Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng - Nguyễn Thị Quỳnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng - Nguyễn Thị Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_d.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng - Nguyễn Thị Quỳnh
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiểu quả cao nhất trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng phát triển của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều đó chỉ được thực hiện trên cơ sở của phân tích kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công Ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo – TS.Nguyễn Ngọc Điện em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tôt nghiệp với đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng”. Mục đích cần đạt được là vận dụng những kiến thức hoạt động kinh doanh, tài chính và các môn học liên quan khác để phân tích, nhận dạng, những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn về thực trạng của Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng . Tìm hiểu, giải thích nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kết cấu khoá luận gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh Phần 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng. Phần 3: Một số giải pháp nhằm s nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng. Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên bài làm của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhân viên trong công ty để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, en xin cảm ơn sự hướng dẫn tận Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 1
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng tình của cô giáo - TS.Nguyễn Ngọc Điện là người trực tiếp hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng cùng tập thể ban lãnh đạo công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 2
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Các kiến thức cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm kết quả Kết quả là chỉ tiêu kế hoạch phản ánh kết quả công tác trong một kỳ. - Các kết quả vật chất: Tức là các giá trị sử dụng dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ được doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó được thể hiện bằng các chỉ tiêu khối lượng tính theo đơn vị hiện vật và tính theo đơn vị giá trị. - Kết quả về mặt tài chính: Thể hiện thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận bao gồm phần để lại trong doanh nghiệp (phần doanh nghiệp được hưởng) và phần doanh nghiệp nộp lại cho nhà nước. 1.1.2. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả là phạm trù có vai trò đặc biệt trong khoa học kinh tế và quản lý kinh tế, bởi lẽ mọi hoạt động kinh tế đều được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu quả. Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh tính chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong doanh nghiệp bao gồm: - Doanh lợi (lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/vốn kinh doanh ) - Định mức tiêu hao vật tư/sản phẩm. - Vòng quay vốn lưu động. Hiệu quả là tiêu chuẩn đánh giá mọi hoạt động kinh tế. Ý nghĩa và tác dụng của việc xây dựng, đánh giá hiệu quả và nâng cao hiệu quả trong thực tế về mặt khoa học dẫn xuất từ căn cứ: mọi quá trình kinh tế từ việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở cho đến sự phát triển của từng vùng, từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân đều quan hệ với hai yếu tố cơ bản: chi phí và kết quả. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 3
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Hiệu quả khác kết quả như thế nào * Kết quả Kết quả là số tuyệt đối, trong bất cứ hoạt động nào của con người cũng cho ta một kết quả nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng xã hội, được người tiêu dùng chấp nhận. Như vậy kết quả là biểu hiện quy mô của một chỉ tiêu hay thực lực của một đơn vị sản xuất trong một kỳ kinh doanh nào đó. Tuy nhiên các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ nói lên được bản chất bên trong của nó, nhưng chưa thể hiện được mối quan hệ của nó với các chỉ tiêu khác. Do đó dùng một chỉ tiêu kết quả để đánh giá chất lượng công tác quản lý kinh doanh người ta so sánh các chỉ tiêu kết quả với nhau để cho ta các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Hiệu quả Khi so sánh các chỉ tiêu kết quả với nhau và với các yếu tố đầu vào thì cho ta một chỉ tiêu hiệu quả như sau: Lợi nhuận/ Danh thu, Lợi nhuận/ Chi phí Hệ thống chỉ tiêu tổng quát: HQ tuyệt đối = Kết quả đầu ra – chi phí đầu vào + Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 hay kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì công ty làm ăn có hiệu quả và ngược lại. + Nếu chỉ tiêu này bằng 0 hay kết quả đầu ra bằng chi phí đầu vào thì hoà vốn. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần Chi phí đầu vào bao gồm : Lao động, vật tư, tiền vốn Ta thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với kết quả kinh tế. + Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra và cái thu được về. + Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 4
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 1.1.3. Khái niệm, phân loại và vai trò hiệu quả kinh doanh Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai, bất kỳ doanh nghiệp nào khi làm bất kỳ việc gì. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh, thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Bởi vì suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn, mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới, những cải tiến về nội dung và phương pháp cũng như biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự có ý nghĩa khi làm tăng được kết quả kinh doanh. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Quan điểm thứ nhất: theo nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith: Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá, ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất nếu có kết quả, có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả (Nguồn tài liệu: Mai Ngọc Cường, 1999, Lịch sử các học thuyết kinh tế, nhà xuất bản thống kê TP. HCM) - Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí (Nguồn tài liệu: Nguyễn Văn Công,Nguyễn Năng Phúc,Trần Quý Liên, 2001,Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính). - Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được chi phí đó (Nguồn tài liệu : Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng Phúc,Trần Quý Liên, 2001,Lập,đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính). - Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 5
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng người ở mọi lĩnh vưc và mọi thời điểm. bất kỳ một quyết định nào cũng cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp hiện thực có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể nhất ( Nguồn tài liệu: PGS. TS. Nguyễn Văn Công, 2005, chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra và phân tích BCTC, NXB tài chính Hà Nội). Nói tóm lại: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Từ những quan điểm khác nhau như trên của các nhà kinh tế, ta có thể đưa ra một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nhgiệp trong từng thời kỳ. Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. + Hiệu quả kinh tế: Là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Tức là hiệu quả kinh tế là tác dụng của lao động xã hội đạt được trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ. + Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội đạt được trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của doanh nghiệp với nền kinh tế của đất nước dưới dạng Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 6
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng tổng quát là việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi ích xã hội mà doanh nghiệp mang lại thể hiện trên các khía cạnh sau: Tăng sản phẩm xã hộiCăn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Phân loại hiệu quả kinh tế theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm: + Hiệu quả kinh tế quốc dân; Hiệu quả kinh tế vùng (địa phương). + Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác + Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuấ + Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp + Hiệu quả kinh tế theo nguồn lực sử dụng Vai trò của hiệu quả kinh doanh Theo những nghiên cứu trên thì hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau, nó nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập và mở cửa hiện nay, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp về hoạt động là cần phải quan tâm đến hiểu quả của quá trình kinh doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hoá, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và cải thiện điều kiện là việc cho người lao động, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp được những chi phí bỏ ra thì đương nhiên doanh nghiệp sẽ không phát triển mà còn khó đứng vững và tất yếu sẽ dẫn đến phá sản. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là rất quan Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 7
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng trọng, nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, đạt được những thành quả to lớn cũng như phá huỷ những gì mà doanh nghiệp đã xây dựng và vĩnh viễn không còn trong nền kinh tế. * Đối với kinh tế xã hội Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế đó làm ăn hiệu quả đạt được những thuận lợi sau: Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ phải đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán, tạo ra mức tiêu thụ mạnh trong người dân, điều đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nên kinh tế quốc dân, góp phần ổn định và tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân. Các nguồn thu từ ngân sách nhà nước chủ yếu từ các doanh nghiệp.Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thu thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng lượng thuế nhiều lên giúp Nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ quốc tế. Kèm theo điều đó là văn hoá xã hội , trình độ dân trí được đẩy mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, tạo tâm lý ổn định tin tưởng vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất, chất lượng. Điều này không những tốt đối với doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích xã hội, nhờ đó doanh nghiệp giải quyết số lao động thừa của xã hội. Điều đó giúp cho xã hội giải quyết những vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập. Việc doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 8
