Khóa luận Một số biện nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Bẩy Bích - Vũ Thị Phượng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Bẩy Bích - Vũ Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_nham_cai_thien_tinh_hinh_tai_chinh_cua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Bẩy Bích - Vũ Thị Phượng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lã Thị Thanh Thủy HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH BẨY BÍCH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lã Thị Thanh Thủy HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Phƣợng Mã SV: 121348 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Bẩy Bích.
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lê Thị Nam Phƣơng Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty TNHH Hoa Đạt. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 08 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 02 tháng 12 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1.1.Tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp 3 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.2 Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5 1.3.1.Phƣơng pháp so sánh: 5 1.3.2.Phƣơng pháp phân tích theo tỷ số: 6 1.3.3.Phƣơng pháp phân tích theo Dupont: 7 1.4 CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 7 1.4.1 Bảng cân đối kế toán: 7 1.4.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 8 1.4.3 Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: 9 1.4.4 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: 9 1.5 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 10 1.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 10 1.5.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán 10 1.5.1.2 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 11 1.5.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh 11 1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp 12 1.5.2.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán 12 1.5.2.2 Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản 14 1.5.2.3 Các chỉ số về hoạt động 17 1.5.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời 20 1.5.2.5 Đẳng thức Du Pont 22 2.1 Tổng quan Công ty TNHH Bẩy Bích 25
- 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty 26 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh 27 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty 28 2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 31 2.1.5.1 Thuận lợi 31 2.1.5.2 Khó khăn 31 2.2 Thực trạng tài chính của Công ty TNHH Bẩy Bích 31 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán 32 2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn. 32 2.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản 35 2.2.2 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn 37 2.2.3 Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh 38 2.2.4 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng. 41 2.2.4.1 Nhóm khả năng thanh toán 41 2.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ 43 2.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động 45 2.2.4.4 Các chỉ tiêu sinh lời: 47 2.2.5 Phân tích phƣơng trình Dupont 49 PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẨY BÍCH 52 3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam 52 3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty 52 3.2.1 Giảm hàng tồn kho. 53 3.2.1 Cơ sở dữ liệu 53 3.2.2 Nội dung giải pháp 54 3.3.2 Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 57 3.3.2.1 Cơ sở của biện pháp 57 3.3.3 Kiến nghị 59
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh LỜI MỞ ĐẦU Từ xƣa đến nay, ngành thép luôn là ngành sản xuất có tốc độ tăng trƣởng nhanh và là ngành trọng yếu đƣợc nhà nƣớc quan tâm và bảo trợ tƣơng đối cao. Song hành với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hóa nền kinh tế đã mở ra rất nhiều triển vọng cũng nhƣ thách thức đối với ngành thép Việt Nam. Hơn nữa, vài năm trở lại đây nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái gây sức ép rất lớn đối với thị trƣờng thép trong nƣớc. Chính vì vậy để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển lớn mạnh trên thị trƣờng thép trong nƣớc và từng bƣớc mở rộng ra khu vực thị trƣờng thế giới, việc nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đƣa ra đƣợc các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thép doanh nghiệp là điều cần thiết. Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, Qua thời gian thực tập em đi sâu vào tìm hiểu sự phát triển ngành thép nói chung và các yếu tố tác động đến tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và hoàn thành bài luận án với chuyên đề: “ Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Bẩy Bích”. Mục đích cần đạt đƣợc là vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng sau 4 năm học về các lĩnh vực nhƣ Kế toán, Tài chính, Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và các môn học liên quan khác để phân tích, nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng nhƣ khó khăn về thực trạng tài chính của Công ty. Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Kết cấu của khóa luận gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Phần II: Thực trạng tài chính doanh nghiệp Phần III: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Bẩy Bích Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 1
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót trong khóa luận. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô để bài luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng đại học Dân lập Hải Phòng cung cấp cho em những kiến thức thiết yếu về chuyên ngành và đặc biệt là Ths. Lã Thị Thu Thủy và các cán bộ nhân viên trong Công Ty TNHH Bẩy Bích đã tạo điều kiện và hƣớng dẫn tận tình giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Sinh viên Vũ Thị Phƣợng Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 2
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1.Tài chính doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính và trở thành công cụ quản lí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.1.2. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh ngiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 3
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh số liệu về tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lƣợc lâu dài. 1.2 Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong tƣơng lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đƣa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngƣời. Nhà quản lý, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và ngƣời lao động mỗi một nhóm ngƣời này có nhu cầu thông tin khác nhau. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 4
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lƣợng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lƣợng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đƣợc mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trƣởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những ngƣời lao động cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp đƣa ra các quyết định lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3.1.Phương pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng trong phân tích báo cáo tài chính. Phƣơng pháp so sánh thƣờng đƣợc dùng để phân tích xu Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 5
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh hƣớng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế, để tiến hành so sánh đƣợc cần phải giải quyết các vấn đề sau: +Các tiêu chuẩn để so sánh: Là các chỉ tiêu đƣợc chọn làm căn cứ so sánh (kì gốc để so sánh). Tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà chọn căn cứ hoặc kì gốc phù hợp. +Điều kiện để so sánh: - Chỉ tiêu kinh tế đƣợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nhƣ nhau. - Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phƣơng pháp tính toán. - Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng. - Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau. + Các phƣơng pháp so sánh thƣờng sử dụng: - So sánh tƣơng đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. - So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lƣợng, quy mô doanh nghiệp đạt đƣợc từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu. 1.3.2.Phương pháp phân tích theo tỷ số: Phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phƣơng pháp tỷ số. Đây là phƣơng pháp trong đó các tỷ số đƣợc sử dụng để phân tích là các tỷ số đơn, đƣợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 6
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Phƣơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.3.3.Phương pháp phân tích theo Dupont: Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.4 CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Để tiến hành phân tích tình hình tài chính thì cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu sử dụng là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những ngƣời ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính này thƣờng đƣợc sắp xếp, phản ánh theo các chuẩn mực nhất định ( theo các quy định của hệ thống kế toán - tài chính quốc gia). Thông thƣờng bao gồm: 1.4.1 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nhƣ vậy, bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm. + Về kết cấu: Bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần: Tài sản và nguồn vốn, theo nguyên tắc cân đối: phần tài sản bằng phần nguồn vốn. Do đó họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì để quyết định đầu tƣ vào đơn vị hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào, đầu tƣ trong lĩnh vực Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 7
