Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Diệp Anh

pdf 72 trang huongle 1770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Diệp Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_don_bay.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Diệp Anh

  1. Luận văn tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHỊNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên :Bùi Diệp Anh Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHỊNG - 2012 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 1
  2. Luận văn tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Diệp Anh Mã SV: 120388 Lớp: QT 1201N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính tại cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Mục Lục CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI DOANH NGHIỆP 1 1.1. Địn bẩy hoạt động 1 1.1.1. Khái niệm chung về tình hình sử dụng địn bẩy hoạt động tại doanh nghiệp 1 1.1.2. Địn bẩy hoạt động và các chỉ số 1 1.1.2.1. Độ bẩy hoạt động 1 1.1.2.2. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp 2 1.1.3. Vai trị của địn bẩy hoạt động đối với doanh nghiệp 2 1.1.3.1. Vai trị 2 1.1.3.2.Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính 3 1.2.Địn bẩy tài chính 4 1.2.1. Khái niệm chung về tình hình sử dụng địn bẩy tài chính tại doanh nghiệ . 4 1.2.2. Địn bẩy tài chính và các chỉ số 4 1.2.2.1. Các hệ số đặc trưng của địn bẩy tài chính 4 1.2.2.2. Khái niệm độ bẩy tài chính và cơng thức tính 6 1.2.3.Vai trị của địn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp 7 1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính 11 1.2.4.1.Các nhân tố chủ quan 11 1.2.4.2.Các nhân tố khách quan 13 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 3
  4. Luận văn tốt nghiệp 1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính 15 1.3. Địn bẩy tổng hợp 15 1.3.1. Khái niệm chung về địn bẩy tổng hợp sử dụng trong doanh nghiệp 15 1.3.2. Độ bẩy tổng hợp 16 1.3.3. Vai trị của địn bẩy tổng hợp đối với doanh nghiệp 17 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHỊNG 18 2.1 Khái quát về Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 18 2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp 18 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty 19 2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Cơng ty 19 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quả ý của Cơng ty 21 2.1.5.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty 25 2.1.5.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 25 2.1.5.2. Sản phẩm của Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 26 2.1.5.3. Đặc điểm quá trình sản xuất ra sản phẩm 26 2.1.6. Những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty 27 2.2 Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính tại Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 28 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại cơng ty 28 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 4
  5. Luận văn tốt nghiệp 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn 28 2.2.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 36 2.2.2. Thực trạng sử dụng địn bẩy tại cơng ty Cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 43 2.2.2.1. Phân tích các tỷ số địn bẩy tài chính 43 2.2.2.2. Độ bẩy tài chính (DFL) 46 2.2.2.3. Địn bẩy hoạt động (DOL) 48 2.2.2.4. Địn bẩy tổng hợp (DTL) 49 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính 50 2.2.3.1. Những kết quả đạt được 50 2.3.3.2. Những mặt cịn hạn chế 51 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHỊNG 52 3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh của cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 52 3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 52 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 5
  6. Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Địn bẩy hoạt động 1.1.1. Khái niệm chung về tình hình sử dụng địn bẩy hoạt động tại doanh nghiệp Địn bẩy hoạt động (operating leverage) là mức độ sử dụng chi phí cố định của doanh nghiệp (thường được tính tốn trong ngắn hạn) so với chi phí biến đổi. Cĩ hai khái niệm gắn với địn bẩy hoạt động là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là chi phí khơng thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi gồm : chi phí khấu hao, bảo hiểm, chi phí quản lý cịn chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như: chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng Trong kinh doanh doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với mong muốn số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc địn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định tạo ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ sản phẩm để khuyếch đại sự thay đổi về lãi hoặc lỗ. 1.1.2. Địn bẩy hoạt động và các chỉ số 1.1.2.1. Độ bẩy hoạt động Đo lường mức độ địn bẩy kinh doanh Khi một cơng ty sử dụng nhiều chi phí cố định thì phần trăm thay đổi trong lợi nhuận liên quan đến sự thay đổi trong doanh số sẽ lớn hơn phần trăm thay đổi trong doanh số. Với chi phí hoạt động cố định lớn, một 1% thay đổi trong doanh số sẽ tạo ra một sự thay đổi lớn hơn 1% trong lợi nhuận hoạt động. Thước đo của hiệu ứng địn bẩy được đề cập trong tỷ lệ DOL. Tỷ lệ này chỉ ra mức độ phản ứng của lợi nhuận khi doanh số thay đổi. Nĩi rõ hơn, DOL là phần trăm thay đổi trong thu nhập ( EBIT) chia cho phần trăm thay đổi trong doanh số sản lượng bán hàng. DOL được xác định bằng cơng thức sau: Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 6
  7. Luận văn tốt nghiệp DOL= Qx(P-V) / (Qx(P-V) -F) Trong đĩ: Q= số lượng hàng hĩa được sản xuất( đối với DN sản xuất) hoặc được bán( đối với DN thương mại) V= Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm P= Giá bán hàng hĩa F= Chi phí hoạt động cố định Nhà đầu tư cĩ thể tự tính DOL ước lượng bằng cách lấy sự thay đổi trong lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp chia cho sự thay đổi trong doanh số bán hàng. DOL = (Thay đổi trong EBIT) / (Thay đổi trong doanh số bán hàng) Hay EBIT + F DOL = EBIT Trong đĩ: F: tổng chi phí biến đổi Dựa vào bản cáo cáo thu nhập, nhà đầu tư cĩ thể tính tốn được sự thay đổi trong lợi nhuận hoạt động và doanh số bán hàng. Lấy sự thay đổi trong EBIT chia cho sự thay đổi trong doanh số bán hàng để dự đốn giá trị của DOL. Điều này cĩ thể giúp nhà đầu tư dự dốn được lợi nhuận thơng qua một loạt các viễn cảnh tương lai. 1.1.2.2. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp Mức độ địn bẩy kinh doanh cao sẽ phải liên quan đến việc tính tốn doanh số để bù đắp chi phí cố định mà cơng ty đã sử dụng và để bù đắp vị thế rủi ro của các cổ đơng. Một tỷ lệ địn bẩy kinh doanh cao trong suốt thời kỳ suy thối của nền kinh tế cĩ thể trở thành gĩt chân Asin, tạo áp lực lên lợi nhuận biên và do vậy lợi nhuận bị thu nhỏ lại là điều khơng thể tránh khỏi. 1.1.3. Vai trị của địn bẩy hoạt động đối với doanh nghiệp 1.1.3.1. Vai trị Địn bẩy hoạt động của một doanh nghiệp cĩ thể nĩi cho các nhà đầu tư biết nhiều điều về doanh nghiệp đĩ cũng như hồ sơ rủi ro của nĩ. Mặc dù địn bẩy hoạt động Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 7
  8. Luận văn tốt nghiệp cao cĩ thể tạo nên ích lợi cho cơng ty. Các cơng ty cĩ sử dụng địn bẩy kinh doanh cao cũng được xem là cĩ khả năng biến động lớn khi nên kinh tế cĩ biến động và chịu ảnh hưởng mạnh theo chu kì kinh doanh. Và như đã nĩi ở trên , trong những khoảng thời gian tốt đẹp, một địn bẩy hoạt động cao cĩ thể giúp tăng lợi nhuận. Nhưng các cơng ty cĩ chi phí “ cột chặt” trong máy mĩc, nhà xưởng, nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ khơng dễ dàng cắt giảm chi phí khi muốn điều hành sản lượng. Vì vậy, nếu nền kinh tế cĩ sự sụt giảm mạnh, thu nhập cĩ thể “rơi tự do”. Đây là một rủi ro kinh doanh rất đáng kể nhà đầu tư cần lưu tâm. Trong thời gian “tốt”, địn bẩy hoạt động cĩ thể giúp cơng ty gia tăng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Nhưng trong khoảng thời gian “xấu”, nĩ lại cĩ thể tạo ra một sự suy sụp giảm lợi nhuận nhanh hơn. Như vậy địn bẩy kinh doanh cơng ty biến động cĩ thể nĩi rất nhiều về triển vọng của cơng ty đĩ. 1.1.3.2.Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính Sau khi nghiên cứu về địn bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về địn bẩy hoạt động của cơng ty cĩ ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám đốc tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đĩ, sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là cơng cụ giúp bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT cĩ chiều hướng tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp cĩ độ bẩy hoạt động cao, chỉ cĩ biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Đơi khi biết trước độ bẩy hoạt động, cơng ty cĩ thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, cơng ty khơng thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận. Trái lại, một số doanh nghiệp dự đốn kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy mĩc hiện Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 8
