Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Vinashin Hạ Long

pdf 118 trang huongle 1730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Vinashin Hạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Vinashin Hạ Long

  1. LỜI MỞ ĐẦU Chính sách đổi mới mở cửa của Đảng và nhà nƣớc đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt nền kinh tế Việt Nam. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc kinh doanh tại Việt Nam tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới, hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lƣợng ngày càng cao với giá cả phù hợp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lƣợng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hay nói cách khác là doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cổ phần thƣơng mại Vinashin Hạ Long, một công ty thƣơng mại và dịch vụ thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chính là một hoạt động không thể thiếu nhằm thúc đẩy sự phát triển, giúp công ty khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng thành phố Hạ Long. Là sinh viên năm cuối ngành Quản trị doanh nghiệp Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng, với những kiến thức đã học trong trƣờng và đã đƣợc thực tập tại công ty cổ phần thƣơng mại Vinashin và nhận thức rõ đƣợc vấn đề này em đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Vinashin Hạ Long” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Đề tài của em đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1
  2. Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thƣơng mại Vinashin Hạ Long Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thƣơng mại Vinashin Hạ Long. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Th.s Đinh Thị Thu Hƣơng, các cô chú, anh chị nhân viên trong toàn công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, đây là một đề tài rộng, mà thời gian và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế, nên đề tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các Quý thầy, cô cùng toàn thể các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2
  3. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH DOANH 1.Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm Doanh thu Là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp) và trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại). Chi phí Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đó bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, nó hình thành chi phí tƣơng ứng. Vậy khi các doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí sản xuất kinh doanh xuống là đã hạ đƣợc giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Chính vì thế mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Lợi nhuận 3
  4. Lợi nhuận đƣợc coi là hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp, lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển và là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, mở rộng toàn bộ nền kinh tế và doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động, các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có đƣợc doanh thu đó. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận trong kinh doanh đƣợc tính bằng công thức: P = TR - (TC + TAX + T0) Trong đó: P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. TR : Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm. TC : Tổng chi phí để có khối lượng sản phẩm, dịch vụ đem tiêu thụ. TAX : Thuế trong kinh doanh. T0 : Tổn thất (+) hoặc thu nhập (-) ngoài hoạt động cơ bản. Hiệu quả kinh doanh Hiện nay hiệu quả kinh doanh có những khái niệm sau: 4
  5. “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất ”. “ Hiệu quả kinh tế của một nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm đƣợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị ”. “ Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí cho một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lƣợng hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân ”. “ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu đƣợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí ”. “ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn kinh doanh ”. Nói tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nhƣ lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, nên doanh nhiệp chỉ có thể đạt đuợc hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Từ đó ta có thể đƣa ra khái niệm hiệu quả kinh doanh nhƣ sau: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực 5
  6. hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá để thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì. Ta có công thức: H = K / C Trong đó: H - Hiệu quả K - Kết quả đầu ra C - Nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó. Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguồn lực đầu vào đem lại mấy đồng kết quả đầu ra, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của chi phí đầu vào càng cao và hiệu quả càng lớn va ngƣợc lại. Để tăng (H) ngƣời ta thƣờng sử dụng các biện pháp sau: Giảm nguồn lực đầu vào (C), kết quả đầu ra (K) không đổi Giữ nguyên (C), tăng (K) Giảm (C), tăng (K) Trong tình trạng quản lý điều hành sản xuất bất hợp lý chúng ta có thể cải tiến nhằm sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý tránh gây lãng phí để tăng kết quả đầu ra. Nhƣng nếu quá trình kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng những biện pháp trên là bất hợp lý, bởi ta không thể giảm (C) mà không làm giảm (K) và ngƣợc lại. Thậm chí ngay cả khi quá trình kinh doanh của ta còn bất hợp lý thì việc áp dụng những biện pháp trên đây đôi 6
  7. khi còn làm giảm hiệu quả. Vì vậy, để có một hiệu quả không ngừng tăng đòi hỏi chúng ta phải không ngừng tăng chất lƣợng (C). Chất lƣợng (C) sẽ tăng khi: nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại hơn, nhƣ thế ta có thể giảm đƣợc hao phí nguyên vật liệu, lao động, giảm đƣợc số sản phẩm phế phẩm dẫn đến sản phẩm làm ra có chất lƣợng cao hơn, giá thành sản phẩm hạ hơn. 1.1.2 Bản chất Hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh: so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa cái thu về với nguồn lực đã bỏ ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả thu đƣợc Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động theo một tƣơng quan cả về số lƣợng và chất lƣợng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Cũng nhƣ vậy, kết quả thu đƣợc phải là kết quả tốt, kết quả có ích. Kết quả đó có thể là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra do có sự chi phí hay mức độ đƣợc thỏa mãn của nhu cầu (số lƣợng sản phẩm, nhu cầu đi lại, giao tiếp, trao đổi ) và có phạm vi xác định (tổng giá trị sản xuất, giá trị lƣợng hàng hóa thực hiện ). Từ đó có thể khẳng định, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội đƣợc xác định bằng cách so sánh lƣợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc với lƣợng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn diện, cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả 7
  8. chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. - Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không đƣợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo. - Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hƣởng tới hiệu quả chung. - Về mặt định lƣợng: Hiệu quả kinh doanh phải đƣợc thể hiện ở mối tƣơng quan giữa thu và chi theo hƣớng tăng thu giảm chi. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đó là đặc trƣng riêng thể hiện tính ƣu việt của nền kinh tế thị trƣờng theo đinh hƣớng XHCN. 1.1.3 Vai trò Sự cần thiết của tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xem xét trên cả ba góc độ: đối với bản thân doanh nghiệp, đối với ngƣời lao động và đối với xã hội: Đối với doanh nghiệp : Với nền kinh tế thị trƣờng ngày càng hội nhập và mở cửa nhƣ hiện nay, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp về hoạt động là cần phải quan tâm tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển. 8
  9. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo tái sản xuất nhằm nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng của hàng hóa giúp cho doanh nghiệp củng cố vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho ngƣời lao động, xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị đầu tƣ công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp đƣợc lƣợng chi phí bỏ ra thì đƣơng nhiên doanh nghiệp không những không phát triển đƣợc mà còn khó đứng vững, và tất yếu sẽ dẫn tới phá sản. Đối với kinh tế xã hội : Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế trong nền kinh tế đó làm ăn hiệu quả, đạt đƣợc những thuận lợi cao, điều này đƣợc thể hiện ở những mặt sau: Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cƣ, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ dẫn tới đầu tƣ nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó ngƣời dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho ngƣời dân, góp phần ổn định và tăng trƣởng kinh tế bền vững. 9
  10. Các khoản thu của ngân sách nhà nƣớc chủ yếu từ các khoản thế, phí và lệ phí trong đó có thuế Thu nhập doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo nguồn thu, thúc đẩy đầu tƣ xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng lƣợng thuế nhiều sẽ giúp Nhà nƣớc xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ kinh tế. Đồng thời trình độ dân trí đƣợc nâng cao, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tạo điều kiện nâng cao mức sống cho ngƣời lao động, tạo tâm lý ổn định, tự tin vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất, chất lƣợng. Điều này không những tốt với doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích xã hội, nhờ đó doanh nghiệp giải quyết lao động dƣ thừa của xã hội. Nhờ vậy mà giúp cho xã hội giải quyết đƣợc những vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập. Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngƣời lao động hăng say lao động, sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả của mình và nhƣ vậy sẽ đạt kết quả kinh tế cao hơn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của ngƣời lao động trong doanh nghiệp, điều này sẽ tạo ra động lực trong sản xuất làm tăng năng suất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi ngƣời lao động làm ăn có hiệu quả dẫn tới nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng với doanh nghiệp, với ngƣời lao động và xã hội. Nó tạo ra tiền đề và nội dung cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội. Trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể, nhƣng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế xã hội phát triển bền vững. 10