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh nào. + Phần tài sản: Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trị giá tài sản hiện có của doanh ngiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và coi nhƣ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Trong đó, tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là những tài sản doanh nghiệp đi thuê, đƣợc quyền sử dụng lâu dài nhƣ thuê tài chính. Phần tài sản chia làm 2 loại A (TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn) và B (TSCĐ và đầu tƣ dài hạn) + Phần nguồn vốn: Phần nguồn vốn gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đƣợc chia thành 2 loại A (Nợ phải trả) và B (Nguồn vốn CSH). Trong mỗi loại gồm các mục, khoản, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn thêm các phần phụ, phản ánh các chỉ tiêu dài hạn không độc quyền sở hữu của doanh nghiệp ( ngoại tệ các loại, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hoá nhận gia công ). 1.4.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc coi nhƣ thƣớc phim quay chậm, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận hay không, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I - Lãi lỗ : Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 8
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh báo cáo; số liệu của kỳ trƣớc (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo. + Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp khác. + Phần III - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ, thuế GTGT đƣợc hoàn lại, thuế GTGT đƣợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. 1.4.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá đƣợc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán đƣợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: - Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, chi tiền mặt trả cho ngƣời bán hoặc ngƣời cung cấp, chi trả lƣơng nộp thuế, chi trả lãi tiền vay - Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp. - Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu 1.4.4 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đƣợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau: Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 9
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: hình thức sở hữu, hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên, những ảnh hƣởng quan trọng đến tình hình tài chính trong năm báo cáo. - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phƣơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức ghi sổ kế toán, phƣơng pháp kế toán TSCĐ, phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, phƣơng pháp kế toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tƣ vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả. - Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Một số chỉ tiêu đánh giá khái quất tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 1.5 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 1.5.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán Việc phân tích bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến hành cần đạt đƣợc yêu cầu: - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chƣa. - Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 10
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh với các chủ nợ là cao. Ngƣợc lại với công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ rất thấp. 1.5.1.2 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản dài hạn Vốn CSH Về kết cấu: bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần theo nguyên tắc cân đối : phần tài sản bằng phần nguồn vốn, tổng tài sản = tổng nguồn vốn . Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngƣời ta thƣờng xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của BCĐKT. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn. Để lập đƣợc bảng kê này, trƣớc hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đƣợc phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn - Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau. 1.5.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Đây là một bản báo cáo tài chính đƣợc những nhà lập kế hoạch rất quan tâm, ví nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó còn đƣợc coi nhƣ một bản hƣớng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tƣơng lai. - Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhƣng phải phản ánh đƣợc các nội dung cơ Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 11
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh bản: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ nợ, nợ ngân sách nhà nƣớc, lãi của chủ sở hữu. - Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số tuế, doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. 1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Trong phân tích tài chính, thƣờng dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau: - Các chỉ số về khả năng thanh toán - Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản - Các chỉ số về hoạt động - Các chỉ tiêu sinh lời 1.5.2.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán a. Hệ số thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu nhƣ toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. b Hệ số thanh toán chung Hệ số này thể hiện mối quan hệ tƣơng đối giữa tài sản lƣu động hiện hành và tổng nợ ngắn hạn hiện hành. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 12
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Tài sản lƣu động thông thƣờng bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhƣợng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lƣu động khác. Còn nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả ngƣời cung cấp, các khoản phải trả khác. Hệ số thanh toán chung đo lƣờng khả năng của các tài sản lƣu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh, nhƣng nguyên tắc cơ bản phát biểu rằng con số tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, một con số tỷ lệ thanh toán chung rất thấp thông thƣờng sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Trong khi đó một con số tỷ cao quá lại nói lên rằng Công ty đang không quản lý hợp lý đƣợc các tài sản có hiện hành của mình. c. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự trữ và các khoản phí trả trƣớc không đƣợc coi là các tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằngtiền mặt và đẽ bị lỗ nếu đƣợc bán. Hệ số này đƣợc tính nhƣ sau: Nếu hệ số thanh toán nhanh 1 thì tình hình thanh toán tƣong đối khả quan, nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. d. Hệ số thanh toán tức thời Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này đƣợc tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 13
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải đƣợc thanh toán nhanh chóng để hoạt động đƣợc bình thƣờng. Thực tế cho thấy, hệ số này 0,5 thì tình hình thanh toán tƣơng đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng. e. Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trƣớc thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào. Hệ số này dùng để đo lƣờng mức độ lợi nhuận có đƣợc do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết đƣợc số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. 1.5.2.2 Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng đƣợc dùng để đo lƣờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý. a. Hệ số nợ (Hv) Thông thƣờng các chủ nợ thích hệ số nợ thấp vì nhƣ vậy doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. Trong khi chủ doanh nghiệp lại thích tỷ số này cao vì Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 14
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh họ có thể sử dụng lƣợng vốn vay này để gia tăng lợi nhuận. Nhƣng nếu hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên muốn biết hệ số này cao hay thấp phải so sánh với hệ số nợ của bình quân ngành. b. Hệ số vốn chủ (Hc) – (Tỷ suất tự tài trợ) Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hay chịu sức ép từ các khoản nợ vay. Các chủ nợ thƣờng thích hệ số vốn chủ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp đảm bảo tốt hơn cho các khoản nợ vay đƣợc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn. c. Hệ số đảm bảo nợ Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Thông thƣờng hệ số này không nên nhỏ hơn 1 d. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn vào kinh doanh thì dành ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào TSCĐ Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng nhƣ xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 15
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Để kết luận đƣợc tỷ suất này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Tỷ suất này đƣợc coi là hợp lý ở một số ngành nếu đạt trị số nhƣ sau: ngành vận tải: 0,9 – 0,95, ngành công nghiệp chế biến: 0,1 ,ngành luyện kim: 0,7 ,ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ: 0,9. Đối với một số doanh nghiệp thuộc ngành thƣơng mại dịch vụ, tỷ suất này thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng nhƣ điều kiện kinh doanh cụ thể (đổi mới, thay thế, nâng cấp) e. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH phản ánh việc bố trí tài sản của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu đồng để hình thành tài sản ngắn hạn. f. Cơ cấu tài sản Tài sản đầu tƣ vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình trạng thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Thông thƣờng các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ƣu, phản ánh cứ một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn g. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ số này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dung trang thiết bị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn là bao nhiêu. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 16
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ đƣợc tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt là đƣợc tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn . 1.5.2.3 Các chỉ số về hoạt động Khi giao tiền vốn cho ngƣời khác sử dụng, các nhà đầu tƣ, chủ doanh nghiệp, ngƣời cho vay thƣờng băn khoăn trƣớc câu hỏi: tài sản của mình đƣợc sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc dùng để đầu tƣ cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lƣờng hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. a.Vòng quay tiền Chỉ số này đƣợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh toán cao. Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. b. Kỳ thu tiền trung bình. Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán). Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Vì vây, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 17
