Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81

pdf 82 trang huongle 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_van_ph.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay cùng với sự đi lên của đất nước, sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế thị trường là sự ra đời của các cơ quan, tổ chức với những quy mô lớn nhỏ các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú. Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước ta đã đạt được những thành quả to lớn, điều đó đã khích lệ, động viên các doanh nghiệp ổn định sản xuất. Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra tương lai mới cho các doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường nhưng cũng đem lại không ít thách thức cho nền kinh tế nước nhà, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức nhanh nhạy nắm bắt cơ hội đầu tư tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Ngành đóng tàu đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của thương mại, tạo điều kiện cho hàng hoá được vận chuyển an toàn, nhanh chóng. Nhận thức được lợi thế về vị trí địa lý của Thành phố mình là thành phố Cảng công nghiệp hiện đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, đầu mối giao thông quan trọng và cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc, có cảng nước sâu (nếu điều kiện kỹ thuật cho phép); một cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế động lực phía Bắc; một trọng điểm phát triển kinh tế biển; một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại lớn của cả nước và trung tâm dịch vụ, du lịch, thuỷ sản, giáo dục và y tế của vùng duyên hải Bắc Bộ; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh ngành đóng tàu dần từng bước đổi mới theo kịp đà phát triển của ngành công nghiệp khác, đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 là một trong ba thành viên trực thuộc Công ty cổ phẩn vận tải thuỷ 4, là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm, Xí nghiệp luôn phấn đấu hoàn thành đạt và vượt mức chỉ tiêu Công ty đề ra, dần khẳng định mình với các Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 đơn vị khác trong Công ty, có được thành công như vậy không thể không nhắc tới vai trò to lớn của bộ phận văn phòng của Xí nghiệp. Văn phòng là bộ phận không thể thiếu trong tất cả các cơ quan Nhà nước cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh. Văn phòng là cửa ngõ của cơ quan, tổ chức vì văn phòng luôn có mối quan hệ đối nội, đối ngoại thông qua hệ thống văn bản đến, văn bản đi và văn bản nội bộ. Đồng thời các hoạt động tham mưu, tổng hợp, hậu cần của văn phòng cũng có liên quan trực tiếp đến các bộ phận, phòng ban đơn vị khác trong cơ quan. Tổ chức tốt công tác văn phòng sẽ giúp lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả mọi hoạt động giúp tổ chức đi đúng hướng và ngày càng phát triển. Văn phòng được coi là cơ quan đầu não của mọi hoạt động, nó bao quát, điều hành tất cả mọi việc như công tác thông tin, xây dựng chương trình làm việc, công tác văn thư lưu trữ, tổ chức các cuộc họp hội nghị Qua thời gian thực tập, học hỏi và nghiên cứu tại Xí nghiệp sửa chữa tàu em nhận thấy văn phòng có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của toàn Xí nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của văn phòng trong cơ quan và thực trạng công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 em xin đã chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81” nhằm nghiên cứu lý luận về văn phòng và phân tích hoạt động văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 để tìm ra ưu điểm, hạn chế và đưa các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại đơn vị. 2. Mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu: Đề tài khóa luận nhằm đạt được những mục đích sau: - Tìm hiểu vấn đề cơ bản về văn phòng và công tác văn phòng. - Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81, thấy rõ ưu điểm, hạn chế nhằm đưa ra những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết đối với Xí nghiệp. 3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận là lý thuyết về văn phòng và thực tiễn các hoạt động văn phòng tại Xí nghiệp, cụ thể: Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. - Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp đặc biệt là văn phòng của Xí nghiệp. - Thực trạng về hoạt động văn phòng của Xí nghiệp như: công tác thông tin, công tác văn thư lưu trữ, công tác hậu cần - Đánh giá hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu: Khóa luận có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp điều tra quan sát - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh và đối chiếu Khóa luận tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, bố cục bài khóa luận được chia thành 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về văn phòng và công tác văn phòng Chƣơng 2: Thực trạng công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VĂN PHÕNG VÀ CÔNG TÁC VĂN PHÕNG 1.1 Một số quan niệm về văn phòng 1.1.1 Sự tồn tại tất yếu khách quan của văn phòng Bất kì một cơ quan, tổ chức nào cũng có bộ phận văn phòng. Với một cơ quan lớn, văn phòng ở đó tổ chức ra rất nhiều bộ phận, phòng ban, đơn vị với một đội ngũ nhân viên đủ để thực hiện tất cả công việc cần thiết. Với một cơ quan nhỏ và hoạt động văn phòng mang tính thuần nhất, đơn giản thì bộ phận văn phòng sẽ được tổ chức rất gọn nhẹ và ở đó cán bộ văn phòng phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Ở cơ quan lớn thì thành lập văn phòng, cơ quan nhỏ có phòng Hành chính hoặc ghép phòng Hành chính với phòng Tổ chức hoặc phòng Tổ chức sản xuất kinh doanh, ở đó chỉ cần 1 hoặc 2 người đảm đương tất cả công việc của văn phòng. Tất cả những điều trên đã nói lên văn phòng được thiết lập là xuất phát từ nhu cầu khách quan do công việc của cơ quan, tổ chức quy định. Nhưng tuỳ theo tính chất, quy mô, trình độ, cơ chế hoạt động của tổ chức mà văn phòng được thành lập theo các hình thức khác nhau cho phù hợp. 1.1.2 Khái niệm văn phòng Nếu tiếp cận văn phòng theo phương diện tổ chức thì văn phòng là một thực thể tồn tại để thực hiện việc quản lý thông tin phục vụ cho công tác điều hành của nhà quản trị Nếu tiếp cận văn phòng theo hướng chức năng thì văn phòng là một thực thể tồn tại để thực hiện các chức năng tham mưu, tổng hợp, hậu cần cho cơ quan, tổ chức. Nghiên cứu theo góc độ thực tế người ta còn quan niệm rằng : văn phòng là phòng làm việc của nhà lãnh đạo. Văn phòng là trụ sở làm việc của cơ quan, của tổ chức, là địa điểm của mọi cán bộ công chức hàng ngày đến đó để thực thi công việc. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Tóm lại: Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan của tổ chức, là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, là nơi thu thập và xử lý thông tin nhằm hỗ trợ cho hoạt động quản lý của các nhà lãnh đạo, là nơi chăm lo mọi vấn đề về hậu cần và đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của cơ quan được thông suốt và hiệu quả. 1.2 Vị trí, vai trò của văn phòng 1.2.1 Vị trí của văn phòng - Văn phòng là cửa ngõ của một cơ quan, một tổ chức bởi văn phòng luôn luôn có mối quan hệ đối nội, đối ngoại thông qua hệ thống văn bản đến, văn bản đi, văn bản nội bộ. Đồng thời các hoạt động tham mưu, tổng hợp, hậu cần cũng liên quan trực tiếp đến các bộ phận, phòng ban, đơn vị khác trong tổ chức. - Văn phòng là bộ phận gần gũi luôn có mối quan hệ mật thiết với lãnh đạo trong mọi hoạt động của tổ chức. Bởi vì văn phòng có nhiệm vụ trợ giúp cho các nhà quản lý về công tác thông tin điều hành cung cấp điều kiện kỹ thật phục vụ cho các nhà quản lý điều hành văn phòng. - Văn phòng là cơ thể trung gian thực hiện việc ghép nối các mối quan hệ trong quản lý, điều hành theo yêu cầu của người đứng đầu tổ chức. Do văn phòng có trách nhiệm tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan. Văn phòng giữ vai trò cầu nối giữa các cơ quan cấp trên, cơ quan ngang cấp, cơ quan cấp dưới với cơ quan đó. - Khác với các bộ phận khác chỉ thu nhận và xử lý, văn phòng không những quản lý và cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo mà còn cung cấp điều kiện vật chất, phương tiện, kỹ thuật cho quá trình quản lý nên hoạt động văn phòng cũng phải gắn liền với hoạt động quản trị tổ chức. Với vị trí như trên văn phòng được xem như trung tâm kết nối hoạt động quản lý điều hành giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức. 1.2.2 Vai trò của văn phòng - Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý, điều hành của cơ quan và tổ chức. Bởi các quyết định, chỉ thị của thủ trưởng đều phải thông qua văn Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 phòng để chuyển giao đến các phòng ban, đơn vị khác. Văn phòng cũng phải theo dõi đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quyết định và sự chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan. - Văn phòng là nơi tiếp nhận tất cả các mối quan hệ, nhất là mối quan hệ đối với các tổ chức khác vào cơ quan mình. Văn phòng được coi như cổng gác thông tin của cơ quan, tổ chức bởi vì thông tin đến hoặc đi đều quan bộ phận văn phòng. Từ những nguồn thông tin tiếp nhận được, văn phòng sẽ phân loại thông tin theo những kiểu thích hợp để chuyển phát hoặc lưu giữ. - Văn phòng là bộ máy giúp việc của các nhà lãnh đạo. - Văn phòng là trung tâm khâu nối các hoạt động tổ chức, điều hành. - Văn phòng là cầu nối giữa chủ thể quản lý với các đối tượng trong và ngoài tổ chức. - Văn phòng là nơi cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho hoạt động của tất cả các phòng ban, đơn vị nói chung và nhà lãnh đạo nói riêng. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng Với mỗi loại cơ quan, tổ chức thì văn phòng ở đó có những đặc điểm riêng, từ đó hình thành hệ thống chức năng, nhiệm vụ tương ứng. Tại bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào nhiệm vụ của văn phòng cũng đều nhằm hoàn thành tốt tất cả các công việc mà lãnh đạo giao cho, đảm bảo cho cơ quan, tổ chức đó đạt được mục đích và mục tiêu của mình. 1.3.1 Chức năng của văn phòng - Chức năng tham mưu và tổng hợp : là một hoạt động trợ giúp cho lãnh đạo quyết định một cách đúng đắn kịp thời mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho hoạt động quản lý. - Chức năng tham mưu và tổng hợp là hai công việc riêng lẻ nhưng lại nhằm vào một mục đích thống nhất là trợ giúp cho lãnh đạo có được cơ sở khoa học để lựa chọn quyết định quản lý tối ưu nhất phục vụ cho mục tiêu hoạt động của tổ chức. Nội dung của công tác tham mưu chỉ rõ hoạt động tham vấn của công tác văn phòng; còn nội dung tổng hợp nghiêng nhiều về khía cạnh thống kê, xử lý Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 thông tin dữ liệu phục vụ thiết thực cho hoạt động quản lý. Thực chất cả hai nội dung trên cùng nhằm một mục tiêu chung là hỗ trợ tích cực cho hoạt động quản lý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Nếu tách rời nhau, hoạt động quản lý sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và thiếu những căn cứ khoa học chính xác. Ta biết rằng hoạt động của cơ quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan (thuộc về người thủ trưởng), bởi vậy muốn có những quyết định đúng đắn, mang tính khoa học, người thủ trưởng cần căn cứ vào những yếu tố khách quan như những ý kiến tham gia của các cấp quản lý, những người trợ giúp. Những ý kiến đó được tổng hợp, phân tích, chọn lọc để đưa ra những kết luận chung nhất nhằm cung cấp cho lãnh đạo những thông tin, những phương án phán quyết kịp thời và đúng đắn. Hoạt động này rất cần thiết và luôn tỏ ra hữu hiệu vì nó vừa mang tính tham vấn (ít bị sức ép, gò bó) và tính chuyên sâu trong các trường hợp trợ giúp lãnh đạo (tiếp xúc với nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tế) để lựa chọn một quyết định tối ưu. Đây chính là nội dung tham mưu của công việc văn phòng. Nhưng mặt khác, kết quả tham vấn trên đây phải xuất phát từ những thông tin ở cả đầu vào, đầu ra và những thông tin ngược trên mọi lĩnh vực của nhiều đối tượng mà Văn phòng thu thập được. Những thông tin ấy cần phải được sàng lọc, phân tích, tổng hợp, lưu giữ và sử dụng theo yêu cầu của người