Khóa luận Lập dự án đầu tư mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm của công ty TNHH tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh - Nguyễn Thị Thu Huyền

pdf 72 trang huongle 1150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Lập dự án đầu tư mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm của công ty TNHH tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh - Nguyễn Thị Thu Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_lap_du_an_dau_tu_mo_trung_tam_dao_tao_va_ket_noi_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Lập dự án đầu tư mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm của công ty TNHH tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh - Nguyễn Thị Thu Huyền

  1. ISO 9001-2008 NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Huyền Giả : KS. Lê Đình Mạnh – 2015
  2. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ KẾT NỐI VIỆC LÀM CỦA CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH ẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Huyền Giả : KS. Lê Đình Mạnh - 2015
  3. Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền : 1112401170 : QTTN101 : Lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn,các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái quát cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ - Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh nói chung và chiến lƣợc phát triển kinh doanh của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh - Tìm hiểu thực trạng cung cầu thị trƣờng lao động - Phân tích thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ của dự án 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các số liệu về tình hình kinh doanh. - Số lƣợng, tỷ lệ thất nghiệp của cả nƣớc nói chung và nhóm lao động có trình độ cử nhân nói riêng năm 2014. - Số lƣợng các trƣờng Đại học, Cao đẳng, trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp trong nội thành thành phố Hải Phòng - Giá thị trƣờng của các thiết bị văn phòng, dịch vụ phục vụ cho đề tài 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ 2 1.1. Đầu tƣ và các hoạt động đầu tƣ 2 1.1.1. Khái niệm đầu tƣ 2 1.1.2. Vốn đầu tƣ 2 1.1.3. Hoạt động đầu tƣ 3 1.1.4. Phân loại các hoạt động đầu tƣ 4 1.2. Dự án đầu tƣ 5 1.2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ 5 1.2.2. Phân loại dự án đầu tƣ 6 1.2.3. Chu kỳ dự án 7 1.3. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tƣ 10 1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến dự án đầu tƣ 11 1.3.2. Nghiên cứu thị trƣờng 11 1.3.3. Nghiên cứu về phƣơng diện kỹ thuật 12 1.3.4. Phân tích tài chính 19 1.3.5. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội 20 1.4. Thẩm định dự án đầu tƣ 21 CHƢƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH 23 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh 23 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển Công ty 23 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 25 2.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty 26 2.2.1. Hoạt động marketing 26
  6. 2.2.2. Tình hình nhân sự 27 2.1.3. Tình hình tài chính 27 2.3. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty và nhiệm vụ lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm 35 2.3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty 35 2.3.2. Nhiệm vụ lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm 35 CHƢƠNG III: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ KẾT NỐI VIỆC LÀM CỦA CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH 36 3.1. Sự cần thiết đầu tƣ 36 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về dự án 36 3.1.2. Giới thiệu về chủ đầu tƣ 36 3.1.3. Sự cần thiết đầu tƣ 37 3.2. Những căn cứ về mặt pháp lý 41 3.3. Phân tích thị trƣờng sản phẩm dịch vụ của dự án 41 3.3.1. Phân tích thị trƣờng 41 3.3.2. Sản phẩm, dịch vụ của Dự án và phƣơng thức hoạt động 46 3.3.3. Tiếp thị sản phẩm của dự án (Các biện pháp quảng cáo) 49 3.4. Phƣơng thức hoạt động của trung tâm đào tạo và kết nối việc làm 50 3.4.1 Địa điểm hoạt động 50 3.4.2. Thiết bị 50 3.4.3. Tổ chức quản lý điều hành 51 3.4.4. Nhân sự của dự án 52 3.4.5. Tiền lƣơng 52 3.6. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án 53 3.6.1. Tổng vốn đầu tƣ 53 3.6.2. Dự tính doanh thu 54 3.6.3. Dự tính chi phí kinh doanh 55
  7. 3.6.4. Hiệu quả kinh doanh 59 3.6.5. Dòng tiền của dự án 60 3.6.6. Đánh giá độ an toàn của Dự án 62 3.7. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội 62 KẾT LUẬN 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh Việt Nam đang thực sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới bằng việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, vị thế của nƣớc ta tiếp tục đƣợc khẳng định, nâng coa trên trƣờng quốc tế. Điều này đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ buộc chúng ta phải nỗ lực hết mình để có thể vƣợt qua những khó khăn trong bƣớc đầu hội nhập. Trong hoàn cảnh này đòi hỏi các tất cả các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đều phải có những kế hoạch, định hƣớng phát triển phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tƣ đặc biệt đƣợc quan tâm. Xu hƣớng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là đầu tƣ theo dự án. Dự án đầu tƣ có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào việc đầu tƣ dự án có hiệu quả hay không. Quá trình nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi đã chứng minh đƣợc điều này. Với thời gian thực tế tại Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh, em đã chọn đề tài “Lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm” để đƣợc tìm hiểu kỹ hơn công tác lập dự án đầu tƣ, cũng nhƣ muốn để phục vụ cho hoạt động đào tạo của Công ty. Bài khóa luận gồm 3 phần chính: Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tƣ. Chƣơng II: Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh Chƣơng III: Lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh Do còn nhiều hạn chế về cả thời gian và kinh nghiệm nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp để sửa chữa và hoàn thiện thêm. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo KS Lê Đình Mạnh cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 1
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ 1.1. Đầu tƣ và các hoạt động đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm đầu tƣ Ngƣời ta thƣờng quan niệm đầu tƣ là việc bỏ những nguồn lực hôm nay để mong thu đƣợc lợi nhuận trong tƣơng lai. Tuy nhiên tƣơng lai chứa đầy những yếu tố bất định mà ta khó biết trƣớc đƣợc. Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu tƣ thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: đầu tƣ là đánh bạc với tƣơng lai. Còn khi đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tƣ thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu tƣ là để dành tiêu dùng hiện tại và kì vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai. Tuy ở mỗi góc độ khác nhau ngƣời ta có thể đƣa ra các quan niệm khác nhau về đầu tƣ, nhƣng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu tƣ phải bao gồm các đặc trƣng sau đây: - Công việc đầu tƣ phải bỏ vốn ban đầu. - Đầu tƣ luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm Do vậy các nhà đầu tƣ phải nhìn nhận trƣớc những khó khăn nay để có biện pháp phòng ngừa. - Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả. Nhƣng ở những vị trí khác nhau, ngƣời ta cũng nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiêp thƣờng thiên về hiệu quả kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nƣớc lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội. Trong nhiều trƣờng hợp lợi ích xã hội đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy một cách tổng quát ta có thể đƣa ra khái niệm về lĩnh vực đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu đƣợc những lợi ích kì vọng trong tƣơng lai. Ở đây ta cần lƣu ý rằng nguồn vốn đầu tƣ này không chỉ đơn thuần là các tài sản hữu hình nhƣ: tiền vốn, đất đai, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá mà còn bao gồm các loại tài sản vô hình nhƣ: bằng sáng chế, phát minh nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thƣơng mại, quyền thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên. 1.1.2. Vốn đầu tƣ Nhƣ trên ta đã thấy vốn đầu tƣ là một khái niệm rộng bao gồm nhiều nguồn lực tài chính và phi tài chính khác nhau. Để thống nhất trong quá trình đánh giá, phân tích và sử dụng, ngƣời ta thƣờng quy đổi các nguồn lực này về đơn vị tiền tệ chung. Do đó khi nói đến vốn đầu tƣ, ta có thể hình dung đó là những nguồn Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 2
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng lực tài chính và phi tài chính đã đƣợc quy đổi về đơn vị đo lƣờng tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động kinh tế xã - hội. Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động đầu tƣ rất lớn, không thể cùng một lúc trích ra từ các khoản chi tiêu thƣờng xuyên của các cơ sở vì điều này sẽ làm xáo động mọi hoạt động bình thƣờng của sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt xã hội. Ngay nay, các quan hệ tài chính ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển. Do đó, để tập trung nguồn vốn cũng nhƣ phân tán rủi ro, số vốn đầu tƣ cần thiết thƣờng đƣợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm của quần chúng và vốn huy động từ nƣớc ngoài. Đây chính là sự thể hiện nguyên tắc kinh doanh hiện đại: "Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ". Nhƣ vậy, ta có thể tóm lƣợc định nghĩa và nguồn vốn của gốc đầu tƣ nhƣ sau: Vốn đầu tƣ là các nguồn lực tài chính và phí tài chính đƣợc tích luỹ từ xã hội, từ các chủ thể đầu tƣ, tiền tiết kiệm của dân chúng và vốn huy động từ các nguồn khác nhau đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt đƣợc những hiệu quả nhất định. Về nội dung của vốn đầu tƣ chủ yếu bao gồm các khoản sau: - Chi phí để tạo các tài sản cố định mới hoặc bảo dƣỡng, sửa chữa hoạt động của các tài sản cố định có sẵn. - Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lƣu động. - Chi phí chuẩn bị đầu tƣ. - Chi phí dự phòng cho các khoản chi phát sinh không dự kiến đƣợc. 1.1.3. Hoạt động đầu tƣ Quá trình sử dụng vốn đầu tƣ xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn đƣợc gọi là hoạt động đầu tƣ hay đầu tƣ vốn. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tƣ là một bộ phận trong quá trình hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tƣ là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì các cơ sở vật chất của nền kinh tế. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 3
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.1.4. Phân loại các hoạt động đầu tƣ Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu tƣ. Theo từng tiêu thức ta có thể phân ra nhƣ sau: - Theo lĩnh vực hoạt động: Các hoạt động đầu tƣ có thể phân thành đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng. - Theo đặc điểm các hoạt động đầu tƣ: + Đầu tƣ cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. + Đầu tƣ vận hành nhằm tạo ra các tài sản lƣu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lƣu động cho các cơ sở hiện có. - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: + Đầu tƣ ngắn hạn là hình thức đầu tƣ có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm. + Đầu tƣ trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tƣ có thời gian hoàn vốn lớn hơn một năm. - Đứng ở góc độ nội dung: + Đầu tƣ mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. + Đầu tƣ thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho chúng đồng bộ và tiền bộ về mặt kỹ thuật. + Đầu tƣ mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để hình thành nhà máy mới, phân xƣởng mới với mục đích cung cấp thêm các sản phẩm cùng loại. + Đầu tƣ mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới. - Theo quan điểm quản lý của chủ đầu tƣ, hoạt động đầu tƣ có thể chia thành: + Đầu tƣ gián tiếp: Trong đó ngƣời bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quá trình quản lý, quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tƣ. Thƣờng là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá nhƣ cổ phiếu, trái phiếu hoặc là việc viện trợ không hoàn lại, hoàn lại có lãi suất thấp của các quốc gia với nhau. + Đầu tƣ trực tiếp: Trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham gia quá trình điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp đƣợc phân thành hai loại sau: Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 4
