Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đóng tàu Sông Cấm - Phan Thị Nhung

pdf 71 trang huongle 1580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đóng tàu Sông Cấm - Phan Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đóng tàu Sông Cấm - Phan Thị Nhung

  1. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH 1 DOANH 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH 1 DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 1 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN 2 XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài 2 1.2.2. Các nhân tố bên trong 4 1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 6 KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Hiệu quả sử dụng Tài sản 6 1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 7 1.3.3. Hiệu quả sử dụng chi phí 8 1.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 9 KINH DOANH 1.4.1. Phƣơng pháp so sánh 9 1.4.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn 10 1.4.3. Phƣơng pháp cân đối 10 1.4.4. Phƣơng pháp phân tích chi tiết 10 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆU 12 QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CP ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 2.1. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 12 ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 2.1.1. Tên Doanh nghiệp 12 2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU 17 ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ sản xuất 17 2.2.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị 22 2.2.3. Đặc điểm về lao động 23 2.2.4. Lƣơng công nhân sản xuất trong công ty 25 2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ 26 PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp 2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 29 2.3.2. Tài sản của Công ty 31 2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 32 2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 34 2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 36 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 37 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 40 2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 42 2.3.5. Phân tích chỉ tiêu lao động 45 2.3.6. Phân tích hiệu quả về mặt môi trƣờng, xã hội 50 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ SẢN 51 XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TY 51 3.1.1. Ƣu điểm 52 3.1.2. Nhƣợc điểm 52 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để 55 nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.1.1. Mục đích 56 3.2.1.2. Cơ sở của biện pháp 56 3.2.1.3. Nội dung 57 3.2.1.4. Hiệu quả của biện pháp 58 3.2.2. Biện pháp 2: Giảm chi phí lãi vay 60 3.2.2.1. Mục đích 60 3.2.2.2. Cơ sở 60 3.2.2.3. Nội dung 61 3.2.2.4. Hiệu quả của biện pháp 61 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 62 3.3.1. Đối với Nhà nƣớc 62 3.3.2. Đối với lãnh đạo Công ty cổ phần đóng tàu Sông Cấm 63 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây, trƣớc xu hƣớng hoà nhập và phát triển của kinh tế Thế giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thƣơng mại, hợp tác kinh tế với nhiều nƣớc trong khu vực và Thế giới. Đi cùng với sự mở rộng của nền kinh tế là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nƣớc không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định đƣợc trên thị trƣờng đòi hỏi doanh nghiệp Nhà nƣớc phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phƣơng thức kinh doanh có hiệu quả tiết kiệm chi phí nhằm đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết quả kinh doanh chỉ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên kết chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: yếu tố con ngƣời, vốn, thị trƣờng cạnh tranh, chính sách của nhà nƣớc Do đó việc phân tích và đƣa ra những phƣơng án, biện pháp nhằm nâng câo hiệu quả sảnn xuất kinh doanh là vấn đề cấp thiết đối với từng doanh ngiệp trong điều kiện hiện nay. Nhận thức đƣợc vấn đề đó, đồng thời thấy đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu lý lụân và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.Ts Nghiêm Sĩ Thƣơng và các anh chị trong phòng tổ chức,phòng tài vụ trong Công ty em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đóng tàu Sông Cấm” . 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu Mục đích Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó chỉ ra đƣợc những điểm mạnh và những thiếu sót cần khắc phục. Từ đó đề ra một số biện Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại. Gồm một số nội dung sau: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm trong năm 2009- 2010 để làm cơ sở dự báo cho các năm tiếp theo. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Thu thập các số liệu cần thiết trong các năm 2009, 2010 Phƣơng pháp so sánh tuyệt đối, phƣơng pháp so sánh tƣơng đối Phƣơng pháp thay thế liên hoàn 4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau: + Chƣơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh + Chƣơng II: Thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm. + Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm. Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đựoc sự bổ sung của các thầy cô giáo để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện tốt hơn. Sinh viên Phan Thị Nhung Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  DT Doanh thu LN Lợi nhuận TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu TTS Tổng tài sản TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TCP Tổng chi phí LĐ Lao động SSX Sức sản xuất SSL Sức sinh lợi LĐ Lao động CBCNV Cán bộ công nhân viên Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU  Bảng 1 Cơ cấu lao động trong Công ty Bảng 2 Bảng cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm 2009- 2010 Bảng 3 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009- 2010 Bảng 4 Cơ cấu tài sản (năm 2007) Bảng 5 Bảng kê máy móc thiết bị sản xuất chính Bảng 6 Tình hình tài sản cố định năm 2009- 2010 Bảng 7 Tài sản của Công ty tại thời điểm ngày 31/12/2009 và 31/12/2010 Bảng 8 Sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản Bảng 9 Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn Bảng 10 Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn Bảng 11 Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định Bảng 12 Cơ cấu nguồn vốn Bảng 13 Sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu Bảng 14 Các loại nguyên vật liệu chính, phụ Bảng 15 Sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí Bảng 16 Giá nhập nguyên vật liệu thép năm 2010 Bảng 17 Bảng thời gian lao động Bảng 18 Năng suất lao động Bảng 19 Sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động Bảng 20 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Bảng 21 Bảng đầu tƣ thêm máy móc thiết bị Bảng 22 Bảng đầu tƣ đổi mới tài sản cố định Bảng 23 Phân tích các chỉ tiêu chi phí Hình 1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Hình 2 Sơ đồ quy trình công nghệ Hình 3 Cơ cấu bậc thợ trong Công ty Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phân tích hoạt động kinh doanh. Nguyễn Thị My- Phan Đức Dũng. NXB thống kê- 2006 2. Tài chính doanh nghiệp. Nguyễn Minh Kiều. NXB thống kê- năm 2008 3. Báo cáo thƣờng niên của Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biều hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tiền vốn) và trình độ chi phí các nguồn lực trong đó quá trình tái sản xuất để đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh. Nếu kí hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh K – kết quả đạt đƣợc C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh K H = C Nhƣ vậy hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt rõ hai hái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu đƣợc sau một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật( tấn, tạ, yến ) và đơn vị giá trị( đồng, triệu đồng ). Kết quả còn phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình kinh doanh. Việc phản xác định hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với mọt thời kì cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu. 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kêt quả đó, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm: Môi trường kinh tế: trải qua một giai đoạn đầy thách thức do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã và đang chuyển mình để biến thách thức thành thời cơ. Đƣợc đầu tƣ kịp thời và nắm bắt nhanh cơ hội phát triển, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đang đạt đƣợc mục tiêu hƣớng tới vị trí thứ 4 Thế Giới về công nghệ đóng tàu. Mục tiêu này cùng với các kế hoạch triển khai sẽ đồng thời tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp phụ trợ khác nhƣ luyện kim, chế tạo máy, hóa chất, điện tử, vật liệu và các nhà cung cấp các thiết bị và các lĩnh vực liên quan trong nƣớc và quốc tế cùng tham gia phát triển. Đầu ra của ngành này lại có tác dụng kinh tế biển trong nƣớc nhƣ vận tải biển, thăm dò khai thác dàu khí, khai thác thủy sản, du lịch phát triển và mang lại hàng tỉ USD cho đất nƣớc. Tuy nhiên làm thế nào để phát triển tiềm năng ngành công nghiệp đóng tàu là bài toán không đơn giản. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp Môi trường công nghệ: Công nghiệp đóng tàu là ngành công nghiệp tập trung nhiều trình độ khoa học tiên tiến của Thế Giới và thừa hƣởng chúng từ các ngành công nghiệp nặng nhƣ các ngành công nghệ cao khác. Ngành công nghiệp đóng tàu thúc đẩy nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ khác phát triển nhanh chóng và khá đồng bộ từ nghiên cứu, chuẩn đoán, kiểm định kĩ thuật và ứng dụng công nghệ mới. Do đó, công nghiệp đóng tàu phát triển sẽ kéo theo sự phát triển đồng bộ của hầu hết các ngành khoa học nhƣ công nghiệp, tạo điều kiện để công nghiệp Việt Nam không những có thể kịp trình độ khoa học công nghệ tiên tiến Thế Giới mà còn tạo điều kiện để có thể “ đi tắt, đón đầu” cho nhiều ngành côn nghiệp khác. Môi trường Quốc tế: Công nghiệp đóng tàu Việt Nam là một ngành công nghiệp có thị trƣờng trong và ngoài nƣớc rất rộng lớn. thị trƣờng đó càng đƣợc mở rộng và nhân lên bởi 2 yếu tố: - Sự phát triển của trình độ và công nghệ của nhiều ngành nghề trong nƣớc. - Sự tăng trƣởng về cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ, trình độ tay nghề của công nhân thuộc bản thân ngành công nghiệp đóng tàu. Có thể thấy công nghiệp đóng tàu có khả năng hội nhập đƣợc vào thị trƣờng quốc tế, có khả năng hình thành một ngành công nghiệp và dịch vụ quốc tế ngày càng mở rộng, tạo ra một tiềm lực phát triển lâu bền cho đất nƣớc. Theo bầu chọn của tạp chí Fairplay, Việt Nam đã lọt vào top 5 cƣờng quốc đóng tàu Thế giới. Đây là một bƣớc tiến vƣợt bậc, đánh dấu sự trƣởng thành nhanh chóng và khẳng định uy tín của ngành đóng tàu Việt Nam trên trƣờng Quốc tế. Ngành đóng tàu Việt Nam sở dĩ đƣợc đứng trong hàng ngũ những nhà đóng tàu hàng đầu Thế giới là nhờ vào rất nhiều yếu tố nhƣ đội ngũ công nhân trẻ, năng động, nhiệt tình và có tay nghề kĩ thuật cao. Ứng dụng công nghệ thông tin và những công nghệ đóng tàu hiện đại của Thế giới, đầu tƣ theo chiều sâu cả về công nghệ lẫn yếu tố con ngƣời, đồng thời có những chiến lƣợc phát triển hợp lý. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2. Các nhân tố bên trong Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công tác tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kĩ thuật, tình hình tài chính, lao động, tiền lƣơng và môi trƣờng làm việc. Đặc tính về sản phẩm: ngoài chất lƣợng sản phẩm những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm nhƣ mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu là những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu đƣợc. Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩn làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm: tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ đƣợc hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Công tác đảm bảo nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lƣợng, chủng loại, cơ cấu, chất lƣợng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật: cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất dù chiếm tỉ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vần có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xƣởng, kho tàng, bến bãi Tình hình tài chính: tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới mục Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp tiêu tối đa hóa chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ƣu các nguồn lực đầu vào. Lao động và tiền lương: lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Bên canh đó, tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường làm việc: bao gồm môi trƣờng văn hóa và môi trƣờng thông tin, hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Môi trường pháp lý: kinh doanh luôn gắn liền với quản lí theo quy định của pháp luật, môi trƣờng pháp lí ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, pháp luật quy định chặt chẽ hay nới lõng trong kinh doanh, giúp cho nhà đầu tƣ lựa chọn kinh doanh sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Chính sách kinh tế của Nhà nước: các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc cũng nhƣ môi trƣờng pháp lý đều ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay đa dạng hóa ngành nghề, hội nhập kinh tế, mở cửa kinh doanh trên Thế giới lại càng đòi hỏi phát triển theo hƣớng hội nhập, đem lại hiệu quả cao cho các Công ty nhƣng vẫn đảm bảo chính sách của Nhà nƣớc phù hợp với nền kinh tế. Thị trường người tiêu dùng: thị trƣờng có ý nghĩa rất lớn quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, thị trƣờng ngƣời tiêu dùng lớn chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho Công ty. Biết đƣợc thị trƣờng để có kế hoạch bố trí phƣơng tiện sao cho hợp lý, thị trƣờng của Công ty là nhu cầu đi lại trên các tuyến đƣờng bộ của nhân dân. Ngày nay, nhu cầu đi lại của con ngƣời ngày một cao, đa dạng và phong phú, nhu cầu du lịch giải trí Việt Nam vốn giàu vầ đẹp với phong cảnh thiên nhiên đa dạng và phong phú. Vì vậy, phƣơng tiện chuyên chở đòi hỏi nhiều hơn do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp Thời tiết khí hậu: đây là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng ngƣời tiêu dùng do đó ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng tốt hay xấu điều này phụ thuộc rất nhiều yếu tố. 1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3. 1. Hiệu quả sử dụng Tài sản Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phƣơng tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra của Sức sản xuất của tổng tài sản Sức sản xuất của Doanh thu = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả Sức sinh lợi của tổng tài sản Sức sinh lợi của Lợi nhuận = tài sản Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Sức sản xuất của Doanh thu = tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong mỗi kỳ nhất định tài sản ngắn hạn luân chuyển đƣợc bao nhiêu, hay mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng so sánh giữa các kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ. Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn Sức sinh lợi của Lợi nhuận = tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tƣ tài sản ngắn hạn thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng lớn. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu nhƣ: Sức sản xuất của TSCĐ (hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong một kỳ), Sức sinh lợi của TSCĐ . Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của Tổng số doanh thu thuần = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần( hay lãi gộp). Sức sinh lợi của Lợi nhuận trong kỳ = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ 1.3. 2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của Doanh thu = VCSH Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng, hiệu quả của việc đầu tƣ từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu Sức sinh lợi của Lợi nhuận = VCSH Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu Sức sinh lợi của VCSH cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây chính là chỉ tiêu ROE và là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với chủ doanh nghiệp. 1.3. 3. Hiệu quả sử dụng chi phí Sức sản xuất của chi phí Sức sản xuất của Doanh thu = chi phí Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu Sức sinh lợi của chi phí Sức sinh lợi của chi Lợi nhuận = phí Tổng chi phí 1.3. 4. Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, nếu lao động đƣợc phân bổ hợp lý, có phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ phát huy đƣợc năng lực của ngƣời lao động. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trƣờng đều phải sử dụng lao động, nhƣng việc sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu quả ra sao thì cần đánh giá thông qua chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của lao động: Chỉ tiêu sức sản xuất của lao đông cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sản xuất của Doanh thu = lao động Tổng số lao động bình quân Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp Sức sinh lợi của lao động: Sức sinh lợi của lao Lợi nhuận = động Tổng số lao động bình quân 1.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.4.1. Phương pháp so sánh Khái niệm: Đây là kết quả so sánh giữa 3 mức độ ( Về thời gian, không gian,tuyệt đối, tƣơng đối). Các trƣờng hợp so sánh. - so sánh giữa số hiện thực trong kỳ nghiên cứu với thời kỳ trƣớc đó để thấy đƣợc sự biến động của chỉ tiêu theo thời gian. - So sánh với cùng kỳ năm trƣớc để thấy nhịp điệu thực hiện chỉ tiêu trong khoảng thời gian 1 năm - So sánh trị số thực hiện của chỉ tiêu giữa các tháng, quý với năm để thấy đƣợc sự biến động của chỉ tiêu. - So sánh trị số thực hiện với trị số kế hoạch với trị số định mức. - So sánh giữa thực tế với nhu cầu, thực tế với khả năng. - So sánh giữa các đơn vị với nhau. Đặc điểm: Các hiện tƣợng so sánh phải so sánh đƣợc( cùng mặt bằng, cùng hệ quy chiếu, cùng thƣớc đo). - Khi so sánh phải chú ý đến chọn gốc, phải chú ý đến chu kỳ. - Khi tiến hành phân tích kỳ gốc và kỳ nghiên cứu mang tính quy ƣớc, trong trƣờng hợp so sánh kỳ thực hiện với kỳ báo cáo, kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch cùng kỳ thì ta phải đánh giá hợp lý kỳ kế hoạch. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp Khi tiến hành só sánh cần chú ý đảm bảo điều kiện “ có thể so sánh đƣợc”. Các điều kiện đó là các chỉ tiêu đƣa ra so sánh phải thống nhất về nội dung, phƣơng pháp tính, phạm vi tính, thời gian tính và các điều kiện về tổ chức, kỹ thuật phải tƣơng tự. 1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn: là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhóm nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. + Nội dung: - Xác định mối quan hệ giữa nhân tố tổng thể thông qua việc thiết lập phát triển kinh tế. - Mối quan hệ giữa nhân tố thể hiện mối quan hệ giữa các tích số hoặc kết hợp mối quan hệ tích, tổng, thƣơng số. - Phƣơng pháp này dùng để tính mức độ ảnh hƣởng của các đơn vị tổng thể, khi tính toán phải chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố trong một dãy số. Cách tính: - Khi tính ảnh hƣởng của nhân tố nào đó đến tổng thể ta cho nhân tố biến động còn các nhân tố khác cố định, chênh lệch kết quả đó chính là mức độ ảnh hƣởng tuyệt đối của nhân tố đến tổng thể, mức độ ảnh hƣởng tƣơng đối của nhân tố đến tổng thể chính là tỉ lệ mức độ tuyệt đối của nhân tố đó đến tổng thể so với tổng thể của kỳ gốc. 1.4.3. Phương pháp cân đối Dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố gây nên sự biến động của tổng thể nghiên cứu. Phƣơng pháp này thƣờng vận dụng khi lập bảng cân đối kế toán. SX = SA X + SB X + SC X 1.4.4. Phương pháp phân tích chi tiết + Chi tiết theo thời gian: kết quả thực hiện của chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tập hợp những kết quả của các giai đoạn, các thời kỳ mỗi giai đoạn khác nhau kết quả thực hiện khác nhau. Nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả đó và xu thế ảnh hƣởng đến Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp tổng thể khác nhau. Khi tiến hành phân tích chúng ta phải chi tiết theo thời gian, xác định nhân tố, nguyên nhân ảnh hƣởng đến tổng thể, ảnh hƣởng đến kỳ nghiên cứu để đƣa ra các biện pháp phù hợp, mục tiêu cơ bản của phƣơng pháp này chỉ ra đƣợc quy luật vận động của hiện tƣợng theo thời gian. Khi dùng phƣơng pháp này ta chú ý đến các chỉ tiêu, hệ số bất bình theo thời gian: Qmax: Khối lƣợng giai đoạn lớn nhất trong thời kỳ. Q: Bình quân các giai đoạn + Chỉ tiêu không gian: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế tập hợp các đơn vị, phần tử tạo nên, mỗi đơn vị phần tử các nhân tố ảnh hƣởng khác nhau. Xu thế tác động đến tổng thể khác nhau, trên cơ sở chi tiết các bộ phận chúng ta tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phù hợp, mục đích cơ bản của phƣơng pháp này là tìm ra đƣợc các nhân tố điển hình. + Chi tiết các bộ phận cấu thành: Các hiện tƣợng khi tiến hành ngiên cứu, phân tích có thể tập hợp nhiều nhân tố khác nhau, mối quan hệ giữa các nhân tố cấu thành tạo nên hiện tƣợng khác nhau thì mức độ ảnh hƣởng xu thế tác động theo mỗi mối quan hệ đến tổng thể khác nhau. Mục đích cơ bản của phƣơng pháp này là thiết lập mối quan hệ nhân tố tổng thể ( thiết lập phƣơng trình kinh tế) từ đó áp dụng các phƣơng pháp phân tích phù hợp. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CP ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 2.1. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 2.1.1. Tên Doanh nghiệp: - Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM - Tên tiếng Anh: SONG CAM SHIPBUILDING JOINT STOCK COMPANY - Tên tiếng Anh viết tắt: SONG CAM SHIP. JSC + Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. + Điện thoại: 0313 525 519 + Fax: 0313525512 + Email: mndtsc@hn.vnn.vn + Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0203004251 + Ngày cấp: 29/04/2009 + Nơi cấp: SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ HẢI PHÕNG + Ngành nghề kinh doanh: Đóng mới và sửa chữa phƣơng tiện tàu thủy. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Sông Cấm trƣớc kia là một xƣởng nhỏ của nhà tƣ sản dân tộc Bạch Thái Bƣởi, vào những năm 1930 do không cạnh tranh đƣợc với tƣ sản nƣớc ngoài nên bị phá sản và phải nhƣợng lại doanh nghiệp cho một củ Tƣ bản ngƣời Pháp tên là Xopha. Năm 1955, sau khi Hải Phòng đƣợc giải phóng, một số thƣơng nhân Việt Nam đứng đầu là bác Nguyễn Văn Tình đã hùm vốn lại mua xƣởng, đầu tƣ thêm máy móc thiết bị, thuê nhân công để sản xuất thêm các mặt hàng: phụ tùng xe máy, máy làm ngói, đóng sà lan 30T bằng công nghệ tán đinh ri vê và đặt tên xƣởng là: “ Hải Phòng cơ khí Công ty sản xuất trách nhiệm hữu hạn”. Từ đầu năm 1959, theo đƣờng lối cải tạo xã hội chủ nghĩa của Đảng và chính phủ, “ Hải Phòng cơ khí Công ty sản xuất trách nhiệm hữu hạn” là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên đƣợc thành ủy Hải Phòng tiến hành cải tạo thí điểm. Sau Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp khi cải tại thành công, ngày 28 tháng 5 năm 1959 theo quyết định số 152/NQ của UB Hành chính Hải Phòng công nhận: Xí nghiệp cơ khí Hải Phòng là Xí nghiệp công tƣ hợp danh, địa chỉ 47 Chi lăng- Hồng Bàng- Hải Phòng. Và cũng kể từ đây ngày này đƣợc coi là ngày thuyền thông của Công ty. Tháng 3 năm 1961 Ủy ban Hành chính thành phố quyết định sát nhập Xƣởng đóng tàu II với Hải Phòng cơ khí và lấy tên là: Công ty cơ khí Hải Phòng, là một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc bộ giao thông vận tải. Trong những năm chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ở Miền Bắc, nhà máy lại có thêm bƣớc phát triển vì đó là lúc giao thông vận tải là nhiệm vụ trung tâm đột xuất. Số lƣợng công nhân viên tăng lên 1800 ngƣời. Trƣớc tình hình đó nhà máy đƣợc trên 20 chuyên gia đóng tàu của liên xô đến giúp đỡ và tăng cƣờng trang thiết bị tiến hành lắp ráp tàu Cuốc 275m2/h để phục vụ cho công tác vận tải lƣơng thực, vũ khí đạn dƣợc và thiết bị y tế chi viện cho Miền Nam. Bên cạnh nhà máy còn đóng các loại sà lan, ca nô, cầu phao, phà ngầm phục vụ cho công tác đảm bảo giao thông vận tải thời chiến. Năm 1983 nhà máy đổi tên Nhà máy Đóng tàu Sông Cấm với 1200 cán bộ công nhân viên, phát triển công nghệ đóng tàu từ 150 đến 600 tấn tàu biển pha sông, tàu hàng 400 tấn, 600 tấn (H91), tàu vận tải HQ 980 mã lực. Tham gia sản xuất mạ nhúng kẽm gần 2000 tấn cột điện thuộc đƣờng dây cao áp 500 KW Bắc Nam. Năm 1987 đến 1990 nhà máy cũng đã hợp tác đóng tàu, sà lan với vƣơng quốc Thụy Điển, phục vụ cho chƣơng trình vận tải liên hiệp giấy bãi bằng, hợp đồng đóng tàu cho nƣớc bạn Lào. Đóng mới du thuyền vƣợt biển cho du khách Pháp. Sữa chữa đảm bảo chất lƣợng các tàu công trình của liên doanh dầu khí Việt- Xô, tiếp xúc với công nghệ tiên tiến của thế giới. Trong thời kì chuyển dần sang cơ chế thị trƣờng và sự tan rã của các nƣớc Đông Âu nhà máy đứng trƣớc nguy cơ bị phá sản do hụt hững và mất đi những bạn hàng lâu năm. Nhƣng với sự đoàn kết và có một đảng bộ vững mạnh, cùng với sự năng động của ban giám đốc, sự hăng hái lao động của tập thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy, nhà máy đã từng bƣớc đứng vững trên thƣơng trƣờng cạnh Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 20
  21. Khoá luận tốt nghiệp tranh gay gắt. Để làm đƣợc điều đó nhà máy đã tổ chức sắp xếp lại lực lƣợng lao động, số công nhân viên rút xuống chỉ còn 720 ngƣời giảm đáng kể cho sản xuất, giảm chi phí cho sản phẩm, đi vào nâng cao chất lƣợng sản xuất để thu hút khách hàng liên kết với các đơn vị trong nƣớc và nƣớc ngoài mở rộng quy trình sản xuất phát triển quy mô của nhà máy ngày một lớn mạnh thêm. Năm 1999 nhà máy thực hiện dự án: “Nâng cấp nhà máy Đóng tàu Sông Cấm”. Tổng chi phí nâng cấp trên 30 tỷ đồng, đự kiến hoàn thành vào năm 2002. Mục tiêu quan trọng của dự án không những phát triển công nghệ đóng tàu vỏ thép cƣờng độ cao( tàu cao tốc) mà còn nhiệm vụ quan trọng hơn nữa là đóng tàu xuất khẩu. Hiện nay nhà máy đã đƣa thiế bị phục vụ cho sản xuất và quản lí: đƣa máy tính vào các phòng ban để giảm nhẹ khối lƣợng công việc theo kịp với sự tiến bộ và phát triển của đất nƣớc. Khẩu hiệu nhà máy: “Đoàn kết- năng động- sáng tạo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sông cán bộ công nhân viên”. Tháng 3 năm 2008 Nhà máy Đóng tàu Sông Cấm đƣợc đổi tên thành Công ty Cổ phần Đóng tàu Sông Cấm. 2.1. 3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty CP Đóng tàu Sông Cấm Tổ chức bộ máy quản lí: Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm có chu kì sản xuất dài,sản phẩm mang tính đơn lẻ nên công việc tổ chức mang tính chuyên môn. Để phục vụ tốt cho công tác quản lí sản xuất, bộ máy quản lí đƣợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến một cấp từ ban Giám đốc xuống các phòng ban phân xƣởng. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 21
  22. Khoá luận tốt nghiệp SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC: GIÁM ĐỐC PGĐTB-VT NỘI PGĐ PHÕNG THIẾT KẾ PGĐ CHÍNH KH- ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÕNG CƠ PHÕNG KẾ HOẠCH PHÕNG KĨ THUẬT PHÕNG ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT ĐIỆN PHÒNG KCS PHÂN XƢỞNG PHÒNG VỎ VẬT TƢ PHÒNG TC- LĐTL PHÂN XƢỞNG PHÒNG HÀNH MÁY CHÍNH PHÕNG TÀI VỤ PHÂN XƢỞNG PHÕNG ĐỜI TRANG TRÍ SỐNG- Y TẾ Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 22
  23. Khoá luận tốt nghiệp Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban bộ phận trong Công ty: Đứng đầu ban giám đốc là Giám đốc Công ty, ngƣời có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc cơ quan chủ quản và toàn thể cán bộ công nhân viên trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Giúp cho ban giám đốc là ba phó giám đốc: Phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc kế hoạch đầu tƣ, Phó giám đốc thiết bị vật tƣ, phụ trách nội dung chính cùng các phòng ban giúp việc chỉ đạo của ban giám đốc. Mỗi phòng đều có trƣởng phòng. Trƣởng phòng giúp việc cho giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân xƣởng không hạch toán độc lập, mỗi phân xƣởng đều có quản đốc và nhân viên thống kê và giúp việc cho quản đốc, hàng tháng lập các bảng kê gửi lên phòng tài vụ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ khác nhau Phòng kĩ thuật: gồm 11 ngƣời, 100% tốt nghiệp đại học, tham mƣu cho ban giám đốc trong quản lí phƣơng tiện kĩ thuật , quản lí khoa học công nghệ, thiết kế vẽ phóng dạng tàu, tính hệ số lắp ráp, quan sát quá trình sản xuất có phù hợp với mẫu thiết kế hay không. Phòng đặt trƣớc sự chỉ đạo của Giám đốc. Phòng KCS: gồm 5 ngƣời, 100% đại học, có chức năng kiểm tra chất lƣợng sản phẩm nhằm đảm bảo chất lƣơng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng điều độ sản xuất: có 7 ngƣời, 100% đại học, tham mƣu cho giám đốc trong công tác chuẩn bị điều hành sản xuất đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch sản xuất đã cam kết với khách hàng. Phòng vật tư: có 13 ngƣời, 80% hết đại học, tiến hành lập kế hoạch về công tác mua sắm, quản lí và cấp phát vật tƣ phục vụ sản xuất theo quy định của nhà nƣớc. Phòng kế hoạch: có 6 ngƣời, 100% đại học, thực hiện việc lên kế hoạch về công tác vật tƣ, sản xuất hàng tháng, kí kết hợp đồng với khách hàng đôn đốc sản xuất kinh doanh. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 23
  24. Khoá luận tốt nghiệp Phòng tổ chức lao đông tiền lương: gồm có 6 ngƣời, 100% đại học, thực hiện quản lí nhân sự, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch quản lí quỹ lƣơng thƣởng, đóng và chi trả BHXH, BHYT, KPCĐ phù hợp với chính sách chế đô của nhà nƣớc và đặc điểm của doanh nghiệp. Phòng tài vụ: có 8 ngƣời, trong đó 90% đại học, nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thực hiện hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng toàn diện tình hình sử dụng tài sản vật tƣ và kết quả sản xuất kinh doanh, chấp hành chế độ kế toán quy định của nhà nƣớc. Phòng bảo vệ: có 36 ngƣời, tiến hành đảm bảo trật tự an toàn cho Công ty để lao động sản xuất có hiệu quả. Công đoàn: chịu trách nhiệm chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên và các phong trào thi đua. Bên cạnh đó có đoàn thanh niên, phòng y tế đời sống, phòng hành chính. 2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ sản xuất a. Sản phẩm Trong những năm gần đây sản phẩm xuất khẩu của Công ty chiếm 85- 100% tổng sản phẩm, có mặt ở nhiều quốc gia hoặc đƣợc xuất khẩu tại chỗ cho chủ tàu nƣớc ngoài tại Việt Nam nhƣ tàu khảo sát và dẫn luồng cho Irắc, tàu kéo cho Singapo, du thuyền 5 sao EMERAUDE cho Pháp và đặc biệt đó là loạt tàu tìm kiếm cứu nạn đóng mới cho tập đoàn Đamen Hà Lan. Do đảm bảo chất lƣợng và giao hàng đúng hạn nên Công ty đã tạo uy tín đối với khách hàng. Vì vậy,Công ty đã nhận đƣợc hợp đồng đóng mới loạt tàu kéo công suất lớn cho Sigapore , có nhiều sản phẩm đã hợp đồng đến năm 2012 đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 24
  25. Khoá luận tốt nghiệp Những sản phẩm tiêu biểu: - Tàu kéo biển 5000 CV- 2411 - Tàu kéo 5000 CV – 2810 . Chủ tàu Hà Lan - Tàu kéo 5000 CV – 2180 đóng mới cho Tập đoàn Đamen – Hà Lan - Tàu kéo Pushycat 1204 đóng mới cho Tập đoàn Đamen – Hà Lan - Tàu cứu nạn Sar - 413 đóng mới cho cục Hàng hải Việt Nam - Tàu Victoria - 09 - Tàu kéo 1000 CV cho chủ tàu Nga - Tàu khảo sát 5 sao EMERAUDE cho Pháp - Tàu khảo sát luồng cho Irắc b. Công nghệ sản xuất Nhà máy đóng tàu Sông Cấm là ngành sản xuất thuộc ngành công nghiệp nặng, có chu kì sản xuất kéo dài với các sản phẩm là tàu phà và sà lan có trọng tải vừa và nhỏ: Tàu kéo sông biển có công suất 2000CV, các loại tàu du lịch cao cấp, tàu chở khách du thuyền đi biển, tàu cao tốc vỏ thép cƣờng độ cao, các loại tàu cá và sà lan trọng tải khoảng 1.600 tấn Sản phẩm bao gồm nhiều bộ phận phức tạp trải qua nhiều công đoạn gia công, lắp ghép, phải đảm bảo quy định của Nhà nƣớc về độ chính xác, an toàn.Công ty có hệ thống triền ụ, cầu tàu, đà hạ thủy tàu đến đến 4.500 tấn, có nhà xƣởng và trang thiết bị hiện đại, một dây chuyền công nghệ đồng bộ đóng tàu cao ốc, tàu vỏ hợp kim nhôm, tàu kéo đẩy có công suất lớn 5000 CV. Do đó quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm vừa mang tính song song nghĩa là cùng một lúc các bộ phận của sản phẩm đƣợc gia công ở các bộ phận khác nhau, nhƣng lại liên tục tức là phần hoàn thành ở phân xƣởng tiếp tục đƣợc phân xƣởng khác thi công. Ví dụ nhƣ: trong lúc phân xƣởng vỏ thi công vỏ thì phân xƣởng trang trí làm các đồ mộc để trang trí nội thất. Khi một phần vỏ đã hoàn thành thì phân xƣởng trang trí sẽ hoàn thiện sơn trang trí còn phân xƣởng máy sẽ lắp máy luôn vào phần vỏ đó. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 25
  26. Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ quy trình công nghệ NVL: sắt, thép, gỗ, xăng PX.MÁY PX. VỎ PX. TRANG TRÍ PX. CƠ ĐIỆN SẢN PHẨM Hình 2: Sơ đồ quy trình công nghệ Bộ phận sản xuất gồm 4 phân xƣởng, đƣợc tổ chức dây truyền công nghệ và công đoạn sản xuất. Trong các phân xƣởng có văn phòng phân xƣởng, các tổ sản xuất phục vụ cho yêu cầu sản xuất của từng phân xƣởng. Phân xưởng Máy: gồm 13 tổ sản xuất gia công chỉ đạo thêm các chi tiết máy, lắp máy vào tàu, bảo dƣỡng sửa chữa máy. Phân xƣởng gồm có văn phòng phân xƣởng, tổ máy 1,2, tổ ống; tổ điện, bào, tổ sắt hàn, tổ nguội. Phân xưởng Vỏ: bao gồm 32 tổ sản xuất thực hiện chỉ đạo, đóng mới, sửa chữa vỏ tàu, gồm có văn phòng phân xƣởng, tổ cắt tôn, tổ dũi, tổ gò uốn, tổ lấy dấu, tổ phụ kiện Phân xưởng Trang trí: gồm văn phòng phân xƣởng, các tổ sản xuất: tổ sơn 1,2,3,4; tổ mộc, tổ phơi cát, tổ phun cát, tổ vệ sinh. Phân xưởng Cơ điện: phụ trách phần điện của nhà máy,cho sinh hoạt, sản xuất vào nhà máy, thực hiện vận hành thử tàu, vận chuyển tàu. Phân xƣởng gồm văn phòng phân xƣởng và các tổ cơ giới, tổ điện, tổ vận hành, tổ cần cẩu, tổ triền đà, tổ sắt hàn, tổ gia công. Về trang thiết bị kĩ thuật sản xuất: các thiết bị máy móc nhà xƣởng chƣa hiện đại, không đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc với sự phát triển chung của xã hội mà Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 26
