Khóa luận Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC

pdf 95 trang huongle 1460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_marketing_nham_mo_rong_thi_trong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC

  1. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHỊÊP Sinh viên : Trần Thị Thu Hằng Giảng viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2011 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 1
  2. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VIC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH:QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Trần Thị Thu Hằng Giảng viên hƣớng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2011 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 2
  3. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng Mã SV: 110397 Lớp: QT1101N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biên pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương mại VIC Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 3
  4. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 4
  5. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 5
  6. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 6
  7. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Ngày sinh: / / Lớp: Ngành: Khóa Thực tập tại: Từ ngày: / / đến ngày / / 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: 2. Về những công việc đƣợc giao: 3. Kết quả đạt đƣợc: , ngày tháng năm 2011 Xác nhận của lãnh đạo cơ sở thực tập Cán bộ hƣớng dẫn thực tập của cơ sở HD02-B09 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 7
  8. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: 11 2. Mục đích nghiên cứu: 12 3. Đối tượng, nội dung nghiên cứu 12 4.Phương pháp nghiên cứu 12 5.Kết cấu luận văn 13 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP MARKETING ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 14 1.1. Thị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14 1.1.1. Khái niệm về thị trường 14 1.1.2.Chức năng của thị trường 14 1.1.3.Vai trò của thị trường 17 1.2.Phân lọai thị trường 17 1.2.1.Phân lọai thị trường 17 1.2.1.1. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ 18 1.2.1.2. Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán 18 1.2.1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá 18 1.2.1.4. Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp 19 1.2.2.Phân đọan thị trường 19 1.2.2.1. Nguyên tắc địa lý 19 1.2.2.2. Nguyên tắc nhân khẩu học 19 1.2.2.3. Nguyên tắc hành vi 19 1.2.2.4. Nguyên tắc tâm lý 20 1.3.Nội dung cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 20 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 8
  9. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC 1.3.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 20 1.3.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với sự phát triển của doanh nghiệp 21 1.3.3.Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất 22 1.4.Các biện pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 22 1.4.1. Khái niệm marketing-mix 23 1.4.2.Các thành phần 23 1.4.2.1. Sử dụng công cụ Marketing - Mix 23 CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VIC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 22 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty 32 2.1.1. Sơ lược quá trình lịch sử hình thành và phát triển 32 2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty(ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của công ty) 35 2.1.2.1.Chức năng của Công ty 35 2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty 35 2.1.2.3.Ngành nghề kinh doanh của công ty 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại VIC – Hải Phòng 36 2.1.4. Công nghệ sản xuất sản phẩm 38 2.1.4.1.Thiết bị sản xuất 38 2.4.1.2.Quy trình sản xuất và nguyên vật liệu chủ yếu trong sản xuất 39 2.1.5.Kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm 2008-2010 40 2.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty . 42 2.2.1. Sản lượng và doanh thu đạt được trên một số thị trường năm 2008 – 2010 42 2.2.2. Thị phần của Công ty 44 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty 46 2.3. Hoạt động Marketing của Công ty năm 2008 – 2010 50 2.3.1. Nghiên cứu thị trường 50 2.3.1.1.Thị trường của công ty. 51 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 9
  10. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC 2.3.1.2.Khách hàng 51 2.3.2. Sử dụng công cụ Marketing – Mix 52 2.3.2.1. Chính sách sản phẩm 52 2.3.2.2. Chính sách giá 55 2.3.2.3. Chính sách phân phối 58 2.3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 61 2.4. Đánh giá về hoạt động Marketing của Công ty 63 2.4.1.Đánh giá SWOT 63 2.4.2. Những kết quả đạt được 63 2.4.2. Những mặt còn tồn tại 64 2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu 65 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM GÓP PHẦN MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VIC 67 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty . 67 3.1.1.Cơ hội và thách thức. 67 3.1.2.Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty. 68 3.2. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC 68 3.2.1. Duy trì thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới 68 3.2.1.1.Đối với thị trường truyền thống 69 3.2.1.2.Mở rộng thị trường mới: 75 3.2.2. Nội dung Marketing – Mix 77 3.2.2.1. Chính sách sản phẩm 77 3.2.2.2. Chính sách giá 80 3.2.2.3. Chính sách phân phối 82 3.2.2.4.Chính sách xúc tiến 88 3.2.3.Dự kiến kết quả đạt được: 91 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .94 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 10
  11. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường. Trước kia trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp không phải lo về thị trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà nước phân phối đến các đơn vị và cá nhân có nhu cầu. Ngày nay với cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất ngoài việc phải thực hiện tốt sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất còn phải tìm ra cho mình một thị trường phù hợp để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra. Trong khi đó, thị trường thì có hạn về khối lượng tiêu dùng. Do vậy các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để giữ cho mình phần thị trường cũ và tìm kiếm mở rộng thêm những thị trường mới để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại VIC em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là sản xuất và cung cấp các sản phẩm thức ăn gia súc gia cầm,thủy sản cho các vùng phía Bắc,Nam Trung Bộ . Hoạt động sản xuất đã đạt được những yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm đã được những khách hàng khó tính chấp nhận. Tuy nhiên, nếu chỉ sản xuất và cung ứng ở vùng đồng bằng trong nước thì hiệu quả doanh thu đem lại sẽ không cao.Mặt khác,việc cạnh tranh và thu hút nguồn ngọai lực là rất khó khăn,gặp nhiều rào cản.Khó khăn của Công ty hiện nay là làm thế nào để mở rộng thị trường tiêu thụ trực tiếp (bán FOB) các sản phẩm của Công ty. Hình thức này đem lại hiệu quả rất cao bởi vì giá FOB Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 11
  12. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC thường cao hơn giá gia công rất nhiều. Vậy yêu cầu về mở rộng thị trường tiêu thụ là một tất yếu khách quan đáp ứng yêu cầu phát triển Công ty. Mở rộng thị trường sẽ cho phép doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội,giữ vững và phát triển vị thế của mình không những trong nước mà còn ở các nước bạn đem lại hiệu quả cao hơn. Trước thực tế đó của Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học trong thời gian qua em xin chọn đề tài: “Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại VIC” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống những vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm và chính sách marketing-mix Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phầnTNHH Thương mại VIC,đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty 3. Đối tƣợng, nội dung nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Thương mại VIC Nội dung nghiên cứu: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty TNHH Thương mại VIC và các biện pháp khắc phục. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu thứ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các trang web thông tin về thị trường ngành sản xuất thức ăn gia súc, về các chính sách của nhà nước từ đó rút ra đánh giá và kết luận. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 12
  13. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC 5.Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và các biện pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Tình hình thị trường và vai trò của Marketing đối với hoạt động mở rộng thị trường của Công ty TNHH Thương mại VIC trong những năm gần đây Chương 3: Một số biên pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 13
  14. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP MARKETING ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Thị trƣờng và vai trò của thị trƣờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về thị trường Định nghĩa thị trường theo góc độ marketing phát biểu như sau: Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, các hình thức mua bán ngày càng đa dạng phong phú thì khái niệm về thị trường cũng thay đổi theo. Theo quan điểm cổ điển: “Thị trường là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá”. Theo cách hiểu này thì thị trường bị thu hẹp lại ở “cái chợ”. Philip Kotler cho rằng: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó”. Các nhà kinh tế học quan niệm: “ Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một không gian và thời gian xác định” Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục. 1.1.2.Chức năng của thị trường Chức năng môi giới. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 14
  15. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Thị trường là trung gian liên kết giữa người mua và người bán, liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng, liên kết giữa người mua với nhau và giữa những người bán với nhau. Các chủ thể của thị trường lấy cơ sở là lợi ích của bản thân, thông qua sự tồn tại của thị trường để tìm đến liên kết với nhau tạo nên chỉnh thể kinh tế – xã hội hữu cơ. Chức năng thừa nhận và thực hiện. Một sản phẩm khi được đưa ra thị trường, được thị trường cho thừa nhận tức sản phẩm đó là có thị trường. Sản phẩm bắt buộc phải bán được trên thị trường mới được xã hội thừa nhận. Nếu cung của một sản phẩm lớn hơn cầu của sản phẩm đó thì lượng dư thừa sẽ được thị trường thừa nhận. Vậy thị trường chỉ thừa nhận những hàng hoá, dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi của người tiêu dùng. Những hàng hoá vô dụng, kém chất lượng, cung vượt quá cầu, không cung ứng đúng thời gian và địa điểm mà khách hàng đòi hỏi thì sẽ không bán được, nghĩa là chúng không được thị trường chấp nhận. Sau khi được thị trường thừa nhận thì thị trường sẽ tiến hành chức năng thực hiện. Thị trường là nơi thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua các hoạt động mua bán giữa người bán và người mua. Giá trị của hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua giá cả thị trường trên cơ sở giá trị sử dụng của chúng được thị trường thừa nhận, giá trị của hàng hoá được thực hiện, người bán thu được tiền về từ người mua thì quyền sở hữu hàng hoá được chuyền từ người bán sang người mua, hàng hoá đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị sử dụng nó sẽ được thực hiện, đó là mục đích cuối cùng của sản xuất. Chức năng thông tin: Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong nền kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là về quyết định và để quyết định thì phải có thông tin. Thị trường thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung – cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, cá yêu cầu về chất lượng sản Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 15