  9. Luận văn tốt nghiệp đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận. Sử dụng địn bẩy hoạt động hợp lý cĩ tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy nhiên sự khuyếch đại này khơng phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần. 1.2.Địn bẩy tài chính 1.2.1. Khái niệm chung về tình hình sử dụng địn bẩy tài chính tại doanh nghiệp Địn bẩy tài chính xuất hiện khi cơng ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay. Các cơng ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu khơng đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của cơng ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nĩ cĩ thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. 1.2.2. Địn bẩy tài chính và các chỉ số 1.2.2.1. Các hệ số đặc trưng của địn bẩy tài chính - Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu TNST ROE VCSH Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu - Return on equity ratio (ROE) Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì nĩ cho thấy khả năng sinh lợi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoản vốn vay nên đã khuyếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Tăng mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá chỉ tiêu này chúng ta cĩ thể so sánh với chỉ tiêu này của năm trước hoặc với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp mà sử dụng hiệu quả địn bẩy tài chính thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ cao và tăng nhanh qua các năm. Ngược lại nếu sử dụng địn bẩy tài chính một cách khơng hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ khơng cao hay Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 9
  10. Luận văn tốt nghiệp khơng tăng hoặc thậm chí là giảm so với năm trước đĩ. Chính vì thế mà chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính. - Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thƣờng TNST PD EPS NS Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thường - Earning per share (EPS) thu nhập trên mỗi cổ phần thường là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến giá trị của cổ phần bởi vì nĩ đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nĩi cách khác nĩ thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư cĩ được do mua cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp này sử dụng địn bẩy tài chính càng hiệu quả. Để thấy được việc sử dụng địn bẩy tài chính cĩ hiệu quả hay khơng so với năm trước thì ta lấy chỉ tiêu này mà so với cũng chỉ tiêu này của năm trước đĩ. Nếu lớn hơn chứng tỏ doanh nghiệp đã tiến bộ trong quản lý tài chính mà cụ thể là nâng cao được hiểu quả sử dụng địn bẩy tài chính. Thu nhập trên vốn cổ phần thường là mục tiêu của việc sử dụng địn bẩy tài chính nên việc dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dùng địn bẩy tài chính là tất yếu. Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu đánh giá kết quả trực tiếp của địn bẩy tài chính cĩ được sử dụng một cách hiệu quả hay khơng? Nếu nĩ được sử dụng một cách hiệu quả thì hai chỉ tiêu này phải đạt giá trị lớn nhất cĩ thể. Mặc dù cùng được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính nhưng hai chỉ tiêu này cĩ một chút khác biệt. Với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu nĩ phản ánh mức sinh lợi trên vốn cổ phần thường và vốn cổ phần ưu đãi, cịn với chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường thì lại chỉ xét khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Trong khi sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cũng tạo nên độ bẩy cho thu nhập trên vốn cổ phần thường. Chính vì sự khác biệt này nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính thì chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường là chỉ tiêu quan trọng hơn. Bên cạnh đĩ thì cịn một vài chỉ tiêu liên quan khác đánh giá về hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính một cách khơng trực tiếp. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 10
  11. Luận văn tốt nghiệp - Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản TNST ROA TTS Chỉ tiêu này dùng kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu để thấy được hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn như năm 2000 doanh nghiệp cĩ chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đạt lần lượt là 12%, 10%, đến năm 2001 thì các chỉ tiêu này lần lượt là 14%, 10%. Ta cĩ thể thấy sự chênh lệch của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu so với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của năm 2000 là 2% nhưng đến năm 2001 thì nĩ lại là 4%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng ngày càng cĩ hiệu quả những khoản nợ, từ đĩ mà làm cho tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản. Lúc này ta cĩ thể kết luận là doanh nghiệp đã sử dụng địn bẩy tài chính cĩ hiệu quả, hay địn bẩy tài chính trong doanh nghiệp đã phát huy tác dụng ngày càng tốt hơn. 1.2.2.2. Khái niệm độ bẩy tài chính và cơng thức tính Nếu chỉ cĩ khái niệm về địn bẩy tài chính khơng thi chắc rằng khơng thể hiểu đầy đủ về các khái niệm liên quan đến địn bẩy tài chính. Vì vậy mà khái niệm về độ bẩy tài chính là một khái niệm rất quan trọng. Mặc dù khái niệm về địn bẩy tài chính mang tính định tính nhiều hơn định lượng thì trong khái niệm về độ bẩy tài chính lại là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi. Độ bẩy tài chính ở mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay nào đĩ được xác định như là phần trăm thay đổi của thu nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi 1%, độ bẩy của địn bẩy tài chính nĩ thể hiện sức mạnh của địn bẩy tài chính đĩ, hay nĩ chính là khả năng khuyếch đại thu nhập trên vốn cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi. Chính vì thế mà cơng thức xác định độ bẩy tài chính được xác định như ở phần sau. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 11
  12. Luận văn tốt nghiệp *Cơng thức tính độ bẩy tài chính Theo khái niệm về độ bẩy tài chính ở phần trên ta cĩ cơng thức tính độ bẩy tài chính như sau: Một số ký hiệu: I là chi phí lãi vay EPS (Earning per share) là thu nhập trên mỗi cổ phần thường EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay PD là cổ tức ưu đãi NS là số lượng cổ phần thường PhÇn tr¨m thay dỉi cđa EPS §é bÈy tµi chÝnh(DFL) PhÇn tr¨m thay dỉi cđa EBIT % EPS §é bÈy tµi chÝnh % EBIT EBIT hay DFL = EBIT - I Trong đĩ: EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay I: lãi vay 1.2.3.Vai trị của địn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp Địn bẩy tài chính xuất hiện khi cơng ty giải quyết tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng vay nợ.Các cơng ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu rư của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu khơng đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của cơng ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nĩ cĩ thể tin chắc rằng tỉ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Xét về bản chất, hoạt động sử dụng địn bẩy tài chính cĩ thể hiểu là việc sử dụng vốn vay (thay vì vốn tự cĩ) để đầu tư sinh lời và được tính trên số vốn vay/ tổng tài sản. Đứng trên quan điểm như vậy, địn bẩy tài chính cĩ thể được thực hiện tên cả gĩc độ đầu tư vào các tài sản ( chứng khốn, vàng, bất động sản) và gĩc Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 12
  13. Luận văn tốt nghiệp độ doanh nghiệp (sử dụng vốn vay để tăng cường hiệu quả hoạt động của mình ). Tác động của địn bẩy tài chính đến chi phí sử dụng vốn và giá cổ phần Khi sử dụng vốn vay, tức là doanh nghiệp đã sử dụng địn bẩy tài chính, lãi vay phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lí và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Khoản tiết kiệm thuế đã khiến cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với các nguơng tài trợ khác. Dường như việc sử dụng địn bẩy tài chính sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp giảm đi. Tuy nhiên, tác động của địn bẩy tài chính đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp khơng hồn tồn đơn giản như vậy. Khi bắt đầu sử dụng địn bẩy, do tác động của việc tiết kiệm thuế từ sử dụng vốn vay đã làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của cơng ty giảm. Nếu như các yếu tố khác như nhau, một sự gia tăng sử dụng địn bẩy tài chính sẽ kéo theo rủi ro tài chính tăng thêm. Các nhà đầu tư cung cấp vốn cho cơng ty sẽ xem xét mức độ rủi ro này để ấn định tỷ suất sinh lời mà họ địi hỏi. Khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ thì rủi ro tài chính cũng tăng cao, do đĩ các nhà đầu tư sẽ gia tăng tỷ suất sinh lời địi hỏi. Mặc dù vậy, trong giai đoạn đầu gia tăng sử dụng nợ, hiệu ứng tiết kiệm do sử dụng vốn vay vẫn lớn hơn sự gia tăng tỷ suất sinh lời địi hỏi của nhà đầu tư, kết quả là chi phí sử dụng vốn bình quân của cơng ty vẫn tiếp tục giảm xuống. Tuy nhiên, khi sử dụng địn bẩy tài chính vượt qua giới hạn nào đĩ, nguy cơ mất khả năng thanh tốn của cơng ty tăng cao, rủi ro tài chính tăng mạnh, các nhà cho vay sẽ địi hỏi một lãi suất cao hơn, các nhà đầu tư khác cũng cung cấp vốn dưới hình thức cổ phần phổ thơng, vốn cổ phần ưu đãi cũng yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao vọt lên, và khi đĩ, chi phí sử dụng vốn bình quân của cơng ty sẽ tăng. Địn bẩy tài chính cũng tắc động rất lớn tới giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường. Việc tác động đĩ cũng khơng đơn giản, một chiều. Sử dụng địn bẩy tài chính trong một mức nhất định sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp giảm thấp, đồng thời gia tăng được thu nhập Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 13