  27. Khoá luận tốt nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức đáp ứng những nhu cầu cơ bản cần thiết phục vụ ngành. Hiện nay Công ty đã và đang đƣa thêm một số máy móc hiện đại vào sử dụng, xây thêm nhà xƣởng, một số cơ sở kĩ thuật mới phục vụ cho sản xuất tốt hơn. 2.2.2. Đặc điểm về thị trƣờng a. Thị trường: Công nghiệp tàu thủy là ngành công nghiệp nặng, phát triển tiềm năng ngành công nghiệp này đồng nghĩa với sự phát triển nhiều ngành công nghiệp phụ trợ khác nhƣ luyện kim, chế tạo máy, hóa chất, điện tử, vật liệu Đầu ra của ngành này lại có tác dụng thúc đẩy ngành kinh tế biển trong nƣớc nhƣ vận tải biển, thăm dò khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, du lịch phát triển và mang lại hàng tỉ USD cho đất nƣớc. Tuy nhiên, làm thế nào để phát triển tiềm năng ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam là một bài toán không đơn giản. b. Khách hàng: Trong những năm gần đây sản phẩm xuất khẩu của Công ty chiếm 85-100% tổng sản phẩm, có mặt ở nhiều quốc gia hoặc đƣợc xuất tại chỗ cho chủ tàu nƣớc ngoài tại Việt Nam nhƣ tàu khảo sát và dẫn luồng cho Irắc, tàu kéo cho Singapo, du thuyền 5 sao EMERAUDE cho Pháp và đạc biệt đó là loạt tàu tìm kiếm cứu nạn đóng mới cho tập đoàn Đamen- Hà Lan. Do đảm bảo chất lƣợng và giao hàng đúng hạn nên Công ty đã tạo uy tín đối với khách hàng. Với mục tiêu khách hàng đến với Công ty là đến với những sản phẩm của niềm tin và chất lƣợng, Công ty đã luôn chú trọng tới nhân tố con ngƣời, lấy năng lực, trình độ, ý thức của cán bộ công nhân viên làm thƣớc đo cho mọi thành công đồng thời có sự đầu tƣ theo chiều sâu về cơ sở vật chất kĩ thuật và khoa học công nghệ, lấy phƣơng châm “làm đúng ngay từ đầu, làm tốt hơn lần trƣớc, đảm bảo chất lƣợng, tiến độ, an toàn” là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. c. Đối thủ cạnh tranh: Từ năm 1995, khi Đảng và Nhà nƣớc chỉ đạo lập đề án mới cho ngành đóng tàu thì từ con số không chúng ta đã có ngành đóng tàu lớn mạnh xếp thứ 5 trên thế giới, từ chỗ không làm nổi tàu 3000 tấn, nay đã làm đƣợc tàu hàng trăm nghìn tấn, Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 27
  28. Khoá luận tốt nghiệp tàu chở hàng nghìn công-ten-nơ, chở 4900 ô tô, chở cả kho dầu nổi đồng thời cũng gia tăng nhanh chóng về số lƣợng Công ty, nhà máy trong ngành này. Đây cũng là một áp lực mạnh mẽ cho Công ty. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty hiện nay đƣợc chia làm 2 đối thủ chính nhƣ sau: Đối thủ nước ngoài: Hiện nay của Công ty chủ yếu là các Công ty sửa chữa tàu biển của Trung Quốc. + Về sản phẩm, rất nhiều Công ty ở Trung Quốc có sản phẩm tƣơng tự sản phẩm của Công ty nên sự cạnh tranh là rất quyết liệt. + Về mặt giá, Hiện nay các doanh nghiệp của Trung Quốc đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ rất nhiều về mặt chính sách nên một số giá của Trung Quốc thấp hơn giá ở mặt bằng Việt Nam. + Chất lƣợng và thời gian sửa chữa, theo đánh giá của các Chủ tàu thì chất lƣợng của Công ty cao hơn so với những Công ty ở Trung Quốc mà họ đã đƣa tàu đến để sửa chữa. Về thời gian sửa chữa thì tƣơng đƣơng nhau. Đối thủ trong nước: Chủ yếu là các doanh nghiệp có chức năng sửa chữa tàu có quy mô tƣơng đƣơng với Công ty. Trong đó hầu hết các đói thủ của Công ty đều nằm trong cùng Tổng Công ty CNTT Việt Nam nên dù sao sự cạnh tranh không quyết liệt. Chỉ có duy nhất ba đối thủ cạnh tranh đáng lƣu ý nhất đó là Tổng Công ty CNTT Phà Rừng, Công ty TNHH đóng tàu Đại Dƣơng, Tổng Công ty CNTT Bạch Đằng. Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Phà Rừng và Bạch Đằng với truyền thống đóng tàu từ thời Pháp, với công nghệ hiện đại và năng lực lớn về cơ sở vật chất, địa hình thuận lợi vì ở gần những con sông lớn, đội ngũ công nhân đông đảo và lành nghề, có thể đóng những con tàu hàng chục nghìn tấn, những con tàu vào bậc hiện đại nhất thế giới đã luôn là đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần đóng tàu Sông Cấm. Mặc dù Công ty đóng tàu Đại Dƣơng là Công ty với tuổi đời còn trẻ nhƣng những tiềm lực phát triển của Công ty cũng chứng tỏ Đại Dƣơng là một đối thủ cạnh tranh đối với Công ty. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 28
  29. Khoá luận tốt nghiệp Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Công ty là các Công ty đóng tàu trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nếu nhƣ các Công ty vận tải trẻ hoá đội tàu bằng cách mua hoặc đóng tàu mới thì cũng ảnh hƣởng tới sản lƣợng của Công ty. 2.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Các thiết bị máy móc nhà xƣởng chƣa hiện đại không đồng bộ , chƣa đáp ứng chung nhu cấu xã hội mà mới chỉ dừng lại đáp ứng những nhu cầu cơ bản cần thiết phục vụ ngành. Hiện nay , Công ty đã và đang đƣa them một số máy móc hiện đại vào sử dụng, xây thêm nhà xƣởng, một số cơ sở kỹ thuật mới phục vụ cho sản xuất tốt hơn. Về trang thiết bị kỹ thuật sản xuất: A. Nhóm thiết bị cẩu chuyển - Tổng số cần cẩu từ 5 – 50 tấn/ chiếc: 08 chiếc - Tổng số cần cẩu từ 50 – 200 tấn/ chiếc: 01 chiếc( Cổng trục) - Tổng số cần cẩu xe : 07 chiếc - Tổng số cầu cần trục : 02 chiếc B. Nhóm dây chuyền công nghệ - Dây chuyền Xử lý tôn sơ bộ - Dây chuyền làm sạch và sơn tổng đoạn - Dây chuyền lắp ráp và hàn các phân đoạn C. Thiết bị chuyên dụng - Máy lốc tôn : 02 chiếc - Máy ép thủy lực : 01 chiếc - Máy hàn tự động : 02 chiếc - Máy hàng bán tự động dùng C02 : 37 chiếc - Máy uốn ống : 04 chiếc Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 29
  30. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.4. Đặc điểm về lao động Bảng 1: Cơ cấu lao động trong Công ty Phƣơng thức phân loại Số ngƣời Phân loại theo giới tính 726 - Nam 663 - Nữ 63 Phân loại theo chức năng - Cán bộ công nhân viên quản lý 122 Trong đó: kỹ sƣ chuyên ngành 88 - Công nhân trực tiếp sản xuất 604 Trong đó: công nhân bấc cao 190 Qua bảng trên ta thấy trình độ kỹ sƣ chuyên ngành chiếm tỉ lệ lớn là 72%, trình độ công nhân bậc cao chiếm tỉ lệ 32% đây là nhân tố thuận lợi giúp cho Công ty dễ dàng nắm bắt đƣợc những thử thách lớn trong ngành công nghiệp đóng tàu, đạt đƣợc những kết quả cao hơn trong những năm tiếp theo. Hiện nay tổng số công nhân viên trong Công ty là 726 ngƣời, trong đó khối văn phòng gồm 95 ngƣời, có trình độ đại học chiếm 90%, khối sản xuất trực tiếp công nhân bậc 3 chiếm 50%, công nhân bậc 4 chiếm 20%, công nhân bậc 5 chiếm 10%, công nhân bậc 6 chiếm 10%, công nhân bậc 7 chiếm 10%. 20% 10% Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 10% Bậc 6 50% 10% Bậc 7 Hình 3 : Cơ cấu bậc thợ trong Công ty Nguồn: Vẽ các số liệu dựa trên tài liệu phòng Tài vụ cung cấp Công nhân trong Công ty chủ yếu là ngƣời trẻ tuổi và năng động (bậc 3 và bậc 4) điều này một mặt khiến cho việc sản xuất của Công ty có hiệu quả hơn khi Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 30
  31. Khoá luận tốt nghiệp công việc đƣợc các công nhân trẻ năng động, nhạy bén với công việc, linh hoạt, tiếp thu những công nghệ mới tân tiến hơn và có sức khỏe cũng nhƣ sự dũng cảm nhiều hơn đảm nhận. Nhƣng cũng vì thế mà phần lớn đội ngũ này vẫn còn chƣa nhiều kinh nghiệm làm việc, tay nghề vẫn chƣa đƣợc hoàn hảo. Đây cũng là một bất lợi cho Công ty khi đóng các loại tàu chuyên dụng. Vào những năm trƣớc, Công ty tổ chức cho các kỹ sƣ sang 2 nhà máy Ariake và Tsu của Nhật để học hỏi về kỹ thuật đóng tàu, nhƣng hiện nay khi toàn cảnh ngành đóng tàu thế giới cũng nhƣ ngành đóng tàu trong nƣớc bị khủng hoảng nên Công ty đã cắt giảm những khoản chi này để tiết kiệm chi phí. Chính vì thế mà các công nhân bậc cao (bậc 5, 6, 7) trong Công ty luôn quan tâm, truyền đạt lại kinh nghiệm, hƣớng dẫn tận tình những ngƣời công nhân trẻ và Công ty cũng luôn có các đợt đào tạo, huấn luyện tay nghề cho công nhân trẻ để họ có thể cùng nhau giúp Công ty phát triển, đi lên trong ngành. Số công nhân lao động trực tiếp đƣợc bố trí theo từng phân xƣởng: PX Máy, PX Vỏ, PX Trang trí, PX Cơ điện. Trong mỗi phân xƣởng lại bố trí công nhân ra nhiều tổ, mỗi tổ tùy tính chất công việc mà bố trí nhiều hay ít công nhân. Công nhân viên nhà máy đều làm việc theo lịch thời gian: 8 tiếng/ngày, 6 ngày/tuần, đƣợc nghỉ chủ nhật. Ngày và giờ làm việc của mỗi công nhân viên đều đƣợc mỗi tổ trƣởng chấm công vào “Bảng chấm công” một cách công khai và đều đặn, đây là cơ sở để tính lƣơng phải trả cho mỗi ngƣời lao động. Cán bộ quản lí và số lao động phục vụ là một bộ phận tƣơng đối ổn định về số lƣơng và thời gian lao động. Cán bộ quản lí và số lao động phục vụ là bộ phận tƣơng đối ổn định về số lƣợng và thời gian lao động. Chỉ có bộ phận bảo vệ là làm việc 24/24 giờ, chia làm 3 ca đẻ đảm bảo tình hình an ninh,quản lí cơ sở vật chất của nhà máy. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 31
  32. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.5. Lƣơng công nhân sản xuất trong công ty LƢƠNG BÌNH QUÂN CÁC PHÂN XƢỞNG SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2010 Lƣơng sản Công nhân Lƣơng bình Ghi TT Tên phân xƣởng phẩm sản xuất quân chú 1 PX Vỏ 781,360,000 313 3,668,000 2 PX Máy 356,202,500 150 3,562,000 3 PX Trang trí 180,670,000 69 2,900,000 4 PX Cơ điện 47,742,000 72 3,183,000 Cộng 1,365,974,500 604 3,500,000 Lương bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất = 4,500,000 đồng Những khó khăn, thuận lợi và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Thuận lợi: - Đội ngũ cán bộ nhân viên nhà mấy có lòng yêu nghề và tay nghề cao luôn cố gắng sao cho chất lƣợng sản phẩm cao hoàn thành nhiệm vụ của mình. - Công ty có uy tín lâu năm về chất lƣợng sản phẩm trên thị trƣờng đóng tàu trong nƣớc. - Ngành nghề của Công ty là mũi nhọn trong tiến trình phát triển của cả Nƣớc nói chung và Thành Phố nói riêng, nên Công ty luôn đạt đƣợc sự quan tâm của Đảng và Thành Phố. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi Công ty còn gặp khó khăn vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan. Do lịch sử tồn tại của Công ty trƣớc đây, Công ty chỉ là một xƣởn nhỏ có quy mô hẹp sau nhiều năm thay đổi cả về giao thông vận tải và xu hƣớng phát triển nên tạo cho Công ty một vị trí không thuận lợi nằm giữa hai cây cầu: Cầu Quây và cầu Thƣợng Lý, lòng sông hẹp cầu không cao làm cho sự ra vào của tàu bị hạn chế thƣờng chỉ đóng đƣợc loại tàu nhỏ do đó không phát huy đƣợc thế mạnh của mình. - Quy mô nhà và thiết bị còn lạc hậu, chƣa đƣợc trang bị những thiết bị đảm bảo cho quy trình sản xuất đồng thời ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời lao động. - Do ảnh hƣởng của nền kinh tế Thế Giới cũng nhƣ nền kinh tế trong Nƣớc các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, Công ty không nằm ngoài đặc điểm Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 32
  33. Khoá luận tốt nghiệp đó. Lãi suất ngân hàng đang có xu hƣớng ngày càng tăng lên nên việc vay vốn để lƣu thông gặp rất nhiều khó khăn. Do đặc thù của sản phẩm sản xuất nên vòng quay của vốn thƣờng rất dài vì vậy để đảm bảo cho chất lƣợng và giá thành sản phẩm nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Căn cứ vào tình hình đặc điểm và nhiệm vụ của nhà máy, do yêu cầu của cơ quan quản lí Nhà nƣớc, nên Công ty chỉ đề ra phƣơng hƣớng hoạt động cho một năm liền kề với năm báo cáo. Phƣơng hƣớng hoạt động năm 2011: Doanh thu tăng Đảm bảo đời sống tập thể cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận đạt đƣợc tăng so với năm trƣớc. Nộp ngân sách năm sau tăng so với năm trƣớc. Thị trƣờng đóng tàu không ngừng đƣợc mở rộng trong và ngoài nƣớc. 2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 33
  34. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm (2009 – 2010) Đơn vị tính: đồng Năm 2010 Năm 2009 So sánh(%) Chỉ tiêu Số lƣợng Cơ cấu(%) Số lƣợng Cơ cấu(%) 2010/2009 1. Tài sản Tài sản ngắn hạn 267,826,844,108 59.91% 206,715,563,355 52.03% 129.56% Tài sản dài hạn 179,223,534,921 40.09% 190,579,015,458 47.97% 94.04% Tổng cộng tài sản 447,050,379,029 100% 397,294,578,813 100% 112.52% 2. Nguồn vốn Nợ phải trả 261,931,124,394 58.59% 206,894,555,655 52.08% 126.60% Vốn chủ sở hữu 185,119,254,635 41.41% 190,400,023,158 47.92% 97.23% Tổng cộng nguồn vốn 447,050,379,029 100% 397,294,578,813 100% 112.52% Tỷ số nợ so với tổng TS 58.59% 52.08% 112.51% Tỷ số nợ so với VCSH 141.49% 108.66% 130.21% Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 34