  11. 1.2 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.2.1 Đối với bản thân doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh không những là thƣớc đo giá trị chất lƣợng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đƣợc xác định dựa trên uy tín, ảnh hƣởng của doanh nghiệp đối với thị trƣờng. Song chung quy lại uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng có vững chắc hay không, có chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng hay không thì lại bị chi phối bởi hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh ở đây không thể chỉ hiểu đơn thuần là giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận mà hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc là do chính chất lƣợng của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và cung ứng cho khách hàng. Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và việc tự hoàn thiện của bản thân từng doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Cạnh tranh trên thƣơng trƣờng ngày càng trở nên khốc liệt bởi nó không chỉ đòi hỏi hợp lý về giá cả mà còn có những đòi hỏi rất cao về chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ. Để không bị bóp nghẹt trong vòng quay đến chóng mặt của thị trƣờng không còn cách nào khác là phải cạnh tranh lành mạnh đồng thời với nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự chiến thắng trong cuộc chạy đua không cân sức giữa các doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng hiện nay. 11
  12. 1.2.2 Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian, sử dụng tối đa có hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện của các quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng. Hiệu quả kinh doanh càng đƣợc nâng cao thì quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất cũng phát triển hay ngƣợc lại, quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất kém phát triển thể hiện sự kém hiệu quả của hoạt động kinh doanh. 1.2.3 Đối với ngƣời lao động Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có những tác động tƣơng ứng tới ngƣời lao động. Một doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả sẽ kích thích đƣợc ngƣời lao động hƣng phấn hơn, làm việc hăng say hơn. Nhƣ vậy thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn đƣợc nâng cao hơn nữa. Đối lập lại, một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì ngƣời lao động chán nản, gây nên những bế tắc trong suy nghĩ và còn có thể dẫn tới việc họ rời bỏ doanh nghiệp để tìm tới những doanh nghiệp khác. Trong công việc con ngƣời vốn không thích bị phê bình, nhƣng nếu chê đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ, họ sẽ cảm nhận đƣợc sai lầm, khuyết điểm của bản thân và càng khâm phục ngƣời lãnh đạo. Một giám đốc doanh nghiệp phải biết sử dụng các phƣơng pháp lãnh đạo khác nhau để tạo ra đƣợc tác phong lãnh đạo tốt nhất cho mình và đồng thời tạo ra đƣợc sự nỗ lực trong lao động của mỗi nhân viên cấp dƣới cũng nhƣ đã tạo ra đƣợc hiệu quả cao trong công tác kinh doanh của doanh nghiệp. 12
  13. Ngoài ra mỗi doanh nghiệp có những cách khuyến khích sự sáng tạo của ngƣời lao động, giúp họ phát huy đƣợc hết khả năng sẵn có, tiềm ẩn trong họ thì không những tạo nên sự phấn khởi do đƣợc đóng góp, đƣợc cống hiến mà còn giúp cho doanh nghiệp có những bƣớc đột phá trong sản xuất, trong quá trình hoạt động của mình. 1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá: 1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổng quát Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Giá trị kết quả đầu ra Giá trị của yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản lƣợng, doanh thu, tổng lợi nhuận trƣớc thuế, lợi tức, Giá trị của yếu tố đầu vào gồm: Lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, vốn cố định, vốn lƣu động, Công thức phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, đƣợc tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Giá trị kết quả đầu ra 13
  14. Giá trị của kết quả đầu vào Công thức phản ánh sức hao phí lao động của các chỉ tiêu đầu vào, tức là có một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị hoa phí (vốn) ở đâu vào. 1.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động (VLĐ) Hiệu quả sử dụng VLĐ = Lợi nhuận thuần VLĐ bình quân trong năm Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động vận động không ngừng, thƣờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động, ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng luân chuyển VLĐ = Doanh thu thuần Vốn lƣu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. Chỉ tiêu này còn đƣợc gọi là “Hệ số luân chuyển”. Thời gian của = 360 Số vòng quay của VLĐ trong kỳ một vòng luân chuyển 14
  15. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian của một vòng( kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ngoài ra khi phân tích còn có thể tính ra các chỉ tiêu “Hệ số đảm nhiệm của VLĐ”. Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân Lợi nhuận thuần Chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng lợi nhuận cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân = 360 Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho khoản phải thu quay đƣợc một vòng luân chuyển. 1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đƣợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhƣng phổ biến là các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng VCĐ = Tổng doanh thu trong kỳ Tổng VCĐ trong kỳ 15
  16. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong hoạt động SXKD tạo ra doanh thu càng tốt. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ đƣợc sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ rất tốt và ngƣợc lại. Tỷ suất hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần (hay lợi nhuận) Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu thuần (hay lợi nhuận), có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ. Sức sản xuất của VCĐ = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ của công ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lời của VCĐ = Lợi nhuận trƣớc thuế Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình quân của công ty đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. 16
  17. 1.3.4 Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất là lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật thuế đã quy định: Thuế VAT, thuế XK- NK, tiêu thụ đặc biệt. Nội dung của các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh: Chi phí NVL, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản trợ cấp, chi phí hoạt động doanh nghiệp nhƣ thuê tài sản, Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng chi phí: Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng doanh thu trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết quả càng cao thì càng tốt. Tỷ suất lợi nhuân chi phí = Tổng lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. 17
  18. 1.3.5 Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu suất sử dụng lao động = Doanh thu thuần Số công nhân sx trong năm Chỉ tiêu này cho biết mỗi một lao động trực tiếp trong năm tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng lao động = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy 1 lao động trong kỳ đã tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngƣợc lại. Mức sinh lời của một lao động = Lợi nhuận thuần Số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động đƣợc sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định. Năng suất sử dụng lao động = Tổng giá trị sản lƣợng làm ra Tổng số lao động Phản ánh một lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng giá trị sản lƣợng sản xuất, tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động một cách hợp lý, khai thác đƣợc sức lao động trong sản xuất kinh doanh. 18
  19. 1.3.6 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH) Đánh giá doanh lợi VCSH cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu “Hệ số doanh lợi” của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh lợi càng cao và ngƣợc lại. Hệ số doanh lợi của VCSH = Lợi nhuận trƣớc thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu trên cho ta biết cứ một đồng VCSH tham gia vào sản xuất kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu này cũng nói lên khả năng độc lập về tài chính của công ty, vì tỷ số này nói lên sức sinh lời của đồng vốn khi đƣa vào sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả 1.3.7 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Hiệu suất sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng doanh thu trong kỳ Tổng số vốn SXKD trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn, Hv càng cao thì biểu thị hiệu quả kinh tế càng lớn. Mức hao phí vốn đƣợc tính theo công thức: Mức hao phí vốn = Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ 19
  20. Tổng doanh thu trong kỳ Tỷ số này nói lên rằng muốn có đƣợc một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc thể hiện thông qua công thức sau: Hiệu suất sử dụng vốn = Lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc sau thuế) Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc LNST) 1.3.8 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.8.1 Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hƣớng hợp lý (kết cấu tối ƣu). Nhƣng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tƣ. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Hệ số nợ: Chỉ tiêu tài chính này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ = Nợ phải trả = V Tổng nguồn vốn T Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém. 20
  21. Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. 1.3.8.2 Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vồn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Vòng quay các khoản phải thu: 21
  22. Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và đƣợc xác định nhƣ sau: Vòng quay các khoản phải thu của = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm khách hàng Số dƣ bq các khoản phải thu của khách hàng Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngƣợc lại. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngƣợc lại số ngày bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trƣớc kế hoạch về thời gian. 1.3.8.3 Các chỉ số sinh lợi 22
  23. Các chỉ số sinh lời rất đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. Sức sinh lời của tài sản: Sức sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi (ROA) vay Tổng tài sản Hoặc ROA = LNST/Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tƣ. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh doanh thì trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả càng cao và ngƣợc lại. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp đƣợc phân tích và phạm vi so sánh mà ngƣời ta chọn lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Sức sinh lợi của vốn = Lợi nhuận sau thuế chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất 23
  24. trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt. 1.3.9 Chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán. 1.3.9.1 . Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời (H1) Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong thời gian 1 năm. Vì vậy hệ số thanh toán hiện thời đƣợc xác định theo công thức sau: Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn H1 = 2 là hợp lý nhất vì nhƣ thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì đƣợc khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời cũng duy trì đƣợc khả năng kinh doanh. H1 >2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dƣ thừa. Đôi khi H1 > 2 quá nhiều chứng thì chứng tỏ vốn lƣu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, khi đó hiệu quả kinh doanh lại là không tốt. H1 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chƣa cao, nếu H1 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán đƣợc hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín với các chủ nợ, lại vừa không có tài sản để dự trữ kinh doanh. Nhƣ vậy hệ số này duy trì ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu ngành nghề mà tài sản lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và 24