  14. Luận văn tốt nghiệp trên một cổ phần, với các điều kiện khác khơng thay đổi, khi đĩ các nhà đầu tư sẽ lạc quan trước triển vọng của cơng ty và xu hướng giá cổ phiếu của cơng ty sẽ tăng lên. Tuy nhiên nếu sử dụng địn bẩy tài chính qua một giới hạn nhất định sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của cơng ty tăng lên đồng thời rủi ro tài chính cũng tăng cao, khi đĩ giá cổ phiếu của cơng ty cũng sẽ giảm đi. Ngay cả khi EBIT của cơng ty trước triển vọng lạc quan với EBIT dự kiến đạt được qua điểm hịa vốn EBIT nhưng nếu sử dụng địn bẩy tài chính quá mức, rủi ro tài chính sẽ tăng cao, kho đĩ các nhà đầu tư trên thị trường sẽ nhận biết được mặc dù tỷ suất sinh lời của cơng ty tăng lên nhưng khơng đủ bù đắp được rủi ro tài chính tăng lên và các nhà đầu tư sẽ phản ứng lại bằng cách ấn định một hệ số P/E thấp và sẽ dẫn đến giá cổ phiếu của cơng ty sẽ sụt giảm dù cho thu nhập trên cổ phần của cơng ty cĩ tăng lên. Tác động của địn bẩy tài chính đến lợi nhuận và rủi ro. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản( Return on total asset ratio – ROA): chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào cơng ty. Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận rịng trên vốn cổ phần Vốn cổ phần Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần là do cơng ty cĩ sử dụng nợ. Nếu cơng ty cĩ nợ thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau. *Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc so sánh giữa tỷ suất sinh lời chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh lệnh giữa tỷ lệ lợi nhuận đạt được và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết được khả năng chi tả lãi vay để cĩ thể đưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác động lên tỷ suất sinh lợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đền được các cổ đơng quan tâm. Gọi NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VC: vốn chủ, TS: tổng tài sản ( Bằng vốn cổ phần và nợ vay). Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Cơng ty đầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì tồn bộ lợi nhuận hoạt động sẽ thuộc về cổ đơng. Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn chủ lẫn vốn vay thì lợi nhuận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đơng nhạn được lợi nhuận của mình. Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay: EBIT >1 TS EBIT (TS – VCP) -NVi >0 => TS EBIT.VCP => EBIT – NVi > TS EBIT – NVi EBIT > >i => VCP TS Ngược lại, khi tỷ suất lợi nhuận chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì: EBIT >1 TS EBIT (TS – VCP) => -NVi >0 TS EBIT.VCP => EBIT – NVi > TS EBIT – NVi EBIT > >i VCP TS => =>Kết luận: Địn cân nợ cĩ tiềm năng làm tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần nhưng đơng thơi cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: Nếu tỷ suất Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 15
  16. Luận văn tốt nghiệp doanh lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lơi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay. 1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính 1.2.4.1.Các nhân tố chủ quan - Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay “phĩng khống” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính cĩ tâm lý “phĩng khống” thích mạo hiểm, rủi ro thì sẽ sử dụng nhiều nợ khi đĩ thì độ bẩy của địn bẩy tài chính sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính cĩ tâm lý “ bảo thủ” thì họ khơng thích phiêu lưu mạo hiểm nên họ thường lựa chọn phương án tài trợ dùng rất ít nợ thậm chí là khơng dùng nợ mà họ chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu khi đĩ thì rõ ràng là địn bẩy tài chính sẽ ít được dùng và lẽ dĩ nhiên là hiệu quả sử dùng địn bẩy tài chính sẽ khĩ mà cĩ thể cao được. - Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì khi những nhà lãnh đạo mà trình độ khơng cao họ khơng hiểu thấu đáo các vấn đề về địn bẩy tài chính thì việc sử dụng địn bẩy tài chính là khĩ khăn. Vì họ khơng thấy được vai trị của địn bẩy nên sẽ khơng sử dụng một cách cĩ hiệu quả địn bẩy tài chính. Ví dụ như khi họ khơng biết gì về việc sử dụng địn bẩy tài chính thì cĩ khi địn bẩy tài chính phát huy tác dụng mà họ khơng hề hay biết để cĩ thể nhờ địn bẩy tài chính làm cho thu nhập trên cổ phần thường lớn nhất. Hoặc cĩ khi địn bẩy tài chính đang thể hiện mặt trái của nĩ thì lại dùng nĩ một cách vơ thức dẫn đến hậu quả khơng tốt cho doanh nghiệp (trong khi tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thấp hơn rất nhiều lần chi phí lãi vay thì đương nhiên càng sử dụng nợ thì càng làm cho tỷ suất sin lời trên vốn chủ càng thấp). Chính vì thế mà trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính. - Chiến lược phát triển doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng địn bẩy cịn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang cĩ chiến Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 16