  35. Khoá luận tốt nghiệp Tình hình sử dụng vốn của Công ty Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty, đồng thời còn thể hiện thế mạnh và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thƣơng trƣờng. Do đó, việc tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đƣợc coi trọng. Theo số liệu thống kê ở bảng ta thấy. Trong năm 2010 tổng số vốn của Công ty tăng 12,52% so với năm 2009 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, số lƣợng vốn tăng chứng tỏ Công ty có khả năng mở rộng quy mô và thị trƣờng. Tuy nhiên vốn tăng chủ yếu ở lƣợng nợ phải trả Tỷ số nợ so với tổng tài sản tăng lên 12.51%. Điều đó chứng tỏ khả năng vay nợ của Công ty ngày càng đƣợc cũng cố, uy tín của Công ty ngày càng đƣợc nâng lên đối với các tổ chức cho vay vốn. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng. Điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng chiến lƣợc huy động vốn của các tổ chức để sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 – 2010 ĐVT: Đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2010 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Tổng chi phí 248,312,987,132 149,939,652,884 98,373,334,248 65.61% Tổng cộng tài sản 397,294,578,813 447,050,379,029 -49,755,800,216 -11.13% Vốn chủ sở hữu 190,400,023,158 185,119,254,635 5,280,768,523 2.85% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% ROA 7% 6% 1% 6.18% ROE 14% 15% -1% -8.25% Trong những năm qua toàn thể Công ty luôn cố gắng cao nhất để có đƣợc kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 35
  36. Khoá luận tốt nghiệp Dựa vào bảng ta thấy, doanh thu năm 2009 là 175,855,106,137 đồng, năm 2010 đạt 269,424,101,377 đồng tƣơng ứng 53,21% so với năm 2009. Bên cạnh đó, chi phí cùng theo xu hƣớng nhƣ doanh thu, chi phí năm 2009 là 149,939,652,884 đồng, năm 2010 là 248,312,987,132 đồng tăng lên 65.61 % so với năm 2009. Tuy nhiên lợi nhuận năm 2010 lại giảm xuống chỉ đạt 5.64% so với năm 2009. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản: tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2009 cứ 100đ tài sản doanh nghiệp bỏ ra tao ra 0,06đ lợi nhuận và năm 2010 đã tăng lên 0.01đ so với năm 2009. Tỷ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hƣớng giảm xuống là do năm 2010 doanh nghiệp bỏ ra 100đ vốn chủ sở hữu thì chỉ thu đƣợc 0,14đ lợi nhuận sau thuế giảm 8.25% so với năm 2009. Mặc dầu các tỷ suất trên của Công ty còn ở mức thấp nhƣng đây cũng có thể là dấu hiệu tốt cho sự phát triển của Công ty trong tƣơng lai.Vì vậy, toàn thể Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động để tiếp tục đứng vững và phát triển trong thị trƣờng đầy cạnh tranh nhƣ ngày nay. 2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có của Công ty . Tài sản cố định bao gồm hệ thống máy móc thiết bị, nhà xƣởng, và một số phƣơng tiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh khác. Do hình thành nên từ một xƣởng Đóng tàu nhỏ, phân xƣởng này đi vào hoạt động từ năm 1955, máy móc thiết bị đều do các nƣớc thuộc khối Xã hội chủ nghĩa cung cấp. Do đó khi tiến hành cổ phần hoá, hầu hết các tài sản cố định nói trên đều đã khấu hao hết và đƣợc Ban định giá định lại giá trị tài sản. Do vậy, mặc dù máy móc thiết bị có nhiều, song đều là những phƣơng tiện sản xuất đã lỗi thời. Để đáp ứng khối lƣợng công việc ngày càng tăng, trong năm qua Công ty đã đầu tƣ mua sắm thêm trang thiết bị, sửa chữa và xây mới thêm nhà xƣởng nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 36
  37. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4: Cơ cấu tài sản (Năm 2007) NGUYÊN GIÁ STT TÊN TÀI SẢN (Đơn vị: đồng) 1 Máy móc, thiết bị 62.800.000.000 2 Nhà xƣởng 41.460.000.000 3 Phƣơng tiện vận tải 14.260.000.000 4 Công cụ, dụng cụ quản lý 6.680.000.000 TỔNG 125.200.000.000 (Số liệu từ Phòng Tài chính - Kế toán) Bảng 5: Bảng kê máy móc thiết bị sản xuất chính SỐ LƢỢNG STT TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ (Chiếc) 1 Máy lốc tôn 2 2 Máy ép thủy lực 1 3 Máy hàn bán tự động dùng C02 37 4 Máy uốn ống 4 5 Máy hàn tự động 2 6 Cần cẩu xe 7 7 Cần cẩu trục 2 8 Cần cẩu từ 5-50 tấn 8 9 Cần cẩu từ 50- 200 tấn 1 (Số liệu từ Phòng Kỹ thuật) Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 37
  38. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 6: Tình hình TSCĐ năm 2009 – 2010 (đơn vị: đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 1 Tài sản cố định 172.596.787.196 181.823.658.902 2 Nguyên giá 195,865,289,576 189,237,167,588 3 Giá trị hao mòn (118,530,988,150) (93,254,591,102) 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 95,262,485,770 85,841,082,416 (Số liệu từ Phòng Tài chính - Kế toán) Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tỷ trọng TSCĐ/Tổng TS 39% 46% 2.3.2. Tài sản của Công ty Bảng 7: Tài sản của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 và 31/12/2010 ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối A. Tài sản ngắn hạn 267,826,844,108 206,715,563,355 61,111,280,753 29.56% 1A. Tiền Mặt 360,497,000 815,817,000 -455,320,000 -55.81% 1B. Tiền gửi Ngân Hàng 11,165,067,684 1,870,261,405 9,294,806,279 496.98% II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 10,000,000,000 6,000,000,000 4,000,000,000 66.67% IV. Hàng tồn kho 228,209,767,887 184,275,883,740 43,933,884,147 23.84% - B. Tài sản dài hạn 179,223,534,921 190,579,015,458 11,355,480,537 -5.96% II. Tài sản cố định 172,596,787,196 181,823,658,902 -9,226,871,706 -5.07% Tổng cộng tài sản 447,050,379,029 397,294,578,813 49,755,800,216 12.52% Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 38
  39. Khoá luận tốt nghiệp 2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 8: Sức sản xuất và sức sinh lợi cuả tổng tài sản ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Tổng cộng tài sản 447,050,379,029 397,294,578,813 49,755,800,216 12.52% Sức sản xuất của TTS 0.60 0.44 0.16 36.16% Sức sinh lợi của TTS 6% 7% -1% -16.14% Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất cúa tài sản cố định năm 2009 là 0.44 đồng doanh thu, năm 2010 là 0.6 đồng doanh thu. Nhƣ vậy, số tăng là 0.16 đồng. Năm 2010 một đồng TSCĐ bình quân tạo ra 0.06 đồng lợi nhuận, giảm 0,01 đồng so với năm 2009. nhƣ vậy, lƣợng tài sản bình quân chƣa phát huy đƣợc giá trị của nó hoặc chƣa vận hành hết công suất của những tài sản này. Ta xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận lên sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản. Các kí hiệu sử dụng: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của Công ty năm i TTSi: Tổng tài sản bình quân của Công ty năm i ΔSSXTTS, ΔSSLTTS: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản năm i+1 và năm i ΔSSXTTS(X), ΔSSLTTS(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X Sức sản xuất của tổng tài sản Sức sản xuất của Doanh thu = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 39
  40. Khoá luận tốt nghiệp Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên sức sản xuất của tổng tài sản DT2009 DT2009 175,855,106,137 175,855,106,137 SSXTTS = - = - = -0.049 (TTS) TTS2010 TTS2009 447,050,379,029 397,294,578,813 Do tổng tài sản trung bình của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 do đó đã làm cho sức sản xuất của tổng tài sản giảm 0.049. Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tổng tài sản DT2010 DT2009 269,424,101,377 175,855,106,137 SSXTTS = - = - = 0.209 TTS2010 447,050,379,029 447,050,379,029 (DT) TTS2010 Khi xét đến sức sản xuất của bất kì yếu tố đầu vào nào, doanh thu luôn luôn là nhân tố làm tăng sức sản xuất của các yếu tố đầu vào đó. Doanh thu năm 2010 tăng 93,568,995,240 đồng so với năm 2009. Doanh thu tăng đã làm cho sức sản xuất của tổng tài sản tăng lên 0.209 Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng tài sản và doanh thu lên sức sản xuất của tổng tài sản của Công ty nhƣ sau: SSXTTS = (-0.049) + 0.209 = 0,16 Sức sinh lợi của tổng tài sản: Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên sức sinh lợi của tổng tài sản LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLTTS = - = - = -0.008 (TTS) TTS2010 TTS2009 447,050,379,029 397,294,578,813 Tổng tài sản tăng lên đã làm cho sức sinh lợi của tổng tài sản giảm xuống 0.008 nghĩa là khi tài sản tăng lên 1000 đồng thì sức sinh lợi của tổng tài sản giảm xuống 8 đồng. Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi của tổng tài sản LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLTTS = - = - = -0.004 TTS2010 447,050,379,029 447,050,379,029 (DT) TTS2010 Lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2010 giảm so với năm 2009 đã làm cho sức sinh lợi của tổng tài sản giảm xuống 0.004 Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 40
  41. Khoá luận tốt nghiệp Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng tài sản và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tổng tài sản nhƣ sau: SSLTTS = (-0.008)+ (-0.004) = (-0.012) Cứ 1000 đồng tài sản trung bình năm 2010 sinh lợi chỉ có 12 đồng thấp hơn so với năm năm 2009 . Nhƣ vậy, trong năm 2010 Công ty đã sử dụng tổng tài sản chƣa hiệu quả. 2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Bảng 9: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Tài sản ngắn hạn 267,826,844,108 206,715,563,355 61,111,280,753 29.56% Sức sản xuất của tài 1.01 0.85 0.16 18.25% sản ngắn hạn sức sinh lợi của tài sản 10% 14% -4% -27.17% ngắn hạn Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn năm 2009 là 0.85 đến năm 2010 là 1.01 Trong trong khi đó sức sinh lợi năm 2010 lại giảm xuống 27,17% so với năm 2009. Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Sức sản xuất của Doanh thu = tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân DT2009 DT2009 175,855,106,137 175,855,106,137 SSXTSNH = - = - = -0.149 (TSNH) TSNH2010 TSNH2009 267,826,844,108 206,715,563,355 Xét ảnh hƣởng của nhân tố tài sản ngắn hạn lên sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn trung bình của Công ty tăng lên 61,111,280,753 đồng đã làm cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của Công ty giảm xuống 0.149. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010 mang về cho Công ty một khoản doanh thu ít hơn của năm 2009 là 0.149 đồng. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 41
  42. Khoá luận tốt nghiệp Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tài sản ngắn hạn DT2010 DT2009 269,424,101,377 175,855,106,137 SSXTSNH = - = - = 0.349 (DT) TSNH2010 TSNH2010 267,826,844,108 267,826,844,108 Doanh thu tăng khiến cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Công ty trong năm 2010 đã tăng lên 0.349 so với sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2009. Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố tài sản ngắn hạn và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản ngắn hạn nhƣ sau: SSXTSNH = ( -0.149)+ 0.349 = 0.2 Tài sản ngắn hạn tăng lên làm cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn giảm xuống. Sự tăng trƣởng cuả doanh thu khiến cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng lên. Kết hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố trên đã khiến sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng thêm 0.2. Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn Sức sinh lợi của Lợi nhuận = tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân Xét ảnh hƣởng của nhân tố tài sản ngắn hạn lên sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLTSNH = - = - = -0.032 (TSNH) TSNH2010 TSNH2009 267,826,844,108 206,715,563,355 Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLTSNH = - = - = -0.006 (DT) TSNH2010 TSNH2010 267,826,844,108 267,826,844,108 Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố tài sản ngắn hạn và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn nhƣ sau: SSLTSNH = (-0.032) + (-0.006) = (-0.038) Sức sản xuất tăng trong khi đó sức sinh lợi lại giảm chứng tỏ trong năm 2010 tài sản ngắn hạn của Công ty đã sử dụng chƣa hiệu quả. 2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 42