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trƣớc cho ngƣời bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trƣớc Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số 01), thu nhập từ hoạt động tài chính (Mã số 31) và thu thập bất thƣờng (Mã số 41) ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản phải trả trƣớc kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thƣờng 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận đƣợc. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp để thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lƣợc nhƣ chính sách mở rộng, thâm nhập thị trƣờng. c.Vòng quay hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất đƣợc tiến hành một các bình thƣờng, liên tục và đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nhƣ: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm Để đảm bảo sản xuất đƣợc tiến hành liên tục, nghìn đồng thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho. Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tƣ hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thƣờng có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 18
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tƣ hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngƣợc lại. d. Vòng quay tổng vốn. Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh một đồng vốn đƣợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn đựoc doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt nguồn hình thành. Số liệu đƣợc lấy ở phần tổng cộng tài sản.Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. e. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, nó cho biết trong kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu lần thu đƣợc các khoản phải thu và đƣợc xác định : Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dƣ các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều các khoản phải thu . Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hƣởng đến khối lƣợng hàng tiêu dùng do phƣơng thức thanh toán quá chặt chẽ . f. Vòng quay Tài sản ngắn hạn Vòng quay Tài sản ngắn hạn phản ánh : trong kỳ Tài sản ngắn hạn quay đƣợc mấy vòng Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 19
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Điều này có ý nghĩa là các đầu tƣ bình quân 1 nghìn đồng vào Tài sản ngắn hạn trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu nghìn đồng doanh thu thuần . g. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nhằm đo lƣờng việc sử dụng TS cố định đạt hiệu quả nhƣ thế nào. Điều này có ý nghĩa là cứ đầu tƣ trung bình 1 đồng vào TSCĐ thì tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu h. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng TS là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử tổng TS, trong đó nó phản ánh một đồng tổng TS đƣợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng toàn bộ tài sản vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.5.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đƣa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tƣơng xứng với lƣợng chi phí đã bỏ ra, với khối lƣợng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhƣợc điểm này, các nhà phân tích thƣờng bổ xung thêm những chỉ tiêu tƣơng đối bằng cách đặt Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 20
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt đƣợc trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau: a. Doanh lợi tiêu thụ. Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vƣợng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt đƣợc trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi sản lƣợng, giá bán, chi phí b. Doanh lợi tổng vốn. Tổng vốn hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu đƣợc hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng phải chia làm hai phần. Trƣớc tiên, phải hoàn trả phần lãi vay và phần còn lại sẽ mang lại cho chủ doanh nghiệp một khoản thu nhập nhất định. Mối quan hệ giữa thu nhập của chủ sở hữu và ngƣời cho vay từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tổng tài sản đƣợc đƣa vào sử dụng gọi là doanh lợi. Đây là chỉ số tổng hợp nhất đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tƣ. Chỉ số này cho biết 100 đồng vốn tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. c.Hệ số lãi gộp Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 21
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh d. Suất sinh lời của TS (ROA) Chỉ số này cho ta biết khả năng sinh lời của tổng tài sản, 1 đồng bỏ vào tài sản thì thu về đƣợc bao nhiêu đồng LN sau thuế. Lợi nhuận sau thuế trong báo cáo kết quả kinh doanh phần lỗ lãi, còn giá trị tổng tài sản là giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán tại các điểm của kỳ phân tích. e. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Điều này có ý nghĩa là: 1 đồng vốn CSH bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mặt khác, doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay rất có hiệu quả . 1.5.2.5 Đẳng thức Du Pont Đẳng thức Dupont thứ nhất: Phƣơng trình này cho thấy Lãi ròng / Tổng TS phục thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của DN trên 1đồng doanh thu là bao nhiêu, 1 đồng TS thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu . Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lƣợng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên đồng doanh thu quá thấp. Có 2 hƣớng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 22
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh + Muốn tăng ROS : cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. + Muốn tăng vòng quay tổng TS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức Dupont thứ hai: Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trƣơng một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngƣợc lại, nếu DN thua lỗ thì thua lỗ sẽ rất nặng. Có 2 hƣớng để tăng ROE : tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS /Vốn CSH +Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức thứ 1 +Muốn tăng tỷ số Tổng TS/ Vốn CSH cần phấn đấu giảm Vốn CSH và tăng nợ . Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của CSH càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro tăng. Đẳng thức Dupont tổng hợp: ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, ROA, và tỷ số Tổng TS/Vốn CSH Các nhân tố này có thể ảnh hƣởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hƣởng của 3 nhân tố đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỷ số này. Việc phân tích ảnh hƣởng này có thể tiến hành theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Từ Đẳng thức 1 và 2 ta có: Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 23
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Phƣơng trình Dupont ROE ROA x TỔNG TS / VỐN CSH TỶ SU ẤT LNst TRÊN DT THUẦ N x TỶ SUẤT LNst TRÊN DT THUẦN LNst : DT THUẦ N DT THU ẦN : TỔNG TS DT THU ẦN - TỔNG CP TSNH + TSCĐ GIÁ VỐN TIỀN,TƢƠNG PHẢI THU ĐƢƠNG TIỀN DÀI HẠN CHI PHÍ BÁN HÀNG ĐẦU TƢ TC TSCĐ NGẮN HẠN CHI PHÍ QLDN PHẢI THU BẤT ĐỘNG NGẮN HẠN SẢN ĐẦU TƢ CHI PHÍ HĐTC HÀNG TỒN ĐẨU TƢ TC KHO DÀI HẠN CHI PHÍ KHÁC TSNH TSCĐ KHÁC KHÁC THUẾ TNDN Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 24
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẨY BÍCH 2.1 Tổng quan Công ty TNHH Bẩy Bích 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên Công ty: CÔNG TY TNHH BẨY BÍCH Tên giao dịch đối ngoại: BAY BICH COMPANY LIMITED Tên giao dịch viết tắt: Trụ sở chính: Thôn 8, xã Thiên Hƣơng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Điện thoại: (84 – 31) 3773983 Fax: Email: Giấy CNĐKKD: Số 0202005660 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Tp. Hải Phòng cấp lần đầu ngày 05/09/2007 Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng - Năm 2007: Công ty TNHH Bẩy Bích chính thức thành lập vào ngày 05/09/2007, do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hải Phòng cấp giấy chứng nhận. Trụ sở chính đặt tại: Thôn 8, xã Thiên Hƣơng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Với diện tích gần 500m2. Bƣớc đầu hình thành, Công ty nỗ lực không ngừng với phƣơng châm là đem đến sự hài lòng cho khách hàng bằng khả năng cung ứng hàng hóa nhanh chóng, kịp thời,chất lƣợng tốt nhất Với việc lấy chữ “Tín” làm phƣơng châm kinh doanh hàng đầu từng bƣớc tiếp cận thị trƣờng thép trong nƣớc với loại hình kinh doanh chính là thƣơng mại. - Năm 2010: Không ngừng mở rộng thị phần trên thị trƣợng kinh doanh sắt thép trong nƣớc, lấy chữ “tín” làm ƣu thế cạnh tranh lành mạnh với các công ty chuyên doanh trong cùng lĩnh vực, trở thành nhà cung cấp chính của các công ty đóng tàu trực thuộc tập đoàn Vinashin - Từ 6 tháng đầu năm 2012 đến nay : Nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái, nhiều tập đoàn tài chính lớn của Mỹ và các nƣớc Châu Âu bị Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 25