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng * Đầu tƣ dịch chuyển: Là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền mua lại một số cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp này việc đầu tƣ không làm gia tăng tài sản mà chỉ thay đổi quyền sở hữu các cổ phần doanh nghiệp. * Đầu tƣ phát triển: Là việc bỏ Vốn đầu tƣ để tạo nên những năng lực sản xuất mới (về cả lƣợng và chất) hình thức đầu tƣ này là biện phát chủ yếu để cung cấp việc làm cho ngƣời lao động, là tiền đề đầu tƣ gián tiếp và đầu tƣ dịch chuyển. 1.2. Dự án đầu tƣ Nhƣ trên đã trình bày, để tiến hành hoạt động đầu tƣ cần phải chi ra một khoản tiền lớn. Để khoản đầu tƣ bỏ ra đem lại hiệu cao trong tƣơng lai khá xa đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc về mọi mặt: Tiền vốn, vật tƣ, lao động phải xem xét khía cạnh tự nhiên, kinh tế xã hội, kỹ thuật, pháp luật sự chuẩn bị này thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tƣ. 1.2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ Theo luật đầu tƣ năm 2005: “Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” Tuy nhiên vấn đề đầu tƣ còn có thể đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: - Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu đƣợc trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động, chi phí một cách kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện các mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. - Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. Trong quản lý vĩ mô, dự án đầu tƣ là hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế. - Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua các nguồn lực xác định. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 5
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Tuy có thể đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tƣ, nhƣng bao giờ cũng có bốn thành phần chính sau: + Các nguồn lực: Vốn, lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, + Hệ thống các giải pháp đồng bộ, để thực hiện các mục tiêu, tạo ra các kết quả cụ thể. + Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lƣợng đƣợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. + Mục tiêu kinh tế xã hội của dự án: Mục tiêu nay thƣờng đƣợc xem xét dƣới hai giác độ. Đối với doanh nghiệp đó là mục đích thu hồi vốn, tạo lợi nhuận và vị thế phát triển mới của doanh nghiệp. Đối với xã hội đó là việc phù hợp với quy hoạch định hƣớng phát triển, kinh tế, tạo thêm việc là và sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh thái. * Để làm rõ thêm ta có thể đƣa ra một số nhận xét nhƣ sau về dự án đầu tƣ: Thứ nhất, dự án không chỉ là ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của một cá nhân, tập thể hay một quốc gia. Thứ hai, dự án không nhằm chứng minh cho một sự tồn tại có sẵn mà nhằm tạo ra một thực thể mới trƣớc đó chƣa tồn tại nguyên bản. Thứ ba,bên cạnh các yêu cầu về việc thiết lập các yếu tố vật chất kỹ thuật một dự án bao giờ cũng đòi hỏi sự tác động tích cực của con ngƣời, có nhƣ vậy với mong đạt đƣợc mục tiêu đã định. Thứ tư, vì liên quan đến một tƣơng lai không biết trƣớc nên bản thân một dự án bao giờ cũng chứa đựng những sự bất định và rủi ro có thể xảy ra. Thứ năm, dự án có bắt đầu, có kết thúc và chịu những giới hạn về nguồn lực. 1.2.2. Phân loại dự án đầu tƣ Trong thực tế, các dự án đầu tƣ rất đa dạng và phong phú. Dựa vào các tiêu thức khác nhau việc phân loại các dự án cũng khác nhau. - Căn cứ vào ngƣời khởi xƣớng: Dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế. - Căn cứ vào tính chất hoạt động dự án: Dự án sản xuất, dự án dịch vụ, thƣơng mại, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án dịch vụ xã hội. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 6
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào địa phận quốc gia: Dự án đầu tƣ xuất khẩu, dự án đầu tƣ nội địa. - Căn cứ vào mực độ chính xác của dự án: Dự án tiền khả thi, dự án khả thi. - Căn cứ theo ngành hoạt động: Dự án công nghiệp, dự án nông nghiệp, dự án xây dựng - Căn cứ vào mức độ tƣơng quan lẫn nhau: Dự án độc lập, dự án loại trừ lẫn nhau (nếu chấp nhận dự án này thì buộc phải từ chối các dự án còn lại). - Căn cứ theo hình thức đầu tƣ: Dự án đầu tƣ trong nƣớc, dự án liên doanh, dự án 100% vốn nƣớc ngoài. Căn cứ theo quy mô và tính chất quan trọng của dự án: + Dự án nhóm A: Là những dự án cần thông qua hội đồng thẩm định của nhà nƣớc sau đó trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. + Dự án nhóm B: Là những dự án đƣợc Bộ kế hoạch - Đầu tƣ cùng Chủ tịch hội đồng thẩm định nhà nƣớc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xem xét và thẩm định. + Dự án nhóm C: Là những dự án còn lại do Bộ kế hoạch - Đầu tƣ cùng phối hợp với các Bộ, ngành, các đơn vị liên quan để xem xét và quyết định. 1.2.3. Chu kỳ dự án Chu kỳ của một dự án đầu tƣ là các bƣớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt đầu tƣ khi một dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành và kết thúc hoạt động. Quá trình hoàn thành và thực hiện dự án đầu tƣ trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và vận hành các kết quả đầu tƣ. Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết quả đầu tƣ. Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, vấn đề chất lƣợng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là rất quan trọng. Trong giai đoạn hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, ở giai đoạn này, 85% đến 90% vốn đầu tƣ của dự án đƣợc chi ra và nằm đọng trong suốt năm thực hiện đầu tƣ. Thời gian thực hiện đầu tƣ càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất lại càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tƣ lại phụ thuộc vào chất lƣợng công tác Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 7
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng chuẩn bị đầu tƣ, vào việc thực hiện quá trình đầu tƣ, quản lý việc thực hiện nhiều hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện quá trình đầu tƣ. Giai đoạn ba, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tƣ (là giai đoạn sản xuất, kinh doanh, trao đổi dịch vụ) nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dự án. Nếu làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý và vận hành các kết quả đầu tƣ. * Soạn thảo dự án đầu tƣ: Soạn thảo đầu tƣ nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Công tác soạn thảo đƣợc tiến hành qua ba mức độ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ. - Nghiên cứu tiền khả thi. - Nghiên cứu khả thi * Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bƣớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng và hiệu quả đem lại của dự án. Cơ hội đầu tƣ đƣợc phân thành hai cấp độ: Cơ hội đầu tƣ chung và cơ hội đầu tƣ cụ thể. + Cơ hội đầu tƣ chung: Là cơ hội đƣợc xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nƣớc. Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ chung nhằm xem xét những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế trong mối quan hệ với điều kiện kinh tế chung của khu vực, thế giới, của một quốc gia hay của một ngành, một vùng với mục đích cuối cùng là sơ bộ nhận ra cơ hội đầu tƣ khả thi. Những nghiên cứu này cũng nhằm hình thành nên các dự án sơ bộ phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, với thứ tự ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển của từng ngành, vùng hoặc của một đất nƣớc. + Cơ hội đầu tƣ cụ thể: Là cơ hội đầu tƣ đƣợc xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế, kĩ thuật của đơn vị đó. Việc nghiên cứu này vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lƣợc phát triển của các đơn vị, vừa đáp ứng mục tiêu chung của ngành, vùng và đất nƣớc. * Việc nghiên cứu cơ hội đầu tƣ cần dựa vào các căn cứ sau: - Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng hoặc đất nƣớc, xác định hƣớng phát triển lâu dài cho sự phát triển. - Nhu cầu thị trƣờng về các mặt hàng hoặc dịch vụ dự định cung cấp. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 8
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng và dịch vụ này hiện tại có còn chỗ trống trong thời gian đủ dài hay không? (ít nhất cũng vƣợt qua thời gian thu hồi vốn). - Tiềm năng sẵn có về tài nguyên, tài chính, lao động Những lợi thế có thể và khả năng chiếm lĩnh chỗ trống trong sản xuất, kinh doanh. - Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt đƣợc nếu thực hiện đầu tƣ. Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tƣ nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng không khả thi mà không cần đi sâu vào chi tiết. Nó xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém về các khả năng đầu tƣ trên cơ sở những thông tin cơ bản giúp cho chủ đầu tƣ cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp giai đoạn nghiên cứu sau hay không. * Nghiên cứu tiền khả thi Đây là bƣớc tiếp theo của các cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng, có quy mô đầu tƣ lớn, phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian thu hồi vốn dài Bƣớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh còn thấy phân vân, chƣa chắc chắn của các cơ hội đầu tƣ đã đƣợc lựa chọn. Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm sàng lọc, loại bỏ các cơ hội đầu tƣ hoặc khẳng định lại các cơ hội đầu tƣ dự kiến. Đối với các dự án lớn, liên quan và chịu sự quản lý của nhiều ngành thì dự án tiền khả thi là việc tranh thủ ý kiến bƣớc đầu, là căn cứ xin chủ trƣơng để tiếp tục đầu tƣ. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi (hay còn gọi là dự án tiền khả thi) bao gồm các vấn đề sau đây: - Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hƣởng đến dự án. - Nghiên cứu thị trƣờng. - Nghiên cứu kĩ thuật. - Nghiên cứu về tổ chức, quản lý và nhân sự. - Nghiên cứu các lợi ích kinh tế xã hội. Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở bƣớc tiền khả thi chƣa hoàn toàn chi tiết, còn xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kĩ thuật, tài chính, kinh tế trong quá trình thực hiện đầu tƣ. Do đó độ chính xác chƣa cao. * Nghiên cứu khả thi Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 9
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Đây là bƣớc xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến các kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các bƣớc phân tích, các số lƣợng đã đƣợc tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kĩ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án. Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu khả thi là "Dự án nghiên cứu khả thi" hay còn gọi là "Luận chứng kinh tế kĩ thuật". Ở giai đoạn này, dự án nghiên cứu khả thi đƣợc soạn thảo tỉ mỉ, kỹ lƣỡng nhằm đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán ở độ chính xác cao trƣớc khi đƣa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, các cấp có thẩm quyền xem xét. Nội dung nghiên cứu của dự án khả thi cũng tƣơng tự nhƣ dự án nghiên cứu tiền khả thi, nhƣng khác nhau ở mức độ (Chi tiết hơn, chính xác hơn). Mọi khía cạnh nghiên cứu đều đƣợc xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Dự án nghiên cứu khả thi còn nhằm chứng minh cơ hội đầu tƣ là đáng giá, để có thể tiến hành quyết định đầu tƣ. Các thông tin phải đủ sức thuyết phục các cơ quan chủ quản và các nhà đầu tƣ. Điều này có tác dụng sau đây: - Đối với nhà nƣớc và các định chế tài chính. + Dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ cho dự án. + Dự án nghiên cứu khả thi đồng thời là những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của ngành, địa phƣơng hoặc cả nƣớc. - Đối với chủ đầu tƣ thì dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để: + Xin phép đƣợc đầu tƣ. + Xin phép xuất nhập khẩu vật, máy móc thiết bị. + Xin hƣởng chính sách ƣu đãi về đầu tƣ (Nếu có). + Xin gia nhập các khu chế xuất, các khu công nghiệp. + Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nƣớc. + Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. 1.3. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tƣ Nội dung chủ yếu của dự án tiền khả thi bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có nét đặc thù riêng, nhƣng nhìn chung có thể bao gồm các vấn đề dƣới đây. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 10