  43. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 10: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Tài sản dài hạn bình quân 179,223,534,921 190,579,015,458 -11,355,480,537 -5.96% Sức sản xuất của tài sản dài hạn 1.50 0.92 1 62.92% Sức sinh lợi của tài sản dài hạn 15% 14.8% 0.2% 0.34% Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn của Công ty năm 2010 đều tăng so với Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn năm 2009. Ta sẽ xem xét các nhân tố tài sản dài hạn, doanh thu/ lợi nhuận tác động nhƣ thế nào đến sự thay đổi của sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn. Sức sản xuất của Doanh thu = tài sản dài hạn Tài sản dài hạn bình quân Xét ảnh hƣởng của nhân tố tài sản dài hạn lên sức sản xuất của tài sản dài hạn DT2009 DT2009 175,855,106,137 175,855,106,137 SSX = - = - = 0.058 TSDH TSDH TSDH 179,223,534,921 190,579,015,458 (TSDH) 2010 2009 Tài sản dài hạn của Công ty giảm xuống đã làm cho sức sản xuất của tài sản dài hạn của Công ty tăng lên một lƣợng là 0.058. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản dài hạn mang về cho Công ty một khoản doanh thu nhiều hơn của năm 2009 là 0,058 đồng. Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tài sản dài hạn DT2010 DT2009 269,424,101,377 175,855,106,137 SSXTSDH = - = - = 0.522 (DT) TSDH2010 TSDH2010 179,223,534,921 179,223,534,921 Doanh thu tăng khiến cho sức sản xuất của tài sản dài hạn trong năm 2010đã tăng thêm 0.52 so với sức sản xuất của tài sản dài hạn của Công ty năm 2009. Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố tài sản dài hạn và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản dài hạn nhƣ sau: Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 43
  44. Khoá luận tốt nghiệp SSXTSDH = 0.058 + 0.522 = 0.58 Sức sản xuất của tài sản dài hạn trong năm 2010 tăng 0.58 so với sức sản xuất của tài sản dài hạn năm 2009. Nghĩa là mỗi đồng tài sản dài hạn năm 2010 đã mang lại cho Công ty ngiều hơn so với năm 2009 là 0.58 đồng doanh thu. Sự tăng trƣởng này có đƣợc là do doanh thu của Công ty năm 2010 đã tăng so với doanh thu năm 2009. Sức sinh lợi của tài sản dài hạn Sức sinh lợi của Lợi nhuận = tài sản dài hạn Tài sản dài hạn bình quân Xét ảnh hƣởng của nhân tố tài sản dài hạn lên sức sinh lợi của tài sản dài hạn LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLTSDH = - = - = 0.009 (TSDH) TSDH2010 TSDH2009 179,223,534,921 190,579,015,458 Xét ảnh hƣởng của nhân tố Doanh thu lên sức sinh lợi của tài sản dài hạn LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLTSDH = - = - = -0.009 (DT) TSDH2010 TSDH2010 179,223,534,921 179,223,534,921 Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố tài sản dài hạn và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản dài hạn nhƣ sau: SSLTSDH = 0.009 +( -0.009) = 0 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có của Công ty . Tài sản cố định bao gồm hệ thống máy móc thiết bị, nhà xƣởng, và một số phƣơng tiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh khác Bảng 11: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định ĐVT: đồng Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 44
  45. Khoá luận tốt nghiệp Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Tài sản cố định bình quân 172,596,787,196 181,823,658,902 -9,226,871,706 -5.07% Sức sản xuất của TSCĐ 1.56 0.97 0.59 61.40% Sức sinh lợi của TSCĐ 15.6% 15.7% -1% -0.59% Qua bảng trên cho thấy sức sản xuất của một đồng tài sản cố định năm 2009 là 0.97 đồng doanh thu, năm 2010 là 1.56 đồng doanh thu, nhƣ vậy số tăng là 0,59 tƣơng đƣơng 61.4%. Năm 2010, một đồng giá trị TSCĐ bình quân tạo ra 0,156 đồng lợi nhuận, giảm 0,01 đồng so với năm 2009. Nhƣ vậy lƣợng tài sản cố định bình quân năm 2010 chƣa phát huy đƣợc giá trị của nó hoặc do chƣa vận hành hết công suất của những tài sản này Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định chịu ảnh hƣởng của các nhân tố sau: tài sản cố định bình quân, doanh thu, lợi nhuận của Công ty. Sau đây ta sẽ xem xét ảnh hƣởng của từng nhân tố lên sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định. Các kí hiệu: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của Công ty năm i TSCĐi: tài sản cố định bình quân năm i ΔSSXTSCĐ, ΔSSLTSCĐ: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định năm i+1 và năm i ΔSSXTSCĐ(X), ΔSSLTSCĐ(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X Sức sản xuất của tài sản cố định Sức sản xuất của Doanh thu = tài sản cố định Tài sản cố định bình quân DT2010 DT2009 SSXTSCĐ = - TSCĐ2010 TSCĐ2009 Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 45
  46. Khoá luận tốt nghiệp Xét ảnh hƣởng của nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân lên sức sản xuất của tài sản cố định DT2009 DT2009 175,855,106,137 175,855,106,137 SSXTSCĐ = - = - = 0.052 (TSCĐ) TSCĐ2010 TSCĐ2009 172,596,787,196 181,823,658,902 Do tài sản cố định bình quân trong năm 2010 giảm nên đã làm cho sức sản xuất của tài sản cố định tăng lên 0.052. Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tài sản cố định DT2010 DT2009 269,424,101,377 175,855,106,137 SSXTSCĐ = - = - = 0.542 (DT) TSCĐ2010 TSCĐ2010 172,596,787,196 172,596,787,196 Tăng một đồng doanh thu dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định tăng 0,542 đồng. Cả hai nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân và doanh thu đều góp phần làm tăng sức sản xuất của tài sản cố định. Tuy nhiên doanh thu là yếu tố chính làm tăng sức sản xuất của tài sản cố định , còn tài sản cố định bình quân chỉ góp một phần nhỏ vào sự gia tăng của sức sản xuất của tài sản cố định. Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố tài sản cố định và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản cố định nhƣ sau: SSXTSCĐ = 0.052 + 0.542= 0.594 Sức sinh lợi của tài sản cố định Sức sinh lợi của Lợi nhuận = tài sản cố định Tài sản cố định bình quân LN2010 LN2009 SSLTSCĐ = - TSCĐ2010 TSCĐ2009 Xét ảnh hƣởng của nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân lên sức sinh lợi của tài sản cố định LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLTSCĐ = - = - = 0.008 (TSCĐ) TSCĐ2010 TSCĐ2009 172,596,787,196 181,823,658,902 Xét ảnh hƣởng của nhân lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản cố định LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLTSCĐ = - = - = -0.009 (TSCĐ) TSCĐ2010 TSCĐ2010 172,596,787,196 172,596,787,196 Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 46
  47. Khoá luận tốt nghiệp Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố tài sản cố định và doanh thu lên sức sinh lợi của tài sản cố định nhƣ sau: SSLTSCĐ = 0.008 + (-0.009) = (-0.001) Tóm lại, TSCĐ mà công ty hiện đang sử dụng đều là những máy móc đã lạc hậu. 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Bảng 12: Cơ cấu nguồn vốn trong công ty Năm TT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 129,4 119,9 268,9 397,3 447,50 2 Nợ phải trả Tỷ đồng 84,5 64,8 137,6 200,1 261,9 Nguồn vốn chủ 3 Tỷ đồng 44,9 55,1 131,3 197,3 185,1 sở hữu Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty qua các năm từ năm 2006– 2010 có tốc độ tăng tƣơng đối đều hàng năm. Bảng 13 : Sức sản xuất và sức sinh lời của vốn chủ sở hữu ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Vốn chủ sở hữu 185,119,254,635 190,400,023,158 -5,280,768,523 -2.77% Sức sản xuất của VCSH 1.46 0.92 0.54 57.58% Sức sinh lợi của VCSH 14.6% 15% -0.4% -2.94% Các kí hiệu: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i VCSHi: Vốn chủ sở hữu trung bình năm i Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 47
  48. Khoá luận tốt nghiệp ΔSSXCSH, ΔSSLCSH: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm i+1 và năm i ΔSSXCSH(X), ΔSSLCSH(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của Doanh thu = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân DT2010 DT2009 SSXCSH = - VCSH2010 VCSH2009 Xét ảnh hƣởng của nhân tố vốn chủ sở hữu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu DT2009 DT2009 175,855,106,137 175,855,106,137 SSXCSH = - = - = 0.263 (VCSH) VCSH2010 VCSH2009 185,119,254,635 190,400,023,158 Do vốn chủ sở hữu trung bình trong năm 2010 giảm một lƣợng -5,280,768,523 đồng so với năm 2009 làm cho sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng lên. Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu DT2010 DT2009 269,424,101,377 175,855,106,137 SSXCSH = - = - = 0.505 (DT) VCSH2010 VCSH2010 185,119,254,635 185,119,254,635 Doanh thu trong năm 2010 tăng kéo theo sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng lên 0.505 lần. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố vốn chủ sở hữu và doanh thu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu SSXCSH = 0.263 + 0.505 = 0.768 Trong năm 2010, mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tƣ vào kinh doanh đã mang lại cho lại cho Công ty nhiều hơn so với năm 2009 là 0.768 đồng doanh thu. Sức sinh lợi cuả vốn chủ sở hữu Sức sinh lợi của Lợi nhuận = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 48
  49. Khoá luận tốt nghiệp LN2010 LN2009 SSLCSH = - VCSH2010 VCSH2009 Xét ảnh hƣởng của nhân tố vốn chủ sở hữu lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLCSH = - = - = 0.004 (VCSH) VCSH2010 VCSH2009 185,119,254,635 190,400,023,158 Khi vốn chủ sở hữu trung bình năm 2010 giảm so với vốn chủ sở hữu năm 2009 thì sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLCSH = - = - = -0.009 (DT) VCSH2010 VCSH2010 185,119,254,635 185,119,254,635 Nhƣ vậy ảnh hƣởng của lợi nhuận giảm làm cho sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu giảm xuống 0.009 Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố vốn chủ sở hữu và lợi nhuận lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu SSLCSH = 0.004 + -0.009 = -0.005 2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí là bao gồm các khoản chi về nguyên liệu, vật liệu, nhân công, động lực, quản lý và các khoản chi khác của Công ty để tạo ra sản phẩm cung ứng cho thị trƣờng. Nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm các loại sau: Bảng 14 : Các loại nguyên vật liệu chính, phụ STT TÊN NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỢN VỊ TÍNH Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 49
  50. Khoá luận tốt nghiệp 1 Tôn tấn 2 Sắt tấn 3 Thép tấn 4 Bột phấn chì tấn 5 Gỗ m3 6 Que hàn kg Bảng 15: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Tổng chi phí 248,312,987,132 149,939,652,884 98,373,334,248 65.61% Giá vốn hàng bán 207,633,329,500 122,669,669,861 84,963,659,639 69.26% Chi phí quản lý doanh nghiệp 21,057,797,007 13,211,612,582 7,846,184,425 59.39% Chi phí tài chính 14,898,797,991 11,153,633,919 3,745,164,072 33.58% - Trong đó: chi phí lãi vay 13,655,043,278 9,135,523,366 4,519,519,912 49.47% Chi phí khác 4,723,062,634 2,904,736,522 1,818,326,112 62.60% Sức sản xuất của chi phí 1.09 1.17 -0.09 -7.49% Sức sinh lợi của chi phí 10.85% 19.05% -8.19% -43.02% Trong chỉ tiêu chi phí thì giá vốn hàng bán tƣơng đối cao. Do giá nguyên liệu tăng giá trong năm 2010 đã làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của Công ty. tiếp đó là chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao,vật liệu dụng cụ đây là các khoản mang tính chất cố định. Chi phí quản lý DN tăng không tốt cho Doanh nghiệp. Chi phí tài chính tăng trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tổng chi phí. - Giá nhập nguyên vật liệu chính trong năm vừa qua Bảng16: Giá nhập nguyên vật liệu thép năm 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Tổng Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 50