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh phá sản gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính các nƣớc khác trên thế giới. Đối với Việt Nam là một nƣớc đang phát triển dù không chịu tác động lớn làm chao đảo nền tài chính nhƣ các nƣớc lớn xong cũng chịu một tác động nhất định nên nền kinh tế Việt Nam. Trong năm 2010, mọi chi phí tăng cao do ảnh hƣởng lạm phát buộc nhà nƣớc phải thắt chặt quỹ tiền tệ. Hành động đó chƣa phát huy tác dụng thì đã đẩy doanh nghiệp vào tình thế vô cùng khó khăn: lợi nhuận giảm, chi phí tăng cao, huy động vốn khó khăn, giá cả biến động khó lƣờng Trƣớc tình thế đó buộc doanh nghiệp phải thay đổi để thích ứng với môi trƣờng kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã chọn giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức,chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới với giá cả hợp lý, chất lƣợng đảm bảo, điều hành giá theo cơ chế linh hoạt, mở rộng địa bàn tiêu thụ, đa dạng hoá các đối tƣợng khách hàng Và Công ty TNHH Bẩy Bích là một trong nhƣng công ty có biện pháp thay đổi để thích ứng nhƣ vậy. Vƣợt qua cơn khủng hoảng năm 2010 đến đầu năm 2012 doanh nghiệp dần đi vào ổn định và đạt đƣợc lợi nhuận. Đấy là thành quả đánh dấu sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn bộ nhân viên Công ty đặc biệt là sự nhạy bén của nhà Quản lý. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Công ty TNHH Bẩy Bích là công ty thƣơng mại chủ yếu kinh doanh kim khí và vật liệu xây dựng. Trong 5 năm, Công ty không ngừng mở rộng mạng lƣới tiêu thụ của mình, đƣợc nhiều khách hàng biết đến và tin tƣởng. Năm 2011 là một năm biến động đầy khó khăn nhƣng bằng sự kiên trì và nỗ lực không ngừng vƣợt qua cơn khung hoảng và những năm sau đó công ty đều thu đƣợc lợi nhuận đáng kể. Bên cạnh những lợi ích thu đƣợc, Công ty luôn cố gắng đáp ứng yêu cầu khách hàng khó tính nhất và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình với nhà nƣớc, đó là những nhiệm vụ, chức năng: - Phát huy vai trò thực sự làm chủ Công ty, ngƣời lao động, chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới phƣơng thức quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm mức thu lợi nhuận của công ty. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 26
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập của ngƣời lao động. - Huy động vốn của các tổ chức và cá nhân để tăng năng lực tài chính, đầu tƣ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm để phát triển Doanh nghiệp. - Cung cấp vật liệu đảm bảo chất lƣợng, hợp mẫu mã. 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh -Ống thép tròn mạ kẽm đƣờng kính từ 21.2 đến 75.6 với độ dày từ 1.0 đến 3.0 - Ống Thép tròn đen có đƣờng kính từ 12.7 mm đến 127.0mm, chiều dày từ 0.7mm đến 6.0 mm. - Thép hình chữ nhật (hoặc hình vuông) có kích thƣớc từ 10 x 10 đến 100 x 100, chiều dày từ 0.7 mm đến 4.0 mm. - Ống hộp vuông ( chữ nhật) kích thƣớc từ 14x14 đến 60x120 chiều dày từ 0.7 đến 3.0 - Thép dạng cuộn, độ dày từ 0.7mm đến 2.0 mm - Thép tấm độ dày 0.7 đến 3mm Ngoài ra doanh nghiệp còn cung cấp các sản phẩm phục khác: tấm cách nhiệt. U cửa xếp, ray cửa, U trên, que hàn, lƣới, phào, lan Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 27
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phòng Phòng kinh Phòng kế hành chính doanh toàn Bp Bán Bp vận tải Bp Kho Hàng Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi ngƣời luôn gắn liền với trách nhiệm sống còn của Công ty. Công việc đòi hỏi nhà quản lý phải trang bị cho mình một năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt để đƣa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Nhiệm vụ các phòng ban: o Giám đốc: là ngƣời đại diện của Công ty theo pháp luật, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc điều hành Công ty. Giám đốc là ngƣời có quyền điều hành cao nhất tại Công ty. Giám đốc là ngƣời đƣa ra các quyết định chính sách và mục tiêu chất lƣợng của Công ty, quyết định chiến lƣợc kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trƣờng cũng nhƣ kế hoạch đầu tƣ, phát triển của Công ty. Sắp xếp cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sƣ, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 28
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh o Phó Giám đốc: Phó Giám đốc – Là ngƣời trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc xứ lý các công việc dƣới quyền. Phòng hành chính - Quản lý và sử dụng xe cho mục đích kinh doanh của công ty. Đảm bảo công tác vận chuyển hàng hóa kịp thời và chính xác. - Quản lý hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ về việc thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình chủ hàng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Tổ chức thu thập thông tin thị trƣờng, thị hiếu của khách hàng. Tổ chức theo dõi, cập nhật, lƣu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao. Tham gia đánh giá chất lƣợng nội bộ và soát xét hệ thống chất lƣợng khi có yêu cầu, tổ chức thực hiện các quy trình chất lƣợng của phòng trong hệ thống quản lý chất lƣợng. Bộ phận Bán hàng - Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. - Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối. - Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp Bộ phận kho - Quản lý số lƣợng hàng hóa giao nhận, đảm bảo nhận đủ, giao đủ. Kiểm tra hàng khi nhập kho và xuất kho. Xác định vị trí, nhận diện và sắp xếp hàng hóa trong kho bãi phù hợp với điều kiện cụ thể. Nhận diện đƣợc phƣơng pháp lƣu trữ hàng hóa trong kho, tổ chức quy trình xuất, nhập hàng hóa theo đúng phƣơng pháp. Tổ chức hệ thống sổ sách trong kho bãi. Kiểm tra số lƣợng chủng Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 29
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh loại hàng hoá nhập kho theo chứng từ. Lập báo cáo hàng nhập, xuất, tồn cho Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch. - Thực hiện công tác kiểm kê vật tƣ, tài sản định kỳ hàng năm. Tham mƣu cho lãnh đạo Công ty giải quyết thanh lý, bán vật tƣ, thiết bị kém phẩm chất, vật tƣ các loại tồn kho để thu hồi vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng vật tư: - Tổ chức và thực hiện việc tiếp nhận sắt, thép tại các đầu nguồn và giao nhận tại các địa điểm giao nhận để thực hiện kế hoạch mua vào và kế hoạch tiêu thụ của công ty. - Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa. -Tiếp thị và quảng cáo hàng hoá, tìm hiểu nhu cầu của thị trƣờng. Thực hiện công tác kiểm kê vật tƣ, tài sản định kỳ hàng năm. Tham mƣu cho lãnh đạo Công ty giải quyết thanh lý, bán vật tƣ, thiết bị kém phẩm chất, vật tƣ các loại tồn kho để thu hồi vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ Công ty và Nhà nƣớc theo điều lệ kế toán Nhà nƣớc về mọi hoạt động Tài chính – Kế toán của Công ty. Theo dõi và tập hợp các số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng kỳ tài chính từ đó đề ra các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty, theo dõi và lập sổ kế toán, phát hiện các khoản chi phí không hợp lý. Theo dõi, Tính toán, trích gộp đúng quy định các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣ thuế, các loại bảo hiểm cho ngƣời lao động Theo dõi công nợ và thanh toán đúng quy định các khoản tiền vay, các khoản phải thu, phải chi, phải trả trong nội bộ Công ty cũng nhƣ với các đối tác kinh doanh bên ngoài. Lập và gửi báo cáo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng chế độ hiện hành cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Tổ chức bảo quản, lƣu trữ các tài Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 30
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh liệu, hồ sơ kế toán theo đúng chế độ Kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Đảm bảo bí mật tuyệt đối các tài liệu, hồ sơ và số liệu kế toán. 2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 2.1.5.1 Thuận lợi - Doanh nghiệp đặt tại vị trí vô cùng thuận lợi. Công ty nằm ngay mặt đƣờng gần ngã ba Trịnh Xá - một địa thế giao thông thuận tốt, thuận tiện cho việc luân chuyển hàng hóa. Công ty gần khu công nghiệp Nam Cầu Kiền và quanh các khu dân cƣ. - Công ty có mạng lƣới phân phối tƣơng đối rộng và ổn định. - Nguồn nhân lực đã đào tạo, nâng cao nghiệp vụ , năng suất lao động đƣợc nâng cao, góp phần cải thiện khó khăn cho công ty. 2.1.5.2 Khó khăn - Giá cả nguyên vật liệu biến động thất thƣờng, khó dự đoán dẫn đến chi phí đầu vào cao. - Lãi suất ngân hàng ngày càng tăng dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Trong năm qua công ty chịu sự ép lớn do khủng hoảng nền kinh tế Thế giới và trong nƣớc dẫn đến quá trình đầu tƣ, tình hình sản xuất kinh doanh luôn bị đình trệ, 2.2 Thực trạng tài chính của Công ty TNHH Bẩy Bích Vốn là một yếu tố tài chính rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mọi hoàn cảnh, vốn phản ánh trị giá nguồn tài chính đƣợc đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doan. Tuy nhiên, đối với việc quản lý vốn và quản lý tài chính, chúng ta đề cập chủ yếu đến hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hƣởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Tức là, vốn chủ yếu đƣợc xem xét dƣới trạng thái động chứ không phải trạng thái tĩnh và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 31
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Trong doanh nghiệp, nguồn vốn chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Thông qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn trên bảng cân đôi kế toàn ta có thể thấy đƣợc chính sách tài chính của doanh nghiệp có linh hoạt và hiệu quả không, tuy nhiên việc thay đổi cơ cấu vồn trong doanh nghiệp thực chất không làm thay đổi giá trị thực của doanh nghiệp vì nguồn vốn luôn bằng tài sản, tuy nhiên nó lại ảnh hƣởng đến chính sách phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai và điều đó ảnh hƣởng quan trọng đến quyết định của các nhà đầu tƣ cũng nhƣ khả năng phát triển và mở rộng thị trƣờng doanh nghiệp. 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán 2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn. Mục đích : + Đánh giá tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty, xem xét tỷ trọng các nguồn vốn đã hợp lý và có phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty hay không . + Xem xét đánh giá sự biến động của các nguồn vốn và nguyên nhân gây ra biến động đó + Đề ra biện pháp thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn để Công ty có cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất . Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 32