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng sức quan trọng với chính bản thân doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể nhưng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế phát triển bền vững. 1.2.Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài * Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm ,dịch vụ đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng (các đối thủ chưa thực hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động .Những đối thủ có đủ tiềm năng và sãn sàng nhảy vào kinh doanh).Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ trở lên khó khăn hơn rất nhiều .Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh băng cách nâng cao chất lượng ,giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ ,tăng doanh thu ,tăng vòng quay của vốn, để tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh về giá cả ,chủng loại,mẫu mã Như vậy ,đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn ,nó tạo ra động lực phát triển cho doanh nghiệp . * Thị trường Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị cho nên tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra, quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cư Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó quyết định mức độ chất lượng, số loại, chủng loại Doanh nghiệp cần phải Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 9
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng năm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những nhân tố này có tác động môt các gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp * Môi trường chính tri, pháp luật Các nhân tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị là một trong những tiền đề quan trọng cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi môi trường chính trị có thể có lợi cho doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới việc hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế, nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp như chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lại còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị có ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ vĩ mô 1.2.2 Các nhân tố bên trong Các nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu qủa kinh doanh luôn phụ thuộc chặt chẽ và các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 10
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa. * Nhân tố vốn Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua chất lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là một yếu tố chủ chốt quyết định quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh. * Nhân tố con người Trong sản xuất kinh doanh con người là nhân tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, kỹ thuật, sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp với người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ Trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay vôn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Ngươc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ công nghệ cho Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 11
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng phép doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó mà khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Nhân tố quản trị Nhân tố này đóng vai trò quan trọng chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đỗi ngũ cán bộ quản trị sẽ là người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? khối lượng bao nhiêu? Mỗi quyết định của họ có một ý nghĩa rất quan trọng liên quan tới sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là những người quýêt định cạnh tranh như thế nào?sức cạnh tranh là bao nhiêu? Và bằng cách nào? Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, các nhân và thiết lập các mỗi quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. * Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp.Bất cứ một hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo được chất lượng, hạ giá thành, giá bán sản phẩm, tổ chức hoạt động quảng cáo, khuyễn mãi mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh.Ngoài ra,với một khả năng tài chính mạnh mẽ chấp nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ và mở rộng thị phần của doanh nghiệp để sau đó lại tăng giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận nhiều hơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 12
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng * Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Thông tin được coi là một hàng hóa đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt được thành công trong kinh doanh khi điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần có các thông tin chính xác về cung, cầu thị trường, về kỹ thuật, về người mua, về đối thủ cạnh tranh Ngoài ra doanh nghiệp còn rất cần về các thông tin về thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi của các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan. Trong kinh doanh, biết địch, biết ta và nhất là hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh thì mới có các đối sách thắng lợi. Trong cạnh tranh có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp là nắm được các thông tin cần thiết và biết sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh dài hạn. 1.3. Các bƣớc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh +Phân tích bảng cân đối kế toán theo cả chiều ngang và chiều dọc. +Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo cả chiều ngang và chiều dọc. +Phân tích các chỉ tiêu tổng quát (ROS). +Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. +Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. +Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty. +Các hệ số khả năng thanh toán. 1.4. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.4.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Bản chất của Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 13
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng phương pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu ,các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung ,một tính chất tương tự.Nó cho phép chúng ta tổng hợp những nét chung ,tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, Hiệu quả hay kém hiệu quả đề tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.Khi sử dụng phương pháp so sánh này cần nắm giữ 3 nguyên tắc sau: *Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là gốc so sánh.Các gốc so sánh: + Tài liệu năm trước (hoặc kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu. + Các chỉ tiêu được dự kiến (kế hoạch, định mức, dự toán) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường ở thể so sánh số thực với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và kết quả đã đạt được. * Điều kiện so sánh được Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải được tính ở 3 mặt sau: + Phải cùng nội dung kinh tế + Phải cùng phương pháp tính toán + Phải cùng một đơn vị đo lường Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải được quy đổi về mặt quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. * Kỹ thuật so sánh + So sánh tuyệt đối Số chênh lệch: C = C1 – Co Trong đó: C1 : Số thực tế Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 14
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Co : Số gốc (định mức, kế hoạch) + So sánh tương đối : C= C1/Co ×100% 1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Thực chất của phương pháp này là so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu định mức hoặc số liệu gốc. Số liệu thay thế của một nhân tố nào đó phản ánh mức độ của nhân tố tới chỉ tiêu phân tích trong khi các nhân tố khác không đổi. Theo phương pháp này chỉ tiêu là các hàm nhân tố ảnh hưởng. Trình tự thay thế: Các nhân tố về khối lượng thay thế trước, các nhân tố về chất lượng thay thế sau. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của mục đích phân tích. Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ tính, dễ hiểu. Nhược điểm : Sắp sếp trình tự, nhân tố từ lượng đến chất trong nhiêu trường hợp không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì kết quả không chính xác. Dùng phương pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định được nhân tố ảnh hưởng tăng hay giảm. 1.4.3. Phương pháp tính số chênh lệch Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.Phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn.Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn,chỉ việc nhóm các số hạng và tính số chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.Như vậy phương pháp số chênh lệch chỉ áp dụng trong trường hợp,các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số. 1.4.4.Phương pháp cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 15
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong mối quan hệ tổng số, mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của từng thành phần bộ phận có tính độc lập với nhau và được xác định là chênh lệch tuyềt đối của các thành phần bộ phận ấy. 1.4.5. Phương pháp phân tích chi tiết * Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu Các chỉ tiêu kinh tế thường được chia thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm được chi tiết theo giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các yếu tố của chi phí sản xuất. * Chi tiết theo thời gian Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là 1 quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian. Ví dụ: Trong sản xuất lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp được chi tiết theo từng tháng, quý. * Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận ,theo nhiều pham vi và địa điểm phát sinh khác tạo lên.Việc phân tích chi tiết này nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng bộ phận ,phạm vi và địa điểm khác nhau,nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau. Ví dụ : Đánh giá hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn hoạt động 1.5. Các đối tƣợng phân tích hiệu quả Khi tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào ,ta cần phải thu thập các tài liệu sau đây: Bảng cân đối kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 16