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến dự án đầu tƣ Có thể coi tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của dự án đầu tƣ. Nó thể hện khung cảnh đầu tƣ, có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Tình hình kinh tế xã hội đề cập các vấn đề sau đây: - Điều kiện địa lý tự nhiên (Địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến việc lựa chọn thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án này. - Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hƣớng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. - Tình hình chính trị, môi trƣờng pháp lý, các luật lệ và các chính sách ƣu tiên phát triển của đất nƣớc tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho dự án đầu tƣ. - Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc của địa phƣơng, tình hình phát triển kinh doanh của ngành (Tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tƣ so với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/ đầu ngƣời, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh) có ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện và vận hành dự án đầu tƣ. - Tình hình ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, cán cân thanh toán và nợ nần có ảnh hƣởng đến các dự án phải xuất nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, các dự án nhỏ có thể không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô nhƣ vậy. Còn các dự án lớn thì cũng tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn các vấn đề có liên quan đến dự án để xem xét. 1.3.2. Nghiên cứu thị trƣờng Thị trƣờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án. Mục đích nghiên cứu thị trƣờng nhằm xác định các vấn đề: - Thị trƣờng cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm năng phát triển của thị trƣờng này trong tƣơng lai. - Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời sau nay. - Các chính sách tiếp thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Ƣớc tính giá bán và chất lƣợng sản phẩm (Có so sánh với các sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này). - Dự kiến thị trƣờng thay thế khi cần thiết. Việc nghiên cứu thị trƣờng cần thông tin, tài liệu về tình hình quá khứ, hiện tại, tƣơng lai của xã hội. Trƣờng hợp thiếu thông tin hoặc thông tin không đủ độ Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 11
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tin cậy, tuỳ thuộc vào mức độ mà có thể sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để dự đoán nhƣ ngoại suy từ các trƣờng hợp tƣơng tự, từ tình hình của qúa khứ, sử dụng các thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức điều tra phỏng vấn hoặc khảo sát. Nhiều trƣờng hợp việc nghiên cứu thị trƣờng còn đòi hỏi có các chuyên gia có kiến thức về sản phẩm của dự án, về những sản phẩm có thể thay thế, về quy luật và cơ chế hoạt động của thị trƣờng, pháp luật, thƣơng mại, chính trị, xã hội để có thể lựa chọn phân tích và rút ra đƣợc kết luận cụ thể, xác đáng. 1.3.3. Nghiên cứu về phƣơng diện kỹ thuật Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích kinh tế tài chính của các dự án đầu tƣ. Mục đích chính việc nghiên cứu kỹ thuật của một dự án là nhằm xác định kỹ thuật công nghệ và quy trình sản xuất, địa điểm nhu cầu để sản xuất một cách tối ƣu và phù hợp nhất với những điều kiện hiện có mà vẫn đảm bảo về các yêu cầu chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm. Các dự án không khả thi về mặt kĩ thuật, phải đƣợc loại bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình đầu tƣ và vận hành kết quả đâu tƣ sau này. Tuy nhiên tuỳ theo từng dự án cụ thể mà vấn đề kĩ thuật nào cần đƣợc nghiên cứu, xác định và nhấn mạnh hơn vấn đề kia. Dự án càng lớn thì các vấn đề càng phức tạp hơn, cần phải xử lý nhiều thông tin hơn và tất cả đều tƣơng quan lẫn nhau, cũng nhƣ thứ tự ƣu tiên các vấn đề này trong khi nghiên cứu tính khả thi của chúng không hẳn là thứ tự nhƣ khi soạn thảo dự án. Nội dung phân tích kỹ thuật bao gồm vấn đề dƣới đây. 1.3.3.1. Sản phẩm của dự án Tuy sản phẩm của dự án đã đƣợc xác định qua nghiên cứu thị trƣờng nhƣng cũng nên xác định lại đặc tính kỹ thuật và các chỉ tiêu kĩ thuật cần phải đạt đƣợc. - Các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm gồm các đặc tính lý - hoá học - Hình thức bao bì đóng gói. - Các công cụ và cách sử dụng sản phẩm. - Các phƣơng pháp và phƣơng tiện kiểm tra để kiểm tra chất lƣợng sản phẩm. 1.3.3.2. Lựa chọn công suất và hình thức đầu tƣ * Các khái niệm công suất - Công suất thiết kế là khả năng sản xuất sản phẩm trong một đơn vị thời gian nhƣ ngày, giờ, tháng, năm. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 12
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Công suất lý thuyết là công suất tối đa trên lý thuyết mà nhà máy có thể thực hiện đƣợc với giả thuyết là máy móc hoạt động liên tục sẽ không bị gián đoạn do bất cứ lý do nào khác nhƣ mất điện, máy móc trục trặc, hƣ hỏng. Thông thƣờng phải ghi rõ máy móc hoạt động mấy giờ trong một ngày, ví dụ 1 ca, 2 ca,hoặc 3 ca, số ngày làm việc trong một năm, thƣờng là 300 ngày/năm. CS lý thuyết/năm = CS/giờ/ngày x Số giờ/ngày/năm Công suất thực hành luôn nhỏ hơn công suất lý thuyết. Công suất này đạt đƣợc trong các điều kiện làm việc bình thƣờng, nghĩa là trong thời gian hoạt động có thể máy móc bị ngƣng hoạt động vì trục trặc kỹ thuật, sửa chữa, thay thế phụ tùng, điều chỉnh máy móc, đổi ca, giờ nghỉ, ngày lễ. Do đó, công suất thực hành trong các điều kiện hoạt động tốt nhất cũng chỉ đạt khoảng 90% công suất lý thuyết. Ngoài ra, trong những năm đầu tiên, công suất thực hành còn tuỳ thuộc vào công việc hiệu chỉnh, lắp đặt máy móc thiết bị hoặc mức độ lành nghề của công nhân điều khiển, sử dụng máy móc thiết bị. * Xác định công suất của dự án Khi xác định công suất thực hành của dự án, cần phải xem xét đến các yếu tố: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và máy móc thiết bị, khả năng cung ứng nguyên vật liệu hiện tại của chủ đầu tƣ, chi phí cho đầu tƣ và sản xuất. Từ việc phân tích các yếu tố trên lựa chọn một công suất tối ƣu cho dự án. * Hình thức đầu tƣ Phân tích điều kiện, yếu tố để lựa chọn hình thức đầu tƣ: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp quốc doanh. Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc huy động năng lực hiện tại, đầu tƣ chiều sâu, mở rộng các cơ sở đã có, so với đầu tƣ mới (áp dụng đối với các xí nghiệp quốc doanh) từ đó để lựa chọn hình thức đầu tƣ. 1.3.3.3. Nguồn và khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào Nguồn và khả năng cung cấp đều đặn nguyên liệu cơ bản để sản xuất là điều kiện rất quan trọng để xác định tính sống còn cũng nhƣ tầm cỡ của đa số các dự án. Trong nhiều ngành công nghiệp, việc lựa chọn kỹ thuật sản xuất, máy móc thiết bị tuỳ thuộc vào các đặc điểm của các nguyên liệu chính, trong khi các dự án khác số lƣợng tiềm năng sẵn có của nguuyên liệu xác định tầm cỡ của dự án. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 13
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nguồn cung cấp vật liệu cơ bản phải đảm bảo đủ sử dụng trong suốt đời sống của thiết bị. Nội dung của việc xác định nguyên liệu đầu vào bao gồm: - Loại và đặc điểm của nguyên liệu cần thiết. - Tính toán nhu cầu đầu vào cho sản xuất từng năm. - Tình trạng cung ứng. - Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu. - Nguồn và khả năng cung cấp. - Chi phí cho từng lịch trình cung cấp. 1.3.3.4. Công nghệ và phƣơng pháp sản xuất Để cùng sản xuất ra một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và phƣơng pháp sản xuất khác nhau. Tuỳ mỗi loại công nghệ, phƣơng pháp sản xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm cùng loại, nhƣng có đặc tính, chất lƣợng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó, phải xem xét, lựa chọn phƣơng án thích hợp nhất đối với loại sản phẩm dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện kinh tế, tài chính, tổ chức, quản lý của từng đơn vị. Lựa chọn công nghệ và phƣơng pháp sản xuất Để lựa chọn công nghệ và phƣơng pháp sản xuất phù hợp cần xem xét các vấn đề sau đây: - Công nghệ và phƣơng pháp sản xuất đang đƣợc áp dụng trên thế giới. - Khả năng về vốn và lao động. Nếu thiếu vốn thừa lao động có thể chọn công nghệ kém hiện đại, rẻ tiền, sử dụng nhiều lao động và ngƣợc lại. - Xu hƣớng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh lạc hậu hoặc những trở ngại trong việc sử dụng công nghệ nhƣ khan hiếm về nguyên vật liệu, năng lƣợng - Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả. Trình độ tay nghề của ngƣời lao động nói chung. - Nội dung chuyển giao công nghệ, phƣơng thức thanh toán, điều kiện tiếp nhận và sự trở giúp của nƣớc bán công nghệ. - Điều kiện về kết cấu hạ tầng, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng có thích hợp với công nghệ dự kiến lựa chọn hay không. - Những vấn đề môi trƣờng sinh thái liên quan đến công nghệ, khả năng gây ô nhiễm. - Các giải pháp chống ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, điều kiện và chi phí thực hiện. - Máy móc thiết bị. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 14
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Tuỳ thuộc vào công nghệ và phƣơng pháp sản suất mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp: + Các phƣơng án máy móc thiết bị căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lƣợng, giá cả, phù hợp với khả năng vận hành, sửa chữa, bảo dƣỡng + Danh mục các thiết bị sản xuất chính, phụ, hỗ trợ, các phƣơng tiện khác, phụ tùng thay thế + Tính năng, thông số kỹ thuật, các điều kiện bảo dƣỡng, sửa chữa, thay thế, điều khiển lắp đặt thiết bị, vận hành, đào tạo công nhân kỹ thuật. + Tổng chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lắp đặt và chi phí tự bảo dƣỡng. 1.3.3.5. Địa điểm và mặt bằng * Phân tích địa điểm Việc phân tích địa điểm dự án phải chú trọng vào các mặt sau đây: - Điều kiện tự nhiên, khí tƣợng thuỷ văn, địa hình, nguồn nƣớc, địa chất, hiện trạng đất đai tài nguyên. - Điều kiện xã hội, kỹ thuật, tình hình dân sinh, phong tục tập quán, các điều kiện về cấu trúc hạ tầng cơ sở. - Các chính sách kinh tế - xã hội về quy hoạch và phát triển vùng. - Ảnh hƣởng của địa điểm đến sự thuận tiện và chi phí trong cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. - Ảnh hƣởng của địa điểm đến việc tuyển chọn và thu hút lao động nói chung và lao động có chuyên môn hoặc đào tạo chuyển môn từ dân cƣ của địa phƣơng là tốt nhất. * Phân tích mặt bằng và xây dựng Cần chú trọng vào các vấn đề sau đây: - Mặt bằng hiện có. Mặt bằng phải đủ rộng để đảm bảo không chỉ cho sự thuận lợi trong hoạt động của dự án mà còn đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo mở rộng hoạt động khi cần thiết. - Xác định các hạng mục công trình xây dựng dựa trên yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của dây chuyền máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm. Các hạng mục công trình bao gồm: + Các phân xƣởng sản xuất chính, phụ, kho bãi. + Hệ thống điện. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 15
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Hệ thống giao thông, bến đỗ, bốc dỡ hàng. + Văn phòng, nhà ăn, khu giải trí, khu vệ sinh. + Hệ thống thắp sáng, thang máy, băng chuyền. + Hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ môi trƣờng. + Tƣờng rào. + Tính toán chi phí cho từng hạng mục và tổng chi phí xây dựng. + Xác định tiến độ thi công xây lắp. 1.3.3.6. Cơ sở hạ tầng Các cơ sở hạ tầng nhƣ điện, nƣớc, giao thông, thông tin liên lạc của dự án đƣợc dự trù sau khi đã phân tích và chọn quy trình công nghệ, máy móc thiết bị sẽ sử dụng cho dự án và có thể trƣớc hoặc sau khi chọn địa điểm thực hiện dự án. Các cơ sở hạ tầng ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ của dự án thể hiện qua chi phí xây lắp cơ sở hạ tầng cần thiết và ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất qua những chi phí sử dụng các cơ sở hạ tầng này. * Năng lƣợng Có rất nhiều nguồn năng lƣợng để sử dụng nhƣ: Điện năng, các nguồn dầu hoả, xăng, diesel, khí đốt Khi xem xét về năng lƣợng, căn cứ vào công nghệ và máy móc thiết bị, mà xác định nhu cầu sử dụng, nguồn cung cấp, đặc tính kinh tế của mỗi loại năng lƣợng để ƣớc tính nhu cầu và chi phí cho từng loại năng lƣợng sẽ sử dụng. Có 2 loại chi phí về năng lƣợng: Chi phí đầu tƣ và chi phí sử dụng. Ví dụ nếu nhà máy trang bị máy phát điện riêng thì chi phí mua và lắp đặt sẽ tính vào vốn đầu tƣ của dự án. Nếu nguồn điện do Công ty điện lực cung cấp thì những chi phí phải trả hàng tháng đƣợc tính vào chi phí sử dụng. Từ đó căn cứ vào nhu cầu và các thông số hoạt động của nhà máy để xác định chi phí cho từng loại năng lƣợng. * Nƣớc - Nhu cầu sử dụng: Tuỳ theo từng loại sản phẩm, quy trình công nghệ, máy móc thiết bị mà xác định nhu cầu sử dụng nƣớc cho các mục đích chính dùng để sản xuất, chế biến và các mục đích phụ dùng để sinh hoạt cho công nhân, làm nguội thiết bị máy móc - Nguồn cung cấp: Dự trù nguồn cung cấp nƣớc có thể từ các Công ty cấp nƣớc, giếng khoan, sông ngòi Nhiều dự án đòi hỏi phải xem xét chất lƣợng nƣớc đƣa vào sử dụng, điều này rất quan trọng. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 16