  25. ngƣợc lại. Khả năng thanh tán nhanh (H2) Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào việc bán các loại hàng hoá, vật tƣ của doanh nghiệp. Hệ số khả năng Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn- Hàng thanh toán = tồn kho nhanh Tổng nợ ngắn hạn H2 = 1 đƣợc coi là hợp lý nhất vì nhƣ vậy doanh nghiệp vừa duy trì đƣợc khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H2 1 thì cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.9.2 Khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán nợ dài hạn (H3) Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tƣ vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức sau: Hệ số H3 > 1 hoặc =1 đƣợc coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn đƣợc đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu H3 < 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. 25
  26. Khả năng thanh toán lãi vay (H4) Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả lãi vay chính là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí cho hoạt động tài chính. Nó chính là lợi nhuận trƣớc thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả chúng ta sẽ biết đƣợc doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này đƣợc xác định theo công thức sau: Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.4.1 Các nhân tố bên ngoài Kinh tế Pháp Văn luật hóa DDooaannhh nngghhiiiệệpp Tự Quốc nhiên tế 1.4.1.1 Môi trường pháp luật 26
  27. Đó là các quy định của nhà nƣớc về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trƣờng kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Môi trƣờng pháp lý tạo môi trƣờng hoạt động, một môi trƣờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hƣớng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội. Tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trƣờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ luật pháp thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn và ngƣợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng này có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì môi trƣờng pháp luật ảnh hƣởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phƣơng thức kinh doanh, nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp, mức độ về thuế 1.4.1.2 Môi trường chính trị, văn hóa - xã hội - Hình thức thể chế đƣờng lối chính trị của Đảng và Nhà nƣớc quyết định các chính sách, đƣờng lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Môi trƣờng chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tƣ nƣớc ngpài liên doanh, liên kết tạo thêm đƣợc nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng họat động SXKD của mình. Ngƣợc lại nếu môi trƣờng chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không 27
  28. những họat động hợp tác SXKD của doanh nghiệp với các doanh nghiệp nƣớc ngoài hầu nhƣ không có mà ngay họat động SXKD của doanh nghiệp ở trong nƣớc cũng gặp nhiều bất ổn. - Môi trƣờng văn hóa xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của ngƣời dân Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù hợp với lối sống của ngƣời dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hóa - xã hội quyết định. 1.4.1.3 Môi trường kinh tế -Môi trƣờng kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trƣởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ, chất lƣợng của sự tăng trƣởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thƣơng mại luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nƣớc xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ chính sách tài chính, các chính sách ƣu đãi với doanh nghiệp, chính sách ƣu đãi các hoạt động đầu tƣ -Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lƣợc kinh doanh cuả mình. Một môi trƣờng kinh doanh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hƣớng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nƣớc làm tốt công tác dự báo điều 28
  29. tiết đúng đắn các hoạt động và các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. 1.4.1.4 Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng - Đó là tình trạng môi trƣờng, xử lý rác thải, các ràng buộc xã hội về môi trƣờng, có tác động một cách chừng mực tới hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện nghĩa vụ với môi trƣờng nhƣ đảm bảo xử lý chất thải, sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách có hiệu quả và tiết kiệm, nhằm đảm bảo một môi trƣờng trong sạch. Môi trƣờng bên ngoài trong sạch, thoáng mát sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trƣờng làm việc bên trong của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất. - Yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Trong nhiều trƣờng hợp, khi điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém còn ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí đầu tƣ hoặc gây cản trở đối với các hoạt động cung ứng vật tƣ, kỹ thuật mua bán hàng hóa và khi đó tác động xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.4.1.5 Các chính sách kinh tế Nhà nước - Đây là yếu tố điều tiết mang tầm vĩ mô của Nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế. Sự điều tiết thể hiện thông qua pháp luật, các nghị định, các quy định, văn bản nhằm điều chỉnh nền kinh tế theo một định hƣớng chung, khắc phục những mặt trái của nền kinh tế nhƣ khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh Vì vậy đây là sự can thiệp mang tính tích cực của Nhà nƣớc. 29
  30. 1.4.1.6 Môi trường quốc tế - Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay thì môi trƣơng quốc tế có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hƣớng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hóa có liên quan đều ảnh hƣởng đến họat động SXKD của doanh nghiệp. Môi trƣờng quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình. 1.4.2 Các nhân tố bên trong -Ngoài các nhân tố bên ngoài với sự ảnh hƣởng đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp còn đƣợc quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.1 Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp -Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật sản xuất tiên tiến thôi chƣa đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy tác dụng của máy móc, thiết bị. Máy móc, thiết bị dù có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực lƣợng lao động của doanh nghiệp thì mới phát huy đƣợc tác dụng, tránh lãng phí. Yếu tố con ngƣời chính là nhân tố quan trọng nhất trong việc tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp công tác bồi dƣỡng và nâng cao trình độ chiuyên môn của đội 30
  31. ngũ lao động đựoc coi là nhiệm vụ hàng đầu và thực tế cho thấy, chỉ khi đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong khoa học, có tổ chức, kỷ luật thì doanh nghiệp mới làm ăn có thể thành công. 1.4.2.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp -Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động nhƣ một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Hoạt động SXKD của doanh nghiệp đƣợc chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trƣờng, cạnh tranh đều đƣợc chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Vì vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị. -Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động, nhanh nhạy nắm bắt thị trƣờng, tiếp cận thị trƣờng bằng những chiến lƣợc hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con ngƣời tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đựoc diễn ra trôi chảy và đạt hiệu quả cao. 1.4.2.3 Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp 31
  32. -Đối với các doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ của máy móc, thiết bị mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì nó sẽ tác động tới việc tiết kiệm chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào và tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm, giảm cƣờng độ lao động của ngƣời lao động, nâng cao năng suất lao động, hạn chế việc thải các chất độc hại ra ngoài môi trƣờng -Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi tính hiện đại, đồng bộ, tình hình bảo dƣỡng, duy trì khả năng làm việc của máy móc, thiết bị. Tuy nhiên, việc đầu tƣ nâng cấp máy móc, thiết bị luôn luôn đi kèm với việc phải bỏ ra một lƣợng vốn đầu tƣ lớn vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích của việc nâng cấp trang thiết bị mang lại và chi phí cho việc nâng cấp đó. -Trong thời đại tốc độ phát triển của khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp. 1.4.2.4 Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư cung ứng nguyên liệu của doanh nghiệp -Đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến hành hoạt động SXKD, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới đƣợc tiến hành. -Nguyên vật liệu đƣợc cung cấp thƣờng xuyên, không gián đoạn sẽ giúp cho hoạt động sản xuất đƣợc liên tục và hiệu quả, đồng thời cũng làm tăng năng suất lao động, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể 32
  33. nói kế hoạch SXKD có thực hiện đƣơc thắng lợi hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có đƣợc đảm bảo hay không. 1.5 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Phạm trù hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, chính vì vậy việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả. Theo các cách phân loại dựa trên những tiêu chí khác nhau giúp cho ta hình dung một cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh, do vậy có các cách phân loại sau: 1.5.1 Hiệu quả tuyệt đối và tƣơng đối Trong công tác quản lý hiệu quả kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm giúp hai mục đích: Thứ nhất, phân tích, đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai là phân tích luận chứng về kinh tế xã hội của các phƣơng án khác nhau trong nhiệm vụ cụ thể nào đó khi chọn lấy một phƣơng án có lợi nhất. - Hiệu quả tuyệt đối: Là hiệu quả đƣợc tính cho từng phƣơng án bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc so với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán lƣợng lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí hoặc một đồng vốn bỏ ra. Về mặt lƣợng hiệu quả này biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau: năng suất lao động, lợi nhuận, thời gian hoàn vốn - Hiệu quả tƣơng đối: Là hiệu quả đƣợc xác định bằng cách sắp xếp tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc các kết quả ở các phƣơng án với nhau, các chỉ tiêu sắp xếp đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả các phƣơng án để lựa chọn phƣơng án có lợi nhất về kinh tế. Tuy nhiên việc xác định ranh giới hiệu quả của các doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung với hiệu quả của toàn nền kinh tế quốc dân. 33
