Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triền thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triền thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_d.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triền thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Vũ Thị Mến Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HẢI ĐĂNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Vũ Thị Mến Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Mến Mã SV: 1112404146 Lớp : QT1501T Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng. - Đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu thu thập tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng: - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013; - Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013; - Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Tên đơn vị : ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng. Địa chỉ: Số 02 Lô 22A Lê Hồng Phong - Ngô Quyền - Hải Phòng
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường ĐHDL Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 08 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 11 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải 1 NHTMCT Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển 2 HDBank Thành phố Hồ Chí Minh 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 NHNN Ngân hàng Nhà nước 6 DN Doanh nghiệp 7 DSCV Doanh số cho vay 8 DSTN Doanh số thu nợ 9 DPRR ủi ro 10 KHDN 11 KHCN 12 TSĐB Tài sản đảm bảo
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 0 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MẠI 2 1.1 Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại 2 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 2 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng 2 1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại 3 1.1.4. Vai trò của tín dụng 4 1.2 Cơ sở pháp lý về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 6 1.2.1. Một số văn bản pháp luật về hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại 6 1.2.2 Một số quy định chung về hoạt động tín dụng và quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại 7 ạt độ ng 8 1.3.1. Khái niệ 8 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt độ . 8 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt độ 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HẢI ĐĂNG 20 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Đăng 20 2.1.1 Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh 20 2.1.2. Ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng 21 2.1.4 Các hoạt động cơ bản tại chi nhánh 23 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 24 2.1.6 Quy định về hoạt động tín dụng tại HDBank 31 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh HDBank Hải Đăng 35 2.2.1 Quy mô hoạt động tín dụng 35 2.2.1.1 Mức tăng doanh số cho vay 37 2.2.2 Tình hình thu nợ 46 2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng 48 2.2.4 Hiệu suất sử dụng vốn 49
- 2.2.5 Hệ số rủi ro tín dụng 50 2.2.5 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và trích lập dự phòng rủi do tín dụng 50 2.2.6 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 53 2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 53 2.3.1 Những kết quả đạt được 53 2.3.2 Những hạn chế 54 2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế 55 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HDBANK HẢI ĐĂNG 58 3.1 Định hướng hoạt động của chi nhánh HDBank Hải Đăng 58 3.1.1 Phương hướng hoạt động chung của chi nhánh HDBank Hải Đăng 58 3.1.2 Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng 59 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng 59 3.2.1 Các biện pháp cân đối cơ cấu thời hạn dư nợ và loại tiền cho vay 59 3.2.2 Các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. 61 3.2.3 Các biện pháp khác 67 3.2.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy trình tín 3.3 Một số kiến nghị 74 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ban ngành liên quan 74 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 75 3.3.3 Kiến nghị đối với HDBank 76 KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
- DANH MỤC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU Biểu đồ: Tỷ lệ thu lãi tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 48 Bảng 1: Kết quả kinh doanh Chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011-2013 24 Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 26 Bảng 3: Hoạt động cho vay tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 30 Bảng 4: Quy mô tín dụng theo thời hạn cho vay tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 36 Bảng 5: Dư nợ tại chi nhánh HDBank Hải Đăng năm 2011 – 2013 theo đối tượng vay vốn 40 Bảng 6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 42 Bảng 7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 44 Bảng 8: Tỷ lệ Doanh số cho vay/ Tổng vốn huy động (%) 46 Bảng 9: Hệ số thu nợ tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 46 Bảng 10: Tỷ lệ thu nợ đến hạn chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 47 Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 48 Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 49 Bảng 13: Hệ số rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 50 Bảng 14: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 51 Bảng 15: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 53
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế hiện nay, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mọi ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm. Với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng, hoạt động tín dụng trong những năm gần đây khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm. Tuy nhiên, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, chi nhánh lại mới thành lập nên thực tế hoạt động tín dụng vẫn gặp nhiều khó khăn, hiệu suất sử dụng vốn còn thấp, chi nhánh chưa khai thác được hết tiềm năng vốn để mở rộng quy mô tín dụng và tiếp cận cho vay các dự án đầu tư lớn. Chính vì vậy, việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là một vấn đề quan trọng được chi nhánh HDBank Hải Đăng quan tâm, giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề, với những kiến thức đã được học tập, tích lũy ở trường và sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng, em mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng” Kết cấu của khóa luận ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt độ ại NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 1
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Hoạt động tín dụng Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức, cá nhân khác vay lại. Các MHTM không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được phép kinh doanh tất cả các dịch vụ ngân hàng. , khái niệm NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.(Mục 2, điều 98 - Luật các Tổ chức tín dụng) 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng . Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn. “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (Giáo trình “Ngân hàng thương mại”- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến-NXB Thống kê 2009) Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất nhưng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM. Do vậy, để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 2
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lời hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định. - Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng chủ yếu của ngân hàng có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Vì vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện cơ bản để một ngân hàng tồn tại và phát triển. - Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp đưa ra các quy định về phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo cho các hoạt động cho vay không trái luật pháp và việc tài trợ là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. - Ngân hàng cho vay dựa trên dự án khả thi và có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Dự án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người đi vay. 1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại Trong NHTM, p ụng c ụng : : - . - . - Cho vay nông, lâm, ngư , lâm, ngư . - - Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 3
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp . - Cho thu . Th n cho vay: - . - 5 năm. - . : - . - . ng: - Cho vay - - Cho thuê 1.1.4. Vai trò của tín dụng 1.1.4.1 Đối với nền kinh tế - i p th ẩ . c tín dụng ng không nh , thuận tiện hơn. c m ng o s ng trong th của . ng cung i ro, vay . - . kiềm chế lạm phát, , tăng tr o nhiều Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 4
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp như lãi suất . - th i . Tuy nhiên, . từ ngân hàng ứ tình hình kinh doanh. - Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau. 1.1.4.2 Đối với khách hàng - Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng hơn các loại tín dụng khác. - Tín dụng ngân hàng giúp các nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có thể vay để trang trải cho các khoản chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống - Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng, nguồn lực của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. 1.1.4.3 Đối với ngân hàng - Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng Tài sản Có và là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 5
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro. - Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như chuyển tiền, thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn Lợi nhuận do các nghiệp vụ này mang lại chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Năng lực cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác cũng giúp ngân hàng có được niềm tin từ khách hàng cũng như công chúng, từ đó giúp ngân hàng tăng được khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2 Cơ sở pháp lý về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Một số văn bản pháp luật về hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại Hiện nay môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngày càng hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. NHNN đã chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới một loạt quyết định, thông tư phù hợp với cơ chế hiện nay; những vướng mắc, sơ hở, chồng chéo của cơ chế cũ đã phần nào được tháo gỡ, bãi bỏ làm cho hoạt động tín dụng được thuận lợi hơn, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng. Một số văn bản pháp lý quan trọng được tập trung ban hành trong thời gian qua bao gồm: Các văn bản pháp luật về hoạt động các tổ chức tín dụng như: - Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003) - Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi bổ sung năm 2004) - Quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng - Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Phận loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro - Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN – Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. Với các văn bản pháp luật nói trên cùng nhiều văn bản pháp luật về các vấn đề liên quan cũng được bổ sung và sửa đổi khiến cho hoạt động tín dụng đã được phát triển lành mạnh và an toàn hơn. Tạo điều kiện cho các NHTM mạnh dạn hơn trong hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Từ các văn bản quy phạm pháp luật chung, mỗi ngân hàng lại tự ban hành Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 6
