Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện bảo lãnh. Việc thẩm định này giúp cho ngân hàng có thể đưa ra kết luận về uy tín và khả năng chi trả của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể tránh khỏi được những rủi ro khi khách hàng vi phạm hợp đồng với đối tác.  Bước 3: Ra quyết định Dựa trên kết quả thẩm định, ngân hàng đưa ra quyết định có chấp nhận bảo lãnh cho khách hàng hay không. Nếu ngân hàng từ chối thì phải giải thích lý do cho khách hàng hiểu và hoàn trả lại bộ hồ sơ đề nghị được bảo lãnh cho khách hàng. Nếu chấp nhận bảo lãnh, ngân hàng quyết định loại hình bảo lãnh phù hợp với yêu cầu của khách hàng và khả năng của mình.  Bước 4: Phát hành bảo lãnh và xử lý các tình huống phát sinh: Khi đã chấp nhận bảo lãnh, ngân hàng tiến hành các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản đảm bảo hoặc ký quỹ, trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng. Sau khi đã thỏa thuận, ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, soạn thư bảo lãnh, thu phí bảo lãnh và hạch toán vào tài khoản. Hợp đồng bảo lãnh bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Nguồn luật/ văn bản quy phạm pháp luật tham chiếu. - Tên và địa chỉ Ngân hàng bảo lãnh và khách hàng; ngày, tháng, năm ký hợp đồng; giấy ủy quyền trong trường hợp không phải do người đại diện pháp SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu luật của tổ chức ký. - Số tiền, thời hạn hiệu lực của bảo lãnh và phí bảo lãnh. - Mục đích bảo lãnh, hình thức phát hành cam kết bảo lãnh. - Điều kiện Ngân hàng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. - Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân hàng. - Quyền và nghĩa vụ của các bên. - Những thỏa thuận khác nếu có - Thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Trong thời gian bảo lãnh có hiệu lực, ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt chẽ tiến trình bảo lãnh nhằm phòng ngừa rủi ro và đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và có yêu cầu bồi thường từ người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng tiến hành kiểm tra xem có phù hợp với điều kiện và điều khoản trong thư bảo lãnh hay không. Nếu yêu cầu đó phù hợp thì ngân hàng tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng và gửi thông báo cho khách hàng của mình yêu cầu hoàn trả số tiền đã trả thay. Còn nếu yêu cầu đó không phù hợp thì ngân hàng thông báo cho bên thụ hưởng biết và từ chối thanh toán.  Bước 5: Giám sát hợp đồng bảo lãnh Về nguyên tắc, khách hàng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh giống như khách hàng vay vốn. Cụ thể, ngân hàng có quyền và có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, hạn chế việc trả thay bảo lãnh.  Bước 5: Kết thúc hợp đồng bảo lãnh: Sau khi hết thời gian hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng tiến hành thanh lý hợp đồng, giải tỏa các biện pháp bảo đảm tín dụng, phân loại và lưu hồ sơ. Sau đó đánh giá kết quả của hợp đồng bảo lãnh và rút kinh nghiệm cho các hợp đồng bảo lãnh tiếp theo. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu 1.2.2 Thƣ bảo lãnh và phí dịch vụ bảo lãnh: 1.2.2.1 Thư bảo lãnh: Thư bảo lãnh là văn bản xác nhận trách nhiệm bảo lãnh do người bảo lãnh phát hành cho người được bảo lãnh để gửi cho người thụ hưởng. Nhìn chung, không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành. Mỗi loại bảo lãnh thường có một mẫu riêng nhưng phải bao gồm những nội dung chính là: - Tên và địa chỉ người bảo lãnh - Tên và địa chỉ người được bảo lãnh - Tên và địa chỉ người thụ hưởng bảo lãnh - Dẫn chiếu hợp đồng gốc - Số tiền và loại tiền bảo lãnh - Điều kiện và yêu cầu thanh toán - Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh - Điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh - Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng - Các điều khoản khác: luật dẫn chiếu, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận (nếu có), thời gian thanh toán 1.2.2.2 Phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh là khoản phí mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng để được sử dụng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp được các chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra và có tính đến rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Phí này được tính vào phí dịch vụ của ngân hàng và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuân của ngân hàng. Phí bảo lãnh có thể được tính dựa trên số tuyệt đối được qui định cho từng loại bảo lãnh hoặc tính trên cơ sở tỉ lệ phí /năm. Công thức tính phí bảo lãnh trên cơ sở tỉ lệ phí / năm: Phí bảo lãnh Ngoài ra, còn có một số phụ phí kèm theo: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu hủy thư bảo lãnh, phí sửa đổi thư bảo lãnh, điện phí (SWIFT hoặc TELEX) 1.2.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, ngân hàng sẽ ký phát hành một trong số các hình thức bảo lãnh sau cho khách hàng. 1.2.3.1. Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh Ngân hàng có thể phát hành thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả các loại hình bảo lãnh. Thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của bên được bảo lãnh và các điều khoản trong thư bảo lãnh phải được bên nhận bảo lãnh chấp thuận và phù hợp với lợi ích của ngân hàng. 1.2.3.2. Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu Hình thức này được sử dụng chủ yếu với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thanh toán. Sau khi kiểm tra và đối chiếu giữa bộ hối phiếu do bên được bảo lãnh phát hành hoặc lệnh phiếu do bên nhận bảo lãnh phát hành với các nội dung tương ứng trong hợp đồng gốc. Ngân hàng sẽ ký xác nhận bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình. 1.2.3.3. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật Thư tín dụng trả chậm là một hình thức phát hành do ngân hàng bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Loại này thường được sử dụng trong bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn. 1.3. CHẤT LƢỢNG BẢO LÃNH 1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng bảo lãnh  Từ góc độ khách hàng: - Đối với bên được bảo lãnh thì một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng sẽ tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động cần bảo lãnh của mình như thu hút được vốn, công nghệ, có được hợp đồng. - Đối với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo an toàn, bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh phải có một hợp đồng bảo lãnh trong đó người bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Nếu ngân hàng đứng ra bảo lãnh, thì bên được SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu bảo lãnh sẽ thực hiện hợp đồng một cách tốt hơn.  Từ góc độ ngân hàng: Trước khi tiến hành một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phân loại chủ thể theo mức độ an toàn từ cao đến thấp như là: Chính phủ, công ty bảo hiểm, các NH, các DN, các cá nhân. Tuy vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là tốt phải được tiến hành tốt ngay từ khi thẩm định bảo lãnh cho đến khi kết thúc một nghiệp vụ bảo lãnh với kết quả là ngân hàng thu được doanh thu từ nghiệp vụ này. Tóm lại, một hoạt động bảo lãnh được coi là có chất lượng khi mà nó đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Bên được bảo lãnh thì có nhiều điều kiện tiếp cận với nguồn vốn, công nghệ để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao lợi nhuận. Bên nhận bảo lãnh cũng yên tâm hơn khi cho vay vốn, bán hàng hoá, máy móc, thiết bị công nghệ. Còn ngân hàng thì hỗ trợ cho khách hàng phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, thu hút thêm khách hàng. Góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng BLNH Để đánh giá một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng hay không, ta phải đánh giá cả quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đó. - Ngân hàng phải đảm bảo mọi bước thực hiện đều đúng pháp luật. - Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất như: Thủ tục đơn giản, quá trình cấp bảo lãnh nhanh chóng, các điều khoản thuận lợi khi thanh toán. - Cán bộ nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo. Điều này ảnh hưởng tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. - Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt mục đích của mình theo đúng pháp luật. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế. - Ngân hàng phải luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thu lại được tiền từ người được bảo lãnh một cách nhanh nhất. Ngoài ra, để đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng, ta SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu cần phải đánh giá tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện.  Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh. Doanh thu cho biết tổng số tiền ngân hàng thu được từ các hoạt động và dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Doanh thu bảo lãnh được tính từ tổng số phí thu đựơc mà khách hàng tham gia bảo lãnh đã trả. Tỷ trọng doanh thu từ Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh x 100% = hoạt động bảo lãnh (%) Tổng doanh thu Nếu hệ số này lớn chứng tỏ hoạt động dịch vụ bảo lãnh ngân hàng rất phát triển, số lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ bảo lãnh không phải là nhỏ.  Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động bảo lãnh. Phản ánh các khoản tiền mà ngân hàng đã bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Chi phí này được đưa vào chi phí ngoài để hạch toán. Chi phí này càng giảm chứng tỏ hoạt động bảo lãnh không xảy ra nhiều rủi ro.  Chỉ tiêu lãi từ hoạt động bảo lãnh. Lãi từ hoạt động bảo lãnh được tính bằng: Lãi từ hoạt động bảo lãnh = Doanh thu – chi phí Lãi từ hoạt động bảo lãnh góp phần tạo thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động bảo lãnh mạng lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng.  Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn. Dư nợ quá hạn là những khoản ngân hàng bỏ ra để trả thay cho người được bảo lãnh nhưng đến hạn thanh toán khách hàng không có đủ tiền hoặc không chịu trả cho ngân hàng. Dư nợ bảo lãnh quá hạn càng lớn càng thể hiện ngân hàng đang đứng trước nguy cơ mất vốn và chất lượng bảo lãnh của ngân hàng là không tốt. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG. 1.4.1. Nhân tố chủ quan: - Những nhân tố thuộc về ngân hàng: Về chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng: Để phát triển tốt, chiến lược của ngân hàng sẽ đề ra được những phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. Cần phải xác định rõ sản phẩm dịch vụ nào cần tập trung phát triển, sản phẩm nào chưa cần phát triển. Từ đó tập trung nguồn vốn, nhân lực, vật lực để phát triển sản phẩm. Nếu chiến lược phát triển của ngân hàng có mục tiêu phát triển nghiệp vụ bảo lãnh điều đó có nghĩa là có nhiều điều kiện về nhân lực, nguồn lực, vật lực tập trung để có thể phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sao cho có kết quả tốt nhất. Chất lượng công tác thẩm định: Dù là hoạt động ngoại bảng, nhưng cũng như hoạt động cho vay, nghiệp vụ BLNH luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, ngân hàng cần làm tốt khâu thẩm định khách hàng nhằm hạn chế rủi ro có thể gặp phải. Trong khâu này, ngân hàng cần xem xét khả năng tài chính của khách hàng, khả năng tự tài trợ và phương án kinh doanh khả thi cũng như quan hệ truyền thống với ngân hàng. Công tác thẩm định khách hàng có thể nói là cơ sở quan trọng để đi đến quyết định bảo lãnh đúng đắn, giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác những rủi ro trong một thương vụ bảo lãnh, mức kí quỹ hay mức bảo lãnh phù hợp. Trình độ nghiệp vụ ngân hàng: Trong môi trường kinh doanh quyết liệt giữa các NHTM hiện nay thì yếu tố con người, trình độ của các bộ ngân hàng là một trong nhứng công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Đội ngũ cán bộ có đạo đức, nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm trong hoạt động bảo lãnh, giảm được chi phí nghiệp vụ và thẩm định. - Một số các nguyên nhân khác nhƣ: Công nghệ ngân hàng áp dụng ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian phân tích, xử lý thông tin bảo lãnh cũng như để hạn chế rủi ro. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh: Quy trình đơn giản, giảm thiểu những thủ tục rườm rà sẽ tiết kiệm thời gian cho khách hàng trong việc yêu cầu bảo lãnh. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu 1.4.2. Những nhân tố khách quan: Một là: Những nhân tố thuộc về khách hàng: - Năng lực tài chính của khách hàng: Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tính lỏng của tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Khả năng tài chính càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác càng lớn. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng là cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể sảy ra. - Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo: Vì bảo lãnh luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó ngân hàng thường yêu cầu có TSĐB cho BLNH với hình thức cầm cố, thế chấp giấy tờ có giá, tài sản, kí quỹ. Nếu khả năng đáp ứng các điều kiện về TSĐB của doanh nghiệp càng lớn thì mức độ tin tưởng của ngân hàng càng cao, chất lượng hoạt động bảo lãnh càng tốt. - Phương án sản xuất kinh doanh khả thi: Mặc dù hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế. Song, khi nhận được đơn xin bảo lãnh, các ngân hàng đều xem xét phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất kinh doanh được thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Một dự án có tính khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể sảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án, thúc đẩy nghiệp vụ bảo lãnh phát triển. Hai là: Môi trường kinh tế xã hội: là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hòa đến mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh không thể đặt ra ngoài sự phát triển chung của toàn xã hội. Nói cách khác, xã hội càng phát triển càng kéo theo hoạt động bảo lãnh càng phát triển, do đó yêu cầu hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng trở nên bức thiết. Ba là: Môi trường kinh tế, bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế, sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước như chương trình đầu tư, phương thức quản lý tỷ giá các nhân tố này có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, ngân hàng cần làm tốt công tác dự báo thị trường để có biện pháp, chính sách thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế rủi SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu ro phát sinh và tiếp tục hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh. Bốn là: Môi trường pháp lý: Đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đối với các hoạt động của các ngân hàng nói chung và với hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp ngân hàng xây dựng hướng kinh doanh tốt và hoàn thành tốt các chức năng của mình trong đó có bảo lãnh. Mà đây cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Năm là: Môi trường chính trị, xã hội: Là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự tăng trưởng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc tế. Đó cũng là tiền đề cho hoạt động bảo lãnh nói chung và sự hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng phát Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của chủ đầu tư và qua đó ảnh hưởng tới chất lượng cũng như giá trị của bảo lãnh phát hành. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM CP Công thƣơng chi nhánh Hải Phòng: Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Với sứ mệnh “Là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống” và tầm nhìn: “Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế”. Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 với tên gọi là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam theo quyết định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ trưởng. Ngày 27/03/1993 Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Và đến ngày 03/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Hải Phòng là một trong những chi nhánh loại I của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) về chuyển hoạt động ngành Ngân hàng sang kinh doanh và Quyết định 31 của Tổng Giám đốc (Nay là Thống đốc) ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức và hoạt động Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, ngày 01 tháng 06 năm 1988, Chi nhánh Ngân hàng Công thương SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu thành phố Hải Phòng được thành lập và đi vào hoạt động. - Tên: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng - Địa chỉ: 36 Điện Biên Phủ, Quận Ngô Quyền – TP. Hải Phòng - Điện thoại: 031.3859969 – 031.3859913 - Fax: 031.3859895 - Swift Code: ICBVVNVX160 - Các phòng giao dịch trực thuộc: , PGD Cầu Đất, PGD Mê Linh, PDG Lê Thánh Tông, PGD Số 56 Mê Linh, PGD Thủy Nguyên, PGD An Dương.  Quá trình xây dựng và trƣởng thành - Giai đoạn từ 1988 – 1990: Hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ cho phù hợp với mô hình của Ngân hàng thương mại. Từng bước xây dựng hoàn thiện tổ chức theo mô hình một Ngân hàng chuyên doanh phù hợp với tiến trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế. Tháng 6/1988 Ngân hàng Công thương Hải Phòng được thành lập, gồm Hội sở Ngân hàng thành phố và 4 chi nhánh trực thuộc 3 quận nội thành và thị xã Đồ Sơn. Giai đoạn này bộ máy của Ngân hàng Công thương được hình thành tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước, từ đó có điều kiện tách bạch được chức năng quản lý và kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước đi vào thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Ngân hàng Công thương đi vào hoạt động kinh doanh. Với vinh dự là đơn vị được làm thí điểm, Ngân hàng Công thương Hải Phòng đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp chung. - Giai đoạn từ 1991 đến nay: Ngân hàng Công thương Hải Phòng vận động nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng đổi mới hoạt động ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng. 24 năm xây dựng và trưởng thành, hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hải Phòng đã tập trung sức mạnh tổng hợp, phát huy nội lực, vươn lên từ khó khăn không ngừng đổi mới và phát triển, khẳng định vị trí là một trong những NHTM hàng đầu, thể hiện thế đi lên vững chắc, thúc đẩy sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu trường, có sự quản lý của Nhà nước, góp phần vào phát triển kinh tế của cả nước với 3 chương trình kinh tế lớn, công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế của Đảng, Nhà nước, góp phần tạo ra bước phát triển mới của kinh tế xã hội thành phố cảng Hải Phòng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh bao gồm 11 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong Ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hải Phòng được cơ cấu tổ chức như sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàngTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng BAN GIÁM ĐỐC Khối KD Khối QL rủi Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ ro P.KHDN lớn Kế toán giao Phòng tổng P. QL rủi ro dịch hợp P.KHDN vừa Tổ QL nợ có P. Tiền tệ kho P.Tổ chức & nhỏ vấn đề quỹ hành chính P. KH cá P.Thanh toán P. TTĐT nhân XNK (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – NHCT Chi nhánh Hải phòng) 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Hải Phòng: Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương và là một đô thị loại I trung tâm cấp quốc gia, có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước. Nơi đây có rất nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn khá nhiều, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ổn định. Điều này đã giúp cho chi nhánh có những thuận lợi ban đầu để cạnh tranh trên thị trường. Năm 2011 là một năm đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Hải Phòng cũng như các ngân hàng khác đều chịu tác động dưới những biến động này: Lạm phát tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, giá vàng liên tiếp lập kỷ lục, tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, chứng khoán lao đao, DN bị phá sản hàng loạt, Việt Nam bị hạ hạng mức tín nhiệm. Để có thể đứng vững trong bối cảnh đó, VietinBank đã có nhiều đổi mới tích cực. Một trong những đổi mới đó chính là sự linh hoạt, chủ động trong điều hành hoạt động của Vietinbank cũng như Chi nhánh Hải Phòng. Đầu năm, chi nhánh tập trung tăng trưởng mạnh tín dụng thì những tháng cuối năm lại tập trung giảm dư nợ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng. Trong bối cảnh khó khăn chung của cả hệ thống ngân hàng nhưng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hải Phòng về cơ bản vẫn đạt được lợi nhuận. Sau đây khóa luận sẽ đi phân tích cụ thể các mặt hoạt động của ngân hàng. 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là nguốn gốc kinh doanh của Ngân hàng. Theo xu hướng phát triển kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm và trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, Vietinbank nói chung và chi nhánh Hải Phòng nói riêng đã và đang đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tính hấp dẫn, cạnh tranh. Do đó khách hàng của Ngân hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng. Là một Chi nhánh cấp I của một Ngân hàng được thành lập lâu đời có nhiều uy tín, NH TMCP CT Chi nhánh Hải Phòng có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn. Ngân hàng luôn không SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu ngừng thiết lập mạng lưới kinh doanh rộng, nhằm mở rộng thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao giá trị và năng lực cạnh tranh, góp phần quảng bá thương hiệu VietinBank. Điều này thể hiện qua số liệu huy động vốn qua các năm: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ 2009 - 2011 Đơn vị : tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 so với 2011 so với Chỉ tiêu Số Số Số % % 2009 % 2010 tiền tiền tiền ST % ST % Tổng nguồn vốn 1686 100 1872 100 186 11,03 2017 100 145 7,75 huy động 1.Theo đơn vị tiền tệ - Tiền gửi VNĐ 1213 71,9 1390 74,2 176,9 14,58 1524,5 75,6 134,6 9,68 - Tiền gửi ngoại tệ 473 28,1 482,1 25,8 9,1 1,92 492,5 24,4 10,4 2,16 quy VNĐ 2.Theo thành phần kinh tế - Tiền gửi các tổ chức 722 42,8 961 51,3 239 33,10 983 47,2 22 2,29 kinh tế - Tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ 964 57,2 911 48,7 -53 -5,50 1034 52,8 123 13,50 có giá, đi vay (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hải Phòng từ 2009 –2011). Thông qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011 tăng trưởng liên tục, phù hợp với yêu cầu mở rộng và phát triển tín dụng. Cụ thể: Năm 2010 tăng 186 tỷ đồng so với năm 2009 (tương ứng 11,03%), Năm 2011 tăng 145 tỷ đồng so với năm 2010 (tương ứng 7,75%). Để