  16. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC phẩm Những thông tin này không chỉ cần thiết cho người sản xuất, người tiêu dùng mà còn cho cả Nhà nước và các tổ chức kinh tế thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên cung sản phẩm hàng hoá nào? khối lượng bao nhiêu? khi nào? cho ai? ở đâu? Chức năng điều tiết và cân đối. Sự vận động của các quy luật kinh tế của thị trường thông qua hệ cung cầu và tín hiệu giá cả của thị trường sẽ phát hiện chức năng điều tiết của thị trường với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng của xã hội. Thông qua các hoạt động và quy luật kinh tế thị trường, người sản xuất có lợi thế và cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất. Còn đối với những người chưa có được lợi thế trên thị trường thì sẽ phải vươn lên để tránh khỏi nguy cơ phá sản. Thông qua nhu cầu của thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển các nguồn lực để từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này sang sản phẩm khác. Trong nền kinh tế thị trường, chính thị trường thông qua cơ chế lợi ích và dựa vào sự hướng dẫn của các tín hiệu thị trường, tình hình cung cầu, biến động giá cả làm cho các chủ thể kinh tế thay đổi phương thức hoạt động của mình để từ đó đưa đến sự vận động các nguồn lực. Với tiêu dùng, thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, người tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng. Thị trường giúp cho người tiêu dùng có những quyết định đúng đắn và quá trình mua hàng để phù hợp với khả năng của mình. Chức năng chọn lọc và loại bỏ. Chỉ có các sản phẩm được thị trường thừa nhận mới được tồn tại trên thị trường, thị trường thực hiện chức năng này nhằm chọn lọc ra các sản phẩm tốt, có chất lượng cao, giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Và sẽ loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, giá thành cao, không có sức cạnh tranh Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều mặt hàng nhái, giả, kém chất lượng nhưng vẫn tồn tại do nó được “ gắn” với các thương Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 16
  17. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC hiệu lớn, có uy tín đối với người tiêu dùng. Do vậy, để thị trường thực hiện chức năng này một cách thực tế thì buộc phải có sự can thiệp của Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, mà vẫn phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Năm chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mọi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện 5 chức năng này, mọi chức năng có vai trò quan trọng riêng của nó song cũng cần nhận thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng. 1.1.3.Vai trò của thị trường Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hoá luôn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm mới có chất lượng cao, văn minh, hiện đại. Thị trường là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá và các quan hệ tiền tệ, do đó thị trường là môi trường của kinh doanh, thị trường là khách quan, từng doanh nghiệp ít có khả năng làm thay đổi thị trường ( Trừ trường hợp doanh nghiệp là độc quyền). Doanh nghiệp phải thường xuyên tiếp cận để thoả mãn những nhu cầu hay sự thay đổi của thị trường. Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất, để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp phải có chi phí cho sản xuất và lưu thông hàng hoá đó. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó thông qua giá cả mà người tiêu dùng chấp nhận. Thị trường là nơi bắt các doanh nghiệp phải tự giác tiết kiệm các chi phí. 1.2.Phân lọai thị trƣờng 1.2.1.Phân lọai thị trường Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 17
  18. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC doanh nghiệp phải hiểu biết thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường phố biến như sau: 1.2.1.1. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ Thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp. Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế - xã hội. Thị trường toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các địa phương của một nước. Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau. 1.2.1.2. Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá mang tính đồng nhất,giá cả là do thị trường quyết định. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa là hàng hoá sản phẩm đó có có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường. Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một nhóm người liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng. 1.2.1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 18
  19. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư. 1.2.1.4. Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các sản phẩm đầu ra của mình. 1.2.2.Phân đọan thị trường Phân đoạn thị trường được hiểu là việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua hàng khác nhau theo độ tuổi giới tính, mức thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học vấn . Có 4 nguyên tắc phân đoạn các thị trường tiêu dùng như sau : 1.2.2.1. Nguyên tắc địa lý Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như quốc gia, tỉnh, thành phố, thị xã, miền thành các khu vực có mật độ dân số khác nhau như thành thị, nông thôn, thành các khu vực có trình độ dân trí khác nhau như miền núi, đồng bằng 1.2.2.2. Nguyên tắc nhân khẩu học Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc nhân khẩu học là việc phân chia thị trường thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, quy mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tôn giáo tín ngưỡng và dân tộc. Các biến này dễ đo lường, đơn giản và dễ hiểu hơn các biến khác. Biến giới tính: Đã được áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị trường thời trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Cuối cùng, việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình được hay không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. 1.2.2.3. Nguyên tắc hành vi Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 19
  20. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia người mua thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn thu được, tình trạng người sử dụng, cường độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ với hàng đó. 1.2.2.4. Nguyên tắc tâm lý Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia người mua thành những nhóm theo lối sống và đặc tính nhân cách. Nguồn gốc giai tầng có ảnh hưởng mạnh đến sở thích của con người đặc biệt là đối với quần áo, đồ dùng dân dụng, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách báo 1.3.Nội dung cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 1.3.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm để bán nhằm thu lợi nhuận. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế. Có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm, tuỳ theo góc độ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra các khái niệm khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng cho đến dịch vụ sau bán hàng. Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm được tiếp cận với quan điểm chỉ là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đó tiêu thụ sản phẩm được tổ chức thành một bộ phận độc lập có nhiệm vụ tiêu thụ những sản phẩm được sản xuất ra. Những người thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm chỉ cần tìm cho được người tiêu Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 20
  21. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC dùng cần đến sản phẩm và bán sản phẩm đó. Khi sản phẩm hàng hóa được sản xuất ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày một gay gắt thì quan điểm mới về tiêu thụ sản phẩm xuất hiện. Tiêu thụ sản phẩm được xem như một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu có liên quan chặt chẽ với nhau: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn, xác lập các kênh phân phối, các chính sách và các hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo và các hoạt động xúc tiến và cuối cùng là thực hiện các công việc bán hàng tại địa điểm bán. Lúc này tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiêu thụ hàng hóa đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng vào quá trình tiêu thụ hàng hóa. 1.3.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với sự phát triển của doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm hiểu theo nghĩa đầy đủ là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn, xác lập kênh phân phối, các chính sách, hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo và các hoạt động xúc tiến và cùng thực hiện các công việc bán hàng tại các điểm bán. Hiểu theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quá trình bán hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình doanh nghiệp thục hiện chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và được quyền thu tiền về do bán hàng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp là khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp thực hiệ trong một chu kỳ nhất định. Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hoá trên thị trường trong một thời kỳ. Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất và qua đó tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động kinh doanh. Thông qua hoạt động bán hàng, là Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 21
  22. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC điều kiện để doanh nghiệp tạo dựng thế đứng và uy tín của mình trên thương trường. Chỉ có tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thực hiện được các mục tiêu về thị phần, lợi nhuận, đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp thương mại: Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động đặc trưng, chủ yếu, là khâu cuối cùng của lưu thông hàng hóa. Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, nhờ đó hàng hóa được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu cầu xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất: mặc dù chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là chế tạo ra sản phẩm nhưng vai trò tiêu thụ hàng hóa vẫn là quyết định. Nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì mọi nỗ lực hoạt động trong các khâu khác cũng trở nên vô nghĩa. Trong cơ chế thị trường thì việc sản xuất ra sản phẩm đã là vấn đề khó khăn, nhưng tiêu thụ sản phẩm ra còn khó khăn hơn rất nhiều. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp chỉ có con đường tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của đơn vị mình trong môi trường cạnh tranh 1.3.3.Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất Nghiên cứu thị trường Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm Tổ chức hoạt động bán hàng 1.4.Các biện pháp Marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 22