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 2.1: Bảng cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Số tiền TL Số tiền TL A - NỢ PHẢI TRẢ 3,552,027,619 65.71 3,275,021,128 61.91 277,006,491 7.80 I. Nợ ngắn hạn 2,742,165,322 50.73 2,515,216,226 47.54 226,949,096 8.28 1. Vay và nợ ngắn hạn 2,293,364,553 42.43 2,231,451,821 42.18 61,912,732 2.70 2. Phải trả ngƣời bán 448,800,769 8.30 283,764,405 5.36 165,036,364 36.77 II. Nợ dài hạn 809,862,297 14.98 759,804,902 14.36 50,057,395 6.18 1. Vay và nợ dài hạn 809,862,297 14.98 759,804,902 14.36 50,057,395 6.18 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,853,226,850 34.29 2,015,167,234 38.09 -161,940,384 -8.74 i. Vốn chủ sở hữu 1,853,226,850 34.29 2,015,167,234 38.09 -161,940,384 -8.74 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở 2,015,167,234 37.28 1,900,000,000 35.92 115,167,234 5.72 hữu 2. Lợi nhuận sau thuế -161,940,384 -3.00 115,167,234 2.18 -277,107,618 171 chƣa phân phối NGUỒN VỐN 5,405,254,469 100 5,290,188,362 100 115,066,107 2.13 Vốn của doanh nghiệp hình thành từ hai nguồn : Vốn vay và vốn chủ sở hữu. Trong đó, vốn vay năm 2011 là 3,27 tỷ đồng ( chiếm 65,72 % tổng nguồn vốn) và tăng 8,46% so với năm ngoái. Vốn CSH năm 2011 là 1,85 tỷ đồng ( chiếm 34,28 % tổng nguồn vốn) giảm 8,04% so với cùng kì năm ngoái. Chúng ta hay đi sâu vào phân tích và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể làm gia tăng lƣợng vốn của doanh nghiệp. - Nợ phải trả: Trƣớc tiên ta đi phân tích nợ phải trả của Công ty. Năm 2010, nợ phải trả 3,275 tỷ đồng tƣơng ứng với 61,91 % tổng nguồn vốn . Năm 2011, nợ phải trả là 3,552 tỷ đồng tƣơng ứng với 61,71 % tổng nguồn vốn. Vậy năm 2011 nợ phải trả tăng 277,006 triệu đồng tăng 8,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân tăng nợ phải trả là: Vay nợ ngắn hạn tăng khiến nợ phải trả tăng lên . Cụ thể năm 2010, nợ ngắn hạn là 2,231 tỷ đồng tƣơng ứng 42.18% . Năm 2011, nợ ngắn hạn là Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 33
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 2,293tỷ đồng tƣơng ứng 42.43% tăng 7,544 triệu đồng tức là 0,45%. Trong khoản nợ ngắn hạn, tiền phải trả ngƣời bán từ 283,764 triệu đồng lên 448,8 triệu đồng tăng 163,036 triệu đồng tức là 58,16% . Vay nợ dài hạn tăng khiến Nợ phải trả tăng lên. Vay nợ dài hạn tăng từ 759,804 triệu đồng năm 2010 lên 809,862 triệu đồng năm 2011 tức là tăng 50,057 triệu đồng tƣơng ứng với 6,18%. - Vốn chủ sở hữu: là số tiền ban đầu doanh nghiệp bỏ vào để hình thành doanh nghiệp và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu năm 2010 là 2,015 tỷ đồng chiếm 38,5 % tổng nguồn vốn . Sang năm 2011, Vốn CSH là 1,853,226,850 đồng chiếm 34, 29% tổng nguồn vốn. Nhƣ vậy, Vốn CSH giảm 161,940,384 đồng so với cùng kỳ năm trƣớc tƣơng ứng với 8,04 %. Nguyên nhân giảm vốn chủ sở hữu là: Vốn CSH chủ yếu bao gồm 2 khoản mục: vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Năm 2010, vốn đầu tƣ của chủ sở hữu là 1,9 tỷ đồng chiếm 35,92 % tổng vốn; lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm 2009 đƣợc giữ lại để đầu tƣ là 115,167 triệu và làm tăng tổng vốn. Nhƣng năm 2010 làm ăn kém hiệu quả lợi nhuận âm khiến vốn chủ sở hữu giảm còn 161,94 tỷ đồng tƣơng ứng 8,04 %. Nhận xét: Nhìn một cách tổng quan thì quy mô vốn của doanh nghiệp năm 2011 đã tăng lên đáng kể so với năm trƣớc ( tăng 2,1 lần) đó là một điều đáng mừng xong sự gia tăng về cơ cấu nguồn vốn lại chủ yếu hình thành do vay nợ và điều đó đồng nghĩa với việc mức chênh lệnh tỷ suất tài trợ càng cao và mức độ rủi ro trong kinh doanh càng cao hơn. Doanh nghiệp cần phải xem xét và điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn hợp lý hơn. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 34
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 2.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản Bảng 2.2 : Cơ cấu và sự biến động của tài sản Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Số tiền TL Số tiền TL Chênh lệch % A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 4,763,130,513 88.12 4,654,780,992 87.99 108,349,521 2.3 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 120,125,312 2.22 87,575,621 1.66 32,549,691 37.1 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1,112,653,741 20.58 1,440,123,316 27.22 -327,469,575 -22.7 1.Phải thu khách hàng 1,112,653,741 20.58 1,440,123,316 27.22 -327,469,575 -22.7 IV. Hàng tồn kho 3,316,789,151 61.36 2,968,340,656 56.11 348,448,495 11.7 1. Hàng tồn kho 3,316,789,151 61.36 2,968,340,656 56.11 348,448,495 11.7 V. Tài sản ngắn hạn khác 213,562,309 3.95 158,741,399 3.00 54,820,910 34.5 1. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 213,562,309 3.95 158,741,399 3.00 54,820,910 34.5 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 642,123,956 11.88 635,407,370 12.01 6,716,586 1.06 I. Tài sản cố định 642,123,956 11.88 635,407,370 12.01 6,716,586 1.06 - Nguyên giá 701,628,112 12.98 691,426,408 13.07 10,201,704 1.48 - Giá trị hao mòn luỹ kế -59,504,156 -1.1 -56,019,038 -1.06 -3,485,118 6.22 Tổng cộng tài sản 5,405,254,469 100 5,290,188,362 100 115,066,107 2.18 Qua bảng số liệu trên ta thấy tài sản của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên đáng kể đặc biệt là tài sản ngắn hạn tăng 108,349 triệu đồng tƣơng đƣơng 2,33 % , tài sản dài hạn cũng tăng lên nhƣng không đáng kể. Cụ thể là: - Tài sản ngắn hạn năm 2010 là 4,654 tỷ đồng chiếm 87,99% tổng tài sản. Sang năm 2011 là 4,763 tỷ đồng chiếm 88,12 tỷ đồng tăng 108,349 triệu đồng tƣơng đƣơng với 2,33%. Nguyên nhân cụ thể do: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng khiến tài sản ngắn hạn tăng. Năm 2010, tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền là 87,575 triệu đồng tƣơng ứng 1,66%. Sang năm 2011, tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền là 120,225 triệu đồng tƣng ứng 2,22% tăng 108,349 triệu đồng tƣơng ứng 2,33 % Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 35
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Hàng tồn kho tăng khiến tài sản ngắn hạn tăng. Hàng tồn kho tăng từ 2,988 tỷ đồng tƣơng đƣơng 56,11% lên 3,316 tỷ đồng tƣơng đƣơng 61,36 % tức là tăng 348,448 triệu đồng tƣơng ứng 11,74%. Và tài sản ngắn hạn khác ( thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ) cũng tăng khiến tài sản ngắn hạn tăng lên.Thuế GTGT đƣợc khấu trừ tăng từ 158,741 triệu đồng tƣơng đƣơng 3% lên 216,392 triệu đồng tƣơng đƣơng 3.95%. Tức là lên 54,842 triệu đồng tƣơng đƣơng 11,74%. Ngoài ra, khoản phải thu của khách hàng có xu hƣớng giảm từ 1,44 tỷ đồng tƣng ứng 27,22% xuống còn 1,112 tỷ đồng tƣơng đƣơng 20,58%. Dù doanh nghiệp đã đẩy mạnh việc thu nợ nhƣng tỉ số khoản phải thu khá cao điều đó cũng khiến doanh nghiệp bị ú đọng vốn trong khi chƣa hoàn trả đủ các khoản nợ đến hạn. Tài sản dài hạn: cũng tăng lên nhƣng không đáng kể từ 635,407,370 đồng tƣơng ứng với 12,01 % đến 642,123,956 tƣơng ứng 11,88% tăng lên 6,716,586 đồng tƣơng ứng 1,06%. Nhận xét: Từ năm 2010 đến năm 2011 doanh nghiệp đầu tƣ thêm 115,066,107 đồng tƣơng ứng với 2,18% tổng tài sản. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 4,763,130,513 đồng chiếm 88,22% tổng tài sản, tài sản dài hạn là 642,123,956 đồng tƣơng ứng 11,88%. Tài sản doanh nghiệp tăng lên là một dáu hiệu chứng tỏ doanh nghiệp phát triển tốt so với năm ngoái và có xu hƣớng ngày càng tăng tuy nhiên hàng tồn kho và các khoản phải thu tƣơng đối lớn chiếm 61,36% và 20,58% . Hơn nữa, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu tài trợ từ vốn vay bên ngoài ( chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn doanh nghiệp). Việc hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao và có xu hƣớng tăng nhƣ vậy sẽ khiến doanh nghiệp bị ứ đọng một nguồn vốn khá lớn gây lãng phí và nó có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn cũng nhƣ xoay vòng vốn trong kinh doanh nếu doanh nghiệp không có biện pháp điều trỉnh kịp thời năm tới. Hơn nữa, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 36
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh yếu tài trợ từ vốn vay bên ngoài ( chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn doanh nghiệp) 2.2.2 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn đều thể hiện trạng thái của tài chính là tiền. Chính vì vậy khi đánh giá sự hợp lý trong việc phân bổ nguồn vốn kinh doanh của Công ty, ta đánh giá khả năng thanh khoản của tài sản cũng nhƣ mức độ luân chuyển của vốn. Đối với tài sản biểu hiện ở 2 trạng thái: tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể quy đổi ra tiền nhƣ: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền ký quỹ hay hàng gửi đi bán, nợ phải thu từ ngƣời bán, hàng tồn kho ( với loại này khả năng chuyển đổi thành tiền sẽ khó và chậm hơn) và tài sản dài hạn hay các tài sản cố định ( phân xƣởng, máy móc và trang thiết bị phục vụ quá trình kinh doanh). Đối với nguồn vốn thì hình thành từ vay nợ và vốn tự có ( vốn chủ sở hữu).Nếu nguồn vốn lớn hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp phát triển một cách trì trệ nhƣng nếu tỷ trọng vốn vay quá lớn sẽ đem lại rủi ro cao cho doanh nghiệp.Riêng đối với Công ty TNHH Bẩy Bích, hơn 60% là vốn đi vay và ta hay xem việc phân bổ nguồn vốn vào các tài sản doanh nghiệp nhƣ thế nào. Nợ ngắn hạn = 2,515,216,226 Tài sản ngắn hạn = 4,654,780,992 Vốn chủ sở hữu = 2,015,167,234 Nợ dài hạn = 759,804,902 Tài sản dài hạn = 635,407,370 Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và đƣợc hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng tƣơng đối thấp và đƣợc hình thành từ nguồn vay nợ dài hạn. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 37
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Nợ ngắn hạn = 2,742,165,322 Tài sản ngắn hạn = 4,763,130,513 Vốn chủ sở hữu = 1,853,226,850 Nợ dài hạn = 809,862,297 Tài sản dài hạn = 642,123,956 Khối lƣợng tài sản năm 2011 tiếp tục tăng lên nhờ sự gia tăng cả nguồn tài sản ngắn hạn và dài hạn. T ài sản ngắn hạn năm 2011 tăng lên chiếm 88,22% tổng tài sản của Công ty và đƣợc hình thành từ vốn chủ sở hữu, nợ ngắn hạn và một phần nợ dài hạn. Tài sản dài hạn tăng 1,08% so với cũng kỳ năm trƣớc và chiếm 11,88% tổng tài sản đƣợc hình thành từ vốn chủ sở hữu. 2.2.3 Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích bảng cân đối kế toán cho ta thấy sức mạnh, xu hƣớng và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Còn phân tích báo cáo kết quả kinh doanh lại cho ta cái nhìn xác thực hơn về tình hình phát triển của doanh nghiệp trong quá khứ cũng nhƣ tính hiệp quả của hoạt động kinh doanh để từ đó nhà quản trị có thể đƣa ra quyết định chính xác và kịp thời hơn. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 38