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động. 1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.6.1. Chỉ tiêu tổng quát Nhóm tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét xem doanh nghiệp đó có hoạt động hiệu quả hay không. 1.6.1.1.Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS) Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận LợiLợi nhuận nhuận Tỷ suất lợi nhuận = trên doanh thu Doanh thu (thuần) 1.6.1.2. Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.Nó giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ suất sinh lời = của tài sản Giá trị tài sản bình quân 1.6.1.3. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 17
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ tiêu này. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu dược lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra. 1.6.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ * Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố = định VCĐ bình quân trong kỳ Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình 1 đồng vốn cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.Nó thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định,khả năng sinh lợi của tài sản trong kinh doanh.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty càng tốt và ngược lại. * Số vốn cố định bình quân trong kỳ VCĐ đầu kỳ + VCĐcuối kỳ VCĐ bình quân = trong kỳ 2 Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ( hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức: Số VCĐ ở đầu kỳ Nguyên giá TSCĐ ở đâu Số tiền khấu hao luỹ kế = - (hoặc cuối kỳ) kỳ(hoặc cuối kỳ) ở đầu kỳ( hoặc cuối kỳ) Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền khấu hao khấu khấu khấu hao = + - luỹ kế ở hao ở hao tăng giảm trong cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 18
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = × 100% vốn cố định VCĐ bình quân trong kỳ Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tổng doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bq TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + cuối kỳ Nguyên giá bình quân TSCĐ = 2 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần.Sức sản xuất của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tăng và ngược lại. * Sức sinh lợi của tài sản cố định Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuần sau thuế. Sức sinh lời càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại. * Suất hao phí tài sản cố định Nguyên giá bq TSCĐ Tỷ suất hao phí = TSCĐ Doanh thu thuần Qua chỉ tiêu này ta thấy để có được 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ bình quân. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 19
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 1.6.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền ,các khoản phải thu ,tạm ứng Đây chính là hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động .Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn được gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu sau * Sức sản xuất của vốn lưu động: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân năm Trong đó: VLĐ bình quân VLĐ bình quân + đầu tháng cuối tháng VLĐ bình quân tháng = 2 Cộng vốn lưu động bình quân 3 tháng Vốn lưu động bình = quân quý 3 Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý Vốn lưu động bình quân năm = 4 Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động đưa vào SXKD đem lại mấy đồng doanh thu thuần. * Sức sinh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của vốn = lưu động Vốn lưu động bình quân năm Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động đưa vào SXKD tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 20
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng * Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động + Số vòng quay vốn lưu động: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay vốn = lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “hệ số luân chuyển”. + Thời gian của một vòng luân chuyển: Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của 1 (360 ngày) = vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động bình quân vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết được để có 1 đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. 1.6.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động * Mức sinh lời của một lao động Lợi nhuận sau thuế Mức sinh lời của một lao động = Số lượng lao động bình quân Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 21
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Trong đó: Số LĐ đầu kỳ + Số LĐ cuối kỳ Số lượng lao động bình quân = 2 Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ nhất định. * Doanh thu bình quân của một lao động DT tiêu thụ sản phẩm trong kỳ ( DT thuần) Doanh thu bình = quân của 1 lao động Số lượng LĐ bình quân năm Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. 1.6.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay nhanh hơn và là biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. * Hệ số chi phí được xác định theo công thức sau: Tổng doanh thu Hệ số chi phí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi đồng chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang lại hiệu quả tốt. * Tỷ suất lợi nhuận chi phí Tổng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 22
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 1.6.3. Hiệu quả sử dụng lao động Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng ,đội ngũ nhân lực có tài và sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. * Doanh thu bình quân Doanh thu thuần Doanh thu bq 1 LĐ = Tổng số LĐ Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho ta thấy bình quân 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần * Hiệu quả sử dụng LĐ: Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng LĐ = Tổng số LĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí tiền lương trả cho người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.6.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán .Đây là chỉ tiêu rất được các nhà quản trị quan tâm liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không. * Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Htq) : Tổng tài sản Htq = Tổng nợ phải trả + Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh .Nó cho biết 1 đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo. + Nếu Htq >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt .Song nếu Htq >1 quá nhiều lại được xem là không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. + Nếu Htq >1 quá nhiều nó báo hiệu doanh nghiệp đang trên đà phá sản do vốn CSH bị mất toàn bộ ,Tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 23
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng thanh toán . * Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hn) : Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa .Tùy theo mức độ của việc thanh toán nợ ,hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định bằng 2 cách sau : TSL Đ và Đầu tư NH - HTK Hn = Tổng nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Htt = Nợ đến hạn + Nếu Hn = 1 tỷ lệ này là hợp lý nhất ,vì như vậy nghĩa là doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán vừa có nhiều cơ hội do khả năng thanh toán đem lại. + Nếu Hn 1 tình hình thanh toán nợ của công ty không tốt do tài sản tương đương tiền nhiều ,vòng quay vốn chậm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. * Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định ,nguồn để trả ly là lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng .So sánh giưuax nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đẫ sẵn sàng để trả lãi vay tới mức nào. LNTT và lãi vay Hlv = Lãi vay phải trả Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị ,thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn. Các chỉ tiêu về hoạt động * Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Số vòng quay HTK = HTK bình quân Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 24
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Ý nghĩa :Chỉ tiêu này cho biết trong năm HTK quay được mấy vòng .Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng giải phóng HTK của doanh nghiệp tốt đồng thời vốn được thu hồi nhanh và ngược lại. + Số ngày 1 vòng quay HTK 360 ngày Số ngày 1vòng quay HTK = Số vòng quay HTK Ý nghĩa :Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để HTK quay vòng .Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt ,nó thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh và ngược lại. * Số vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Số vòng quay KPT = KPT bình quân Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu bình quân và hiệu quả của việc thu hồi nợ .Nếu số vòng quay khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng nhanh ,ít bị chiếm dụng về vốn và ngược lại. + Số ngày 1 vòng quay các khoản phải thu 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay KPT Thời gian thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng nhanh.Doanh nghiệp it bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 25
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Bảng 19 : Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 +/- % I.Tổng hợp 1.ROS Lần 2.ROA Lần 3.ROE Lần II.Hiệu quả sử dụng lao động 1.Doanh thu bình quân 1 L Đ Đồng 2.Sức sinh lời 1 L Đ Đồng III.Hiệu quả sử dụng Vốn 1.Tỷ suất hao phí VC Đ Lần 2.Hiệu suất sử dụng VC Đ Lần 3.Tỷ suất sinh lời VC Đ Lần 4.Sức sx VC Đ Lần 5.Sức sinh lời VL Đ Lần 6.Số vòng quay VL Đ Lần 7.Kỳ luân chuyển VL Đ Lần IV.Hiệu suất sử dụng TS 1.Sức sx của TSCĐ Lần 2.Sức sinh lời TSCĐ Lần V.Hiệu quả sử dụng chi phí 1.Hiệu quả sử dụng chi phí Lần 2.Tỷ suất LN chi phí Lần VI.Chỉ tiêu về tài chính 1.Hệ số thanh toán tổng quát Lần 2.Hệ số thanh toán nhanh Lần 3.Hệ số thanh toán lãi vay Lần 4.Số vòng quay HTK Lần 5.Số ngày 1 vòng quay HTK Lần 6.Số vòng quay KPT Vòng 7.Kỳ thu tiền bình quân Ngày Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 26