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Chi phí: Căn cứ vào nhu cầu nƣớc và giá nƣớc do Công ty nƣớc ấn định mà xác định chi phí sử dụng cho từng năm. Các chi phí về thiết kế hệ thống cung cấp nƣớc nói chung tính vào chi phí đầu tƣ ban đầu. * Các cơ sở hạ tầng khác Có thể là các hệ thống giao thông (đƣờng bộ, đƣờng sắt) tại địa điểm nhà máy. Hệ thống thông tin liên lạc nhƣ: Telex, fax đều cần đƣợc xem xét đến tuỳ theo từng dự án. 1.3.3.7. Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nƣớc ngoài nếu có * Lao động - Nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu kỹ thuật công nghệ và chƣơng trình sẽ sản xuất của dự án để ƣớc tính số lƣợng lao động cần thiết (lao động trực tiếp, gián tiếp và bậc thợ tƣơng ứng cho mỗi loại công việc). - Nguồn lao động: Đƣợc chú ý trƣớc hết là số lao động có sẵn tại địa phƣơng sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn từ những nơi khác. - Chi phí lao động: Bao gồm chi phí để tuyển dụng và đào tạo, chi phí cho lao động trong các năm hoạt động của dự án sau này. * Trợ giúp của chuyên gia nƣớc ngoài Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật cao, chúng ta chƣa đủ khả năng để tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhận một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất chúng ta phải thoả thuận với bên bán công nghệ đƣa chuyên gia sang trợ giúp với các công việc sau đây: - Nghiên cứu soạn thảo các dự án khả thi có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. - Thiết kế, thi công và lắp đặt các thiết bị mà trong nƣớc không thể đảm nhận đƣợc. - Huấn luyện công nhân kỹ thuật cho dự án. - Chạy thử và hƣớng dẫn vận hành máy cho tới khi đạt công suất đã định. - Bảo hành thiết bị theo hợp đồng mua bán công nghệ trong thời gian quy định. Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng mà có thể xác định đƣợc chi phí trả cho chuyên gia. Chi phí này có thể bằng ngoại tệ (tiền lƣơng, tiền vé máy bay) và tiền Việt Nam (ăn, ở, đi lại trong nƣớc Việt Nam có liên quan đến công việc) trong một thời gian nào đó. 1.3.3.8. Xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 17
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Cùng với sự phát triển công nghiệp, ô nhiễm môi trƣờng cũng gia tăng. Ở nhiều nƣớc, nhiều địa phƣơng đã ban hành các luật lệ, quy chế buộc các cơ sở sản xuất phải tăng cƣờng áp dụng các biện pháp xử lý chất thải. Trong nghiên cứu khả thi phải xem xét các vấn đề: - Các chất thải do dự án thải ra. - Các phƣơng pháp và phƣơng tiện xử lý chất thải, lựa chọn phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cho phép. - Chi phí xử lý chất thải hàng năm. 1.3.3.9. Lịch trình thực hiện dự án Việc lập trình thực hiện các hạng mục công trình, từng công việc trong mỗi hạng mục, phải đảm bảo cho dự án có thể đi vào vận hành hoặc hoạt động đúng thời gian dự định. Đối với các dự án có quy mô lớn, có nhiều hạng mục công trình, kỹ thuật xây dựng phức tạp, để lập trình thực hiện dự án đòi hỏi phải phân tích một cách có hệ thống và phƣơng pháp. Cụ thể là liệt kê, sắp xếp, phân tích nhằm xác định: - Thời gian cần hoàn thành từng hạng mục công trình và cả công trình. - Những hạng mục nào phải hoàn thành trƣớc, những hạng mục nào có thể làm sau, những công việc nào có thể làm song song. - Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất. Có nhiều phƣơng pháp phân tích và lập trình thực hiện dự án khác nhau nhƣ: - Phƣơng pháp sơ đồ GANNT. - Phƣơng pháp sơ đồ PERT. - Phƣơng pháp CPM. Trong đó phƣơng pháp sơ đồ GANNT là một phƣơng pháp đơn giản và thông dụng nhất, ra đời vào đầu thế kỷ 20. Nó có thể đƣợc áp dụng cho đa số các dự án. Hai phƣơng pháp sơ đồ PERT và CPM đều đƣợc hình thành trong những năm 1957-1958, tuy nhiên chúng ít thông dụng vì phức tạp hơn, chỉ áp dụng cho các dự án lớn bao gồm nhiều các hoạt động và công trình thứ tự liên quan đến nhau. Dù cho phƣơng pháp nào đƣợc áp dụng, điều quan trọng là lịch trình dự án cần chỉ rõ các hạng mục công trình, các công việc có tầm quan trọng hơn trong Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 18
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng mỗi giai đoạn thực hiện dự án. Đây là kim chỉ nam để ra quyết định kịp thời và chính xác. 1.3.4. Phân tích tài chính Phân tích phƣơng diện tài chính của dự án nhằm các mục đích: - Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tƣ. - Xem xét những kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế mà dự án sẽ tạo ra. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà dự án đem lại cho chủ đầu tƣ cũng nhƣ xã hội. Để phân tích đánh giá một chủ thể, hoặc đối tƣợng nào đó, ngƣời ta phải áp dụng các phƣơng pháp, các tiêu chuẩn cụ thể nhằm rút ra những kết luận xác đáng. Có nhiều cách khác nhau để đánh giá phƣơng diện tài chính của một dự án đầu tƣ, nhƣng hiện nay ngƣời ta thƣờng sử dụng những phƣơng pháp cơ bản sau: - Phƣơng pháp giá trị hiện tại - Phƣơng pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ - Phƣơng pháp điều hoà vốn - Phƣơng pháp thời gian hoàn vốn đầu tƣ. Cụ thể các phƣơng pháp này nhƣ sau: * Phƣơng pháp giá trị hiện tại (NPV) Giá trị hiện tại ròng của một dự án bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền sau thuế trừ đi tổng giá trị hiện tại của các khoản đầu tƣ cho dự án. Bi là khoản thu của năm i. Nó có thể là doanh thu thuần năm i, giá trị thanh lý tài sản ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định) và ở cuối đời dự án, vốn lƣu động bỏ ra ban đầu và đƣợc thu về ở cuối đời dự án Ci là khoản chi phí của năm i. Nó có thể là chi phí vốn đầu tƣ ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lƣu động ở thời điểm đầu và tạo ra tài sản cố định ở các thời điểm trung gian, chi phí hàng năm của dự án (Chi phí này không bao gồm khấu hao). n là số năm hoạt động của dự án. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 19
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng r là tỷ suất chiết khấu đƣợc chọn. Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập thuần đƣợc xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tƣ. Dự án đƣợc chấp nhận khi NPV >0 Phƣơng pháp giá trị hiện tại cho biết quy mô của dòng tiền (quy đổi về giá trị hiện tại) có thể thu đƣợc từ dự án, một chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm (hiện tại là thời điểm ban đầu khi mà dự án đƣợc xuất vốn đầu tƣ). * Phƣơng pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỉ lệ hoàn vốn nội sinh là tỉ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền sau thuế đúng bằng giá trị hiện tại của các khoản đầu tƣ cho dự án. IRR là tỉ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0, và đƣợc tính theo công thức sau: Trong đó: r1 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV1> 0 (càng gần 0 càng tốt) r2 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV2< 0 (càng gần 0 càng tốt) NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r1 NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r2 Phƣơng pháp IRR có ý nghĩa rất quan trọng. Nó cho biết mức độ sinh lợi mà dự án có thể đạt đƣợc, đem so với chi phí sử dụng vốn để thấy việc đầu tƣ lợi nhiều hay ít. Nó phản ánh mức độ an toàn của dự án trong trƣờng hợp thị trƣờng có nhiều biến động. * Phƣơng pháp thời gian hoàn vốn Trong thực tế ngƣời ta thƣờng tính thời gian thu hồi vốn đầu tƣ từ lợi nhuận thuần và khấu hao. Khi tính chỉ tiêu này ngƣời đầu tƣ phải quan tâm lựa chọn phƣơng pháp khấu hao hàng năm làm sao vừa để không làm cho giá thành cao quá, vừa để kịp thu hồi vốn đầu tƣ trƣớc khi kết thúc đời kinh tế của dự án hoặc trƣớc khi máy móc lạc hậu kỹ thuật. 1.3.5. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tƣ phải đƣợc xem xét từ hai góc độ, ngƣời đầu tƣ và nền kinh tế. Ở góc độ ngƣời đầu tƣ, mục đích có thể nhiều, nhƣng quan trọng hơn cả thƣờng là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thƣớc đo chủ yếu quyết định Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 20
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm cuả nhà đầu tƣ. Khả năng sinh lợi càng cao thì sức hấp dẫn các nhà đầu tƣ càng lớn. Song không phải mọi dự án có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh hƣởng tốt với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô cần phải đánh giá xem dự án đầu tƣ có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xem xét những lợi ích kinh tế xã hội do việc thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền cho phép đầu tƣ. Lợi ích kinh tế xã hội của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu đƣợc so với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đƣợc đánh giá thông qua những chỉ tiêu sau: - Giá trị gia tăng của dự án. - Đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc. - Việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động. 1.4. Thẩm định dự án đầu tƣ Thẩm định dự án đầu tƣ là tổ chức xem xét phải đánh giá một cách khách quan, có khoa học, toàn diện về nội dung cơ bản và các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tính khả thi của một dự án, để giúp cho việc ra quyết định cấp giấy phép đầu tƣ đƣợc đúng đắn. Thực ra, việc thẩm định sơ bộ đã diễn ra trong tất cả các bƣớc nghiên cứu của dự án, nhƣng thẩm định chính thức chỉ diễn ra sau khi dự án nghiên cứu khả thi đƣợc hình thành và hồ sơ dự án có đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu các cơ quan thẩm định, phù hợp với quy định của nhà nƣớc. Hiện nay, thẩm định dự án đầu tƣ phải tuân theo quy chế lập, thẩm định xét duyệt thiết kế công trình xây dựng, ban hành kèm theo quyết định 497 / BXD - VKT ngày 18/09/1996. Chi phí thẩm định dự án đƣợc tính dựa theo bảng chi phí thẩm định và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng nhƣ quyết định 501/BXD-VKT ngày 18/09/1996. Nội dung thẩm định cũng nhƣ phân tích dự án bao gồm: - Phân tích về mặt kỹ thuật: Nhằm xác định về mặt kĩ thuật và quy trình sản xuất, địa điểm sản xuất, các nhu cầu để sản xuất một cách tối ƣu, phù hợp nhất với điều kiện hiện có mà vẫn đảm bảo về chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 21
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Phân tích thị trƣờng: Nhằm lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. - Phân tích tài chính: Đứng trên quan điểm của chủ đầu tƣ để xem xét những khoản thu của dự án có bù đắp đƣợc chi phí hoặc có lãi không. - Phân tích kinh tế: Đứng trên góc độ quốc gia để xem xét, đánh giá hiệu quả của dự án. - Phân tích chính trị: Vấn đề này thƣờng không đƣợc nói trong dự án, nhƣng phải phân tích tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của các cấp có thẩm quyền. - Phân bổ lợi nhuận: Xem xét đánh giá ai đƣợc lợi, ai bị thiệt hại do dự án và có sự ủng hộ hay chống đối không. - Luật lệ địa phƣơng: Xem xét quá trình lập dự án có vi phạm pháp luật nhà nƣớc hoặc phong tục tập quán của địa phƣơng không. Trên đây là phần trình bày nội dung của một dự án nghiên cứu tiền khả thi, cũng nhƣ các phƣơng pháp đánh giá phân tích mọi mặt của nó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng ngành, từng quy mô của dự án, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà các nội dung này có thể đề cập đơn giản hoặc nhấn mạnh, tập trung đến những nét đặc thù riêng. Vấn đề quan trọng là nội dung của dự án phải đƣợc nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tƣ đã lựa chọn. Đối với các cơ hội đầu tƣ có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 22