có thể có được kết quả này, Chi nhánh đã liên tục cố gắng làm tốt công tác huy động vốn, kịp thời đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh phù hợp với xu thế chung của thị trường và quy định của NHNN. Năm 2010, mặc dù Chi nhánh phải đối mặt với khó khăn rất lớn khi lãi suất SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu huy động giảm xuống còn 8-10,49%/ năm dẫn đến lượng tiền mà Chi nhánh huy động trong năm có thể giảm đi. Nhưng với sự đồng lòng, đoàn kết, tập trung nguồn lực và trí tuệ tập thể để giữ và thúc đẩy huy động vốn nên Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Hải Phòng đã kịp thời điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, Chi nhanh cũng đẩy mạnh triển khai một loạt các sản phẩm dịch vụ tiền gửi mới của Vietinbank như: tiền gửi tiết kiệm, đầu tư – lãi suất thả nổi, tiền gửi tiết kiệm, thanh toán – lãi suất bậc thang theo thời gian đã góp phần đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Chương trình “Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt“ (với sự linh hoạt tối đa về thời gian gửi, sinh lời cao, gửi một nơi-giao dịch ở nhiều nơi, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện) vào cuối tháng 6, chương trình “Tặng lãi suất- tri ân khách hàng“, chương trình “Gửi tiền sinh lộc-Quà tặng trao tay“ thời điểm đầu tháng 11. Ngoài ra, NHCT còn có chính sách ưu đãi với các khách hàng thân thiết của mình với tỷ lệ cộng 0,03% - 0,05% vào tổng số dư tiền gửi. Vì vậy, đến cuối năm 2010, Chi nhánh đã huy động được 1872 tỷ đồng tăng 11,03% so với năm 2009. Sang năm 2011, nền kinh tế đang từng bước khôi phục. Đồng thời do việc áp dụng lãi suất trần nên việc cạnh tranh với các Ngân hàng khác dựa trên lãi suất là cực kỳ khó khăn, nhưng chi nhánh đã đưa ra những chính sách huy động vốn phù hợp, chú trọng đầu tư vào các sản phẩm với nhiều tiện ích vượt trội và đem lại lợi ích cao cho khách hàng. Nối tiếp thành công của năm 2010 sang năm 2011, Chi nhánh đã tiếp tục triển khai nhiều sản phẩm khuyến mại hơn nữa để thu hút tối đa lượng tiền gửi như: Chương trình:“ May mắn nhân đôi – Niềm vui gấp bội“ vào tháng 7/2011; Chương trình: “Gửi tiết kiệm trên ATM có ngay điểm thưởng“ từ tháng 8/2011, điểm thưởng được quy đổi thành thưởng lãi suất cuối kỳ (tương đương 2,4%/năm); Do đó chi nhánh vẫn đảm bảo được phần lớn chỉ tiêu huy động, giúp cho chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống NHCT nói chung không chỉ đứng vững mà còn không ngừng tăng trưởng. Đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Hải Phòng đã tăng trưởng đạt hơn 2000 tỷ đồng. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu  Về cơ cấu huy động vốn: Trong tổng nguồn vốn huy động lượng tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 70%. Còn lượng tiền huy động bằng ngoại tệ (trong đó chủ yếu là USD) có sự gia tăng về lượng nhưng tỷ trọng thì có sự sụt giảm chỉ chiếm khoảng trên 20% so với tổng lượng vốn huy động được. Trong năm 2011, do NHNN quy định trần lãi suất tiền gửi nên lượng tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ tuy đều tăng trưởng so với năm 2010, nhưng tốc độ tăng không cao, trong đó lượng tiền gửi bằng VNĐ tăng 134,6 tỷ đồng còn tiền gửi bằng ngoại tệ quy VNĐ tăng 10,4 tỷ đồng. Điều này cho thấy, sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi VNĐ. Phân loại theo thành phần kinh tế thì ta thấy, Chi nhánh có cơ cấu huy động vốn khá cân bằng giữa tiền gửi của tổ chức kinh tế với tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá, đi vay trong năm 2010 và 2011. Số tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế tính đến cuối năm 2011 tăng 22 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,29% so với năm 2010 còn lượng tiền gửi của dân cư và các nguồn huy động khác tăng 123 tỷ đồng chiếm 52,8% so với tổng nguồn vốn huy động được. Điều này có được là do Chi nhánh không ngừng tăng cường mối quan hệ hợp tác với những tổ chức, doanh nghiệp lớn từ đó có thể huy động được một lượng lớn tiền gửi từ nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của họ. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng tích cực đa dạng các kênh huy động vốn nhằm thu hút được nguồn tiền gửi lớn, ổn định đảm bảo việc cân đối vốn và khả năng thanh khoản của Ngân hàng. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn: Huy động vốn và sử dụng vốn đều là những nghiệp vụ cơ bản và truyền thống của một ngân hàng. Nếu như huy động vốn đạt hiệu quả cao tạo ra nguồn vốn lớn và nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng thì nghiệp vụ sử dụng vốn là hoạt động chính tạo ra nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, trong những năm qua, Chi nhánh đã luôn đặt hiệu quả, an toàn lên hàng đầu và tuân thủ nghiêm túc những quy định về giới hạn tín dụng, xây dựng chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Bảng 2.2: Dƣ nợ cho vay từ 2009 – 2011 Đơn vị : tỷ đồng 2009 2010 2011 Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số Số tiền % % Số tiền % tiền Tổng dư nợ 2158 100 2290 100 132 6,12 2426 100 136,0 5,9 cho vay Ngắn hạn 839,5 38,9 897,7 39,2 58,2 6,94 1132,9 46,7 235,3 26,2 Trung và dài 1319 61,1 1392 60,8 73,8 5,60 1293,1 53,3 -99,3 -7,1 hạn ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hải Phòng 2009 – 2011) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh năm 2010 tăng 132 tỷ đồng tương đương 6,12% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 5,9% tương đương 136 tỷ đồng so với năm 2010. Để có được kết quả này, Chi nhánh đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng trưởng dư nợ như: Chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tài chính ổn định, thường xuyên nắm bắt tình hình kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của khách hàng vay vốn và bám sát tình hình lãi suất thị trường có biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với thị trường. Nguồn vốn vay của Chi nhánh thường tập trung vào các lĩnh vực như lương thực, viễn thông, xây lắp, xây dựng Bên cạnh đó, với uy tín, thế mạnh và mối quan hệ truyền thống với các tập đoàn, tổng công ty lớn, các doanh nghiệp nhà nước như VNPT, Tổng công ty Sông Đà, Vinafood, BigC nên Chi nhánh đã thực hiện cho vay hỗ trợ nhiều dự án với số dư nợ lớn. Vì vậy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh luôn có được tỷ lệ tăng trưởng cao và ổn định.  Về cơ cấu cho vay: Theo bảng trên ta thấy, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn thường chiếm khoảng trên 60% tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009-2011, tỷ trọng cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm còn tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên từ 38,9% năm 2009 lên 46,7% năm 2011. Nguyên nhân là do để cạnh SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu tranh với các NHTM khác cùng địa bàn và thực hiện theo định hướng phát triển của NHCT, Chi nhánh đã thực hiện đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ tiêu dùng và phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm cho vay đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.  Về chất lượng tín dụng: Trong năm 2010 và đặc biệt là năm 2011 cùng với tốc độ tăng trưởng mạnh của dư nợ tín dụng thì chất lượng của các khoản vay cũng cải thiện theo chiều hướng tích cực. Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu luôn được Chi nhánh coi là nhiệm vụ trọng tâm và đặt lên hàng đầu. Ban giám đốc đã quán triệt tới toàn thể cán bộ chi nhánh luôn nỗ lực cùng doanh nghiệp tìm biện pháp khắc phục khi gặp khó khăn và thường xuyên theo dõi công trình, dự án và kiểm soát nguồn tài chính của doanh nghiệp để có được kế hoạch thu nợ chính xác. Vì vậy, tỷ lệ nợ nhóm I trong năm 2010 và 2011 luôn duy trì ở mức 95-98% so với tổng dư nợ. Năm 2011 cũng có thể đánh giá là năm thành công trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều khó khăn và chi nhánh chưa đạt được chỉ tiêu đề ra nhưng chi nhánh vẫn tăng trưởng được tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát khá tốt chất lượng tín dụng. Nợ xấu đạt 30,38 tỷ đồng tăng so với năm trước song tỷ lệ ở mức 1,25% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu ( Nợ nhóm 3,4,5) =1,22% < mục tiêu 3%. Ban lãnh đạo chi nhánh đã rất quan tâm công tác quản lý và thu hồi nợ đã XLRR, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đạt được, đưa ra phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ XLRR đối với từng khách hàng cụ thể. Do đó đã thu được những món lớn và khó đòi. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng tăng cường biện pháp bổ sung tài sản đảm bảo nhằm nâng cao trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp. Đến 31/12/2011, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 90,9% so với tổng dư nợ tín dụng. Cùng đó, công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong giai đoạn này cũng được Chi nhánh đi sâu kiểm tra chi tiết từng công trình, dự án, giám sát giải ngân theo tiến trình thi công, từng hạng mục nhằm đảm bảo các doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu đích và đạt hiệu quả cao. 2.1.3.3. Kết quả kinh doanh:  Kết quả từ các hoạt động dịch vụ trung gian: - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Năm 2011 thị trường ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù NHNN đã nới rộng biên độ và điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường tự do. Do đó, chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua năm 2011 giảm 13,14 ngàn USD so với năm 2010, còn doanh số bán giảm 12,4 ngàn USD. Tuy nhiên do có khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 3,6 tỷ đồng. - Thanh toán quốc tế: Với địa bàn trọng điểm là thành phố Hải Phòng, các khách hàng của chi nhánh có rất nhiều khách hàng có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực then chốt: Nông, lâm, thủy hải sản; Dầu và khí đốt; Công nghiệp và thương mại, . Do đó nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2011 thanh toán L/C nhập khẩu tăng 1.190.000 USD so với 2010 còn L/C xuất tăng 4.410.000 USD. - Hoạt động bảo lãnh: Năm 2011,Chi nhánh tiến hành bảo lãnh 610 món với tổng số dư bảo lãnh trên 314 tỷ đồng. Đặc biệt là trong năm này không có món bảo lãnh nào chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ của chi nhánh thông qua phí bảo lãnh. - Công tác phát triển thẻ : Năm 2011, toàn Chi nhánh đã phát hành được 8.118 thẻ ATM, tăng 1.976 thẻ (so với năm 2010, đạt 114.3% kế hoạch năm 2011. Đồng thời phát hành 178 thẻ TDQT, tăng 43 thẻ so với năm 2010, đạt 100.4 % kế hoạ . Chi nhánh đã đặt được 23 máy POS, đạt 76.7 % KH, tăng SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu 16 máy so với năm 2010.  Kết quả hoạt động kinh doanh: Biểu đồ 2.1 : Lợi nhuận của Chi nhánh trong giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Lợi nhuận qua các năm 139.398 140.000 129.920 120.000 Lợi nhuận 100.000 80,900 80.981 chưa trích 80.000 71.700 DPRR Lợi nhuận 60.000 45.325 sau trích 40.000 DPRR 20.000 0.000 2009 2010 2011 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hải Phòng 2009 – 2011) Dựa vào biểu đồ ta thấy, lợi nhuận chưa tính dự phòng rủi ro năm 2011 tăng gần 9,5 tỷ đồng tương đương 7,5% so với năm 2010. Có thể thấy sự gia tăng liên tục qua các năm của lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro. Năm 2010 tăng 58,3% so với năm 2009, và đến năm 2011 lại tăng lên 13%. Với mức lợi nhuận tăng trưởng tốt như trên sẽ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc củng cố uy tín cũng như phát triển khả năng tài chính của Chi nhánh trong những năm tới. 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG: 2.2.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh: - Bộ luật dân sự - Luật các Tổ chức tín dụng - Luật Doanh nghiệp - Luật Thương mại - Luật Đấu thầu - Luật Xây dựng SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu - Luật quản lý thuế - Pháp lệnh ngoại hối. - Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lừa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. - Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2005/NĐ-CP. - Thông tư 106/2005/TT-BTC ngày 5/12/2005 hướng dẫn thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và các khoản thanh toán thuế chóng bán phá giá, thuế chống trợ cấp. - Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 26/2006/QĐ- NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc NHNN. - Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 - Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam - Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng hiện hành của NHCT Việt Nam và các sửa đổi bổ sung - Quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay hiện hành của NHCT Việt Nam và các sửa đổi bổ sung. - Quyết định số 311/QĐ-HĐQT-NHCT35 về việc ban hành quy định bảo lãnh đối với khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam. - Các tài liệu liên quan khác. 2.2.2. Một số qui định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh: 2.2.2.1. Đối tượng bảo lãnh: NHCT nhận bảo lãnh cho các khách hàng Việt Nam bao gồm: - Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. - Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. - Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện hoạt động. - Hộ kinh doanh cá thể - Tùy theo từng quy định riêng của NHCT Việt Nam mà các tổ chức kinh tế, SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu các pháp nhân nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh tham gia đấu thầu các dự án tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam cũng được xem xét để cấp bảo lãnh. 2.2.2.2. Phạm vi bảo lãnh  NHCT bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau: - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay. - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước. - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu. - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo hành sản phẩm/công trình, nhận và hoàn trả tiền ứng trước. - Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.  NHCT không thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ liên quan tới việc xây dựng công trình, mua sắm thiết bị của chính NHCT, mà NHCT là bên nhận bảo lãnh. 2.2.2.3. Hình thức phát hành bảo lãnh: Tùy theo yêu cầu của khách hàng trong giấy đề nghị bảo lãnh mà cam kết bảo lãnh có thể được phát hành bằng thư, điện TELEX hoặc SWIFT hoặc ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu. Cam kết bảo lãnh bằng thư được phát hành 2 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau, trong đó một bản lưu ở ngân hàng còn một bản gửi cho bên nhận bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh bằng TELEX hoặc SWIFT phải do phòng nghiệp vụ gửi qua hệ thống thông tin có ký hiệu mật và gửi đến một ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng cho vay có trụ sở ở tại nơi người nhận bảo lãnh. Ngân hàng cho vay phải ủy quyền cho ngân hàng đại lý thông báo bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh. 2.2.2.4. Các loại bảo lãnh: - Bảo lãnh vay vốn. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước - Bảo lãnh hải quan - Các loại bảo lãnh khác 2.2.2.5. Điều kiện bảo lãnh: Điều kiện đối với khách hàng đề nghị được bảo lãnh: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng. - Có đảm bảo hợp pháp theo yêu cầu của NHCT Việt Nam. - Các nghĩa vụ đề nghị bảo lãnh phải hợp pháp, thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. - Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. - Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, ngân hàng phải thực hiện đúng quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. - Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), có hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bản tỉnh, thành phố nơi NHCT đóng trụ sở. 2.2.2.6. Quy trình bảo lãnh Hiện nay, Vietinbank đã xây dựng được quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh riêng tuy nhiên vẫn tuân theo những quy định chung của NHNN trong quyết định 26/2006/ QĐ – NHNN về BLNH. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của VIETINBANK bao gồm 5 bước và có thể sơ đồ hóa như sau: SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo lãnh tại VIETINBANK. BTi ế p Kiểm Ký kết Theo dõi, Giải nhận tra và và giám sát tỏa hồ sơ thẩm phát hoạt động bảo xin định hành và sử lý lãnh BL từ hồ sơ cam những khách xin kết BL phát sinh hàng BL (Nguồn: Phòng KHDN – NHCT Chi nhánh Hải Phòng)  Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh từ khách hàng: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh bao gồm: 1. Hồ sơ pháp lý: quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề, biên bản góp vốn và danh sách thành viên (nếu có), quyết định bổ nhiệm 2. Hồ sơ bảo lãnh: Bao gồm: - Giấy đề nghị bảo lãnh: Giấy này phải được ký theo đúng thẩm quyền ký được quy định trong hồ sơ pháp lý của khách hàng. - Các giấy tờ về: kế hoạch sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất; bảng kê các loại công nợ đối với ngân hàng; bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn; các hợp đồng đầu ra, đầu vào; phương án sản xuất kinh doanh; khả năng vay trả, nguồn trả - Các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ xin bảo lãnh: + Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu,hồ sơ mời thầu theo quy định. + Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Văn bản thỏa thuận về chất lượng sản phẩm. + Bảo lãnh vay vốn: Hợp đồng tín dụng, dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi. + Bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ. + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà trúng thầu. 3. Hồ sơ đảm bảo cho khoản bảo lãnh: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, các giấy tờ liên quan khác nếu trường hợp SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ bảo lãnh thì trong hợp đồng bảo lãnh phải nêu số tiền mà khách hàng đã kí quỹ cho khoản bảo lãnh.  Bƣớc 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ bảo lãnh: - Kiểm tra hồ sơ và mục đích xin bảo lãnh: là việc kiểm tra hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh, hồ sơ TSĐB. Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nếu thấy còn thiếu. - Phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh đề nghị bảo lãnh. Riêng đối với trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của TCTD nước ngoài và xác nhận bảo lãnh của TCTD nước ngoài, ngân hàng chỉ thực hiện đối với đề nghị của TCTD có quan hệ đại lý với VIETINBANK và bên nhận bảo lãnh là người cư trú ở Việt Nam. - Phân tích và thẩm định biện pháp đảm bảo cho khoản bảo lãnh. - Xem xét phương án bảo lãnh. - Lập báo cáo thẩm định đề nghị phê duyệt, nêu rõ ý kiến đồng ý bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh.  Bƣớc 3: Ký kết hợp đồng và phát hành cam kết bảo lãnh: Ngân hàng kí kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, ghi rõ số tiền bảo lãnh hoặc hạn mức được duyệt, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành, khách hàng được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh; số tiền, phạm vi, đối tượng của bảo lãnh, hình thức thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; địa điểm nhận yêu cầu thanh toán Sau khi soạn thảo văn bản bảo lãnh xong, ngân hàng chuyển cho khách hàng bản chính và đồng thời thực hiện các công việc như sau: - Thu phí bảo lãnh từ người được bảo lãnh bởi đây là yếu tố làm tăng lợi nhuận trực tiếp của ngân hàng. - Quản lý kí quỹ của khách hàng: Mức kí quỹ thường tính tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh nhằm đảm bảo khả năng bồi hoàn cho ngân hàng sau khi đã thực hiện cam kết bảo lãnh. Mức kí quỹ theo quy định thường giao động từ 0% đến 100%.  Bƣớc 4: Theo dõi giám sát hợp đồng và xử lý khi thực hiện bảo lãnh. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu - Theo dõi hợp đồng bảo lãnh: Cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng dựa trên thông tin về tình hình tài chính của khách hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp bằng chứng của khoản thanh toán mà khách hàng đã trả cho bên nhận bảo lãnh, sau đó thông báo cho phòng kế toán để hạch toán ghi giảm số dư nợ của cam kết bảo lãnh tương ứng. - Xử lý khi thực hiện bảo lãnh: Cán bộ tín dụng kiểm tra cam kết bảo lãnh về hiệu lực bảo lãnh và các điều kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên thụ hưởng gửi đến. Nếu yêu cầu gửi đến là phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong cam kết bảo lãnh thì cán bộ tín dụng thông báo với bộ phận nguồn vốn và kế toán để làm thủ tục trả tiền cho bên thụ hưởng. Cán bộ tín dụng thông báo với khách hàng về số tiền mà ngân hàng đã thanh toán thay theo cam kết bảo lãnh và yêu cầu phòng kế toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã thanh toán ngay cùng với tất cả các chi phí, lệ phí phát sinh. Nếu trong tài khoản của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ đề nghị khách hàng nhận nợ số tiền còn lại (bằng văn bản) với số lãi suất phạt tính từ ngày thanh toán thay. Nếu nguyên nhân không thực hiện được nghĩa vụ với bên thứ 3 là do hoàn cảnh khách quan thì khách hàng có thể trình đơn đề nghị không áp dụng mức lãi suất phạt. Trường hợp này cán bộ tín dụng phải thẩm tra, lập biên bản kiểm tra, lập tờ trình lên trưởng phòng tín dụng nêu rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý, đề xuất kỳ hạn trả nợ. Trưởng phòng tín dụng thẩm tra lại, ghi ý kiến rồi trình lên giám đốc. Giám đốc căn cứ vào văn bản được gửi lên sẽ đưa ra ý kiến cuối cùng. Trên cơ sở được phê duyệt, cán bộ tín dụng thông báo với khách hàng và bộ phận kế toán để ghi nợ cho khách hàng. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi khoản nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ, tư vấn cho khách hàng về tình hình sản xuất kinh doanh để khách hàng có thể trả được nợ.  Bƣớc 5: Giải tỏa bảo lãnh: Cam kết bảo lãnh hết hạn trong những trường hợp sau: SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu - Bên thụ hưởng có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh và đã gửi trả ngân hàng bản gốc cam kết bảo lãnh. - Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực (thời hạn BL ghi rõ trong cam kết BL). - Ngân hàng có bằng chứng rõ ràng về việc bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh. - Ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng theo đúng cam kết bảo lãnh. - Hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực (trừ trường hợp đầu tiên) cán bộ tín dụng thực hiện các bước sau: - Yêu cầu khách hàng liên hệ với người thụ hưởng để lấy lại bản chính cam kết bảo lãnh đã phát hành và xuất trình công văn đề nghị giải tỏa bảo lãnh. - Khi nhận được bản chính của thư bảo lãnh, cán bộ tín dụng đóng dấu “hủy”. Nếu không thể lấy lại được bản chính cam kết, cán bộ tín dụng gửi văn bản thông báo chính thức đến khách hàng về việc cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực, yêu cầu khách hàng kí xác nhận và trực tiếp gửi văn bản này cho bên nhận bảo lãnh. - Cán bộ tín dụng phối hợp với phòng kế toán để đối chiếu, kiểm tra về số tiền phí bảo lãnh và ghi giảm dư nợ bảo lãnh trong hệ thống kế toán của ngân hàng. - Giải chấp TSĐB theo hướng dẫn được quy định. 2.2.2.7. Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng trong hợp đồng cấp bảo lãnh trên cơ sở biểu phí của NHCT ban hành trong từng thời kỳ, phù hợp với chi phí thực tế của NHCT, mức độ rủi ro của từng giao dịch bảo lãnh và lợi nhuận kỳ vọng của NHCT. Phí bảo lãnh được tính trên cơ sở số tiền bảo lãnh và số ngày bảo lãnh thực tế. Số tiền bảo lãnh thực tế là số dư nợ NHCT đã thực hiện bảo lãnh cho khách hàng; số ngày bảo lãnh thực tế là số ngày thực tế có dư nợ bảo lãnh. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Phí bảo lãnh được tính theo công thức: Số dư BL * Mức phí BL * Thời hạn BL Phí bảo lãnh = Trong đó: 360  Số dư BL: là số tiền mà ngân hàng còn cam kết thực hiện bảo lãnh.  Mức phí BL là do từng ngân hàng quy định cho từng loại bảo lãnh.  Thời gian BL (ngày) là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh và phải thực hiện thanh toán theo bảo lãnh đã cấp nếu có biến cố xảy ra. Bảng 2.3: Biểu phí dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng: Bảo lãnh trong nƣớc s Mức/ tỷ lệ phí Mức tối thiểu 300.000 1. Phát hành bảo lãnh 1% - 2%/năm đ/món - Phát hành bảo lãnh bằng Tiếng nước ngoài (ngoài 200.000 đ phí phát hành bảo lãnh) 2. Sửa đổi tăng tiền, gia hạn 1% - 2%/năm 3. Sửa đổi khác Theo thỏa thuận 100.000 đ/lần 4. Huỷ bỏ bảo lãnh 100.000 đ/lần 0.2%/ số tiền thanh 5. Thanh toán bảo lãnh do NHCT phát hành 100.000 đ toán (Nguồn: Biểu phí dịch vụ áp dụng tại NHCT tại website: www.vietinbank.vn) NHCT thực hiện thu phí bảo lãnh tại thời điểm phát hành bảo lãnh/sửa đổi, bổ sung bảo lãnh hoặc thu định kỳ theo tháng/quý tùy thuộc vào thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, phương thức bảo lãnh. 2.2.2.8. Hình thức đảm bảo: Hình thức đảm bảo được ngân hàng áp dụng khá đa dạng. Tùy theo uy tín, khả năng tài chính và tình hình kinh doanh của khách hàng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận có sử dụng hình thức đảm bảo hay không. Các hình thức đảm bảo bao gồm: Kí quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Số tiền kí quỹ cộng với tài sản đảm bảo phải lớn hơn số tiền bảo lãnh. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu 2.2.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh: Hoạt động bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ được Chi nhánh triển khai thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập. Cho đến nay, nghiệp vụ này đã đem lại cho Chi nhánh những kết quả nhất định. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn thu của Chi nhánh nhưng lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu từ dịch vụ của Chi nhánh. Dưới đây sẽ là một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2009-2011. 2.2.3.1 Qui mô bảo lãnh: Bảng 2.4: Qui mô bảo lãnh của Chi nhánh từ 2009-2011 2009 2010 2011 Thực 2010 so với 2009 Thực 2011 so với 2010 Chỉ tiêu Thực hiện hiện hiện Số tiền % Số tiền % Doanh số bảo lãnh (tỷ đồng) 137,4 209,5 72,1 52,5 314,1 104,6 49,9 Số món (món) 398 487 89 22,3 610 123 25,2 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng)  Về doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm: Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm của Chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng 350 314.1 300 250 209.5 200 150 137.4 100 50 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng) SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, doanh số bảo lãnh của Chi nhánh phát sinh trong năm 2010 đã tăng lên nhiều so với năm 2009 với tốc độ tăng trưởng lên đến 52,5% tương đương 72,1 tỷ đồng. Sang năm 2011, doanh số bảo lãnh phát sinh đạt 314,1 tỷ đồng, tăng 104,6 tỷ so với năm 2010. Với tốc độ tăng doanh số bảo lãnh cao như trên không chỉ mang lại cho Chi nhánh nhiều lợi thế đáng kể mà còn gia tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh. Để có được điều này thì ngoài uy tín và khả năng tài chính của Chi nhánh thì việc thực hiện đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh dựa trên việc phát triển các loại hình bảo lãnh truyền thống và triển khai các loại bảo lãnh mới đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhiều loại hình khách hàng. Vì vậy mà số lượng các doanh nghiệp tin tưởng tìm đến đề nghị phát hành bảo lãnh cũng tăng lên và cho thấy vị thế của Chi nhánh ngày càng lớn mạnh.  Về số món bảo lãnh: Biểu đồ 2.3 Số món bảo lãnh tại chi nhánh Đơn vị: Món 800 600 610 400 487 398 200 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng) Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2009 chỉ có 398 món bảo lãnh được thực hiện thì sang năm 2010 đạt 487 món tăng 89 món (tương đương 22,3%). Đến năm 2011 có 610 món bảo lãnh được thực hiện (trong đó có 2 món bảo lãnh nước ngoài) tăng 123 món (tăng 25,2%) so với năm 2010. Như vậy, với mức tăng trưởng khá đều qua các năm của số lượng các món bảo lãnh và xuất hiện bảo lãnh nước ngoài đã thể hiện phần nào công tác mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh đã có những thành quả nhất định. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu 2.2.3.2. Dư nợ bảo lãnh: Cùng với tốc độ tăng nhanh của doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thì số dư bảo lãnh cuối năm của Chi nhánh cũng có mức gia tăng tương đối cao. Năm 2009, số dư bảo lãnh là 79,8 tỷ đồng thì sang năm 2010 đã tăng 28,8 tỷ đồng tương đương với 36,1%. Đến cuối năm 2011, số dư bảo lãnh đạt 159,7 tỷ đồng tăng 47,1% so với năm 2010 và vượt 5% so với kế hoạch đặt ra. Biểu đồ 2.4: Số dƣ bảo lãnh cuối năm tại Chi nhánh Hải Phòng Đơn vị: Tỷ đồng 180 160 140 120 100 80 159.7 60 108.6 40 79.8 20 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng) Để có thể theo dõi và quản lý tốt số dư bảo lãnh lớn như trên đòi hỏi Chi nhánh phải luôn tuân thủ, thực hiện đúng quy trình cũng như tiêu chuẩn chất lượng về nghiệp vụ bảo lãnh và làm tốt công tác thẩm định. Vì vậy trong những năm qua chưa có món bảo lãnh nào mà Chi nhánh phải thực hiện trả thay nên không có dư nợ bảo lãnh quá hạn. Đây là thành tích cho thấy mức độ an toàn cao trong hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh và cần được phát huy hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo. 2.2.3.3. Phí bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh là dịch vụ được thực hiện nhiều nhất tại Chi nhánh. Trong những năm qua, doanh thu từ phí dịch vụ bảo lãnh không ngừng gia tăng và góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh. Điều này được thể hiện thông qua biểu đồ SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu dưới đây: Biểu đồ 2.5: Doanh thu phí bảo lãnh tại Chi nhánh Hải Phòng Đơn vị: Tỷ đồng 7 6.2 6 5 4 4.6 3 3.5 2 1 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng) Năm 2009, nguồn thu từ phí bảo lãnh đạt 3,5 tỷ đồng. Trong năm 2010, doanh thu bảo lãnh tăng 1,1 tỷ đồng (tương đương tăng 31,43%) so với năm 2009 và đạt 4,6 tỷ đồng. Đến cuối năm 2011 thì nguồn thu từ dịch vụ này là 6,2 tỷ đồng tăng 34,7 % so với năm 2010. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các năm trong giai đoạn trước. Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng doanh thu từ phí bảo lãnh trong tổng doanh thu phí dịch vụ qua các năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 34% 37% 41% 66% 63% 59% Doanh thu từ phí bảo lãnh Doanh thu từ phí dịch vụ khác (Nguồn: Phòng Tổng hợp– NHCT Hải Phòng) Ngoài ra ta có thể thấy doanh thu phí bảo lãnh tại Chi nhánh Hải Phòng còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu từ phí dịch vụ. Năm 2010, tỷ lệ phí SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu thu từ dịch vụ bảo lãnh là 37% trong tổng phí dịch vụ tăng 3% so với năm 2009. Đến năm 2011, khi tổng phí thu từ dịch vụ đạt 15,12 tỷ đồng thì doanh thu từ phí bảo lãnh đạt 6,2 tỷ đồng chiếm 41%. Vì vậy với vị trí là loại hình dịch vụ đem lại nguồn thu lớn nhất, nghiệp vụ bảo lãnh cần được Chi nhánh chú trọng phát triển và mở rộng hơn nữa. 2.2.3.4. Các loại hình bảo lãnh: Nhằm mục đích hiểu rõ hơn xu hướng phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh trong giai đoạn 2009-2011, ta có thể xem xét dựa trên bảng và biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh số bảo lãnh phân chia theo loại hình bảo lãnh cụ thể như sau: Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh phân theo loại hình bảo lãnh Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Bảo lãnh tiền tạm ứng 50,4 36,7% 101,3 48,3% 179,2 57,1% Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 41,3 30,1% 45,2 21,6% 49,6 15,8% Bảo lãnh dự thầu 24,5 17,8% 28,4 13,6% 36,5 11,6% Bảo lãnh thuế quan 5,4 3,9% 9,8 4,7% 21,9 6,9% Bảo lãnh thanh toán 8,9 6.5% 13,6 6,5% 15,1 4,8% Bảo lãnh khác 6,9 5,0% 11,2 5,3% 11,8 3,8% Tổng doanh số bảo lãnh 137,4 100 209,5 100 314,1 100 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng) SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Biểu đồ 2.7 : Doanh số bảo lãnh chia theo loại hình bảo lãnh trong giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: Tỷ đồng 180 Bảo lãnh tiền 160 tạm ứng 140 Bảo lãnh thực hiện hợp 120 đồng Bảo lãnh dự 100 thầu 80 Bảo lãnh thuế quan 60 Bảo lãnh 40 thanh toán 20 Bảo lãnh khác 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 (Nguồn:Báo cáo hoạt động bảo lãnh - Phòng KHDN - NHCT CN Hải Phòng) Dựa vào số liệu từ bảng biểu và biểu đồ trên có thể thấy trong giai đoạn này doanh số của các loại bảo lãnh mà CN thực hiện đều có xu hướng tăng nhưng cơ cấu tỷ trọng của từng loại hình bảo lãnh lại có đang có sự tăng giảm khác nhau.  Bảo lãnh ứng trước (tiền tạm ứng): Đối với Chi nhánh Hải Phòng loại hình bảo lãnh này được sử dụng nhiều cho việc bảo lãnh tiền ứng trước thi công công trình, mua hàng, cung ứng dịch vụ. Vì vậy, doanh số của hình thức bảo lãnh tiền tạm ứng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các loại hình bảo lãnh khác. Năm 2010, doanh số bảo lãnh ứng trước tại Chi nhánh đạt 101,3 tỷ đồng, chiếm 48,3% trong tổng doanh số và tăng 50,9 tỷ đồng (tương đương 101%) so với năm 2009. Trong năm 2011, con số này là 179,2 tỷ đồng (tăng 77,9 tỷ đồng tương đương 76,9% so với năm 2010) và chiếm 57,1% so với tổng doanh số bảo lãnh cả năm. Từ đó có thể thấy loại hình bảo lãnh ứng trước được Chi nhánh thực hiện phổ biến trong thời gian qua.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu Đối với Chi nhánh đây là loại bảo lãnh được thực hiện có doanh số cũng như tỷ trọng xếp thứ hai và thường hay đi kèm với bảo lãnh tiền ứng trước. Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong ba năm gần đây mặc dù doanh số của loại bảo lãnh vẫn tăng về lượng nhưng nếu xét về tỷ trọng so với các hình thức bảo lãnh khác thì lại có xu hướng giảm mạnh. Năm 2009, doanh số bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Chi nhánh là 41, tỷ đồng chiếm 30,1 % so với tổng doanh số nhưng đến năm 2010 mặc dù doanh số tăng thêm 3,9 tỷ đồng nhưng tỷ trọng chỉ là 21,6%. Đến cuối năm 2011, tỷ trọng của loại hình bảo lãnh này tiếp tục giảm và chỉ chiếm 15,8% so với tổng doanh số bảo lãnh. Nguyên nhân là do Chi nhánh chủ yếu phát hành loại bảo lãnh này cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có quan hệ truyền thống với Ngân hàng còn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì rất hạn chế nên doanh số thấp hơn bảo lãnh ứng trước.  Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh dự thầu là loại hình bảo lãnh được triển khai thực hiện đầu tiên kể từ khi Chi nhánh được thành lập. Đây là một loại hình bảo lãnh quan trọng đối với Chi nhánh bởi nó chính là tiền đề để phát sinh các nhu cầu bảo lãnh khác như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành Doanh số bảo lãnh dự thầu tại Chi nhánh từ năm 2001 đến năm 2011 đã tăng từ 24,5 tỷ đồng lên 36,5 tỷ đồng. Để có được điều này thì ngoài điều kiện khách quan là sự phổ biến của hình thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng hiện nay đã kích thích nhu cầu bảo lãnh dự thầu tăng lên còn cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong việc mở rộng điều kiện phát hành bảo lãnh để thu hút nhiều khách hàng hơn và tăng doanh số bảo lãnh. Tuy nhiên tỷ trọng doanh số bảo lãnh dự thầu trên tổng doanh số bảo lãnh thì giảm dần. Năm 2009 chiếm 17,8%, năm 2010 chiếm 13,6% và năm 2011 tỷ trọng của loại bảo lãnh này chỉ còn 11,6%. Nguyên nhân là do doanh số của mỗi món bảo lãnh dự thầu có giá trị nhỏ bởi giá trị bảo lãnh dự thầu thường được chủ thầu yêu cầu chỉ khoảng 1-5% giá trị dự thầu. Như vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần cố gắng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận loại bảo lãnh này hơn để từ đó có thể phát triển được các loại hình bảo lãnh khác và tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh cho Chi nhánh. SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Thị Thu  Bảo lãnh thuế quan Đây là loại hình bảo lãnh đang có xu hướng phát triển nhanh tại Chi nhánh trong thời gian gần đây không chỉ về doanh số mà cả về tỷ trọng so tổng doanh số bảo lãnh. Từ năm 2009 đến năm 2011, doanh số bảo lãnh thuế quan tăng từ 5,4 tỷ đồng lên 21,9 tỷ đồng còn tỷ trọng so với tổng doanh số bảo lãnh thì tăng từ 3,9%% lên 6,9%. Nguyên nhân của sự phát triển nhanh của loại hình bảo lãnh này tại Chi nhánh trong thời gian qua là nhờ vào việc NHCT Việt Nam phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thuế hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử đối với người nộp thuế vào cuối quý III năm 2009. Từ đó đã gia tăng nhanh chóng lượng khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thuế quan trên toàn hệ thống của NHCT bởi việc phối hợp sẽ góp phần cải cách thủ tục hành chính của ngành Hải quan, giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa XNK, tạo điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu bảo lãnh thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu.  Bảo lãnh thanh toán Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị trả chậm. Năm 2010, doanh số bảo lãnh thanh toán là 13,6 tỷ đồng chiếm 6,5% trong tổng doanh số bảo lãnh, tăng 4,7 tỷ đồng so với năm 2009. Cuối năm 2011, mặc dù doanh số bảo lãnh đạt 15,1 tỷ đồng nhưng tỷ trọng thì giảm chỉ còn 4,8 %. Nguyên nhân là do hình thức bảo lãnh này có độ rủi ro khá cao nên trong thời gian gần đây Chi nhánh chỉ phát hành loại bảo lãnh này cho doanh nghiệp có uy tín và kế hoạch kinh doanh đạt hiểu quả cao dẫn đến tỷ trọng có xu hướng giảm.  Bảo lãnh khác: Bên cạnh những loại bảo lãnh được nêu trên, Chi nhánh Hải Phòng còn thực hiện một số loại hình bảo lãnh khác như: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành . Trong ba năm qua, doanh số của những loại bảo lãnh này cũng có sự gia tăng nhẹ. Năm 2010 đạt 11, 2 tỷ đồng tăng 4,3 tỷ đồng so với 2009, năm 2011 thì tăng 0,6 tỷ đồng và đạt 11,8 tỷ đồng. Nhưng về tỷ trọng doanh số của các loại bảo lãnh này trên tổng doanh số bảo lãnh thường nhỏ (3%-5%) và có xu hướng giảm. Vì vậy, Chi nhánh cần cố gắng đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh hơn nữa để có thể đáp SV: Nguyễn Mai Phương – Lớp QT1201T Trang 62