  34. 1.5.2 Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp -Hiệu quả chi phí bộ phận: Thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã đƣợc sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhƣ: lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu -Hiệu quả chi phí tổng hợp: Thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và tổng hợp chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Việc tính toán và phân tích hiệu quả cảu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố bộ phận sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung còn việc tính toán và phân tích hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp hay của nền kinh tế quốc dân. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào chi phí của các bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.3 Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân -Hiệu quả kinh tế cá biệt: Là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đƣợc và chất lƣợng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó. -Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả đƣợc tính toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vế cơ bản đó là giá trị thặng dƣ, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà đất nƣớc căn bản thu đƣợc trong từng thời kỳ so với lƣợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí. 1.6 Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 34
  35. Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia các hiện tƣợng, quá trình và các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các phƣơng pháp khoa học xác định các nhân tố ảnh hƣởng và xu thế ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quá trình kinh tế. Từ đó đề xuất các biện pháp để phát huy sức mạnh, khắc phục điểm yếu, khai thác tiềm năng, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. 1.6.1 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn Trong phân tích kinh doanh, nhiều trƣờng hợp cần nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phƣơng pháp loại trừ. Loại trừ là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hƣởng của các nhân tố khác . Tính chất của phƣơng pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố ảnh hƣởng nào đó. Nhân tố đƣợc thay thế đó sẽ phản ánh mức độ ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu đƣợc phân tích với giả thiết các nhân tố khác là không đổi. 1.6.2 Phƣơng pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, bộ phận, để lƣợng hóa mối liên hệ đó, ngoài các phƣơng pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối liên hệ nhƣ: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến, liên hệ phi tuyến. 1.6.2.1 Liên hệ cân đối Có cơ sở là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố trong kinh doanh, ví dụ nhƣ: giữa tổng vốn và tổng số nguồn, nguồn thu và chi, họat động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn. Mối liên hệ cân đối về 35
  36. lƣợng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lƣợng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. 1.6.2.2 Liên hệ trực tuyến Là mối liên hệ theo một hƣớng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích, ví dụ: Lợi nhuận tỷ lệ thuận với lƣợng hàng bán ra, giá bán tỷ lệ thuận với giá thành, thuế. 1.6.2.3 Liên hệ phi tuyến Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không đƣợc xác định theo tỷ lệ và chiều hƣớng liên hệ luôn biến đổi. Thông thƣờng chỉ có phƣơng pháp liên hệ cân đối là đƣợc dùng phổ biến còn hai phƣơng pháp liên hệ trực tuyến và phi tuyến là ít dùng. 1.6.3 Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan Hồi quy tƣơng quan là các phƣơng pháp của toán học đƣợc vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phƣơng pháp tƣơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhƣng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phƣơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phƣơng pháp này có liên quan chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phƣơng pháp tƣơng quan. Nếu quan sát, đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức nguyên nhân gọi là tƣơng quan đơn. Nếu quan sát, đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tƣơng quan bội. 1.6.4 Phƣơng pháp so sánh 1.6.4.1 Phương pháp so sánh tuyệt đối 36
  37. Phƣơng pháp này cho biết khối lƣợng quy mô tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác nhau hoặc giữa các thời kì của doanh nghiệp. Mức tăng giảm tuyệt đối = Trị số của chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu của các chỉ tiêu kỳ phân tích kỳ gốc Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lƣợng. Thực chất việc tăng giảm trên nói lên là có hiệu quả hay không, có tiết kiệm hay lãng phí không, nó thƣờng đƣợc kèm với phƣơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kì. 1.6.4.2 Phương pháp so sánh tương đối Phƣơng pháp này cho biết kết cấu, quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu. Dạng đơn giản: Tỷ lệ so sánh = G1 * 100% Go Trong đó: G1: Trị số chỉ tiêu kì phân tích G2: Trị số chỉ tiêu kì gốc Dạng có liên hệ: Tỷ lệ so sánh = G1 * 100% Go*G1i/G1o Dạng kết hợp: 37
  38. Mức tăng giảm tƣơng đối = G1 – Go * (Gki – Gko) Trong đó: G1: Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích Go: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc Gki: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích Goi: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc 1.6.5 Phƣơng pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể có chi tiết theo những hƣớng khác nhau. Thông thƣờng trong phân tích, phƣơng pháp phân tích đƣợc thực hiện theo những hƣớng 1.6.5.1 Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lƣợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đƣợc. Với ý nghĩa đó, phƣơng pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lƣợng thƣờng đƣợc chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau. 1.6.5.2 Chi tiết theo thời gian Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thƣờng xác định không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đƣợc sát, đúng và tìm đƣợc các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Tùy theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của từng chỉ tiêu phân 38
  39. tích và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn trong khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp. 1.6.5.3 Chi tiết theo địa điểm Phân xƣởng, tổ đội thực hiện các kết quả kinh doanh đƣợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trƣờng hợp sau: - Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trƣờng hợp này, tùy chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán các đơn vị có cùng nhiệm vụ nhƣ nhau. - Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tùy mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt: Năng suất, chất lƣợng, giá thành - Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn, đất đai trong kinh doanh. 39
  40. CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VINASHIN 2.1 Khái quát về công ty cổ phần thƣơng mại Vinashin Hạ Long 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên đơn vị hiện nay CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VINASHIN HẠ LONG. Tên quốc tế: HA LONG VINASHIN TRADING JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: HALONG VINASHIN TJSC. Trụ sở của Công ty: Tổ 2 Khu 2 Phƣờng Giếng Đáy – TP Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại: 033.3512989. Fax: 033.3512806. Tài khoản số: 102010000476555 - Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bãi Cháy – Quảng Ninh Mã số thuế: 5700612462 Công ty Cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long đƣợc thành lập ngày 16 tháng 10 năm 2006 theo giấy phép kinh doanh số: 2203000695 do sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh cấp ( tên Công ty lúc đó là: Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ Đời sống Hạ Long), tiền thân là một phòng Đời sống của Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long. Đăng ký kinh doanh đƣợc đổi lần thứ 2 vào ngày 08 tháng 4 năm 2008. Đổi lần thứ 3 vào ngày 22 tháng 10 năm 2009. Quyết định đổi tên doanh nghiệp ngày 16 tháng 10 năm 2009 của Hội đồng quản trị. 40
  41. Công ty Cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long là đơn vị thành viên của Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long, thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính và có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng. Ngành nghề kinh doanh dịch vụ Thƣơng mại là một ngành có mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh khá hoàn thiện. Đây là một ngành sản xuất có giá trị GDP chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Kinh doanh dịch vụ thƣơng mại có đặc điểm tổ chức hết sức chặt chẽ, có quy mô và trình độ tổ chức cao, nó bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau, chế biến, may mặc, dịch vụ Nhà hàng, khách sạn có vai trò to lớn tạo nên bộ mặt của nền kinh tế. Với những thuận lợi trên từ khi đi vào hoạt động đến nay công ty đã quyết định đầu tƣ vào trang thiết bị để phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển thêm ngành nghề kinh doanh, tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng cao đáp ứng thị hiếu càng cao cảu khách hàng. Đồng thời ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên luôn đào kết, nhiệt tình trong công việc và từng bƣớc ổn định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh thu, lợi nhuận và cổ tức năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Thành tựu mà công ty đạt đƣợc tuy mới chỉ là bƣớc đầu nhƣng đã khẳng định đƣờng lối đúng đắn và lòng nhiệt huyết, quyết tâm lao động của tập thể cán bộ nhân viên toàn công ty. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 2.1.2.1 Chức năng của công ty. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và trong các lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh đã đƣợc phê duyệt. 41
  42. + Kinh doanh dịch vụ Khách sạn, Nhà khách, Nhà nghỉ. + Kinh doanh dịch vụ ăn uống, cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng ( phục vụ các bữa ăn công nghiệp, bồi dƣỡng bằng hiện vật, phục vụ đám cƣới, tiệc). + Sản xuất nƣớc uống tinh khiết, dịch vụ giặt là, may mặc quần áo bảo hộ lao động, kinh doanh quần áo, trang thiết bị bảo hộ lao động. + Kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, nhà hàng , siêu thị, cho thuê hội trƣờng. + Kinh doanh hàng hóa, xuất nhập khẩu vật tƣ, thiết bị phục vụ ngành Công nghiệp tàu thủy, xây dựng, công nghiệp và dân dụng. + Dịch vụ thƣơng mại, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà, cho thuê nhà ở. + Kinh doanh dịch vụ Taxi và vận tải hành khách đƣờng bộ + Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu, động vật sống ( trừ các loại nằm trong danh mục nhà nƣớc cấm), lƣơng thực, thực phẩm. + Chăn nuôi gia súc gia cầm. + §ánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản + Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt, thủy sản rau quả , dầu mỡ. + Sản xuất đồ uống ( bia , nƣớc giải khát) + Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ , vận tải ven biển, viễn dƣơng. + Cho thuê phƣơng tiện vận tải. + Kinh doanh giáo dục mầm non . + Dịch vụ tổ chức hội, họp( gặp mặt, giao lƣu ) + Kinh doanh Karaoke + Đại lý xăng dầu và các sản phẩm của chúng 2.1.2.2 Nhiệm vụ của của công ty. 42
  43. * Với những hoạt động kinh doanh trên. Công ty cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau. Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ pháp luật của nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh đã đăng ký. Đảm bảo chất lƣợng hàng hóa , dịch vụ đã đăng ký. Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Huy động và sử dung có hiệu quả nguồn vốn đã huy động vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi trong kinh doanh, phát triển Công ty đi đôi với việc bảo vệ môi trƣờng bền vững, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho ngƣời lao động trong Doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài sản khác đối với Nhà nƣớc và đối với các đối tƣợng có liên quan. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Phù hợp với đặc điểm quy mô, đặc điểm tổ chức bộ máy nhân sự phù hợp với yêu cầu quản lý nội bộ, tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đƣợc thiết kế theo mô hình sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long 43