quản lý trong từng lĩnh vực cụ thể. Hoạt động như trên thuộc về nội dung công tác tổng hợp của hoạt động văn phòng. Như vậy hai nội dung tham mưu và tổng hợp của hoạt động văn phòng là hai công việc cùng nhằm một mục đích thống nhất là trợ giúp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cơ sở khoa học để lựa chọn quyết định quản lý tối ưu nhất phục vụ cho mục tiêu hoạt động của cơ quan. - Chức năng hậu cần : là trung tâm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các phòng ban, chức năng khác trong cơ quan để thực hiện các hoạt động hoặc các dự án chuyên biệt. Hoạt động của cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất như nhà cửa, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài chính Các điều kiện và phương tiện Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 ấy phải được quản lý, sắp xếp, phân phối và không ngừng được bổ sung để cung cấp kịp thời, đầy đủ cho mọi nhu cầu hoạt động của cơ quan. Nội dung công việc này thuộc về chức năng hậu cần của văn phòng. Đây là hoạt động mang tính đặc thù của công tác văn phòng, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Muốn hoạt động phải có những nguyên liệu, vật liệu phương tiện và nguồn tài chính, song hiệu quả hoạt động lại tuỳ thuộc vào phương thức quản lý, sử dụng các yếu tố đó như thế nào của mỗi tổ chức văn phòng. Chi phí thấp nhất để đạt hiệu quả cao nhất là phương châm hoạt động của công tác văn phòng 1.3.2 Nhiệm vụ của văn phòng Từ chức năng chung cơ bản của mỗi thực thể, người ta phân thành các chức năng cụ thể, chi tiết. Những chức năng cụ thể ấy gắn với mỗi điều kiện không gian, thời gian, lĩnh vực, tính chất, hình thức, và nội dung cụ thể nên còn gọi là những nhiệm vụ. Theo các chức năng nêu trên của văn phòng có thể xác định những nhiệm vụ phải làm theo mỗi chức năng. Chẳng hạn, với chức năng tham mưu sẽ có những nhiệm vụ trước mắt, nhiệm vụ lâu dài, nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ thường xuyên hay đột xuất. Trong tham mưu lại có tham mưu về chiến lược kinh doanh, về chính sách tiếp thị, về cung ứng vật tư, về tuyển dụng lao động như đối với văn phòng công ty kinh doanh. Đó là những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động các ngành, lĩnh vực mà văn phòng phải thực hiện trong chức năng tham mưu. Tương tự như vậy với chức năng tổng hợp, hậu cần. Với cách tiếp cận trên đây, chúng ta có thể đề cập đến một số nhiệm vụ cụ thể của văn phòng như sau: - Xây dựng tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cơ quan đơn vị Mọi hoạt động muốn được sinh ra và vận hành đi vào cuộc sống đều phải tuân theo những quy định về tổ chức, cơ chế hoạt động và về các điều kiện để duy trì hoạt động. Nhưng các điều kiện có không giống nhau giữa các cơ quan, đơn vị, do tính chất hoạt động, vai trò và chức năng khác nhau nên mỗi tổ chức đều cần nội quy, quy chế hoạt động riêng. Trình tự xây dựng dự thảo, lấy ý kiến tham gia hoàn chỉnh cho dự thảo, thông qua lãnh đạo ban bố, thi hành, giám sát, bổ sung, hoàn thiện nội quy, quy chế hoạt Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 động của cơ quan đều thuộc về công tác văn phòng. Đây nhiệm vụ quan trọng đầu tiên mà văn phòng phải thực hiện khi cơ quan được tổ chức và đi vào hoạt động. - Xây dựng và quản lý chương trình kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị Các đơn vị đều có định hướng mục tiêu hoạt động thông qua chiến lược phát triển. Bản chiến lược chỉ dự định cho thời gian dài từ 10 đến 20 năm, còn mục tiêu, biện pháp cụ thể trong từng thời kỳ hoạt động như: 8 năm, 3 năm ,1 năm, quý tháng, tuần, ngày, cần phải có kế hoạch, chương trình cụ thể. Kế hoạch hoạt động của một đơn vị kinh doanh không chỉ có một loại mà có nhiều loại khác nhau như: kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch công nghệ, kế hoạch tiếp thị, kế hoạch tài chính, Mỗi loại kế hoạch trên được giao cho một bộ phận chuyên trách xây dựng và chỉ đạo thực hiện. Đơn vị muốn đạt được mục tiêu hoạt động thì phải biết khâu nối kế hoạch trên thành một hệ thống kế hoạch hoàn chỉnh để các bộ phận khớp nối với nhau, hỗ trợ nhau cùng hoạt động. Kế hoạch tổng thể ấy sẽ do văn phòng, bộ phận tham mưu dự thảo và đôn đốc các bộ phận khác trong đơn vị cùng triển khai thực hiện. Căn cứ vào chiến lược phát triển, văn phòng sẽ xây dựng kế hoạch ngành, sản phẩm, dịch vụ cụ thể cho từng năm, quý, tháng, tuần, ngày cho cả cơ quan và từng bộ phận. Trên cơ sở những kế hoạch, chương trình đó mà các bộ phận chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ của mình để các sản phẩm, dịch vụ được là ra với chất lượng tốt, giá thành hạ. Cũng qua việc chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch chung của đơn vị mà các bộ phận trong cơ quan, đơn vị còn liên hệ phối hợp nhau mật thiết hơn, đồng bộ hơn. - Thu thập, xử lý, sử dụng thông tin Hoạt động của bất kỳ đơn vị, cơ quan nào cũng cần phải có những yếu tố về thông tin. Thông tin bao gồm: thông tin về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, hành chính, môi trường Những thông tin xuôi, thông tin phản hồi, thông tin thực tế, thông tin dự báo Thông tin là nguồn, là căn cứ để người lãnh đạo, người quản lý đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời hiệu quả. Người lãnh đạo không thể tự thu thập, xử lý thông tin được mà cần phải có người trợ giúp trong lĩnh vực văn phòng. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Văn phòng được coi chư “cổng gác thông tin” của một cơ quan vì tất cả các thông tin đến hay đi đều được thu thập, xử lý, chuyển phát tại văn phòng. Từ những thông tin tiếp nhận (bên ngoài và nội bộ) văn phòng phân loại thông tin theo các kênh thích hợp để chuyển tải hay lưu trữ. Đây là một hoạt động của tổ chức văn phòng phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt về văn thư – lưu trữ khi thu nhận, xử lý, bảo quản, chuyển phát thông tin. Nếu thông tin được thu nhập đầy đủ, kịp thời, được xử lý khoa học, đáp ứng yêu cầu quản lý thì ban lãnh đạo sẽ có được quyết định khoa học, đáp ứng yêu cầu quản lý thì ban lãnh đạo sẽ có được quyết định hữu hiệu, nếu không quyết định của họ sẽ không hiệu quả, ảnh hưởng rất xấu đến mục tiêu của đơn vị. - Trợ giúp lãnh đạo về văn bản Văn bản là một phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin khá hữu hiệu. Hiện nay, nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng phương tiện này trong quản lý, điều hành hoạt động. Do tính năng, tác dụng của nó rất lớn nên khi sử dụng văn bản để điều chỉnh các mối quan hệ giữa chủ thể với các đối tượng bị quản lý về kinh tế, chính trị, xã hội phải tuân thủ các quy định một cách chặt chẽ về việc lưu trữ và lưu hành văn bản. Hiện nay, ở nước ta đã có luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các phát sinh liên quan đến văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ vào Luật, Chính phủ, các bộ, ngành đã ban hành một số văn bản quan trọng liên quan đến hoạt động kinh tế, xã hội của các đơn vị, tổ chức như hợp đồng kinh tế, hợp động nhân sự Văn bản luật và văn bản pháp quy trên sẽ là căn cứ để các cơ quan, đơn vị ban hành những văn bản nội bộ như điều lệ, nội quy, quy chế, các quyết định hành chính và quản lý thường nhật. Để ban hành được những văn bản có nội dung đầy đủ, hợp tình, hợp lý, đúng thẩm quyền và có tác động tích cực đến đối tượng điều chỉnh cần phải có những bộ phận, nhân viên chuyên trách trợ giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Bộ phận đó phải nắm bắt được thông tin đầu vào, phân loại và xử lý thông tin, biết sử dụng và chuyển phát thông tin. Đó chính là văn phòng. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Đảm bảo các yếu tố về vật chất, tài chính cho hoạt động liên quan Bất kỳ cơ quan, đơn vị nào muốn tồn tại và hoạt động đều phải có các yếu tố kỹ thuật và vật chất cần thiết. Các yếu tố này vừa là nguyên liệu duy trì tổ chức tồn tại, vừa là trung gian gắn kết tổ chức với môi trường, đồng thời còn là phương tiện dẫn các quá trình hoạt động của tổ chức đến môi trường kinh tế, xã hội. Các yếu tố kỹ thuật, vật chất, tài chính mà cơ quan cần cho hoạt động gồm có: nhà cửa, xe cộ, bàn ghế, các phương tiện nhận và truyền tin, các công cụ lao động, các chi phí cần thiết mang tính thường xuyên, liên tục. Vì vậy văn phòng phải căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động của đơn vị mà cung cấp kịp thời, đầy đủ. Nếu việc cung cấp các yếu tố đó không đủ về lượng, sai lệch về chủng loại, phẩm chất kém, thời hạn không đúng, giá thành cao đều ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị. Để làm tốt nhiệm vụ cung ứng này, các cơ quan, đơn vị thường ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi nhất cho văn phòng thực thi nhiệm vụ cung ứng này, các cơ quan, đơn vị thường ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi nhất cho văn phòng thực thi nhiệm vụ. - Củng cố tổ chức bộ máy văn phòng Đây là việc thiết thực mang tính khá ổn định của bộ máy văn phòng nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu ra trên đây. Việc tổ chức bộ máy văn phòng cũng cần tuân thủ những nguyên tắc tổ chức chung của đơn vị để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống. Tuy nhiên cũng phải thấy được tính thống nhất, đa dạng, phong phú trong công tác văn phòng để tổ chức bộ máy sao cho đáp ứng được cao nhất yêu cầu nhiệm vụ đặt ra với công tác văn phòng. Không những thế trong thời đại bùng nổ thông tin này, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị phải hết sức cố gắng theo kịp với tốc độ phát triển chung, trong đó sự nỗ lực lớn nhất nằm ở khối văn phòng. Yêu cầu đó đặt ra với văn phòng rất cao về mặt tổ chức và quản lý điều hành công việc. - Duy trì hoạt động thường nhật của văn phòng Khác với các hoạt động trong cơ quan, đơn vị, văn phòng phải hoạt động thường xuyên, liên tục vừa kiểm tra, vừa giám sát trong cả lĩnh vực đối nội và đối Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 ngoại. Đặc tính hoạt động này xuất phát từ chức năng của văn phòng để đảm bảo tiếp nhận được mọi nguồn tin của mọi đối tượng đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị. Theo cách đó, văn phòng bao gồm một bộ phận nhân sự làm việc trong giờ với hoạt động chung của đơn vị, còn một bộ phận nhỏ làm việc liên tục ngày đêm, ngay cả lúc cơ quan ngừng hoạt động để đảm bảo trật tự, an ninh và thông tin thông suốt. Hoạt động của văn phòng vừa gắn liền với hoạt động của lãnh đạo và đơn vị bằng các nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc, lại vừa tổ chức, quản lý lấy các hoạt động của chính mình cho phù hợp với các hoạt động trên. Vì thế để duy trì được hoạt động của văn phòng cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các bộ phận, các cấp quản lý trong cơ quan, đơn vị. 1.4 Khái niệm, vị trí, ý nghĩa của công tác văn phòng 1.4.1 Khái niệm công tác văn phòng Theo quan điểm hệ thống ta thấy: Đầu vào của công tác văn phòng bao gồm: Các hoạt động trợ giúp lãnh đạo tổ chức quản lý sử dụng toàn bộ hoạt động thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội, hành chính, môi trường theo các phương án sử dụng khác nhau nhằm thu được kết quả tối ưu trong từng hoạt động của cơ quan, đơn vị. Ở đầu ra công tác văn phòng là những hoạt động phân phối, truyền tải, thu và xử lý thông tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài tổ chức theo yêu cầu của lãnh đạo. Vậy công tác văn phòng là một chỉnh thể gồm việc tổ chức, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu để duy trì hoạt động của một cơ quan, đơn vị nhằm đạt được kết quả mong muốn. 1.4.2 Vị trí, ý nghĩa của công tác văn phòng Từ việc phân tích các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của văn phòng, ta thấy văn phòng là một bộ phận không thể thiếu được trong mỗi cơ quan, đơn vị. Văn phòng hoặc phòng hành chính là “bộ nhớ” của thủ trưởng, là tai, là mắt của cơ quan, đơn vị Nếu văn phòng làm việc có nề nếp, có kỷ cương, khoa học thì công việc của cơ quan sẽ chạy đều, quản lý hành chính sẽ thông suốt và có hiệu Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 quả. Trong thời đại “bùng nổ thông tin”, các cơ quan kinh tế, xã hội hay hành chính sự nghiệp đều rất quan tâm đến việc thu thập, sử dụng thông tin để có thể ra được quyết định sáng suốt, kịp thời, mang lại hiệu quả cao cho đơn vị và cho xã hội. Yếu tố quyết định đến thành bại của một tổ chức là do họ có lợi thế về thông tin và coi thông tin có quan hệ sống còn của tổ chức, đơn vị. Hoạt động thông tin lại gắn liền với công tác văn phòng cho nên hoạt động văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bất kỳ tổ chức, đơn vị nào. Tuy nhiên để tăng cường và phát huy được vai trò của công tác văn phòng, đòi hỏi lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải biết tổ chức, chỉ đạo công tác văn phòng một cách khoa học. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cần trực tiếp và thường xuyên chăm lo kiện toàn văn phòng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức văn phòng vững mạnh. Một văn phòng trì trệ, yếu kém biểu hiện sự thiếu quan tâm của thủ trưởng. Chánh, phó chánh văn phòng hoặc trưởng, phó trưởng phòng hành chính (cơ quan không có văn phòng) là người trợ thủ đắc lực của thủ trưởng về công tác văn phòng. Hàng ngày, chánh, phó chánh văn phòng giúp thủ trưởng điều hành mọi hoạt động công việc hành chính cơ quan, chịu trách nhiệm pháp lý trước thủ trưởng cơ quan về công tác văn phòng. 1.4.3 Nội dung hoạt động văn phòng trong cơ quan, đơn vị Nội dung hoạt động văn phòng thực chất là vấn đề tổ chức công việc văn phòng, hoạt động văn phòng bao gồm những nội dung sau: * Tổ chức bộ máy - Cơ cấu tổ chức hay nói cách khác bộ máy của cơ quan, đơn vị đòi hỏi phải được thiết kế sao cho gọn nhẹ, không cồng kềnh, không chồng chéo, mọi hoạt động trong bộ máy từ cấp trên xuống cấp dưới phải thông suốt có hiệu quả, các mối quan hệ phải xác định rõ ràng. - Nhà quản lý sẽ tham gia vào việc phân công việc tức là chỉ định và kết hợp trong phạm vi trách nhiệm của mình. Những kế hoạch, nỗ lực của cấp thấp hơn trong tổ chức phải được xem xét vì phải có sự phối hợp của phòng ban để tránh sự lặp lại hoặc trùng lặp không cần thiết. * Điều hành công việc văn phòng - Yêu cầu quan trọng và cơ bản đối với hoạt động văn phòng đó là điều hành công việc trong văn phòng. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Điều hành công việc trong văn phòng là sự đảm bảo cho cán bộ dưới quyền thực hiện tốt nhất công việc được giao đảm bảo cho họ tiếp nhận chính xác, kịp thời triển khai công việc được giao. - Điều hành công việc trong văn phòng là sự tác động đúng đắn vào một khâu cần thiết nào đó để khuyến khích cán bộ làm việc nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. - Để tránh hiện tượng trì trệ trong công việc thì việc điều hành công việc phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Mệnh lệnh điều hành phải đúng với thực tế của người thực thi. + Mục tiêu đặt ra cho việc điều hành phải hài hòa có thể hỗ trợ nhau trong khuôn khổ mục tiêu chung của cơ quan + Thủ tục áp dụng trong quá trình điều hành phải rõ ràng, dễ thực hiện * Xây dựng quy chế - Các quy chế làm việc trong cơ quan được xây dựng thông qua hệ thống văn phòng nhằm quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, quy định của mỗi bộ phận trong cơ quan, quy định các cách thức phối hợp để hoạt động có hiệu quả. - Khi xây dựng quy chế làm việc cần chú ý có hai loại quy chế: Loại 1: Quy chế mang tính chất quy phạm chung được áp dụng trong toàn bộ các cơ quan, trong bộ máy Nhà nước. Đó là những quy định nhằm giải quyết các nhiệm vụ như tuyển dụng, vấn đề đào tạo, xét tuyển. Loại 2: Quy chế nhằm đề ra những áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, phòng ban mang tính chất đặc thù. * Tổ chức cuộc họp hội nghị - Các cuộc họp, hội nghị là hình thức phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, để phát huy trí tuệ của tập thể. Đó là hình thức để tập thể lao động ra quyết định hoặc để bàn bạc công việc có liên quan đến đơn vị, để học tập, trao đổi thông tin - Để các cuộc họp, hội nghị được tổ chức tốt đòi hỏi văn phòng phải xác định rõ ràng mục đích, thành phần, thời gian, chương trình nghị sự, tài liệu cho cuộc họp, chuẩn bị cơ sở vật chất cho cuộc họp. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 * Nghiệp vụ văn thư - lưu trữ Đối với hoạt động văn phòng thì công tác văn thư - lưu trữ giữ vị trí rất quan trọng. Làm tốt nhiệm vụ này cũng chính là việc thực hiện các hoạt động văn phòng thông suốt và có hiệu quả.  Công tác văn thư - Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ công tác quản lý bao gồm toàn bộ các công việc về xây dựng văn bản và tổ chức quản lý giải quyết văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị. Công tác văn thư bao gồm những nội dung chính sau đây: + Xây dựng và ban hành văn bản như: soạn thảo văn bản, đánh máy, ban hành văn bản. + Quản lý và giải quyết văn bản bao gồm quản lý và giải quyết văn bản đến, văn bản đi. + Quản lý và sử dụng con dấu.  Công tác lưu trữ - Lưu trữ là sự lựa chọn tài liệu, giữ lại và tổ chức khoa học những văn bản, tài liệu có giá trị được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị, để làm bằng chứng và tra cứu thông tin khi cần thiết. - Nội dung của công tác lưu trữ bao gồm: + Thu thập bổ sung tài liệu vào các phòng lưu trữ. + Xác định giá trị tài liệu, phân loại, đăng ký, thống kê. + Bảo quản tài liệu. + Tiêu hủy tài liệu khi đến hạn. * Thu nhận và xử lý thông tin trong cơ quan, đơn vị - Thông tin được coi là yếu tố vật chất quan trọng trong quản trị nội dung và trong hoạt động văn phòng nói riêng. - Thông tin là những tin tức mới được thu nhận, cảm thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó. - Mục tiêu phục vụ thông tin cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị là đảm bảo cho hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, từng bộ phận trong cơ quan được cung Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động của cơ quan có hiệu quả cao nhất. - Mục tiêu đó được thực hiện có thể đưa vào các hệ thống văn bản quản lý, mệnh lệnh được truyền đạt từ cấp trên xuống cấp dưới. - Việc thu nhận và xử lý thông tin trong hoạt động văn phòng là nhằm thực hiện các mục đích sau: + Thực hiện sự thay đổi gây ảnh hưởng lên hoạt động của cơ quan, đơn vị. + Thông tin cần thiết cho việc thực hiện các chức năng quản lý của cơ quan. Đặc biệt thông tin cần thiết để :  Xây dựng và phổ biến các mục tiêu của cơ quan.  Lập kế hoạch, chỉ tiêu để đạt được những mục tiêu đó.  Tổ chức các nguồn nhân lực và các nguồn khác theo cách có kết quả và hiệu quả cao nhất.  Lựa chọn, đánh giá và phát triển cán bộ, công nhân viên trong cơ quan.  Nhà quản lý hướng dẫn, thúc đẩy và tạo môi trường và mọi người mong muốn đóng góp.  Kiểm tra việc thực hiện công việc. * Công tác hậu cần - Công tác hậu cần được hiểu là các yếu tố có liên quan đến tổ chức nơi làm việc của cơ quan, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, các điều kiện vật chất như nhà cửa, vật tư, thiết bị tài chính mà văn phòng phải cung ứng. - Tổ chức phục vụ hậu cần trong công sở bao gồm phục vụ kỹ thuật như cung cấp thông tin, tài liệu, tư liệu và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động hậu cần của cán bộ, công nhân viên trong cơ quan. - Trong từng trường hợp và theo yêu cầu cụ thể mà văn phòng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các trang thiết bị, vật dụng cần thiết cho cơ quan vào từng thời điểm. - Bảo đảm môi trường làm việc lành mạnh, tạo diện mạo đàng hoàng, khang trang cho tổ chức. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Góp phần xây dựng tổ chức theo hướng hiện đại hoá để hoà nhập với sự phát triển chung của thời đại. * Công tác quản lý nguồn nhân lực - Tính hữu hiệu của bất kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị nào cũng tùy thuộc vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của mình trong đó có nguồn tài nguyên vô cung quý giá, đó là nguồn nhân lực. Yếu tố nhân lực đóng một vai trò chính trong toàn bộ thành công của tổ chức. Sự quan tâm đến nguồn lực của nhà quản lý sẽ giúp cải thiện hiệu quả lao động của tổ chức nói chung và của từng thành viên trong tổ chức nói riêng. - Công tác quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung sau: + Quản lý về giờ giấc, thời gian làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong cơ quan, đơn vị. + Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quy chế, quy định, quyết định ban hành trong cơ quan. + Quản lý về số lượng, chất lượng lao động. + Công tác tổ chức tiền lương của cán bộ, công nhân viên. + Công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực. + Chế độ chính sách cho người lao động. + Khen thưởng, kỷ luật, thuyên chuyển, tuyển dụng. 1.5 Sự cần thiết phải tổ chức khoa học văn phòng - Tổ chức khoa học văn phòng cơ quan tức là làm cho môi trường văn phòng phù hợp với các yêu cầu và khả năng của nhân viên không chỉ trong việc thiết kế văn phòng mà còn trong quá trình tổ chức nguồn nhân lực văn phòng và thực hiện các hoạt động văn phòng. - Để tổ chức được khoa học văn phòng cần căn cứ vào các điều kiện sau: + Căn cứ vào trình độ chuyên môn và sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên trong văn phòng để có thể bố trí, sắp sếp con người cho đúng người, đúng việc. Đây là cơ sở đầu tiên cho công tác quản trị văn phòng đem lại hiệu quả cao. + Căn cứ vào các hoạt động tâm lý xã hội tác động đến cơ quan, văn phòng. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 + Căn cứ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị mà văn phòng được cung ứng. - Tổ chức khoa học hoạt động văn phòng có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của cơ quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động văn phòng cơ quan đem lại hiệu quả cao bởi văn phòng là bộ mặt của cơ quan, nơi giao tiếp công việc của cơ quan với cơ quan khác, là cầu nối giữa cơ quan với khách hàng. Thông qua văn phòng, các cơ quan bên ngoài, bạn hàng có thể hiểu phần nào hình thức hoạt động, tổ chức hoạt động của cơ quan từ đó có thể đánh giá được khả năng và vị trí của cơ quan. - Trong quá trình hoạt động văn phòng phải luôn đảm bảo cung ứng đầy đủ các vật dụng cần thiết, các thiết bị phục vụ để cho hoạt động của cơ quan thông suốt, có hiệu quả cao, không trì trệ. Vì vậy cần tổ chức khoa học văn phòng cơ quan và phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, có kế hoạch nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. * Văn phòng cơ quan khi đi vào hoạt động chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: - Sắp xếp nhân sự: đây là yếu tố có ý nghĩa rất lớn đến hoạt động văn phòng của cơ quan. Nếu như việc sắp xếp nhân sự văn phòng không khoa học, các mối quan hệ không được xác định rõ ràng, rành mạch thì trong công việc sẽ không đem lại hiệu quả. Tùy theo tính chất của mỗi loại công việc mà cơ quan có thể lựa chọn, sắp xếp nguồn nhân lực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu của mình dựa trên cơ sở về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực. - Tổ chức lao động: là việc áp dụng những biện pháp tổng hợp kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, tâm sinh lý và xã hội vào việc thực hiện công việc văn phòng nhằm sử dụng cao nhất các nguồn vật chất và lao động, bảo đảm sử dụng tiết kiệm lao động và giữ gìn sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Do người lao động là yếu tố trung tâm và cũng là mục đích của nền sản xuất nên trong quá trình tổ chức lao động mọi biện pháp đều nhằm tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả cao và làm cho bản thân người lao động ngày càng hoàn thiện và phát triển. - Công nghệ thông tin: Do sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật ngày càng nhiều, các cơ quan, đơn vị áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động văn phòng của mình. Nếu như các công việc văn phòng chỉ được thực hiện theo Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 phương pháp thủ công, đơn giản thì hiệu quả hoạt động văn phòng sẽ không cao, tiến độ thực hiện công việc chậm, kém chính xác. Công nghệ thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động văn phòng, nó cần được các cơ quan, đơn vị xem xét, áp dụng kịp thời. - Môi trường làm việc: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Yếu tố vật chất của văn phòng góp phần tạo nên môi trường làm việc của nhân viên, văn phòng có điều kiện vật chất tốt giúp giảm bớt sự mệt mỏi và căng thẳng về cả tinh thần lẫn thể chất, điều này sẽ cải thiện năng suất và chất lượng công việc, hạn chế sự mệt mỏi và những sai sót trong quá trình thực hiện công việc. Các yếu tố môi trường làm việc bao gồm: - Y tế và phúc lợi - Sự sạch sẽ trong văn phòng - Sự an toàn - Trang trí văn phòng - Nhiệt độ, âm thanh, tiếng ồn. - Yếu tố văn hóa tổ chức * Một số nguyên tắc hoạt động của văn phòng Thuật ngữ nguyên tắc được hiểu đó là những tiêu chuẩn hành vi mà mọi tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Các nguyên tắc được xây dựng trên cơ sở từ thực tiễn do vậy các nguyên tắc không phải là bất biến. Khi điều kiện khách quan thay đổi các nguyên tắc cũng thay đổi theo. Việc tổ chức hoạt động văn phòng cơ quan phải đảm bảo theo đúng các nguyên tắc đã được ban hành, sau đây là một số nguyên tắc chính:  Nguyên tắc pháp chế Pháp chế được hiểu là việc thực hiện quy định, quy chế, nội quy văn phòng ban hành buộc mọi người trong cơ quan phải thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm chỉnh và chính xác. Khi các quy định, quy chế về hoạt động văn phòng được xây dựng ban hành thì buộc các nhà quản trị văn phòng phải tiếp nhận, tuân theo các quy chế, quy định Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 đồng thời giáo dục, tuyên truyền cho mọi thành viên trong văn phòng phải thực hiện các quy chế, quy định đó. Nếu cá nhân nào có hành vi vi phạm sẽ chịu hình thức xử lý tùy thuộc theo mức độ vi phạm và quy định chung của cơ quan.  Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc tập trung dân chủ là đảm bảo cho việc thu hút các bộ công nhân viên trong cơ quan cùng tham gia vào việc quản lý của cơ quan. Đối với hoạt động văn phòng nguyên tắc này nhằm phát huy năng lực tính trách nhiệm của toàn thể thành viên trong văn phòng tham gia vào mọi hoạt động của văn phòng, đây được xem là yếu tố rất quan trọng liên quan đến hiệu lực hiệu quả hoạt động của văn phòng.  Nguyên tắc liên tục Văn phòng cơ quan là nơi thực hiện các hành vi quản lý và đảm bảo phục vụ các dịch vụ hành chính, đáp ứng nhu cầu của cơ quan. Do vậy dòng thông tin quản lý phải liên tục, thông suốt. Nguyên tắc này yêu cầu thể hiện trong thực tế qua việc văn phòng phải đảm bảo quy định về giờ làm việc hành chính thực hiện chế độ thường trực giao tiếp, giải quyết công việc hàng ngày, chế độ phân công ủy quyền trách nhiệm, các chế độ về báo cáo thống kê, văn thư Không để xảy ra tình trạng gián đoạn hay ngừng trệ công việc ở văn phòng, ở giữa các bộ phận, đơn vị văn phòng với nhau.  Nguyên tắc quyền hạn gắn với trách nhiệm Tổ chức cơ quan nói chung và hoạt động văn phòng nói riêng là một tập hợp những người có quan hệ với nhau thông qua một hệ thống quyền hạn và trách nhiệm chung để đạt đến một mục tiêu chung. Bởi vậy quyền hạn và trách nhiệm là hai yếu tố phải được kết hợp mới tạo ra hiệu quả của một tổ chức, có nghĩa là có quyền hạn thì phải có trách nhiệm tương ứng thẩm quyền được trao cho để xử lý công việc phải làm hết quyền hạn được giao và phải chịu hậu quả pháp lý về những hành vi công việc của mình. Nguyên tắc này là con đường dẫn đến thành công của một tổ chức, cơ quan, do đó nó phải được coi trọng, thực hiện. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81  Nguyên tắc nhà quản trị văn phòng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hành chính cao Vì người quản trị văn phòng giữ vai trò quan trọng trong cơ quan, đơn vị tạo động lực thúc đẩy lĩnh vực phụ trách nên đòi hỏi nhà quản trị văn phòng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hành chính cao. Trình độ của người quản lý tỷ lệ thuận với phạm vi quản lý và trình độ tiên tiến của các biện pháp quản lý. Điều đó có nghĩa là người quản lý giỏi, có nghiệp vụ hành chính cao càng rộng, phạm vi và cấp bậc cho phép sẽ càng lớn. Để đảm bảo cho các nguyên tắc trên thực tế được thực hiện nghiêm chỉnh, vai trò chỉ huy của người đứng đầu công sở là rất quan trọng. Người lãnh đạo phải kịp thời phát hiện những sai sót, trục trặc trong quá trình vận hành để điều chỉnh cho công việc của cơ quan luôn ổn định và phát triển đúng định hướng. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÕNG TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA TÀU 81 Vài nét tổng quan về Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Do Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 là một trong ba đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân không đầy đủ trực thuộc Công ty cổ phần vận tải thuỷ 4 nên sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vận tải thuỷ số 4. Từ những năm giữa thập kỷ 60 Công ty Vận tải thủy số 4 tên là đơn vị KT66 đơn vị tiền thân của Công ty bây giờ. Khi đất nước còn chiến tranh đơn vị được bộ giao thông giao nhiệm vụ vận tải sông và những sà lan loại nhỏ chuyên vận chuyển dầu mỏ, than đá, và các loại vũ khí, lương thực, thuốc men từ đầu nguồn Đông Bắc đến Miền Nam. Hòa bình lập lại, để đáp ứng nhịp điệu khẩn trương của công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh từ giã tên gọi KT66 với đội ngũ phương tiện sẵn có và bổ sung thêm, đơn vị được mang tên là Xí nghiệp 202. Sau đó Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đổi thành Xí nghiệp Vận tải sông Bạch Đằng và hoạt động được gần 3 năm. Trong điều kiện khối lượng vận tải lớn, đội ngũ thuyền viên hoạt động phân tán, địa bàn rộng, phương thức giao nhận chậm, cơ chế của Xí nghiệp chưa hoàn chỉnh, không đáp ứng kịp thời với quy mô sản xuất, đặc biệt Nhà máy nhiệt điện Phả Lại ra đời mỗi năm tiêu thụ 1,5 triệu tấn than, đòi hỏi phải có đội ngũ vận chuyển than ổn định phục vụ nhiên liệu cho nhiệt điện Phả Lại và nhà máy phân đạm Hà Bắc, Bộ GTVT Cục đường sông quyết định tách Xí nghiệp Sông Bạch Đằng ra thành Công ty 3 là vận tải sông số 3 thành số 4, với nhiệm vụ của Công ty là vận chuyển hàng, nhập hàng lương thực và hàng bách hóa. Công ty Vận tải thủy số 4 lại trở về với mặt hàng truyền thống quen thuộc đó là vận tải than căn cứ vào quyết định số 216/TCCB-LĐ ngày 28/12/1982 của Bộ GTVT. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Ngày 5 tháng 7 năm 1993 Bộ GTVT đã ra quyết định số 1354/TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vận tải thủy số 4”. Nhưng đến năm 2005 theo quyết định số 926/QĐ-BGTVT Hà Nội ngày 06 tháng 4 năm 2005 công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vận tải thủy số 4. 1.1 Cơ cấu tổ chức Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 là Chi nhánh của Công ty Cổ phần vận tải thủy số 4 chuyên làm nhiệm vụ sữa chữa, đóng mới phương tiện thủy cho Công ty. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy xí nghiệp sửa chữa tàu 81: Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 ĐẢNG ỦY GIÁM ĐỐC CÔNG ĐOÀN PHÓ GIÁM ĐỐC BAN NHÂN CHÍNH - BAN KỸ THUẬT BAN TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘ TỔ DỊCH VỤ TỔ BẢO VỆ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Phun Sắt Sắt Sắt Sắt Sắt Sắt Sắt Sắt Bảo máy Tiện Điện Nguội Mộc Triền cát,sơn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn Dưỡng đà ,VS 1 2 3 4 5 6 7 8 triền Sơ đồ tổ chức bộ máy Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 ( Nguồn : Ban Nhân chính – Kế hoạch ) Sinh viên : Phạm Thị Quyên – QT1001P 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Tháng 01 năm 2006 Xí nghiệp bắt đầu hoạt động theo quy mô Cổ phần hóa của Công ty Cổ phần Vận tải thủy số 4. Trong khi sắp xếp lại lao động Công ty đã giải quyết cho 79 lao động của Xí nghiệp về nghỉ hưởng chế độ 41CP của Chính phủ, trong đó có 08 lao động gián tiếp. Số lao động năm 2005 là 286 người, trong đó có 40 lao động gián tiếp cả lái xe và phụ kho. Hiện nay là 214 người trong đó có 31 lao động gián tiếp cả lái xe và phụ kho. Xí nghiệp đã tinh giảm gọn nhẹ từ 5 ban nghiệp vụ ( Ban Nhân chính , Ban Tài chính, Ban Kỹ thuật - Điều độ, Ban Kế hoạch - Vật tư, Ban bảo vệ, 02 phân xưởng) còn 3 ban nghiệp vụ gồm: Ban nhân chính - Kế hoạch, Ban Kỹ thuật - Điều độ, Ban Tài chính. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp * Chức năng Xí ngiệp sửa chữa tàu 81 hoạt động với chế độ hạch toán phụ thuộc, chịu trách nhiệm trước Công ty cổ phần Vận tải thủy số 4 về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, có con dấu để giao dịch. * Nhiệm vụ Nhiệm vụ chủ yếu: Đóng mới, sửa chữa phương tiện Vận tải thủy ( Sà lan, tàu sông, tàu công trình, tàu chở dầu, tàu đặc chủng phục vụ nền kinh tế quốc dân ). Theo kế hoạch của Công ty Cổ phần Vận tải thủy số 4 và tận dụng công suất máy móc thiết bị hiện có, lực lượng lao động lành nghề, vị trí thương mại ưu đãi sửa chữa đóng mới phương tiện Vận tải thủy cho khác ngoài nhằm tăng thu nhập cho người lao động. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban * Ban lãnh đạo Giám đốc Xí nghiệp: - Giám đốc Xí nghiệp là người tổ chức điều hành cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Giám đốc chịu sự giám sát của Công ty và hoạt động chi phối theo Hiến pháp – Pháp luật hiện hành của Nhà nước. - Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm về thu nhận và các chế độ theo luật định với người lao động trong phạm vi quản lý. Bí thư Đảng ủy: Bí thư Đảng ủy thực hiện vai trò của Đảng trong Xí nghiệp thông qua văn phòng Đảng ủy. Chủ tịch công đoàn: Chủ tịch công đoàn có trách nhiệm cùng Giám đốc Xí nghiệp quản lý lao động trong Xí nghiệp thông qua văn phòng Công đoàn. Phó giám đốc: - Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về nhiệm vụ được giao. - Phó giám đốc Xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Xí nghiệp về mặt kỹ thuật và khối kỹ thuật. - Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cũng như của từng sản phẩm xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. - Phó giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, quy trình, bảo trì máy móc thiết bị đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng nhiên liệu, lao động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 * Ban Nhân chính – Kế hoạch Chức năng: - Chức năng tham mưu tổng hợp: Ban Nhân chính – Kế hoạch tiến hành các hoạt động có liên quan đến nhiều mặt có tính chất tổng hợp, trong việc tham mưu tổ chức, điều hành công việc của lãnh đạo Xí nghiệp. - Chức năng hậu cần quản trị: phục vụ cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của Xí nghiệp. - Ban Nhân chính – Kế hoạch thực hiện chế độ chính sách với người lao động. Nhiệm vụ: - Ban Nhân chính – Kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện. - Chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Xí nghiệp; đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện phục vụ quản lý điều hành của lãnh đạo Xí nghiệp. - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn về văn bản cho Giám đốc Xí nghiệp và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản. - Tổ chức thực hiện công tác văn thư – lưu trữ, bảo quản con dấu. - Thành lập danh bạ cán bộ công nhân viên (CBCNV), danh sách biến động ngạch bậc của CBCNV. - Chỉnh lý, bổ sung, bảo quản tài liệu nhân sự, giải quyết chính xác những thủ tục tiếp nhận, bố trí, điều động, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi nhiễm CBCNV ra khỏi Xí nghiệp và công việc khai thác về nhân sự, lao động. - Theo dõi thời gian công tác tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của CBCNV, quản lý sổ BHXH và xác nhận hàng năm. - Mua sắm các trang thiết bị, xây dựng cơ bản. - Sửa chữa quản lý cơ sở vật chất văn phòng. - Bảo vệ trật tự trị an, an toàn cơ quan. - Tổ chức các cuộc họp hội nghị của Xí nghiệp và tiếp khách. - Thực hiện công tác quản lý lao động – định mức lao động – tiền lương. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Thực hiện các chế độ người lao động do pháp luật quy định. - Đảm bảo định mức lao động về sử dụng quỹ tiền lương hợp lý. - Thực hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, nâng bậc cho công nhân. - Thực hiện công tác báo cáo thống kê về công tác lao động, tiền lương tháng, quý năm kịp thời chính xác. - Đề xuất các quy định, quy chế phục vụ công tác quản lý điều hành của Xí nghiệp. * Ban Tài chính Chức năng: - Ban Tài chính tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. - Tính toán phản ánh tình hình sử dụng vốn, biến động về lao động, vật tư tiền vốn. - Tính đủ đúng các loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm. Xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh. - Theo dõi và dự báo tính biến động về giá cả thị trường, hàng tháng, quý Ban có trách nhiệm lập báo cáo gửi cấp trên. - Tập hợp số liệu, làm dự toán, quyết toán giá thành sản phẩm đóng mới, sửa chữa nội bộ và khách hàng ngoài. Nhiệm vụ: - Kế toán có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán, theo dõi nội dung công việc theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi, vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. - Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ Giám đốc quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 28