  23. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC 1.4.1. Khái niệm marketing-mix “Marketing-mix(marketing hỗn hợp)là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát và quản lý và nó được sử dụng để cố gắng đạt những tác động và gây những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu”(Theo Marketing,PGS.TS.Trần Minh Đạo,ĐHKTQD) Trong Marketing-mix có đến hàng chục công cụ khác nhau,McCarthy đã đưa ra một cách phân loại các công cụ này theo bốn yếu tố gọi là bốn P:Đó là sản phẩm(Product),giá cả(Price),phân phối(Place),và khuyến mại hay xúc tiến bán hàng(Promotion). 1.4.2.Các thành phần 1.4.2.1. Sử dụng công cụ Marketing - Mix  Chính sách sản phẩm: Để có được chiến lược sản phẩm đúng đắn bên cạnh việc tìm hiểu các nhu cầu về thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chính sách sản phẩm hợp lý thì mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro tốt nhất. Chính sách sản phẩm là nền móng cho quá trình phát triển kinh doanh. Bởi vì nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn thì những hoạt động trên có thể bị thất bại. Khi nói đến chính sách sản phẩm thì cần phải phân tích chu kỳ sống của sản phẩm. Chu kỳ sống của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn với một thị trường nhất định. Bởi vì sản phẩm có thể đang ở giai đoạn suy thoái ở thị trường này nhưng có thể đang ở giai đoạn phát triển của thị trường khác. Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp công ty hành động trong lĩnh vực tiếp thị một cách hiệu quả nhằm kéo dài hơn chu kỳ sống của sản phẩm, tăng lợi nhuận mà một sản phẩm đem lại cho công ty toàn bộ đời sống của nó  Các giai đọan trong chu kì sống của sản phẩm Giai đoạn thâm nhập: Sản phẩm được đưa vào thị trường nhưng tiêu thụ rất chậm do hàng hoá được ít người biết đến. Chi phí cho một đơn vị sản phẩm Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 23
  24. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC là rất lớn. Trong giai đoạn này doanh nghiệp thường bị lỗ. Nhiệm vụ của giai đoạn này đối với doanh nghiệp là: giữ bí mật công nghệ, thiết bị, thiết lập các kênh phân phối, thăm dò thị trường và tăng cường quảng cáo. Giai đoạn tăng trưởng: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh do thị trường đã chấp nhận thị trường mới. Chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm giảm nhanh. Việc mở rộng hay tấn công vào những phân đoạn mới của thị trường là tương đối thuận tiện. Cần phải sử dụng các nguồn lực để: Cải tiến chất lượng và phát triển mẫu mã mới. Khai thác các đoạn thị trường mới. Tìm kiếm các kênh tiêu thụ mới. Giai đoạn bão hoà: Đây là giai đoạn kéo dài nhất nó được đặc trưng bởi số lượng bán ra ổn định. Ở cuối giai đoạn này khối lượng hàng hoá bán ra giảm dần. Trong giai đoạn này thì chi phí kinh doanh tính cho một đơn vị sản phẩm thấp nhất, lãi tính cho một đơn vị sản phẩm cao nhất do khối lượng sản phẩm bán ra lớn nhất nên tổng lợi nhuận thu được lớn nhất. Khi sản lượng tiêu thụ bị chững lại và giảm xuống, doanh nghiệp cần có ngay các biện pháp, chính sách để khai thác thị trường ở giai đoạn tiếp sau. Giai đoạn suy thoái: Đặc trưng của giai đoạn này là khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm rất nhanh. Nếu không giảm sản lượng sản xuất thì khối lượng sản phẩm tồn kho lớn dần dẫn tới lợi nhuận giảm nhanh. Nếu tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp có thể bị thua lỗ nặng dẫn tới phá sản. Doanh nghiệp cần phải tìm những biện pháp hữu hiệu để khắc phục như: cải tiến sản phẩm, quảng cáo, chuẩn bị sẵn những sản phẩm thay thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.  Chính sách giá cả: Việc quy định mức giá bán cho một sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gọi là chính sách giá. Việc định giá sản phẩm là một quyết dịnh quan Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 24
  25. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC trọng đối với doanh nghiệp vì giá cả sản phẩm luôn được coi là công cụ mạnh mẽ hữu hiệu trong sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Xác định giá cả cho hàng hoá là một quá trình gồm 6 bước: Bước 1: Công ty xác định mục tiêu hay những mục tiêu Marketing của mình như: đảm bảo sống sót, tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, giành vị trí dẫn đầu về thị phần hay chất lượng sản phẩm hàng hoá. Bước 2: Công ty xây dựng cho mình đồ thị đường cầu thể hiện số lượng hàng hoá chắc chắn sẽ bán được trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể theo các mức giá khác nhau. Bước 3: Công ty tính toán xem tổng chi phí của mình thay đổi như thế nào khi mức sản xuất khác nhau. Bước 4: Công ty nghiên cứu mức giá của các đối thủ cạnh tranh để sử dụng chúng làm căn cứ để xác định vị trí giá cả cho hàng hoá của mình. Bước 5: Công ty lựa chọn cho mình một trong những phương pháp hình thành giá sau: chi phí bình quân cộng lãi, phân tích điều kiện hoà vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu, xác định giá căn cứ vào giá trị cảm nhận của hàng hoá, xác định giá trên cơ sở giá hiện hành. Bước 6: Công ty quyết định giá cuối cùng cho hàng hoá có lưu ý đến sự chấp nhận về mặt tâm lý đối với sản phẩm đó và nhất thiết phải kiểm tra xem giá đó có phù hợp với những mục tiêu của chính sách giá cả mà Công ty đang thi hành không và những người phân phối, những nhà kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, những người cung ứng, khách hàng có chấp nhận nó hay không.  Một số chiến lược giá: Chính sách về sự linh hoạt của giá: Các công ty không chỉ xác định một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 25
  26. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ cạnh tranh Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống sản phẩm: Đối với các công ty khi phát triển mặt hàng mới thường đưa ra chính sách giá này để lựa chọn mức giá phù hợp với điều kiện cụ thể. Chính sách giá hớt váng: Công ty đưa ra mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường. Chính sách giá thâm nhập: Đó là mức giá thấp nhất có thể mà công ty đưa ra để có thể bán được hàng hoá với khối lượng lớn trên thị trường. Chính sách giá giới thiệu: Với chính sách này, công ty đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng. Chính sách giá theo chi phí vận chuyển:  Chính sách phân phối: Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng có nhu cầu đảm bảo về chất lượng thời gian, số lượng, chủng loại mà người tiêu dùng mong muốn. Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng, nhờ nó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra kênh phân phối hiệu quả nhất cho mình. Có nhiều trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau: nhà phân phối, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới Có các kênh phân phối sau: Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 26
  27. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Sơ đồ 1.1:Sơ đồ các kênh phân phối Nhà sx Người TD Nhà sx Bán lẻ Người TD Nhà sx Bán sỉ Bán lẻ Người TD Bán sỉ Người Nhà sx Bán sỉ Bán lẻ lớn TD (Nguồn:Gtr Marketing cản bản-PGS.TS Trần Minh Đạo-Trường ĐHKTQD) Các kênh phân phối được phân loại theo số cấp cấu thành chúng. Kênh tiêu thụ trực tiếp: Bao gồm các nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Phương thức bán là bán tại công ty, bán lưu động. Kênh một cấp: Bao gồm một người trung gian.Trên các thị trường người tiêu dùng người trung gian này thường là người bán lẻ. Còn trên thị trường hàng tư liệu sản xuất thì người trung gian là người đại lý tiêu thụ hay người môi giới. Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian. Trên thị trường thì những người này thường là người bán sỉ và người bán lẻ. Kênh ba cấp: Gồm ba nhà trung gian. Đối với kênh tiêu thụ trực tiếp do trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng và thị trường nên dễ nắm bắt được thị hiếu, tình hình tiêu thụ hàng hoá từ đó dễ tạo uy tín với khách hàng. Phương thức phân phối trực tiếp diễn ra chậm, công tác thanh toán phức tạp, doanh nghiệp là người chịu rủi ro. Đối với kênh tiêu thụ gián tiếp thì việc phân phối diễn ra nhanh chóng, công tác thanh toán đơn giản. Nếu xảy ra rủi ro thì sau khi giao hàng các tổ chức Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 27
  28. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC trung gian phải chịu trách nhiệm . Mặc dù vậy ở kênh gián tiếp này Công ty không quan hệ trực tiếp với thị trường, với người tiêu dùng nên rất khó kiểm tra đánh giá phản hồi từ phía khách hàng. Trên thực tế doanh nghiệp thường sử dụng cả kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh tiêu thụ gián tiếp. Doanh nghiệp vừa bán sản phẩm của mình cho trung gian vừa mở cửa hàng bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng phát huy được ưu điểm của cả hai phương thức trên.  Chính sách xúc tiến hỗn hợp. Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing. Đây là yếu tố cuối cùng, nhưng cũng là yếu tố khó mô tả nhất trong marketing hỗn hợp. Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Năm nhóm công cụ chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp là: quảng cáo, xúc tiến bán (khuyến mại), tuyên truyền (quan hệ với công chúng), bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.  Các bƣớc chung của hoạt động truyền thông marketing: Mô hình về quá trình truyền thông đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng quy trình sáu bước để thực hiện quá trình truyền thông tối ưu: Bước 1: Xác định người nhận tin: Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng, những người quyết định hoặc những người tác động đến việc mua hàng của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối tượng nhận tin có ý nghĩa rất lớn đối với những quyết định của chủ thể truyền thông, nó chi phối tới phương thức hoạt động, soạn thảo nội dung thông điệp, chọn lựa phương tiện truyền tin. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 28
  29. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Bước 2: Xác định các trạng thái liên quan đến việc mua của người nhận tin: Mục tiêu cuối cùng của truyền thông là tạo ra hành động mua hàng của người nhận tin. Cần phải xác định trạng thái hiện tại của khách hàng và qua truyền thông sẽ đưa họ tới trạng thái nào và qua đó ảnh hưởng gì tới việc quyết định mua hàng của họ. Tuỳ theo từng trạng thái mà thực hiện hoạt động truyền thông cho thích hợp. Bước 3. Lựa chọn phương tiện truyền thông: Người phát tin phải căn cứ vào đối tượng nhận tin cũng như căn cứ vào đặc điểm ngôn ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn kênh truyền thông phù hợp. Nhìn chung, có hai loại kênh truyền thông: Kênh truyền thông trực tiếp và không trực tiếp. Kênh truyền thông trực tiếp: Có thể là giao tiếp giữa hai người với nhau hoặc của một người với công chúng qua điện thoại, thư từ hoặc qua ti vi. Những loại kênh này có hiệu quả vì những người tham gia có khả năng phản hồi thông tin. Kênh truyền thông không trực tiếp: Đó là những kênh trong đó các phương tiện truyền phát tin không có sự tiếp xúc cá nhân và không có cơ chế để thu nhận ngay thông tin ngược chiều.Các phương tiện tác động đại chúng cần được quan tâm gồm có: báo chí, thư từ, ti vi, máy vi tính, bản hiệu, pa nô, áp phích, Mặc dù truyền thông trực tiếp thường có hiệu quả hơn truyền thông đại chúng, nhưng việc sở dụng truyền thông đại chúng vẫn là phương thức cơ bản để thúc đẩy truyền thông trực tiếp. Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp: Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền thong cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hoá dưới dạng một ngôn ngữ nào đó, có thể là hội hoạ, Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 29