  44. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng TC - KD - KT - DV DV ĐS DDV HC ĐT TC NH TX BHLĐ 01 trạm sản 07 tổ đội sản 01 nhà khách xuất nƣớc lọc xuất Chú thích: Đƣờng trực tuyến Đƣờng chức năng - Phòng TC –HC : Phòng Tổ chức – Hành chính. - Phòng KD – ĐT: Phòng Kinh doanh – Đầu tƣ. 44
  45. - Phòng KT – TC : Phòng Kế toán – Tài chính. - Phòng ĐS: Phòng Đời sống. - Phòng DV TX: Phòng Dịch vụ Taxi. - Phòng DV NH: Phòng Dịch vụ Nhà hàng. - Phòng DV BHLĐ: Phòng Dịch vụ bảo hộ lao động Nguồn: Phòng TC-HC – Công ty TJSC Công ty Cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long có nhiều cơ sở sản xuất xa khu văn phòng văn phòng, tình hình vận tải Taxi, và vận tải hành khách đƣờng bộ vô cùng phức tạp. Do đó việc quản lý, điều hành sản xuất đòi hỏi phải kết hợp cả hai hình thức: Tổ chức quản lý trực tuyến và tổ chức quản lý theo chức năng, theo nguyên tắc tập trung lãnh đạo và phân cấp quản lý. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: -Hội đồng quản trị Công ty Đây là cơ quan quản lý chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trƣớc công ty mẹ và Tập đoàn. Có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của công ty thông qua các báo cáo của Giám đốc Công ty. Nhƣng đồng thời Hội đồng quản trị khi thực hiện công việc phải luôn tuân thủ theo đúng những quy định của Pháp luật, Điều lệ của Công ty và các Quyết định của Đại hội Cổ đông. Có những kiến nghị, các quyết định liên quan tới việc phát hành, mua, bán, chuyển nhƣợng các cổ phần, huy động vốn HĐQT là cơ quan có quyền giải quyết những vấn đế quan trọng bậc nhất trong công ty nhƣ: phƣơng án xử lý lãi lỗ, chia cổ tức , các phƣơng án thị trƣờng, mua bán máy móc có giá trị lớn. 45
  46. -Giám đốc: Là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty, đảm nhận việc kí kết hợp đồng, đƣa ra các quyết định đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định, đầu tƣ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, ban hành các quy chế, quy định trong nội bộ công ty nhƣ thời gian làm việc, chế độ thƣởng, phạt ,chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính. Có trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty, là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, chịu trách nhiệm với Nhà nƣớc về mọi hoạt động của Công ty . Hoạch định các chính sách, các kế hoạch cung cấp nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng mục tiêu, chiến lƣợc, dự án phát triển sản xuất kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo việc hệ thống cơ quan quản lý hành chính, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. - Các phòng ban chức năng: Gồm có 7 Phòng nghiệp vụ chuyên môn, 01 Trạm sản xuất, 01 Nhà khách dƣới sự chỉ đạo và điều hành của Ban giám đốc, có trách nhiệm tham mƣu cho Giám đốc, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất, quản lý lao động, đồng thời chăm lo đời sống cho ngƣời lao động, tham mƣu cho Ban giám đốc để có quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. + Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ tham mƣu cho giám đốc về công tác quản lý lao động. Thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng và các chế độ chính sách. 46
  47. Xây dựng, điều chỉnh và quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lƣơng cho phù hợp với chế độ hiện hành. Tham mƣu cho Giám đốc về công tác an toàn lao động, kiểm tra tình hình thực hiện ATLĐ trong hiện trƣờng và khu vực Công ty. Tham mƣu và trực tiếp thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị xã hội trong công ty Tham mƣu cho Giám đốc về công tác sắp xếp nơi làm việc cho CBCNV và công tác chăm lo đời sống sinh hoạt cho CBCNV công ty . Tham mƣu và trực tiếp làm công tác tƣ tƣởng cho cán bộ quản lý, ngƣời lao động trong công ty yên tâm công tác đoàn kết một lòng xây dựng công ty phát triển. Trực tiếp quản lý và điều hành Đội Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, máy móc thiết bị hàng hoá của công ty và khách hàng. Đảm bảo về an ninh trật tự trong nội bộ doanh nghiệp và khu vực công ty đặt trụ sở. Theo dõi và thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự của Công ty đối với Nhà nƣớc Thực hiện công tác vệ sinh trong công ty, Quản lý, lƣu trữ, tiếp nhận công văn đến, gửi công văn đi, quản lý sử dụng con dấu, đảm bảo thông tin liên lạc thông qua tổng đài. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thƣờng. Tổ chức, chuẩn bị các buổi họp. + Phòng Kinh doanh - Đầu tƣ: Tham mƣu cho Giám đốc kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản, ,mở rộng sản xuất, quan lý hệ thống công nghệ trạng thiết bị máy móc. 47
  48. Tham mƣu và lập kế hoạch mua sắm vật tƣ, trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Tổ chức mua sắm và nhập kho vật tƣ cho các đơn vị sản xuất. Kết hợp với phòng Kế toán trong việc đối chiếu công nợ với khách hàng. Lƣu trữ hồ sơ khách hàng gồm: hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, biên bản giao nhận hàng hoá, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, quyết toán và thanh lý hợp đồng, hoá đơn bán hàng và các biên bản khác có liên quan. Thực hiện các giao dịch thƣơng mại, nghiên cứu và phân tích thị trƣờng, gồm 02 bộ phận là bộ phận nghiên cứu thị trƣờng và bộ phận chăm sóc khách hàng : Bộ phận thị trƣờng có nhiệm vụ chính là nghiên cứu thông tin về thị trƣờng , xây dựng và triển khai các chiến lƣợc kinh doanh của từng giai đoạn phát triển, tìm kiếm những khách hàng mới và đối tác mới. Tổ chức các hoạt động marketing nhƣ phát tờ rơi, treo băng zôn, lắp đặt biển quảng cáo ở các đại điểm đẹp, nơi tập trung đông dân cƣ và các nhà máy lớn, có chính sách khách khuyến mại, ƣu đãi cho khách hàng, nhằm quảng bá và đƣa sản phẩm dịch vụ của công ty đến khách hàng. Bộ phận chăm sóc khchs hàng có nhiệm vụ : Liên hệ với các ban ngành hữu quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng , tập hợp nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của khách hàng , liên hệ các phòng ban liên quan để giải quyết các vấn đề chính đáng của khách hàng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng sau khi kết thúc hợp đồng. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thƣơng mại tổng hợp. ngoài ra Phòng Kinh doanh – Đầu tƣ còn có cả chức năng xây dựng kế hoạch chiến lƣợc. 48
  49. + Phòng Kế toán – Tài chính: Là phòng tham mƣu cho Giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán trong toàn Công ty. Quản lý, kiểm soát các thủ tục thanh toán, hạch toán, đề xuất giúp công ty thực hiện các chi tiêu tài chính. Có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính vật tƣ, tiền vốn, bảo đảm chủ động trong kinh doanh và tự chủ trong tài chính. Phân tích, đánh giá hoạt động tài chính và khai thác kinh doanh, tìm ra biện pháp nhằm nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định, phục vụ tốt các yêu cầu kiểm toán, thanh tra, kiểm tra về tài chính của các đối tƣợng khác. - Bảo đảm việc ghi chép số liệu, tổng hợp tình hình, số liệu liên quan đến hoạt động, tài chính kinh doanh của công ty. Cung cấp số liệu cần thiết cho các phòng ban có liên quan. - Phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng và dễ hiểu toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên nguyên tắc kế toán độc lập về nghiệp vụ. - Không thanh toán khi phát hiện sai sót, chƣa đủ thủ tục, chứng từ còn nghi vấn, chƣa rõ ràng, chứng từ bị tẩy xoá không hợp lý. Từ chối các khoản chi sai chế độ, không có lệnh của Giám đốc. - Đề xuất những biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai lệch trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính. + Phòng Đời sống: 49
  50. Công ty xác định đây là phòng xƣơng sống của công ty; Phòng Đời sống là tiền thân của Công ty ngày hôm nay. Tuy nhiên lợi ích kinh tế, về doanh thu chƣa phải là lớn nhất nhƣng nó có ý nghĩa chính trị rất to lớn: Đây là nơi tổ chức các bữa cơm công nghiệp cho toàn thể công nhân thuộc công ty Đóng tàu Hạ Long. + Phòng Dịch vụ Taxi: Tổ chức điều hành đội xe Taxi hoạt động, theo dõi bảo dƣỡng định kỳ, kiểm tra an toàn cho phƣơng tiện, tham mƣu cho ban giám đốc và phòng tổ chức – hành chính trong việc tuyển dụng lái xe và các vị trí khác trong Phòng. + Phòng Dịch vụ Nhà hàng: Trực tiếp tham gia đàm phán vối khách hàng để đi tới thống nhất về ngày, giờ mà khách hàng sử dụng dịch vụ, tƣ vấn cho khách hàng về các món ăn sao cho phù hợp với phong tục, tập quán, phù hợp với sở thích của mỗi thực khách. Tham mƣu với Ban Giám đốc về trang thiết bị của Nhà hàng về vấn đề nhân sự + Phòng Dịch vụ bảo hộ lao động: Tổ chức việc thực hiện các hợp đồng về bảo hộ lao động. Tham mƣu cho Giám đốc về công tác xây dựng phƣơng án, tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng sản phẩm. Có nhiệm vụ giám sát, nghiệm thu các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng theo quy định Tham mƣu cho Giám đốc về quá trình tổ chức thực hiện sản xuất. Tổ chức điều hành chắp nối giữa các phòng ban, phân xƣởng thành dây chuyền sản xuất có hiệu quả và an toàn nhất. Giám sát, đôn đốc sản xuất đảm bảo tiến độ hoàn thành sản phẩm trong quá trình thực hiện. 50
  51. Ngoài ra Công ty còn có các tổ chức chính trị xã hội nhƣ chi bộ Đảng công ty, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổ chức Công đoàn, Ban nữ công Công ty Cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long, thực hiện chế độ làm việc nhƣ sau: - Các khối sản xuất, bố trí làm việc 3 ca: ca 1, ca 2, ca 3. Với hình thức đảo ca thuận. - Khối phục vụ, phụ trợ cho sản xuất làm việc 1 ca. - Khối văn phòng làm việc theo giờ hành chính 2.1.4 Hoạt động quản trị nhân sự a) Đặc điểm lao động của công ty BẢNG 1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO CHỨC NĂNG NĂM 2009 STT VỊ TRÍ CÔNG TÁC SỐ LƢỢNG (NGƢỜI) 1 Giám đốc 1 Các phòng ban chuyên môn TRƢỞNG PHÓ 2 Phòng TC HC 1 3 Phòng Kinh doanh - Đầu tƣ 1 1 4 Phòng Kế toán - Tài chính 1 5 Phòng Đời sống 1 1 6 Phòng Dịch vụ Taxi 1 1 7 Phòng Dịch vụ Nhà hàng 1 1 8 Phòng Dịch vụ bảo hộ lao động 1 9 Trạm sản xuất nƣớc tinh khiết 1 10 Nhà khách 1 51
  52. Tổng cộng 14 ngƣời BẢNG 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY NĂM 2009 Loại lao động số lƣợng Tỷ lệ (%) (ngƣời) 1. Phân loại lao động theo HĐLĐ Lao động không xác định thời hạn 80 29,7 Lao động ký hợp đồng 3 năm 60 22,3 Lao động ký hợp đồng 1 năm 126 46,8 Lao động thời vụ 3 1,2 Tổng cộng 269 100 2. Phân loại theo trình độ Trên đại học 0 0 Đại học 16 5,95 Cao đẳng, Trung cấp 17 6,32 Công nhân kỹ thuật, lái xe các loại 213 79,2 Lao động phổ thông 23 8,53 Tổng cộng 269 100 3. Phân loại theo giới tính Nam 135 50,1 Nữ 134 49,9 Tổng cộng 269 100 Nguồn: Phòng TC-HC – công ty TJSC 52