  17. Luận văn tốt nghiệp lược mở rộng quy mơ, lĩnh vực hoạt động thì sẽ rất cần vốn nên việc vay nợ hay sử dụng vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi là việc tất yếu xảy ra. Khi đĩ lại chịu ảnh hưởng của các quyết định tài chính từ các nhà quản trị tài chính. Nếu doanh nghiệp đang cĩ khuynh hướng chuyển đổi lĩnh vực từ lĩnh vực ít rủi ro sang lĩnh vực nhiều rủi ro hơn thì rất cĩ thể nợ sẽ được sử dụng ít đi trong tương lai để nhằm khơng làm tăng hơn nữa rủi ro đối với doanh nghiệp. Khi đĩ thì địn bẩy tài chính sẽ giảm độ bẩy của nĩ trong doanh nghiệp đĩ. - Việc sử dụng địn bẩy hoạt động: Địn bẩy hoạt động là nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính. Trước hết phải tìm hiểu chung về địn bẩy hoạt động hay địn bẩy kinh doanh. Địn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mức độ ảnh hưởng của địn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp cĩ chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng địn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ số nợ khơng ảnh hưởng tới độ lớn của địn bẩy kinh doanh. Cịn mức độ ảnh hưởng của địn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, cổ tức ưu đãi khơng phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đĩ, địn bẩy tài chính khơng tác động tới thu nhập trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay lại là lực tác động để tạo nên lực bẩy cho địn bẩy tài chính. Vì vậy, khi ảnh hưởng của địn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của địn bẩy tài chính sẽ tiếp tục để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) khi doanh thu thay đổi. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn của địn bẩy kinh doanh tới hiệu quả của địn bẩy tài chính. Nếu địn bẩy kinh doanh mà tốt thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay là lớn từ đĩ mà địn bẩy tài chính phát huy tốt hơn sức mạnh của mình để bẩy mạnh mẽ hơn thu nhập trên vốn cổ phần thường. Nếu sử dụng địn bẩy hoạt động khơng tốt thì thu nhập trước thuế và lãi vay khơng được bẩy thậm trí cịn làm giảm thu nhập trước thuế và lãi vay điều này đương nhiên là làm giảm hiệu quả của việc sử dụng địn bẩy tài chính. Nhưng cũng phải đề cập đến một khía cạnh mà bản thân doanh Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 17
  18. Luận văn tốt nghiệp nghiệp cũng khĩ cĩ thể quyết định được hiệu quả sử dụng địn bẩy hoạt động vì việc sử dụng địn bẩy hoạt động nhiều hay ít nĩ cịn phụ thuơc vào nhiều nhân tố khách quan khác, chẳng hạn như lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp - Uy tín doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp nếu họ muốn sử dụng địn bẩy tài chính thì điều đầu tiên là họ phải tìm được nguồn để huy động nợ, hay vốn cổ phần ưu đãi. Điều này đối với một số doanh nghiệp thì khơng phải là khĩ nhưng đối với một số doanh nghiệp thì đây quả là vấn đề rất nan giải. Tại sao lại như vậy? Điều này giải thích theo một gĩc độ nào đĩ thì nĩ chính là uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu cĩ uy tín tốt thì việc vay nợ hay huy động vốn cổ phần thường khơng phải là khĩ, và tốn kém. Nhưng nếu uy tín của doanh nghiệp khơng đủ tạo niềm tin cho chủ nợ và cổ đơng ưu đãi thì việc huy động thêm nợ và vốn cổ phần ưu đãi quả là khĩ khăn và chi phí lớn hơn. Chính việc huy động này tác động đến mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp và từ đĩ nĩ tác động đến hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính. Mặt khác, khi một doanh nghiệp cĩ uy tín tốt thì trong quá trình sử dụng địn bẩy tài chính sẽ tạo được rất nhiều thuận lợi. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp thực sự gặp khĩ khăn về tài chính nhưng do uy tín tốt thì cĩ thể hỗn được nợ, thậm chí cịn huy động thêm được nợ để khắc phục khĩ khăn về tài chính, điều này khơng những hạn chế được mặt trái của địn bẩy tài chính mà cịn tránh cho doanh nghiệp phải đi đến một kết cục xấu - Các nhân tố khác thuộc về doanh nghiệp 1.2.4.2.Các nhân tố khách quan - Thị trường tài chính: Nếu doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính tương đối phát triển thì việc huy động vốn sẽ cĩ rất nhiều thuận lợi. Điều này tạo điều kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính từ đĩ nĩ cĩ tác động tốt đến hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Giả sử như doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khĩ khăn trong việc huy động nợ, cổ phần ưu đãi gây nên một tâm lý lo lắng cho các nhà quản lý tài chính trong việc sử dụng địn bẩy tài chính. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 18