  30. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc điệu, ánh sáng, môi trường vật chất, Việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết ba vấn đề: nội dung, cấu trúc và hình thức của thông điệp. Nội dung của thông điệp cần đi và một số hướng đề tài có tính thiết thực đối với đối tượng nhận tin như: Đề cập tới lợi ích kinh tế của người mua. Đề cập tới yếu tố quyền quyết định của người mua. Đề cập tới lĩnh vực tình cảm. Đề cập tới khía cạnh đạo đức, nhân bản Cấu trúc của thông điệp cũng cần phải được chú ý. Cấu trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin. Hình thức của thông điệp phải sinh động. Trong một quảng cáo, người truyền thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ và màu sắc. Để thu hút sự chú ý, thông điệp cần mang tính mới lạ, tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt, Nếu thông điệp qua radio thì quan trọng là từ ngữ và chất lượng đọc. Bước 5: Tạo độ tin cậy của nguồn tin: Hiệu quả của truyền thông không những phụ thuộc vào việc sáng tạo thong điệp, vào kênh truyền thông, vào người nhận tin mà còn phụ thuộc vào độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi. Nguồn tin có độ tin cậy cao sẽ tăng cường tính thuyết phục. Có ba yếu tố làm tăng độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi là tính chuyên môn, sự tín nhiệm và tính khả ái. Bước 6: Thu nhận thông tin phản hồi: Sau khi thông điệp được truyền đi, người phát tin phải tiến hành nghiên cứu hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Phải tiến hành điều tra nghiên cứu xem khách hàng mục tiêu có nhận được thông tin đó không, thấy nó bao Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 30
  31. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC nhiêu lần và nhớ được những nội dung gì? Trạng thái cảm giác của họ khi tiếp nhận thông tin đó, thái độ của họ đối với hàng hoá của doanh nghiệp sau khi nhận được thông tinv.v Để thu nhận thông tin phản hồi cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo.Cần phải tạo cơ chế thu nhận thích hợp để đảm bảo cho kênh truyền thông hoàn chỉnh.Thu nhận thông tin phản hồi đầy đủ và chính xác mới có thể đánh giá đúng mức hiệu quả của hoạt động truyền thông. Từ đó có các giải pháp điều chỉnh nhằm hướng hoạt động truyền thông vào các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 31
  32. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VIC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty 2.1.1. Sơ lược quá trình lịch sử hình thành và phát triển Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại VIC Đơn vị quản lý: UBND TP. Hải Phòng Người đại diện theo pháp luật của công ty: Mr. Nguyễn Hữu Lợi Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc Tổng số nhân viên: 750 người Trụ sở chính: Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, phường Vĩnh Niệm, Quận Lê Chân, Hải Phòng. Tel: 031.742976 Fax: 031.742978 Website: Ngày 27 tháng 4 năm 1999 Công ty TNHH Thương mại VIC chính thức được thành lập theo quyết định số 095 GP/ TLDN của UBND thành phố Hải Phòng với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất thức ăn gia súc mang nhãn hiệu “Con Heo Vàng”. Những ngày đầu thành lập Công ty VIC gặp nhiều khó khăn: nhà xưởng phải đi thuê, nhân công chỉ đếm trên đầu ngón tay và số vốn kinh doanh chỉ vài chục triệu đồng. Một thương hiệu Việt Nam rất sớm được hình thành và chấp nhận sự cạnh tranh không cân sức trên thị trường – trong một bối cảnh mà các Công ty nước ngoài chiếm tới 90% thị phần và tập quán người chăn nuôi chỉ quen với những thương hiệu như Con Cò, Hiđro, Bộ máy tổ chức nhân sự của công ty còn rất đơn giản và chỉ có 03 phòng ban là phòng Tiêu thụ, phòng kế toán, phòng hành chính và 01 xưởng sản suất Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 32
  33. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC nhỏ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Song với chiến lược sản suất kinh doanh nhạy bén và đúng đắn, sự nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty cùng với cán bộ công nhân viên, công ty đã có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Đặc biệt ngày 26/10/2002 – đánh dấu một sự kiện đặc biệt: công ty khánh thành và chính thức đưa Nhà máy thức ăn gia súc cao cấp Con Heo Vàng đi vào hoạt động và cũng kể từ đây thương hiệu Con Heo Vàng bắt đầu ghi dấu ấn vững mạnh trên thị trường thức ăn gia súc bằng việc quan tâm đầu tư phát triển thương hiệu. Cùng với sự ra đời của Nhà máy Thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, năm sau so với năm trước tăng trưởng từ 150% - 200%; từ sản lượng mỗi tháng là vài chục tấn/tháng đến nay là gần 8.000 tấn/tháng với doanh số bình quân 45 – 50 tỷ/ tháng. Năm 2006 Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước là 25 tỉ đồng – sau gần 12 năm hoạt động Công ty nộp ngân sách nhà nước là gần 200 tỉ đồng. Năm 2000, doanh số là 29 tỷ đến năm 2010 doanh số Công ty lên tới khỏang 900 tỷ. Thu nhập bình quân của người lao động là 2.500.000 đồng/tháng. Và “ngày 26/10 hàng năm đã trở thành ngày văn hóa và truyền thống của VIC”. Từ một nhà máy thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng tại khu Công Nghiệp Vĩnh Niệm đến nay đã phát triển thêm 3 nhà máy - Năm 2006 Nhà máy Thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng tại Nghệ An đưa vào sản xuất. - Năm 2007 Nhà máy Thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng tại Quy Nhơn – Bình Định và Nhà máy Thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng tai khu Công Nghiệp Sa Đéc – Tỉnh Đồng Tháp đi vào hoạt động, cung cấp ra thị trường hàng ngàn tấn thức ăn chăn nuôi các loại, thức ăn hỗn hợp và đậm đặc cho gia súc, gia cầm, thức ăn thuy hải sản và tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phục vụ người tiêu dùng. Lúc đầu thành lập công ty chỉ có một thương hiệu Con Heo Vàng thì nay Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 33
  34. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC công ty đã có thương hiệu Ông Tiên, Thạch Sanh Thần, Cá Vàng, Heo Vàng, Vàng 10. Thương hiệu Con Heo Vàng đang dần lớn mạnh phát triển,đứng vững trên thị trường thức ăn gia súc. Mạng lưới phân phối của Công ty cũng được mở rộng, từ chỗ chỉ có vài chục đại lý bán lẻ thì hiện nay đã có gần 1.100 đại lý bán lẻ tại các tỉnh: Hà Tây, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Bắc Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Bắc Giang và trên 40 nhà phân phối trên toàn quốc. Thương hiệu Con Heo Vàng đã được người chăn nuôi tin dùng và đánh giá cao.  Các chi nhánh, VPĐD của Công ty hiện nay gồm có: Chi nhánh: - Nhà máy Thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng Hải Phòng - Nhà máy Thực phẩm gia súc Con Heo Vàng Nghệ An - Nhà máy Thực phẩm gia súc Con Heo Vàng Quy Nhơn - Nhà máy Thực phẩm gia súc Con Heo Vàng Đồng Tháp - Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại VIC tại Hà Nội - Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại VIC tại Nam Định Văn phòng đại diện Văn phòng đại diện của Công ty tại Thanh Hóa. Địa chỉ: Số 681, đường Nguyễn Trãi, phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Thương mại VIC luôn luôn quan tâm đến lợi ích của người chăn nuôi và bằng các phương pháp để giúp người chăn nuôi có lãi. Mục tiêu của Công ty TNHH Thương mại VIC là mong muốn xây dựng được thương hiệu Việt Nam trong lĩnh vực thức ăn gia súc với phương châm “Chúng tôi là ngƣời Việt Nam và mong ngƣời chăn nuôi Việt Nam có lãi”.  Các kết quả và thành tích của Công ty Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 34
  35. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Với sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, trong thời gian qua, công ty đã khẳng định được vị thế của mình với khách hàng vào chất lượng sản phẩm và được thể hiện qua những giải thưởng, danh hiệu cao quý mà công ty được các cơ quan nhà nước, các tổ chức có uy tín trong nước và quốc tế dành cho như: Huy chương vàng Hội trợ triển lãm tuần lễ xanh Quốc tế - Việt Nam năm 2003; giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004, 2006; Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2003, 2005; Chứng nhận hàng nông sản Việt Nam năm 2007; Giải thưởng “Trâu vàng đất Việt”, “Thương hiệu vàng” năm 2008. 2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty(ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của công ty) 2.1.2.1.Chức năng của Công ty Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các sản phẩm cho cá và tiến tới mở rộng ngành nghề kinh doanh các sản phẩm thịt sạch phục vụ người tiêu dùng. 2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh, tiếp tục mở rộng thị trường cả chiều rộng và chiều sâu, tập trung phát triển mạng lưới đại lý tại các vùng còn trống. Ngoài ra, Công ty luôn quan tâm tới các hoạt động xã hội như: - Hỗ trợ hàng trăm ngôi nhà tình nghĩa cho các hộ nông dân nghèo, ủng hộ hàng trăm triệu đồng cho quỹ vì người nghèo. - Hỗ trợ học bổng cho con em học sinh nghèo, học giỏi. Học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia. Tài trợ các chương trình thể thao với mong muốn tạo ra sân chơi bổ ích cho nông dân, từng bước nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. - Thực hiện chương trình phối kết hợp với các cấp hội nông dân các cấp trong việc triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật tới người nông dân. 2.1.2.3.Ngành nghề kinh doanh của công ty Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 35
  36. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC  Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi mang thương hiệu Con Heo Vàng. Ngoài ra Công ty còn kinh doanh thuốc thú y và nuôi trồng thủy hải sản.  Lĩnh vực hoạt động Đại lý, mua bán hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm, lương thực. Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi. Dịch vụ vận tải, tiếp nhận hàng hóa. Nuôi trồng thủy sản. Chế biến nông sản, thực phẩm công nghệ, đồ uống, lương thực, gia vị Kinh doanh thuốc thú y. Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại VIC – Hải Phòng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Thƣơng mại VIC Giám đốc Phòng Phòng Kế Phòng kỹ Phòng tiêu Hành chính Toán thuật vật tư thụ – Nhân sự Phòng thị Xưởng sản Các văn trường xuất phòng đại diện (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 36
  37. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Giám đốc Công ty Là người đứng đầu Công ty, đại diện cho Công ty trước pháp luật, trực tiếp điều hành, đề ra các chiến lược phát triển cho công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Là người trực tiếp tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, lựa chọn và đề ra các quyết định, phương án kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà Nước. Phòng Hành Chính – Nhân Sự Phòng có trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và bố trí nguồn nhân lực, lương thưởng cho cán bộ công nhân viên.Chịu trách nhiệm trong công việc xây dựng kế hoạch, theo dõi công tác bảo hiểm lao động. Thực hiện các công tác hành chính văn phòng như: tiếp khách, phôtô, lưu trữ, đảm bảo văn hóa công ty (trang phục, nề nếp làm việc) và các công tác hành chính khác. Phòng Tài chính kế toán - Tham mưu giúp giám đốc trong việc quản lý, tổ chức thực hiện mọi hoạt động về tài chính của Công ty. - Lập kế hoạch tài chính cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty. - Xây dựng cơ chế và lựa chọn các phương thức huy động, quản lý vốn và đầu tư vốn có hiệu quả nhất. - Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn, đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc thu nợ. - Tổ chức phân tích hoạt động tài chính công ty và kiểm tra, kiểm soát tài chính công ty. - Thực hiện quản lý tài chính theo quy định pháp luật, bảo đảm tính đúng đắn và nộp đủ các khoản thuế công ty phải nộp. - Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. - Nhiệm vụ khác được giao theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng kỹ thuật – vật tƣ Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 37