  53. Qua hai bảng trên ta thấy tình hình sử dung lao động, và cơ cấu lao đông trong Công ty nhƣ sau: - Lao động của công ty phần đông là ngƣời trẻ, nhanh nhẹn, hoạt bát, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc. - Số lƣợng ngƣời có trình độ đại học còn khá khiêm tốn, nó sẽ ảnh hƣởng tới việc hoạch định, và tham mƣu cho ban giám đốc. - Số lƣợng cán bộ từ trƣởng phó các phòng ban gọn nhẹ, nên hiệu quả sẽ tốt hơn xử lý mọi vấn đề nhanh hơn. - Lực lƣợng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao 95,2% đây sẽ là lợi thế rất lớn của Doanh nghiệp. - Tỷ lệ lao động phổ thông chỉ chiếm 8,53% . Công ty rất chú trọng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên, luôn tăng cƣờng nâng cao năng lực, trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên về nghiệp vụ quản lý, kế toán marketing và cũng chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực con ngƣời cả về số lƣợng và chất lƣợng đế đáp ứng đƣợc yêu cầu về sản xuất và điều kiện cụ thể của công ty. Thƣờng xuyên mở các khoá đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời lao động. Ngoài ra công ty có những chính sách khen thƣởng kịp thời với những ngƣời NV có thành tích xuất sắc trong công việc , nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của họ đồng thời cũng có những biện pháp kỷ luật đối với những ngƣời vi phạm để làm gƣơng cho nhân viên khác noi theo và nâng cao hiệu quả lao động của ngƣời lao động. * Quy chế tuyển dụng: Khi có đƣợc thông tin từ nhu cầu tuyển dụng từ các bộ phận, các nhà tuyển dụng của công ty sẽ tuỳ theo yêu cầu của từng vị trí cụ thể để tiến hành tìm kiếm các ứng viên từ các kênh thông tin sau: 53
  54. Thông báo tuyển dụng nội bộ Do nhân viên trong công ty giới thiệu Tìm kiếm bên ngoài qua báo, đài, các trung tâm giới thiệu việc làm Nhƣ vậy, chính sách tuyển dụng của công ty CPTM Vinashin có ƣu tiên cho nguồn nội bộ của mình. Đây là chính sách đúng đắn của lãnh đạo công ty, vừa tìm sự phù hợp giữa ứng viên với công việc lại vừa góp phần tăng tính gắn bó với công ty của ngƣời lao động. Sự phù hợp của chính sách tuyển dụng còn đƣợc thể hiện ở hiệu quả của việc tuyển dụng đó là công ty tuyển đƣợc bao nhiêu lao động có trình độ cao trong số lƣợng ngƣời đƣợc tuyển dụng. Tuy nhiên, đánh giá chỉ tiêu có hiệu quả hay không là rất khó, bởi cầu về lao động là cấu thứ phát, nó phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó việc tuyển dụng bao nhiêu ngƣời, và trình độ của các ứng viên nhƣ nào sẽ phụ thuộc nhiều vào kế hoạch và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Nhƣ phân tích ở trên, công ty với số lƣợng lao động ít hơn nhƣng lại tạo ra sản lƣợng và doanh thu cao kết quả đó cũng có thể là căn cứ để đánh giá sự hiệu quả, hợp lý của chính sách tuyển dụng nhân sự cho công ty. b) Lƣơng và chế độ đãi ngộ * Phƣơng pháp trả lƣơng Công ty cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long, thực hiện chế độ làm việc nhƣ sau: - Các khối sản xuất, bố trí làm việc 3 ca: ca 1, ca 2, ca 3, mỗi ca làm việc 8h/ngày với hình thức đảo ca thuận. - Khối phục vụ, phụ trợ cho sản xuất làm việc 1 ca. 54
  55. Bộ phận gián tiếp phòng ban theo giờ hành chính 8h/ngày. Một năm nghỉ phép 12 ngày, các ngày nghỉ lễ, tết đƣợc hƣởng lƣơng cho toàn bộ ngƣời lao động là 8 ngày/ năm thời gian nghỉ trƣa của ngƣời lao động là 2h vào mùa đông và 3h vào mùa hè, 26 ngày / tháng. + Hình thức trả lƣơng : Tiền lƣơng hàng tháng của ngƣời lao động đƣợc trả căn cứ vào hệ số lƣơng chức danh công việc, ngày công thực tế và mức phân phối đƣợc xác định trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh theo từng thời điểm. Công ty là công ty cổ phần nhà nƣớc nên việc trả lƣơng và tăng lƣơng cũng theo quy định của nhà nƣớc ( cứ 3 năm tăng lƣơng một lần) + Công thức tính lƣơng Tiền lƣơng = lƣơng cơ bản + lƣơng mềm – các khoản giảm trừ Trong đó : Lƣơng cơ bản = hệ số lƣơng cơ bản* 650.000 * số ngày công thực tế 26 (ngày) 26 ngày là ngày lƣơng chuẩn của nhà nƣớc 650.000 : là mức lƣơng tối thiểu hiện nay do nhà nƣớc quy định Lƣơng mềm = Hệ số lƣơng mềm * 900.000 * Số ngày công thực tế 900.000 là mức lƣơng nền chung của công ty 55
  56. Hệ số lƣơng mềm tuỳ thuộc vào từng chức danh khác nhau sẽ có hệ số lƣơng mềm khác nhau. BẢNG 3 : BẢNG HỆ SỐ LƢƠNG MỀM CỦA CÔNG TY Chức danh Hệ số lƣơng mềm Giám đốc 10 Phó giám đốc 8 Trƣởng phòng 6 Phó phòng 5 Nhân viên đại học 1.5 Nhân viên cao đẳng trung cấp 1.4 Lao động phổ thông 1.0 Các khoản giảm trừ = BHXH + BHYT + BHTN Trong đó: BHXH + BHYT = 7.5% * hệ số lƣơng cơ bản * 650.000 BHTN = 1% * hệ số lƣơng cơ bản * 650.000 (BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp đây là loại bảo hiểm mới đƣợc công ty áp dụng gần đây, ngƣời lao động hàng tháng sẽ phải đóng 1% *hệ số lƣơng cơ bản * 650.000) * Chế độ đãi ngộ Sau khi cổ phần hoá công ty TJSC tiếp tục thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng lao động đã ký trƣớc đó. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng đầy đủ những cam kết trong hợp đồng lao động đã ký trƣớc đó. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động bao gồm các khoản trợ cấp, lƣơng thƣởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , 56
  57. ngoài ra ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng nhiều đãi ngộ đƣới các hình thức nhƣ đi du lịch, nghỉ mát, trợ cấp khó khăn, trợ cấp độc hại Công ty luôn có chính sách khen thƣởng động viên kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, có đống góp, sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời cũng có biện pháp kỷ luật thích đáng đối với các cán bộ công nhân viên có hành vi xấu làm ảnh hƣởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của công ty. Tóm lại: Việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thƣơng mại Vinashin Hạ Long đã tuân thủ tốt các quy định chung của pháp luật, cũng nhƣ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô nghiệp vụ, với bộ máy quản lý tƣơng đối gọn nhẹ, các bộ phận hoạt động ăn khớp nhịp nhàng với nhau, luôn có sự phối, kết hợp giữa các phòng ban chức năng, cũng nhƣ cá nhân trong từng bộ phận. Dẫn đến hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn lao động mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. 2.1.5 Hoạt động marketing của công ty 2.1.5.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing *Thị trƣờng đầu ra Khách hàng : Khách hàng của công ty là công ty TNHH một thành viên Đóng tầu Hạ Long, ngƣời dân địa phƣơng, khách du lịch và nhân viên của công ty. * Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu: Công ty thực hiện nghiệp vụ bán xăng dầu cho 2 đối thƣợng chính là khách hàng trong và ngoài công ty. Khách hàng ngoài công ty là ngƣời tiêu dùng và công ty TNHH một thành viên Đóng tầu Hạ Long . Khách hàng trong công 57
  58. ty là cung cấp xăng dầu cho các xe taxi , xe chạy tour và bán cho nhân viên trong công ty. Thực hiện bán hàng và thu tiền đúng quy định, không để phát sinh công nợ lớn, công nợ khó đòi. Ngoài ra công ty cung cấp sản phẩm có chất lƣợng tốt và dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả. * Lĩnh vực vận tải: Khách hàng chính là ngƣời dân địa phƣơng, khách du lịch và nhân viên trong công ty. Hiện nay việc kinh doanh dịch vụ vận tải gặp không ít khó khăn, đó là công ty còn thiếu xe chạy tour du lịch cho khách vào những dịp lễ tết, hội hè. Công ty gặp phải sự phản công găy gắt của các công ty kinh doanh cùng ngành. Đứng trƣớc tình hình đó ban giám đốc công ty phải luôn nghiên cứu tìm tòi và đề ra các giải pháp nhằm ổn định, mở rộng và phát triển sản xuất. *Lĩnh vực cơm công nghiệp và nhà hàng: Khách hàng chính là ngƣời lao động ở các công ty, xí nghiệp, ngƣời dân địa phƣơng và nhân viên trong công ty. *Lĩnh vực sản xuất nƣớc uống tinh khiết : Khách hàng chính là Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long, các cửa hàng, đại lý , quán cà fê , nhà hàng , khách sạn . * Thị trƣờng đầu vào Nhà cung ứng: Mỗi một lĩnh vực kinh doanh khác nhau lại có những nhà cung ứng khác nhau. - Kinh doanh dịch vụ cơm công nghiệp, nhà hàng: Nguyên liệu đầu vào là các loại lƣơng thực, thực phẩm(đồ khô và đồ tƣơi) đƣợc nhập từ các công ty kinh doanh lƣơng thực, thực phẩm có hoá đơn đỏ và có chất lƣợng tốt trên thị trƣờng. - Kinh doanh xăng dầu: 58
  59. Là hoạt động dịch vụ thƣơng mại, mặt hàng kinh doanh là xăng dầu đƣợc cung cấp bởi công ty Petrolimex Quảng Ninh. - Kinh doanh vận tải Xe chạy tour và chạy taxi đƣợc mua từ các hãng xe nổi tiếng của nhất nhƣ Huyn Đai, Toyota - Kinh doanh các dịch vụ khác: Nguyên vật liệu kim loại dùng để sản xuất các thiết bị phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ, xây dựng, công nghiệp và dân dụng (ví dụ: thép, đồng để sản xuất êtêkét cho tầu vận tải) đƣợc nhập trực tiếp từ các công ty kinh doanh vật liệu trên địa bàn thành phố. * Hệ thống marketing mix a) Chính sách giá Giá cả luôn là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất đối với khách hàng cũng nhƣ đối với công ty, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, sản phẩm và giá cả cảu xăng dầu, cƣớc phí vận chuyển đều do nhà nƣớc trực tiếp quản lý và điều chỉnh. Giá sản phẩm cụ thể nhƣ sau: + Giá cơm công nghiệp trung bình là 14.500 Đ/xuất + Giá nƣớc lọc 2000đ/chai 500ml và 17000đ/bình vòi 19 lít + Giá xăng dầu gồm 03 loại : Xăng A92 : 16.990đ/lít Dầu Diezel 0.25%S : 14.550đ/lít Dầu Diezel 0.05%S : 14.600đ/lít + Giá dịch vụ du lịch: Tuỳ thuộc vào nhu cầu đi thăm quan cảu khách ở những địa điểm khác nhau nhân viên công ty sẽ lập kế hoạch và đƣa ra mức giá cụ thể. + Giá Taxi : 7000/km, mức giá này đƣợc giảm ở các km tiếp theo 59
  60. Những giá trên đã bao gồm VAT. Đây là nức giá hợp lý, phù hợp với khách hàng, và là mức giá cạnh tranh trên thị trƣờng. Giá trên có thể đƣợc thay đổi tuỳ thuộc vào các yếu tố tác động nhƣ do tình hình giá xăng dầu trên thế giới, giá cả nguyên vật liệu đầu vào, do tính chất mùa vụ cảu sản phẩm và do khách hàng truyền thống của công ty. Việc định giá sản phẩm là hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh c ủa công ty. Phải đƣa ra một mức giá cạnh tranh đƣợc các doanh nghiệp khác cùng ngành mà vẫn đảm bảo việc kinh doanh của công ty vẫn có lãi. Thị trƣờng những năm gần đây có rất nhiều biến động, đặc biệt là thị trƣờng xăng dầu, vì vậy công ty phải luôn có những điều chỉnh thích hợp với khách hàng truyền thống của công ty để khách hàng cảm thấy hài lòng với mức giá đƣa ra và đảm bảo việc kinh doanh của công ty vẫn có lãi. b) Kênh phân phối Phân phối trực tiếp sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng Công ty có xe tải chuyên chở nƣớc đi giao tận nơi cho các đại lý, khách sạn, nhà nghỉ và đến tay ngƣời tiêu dùng với số lƣợng lớn, và có một cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong năm 2009 là năm công ty bắt đầu đầu tƣ vốn vào việc kinh doanh xăng dầu. Cửa hàng xăng dầu của công ty đƣợc đặt ở vị trí thuận lợi , đƣợc trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại và cần thiết, Trong năm qua công ty đã bố trí những cán bộ nhân viên có trình độ có năng lực để quản lý cửa hàng xăng, xây dựng và áp dụng mức khoán hợp lý nhằm tạo cho cửa hàng chủ động kinh doanh , khuyến khích tính năng động sáng tạo và khả năng bán hàng của ngƣời nhân viên. Mặc dù việc kinh doanh xăng dầu còn gặp nhiều khó khăn, nhƣng quán triệt tinh thần chỉ đạo của HĐQT công ty đã tập trung chỉ đạo cửa hàng, tăng cƣờng tiếp thị bán lẻ để tăng lƣợng xăng bán ra nhằm tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận có thể có. 60