  19. Luận văn tốt nghiệp - Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng, nĩ ảnh hưởng đến số lượng sử dụng nợ của doanh nghiệp. Khi chi phí nợ thấp thì doanh nghiệp sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đĩ mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ cao lên. Ngược lại khi chi phí nợ mà cao thì doanh nghiệp phải giảm việc sử dụng nợ, từ đĩ mà làm cho mức độ bẩy của địn bẩy tài chính giảm sút. Nếu với cùng một lượng nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên thu nhập trước thuế sẽ tăng lên làm cho thu nhập trên cổ phần thường được khuyếch đại lớn hơn. - Chính sách, luật pháp Nhà nước: Trong các chính sách vĩ mơ của Nhà nước thì doanh nghiệp luơn bị chi phối bởi chúng. Cụ thể là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì càng khuyến khích doanh nghiệp dùng nhiều nợ, khi ấy thì doanh nghiệp sẽ cĩ phần tiết kiệm được nhờ thếu là lớn. Khi nĩ khuyến khích doanh nghiệp dùng nhiều nợ thì cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính nhiều hơn. - Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: Như phần trước cĩ đề cập đến vấn đề sử dụng địn bẩy hoạt động, nĩ phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, tuỳ từng lĩnh vực mà mức độ rủi ro doanh nghiệp phải ghánh chịu là khác nhau, nên mức độ sử dụng địn bẩy tài chính cũng khác nhau. Vì thế sẽ tạo nên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính trong doanh nghiệp. - Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm khi đĩ doanh thu sẽ tăng, làm cho địn bẩy hoạt động được sử dụng cĩ hiệu quả. Từ đĩ làm cho hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính được nâng lên. Trong trường hợp doanh nghiệp bị ế ẩm thì vốn bị ứ đọng trong khi chi phí tài chính cố định vẫn phải thanh tốn, làm cho tăng chi phí, chi phí lãi vay, từ đĩ mà làm cho thu nhập trước thuế bị giảm sút. Hay chỉ tiêu khả năng thanh tốn lãi vay giảm, và điều này là khơng tốt với hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 19
  20. Luận văn tốt nghiệp - Thực trạng của nền kinh tế: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng hưng thịnh thì các doanh nghiệp sẽ cĩ được kết quả kinh doanh tốt từ đĩ làm tăng hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính, ngược lại nếu nền kinh tế đang ở trong điều kiện suy thối thì các doanh nghiệp lại bị trì trệ trong hoạt động của mình và điều này là hồn tồn khơng cĩ lợi cho việc sử dụng địn bẩy tài chính. - Các nhân tố khách quan khác: Chẳng hạn như thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, động đất 1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính Các doanh nghiệp đang tuân theo một quy luật mà khơng một doanh nghiệp nào cĩ thể khơng tuân theo đĩ là quy luật khan hiếm nguồn lực. Việc khan hiếm nguồn lực là vấn đề chung của cả xã hơi, nhưng đối với từng doanh nghiệp thì việc phát huy nguồn lực sẵn cĩ như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất thì lại là cả một vấn đề cần phải bàn. Các doanh nghiệp khơng ngừng tìm ra các biện pháp để phát huy tốt nhất khả năng nguồn lực hiện cĩ của mình, một trong những cách đĩ chính là việc sử dụng địn bẩy tài chính. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính chính là một trong những nhân tố làm cho việc sử dụng các nguồn lực vốn cĩ của doanh nghiệp được nâng cao. Nếu các doanh nghiệp khơng biết tận dụng địn bẩy tài chính thì sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn cổ phần thường chưa thực sự hiệu quả. Nhưng nếu sử dụng địn bẩy tài chính một cách khơng khoa học thì sẽ làm cho hiệu quả của các nguồn lực (cụ thể là vốn cổ phần thường) sẽ bị sụt giảm, thậm chí đưa doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Chính vì những lí do đĩ mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính là một cơng việc hết sức cần thiết và thiết thực đối với các doanh nghiệp cũng như đối với tồn nền kinh tế. 1.3. Địn bẩy tổng hợp 1.3.1. Khái niệm chung về địn bẩy tổng hợp sử dụng trong doanh nghiệp Trong thực tế, các doanh nghiệp khơng chỉ sử dụng đơn thuần một địn bẩy hoạt động hay địn bẩy tài chính, mà thường sử dụng kết hợp cả hai địn bẩy trong Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 20
  21. Luận văn tốt nghiệp nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đơng. Khi địn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với địn bẩy hoạt động sẽ tạo ra địn bẩy tổng hợp Như vậy địn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, địn bẩy tài chính và địn bẩy hoạt động cĩ tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT ( tác động của địn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS ( tác động địn bẩy tài chính). 1.3.2. Độ bẩy tổng hợp Để đo lường mức độ biến đổi của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu mức độ tác động của địn bẩy tổng hợp( hay độ bẩy tổng hợp – DTL) Độ bẩy tổng hợp DTL được xác định theo cơng thức: DTL = DOL x DFL Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(hoặc EPS) Vậy (DFL) = Tỷ lệ thay đổi của doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ Do đĩ độ bẩy tổng hợp phản ánh tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) khi doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ cĩ sự thay đổi. Đây là kết quả tác động kết hợp của địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro của doanh nghiệp. Qua mức độ tác động của độ bẩy tổng hợp cho biết khi doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) tăng lên hoặc giảm đi bao nhiêu phần trăm. Độ bẩy tổng hợp cịn cĩ thể được xác định bằng cơng thức sau: Q(P – V) DTL = Q(P – V) –F -I Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 21