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh đƣợc thành lập ngày 17 tháng 10 năm 2009 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0204003226 do Sở Kế hoạch Đầu tƣ Hải Phòng cấp ngày 17/10/2009. Tên Công ty: Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh Tên tiếng Anh: LE MANH MANAGEMENT CONSULTANT AND TRANING LIMITED COMPANY Tên viết tắt: CTM Trụ sở chính: Số 19/109 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phƣờng Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng Điện thoại: 0313.261355 Fax: 0313.261358 Website: www.lemanh.com.vn Vốn điều lệ: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng) Ngƣời đại diện theo pháp luật: Ông Lê Đình Mạnh - Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty. Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh là một trong những thành viên của VCCI, hoạt động với các ngành nghề kinh doanh chính nhƣ sau: - Hoạt động tƣ vấn quản lý - Hoạt động đào tạo - Hoạt động kinh doanh thƣơng mại - Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa - Hoạt động kinh doanh khác * Sứ mệnh: Sứ mệnh của Công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tƣ vấn quản lý với giải pháp tối ƣu nhất, thời gian ngắn nhất, hiệu quả cao nhất và chi phí hợp lý nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam nâng cao năng lực hoạt động và gia tăng giá trị. * Mục tiêu: Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 23
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Công ty phấn đấu trở thành công ty hàng đầu, chuyên tƣ vấn quản lý và triển khai các giải pháp quản trị doanh nghiệp, áp dụng các công nghệ và kỹ thuật mới, đa dạng và có tính tổng thể cao, nhằm mục đích quản lý tốt hơn các nguồn lực, hỗ trợ đƣa ra các quyết định nhanh chóng, hiệu quả, từ đó gia tăng giá trị cho các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty 2.1.2.1. Lĩnh vực tƣ vấn : - Tƣ vấn quản lý doanh nghiệp. - Tƣ vấn thành lập doanh nghiệp. - Tƣ vấn thay đổi đăng ký kinh doanh. - Tƣ vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. - Tƣ vấn xây dựng hệ thống văn bản nội bộ. - Tƣ vấn dự án đầu tƣ. - Tƣ vẫn xây dựng chiến lƣợc kinh doanh. - Tƣ vấn xây dựng hệ thống tiêu thụ hàng hóa. - Tƣ vấn chuyển giao kiến thức, công nghệ. - Tƣ vấn và tuyển dụng nhấn sự. - Tƣ vấn nghề nghiệp. - Nghiên cứu thị trƣờng. - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.2. Lĩnh vực đào tạo - Quản trị doanh nghiệp. - Tài chính – kế toán – thuế. - Lập và phân tích dự án đầu tƣ. - Chứng khoán. - Tin học ứng dụng. - Ngoại ngữ. - Kỹ năng nghề nghiệp. 2.1.2.3. Thƣơng mại và dịch vụ khác - Thiết kế website và cung cấp phần mềm máy tính. - Quảng cáo xúc tiến thƣơng mại. - Kinh doanh thiết bị, văn phòng phẩm. - Kinh doanh thiết bị điện, vật liệu điện. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 24
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng nghiên kinh Tƣ vấn Tài chính Hành c ứu và doanh và đào – Kế chính – phát triển tạo toán Nhân sự Bộ phận Bộ phận Cộng tác tƣ vấn đào tạo viên : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng Chức năng các phòng ban  Phòng Hành chính – Nhân sự - Tham mƣu cho Ban lãnh đạo về công tác Tổ chức – Hành chính của Công ty. - Xây dựng phƣơng pháp trả lƣơng, tổ chức đào tạo, thi đua - khen thƣởng, đề bạt thay đổi nhân sự của bộ phận - Xây dựng các văn bản về nội quy công ty, chính sách tuyển dụng nhân sự  Phòng Kế toán – Tài chính - Tham mƣu cho Ban lãnh đạo Công ty về công tác Tài chính, Kế toán. - Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 25
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Tham mƣu cho Ban lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác. - Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ tài chính, kế toán phát sinh trong Công ty. - Đảm bảo cân đối nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Phòng Kinh doanh - Tham mƣu đề xuất cho Tổng Giám đốc trong việc kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của Công ty. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm bảo đảm nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tƣ hàng năm đã đƣợc phê duyệt của công ty - Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty  Phòng tƣ vấn và đào tạo - Tham mƣu cho Giám đốc hoạch định chiến lƣợc đào tạo và tƣ vấn - Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý các nội dung đào tạo - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức đánh giá chất lƣợng đào tạo và tƣ vấn - Tổ chức thực hiện các dịch vụ tƣ vấn  Phòng nghiên cứu và phát triển - Tham mƣu cho Giám đốc trong việc nghiên cứu và phát triển các lĩnh vực kinh doanh của Công ty - Tham mƣu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh - Tham mƣu cho Giám đốc về lĩnh vực Công nghệ thông tin 2.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty 2.2.1. Hoạt động marketing  Thị trƣờng: Hiện nay ở Việt Nam chƣa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tƣ vấn và đào tạo, do vậy đây vẫn là ngành nghề đem lại lợi nhuận kinh tế khá cao và chiếm thị phần lớn tại thị trƣờng Hải Phòng. Nhu cầu thị trƣờng về cung cấp dịch vụ tƣ vấn quản lý và đào tạo ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về nguồn lực cần có trải nghiệm về thực tế trong các công ty đang rất cần thiết. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 26
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Vì vậy các gói sản phẩm của công ty sẽ ngày càng đƣợc mở rộng và nâng cao chất lƣợng, sát với nhu cầu thực tế,.  Khách hàng tiềm năng: Về dịch vụ Tƣ vấn: chủ yếu là các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hải Phòng. Về dịch vụ đào tạo: các chủ doanh nghiệp, sinh viên, những ngƣời đang đi làm cần nâng cao chuyên môn + Công ty đã thực hiện đẩy mạnh công tác marketing trong thời gian gần đây dƣới nhiều hình thức: quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, hệ thống mạng Internet, gọi điện và gặp gỡ các khách hàng Bên cạnh đó công ty còn tiến hành công tác chăm sóc khách hàng: gọi điện, gửi thƣ và hoa chúc mừng các doanh nghiệp nhân ngày lễ Tết, ngày thành lập doanh nghiệp 2.2.2. Tình hình nhân sự Do đặc thù của hoạt động tƣ vấn quản lý và đào tạo nên đội ngũ lao động của công ty cần có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm tổng hợp của nhiều lĩnh vực. Vào thời điểm 31/12/2014, tổng số lao động của công ty là 14 ngƣời. Trong đó số lƣợng lao động tại các phòng ban nhƣ sau: - Giám đốc: 01 ngƣời - Phòng tổ chức hành chính: 02 ngƣời - Phòng tài chính - kế toán: 02 ngƣời - Phòng nghiên cứu - phát triển: 02 ngƣời - Phòng tƣ vấn – đào tạo: 06 ngƣời - Phòng kinh doanh: 01 ngƣời Trong đó 01 nhân viên phòng kế toán và 01 nhân viên phòng nghiên cứu, phát triển là nhân viên lao động cả trực tiếp và gián tiếp nhƣng chủ yếu là nhân viên trực tiếp vì tham gia chính vào công tác đào tạo và tƣ vấn cho các gói sản phẩm của công ty (tƣ vấn nghiên cứu - khảo sát thị trƣờng, tƣ vấn kế toán, đào tạo kế toán) cùng với 6 nhân lực ở phòng tƣ vấn đào tạo. 2.1.3. Tình hình tài chính BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: Đồng Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 27
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHỈ TIÊU Mã 2012 2013 2014 (2) (3) TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 448.127.817 537.681.377 486.339.121 (100 = 110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 110 193.552.028 184.684.591 366.339.121 tiền II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 0 0 0 (120=121+129) 1. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 121 0 0 0 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài 129 0 0 0 chính ngắn hạn (*) III. Các khoản phải thu ngắn 130 66.000.000 172.200.000 120.000.000 hạn 1. Phải thu của khách hàng 131 66.000.000 167.200.000 120.000.000 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 0 5.000.000 0 3. Các khoản phải thu khác 138 0 0 0 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn 139 0 0 0 khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho 140 187.548.743 179.992.762 0 1. Hàng tồn kho 141 187.548.743 179.992.762 0 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn 149 0 0 0 kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác ([150] 150 1.027.046 804.024 0 = [151] + [152] + [157] + [158]) 1. Thuế giá trị gia tăng đƣợc 151 0 0 0 khấu trừ 2. Thuế và các khoản khác phải 152 0 0 0 thu Nhà nƣớc 3. Giao dịch mua bán lại trái 157 0 0 0 phiếu Chính phủ 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 1.027.046 804.024 0 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 287.172.878 267.150.972 326.347.221 Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 28
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng (200=210+220+230+240) I. Tài sản cố định 210 270.000.000 240.000.000 210.000.000 1. Nguyên giá 211 300.000.000 300.000.000 300.000.000 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 (30.000.000) (60.000.000) (90.000.000) 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở 213 0 0 0 dang II. Bất động sản đầu tƣ 220 0 0 0 1. Nguyên giá 221 0 0 0 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222 0 0 0 III. Các khoản đầu tƣ tài chính 230 0 0 0 dài hạn 1. Đầu tƣ tài chính dài hạn 231 0 0 0 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài 239 0 0 0 chính dài hạn (*) IV. Tài sản dài hạn khác 240 18.172.878 27.150.972 116.347.221 1. Phải thu dài hạn 241 0 0 0 2. Tài sản dài hạn khác 248 18.172.878 27.150.972 116.347.221 3. Dự phòng phải thu dài hạn 249 0 0 0 khó đòi (*) TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 250 735.300.695 804.832.349 812.686.342 =100 + 200) NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ ([300] = 300 15.300.695 64.672.183 43.641.697 [310] + [330]) I. Nợ ngắn hạn ([310] = [311] + [312] + [313] + 310 15.300.695 64.672.183 43.641.697 [314] + [315] + [316] + [318] + [323] + [327] + [328]+ [329]) 1. Vay ngắn hạn 311 0 0 0 2. Phải trả cho ngƣời bán 312 0 0 0 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 10.000.000 55.779.141 32.273.038 4. Thuế và các khoản phải nộp 314 5.298.895 8.893.042 3.339.899 Nhà nƣớc Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 29
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 5. Phải trả ngƣời lao động 315 0 0 0 6. Chi phí phải trả 316 1.800 0 0 7. Các khoản phải trả ngắn hạn 318 0 0 8.028.760 khác 8. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 323 0 0 0 9. Giao dịch mua bán lại trái 327 0 0 0 phiếu Chính phủ 10.Doanh thu chƣa thực hiện 328 0 0 0 ngắn hạn 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 329 0 0 0 II. Nợ dài hạn ([330] = [331] + [332] +[334] + [336] + [338] + 330 0 0 [339]) 1. Vay và nợ dài hạn 331 0 0 0 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất 332 0 0 0 việc làm 3. Doanh thu chƣa thực hiện dài 334 0 0 0 hạn 4. Quỹ phát triển khoa học và 336 0 0 0 công nghệ 5. Phải trả, phải nộp dài hạn 338 0 0 0 khác 6. Dự phòng phải trả dài hạn 339 0 0 0 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 400 720.000.000 740.160.166 769.044.645 410) I. Vốn chủ sở hữu 410 720.000.000 740.160.166 769.044.645 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 800.000.000 800.000.000 800.000.000 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 0 0 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 0 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 0 0 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 0 0 0 Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 30
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 0 0 0 7. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân 417 (80.000.000) (59.839.834) (30.955.355) phối TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 735.300.695 804.832.349 812.686.342 (440 = 300+400) CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG 1- Tài sản thuê ngoài 0 0 0 2- Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, 0 0 0 nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận 0 0 0 ký gửi, ký cƣợc 4- Nợ khó đòi đã xử lý 0 0 0 5- Ngoại tệ các loại 0,00 0,00 0,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014 – Phòng Kế toán – Tài chính) Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 31
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Doanh thu bán hàng và cung cấp 1 dịch vụ 135.000.000 243.836.364 300.683.764 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng và 3 cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 135.000.000 243.836.364 300.683.764 4 Giá vốn hàng bán 60.750.000 136.548.364 174.396.583 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 cung cấp dịch vụ 74.250.000 107.288.000 126.287.181 6 Doanh thu hoạt động tài chính 81.747 58.221 23.200 7 Chi phí tài chính 0 0 0 8 Chi phí quản lý kinh doanh 54.000.000 80.466.000 90.205.129 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 9 doanh 20.331.747 26.880.221 36.105.252 10 Thu nhập khác 0 0 347 11 Chi phí khác 0 0 0 12 Lợi nhuận khác 0 0 347 13 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 20.331.747 26.880.221 36.105.599 14 Chi phí thuế TNDN 5.082.937 6.720.055 7.221.120 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 15 nghiệp 15.248.810 20.160.166 28.884.479 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014 – Phòng Kế toán – Tài chính) Nhận xét – đánh giá: a. Các hệ số về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán hiện tại: Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn nhƣ tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 32