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cho mình những văn bản cụ thể riêng để điều hành, quản lý hoạt động của mình. 1.2.2 Một số quy định chung về hoạt động tín dụng và quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Đối tượng cho vay Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm: - Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự; - Cá nhân; - Hộ gia đình; - Tổ hợp tác; - Doanh nghiệp tư nhân; - Công ty hợp doanh; - Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. 1.2.2.2 Điều kiện cho vay - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1.2.2.3 Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.2.2.4 Quy trình cho vay - Giai đoạn 1: Lập hồ sơ vay vốn - Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng - Giai đoạn 3: Ra quyết định tín dụng - Giai đoạn 4: Giải ngân Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 7
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Giai đoạn 5: Giám sát tín dụng - Giai đoạn 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.3. ạt độ 1.3.1. Khái niệ Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng ), khách quan (mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội ). Xét trên góc độ ngân hàng thì hoạt động tín dụng được đánh giá là có hiệu quả khi đảm bảo được các yếu tố: - Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn. - Khả năng thanh khoản. - Khả năng sinh lời có thời hạn. Điều này có nghĩa là khi ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay thì khoản cho vay đó phải mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt động tín dụng và các rủi ro ngân hàng có thể gặp phải. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt độ . 1.3.2.1 Mức tăng doanh số cho vay (DSCV) va ớ quy mô . Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do NHNN quy định trong từng thời kỳ thì mức tăng này càng lớn càng tốt. 1.3.2.2. Mức tăng trưởng doanh số thu nợ Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng doanh số thu nợ qua các năm, đây cũng là một chỉ tiêu thể hiện quy mô tín dụng của ngân hàng. 1.3.2.2 Mức tăng trưởng dư nợ dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 8
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đánh giá khả năng tìm kiếm khách hàng, cho vay và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của khách hàng. 1.3.2.3. Tỷ lệ doanh số cho vay/ Tổng vốn huy động (%) Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động được. Tỷ lệ này càng gần đến 100% cho thấy việc huy động vốn của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Nếu tỷ lệ này >100% thì việc huy động vốn của ngân hàng không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho vay. Ngân hàng phải sử dụng các nguồn khác với lãi suất cao hơn và điều này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.3.2.4. Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nào đó, ngân hàng thu về bao nhiều đồng vốn trên một đồng doanh số cho vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này không dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động thu nợ vì doanh số thu nợ còn phụ thuộc và thời điểm cho vay và kỳ hạn của khoản vay. 1.3.2.5. Tỷ lệ thu nợ đến hạn Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng thông qua việc thu nợ của ngân hàng, tức là phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. 1.3.2.6. Tỷ lệ thu lãi Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng. Tỷ lệ này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng càng tốt. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 9
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình ổn định trong chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi cho ngân hàng và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ trong tương lai. Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt. 1.3.2.7 Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này được xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ chia cho dư nợ bình quân trong kỳ. Vòng quay vốn tín dụng thể hiện việc luân chuyển vốn cho vay nhanh hay chậm, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Đồng vốn quay nhanh đồng nghĩa với việc có nhiều người được hưởng lợi ích từ vốn vay của ngân hàng hơn trong cùng một thời gian. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được quy đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể. 1.3.2.8 Hiệu suất sử dụng vốn Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xem tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. 1.3.2.9. lợi nhuận từ hoạt động cho vay Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 10
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp . 1.3.2.10. Hệ rố rủi ro tín dụng Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro cũng rất cao. Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm: - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. 1.3.2.11 dụng . - Tỷ lệ nợ quá hạn. Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ. - : Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 11
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6, Điều 7. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. - Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo cam kết. Đây là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và khả năng quản lý nợ của Ngân hàng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt độ 1.3.3.1 - Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn củ , . huy động . Tỷ . - : Con người là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động tín dụng cũng như trong mọi hoạt động của ngân hàng. Xã hội phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đối phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau trong hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn tốt sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện một chu trình Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 12
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khép kín của một khoản tín dụng. - Năng lực củ ẩm đị khoản vay, qua tín dụng. Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định có cho vay hay không. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tốt nhất. cán bộ . Ngược lại nếu . - Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay củ ủ có không thu được nợ đúng hạn hoặc có khả năng . - Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế- xã hội, đường lối phát triển của đất nước, xu hướng phát triển của thị trường dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh phù hợp. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác tín dụng trong hoạt động của các NHTM. - Đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền ngân hàng như tiền chùa, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí tham nhũng, nhận phong bao, quà cáp để cho vay trái pháp luật: cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp mà không cần kiểm soát Để rồi đến khi vụ việc đổ bể thì để lại cho ngân hàng cả một khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 13
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chính sách tín dụng . Chính sách tín dụng là quỹ đạo hoạt động tín dụng của các NHTM, nó quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, theo các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có hiệu quả tín dụng cao đều phải có một chính sách tín dụ , phù hợp với bả , q tín dụng tín dụng , qu , . . - Thông tin tín dụng hoạt động tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ phòng thông tin tín dụng của các NHTM, báo chí, các tổ chức nghề nghiệp Trong tương lai với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng. - : Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa học, linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng, ban trong ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý Điều này sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 14
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hàng, quản lý sát sao các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn cho vay. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập quan hệ với các cơ quan tài chính, pháp luật. - Công nghệ : Để quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần chú ý tới các phương tiện , quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ ) , cho các cấp quản lý của NHTM cần có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. - : ỳ, các ụng. 1.3.3.2. : , ỳ. - ỳ khác nhau vay vốn . Từ , quy mô và ụng . Khi nề ng tăng theo. Tuy nhiên, nề Chính vì thế, Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 15
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp một cách , tăng khả năng . - Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng Nền vốn . Để thì . K các , điều này ụng nguy cơ . - Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả có thể không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn, dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án sản xuất kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng để vui chơi, đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, có nhiều trường hợp khách hàng lập phương án kinh doanh (thực chất là phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh, cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay. 1.3.3.3 ng - Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tính đẩy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 16