  51. Khoá luận tốt nghiệp Giá mua Tr.đồng 13.1 14.7 14.707 Khối lƣợng Kg 758,578 3,442,231 608,105 4,808,914 Thành tiền Tr.đồng 9,937,371 50,600,795 8,943,395 69,481,563 Sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí chịu tác động của các yếu tố đó là tổng chi phí, Doanh thu/ lợi nhuận. Sau đây ta xét ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sức sản xuât và sức sinh lợi của tổng chi phí. Các ký hiệu sử dụng: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i TCPi: Tổng chi phí năm i ΔSSXTCP, ΔSSLTCP: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí năm i+1 và năm i ΔSSXTCP(X), ΔSSLTCP(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X Sức sản xuất của tổng chi phí Doanh thu Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng chi phí lên sức sản xuất của tổng chi phí DT2009 DT2009 175,855,106,137 175,855,106,137 SSXTCP = - = - = -0.465 (TCP) TCP2010 TCP2009 248,312,987,132 149,939,652,884 Tổng chi phí năm 2010 đã tăng 98,373,334,248 đồng so với tổng chi phí năm 2009 do đó đã làm cho sức sản xuất của tổng chi phí giảm đi -0.465 Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tổng chi phí DT2010 DT2009 269,424,101,377 175,855,106,137 SSXTCP = - = - = 0.377 (DT) TCP2010 TCP2010 248,312,987,132 248,312,987,132 Doanh thu là một trong hai yếu tố ảnh hƣởng đến sức sản xuất của tổng chi phí. Doanh thu năm 2010 tăng 93,568,995,240 đồng so với doanh thu năm 2009. với sức sản xuất của tổng chi phí, doanh thu tăng đã làm cho sức sản xuất của tổng chi phí tăng lên 0.377 Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng chi phí và doanh thu lên sức sản xuất của tổng chi phí của Công ty nhƣ sau: Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 51
  52. Khoá luận tốt nghiệp ΔSSXTCP = (-0.465) + 0.377 = (-0.088) Sức sinh lợi của tổng chi phí Lợi nhuận Sức sinh lợi của chi phí = Tổng chi phí Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng chi phí lên sức sinh lợi của tổng chi phí LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLTCP = - = - = -0.075 (TCP) TCP2010 TCP2009 248,312,987,132 149,939,652,884 Xét ảnh hƣởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của tổng chi phí LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLTCP = - = - = -0.006 (DT) TCP2010 TCP2010 248,312,987,132 248,312,987,132 Lợi nhuận giảm làm cho sức sinh lợi của chi phí giảm Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng chi phí và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tổng chi phí của Công ty nhƣ sau: ΔSSXCSH = (-0.075) + (-0.006) =(-0.08) Nhận xét: Qua phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Doanh nghiệp ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí của Doanh nghiệp giảm 0.088 đồng so với năm 2009, nguyên nhân là do tăng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng chi phí tăng 0.377 đồng, chi phí tăng với tốc độ lớn hơn tăng doanh thu nên làm cho hiệu suất sử dụng chi phí giảm 0.465. Cũng do lợi nhuận giảm nên sức sịnh lợi cũng giảm 0.006 đồng, và chi phí tăng làm giảm sức sinh lợi giảm 0.075 đồng. 2.3.5. Phân tích chỉ tiêu lao động Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất lao động của con ngƣời là yếu tố có tính chất quyết định nhất, sử dụng tốt nguồn sức lao động biểu hiện trên các mặt ngƣời lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Số lƣợng và chất lƣợng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trên cơ sở đó tìm mọi biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất. Bảng17: Bảng thời gian lao động Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tăng/giảm Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 52
  53. Khoá luận tốt nghiệp 1. Tổng số ngày theo dƣơng lịch 365 365 - 2. Tổng số ngày lễ, chủ nhật 82 82 - 3. Tổng số ngày làm việc theo chế độ 283 283 - 4. Tổng số ngày nghỉ 15 17 2 - Do ốm đau 5 8 3 - Nghỉ chế độ thai sản 1 0 -1 - Nghỉ hội họp, học tập 1 2 1 - Nghỉ phép năm 8 7 -1 5. Số ngày làm thêm 13 13 0 6. Ngày làm việc thực tế 281 279 -2 (Số liệu từ phòng Kế hoạch - Tổ chức) Qua bảng trên ta thấy, số ngày làm việc thực tế năm 2010 giảm 2 ngày, trong khi số lƣợng cán bộ công nhân viên nghỉ ốm tăng thêm 3 ngày, nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng đến công việc sản xuất của Công ty, riêng việc bộ phận quản lý phải điều động ngƣời từ xƣởng khác đến để hoàn thành công việc đã gây ra nhiều khó khăn trong năng suất lao động nhƣ: không phải chuyên môn, phải chờ xem công việc tại xƣởng đó có không , nhƣng trong năm qua số ngày làm thêm cũng không tăng số ngày so với năm 2009. Qua điều tra và thu thập số liệu tình hình làm việc thực tế tại Công ty cho thấy, số ngày nghỉ trên chủ yếu đều từ công nhân ở các phân vỏ, trang trí Có thể do tình hình môi trƣờng làm việc ô nhiễm, nên số công nhân viên bị ảnh hƣởng đến sức khoẻ nhiều. Công ty cần có biện pháp cải thiện môi trƣờng làm việc, tăng cƣờng trang thiết bị bảo hộ lao động để đảm bảo năng suât lao động. Phân tích tình hình biến động năng suất lao động Năng suất lao động đƣợc biểu hiện là khối lƣợng sản phẩm do một công nhân làm ra trong một đơn vị thời gian, hay là thời gian hao phí để làm ra một sản phẩm, năng suất lao động thể hiện qua bảng sau Bảng18: Năng suất lao động ĐVT: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2009 Tuyệt đối Tƣơng Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 53
  54. Khoá luận tốt nghiệp đối Doanh thu (D) đ 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Số cn sản xuất ngƣời 604 604 - - bình quân Số cn gián tiếp ngƣời 122 122 - - bình quân Sô công nhân ngƣời 726 726 - - bình quân (S) Số ngày lao động bq / năm ngày 279 281 -2 -0.71% (N) Số giờ lao động bq / ca giờ 8 8 - - (g) NSLĐ bq ngày đ 1,330,135 862,009 468,125 54.31% 1 cn NSLĐ bq giờ đ 166,267 107,751 58,516 54.31% (Wg) 1 cn Nhận xét: từ kết quả phân tích cho thấy, nhân tố quan trọng nhất làm tăng giá trị sản lƣợng là tăng năng suất lao động ngày, giờ với tỷ lệ là 54.31% . Phân tích tình hình sử dụng lao động để trên cơ sở đó có thể tìm ra nguyên nhân nhằm khắc phục và hạn chế, tổ chức trong quá trình sử dụng lao động. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động Bảng 19: Sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động Đơn vị tính: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối Doanh thu thuần 269,424,101,377 175,855,106,137 93,568,995,240 53.21% Tổng chi phí 248,312,987,132 149,939,652,884 98,373,334,248 65.61% Lợi nhuận sau thuế 26,950,289,667 28,559,699,807 -1,609,410,140 -5.64% Tổng số lao động bình quân 726 726 - - Sức sản xuất của lao động 371,107,578 242,224,664 128,882,914 53.21% Sức sinh lời của lao động 37,121,611 39,338,429 -2,216,818 -5.64% Qua bảng trên cho thấy sức sản xuất của năm 2010 tăng 128,882,914 đồng tƣơng đƣơng với 53.21 % với cùng số lƣợng lao động không có gì biến động trong 2 năm qua, điều này cho thấy năng suất lao động tăng. Tuy nhiên sức sinh lợi của lao động bình quân năm 2010 giảm -5.64% so với năm 2009, nguyên nhân là do tỷ lệ Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 54
  55. Khoá luận tốt nghiệp tăng chi phí cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần nên làm giảm lợi nhuận dẫn đến sức sinh lợi của lao động bình quân giảm. Sức sản xuất của lao động chịu tác động của hai nhân tố là số lao động và doanh thu và sức sinh lợi của lao động chịu tác động từ hai nhân tố là số lao động và lợi nhuận. Sau đây ta sẽ xem xét kỹ hơn về ảnh hƣởng của từng nhân tố lên sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động. Các kí hiệu: DTi, LNi: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty năm i LĐi: Số lao động bình quân năm i ΔSSXLĐ, ΔSSLLĐ: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm i+1 và năm i ΔSSXLĐ(X), ΔSSLLĐ(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X Sức sản xuất của lao động Sức sản xuất của Doanh thu = lao động Tổng số lao động bình quân DT2010 DT2009 SSXLĐ = - LĐ2010 LĐ2009 Xét ảnh hƣởng của nhân tố lao động lên sức sản xuất của lao động DT DT 175,855,106,137 175,855,106,137 SSX 2009 2009 LĐ = - = - = 0 (LĐ) LĐ2010 LĐ2009 726 726 Do trong năm 2010 không có sự thay đổi về lao động nên ảnh hƣởng của nó đến sức sản xuất của lao động bằng 0 Xét ảnh hƣởng của nhân tố Doanh thu lên sức sản xuất của lao động DT DT 269,424,101,377 175,855,106,137 SSX 2010 2009 LĐ = - = - = 128,882,914 (DT) LĐ2010 LĐ2010 726 726 Doanh thu tăng đã làm cho sức sản xuất của lao động tăng thêm 128,882,914 đồng. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 55
  56. Khoá luận tốt nghiệp Tổng hợp ảnh hƣởng của hai nhân tố lao động và doanh thu lên sức sản xuất của lao động Công ty nhƣ sau: SSXLĐ = 0 + 128,882,914 = 128,882,914 Sức sinh lợi của lao động Sức sinh lợi của Lợi nhuận = lao động Tổng số lao động bình quân LN2010 LN2009 SSXLĐ = - LĐ2010 LĐ2009 Xét ảnh hƣởng của nhân tố lao động lên sức sinh lợi của lao động LN2009 LN2009 28,559,699,807 28,559,699,807 SSLLĐ = - = - = 0 LĐ2009 726 726 (LĐ) LĐ2010 Do trong năm 2010 không có sự thay đổi về lao động nên ảnh hƣởng của nó đến sức sinh lợi của lao động bằng 0 Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi cuả lao động LN2010 LN2009 26,950,289,667 28,559,699,807 SSLLĐ = - = - = -2,216,818 (DT) LĐ2010 LĐ2010 726 726 Lợi nhuận giảm làm cho sức sinh lợi của lao động giảm -2,216,818 đồng Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố lao động và lợi nhuận lên sức sinh lợi của lao động: SSLLĐ = 0 + (-2,216,818) = (-2,216,818) Nhận xét: nhƣ vậy trong hai năm vừa qua cho thấy sức sản xuất của lao động tăng 54.261%, trong khi đó số lƣơng lao động vẫn giữ nguyên điều này cho thấy tình hình tổ chức, quản lý lao động của doanh nghiệp là tốt. 2.3.6. Phân tích hiệu quả về mặt môi trƣờng, xã hội Công ty Đóng tàu Sông Cấm thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng – Tập đoàn kinh tế Vinashin luôn luôn phấn đấu, thi đua, sáng tạo để duy trì Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 56
  57. Khoá luận tốt nghiệp và phát triển Công ty. Với phƣơng châm để khách hàng đến với Công ty là đến với sản phẩm của lòng tin và chất lƣợng, cho nên chính sách của Công ty là: + Chú trọng nhân tố con ngƣời – lấy năng lực, trình độ, ý thức của cán bộ công nhân viên làm thƣớc đo cho mọi sự thành công. + Làm đúng ngay từ đầu, làm tốt hơn lần trƣớc, đảm bảo chất lƣợng, tiến độ, an toàn. Hàng năm Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động với mức lƣơng khá cao và tƣơng đối ổn định, nâng cao đời sống CBCNV. Công ty luôn chú trọng tới các công tác xã hội nhƣ: ủng hộ đồng bào bảo lụt, nhƣ hộ trẻ em mồ côi Góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển hơn. Là một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng nên vấn đề ô nhiễm môi trƣờng cũng đƣợc Công ty quan tâm. Công ty đã đầu tƣ dây chuyền phun bi làm sạch và sơn tự động, hệ thống hút bụi sắt trong quá trình làm sạch, thực hiện chế độ vệ sinh công nghiệp hàng giờ hàng ngày đến tại chỗ làm của mỗi CBCNV. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 57