  38. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Đảm nhận công tác xuất nhập khẩu của công ty, giao nhận vật tư, làm công tác giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải quyết và thực hiện các quy trình phản hồi của công ty khi có khiếu nại của người chăn nuôi thực hiện các quy trình khảo nghiệm. Phòng tiêu thụ Phòng có chức năng tổ chức và giám sát việc tiêu thụ sảm phẩm bao gồm hệ thống bán lẻ tới các hộ gia đình, giám sát và đôn đốc việc tiêu thụ của các đại lý cấp I. Phòng thị trƣờng Tiến hành nghiên cứu, điều tra phân tích, tìm hiểu để mở rộng thị trường. Xây dựng các kế hoạch thị phần, thị trường, mở rộng công tác tiêu thụ. Lập các phương án, chiến lược về sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến bán hàng phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Phân xƣởng sản xuất Nơi trực tiếp tổ chức sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch đã đề ra. Người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tại phân xưởng là quản đốc phân xưởng, dưới là các phó quản đốc, tổ KCS, tổ trưởng các máy và công nhân 2.1.4. Công nghệ sản xuất sản phẩm 2.1.4.1.Thiết bị sản xuất Hiện nay tại nhà máy thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng - Hải Phòng có 5 dây chuyền thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan có khả năng sản xuất độc lập bao gồm 3 dây chuyền sản xuất, 1 lò hơi, 1 máy trộn thuốc và 1 máy nghiền ngô.  Dây chuyền sản xuất máy 1 - Tính năng sản xuất cám bột, công suất 10 tấn/h, công suất buồng trộn 2500kg/mẻ, công suất tiêu thụ điện năng 210 kw - Máy nghiền 1: Động cơ 75 kw – 2970V/p (buồng nghiền nhỏ). - Máy nghiền 2: Động cơ 75 kw – 1450V/p (buồng nghiền to). Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 38
  39. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC  Dây chuyền sản xuất máy 2 - Tính năng: sản xuất cám bột. - Công suất 6 tấn/h, công suất bình trộn 1000kg/mẻ, công suất tiêu thụ điện năng 112 kw - Máy nghiền: Động cơ 90 kw – 1450V/p.  Dây chuyền sản xuất máy 3 - Tính năng: sản xuất cám bột và cám dạng viên to hoặc nhỏ. - Công suất nghiền 20 tấn/h, công suất trộn 2 tấn/mẻ, công suất ép viên 15 tấn/h, công suất tiêu thụ điện năng 405 kw. - Máy nghiền: 160 kw – 2982 V/p, dòng định mức chạy Sao 155A và chạy Tang giác 270A.  Lò hơi Do Việt Nam chế tạo, công suất sinh hơi 2000 kg/h, áp suất thiết kế 10kg/cm2, công suất làm việc 6kg/cm2 sử dụng nguyên liệu dầu nặng F.O, nồi chứa 3,3 m3. 2.4.1.2.Quy trình sản xuất và nguyên vật liệu chủ yếu trong sản xuất Công ty TNHH Thương mại VIC đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 -2000 vào sản xuất. Gần 90% nguyên liệu sản xuất của công ty có nguồn gốc nhập khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chính là khô dầu, đậu tương. Công ty thường mua từ các nước: Brazin, Ấn Độ, Achentila, Peru, Mỹ, Trung Quốc Thị trường nhập khẩu của công ty rất rộng: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc. Các nhà cung cấp của công ty hầu hết là các hãng lớn, có uy tín trên thị trường. Trong đó có một số nhà cung cấp đã làm ăn lâu năm với công ty và họ thường dành cho công tu một số ưu đãi về số lượng, giá cả, điều kiện thanh toán do họ coi VIC là khách hàng uy tín số 1. Trong thời gian gần đây, mặc dù giá cả các mặt hàng trên thị trường thế giới tăng rất mạnh nhưng công ty vẫn đảm bảo cung ứng đủ nguồn nguyên liệu với mức giá hợp lý nhất để phục vụ sản xuất kinh doanh. Với sản phẩm thức ăn gia súc là dòng sản phẩm có sự biến đổi lớn khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào thay đổi do phần nguyên liệu đầu vào của công ty Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 39
  40. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC đều phải nhập khẩu, bên cạnh đó sản phẩm đầu ra gặp nhiều khó khăn do giá xuất khẩu liên tục biến động, hơn thế nữa là các sản phẩm đầu ra chủ yếu tiêu thụ nội địa nên giá trị thặng dư không cao. Một đặc thù trong vấn đề kinh doanh thức ăn chăn nuôi đó là phụ thuộc nhiều và yếu tố như thời tiết, tình hình dịch bệnh. Minh chứng rõ nhất là tình hình dịch bệnh hoành hành trong những năm qua khiến tình hình tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. 2.1.5.Kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm 2008-2010 Bảng 2.1:Bảng báo cáo kết quả họat động kinh doanh Đơn vị tính:đồng Mã CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 số 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 01 888,399,863,567 688,091,960,582 562,322,757,532 vụ 2. Các khoản giảm trừ 02 65,795,222,766 100,451,256,962 84,905,109,179 doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 822,604,640,801 587,640,703,620 477,417,648,353 dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 753,803,668,046 534,627,805,858 442,644,280,578 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20 68,800,972,755 53,012,897,762 34,773,367,775 dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt 21 122,707,233 114,234,237 113,431,673 động tài chính 7. Chi phí tài chính 22 13,761,369,269 7,848,875,617 7,801,536,410 - Trong đó: Chi phí lãi 23 12,375,058,916 6,082,125,322 6,082,125,322 vay 8. Chi phí bán hàng 24 21,391,278,601 17,207,137,915 13,553,406,090 9. Chi phí quản lý 25 11,667,507,692 8,925,589,688 6,443,965,191 doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 22,103,524,426 19,145,528,779 7,087,891,757 {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 (1,769,694,744) 650,839,949 549,019,151 12. Chi phí khác 32 143,584,539 16,684,215 16,118,126 13. Lợi nhuận khác 40 (1,913,279,283) 634,155,734 532,901,025 (40 = 31 - 32) 14. Tổng lợi nhuận kế 50 20,190,245,143 19,779,684,513 7,620,792,782 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 40
  41. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế 51 1,236,970,000 1,050,529,565 2,133,821,979 TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế 52 TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 60 18,953,275,143 18,729,154,948 5,486,970,803 nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) (Nguồn:Phòng Tài Chính Kế tóan Công ty) Nhận xét: Năm 2009 doanh thu của công ty tăng 125,769,203,050 đồng tương ứng tăng 18.3% so với năm 2008 đến năm 2010 doanh thu của công ty đạt 888,399,863,567 đồng gấp 1.3 lần so với năm 2009 tức tăng 200,307,902,985 đồng.Năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng 13,242,184,145 đồng so với năm 2008.Năm 2010 lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên 3,763,509,683 đồng so với năm 2009.Mục đích của công ty là tối đa hóa lợi nhuận,vì vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cuối cùng của họat động sản xuất kinh doanh là thành quả đạt được của doanh nghiệp Năm 2009 chi phí bán hàng tăng 3,653,731,825 đồng tương ứng tăng 21.2%,chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2,481,624,497 đồng tương ứng tăng 28% so với năm 2008.Năm 2010,chi phí bán hàng tăng 4,184,140,686 đồng tương ứng tăng 24.32%,chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 3,341,918,004 đồng tương ứng tăng 37.44% so với năm 2009. Đây là những khỏan chi phí tăng hợp lý ,khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng theo là điều tất yếu.Nhưng nhìn chung các khỏan chi phí có liên quan tăng nhưng không đáng kể Nguyên nhân: Năm 2008,đại dịch tai xanh chưa ảnh hưởng đáng kể đến nền chăn nuôi trong nước,người dân vẫn sử dụng lượng lớn thức ăn gia súc sạch với mong muốn giữ sản phẩm sạch không bị dịch bệnh đe dọa.Nhưng vẫn không cải thiện được tình hình tài chính của công ty vì năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 41
  42. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC kinh tế nên tình hình kinh doanh của công ty không thuận lợi, lãi suất vay tăng cao mà nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay nên chi phí tài chính lớn, lợi nhuận giảm đi.Đến năm 2009, chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch,số đầu lợn bị tiêu hủy khá lớn nên giá lợn ngòai thị trường cao, sản lượng sản phẩm bán ra giảm sút so với năm 2008 nhưng doanh thu vẫn tăng lên do giá sản phẩm tăng theo xu thế chung của cả nước hơn nữa các khỏan nộp nhà nước giảm đi đáng kể vì nhà nước có chính sách khuyến khích sản xuất thức ăn gia súc sau đại dịch.Đến năm 2010 đây là thời điểm bão giá dù công ty đã dùng các biện pháp giữ giá ổn định nhưng theo xu hướng chung để giữ và tăng lợi nhuận,doanh thu ,công ty vẫn để giá sản phẩm tăng nhưng không quá lớn để công ty hòan thành tốt mục tiêu ổn định giá sản phẩm để người chăn nuôi có lãi mà doanh nghiệp vẫn có thể tối đa hóa lợi nhuận. 2.2. Thực trạng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty . 2.2.1. Sản lượng và doanh thu đạt được trên một số thị trường năm 2008 – 2010 Bảng 2.2:Sản lƣợng tiêu thụ của Công ty TNHH Thƣơng mại VIC Đơn vị tính: tấn Sản phẩm đậm đặc Sản phẩm hỗn hợp Tổng % Năm/Chỉ Kế Thực % Kế Thực % Kế Thực TH tiêu họach hiện TH họach hiện TH họach hiện Năm 2008 60,181 65,376 108.6 30,523 32,688 107.1 90,704 98,064 108.1 Năm 2009 58,752 56,596 96.3 31,057 29,099 93.6 89,809 85,695 95.4 Năm 2010 54,477 55,991 102.8 26,750 27,337 102.2 81,227 83,328 102.6 (Nguồn: Phòng tiêu thụ bán lẻ) Nhận xét : Sản lƣợng Năm 2008 là năm sự suy thóai kinh tế ảnh hưởng rõ rệt nhất và cũng là giai đọan đầu của đại dịch lợn tai xanhnhưng công ty đã thực hiện vượt mức kế Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 42
  43. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC họach tiêu thụ sản phẩm mà công ty đề ra đạt 108.1% tương ứng tăng 7,360 tấn.Do trong năm công ty đã tiêu thụ tốt 2 dòng sản phẩm chủ lực của công ty như sản phẩm đậm đặc đạt 108.6% tức tăng 5,195 tấn ,hỗn hợp đạt 107.1% tức tăng 2,165 tấn,mặc dù lượng sản phẩm kế họach mà công ty đề ra là tương đối cao Cũng phải đánh giá kết quả đạt được như trên để cung cấp ra thị truờng qua các cấp kênh phân phối là tương đối tốt Đến năm 2009 là năm cực kỳ khó khăn của thị trường chăn nuôi Việt Nam nói chung và công ty TNHH VIC nói riêng.Có lẽ vì đây là thời điểm bùng phát đợt dịch lợn tai xanh,các đầu lợn đã bị tiêu hủy số lượng lớn trong các gia trại,chỉ còn lại trong các trang trại, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, giá cả biến động không ngừng do khủng hoảng tài chính dẫn đến tâm lý chán nản của người chăn nuôi. Đặc biệt là giá cả nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tăng cao và biến động mạnh như ngô từ 3.500 lên gần 5.000đ/kg, khô đậu tương 5.000 lên trên 8.000đ/kg gây nhiều khó khăn cho việc cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất. Các tháng cuối năm giá lợn hơi tăng lên từ 30.000 – 35.000đ/kg nhưng không còn đầu lợn nên ảnh hưởng lớn đến thị trường thức ăn chăn nuôi. Dù đã đánh giá được nguy cơ đó,công ty đã giảm kế họach tiêu thụ nhưng sản lượng thực tế vẫn giảm ,đạt ở mức 95.4% tức giảm 4,114 tấn Tương ứng với sản phẩm đậm đặc đạt 96.3% tức giảm 2,156 tấn,sản phẩm hỗn hợp đạt 93.6% tức giảm 1,958 tấn. Năm 2010 ,mức sản lượng thực tế lại vượt kế họach đạt 102.6% tức tăng 2,101 tấn.Ta có thể nhận thấy mức kế họach tiêu thụ mà công ty đặt ra đã giảm đi rõ rệt qua các năm,điều này có thể thấy công ty đã thận trọng hơn trong việc họach định kế họach,để làm sao mức sản lượng giảm so với kế họach không đáng kể,công ty có thể chủ động hơn trong đầu ra của sản phẩm Nhìn chung sản lượng thực tế qua các năm giảm đáng kể,do giá thành nguyên vật liệu tăng,mà công ty chuyên sử dụng nguyên liệu ngọai nhập nên đánh vào giá thành sản phẩm.Hơn nữa đang trải qua đợt bão giá,khiến người Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 43