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Thực tiễn kinh tế thị trường qua nhiều năm đã có đủ cơ sở kết luận rằng: pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hay pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường không thể trôi chảy được. Pháp luật có một nhiệm vụ hết sức to lớn trong việc tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết mọi tranh chấp, khiếu nại xảy ra. Do đó, yếu tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHTM ụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ, chấp hành pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới mang lại hiệu quả, lợi ích cho cả 2 bên và chất lượng tín dụng mới được bảo đảm. - Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dù tăng làm cho . Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn là thấp. Trái lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, dễ thất bại hoặc . Ngân hàng không cho vay được cũng không thể không nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt động của ngân hàng bị trì trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị ứ đọng không cho vay được. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của . Một nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo điều kiện lưu thông hàng hoá và các vòng quay tiền tệ cũng trôi chảy và làm cho hoạt động tín dụng , khủng hoảng làm cho quá trình thực hiện tín dụng của các NHTM và các kế h . Trong trường hợp này chất lượng tín dụng chỉ còn chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lý của bản thân các NHTM. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 17
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Một xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nền kinh tế dứt khoát phải có tăng trưởng. Với mục tiêu là tăng trưởng thì đi đôi với nó là một mức lạm phát vừa phải để có thể kích thích đầu tư và các nhu cầu tín dụng. Xét về quy mô thì việc đáp ứng các nhu cầu tín dụng ở một mức độ nào đó có tác dụng đến tăng trưởng kinh tế, song nếu mở rộng ra vượt mức giới hạn cần thiết sẽ có tác động ngược lại khi mà giá cả sẽ tăng lên, xảy ra lạm phát có thể không kiểm soát được. Lúc này, chắc chắn không chỉ nền kinh tế bị ảnh hưởng mà trước mắt các NHTM cũng bị thiệt thòi khi thu về các đồng tiền không còn nguyên giá trị ban đầu, chất lượng tín dụng cũng bị suy giảm. Thêm vào đó bất kỳ một sự ưu tiên trong chính sách về một ngành, một lĩnh vực nào đó như bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô, chất lượng tín dụng. - Môi việc ay tiêu . Trong nề , . - : Các yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng là các nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng. Đó là người gửi tiền, NHTM nhiệm. Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và . Trong đó sự tín nhiệm là chiếc cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng: sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao thì thu hút khách hàng càng lớn và cũng như vậy, với một khách hàng có sự tín nhiệm của ngân hàng sẽ dễ dàng được vay vốn của ngân hàng thường xuyên, có thể còn được Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 18
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hưởng một mức lãi suất ưu đãi hơn các đối tượng khác. đáp ứng đ , thời hạn vay và lãi suất. Nếu nhu cầu của khách hàng được chấp nhận trong một thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản, nhanh chóng thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được thuận lợi, chất lượng tín dụng được bảo đảm. ín dụng như: đạo đức xã hội có liên quan đến rủi ro tín dụng. Trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do điều kiện sống còn khó khăn hoặc do . Bên cạnh đó là các biến động kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước trong khu vực cũng như trên thế giới cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong tình hình hiện tại, bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng đều đặt mình trong hợp tác toàn diện với các nước khác nhau trên thế giới, các quan hệ kinh tế- xã hội được mở rộng, theo đó là loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi sự biến động về kinh tế, văn hoá, xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt tín dụ ụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường như thời tiết, dịch bệnh cũng như các biện pháp tích cực bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. hƣơng 1: hoạt động trong NHTM bao gồm khái niệm, vai trò của tín dụng, phân loại tín dụng và các vấn đề liên quan tới hiệu quả hoạt động tín dụng như quan niệm về hiệu quả hoạt độn tín dụng, các tới hoạt động tín dụng . Đó là những nền tảng lý luận làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cũng như việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 19
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HẢI ĐĂNG 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Đăng 2.1.1 Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh (HDBank) được thành lập ngày 04/01/1990 theo Quyết định số 47/QĐ-UB ngày 11/02/1989 của UBND TP. Hồ Chí Minh với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng và là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước. Lấy sứ mệnh “phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP. Hồ Chí Minh văn minh hiện đại” làm mục tiêu hoạt động và phát triển, HDBank có chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở; kinh doanh tiền tệ, tín dụng thông qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị; tư vấn cho UBND TP. Hồ Chí Minh về chương trình, kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang đô thị. Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai đoạn 1 (2009 – 2010) của dự án Tái cấu trúc (2009 – 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý; tăng cường năng lực tài chính; phát triển công nghệ hiện đại; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp; cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn. Qua hơn 20 năm hoạt động, HDBank đã đạt được những kết quả quan trọng sau: Vốn điều lệ tăng từ 3 tỷ lên 8.100 tỷ đồng; lao động từ 50 người nay tăng lên hơn 2.500 người. Mạng lưới hoạt động không ngừng mở rộng, từ 1 trụ sở ban đầu , đến nay HDBank có gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 20
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng Chi nhánh HDBank Hải Đăng, có trụ sở tại số 02, lô 22A, đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng. Là một trong những chi nhánh mới được thành lập trên địa bàn Hải Phòng. Chi nhánh Hải Đăng ra đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc mở rộng mang lưới hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của HDBank, đưa các dịch vụ của HDBank đến khách hàng thuận lợi hơn đối với khu vực khách hàng giàu tiềm năng ở phía Bắc, đặc biệt là Hải Phòng. Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh HDBank Hải Đăng luôn thực hiện theo slogan “cam kết lợi ích cao nhất”, đáp ứng hợp lý cao nhất nhu cầu khách hàng về các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng với chất lượng tốt nhất, rủi ro thấp nhất, chi phí thấp nhất. Nhờ sự phối hợp tạo điều kiện kinh doanh của khách hàng, nên hoạt động kinh doanh phục vụ của chi nhánh HDBank Hải Đăng đảm bảo hiệu quả. Nhiệm vụ của chi nhánh HDBank Hải Đăng là: - Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế, các Tổ chức tín dụng, Tổ chức phi chính phủ, dân cư, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài bằng ĐồNG và ngoại tệ để tiến hành cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư. - Cung cấp các dịch vụ tài chính: thu chi hộ, thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, - Thực hiện các nhiệm vụ và chính sách của NHNN nhằm mục tiêu ổn định và phát triển nền kinh tế. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh HDBank Hải Đăng BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Bộ phận Bộ phận Quản lý hành kế Phòng Bộ phận Kiểm Thẩm và hỗ trợ toán-giao QHKH hành soát sau định tài tín dụng dịch -kho chính kế toán sản quỹ QHKH DN QHKH CN (Nguồn: Phòng hành chính, Chi nhánh HDBank Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 21
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Ban Giám Đốc: Điều hành chi nhánh, đưa ra các quyết định và định hướng mục tiêu cho chi nhánh theo mục tiêu chung của toàn Ngân hàng. Gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc. Giám đốc: Là người lãnh đạo toàn ngân hàng, chỉ đạo các phòng ban chức năng. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam về kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc thực hiện các công việc khi giám đốc đi vắng đồng thời có quyền ra quyết định cho các phòng ban trong phạm vi chịu trách nhiệm. - Phòng Kế toán giao dịch và kho quỹ: Gồm có Giao dịch viên: giao dịch với khách hàng; Bộ phận ngân quỹ: thu chi tiền mặt; Bộ phận kế toán nội bộ: Thực hiện chi tiêu, thanh toán nội bộ trong ngân hàng. Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của NHNN và của HDBank. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Phòng Quan hệ khách hàng (Quan hệ khách hàng doanh nghiệp và Quan hệ khách hàng cá nhân): thực hiện tìm kiếm, chăm sóc và mở rộng mạng lưới khách hàng. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân đang có quan hệ tín dụng tại phòng, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của HDBank. Quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân đang có quan hệ tín dụng. - Bộ phận Quản lý và hỗ trợ tín dụng: Lập, quản lý , kiểm soát và lưu trữ các hồ sơ cho vay, tài sản bảo đảm - Bộ phận hành chính : Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ,thực hiện các chế dộ cho người lao động tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của HDBank. Thực hiện chi tiêu trong ngân hàng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động bình thường. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 22