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Năm So sánh CHỈ TIÊU 2011 2010 Chênh lệch % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 9,521,143,256 7,520,051,017 2,001,092,239 26.61 vụ Doanh thu thuần về bán hàng và cung 9,521,143,256 7,520,051,017 2,001,092,239 26.61 cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán 8,612,760,914 6,796,702,535 1,816,058,379 26.72 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 908,382,342 723,348,482 185,033,860 25.58 cấp dịch vụ Chi phí tài chính 589,613,102 478,601,076 111,012,026 23.20 -Chi phí lãi vay 589,613,102 478,601,076 111,012,026 23.20 Chi phí bán hàng 160,672,123 93,873,486 66,798,637 71.16 Chi phí quản lý doanh nghiệp 382,119,678 312,814,304 69,305,374 22.16 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh (224,022,561) (161,940,384) -62,082,177 38.34 doanh Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (224,022,561) (161,940,384) -62,082,177 38.34 Chi phí thuế TNDN hiện hành - - - - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh (224,022,561) (161,940,384) -62,082,177 38.34 nghiệp ( Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn một cách tổng quan thì doanh thu năm 2011 tăng lên đáng kể so với năm 2010. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 là 9,521,143,256 đồng tăng 2,001,092,239 đồng tƣơng ứng với 26,61% so với năm 2010 là 7,520,051,017 đồng . Một tốc độ tăng trƣởng khá cao trong thời điểm thị trƣờng nhà đất trâm lắng và thị trƣờng thép nhiều biến động nhƣ hiện nay. Nguyên nhân cụ thể là do: Công ty đẩy mạnh công tác bán hàng bằng cách: tăng cƣờng công tác quảng cáo, chào hàng, khuyến mại mở rộng thị trƣờng tiêu thu. Khách hàng chu Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 39
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh yếu của Công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ gia đình nên nhu cầu tiêu dùng vẫn cao dù các doanh nghiệp lớn gần nhƣ cắt giảm nhu cầu 1 cách triệt để. Chi phí đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, chi phí là yếu tố đầu vào của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhà quản lý luôn đặc biệt quan tâm và cân nhắc đầu tƣ một cách cẩn trọng để giảm thiểu tối đa chi phí đạt đƣợc mức lợi nhuận tối ƣu. - Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ: bao gồm tất cả các chi phí đầu vào để mua sản phẩm dịch vụ. Năm 2010 giá vốn hàng bán là 6,996,702,535 đồng chiếm 89% tổng chí phí đến năm 2011 giá vốn tăng lên 8,612,760,914 đồng tăng 1,816,058,379 đồng tƣơng ứng với 26.72 %. Do, lƣợng hàng hóa bán ra đƣợc nhiều hơn và kèm theo tỉ lệ lạm phát tăng cao là mọi chi phí cũng tăng lên. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả điều hành và quản lý doanh nghiệp . Năm 2011, chí phí doanh nghiệp tăng 69,305,374 đồng tƣơng ứng 22,16 %. Do năm 2011 lƣơng trả cho công nhân viên tăng lên cùng với chi phí bảo trì, bảo dƣỡng. sửa chữa máy móc, phân xƣơng tăng lên khiến cho chi phí doanh nghiệp tăng lên. - Chi phí tài chính tăng làm lợi nhuận giảm. năm 2010 chi phí tài chính là 478,601,076 đồng sang năm 2011 là 589,613,102 đồng tăng 111,012,026 đồng tƣơng ứng với 23,2% . Nguyên nhân là do, sang năm 2011 doanh nghiệp tiếp tục bị thua lỗ, các khoản phải trả nợ ngắn hạn tăng lên trong khi lƣợng tồn kho lại tiếp tục tăng lên khiến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Vì vậy, doanh nghiệp cần có biện pháp thích hợp để giải phóng hàng tồn kho, giải thoát nợ xấu. - Ngoài ra chi phí bán hàng cũng tăng cao, năm 2011 chi phí tăng 66,798,637 đồng tƣơng ứng 71,16% tuy nhiên chi phí bán hàng chỉ chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp là 1,65% trong tổng chi phí. Nên điều đó không ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Cùng với sự tăng trƣởng về doanh thu là sự gia tăng về chi phí. Tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng doanh thu không nhanh bằng tốc độ tăng của chi phí khiến Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 40
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Công ty tnhh Bẩy Bích liên tục thua lỗ trong hai năm liền. Cho nên việc cắt giảm chi phí là vấn đề rất trọng yếu đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty trong những năm tới. 2.2.4 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng. Để đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà phân tích tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính. Do đó các chỉ tiêu tài chính đƣợc coi là biểu hiện đặc trƣng nhất về tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định . 2.2.4.1 Nhóm khả năng thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này đƣợc thực hiện cho nhiều đối tƣợng và dƣới nhiều hình thức khác nhau. Với bất kỳ một đối tƣợng nào thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất khi cho vay là ngƣời cho vay sẽ xem xét xem doanh nghiệp có khả năng hoàn trả khoản vay không tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mức độ nào. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ nét chất lƣợng công tác tài chính Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán đó sẽ là dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể đƣa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiêp, nó sẽ phản ánh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một DN thông thƣờng đƣợc xem xét trong ngắn hạn. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 41
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 2. 6: Khả năng thanh toán của Doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ lệ Tổng tài sản (1) 5,290,188,362 5,405,254,469 115,066,107 2.18 Nợ phải trả (2) 3,275,021,128 3,552,027,619 277,006,491 8.46 TSLĐ, đầu tƣ ngắn hạn(3) 4,654,780,992 4,763,130,513 108,349,521 2.33 Nợ ngắn hạn (4) 1,075,021,128 1,698,800,769 623,779,641 58.02 Hàng tồn kho (5) 2,968,340,656 3,316,789,151 348,448,495 11.74 Tiền mặt (6) 87,575,621 120,125,312 32,549,691 37.17 LN trƣớc thuế (7) (161,940,384) (224,022,561) - 62,082,177 38 Lãi vay phải trả (8) 478,601,076 589,613,102 111,012,026 1.34 Hệ số thanh toán tổng quát (1/2) 1.62 1.52 -0.1 -6.17 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (3/4) 4.33 2.8 -1.53 -35.33 Hệ số thanh toán nhanh(3-5)/(4) 1.57 0.85 -0.72 -45.86 Hệ số thanh toán lãi vay (7+8)/(8) 0.7 0.6 0,1 0,2 Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số thanh toán của năm 2011 là 1,52 lần. Hệ số thanh toán tổng quát > 2,5 là tốt nhất. Xong với hệ số trên vẫn chứng tỏ doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng chi trả nợ. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số đánh giá khả năng nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 42
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là 2,8. Hệ số cao nhƣ vậy đảm bảo doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuyển đổi TSLĐ ( vật tƣ, hàng hóa tồn kho) thành tiển để trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh: TSLĐ trƣớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tƣ, hàng hóa chƣa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hóa. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nhanh ta dùng hệ số thanh toán nhanh phản ánh tỷ lệ giữa tổng số tiền và tƣơng đƣơng tiền với tổng số nợ ngăn hạn: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty là 0,85 . Công ty có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngăn không cao chứng tỏ Công ty bị ứ đọng không nhiều tiền trong lƣu thông tuy nhiên khả năng xoay vòng vốn sẽ chậm lại Hệ số thanh toán tức thờicủa công ty có xu hƣớng tăng dần. Năm 2010, hệ số này là 0.05 lần nó cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì đƣợc đảm bảo bằng 0.05 đồng tài sản ngắn hạn, đến năm 2011 hệ số này tăng lên 0.8 lần (tăng 38.2% so với năm 2010). Điều này phản ánh việc sử dụng tài sản lƣu động có hiệu quả. Hệ số thanh toán lãi vay (H5): cho biết mức độ bảo đảm khả năng chi trả lãi vay của Công ty. Năm 2011, Công ty có 100 đồng lợi nhuận trƣớc thuế thì có thể trả đƣợc 60 đồng lãi vay. Hệ số thấp nhƣ vậy đặt doanh nghiệp vào tình thế không hoàn trả đƣợc lãi vay hàng năm. Đó là rủi ro rất lớn đối với Công ty. 2.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng đƣợc dùng để đo lƣờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý . Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 43
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 2.7 Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ doanh nghiệp Tỷ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch lệ Nợ phải trả (1) 3,275,021,128 3,552,027,619 277,006,491 8.46 Nguồn vốn CSH (2) 2,015,167,234 1,853,226,850 -161,940,384 -8.0 TSngắn hạn (3) 4,654,780,992 4,763,130,513 108,349,521 2.33 TS dài hạn (4) 635,407,370 642,123,956 6,716,586 1.06 Tổng TS (5) 5,290,188,362 5,405,254,469 115,066,107 2.18 Hệ số nợ (1/5) 0.62 0.66 0.04 6.45 Hệ số vốn CSH (2/5) 0.38 0.34 -0.04 -10 Tỷ suất đầu tƣ TS ngắn hạn (3/5) 0.87 0.88 0.001 0.13 Tỷ suất đầu từ tài sản cố định (4/5) 0.12 0.11 -0.001 -1.0 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (2/4) 3.17 2.89 -0.28 -8.8 Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn phản ảnh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu, Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Hệ số nợ của Công ty là 0,62 với hệ số nhƣ vậy cho thấy 1 đồng vốn kinh doanh có 0,62 đồng hình thành vay nợ bên ngoài. Hệ số cao nhƣ vậy đặt doanh nghiệp vào tình hình rủi ro cao trong kinh doanh. Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số nguồn vốn chủ sử hữu còn gọi là tỷ suất tự tài trợ hệ số này bằng (1- hệ số nợ) và bằng 0,34. Với hệ số trên 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh đã đƣợc tài trợ bằng 0,34 đồng vốn chủ sở hữu. Nhìn vào tỷ số này các chủ nợ ít tin tƣởng vào sự đảm bảo các món nợ đƣợc hoàn trả đúng hạn. Cơ cấu tài sản: Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 44