  44. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC chăn nuôi chưa thích ứng được với mức tăng đó. Bảng 2.3:Doanh thu tiêu thụ của Công ty TNHH Thƣơng mại VIC Đơn vị tính: Triệu đồng Sản phẩm đậm Sản phẩm hỗn Năm/chỉ tiêu Tổng đặc hợp Năm 2008 679,910 212,472 892,382 Năm 2009 707,450 225,518 932,968 Năm 2010 699,888 211,852 911,740 (Nguồn công ty TNHH Thương mại VIC) Doanh thu: Nhìn chung trong 3 năm từ 2008 đến 2010,doanh thu bán hàng của công ty không thay đổi lớn,vẫn được coi ở mức ổn định,mức tăng cao hơn mức giảm,tỷ lệ giảm không đáng kể.Năm 2008 đạt 892,382,000,000 đồng,năm 2009 đạt 932,968,000,000 đồng,năm 2010 đạt 911,740,000,000 đồng.Ta thấy năm 2009 so với 2008 tăng 40,586,000,000 đồng tức tăng 4.35%,năm 2010 so với năm 2009 giảm 21,228,000,000đồng tức giảm 2.27%, Thông qua hai bảng trên ta thấy,từ lâu sản phẩm đậm đặc luôn là thế mạnh của Con Heo Vàng. Bên cạnh đó sản phẩm hỗn hợp cũng có mức tăng trưởng nhưng chưa cao và thậm chí còn thấp hơn năm 2008. Điều này cho thấy hướng phát triển của công ty vẫn là chú trọng sản xuất sản phẩm đậm đặc và không ngừng mở rộng sản xuất thức ăn hỗn hợp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Việc làm này cũng chính là tạo lập cho hệ thống của công ty nâng cao sức cạnh tranh. Qua đó,công ty vẫn cần phải cố gắng nỗ lực hơn nữa vượt qua khó khăn và thách thức khách quan và chủ quan,tận dụng và phát huy những thế mạnh công ty đang có. 2.2.2. Thị phần của Công ty Thị phần của doanh nghiệp được xác định bằng công thức: Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 44
  45. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp Thị phần của doanh nghiệp = x 100% Tổng sản lượng tiêu thụ toàn ngành Từ công thức trên ta có thể xác định được thị phần của công ty: Bảng 2.4:Thị phần công ty năm 2008-2010 Đơn vị Tòan ngành Công ty TNHH Thương mại VIC Năm Tấn Tấn Thị phần(%) Năm 2008 527,226 98,064 18.6 Năm 2009 516,235 85,695 16.6 Năm 2010 490,165 83,328 17 Mặc dù,chiếm thị phần tương đối cao so với các doanh nghiệp trong ngành nhưng mức sản lượng năm 2008 từ 98,064 tấn giảm xuống 85,695 tấn ,thị phần đối với toàn ngành cũng giảm từ 18.6% năm 2008 xuống 16.6% năm 2009. Sở dĩ thị phần của Công ty bị giảm sút là do tốc độ tăng trưởng của Công ty các năm qua có chiều hướng giảm đi so với tốc độ tăng trưởng toàn ngành, nhưng nhìn chung tốc độ tăng tòan ngành không cao là do ảnh hưởng của đại dịch lợn tai xanh,cơn bão giá ảnh hưởng nặng nề đến thị trường,hơn nữa do xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh mà nhu cầu thị trường ngày càng tăng ,đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm. Để có cái nhìn chính xác hơn về thị phần của công ty năm 2010 ta xét bảng sau: Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 45
  46. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Bảng 2.5:Bảng cơ cấu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm công ty TNHH Thƣơng mại VIC Địa bàn họat động trên tòan quốc Thị phần (%) Chi nhánh Hải Phòng:Hải Phòng,Thái Bình,Hải 48.5 Dương,Quảng Ninh,Hưng Yên Chi nhánh Hà Nội:Hà Nội,Lạng Sơn.Bắc Giang,Bắc 27 Ninh,Vĩnh Phúc,Thái Nguyên, Chi nhánh Nam Định:Nam Định,Hà Nam,Ninh 13 Bình,Thanh Hóa, Nhà máy Nghệ An:Nghệ An,Hà Tĩnh,Quảng 15 Bình,Quảng Trị Nhà máy Quy Nhơn:Bình Định,Quảng Ngãi,Gia 8 Lai,Phú Yên, (Nguồn:Phòng thị trường công ty) Ta nhận thấy công ty chiếm đến 48.5% thị phần khu vực Hải Phòng gần đạt đến mức 50% thị phần tòan ngành.Đây được coi là điều thuận lợi cho công ty,vì để triển khai tốt được các chi nhánh khác thì công ty phải quản lý tốt địa thế chính của mình_Hải Phòng nơi khai sinh ra công ty,cũng là nơi phát triển của công ty.Cùng với đó là sự lớn mạnh không ngừng của các chi nhánh,nhà máy trực thuộc tổng công ty. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, khi cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt có nhiều đối thủ ra nhập thị trường sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, các đối thủ hiện tại thì cố gắng lấn át thị phần của mình.Điều đó làm cho thị phần của Công ty TNHH Thương mại VIC có phần bị thay đổi qua các năm,từ năm 2008 đến 2009 giảm,đến năm 2010 lại tăng lên nhưng không đáng kể. 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Công ty TNHH Thương mại VIC tuy ra đời muộn hơn các công ty cùng ngành khác nhưng nhờ các phương pháp kĩ thuật truyền thống, hiện nay thức ăn gia súc Con Heo Vàng đã xây dựng được thương hiệu của mình. Để xây dựng Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 46
  47. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC được thương hiệu đã khó, để duy trì và phát triển lại càng khó khăn hơn, nhất là khi công ty ngày càng phải đối mặt với nhiều thử thách trong sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ của mình.Hầu như trong ngành các công ty nước ngòai chiếm lĩnh thị trường như:Pháp,Mỹ,Thái Lan,Trung Quốc, Để giữ được vững vàng vị thế trong nước đã khó,để phát triển sang thị trường nước ngòai là 1 thách thức lớn. Hiện nay công ty đang đứng trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt để giành lấy thị phần.Nhưng nhờ vào hướng đi truyền thống bằng phương pháp sử dụng men tự nhiên thông qua phương pháp bột ngũ cốc lên men lỏng, một phương pháp chỉ có ở Con Heo Vàng.Công ty đã dần lấy được chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Bảng 2.6: Một số đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần năm 2010 STT Tên công ty Sản phẩm Thị phần Xuất xứ Thương hiệu (%) 1 Tập đòan SCPA PROCONCO 19% Pháp 1 2 Tập đòan Cargill Cargill 18% Mỹ 2 3 Tập đòanNew Hope New Hope 16% Trung Quốc 3 4 Tập đoàn CP CP 12% Thái Lan 4 4 Công ty cổ phần Dabaco 7% Việt Nam 5 Dabaco Việt Nam 6 Sản phẩm khác 11% Nội địa 6 7 Công ty TNHH Con heo vàng 17% Việt Nam 7 Thương mại VIC (Nguồn:Phòng thị trường công ty) Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 47
  48. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Biểu 2.1:Thị phần của công ty và một số đối thủ cạnh tranh Thị phần proconco Cargill New Hope CP Dabaco Sản phẩm khác Con Heo Vàng 17% 19% 11% 18% 7% 12% 16% (Nguồn:Phòng thị trường công ty) Qua biểu đồ trên ta thấy vị thế của công ty trên thị trường vẫn ở mức tương đối cao,nhưng nhìn chung sức cạnh tranh và tiềm lực của các công ty nước ngòai rất lớn đặc biệt là Proconco và Cargill,họ có khả năng thâu tóm thị trường.Nhưng họ là các tập đòan lớn mạnh không phải đầu tư về 1 lĩnh vực mà tập trung vào nhiều lĩnh vực chuyên sâu.Đó cũng là điều thuận lợi cho 1 công ty sản xuất sản phẩm truyền thống như chúng ta. Nhìn nhận chung về các đối thủ lớn của công ty như Proconco,Cargill: Vào những năm cuối thập kỷ 80, đầu năm 1990, Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, kêu gọi và mời chào các nhà Đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam, SCPA một tập đoàn với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp đến từ Cộng Hoà Pháp đã tiên phong những bước đâu tiên thăm dò và nghiên cứu thị trường kinh tế Việt Nam, với lợi thế có được từ sản phẩm phân bón hiệu " ConCò" đã từng có mặt ở Miền Nam Việt Nam trước 1975 và đã được người nông dân tín nhiệm và sử dụng. Tập Đoàn SCPA đã quyết định đầu tư vào Việt Nam một nhà máy sản xúât thức ăn gia súc đạt tại khu công Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 48
  49. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC nghiệp Biên Hoà và cũng là liên doanh nước ngoài đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam lúc bấy giờ và đựơc Bộ Kế hoạch vào đầu tư cấp giấp phép vào năm 1991. Thị trường thức ăn chăn nuôi Việt nam bấy giờ còn khá mới mẻ với khái niệm thức ăn chăn nuôi công nghiệp, PROCONCO đã tiên phong khai phá thị trường, làm thay đổi thói quen chăn nuôi nhỏ lẻ, đưa dần mô hình chăn nuôi quy môi công nghiệp hiện đại hơn với bà con nông dân, người chăn nuôi Phải nói đây là một thời kỳ "khai sơn mở cõi" đầy khó khăn, gian khổ,lúc ban đầu tất cả các nhân viên của công ty từ Ban Tổng Giám Đốc đến các Trưởng phòng ban đều tham gia việc giới thiệu và bán hàng, đưa mặt hàng thức ăn gia súc Con Cò quen dần với người chăn nuôi, hình ảnh Ông Philippe Serene Tổng Giám Đốc Công Ty chở từng bao cám đến chợ và giới thiệu với người chăn nuôi, đã được nhiều cơ quan thông tấn báo chí đưa tin "Ông Tây bán cám" Những nổ lực không ngừng đó đã đem lại kết qủa thành công ngoài mong đợi, sản lượng thức ăn gia súc tăng trưởng với tốc độ rất tốt Và thành công lớn nhất là Con Cò dần dần trở thành quen thuộc trong suy nghĩ tiềm thức của người chăn nuôi, khi nói đến thức ăn gia súc, cám cho heo, gà người ta nghĩ đến ngay từ ConCò, Con Cò đã thay thế chữ "Cám" trong cách sử dụng tiếng Việt của người chăn nuôi Cũng như Proconco,Cargill vào Việt Nam tương đối sớm chỉ sau vài năm,cũng theo lời mời hợp tác đầu tư của Việt Nam( 31-10-1995).Với chiến lược kinh doanh nhạy bén ngay khi đặt chân vào thị trường Việt Nam,Cargill cũng đã khẳng định được vị thế của mình. Một trong những chiến lược kinh doanh của Cargill Việt Nam là xây dựng hệ thống phân phối mạnh và phủ khắp toàn quốc. Công ty luôn xem các nhà phân phối là những đối tác quan trọng trong công cuộc kinh doanh tại Việt Nam. Mối quan hệ đối tác giữa Cargill và các nhà phân phối luôn được củng cố và phát triển tốt đẹp dựa trên 4 giá trị căn bản mà Cargill áp dụng trên toàn cầu. 4 giá trị của Cargill là: tính nhất quán, sự Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 49
  50. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC tôn trọng lẫn nhau, khát vọng thành công và cam kết phục vụ . Đối với các nhà chăn nuôi, chiến lược của Cargill là luôn cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao và ổn định. Với sự hỗ trợ của Trung Tâm Nghiên Cứu Dinh Dưỡng của Cargill mẹ tại Hoa Kỳ, hàng năm công ty luôn ứng dụng những công nghệ mới vào các sản phẩm của Cargill để gia tăng và cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như giới thiệu những sản phẩm mới mang tính đột phá, giúp nhà chăn nuôi có năng suất cao khi sử dụng sản phẩm Cargill, giảm chi phí thức ăn và mang lại chất lượng thịt tốt. Quan tâm tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh lớn (Proconco,Cargill, )là một phần quan trọng trong mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Vì vậy Công ty phải luôn tìm tòi nghiên cứu để có thể đóan trước được đường đi nước bước của các đối thủ cạnh tranh để từ đó vạch hướng đi cho mình một cách có lợi nhất nhằm mục tiêu tăng sức cạnh tranh của mình đối với sản phẩm của họ, mà chỉ có tăng khả năng cạnh tranh thì mới có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để củng cố được thị trường của mình đã là một điều khó, mở rộng thị trường của mình lại càng khó hơn. Do đó đòi hỏi sự nỗ lực, nhanh nhạy, năng động và hiệu quả của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thương mại VIC. 2.3. Hoạt động Marketing của Công ty năm 2008 – 2010 2.3.1. Nghiên cứu thị trường Thị trường ngành sản xuất phân phối các dòng sản phẩm thức ăn gia súc,gia cầm là một thị trường tương đối phức tạp bao gồm đầy đủ cả người bán người mua,sản phẩm bán,môi trường kinh doanh tương đối sôi động.Trên thực tế,nước ta vẫn là nước nông nghiệp vì vậy việc chăn nuôi gia súc gia cầm là điều tất yếu của nền kinh tế,đây được xem là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng.Chính vì vậy mà thị trường của công ty là rộng lớn nhưng để đạt được hiệu quả cũng như khai thác có hiệu quả các tiềm năng này đòi hỏi công ty phải đưa ra các biện pháp marketing,phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 50