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bộ phận Kiểm soát sau kế toán: Kiểm soát chứng từ giao dịch của toàn chi nhánh, đảm bảo các hoạt động đang làm đúng theo các quy trình, quy định của Ngân hàng và pháp luật của NHNN. - Bộ phận Thẩm định tài sản: Định giá các tài sản thế chấp trước khi cho vay. 2.1.4 Các hoạt động cơ bản tại chi nhánh Các dịch vụ cơ bản mà Ngân hàng đang thực hiện là: Nhận tiền gửi, cho vay, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. - Hoạt động nhận tiền gửi: Chi nhánh HDBank Hải Đăng hiểu rằng để kinh doanh được thì ngân hàng cần có vốn, và nguồn vốn quan trọng là từ huy động vốn trong dịch vụ nhận tiền gửi. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng từ các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán. Để đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm như gửi tiền tiết kiệm không kì hạn, gửi tiền tiết kiệm có kì hạn, trong đó có các kì hạn 1tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng - Hoạt động cho vay: Đây được coi là khoản sinh lời cao tại chi nhánh nhưng đi kèm với nó là rủi ro cũng cao nên chi nhánh ngân hàng luôn chú trọng trong việc thẩm định các món vay. Các khoản cho vay của Ngân hàng thường là các khoản cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng bên cạnh đó ngân hàng còn tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả kinh tế - Các hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Do đặc điểm địa bàn hoạt động của ngân hàng có nhiều các doanh nghiệp, công ty, các kinh tế cá thể, tập thể nên nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt là một tiềm năng lớn. Mặt khác, do tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này đã được ngân hàng tận dụng đưa vào họat động kinh doanh của mình các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Các gói sản phẩm chủ yếu mà ngân hàng cung cấp trong dịch vụ này là: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, thẻ. - Dịch vụ khác: Chi nhánh Hải Đăng đã đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng, chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như Phone banking, Home banking, các dịch vụ chuyển tiền nhanh như Western Union, Bên cạnh đó, HDBank Hải Đăng là một trong những ngân hàng thực hiện rất tốt việc thu, chi hộ các đơn vị khác như: Vietjet air, trường đại học Hàng Hải, điện lực EVN, điện thoại vinaphone, mobifone, Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 23
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp viettel, bảo hiểm Prudential, Bảo Việt, Manulife, 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Bảng 1: Kết quả kinh doanh Chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012 - 2011 2013 - 2012 Số tiền % Số tiền % Tổng thu 45.682,93 52.272,74 60.818,16 6.589,81 14,43 8.545,42 16,35 nhập Tổng chi 46.189,08 51.203,49 57.536,16 5.014,41 10,86 6.332,67 12,37 phí Lợi nhuận (506,15) 1.069,25 3.282,00 1.575,4 - 2.212,75 206,94 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy tổng thu - tổng chi của chi nhánh HDBank Hải Đăng ngày một tăng, mức tăng của tổng thu lớn hơn mức tăng của tăng của tổng chi nên chênh lệch thu chi của chi nhánh ngân hàng cũng tăng lên qua các năm. Năm 2012 tăng so với năm 2011: Tổng thu tăng 6.589,81 triệu đồng tương ứng tăng lên 14,43% lần. Còn chi tăng lên 5.014,41 triệu đồng tương ứng 10,86%. Lợi nhuận tăng lên 1.575,4 triệu đồng. Năm 2013, lợi nhuận của ngân hàng vẫn tiếp tục tăng thêm 2.212,75 triệu đồng, tốc độ tăng nhanh hơn so với năm 2012. Điều này được thể hiện qua tổng thu năm 2013 tăng so với 2012 là 16,35 %, tổng chi tăng 12,37%. Lợi nhuận của chi nhánh tăng qua các năm. Năm 2011, lợi nhuận của chi nhánh âm do chi nhánh mới đi vào hoạt động nên chưa có nhiều khách hàng, chính sách quản lý, cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện. Năm 2012, chi nhánh đã đạt mức lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp 1.069,25 triệu đồng, năm 2013 tiếp tục tăng gấp 3 lần lợi nhuận năm 2012, lên mức 3.282 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2012 tăng so với năm 2011 là do tổng chi phí tăng 5.114,41 triệu, đồng trong khi tổng thu nhập tăng 6.795,77 triệu đồng. Tương tự, lợi nhuận năm 2013 tiếp tục tăng là do chi phí tăng 6232,67 triệu đồng trong khi doanh thu tăng tới 7.839,79 triệu đồng. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 24
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nhìn chung, tình hình doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh HDBank Hải đăng đang có xu hướng tăng mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực từ những khó khăn của nền kinh tế, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, và sự cạnh tranh gay gắt từ các NHTM trên cùng địa bàn. Có được kết quả đó là chi nhánh đã đề ra những giải pháp hợp lý, kịp thời tăng doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 2.1.5.1 Hoạt động huy động vốn tiền gửi Đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn là điều kiện quan trọng chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đặc biệt, đối với ngân hàng vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Đặc trưng của hoạt động ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, quy mô vốn quyết định đến quy mô của hoạt động tín dụng và là tiền đề cho các NHTM cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh HDBank Hải Đăng luôn xác định huy động vốn là khâu mở đường, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Bởi vậy, mặt bằng vốn của ngân hàng luôn được đảm bảo vững chắc ngày một tăng trưởng. Trong những năm qua chi nhánh HDBank Hải Đăng với việc đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn đã thu hút một lượng tiền nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu kinh doanh. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 25
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng 2011 2012 2013 2012- 2011 2013- 2012 Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ trọn trọng trọng trọng Số tiền trọng Số tiền Giá trị Giá trị Giá trị (%) (%) g (%) (%) (%) (%) (%) Theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn 52.291,80 27,50 95.417,06 28,04 170.866,22 27,64 43.125,26 82,47 0,54 75.449,16 79,07 -0,40 Tiền gửi có kỳ hạn 137.860,20 72,50 244.872,04 71,96 447.318,38 72,36 107.011,84 77,62 -0,54 202.446,34 82,67 0,40 Theo loại tiền VND 177.678,03 93,44 326.269,19 95,88 574.169,86 92,88 148.591,16 83,63 2,44 247.900,67 75,98 -3 Ngoại tệ quy 12.473,97 6,56 14.019,91 4,12 44.014,74 7,12 1.545,94 12,39 -2,44 29.994,83 213,94 3 đổi Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 26
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2011 2012 2013 2012- 2011 2013- 201 Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ trọn Tỷ lệ trọn trọng trọng trọng Số tiền Số tiền Giá trị Giá trị Giá trị (%) g (%) g (%) (%) (%) (%) (%) Theo đối tượng 1.Tiền gửi của TCKT 38.410,70 20,20 74.727,49 21,96 136.989,71 22,16 36.316,78 94,55 1,76 62.262,22 83,32 0,20 - DN ngoài quốc doanh và các đối tượng khác 29.487,90 76,77 57.652,26 77,15 110.673,98 80,79 28.164,36 95,51 0,38 53.021,73 91,97 3,64 - DN quốc doanh 8.216,05 21,39 15.446,17 20,67 24.548,56 17,92 7.230,12 88,00 -0,72 9.102,38 58,93 -2,75 - DN có vốn đầu tư nước ngoài 706,76 1,84 1.255,42 1,68 1.767,17 1,29 548,66 77,63 -0,16 511,75 40,76 -0,39 2. Tiền gửi của 113.820,3 cá nhân 151.741,30 79,80 265.561,61 78,04 481.194,89 77,84 2 75,01 -1,76 215.633,28 81,20 -0,20 Tổng cộng 190.152,0 100 340.289,1 100 618.184,6 100 150.137,1 78,96 - 277.895,50 81,66 - (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 27
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Theo bảng tổng hợp trên ta thấy tổng số tiền gửi của chi nhánh tăng liên tục trong 3 năm qua. Cụ thể năm 2012 tăng 150.137,1 triệu đồng tương đương 78,96% so với năm 2011, năm 2013 tăng 277.895,5 triệu đồng tương đương 81,66%. Theo kỳ hạn huy động vốn: - Tiền gửi không kỳ hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 43.125,26 triệu đồng (82,47%) đến năm 2013 tăng 75.449,16 triệu đồng (79,07%). - Tiền gửi có kỳ hạn tăng liên tục trong giai đoạn 2011- 2013, Năm 2012 tăng 107.011,84 triệu đồng tương đương 77,62%, năm 2013 tăng 202.446,34 triệu đồng tương đương 82,67%. Xét về tỷ trọng các loại tiền gửi cũng có sự biến động qua các năm nhưng nhìn chung tiền gửi có kỳ hạn chiểm tỷ trọng rất cao. Cụ thể là 72,50% năm 2011, 71,96% năm 2012 và năm 2013 đạt tỷ lệ 72,36%. Điều này tạo cho chi nhánh HDBank Hải Đăng sự ổn định và chủ động trong việc điều hành và quản lý khả năng thanh toán. Theo loại tiền: Về giá trị thì lượng tiền huy động cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi đề tăng. Cụ thể là VNĐ năm 2012 tăng 148.591,16 triệu đồng tương đương 83,63%, năm 2013 tăng 247.900,67 triệu đồng tương đương 75,98%. Ngoại tệ quy đổi năm 2012 tăng 1.545,94 triệu đồng tương đương 12,39%, năm 2013 tăng 29.994,83 triệu đồng tương đương 213,94%. Về tỷ trọng thì vốn huy động bằng VNĐ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn . Năm 2011 là 93,44%, năm 2012 là 95,88% và năm 2013 là 7,12%. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì hiện nay đa phần các khách hàng của doanh nghiệp là các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh trong nước. Theo đối tượng khách hàng: hoạt đồng huy động vốn của chi nhánh HDBank Hải Đăng được triển khai qua hai nhóm khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế. Trong đó tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ lệ hơn (năm 2011 là 79,8%, năm 2012 là 78,04% và năm 2013 là 77,84% trên tổng số tiền gửi), tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhưng có xu hướng tăng nhẹ về tỷ trọng trong tổng tiền gửi (năm 2011 là 20,2%, năm 2012 là 21,96% và năm 2013 là 22,16% trên tổng số tiền gửi). Các sản phẩm huy động dành cho khách hàng cá nhân tiêu biểu có thể kể đến như sau: Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 28
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tiền gửi lãi suất lũy tiến: với một số tiền nhất định, khách hàng được hưởng lãi suất lũy tiến trên số tiền thực gửi. Số tiền gửi càng nhiều lãi suất khách hàng được hưởng càng cao. - Tiết kiệm bậc thang: tương tự như tiền gửi lãi suất lũy tiến, khách hàng được lãi suất cao khi gửi kỳ hạn dài. Hiện nay sản phẩm này đã chấm dứt theo đúng quy định của NHNN. - Tiết kiệm Đa Lợi: là một trong những sản phẩm chủ đạo cho dòng sản phẩm huy động năm 2012. Với ưu thế tạo sự linh động cho sản phẩm bằng giải pháp rút vốn và lãi linh hoạt, tiếtkiệm Đa lợi không chỉ tối đa hóa thời hạn gửi tiền của khách hàng mà còn giải quyết được vấn đề về nguồn vốn trung dài hạn của HDBank. Ngoài ra, sản phẩm còn nổi bật với lãi suất cạnh tranh và linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường cùng các giá trị cộng thêm khác. Đây đã là một trong những sản phẩm chủ lực của HDBank với số dư chiếm hơn 85% tổng số dư huy động KHCN. HDBank đang điều chỉnh sản phẩm này nhằm phù hợp hơnvới nhu cầu của khách hàng, quy định của NHNN và mục tiêu kinh doanh của HDBank. Trong nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế, tiền gửi của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng nhất, nó luôn chiếm tỷ lệ rất cao (năm 2011 là 76,77%, năm 2012 là 77,15% và năm 2013 là 80,79% so với tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế). Tiền gửi của các doanh nghiệp quốc doanh chiểm tỷ lệ ít hơn ( năm 2011 là 18,74%, năm 2012 là 21,39%, năm 2013 là 17,92% trên tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế). Tiền gửi của các doanh nghiệp quốc doanh có xu hướng giảm về tỷ trọng do các doanh nghiệp nhà nước đang có xu hướng cổ phần hóa. Tiền gửi từ các doanh nghệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ dao động từ 1,29% đến 1,84% trên tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế vì hầu hết các doanh nghiệp này chỉ mở tài khoản thanh toán mà chi nhánh chưa cung cấp hoạt động thanh toán quốc tế nên không thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán từ đối tượng này. Vốn huy động tiền gửi tăng nhanh qua các năm đã thể hiện được sự nỗ lực không ngừng trong việc cải thiện, mở rộng các hình thức huy động như: Tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm góp, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiến kiệm đa lợi Với các hình thức trả lãi như: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, lãi nhập gốc, đã góp phần đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, đã góp phần đáp ứng nhu cầu gửi tiền của Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 29
