Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng - Vũ Thị Thúy Hằng

pdf 94 trang huongle 1420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng - Vũ Thị Thúy Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_cua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng - Vũ Thị Thúy Hằng

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG (Time New Roman, 18pt, Bold) ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Time New Roman, 30pt, Bold) NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (Time New Roman, 14pt, Bold) Sinh viên : Vũ Thị Thúy Hằng Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Thị Lành (Time New Roman, 14pt, Bold Yêu cầu ghi đầy đủ học hàm, học vị ) HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG (Time New Roman, 14pt, Bold) MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XUẤT NHẬP KHẨU NINH BÌNH TẠI HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Vũ Thị Thúy Hằng Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Vũ Thị Lành HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG (Time New Roman, 14pt, Bold) NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP (Time New Roman, 23pt, Bold) Sinh viên: Vũ Thị Thuý Hằng Mã SV: 110398 Lớp: QT1103N Ngành: Quản trị Doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang ra sức đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế mở, hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong nước có hiệu quả. Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của công tác xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải tập trung thực hiện, có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa ra thế giới bên ngoài, Việt Nam mới có điều kiện thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân, bắt kịp nền kinh tế thế giới. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó. Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau quá trình học tập tại Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng và thực tập của Chi nhánh công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng thấy rằng để giải quyết nhu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tƣ Xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng " làm đề tài để thực hiện luận văn tốt nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính như sau: Chƣơng I : Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chƣong II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty Cổ phần đầu tư Xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Chƣong III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1 Những vấn đề lí luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Quan điểm thứ nhất : theo nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith: Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá, ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất nếu có kết quả, có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả (Mai Ngọc Cường, 1999, Lịch sử các học thuyết kinh tế, nhà xuất bản thống kê TP. HCM) Quan điểm thứ hai: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được chi phí đó (Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng Phúc, Trần Quý Liên, 2001, Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính). Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vưc và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp hiện thực có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể nhất (PGS. TS. Nguyễn Văn Công, 2005, chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra và phân tích BCTC, NXB tài chính Hà Nội). Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nhgiệp trong từng thời kỳ. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng xuất lao động xã hội và quy luật tiết kiệm thời gian. Trong điều kiện xã hội nước ta, hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai tiêu thức : tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức về mặt xã hội Hiệu quả về mặt kinh tế là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được sau khi đã bù đắp những khoản chi phí về lao động xã hội. Hiệu quả xã hội là một đại lượng phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết quả đạt được đến xã hội và môi truờng. Đó là hiệu quả về cải thiện đời sống, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường. Ngoài ra còn các mặt như an ninh quốc phòng, các yếu tố về chính trị xã hội cũng góp phần tích cực cho sự tăng trưởng vững vàng lành mạnh của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ gắn bó với nhau, là hai mặt của một vấn đề, do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải xem xét hai mặt này một cách đồng bộ. Hai mặt này phản ánh những khía cạnh khác nhau của quá trình kinh doanh nhưng không tách rời nhau. Vì vậy xử lý mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội phản ánh bản chất của hiệu quả. 1.1.3 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh  Đối với nền kinh tế quốc dân: Một nền kinh tế quốc dân phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế trong nền kinh tế đó làm ăn có hiệu quả, đạt được những thuận lợi cao, điều này được thể hiện ở những mặt sau: Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp làm cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì dẫn tới đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp. Các khoản thu của ngân sách nhà nước chủ yếu từ các doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo nguồn thu thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng lượng thuế nhiều lên giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực mở rộng quan hệ kinh tế. Kèm theo điều đó là văn hoá xã hội, trình độ dân trí được đẩy mạnh. Tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, tạo tâm lý ổn định, tin tưởng vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất, chất lượng  Đối với doanh nghiệp: Với nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa như hiện nay, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp về hoạt động là phải quan tâm tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng phát triển. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo tái sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng của hàng hoá giúp cho doanh nhgiệp củng cố vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp đuợc lượng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp không những không phát triển mà còn khó đứng vững và tất yếu dẫn đến phá sản.  Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có tác động tương ứng với người lao động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình và như vậy sẽ đạt được kết quả kinh tế cao hơn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ kích thích người lao động hưng phấn hơn, làm việc hăng say hơn. 1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù mang tính tổng hợp được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau do đó việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa vào các tiêu thức khác nhau giúp ta hình dung một cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh, do vậy ta có thể phân loại hiệu quả kinh doanh thành một số loại sau: 1.1.4.1 Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế. Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả kinh tế thu hút được từ hoạt động của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong từng thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí 1.1.4.2 Căn cứ theo mục đích so sánh. Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu quả được tính toán cho từng hoạt động, phản ánh bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối: là hiệu quả được xác định bằng cách so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả ở các phương án với nhau, các chỉ tiêu so sánh được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất về kinh tế. Hiệu quả tương đối có thể được tính toán dựa trên các tỷ suất như : Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.1.4.3 Căn cứ theo đối tượng đánh giá. Hiệu quả cuối cùng: thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp chi phí đã bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả trung gian: thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng như: lao động, máy móc, nguyên vật liệu 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.1 Các nhân tố bên trong 1.2.1.1 Đội ngũ cán bộ , công nhân viên trong doanh nghiệp Nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp chính là yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp chính là đội ngũ sẽ thực hiện các quyết định của nhà quản lý, vận hành các máy móc thiết bị để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Lực lượng lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì: - Bằng lao động và sự sáng tạo của mình, lực lượng lao động cải tiến trong việc vận hành trang thiết bị, máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng chúng, nâng cao công suất, tận dụng nguyên vật liệu, làm tăng năng suất. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lực lượng lao động có kỷ luật, chấp hành đúng các quy định về thời gian, quy trình sản xuất, quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị sẽ tăng năng suất lao động, tăng độ bền của thiết bị, giảm chi phí sửa chữa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thực tế đã cho thấy, chỉ khi có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học, có tổ chức, kỷ luật thì doanh nghiệp mới có thể thành công. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.2.1.2 Bộ máy quản trị doanh nghiệp Một nhân tố không kém phần quan trọng trong việc ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ phát huy được năng lực của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động, hướng tới mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chiến thắng trong cạnh tranh với các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng. Để đảm bảo doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh, khả năng quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Quản trị kinh doanh thể hiện sự kết hợp giữa kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh của các nhà quản lý, với phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việ duy trì, phát triển của doanh nghiệp. 1.2.1.3 Trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, trình độ công nghệ của máy móc, thiết bị mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Thiết bị, máy móc có công nghệ, kỹ thuật hiện đại sẽ có những tác dụng sau tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, giảm chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm. - Giảm cường độ làm việc của người lao động, tăng năng suất lao động của công nhân, làm giảm hao phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm. - Hạn chế việc thải các chất độc hại ra môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, giảm thiểu chi phí xử lý chất thải. Trong thời đại tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như vũ bão hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.2.1.4 Khả năng tài chính Đây là một nhân tố tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô và cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh. 1.2.2 Các nhân tố bên ngoài 1.2.2.1 Môi trường văn hóa xã hội Mỗi yếu tố văn hoá xã hội đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Các yếu tố về văn hoá như: Điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối sống, tôn giáo, tín ngưỡng, sinh hoạt cộng đồng, đều ảnh hưởng rất lớn. Yếu tố trình độ giáo dục sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động chuyên môn cao và khả năng tiếp thu các kiến thức khoa học kĩ thuật , tác động tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.2.2 Môi trường kinh tế Đây là nhân tố tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh. Nó bao gồm các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách vĩ mô, tác động tích cực hay tiêu cực tới sự phát triển của từng ngành, lĩnh vực hay khu vực kinh tế từ đó tác động đến doanh nghiệp thuộc vùng, ngành kinh tế đó. Môi trường kinh tế tốt sẽ tạo ra sự dự báo tốt để doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn các hoạt động đầu tư của mình. Do đó nhà nước phải điều tiết các hoạt động đầu tư, chính sách vĩ mô phải được xây dựng thống nhất và phù hợp với môi trường hiện tại, tránh phát triển theo hướng vượt cầu, hạn chế độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, tránh sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp, tạo mối kinh tế đối ngoại, tỷ giá hối đoái phù hợp qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.2.2.3 Môi trường chính trị pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn việc hoạch định và tổ chức thức hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước qui định. Tóm lại môi trường chính trị luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống pháp luật. 1.2.2.4 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.3.1 Chỉ tiêu về chi phí 1.3.1.1 Khái niệm Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về vật chất, lao động và các khoản thuế mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 1.3.1.2 Nội dung chi phí Chi phí hoạt động trong một thời kỳ bao gồm: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác: Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực ( gọi tắt là chi phí vật tư) là giá trị toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số khấu hao tài sản cố định theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp Chi phí tiền lương: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương của doanh nghiệp, phải trả cho người lao động tham gia vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các khoản trích nộp theo qui định như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích theo quĩ lương của doanh nghiệp Chi phí dịch vụ mua ngoài : là chi phí phải trả cho tổ chức, các nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp, như chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí vật tư, chi phí điện nước, điện thoại, fax, chi phí thuê chữa tài sản cố định, trả cho bộ phận dịch vụ tư vấn, kiểm toán, quảng cáo, bảo hành sản phẩm Chi phí bằng tiền khác : như chi phí tài chính chi phí hoạt động bất thường Chi phí hoạt động tài chính: Các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính Các khoản chi phí của hoạt động tài chính như: hoạt động liên doanh, liên kết, mua bán chứng khoán. Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Một số loại thuế đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc hoạt động tài chính không chịu thuế GTGT Chi phí hoạt động khác: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, TSCĐ đem đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào chi nhánh liên kết, đầu tư dài hạn khác Tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền bị phạt thuế hoặc truy nộp thuế Các khoản chi của năm trước bỏ sót ngoài sổ kế toán nay phát hiện ra 1.3.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí  Hiệu quả sử dụng chi phí: Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong năm kì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận chi phí: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. 1.3.2 Chỉ tiêu về doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung cũng như chi Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng nhánh công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng nói riêng , cụ thể là: Doanh thu là một chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tổng hợp quy mô, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Doanh thu là nguồn bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thanh toán các khoản nghĩa vụ với ngân sách, thanh toán các khoản nợ, đồng thời là nguồn tạo ra lợi nhuận. Doanh thu cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: sản lượng, hàng hóa, chất lượng phục vụ cũng như phương thức thanh toán, tâm lí cũng như thị hiếu khách hàng. Số lượng hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa. Sản lượng hàng hóa càng lớn thì doanh thu càng tăng. Mặt khác sản lượng hàng hóa của doanh nghiệp, công tác tổ chức quản lí, vận chuyển và giao nhận hàng hóa, phương thức thanh toán tiền hàng, chất lượng hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp, 1.3.3 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Lao động là nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau:  Năng suất lao động: Năng suất lao động trong doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của lao động trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mức năng suất lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm hợp quy cách sản xuất ra trong một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng lao động trong đơn vị càng hiệu quả. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Tổng giá trị sản lượng trong kì Năng suất lao động = Số lao động bình quân trong kì Ý nghĩa: Phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng sản xuất, tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động một cách hợp lý, khai thác được sức lao động trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế ( trước thuế ) Mức sinh lời của lao động = Số lao động bình quân trong kì Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong kì . Doanh thu bình quân của lao động: Tổng quĩ lương Thu nhập bình quân của Lao động = Số lao động bình quân trong kì Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kì 1.3.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Các công thức tổng quát :  Hiệu quả sử dụng vốn: Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kì Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu. Nghĩa là: biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện kết quả kinh tế càng lớn. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng  Sức sinh lời của vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế ( trước thuế) Sức sinh lời của VKD = Tổng vốn sản xuất bình quân Ý nghĩa: Sức sinh lời của vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn sử dụng vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ( trước thuế ). Chỉ tiêu này tính ra càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngược lại sức sinh lời của vốn kinh doanh càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm. Nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa chủ yếu về mặt xã hội trong việc kinh doanh tạo ra giá trị sản phẩm hàng hoá có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. - Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định  Hiệu quả sử dụng vốn cố định ( VCĐ). Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng VCĐ = Tổng vốn cố định bình quân trong năm Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.  