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng năng sẽ hoàn trả đƣợc hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả đƣợc các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chƣa đƣợc hiệu quả. Bảng 2.1: Hệ số thanh toán hiện hành Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tài sản ngắn hạn 448.127.817 537.681.377 486.339.121 Nợ ngắn hạn 15.300.695 64.672.183 43.641.697 Hệ số thanh toán hiện hành 29,288 8,314 11,144 Nhìn chung công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. + Hệ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải đƣợc xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trƣờng hợp này. Bảng 2.2: Hệ số thanh toán nhanh Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tài sản lƣu động 448.127.817 537.681.377 486.339.121 Hàng tồn kho 187.548.743 179.992.762 0 Nợ ngắn hạn 15.300.695 64.672.183 43.641.697 Hệ số thanh toán nhanh 17,031 5,531 11,144 Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 33
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Hệ số thanh toán nhanh của công ty có biến động qua các năm nhƣng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của Công ty. b. Hệ số về khả năng sinh lời Bảng 2.3: Hệ số về khả năng sinh lời Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Hệ số lợi nhuận hoạt động 15,1% 11,0% 12,0% Hệ số lợi nhuận ròng (ROS) 11,3% 8,3% 9,6% Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) 2,1% 2,5% 3,6% + Hệ số lợi nhuận hoạt động Hệ số này là thƣớc đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt đƣợc trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trƣớc thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay có nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Hệ số lợi nhuận hoạt động biến động qua các năm (giảm 4,1% so với năm 2012 và tăng 1% so với năm 2013). Đến năm 2014, 100 đồng doanh thu mang lại 12 đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. + Hệ số lợi nhuận ròng (ROS) Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2013, mức lãi ròng của Công ty giảm 3% so với năm 2012, tuy nhiên năm 2014 đã tăng lên 1,3% đạt 9,6%. + Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) Hệ số sinh lời trên tài sản - ROA (Return on Total Asset) thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 34
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhƣ vậy, theo tính toán tại bảng 2.3, hệ số sinh lời trên tài sản tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy Công ty đang sử dụng tài sản có hiệu quả hơn năm trƣớc. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh có nhiều biến đổi theo chiều hƣớng tốt, hệ số nợ trong mức kiểm soát và đảm bảo khả năng thanh toán nợ của Công ty. 2.3. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty và nhiệm vụ lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm 2.3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Về ngắn hạn, đẩy mạnh công tác đào tạo, chủ yếu tập trung đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động và cụ thể là nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong địa bàn Hải Phòng nói riêng và khu vực miền Bắc nói chung. Để có thể cung ứng nguồn lao động theo đúng xu hƣớng và nhu cầu của thị trƣờng, trong thời gian tới công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu và khảo sát thị trƣờng lao động trong địa bàn thành phố Hải Phòng. Về dài hạn, thành lập một trung tâm đào tạo và kết nối việc làm với mục tiêu hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp và cung ứng việc làm cho ngƣời lao động trên quy mô lớn. 2.3.2. Nhiệm vụ lập dự án đầu tƣ mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm Từ khi em bắt đầu về thực tập tại Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạoLê Mạnh em đã đƣợc thực sự tiếp cận thực tế công việc, trực tiếp tham gia và thực hiện 1 số nhiệm vụ trong các gói sản phẩm Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh. Ví dụ nhƣ Dịch vụ tƣ vấn kế toán Ngay sau khi hiệu trƣởng Đại học Dân lập Hải Phòng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị giao đề tài khoá luận tốt nghiệp, Giám đốc Lê Đình Mạnh quyết định giao cho em làm nhiệm vụ “Lập dự án mở trung tâm đâò tạo và kết nối việc làm”, đây là một trong những nhiệm vụ chiến lƣợc quan trọng của Công ty. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 35
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG III: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ KẾT NỐI VIỆC LÀM CỦA CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH 3.1. Sự cần thiết đầu tƣ 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về dự án - Tên dự án: DỰ ÁN MỞ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ KẾT NỐI VIỆC LÀM - Hình thức đầu tƣ: Đầu tƣ mới - Thời gian thực hiện đầu tƣ: 5 năm - Mục tiêu đầu tƣ: Giúp cho sinh viên xây dựng cho mình những tƣ duy tích cực, nhận diện những đặc điểm tính cách và năng lực (điểm mạnh, điểm yếu) của mình từ đó có thể chủ động trong việc xác định định hƣớng tƣơng lai cho mình. Tạo môi trƣờng cho ngƣời học rèn luyện các kỹ năng cần thiết cốt lõi đáp ứng những yêu cầu của công việc, biết cách tạo lợi thế của mình trong mắt nhà tuyển dụng Tạo điều kiện cho ngƣời học tự hoàn thiện bản thân, tích lũy kinh nghiệm thực sự trong công việc và cuộc sống thông qua những trải nghiệm tình huống và thử thách thực tế. Giúp cho doanh nghiệp có đủ thời gian để lựa chọn đƣợc nhân viên thực sự vừa có năng lực, vừa có những đức tính phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp thay vì phải tìm kiếm lao động trên thị trƣờng tự do, mất thời gian và chi phí để đào tạo lại. Giúp cho doanh nghiệp có nguồn lao động ít tốn kém, có thể khai thác tăng nguồn thu cho doanh nghiệp. 3.1.2. Giới thiệu về chủ đầu tƣ - Chủ đầu tƣ dự án: CÔNG TY TNHH TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO LÊ MẠNH - Địa chỉ: Số 19/109 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phƣờng Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 36
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Điện thoại: 0313.261.355 - Website: www.lemanh.com.vn - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0204003226 do Sở Kế hoạch Đầu tƣ Hải Phòng cấp ngày 17/10/2009 - Ngành nghề kinh doanh chính: + Tƣ vấn quản lý + Đào tạo + Kinh doanh thƣơng mại + Xuất nhập khẩu hàng hóa + Kinh doanh khác - Ngƣời đại diện theo pháp luật: Ông Lê Đình Mạnh - Vốn điều lệ: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng chẵn). - Năng lực quản lý, điều hành của Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh đƣợc thành lập vào cuối năm 2009 với sự lãnh đạo của Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty Ông Lê Đình Mạnh - là ngƣời đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo và tƣ vấn quản lý doanh nghiệp. Với mong muốn là cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp và học sinh – sinh viên thành phố Hải Phòng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo gắn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội và tìm kiếm việc làm cho sinh viên, Lãnh đạo Công ty đã quyết định đầu tƣ dự án Trung tâm đào tạo và kết nối việc làm. 3.1.3. Sự cần thiết đầu tƣ 3.1.3.1. Giới thiệu chung về Thành phố Hải Phòng Hải Phòng là một thành phố ven biển, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 Km về phía đông nam. Về ranh giới hành chính, Hải Phòng tiếp giáp với Quảng Ninh ở phía Bắc; Hải Dƣơng ở phía tây; Thái Bình ở phía nam và với Biển Đông ở phía đông. Thành phố Hải Phòng có diện tích đất tự nhiên là 1.527,4 km2, Tính đến tháng 12/2014, dân số Hải Phòng là 1.944.800 ngƣời, trong đó dân cƣ thành thị chiếm 46,1% và dân cƣ nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 37
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Hình 3.1. Vị trí địa lý Thành phố Hải Phòng Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đƣờng sắt, hàng không trong nƣớc và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy, trong chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng đƣợc xác định là một cực tăng trƣởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nƣớc (Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ). Cùng với sự phát triển của cả nƣớc, trong những năm qua kinh tế - xã hội Hải Phòng có bƣớc phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trƣởng bình quân GDP luôn đạt trên 11%. Năm 2014, GDP của Hải Phòng đạt 77.882 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), tăng 8,5% so với năm 2013, trong đó tốc độ tăng trƣởng công Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 38
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng nghiệp năm 2014 đạt trên 10%, tốc độ tăng trƣởng các ngành dịch vụ đạt 8,4%. Cơ cấu chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. 3.1.3.2. Sự cần thiết đầu tƣ Trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nƣớc và sự sống còn của các doanh nghiệp. Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia có lực lƣợng lao động dồi dào. Đến ngày 1/7/2014, dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 69,3 triệu ngƣời, lực lƣợng lao động cả nƣớc (bao gồm những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp) đạt 53,7 triệu, tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động chiếm đến 77,5%. (Nguồn: Tổng cục thống kê (2013,2014), Điều tra lao động – việc làm hàng quý) Số lƣợng lao động lớn đồng thời chất lƣợng lao động có đƣợc cải thiện. Theo số liệu của Điều tra Lao động-Việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Việt Nam chiếm 47,88% trong tổng số lực lƣợng lao động, tuy nhiên chủ yếu do tăng công nghệ kỹ thuật không bằng cấp/chứng chỉ. Bảng 3.1: Số lƣợng và tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật (CMKT) Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 1. Tổng số lao động có 24,58 25,28 25,46 25,59 25,87 CMKT (triệu ngƣời) 2. Tỷ lệ lao động có 45,99 46,95 47,43 47,75 47,98 CMKT(%) - Tỷ lệ CNKT không bằng cấp/chứng chỉ 20,04 28,76 29,02 29,21 29,73 (%) - Tỷ lệ CNKT có bằng 17,95 18,19 18,41 18,55 18,25 cấp/chứng chỉ (%) (Nguồn: Tổng cục thống kê (2013,2014), Điều tra lao động – việc làm hàng quý) Năm 2014, cả nƣớc có 1045,5 nghìn ngƣời thất nghiệp trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp, trong đó 162,4 nghìn ngƣời có trình độ đại học trở lên tăng 28,4 nghìn ngƣời. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 39
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 3.2 Số ngƣời thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo trình độ chuyên môn Đơn vị: nghìn người Trình độ CMKT Năm 2013 Năm 2014 Không có CMKT 677,7 629,8 Sơ cấp nghề 39,7 38,5 Trung cấp nghề 38,6 36,9 Trung học chuyên 57,2 81,0 nghiệp Cao đẳng nghề 12,8 17,9 Cao đẳng 12,8 79,1 Đại học/Trên Đại học 134,0 162,4 Tổng cộng 1037,8 1045,5 (Nguồn: Tổng cục thống kê (2013,2014), Điều tra lao động – việc làm hàng quý) Một vấn đề quan trọng là, đào tạo nguồn nhân lực ở Việt nam chƣa gắn kết với nhu cầu của thị trƣờng cả về số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng. Rất nhiều doanh nghiệp phản ánh học sinh, sinh viên ra trƣờng không đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp. Năm 2012, Ngân hàng Thế giới công bố kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học so với yêu cầu của nhà tuyển dụng tại 7 quốc gia Đông Á trong đó có Việt nam thì thái độ làm việc đƣợc đánh giá ở mức thiếu hụt nghiêm trọng, các kỹ năng tƣ duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết vấn đề thiếu hụt lớn. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2014 viết "Phần lớn ngƣời sử dụng lao động nói rằng tuyển dụng lao động là công việc khó khăn vì các ứng viên không có kỹ năng phù hợp ("thiếu kỹ năng") hoặc vì sự khan hiếm ngƣời lao động trong một số ngành nghề ("thiếu hụt ngƣời lao động có tay nghề")".Khảo sát của ILSSA- Manpower năm 2013 cũng cho thấy tình hình tƣơng tự , gần 30% doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động trực tiếp và nhân viên văn phòng; ý thức về chất lƣợng và đúng giờ/đáng tin cậy là những kỹ năng thiếu hụt lớn nhất, với khoảng 30%, trong nhóm lao động trực tiếp và quản đốc phân xƣởng; những kỹ năng thiếu hụt tiếp theo là khả năng thích nghi với những thay đổi, khả năng làm việc nhóm, khả năng nhận biết tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng máy tính cơ bản. Điều này phản ánh một thực tế là chất lƣợng đào tạo ở nƣớc ta thấp, lao động ở Việt Nam đang làm việc tại những vị Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 40