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 1.7. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 1.7.1. Thúc đẩy thực hiện Marketing Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Triết lý của Marketing hiện đại là sản xuất và kinh doanh những cái mà khách hàng cần chứ không phải tìm cách bán những cái mà doanh nghiệp sản xuất có.Có như vậy thì việc tiến hành phân phối sản phẩm, lưu thông và đưa đến tay người tiêu dùng mới được hưởng ứng và đạt hiệu quả cao. Sản phẩm, dịch vụ có được thị trường chấp nhận hay không chính là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với quy luật cạnh tranh ,cạnh tranh ngày càng gay gắt thì càng thể hiện được tính khốc liệt của cuộc chạy đua về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mỗi doanh nghiệp và mức giá cả hợp lý được thị trường chấp nhận. Chính điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, làm marketing thật thường xuyên và cũng phải thật khéo léo để có thể có những biệt pháp thích hợp để giành giật được thị trường. Muốn vậy thì mỗi doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi :Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? 1.7.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Để sử dụng được có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên cần thực hiện các biện pháp không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn bảo đảm duy trì một lượng vốn tiền tệ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng được số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu tư mua sắm tài sản cố định tính theo giá trị hiện tại. Do đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị lại dần chuyển vào giá trị sản phẩm. Để bảo toàn và phát triển các doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản xuất, quá trình lao động, cung ứng và dự trữ vật tư sản xuất, các biện pháp giáo dục và khuyến khích kinh tế đối với người lao động cũng như việc thực hiện khấu hao hợp lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 27
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp về cả thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài sản cố định chưa cần dùng. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định, không để xảy ra tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước khi hết thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. 1.7.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường mọi nhu cầu về vốn lưu động các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ ,điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động tích cực vì thời gian thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi càng nhanh ,doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. - Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Không gây lên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh .Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. - Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động .Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: - Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ - Sự biến động của giá cả các loại vật tư hàng hóa . - Chính sách chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động . - Trình độ tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm thấp tương đối nhu cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất. 1.7.4. Giải pháp về hạ giá thành sản phẩm Trong sản xuất kinh doanh một yêu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp là phải tìm mọi biện pháp, giải pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ nhằm tăng thêm được lợi nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này các nhà quản lý phải nắm bắt được đầy đủ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 28
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng và cặn kẽ các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. * Đối với khoản chi phí nguyên, nhiên, vật liệu Thông thường các khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, dịch vụ.Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: số lượng tiêu hao và giá cả đầu vào. Điều này các nhà quản trị vật tư phải xây dựng được các định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với doanh nghiệp và các đặc điểm kinh tế của ngành, bên cạnh đó việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất. Cụ thể hơn là việc áp dụng máy móc, phương tiện thiết bị hiện đại vào trong sản xuất sẽ làm thay đổi nhiều điều kiện cơ bản trong sản xuất như việc tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất, giảm bớt được chi phí tiền lương, tăng năng suất lao động. * Chi phí về lao động Khi nghiên cứu và xây dựng hệ thống trả công lao động trong doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các nhân tố có ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Việc trả công lao động thích đáng và việc giảm bớt chi phí về tiền lương cho doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Người ta đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương như điều kiện kinh tế xã hội, thị trường lao động, khả năng tài chính của doanh nghiệp 1.7.5. Giải pháp về tăng năng suất lao động Công tác quản trị và tổ chức sản xuất cũng là một vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, vì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà thích ứng với môi trường kinh doanh thì sẽ nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường. Bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, giữa các bộ phận của doanh nghiêp phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,tránh sự chồng chéo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động. Một yếu tố hết sức quan trọng đó là công nghệ,các nhân tố kỹ thuật- công nghệ có vai trò quan trọng,có tính chất quyết định. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng năng suất lao động,tăng chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến giá thành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 29
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng CHƢƠNG II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VIỆT HOÀNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Tên công ty : công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Tên tiếng anh : VietHoang industry joint-stock company Tên công ty viết tắt : VIHACO Địa chỉ trụ sở chính : Xã Tam Hưng-Huyện Thủy Nguyên-Thành Phố Hải Phòng Điện thoại : 0313.675.325 Fax : 0313.575.517 Email : Vihacojs@hn.vnn.vn Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần . Quy mô doanh nghiệp : + Tổng vốn điều lệ hiện nay của Công ty là 50 tỷ VNĐ + Tổng lao động hiện nay của Công ty là 86 lao động Lĩnh vực SXKD a) Lĩnh vực sản xuất + In ấn lịch ,catalogue, tờ quảng cáo ,nhãn mác + Sản xuất bao bì trên mọi chất liệu. b) Lĩnh vực kinh doanh +Kinh doanh vật liệu hàn,thuốc hàn cho ngành công nghiệp tàu thủy. +Kinh doanh thiết bị ,phụ tùng kim khí. +Cho thuê tàu trần ,Cho thuê tàu định hạn. +Xây dựng công trình dân dụng ,công nghiệp. Cho đến nay Công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề như :sản xuất tấm lợp mạ màu,sửa chữa đóng mới tàu biển,chế tạo kết cấu thép ,cáp thép,Kinh doanh thiết bị điện ,điện tử ,máy tính thiết bị viễn thông Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng là đơn vị thành viên của Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu ,được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 30
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng doanh số :0203000493 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 30/06/2003, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 11/08/2006 . Ngày 30/06/2003 Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký kinh doanh : 5.000.000.000 đồng (bằng chữ : Năm tỷ đồng Việt Nam) Ngày 30/06/2005 vốn điều lệ tăng 20.000.000.000 đồng (bằng chữ : Hai mươi tỷ đồng Việt Nam) Ngày 25/03/2008 tăng vốn điều lệ : 50.000.000.000 đồng (bằng chữ :Năm mươi tỷ đồng Việt Nam) 2.1.2 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty Chức năng Là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân ,có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu theo quy định của pháp luật. Kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty và những ngành nghề theo quy định của pháp luật. Tìm kiếm thị trường ,trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước. Tuyển chọn ,thuê mướn ,bố trí sử dụng ,đào tạo lao động ,lựa chọn các hình thức trả lương thưởng theo quy định của Bộ luật lao động. Phát hành ,chuyển nhượng,bán các cổ phiếu ,trái phiếu theo quy định của pháp luật. Quyết định sử dụng và phân phối phần lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước ,lập và sử dụng các quỹ theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa ;tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động ;đóng góp cho ngân sách nhà nước ;tăng lợi tức cho các cổ đông và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiệm vụ + Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký ,chịu Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 31
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện . + Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh . + Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn ,tài sản và các quỹ,hạch toán ,kế toán thống kê ,chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định ,chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính của công ty . + Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty được tuân theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông,Hội đồng quản trị,Giám đốc trực tiếp lãnh đạo các phòng ban ,các phân xưởng sản xuất.(Công ty gồm có 4 phòng ban và 1 phân xưởng với 5 tổ sản xuất) Bộ máy quản lý của công ty tổ hợp các phòng ban phân xưởng lại với nhau,có mối quan hệ thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau.Song lại có những quyền hạn nhất định được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý của công ty.Mục đích nhằm phát huy khả năng ,quyền lợi cũng như tính tự chủ của mỗi cá nhân trong môi trường tập thể ,phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nó thể hiện một bộ máy làm việc vừa đơn giản lại rất hiệu quả ,tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ,đầu tư về trang thiết bị máy móc trong công ty. =>Đây là mô hình tổ chức đơn giản xong lại có tính hệ thống đồng bộ hiệu quả cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 32
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 2.1.3.1 cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng . Bảng 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC P.TC-KT P. KD P.KTSX P. NC PHÂN XƢỞNG BAO BÌ TỔIN CARTON TỔGIẶT LÀ TỔ CẤP NƢỚC TỔCẤP TỔ SẢN XUẤT BÌA TỔ SẢN XUẤT TỔ HOÀN THIỆN SPTỔHOÀN THIỆN Ghi chú : Đƣờng trực tuyến Đƣờng chức năng Đƣờng kiểm soát (Nguồn : Phòng Nhân chính _VIHACO) Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 33