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khách hàng. Đồng thời, qua đó đã thể hiện được phần nào sự cố gắng cố gắng của ngân hàng trong việc tích cực tìm kiếm, chăm sóc khách hàng chiến lược có nguồn tiền gửi lớn về hoạt động tại chi nhánh. 2.1.5.2 Hoạt động tín dụng Đi đôi với cách đổi mới huy động nguồn vốn, chi nhánh HDBank Hải Đăng không ngừng mở rộng tín dụng đầu tư vào các thành phần kinh tế. Trong đầu tư luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, các quy chế của ngành, vốn vay sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Góp phần cho các doanh nghiệp, công ty, các kinh tế cá thể, tập thể có đủ vốn phát triển sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh Bảng 3: Hoạt động cho vay tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số cho vay 158.378,8 251.569,4 529.558,6 Tổng số món vay 1250 1.779 2.092 Sốn tiền trung bình 126,7 141,41 253,14 cho vay mỗi lượt (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng năm 2012, 2013) Việc đầu tư vốn tín dụng tại chi nhánh tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây. Tổng doanh số cho vay của các năm 2011, 2012, 2013 tăng khá mạnh đã thể hiện được quy mô của chi nhánh ngân hàng đang được mở rộng. Tổng doanh số cho vay năm 2011 mới chỉ là 158.378,8 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên đến 251.569,4 triệu đồng như vậy tăng lên gần 1,6 lần, tổng số tiền ngân hàng cung ứng cho khách hàng tăng lên một lượng khá lớn để đáp ứng nguồn tiền cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất trang trải chi phí biến động thị trường, đặc biệt các doanh nghiệp để bù đắp vào nguồn vốn lưu động, việc giá cả biến động, phục hồi và mở rộng sản xuất kinh doanh .Đến năm 2013, tổng doanh số cho vay tiếp tục tăng mạnh, đạt là 529.558,6 triệu đồng tăng lên gấp 2,1 lần so với năm 2012. Số tiền cho vay trung bình mỗi lượt cũng tăng lên: năm 2011 tăng 126,7 Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 30
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp triệu đồng/ lượt, năm 2012 tăng 14,71 triệu đồng/ lượt so với năm 2011 và năm 2013 tăng tới 111,73 triệu đồng/ lượt vay so với năm 2012. Qua đó cho thấy chi nhánh ngân hàng đã đầu tư cho vay được khoản vay lớn, các khoản cho vay nhỏ lẻ giảm, điều này giúp cho chi nhánh giảm thiểu được bớt chi phí. 2.1.6 Quy định về hoạt động tín dụng tại HDBank 2.1.6.1 Các nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng đang thực hiện - Cho vay ngắn hạn từng lần - Cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay hợp vốn - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức thấu chi - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng - Cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 2.1.6.2 Điều kiện cho vay - Có đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn. - Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ hết trong thời hạn cam kết. - Có TSĐB cho một số khoản vay phù hợp với quy định của ngân hàng và pháp luật. 2.1.6.3 Lãi suất cho vay Linh hoạt, phù hợp với thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng ở từng thời kì. 2.1.6.4 Thời hạn cho vay Linh hoạt, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của khách hàng. 2.1.6.5 Hạn mức cho vay Linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn thuân thủ các giới hạn cho vay theo quy định của pháp luật và của HDBank: - Tổng dư nợ cho vay của Tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng. Trường hợp nhu cầu Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 31
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Chi nhánh HDBank Hải Đăng đáp ứng: - Từ 70-95% giá trị TSĐB là giấy tờ có giá do HDBank phát hành. - Tới 75% giá trị TSĐB là bất động sản và động sản chính là tài sản hình thành từ vốn vay nếu là xe mới. - Tối đa không quá 60 triệu đồng đối với nhân viên, 200 triệu đồng đối với cấp quản lý ngoài ngân hàng. 2.1.6.6 Tài sản đảm bảo: Thuộc quyền sở hữu của khách hoặc bên thứ 3 bảo lãnh. Gồm có: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kì phiếu, cổ phiếu . - Bất động sản: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình trên đất . - Động sản: Ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị 2.1.6.7 Quy trình cho vay tại HDBank Giai đoạn 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. - Đối với khách hàng lần đầu: hướng dẫn khách hàng đăng ký thông tin, điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ . - Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng : kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ cho vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Sau đó, cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo cho khách hàng ( nếu không đủ điều kện vay) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Giai đoạn 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ (phân tích tín dụng) Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ theo các bước: Bước 1: Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng. - Kiểm tra mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 32
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đăng ký kinh doanh. - Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn. - Đối với vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay để phù hợp quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Bước 2: Điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng vay vốn và phương án kinh doanh .Thường sử dụng cách phỏng vấn khách hàng, xem từ báo cáo tài chính, đặc biệt chuyên viên tín dụng đến nơi sản xuất của công ty để xem xét thực tế hoạt động của khách hàng vay vốn. Giai đoạn 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng (quyết định tín dụng) Sau khi phân tích tín dụng, cán bộ tín dụng trình chuyển cho trưởng phòng tín dụng báo cáo thẩm định để trình lãnh đạo ngân hàng : Bước 1 : Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. - Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. - Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của HDBank. Bước 2 : Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng Bước 3: Phê duyệt khoản vay Bước 4: Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo. Giai đoạn 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay). - Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng tiến hàng giải ngân. - Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi giải ngân nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 33
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết, - Ngân hàng quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Giai đoạn 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh Việc thu nợ được chi nhánh tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải trả nợ khi đến hạn. Nếu khách hàng không trả được nợ đến hạn,ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau: - Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ, theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của HDBank, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đối với cho vay trung dài hạn. - Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất phạt đối với nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. - Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. - Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng. - Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng, hàng quý hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 34
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng. Giai đoạn 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng - Tất toán tài khoản - Thanh lý hợp đồng tín dụng - Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay - Lưu hồ sơ. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh HDBank Hải Đăng 2.2.1 Quy mô hoạt động tín dụng hoạt động trưởng doanh số cho vay, mức tăng trưởng dư nợ, cơ cấu dư nợ tín dụng Sau đây là bảng quy mô tín dụng theo thời hạn vay tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đọan 2011- 2013. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy quy mô tín dụng của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh cả về doanh số thu nợ, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 35
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 4: Quy mô tín dụng theo thời hạn cho vay tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị : triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012- 2011 2013- 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng( Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) %) (%) Doanh số cho vay Ngắn hạn 105.717,85 66,75 174.740,11 69,46 376.516,16 71,1 69.022,26 65,29 2,71 201.776,06 115,47 1,64 Trung hạn 31.596,57 19,95 51.345,31 20,41 111.419,13 21,04 19.748,74 62,50 0,46 60.073,81 117,0 0,63 Dài hạn 21.064,38 13,3 25.483,98 10,13 41.623,31 7,86 4.419,60 20,98 -3,17 16.139,33 63,33 -2,27 Tổng 158.378,80 100 251.569,40 100 529.558,60 100 93.190,60 58,84 0 277.989,2 110,5 0 Doanh số thu nợ Ngắn hạn 86.863,16 90,11 129.281,73 72,41 196.151,54 65,22 42.418,57 48,83 -17,7 66.869,81 51,72 -7,19 Trung hạn 6.111,56 6,34 25.095,74 14,06 81.924,31 27,25 18.984,18 310,63 7,72 56.828,56 226,45 13,19 Dài hạn 3.422,09 3,55 24.161,93 13,53 22.656,05 7,53 20.739,84 606,06 9,98 -1.505,88 -6,23 -6,00 Tổng 96.396,80 100 178.539,40 100 300.731,90 100 82.142,60 85,21 0,00 122.192,5 68,44 0,00 Dư nợ tín dụng Ngắn hạn 91.381,57 65,99 146.152,58 69,11 308.917,92 70,16 54.771,02 59,94 3,12 162.765,33 111,37 1,05 Trung hạn 29.024,97 20,96 44.875,67 21,22 96.734,99 21,97 15.850,71 54,61 0,26 51.859,31 115,56 0,75 Dài hạn 18.071,37 13,05 20.449,94 9,67 34.652,00 7,87 2.378,58 13,16 -3,38 18.967,30 92,75 -1,8 Tổng 138.477,9 100 211.478,2 100 440.304,9 100 73.000,30 52,72 0 228.826,7 108,2 0 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 36