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn đầu năm là 0,005 tƣơng đƣơng 0,5 % cuối năm là 0,119 tƣơng đƣơng 11,9%. Tức là Với 1 đồng tài sản Công ty đầu tƣ cho tài sản dài hạn là 0,119 đồng. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn bằng 1 – tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn và đầu năm là 0,878 cuối năm là 0,881 . Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thƣờng doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ƣu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất tự tài trợ đầu năm là 3,17, cuối kỳ là 2,89 chênh lệch là 0,28 với chỉ số nhƣ trên là khả quan , nghĩa là cứ 1 đồng đầu tƣ cho TSCĐ và đầu tƣ dài hạn thì có 2,89 đồng của chủ sở hữu. 2.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động Doanh nghiệp bỏ vốn ra không chỉ quan tâm 1 đồng vốn bỏ ra sinh mấy đồng lời mà còn quan tâm khả năng sinh lời cao hay thấp, hình thành từ nguồn nào và có đƣợc sử dụng triệt để hay không? Và không chỉ doanh nghiệp mà các nhà đầu tƣ cũng đặc biệt quan tâm đến chỉ số này để đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 45
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 2.8 Bảng khả năng hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch % Doanh thu thuần (1) 9,521,143,256 7,520,051,017 2,001,092,239 26.6 Giá vốn (2) 8,612,760,914 6,896,702,535 1,716,058,379 24.8 Hàng tồn kho bình quân (3) 3,142,564,903 2,927,643,217 214,921,686 7.3 số dƣ bình quân các khoản phải - 1,276,388,529 1,453,917,234 -177,528,705 thu (4) 12.2 Vốn lƣu động bình quân (5) 4,708,955,753 4,412,834,890 296,120,863 6.7 Giá trị bình quân tổng tài sản 5,347,721,416 5,123,856,953 223,864,463 4.3 Vốn cố định bình quân (6) 638,765,663 612,539,456 26,226,207 4.2 Số vòng quay hàng tồn kho (2/3) 2.74 2.36 0.38 0.1 (8) Vòng quay các khoản phải thu 7.46 7.46 0.00 0.0 (1/4) Kỳ thu tiền bình quân 360/(8) 131 153 -21.47 -0.1 Vòng quay vốn lƣu động (1/5) 2.02 2.02 0.00 0.0 Hệ số sử dụng vốn cố định (1/6) 2.38 2.38 0.00 0.0 Vòng quay tổng tài sản 1.78 1.47 0.31 0.2 Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh thu cao. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 1.1 nhƣ vậy trong vòng 1 năm hàng tồn kho quay 1,1 vòng. Lƣu trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chống đƣợc sự biến đổi giá cả năm 2010 nhƣng nó khiến khả năng xoay vòng vốn của doanh nghiệp chậm lại, hiệu quả kinh tế giảm. Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của Doanh nghiệp. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 46
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Vòng quay khoản phải thu là 7,42 vòng lớn hơn so với doanh nghiệp cùng ngành. Vòng quay vốn lưu động : Phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng. Vòng quay vốn lƣu động là 2,02 vòng, nghĩa là đầu tƣ bình quân 1 đồng vào vốn lƣu động trong kỳ sẽ tạo ra 2,02 đồng Doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lƣờng việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả nhƣ thế nào. Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 2,38 điều này có nghĩa cứ đầu tƣ trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tham gia tạo ra 2,38đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ.Vòng quay tổng tài sản là 1,78 vòng. Diều này chứng tỏ, cứ đầu tƣ 1 đồng vào tài sản sinh ra 1,78 đồng doanh thu. 2.2.4.4 Các chỉ tiêu sinh lời: chỉ số sinh lời luôn luôn đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trongtƣơng lai. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 47
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 2.9 : Bảng chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp Tỷ Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chỉ tiêu lệ Doanh thu thuần (1) 7,520,051,017 9,521,143,256 2,001,092,239 0.3 Lợi nhuận sau thuế (2) -161,940,384 -224,022,561 -62,082,177 27.7 Tổng tài sản (3) 5,290,188,362 5,405,254,469 115,066,107 2.7 Vốn CSH (4) 1,853,226,850 2,015,167,234 161,940,384 8.7 Vốn cố định (5) 635,407,370 642,123,956 6,716,586 4.7 Vốn lƣu động (6) 4,654,780,992 4,763,130,513 108,349,521 2.5 Tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu -0.02 -0.02 0 0.0 (2)/(1) Tỷ suất sinh lời trên tổng -0.03 -0.04 -0.01 35.4 vốn(2)/(3) Tỷ số lợi nhuận trên vốn -0.09 -0.11 -0.02 27.2 CSH(2)/(4) Tỷ số lợi nhuận vốn lƣu -0.03 -0.05 -0.01 35.2 động(2)/(6) Tỷ số lợi nhuận vốn cố định -0.25 -0.35 -0.09 36.9 (2)/(5) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lƣờng mức sinh lời của đồng vốn. Cũng nhƣ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ngƣời ta thƣờng tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu là đầu kỳ là -0,02 và cuối kỳ là- 0,02 Nhƣ vậy, cứ 1 đồng doanh thu Công ty thu về 0.02 đồng lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận năm sau bằng tỷ suất lợi nhuận năm trƣớc và nhìn vào tình hình kinh doanh thực tế thì Công ty chƣa có bƣớc đột phá vƣợt bậc và ngày càng có xu hƣớng đi xuống. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn(ROA) : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 48
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn đầu năm là -0,03 cuối năm là -0,04.điều đó phản ánh cứ đƣa bình quân 1 đồng vốn vào sử dụng làm ra 0.04 đồng lợi nhuận trƣớc thuế là lãi vay. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đầu năm là -0,09 cuối năm là 0,14 có ý nghĩa là cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp tự bỏ ra thu về đƣợc -0,11 đồng lời. Mặt khác,doanh lợi vốn chủ nhỏ hơn doanh lợi tổng vốn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay chƣa hiệu quả. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. 2.2.5 Phân tích phương trình Dupont Phân tích phƣơng trình Dupont sẽ cho ta thấy đƣợc mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE), các nhân tố ảnh hƣởng tới hai tỷ suất này, trên cơ sở đó có thể đƣa ra biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho Công ty. Đẳng thức Dupont tổng hợp : Năm 2011 255,476,085 9,521,143,256 5,405,254,469 = x x 9,521,143,256 5,405,254,469 1,853,226,850 = 0.14 Ta thấy bình quân 100 đồng vốn CSH bỏ vào kinh doanh năm 2010 tạo ra đƣợc 14 đồng lợi nhuận ST. Có 2 hƣớng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS/Vốn CSH + Tăng ROA cần phấn đấu tăng LNst/DT thuần (ROS) hoặc tăng vòng quay tổng TS: Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 49
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng LNst bằng cách tiết kiệm chi phí . - Muốn tăng vòng quay tổng TS cần phấn đấu tăng DT bằng cách giảm giá bán hợp lý (nếu có thể) và tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến bán hàng. + Tăng tỷ số Tổng TS/Vốn CSH sử dụng nợ vay 1 cách hợp lý. Tỷ lệ vay nợ càng cao thì ROE càng lớn nhƣng doanh nghiệp cũng nên hết sức thận trọng khi dùng nợ vay. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 50
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Phƣơng trình Dupont của Công ty TNHH Bẩy Bích DLợi tổng vốn -0.04 Doanh lợi DT Vòng quay tổng vốn - 0,02 Nhân 1,78 Lợ i Nhuận Chia DT thu ần DT thuần Chia Tổng vốn -224,022,561 9,521,143,256 9,521,143,256 5,405,254,469 DT thuần Trừ Tổng CP TSCĐ Cộng TSNH 9,521,143,256 9,745,165,817 642,123,956 4,763,130,513 Giá vốn CP QLDN Nguyên giá Tiền 8,612,760,914 382,119,678 701,628,112 54,567,598,525 Trừ CPHDTC CPBH GT hao mòn lũy kế Khoản phải thu 589,613,102 160,672,123 (59,504,156) 1,112,653,741 TSLĐHTK khác 3,316,789,1511,112,653,741 TSNH khác 213,562,309 Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 51
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẨY BÍCH 3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Bẩy Bích cho ta rút ra một số nhận xét nhƣ sau: - Tình hình tài chính của Công ty là không khả quan. Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay. Công ty không tự chủ về mặt tài chính, về lâu dài điều đó là không tốt. - Công ty tnhh Bẩy bích là công ty thƣơng mại nên vốn lƣu động chiếm 85% tổng nguồn vốn tuy nhiên chủ yếu nằm ứ đọng ở hàng tồn kho khiến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp và khả năng quay vòng vốn chậm. - Chi phí và doanh thu năm 2011 đều tăng nhƣng tốc độ tăng trƣởng chỉ phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu 3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty Phân tích tình hình tài chính là vấn đề rất quan trọng. Qua phân tích và lý giải các yếu tố biến đổi ta có thể nhận diện nguyên nhân khiến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ để đề ra biện pháp điều chỉnh hợp lý. Trong 5 năm hoạt động, Công ty TNHH Bẩy Bích luôn theo sát tình hình biến động của thị trƣờng để có chính sách điều chỉnh hợp lý, tuy nhiên vì một vài yếu tố chủ quan cũng nhƣ khách quan mà các chính sách ấy chƣa thực sự đem lại hiệu quả giúp cải thiện tình hình doanh nghiệp. Vì vậy, qua quá trình phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Bẩy Bích, em xin đƣa ra hai phƣơng án góp phần cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp nhƣ sau: Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 52
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 3.2.1 Giảm hàng tồn kho. 3.2.1 Cơ sở dữ liệu Trong thời điểm hiện nay, khi chi phí tăng cao, giá thành tăng trong khi cầu lại giảm nghiêm trọng thì hàng tồn kho lại là vấn nạn lớn của các doanh nghiệp. Bảng3.1 : Cơ cấu tài sản năm 2010-2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Chênh Số tiền TL Số tiền TL lệch % 88.1 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 4,763,130,513 2 4,654,780,992 87.99 108,349,521 2.33 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 120,125,312 2.22 87,575,621 1.66 32,549,691 37.17 III. Các khoản phải thu 20.5 - - ngắn hạn 1,112,653,741 8 1,440,123,316 27.22 327,469,575 22.74 20.5 - - 1.Phải thu khách hàng 1,112,653,741 8 1,440,123,316 27.22 327,469,575 22.74 61.3 IV. Hàng tồn kho 3,316,789,151 6 2,968,340,656 56.11 348,448,495 11.74 61.3 1. Hàng tồn kho 3,316,789,151 6 2,968,340,656 56.11 348,448,495 11.74 V. Tài sản ngắn hạn khác 213,562,309 3.95 158,741,399 3.00 54,820,910 34.53 1. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 213,562,309 3.95 158,741,399 3.00 54,820,910 34.53 11.8 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 642,123,956 8 635,407,370 12.01 6,716,586 1.06 11.8 I. Tài sản cố định 642,123,956 8 635,407,370 12.01 6,716,586 1.06 12.9 - Nguyên giá 701,628,112 8 691,426,408 13.07 10,201,704 1.48 - Giá trị hao mòn luỹ kế -59,504,156 -1.1 -56,019,038 -1.06 -3,485,118 6.22 Tổng cộng tài sản 5,405,254,469 100 5,290,188,362 100 115,066,107 2.18 Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 53