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 2.1.3.2. Cơ cấu quản lý chức năng và nhiệm vụ * Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty ,đại hội đồng cổ đông gồm có 07 thành viên đều có quyền biểu quyết ,họp mỗi năm ít nhất một lần .Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo ,bầu ,miễn nhiệm ,bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ,Ban kiểm soát của Công ty * Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mọi hoạt động của công ty.Hội đồng quản trị của công ty gồm có 03 thành viên với nhiệm kỳ tối đa là 5 năm cho mỗi thành viên. * Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực tuộc Hội đồng quản trị ,do Hội đồng quản trị bầu ra có nhiệm vụ kiểm soat về mọi mặt .Hội đồng quản trị điều hành vấn đề sản xuất kinh doanh của Công ty .Hiện nay Ban kiểm soát của Công ty gồm có 3 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm.Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc * Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc - Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất ,kinh doanh của công ty. - Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý và điếu hành công ty. - Trực tiếp điều hành và chỉ đạo : Công tác TC - KT,công tác tổ chức sản xuất ,kinh doanh và đầu tư ,công tác tìm kiếm đối tác để tiêu thụ sản phẩm của công ty . Thực hiện các liên doanh,liên kết ,công tác nội chính của công ty. * Phòng Tài chính - kế toán - Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và phụ giúp cho giám đốc của công ty trong tổ chức hạch toán kế toán ,quản lý tài sản tiền vốn ,xây dựng quản lý và thực hiện các kế hoạch tài chính của công ty. - Xây dựng và trình giám đốc công ty ban hành các quy định chế độ ,quy Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 34
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán . - Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính toàn công ty. - Lập đầy đủ và kịp thời các báo cáo quyết toán theo đúng quy định .Lập kế hoạch tài chính tháng,quý ,năm để kịp thời vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . - Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính ,khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của công ty. * Phòng kinh doanh - Phòng kinh doanh là phòng có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc của công ty trong công tác kinh doanh ,kế hoạch hóa ,báo cáo thống kê ,đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm ,nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng .Tham mưu cho Giám đốc trong các công tác mua sắm vật tư và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất . - Xây dựng phương án kinh doanh theo từng thời kỳ .tìm kiếm khách hàng mới để tiêu thụ sản phẩm. - Phân tích diểm mạnh .điểm yếu về sản phẩm và dịch vụ của công ty. - Tổ chức nghiên cứu xây dựng đề án triển khai các sản phẩm kinh doanh mới - Xây dựng chính sách giá. *Phòng Kỹ thuật –sản xuất: - Phòng kỹ thuật sản xuất là phòng nghiệp vụ ,có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ sản xuất sản phẩm đã đề ra . - Quản lý mảng kỹ thuật,thiết bị trong công ty .Tham gia quản lý về công tác sáng kiến cỉa tiến kỹ thuật ,xây dựng và theo dõi định mức kinh tế kỹ thuật .Tham gia công tác kiểm định bảo trì ,bảo dưỡng thiết bị nội bộ . - Nghiên cứu chất lượng sản phẩm hiện có ,phát triển sản phẩm mới . *Phòng Nhân chính Phòng nhân chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc quản lý và điều hành các tổ chức nhân sự Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 35
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng ,đào tạo ,bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động ,công tác an toàn vệ sinh,bảo hộ lao động trong công ty. *Phân xưởng bao bì - Tổ chức sản xuất theo kế hoạch của phòng Kỹ thuật sản xuất. - Sản xuất in án các loại bao bì carton ,duplex ,các sản phẩm in. - Tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ ,tổ chức các sự kiện,cấp nước hiện trường và giặt quần áo bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. *Lực lượng lao động của doanh nghiệp Tổng số lao đông hiện nay tại doanh nghiệp là 86 cán bộ công nhân viên ,trong đó có 56 là nam giới,còn lại 30 là nữ giới.số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Cử nhân –Kỹ sư là 24 người ,chiếm 28%,số lượng công nhân viên có trình độ Trung cấp – Cao đẳng là 21 người ,chiếm 24,42%,số còn lại là trung học cơ sỏ và Lao động phổ thông. 2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Thuận lợi Ngay từ những ngày đầu mới thành lập và đi vào hoạt động công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng đã có những điều kiện thuận lợi nhất định : ■ Việt Nam là một trong những nước có nhiều thuận lợi về giao thông, đặc biệt là giao thông đường thủy với nhiều cảng biển .Mặt khác,nước ta đang có tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa cao nên nhu cầu vận tải đường thủy và ngành công nghiệp đóng tàu là rất lớn .Tạo điều kiện cho công ty phát triển trong lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu. ■ Thuận lợi mà Công ty có được hơn hẳn các công ty mới thành lập khác đó là nó được kế thừa truyền thống lao động,bề dày kinh nghiệm và sự nhất quán ,đoàn kết nội bộ trong sản xuất kinh doanh . ■ Là Công ty thành viên của Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu,được Công ty tạo điều kiện giúp đỡ trong việc đầu tư kỹ thuật,vật chất và con người. Công ty có lực lượng lao động trẻ giàu tính sáng tạo và niềm say mê trong công việc.Năng lực là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt cơ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 36
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng quan có mối quan hệ tốt với khách hàng và cơ quan quản lý. Do đó rất thuận lợi cho Công ty trong việc mở rộng thị trường. ■ Song Công ty còn có một ưu điểm vượt trội hơn hẳn các Công ty mới thành lập khác đó là tất cả các sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu được độc quyền cung cấp cho Vinashin và các công ty thành viên khác. Điều này có nghĩa là :khác với các công ty còn non trẻ khác đang tìm chỗ đứng trên thị trường ,phải tìm nhà cung cấp và đầu ra cho sản phẩm của mình. Việc Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2007 đã đem lại cho Công ty nhiều thuận lợi: - Tiếp cận nhanh với sự chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới - Được nâng cao vị thế đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. - Có điều kiện khai thác nhiều tiềm năng thông qua việc hợp tác đa dạng với nhiều đối tác để mở rộng và ổn định trên thị trường. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên thì Công ty cũng gặp không ít những khó khăn : Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã và đang gây ra không ít những khó khăn cho ngành công nghiệp đóng tàu nói chung.Đối với Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu và các công ty thành viên ,đặc biệt là công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng. ■ Do sự khủng hoảng nên việc sản xuất đóng mới của Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.Ngành công nghiệp sản xuất đóng tàu nước ta không chỉ sửa chữa và đóng mới cho ngành đường thủy trong nước mà còn chủ yếu đóng tàu xuất bán cho các nước trên thế giới .Chính vì vậy ảnh hưởng của khủng hoảng đối với ngành là vô cùng to lớn. ■ Hầu hết các hợp đồng đã ký ,đã đi vào thực hiện hoặc đã hoàn thành xong đều bị hủy.Điều này dẫn đến tình trạng là phần lớn các hạng mục sản xuất kinh doanh của Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu đều kém hiệu quả dẫn đến Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 37
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng tình trạng thua lỗ lớn.Do chi phí sản xuất sản phẩm rất lớn song những khoản thu của công ty chiếm tỷ lệ khá nhỏ.Dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong toàn doanh nghiệp.Nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên trong Nam Triệu( chuyên cung cấp vật tư ,sản phẩm về đóng tàu).Các khoản nợ từ Nam Triệu dẫn tới nguồn thu của VIHACO bị giảm . ■ Thêm vào đó do lạm phát, giá cả các nguồn nguyên vật liệu cũng tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng trong khi doanh thu lại giảm.Do vậy hàng hóa bị ứ đọng khá nhiều,dẫn đến việc tồn đọng về vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của công ty.=>Dẫn tới tình trạng thiếu vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh trong công ty. ■ Mặt khác các nguồn đầu tư, tài trợ vào Công ty cũng trở nên “khan hiếm” hơn do tính rủi ro trong thị trường này ngày càng cao. Lực lượng lao động : trước những nhu cầu về số khối lượng và tính phức tạp của công việc thì chất lượng sản phẩm ,tiến độ sản phẩm và tiếp thu công nghệ thì lao động hiện chưa đủ về số lượng ,chưa mạnh về chất lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mà cấp trên giao phó. Công tác chuẩn bị sản xuất còn gạp nhiều khó khăn do chúng ta chưa chủ động cung cấp thiết bị ở các sản phẩm lớn ,biến độnh giá vật tư trên thế giới .Thiết bị kỹ thuật và công nghệ còn chậm nhiều sai sót. ■ Là thế mạnh trước đây song lại trở thành sự khó khăn hiện tại đối với VIHACO.Trước đây Công ty chủ yếu chỉ sản xuất kinh doanh sản phẩm nhằm cung cấp phục vụ cho Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu và các Công ty thành viên khác =>Dẫn đến khó khăn trong tìm và mở rộng thị trường mới. =>Khả năng cạnh tranh chưa cao,Công ty cần tìm hướng đi mới cho riêng mình nhằm giảm bớt ảnh hưởng từ Tổng công ty. ■ Các hoạt động kinh doanh với bạn hàng bên ngoài tương đối hạn chế và ngày càng giảm.Bên cạnh đó do thiếu vốn nên công ty gặp khó khăn trong việc ký các hợp đồng mới và hoàn thiện các hợp đồng đã ký. => Từ những khó khăn trên Công ty cần đề ra các giải pháp với chính sách Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 38
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng về vốn,về chiến lược kinh doanh mới,cải tổ lại bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1 .6 Phân tích thị trường của Công ty * Thị trường của Công ty Công ty có thị trường tại địa bàn Hải Phòng đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Đây là một trong những thị trường vững chắc ,công ty đã tham gia vào nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh tại đây.Đặc biệt là tại Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu và các công ty thành viên khác thuộc Vinashin.Bên cạnh đó, thị trường các tỉnh lân cận nhất là các tỉnh ven biển phía Bắc.Được xem là một thị trường rộng đối với sự phát triển của công ty .Hiện công ty đang có dự án mở rộng sang 1 số tỉnh bạn như Quảng Ninh,Nam Định Công ty đang Nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường kinh doanh ,nhu cầu số lượng ,tính toán các chi phí nhằm đem lại hiệu quả cao. 2.2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh (2008 -2009). Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào .Nó đánh gía xem hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không .Do đó chúng ta cần phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng để thấy được kết quả kinh tế của nó. Từ đó tạo cơ sở đề ra các quyết định nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng trong doanh nghiệp .Giúp doanh nghiệp phát huy được điểm mạnh ,khắc phục được điểm yếu của chính bản thân.Từ đó nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh . Bảng 2 : Kết quả doanh thu ,lợi nhuận của Công ty qua các năm ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng doanh thu 53.267.936.096 83.921.549.350 28.994.541.216 2 LN sau thuế 1.067.502.862 2.308.895.626 456.578.989 3 Tổng chi phí 54.818.173.573 82.223.819.244 30.911.420.449 (Nguồn : Phòng tài chính kế toán _VIHACO) Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 39