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.1 Mức tăng doanh số cho vay Tổng doanh số cho vay của các năm 2011, 2012, 2013 tăng nhanh đã thể hiện được quy mô tín dụng của chi nhánh ngân hàng đang dần được mở rộng. Tổng doanh số cho vay năm 2011 mới chỉ là 158.378,8 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên đến 251.569,4 triệu đồng như vậy tăng lên 58,84%. Đến năm 2013, tổng doanh số cho vay đạt được là 529.558,6 triệu đồng tăng lên gấp 110,5%. Năm 2013 doanh số cho vay của chi nhánh tăng mạnh do vào thời điểm cuối năm HDBank tài trợ 2 gói vay ưu đãi, một gói có hạn mức 1000 tỷ đồng dành cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động phục vụ các phương án, dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu; sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thời hạn vay tối đa 6 tháng. Một gói có hạn mức 1.500 tỷ đồng cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân. Theo đó, khách hàng sẽ được áp dụng lãi suất 0% tháng đầu tiên, cố định 11,86%/ năm trong 11 tháng tiếp theo đối với khoản vay từ 500 triệu đồng trở lên hoặc cố định 12,86%/năm trong 11 tháng tiếp theo đối với khoản vay từ 200 triệu đồng. Đây là nguồn vốn giá rẻ, góp phần hỗ trợ khách hàng thực hiện các kế hoạch cuối năm như mua nhà, xây/ sửa nhà, tiêu dùng hay thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của chương trình sẽ được giải ngân nhanh chóng với thủ tục đơn giản, cùng sự phục vụ nhiệt tình, chuyên nghiệp của đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng. Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013 tập trung vào cho vay ngắn hạn, tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn trong các năm trên đều chiếm tỷ lệ cao nhất và liên tục tăng qua các năm. Năm 2011 doanh số cho vay ngắn hạn là 105.171,85 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 66,75%, năm 2012 doanh số cho vay ngắn hạn 174.740,11 triệu đồng, tăng 69.022,3 triệu đồng (65,29%), tỷ trọng tăng 2,71% so với năm 2011.Năm 2013 doanh số cho vay là 376.516,16 triệu đồng, tỷ trọng là 71,10%, tăng 201.776,1 triệu đồng (115,47%), tỷ trọng tăng 1,64% so với năm 2012. Bên cạnh đó, cho vay trung hạn của chi nhánh ngày một tăng thể hiện không chỉ ở số doanh số tăng mà tỷ trọng trong doanh số cho vay cũng tăng. Năm 2011 doanh số cho vay trung hạn là 31.596,57 triệu đồng, chiếm 19,95%, năm 2012 doanh số cho vay trung hạn là 51.345,31 triệu đồng, chiếm 20,41%, năm 2013 doanh số cho vay trung hạn tiếp tục tăng lên 117%, số tiền là Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 37
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 111.419,13 triệu đồng, chiếm 13,16%. Doanh số cho vay dài hạn của doanh nghiệp cũng tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng chậm so với cho vay ngắn hạn và trung hạn nên tỷ trọng doanh số cho vay dài hạn có xu hướng giảm, năm 2011 là 13,3%, năm 2012 giảm xuống 10,13% và năm 2013 tiếp tục giảm xuống còn 7,86%. Tỷ trọng doanh số cho vay dài hạn thấp và có xu hướng giảm là do chi nhánh tập trung phát triển các sản phẩm cho vay ngắn hạn, tuy nhiên các khoản vay trung dài hạn thường mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cũng nên có những biện pháp thúc đẩy tăng trưởng cho vay trung dài hạn như nâng cao hiệu quả tư vấn cho khách hàng về lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án đầu tư. 2.2.1.2 Mức tăng trưởng doanh thu nợ Doanh số thu nợ của chi nhánh tăng nhanh trong 3 năm 2011, 2012, 2013, năm 2011 doanh số thu nợ là 96.396,8 triệu đồng, năm 2012 tăng 82.142,6 triệu đồng tương đương 85,21% so với năm 2011, năm 2013 tăng 122.192,5 triệu đồng tương đương 68,44%. Doanh số thu nợ năm 2012 tăng 82.142,6 triệu đồng so với năm 2011 do doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 42.418,57 triệu đồng tương đương 48,83%, doanh số thu nợ trung hạn tăng 18.984,18 triệu đồng tương đương 310,63%, doanh số thu nợ dài hạn tăng 20.739,84 triệu đồng tương đương 606,06%. Doanh số thu nợ năm 2013 tăng 122.192,5 triệu đồng so với năm 2012 là do doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 66.869,81 triệu đồng tương đương 51,72%, doanh số thu nợ trung hạn tăng 56.828,56 triệu đồng tương đương 226,45%, doanh số thu nợ dài hạn giảm 1.505,88 triệu đồng tương đương 6,23%. Xét về tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn chiểm tỷ trọng rất cao năm 2011 là 90,11% nhưng giảm trong các năm sau, năm 2012 còn 72,41% và năm 2013 là 65,22%. Tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn giảm do năm 2011 chi nhánh mới thành lập nên tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn rất thấp, chỉ chưa đầy 10% nhưng tới năm 2012 tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn đều tăng, thu nợ trung hạn tăng từ 6,34% lên 14,06%, thu nợ dài hạn tăng từ 3,55% lên 13,53%. Năm 2013 tỷ trọng thu nợ trung hạn tiếp tục tăng 12,19% chiếm 27,24% trong tổng doanh số thu nợ, tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn liên tục tăng do tỷ trọng doanh số cho vay trung hạn cũng không ngừng tăng qua các năm. Tỷ trọng thu nợ dài hạn năm 2013 giảm 6% do tỷ trọng doanh số cho vay dài hạn giảm. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 38
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.3 Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng của chi nhánh cũng không ngừng tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2012 tổng dư nợ tín dụng tăng 81.000,6 triệu đồng tương đương 58,47%, năm 2013 tăng 228.826,2 triệu đồng tương đương 108,2% so với năm 2012. Trong tổng dư nợ tín dụng, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2011 chiếm 65,99%, năm 2012 chiếm 69,11% và năm 2013 là 70,16%. Năm 2012 dư nợ ngắn hạn tăng 54.771,02 triệu đồng tương đương 59,94% , năm 2013 tăng 162.765,33 triệu đồng tương đương 111,37%. Dư nợ ngắn hạn của chi nhánh luôn tăng và chiếm tỷ trọng cao là do khách hàng vay của chi nhánh chủ yếu là cá nhân vay tiêu dùng và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại hoặc sản xuất công nghiệp nhẹ có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn. Dư nợ trung hạn cũng tăng đều qua các năm với tỷ trọng tương đối ổn định là 20,96% năm 2011, 21,22% năm 2012 và 21,97% năm 2013. Năm 2012, dư nợ trung tăng 15.850,71 triệu đồng (54,61%) với năm 2011, năm 2013 tăng 51.859,31 triệu đồng (115,56%) so với năm 2012. Dư nợ dài hạn cũng tăng qua các năm, năm 2012 tăng 2.378,58 triệu đồng (13,16%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 18.976,7 triệu đồng (92,75%) so với năm 2012. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ dài hạn vẫn có xu hướng giảm năm 2011 là 13,05%, năm 2012 giảm xuống còn 9,67% và năm 2013 giảm còn 7,87%. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 39
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 5: Dƣ nợ tại chi nhánh HDBank Hải Đăng năm 2011 – 2013 theo đối tƣợng vay vốn Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012- 2011 2013- 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Dƣ nợ trọng Dƣ nợ trọng Dƣ nợ trọng Số tiền trọng Số tiền trọng ( %) ( %) ( %) ( %) ( %) ( %) ( %) Cho vay Tổ chức 100.687,3 72,71 148.500 70,22 298.350,6 67,76 47.812,7 47,49 -2,49 149.850,6 100,91 -2,46 kinh tế DN quốc doanh 4.597,5 3,32 8.247,6 3,90 13.429,3 3,05 3.650,2 79,40 0,58 5.181,6 62,83 -0,85 DN ngoài quốc doanh và các đối 87.490,3 63,18 123.038 58,18 243.268,5 55,25 35.547,7 40,63 -5,00 120.230,4 97,72 -2,93 tượng khác DN có vốn đầu 8.599,5 6,21 17.214,3 8,14 41.652,8 9,46 8.614,8 100,2 1,93 24.438,5 141,97 1,32 tư nước ngoài Cho vay cá nhân 37.790,6 27,29 62.978,2 29,7 141.954,3 32,24 25.187,6 66,65 2,49 78.976,1 125,40 2,46 Tổng dƣ nợ 138.477,9 100 211.478,2 100 440.304,9 100 73.000,3 52,72 0,00 228.826,7 108,20 0,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 40
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Là ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng vay của HDBank tương đối đa dạng, bao gồm cá nhân và pháp nhân thuộc mọi loại hình kinh tế. Đối với nhóm khách hàng cá nhân: Được xác định là nhóm khách hàng mục tiêu, HDBank đã có những nỗ lực trong việc mở rộng và phát triển mạng lưới khách hàng này. Các dòng sản phẩm cho vay đối với cá nhân không ngừng được cải tiến và thiết kế phù hợp với các nhu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo độ an toàn cho HDBank. Có thể kể đến các sản phẩm tiêu biểu như: cho vay mua nhà; cho vay du học; cho vay mua xe ô tô lên đến 72 tháng, tỷ lệ cho vay lên đến 95% giá trị xe; cho vay tiêu dùng, thấu chi tài khoản Trong giai đoạn 2011- 2013, dư nợ tín dụng đối với hoạt động cho vay cá nhân tiếp tục tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong tổng dư nợ. Năm 2012 tăng 25.187,6 triệu đồng tương đương 66,65%, năm 2013 tăng 78.976,1 triệu đồng tương đương 125,4%. Tỷ trọng cho vay đối với các khách hàng cá nhân năm 2011 là27,29%, năm 2012 tăng 2,49% so với năm 2011, năm 2013 lại tăng tiếp 2,46%. Đối với khách hàng doanh nghiệp: Theo định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng mục tiêu, HDBank không ngừng phát triển sản phẩm mới, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp luôn được thiết kế linh hoạt phù hợp, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, an toàn và bảo mật cao. Các sản phẩm điển hình như: bảo lãnh, tài trợ nhà thầu trọn gói; cho vay kinh doanh bằng hàng hóa hình thành từ vốn vay; tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, đã hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các năm vừa qua. Ta thấy dư nợ cho vay đối với tổ chức kinh tế của chi nhánh ngân hàng tập trung chủ yếu ở các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là các khách hàng cần có lượng vốn lớn để kinh doanh vì dư nợ ở các khách hàng này cũng là lớn nhất. Do chính sách của nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên các khoản vay của các công ty nhà nước nói chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Cụ thể: Dư nợ tín dụng tại các Doanh nghiệp nhà nước luôn chiểm tỷ lệ khá thấp trên tổng dư nợ, năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 3,32%, 3,9% và 3,05%. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các khoản tăng đều qua từng năm cả về giá trị và tỷ trọng, năm 2011 là 6,21%, năm 2012 tăng 1,93% so với Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 41