Hàm lượng vốn cố định (VCĐ). VCĐ bình quân Hàm lượng vốn cố định = Tổng doanh thu thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định (VCĐ) : Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ = VCĐ bình quân Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt - Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Sức sản xuất của vốn lưu động ( VLĐ). Tổng doanh thu Sức sản xuất của VLĐ = VLĐ bình quân trong năm Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Sức sản xuất của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng giảm.  Sức sinh lời của vốn lưu động ( VLĐ) Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân trong năm Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần sau thuế. Sức sinh lời của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng mà chúng thường xuyên thay đổi qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:  Số vòng luân chuyển vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Số vòng luân chuyển VLĐ = VLĐ bình quân trong năm Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại, nếu số vòng luân chuyển của vốn giảm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng của VLĐ. Số ngày 1 vòng luân chuyển VLĐ. 360 ngày Số ngày luân chuyển VLĐ = Số vòng luân chuyển VLĐ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn vòng quay hiệu quả hơn.  Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. VLĐ bình quân trong năm Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được 1 đồng doanh thu cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiếc kiệm được càng nhiều. 1.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu về tài chính 1.3.5.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng số nợ phải trả. Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ phải trả Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu khả năng phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu cho biết, với tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém. Vì vậy, hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức: Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối khả quan, còn nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ Hệ số thanh toán tức thời. Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức của doanh nghiệp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Hệ số thanh toán nợ dài hạn. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, Doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành bằng vốn vay chưa thu hồi Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành Hệ số thanh toán nợ dài hạn = từ vốn vay hoặc nợ dài hạn Nợ dài hạn Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kì 1.3.5.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 1.3.5.2.1 Cơ cấu nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Hệ số nợ Là một chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số nợ thể hiện tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: Hệ số nợ Nợ phải trả = = 1- hệ số nguồn vốn CSH Tổng nguồn vốn Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu ( tỷ suất tự tài trợ) Nguồn vốn CSH Hệ số nguồn VCSH = = 1- hệ số nợ Tổng nguồn vốn Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp mặt của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. Vì hệ số nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ. Phân tích hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính dộc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. Khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một lượng lớn tài sản mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, các nhà tài chính thường sử dụng chỉ tiêu này như một biện pháp cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định = Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có ý nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.3.5.2.2 Cơ cấu tài sản Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định TSCĐ và đầu tư dài hạn x 100% Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = Tổng tài sản Tài sản đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 1.3.5.3 Nhóm chỉ tiêu về hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn. Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh, nguyên vật liệu đầu vào cũng được sử dụng liên tục điều này làm cho giá nguyên vật liệu xuất kho thấp dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Số ngày một vòng quay hàng tồn kho. 360 ngày Số vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn trong kì Vòng quay các khoản phải thu. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, giúp cho doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh hơn, tạo ra hiệu quả khi sử dụng vốn, không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình. Điều này đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề cần phải quan tâm. Kỳ thu tiền trung bình 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay kỳ thu tiền bình quân nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp luôn đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh một cách nhanh nhất, các khoản tiền được luân chuyển nhanh, không bị chiếm dụng vốn. 1.3.5.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Nếu như các nhóm chỉ số trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ: Doanh lợi là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được với mức chi phí để đạt được lợi nhuận đó. Lợi nhuận sau thuế ( trước thuế) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Doanh lợi tài sản:( ROA ) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ROA = Doanh thu Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ROA = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và pham vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tồng tài sản.  Doanh lợi vốn chủ sở hữu: (ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế ( sau thuế ) Tý suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân 1.4 Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.4.1 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ ) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh. 1.4.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.4.2.1 Phương pháp so sánh - Phương pháp so sánh tuyệt đối Biến động của một nhân tố hoặc chỉ tiêu phân tích được xác định bằng cách so sánh tuyệt đối giữa chỉ tiêu ( nhân tố) ở kỳ nghiên cứu với chỉ tiêu ( nhân tố) tương ứng ở kỳ gốc. Kết quả so sánh phản ánh xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu ( nhân tố) đó. - Phương pháp so sánh tương đối Nhằm biểu hiện xu hướng và tốc độ biến động của các chỉ tiêu phân tích hoặc nhân tố. Phương pháp này được thực hiện bằng cách so sánh tương đối giữa chỉ tiêu ( nhân tố) ở kỳ nghiên cứu với chỉ tiêu ( nhân tố) ở kỳ gốc. Kết quả của phương pháp có thể được biểu hiện bằng số tương đối động thái hoặc chỉ số phát triển, cũng có thể biểu hiện bằng tốc độ tăng. Thường thì biểu hiện này là số tương đối động thái. So sánh tuyệt đối: = C1- C0 C So sánh tương đối: % = 1 x 100 % C 0 Trong đó: C0: số liệu kỳ gốc C1: Số liệu kỳ phân tích Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.4.2.2 Phương pháp cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong mối quan hệ tổng số, mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của từng thành phần bộ phận có tính độc lập với nhau và được xác định là chênh lệch tuyềt đối của các thành phần bộ phận ấy. 1.4.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hường của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phương pháp thay thế liên hoàn. Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Xác định mối quan hệ giũa các nhân tố với chỉ tiêu được biểu hiện bằng 1 phương trình kinh tế có quan hệ tích số trong đó cần phải đặc biệt chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố trong phương trình kinh tế. Các nhân tố phải được sắp xếp theo nguyên tắc: Thứ nhất : Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích từ đó xác định công thức tính các chỉ tiêu. Thứ hai :. Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trường hợp vó nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Thứ ba : Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân tố nào được thay thế, sẽ lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kì gốc hoặc kì kế hoạch. Cuối cùng: Có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch kì gốc của chỉ tiêu phân tích.) Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 28