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Biểu đồ 1: Biểu đồ về tổng doanh thu 90,000,000,000 80,000,000,000 70,000,000,000 60,000,000,000 50,000,000,000 40,000,000,000 Doanh thu 30,000,000,000 20,000,000,000 10,000,000,000 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nhận xét : Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tình hình kinh doanh của Công ty tăng không đồng đều qua các năm.Cụ thể : Tổng doanh thu năm 2008 tăng nhanh từ 53.267.936.096 đ năm 2007 lên 83.921.549.350 đ cùng kỳ năm 2008,tương ứng với mức tăng là 57.55%. Nhưng sang đến năm 2009 chỉ tiêu này đã giảm xuống mất 54.927.008.134 đ,tương ứng với 65.45%. Tương tự với chỉ tiêu lợi nhuận ta cũng thấy : Năm 2008 ,lợi nhuận của Công ty tăng rất cao.Tăng 1.241.392.764 đ tương ứng với 116.29% so với cùng kỳ năm 2007.Sang đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm mạnh,giảm tới 80.25%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn cao trong 2 năm 2007 và 2008,kém hiệu quả hơn trong năm 2009. Biểu đồ 2 : Biểu đồ về tổng chi phí 90,000,000,000 80,000,000,000 70,000,000,000 60,000,000,000 50,000,000,000 40,000,000,000 Chi phí 30,000,000,000 20,000,000,000 10,000,000,000 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 40
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Nhận xét: Chỉ tiêu tổng chi phí : Doanh nghiệp luôn đầu tư thêm cho mọi hoạt động kinh doanh của mình như Chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.Cụ thể năm 2008 tổng chi phí tăng 27.405.645.671 đ tăng 50% so với cùng kỳ năm trước.Năm 2009 giảm 62.4%.Có thể thấy chi phí công ty sử dụng trong năm 2009 là rất thấp do các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm rất nhiều so với 2 năm trước.Thêm vào đó trong năm 2009 công ty không phát sinh hoạt động đóng mới tàu nên chi phí cho sản xuất là không cao. Tuy nhiên đây được xem là tình trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành. 2.1.7.Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Phân tích hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp do đó cần xem xét và phân tích kỹ lưỡng để từ đó ta có thể thấy được kết quả kinh tế, trên cơ sở đó có thể đề ra các quyết định .Nó còn là công cụ để nhận thức các hiện tượng kết quả kinh doanh từ đó tạo cơ sở tiền đề cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.Đồng thời nó giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả,vừa là phát huy điểm mạnh,vừa là khắc phục điểm yếu nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Để kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của công ty trước tiên chúng ta đi phân tích kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây thông qua các khoản mục trong bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm (2008-2009). Qua đó ta sẽ có cái nhìn khái quát nhất về tình hình kinh doanh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước về các khoản thuế, phí và lệ phí trong một kỳ báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 41
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng *Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2009 Đ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % 1.D6anh thu BH và CCDV 83.921.549.350 28.994.541.216 -54.927.008.134 -65.45 2.Các khoản giảm trừ DT 549.553.300 0 -549.553.300 3.DT thuần về BH và CCDV 83.371.996.050 28.994.541.216 -54.377.454.834 -65.22 4.Giá vốn hàng bán 73.473.981.659 27.417.274.919 -46.056.706.740 -62.68 5.LN về BH và CCDV 9.898.014.391 1.577.266.297 -8.320.748.094 -84.06 6.DT hoạt động tài chính 2.202.945.277 2.007.735.755 -195.209.522 -8.86 7.Chi phí tài chính 6.026.689.778 1.109.512.591 -4.917.177.187 -81.59 8.Chi phí bán hàng 400.914.477 229.492.062 -171.422.415 -42.76 9.Chi phí QLDN 2.322.233.330 2.155.140.877 -167.092.453 -7.20 10.Lợi nhuận HĐSXKD 3.351.122.083 90.856.522 -3.260.265.561 -97.29 11.Thu nhập khác 70.658.542.699 3.618.281.716 -67.040.260.983 -94.88 12.Chi phí khác 70.802.865.301 3.137.876.977 -67.664.988.324 -95.57 13.Lợi nhuận khác -144.322.602 480.404.739 624.727.341 432.9 14.Tổng lợi nhuận kế toán 3.206.799.481 571.261.261 -2.635.538.220 -82.19 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 897.903.855 114.682.272 -783.221.583 -87.23 16.Lợi nhuận sau thuế 2.308.895.626 456.578.989 -1.852.316.637 -80.23 (Nguồn : Phòng tài chính kế toán _VIHACO) Nhận xét : Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 so với năm 2008 ta có thể thấy rõ hầu hết tất cả các chỉ tiêu trong bảng đều giảm hơn thế nữa mức giảm lại rất lớn.Điều này cho thấy kết quả kinh doanh của công ty là kém hiệu quả hơn năm trước. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 là 83.921.549.350 đ nhưng sang đến cùng kỳ của năm 2009 doanh thu chỉ còn Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 42
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 28.994.541.216 đ, đã giảm 65.45% tức 54.927.008.134 đ .Nguyên nhân là do trong năm 2008 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng mạnh . Bên cạnh các hoạt động kinh doanh khác trong năm này Công ty đã đóng mới tàu đem lại doanh thu cao.Khoản thu này làm cho tổng doanh thu của công ty trong năm 2008 tăng cao hơn rất nhiều so với những năm trước đó, làm cho lợi nhuận cũng tăng cao. Song sang đến năm 2009 cùng với sự khủng hoảng chung thì nhu cầu về đóng mới , sửa chữ tàu thủy giảm, các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của Công ty tăng tuy nhiên do trong năm này Công ty không sản xuất đóng mới và tiêu thụ thêm con tàu nào nên các chỉ tiêu như “ giá vốn hàng bán”, “chi phí” đều giảm mạnh.Doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận giảm tương đối lớn. Giá vốn hàng bán giảm mạnh từ 73.473.981.659 đ xuống còn 27.417.274.919 đ, đã giảm tương ứng là 62.68% .Vì giá vốn giảm dẫn đến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm 8.320.748.094đ tương ứng với 84.06% .Nguyên nhân là do trong năm 2008 Công ty nhận được nhiều hợp đồng kinh doanh dịch vụ ,đồng thời nhận đóng mới tàu nên phải mua sắm thêm nhiều nguyên liệu và máy móc thiết bị hiện đại để làm tăng chất lượng của sản phẩm. Doanh thu hoạt động tài chính mặc dù đây là hoạt động mang tính chất trợ giúp,nó không ảnh hưởng lớn đến kết quả lợi nhuận của Công ty nhưng nó lại đóng góp một phần vào kết quả đó .Cuối năm 2008 chỉ tiêu này là 2.202.945.277 đ, năm 2009 là 2.155.140.877 đ.Đã giảm 195.209.522 đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 8.86 % dẫn đến lợi nhuận trong kỳ của Công ty giảm. Chi phí tài chính năm 2009 đều giảm đi rất nhiều so với năm 2008 ,cụ thể đã giảm 4.917.177.187 đ, tương ứng 81.59% .chi phí QLBH giảm 171.422.415 đ tương ứng với 42.76%. Nguyên nhân là do trong năm 2009 hoạt động SXKD của công ty giảm dẫn đến việc giảm các loại chi phí hoạt động khác. Chi phí BH và Chi phí QLDN năm 2009 đều gỉam so với cùng kỳ năm 2008, tuy nhiên tỷ lệ giảm này là không đáng kể 167.092.453 đ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 7.2%. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng năng lực lãnh đạo,quản lý cho cán bộ công nhân viên. Doanh thu thuần giảm,chi phí giảm dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm vô cùng lớn ,giảm tới 97.29% Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 43
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Bên cạnh đó tất cả các nguồn thu chi khác của doanh nghiệp đều giảm cụ thể như :khoản thu nhập khác giảm 94.88%,chi phí khác giảm tới 95.57% .Do vậy lợi nhuận khác năm 2009 tăng so với năm 2008 là 624.727.341 đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 432.87%. Từ các kết quả trên cho thấy lợi nhuận sau thuế giảm 1.852.316.637 đ ,tương ứng với tỷ lệ giảm là 80.23%. Nhận xét chung: Hiệu quả SXKD của VIHACO năm 2009 nhìn chung chưa được hiệu quả như những năm trước.Các chỉ tiêu đều giảm một cách rõ rệt .Công ty cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trong những năm tiếp theo .Biện pháp khắc phục một số yếu kém như: các nguồn lực, sự biến động của các nguồn hàng đầu vào, tiết kiệm các chi phí để tạo ra lợi nhuận ngày càng cao hơn nữa. *Phân tích bảng cân đối kế toán Là đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật,tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ,hiện tại và khả năng trong tương lai.Bảng CĐKT đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại bằng cách tiến hành thẩm định giá trị kinh tế thực của khối tài sản doanh nghiệp đang nắm giữu và khả năng chuyển đổi nó . Bên cạnh đó nó cũng đanh giá tính hợp lý của sự biến động về giá trị và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp qua nhiều kỳ,những ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh,sự biến động đó có phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp không,tìm nguyên nhân để có giải pháp tốt hơn nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Bảng 4 : Phân tích bảng cân đối kế toán Năm 2009 ĐVT : đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 44
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Chênh lệch TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % A.Tài sản ngắn hạn 74.382.231.955 78.599.919.017 4.217.687.062 5.67 1.Tiền và các khoản tương 519.254.953 1.288.084.510 768.829.557 148.06 đương tiền 2.Các khoản đầu tư tài chính 0 0 0 ngắn hạn 3.Các khoản phải thu NH 64.914.303.717 71.932.426.272 7.018.122.555 10.81 4.Hàng tồn kho 3.981.862.779 4.355.278.812 373.416.033 9.38 5.Tài sản ngắn hạn khác 4.966.810.506 1.024.129.423 -3.942.681.083 -79.38 B.Tài sản dài hạn 60.736.609.263 78.988.658.034 18.252.048.771 30.05 0 0 0 1.Các khoản phải thu dài hạn 2.Tài sản cố định 28.578.652.209 43.701.597.731 15.122.945.522 52.92 3.Bất động sản đầu tư 0 0 0 4.Các khoản đầu tư tài chính 31.829.940.000 34.741.840.000 2.911.900.000 9.15 dài hạn 5.Tài sản dài hạn khác 328.017.054 545.220.303 217.203.249 66.22 Tổng tài sản 135.118.841.218 157.588.577.051 22.469.735.833 16.63 NGUỒN VỐN A.Nợ phải trả 40.175.597.167 38.952.016.578 -1.223.580.589 -3.04 1.Nợ ngắn hạn 38.915.597.167 38.952.016.578 36.419.411 0.09 2.Nợ dài hạn 1.260.000.000 0 -1.260.000.000 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 94.943.244.051 118.636.560.473 23.693.316.422 24.95 1.Vốn chủ sở hữu 94.832.887.309 118.552.003.731 23.719.116.422 25.01 2.Nguồn kinh phí, quỹ khác 110.356.742 84.556.742 -25.800.000 -23.38 Tổng nguồn vốn 135.118.841.218 157.588.577.051 22.469.735.833 16.63 (Nguồn : Phòng tài chính kế toán_VIHACO) Nhận xét : Qua bảng CĐKT ta thấy giá trị tổng tài sản của công ty năm 2009 tăng so với cùng kỳ năm 2008,cụ thể đã tăng 22.469.735.833 đồng tương ứng với Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 45