  51. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC nhất cho doanh nghiệp mình. 2.3.1.1.Thị trường của công ty. Trải dài từ Bắc vào Nam,với quy mô lớn đáp ứng được nhu cầu của người nông dân.Hơn nữa, Do điều kiện kinh tế phát triển nên hầu hết người nông dân đều sử dụng thức ăn công nghiệp cho đàn gia súc của gia đình. Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ đang dần được thay thế bởi quy mô chăn nuôi lớn(gia trại, trang trại). Nhiều địa phương đã hình thành các hợp tác xã chăn nuôi để cùng nhau học hỏi và truyền đạt kinh nghiệm chăn nuôi .Sự tăng trưởng về số lượng đầu gia súc và sự hình thành các trại chăn nuôi tập trung dẫn đến nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiêp của địa bàn huyện là rất lớn. Với thị trường rộng lớn tập trung ở toàn bộ miền Bắc như Hải Phòng,Hà Nội,Quảng Ninh,Thái Bình,Nam Định, ở khu vực miền Trung như Nghệ An, miền Nam như Quy Nhơn,Đồng Tháp, Mỗi năm công ty cung cấp ra thị trường 1 lượng lớn sản phẩm đậm đặc và hỗn hợp, đáp ứng nhu cầu ngay càng cao của các hộ chăn nuôi 2.3.1.2.Khách hàng  Đối tượng khách hàng của công ty. Vì ngành nghề sản xuất chính của công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho chăn nuôi .vì vậy,khách hàng tiềm năng của công ty là các hộ nông dân,các gia trại và các trang trại lớn nhỏ trên khắp hầu hết các tỉnh thành.  Phân bố địa lý. Khách hàng của công ty trải dài từ Bắc vào Nam tùy thuộc vào quy mô lớn nhỏ của các trung tâm phân phối cũng như các chi nhánh,nhà máy của công ty có thể phục vụ cho các hộ nông dân,các gia trại,trang trại thông qua các cấp kênh phân phối khác nhau.Trong đó khu vực miền Bắc chiếm tỷ trọng cao nhất đặc biệt là thành phố Hải Phòng .  Lý do mua hàng. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 51
  52. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,nhu cầu của người dân tăng cao.Người dân đòi hỏi có mức sống cao hơn để duy trì sức khỏe,họ luôn ưu tiên dùng những sản phẩm sạch như thịt,cá, Đây được coi là lý do những người chăn nuôi hướng đến,để tạo ra những sản phẩm gia súc sạch tạo giá trị kinh tế cao đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng,các hộ chăn nuôi không thực hiện kiểu chăn nuôi truyền thống mà sử dụng các loại thức ăn gia súc với dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn. 2.3.2. Sử dụng công cụ Marketing – Mix 2.3.2.1. Chính sách sản phẩm “Chất lượng sản phẩm” là sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, là chiến lược mà Công ty đặt ra bởi lẽ đây là tiêu chí mà thị trường và khách hàng quan tâm đầu tiên. Do đó, Công ty chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ nhân viên KCS. Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, Công ty thường mua của những đối tác truyền thống ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam, có độ tin cậy cao về chất lượng và đảm bảo đúng quy định, tiêu chuẩn của Nhà nước. Đối với những thiết bị máy móc, Công ty ưu tiên mua của những hãng nổi tiếng về chất lượng kể cả trong và ngoài nước. Có thể khẳng định, chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty đã được ng- ười chăn nuôi Việt Nam sử dụng với số lượng đã đạt 1.000 tấn đậm đặc/tháng t- ương đương với 45.000 tấn sản phẩm hỗn hợp, đồng thời chất lượng sản phẩm của Công ty không hề thua kém các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất tại Việt Nam như Pro Con Cò, NewHope, AF Mỹ, CP Higro, bằng chứng là công ty luôn đưa các sản phẩm của mình làm khảo nghiệm trình diễn hoặc đối chứng với các hãng thức ăn nói trên. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng năm có chương trình nâng cao chất lượng từng loại sản phẩm và hoàn thiện quá trình kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. - Ưu tiên phát triển sản phẩm đậm đặc với mục tiêu giúp người chăn nuôi Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 52
  53. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC đạt giá thành thấp nhất và hiệu quả cao nhất. - Đưa ra và hoàn thiện sản phẩm hỗn hợp ủ men lỏng. Đặc biệt là hỗ trợ người chăn nuôi và đại lý trong những thời điểm giáp hạt mà giá nguyên liệu tăng cao. - Bên cạnh sản phẩm hỗn hợp ủ men lỏng, Công ty cùng các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu phát triển phương pháp ủ men truyền thống có sự hỗ trợ của các loại men vi sinh tiên tiến. - Hoàn thiện chất lượng sản phẩm hỗn hợp viên ở tầm tiên tiến, chất l- ượng cao so với các hãng nước ngoài mà giá cả không cao hơn. - Phát triển sản phẩm thức ăn cho cá tại miền Tây Nam Bộ với chất lượng cao tương đương các công ty nước ngoài tiên tiến. Để minh chứng cho phương châm: “Chúng tôi là người Việt Nam mong người chăn nuôi Việt Nam có lãi”. Công ty quyết định đưa ra 3 cam kết bằng vàng mà chỉ duy nhất một thương hiệu Việt Nam dám làm mà không một th- ương hiệu nào kể cả thương hiệu nước ngoài có được. Đó là:  Con Heo Vàng – Chất lượng Vàng: Nếu khảo nghiệm đậm đặc: thua 1 đền thành 2.  Trách nhiệm Vàng – Lỗi sản phẩm đổi 1 thành 2.  Chia sẻ Vàng – Hỗ trợ tối đa 20% thiệt hại nếu gặp rủi ro bệnh tật. Công ty có 4 dòng sản phẩm,mỗi dòng sản phẩm có những công thức khác nhau,thành phần khác nhau phù hợp từng lứa vật nuôi,để làm sao người chăn nuôi có thể giảm thiểu được những chi phí. Công ty cũng phân bổ hầu hết trong các trong các dòng sản phẩm là 2 lọai sản phẩm đặc trưng của công ty:Đậm đặc,hỗn hợp,riêng Visico chỉ có lọai sản phẩm hỗn hợp Con heo vàng: Đậm đặc Đậm đặc 3000:thức ăn đậm đặc cho heo từ 45kg-xuất thịt (37%) Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 53
  54. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Đậm đặc 9999:thức ăn đậm đặc cho heo từ 10kg-xuất thịt(siêu hạng)(47%) Đậm đặc 001:thức ăn đậm đặc cho heo từ 10kg xuất thịt(siêu cao đạm)(42,5%) Đậm đặc 112:thức ăn đậm đặc cho gà thả vườn từ nhỏ-xuất thịt(43%) Đậm đặc 333:thức ăn cho heo từ 15 ngày-25kg(45%) Đậm đặc 151:thức ăn đậm đặc cho heo từ 10kg- xuất thịt (39,9%) Đậm đặc 113:thức ăn đậm đặc cho gà công nghiệp từ nhỏ xuất thịt(45%) Hỗn hợp Hỗn hợp 66V-02:hỗn hợp viên cho heo siêu nạc từ 45kg xuất thịt(15%) Hỗn hợp 117:thức ăn hỗn hợp viên cho gà thả vườn (17%) Hỗn hợp 117A:thức ăn hỗn hợp dạng mảnh cho gà thả vườn từ nhỏ-21 ngày tuổi(17%) Hỗn hợp 117B:hỗn hợp viên cho gà thả vườn từ 21 ngày tuổi-xuất thịt(15,5%) Ông Tiên Đậm đặc Numberone:đậm đặc cho heo từ 10kg-xuất chuồng(48%) Good one:đậm đặc cho heo 10 kg-xuất chuồng(47,5%) Hipro:đậm đặc cho heo từ 10 kg-xuất chuồng(46%) Hỗn hợp Good 1:Hỗn hợp viên cho heo lai từ 15-45kg(16%) Good 2:hỗn hợp viên cho heo lai từ 45kg-xuất thịt(13,5%) Good 3:hỗn hợp viên cho heo nái mang thai-nái nuôi con(14,5%) Bebe 310:hỗn hợp viên cho heo con từ tập ăn-xuất giống(19,5%) Vàng mƣời Đậm đặc Gold1:thức ăn đậm đặc cho heo từ 10kg-xuất thịt(47%) Gold2:thức ăn đậm đặc cho heo từ 10kg-xuất thịt(45%) Gold3:thức ăn đậm đặc cho heo từ 10kg-xuất thịt(40,5%) Gold4:thức ăn đậm đặc cho heo nái mang thai-nái nuôi con(38%) Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 54
  55. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Gold5:đậm đặc cho heo con từ 15 ngày-25kg(46%) Hỗn hợp Siêu heo con 310:hỗn hợp viên cho heo con 7 ngày tuổi -15 kg(20,5%) Feed1:hỗn hợp viên cho heo thịt từ 15kg-45kg(18%) Feed2:hỗn hợp viên cho heo thịt từ 45kg-14 ngày trước khi giết mổ(16%) Feed3:thức ăn hỗn hợp viên cho heo thịt 14 ngày trước khi giết mổ(14%) Feed4-1:thức ăn hỗn hợp viên cho heo nái mang thai(13,5%) Feed4-2:thức ăn hỗn hợp viên cho heo nái nuôi con(15,5%) Visico Hỗn hợp V-9011:hỗn hợp cho gà thịt từ 1-32 ngày tuổi Hỗn hợp V-9012:hỗn hợp cho gà thịt từ 33 ngày tuổi-xuất bán Hỗn hợp V-9013:hỗn hợp cho gà thịt từ 1 ngày tuổi-xuất bán Hỗn hợp V-9013:hỗn hợp cho gà thịt từ 1 ngày tuổi-xuất bán Hỗn hợp v-5015:đậm đặc cao cấp cho lợn từ tập ăn-xuất chuồng Ngòai những dòng sản phẩm trên chuyên để phục vụ cho công tác chăn nuôi gia súc gia cầm,công ty đã mạnh dạn mở rộng triển khai sản xuất dòng thức ăn cho cá với thương hiệu Cá Vàng tung ra thị trường khu vực Tây Nam Bộ,với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm thu về những tín hiệu rất khả quan.Với dòng sản phẩm đa dang phong phú về chủng lọai,tính năng công ty đang dần tìm chỗ đứng của mình trên thị trường thức ăn gia súc gia cầm và đặc biệt là thủy cầm. Với các chính sách hợp lý đồng thời các sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng phong phú ,công ty đã đáp ứng rất tốt được nhu cầu của thị trường truyền thống 2.3.2.2. Chính sách giá Công ty sử dụng phương pháp định giá cộng chi phí, cách thức định giá này được xây dựng để đảm bảo rằng các chi phí cố định và chi phí biến đổi được bù đắp và lợi nhuận được tính trong giá. Để sử dụng phương pháp định giá theo chi phí, phải cộng chi phí cố định trực tiếp và gián tiếp vào lợi nhuận để đạt tới Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 55
  56. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC mức giá của công ty. Việc tính tất cả các chi phí khi sử dụng phương pháp này để định giá là rất quan trọng vì việc bỏ sót có thể dẫn tới giảm lợi nhuận.Công thức: P=Z+Pi Trong đó: P: Giá của một đơn vị sản phẩm (kg) Z: Giá thành đơn vị sản phẩm (kg) Pi: Lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm(kg) Chi phí cho một kg thức ăn gia súc sẽ bằng: Chi phí cố định Chi phí đơn vị = Chi phí biến đổi đơn vị + Sản lƣợng tiêu thụ Đây có thể được coi là phương pháp định giá giản đơn nhất trong các phương pháp định giá,nhưng để xác định 1 cách chính xác để giảm giá xuống cho từng sản phẩm là một bài tóan rất khó.Tính giá thành một đơn vị sản phẩm không khó,chủ yếu công ty phải đánh giá được các chi phí sao cho không để xảy ra tình trạng công ty không có lãi,thậm chí lỗ mà người tiêu dùng vẫn được hưởng sản phẩm với mức giá cạnh tranh nhất. Công ty xác định thống nhất một bảng giá chung trên toàn quốc, cho dù khách hàng mua sản phẩm của công ty tại các nhà máy,chi nhánh trực thuộc tại các địa phương hay ở các tỉnh thành khác không có các nhà máy chi nhánh của công ty trực thuộc trên cả nước. Đối với những đại lý ở tỉnh xa, công ty vẫn vận chuyển hàng đến tận nơi mà chỉ cộng thêm 1 mức phụ trội nhỏ chi phí vận chuyển trong giá để đảm bảo tính thống nhất về giá cả.Các khỏan chi phí vận chuyển công ty đã tính vào giá bán sản phẩm,nếu lấy hàng tại cửa kho khách hàng sẽ được trừ đi khỏan cước phí vận chuyển ứng với từng sản phẩm. Nhìn chung,chính sách giá của công ty thực hiện như vậy được coi là tốt, đã đạt được mức cao(80%) so với số điểm mà thị trường yêu cầu. Điều này là do công ty áp dụng hệ thống giá chung trên toàn quốc.Các dòng sản phẩm của công Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 56
  57. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC ty được sản xuất và phân phối trên hầu hết khắp khu vực,không tập trung vào một thị trường cụ thể,nên sẽ không mất thêm nhiều chi phí vận chuyển lưu kho,lưu bãi.Sản phẩm có thể vận chuyển tới tay người tiêu dùng qua các cấp kênh khác nhau,tiện cho việc sử dụng của các hộ chăn nuôi.Sau đây là bảng giá chung của 1 số lọai thức ăn gia súc chủ lực của công ty và đối thủ cạnh tranh(Proconco,Cargill) năm 2010: Bảng 2.7:Bảng giá một số lọai thức ăn gia súc chủ lực công ty VIC,công ty Proconco,Cargill Loại Diễn giải Trọng VIC Proconco Cargill sản lượng (đ/kg) (đ/kg) (đ/kg) phẩm (kg) T/Ă đậm đặc cho heo từ 5 16.350 16.346 16.343 10kg- xuất thịt 25 16.150 16.191 16.198 Đậm T/Ă đậm đặc cho heo từ 15 5 16.700 16.695 16.709 đặc ngày- 25kg 25 16.520 16.550 16.570 T/Ă đậm đặc cho heo nái 5 16.000 16.098 16.076 mang thai-nái nuôi con 25 15.800 15.943 16.931 T/Ă đậm đặc cho gà thả 5 15.000 15.000 15.022 vườn từ nhỏ-xuất thịt 25 14.800 14.835 14.817 T/Ă đậm đặc cho gà công 5 15.600 15.247 15.322 nghiệp từ nhỏ xuất thịt 25 15.400 15.082 15.117 T/Ă hỗn hợp viên cho heo 5 9.000 8.972 9.000 Hỗn nái mang thai-nái nuôi con 25 8.950 8.942 8.960 hợp T/Ă hỗn hợp viên cho heo 5 9.960 9.940 9.945 thịt từ 15-45 kg 25 9.910 9.900 9.900 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 57