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 1.4.2.4 Phương pháp số chênh lệch Ảnh hưởng tuyệt đối của một nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được xác định là tích số giữa chênh lệch của nhân tố ấy với trị số của nhân tố đứng trước và trị số của kỳ gốc của các nhân tố đứng sau nó trong phương trình kinh tế. 1.4.2.5 Phương pháp hồi qui và tương quan Hồi quy và tương quan là các phương pháp của toán học, được vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thức. Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Do vậy hai phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng CHƢƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XUẤT NHẬP KHẨU NINH BÌNH TẠI HẢI PHÕNG. 2.1 Tổng quan về Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.1.1 Thông tin chung về công ty và chi nhánh - Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình là đơn vị thí điểm cổ phần hóa theo Quyết định số 2751/QĐUB ngày 9/9/2004 của UBND tỉnh Ninh Bình - Giấy Phép đăng ký kinh doanh số 0903000058, cấp lần đầu ngày 23/11/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 4, ngày 19/12/2007. - Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Thượng Kiệm, Phát Diệm, Kim Sơn, Ninh Bình, Việt Nam - Tên viết tắt: NIMEX CORP - Địa Chỉ Website :  Chi nhánh - Ngày 8/12/2007: Công ty thành lập Chi nhánh tại Hải Phòng tên là Công ty Cổ phần đầu tư Xuất nhập khẩu Ninh Bình Chi nhánh Hải Phòng - Địa chỉ: 202/193 Văn Cao, Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng - Điện thoại: 031 3757 061 - Fax: 031 3757 058 - Mã số thuế: 2700165762 - Vốn điều lệ: 10,000,000,000 VND 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 2.1.2.1 Chức năng - Chuyên mua bán, chế biến, xuất – nhập khẩu các loại hàng nông sản trong và ngoài nước. Chi nhánh đã và đang phát triển những lĩnh vực kinh doanh như sau: Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng - Thu mua hạt điều thô từ các vùng nguyên liệu, sản xuất gia công trong nước, và xuất khẩu hạt điều nhân. - Xuất và nhập khẩu một số hàng nông sản ( ví dụ: Gạo, hạt điều, cà phê, phân bón, ngô, mè, mỡ cá, tinh bột sắn, sắn lát, tinh bột khoai tây v.v.) - Đầu tư địa ốc và khai thác mỏ quặng. - Cung cấp dịch vụ vận tải trong nước và ngoài nước, và cho thuê kho bãi chứa hàng hóa. - Cung cấp dịch vụ xuất – nhập khẩu và thủ tục hải quan - Phân phối vật tư nông nghiệp cho nhiều đại lý trong nước. 2.1.2.2 Nhiệm vụ - Nắm chắc tình hình phát triển nông phẩm trong cả nước và tình hình phát triển xuất nhập khẩu nông phẩm trên thế giới, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất hàng nông phẩm xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu nông phẩm. - Trực tiếp nhập khẩu các loại phân bón cần thiết để phát triển sản xuất, thu mua hàng nông phẩm xuất khẩu và phục vụ đời sống của nông dân. - Nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông phẩm và nhập khẩu các loại phân bón - Tiến hành các hoạt động dịch kinh doanh bất động sản,vận tải đường thuỷ, kinh doanh kho bãi, lưu trữ hàng hoá - Liên kết liên doanh và hợp tác với các tổ chức, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nhằm phát triển sản xuất, phục vụ ngành nông nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của chi nhánh Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc) Phó giám đốc Phòng Phòng kế Phòng tổ Phòng kĩ Phòng Kho Kinh toán chức thuật xuất Doanh hành mẫu nhập chính khẩu (Nguồn : Phòng tổ chức hành chính) Mô hình quản lí của chi nhánh là mô hình trực tuyến – chức năng. Bộ máy tổ chức của chi nhánh đơn giản và gọn nhẹ. Tất cả các phòng ban trực thuộc chi nhánh đều thuộc sự điều hành của giám đốc nên hoạt động kinh doanh đều thống nhất và đồng bộ. Dưới giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban như : phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kĩ thuật mẫu, phòng xuất nhập khẩu, kho Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược phát triển của chi nhánh và phương pháp dầu tư của chi nhánh. Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng của chi nhánh. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ chi nhánh, quyết định thành lập chi nhánh con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản ký, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của chi nhánh. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tập thể người lao động về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của chi nhánh. Được quyền quyết định các hợp đồng mua, bán, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 10% giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của chi nhánh. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong chi nhánh, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của chi nhánh. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Phó giám đốc: Được ủy quyền giải quyết mọi công việc khi Giám đốc đi vắng. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Dưới tổng giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban của chi nhánh Phòng tổ chức hành chính Là nơi quản lí hồ sơ dữ liệu, theo dõi báo cáo tổng giám đốc về chất lượng, số cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho Giám đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu không ngừng về khả năng quản lý của hệ thống chất lượng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả tổ chức của chi nhánh. Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và chiến lược của chi nhánh Xây dựng qui chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích, kích thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độn cho người lao động Phòng xuất nhập khẩu: Thông qua nghiệp vụ xuất nhập khẩu, phòng có chức năng củng cố và phát triển với đối tác của chi nhánh, với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường quốc tế, cải thiện vị trí của chi nhánh, cũng như góp phần vào việc nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Xử lý các tài liệu liên quan tới xuất nhập khẩu, giúp Giám đốc giải quyết kịp thời, chính xác các vấn đề phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu của chi nhánh. Thừa ủy quyền của Giám đốc thực hiện các giao dịch với đối tác và làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức kinh tế Việt Nam có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của chi nhánh. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Thực hiện các thủ tục hành chính, kinh tế, pháp lý liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu của chi nhánh với đối tác và khách hàng nước ngoài. Phòng kinh doanh: Tìm kiếm nguồn hàng các sản phẩm nông sản cho chi nhánh Phát triển thị trường trong và ngoài nước cho chi nhánh Lâp kế hoạch kinh doanh từ các đơn hàng nhận được Quản lí hệ thống vi tính, ứng dụng cho công nghệ thông tin trong công tác quản lí và hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng kỹ thuật mẫu: Hỗ trợ giám đốc theo dõi kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối của quy trình công nghệ để có hường xem xét, thiết kế mẫu cho phù hợp với yêu cầu của đơn đặt hàng. Thực hiện công tác thống kê chất lượng, phân tích, diễn biến chất lượng sản phẩm nông sản. Xác đinh nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng, đề xuất với giám đốc và các đơn vị liên quan các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh sự quản lý, giám sát, chỉ đạo của giám đốc, các phòng ban trực thuộc bộ máy của chi nhánh có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt công việc, giúp giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Kho: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá để cung ứng hàng cho chi nhánh. Phòng kế toán : Lập báo cáo tài chính, xử lí các số liệu về thu chi của chi nhánh Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu nhập, phân loại, xử lí, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế hoạch theo định kì báo cáo. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Thực hiện phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo, giúp công ty có đường lối phát triển đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lí. 2.1.5 Hoạt động Marketing 2.1.5.1 Thị trường tiêu thụ Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh nông sản nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Hiện nay, chi nhánh đã có mối quan hệ với khoảng 30 nước trong hầu hết các khu vực Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ , Châu Âu. Trong đó, thị trường xuất khẩu chính là hàng nông sản của công ty là các nước thuộc khu vực Châu Á Bảng 2.1 : Thị trƣờng xuất khẩu hàng nông sản của công ty 2008- 2010 Đơn vị: % Năm 2008 2009 2010 Thị trường Châu Á 79.71 82.85 85.5 Châu ÂU 1.97 1.99 0.7 Châu Mỹ 2.62 0.47 0.8 (Nguồn: phòng kinh doanh chi nhánh công ty CP đầu tư XNK Ninh Bình tại Hải Phòng) Thị trường Châu Á Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của chi nhánh trong những năm qua, cụ thể năm 2008 chiếm 79.71%, năm 2009 chiếm 82.85%, năm 2010 chiếm 85.5%. Thị trường này gồm các nước như: Trung Quốc, Indonexia, Malaixia, Singapo, Nhật Bản Các nước này thuộc khu vực khí hậu và điều kiện địa lý tương đối giống Việt Nam nên cũng có một số mặt hàng xuất khẩu giống Việt Nam tuy nhiên họ vẫn tiến hành nhập khẩu hàng hóa của chi nhánh vì hầu hết hàng hóa của chi Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng nhánh đều ở dạng thô, chất lượng chưa cao nên họ sẽ mua về chế biến lại để thực hiện tái xuất khẩu. Ngoài ra khu vực có vị trí địa lý gần Việt Nam nên chi phí vận chuyển hàng hóa thấp. Khu vực này có yêu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm không cao. Tuy nhiên chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn tại khu vực thị trường này bởi đây là khu vực thường có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, tài chính. Trong năm 2009 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới nên lượng hàng xuất khẩu của chi nhánh sang thị trường này cũng bị ảnh hưởng. Năm 2010, khi nền kinh tế thế giới đã dần phục hồi, tình hình xuất khẩu hàng của chi nhánh sang khu vực Châu Á đã được cải thiện hơn. Thị trường Châu Âu và Châu Mỹ Đây là hai thị trường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong quan hệ kinh doanh với chi nhánh. Thị trường Châu Âu : trong năm 2008 chiếm 1.97%, năm 2009 chiếm 1.99%, năm 2010 chiếm 0.7%, thị trường này luôn được đánh giá là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng nhưng cũng rất khó tính. Tại thị trường này người tiêu dùng chỉ chấp nhận hàng hóa có chất lượng tốt dù họ phải trả giá cao, các tiêu chuẩn về hàng hóa đặc biệt là đối với hàng nông sản được thị trường này đề ra rất nghiêm ngặt. Vì vậy có một thực tế là: mặc dù đã rất cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng chi nhánh vẫn chưa vượt qua được “hàng rào về chất lượng”. Năm 2008, một tỷ lệ nhỏ hàng nông sản đã được xuất khẩu sang Hà Lan và Đức đánh dấu một bước phát triển mới của chi nhánh ở thị trường Châu Âu. Từ đó đến nay, luôn có một tỷ lệ nhỏ hàng hóa của chi nhánh được xuất khẩu sang khu vực này tuy nhiên tỷ lệ không ổn định, luôn biến động theo những biến động về cung trên thị trường. Khi các quốc gia cung ứng mặt hàng như của chi nhánh gặp phải biến cố về khí hậu, thời tiết, an ninh thì chi nhánh mới có cơ hội tìm được một số đơn đặt hàng từ thị trường này. Thị trường Châu Mỹ trong năm 2008 có tỉ trọng là 2.62%, năm 2009 chiếm 0.47% và năm 2010 chiếm 0.88%. Đây là một thị trường xa xôi, hiệu quả kinh Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng doanh thấp so với các thị trường khác song vẫn có một số lượng nhỏ hàng nông sản của chi nhánh được xuất khẩu sang. Điều đó chứng tỏ chi nhánh luôn tận dụng mọi cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu. Xác định tình hình kinh tế thế giới và trong nước sẽ có nhiều chuyển biến thuận lợi trong năm 2010, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn rất khó dự đoán sẽ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của chi nhánh, ngân hàng sẽ tiếp tục thắt chặt tín dụng, thị trường một số mặt hàng xuất khẩu chưa đủ khả năng phục hồi Vì vậy chi nhánh sẽ tập trung đẩy mạnh xuất khẩu khi tình hình thế giới bình ổn trên cơ sở giữ vững thương hiệu, tăng cường xúc tiến thương mại sang các nước Châu Âu và Đông Nam Á, và phát triển thị trường mới, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, mẫu bao bì sản phẩm, quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm xuất khẩu vào các nước phát triển 2.1.5.2 Đối thủ cạnh tranh Trong cơ chế thị trường ngày nay kẻ nào mạnh thì kẻ ấy sẽ thắng vì vậy từ những ngày đầu thành lập, chi nhánh đã xác định rõ việc xây dựng, giữ vững, và phát triển trên thị trường là mục tiêu số một trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm gần đây thị trường kinh doanh hàng xuất nhập khẩu nông sản ngày càng phát triển và sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Vì vậy chi nhánh luôn có các biện pháp phù hợp để tồn tại và phát triển trên thị trường đầy sự cạnh tranh này Đối thủ cạnh tranh của chi nhánh trong xuất khẩu nông sản chủ yếu là các nước sản xuất và xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới như : Trung Quốc, Philipin, Thái Lan, Indonesia, Có ưu thế hơn hẳn về khả năng tài chính cũng như về công nghệ sản xuất , kinh nghiệm gieo trồng nên đối thu cạnh tranh cho ra thị trường những sản phẩm tốt và có ưu thế về giá cả hơn. Bên cạnh đó chi nhánh còn phải chịu sự cạnh tranh của rất nhiều công ty xuất nhập khẩu trong nước. Những công ty này đang chiếm lĩnh một thị trường khá rộng và đang tìm cách mở rộng thị trường. Ví dụ như : công ty xuất nhập khẩu nông sản Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng VILEXIM, công ty xuất khẩu và chế biến nông sản Đồng Nai, công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I – Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu nông sản Đại Dương, công ty xuất nhập khẩu nông sản thành phẩm Hà Nội, công ty xuất nhập khẩu Châu Á Thái Bình Dương, 2.1.6 Tình hình nhân sự tại chi nhánh 2.1.6.1 Số lượng lao động Chi nhánh có quy mô không lớn lắm, số lượng lao động trong chi nhánh cũng không nhiều nhưng chi nhánh vẫn luôn đòi hỏi những lao động có khả năng đáp ứng được nhu cầu công việc, có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và tâm huyết với công việc Bảng2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Số người Tỉ trọng(%) Số người Tỉ trọng(%) Nam 33 58.9 38 60.3 Nữ 23 41.1 25 39.7 Tổng 56 100 63 100 ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính ) Qua số liệu trên, ta thấy số lượng lao động trong chi nhánh năm 2009 là 56 người và sang năm 2010 là 63 người. Như vậy số lượng lao động năm 2010 đã tăng lên 7 người so với năm 2009. Theo cách phân loại cơ cấu lao động theo giới tính thì: trong năm 2009 tỉ lệ nam chiếm 58.9 % tương ứng với 33 người, và tỉ lệ nữ chiếm 41.1 người tương đương với 23 người. Năm 2010 thì tỉ lệ nam tiếp tục tăng chiếm 60.3% tương đương với 38 người, tỉ lệ nữ chiếm 39.7% tương đương với 25 lao động nữ. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.1.6.2 Chất lượng lao động Bảng 2.3 : Cơ cấu lao động theo trình độ Năm 2009 Năm 2010 Trình độ Số người Tỉ trọng (%) Số người Tỉ trọng (%) Cao học 3 5.35 3 4.76 ĐH,CĐ 21 37.5 28 44.4 Trung cấp 8 14.3 8 12.7 THPT 24 42.85 24 38.14 Tổng số 56 100 63 100 ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính ) Theo cách phân loại về trình độ chuyên môn thì ta thấy số lao động trung học phổ thông chiếm tỷ trọng lớn tới 42.85% vào năm 2009 nhưng sang năm 2010 thì số lao động trung học phổ thông lại giảm xuống còn 38.14% đứng vị trí thứ 2 so với lao động có trình độ đại học, cao đẳng. Cụ thể năm 2009 số lao động có trình độ đại học cao đẳng chiếm 37.5% nhưng sang năm 2010 thì số lao động có trình độ đại học cao đẳng tăng lên chiếm 44.4%. Điều này là hoàn toàn hợp lí với xu hướng thị trường tri thức và hội nhập, chi nhánh cần nhiều các cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao để đáp ứng xu thế cạnh tranh toàn cầu đang gay gắt. 2.1.7 Thuận lợi và khó khăn 2.1.7.1 Thuận lợi Yếu tố khách quan Những chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiện phát triển xuất khẩu hàng nông sản như: Gạo, hạt điều, tinh bột sắn. ngô, cà phê v.vv Quy định về gia hạn nộp thuế doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu, không thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để làm giảm chi phí cho doanh nghiệp .Chính phủ cũng ra chiến lược phát triển cho ngành xuất khẩu đăc biệt hàng nông sản trong tình thế lạm phát đang tăng cao. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 40
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng trong nước ta thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, tăng thêm nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho chi nhánh. Chi nhánh có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa được dễ dàng nhanh chóng. Yếu tố chủ quan Ban lãnh đạo chi nhánh luôn quan tâm, theo dõi, hiểu và đánh giá đúng tình hình của chi nhánh để có hướng chỉ đạo giải quyết kịp thời. Công tác quản lý, tổ chức hoạt động khá hiệu quả và khoa học. Đội ngũ lao động và cán bộ công nhân viên có ý thức, trách nhiệm cao trong công việc. 2.1.7.2 Khó khăn Yếu tố khách quan Hoạt động xuất nhập khẩu cũng sẽ gặp một số khó khăn, thách thức do xu thế toàn cầu hóa và hội nhập. Bảo hộ thương mại ngày càng nhiều phức tạp, ví dụ như các nước như Mĩ, EU sẽ đưa ra những chính sách ưu ái công ty trong nước và hạn chế nhập khẩu các sản phẩm nước ngoài. Việc các nước nhập khẩu bắt đầu áp dụng các rào cản thương mại và các qui định mới sẽ gây khó khăn cho chi nhánh cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Ngành nông nghiệp là ngành phụ thuộc vào nhiều thời tiết, dịch bệnh, dự kiến thời tiết sẽ nóng ấm hoặc giá lạnh kéo dài không dự báo chính xác được sẽ tiếp tục là nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn cung ứng nguyên vật liệu của chi nhánh. Phẩm chất kém là “rào cản” khiến một số nông sản xuất khẩu nước ta dù có lợi thế về nguồn cung nhưng vẫn bị các thương lái ép giá. Đây là bài toán làm đau đầu các hiệp hội doanh nghiệp tại tọa đàm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Sự thiếu đồng bộ trong chính sách pháp luật, qui định, qui chế của Nhà nước về quản lí hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như sự thiếu đồng bộ của các qui định hải quan, thuế vụ, quản lí xuất nhập khẩu gây ra những khó khăn không nhỏ cho chi nhánh trong quá trình xuất khẩu hàng hóa. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Giá cả nguyên, nhiên, vật liệu trên thị trường thế giới dự báo sẽ vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là mặt hàng dầu thô làm cho giá sản phẩm nông nghiệp đẩy lên cao. Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả nông phẩm của chi nhánh. Yếu tố chủ quan Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển của chi nhánh còn yếu kém, gây nhiều tổn thất cho chi nhánh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu còn thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trường gây ảnh hưởng không tốt trong buôn bán và quản lí hàng hóa. Những cán bộ trẻ trong chi nhánh đa phần được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trường nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, Công tác khắc phục nhược điểm phát huy thế mạnh ở từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó khăn khá lớn. Giá hàng nhập khẩu mà chi nhánh mua từ nước ngoài về không phải là mức giá thấp nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thường là tiền của nước đối tác do đó chi nhánh không thể dự đoán trước được sự biến động về đồng tiến ấy trên thị trường ra sao, nên nhiều khi chi nhánh đã phải chịu những khoản chi phí khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận đáng ra phải có. 2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.1 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp. Qua đó sẽ có cái nhìn khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh trong một thời gian nhất định. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng giai đoạn 2009 -2010 Đơn vị : đồng Thay đổi Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Số tiền % 1.Doanh thu BH và CCDV 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 2. Doanh thu thuần 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 3. Giá vốn hàng bán 28,433,813,539 62,784,834,769 34,351,021,030 120.81 4. Lợi nhuận gộp 1,209,129,741 2,129,226,904 920,097,163 76.1 5. Doanh thu tài chính 410,652,938 309,617,404 (101,035,534) (24.6) 6. Chi phí bán hàng 432,150,864 410,124,624 (22,026,240) (5.1) 7. Chi phí quản lý DN 782,810,115 1,182,012,204 399,202,089 51 8.Lợi nhuận từ HĐKD 404,821,700 846,707,484 441,885,784 109.16 9. Thu nhập khác 181,901,448 45,756,445 (136,145,003) (74.85) 10. Chi phí khác 300,000 20,000,000 19,700,000 6566,66 11. Lợi nhuận khác 181,601,448 25,756,445 (135,845,003) (74.8) 12. Lợi nhuận trước thuế 586,423,148 872,463,925 286,040,777 48.77 13. Thuế thu nhập DN - 122,144,949 122,144,949 100 14. Lợi nhuận sau thuế 586,423,148 750,318,976 164,895,828 28.12 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2009 là 29,642,943,280 đồng, năm 2010 là 64,914,061,673 đồng. Như vậy năm 2010 tổng doanh thu tăng 35.271.118.393 đồng tương đương với tỉ lệ tăng 118.99% so với năm 2009. Doanh thu có sự tăng khá mạnh như vậy là do công ty đã nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu nông sản có giá trị. Giá vốn hàng bán trong năm 2009 là 28,433,813,539 đồng và năm 2010 là 62,784,834,769 đồng. Như vậy giá vốn hàng bán năm 2010 tăng so với năm 2009 là 120.81% tương ứng với số tiền tăng là 34,351,021,030 đồng. Tỉ lệ tăng giá vốn Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng cao hơn tỉ lệ tăng của doanh thu thuần điều này cho thấy giá bán sản phẩm của chi nhánh vẫn chưa được cải thiện nhiều. Doanh thu tài chính trong năm 2009 là 410,652,938 đồng nhưng sang năm 2010 doanh thu tài chính giảm xuống còn 309,617,404 đồng. Như vậy doanh thu tài chính năm 2010 đã giảm đi 101,035,534 đồng tương ứng với tỉ lệ là 24.6% so với năm 2009. Chi phí bán hàng của chi nhánh năm 2009 là 432,150,864 đồng, sang năm 2010 chi phí bán hàng giảm xuống 410,124,642 đồng. Ta thấy chi phí bán hàng năm 2010 giảm 22 triệu đồng tương ứng với 5.1% so với năm 2009. Tuy đây là con số không nhiều nhưng đã phản ánh được hiệu quả tiết kiệm chi phí bán hàng của chi nhánh. Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2009 là 782,810,115 đồng, sang năm 2010 chi phí tăng 399,202,089 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 51% so với năm 2009 . Điều này cũng hoàn toàn hợp lí do trong năm 2010 công ty đã cho nhập thêm dàn máy vi tính và các công cụ quản lí doanh nghiệp khác. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2009 là 404,821,700 đồng, sang năm 2010 là 846,707,484 đồng. Ta thấy năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 441 triệu đồng tương đương với tỉ lệ tăng 109.16% so với năm 2009. Tất cả các nguyên nhân trên đều làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 286 triệu tương ứng với tỉ lệ tăng 48.77% so với năm 2009. Lợi nhuận trước thuế tăng làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 164 triệu tương ứng với tỉ lệ tăng 28.16%. Từ việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Ninh Bình chi nhánh Hải Phòng cho thấy hoạt đông kinh doanh của chi nhánh có nhiều biến động. Tuy vậy chi nhánh cần có những biện pháp và kế hoạch quản lí nguồn lực sao cho phù hợp, tìm biện pháp khắc phục sự biến động của nguồn hàng đầu vào và quản lí các khoản mục chi phí tiết kiệm trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả nhất. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định. Về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh chính là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất kinh doanh vào các đối tượng tính giá. Bảng 2.5: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 ∆ % 1 Giá vốn hàng bán 28,433,813,539 62,784,834,769 34,351,021,030 120.81 2 Chi phí bán hàng 432,150,864 410,124,624 (22,026,240) (5.1) 3 Chi phí quản lý DN 782,810,115 1,182,012,204 399,202,089 51 4 Chi phí khác 300,000 20,000,000 19,700,000 6566.66 5 Tổng chi phí (1+2+3+4) 29,649,074,510 64,396,971,590 34,747,897,080 117.2 Doanh thu từ hoạt động 6 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 SXKD Doanh thu từ hoạt động tài 7 410,652,938 309,617,404 (101,035,534) (24.6) chính 8 Thu nhập khác 181,901,448 45,756,445 (136,145,003) (74.85) 9 Tổng doanh thu (6+7+8) 30,235,497,670 65,269,435,520 35,033,937,850 115.9 10 Lợi nhuận sau thuế 586,423,160 750,318,976 164,895,828 28.12 Hiệu quả sử dụng chi phí 11 1.02 1.014 (0.006) -0.588 (9/5) Tỷ suất lợi nhuận chi phí 12 0.02 0.012 (0.008) -40 (10/5) (Nguồn: Báo cáo tài chính 2009- 2010 ) Từ những tính toán trong bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2010 chi nhánh bị ảnh hưởng bởi những khoản chi phí sau đây. Trước nhất ta nhận thấy tổng chi phí năm 2010 tăng 117% tương ứng với 34,747,897,080 đồng so với năm 2009. Nguyên nhân là do các khoản mục chi phí tăng lên cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái như : giá vốn hàng bán, chi phí quản lí doanh nghiệp, Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Trong năm 2010 khoản chi phí về giá vốn hàng bán tăng lên cao với tỉ lệ là 120% tương đương với số tiền là 34,351,021,030 đồng so với năm 2009. Khoản tăng này chủ yếu là khoản tăng của nguyên vật liệu đầu vào. Tuy nhiên theo dự báo thì giá cả các nguyên vật liệu trong năm 2011 sẽ vẫn tiếp tục tăng, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của chi nhánh vì vậy mà chi nhánh cần phải lưu ý hơn đến vấn đề dự trữ hàng tồn kho, bám sát giá cả thị trường Năm 2010 chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 399 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 51% so với năm 2009. Điều này cũng hoàn toàn hợp lí do trong năm 2010 công ty đã cho nhập thêm dàn máy vi tính và các công cụ quản lí doanh nghiệp khác. Chi phí bán hàng năm 2010 lại giảm 22 triệu tương đương với tỉ lệ giảm 5.1% so với năm 2009. Như vậy nguyên nhân chính làm tăng chi phí là không thể tránh khỏi các yếu tố khách quan của thị trường và các qui định của nhà nước. Vấn đề chính của chi nhánh là sử dụng làm sao có hiệu quả các khoản mục chi phí mà chi nhánh đã bỏ ra. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của chi nhánh trong năm 2010 có tăng so với năm 2009, tuy nhiên mức tăng doanh thu lại thấp hơn mức tăng chi phí điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh chưa mang lại hiệu quả cao. -Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí Như vậy, nhìn chung cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại được > 1 đồng doanh thu . Năm 2009 hiệu quả sử dụng chi phí là 1.02 nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1.02 đồng doanh thu, năm 2010 là 1.014 đồng doanh thu. Ta thấy rằng chỉ số này có xu hướng ổn định, tuy mức chênh lệch không nhiều nhưng nó cũng thể hiện tính hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp giảm chi phí ở các khâu như chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí khác để tổng thể chi phí giảm thúc đẩy lợi nhuận và tăng hiệu quả SXKD của chi nhánh. -Các nhân tố ảnh hưởng Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng +Doanh thu tăng làm cho hiệu quả sử dụng chi phí tăng: DT 2010 DT 2009 65,269,435,520 _ 30,235,497,670 _ = TCP 2009 TCP 2009 29,649,074,510 29,649,074,510 = 2.201 +Tổng chi phí tăng dẫn đến sức sản xuất của chi phí giảm là: DT 2010 _ DT 2010 65,269,435,520 65,269,435,520 = _ TCP 2010 TCP 2009 64,396,971,590 29,649,074,510 = -1.188 Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có : 2.201 + (-1.188) = -0.006 -Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí: Năm 2009 chỉ tiêu sinh lợi của chi phí là 0.02 tức là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 0.02 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010, chỉ tiêu sinh lợi của chi phí là 0.012 nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 0.012 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy một đồng chi phí mà chi nhánh bỏ ra ở năm 2010 đã bị giảm đi 0.008 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2009. - Các nhân tố ảnh hưởng + Lợi nhuận sau thuế tăng làm cho sức sinh lợi của chi phí tăng LNST 2010 _ LNST 2009 750,318,976 _ 586,423,160 = TCP 2009 TCP 2009 29,649,074,510 29,649,074,510 = 0.006 +Tổng chi phí tăng làm cho sức sinh lợi của chi phí giảm LNST 2010 _ LNST 2010 750,318,976 750,318,976 = _ TCP 2010 TCP 2009 64,396,971,590 29,649,074,510 = -0.014 Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có : 0.006 + (-0.014) = -0.008 Từ những phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của chi nhánh là chưa cao, muốn đạt hiệu quả về sử dụng chi phí hơn nữa chi nhánh cần tìm biện pháp giảm tổng chi phí thấp xuống và tổ chức quản lý chi phí tốt hơn. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đổi mới cơ chế quản lí. Việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp sử dụng lao động được coi là vấn đề hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Việc sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Bảng 2.6:Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của chi nhánh Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 ∆ % 1 Doanh thu thuần 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 2 Lợi nhuận sau thuế 586,423,148 750,318,976 164,895,828 28.16 3 Tổng lao động 56 63 7 12.5 Hiệu suất sử dụng lao 4 động (1/3) 529,338,273 1,030,381,931 501,043658 94.65 Tỷ suất lợi nhuận lao 5 động (2/3) 10,471,842 11,909,825 1,437,983 13.73 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2009 – 2010 ) Qua bảng 2.3 ta có thể thấy hiệu quả sử dụng lao động của chi nhánh như sau: Số lao động năm 2010 của chi nhánh tăng 7 lao động tương đương với 12.5 % so với năm 2009 đã làm cho số tiền lương phải trả tăng, kéo theo chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 cũng tăng. Tuy nhiên số lượng lao động này đã được sử dụng có hiệu quả. Các lĩnh vực hoạt động khác, lực lượng lao động vẫn duy trì ổn định số lượng còn chất lượng không ngừng tăng lên dẫn đến hiệu quả của từng lao động năm 2008 tăng lên. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng -Hiệu suất sử dụng lao động: Hiệu suất sử dụng lao động cho biết bình quân 1 lao động tạo ra bao nhiêu doanh thu. Theo bảng 2.3 thì năm 2009 bình quân 1 lao động tạo ra 529,338,273VND doanh thu. Năm 2010 tăng thêm 501,043,658 VND trên 1 lao động. Như vậy tỷ số này ở chi nhánh là khá cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lao động 1 cách hợp lý, khai thác được sức lao động trong sản xuất. -Các nhân tố ảnh hưởng +Lao động bình quân tăng làm cho hiệu suất sử dụng lao động giảm DTT 2010 _ DTT 2010 64,914,061,673 _ 64,914,061,673 = LĐ 2010 LĐ 2009 63 56 = - 128,797,741 +Doanh thu tăng làm cho hiệu suất sử dụng lao động tăng. DTT 2010 _ DTT 2009 64,914,061,673 _ 29,642,943,280 = LĐ 2009 LĐ 2009 56 56 = 629,841,399 Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: -128,797,741 + 629,841,399 = 501,043658 -Tỷ suất lợi nhuận lao động: Tỷ số này cho biết cứ 1 lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mức sinh lợi của 1 lao động năm 2009 là 10,471,842VND /1 lao động, năm 2010 là 11,909,825VND. Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động của chi nhánh có xu hướng tốt. Người lao động có thể yên tâm phát huy hết năng lực vì chi nhánh và vì bản thân họ. Tuy trình độ cán bộ công nhân viên không đồng đều nhưng hàng năm chi nhánh vẫn cử cán bộ công nhân viên đi học thêm lớp nghiệp vụ nâng cao. Vì vậy hiệu quả lao động của chi nhánh sẽ đạt kết quả cao hơn và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cao hơn nữa. -Các nhân tố ảnh hưởng + Lợi nhuận tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận lao động tăng như sau: _ LNST 2010 LNST 2009 750,318,976 _ 586,423,148 = LĐ 2009 LĐ 2009 56 56 = 2,926,711 Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng +Lao động tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận lao động giảm như sau: LNST 2010 _ LNST 2010 750,318,976 _ 750,318,976 = LĐ 2010 LĐ 2009 63 56 = - 1,488,728 Tổng hợp các nhân tố trên ta có: 2,926,711 +( -1,488,728) = 1,437,983 Để đánh giá một cách chính xác hơn hiệu quả của việc tăng số lượng lao động trong năm 2010 ta sử dụng phương pháp so sánh có liên hệ : so sánh sự biến động của lao động của chi nhánh giữa 2 năm 2010 và năm 2009 trong mối liên hệ với chỉ tiêu tổng doanh thu của chi nhánh. Công thức so sánh tương đối như sau: ∆S = S 2010 - S 2009 x DTT 2010 DTT 2009 = 63 - 56 x 64,914,061,673 29,642,943,280 = -59 Năm 2009 để đạt được mức doanh thu là 29,642,943,280 đồng thì chi nhánh cần 56 lao động. Với cùng điều kiện như năm 2009 để đạt được tổng doanh thu là 64,914,061,673 thì chi nhánh cần một lượng lao động là : S 2010 cần = 56 x 64,914,061,673 29,642,943,280 = 122 Tuy trên thực tế chi nhánh chỉ cần 63 lao động, như vậy chi nhánh đã tiết kiệm được 59 lao động. Xét về phương diện đem lại doanh thu năm 2010 chi nhánh đã sử dụng hiệu quả hơn rất nhiều so với năm 2009. 2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn Trong sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, do đó việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là vấn đề luôn được chú trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất của chi nhánh. Để đi sâu phân tích việc sử dụng vốn của chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng thông qua bảng sau: Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Bảng 2.7:Bảng sử dụng vốn kinh doanh của công ty Đơn vị tính: VNĐ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch trọng trọng ∆ % Vốn lưu động 5,690,536,493 38,67 8,202,768,962 49,16 2,512,232,469 44.15 Vốn cố định 9,028,631,835 61,3 8,484,092,249 50,84 (544,539,586) (6.03) Vốn kinh doanh 14,719,168,328 100 16,686,861,211 100 1,967,692,883 13.37 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán & Báo cáo tài chính chi nhánh 2009 – 2010 ) Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh năm 2009 là 14,719,168,328 đồng sang năm 2010 tăng lên 16,686,861,211 đồng. Như vậy vốn kinh doanh của chi nhánh năm 2010 tăng 1,967,692,883 tương đương với tỉ lệ tăng 13.37 % so với năm 2009. Vốn lưu động của chi nhánh năm 2010 tăng 44.15% tương ứng với số tiền là 2,512,232,469 so với năm 2009. Tuy nhiên vốn cố định năm 2010 lại có xu hướng giảm so với năm 2009, cụ thể vốn cố định năm 2010 giảm 6.03 % tương đương với số tiền 544,539,586 đồng 2.2.4.1 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định và tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó dịch chuyển dần dần từng phần vào mỗi chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Do những đặc điểm trên đây của vốn cố định mà đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghịêp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì sẽ không bị mất đi mà chi nhánh sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của chi nhánh là vấn đề thiết yếu, thông qua kiểm tra chi nhánh có căn cứ xác thực để đưa ra quyết định như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ và tìm các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ một cách có hiệu quả nhất. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 ∆ % 1. Nguyên giá TSCĐ 6,531,358,007 6,531,358,007 - - 2. Tổng VCĐ bq 7,222,905,468 8,756,362,042 1,533,456,574 21.23 3. Doanh thu thuần 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 4. Lợi nhuận sau thuế 586,423,148 750,318,976 164,895,828 48.77 5. Sức sản xuất của TSCĐ ( 3/1) 4.54 9.94 5.4 118.94 6. Tỷ suấ lợi nhuận của TSCĐ (4/1) 0.09 0.1 0.01 11.11 7. Hiệu suất sử dụng VCĐ (3/2) 4.1 7.4 3.3 80.64 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (4/2) 0.081 0.085 0.0044 5.5 (Nguồn: Báo cáo tài chính & Bảng cân đối kế toán 2009 - 2010) Vốn cố định của chi nhánh tăng so với năm 2009 là 21.23% tương ứng với số tiền là 1,533,456,574 đồng, thể hiện chi nhánh có sự đầu tư đổi mới công nghệ. Vốn cố định bình quân tăng trong khi doanh thu cũng tăng 118.99% đây là một tín hiệu tốt chứng tỏ việc đưa thêm hệ thống máy móc hiện đại vào sử dụng đã thúc đẩy doanh thu làm tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Sức sản xuất của tài sản cố định: Vào năm 2009 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại 4.54 đồng doanh thu thuần cho chi nhánh, và sang đến năm 2010 thì một đồng nguyên giá đem lại 9.94 đồng doanh thu thuần. Vậy là sức sản xuất của tài sản cố định tăng trong năm 2010 là 5.4 đồng tương đương với 118.94% so với năm 2009. Điều này được lí giải như sau: - Doanh thu thuần tăng dẫn đến sức sản xuất tài sản cố định tăng: DTT 2010 _ DTT 2009 64,914,061,673 29,642,943,280 = _ TSCĐ 2009 TSCĐ 2009 6,531,358,007 6,531,358,007 = 5.4 Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng - Nguyên giá tài sản cố định tăng dẫn đến sức sản xuất tài sản cố định giảm: DTT 2010 DTT 2010 64,914,061,673 64,914,061,673 _ = _ TSCĐ 2010 TSCĐ 2009 6,531,358,007 6,531,358,007 = 0 Tổng hợp các nhân tố trên ta có : 5.4 + 0 = 5.4 Sức sinh lời của tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010 một đồng vốn nguyên giá tài sản cố định bỏ ra thu về 0.09 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi đó vào năm 2010 một đồng nguyên giá tài sản cố định bỏ ra đem về 0.1 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy sức sinh lời tài sản cố định năm 2010 tăng 0.01 đồng tương đương với tỉ lệ tăng 11.11% so với năm 2009. Điều này được lí giải là do: trong năm 2010 nguyên giá tài sản cố định không thay đổi so với năm 2009, nhưng quan trọng hơn là lợi nhuận sau thuế năm 2010 của chi nhánh đã tăng lên 48.77% so với năm 2009. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Cứ một đồng tài sản cố định bỏ ra thu được 4.1 đồng doanh thu thuần vào năm 2009 và 7.4 đồng doanh thu thuần vào năm 2010. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2010 đã tăng lên 3.3 so với năm 2009. Tốc độ tăng lên chứng tỏ sự hoạt động có hiệu quả của các tài sản cố định. - Các nhân tố ảnh hưởng. : DTT 2010 _ DTT 2009 64,914,061,673 29,642,943,280 = _ VCĐ 2009 VCĐ 2009 7,222,905,468 7,222,905,468 = 4.88 + : DTT 2010 DTT 2010 64,914,061,673 64,914,061,673 _ = _ VCĐ 2010 VCĐ 2009 8,756,362,042 7,222,905,468 = -1.57 = 4.88 + (-1.57) = 3.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Cứ một đồng tài sản cố định thì đem lại 0.081 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009 và 0.085 đồng lợi sau thuế năm 2010. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của chi nhánh tăng. Nguyên nhân do tốc độ gia tăng lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 48.77 % nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn cố định bình quân 5.5 %. Như vậy chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lí và sử dụng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - : : LNST 2010 _ LNST 2009 750,318,976 586,423,148 = _ VCĐ 2009 VCĐ 2009 7,222,905,468 7,222,905,468 = 0.0227 + TSCĐ tăng d : LNST 2010 _ LNST 2010 750,318,976 750,318,976 = _ VCĐ 2010 VCĐ 2009 8,756,362,042 7,222,905,468 = -0.018 : 0.0224 + (- 0.018) = 0.0044 2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. cơ cấu vốn lưu động sau : Bảng 2.9:Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 ∆ % VLĐ bình quân 4,552,429,195 6,946,652,728 2,394,223,534 52.59 Tiền và các khoản 1 tương đương tiền 5,690,536,493 8,202,768,962 2,512,232,469 44.15 2 Các khoản phải thu 2,427,156,585 3,901,121,412 1,473,964,827 60.73 3 Hàng tồn kho 1,342,611,382 3,216,548,416 1,873,937,034 13.96 4 TSLĐ khác 371,648,177 289,462,310 (82,185,867) -22.1 (Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng) Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Qua bảng 2.6: vốn lưu động của công ty năm 2010 tăng 52.59% tương đương với số tiền là 2,394,652,534 đồng so với năm 2009. Nguyên nhân tăng : Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 44.15% tương ứng với số tiền là 2,512,232,469 đồng. Do doanh thu của chi nhánh tăng nên chi nhánh đã thu nhiều tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ngoại tệ nên thúc đẩy tiền mặt tăng. Tuy nhiên lượng tiền và các khoản tương đương tiền nên dự trữ vừa đủ để tránh trong cùng thời kì. Các khoản phải thu tăng 60.73% tương đương với số tiền tăng 1,473,964,827 đồng. Nguyên nhân do các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác tăng. Điều này cho thấy công tác thu hồi các khoản phải thu của chi nhánh còn chưa tốt. Chi nhánh cần khắc phục tình trang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Hàng tồn kho tăng 1,873,937,034 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 13.96% . Với một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông sản thì chỉ số hàng tồn kho cao là phù hợp với đặc điểm của nghành. Điều này giúp cho doanh nghiệp chủ động sử dụng hàng hóa khi mà nhu cầu đặt hàng của khách hàng gia tăng. Tuy nhiên cần tránh việc tích trữ quá nhiều hàng tồn kho có thể sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Tài sản ngắn hạn khác giảm 82,185,867 đồng tương đương với tỉ lệ giảm là 22.1%. Bảng 2.10:Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch tính ∆ % 1 Tổng VLĐ bình quân VNĐ 4,552,429,195 6,946,652,728 2,394,223,533 52.59 2 Doanh thu thuần VNĐ 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 3 VNĐ 586,423,148 750,318,976 164,895,828 48.77 4 (3/1) Lần 0.13 0.11 (0.02) -15.4 5 Số vòng quay VLĐ (2/1) Vòng 6.5 9.3 2.8 43.1 Số ngày 1 vòng quay 6 VLĐ (360 ngày/5) Ngày 56 39 (17) (Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh & Bảng cân đối kế toán 2009 - 2010) Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Số vòng quay và số ngày một vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong 1 năm. Ta nhận thấy vòng quay vốn lưu động năm 2010 tăng 2.8 vòng tương đương với tỉ lệ tăng 43.1% so với năm 2009. Cụ thể : vào năm 2009 vốn lưu động quay được 6.5 vòng / 1 năm, nhưng đến năm 2010 vốn lưu động quay được 9.3 vòng / 1 năm. - DTT 2010 _ DTT 2009 64,914,061,673 29,642,943,280 = _ TSLĐ 2009 TSLĐ 2009 4,552,429,195 4,552,429,195 = 7.7 DTT 2010 _ DTT 2010 64,914,061,673 64,914,061,673 = _ TSLĐ 2010 TSLĐ 2009 6,946,652,728 4,552,429,195 = -4.9 : 77 + (-4.9) = 2.8 Tương ứng với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu số ngày một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng trong 1 năm. Qua bảng trên ta thấy rằng : tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2009 là 56 ngày, trong khi tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2010 giảm xuống còn 39 ngày. Điều này đồng nghĩa với việc chu kì kinh doanh của chi nhánh đã được giảm xuống cho khả năng sinh lợi của vốn tăng. Vốn lưu động bình quân ảnh hưởng đến số ngày luân chuyển vốn VLĐbq2010 - VLĐbq2009 Thời gian một vòng luân chuyển = 360 x DTT 2009 = 29 ngày Tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày luân chuyển vốn. VLĐbq 2010 VLĐbq 2010 Thời gian 1 vòng luân chuyển = 360 x DTT 2010 DTT 2009 = - 46 ngày Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có : 29 + ( -46) = -17 ngày Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 56
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng lợi nhuận vốn lưu động: 2009. - : LNST 2010 _ LNST 2009 750,318,976 586,423,148 = _ TSLĐ 2009 TSLĐ 2009 4,552,429,195 4,552,429,195 = 0.04 : LNST 2010 _ LNST 2010 750,318,976 750,318,976 = _ TSLĐ 2010 TSLĐ 2009 6,946,652,728 4,552,429,195 = - 0.06 : 0.04 + (-0.06) = - 0.02 2.2.4.3 Hiệu quả sử dụng tổng vốn Bảng 2.11 :Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đơn Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 vị tính ∆ % Tổng vốn SXKD 1 trong kỳ VNĐ 14,719,168,328 16,686,861,211 1,967,692,883 13.37 2 Doanh thu thuần VNĐ 29,642,943,280 64,914,061,673 35,271,118,393 118.99 3 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 586,423,148 750,318,976 164,895,828 48.77 Hiệu quả sử dụng 4 tổng vốn (2/1) Lần 2.01 3.89 1.88 93.5 Tỷ suất lợi nhuận 5 tổng vốn (3/1) Lần 0.04 0.05 0.01 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 -2010) Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 57
  58. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Hiệu quả sử dụng tổng vốn Năm 2009 hiệu quả sử dụng tổng vốn là 2.01 tức là cứ 1 đồng tổng tài sản bỏ ra thì thu về được 2.01 đồng doanh thu thuần. Và sang năm 2010 thì thu về được 3.89 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu quả sử dụng tổng vốn năm 2010 tăng lên 1.88 đồng tương đương với tỉ lệ tăng 93.5% so với năm 2009. - n tăng : DTT 2010 _ DTT 2009 64,914,061,673 29,642,943,280 = _ NV 2009 NV 2009 14,719,168,328 14,719,168,328 = 2.4 : DTT 2010 DTT 2010 64,914,061,673 64,914,061,673 _ = _ NV 2010 NV 2009 16,686,861,211 14,719,168,328 = -0.52 : 2.4 + (-0.52) = 1.88 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn 0 . - : LNST 2010 _ LNST 2009 750,318,976 _ 586,423,148 = NV 2009 NV 2009 14,719,168,328 14,719,168,328 = 0.05 : LNST 2010 LNST 2010 750,318,976 750,318,976 _ _ = NV 2010 NV 2009 16,686,861,211 16,686,861,211 = - 0.04 : 0.05 + (-0.04) = 0.01 Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 58
  59. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng 2.2.3 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 2.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Bảng 2.12:Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán Đơn vị tính: đồng STT Năm 2009 Năm 2010 % 1 5,690,536,493 8,202,768,962 2,512,232,469 44.15 2 1,342,611,382 3,216,548,416 1,873,937,034 139.57 3 14,719,168,328 16,686,861,211 1,967,692,883 13.37 4 4,132,745,180 5,898,231,522 1,765,486,342 42.72 5 4,132,745,180 5,898,231,522 1,765,486,342 42.72 6 (3/4) 3.56 2.83 -0.73 -20.57 7 ( 1/5) 1.38 1.39 0.01 0.73 8 [(1-2)/5] 1.05 0.85 -0.2 -19.05 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2009 - 2010) Tình hình tài chính của mỗi chi nhánh đều được thể hiện một cách rõ nét qua khả năng thanh toán của chi nhánh đó. Tình hình tài chính của chi nhánh được coi là tốt, khả quan khi có hệ số thanh toán cao và ngược lại nếu hệ số này thấp thì tình hình tài chính của chi nhánh không tốt. Hệ số thanh toán . Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 59
  60. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng Hệ số thanh toán 2010 tăng 0.0 . Hệ số thanh toán nhanh: . 2.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Theo nghĩa hẹp cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó cấu trúc tài chính thường được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ tài sản- nguồn vốn. Bởi vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phân tích khái quát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ta tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư của doanh nghiệp Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 60
  61. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Ninh Bình tại Hải Phòng a.Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản Cơ cấu tài sản : Bảng 2.13: Bảng cơ cấu tài sản Đơn vị : VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Giá trị % A. Tài sản ngắn hạn 5,690,536,493 8,202,768,962 2,512,232,469 44.15 I. Tiền 1,549,120,349 795,636,824 -753,483,525 -48.64 II. Các khoản phải thu 2,427,156,585 3,901,121,412 1,473,964,827 60.73 III. Hàng tồn kho 1,342,611,382 3,216,548,416 1,873,937,034 139.57 IV. Tài sản ngắn hạn khác 371,648,177 289,462,310 -82,185,867 -22.11 B. Tài sản dài hạn 9,028,631,835 8,484,092,249 -544,539,586 -6.03 I. Tài sản cố định 6,291,620,430 5,910,377,512 -381,242,918 -6.06 Tổng tài sản 14,719,168,328 16,686,861,211 1,967,692,883 13.4 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2009 – 2010 ) Tài sản ngắn hạn : trong tài sản ngắn hạn cả 2 năm hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất : trong năm 2009 hàng tồn kho là 1,342,611,382 dồng , đến năm 2010 thì hàng tồn kho là 3,216,548,416 đồng. Như vậy hàng tồn kho năm 2010 tăng lên 1,873,937,034 đồng tương đương với tỉ lệ tăng là 139.57% so với năm 2009. Đứng thứ hai là các khoản phải thu năm 2010 cũng tăng lên 1,473,964,827 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 60.73% so với năm 2009. Tài sản dài hạn : cụ thể trong năm 2009 tài sản dài hạn của chi nhánh là 9,028,631,835 đồng, sang đến năm 2010 còn 8,484,092,249 đồng. Như vậy tài sản dài hạn năm 2010 đã giảm đi -544,539,586 đồng tương đương với tỉ lệ giảm - 6.03% so với năm 2009. Sinh viên: Vũ Thị Thúy Hằng – Lớp: QT1103N 61