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng trí đòi hỏi trình độ đào tạo cao hơn hoặc thậm chí thấp hơn so với những kỹ năng đang có. Với những thực trạng trên có thể thấy việc đầu tƣ mở trung tâm gắn kết giữa sinh viên và doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết, đây chính là cơ sở và cơ hội để “Dự án mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm” do Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh là chủ đầu tƣ ra đời. 3.2. Những căn cứ về mặt pháp lý Dự án “Trung tâm đào tạo và kết nối việc làm” đƣợc thành lập dựa trên các căn cứ pháp lý sau: - Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định Chính phủ số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn một số điều của Luật Đầu tƣ; - Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/06/2005 và Nghị định Chính phủ số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn một số điều của Luật Giáo dục; - Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 và Nghị định Chính phủ số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp; - Quyết định 271/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 27/11/2006 về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đã xác định “Giáo dục - đào tạo phải đi trƣớc một bƣớc nhằm tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng lao động khu vực và quốc tế”, phấn đấu “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85 - 90% vào năm 2020. Giải quyết việc làm cho 500.000 lao động giai đoạn 2011 – 2020”. Qua nghiên cứu hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam và thành phố Hải Phòng đã cho thấy việc đầu tƣ phát triển ngành giáo dục và dịch vụ tuyển dụng của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh là phù hợp với xu thế chung, phù hợp với đƣờng lối chiến lƣợc phát triển kinh tế trong giai đoạn trƣớc mắt và định hƣờng của Đảng, Nhà nƣớc ta và của thành phố Hải Phòng. 3.3. Phân tích thị trƣờng sản phẩm dịch vụ của dự án 3.3.1. Phân tích thị trƣờng  Đối tƣợng là học sinh - sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 41
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Để đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, tạo đƣợc sự khác biệt trong các sản phẩm, dịch vụ, Chủ đầu tƣ đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát về chất lƣợng chƣơng trình đào tạo của các trƣờng Đại học, cao đẳng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp 132 cựu sinh viên các trƣờng Đại học Hàng Hải, Đại học Hải Phòng, Đại học Dân lập Hải Phòng, trƣờng cao đẳng Hàng Hải 1, Cao đẳng công nghệ Viettronics và trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng . Kết quả khảo sát nhƣ sau: Bảng 3.3: Cựu sinh viên đã học đƣợc những kiến thức nghề nghiệp cần thiết cho công việc Mức độ Số SV Phần trăm(%) Đầy đủ 10 7,6 Tƣơng đối đầy đủ 40 30,3 Chỉ học đƣợc một phần 81 61,4 Không học đƣợc phần nào 1 0,8 Tổng cộng 132 100,0 Qua bảng 1 cho thấy, khi khảo sát cựu sinh viên đã học đƣợc những kiến thức nghề nghiệp cần thiết cho công việc thì mức độ đƣợc các bạn lựa chọn nhiều nhất là chỉ học đƣợc một phần (61,4%), kế đến là mức tƣơng đối đầy đủ (30,3%), mức độ đầy đủ chỉ chiếm (7,6%) và thấp nhất là mức không học đƣợc phần nào (0,8%). Khi hỏi sinh viên cần phải bổ sung thêm những kiến thức nghề nghiệp nào để khi tốt nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu công việc thì đa số cựu sinh viên cho rằng cần tăng thời gian thực hành thực tế, định hƣớng nghề nghiệp sớm Bảng 3.4: Cựu sinh viên đã học đƣợc những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho công việc: Mức độ Số SV Phần trăm(%) Đầy đủ 3 2,2 Tƣơng đối đầy đủ 52 37,7 Chỉ học đƣợc một phần 73 52,9 Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 42
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Không học đƣợc phần 4 2,9 nào Tổng cộng 132 100,0 Qua bảng 2 cho thấy, mức độ đƣợc cựu sinh viên lựa chọn nhiều nhất là chỉ học đƣợc một phần (52,9%), kế đến là mức độ tƣơng đối đầy đủ (37,7%), tiếp theo là mức độ không học đƣợc phần nào chiếm (2,9%) và lựa chọn thấp nhất là mức độ đầy đủ (2,2%). Khi hỏi sinh viên cần phải bổ sung thêm những kỹ năng nghề nghiệp nào để khi tốt nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu công việc thì đa số cựu sinh viên cho rằng cần bổ sung kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày, kỹ năng lập kế hoạch, tiếp đến là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng khai thác và xử lý thông tin, kỹ năng tự học và tự nghiên cứu  Đối tƣợng là doanh nghiệp Bên cạnh cuộc khảo sát cựu sinh viên, Chủ đầu tƣ cũng tiến hành điều tra về nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại 120 doanh nghiệp thuộc các loại hình (thƣơng mại, sản xuất, vận tải ) trên địa bàn thành phố Hải Phòng bằng cách gửi phiếu điều tra. Kết quả khảo sát nhƣ sau:  Nhu cầu về nhân viên thạo việc của các doanh nghiệp Bảng 3.5: Nhu cầu về nhân viên thạo việc tại các doanh nghiệp STT Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (doanh nghiệp) (%) 1 Nhu cầu trong hoạt động hiện tại 115 100 Cần 92 80 Không cần 9 8 Bình thƣờng/Khác 14 12 2 Nhu cầu khi mở rộng hoạt động 115 100 kinh doanh Cần 102 89 Không cần 4 3 Bình thƣờng/khác 9 8 Những tiêu chí doanh nghiệp thấy thực sự cần ở “thợ lành nghề” (118 doanh nghiệp trả lời hợp lệ với 377 lƣợt trả lời) Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 43
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu đồ 3.1: Những tiêu chí doanh nghiệp thấy thực sự cần ở nhân viên thạo việc  Nhu cầu về nhân viên có sự sáng tạo và năng lực thực hành Bảng 3.6: Nhu cầu về nhân viên có sự sáng tạo và năng lực thực hành STT Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%) (doanh nghiệp) 1 Nhu cầu trong hoạt động hiện tại 119 100 Cần 86 72 Không cần 24 20 Bình thƣờng/Khác 9 8 2 Nhu cầu khi mở rộng hoạt động 119 100 kinh doanh Cần 96 81 Không cần 20 17 Bình thƣờng/khác 3 2 Những tiêu chí cần có ở nhân viên có sự sáng tạo và năng lực thực hành (114 doanh nghiệp trả lời hợp lệ với 345 lƣợt trả lời) Biểu đồ 3.2: Những tiêu chí cần có ở nhân viên có sự sáng tạo và năng lực thực hành Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 44
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng  Khả năng tiếp nhận sinh viên tập việc (120 doanh nghiệp trả lời) Biểu đồ 3.3: Khả năng tiếp nhận sinh viên tập việc  Ý kiến của doanh nghiệp - Trình độ kỹ thuật của các nhân viên khi đƣợc đào tạo tại các cơ sở đài tạo thƣờng không đạt tiêu chuẩn mà cong ty yêu cầu - Cần những nhân viên có thể tự tƣ duy, tự nhận biết vấn đề và tự đƣa ra những đề xuất cải thiện, cải tiến. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 45
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Cần những nhân viên có thể tự tƣ duy về hiệu suất công việc 1 cách tổng quát và luôn nỗ lực để sản xuất đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn. - Cũng quan tâm tới việc nhận sinh viên thực tập, nhƣng do thiếu những giải pháp tăng cƣờng liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nên chƣa thực hiện đƣợc  Đề xuất với trung tâm Về đào tạo nhân lực: - Cung cấp nguồn nhân lực có khả năng thích ứng tốt - Đào tạo quản lý trong nguồn nhân lực sản xuất - Có khả năng đáp ứng đầy đủ chức năng công việc (hành chính, kế toán, nhân sự, cung ứng, marketing) - Duy trì các hoạt động vận dụng kiến thức tiếp thu đƣợc sau khi kết thúc quá trình đào tạo. Đề xuất nội dung hoạt động: - Muốn biết về nội dung đào tạo hơn là nội dung các lĩnh vực hoạt động của trung tâm. - Cần có thông tin giới thiệu về các chƣơng trình đào tạo theo năm. - Vì là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên còn gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính. Mong muốn đƣợc xem xét đào tạo miễn phí cũng nhƣ nhận đƣợc tƣ vấn về công tác đào tạo. 3.3.2. Sản phẩm, dịch vụ của Dự án và phƣơng thức hoạt động Qua khảo sát thị trƣờng cho thấy, đa số sinh viên có nhu cầu về định hƣớng chuyên ngành, nghề nghiệp sớm, có nhiều thời gian thực hành thực tế cũng nhƣ bổ sung thêm những kỹ năng nghề nghiệp; doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động có khả năng thích ứng tốt. Do vậy, dự kiến sản phẩm, dịch vụ của Dự án sau khi hoàn thành đầu tƣ là: Bảng 3.7 : Danh mục sản phẩm, dịch vụ của dự án TT Tên sản phẩm, dịch vụ Đơn vị tính 1 T ổ chức các buổi hội thảo trao đổi, chia sẻ kiến thức, Buổi kinh nghiệm 2 Tìm kiếm các công việc, đề tài, dự án từ các cơ quan, Gói doanh nghiệp để cho các thành viên thực hiện 3 T ổ chức tập huấn và thực hành kỹ năng nghề nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 46
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 4 Đào tạo, bồi dƣỡng, sát hạch, đánh giá kỹ năng, chuyên Gói môn của ngƣời lao động theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. 5 Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực Gói 6 Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp Khóa 7 Đào tạo kỹ năng tiếp cận và phát triển nghề nghiệp Khóa  Tổ chức các buổi hội thảo trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm Định kỳ hàng tháng, Trung tâm sẽ tổ chức các buổi hội thảo, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc với những đối tƣợng có nhu cầu theo các chuyên đề khác nhau (nhƣ giữa đại diện doanh nghiệp với ngƣời lao động, giữa doanh nghiệp với sinh viên, giữa những ngƣời lao động .). Dự kiến mỗi tháng trung tâm sẽ tổ chức từ 01 đến 02 buổi hội thảo với số lƣợng tham dự khoảng 100 ngƣời/buổi. Hoạt động này trung tâm tổ chức với mục tiêu không thu phí.  Tìm kiếm các công việc, đề tài, dự án từ các cơ quan, doanh nghiệp để cho các thành viên thực hiện Tìm kiếm các công việc, đề tài, dự án từ các cơ quan, doanh nghiệp để cho các thành viên (sinh viên, ngƣời lao động ) thực hiện. Đây đƣợc xem là một hoạt động chính của Trung tâm. Trung tâm sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm các công việc, đề tài, dự án từ các cơ quan, doanh nghiệp sau đó tổ chức kết nối, đặt hàng đối với nhân sự có khả năng thực hiện. Đối với dịch vụ này, nguồn thu của Trung tâm đƣợc tính theo % giá trị của từng công việc, đề tài. Qua khảo sát và tìm hiểu thực thế, hàng tháng Trung tâm có thể tìm kiếm và triển khai thực hiện đƣợc 15 đơn hàng cho tất cả các vị trí công việc nhƣ hành chính, bán hàng, kế toán, kinh doanh, marketing, công nghệ thông tin . với doanh thu bình quân là 200.000.000 đồng/tháng.  Tập huấn, thực hành nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp Tập huấn, thực hành kỹ năng nghề nghiệp cũng là một trong những dịch vụ chính của Trung tâm. Trung tâm là nơi tổ chức các khóa tập huấn, thực hành kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tƣợng có nhu cầu (gồm sinh viên, ngƣời chuẩn bị tham gia thị trƣờng lao động, ngƣời lao động muốn nâng cao kỹ năng ). Giai đoạn mới đi vào hoạt động, do quy mô về cơ sở vật chất của Trung tâm cũng nhƣ nhu cầu của thị trƣờng, Trung tâm tập trung chủ yếu tổ chức các khóa tập Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 47