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 16.63%.Điều này cho thấy quy mô tổng tài sản của công ty đã tăng lên, mức tăng khá cao. Tài sản ngắn hạn (TSNH) năm 2008 là 74.382.231.955 đồng ,năm 2009 đã tăng lên 78.599.919.017 đồng ,tăng 4.217.687.062 đồng chiếm 5.67%,mức tăng tương đối thấp so với các năm trước đó.TSNH năm 2009 có mức tăng thấp như vậy là do trong kỳ các chỉ tiêu như: hàng tồn kho tăng tiền 9.38 % tương ứng với 373.416.033 đồng,các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng với 10.81%.Hai chỉ tiêu trên đều có mức tăng nhẹ.Bên cạnh đó thì chỉ tiêu TSNH khác lại có mức giảm mạnh,giảm tới 3.942.681.083 đồng chiếm 79,38%.Mức giảm này ảnh hưởng lớn đến TSNH ,bởi lẽ có mức tăng cao nhất là chỉ tiêu “ tiền mặt và các khoản tương đương tiền”, tăng rất cao đến 148,06% so với cùng kỳ năm trước lại chỉ dừng lại ở con số là 768.829.557 đ-con số này chỉ chiếm chưa đến 20% so với mức giảm trên. Điều này cho thấy công ty thu được một lượng tiền mặt tương đối lớn ,đảm bảo về khả năng thanh toán trong hoạt SXKD của mình.bên cạnh đó lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng không cao so với năm trước,đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động SXKD có sự đình trệ hơn,hay nói một cách khác là nó bắt đầu kém hiệu quả hơn trước.=>việc tập trung vào kinh doanh trung ngắn hạn không còn mang lại lợi nhuận cao như những năm trước. Tài sản dài hạn (TSDH): Khác với mức tăng của TSNH,ở phần TSDH năm ta có thể thấy mức tăng của nó là rất cao.Công ty đã tăng được 18.252.048.771 đ tương ứng với 30% so với cùng kỳ năm ngoái .mức tăng này chủ yếu là do sức tăng của TSCĐ tăng 52.92% ,có thể nói trong năm qua công ty đã chuyển sang đầu tư chủ yếu trong dài hạn, điều đó thể hiện ở số vốn đầu tư dài hạn đã tăng thêm 15.122.945.522 đ so với năm 2008. Các khoản chi phí cho TSDH khác cũng tăng vượt mức chiếm 104%,đầu tư tài chính trong dài hạn tăng 2.911.900.000 (tương ứng với 9.15%) . Được như vậy là do công ty đã làm tốt công tác quản lý và sử dụng cũng như đầu tư tài sản một cách hợp lý. Nợ phải trả (NPT): năm 2009 giảm so với năm 2008 là 3.5% tương đương Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 46
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng với 1.223.580.589 đồng ,nguyên nhân là do trong năm 2009 công ty không có bất kỳ một khoản nợ dài hạn nào(Do Công ty giảm đầu tư vào xây dựng cơ bản và tăng thêm vốn đàu tư của chủ sở hữu nhằm tăng thêm tính tự chủ cho doanh nhiệp) trong khi đó các khoản nợ trong ngắn hạn lại có mức tăng hầu như không đáng kể, chỉ chiếm có 9% tương ứng với 36.419.411 đ Đó cũng chính là nguyên nhân làm tăng lượng tiền mặt của công ty (TSNH) Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2008 là 94.943244.051đ, năm 2009 là 118.636.560.473đ tăng 23.693.316.422 đ ,tương ứng 24.96 %.NVCSH tăng lên do một phần là vốn CSH tăng khá cao (24.87%) chủ yếu là từ vốn của các cổ đông và một phần là do thặng dư vốn cổ phần mang lại.Bên cạnh đó ta cũng thấy sự giảm tương đối nhiều từ nguồn kinh phí và các quỹ khác,giảm tới 23.38% so với cùng kỳ năm trước.cho thấy rằng các khoản tiền đầu tư cho các quỹ khen thưởng giảm hẳn. Nguyên nhân là do trong năm Công ty không tuyển dụng thêm nhiều lao động nên sự giảm xuống của quỹ này là điều tất yếu. Nó biểu hiện một phần nguyên nhân từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả trên sẽ thúc đẩy công ty ngày càng phát triển,tạo được uy tín ,thu hút ngày càng nhiều nguồn đầu tư tài trợ cho doanh nghiệp,tạo tiền đề cho sự phát triển trong dài hạn.Để có được kết quả trên công ty đã phải thực hiện thống nhất công tác kinh doanh rất hiệu quả về các mặt như công tác quản lý,sản xuất 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu tổng quát (ROS) Các chỉ số sinh lợi luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm .Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 kỳ nhất định ,là đáp số sau cùng của hoạt động kinh doanh và còn là luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. a) Khả năng sinh lời so với doanh thu (Lợi nhuận biên) ROS Bảng 5 : Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ĐVT : Lần Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 47
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Năm Năm Chỉ tiêu Cách xác định 2008 2009 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế 0.028 0.016 /doanh thu Doanh thu thuần ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán _VIHACO ) Nhận xét : Qua bảng trên ta có thể thấy Công ty làm ăn có lãi ,công ty đã có biện pháp cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết .Tuy nhiên mức doanh lợi doanh thu này chưa cao so với quy mô của công ty . Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 giảm so với cùng kỳ năm 2008,cụ thể là giảm 12%.điều này chứng tỏ đầu kỳ cuws100 đ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được 0.028 đồng lợi nhuận sau thuế ,đến cuối kỳ cứ 100 đ doanh thu tham gi vào kinh doanh tạo ra được 0.016 đ lợi nhuận sau thuế b) Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) Bảng 6 : Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ĐVT : Lần Năm Năm Chỉ tiêu Cách xác định 2008 2009 LNTT và lãi vay Tỷ suất lợi nhuận /tài sản 0.066 0.011 TS bình quân (Nguồn : Phòng tài chính kế toán _VIHACO) Nhận xét : Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2008 là 0.066 đ,năm 2009 chỉ còn rất nhỏ là 0.011 đ, giảm rất nhiều so với cùng kỳ năm trước.Ở thời kỳ đầu Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 48
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng năm 2009 cứ 100đ giá trị tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 6.6 đ lợi nhuận ,cuối năm 100đ tham gia vào kinh doanh chỉ tạo ra được 1.1 đ lợi nhuận .Tỷ suất này là không cao song lại là tình trạng chung của các công ty hiện nay.Như vậy so với năm trước thì năm 2009 là năm làm ăn kém hiệu quả của công ty.Lợi nhuận đã giảm đi rất nhiều chỉ bằng 20% lợi nhuận của năm trước.(tương ứng :456.578.989 đ).Nguyên nhân là do tài sản bình quân tăng trong khi đó lợi nhuận lại giảm. Từ đó doanh nghiệp cần đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất . c) Khả năng sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vố CSH và được nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào đầu tư.Tăng mức tỷ suất LN/VCSH là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động tài chính quản trị tài chính doanh nghiệp.Bởi vì với bất cứa doanh nghiệp nào thì mục tiêu cuối cùng là tạo ra được càng nhiều lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp thì càng tốt .Sau đây ta đi sâu vào nghiên cứu tỷ suất LN/VCSH của công ty qua 2 năm 2008 và 2009. Bảng 7 : Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu ĐVT : Lần Năm Năm Chỉ tiêu Cách xác định 2008 2009 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế 0.046 0.004 /VCSH VCSH bình quân (Nguồn : Phòng tài chính kế toán _VIHACO) Nhận xét : Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 là 0.046 đ,năm 2009 chỉ đạt 0.004 đ đã giảm rất mạnh so với năm trước đó.Nghĩa là cứ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 49
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 100 đ vốn chủ sở hữu tham gia vào SXKD thì sẽ tạo ra 4.6 đ lợi nhuận sau thuế năm 2008 nhưng chỉ còn 0.4đ lợi nhuận sau thuế ở năm 2009.Điều này cho thấy doanh nghiệp đã không sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu vào chính hoạt động SXKD trong doanh nghiệp mình. Nguyên nhân là do việc kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn(dẫn đến lợi nhuận giảm) .Do vậy trong năm vừa qua công ty đã tăng nguồn vào kinh doanh nhằm mở rộng quy mô doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nhanh chóng ổn định đi vào sản xuất hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động a. Phân tích cơ cấu và chất lượng lao động Bảng 8 : Cơ cấu lao động trong công ty Đơn vị : Ngƣời Năm Tên các đơn vị Nam Nữ Văn phòng công ty,LĐ gián tiếp 15 25 Trực tiếp sản xuất 41 5 Cộng 56 30 86 (Nguồn: Phòng nhân chính _VIHACO) Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 50
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Bảng 9 : Trình độ lao động của công ty STT Cơ cấu nhân sự Số Trình độ chuyên môn lƣợng 1 Ban giám đốc 2 ĐH kinh tế, kỹ thuật 2 Tham mưu,hỗ trợ quản lý KD 6 ĐH kinh tế,Tài chính 3 SX KD thiết bị hàng hải /đóng tàu 10 CĐ, ĐH kinh tế, kỹ thuật 4 Nghiên cứu CN thiết bị hàng hải 22 Cao học ,ĐH kỹ thuật /đóng tàu 5 Bộ phận SX 46 TC,ĐH kinh tế,Kỹ thuật Tổng cộng 86 (Nguồn: Phòng nhân chính_VIHACO) Nhận xét : Từ năm 2003-2007 ,tổng số lượng động của công ty là 57 nhân viên.Cụ thể sản xuất là 39 lao động chiếm (68.42%) trong đó cán bộ chuyên môn là 4 lao động,lĩnh vực kinh doanh là 18 tương ứng với (41.58%),cán bộ chuyên môn là 15 lao động.Từ đó cho đến nay hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển ,đã mở rộng cả về quy mô cũng như số lượng cán bộ lao động .Tổng số lượng lao động hiện tại của công ty là 86 lao động đã tăng 50.88% tương ứng với 29 lao động có trình độ ngày càng cao đáp ứng yêu cầu về công việc trong công ty. Lực lượng lao động trong công ty chủ yếu chia làm 3 lĩnh vực chính,đó là lĩnh vực trực tiếp sản xuất , lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ: + Lĩnh vực trực tiếp sản xuất gồm có 46 lao động ,chiếm 53.49 % + lĩnh vực văn phòng gồm có : 40 lao động, chiếm 46.51% Tỷ lệ trên khá phù hợp với một công ty phần lớn là kỹ thuật cần một lượng lớn công nhân ,lao động trực tiếp để sản xuất ,sửa và đóng tàu. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 51