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp năm 2011 và năm 2013 tăng 1,37% so với năm 2012, cho ta thấy rằng Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng đang thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tới đầu tư kinh doanh. Bảng 6: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại tiền tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị : triệu đồng 2011 2012 2013 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Dƣ nợ trọng Dƣ nợ trọng Dƣ nợ trọng (%) (%) (%) VND 128.106,78 92,51 191.239,74 90,43 379.190,58 86,12 Ngoại tệ 10.371,12 7,49 20.238,46 9,57 61.114,32 13,88 quy đổi Tổng dƣ 138.477,90 100 211.478,20 100 440.304,90 100 nợ (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Từ bảng trên ta nhận thấy tại chi nhánh, cho vay bằng VNĐ chiếm ưu thế hơn hẳn so với cho vay bằng ngoại tệ. Năm 2011, cho vay bằng VNĐ là 128.106,78 triệu đồng, chiếm 92,51% trong tổng dư nợ, năm 2012 chiếm 90,43% tổng dư nợ, đến năm 2013 tỷ lệ này giảm xuống còn 86,12% và đạt 379.190,58 triệu đồng. Tuy tỷ trọng dư nợ cho vay bằng VNĐ giảm theo thời gian nhưng giá trị của nó vẫn tăng rất cao qua các năm, từ đó có thể thấy rằng chi nhánh ngân hàng nằm trong khu vực có nhu cầu về vốn bằng VNĐ rất lớn. Các doanh nghiệp trên địa bàn đang cần nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu tài sản cố định, đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất, nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cho vay bằng ngoại tệ của chi nhánh chiếm tỷ lệ không cao trong tổng dư nợ, từ năm 2011 đến 2013 lần lượt là 7,49%, 9,57%, 13,88%, các tỷ lệ này đang có xu hướng tăng, giá trị cho vay bằng ngoại tệ của không ngừng tăng đặc biệt năm 2013 tăng gần 300% so với năm 2012 do cuối năm 2013 HDBank triển khai gói cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Việc tăng tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ là rất hợp lý trong giai đoạn nước ta đang hội nhập kinh tế thế giới, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu với các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, vốn huy động ngoại tệ Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 42
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp năm 2012 và 2013 không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vay. Chi nhánh đã nhận được vốn điều chuyển từ Hội sở để kịp thời đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Tuy vậy, thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn việc huy động vốn ngoại tệ để cân đối cơ cấu tín dụng và cơ cấu vốn. Chi nhánh cũng nên mở rộng thêm hoạt động thanh toán quốc tế để dễ dàng tiếp cận hơn với các khách hàng có nhu cầu giao dịch bằng ngoại tệ với ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 43
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 7: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh tế tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: Triệu đồng 2011 2012 2013 2012- 2011 2013- 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Ngành Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) Công 57.496,0 41,52 90.533,8 42,81 164.321,8 37,32 33.016,6 57,42 1,28 73.809,1 81,55 -5,48 nghiệp Thương mại và 45.822,3 33,09 73.805,9 34,90 156.308,2 35,50 27.983,6 61,07 1,81 82.502,3 111,78 0,60 dịch vụ Nông, lâm, ngư 22.433,4 16,20 32.208,1 15,23 73.134,6 16,61 9.922,7 44,23 -0,90 40.778,5 126,03 1,31 nghiệp Các ngành 12.726,1 9,19 14.930,4 7,06 46.540,2 10,57 2.077,4 16,32 -2,19 31.736,8 214,39 3,57 nghề khác Tổng dƣ 138.477,9 100 211.478,2 100 440.304,9 100 73.000,3 52,72 - 228.826,7 108,20 - nợ (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 44
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Từ năm 2011 đến năm 2013, Dư nợ tín dụng cho ngành công nghiệp tuy có sự biến động năm 2012 tỷ trọng tăng 1,28% so với năm 2011 nhưng năm 2013 giảm 5,49% so với năm 2012. Tuy nhiên, ngành công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh vì ngành công nghiệp tập trung vào các doanh nghiệp lớn là chính. Tuy có nhiều sự biến động của ngành đóng tàu Việt Nam cũng đã ảnh hưởng nhiều đến các công ty đóng tàu ở Hải Phòng làm giảm tỷ trọng dư nợ tại ngành công nghiệp nhưng do có một số ngành công nghiệp nhẹ của thành phố như sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, da giày vẫn từng bước phát triển vững chắc làm cho dư nợ tại ngành công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Việc cho vay đối với ngành thương mại, dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng cao và chi nhánh nhận thấy đây là thị trường tiềm năng, do đó cũng mở rộng cho vay với các đối tượng này. Từ năm 2011 đến 2013, dư nợ tín dụng của chi nhánh cho lĩnh vực thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng: từ 33,09% (năm 2011) tăng lên 334,9% (năm 2012) và 35,5% (năm 2013). Đây cũng là một trong các ngành thế mạnh của Hải Phòng nên việc tăng tỷ trọng cho vay đối với ngành này là hướng đi rất đúng đắn. Hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối thấp năm 2011 là 16,2%, năm 2012 là 15,23% và năm 2013 là 16,61%. Tỷ trọng biến động nhưng xét về giá trị dư nợ ngành này có xu hướng tăng lên vào giai đoạn này do Nhà nước đang tiến hành các chính sách xây dựng nông thôn mới, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ ngư dân vay vốn ưu đãi, vươn khơi bám biển để phát triển kinh tế và góp phần bảo vệ chủ quyền dân tộc. Sự thay đổi của danh mục tín dụng theo ngành kinh tế phản ánh tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Dư nợ tín dụng của chi nhánh đối với các ngành Công nghiệp, Thương mại và dịch vụ chiếm gần 70% tổng doanh số. Xu thế này phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay ở thành phố cảng Hải Phòng. Điều này cho thấy chi nhánh đang tập trung đúng hướng vào các ngành kinh tế có thế mạnh, có tiềm năng phát triển trên địa bàn, nó là điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới. 2.2.1.3 Tỷ lệ Doanh số cho vay/ Tổng vốn huy động (%) Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và số vốn cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 45
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nên năng lực cho vay của NHTM thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Tuy nhiên rất khó để ngân hàng cũng tự cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động cho vay. Tỷ lệ này tốt nhất là ở mức xấp xỉ 100%, khi đó NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay. Bảng 8: Tỷ lệ Doanh số cho vay/ Tổng vốn huy động (%) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số cho vay 158.378,80 251.569,40 529.558,60 Tổng vốn huy động 190.152,0 340.289,1 618.184,6 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Tổng 83,29% 73,93% 85,66% vốn huy động (%) (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Qua bảng số liệu trên ta thấy: năm 2011 Doanh số cho vay/ Vốn huy động là 83,29%, năm 2012 giảm xuống còn 73,93% do doanh số cho vay tăng 93.190,6 triệu đồng trong khi tổng vốn huy động tăng 150137,1 triệu đồng. Năm 2013, tỷ lệ này lại tăng lên 85,66% do doanh số cho vay tăng 277.989,2 triệu đồng, tổng vốn huy động tăng ít hơn là 277.895,5 triệu đồng . Mặc dù có sự biến động nhưng với tỷ lệ Doanh số cho vay/ Vốn huy động luôn nhỏ hơn 100%, chi nhánh có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu vay của khách hàng. Đồng thời tỷ lệ này cũng luôn lơn hơn 70% cho thấy chi nhánh cũng đang sử dụng trược phần lớn vốn huy động cho việc cho vay trực tiếp khách hàng. 2.2.2 Tình hình thu nợ 2.2.2.1 Hệ số thu nợ Bảng 9: Hệ số thu nợ tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ (1) 96.396,8 178.539,4 300.731,9 Doanh số cho vay (2) 158.378,80 251.569,40 529.558,60 Hệ số thu nợ = (1)/(2) 0,67 0,71 0,57 (Nguồn: Báo cáo tái chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 46
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng trên ta thấy hệ số thu nợ tại chi nhánh HDBank Hải Đăng là có sự biến động, năm 2011 hệ số thu nợ là 0,67, năm 2012 tăng lên 0,03 so với năm 2011 và năm 2013 lại giảm 0,14 so với năm 2012. Chỉ tiêu này tiêu phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn. Tuy nhiên, nó không đánh giá được chính xác tình hình thu nợ của ngân hàng là tốt hay không do doanh số thu nợ còn phụ thuộc vào thời điểm cho vay, thời hạn của khoản vay. Năm 2013, hệ số thu nợ của chi nhánh giảm là do các khoản vay ngắn hạn được giải ngân nhiều vào thời điểm cuối năm và sẽ đáo hạn vào năm 2014. Như vậy để đánh giá chính xác hơn về tình hình thu nợ tại chi nhánh, ta sẽ xem xét tỷ lệ thu nợ đến hạn. 2.2.1.2 Tỷ lệ thu nợ đến hạn Bảng 10: Tỷ lệ thu nợ đến hạn chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ đến hạn (1) 89.782,56 176.765,28 347.330,96 Tổng dư nợ đến hạn (2) 97.994,50 184.437,90 350.874,80 Tỷ lệ thu nợ đến hạn = (1)/(2) 91,62% 95,84% 98,99% (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Tỷ lệ thu nợ đến hạn của chi nhánh tương đối cao vào có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2011 lài 91,62%, năm 2012 tăng 4,22% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 4,15% so với năm 2012. Điều này cho thấy tình hình thu nợ của chi nhánh khá tốt. Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động của nhiều doanh nghiệp nhưng tỷ lệ thu hồi được vốn vay của doanh nghiệp rất cao cho thấy cán bộ tín dụng của chi nhánh đã làm việc rất hiệu quả trong việc đốc thúc khách hàng, kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo để kết quả thu hồi nợ đạt được cao nhất. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 47
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.3. Tỷ lệ thu lãi Biểu đồ: Tỷ lệ thu lãi tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 100.00% 99.36% 99.00% 98.00% 97.00% 96.46% 96.00% 95.21% 95.00% 94.00% 93.00% 2011 2012 2013 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013) Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ thu lãi tại chi nhánh ngày càng tăng và luôn đạt mức trên 95% (thông thường tỷ lệ này thì ngân hàng được đánh giá là có tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, khả năng đôn đốc, thu hồi lãi từ việc cho vay tốt). Năm 2011 tỷ lệ thu lại là 95,21%, năm 2012 tăng lên 2,25% so với năm 2011 và năm 2013 tiếp tục tăng lên 2,9% so với năm 2012, điều này cho thấy tình hình thu lãi của chi nhánh đang ổn định và ngày càng tốt hơn. 2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số cho vay (1) 158.378,80 251.569,40 529.558,60 Dư nợ cho vay bình 127.486,93 174.978,05 325.891,55 quân (2) Vòng quay vốn tín 1,24 1,44 1,62 dụng = (1)/(2) (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 48