  61. c) Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp Công ty thực hiện hình thức chiết khấu thƣơng mại, kinh doanh nƣớc lọc khi khách hàng đặt mua với số lƣợng lớn sẽ đƣợc hƣởng chiết khấu 5% trên tổng số lƣợng lô hàng. - Dịch vụ nhà hàng: Khi khách hàng đặt tiệc cƣới hay hội nghị sẽ đƣợc nhận quà tặng từ công ty, đặt mâm với số lƣợng từ 50 mâm trở lên sẽ đƣợc miễn phí chƣơng trình văn nghệ. - Dịch vụ taxi : Công ty có chính sách trả hoa hồng cho các nhà hàng, nhà nghỉ đã và đang sử dụng dịch vụ taxi của công ty, việc trả hoa hồng đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ vào cuối mỗi tháng. - Dịch vụ sản xuất và kinh doanh nƣớc lọc: Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng hoá. Công ty luôn chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng, luôn tìm cách truyền đạt thông tin tốt nhất và hiệu quả nhất đến khách hàng. Công ty đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đến tay khách hàng là tốt nhất, áp dụng chính sách chiết khấu, trả hoa hồng cho các đại lý làm ăn có hiệu qủa cao. Để hình ảnh của công ty đến tay khách hàng và để quảng cáo về chất lƣợng cũng nhƣ uy tín của công ty đến với khách hàng, công ty luôn có những hoạt động quảng bá công ty và sản phẩm của công ty nhằm thu hút khách hàng nhƣ treo băng zôn , thuê đất dựng biển quảng cáo, phát tờ rơi, tiếp thị, chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán , trả hoa hồng đại lý và khuyến mại bằng chính sản phẩm của công ty tới tay khách hàng. Công ty đang có dự định lập trang web riêng cho công ty và thông tin của công ty sẽ có mặt trên các website về chứng khoán. *Đối thủ cạnh tranh 61
  62. Ta biết rằng nhu cầu sử dụng dịch vụ cảu nền kinh tế không ngừng tăng cao trong các năm qua, thúc đẩy ngành dịch vụ thƣơng mại phát triển. Bên cạnh những cơ hội mở ra cho công ty thì áp lực cạnh tranh cũng đang dần trở lên gay gắt khi có nhiều doanh nghiệp cũng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong mỗi lĩnh vực kinh doanh lại có những đối thủ cạnh tranh khác nhau. + Đối với lĩnh vực vận tải: Công ty chịu sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp hoạt động tour du lịch và dịch vụ taxi trên địa bàn thành phố Hạ Long + Đối với dịch vụ ăn uống: Công ty chế biến cơm công nghiệp phục vụ cho công nhân công ty TNHH một thành viên Đóng tầu Hạ Long, thêm vào đó là đầu tƣ 03 nhà hàng lớn phục vụ tiệc cƣới, hội họp. Đối thủ cạnh tranh cuả công ty là các khách sạn, nhà hàng phục vụ tiệc cƣới, hội nghị . Công ty xác định đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong lĩnh vực này là nhà hàng Anh Huyền, cách nhà hàng của công ty chừng 500 m *Lợi thế cạnh tranh của công ty so với các công ty cùng ngành đó là: Điểm mạnh: - Công ty là công ty con của công ty TNHH Đóng tầu Hạ Long. Một công ty chiếm vị trí quan trọng và có thƣơng hiệu uy tín trên địa bàn thành phố Hạ Long, công ty TJSC đã và đang đƣợc công ty giúp đỡ rất nhiều đặc biệt là trong việc hợp tác làm ăn, (là khách hàng truyền thống của công ty và giới thiệu khách hàng mới cho công ty TJSC) - Công ty đƣợc đặt ở vị trí địa lý đẹp, tập trung đông dân cƣ. Điểm yếu: - Vốn đầu tƣ của công ty vần chƣa lớn, số lƣợng xe chạy tour vẫn còn hạn chế, vẫn còn tình trạng thiếu xe chạy tour du lịch nên chƣa đáp ứng kịp nhu cầu du lịch của khách. - Thị trƣờng Hòn Gai vẫn chƣa đƣợc mở rộng. 62
  63. - Chất lƣợng lao động vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Công ty cần có một số chính sách để đào tạo đội ngũ lao động trẻ này, đồng thời thu hút các lao động có tay nghề cao, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Nhà hàng nằm ở bên trong nên bị khuất, nếu khách du lịch từ nơi xa đến khó có thể biết đến nhà hàng. 2.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại Vinashin 2.2.1 Phân tích khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty BẢNG 4 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp 83.310.884.919 42.698.163.050 dịch vụ 40.612.721.869 95.1 2.Các khoản - - giảm trừ DT 0 3. Doanh thu bán hàng và cung cấp 83.310.884.919 42.698.163.050 40.612.721.869 95.1 dịch vụ 4 .Giá vốn hàng bán 76.291.795.305 37.263.288.846 39.028.506.459 104.7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 7.019.089.614 5.434.874.204 cung cấp dịch vụ 63
  64. 1.584.215.410 29.1 6. DT hoạt động 26.511.554 122.402.023 tài chính -95.890.469 -78.3 7. Chi phí tài chính 2.118.994.762 2.470.386.395 -351.391.633 -14.2 8. Chi phí bán hàng 964.793.577 548.685.924 416.107.653 75.8 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.676.497.996 2.031.426.509 645.071.487 31.8 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 1.285.314.833 506.777.399 động kinh doanh 778.537.434 153.6 11. Thu nhập khác 19.694.662 5.204.544 14.490.118 278.4 12. Chi phí khác - 2.724.339 13. Lợi nhuận khác 16.970.323 5.204.544 11.765.779 226.1 14. Tổng lợi nhuận kế toán 1.302.285.156 511.981.943 trƣớc thuế 790.303.213 154.3 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 325.571.289 132.603.323 192.967.966 145.5 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 976.713.867 379.378.620 597.335.247 157.4 Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty TJSC 64
  65. Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 đã tăng so với năm 2008, nguyên nhân do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 tăng 40.612.721.869 đồng, tỷ lệ tăng 95.1%( tăng gần gấp đôi so với năm 2008) - Giá vốn bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 39.028.506.459 tƣơng ứng với tỷ lệ 104.7% - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 tăng 1.584.215.410 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 29.1% - Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng năm 2009 đều tăng so với năm 2008, song có chi phí tài chính của công ty giảm so với năm 2008 cụ thể giảm 351.391.633 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 14.2% nghĩa là đã tiết kiệm cho công ty đƣợc 351.391.633 đồng góp phần là tăng doanh thu và nâng cao hiệu qủa sản xuất của công ty. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2009 tăng 778.537.434 đồng so với năm 2008, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 153.6%. - Vì thu nhập khác và chi phí khác của năm 2009 đều tăng dẫn đến lợi nhuận khác tăng 11.765.779 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 226.1% - Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 đã tăng lên 597.335.247 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng lên 157.4%. Qua những nhận xét trên ta thấy: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 tăng lên so với năm 2008. Doanh thu tăng lên gần nhƣ gấp đôi, khoản doanh thu hoạt động tài chính đã giảm đi rất nhiều và các khoản chi phí cũng tăng lên đáng kể chính những điều này buộc công ty phải có chính sách để tiết kiệm chi phí quản lý và chi phí bán hàng để hiệu quả kinh doanh cảu công ty sẽ đạt hiệu quả ao trong những năm tiếp theo. BẢNG 5 : CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 65
  66. Đơn vị tính:VNĐ Tài sản Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền % A . Tài sản ngắn hạn 13.907.344.330 6.733.149.973 7.174.194.357 106.5 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 434.497.084 341.257.852 93.239.232 27.3 Các khoản phải thu ngắn hạn 10.697.979.247 4.889.637.716 5.808.341.531 118.8 Hàng tồn kho 2.211.433.098 929.756.432 1.281.676.666 137.85 Tài sản ngắn hạn khác 563.434.901 572.497.973 -9.063.072 -1.58 B. Tài sản dài hạn 28.702.637.143 21.503.722.449 7.198.914.694 33.5 Tài sản cố định 28.107.594.817 20.882.983.453 8.224.611.364 39.4 Tài sản dài hạn khác 595.042.326 620.738.996 -25.696.670 -4.14 Tổng tài sản 42.609.981.473 28.236.872.422 14.373.109.051 50.9 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 32.537.538.285 23.144.264.118 9.393.274.167 40.6 Nợ ngắn hạn 20.056.376.243 6.794.666.526 13.261.709.717 195.2 66
  67. Nợ dài hạn 12.481.162.042 16.349.957.592 -3.868.795.550 -23.7 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.072.443.188 5.092.248.304 4.980.194.884 97.8 Vốn chủ sở hữu 10.690.626.303 5.086.648.025 5.603.978.278 110.2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 11.816.885 5.600.279 6.216.606 111.0 Tổng nguồn vốn 42.609.981.473 28.236.872.422 14.373.109.051 50.9 Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty TJSC Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị tổng tài sản của công ty năm 2009 tăng lên so với năm 2008, cụ thể là tăng 14.373.109.051 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng đó là 50.9%. Kết quả này cho thấy rằng quy mô tài sản của công ty đã tăng lên. * Tài sản ngắn hạn: Năm 2008 TSNH: 6.733.149.973 đồng, năm 2009 tăng 7.174.194.357 đồng nên TSNN năm 2009 là 13.907.344.330, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 106.5%. Tăng rất nhiều so với năm trƣớc. TSNH năm 2009 tăng là do trong kỳ tiền và các khảon tƣơng đƣơng tiền tăng 93.239.232 các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho trong năm 2009 cũng tăng một cách đáng kể, riêng có phần tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp năm 2009 bị giảm đi một khoản là 9.063.072 đồng. Tuy phần tài sản ngắn hạn của công ty giảm nhƣng giảm không đáng kể nên phần tài sản ngắn hạn của công ty vẫn tăng. * Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 một lƣợng là 7.198.914.694 đồng , tƣơng ứng với tỷ lệ tăng đó là 33.5%, trong đó 67
  68. tài sản cố định tăng 8.224.611.364 đồng, tỷ lệ tăng 39.4%. Các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tƣ, các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn không phát sinh trong cả hai năm và phần tài sản dài hạn của công ty năm 2009 giảm đi một khoản 25.696.670 đồng, tỷ lệ giảm 4.14%, tài sản dài hạn khác giảm nhƣng giảm đi một lƣợng không đáng kể nên phần sản dài hạn của công ty năm 2009 vẫn tăng lên. Phần tài sản dài hạn cuả công ty năm 2009 có tăng chứng tỏ trong kỳ công ty đã và đang làm tốt công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. * Nợ Phải trả: Nợ phải trả của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 cụ thể là 9.393.274.167 tƣơng ứng với tỷ lệ tăng đó là 40.6%. Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng (195.2%) tăng 13.261.709.717 gần gấp đôi so với năm 2008. Tuy nhiên có khoản nợ dài hạn năm 2009 của công ty giảm đi 3.868.795.550 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 23.7%. * Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 cảu công ty tăng 4.980.194.884 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 97.8 %. Do vốn chủ sở hữu trong năm của công ty tăng 5.603.978.278 đồng, nguồn kinh phí và quỹ khác có tăng nhƣng tăng không đáng kể. *Phân tích doanh thu BẢNG 6: DOANH THU HAI NĂM GẦN ĐÂY CỦA CÔNG TY DOANH THU NĂM 2008 NĂM 2009 Vận tải 11.265.618.452 12.922.285.201 Kinh doanh xăng dầu Chƣa kinh doanh 41.606.904.145 68