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Bên cạnh đó số lượng nam công nhân của công ty lại khá lớn ,gấp 1,83 lần số lượng lao động là nữ giới .tỷ lệ này tương đối phù hợp với một công ty có bề dày chuyên về kỹ thuật, lao động nữ chủ yếu công tác tại các phòng như hành chính,kế toán ,kinh doanh còn lao động nam chủ yếu công tác tại các phân xưởng sản xuất của công ty b. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đặt vấn đề con người - lao động lên hàng đầu, phải có chiến lược, phương hướng, chính sách sử dụng nguồn nhân lực một cách hữu hiệu để đạt kết quả cao nhất. Có thể nói lao động là một 1 trong 3 yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh ,là yếu tố mang tính quyết định .Dù trang thiết bị máy móc ,phương tiện vận tải có hiện đại đến đâu cũng không thể tự bản thân nó của cải được mà còn có sự tác động của con người để có thể biến đổi đầu vào thành đầu ra . Sử dụng tốt nguồn lao động là biểu hiện trên các mặt về số lượng thời gian lao động .Đó là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm ,giảm chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm ,tăng lợi nhuận. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao đông trong doanh nghiệp ta đi phân tích bảng chỉ tiêu sau: Bảng 10: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Chênh lệch STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 +/- % 1 Tổng số lao động Người 85 86 1 1.2 2 DTT Đồng 83,371,996,050 28,994,541,216 (54,377,454,834) -65 3 LNST Đồng 2,308,895,626 456,578,989 (1,852,316,637) -80 4 Doanh thu bình Đồng/ 980,847,012 337,145,828 (643,701,184) -66 quân 1 LĐ (2/1) người 5 Sức sinh lời 1 LĐ Đồng/ 27,163,478 5,309,058 (21,854,420) -80 (3/1) người (Nguồn : Phòng nhân chính _VIHACO) Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 52
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy năm 2008 là một năm rất thành công của công ty.Không chỉ đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao vượt bậc mà mức doanh thu bình quân và sức sinh lời của lao động cũng rất cao. Cụ thể doanh thu bình quân đạt 980.847.012 đ/Người, sức sinh lời 1 lao động đạt 27.163.478 đ/Người .Cho thấy hiệu quả mà công ty đạt được là rất lớn ,nó thể hiện trình độ quản lý bộ máy doanh nghiệp rất tốt. Chính vì vậy trong những năm qua nhờ việc phân tích đánh giá sát sao hợp lý về vấn đề nhân sự mà Công ty đã bố trí ,quản lý và sử dụng lao động một cách rất hiệu quả làm tăng tài sản cố định sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Số lượng lao động của Công ty so với năm 2008 tuy có tăng nhưng mức tăng không đáng kể chỉ chiếm 1.2 %.Điều này cho thấy trong năm 2009 khi mà tình hình kinh doanh không đem lại kết quả tốt như những năm trước đó thì Công ty hạn chế tuyển mới lao động.Đây được xem là động thái cắt giảm các khoản chi phí quản lý (Do các hoạt động kinh doanh dịch vụ ít đi). Điều này thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đạt được trong năm 2009. Doanh thu bình quân 1 lao động của công ty cũng đã giảm theo ,cụ thể đã giảm 643.701.184 đ /Người tương ứng với 66 %.Nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu quá lớn (chiếm 65%) trong khi tốc độ tăng của lao động lại quá nhỏ(chỉ chiếm 1.2%).Làm cho sức sinh lời giảm tới 80% tức là giảm 21.854.420 đ/Người .Từ đó cho thấy công ty đã sử dụng nguồn nhân lực chưa hiệu quả. Cùng với sự biến động không ngừng của thị trường trong nước cũng như trên thế giới .Công ty cần phải luôn đổi mới cách thức quản lý ,Cơ cấu quản lý bộ máy làm việc trong công ty cần phải được chuyên môn hóa tới từng bộ phận một cách cụ thể. Đồng thời có biện pháp khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty có tinh thần trách nhiệm ,tích cực trong lao động ,tạo được hiệu quả tốt nhất . Công ty có chế độ khen thưởng đối với các cá nhân ,phòng ban hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc .Bên cạnh đó Công ty cũng có những mức kỷ luật với những cá nhân,tập thể vi phạm quy chế ,yêu cầu, hay không hoàn thành nhiệm vụ mà Công ty giao cho. Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 53
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí SXKD là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ kinh doanh để tạo ra kết quả hữu ích cho doanh nghiệp.Các doanh nghiệp phải sử dụng sao cho đúng và hợp lý nhất. Xác định những khoản chi nào là chủ yếu,thứ yếu ,nguyên nhân tăng giảm các khoản chi đó có phù hợp hay không,tránh tình trạng lãng phí .Các doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách hạ giá thành thông qua việc sử dụng chi phí đầu vào có hiệu quả. Qua bảng phân tích một số chỉ tiêu chi phí dưới đây ta có thể thấy được rõ hơn về tình hình sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần công nghiệp Việt Hoàng trong 2 năm 2008-2009 . Bảng 11: Phân tích hiệu quả của chi phí ĐVT :Đồng Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % 1 Giá vốn 73,473,981,659 27,417,274,919 (46,056,706,740) -62.68 2 Chi phí tài chính 6,026,689,778 1,109,512,591 (4,917,177,187) -81.59 Chi phí BH 3 và QLDN 2,723,147,807 2,384,632,939 (338,514,868) -12.43 4 Tổng chi phí 82,223,819,244 30,911,420,449 (51,312,398,795) -62.41 5 Doanh thu thuần 83,371,996,050 28,994,541,216 (54,377,454,834) -65.22 6 Lợi nhuận (5-4) 1,148,176,806 (1,916,879,233) (3,065,056,039) -266.9 Hiệu quả sử dụng 7 chi phí (5/4) 1.014 0.938 -0.08 -7.49 Tỷ suất LN/chi 8 phí (6/4) 0.014 -0.062 -0.076 -7.60 (Nguồn Phòng tài chính kế toán _VIHACO) Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 54
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu chi phí năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm 2008,cụ thể như sau: - Giá vốn hàng bán : đã giảm từ 73,473,981,659 đ năm 2008 xuống còn 27.417.274.919 đ năm 2009. -Chi phí tài chính giảm mạnh, giảm tới 4.917.177.187đ ứng với 81.5 % -Chi phí bán hàng và chi phí QLDN cũng giảm nhẹ. Năm 2008 là 2.723.147.807 đ đến năm 2009 giảm xuống còn 2.384.632.939 đ, đã giảm 338.514.868 đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 12.4 %. => Điều này dẫn đến tổng chi phí năm 2009 giảm xuống rất nhiều so với năm 2008 ,cụ thế đã giảm 52.312.398.795 đ tương ứng với 62.4 %.Tuy nhiên mức độ giảm của doanh thu cao hơn mức giảm của chi phí là 2.81 % Nguyên nhân là do trong năm 2009 các hoạt động kinh doanh ,dịch vụ và đóng mới tàu của Công ty không hiệu quả =>Cắt giảm các khoản chi phí chi cho các hoạt động kéo theo doanh thu giảm. Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2009 so với năm 2008 giảm nhẹ ,giảm 7.45 % cho thấy hiệu quả chi phí bỏ ra chưa cao .Cụ thể Năm 2008 cứ 1 đồng chi phí đưa vào hoạt động kinh doanh thì đem lại 1,014 đồng doanh thu .Đến năm 2009 cứ 1 đồng chi phí đưa vào sản xuất kinh doanh chỉ đem lại 0.938 đồng doanh thu .Chỉ tiêu này giảm là do giá vốn và các khoản chi phí hoạt động khác giảm. Điều này cho thấy Công ty đã áp dụng tốt chính sách cắt giảm các loại chi phí đầu vào (Do lạm phát ngày càng gia tăng mà chi phí cho đóng mới tàu lại rất lớn).Tuy nhiên hiệu quả lợi nhuận mang lại chưa cao. Công ty cần có các biện pháp năng cao hiệu quả kinh doanh sao cho vừa cắt giảm chi phí 1 cách hợp lý vừa đem lại lợi nhuận cao . Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí: Chỉ tiêu này cho thấy năm 2008 cứ 1 đồng chi phí đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0,014 đồng lợi nhuận . Còn trong năm 2009 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 0,062 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm so với cuối năm 2008 là 0,076 đồng, tương ứng với tỷ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 55
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng lệ là 7.6%. Nguyên nhân có sự giảm xuống này là do LNST cuối năm 2009 đã giảm 1.852.316.637.đ tương ứng với 80.23 % so với cuối năm 2008 và tổng chi phí cũng giảm 62.41 % đã làm cho tỷ suất lợi nhuận chi phí giảm. Mức giảm này tuy chưa thật sự cao nhưng cũng thể hiện hiệu quả sử dụng chi phí để làm tăng lợi nhuận của Công ty là chưa tốt. Doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để hạ thấp tỷ suất chi phí của doanh nghiệp mình nhằm đưa đến tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Từ những phân tích ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí và Tỷ suất lợi nhuận chi phí của Công ty qua có xu hướng giảm xuống, tuy mức giảm là không đáng kể nhưng cũng cho thấy Công ty sử dụng chi phí vào kinh doanh là chưa hợp lý dẫn đến LNST giảm mạnh so với năm trước . Tuy nhiên muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả SXKD trong thời gian tới thì Công ty cần phải thực hiện việc quản lý chi phí của mình sao cho có hiệu quả hơn nữa. 2.2.4.Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Bảng 12 : bảng phân tích các chỉ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn Năm Năm Chênh lệch STT Chỉ tiêu Cách xác định 2008 2009 +- % Hệ số nợ (%) Nợ phải trả 1 0.30 0.25 -0.05 -17 Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn CSH 2 0.70 0.75 0.05 7 (%) Nợ ngắn hạn Tỷ suất dầu tư Tài sản ngắn hạn 3 0.55 0.50 -0.05 -9 TSNH (%) Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư Tài sản dài hạn 4 0.45 0.50 0.05 12 TSDH (%) Tổng tài sản ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán _VIHACO) Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 56
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp Việt Hoàng Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty năm 2008 tăng lên 0.3.Song đến năm 2009 hệ số nợ giảm xuống còn 0.25,cụ thể là đã giảm 5%.Số liệu này cho thấy vào đầu năm 2009 cứ 100 đ vốn công ty sử dụng thì có 30 đồng đi vay ,vào cuối năm 2009 cứ 100đ vốn sử dụng thì có 25 đồng vốn đi vay .Chứng tỏ sự phụ thuộc của cong ty với chủ nợ dã gảm xuống đáng kể .hệ số này cho thấy năm 2009 hoạt động SXKD của công ty đã giảm xuống rõ rệt ,các hợp đồng với bạn hàng ngày càng ít do vậy công ty cần ít nguồn vốn hơn .Mặc dù hệ số này giảm xong nó đảm bảo tránh những rủi ro cho công ty về mặt tài chính.sự phụ thuộc này giảm cũng chịu ảnh hưởng bởi chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là: tỷ suất tự tài trợ năm 2008 là 0.7%,năm 2009 là 0.75 %,chỉ số này qua các năm đều tăng và thường lớn hơn 50%, như vậy chứng tỏ mức độ phụ thuộc của công ty về vốn kinh doanh là không cao.Công ty hầu như không phải chịu sức ép quá lớn về các khoản nợ vay. =>Chủ động được về nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất đầu tư vào dài hạn năm 2008 của công ty là 45%,năm 2009 là 50%,tăng 5%.Đầu tư vào TSNH năm 2008 là 0.55 ,năm 2009 là 0.5,tức là đã giảm đi 5%.Chứng tỏ trong năm 2009 công ty đã giảm việc đầu tư vào ngắn hạn và chú trọng đầu tư trong dài hạn (TSCĐ) hơn ,mua sắm trang thiết bị máy móc cho mình nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. 2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền ,ứng với 2 loại tài sản ta có 2 loại vốn:Vốn cố định và vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm .Vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc áp dụng máy móc khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất. Ngoài ra nó còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục .Từ đó tạo được mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh - Lớp: QT 1003N 57