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng huấn, thực hành kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tƣợng, các vị trí công việc thuộc khối kinh tế nhƣ kế toán, kinh doanh, marketing, nhân sự, hành chính, công nghệ thông tin, giao hàng, bán hàng . Khi quy mô của Trung tâm phát triển đủ lớn, Trung tâm sẽ tổ chức các khóa tập huấn, thực hành kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tƣợng, vị trí công việc thuộc các ngành khác. Dự kiến bình quân 1 tháng Trung tâm sẽ tổ chức đƣợc 5 khóa tập huấn, thực hành kỹ năng nghề nghiệp cho các vị trí công việc thuộc khối gián tiếp nhƣ kinh doanh, hành chính văn phòng, kế toán, trợ lý, thƣ ký, nhân sự, bán hàng, kho, giao nhận hàng . Bình quân mỗi khóa tập huấn, thực hành kỹ năng nghề nghiệp sẽ thu hút đƣợc từ 15 – 20 ngƣời tham dự với mức phí bình quân là 1.000.000 đồng/ngƣời/khóa. Doanh thu bình quân của hoạt động này là 60.000.000 đồng/ngƣời/tháng.  Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực Theo xu hƣớng và trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp đã và luôn tìm cách tiết kiệm chi phí để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhƣ giảm chi phí marketing, giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí quản lý Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp làm gia công có khả năng tài chính hạn hẹp, khối lƣợng công việc sản xuất kinh doanh không đều đặn, ổn định thì vấn đề tiết kiệm chi phí càng cấp thiết hơn để có thể đảm bảo quy trì và phát triển lâu dài. Từ các vấn đề đặt ra ở trên, các doanh nghiệp đã tìm ra nhiều giải pháp để giảm thiểu chi phí một cách tối ƣu nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh trong đó có giải pháp tiết kiệm về chi phí nhân sự. Các doanh nghiệp thƣờng cần nhân sự trong giai đoạn cao điểm của dự án với khối lƣợng công việc thƣờng xuyên tăng giảm, thay thế nhân sự trong giai đoạn thai sản, gia tăng nhân sự tạm thời lúc cao điểm . Qua quá trình tƣ vấn quản trị nhân sự cho các doanh nghiệp, hiểu đƣợc vấn đề và khó khăn chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trên địa bàn Hải Phòng, Trung tâm dự kiến triển khai gói sản phẩm đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu nhân sự cho các doanh nghiệp. Đối tƣợng khách hàng chủ yếu của dịch vụ này là các doanh nghiệp kinh doanh có tính thời vụ, hoạt động theo đơn hàng, tình hình nhân sự biến động thƣờng xuyên. Các vị trí chủ yếu sử dụng lao động thuê lại của Trung tâm gồm: kế toán, nhân viên kinh doanh, marketing, nhân sự, giao hàng, công nghệ thông tin, lập dự án . Đối Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 48
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tƣợng nhân sự đƣợc thuê bao gồm lao động có trình độ chuyên môn, lao động kỹ thuật cao. Hình thức chủ yếu cho thuê lại lao động đƣợc thực hiện dƣới dạng hợp đồng khoán việc, hợp đồng gia công, hợp đồng dịch vụ giữa Trung tâm và khách hàng. Thời hạn làm việc phụ thuộc vào tính chất công việc, đơn hàng và thƣờng là ngắn hạn. Dịch vụ này đảm bảo giải quyết các yêu cầu trong giải pháp tiết kiệm chi phí về nhân sự của các doanh nghiệp trong đó có tiết kiệm chi phí tuyển dụng, tiết kiệm chi phí đào tạo, tiết kiệm chi phí quản lý, giảm thiểu rủi ro về tài chính cố định khi hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Đồng thời, Trung tâm cũng sẽ thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp, làm đầu mối tiếp nhận thông tin tuyển dụng từ các doanh nghiệp, cung cấp thông tin và giới thiệu việc làm cho những đối tƣợng có nhu cầu. Hoạt động dịch vụ này ƣớc tính mang lại cho Trung tâm doanh thu hàng tháng là 45.000.000 đồng/tháng.  Đào tạo kỹ năng tiếp cận và phát triển nghề nghiệp Kỹ năng nghề nghiệp bao gồm các kỹ năng mềm, kỹ năng về chuyên môn công việc giúp sinh viên, ngƣời lao động đánh giá đúng năng lực cá nhân, thị trƣờng công việc để từ đó có thể xác định và theo đuổi hƣớng đi phù hợp với bản thân. Hoạt động dịch vụ đƣợc tổ chức thành các khóa với các chuyên đề khác nhau. Dự kiến 1 tháng Trung tâm tổ chức đƣợc 2 khóa với sự tham gia của 30 – 40 học viên. Hoạt động này ƣớc tính mang lại cho Trung tâm doanh thu hàng tháng là 15.000.000 đồng/tháng. 3.3.3. Tiếp thị sản phẩm của dự án (Các biện pháp quảng cáo) Để giới thiệu trung tâm đào tạo và kết nối việc làm tới doanh nghiệp và học sinh – sinh viên trên địa bàn Hải Phòng cũng nhƣ trên các tỉnh thành trong nƣớc, dự án sẽ thực hiện một số biện pháp sau: + Quảng cáo trên tờ rơi: Thiết kế, in ấn tờ rơi và phát trực tiếp tới các doanh nghiệp, học sinh – sinh viên trong khu vực. + Quảng cáo trên Internet: Lập website giới thiệu về chƣơng trình đào tạo, dịch vụ giới thiệu, tuyển dụng lao động. + Kết hợp với các trung tâm, công ty đào tạo khác tổ chức các buổi hội thảo để giới thiệu với Giám đốc, cán bộ quản lý của các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 49
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 3.4. Phƣơng thức hoạt động của trung tâm đào tạo và kết nối việc làm 3.4.1 Địa điểm hoạt động Quyết định về địa điểm là một quyết định có tầm quan trọng chiến lƣợc. Địa điểm tác động lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hƣởng lâu dài đến cƣ dân quang vùng. Do mới thành lập nên quy mô của dự án còn thấp, nên Công ty dự kiến thuê địa điểm với những tiêu chuẩn lựa chọn nhƣ sau: + Địa điểm đƣợc chọn nên có diện tích đủ rộng để dễ bố trí khu vực làm việc cho nhân viên trung tâm và không gian đủ rộng để có thể tổ chức các khóa đào tạo với sức chứa khoảng 100 ngƣời. + Là địa điểm gần các trƣờng Đại học Hàng Hải, Đại học dân lập Hải Phòng, trƣờng THPT Dân lập Hàng Hải, khách sạn sinh viên trƣờng đại học dân lập Hải Phòng và một số trƣờng trung học phổ thông, đại học, cao đẳng khác để có thể thu hút nhiều học sinh, sinh viên tham gia. + Địa điểm đƣợc chọn nên có cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất là về điện, nƣớc, giao thông vận tải, thông tin liên lạc + Khu vực có an ninh trật tự tƣơng đối ổn định, lƣu lƣợng giao thông đi lại cũng sẽ thấp hơn so với những tuyến phố, trục đƣờng giao thông lớn tạo một môi trƣờng làm việc và học tập cho cả giáo viên lẫn học viên. + Có khu để xe cho khách hàng. Để thuận tiện cho việc tính toán, dự án giả định là Trung tâm sẽ đi thuê địa điểm với thời hạn thuê là 5 năm với giá thuê là 20.000.000 đồng/tháng Tổng chi phí thuê địa điểm là: 20.000.000 đồng/tháng × 12 tháng × 5 năm = 1.200.000.000 đồng 3.4.2. Thiết bị Những thiết bị của dự án là những thiết bị văn phòng, danh mục trang thiết bị cần đầu tƣ nhƣ sau: Bảng 3.8: Danh mục thiết bị của Dự án Số STT Máy móc, thiết bị ĐVT lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Máy tính Bộ 45 4.000 180.000 2 Bàn Bộ 30 800 24.000 3 Ghế Cái 200 350 70.000 4 Bảng viết Cái 4 260 1.040 Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 50
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Máy photocopy Toshiba 6 E-studio 232 Cái 1 20.000 20.000 7 Máy in Cái 4 3.000 12.000 8 Máy lọc nƣớc Cái 2 3.500 7.000 9 Máy fax Cái 1 2.000 2.000 10 Máy chiếu Cái 5 6.900 34.500 11 Tủ tài liệu Cái 10 2.500 25.000 12 Quạt treo tƣờng Cái 15 300 4.500 13 Điện thoại bàn Cái 3 350 1.050 15 Điều hòa Cái 4 10.000 40.000 Tổng cộng 421.090 Tổng chi phí mua sắm thiết bị của dự án là: 421.090.000đồng. 3.4.3. Tổ chức quản lý điều hành Trung tâm Đào tạo và Kết nối việc làm là đơn vị mở rộng của Công ty TNHH Tƣ vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh do đó trung tâm phải có tổ chức thống nhất, hài hòa với công ty. Trung tâm cần đƣợc tổ chức gọn nhẹ, khoa học, đảm bảo phối hợp hoạt động kinh doanh nhanh chóng, nhạy bén, hiệu quả trong nội bộ và bên ngoài. Trên tinh thần đó Giám đốc Công ty có thể quyết định, trực tiếp điều hành việc hoạt động kinh doanh của trung tâm. Dự án đƣợc tổ chức và quản lý theo mô hình sau: Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý Giám đốc Trung tâm Bộ phận Bộ phận Bộ phận tổng kinh đào tạo, hợp doanh huấn luyện Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 51
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 3.4.4. Nhân sự của dự án Để đảm bảo nhân lực cho hoạt động kinh doanh của Dự án cần phải có lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo phù hợp. Có thể sử dụng lao động là biên chế chính thức của Trung tâm và các lao động làm việc kiêm nhiệm theo hợp đồng. Nhu cầu lao động khi Trung tâm đi vào hoạt động ổn định đƣợc trình bày theo bảng dƣời đây: Bảng 3.9 : Nhu cầu lao động STT Bộ phận công tác Số lƣợng (ngƣời) 1 Giám đốc trung tâm 1 2 Nhân viên bộ phận gián tiếp 3 3 Nhân viên kinh doanh 3 3 Giảng viên, chuyên viên 10 5 Bảo vệ 1 Tổng cộng 18 Lao động của Dự án sẽ đƣợc tuyển trực tiếp tại Hải Phòng và các tỉnh lân cận, việc tuyển dụng lao động của Dự án tạo việc làm ổn định có thu nhập cao cho ngƣời lao động. 3.4.5. Tiền lƣơng Tiền lƣơng cho lao động của Dự án đƣợc xác định theo thanh lƣơng bình quân nhƣ sau: - Lƣơng bình quân cho bộ phận gián tiếp (Giám đốc, nhân viên kế toán, nhân viên tổ chức – hành chính, bảo vệ): 27.000.000 đồng/tháng - Nhân viên kinh doanh: 4.000.000 đồng/ngƣời/tháng + 2% tổng doanh thu. - Giảng viên, chuyên viên: bằng 45% tổng doanh thu Mức thu nhập bình quân của ngƣời lao động khi Dự án mới đi vào hoạt động là 5,5 - 6 triệu đồng/ngƣời/tháng. Mức lƣơng bình quân tăng dần hàng năm theo quy chế trả lƣơng của Trung tâm và căn cứ năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngƣời lao động, có tính đến yếu tố cạnh tranh, thu hút chất xám của đội ngũ giảng viên, chuyên viên. Khi Trung tâm đi vào hoạt động ổn định, mức thu nhập bình quân đạt 8 – 10 triệu đồng/ngƣời/tháng. Chi phí tiền lƣơng của Dự án đƣợc giải trình trong phần hiệu quả tài chính kinh tế. Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 52
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 3.6. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án 3.6.1. Tổng vốn đầu tƣ Nhu cầu về vốn đầu tƣ của Dự án đƣợc xác định theo phƣơng pháp tổng hợp từ các khoản mục chi phí dự tính của dự án thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.10: Dự tính tổng mức vốn đầu tƣ của Dự án Đơn vị tính: nghìn đồng STT Chỉ tiêu Giá trị I Vốn cố định 471.090 1 Chi phí sửa chữa 50.000 2 Mua sắm thiết bị 421.090 II Vốn dự phòng (2% vốn cố định) 9.422 III Vốn lƣu động thƣờng xuyên ứng trƣớc 100.000 IV Tổng vốn đầu tƣ 580.512 Tổng vốn đầu tƣ của Dự án (làm tròn số): 548.865.000 đồng trong đó gồm nguồn vốn cố định, vốn lƣu động thƣờng xuyên ứng trƣớc và vốn dự phòng: + Vốn cố định: 471.090.000 đồng gồm chi phí sửa chữa nhà và mua sắm thiết bị. + Vốn lƣu động thƣờng xuyên ứng trƣớc: 100.000.000 đồng đƣợc tính toán dựa trên cơ sở các khoản phí có tính chất vốn lƣu động nhƣ chi phí tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, điện, nƣớc + Vốn dự phòng: 9.422.000 đồng tính bằng 2% vốn cố định. Tất cả đƣợc đầu tƣ bằng vốn tự có (vốn chủ) Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 53
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 3.6.2. Dự tính doanh thu Bảng 3.11: Dự tính doanh thu của dự án Đơn vị tính: nghìn đồng Doanh thu TT Tên sản phẩm, dịch vụ bình quân 1 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 năm Tổ chức các buổi hội thảo trao đổi, chia 1 0 0 0 0 0 0 sẻ kiến thức, kinh nghiệm Tìm kiếm các công việc, đề tài, dự án từ 2 các cơ quan, doanh nghiệp để cho các 2.400.000 1.200.000 1.680.000 2.400.000 2.640.000 2.880.000 thành viên thực hiện Tổ chức tập huấn và thực hành kỹ năng 3 720.000 360.000 504.000 720.000 792.000 864.000 nghề nghiệp Đào tạo, bồi dƣỡng, sát hạch, đánh giá kỹ 4 năng, chuyên môn của ngƣời lao động 900.000 450.000 630.000 900.000 990.000 1.080.000 theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. 5 Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực 540.000 270.000 378.000 540.000 594.000 648.000 Đào tạo kỹ năng tiếp cận và phát triển 6 180.000 90.000 126.000 180.000 198.000 216.000 nghề nghiệp TỔNG DOANH THU 4.740.000 2.370.000 3.318.000 4.740.000 5.214.000 5.688.000 Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 54
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 3.6.3. Dự tính chi phí kinh doanh Để đảm bảo hoạt động trong từng lĩnh vực có nguồn thu nhƣ nêu tại Bảng 9 ở trên cần phải có những chi phí thích hợp. Căn cứ vào kinh nghiệm của Chủ đầu tƣ và số liệu thống kê từ các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực nhƣ của Dự án, chi phí hoạt động trong từng năm của Dự án đƣợc dự tính theo các khoản mục nhƣ sau: Bảng 3.12: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Dự án Đơn vị tính: nghìn đồng Năm TT KHOẢN MỤC 1 2 3 4 5 1 Chi phí tiền lƣơng 1.262.130 1.709.382 2.380.260 2.603.886 2.827.512 Các khoản trích theo lƣơng (24% 2 378.367 485.708 646.718 705.671 759.341 quỹ lƣơng) 3 Chi phí công cụ, dụng cụ 40.218 40.218 40.218 40.218 40.218 4 Chi phí khấu hao 44.000 44.000 44.000 44.000 44.000 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 364.400 364.400 364.400 364.400 364.400 Chi phí bằng tiền khác (3% tổng 6 47.580 66.612 95.160 104.676 114.192 doanh thu) TỔNG CHI PHÍ 2.136.695 2.710.320 3.570.756 3.862.851 4.149.663 3.6.3.1. Chi phí tiền lƣơng Chi phí tiền lƣơng năm thứ 1 là:1.954.897.000 đồng. Nghiên cứu mức tăng lƣơng trung bình của các doanh nghiệp hiện nay, Chủ đầu tƣ dự tính kế hoạch tăng lƣơng cho cán bộ công nhân viên Trung tâm trung bình 2 năm 1 lần, mỗi lần 7%. Tổng quỹ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH + BHYT + BHTN +kinh phí công đoàn) đƣợc thể hiên dƣới bảng sau: Nguyễn Thị Thu Huyền – Lớp QTTN101 55