  69. Cơm công nghiệp 16.310.172.500 13.776.213.500 Kinh doanh các hàng hoá khác 15.122.372.098 15.005.482.073 Tổng 42.698.163.050 83.310.884.919 Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty TJSC Nhận xét Năm 2009 công ty bắt đầu kinh doanh xăng dầu và nhận đƣợc sự quan tâm của công ty TNHH Đóng tầu Hạ Long nên doanh thu và các chỉ tiêu tài chính đã tăng so với kế hoạch, trong năm 2009 thị trƣờng tiêu thụ xăng dầu và dịch vụ vận tải đã tăng lên. Do đó doanh thu dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ xăng dầu của công ty tăng đáng kể. + Kinh doanh xăng dầu : Tuy đây là lĩnh vực kinh doanh mới của công ty nhƣng đem lại doanh thu rất lớn cho công ty chiếm 49.5% so với tổng doanh thu. Năm 2009 mặc dù còn nhiều khó khăn nhƣng công ty đã chỉ đạo cửa ahngf xăng dầu tăng cƣờng tiếp thị bán lẻ để tăng sản lƣợng bán ra , đồng thời thúc đẩy bán cho các công ty lớn nhằm tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận trong những năm tới. Việc kinh doanh xăng dầu đã mở ra một hƣớng phát triển mới cho công ty đồng thời cũng tạo nên tiền đề kinh doanh dịch vụ vận tải phát triển. Trong quá trình kinh doanh công ty đã thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng và đƣợc bạn hàng đánh giá cao. + Dịch vụ vận tải taxi và tour du lịch: Công ty cung cấp dịch vụ du lịch và dịch vụ tour du lịch cho 02 đối tuợng chính là khách hàng trong và ngoài công ty với hơn 60 xe taxi 04 chỗ, 07 chỗ , 02 xe chạy tour du lịch 45 chỗ và 01 xe tour du lịch 16 chỗ. Đây là lĩnh vực công ty kinh doanh ngày từ 69
  70. ngày đầu công ty thành lập và đến nay đã có nhiều kinh nghiệm. Công ty xác định đây là một trong những loại hình kinh doanh hỗ trợ đắc lực. Hiện nay nền kinh tế phát triển nhu cầu đi lại và dịch vụ du lịch đang phát triển mạnh, công ty luôn cung cấp dịch vụ tốt, giá cả phải chăng nên tạo đƣợc uy tín với khách hàng vì vậy doanh thu tăng qua các năm. + Dịch vụ cơm công nghiệp: Công ty xác định khách hàng chính là ngƣời lao động của công ty TNHH một thành viên viên Đóng tầu Hạ Long Tiền thân công ty là phòng đời sống của công ty TNHH một thành viên Đóng tầu Hạ Long chuyên cung cấp dịch vụ cơm công nghịêp cho công nhân công ty Đóng tầu, đây là lĩnh vực mà công ty đã có truyền thống và có nhiều kinh nghiệm. Khi bƣớc sang thành lập công ty cổ phần độc lập tài chính với công ty mẹ lĩnh vực này đƣợc công ty xác định là loại hình kinh doanh cơ bản và đang tiếp tục đầu tƣ thêm để mở rộng quy mô cả về số lƣợng và chất lƣợng. 2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ sản phẩm. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. BẢNG 7 : CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 70
  71. Đơn tính:VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Tƣơng đối % 104.7 1. Giá vốn hàng 76.291.795.305 37.263.288.846 39.028.506.459 bán 2.118.994.762 2.470.386.395 -351.391.633 -14.2 2. Chi phí tài chính 3. Chi phí bán hàng 964.793.577 548.685.924 416.107.653 75.8 4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.676.497.996 2.031.426.509 645.071.487 31.8 - 5.Chi phí khác 2.724.339 6.Tổng chi phí (1+2+3+4+5) 82.054.805.979 42.313.787.674 39.738.293.966 198,1 7. Doanh thu thuần về bán hàng và 83.310.884.919 42.698.163.050 40.612.721.869 95.1 cung cấp dịch vụ 8. Doanh thu hoạt động tài chính 26.511.554 122.402.023 -95.890.469 -78.3 16.8 9. Tổng doanh thu (7+8) 83.337.396.473 42.820.565.073 40.516.831.400 10. Lợi nhuận sau thuế TNDN 976.713.867 379.378.620 597.335.247 157.4 11. Hiệu suất sử dụng chi phí (9/6) 1,02 1,01 0.01 0.99 12. Hiệu quả sử dụng chi phí (10/6) 0,012 0,009 0,003 33.3 Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty TJSC 71
  72. Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy: - Giá vốn hàng bán của công ty năm 2009 tăng lên 39.028.506.459 VNĐ tƣơng ứng với tỷ lệ 104.7% so với năm 2008. Giá vốn hàng bán tăng là do những nguyên nhân sau: + Giá cả nguyên vật liệu đầu vào trong kỳ tăng. + Sản lƣợng đầu ra tăng lên. + Do lạm phát cao dẫn đến lƣơng của cán bộ công nhân viên tăng lên. Giá vốn hàng bán tăng cao, các khoản chi phí nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng thì tăng lên còn chi phí khác và chi phí tài chính thì giảm đi, cụ thể: chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 đã tăng 645.071.487 VNĐ, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 31.8% so với năm 2008, chi phí bán hàng năm 2009 tăng 416.107.653 VNĐ, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 75.8 % còn chi phí khác 2009 đã không phát sinh ở năm 2009, chi phí tài chính năm 2009 giảm đi 351.391.633 VNĐ, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 14.2 %.Trong khi đó doanh thu thần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng từ 42.698.163.050 VNĐ năm 2008 lên 83.310.884.919 VNĐ, tức là tăng 40.612.721.869 VNĐ, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 95.1 %. Điều này chứng tỏ trong kỳ công ty đã có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí tài chính và chi phí khác trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng lên, điều này là rất tốt và công ty cần phát huy trong kỳ tới. Tổng doanh thu của công ty năm 2009 tăng 40.516.831.400 VNĐ tƣơng ứng 16.8% so với năm 2008 .Hiệu suất sử dụng chi phí của công ty lại tăng từ 1,01 lên 1,02. Nhƣ vậy với chi phí bỏ ra và doanh thu thu đƣợc thì hiệu suất sử dụng chi phí của công ty đã tăng lên 0,01 tức là nếu năm 2008 cứ 1 đồng chi phí công ty bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu về 72
  73. đƣợc 1,01 đồng doanh thu nhƣng sang năm 2009 thì tỷ lệ này tăng lên là 1,02. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 597.335.247 VNĐ tƣơng ứng với tỷ lệ 157.4 % so với năm 2008. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã tốt hơn , đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng chi phí của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008, cụ thể năm 2008 nếu cứ bỏ 100 đồng chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu đƣợc 0.9 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi đó cũng với một lƣợng chi phí nhƣ vậy bỏ vào sản xuất kinh doanh thì công ty năm 2009 thì thu đƣợc 1.2 đồng lợi nhuận. Nhƣ vậy cả hiệu suất sử dụng chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí của công ty năm 2009 đều tăng so với năm 2008, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty tốt, tuy nhiên con số tăng vẫn chƣa lớn công ty cần tiếp tục phát huy và có nhiều biện pháp để hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc nâng cao hơn nữa. 2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản a) Tài sản cố định BẢNG 8: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2008 Tuyệt đối % 28.107.594.817 20.882.983.453 8.224.611.364 39.4 1. TSCĐ 2. Tổng doanh thu 83.337.396.473 42.820.565.073 40.516.831.400 73
  74. trong kỳ 16.8 3. Lợi nhuận sau thuế 976.713.867 379.378.620 597.335.247 157.4 4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (2/1) 2,96 2,05 0.91 0.44 5. Hiệu quả sử dụng TSCĐ (3/1) 0,03 0,02 0,01 0.5 Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty TJSC Qua bảng Chỉ tiêu trên ta thấy: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 2.96 và năm 2008 là 2.05. Nhƣ vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2009 đã tăng 0,91 so với năm 2008, có nghĩa là nếu nhƣ năm 2008 cứ bỏ 100 đồng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh thì thu về 205 đồng doanh thu nhƣng sang năm 2009 thì cũng với 100 đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu về đƣợc 296 đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2009 cũng tăng 0,01 so với năm 2008, có nghĩa là năm 2009 công ty cứ bỏ 100 đồng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh thì thu đƣợc 3 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 1 đồng so với năm 2008. Nguyên nhân là do trong năm 2008 vừa qua công ty đã đầu tƣ vào tài sản cố định nhƣng ở mức vừa phải chứ không đầu tƣ quá lớn và lợi nhuận sau thuế tăng 157.4 % nên hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng là điều đƣơng nhiên, lợi nhuận sau thuế tăng chứng tỏ trong năm 2009 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn năm 2008. Công ty nên tiếp tục phát huy trong những năm tới. b) Tài sản lƣu động 74
  75. BẢNG 9: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLD Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2008 Tƣơng đối % 13.907.344.330 6.733.149.973 7.174.194.357 106.5 1. TSLĐ 2. Tổng doanh thu trong kỳ 83.337.396.473 42.820.565.073 40.516.831.400 16.8 3. Lợi nhuận sau 976.713.867 379.378.620 597.335.247 157.4 thuế 4. Hiệu suất sử TSLĐ(2/1) 6.00 6,36 -0.36 -0.056 5.Hiệu quả sử dụng TSLĐ (3/1) 0,072 0,056 0,016 0.285 Nguồn : ( Phòng Kế toán – Công ty TJSC ) Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động năm 2008 đạt 6.36 năm 2009 đạt 6.00 . Nhƣ vậy năm 2009 đã giảm đi 0,36 , có nghĩa là năm 2008 nếu cứ bỏ 100 đồng tài sản lƣu động vào sản xuất kinh doanh thì thu về 636 đồng doanh thu và cũng với 100 đồng tài sản lƣu động bỏ vào sản xuất kinh doanh, doanh thu năm 2009 đã giảm đi là 36 đồng, nguyên nhân là do trong kỳ tài sản lƣu động đã tăng lên 106.5 % trong khi doanh thu tăng từ 42.820.565.073 VNĐ lên 83.337.396.473 VNĐ, tức là tăng 16.8 %. Chứng tỏ việc sử dụng tài sản lƣu động của công ty vẫn chƣa đƣợc tốt, công ty cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. 75
  76. Tuy hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động giảm nhƣng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động lại tăng lên, cụ thể: Năm 2009 cứ bỏ 100 đồng tài sản lƣu động vào sản xuất kinh doanh thì thu đƣợc 7.2 đồng lợi nhuận sau thuế tăng 1.6 đồng so với năm 2008. Nguyên nhân chính là do trong năm qua lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng từ 379.378.620 VNĐ(năm 2008) lên 976.713.867 VNĐ(năm 2009), tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 157.4 %. Có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động và tài sản cố định trong năm qua của doanh nghiệp đều tăng, công ty cần có kế hoạch sử dụng tài sản lƣu động và tài sản cố định tốt hơn nữa trong những năm tới để cho tƣơng xứng với những gì mà công ty đã và đang đầu tƣ. 2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh a ) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định BẢNG 10 : CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Tƣơng đối % 1.DT thuần 83.310.884.919 42.698.163.050 40.612.721.869 95.1 2.LNtt 1.302.285.156 511.981.943 790.303.213 154.3 3.LNst 976.713.867 379.378.620 597.335.247 157.4 4. Tổng VCĐ trong kỳ 28.702.637.143 21.503.722.449 7.198.914.694 33.5 5. VCĐ bình quân 25.103.179.796 25.103.179.796 6.Nguyên giá TSCĐ 28.107.594.817 20.882.983.453 8.224.611.364 39.4 76
  77. 7.Nguyên giá TSCĐ Bquân 24.495.289.135 24.495.289.135 8.Hiệu suất sử dụngVCĐ(1/5) 3.32 1.70 1.62 95 9.Tỷ suất LN VCĐ (2/5) 0.05 0.02 0.03 150 10.Hàm lƣợng VCĐ (5/1) 0.30 0.59 -0.29 -49.2 11. Suất hao phí TSCĐ(7/1) 0.29 0.57 -0.28 -49.1 Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty TJSC * Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2009 cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc 3.32 đồng doanh thu thuần. Năm 2008 một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc 1.70 đồng doanh thu thuần. Tăng lên 1.62 đồng chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang sử dụng vốn cố định càng hiệu quả * Tỷ suất lợi nhuận VCĐ : Năm 2009 cứ một đồng VCĐ đƣợc sử dụng trong kỳ có thể tạo ra 0.05 đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Năm 2008 cứ một đồng VCĐ đƣợc sử dụng trong kỳ có thể tạo ra 0.02. Tăng lên 0.03 đồng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty là tốt. * Hàm lượng vốn cố định: Năm 2009 để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng 0.3 đơn vị vốn. Năm 2008 để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng 0.59 đơn vị vốn. Chỉ tiêu này giảm đi 0.29 đơn vị vốn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty cao. * Suất hao phí của tài sản cố định: Năm 2009 để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có 0.29 đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ. 77