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng trên cho thấy vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 là 1,24 vòng, năm 2012 là 1,44 vòng và năm 2013 là 1,62 vòng. Chỉ tiêu này ngày một tăng cho thấy tình hình sử dụng vốn tín dụng tốt hơn, hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng cao. Qua đó trước hết đã thể hiện được khả năng thu nợ của ngân hàng ngày càng tốt hơn. Tiếp đến nó thể hiện hiệu quả cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết vòng quay này càng nhiều thì thu được nhiều lợi nhuận, nên chỉ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ cho vay bình quân thấp thì vòng quay vốn tín dụng vẫn có thể. Qua các bảng trên ta thấy, dư nợ tín dụng tăng và vòng quay vốn tín dụng đều tăng chứng tỏ tình hình thu nợ của chi nhánh năm sau tốt hơn năm trước. 2.2.4 Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng vốn huy động (1) 190.152 340.289,1 618.184,6 Tổng dư nợ cho vay (2) 138.477,9 211.478,2 440.304,9 Hiệu suất sử dụng vốn = (2)/(1) 72,82% 62,15% 71,23% (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Từ bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn có sự biến động qua các năm, năm 2011 là 72,82%, năm 2012 tăng đạt 62,15% và đến năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn tăng lên 71,23%. Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàngkhông cao (nhỏ hơn 80%), vốn huy động còn bị tồn đọng nhiều, điều này đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng nhưng lại làm giảm đi lợi nhuận nếu ngân hàng không có phương án khác để sử dụng nguồn vốn dư thừa. Việc mở rộng tín dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn là rất cần thiết. Để làm được việc này, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp như: đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng; đẩy mạnh hoạt động Marketing Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 49
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5 Hệ số rủi ro tín dụng Bảng 13: Hệ số rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ (1) 138.477,9 211.478,2 440.304,9 Tổng Tài sản có (2) 213.726,0 360.666,8 646.163,5 Hệ số rủi ro tín dụng = (1)/(2) 0,65 0,59 0,68 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Hệ số rủi ro tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2011- 2013 có sự biến động, năm 2011 là 0,65, năm 2012 giảm 0,06 so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại tăng 0,07 so với năm 2012. Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì có thể lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Hệ số này ở chi nhánh không cao và không ổn định, điều này cho thấy khả năng rủi ro tín dụng của chi nhánh tương đối thấp nhưng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cũng không cao. Tuy nhiên mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào chất lượng của các khoản nợ. 2.2.5 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và trích lập dự phòng rủi do tín dụng Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ trích lấp dự phòng rủi do tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 50
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 14: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng 2011 2012 2013 2012- 2011 2013- 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) Nợ đủ tiêu 127.264,5 91,9 194.159,2 91,81 440.304,9 100 66.894,7 52,56 -0,09 246.145,7 126,8 8,19 chuẩn Nợ cần chú ý 8.997,7 6,5 15.415,70 7,29 0 0 6.418,0 71,33 0,79 -15.415,7 -100 -7,29 Nợ dưới tiêu 2.215,7 1,60 1.903,30 0,90 0 0 -312,4 -14,1 -0,7 -1.903,3 -100 -0,90 chuẩn Nợ nghi ngờ 0 0 0 0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 Nợ có khả 0 0 0 0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 năng mất vốn Tổng dƣ nợ 138.477,9 100 211.478,2 100 440.304,9 100 73.000,3 52,72 0,00 228.826,7 108,2 0,00 Nợ quá hạn 11.213,4 0,08 17.319,0 0,08 0,00 0,00 6.105,6 54,45 0,09 -17.319, -100 -8,19 Nợ xấu 2.215,7 0,02 1.903,3 0,01 0,00 0,00 -312,40 -14,1 -0,70 -1.903,3 -100 -0,90 Trích lập 1.847,5 1,33 2437,53 1,15 3.302,3 0,75 590,03 34,91 -0,18 864,77 35,48 -0,4 DPRRTD ( Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 51
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cùng với việc phát triển tín dụng, chất lượng và an toàn tín dụng vẫn là tiêu chí đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng tại HDBank nói chung và HDBank chi nhánh Hải Đăng nói riêng. Trong 3 năm qua tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn của HDBank Hải Đăng luôn ở mức cao, cụ thể năm 2011là 91,9%, năm 2012 là 91,81% và năm 2013 là 100%. Tỷ trọng nợ đủ tiêu chuẩn luôn ở mức cao và đạt mức tối đa 100% năm 2013 là một thành tích đáng kể trong việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu của chi nhánh. Nợ cần chú ý có xu hướng tăng mạnh về giá trị và biến động về tỷ trọng trong tổng dư nợ, năm 2012 tỷ trọng tăng 3,46% nhưng tới năm 2013 lại giảm 2%. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 cả về số lượng và tỷ trọng, năm 2011 là 8,1%, năm 2012 tăng lên 8,19%. Tuy nhiên, trong đó nhóm nợ cần chú ý tăng còn nợ dưới tiêu chuẩn lại giảm. Tới cuối năm 2013 thì Ngân hàng đã xử lý được tất cả dư nợ quá hạn, đưa tỷ lệ nợ quá hạn về mức 0%. Tỷ lệ nợ xấu (nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi nghờ, nợ có khả năng mất vốn) luôn được duy trì ở mức thấp, có xu hướng giảm là 1,6% năm 2011; 0,9% năm 2012 và hoàn toàn được xử lý vào năm 2013. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam năm 2012, 2013 gặp nhiều khó khăn, rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyên bố phá sản và hoàn toàn không có khả năng trả nợ nhưng Chi nhánh vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp và xử lý hoàn toàn được các khoản nợ này, thu hồi vốn vào năm 2013. Điều này cho thấy Chi nhánh HDBank Hải Đăng đã áp dụng rất hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu, các cán bộ thẩm định tín dụng của Ngân hàng đã thực hiện rất tốt nhiệm vụ của mình. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh có xu hướng giảm, năm 2011 là 1,33%, 2012 là 1,15%, năm 2013 là 0,75%. Xu hướng giảm này là hoàn toàn hợp lý do tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh cũng giảm qua các năm. Chi nhánh luôn thực hiện đúng các tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN. Điều này giúp cho chi nhánh chủ động khi xảy ra các trường hợp rủi ro khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận. Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 52
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.6 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Bảng 15: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị: Triệu đồng 2012- 2011 2013- 2012 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) (%) Lợi nhuận thuần từ hoạt 3.888,32 7.483,73 8.883,73 3.595,41 92,47 1.400,00 15,76 động tín dụng (1) Dư nợ bình quân (2) 127.486,93 174.978,05 325.891,55 47.491,12 37,25 150.913,5 46,31 Tỷ lệ sinh lời từ hoạt 3,05% 4,28% 2,73% động tín dụng = (1)/(2) ( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hải Đăng) Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh tăng qua các năm, năm 2012 tăng 3.595,41 triệu đồng tương đương 92,97% so với năm 2011, năm 2013 tăng 1.400,00 tương đương 15,76%. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng là do trong các năm qua chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô tín dụng. Việc mở rộng quy mô đồng thời tăng được lợi nhuận cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh khá tốt. Tỷ suất sinh lời từ hoạt động tín dụng của chi nhánh có sự biến động, năm 2011 là 3,05%, năm 2012 tăng lên đến 4,28% nhưng năm 2013 lại giảm xuống còn 2,73%. Tỷ suất sinh lời năm 2012 tăng là do lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng 92,47% trong khi dư nợ tín dụng bình quân chỉ tăng 37,25%. Năm 2013 tỷ suất sinh lời giảm là do lợi nhuận chỉ tăng 15,76% trong khi dư nợ tín dụng bình quân tăng 46,31%, nguyên nhân là do cuối năm 2013 HDBank có triển khai 2 gói cho vay với lãi suất ưu đãi khiến cho doanh số cho vay và dư nợ tín dụng năm 2013 tăng cao. Tỷ suất sinh lời từ hoạt động tín dụng của chi nhánh không cao nhưng trong tình hình kinh tế khó khăn, phức tạp như hiện nay thì tỷ lệ này là tương đổi ổn. 2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDBank Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013 2.3.1 Những kết quả đạt được Chi nhánh ngân hàng đã thực hiện tốt đầu tư tín dụng điều này được thể hiện ở quy mô cho vay được mở rộng. Trong các năm quan sát doanh số cho vay tăng Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 53
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp mạnh từ năm 2011 mới chỉ là 158.378,8 triệu đồng, sau 2 năm đến năm 2013 đã đạt lên tới 529.558,6 triệu đồng. Quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Dư nợ tín dụng tăng qua các năm, đặc biệt là dư nợ ngắn hạn luôn chiểm tỷ trọng cao. Đó là những khoản vay có rủi ro thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện chu chuyển vốn liên tục. Tuy nhiên các khoản vay này tốn kém chi phí hơn và mang lại lợi nhuận thấp hơn so với các khoản vay trung dài hạn. Tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức thấp (<0,5%), tỷ lệ quá hạn năm 2012 so với 2011 có tăng nhưng năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn tăng là do tình hình kinh tế trong nước rất khó khăn, nhiều doanh nghiệp bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ không đủ khả năng trả nợ khi đến hạn, đến năm 2013 chi nhánh đã kiểm soát tỷ lệ này tăng chậm lại và giải quyết được hoàn toàn nợ quá hạn, nợ xấu vào thời điểm cuối năm. Điều này chứng minh công tác quản lý chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng có hiệu quả. Chi nhánh đã tiếp tục đầu tư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh cao, có sức tiêu thụ lớn và đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn, trung và dài hạn. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, chi nhánh còn quan tâm tới các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, có phương án khả thi, có tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của HDBank. Hoạt động tín dụng đã thực hiện theo quy trình của HDBank quy định, hoạt động thẩm định rủi ro độc lập với hoạt động thẩm định cho vay. Qua thẩm định đã giúp chi nhánh cho vay đúng đối tượng, mục đích vay, góp phần phát hiện những phương án, dự án không khả thi. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình trong công tác. Do vậy, không những giúp cho chi nhánh đảm bảo an toàn cho các khoản vay mà còn tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 2.3.2 Những hạn chế Mặc dù chi nhánh HDBank Hải Đăng được đánh giá là một ngân hàng có chất lượng tương đối tốt trong thời gian vừa qua, song chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế. Những hạn chế đó là: Thứ nhất là hoạt động cho vay, hoạt động cho vay trung dài hạn của chi Sinh viên: Vũ Thị Mến- Lớp: QT1501T 54