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Xây dựng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu của Ban Tài chính - Kế toán: - Phản ánh đầy đủ nghiệp cụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. - Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin số liệu kế toán. - Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. - Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. - Thông tin số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc nghiệp vụ kinh tế, tài chính. - Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán công nợ, kiểm tra việc sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán khi Trưởng ban, Giám đốc yêu cầu. Báo cáo số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. * Ban Kỹ thuật – Điều độ Chức năng: - Ban Kỹ thuật – Điều độ tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về công tác thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm mà Công ty giao. - Tham mưu cho Giám đốc các biện pháp quản lý và cung cấp vật tư, giữ gìn máy móc trang thiết bị. - Đề xuất với Giám đốc các phương án sửa chữa, tiến độ sản xuất, công tác kỹ thuật, an toàn sản xuất, điều độ sản xuất. Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch mua sắm mới trang thiết bị, dụng cụ lao động, kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị hiện có của Xí nghiệp, phân bổ các khoản chi phí trong chi phí quản lý Công ty duyệt. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Dự thảo các văn bản đối ngoại, hồ sơ cần thiết để ký hợp đồng kinh tế, đôn đốc thực hiện, thanh lý hợp đồng. - Xây dựng biện pháp quản lý vật tư, máy móc thiết bị. - Cung cấp phần vật tư Công ty giao phục vụ sản xuất trong, ngoài đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đồng bộ. - Cập nhật số liệu thực hiện chế độ, báo cáo thông kê hàng tháng, quý năm kịp thời, chính xác, bóc tách kết cấu giá thành sản phẩm. - Lập phương án sửa chữa phải là kết hợp đồng thời cả vỏ, máy, điện, nguội, mộc, bảo dưỡng đề trình lên cấp trên. - Tính toán dự trù vật tư, vật liệu cho mỗi loại sản phẩm. - Kiểm tra các phương án sửa chữa, phiếu xác nhận công việc. - Xây dựng tiến độ thi công, các bước công nghệ. - Đảm bảo công tác kỹ thuật, an toàn lao động, tiến độ sản xuất. - Căn cứ vào tiến độ công nghệ của từng phương tiện, thực tế sản xuất, báo cáo Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất cho ngày hôm sau. - Tập hợp những yêu cầu kỹ thuật, cân đối công việc theo tiến độ sản xuất xây dựng, nắm bắt chính xác, chắc chắn công việc hàng ngày và bám sát tiến độ. - Điều động trực tiếp các tổ sản xuất theo kế hoạch hàng ngày, đôn đốc các tổ sản xuất thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ đã xây dựng. - Quản lý và cân đối chính xác việc cấp phát vật tư theo công việc thực tế đang thi công. - Quản lý hồ sơ máy móc thiết bị: công cụ, lên phương án khảo sát sửa chữa từng phương tiện. - Quản lý trạm biến thế và lưới điện hạ thế của Xí nghiệp. - Quản lý hồ sơ bảo hộ lao động, cấp phát Bảo hộ lao động, lập kế hoạch Bảo hộ lao động, làm báo cáo tổng kết hàng quý, năm công tác Bảo hộ lao động. - Hoàn thành công tác đăng kiểm theo đúng thời hạn quy định. - Tham gia các đề tài khoa học, đề xuất các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí giảm giá thành. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 1.4 Kết quả đạt đƣợc của Xí nghiệp trong một số năm qua Từ khi cổ phần hóa cho đến nay, Xí nghiệp đã luôn cố gắng tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Xí nghiệp đã thực hiện tốt quy chế dân chủ, cán bộ công nhân viên được tham gia bàn bạc, đóng góp về tay nghề và trí tuệ cho các cho công việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Từ đó tạo tư tưởng thoải mái và động lực kích thích phong trào thi đua lao động sản xuất trong cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp luôn tích cực tìm kiếm thêm nhiều việc ngoài, từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động. Đặc biệt, Xí nghiệp đã điều chỉnh các quy định trả lương có ưu tiên cho khối lao động trực tiếp làm ra sản phẩm, thực hiện phân phối công bằng theo năng suất lao động, đáp ứng kịp thời mong muốn của người lao động. Trong công tác điều hành sản xuất, cán bộ lãnh đạo luôn sâu sát, nắm chắc công việc, tiến độ của từng phương tiện để phân công các cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý và giám sát, bố trí tổ đủ năng lực thi công. Bên cạnh đó kịp thời khen thưởng những tổ có nhiều cố gắng động viên phong trào thi đua lao động sản xuất, đồng thời có biện pháp xử lý với những tổ và cá nhân vi phạm. Xí nghiệp đã thực hiện tốt đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như đối với Công ty như thu nộp thuế, thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Quỹ hỗ trợ dự phòng mất việc làm, Quỹ thất nghiệp và đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động. Việc chi trả lương và thanh toán các quyền lợi khác cho người lao động đúng quy chế, công khai bảng lương hàng tháng cho từng lao động theo tổ sản xuất, tạo được lòng tin trong cán bộ công nhân viên. Ngoài việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, Xí nghiệp còn tham gia đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cũng như chất lượng sửa chữa như: hoán cải nâng cấp phương tiện Vận tải có trọng tải lớn hơn 1000 tấn, thực hiện các bước công nghệ và quy trình kỹ thuật được chặt chẽ hơn. Vì vậy đã Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 được Công ty đánh giá cao về chất lượng kỹ thuật cũng như mỹ thuật, được khách hàng rất tin tưởng và tín nhiệm, đưa phương tiện vào sửa chữa và đặt hàng đóng mới tại Xí nghiệp. Mặc dù bị ảnh hưởng của những biến động kinh tế ở trong nước và ngoài nước nhưng Xí nghiệp đã cố gắng khắc phục, vượt qua mọi khó khăn thử thách. Dưới đây là một vài số liệu phản ánh kết quả đạt được của Xí nghiệp, cụ thể là: Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Bảng 1 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: đồng Chênh lệch CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 2008/2009 Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 35.797.315.827 37.673.095.170 1.875.779.343 5.24 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 35.797.315.827 37.673.095.170 1.875.779.343 5.24 cấp dịch vụ ( 10 = 01–02 ) 4. Giá vốn bán hàng 33.873.403.135 35.956.617.420 2.083.214.285 6.15 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 1.923.912.692 1.716.477.747 -207.434.945 -10.78 dịch vụ ( 20 = 10-11 ) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.800.318 4.130.382 330.064 8.6852 7. Chi phí tài chính 0 0 0 0 8. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.514.910.384 1.649.892.461 134.982.077 8.9102 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 412.802.626 62.454.904 -350.347.722 -84.87 doanh ( 30= 20 + ( 21-22 ) - ( 24+25 ) ) 11. Thu nhập khác 0 0 0 0 12. Chi phí khác 185.000 200.000 15.000 8.1081 13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32 ) -185.000 -200.000 -15.000 8.1081 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 412.617.626 62.254.904 -350.362.722 -84.91 ( 50 = 30+40 ) 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0 (TNDN) hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 0 0 0 0 ( 60 = 50-51-52 ) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 0 0 0 0 (Nguồn:Ban Tài chính- Xí nghiệp sửa chữa tàu 81) Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Nhận xét: Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008, cụ thể tăng 1.875.779.343 đồng tương ứng với 5,24%. Cả 2 năm 2009 và 2008 không có khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần bằng tổng doanh thu. Giá vốn năm 2009 tăng 2.083.214.285 đồng so với năm 2008 tương ứng 6,15% . Năm 2008 và năm 2009 là những năm có nhiều biến động về giá cả, do chi phí đầu vào như: điện, nước, xăng dầu, giá nguyên vật liệu biến động tăng do đó ảnh hưởng không nhỏ tới giá vốn của các mặt hàng. Cùng với việc tăng doanh thu, giá vốn cũng tăng, nhưng do tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu nên mặc dù chỉ tiêu doanh thu năm 2009 có tăng so với năm 2008 nhưng chỉ tiêu lợi nhuận lại giảm xuống 207.434.945 đồng tương ứng với 10,78%. Điều này có thể do Xí nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành, trong thời gian tới Ban lãnh đạo nên có các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu. Mặt khác, Xí nghiệp mới đi vào cổ phần hóa, đang trong thời gian hoàn thiện nên chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn còn cao, đây có thể coi là nhược điểm của Xí nghiệp. Năm 2009 cuộc khủng hoảng tài chính có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu về lưu thông vận tải giảm dẫn đến việc thị trường đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ đóng băng. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng năm 2009 Xí nghiệp vẫn có lãi dù lãi không nhiều, chỉ đạt 62.254.904 đồng nhưng đây được xem là một thành tích của Xí nghiệp. Tóm lại, qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy sự nỗ lực, cố gắng của tập thể Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp cùng với sự phát triển đó không thể không kể đến vai trò to lớn của bộ phận văn phòng của Xí nghiệp. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng hoạt động năm 2010 của Xí nghiệp 1.5.1 Những thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi: - Một thuận lợi lớn cơ bản của Xí nghiệp là luôn được Đảng ủy, HĐQT, Giám đốc, Công đoàn Công ty chỉ đạo trực tiếp và quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ. Được sự hỗ trợ nhiệt tình của các phòng ban nghiệp vụ trong Công ty. - Có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có tay nghề gắn bó với Xí nghiệp. - Đoàn kết nhất trí với quyết tâm cao của Đảng bộ, Giám đốc và các tổ chức đoàn thể công đoàn, thanh niên, phụ nữ cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên đều hết lòng tâm huyết với Xí nghiệp. Lãnh đạo Xí nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao, mạnh dạn, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm để tiếp cận và tìm kiếm thị trường. - Thị trường vận tải hàng hoá thuỷ nội địa được mở rộng. - Địa hình sản xuất kinh doanh thuận lợi cả đường sông và đường bộ (giáp sông Cấm và đường quốc lộ 5). - Xí nghiệp đã bố trí tổ chức sản xuất hợp lý, bố trí đủ năng lực thi công. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn sau: - Năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới. Tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động tăng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. - Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới nên nhu cầu về lưu thông Vận tải hàng hóa suy giảm nghiêm trọng dẫn tới nhu cầu đóng mới và sửa chữa phượng tiện trên thị trường bị đóng băng làm cho gần 2 tháng đầu năm Xí nghiệp không có việc làm, đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Do thời tiết có những thay đổi bất thường ảnh hưởng không ít đến việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Vào mùa khô nguồn điện lưới quốc gia không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của Xí nghiệp, thường xuyên bị cắt điện luân phiên để đảm bảo đủ điện năng, do đó Xí nghiệp phải tăng ca thêm giờ nhất là giai đoạn cuối để hoàn thành gấp sản phẩm theo tiến độ đã cam kết với khách hàng. Những thuận lợi và khó khăn trên đây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp trong năm qua. 1.5.2 Nhiệm vụ, mục tiêu của Xí nghiệp năm 2010 * Nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 Các chỉ tiêu pháp lệnh Công ty giao: - Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện 40.000.000 đồng Trong đó: - Thu nhập bình quân: 2.400.000 đồng/người/tháng - Lợi nhuận: 500.000.000 đồng - Sửa chữa sà lan 250 - 460 tấn: 9 chiếc - Đóng mới: + 02 đầu máy lắp máy 300 cv/chiếc + 04 sà lan đẩy 460 tấn/chiếc * Mục tiêu phấn đấu: - Hoàn thành toàn diện kế hoạch sản xuất Công ty giao. - Tích cực tìm kiếm thị trường, khai thác triệt để mọi nguồn lực, phấn đấu mọi người trong dây chuyền sản xuất có việc làm thường xuyên và ổn định. - Đời sống cán bộ công nhân viên được nâng lên, thu nhập bình quân tăng so với năm 2009. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 2. Cơ cấu tổ chức văn phòng tại Ban Nhân chính - Kế hoạch 2.1 Cơ cấu tổ chức Ban Nhân chính – Kế hoạch Trưởng phòng Phó phòng Nhân Cán Nhân Nhân Nhân Nhân Tổ viên bộ viên viên viên viên Bảo vệ định tiền VTLT Lái xe Tạp vụ Y tế mức lương (Nguồn: Ban nhân chính – Kế hoạch) Trong cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp, Ban Nhân chính – Kế hoạch có vai trò như là một nhân tố trọng tâm của các nguồn thông tin và phục vụ hậu cần. Nếu xét trong tổng thể cơ cấu tổ chức Xí nghiệp thì Ban Nhân chính – Kế hoạch là một bộ phận cấu trúc của Xí nghiệp với vai trò chính là tham mưu giúp việc cho Giám đốc điều hành bộ máy của Xí nghiệp đồng thời cũng là trung tâm phục vụ toàn bộ cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động của Xí nghiệp. 2.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nhân chính - Kế hoạch Giống như các phòng ban khác trong Xí nghiệp, Ban Nhân chính – Kế hoạch cũng có những chức năng và nhiệm vụ riêng nhằm duy trì hoạt động và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Ban Nhân chính – Kế hoạch có những chức năng nhiệm vụ sau: Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 2.2.1 Chức năng - Chức năng tham mưu tổng hợp, tiến hành các hoạt động có liên quan đến nhiều mặt có tính chất tổng hợp, trong việc tham mưu tổ chức, điều hành công việc của lãnh đạo Xí nghiệp. - Chức năng hậu cần quản trị: phục vụ cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của Xí nghiệp. 2.2.2 Nhiệm vụ - Ban Nhân chính – Kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện. - Thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Xí nghiệp; đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện phục vụ quản lý điều hành của lãnh đạo Xí nghiệp. - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho Giám đốc Xí nghiệp và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản. - Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ - bảo quản con dấu. - Thành lập danh bạ CBCNV, danh sách biến động nghạch bậc của CBCNV. - Chỉnh lý bổ sung, bảo quản tài liệu nhân sự, giải quyết chính xác những thủ tục tiếp nhận, bố trí, điều động, khen thưởng kỷ luật, bổ nhiệm, bãi nhiệm người ra khỏi Xí nghiệp và các công việc khác về nhân sự, lao động. - Theo dõi thời gian công tác, tham gia BHXH của CBCNV, quản lý sổ BHXH và xác nhận hàng năm. - Mua sắm các trang thiết bị, xây dựng cơ bản. - Sửa chữa quản lý cơ sở vật chất văn phòng - Kế hoạch trật tự trị an, an toàn cơ quan. - Tổ chức các cuộc họp hội nghị của Xí nghiệp và tiếp khách. - Thực hiện công tác quản lý lao động - định mức lao động - tiền lương. - Thực hiện các chế độ của người lao động do pháp luật quy định. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Đảm bảo định mức lao động về sử dụng quỹ lương hợp lý. - Thực hiện chương trình bỗi dưỡng cán bộ, nhân viên, nâng bậc công nhân. - Thực hiện công tác báo cáo thống kê về công tác lao động, tiền lương tháng, quý, năm kịp thời, chính xác - Đề xuất các quy định, quy chế phục vụ công tác quản lý điều hành của Xí nghiệp 2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong Ban Nhân chính – Kế hoạch * Trưởng ban Trưởng ban Nhân chính – Kế hoạch đóng vai trò quản lý cao nhất trong Ban và có trách nhiệm về công việc sau: - Tổ chức, phân công cán bộ nhân viên theo đúng chức năng để góp phần hoàn thiện nhiệm vụ được giao. - Xây dựng được các văn bản, các nội quy, quy chế về công tác hành chính. - Tổ chức thực hiện công tác mua sắm văn phòng phẩm, trang thiết bị in ấn các ấn phẩm phục vụ cho văn phòng đồng thời thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý quá trình sử dụng. - Tổ chức công tác văn thư lưu trữ và chỉ đạo các nghiệp vụ văn thư lưu trữ khu vực văn phòng của Xí nghiệp. - Tổ chức quản lý về lĩnh vực hành chính và quản trị như làm việc, nhà ở, điện nước sinh hoạt. Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp bố trí sắp xếp chỗ làm việc cho các phòng ban đơn vị của Xí nghiệp. - Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp, Đảng ủy về công tác thi đua khen thưởng. * Phó ban - Giúp Trưởng ban xây dựng các văn bản, các nội quy, quy chế, và công tác hành chính, theo dõi việc sử dụng các trang thiệt bị văn phòng - Quản lý về lĩnh vực tạp vụ, vệ sinh môi trường - Phụ trách công tác tuyên truyền giúp Trưởng ban xây dựng được nội quy, quy chế về công tác khen thưởng. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Tham mưu cho Trưởng ban tổ chức công tác văn thư, lưu trữ cho khu vực văn phòng Xí nghiệp và chỉ đạo nghiệp vụ văn thư lưu trữ toàn Xí nghiệp. - Làm các báo cáo nghiệp vụ chuyên môn được giao. * Nhân viên định mức - Theo dõi bổ sung điều chỉnh trong quá trình thực hiện thanh toán sản phẩm. - Hàng ngày căn cứ vào định ngạch, định mức của ngành đang hiện hành. Các hạng mục yêu cầu sửa chữa do Ban Kỹ thuật - điều độ xác định có thông qua Giám đốc Kỹ thuật tính toán giao Giám đốc nội chính ký duyệt. - Nghiên cứu, xác định, bổ sung, sửa đổi định mức lao động dựa trên phương pháp định ngạch kỹ thuật, xây dựng các định mức còn thiếu. - Thường xuyên đi giám sát công nhân cải tiến trong sản xuất, phát hiện, bổ sung các thiếu sót, giám sát việc thực hiện đúng, đủ yêu cầu sửa chữa về hạng mục, khối lượng công việc, chất lượng. - Hàng năm nghiên cứu tổ chức lập kế hoạch hành chính phí đảm bảo thông tin liên lạc, trang bị văn phòng, dụng cụ văn phòng, văn hoá phẩm, báo chí, in ấn văn phòng phẩm, đề xuất quy định sử dụng. Sau khi được duyệt hàng quý, tháng, căn cứ vào kế hoạch tiến độ mua sắm, nhập kho hành chính, quản trị. - Mua sắm chi trả bồi dưỡng độc hại cho công nhân. - Quản lý lao động, theo dõi cập nhật quân số lao động cụ thể. - Theo dõi chế độ nghỉ thai sản. * Cán bộ tiền lương - Hàng năm tham gia xác định năng lực sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ của Công ty giao, nghiên cứu, xác định, dự thảo điều lệ tổ chức của bộ máy quản lý, hệ thống chỉ huy sản xuất của Xí nghiệp, quán triệt thực hiện trong Xí nghiệp. - Nắm vững quy chế của Công ty về công tác nhân sự, lao động, tiền lương, hành chính quản trị, phân cấp về hạch toán. Xác định phạm vi quản lý, quan hệ phân công trong Xí nghiệp. Thành lập mới hoặc hợp nhất, giải thể các đơn vị trong Xí nghiệp. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 40
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, bộ máy chỉ huy và quản lý. Xác định chức danh công việc định viên cần thiết cùng các Ban nghiên cứu, xác định nhiệm vụ cơ bản, quan hệ phân công của các chức danh gián tiếp chủ yếu. Xác định những điều kiện tiêu chuẩn cần có của các loại nhân viên để bố trí chính xác. - Hàng năm qua kiểm tra, tổng kết, tình hình thực hiện kỷ luật định viên, đề xuất tăng, giảm định viên. - Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính – nghiên cứu tổ chức lao động, đảm bảo phải hoàn thành nhiệm vụ, giữ tỷ lệ quy định giữa nhân viên gián tiếp với công nhân sản xuất. Cùng các bộ phận liên quan giải quyết vấn đề người thừa. - Nghiên cứu xác định bổ sung, sửa đổi quy chế tiền lương tính theo giờ, theo sản lượng, tính khoán. - Phương pháp tính đơn giá: biện pháp, quy trình thanh toán chi trả lương, theo dõi, kiểm tra, tổng kết các công tác trên. - Kiểm tra nghiên cứu tình hình thu nhập của công nhân từng khu vực, ngành nghề. Tham gia phân phối việc làm cho các tổ sản xuất. Dựa trên các tiêu chí, vị trí của nghề trình độ kỹ thuật, điều kiện lao động, xem xét điều chỉnh đơn giá, giờ công các nghề, khu vực, đảm bảo mặt bằng thu nhập trong Xí nghiệp được hợp lý. - Thường xuyên cập nhật chính sách, chế độ, tình hình kinh tế chung của Nhà nước, của ngành, của Công ty, quán triệt nguyên tắc phân phối “ Hưởng thụ theo lao động”. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, chỉ tiêu tiền lương bình quân, tổng mức tiền lương, mức nâng cao năng suất lao động của Xí nghiệp. - Nghiên cứu, xác định, đề xuất phương án điều chỉnh tiền lương đảm bảo nguyên tắc: Tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. - Thành lập danh bạ CBCNV, danh sách biến động ngạch bậc của CBCNV. - Nắm vững chế độ thang, lương, phụ cấp lương, tiền lương, tiền thưởng lập kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, chú ý chỉ tiêu tiền lương bình quân khi đạt, vượt kế hoạch sản xuất, chỉ tiêu doanh thu. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Nghiên cứu, xác định, bổ sung, sửa đổi các chế độ khen thưởng có tính thường xuyên về sản xuất, tiết kiệm, các phụ cấp đãi ngộ khác. Cùng các bộ phận liên quan nghiên cứu, tổ chức thực hiện chế độ thưởng sáng kiến, thưởng hoàn thành nhiệm vụ hàng năm. - Nắm vững nội dung thi đua lao động, đề xuất biện pháp thi đua lao động. Tổ chức và thực hiện công tác bình xét thành tích thi đua, cùng các bộ phận liên quan thực hiện công tác xét xử theo dõi kỷ luật. - Chỉnh lý, bổ sung, bảo quản tài liệu nhân sự, giải quyết chính xác những thủ tục tiếp nhận, bố trí, điều động khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, thải hồi người ra khỏi Xí nghiệp và các công việc khác về nhân sự, lao động. - Tham gia dự thảo, kiểm tra, tổng kết việc ký hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. - Nghiên cứu, xác định, quán triệt quy định về thời gian lao động, chế độ giờ làm việc, giờ nghỉ, giờ thường trực, giữ nghiêm kỷ luật lao động. - Theo dõi thời gian công tác tham gia BHXH của CBCNV, chốt sổ BHXH, ký duyệt hàng năm. - Nghiên cứu, xây dựng biên chế lực lượng tự vệ, quân sự, kế hoạch cơ quan, hoàn thành chương tình công tác huấn luyện hàng năm. * Nhân viên văn thư lưu trữ - Chịu trách nhiệm quản lý con dấu và đóng dấu các văn bản theo quy định của pháp luật. - Nhận, phân loại, vào sổ theo dõi công văn đi, đến, gửi đến các địa chỉ theo yêu cầu. - Hàng ngày đảm nhiệm công việc văn thư, lưu trữ, bảo mật tổ chức in ấn phát hành các hồ sơ, tài liệu, văn thư của Xí nghiệp. - Lập kế hoạch cấp phát, theo dõi kiểm tra việc sử dụng, làm thủ tục nhập xuất kho, bảo quản cấp phát văn phòng phẩm, vật tư, dụng cụ hành chính theo kế hoạch. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Kiểm tra bản công chế độ, bảng chia lương sản phẩm, bồi dưỡng độc hại của các tổ sản xuất cập nhật theo dõi. - Hàng ngày trực điện thoại Xí nghiệp, đảm bảo liên lạc, nhận chuyển công văn, thư, báo chí, sắm vật phẩm cho lãnh đạo Xí nghiệp tiếp khách. - Soạn thảo các văn bản và chứng thư bằng máy vi tính. * Nhân viên lái xe - Trong giờ làm việc phải có mặt tại nhà của tổ xe sẵn sàng nhận lệnh phục vụ kịp thời. Khi nhận được lệnh công tác phải chủ động tính toán về thời điểm xuất phát để đảm bảo thời gian, trên đường phải giữ an toàn tuyệt đối, chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, luôn giữ thái độ vui vẻ. - Sau mỗi chuyến đi phải ghi chép đầy đủ vào các cột trong giấy xác nhận kết quả quãng đường của chuyến công tác, lấy xác nhận của cán bộ đi xe. - Khi thanh toán phải thực hiện các bước theo quy định: phải có lệnh điều động và hoá đơn mua xăng dầu, xác nhận của người đi công tác và văn phòng công ty. - Luôn có ý thức bảo vệ xe, mang xe đi bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo an toàn cho chuyến công tác của lãnh đạo. * Tổ bảo vệ - Chịu trách chiệm bảo vệ tài sản, của cải vật chất của Xí ngiệp cũng như phương tiện đi lại của khách đến cơ quan. - Bảo vệ an ninh trật tự cho Xí nghiệp 24/24 giờ trong ngày. Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy tại trụ sở Xí nghiệp trong phạm vi được phân cấp quản lý. - Giám sát sự ra vào Xí nghiệp của tất cả mọi người. - Thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại . * Nhân viên tạp vụ - Nhân viên tạp vụ chịu trách nhiệm dọn dẹp văn phòng. - Biết cách sắp xếp công việc, nơi làm việc gọn gàng Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Bảo đảm nước uống , chè thuốc, nước nóng để phục vụ đón tiếp khách của văn phòng. * Nhân viên y tế - Thường xuyên theo dõi sức khỏe cho CBCNV trong toàn Xí nghiệp. - Cấp, phát thuốc điều trị các bệnh thông thường cho cán bộ công nhân viên, cấp giấy nghỉ ốm theo quyền hạn. - Tổ chức công tác phòng chống dịch bệnh. - Mua và chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước về Bảo hiểm y tế cho người lao động. 2.4 Trang thiết bị văn phòng STT Thiết bị văn phòng Số lƣợng Đơn vị 1 Máy vi tính 03 Bộ 2 Máy in 02 Chiếc 3 Máy photocopy 01 Chiếc 4 Điều hòa nhiệt độ 01 Chiếc 5 Tủ đựng tài liệu 01 Chiếc 6 Máy điện thoại 01 Cái 7 Máy fax 01 Chiếc 8 Đèn chiếu sáng 04 Cái 9 Quạt treo tường 04 Chiếc 10 Bàn ghế làm việc 03 Bộ 11 Bàn tiếp khách 01 Bộ ( Nguồn : Ban Nhân chính – Kế hoạch ) Phòng làm việc là nơi diễn ra mọi hoạt động quản lý, các trang thiết bị hiện đại trong các phòng làm việc góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả nghiệp vụ văn phòng và tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên. Ngày nay, khi xu hướng HĐH ngày càng phát triển mạnh mẽ thì các trang thiết bị hiện đại càng có vai trò đặc biệt Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 quan trọng trong hoạt động của văn phòng. Những phương tiện kỹ thuật mới hiện nay được trang bị cho các văn phòng hiện đại có thể kể ra như: máy vi tính, máy fax, máy photocopy, điện thoại, máy ghi âm, máy tính điện tử và một số văn phòng phẩm chuyên dùng như bút xóa, tủ đựng hồ sơ, máy huỷ tài liệu và các loại đồ dùng thông thường khác. Một văn phòng hiện đại không thể thiếu các trang bị đó vì thiếu nó sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả công việc. Các trang thiết bị hiện nay của Ban Nhân chính – Kế hoạch gồm: - Các trang thiết bị phục vụ công tác thu thập xử lý, lưu trữ và truyền đạt các thông tin quản lý như: máy vi tính, máy điện thoại, máy in - Các phương tiện làm việc như: bàn làm việc, tủ giá đựng sách, các loại kẹp hồ sơ, bút xóa, tủ đựng hồ sơ - Các trang thiết bị đảm bảo cho văn phòng hoạt động bình thường: quạt, đèn điện, điều hoà nhiệt độ, chống ồn, thông gió Qua đó ta có thể thấy sự quan tâm của Ban lãnh đạo đối với bộ phận văn phòng, thấy rõ tầm quan trọng của công tác văn phòng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên đã trang bị cho văn phòng các thiết bị thiết yếu cho hoạt động văn phòng. Bộ phận văn phòng cần trang bị thêm các thiết bị hiện đại như: máy scan có khả năng chỉnh sửa, lắp đặt mạng LAN, Internet đường truyền tốc độ cao để nâng cao hiệu quả công tác văn phòng. 3. Thực trạng công tác quản trị văn phòng tại Ban Nhân chính - Kế hoạch 3.1 Xây dựng chƣơng trình công tác Chương trình công tác của Xí nghiệp được Ban Nhân chính – Kế hoạch xây dựng dựa trên chiến lược phát triển và chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp. - Chương trình công tác của Xí nghiệp đã định hình công việc, mục tiêu định hướng của hoạt động quản lý của Xí nghiệp theo thời gian nhất định. - Chương trình công tác tác chiến cho lãnh đạo điều hành Xí nghiệp đảm bảo thực thi những nhiệm vụ trước mắt cũng như những công việc lâu dài. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Để xây dựng được chương trình làm việc Xí nghiệp Ban Nhân chính – Kế hoạch dựa vào các chỉ tiêu, kế hoạch và tình hình thực tế tại Xí nghiệp để đưa ra chương trình làm việc năm, quý, tháng, tuần như sau: + Chương trình làm việc năm: cuối mỗi năm Ban Nhân chính - Kế hoạch gửi báo cáo tổng kết của năm cũ và xây dựng chương trình làm việc cho năm mới lên ban lãnh đạo và các phòng ban trong Xí nghiệp để các đơn vị phòng ban căn cứ vào đó mà thực hiện công việc. + Chương trình làm việc quý: trong tháng cuối của mỗi quý các bộ phận, đơn vị trong Xí nghiệp đã đánh giá tình hình thực hiện chương trình làm việc quý đó, những kết quả đạt được, những thiếu sót, khó khăn và thuận lợi. Đồng thời nghiên cứu, xem xét chương trình làm việc của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình kế hoạch năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị ban lãnh đạo điều chỉnh chương trình làm việc cho quý sau. + Chương trình làm việc tháng: hàng tháng các bộ phận, đơn vị trong Xí nghiệp căn cứ vào chương trình làm việc quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh để điều chỉnh chương trình làm việc tháng sau. + Chương trình làm việc tuần: căn cứ vào chương trình làm việc tháng để đưa ra chương trình làm việc tuần và căn cứ vào những phát sinh, tồn tại để điều chỉnh chương trình làm việc của toàn Xí nghiệp cho tuần tiếp theo. Trong thời gian qua việc thực hiện xây dựng chương trình làm việc của Xí nghiệp đã đạt được những kết quả sau: - Ban Nhân chính – Kế hoạch đã phối hợp với các phòng ban xây dựng, quản lý thực hiện chương trình làm việc tuần, tháng, quý, năm theo yêu cầu đề ra. - Các chương trình đã bám sát được trọng tâm, bao quát được các mặt hoạt động của Xí nghiệp, giúp cho việc lãnh đạo điều hành Xí nghiệp được dễ dàng thuận lợi hơn. - Việc chương trình công tác đã giúp cho việc phân công công việc dễ dàng hơn không bị trùng lặp gây lãng phí thời gian, sức lực và nguồn kinh phí. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Xây dựng chương trình công tác đã thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc mà Xí nghiệp, đơn vị, phòng ban thực hiện. Bên cạnh đó còn tồn tại hạn chế như: + Tình trạng chạy theo thành tích khiến cho các công việc được thực hiện theo chương trình chỉ đảm bảo về số lượng mà coi nhẹ về mặt chất lượng công việc. + Văn phòng chưa đi sâu, đi sát trong việc chỉ đạo, đôn đốc các phòng ban khác thực hiện đúng chương trình đã lập. + Sự phối hợp giữa văn phòng với các phòng ban, các bộ phận còn chưa chặt chẽ, chưa ăn khớp nhịp nhàng. Nguyên nhân của những thiếu sót trên: + Các đơn vị, các phòng ban chưa chủ động trong việc đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, còn bị động chờ sự phân công giao nhiệm vụ của cấp trên. + Nguyên nhân của việc xây dựng chương trình làm việc còn nhiều hạn chế do việc phát sinh các công việc nằm ngoài chương trình trong khi quỹ thời gian còn thiếu dẫn đến công việc phải điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với điều kiện thời gian, việc thực hiện chương trình khó khăn bị động. 3.2 Công tác thông tin - Trong bất kỳ một cơ quan tổ chức nào nhu cầu về thông tin là rất lớn, tuỳ theo từng công việc, mục đích sử dụng lượng thông tin sẽ được sử dụng sẽ nhiều hay ít. Do đó bộ phận văn phòng phải liên tục cập nhật thông tin để thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp cho lãnh đạo cơ quan, giúp lãnh đạo nắm bắt được tình hình và xử lý kịp thời có hiệu quả các công việc nảy sinh trong hoạt động điều hành, quản lý của mình. - Mục tiêu phục vụ thông tin cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị là đảm bảo cho hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, từng bộ phận trong cơ quan được cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động quản trị của lãnh đạo cơ quan đạt được hiệu quả cao nhất. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Công tác thu thập thông tin tại Ban Nhân chính – Kế hoạch vẫn còn rất hạn chế, thủ công. Chủ yếu vẫn là thu thập qua các văn bản, hay trực tiếp đến tận nơi để tìm kiếm thông tin nên số lượng thông tin thu thập được còn ít, nhân viên văn thư cũng khá thụ động với cách thu thập này. Một những trong hình thức thu thập thông tin hiện đại ngày nay là qua mạng Internet, bằng phương pháp này nhân viên văn thư có thể chủ động thu thập được nhiều thông tin nhanh và tiết kiệm được thời gian, công sức do không phải đi lại mà nhiều hình thức khác không đáp ứng được. Song cũng cần chú ý một điều khi thu thập thông tin bằng cách này nhân viên văn thư phải biết cách sàng lọc nguồn tin mà mình thu thập được, tránh tình trạng “nhiễu thông tin” làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. - Tại Ban Nhân chính – Kế hoạch thông tin được thu thập gồm 2 loại: + Thông tin có hệ thống: là những thông tin đưa đến cho đối tượng nhận theo định kỳ, theo thời gian định trước với những thông số chung. Loại thông tin này thường là các báo cáo số lượng hàng tháng, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của quý năm, báo cáo về tình hình lao động Loại thông tin này được chuyển trong nội bộ Xí nghiệp thông qua hoạt động của bộ phận văn thư tức là thông tin được chuyển tới bộ phận văn thư từ đây cán bộ văn thư sẽ trực tiếp chuyển đến các phòng ban và phân xưởng trực thuộc. + Thông tin không có hệ thống: là những thông tin đưa đến cho đối tượng không theo định kỳ, thông báo về những sự kiện diễn ra không theo quy luật và nằm ngoài dự kiến của người nhận tin, loại thông tin này chủ yếu dưới hình thức văn bản. Đây chính là hình thức chủ yếu nhất để truyền tin vì nó làm chi tiết và cụ thể được các mệnh lệnh của cấp trên, chủ yếu là các loại thông tin như: quyết định điều động, kế hoạch kinh doanh từng tháng, quý, lịch công tác sau đó các thông tin này được chuyển xuống từng phân xưởng thành viên, từng phòng ban qua bộ phận văn thư của Xí nghiệp. - Việc thu nhận và xử lý thông tin cũng luôn được chú trọng bởi đây là bước quyết định tới việc sử dụng thông tin trong Xí nghiệp. Các loại thông tin đưa tới đều Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 được phân loại, xem xét tính hợp pháp, hợp lý của thông tin mà người thực hiện ở đây chính là nhân viên văn thư. - Tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 hiện nay, việc trao đổi thông tin giữa Giám đốc và nhân viên còn rất hạn chế, chủ yếu bằng hình thức văn bản. Do Xí nghiệp chưa sử dụng mạng nội bộ nên gặp khó khăn trong việc chia sẻ thông tin. Khi có được các thông tin quan trọng ngoài việc sử dụng hệ thống văn bản, điện thoại thì Giám đốc phải trực tiếp xuống các phòng ban để theo dõi, xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Khi tiếp nhận các nguồn thông tin từ bên ngoài vào (dưới dạng văn bản), những thông tin này sẽ được chuyển đến bộ phận văn thư, tại đây nhân viên văn thư sẽ tiến hành việc xử lý để xác định đâu là những thông tin chính, thông tin quan trọng, đâu là thông tin hỗ trợ, thông tin không cần thiết để tiến hành loại bỏ. Đối với những thông tin được đóng dấu “ KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN”, “HOẢ TỐC” hay “MẬT” nhân viên văn thư phải chuyển ngay cho Giám đốc để kịp thời xử lý, giải quyết. Thời gian qua công tác thông tin đã đạt được kết quả sau: - Việc thu nhận và xử lý thông tin tuy được thực hiện một cách thủ công nhưng vẫn luôn được ban lãnh đạo và nhân viên trong Ban Nhân chính - Kế hoạch quan tâm, và thực hiện đầy đủ đảm bảo những yêu cầu về tính chính xác, tính hệ thống, tính đầy đủ, tính kịp thời. - Nhân viên trong Ban nhân chính – Kế hoạch luôn quan tâm đến việc củng cố công tác thông tin nội bộ, đặc biệt là từ cấp dưới lên các phân xưởng trực thuộc, tổ chức công tác thông tin khá nhanh nhạy, có hiệu quả, thực hiện tương đối tốt chế độ gửi thông tin theo quy định của Xí nghiệp bao hàm đầy đủ các nội dung, trình bày rõ ràng. - Đảm bảo việc truyền tải thông tin từ lãnh đạo tới người lao động, giữa Xí nghiệp với các phân xưởng trực thuộc, giữa Xí nghiệp với các cơ quan liên quan được thông suốt. Từng bước đảm bảo thông tin hai chiều, thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo theo các quy định của Nhà nước, của Xí nghiệp. Trên thực tế tất cả những công việc đó chỉ thực hiện bằng những hình thức thủ công. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Ngoài những kết quả trên công tác thông tin vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục như: - Một số phòng ban, đơn vị chưa chấp hành tốt các quy định về chế độ thông tin theo quy định của Nhà nước và Xí nghiệp, thông tin gửi lên còn chậm. - Công tác xử lý thông tin phản hồi vẫn chưa được chú trọng thực hiện, có những văn bản đã được ban hành khá lâu nhưng việc đôn đốc triển khai còn chậm. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin, nối mạng nội bộ, mạng Internet chưa được triển khai đã có những ảnh hưởng nhất định đến việc thu thập thông tin phục vụ cho các hoạt động của công tác văn phòng. 3.3 Công tác tổ chức hội nghị Hiện nay Xí nghiệp sửa chữa tàu 81chưa có các quy định chính thức về việc tổ chức hội nghị, nhưng trên thực tế việc tổ chức hội nghị thường được tiến hành theo các bước như sau: * Chuẩn bị cho cuộc họp - Ban Nhân chính – Kế hoạch xác định mục đích, yêu cầu của cuộc họp để chuẩn để chuẩn bị các bản báo cáo, tham luận, tài liệu có nội dung và thông tin đầy đủ, chính xác, Ban luôn dựa trên danh sách khách mời cũng như thành phần tham dự để chuẩn bị đủ tài liệu liên quan. - Ban Nhân chính – Kế hoạch tiến hành phân công đón tiếp khách, người chủ trì cuộc họp, thư ký ghi chép lại nội dung cuộc họp. - Sau đó xác định thời gian của cuộc họp, thời gian bắt đầu, thời gian tiến hành các nội dung cần triển khai trong cuộc họp, thời gian nghỉ giải lao cũng như thời gian kết thúc. - Tuỳ theo nội dung của cuộc họp Ban Nhân chính – Kế hoạch sẽ bố trí, sắp xếp phòng họp cho thích hợp, đảm bảo có đầy đủ các phương tiện cần thiết như: micro, máy chiếu, hệ thống âm thanh, ánh sáng. Cờ , hoa, băng rôn, khẩu hiệu cũng được trang trí cho phù hợp. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Việc lập và gửi giấy mời tới những cá nhân, đơn vị có liên quan đến cuộc họp được nhân viên văn thư, lưu trữ trong Ban Nhân chính – Kế hoạch đảm nhận. - Với các hội nghị diễn ra cả ngày Ban Nhân chính - Kế hoạch tổ chức việc đưa đón, tham quan, bố trí nơi ăn, nghỉ, phương tiện đi lại phù hợp lý cho đại biểu. * Cuộc họp tại Xí nghiệp được tiến hành như sau: - Đón tiếp đại biểu - Phát thẻ hoặc phù hiệu và các tài liệu liên quan đến cuộc họp, hội nghị. - Ban Nhân chính – Kế hoạch đảm bảo thời gian diễn ra cuộc họp, thời gian giải lao được tiến hành theo đúng kế hoạch. - Căn cứ vào tính chất cuộc họp người được phân công ghi chép nội dung cuộc họp để xác định hình thức ghi biên bản cho phù hợp. * Sau cuộc họp Ban Nhân chính – Kế hoạch đã làm công việc sau: - Sắp xếp lại hồ sơ cuộc họp: + Quyết định của lãnh đạo về việc tổ chức hội nghị + Giấy mời + Danh sách đại biểu tham dự hội nghị + Chương trình hội nghị + Lời khai mạc + Các bài phát biểu của lãnh đạo, báo cáo chính, bổ sung và tham luận + Biên bản hội nghị + Lời bế mạc Tất cả hồ sơ chính thức về hội nghị cùng với các biên bản, tài liệu, hồ sơ, bản báo cáo sẽ được Ban Nhân chính – Kế hoạch chọn lọc vả tiến hành lưu những văn bản có giá trị. * Triển khai kết quả hội nghị: kết quả hội nghị có thể được thể hiện dưới dạng nghị quyết hoặc thông tin, từ đó Ban Nhân chính – Kế hoạch gửi đến các cá nhân hoặc đơn vị liên quan yêu cầu các cá nhân, đơn vị này lên kế hoạch và thực hiện. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 * Tổ chức rút kinh nghiệm: Sau khi hội nghị kết thúc ngoài việc tập hợp các tài liệu để lưu, tiến hành triển khai kết quả hội nghị Ban Nhân chính – Kế hoạch cũng tổ chức rút kinh nghiệm để kiểm điểm lại từng khâu, từng việc để tìm ra những thành công, những hạn chế, sai sót để rút kinh nghiệm cho các hội nghị sau. Chế độ chi phí hội họp, hội nghị của Xí nghiệp được quy định như sau: - Các cuộc họp giao ban sản xuất hàng tháng, các cuộc họp chuyên dề do Giám đốc triệu tập họp trong cả ngày được chi tiền ăn trưa cho mỗi đại biểu về dự họp là 30.000đ/người. - Giao ban sản xuất hàng quý, họp Hội đồng quản trị, họp Ban Kiểm soát. họp BCH Đảng uỷ trong cả ngày, được chi tiền ăn cho mỗi đại biểu về dự họp là 40.000đ/người. - Các hội nghị lớn như Đại hội Cổ đông, Đại hội Đảng bộ mức chi cho đại biểu đến dự là 50.000đ/người. Công tác hội nghị đã đạt được những kết quả sau: - Các bản báo cáo, tham luận, bài phát biểu của lãnh đạo được chuẩn bị đầy đủ. Các hồ sơ, tài liệu phục vụ cho hội nghị được Ban Nhân chính – Kế hoạch cung cấp đủ cho các đại biểu tham dự. - Công tác triển khai kết quả hội nghị đến các phòng ban liên quan được tiến hành ngay sau khi hội nghị kết thúc. Công tác hội nghị cũng tồn tại những hạn chế như: - Thành phần tham dự của một số cuộc họp chưa đầy đủ, khi tham gia hội nghị vẫn còn làm việc riêng nên không nắm bắt được nội dung cũng như chủ trương của các hội nghị. - Những năm gần đây khi Công ty tiến hành cổ phẩn hoá, trong các cuộc họp với bạn hàng nước ngoài công tác tiếp đón vẫn còn khá lúng túng. - Cơ sở phục vụ cho cuộc họp còn khá nghèo nàn. Nguyên nhân hạn chế trên: - Việc đón tiếp khách nước ngoài chưa được chu đáo nguyên nhân chính là do trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp của nhân viên còn hạn chế. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Ý thức của các đại biểu tham gia hội nghị chưa cao do chưa hiểu rõ tầm quan trọng của cuộc họp, hội nghị. - Ban lãnh đạo chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho việc sửa mới lại hội trường cũng như trang thiết bị phục vụ cho hội nghị. 3.4 Công tác quản lý nhân sự 3.4.1 Công tác tuyển dụng nhân sự - Hàng năm căn cứ vào nhu cầu sản xuất cần thiết phải bổ sung thay thế, trẻ hoá lực lượng lao động, công ty sẽ tuyển dụng lao động vào làm việc. - Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị mà thông báo rộng rãi các chỉ tiêu tuyển dụng tại trụ sở công ty hoặc thông báo đến các trường đào tạo cho mọi người biết và người có nguyện vọng nộp hồ sơ tham gia sự tuyển, tiêu chuẩn cụ thể: + Lao động gián tiếp làm việc tại các phòng ban công ty và các Xí nghiệp thành viên: là sinh viên tốt nghiệp tại các trường đại học và cao đẳng. + Lao động làm việc trực tiếp tại các Xí nghiệp: Là công nhân kỹ thuật được đào tạo tại các trường trung học, dạy nghề có bậc thợ 3/7. Riêng đối với thợ gõ rỉ, sơn tầu thuỷ, thợ phun cát tuyển dụng lao động phổ thông để đào tạo tại chỗ. + Lao động trực tiếp làm việc trên các đoàn tàu: Là thuyền viên tốt nghiệp các trường Trung học đường thuỷ có thời gian đào tạo tối thiểu là 12 tháng. Trường hợp đặc biệt, từng thời điểm do yêu cầu của sản xuất có thể tuyển lao động được đào tạo nghề thời gian ngắn nhưng phải tốt nghiệp PTTH để bố trí làm việc trên các sà lan. + Các kỹ sư cơ khí, cử nhân kinh tế, thợ cơ khí có bậc thợ 3/7 trở lên và thuyền máy trưởng tàu sông ở các đơn vị khác có nguyện vọng xin chuyển về làm việc tại công ty. - Tiêu chuẩn ưu tiên: Mỗi CBCNV chỉ ưu tiên một người. Thứ tự ưu tiên là con của CBCNV nghỉ hưu; con, em ruột của CBCNV đang làm việc. Đối với tuyển lao động gián tiếp có bằng đại học, cao đẳng ưu tiên tốt nghiệp chính quy trước, tại chức sau; học lực giỏi, khá trước trung bình sau; ưu tiên biết ngoại ngữ, tin học. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Tất cả các đối tượng tuyển dụng trên đều phải có ngành nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất của công ty. Đều phải qua kiểm tra sức khoẻ do công ty tổ chức hoặc đi bệnh viện kiểm tra, người được tuyển phải đạt sức khoẻ loại A, không nghiện ma tuý hoặc nhiễm HIV, riêng đối với thuyền viên phải biết bơi, công ty kiểm tra thực tế bơi lội trước khi tuyển dụng. Tất cả các đối tượng tuyển dụng đều phải thông qua kiểm tra đánh giá lại tay nghề thực tế để có quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận. - Tuổi đời tuyển dụng dưới 30, trường hợp đã làm việc ở nơi khác xin chuyển về làm tại công ty có thể cao hơn nhưng cũng không vượt quá 35 tuổi. - Hồ sơ đăng ký tuyển dụng gồm giấy tờ sau: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương, bao sao khai sinh, đơn xin việc làm, văn bằng chứng chỉ nghề đạo tạo ( sao công chứng ), giấy chững nhận sức khoẻ ( quận hoặc huyện khám). Hồ sơ dự tuyển nộp tại phòng TCCB - LĐ 3.4.2 Bố trí và sử dụng nhân viên - Những người được tuyển dụng vào công ty làm việc được học các nội quy lao động, nội quy an toàn lao động, những nội quy và quy chế khác của công ty đề ra. - Tuỳ theo tính chất công việc mà Giám đốc công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc hợp đồng thời vụ. - Khi hết hợp đồng lao động (đối với hợp đồng có thời hạn và hợp đồng thời vụ) tuỳ theo từng loại thợ, công việc và nhu cầu sản xuất mà Giám đốc công ty có thể chấm dứt hoặc thoả thuận ký gia hạn thêm thời gian. - Đối với tuyển lao động gián tiếp là sinh viên mới ra trường: + Kỹ sư, cử nhân kinh tế vào làm việc tại công ty được bố trí làm việc thực tế tại các trạm điều độ vận tải ít nhất 02 năm sau đó khi có nhu cầu mới được chuyển về làm việc tại văn phòng công ty. + Kỹ sư cơ khí vào làm việc tại công ty được bố trí làm việc thực tế tại các xí nghiệp sửa chữa ít nhất 02 năm sau đó khi có nhu cầu mới được chuyển về làm việc tại văn phòng công ty. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 - Tất cả các trường hợp được nhận vào công ty đều phải tự túc nơi ăn, ở, phương tiện đi lại. 3.4.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV * Đối tượng được cử đi học: - Cán bộ trong quy hoạch được công ty cử đi học tập trung hoặc tại chức. - Sỹ quan tàu sông được công ty cử đi học đào tạo thuyền, máy trưởng tàu sông hạng nhất ( tối đa 45 tuổi ), hạng nhì ( tối đa 40 tuổi ) Trong thời gian đi học được công ty thanh toán 100% lương cấp bậc và được thanh toán học phí theo quy định của Nhà nước. * Đối tượng tự xin đi học: - Cán bộ công nhân viên có nguyện vọng đi học sẽ được công ty tạo điều kiện về thủ tục, cá nhân tự lo kinh phí và không được trả lương trong suốt thời gian học. Công ty có trách nhiệm sắp xếp đúng ngành nghề đào tạo cho đối tượng công ty cử đi học, còn lại các đối tượng tự xin đi học khi có nhu cầu công ty mới bố trí, nếu không có nhu cầu thì công ty không chịu trách nhiệm. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 3.4.4 Tình hình nhân sự Do yêu cầu về sản xuất kinh doanh nên lao động của Xí nghiệp gồm tổng hợp nhiều ngành nghề với các kỹ năng khác nhau. Bảng cơ cấu lao động của Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 STT Các tiêu chí Năm 2009 Đơn vị 01 Tổng số lao động 214 Người 02 Độ tuổi trung bình 41.5 Tuổi 03 Giới tính Nam 86 Người Nữ 128 Người 04 Trình độ chuyên môn Đại học 12 Người Cao đẳng 02 Người Trung cấp 02 Người Công nhân kỹ thuật 198 Người (Ngoài ra, theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và thời vụ Xí nghiệp sử dụng số lao động hợp đồng công việc, thời vụ với trên 20 người, sử dụng vào việc phun cát và vệ sinh triền đà). Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 56
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Trong đó bảng cơ cấu lao động Ban Nhân chính – Kế hoạch như sau: Bảng cơ cấu lao động của Ban Nhân chính – Kế hoạch STT CÁC TIÊU CHÍ NĂM 2009 ĐƠN VỊ 1 Tổng số lao động 10 Người 2 Độ tuổi trung bình 46.5 Tuổi 3 Giới tính Người Nam 07 Người Nữ 03 Người Độ tuổi 30 – 40 (tuổi) 03 Người > 40 (tuổi) 07 Người 4 Trình độ chuyên môn Đại học 03 Người Cao đẳng 01 Người Trung cấp 0 Người Đào tại nghề 06 Người (Nguồn: Ban Nhân chính – Kế hoạch) Căn cứ và bảng số liệu trên ta thấy độ tuổi bình quân của người cán bộ công nhân viên trong phòng là tương đối cao 46.5 tuổi, nó phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc, năng suất lao động nhân viên. Với những nhân viên có độ tuổi cao thường thì việc thích nghi và sử dụng các trang thiết bị hiện đại, cũng như ứng dụng Công nghệ thông tin trong các hoạt động văn phòng gặp những trở ngại nhất định. Trình độ chuyên môn của nhân viên cũng là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh. Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã cử nhân viên đi tập huấn các khóa đào tạo ngắn ngày, tạo điều kiện thuận lợi cả về thời gian, vật chất khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ. Nhưng tất cả mới chỉ dừng lại ở các lớp có liên quan trực tiếp về nghiệp vụ, chưa có lớp nào tập huấn về kiến thức mở rộng như tin học, ngoại ngữ đây là một bất lợi rất lớn đối với Xí nghiệp nói chung và bản thân cán bộ công nhân viên nói riêng, thời gian tới cần được khắc phục. Sinh viên : Phạm Thị Quyên – Lớp QT1001P 57