  58. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM Hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận tăng đồng lƣơng của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, cùng với trang thiết bị công nghệ mới sẽ làm tăng năng suất lao động. Lợi nhuận tăng,doanh nghiệp sẽ tăng khả năng thu hút khách hàng. Đối với Công ty CP Đóng tàu Sông Cấm để đảm bảo cho việc tăng lợi nhuận SXKD thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cần đƣợc coi trọng và có các giải pháp nâng cao nó. Hiện nay, Công ty vẫn đang trên đà phát triển và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu, hạch toán để đúc kết thành những giải pháp. Là một Công ty đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đầu tƣ, dìu dắt đƣa Công ty phát triển tiến tới góp phần nhằm đẩy mạnh ngành công nghiệp đóng tàu của đất nƣớc. Toàn thể CBCNV Công ty đang nổ lực từng bƣớc trên con đƣờng phát triển và hoàn thiện mình hơn nữa. Chính vì vậy, việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,giảm chi phí, nâng cao tỉ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ đang là vấn đề đƣợc đặt ra hàng đầu. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có hệ thống biện pháp đồng bộ, toàn diện, những biện pháp có tính chất giải quyết tốt các nhân tố về nhu cầu, đồng thời phải thực hiện đƣợc chế độ tiết kiệm từ bên trong. 3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TY 3.1.1. Ƣu điểm: Trong quá trình tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các ngồn lực, ta thấy rằng hai năm 2009 và 2010 qua công ty kinh doanh chƣa hiệu quả thông qua các chỉ tiêu đánh giá về sức sản xuất và sức sinh lợi. Nhìn tổng quan, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hƣớng phát triển nhanh, sản phẩm của Công ty đã đứng vững trên thị trƣờng + Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp tốt: Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 58
  59. Khoá luận tốt nghiệp + Mô hình tổ chức quản lý gọn gàng + Lực lƣợng nhân sự trong Công ty trẻ, có trình độ và tay nghề, có lòng nhiệt huyết, gắn bó với Công ty. + Để đạt đƣợc những thành tích kể trên, không chỉ phụ thuộc chỉ vào chính Công ty nhƣ đội ngũ lãnh đạo Công ty có tầm nhìn xa và chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, sự đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong Công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng vĩ mô: + Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thực hiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt hơn 20 năm qua của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Việt Nam đã cải thiện đáng kể môi trƣờng chính sách và thể chế của mình trong những năm gần đây. Theo đánh giá hàng năm của Ngân hàng Thế giới, trong những năm gần đây và hiện nay môi trƣờng chính sách và thể chế của Việt Nam tƣơng đối tốt hơn so với mức trung bình của các nƣớc có thu nhập thấp. Khi so sánh Việt nam với mức trung bình của nhóm 1/5(20%) cao nhất của các nƣớc thu nhập thấp và nhóm 1/5 (20%) cao nhất của tất cả các nƣớc đang phát triển, Việt Nam đã có tiến bộ hơn về mặt quản lý vĩ mô và chính sách công bằng xã hội nhƣng còn thua kém trong lĩnh vực chính sách cơ cấu và quản lý khu vực công. 3.1.2. Nhƣợc điểm: + Tốc độ tăng của lợi nhuận chƣa xứng đáng với tốc độ tăng của VCSH và doanh thu + Mặc dù đã chuyển sang cổ phần hóa nhƣng Công ty vẫn chƣa lên sàn chứng khoán và huy động nguồn vốn từ các cổ đông bên ngoài. Công ty chỉ lấy số vốn ít ỏi của tập đoàn rót xuống và vốn đi vay, lợi nhuận để lại, cũng nhƣ tiền mà phía đối tác ứng trƣớc để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cũng chính vì thế mà hạn chế về năng lực sản xuất của Công ty, Công ty chƣa đóng đƣợc những loại tàu có trọng tải lớn hàng chục nghìn tấn mà vẫn chỉ đóng các loại tàu tìm kiếm cứu nạn, tàu kéo + Các chi phí không cần thiết vẫn còn cao dẫn đến giá thành nhiều lúc vẫn còn chƣa phù hợp với tình hình chung, chƣa cạnh tranh tốt đƣợc với các doanh nghiệp bạn. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 59
  60. Khoá luận tốt nghiệp + Do đặc thù của Công ty là đóng và sửa chữa các loại phƣơng tiện tàu thủy nên nguyên vật liệu chính là tôn, sắt, thép, gỗ nên khói và bụi từ phân xƣởng nấu cơ điện, phân xƣởng vỏ, phân xƣởng máy sản là rất lớn. Hầu hết khói bụi có hàm lƣợng silíc cao, rất có hại cho sức khoẻ và môi trƣờng xung quanh. Mặc dù Công ty có hệ thống quản lý môi trƣờng Quốc Tế ISO 14001- 2004, nhƣng cũng không thể làm giảm sự ô nhiễm cho những các bộ công nhân viên và những bộ phận liên quan đến các phân xƣởng. Nên số ngày nghỉ ốm đã tăng lên. + Máy móc thiết bị của nhà máy hầu hết là máy móc cũ nên dần đến năng suất lao động chƣa cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng năm còn thấp. + Hoạt động tài chính kém hiệu quả. Trong khi doanh thu tài chính không đủ bù đắp cho chi phí tài chính. + Doanh thu năm 2010 tăng 53.21% so với năm 2009 chứng tỏ Công ty đang phát triển tăng lên, giá trị sản lƣợng sản xuất tăng, tuy nhiên lợi nhuận trƣớc thuế giảm mạnh là do sự ảnh hƣởng của thị trƣờng chung nhƣ giá nguyên vật liệu tăng, khủng hoảng kinh tế Thế giới làm ảnh hƣởng đến chi phí của công ty. Tiết kiệm chi phí là tăng lợi nhuận, Công ty cần chú trọng đến mặt này để có thể hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 60
  61. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 20: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tuyệt đối Tƣơng đối I Hiệu quả sử dụng lao động 1 Sức sản xuất của lao động 371,107,578 240,567,861 130,539,717 54.26% 2 Sức sinh lợi của lao động 37,121,611 39,069,357 -1,947,746 -4.99% II Hiệu quả sử dụng tài sản 1 Sức sản xuất của TTS 0.6 0.44 0.16 36.16% 2 Sức sinh lợi của TTS 6% 7% -1% -16.14% 3 Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn 1.01 0.85 0.16 18.25% 4 sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn 10% 14% -4% -27.17% 5 Sức sản xuất của tài sản dài hạn 1.5 0.92 1 62.92% 6 sức sinh lợi của tài sản dài hạn 15% 14.8% 0.2% 0.34% 7 Sức sản xuất của TSCĐ 1.56 0.97 0.59 61.40% 8 Sức sinh lợi của TSCĐ 16% 16% 0% 0% III Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 1 Sức sản xuất của vốn CSH 1.46 0.92 0.54 57.58% 2 Sức sinh lợi của vốn CSH 14.6% 15% -0.4% -2.94% IV Hiệu quả sử dụng chi phí 1 Sức sản xuất của tổng chi phí 1.085 1.173 -0.088 -7.49% 2 Sức sinh lợi của tổng chi phí 10.85% 19.05% -8.19% -43.02% Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 61
  62. Khoá luận tốt nghiệp 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG CẤM 3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lƣợng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lƣợng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu . Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng đƣợc thị trƣờng, tăng trƣởng nhanh và nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, thiết bị ở Công ty ta nhận thấy mặc dù số lƣợng máy móc, thiết bị của công ty hiện nay là tƣơng đối nhiều, đa dạng nhƣng phần lớn đã rất cũ kỹ, lạc hậu (đã khấu hao gần 50%). Một số thiết bị mới đƣợc đầu tƣ vừa hạn chế về số lƣợng vừa thiếu tính đồng bộ nên nhiều sản phẩm xuất ra tồn tại các dạng lỗi kỹ thuật, hao phí nguyên vật liệu rất lớn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở công ty. Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, phải có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau: + Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trƣờng cũng nhƣ cầu của công ty về các loại máy móc cơ khí mà công ty cầu để phát triển, mở rộng sản xuất. Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ. + Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm môi trƣờng. + Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu tƣ cho công nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành cho đầu tƣ thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm tốn nên cần phải nghiên cứu kỹ lƣỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu tƣ cho công nghệ. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 62
  63. Khoá luận tốt nghiệp Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện tại của công ty có thể thực hiện việc đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hƣớng sau: Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị không dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế. Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng hỏng hóc, ảnh hƣởng đến tiến độ sản xuất và chất lƣợng sản phẩm. Công ty nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phƣơng hƣớng giải quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết này thì công ty vẫn có thể cải thiện đƣợc chất lƣợng sản phẩm, tiến trình sản xuất trong khi số vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lƣợng quá cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu tƣ theo chiều sâu, thay đổi công nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều khó khăn bởi nó đòi hỏi một lƣợng vốn lớn trong khi số vốn của công ty là có hạn. do vậy công ty phải tiến hành từng bƣớc, từng phần để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng. Công ty cần nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ khả năng thực tế của từng thiết bị từ đó phân loại máy móc nào trong công đoạn quy trình sản xuất là kém nhất, bộ phận nào ảnh hƣởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lƣợng sản phẩm làm ra. Tìm xem chỗ nào chƣa hợp lý, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật Qua đó tập trung vào các thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế. Hiện nay, các loại máy hàn, máy cắt tôn của công ty đã rất cũ kỹ, lạc hậu, hiệu quả sử dụng thấp nên cần phải thay thế. 3.2.1.1. Mục đích: Tăng doanh thu , lợi nhuận của Doanh nghiệp 3.2.1.2. Cơ sở của biện pháp: Vị trí địa lý của nhà máy còn hạn chế: lòng sông hẹp và nông, lƣu thông qua cầu qua sông hạn chế về chiều cao, máy móc thiết bị của nhà máy hầu hết là máy móc cũ nên dần đến năng suất lao động chƣa cao , hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng năm còn thấp. Việt nam đã đƣợc gia nhập vào tổ chúc thƣơng mại thế giới là tín hiệu khẳng định qúa trình cải cách mở của của chúng ta sẽ tăng tốc. Đồng thời việc hƣởng thụ những ƣu Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 63
  64. Khoá luận tốt nghiệp đãi do gia nhập WTO mang lại thì doanh nghiệp của chúng ta sẽ phải đối mặt với vô vàn khó khăn đang chờ. Sự cạnh tranh giữa các ngành với nhau ngày càng gay gắt, do vậy việc đổi mới tài sản của Doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề bức thiết 3.2.1.3. Nội dung: Bảng21: Bảng đầu tư thêm máy móc thiết bị Số Đơn giá Tên Tổng giá trị (Tr.đ) lƣợng (Tr.đ) 1. Máy hàn tự động 2 120 240 2. Máy cắt tôn tự động 1 556 556 3. Máy ép gió chạy điện 2 27 54 Chi phí lắp đặt chạy thử 22 Tổng cộng 872 Vậy tổng chi phí đầu tƣ máy móc thiết bị là: 872,000,000đ. Tổng số thiết bị đầu tƣ mới dự kiến sử dụng trong 5 năm. Theo phƣơng pháp khấu hao đều, ta thể xác định chi phí tăng lên trong một năm là: 872,000,000 /5= 174,400,000 đ Doanh thu dự kiến: Căn cứ vào các hợp đồng mà Công đã bỏ lỡ với Damen- Hà Lan là một trong những tập đoàn đóng tàu lớn nhất Châu Âu, với 31 xƣởng đóng tàu và các Công ty sản xuất đang hoạt động trên thế giới. Damen dẫn đầu thị trƣờng thế giới trong lĩnh vực đóng mới các loại tàu kéo và tàu chuyên chở. Từ năm 2002-2009, Công ty cổ phần đóng tàu Sông Cấm đã đƣợc tập đoàn Damen đặt hàng đóng tàu. Nhƣng đến đầu năm 2010 hết hạn hợp đồng, tập đoàn Damen muốn kí kết một hợp đồng đóng thêm 10 tàu kéo công suất 5.000 CV, kết cấu hoàn toàn vỏ thép, tàu có kết cấu đặc biệt, vận tốc 12 hải lý/giờ, có thể tự xoay 360o tạo sự linh hoạt trong lai dắt tàu cho tập đoàn Damen. Do không đủ máy móc, thiết bị cần thiết cho quá trình đóng tàu nên Công ty đã bỏ lỡ cơ hội đối với hợp đồng này. Ƣớc tính doanh thu tăng lên nếu có thể thực hiện đƣợc hợp đồng là 13%. Phan Thị Nhung- Lớp QT1101N GVHD:PGS. Ts Nghiêm Sĩ Thương 64