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Năm 2011, lƣợng hàng tồn kho công ty TNHH Bẩy Bích là 3,316,789,151 đồng chiếm 61,36% tổng tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho lớn không chỉ khiến chi phí bảo quản, kho bãi tăng lên mà còn làm lƣợng vốn lƣu động bị ứ đọng khá lớn. Vấn đề cấp thiết của Công ty lúc này chính là thanh lý đƣợc lƣợng hàng tồn kho và trả nợ ngắn hạn. 3.2.2 Nội dung giải pháp Đầu năm 2011, công ty nhập khẩu 1 lƣợng hàng khá lớn, tích trữ thép sẽ giúp doanh nghiệp loại bỏ sự ảnh hƣởng của giá cả thị trƣờng nhƣng thực tế cho thấy, nhu cầu thép năm 2011 rất hạn chế điều đó khiến doanh nghiệp bị ứ đọng nguồn vốn khá lớn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của Công ty. Trƣớc thực trạng ấy, mục tiêu hàng đầu doanh nghiệp hƣớng tới chính là giải phóng hàng tồn kho trả nợ ngắn hạn. Lƣợng hàng tồn thanh lý không những giúp doanh nghiệp trả nợ ngắn hạn mà còn giảm chi phí lãi vay cho Công ty. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 54
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng3.2 : Sản lƣợng hàng tồn kho doanh nghiệp năm 2011 Năm 2011 Năm 2012 KL TT ĐG TT Sản phẩm MM độ ĐG SL (kg (đồng) (đ/kg) (đồng) dày (đ/kg) (cây) ) 1. Ống thép Φ21,2 1,6 4.64 24,200 1,895 212,754,014 28,000 246,161,669 tròn mạ kẽm 1,9 5.48 23,700 1,033 134,276,859 26,700 151,273,930 2,6 7.26 23,700 1,019 175,303,285 25,700 190,096,811 Φ33,5 1,9 6.96 23,200 1,055 170,504,322 26,700 196,226,957 2,6 9.36 22,700 1,168 248,134,602 25,700 280,927,721 2.Ống thép tròn 14,15 Φ19,1 1,2 3.18 14,200 639,004,638 19,200 864,006,270 đen 1 1,4 3.67 14,200 7,774 405,120,587 19,200 547,768,681 3.Ống thép hộp 15,98 12x12 0,8 1.66 15,200 403,303,119 19,200 509,435,519 vuông, chữ nhật 4 16x16 1,2 3.29 15,200 5,172 258,645,473 19,200 326,710,072 1,5 4.01 15,500 5,423 337,068,299 18,500 402,307,325 4.Công cụ, 332,673,952 - 332,673,952 dụng cụ Tổng 3,316,789,151 4,047,588,908 Nhƣ vậy, với mức kỳ vọng là giảm 40% hàng tồn kho trong năm tức là thu về 1,326,715,660 đồng. Với số tiền thu đƣợc không chỉ góp phần đáng kể vào thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp mà còn giảm chi phí lãi vay kéo theo giảm chi phí tài chính. Ta có bảng dự toán khả năng thanh toán nợ của Công ty sau khi giảm hàng tồn kho. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 55
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 3.2.3 Dự kiến khả năng thanh toán của Công ty Bảng 3,3: Bảng dự toán khả năng thanh toán nợ Công ty Trƣớc giải Chỉ tiêu ĐV pháp Sau giải pháp Chênh lệch Tỷ lệ - Nợ phải trả (1) Đ 3,552,027,619 2,225,311,959 1,326,715,660 -37.35 Nguồn vốn CSH (2) Đ 1,853,226,850 1,853,226,850 0 0.00 - TSngắn hạn (3) Đ 4,763,130,513 3,436,414,853 1,326,715,660 -27.85 TS dài hạn (4) Đ 642,123,956 642,123,956 0 0.00 - Tổng TS (5) Đ 5,405,254,469 4,078,538,809 1,326,715,660 -24.54 Doanh thu BH&CCDV (7) Đ 9,521,143,256 9,521,143,256 0 0.00 Hệ số nợ (1/5) Lần 0.66 0.55 -0.11 -0.17 Hệ số vốn CSH (2/5) Lần 0.34 0.45 0.11 0.33 Tỷ suất đầu tƣ TS ngắn hạn (3/5) Lần 0.88 0.84 -0.04 -0.04 Tỷ suất đầu từ tài sản cố định (4/5) Lần 0.12 0.16 0.04 0.33 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (2/4) Lần 2.89 2.89 0.00 0.00 Vòng quay tổng vốn (7/5) Lần 1.76 2.33 0.57 0.33 Nhận xét: Hàng tồn kho giảm 40% đồng nghĩa Công ty thu về 1,326,715,660 đồng. Số tiền đó đƣợc doanh nghiệp dùng để trả nợ ngắn hạn. Nợ phải trả giảm 1,326,715,660 đồng tƣơng ứng 41,02%. Kéo theo hệ số nợ giảm, hệ số vốn chủ sở hữu tăng lên từ 0,34 lên 0,47. Và vòng quay tổng vốn tăng từ 1,76 đến 2,41 lần . Điều đó làm cho doanh lợi tổng vốn tăng lên 0,37 lần và ROE tăng lên 0,37 lần. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 56
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 3.3.2 Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 3.3.2.1 Cơ sở của biện pháp Bảng 3.6 So sánh tổng chi phí kinh doanh năm 2011 – 2010 Đơn vị: đồng Năm So sánh CHỈ TIÊU 2011 % 2010 % Chênh lệch % Doanh thu 9,521,143,256 7,520,051,017 2,001,092,239 26.61 Tổng chi phí 9,745,165,817 100.0 7,681,991,401 100.0 2,063,174,416 26.9 - Giá vốn hàng bán 8,612,760,914 88.4 6,796,702,535 88.5 1,816,058,379 26.7 - Chi phí tài chính 589,613,102 6.1 478,601,076 6.2 111,012,026 23.2 - Chi phí bán hàng 160,672,123 1.6 93,873,486 1.2 66,798,637 71.2 - Chi phí quản lý doanh 382,119,678 3.9 312,814,304 4.1 69,305,374 22.2 nghiệp Nhận thấy rằng chi phí doanh nghiệp năm 2011 tăng 2,063,174,416 đồng ứng với 26,9% nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng doanh thu là 26,61% điều đó khiến Công ty tiếp tục chịu thua lỗ 3.3.2.2 Nội dung giải pháp Nhận thấy Công ty cần có biện pháp điều chỉnh ,cắt giảm bớt chi phí không hợp lý hạn chế tối thiểu chi phí bỏ ra. Hơn nữa, trong cơ cấu chi phí doanh nghiệp, ngoại trừ giá vốn hàng bán và chi phí tài chính thì chi phí doanh nghiệp có tốc độ gia tăng chậm hơn nhƣng chiếm tỉ trọng tƣơng đối trong tổng chi phí. Doanh nghiệp cần rà soát lại các yếu tố gây tăng chi phí trong năm qua: Trƣớc tiên, ta nhận thấy : - Chi phí lƣơng cán bộ công nhân viên công ty: trong thời buổi kinh doanh khó khắn nhƣng doanh nghiệp vẫn duy trì đƣợc mức doanh thu tăng điều đó thể hiện nhân viên bộ phận quản lý có năng lực. Tuy nhiên, Công ty TNHH Bẩy Bích là một doanh nghiệp quy mô nhỏ nên việc thuê 2 lao công trong thời điểm hiện nay là khá lãng phí. Nếu cắt giảm bớt 1 lao công thì tiết kiệm cho doanh nghiệp gần 30,000,000 đồng hàng năm. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 57
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ: điện, nƣớc, điện thoại, fax, dịch vụ phòng cháy nổ . Trong năm 2012, điện sinh hoạt, kinh doanh và sản xuất đồng loạt tăng 5% điều đó khiến chi phí doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế, hàng năm doanh nghiệp tốn gần 50,000,000 đồng trả chi phí dịch vụ mua ngoài, trong khi máy móc, trang thiết bị phân xƣởng không nhiều lắm chủ yếu là điện thắp sáng và chi phí điện thoại . Vì vậy, trong năm tới, doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhân viên ý thức sử dụng tiết kiệm điện nƣớc, sử dụng đen huỳnh quang, compact tiết kiệm điện thay bóng đèn sợi đốt, áp dụng biện pháp luân phiên chiếu sáng khi vẫn còn ánh nắng mặt trời - Đối với máy móc, thiết bị phân xƣởng: ta có thể lập kế hoạch bảo trì, bảo dƣỡng hàng năm để tránh sự cố, hỏng hóc và tăng tuổi thọ máy móc trang thiết bị. Không chỉ cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể cho thuê máy móc, thiết bị phân xƣởng không dùng đến để khai thác triệt để công suất sử dụng và tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Công ty đầu tƣ 2 xe tải trở hàng: 1 xe tài 1 tấn, 1 xe tải 1,4 tấn và thời gian trung bình 1 xe chạy 5 tiếng/ ngày. Nhƣ vậy doanh nghiệp có thể cho xe thuê xe để chở hàng nâng công suất sử dụng thêm 1 tiếng /ngày.Với xe 1 tấn thuê với gián 10,000/km, xe tải 1,4 tấn cho thuê với giá 12,000/ km. Nhƣ vậy có thể góp phần tăng lợi nhuận doanh nghiệp lên 50,000,000/ năm (sau khi đã trừ chi phí bảo trì, bảo dƣỡng, dầu máy và sửa chữa, hỏng hóc .) Từ chính sách cắt giảm chi phí và cho thuê xe tăng thu nhập, ta có bảng doanh thu dự trừ nhƣ sau: Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 58
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 3.3.2.2 Dự kiến kết quả kinh doanh của Công ty Bảng 3,7: Bảng dự kiến kết quả kinh doanh của Công ty Năm So sánh CHỈ TIÊU Trƣớc giải pháp Sau giải pháp Chênh lệch % Doanh thu BH&CCDV 9,521,143,256 9,521,143,256 0 0 Doanh thu thuần về 9,521,143,256 9,521,143,256 0 0 BH&CCDV Giá vốn hàng bán 8,612,760,914 8,612,760,914 0 0 Lợi nhuận gộp về 908,382,342 908,382,342 0 0 BH&CCDV Chi phí tài chính 589,613,102 589,613,102 0 0 -Chi phí lãi vay 589,613,102 589,613,102 0 0 Chi phí bán hàng 160,672,123 160,672,123 0 0 Chi phí quản lý doanh 382,119,678 342,119,678 -40,000,000 -10.46 nghiệp Thu nhập khác 0 50,000,000 50,000,000 LNTT -224,022,561 -134,022,561 90,000,000 -40.17 Tổng lợi nhuận kế toán -224,022,561 -134,022,561 90,000,000 -40.17 trƣớc thuế Nhận xét : Sau khi cắt giảm bớt khoản chi phí không cần thiết, ta thấy chi phí doanh nghiệp giảm xuống 342,119,678 đồng tức là giảm 10,46% so với cùng kỳ năm trƣớc góp phần nâng lợi nhuận doanh nghiệp lên 0,4 lần. Lợi nhuận tăng lên sẽ khiến doanh lợi trên doanh thu tăng và doanh lợi trên vốn chủ sở hữu tăng lên. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.3.3 Kiến nghị Vấn đề hàng tồn kho và giải quyết nợ xấu không chỉ là vấn đề của riêng Công ty TNHH Bẩy Bích mà là vấn đề chung doanh nghiệp nào cũng đang mắc Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 59
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh phải. Nhƣng doanh nghiệp không thể chờ chính phủ rót vốn xóa nghèo mà phải nỗ lực hết mình vƣợt qua giai đoạn khó khăn. Em xin đƣa ra một vài ý kiến: - Thị trƣờng thép trong những năm gần đây rất bất ổn vì vậy doanh nghiệp nên theo sát diễn biến thị trƣờng và điều chỉnh chính sách phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, giảm lƣợng hàm tồn, và kiêm quyết từ chối mua chịu. - Việc áp dụng kết hợp nhiều chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính đem lại doanh nghiệp cái nhìn toàn diện và hiệp quả hơn. - Doanh nghiệp nên tăng cƣờng công tác quản lý, rà soát và cắt giảm bớt khoản mục gây lãng phí và mở rộng lĩnh vực, đa dạng hóa các loại sản phẩm phân phối. Sinh viên : Vũ Thị Phƣợng Page 60