  58. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC T/Ă hỗn hợp cho gà từ 21 5 8.850 8.842 8.860 ngày tuổi đến xuất thịt 25 8.815 8.802 8.820 (Nguồn:Công ty TNHH Thương mại VIC) Nhìn chung giá sản phẩm chủ lực của 3 công ty là tương đối đồng đều,có một số lọai sản phẩm của Con Cò có mức giá rẻ hơn nhưng không đáng kể,hình thức chiết khấu khi mua bao 25 kg thì công ty VIC chiếm ưu thế hơn cả,các lọai sản phẩm của công VIC chiết khấu lớn hơn các công ty khác ít nhất là 200 đồng/bao 25kg.Đây cũng được xem là mặt tích cực của công ty trong chính sách chiết khấu với mục tiêu”có lãi cho người chăn nuôi”. 2.3.2.3. Chính sách phân phối Sơ đồ 3:Cấu trúc các kênh phân phối Cửa hàng giới thi ệ u s ả n (1) ph ẩ m (2) Nhà Đại lý Đại lý Ngƣời Ngƣời (3) cấp 1 cấp 2 tiêu sản bán lẻ xu ấ t dùng (5) (4) (6) Nhân viên cấp 1 huyện (7) (Nguồn:Công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 58
  59. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Công ty sử dụng song song nhiều loại kênh tạo sự đa dạng trong kênh và đem đến cho khách hàng khả năng tiếp cận sản phẩm cao nhất. Dựa trên sơ đồ kênh phân phối trên có thể xác định được 7 kênh bao gồm cả những kênh một cấp và kênh có nhiều trung gian. Với mạng lưới kênh đa dạng như vậy Công ty đã đáp ứng được mức độ đảm bảo dịch vụ cho khách hàng theo các chỉ tiêu về quy mô lô hàng, thời gian chờ đợi, địa điểm thuận tiện, sản phẩm đa dạng, dịch vụ hỗ trợ. Công ty có những kênh khác nhau cho những khách hàng có quy mô mua hàng khác nhau. Cách phân bố thị trường rộng khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng không chỉ trong tỉnh thành phố có các chi nhánh nhà máy của công ty mà còn ở thành phố và các tỉnh lân cận đồng thời cũng rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng. Trong các thành phố lớn, Công ty sử dụng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý,thông qua các hội chợ giới thiệu sản phẩm, . Đối với các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận, gồm đội ngũ nhân viên cấp 1và các đại lý lớn là các trung gian chính trong kênh được sử dụng để đưa sản phẩm đến với khách hàng. Công ty chú trọng đến việc sản xuất các dòng sản phẩm đậm đặc với mong muốn mang lại lợi nhuận cao cho người chăn nuôi nhưng vẫn tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất các dòng sản phẩm hỗn hợp để đáp ứng nhu cầu đa dạng cho từng hộ chăn nuôi. Bên cạnh đó, gia tăng các dịch vụ hỗ trợ trước và sau khi bán hàng như mở các cuộc hội thảo chuyển giao khoa học kỹ thuật,tư vấn thú y, luôn là vấn đề được công ty quan tâm. Trung gian phân phối Cùng với việc phối hợp nhiều kênh tạo thành mạng lưới phân phối là mạng lưới trung gian đa dạng. Trong chiến lược về kênh, Công ty sử dụng chiến lược phân phối chọn lọc. Chiến lược này đòi hỏi sử dụng nhiều,nhưng không phải là tất cả những trung gian sẵn sàng nhận sản phẩm. Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 59
  60. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC Quản lý các hoạt động phân phối trong kênh Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, phòng Tiêu thụ sản phẩm đề xuất những phương án về kênh phân phối như: các cấp kênh, số lượng các thành viên trong kênh, các loại trung gian, các chính sách đối với các thành viên trong kênh. Các phương án này được trình lên ban lãnh đạo Công ty, sau khi xem xét và đánh giá ban lãnh đạo công ty sẽ đưa ra những quyết định cụ thể và chuyển xuống cho phòng Tiêu thụ triển khai thực hiện và quản lý. Như đã nói ở trên, công ty sử dụng chiến lược phân phối chọn lọc, chỉ chọn lựa những trung gian đáp ứng đủ tiêu chuẩn đã đề ra đối với mỗi loại trung gian.Song song với việc hỗ trợ các đại lý lớn và các trung gian phân phối rất nhiều về vốn thông qua việc cung cấp các dụng cụ hỗ trợ bảo quản và tiêu thụ sản phẩm công ty cũng đưa ra những điều kiện mà các trung gian phân phối trong kênh phải tuân thủ: quy định về quy mô hàng, đặt cọc cho các thiết bị được cung cấp, các quy định về xử phạt vi phạm Nhờ vậy, công ty đã tạo ra sự ràng buộc đối với các nhà phân phối, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với họ. Mâu thuẫn giữa các thành viên là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ một hệ thống phân phối nào. Đặc biệt là đối với những công ty sử dụng song song nhiều kênh như Công ty TNHH Thương mại VIC, khả năng tiếp cận thị trường càng cao, các mâu thuẫn phát sinh càng nhiều và khó kiểm soát. Công ty áp dụng một mức giá chung đối với từng sản phẩm. Đối với các dòng sản phẩm, nguồn lợi mà các đại lý thu được phần lớn là do giảm giá hàng bán ở cuối tháng và cuối mỗi năm,sản lượng được xác định thông qua việc tổng hợp số lượng ghi trên các tờ hóa đơn bán hàng các đại lý nộp lại cho công ty. Điều này đã làm nảy sinh vấn đề: các đại lý thì muốn có được thêm sản lượng để được chiết giá, khách hàng mua lẻ tại công ty muốn nhanh chóng và đỡ vất vả trong việc lấy hàng dẫn đến việc những khách hàng bán lẻ lấy hàng thông qua các đại lý ngay tại cổng công ty. Đây là mâu thuẫn lớn nhất trong hệ thống kênh của công ty nhưng cách giải quyết của công ty đối với vấn đề này chưa thực sự thỏa Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 60
  61. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC đáng.Công ty đã đưa ra những quy định về cấm bắt khách ngay tại công ty và cử nhân viên của phòng Tiêu thụ sản phẩm giám sát việc thực hiện. Rõ ràng, việc này không đem lại sự thoải mái gì cho các đại lý và các khách hàng mua lẻ. 2.3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp Công tác xúc tiến bán hàng cũng được công ty đặc biệt quan tâm.Sản phẩm thức ăn gia súc là sản phẩm chuyên dùng cho nhà nông.Công ty đặc biệt chú trọng đến các hình thức khuyến mại,chiết khấu phần trăm cho các đại lý,các hộ chăn nuôi.Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện tốt công tác truyền thông,điển hình là chương trình “Lời góp ý là vàng ” trên Đài Tiếng nói Việt Nam và liên tục phát Phiếu lấy ý kiến đánh giá của bà con nông dân cho các sản phẩm của mình.Cùng với việc quảng bá thương hiệu của mình,công ty đã tạo ra cầu nối để các hộ nông dân,và công ty gần gũi hơn,để chia sẻ những kinh nghiệm của công ty đến người nông dân,cũng như nhận được những phản hồi xác thực hơn để có thể phát triển,đổi mới sản phẩm, Bên cạnh những họat động quảng cáo,khuyến mại,công ty còn thực hiện trên chính sản phẩm của mình,bằng việc không ngừng cải tiến mẫu mã,bao bì,cải tiến chất lượng, Sản phẩm thức ăn gia súc Con Heo Vàng có rất nhiều chủng loại, mỗi loại đều có một kiểu bao bì khác nhau cho phù hợp, trên bao bì có ghi rõ địa chỉ công ty,các thành phần cần thit cho vật nuôi,tính năng, cách sử dụng sản phẩm, và tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để khách hàng yên tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty. Hàng năm công ty cũng tổ chức các buổi hội thảo cấp huyên,xã,có quà tết thăm hỏi các hộ chăn nuôi như một đại gia đình, Bảng 2.8:Bảng chi phí xúc tiến thị trƣờng miền Bắc năm 2010 Hƣng Hải Thái Quảng Hải Tổng Khỏan mục Đơn giá Thành tiền yên Dƣơng Bình Ninh Phòng số Hội thảo huyện 1 1 0 0 0 2 (chuyên đề) 6,000,000 12,000,000 Hội thảo xã 18 26 14 12 16 86 2,000,000 172,000,000 Hội thảo đlý, 22 21 19 22 25 109 tr.trại 700,000 76,300,000 Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 61
  62. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC 27 52 45 39 75 238 Hội thảo đầu bờ 100,000 23,800,000 Phát thanh 80 88 62 32 65 327 huyện 250,000 81,750,000 Phát thanh xã 20 20 22 15 20 97 50,000 4,850,000 Truyền hình tỉnh 2 1 0 0 3 6 4,000,000 24,000,000 KN và bán trưng 8 6 5 4 8 31 bày CL thịt 400,000 12,400,000 Khảo nghiệm 55 62 60 36 84 297 trình diễn 150,000 44,550,000 Khảo nghiệm 8 9 8 8 30 63 đối chứng 200,000 12,600,000 Hội nghị Khách 165 198 240 75 224 902 hàng 200,000 180,400,000 Tài trợ HND 3 1 3 2 2 11 tỉnh, huyện 1,000,000 11,000,000 Tu sửa biển 1 2 0 1 4 quảng cáo 2,500,000 10,000,000 Biển quảng cáo 0 1 1 lớn 4,000,000 4,000,000 Khuyến mại đặc 10 0 10 10 3 33 biệt 2,000,000 66,000,000 Tài trợ tổ hợp 0 4 3 0 1 8 chăn nuôi 1,200,000 9,600,000 205 245 240 115 224 1029 Quà Tết cấp 2 70,000 72,030,000 Chi phí chăm 75 86 65 60 80 366 sóc thị trường 30,000 10,000,000 Chi phí rủi ro 3 2 6 1 1 13 dịch bệnh 3,000,000 39,000,000 Chi phí bhàng 4 5 5 5 8 27 giảm giá tại chợ 1,500,000 40,500,000 Hỗ trợ xô ngâm 8 90 60 8 48 214 men lỏng 70,000 14,980,000 Lương Tiếp thị 12 12 12 0 0 36 43,200,000 đại lý (tháng) 1,200,000 Lương thưởng 0 2,285,599,000 nhân viên Tổng ,250,559,000 (Nguồn:Phòng thị trường công ty) Công ty đã bỏ ra những khỏan chi phí không nhỏ thực hiện công tác hội thảo,các họat động hỗ trợ khác, giúp người nông dân có thể hiểu một cách đúng đắn cách sử dụng sản phẩm sao có hiệu quả,giúp các hộ gia đình các chi phí phát sinh trong quá trình chế biến đậm đặc, với mục tiêu “có lãi cho người chăn nuôi” Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 62
  63. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC 2.4. Đánh giá về hoạt động Marketing của Công ty 2.4.1.Đánh giá SWOT Qua phân tích tìm hiểu thực tế cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty như sau: Bảng 2.9:Ma trận SWOT của công ty TNHH Thƣơng mại VIC (Nguồn:Công ty TNHH Thương mại VIC) 2.4.2. Những kết quả đạt được Trong ba năm 2008-2010,nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 63
  64. Một số biện pháp marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thƣơng mai VIC marketing trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh của công ty,ban lãnh đạo công ty đã đề ra rất nhiều chính sách đi đúng hướng: Sản phẩm được cải tiến thường xuyên, có chất lượng tốt hơn nhiều so với sản phẩm cũ nhưng vẫn tuân theo công nghệ truyền thống với mong muốn giảm gánh nặng cho người chăn nuôi trong thời bão giá, ngày càng có thêm nhiều chủng loại mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như thức ăn cho cá, Kênh phân phối thực hiện rất hiệu quả ở thị trường chính ở khu vực miền Bắc,cũng như các thị trường nhỏ lẻ khác trên cả nước: Sản phẩm được cung cấp đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu, hiếm khi xảy ra tình trạng thiếu hàng vì các nhà máy thực hiện hết công suất để kịp tiến độ hơn nữa với công ty mong muốn không để các hộ chăn nuôi chịu thiệt hại vì bất cứ lý do gì. Tổ chức khảo nghiệm tại các trang trại lớn sau đó đưa sản phẩm đậm đặc để phục vụ kèm theo những dịch vụ về kỹ thuật và nguyên liệu. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn của các đại lý, kể cả chuyên môn kỹ thuật và thị trường để đáp ứng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cộng tác viên hoạt động một cách hiệu quả, chăm sóc các hộ chăn nuôi tốt nhất. Chia sẻ thiệt hại với người chăn nuôi kể cả trong thời kì dịch bệnh Những chính sách trên đã mang lại những kết quả tương đối tốt:Đã giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ:Trước đây chỉ là những thành phố,tỉnh khu vực miền Bắc,bây giở sản phẩm đã len lỏi vào các khu vực miền Nam,Tây Nam Bộ,càng khẳng định được vị thế của người Việt nhỏ bé giữa những tập đòan lớn trên Thế giới,để người Việt Nam lại ưu tiên dùng hàng Việt Nam 2.4.2. Những mặt còn tồn tại Thị trường chủ yếu là thị trường trong nứơc, chưa thực sự mở rộng sang các nước bạn như Lào,Campuchia, Đối với thị trường và nhóm khách hàng ở vùng xa,miền núi như:Yên Sinh viên:Trần Thị Thu Hằng – Lớp:QT1101N 64