  22. Luận văn tốt nghiệp EBIT + F Hay DTL = EBIT - I Trong đĩ: F: tổng định phí I: chi phí lãi vay EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay Như vậy, ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng tiêu thụ thì mức độ tác động của địn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. Mức độ tác động của địn bẩy tổng hợp cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. 1.3.3. Vai trị của địn bẩy tổng hợp đối với doanh nghiệp Vấn đề quan trọng khi xem xét địn bẩy tổng hợp đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là cần phải sử dụng phối hợp hai loại địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính để sao cho gia tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( hay EPS) đồng thời phải đảm bảo sự an tồn tài chính cho doanh nghiệp. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 22
  23. Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHỊNG 2.1 Khái quát về Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần Hĩa chất Vật liệu điện Hải Phịng Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HAI PHONG CHEMICAL AND ELECTRICAL JOINT STOCK COMPANY Tên cơng ty viết tắt: CEMACO HAI PHONG Địa chỉ trụ sở chính: 20 Lê Quýnh, Phường Máy Tơ, Quận Ngơ Quyền, T.p Hải Phịng. Điện thoại: 031.3836790 Fax: 031.3836254 Giấy Chứng nhận ĐKKD số 0203000765 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phịng cấp lần đầu ngày 22 tháng 3 năm 2004, thay đổi lần thứ 6 ngày 31 tháng 5 năm 2007. Vốn điều lệ của cơng ty cổ phần là 12,000,000,000 đồng. Tại QĐ số 1253/2003/QĐBTM ngày 06/10/2003 của bộ trưởng Bộ thương mại đã cơng nhận:  Giá trị doanh nghiệp 51,272,119,483 đồng trong đĩ phần vốn nhà nước là: 7,495,989,132 đồng.  Tỷ lệ cổ phần của các cổ đơng: o Nhà nước nắm giữ 28,97% vốn điều lệ, trị giá 3,476,489,132 đồng. o Cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp là 71,03% vốn điều lệ, trị giá 8,523,510,868 đồng. Trong đĩ: Cổ phiếu ưu đãi là: 4,019,500.000 đồng. Cổ phiếu phổ thơng là: 4,572,300.000 đồng Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 23
  24. Luận văn tốt nghiệp Tổng số cổ phiếu là: 120,000 Cổ phiếu ưu đãi là: 40,195. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Tiền thân Cơng ty CP Hố chất Vật liệu điện Hải Phịng là Cơng ty Hố chất Vật liệu điện Hải Phịng được thành lập từ năm 1970 trực thuộc Bộ vật tư. Đến năm 1979 cơng ty chia tách và sát nhập vào Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực III và cơng ty tiếp nhận vật tư Hải Phịng thuộc Bộ vật tư. Đến tháng 9/1985 cơng ty Hố chất Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Hải Phịng được thành lập lại từ các bộ phận tách ra từ hai đơn vị trên và trực thuộc Tổng cơng ty Hố chất Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí thuộc Bộ vật tư và sau đĩ là Bộ thương mại đến hết năm 1995. Sau khi Tổng Cơng ty Hĩa chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí giải thể Cơng ty Hố chất Vật liệu điện Hải Phịng là đơn vị trực thuộc thẳng Bộ thương mại quản lý trực tiếp và Từ ngày 22/3/2004 cơng ty Cổ Phần Hố Chất Vật Liệu Điện Hải Phịng chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phịng cấp. Đây là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của cơng ty từ ngày thành lập qua bao biến đổi cơ cấu về tổ chức. Đến nay, Cơng ty đã chấm dứt mấy chục năm là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển hẳn sang cơng ty cổ phần với chủ sở hữu là vốn tư nhân (vốn điều lệ là do cổ đơng đĩng gĩp) hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự thân vận động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước. 2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Cơng ty Nhiệm vụ của Cơng ty là phải phát triển Cơng ty ngày một lớn mạnh, tận dụng và khai thác mọi tiềm năng của Cơng ty về con người, cơ sở vật chất kinh tế mở rộng đầu tư mới khơng ngừng nâng cao hiệu quả, lấy hiệu quả kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm tiến tới mở rộng ngành nghề cả trong lĩnh vực kinh doanh lẫn xản xuất để thu hút lao động tạo thế chuẩn bị vững chắc lâu dài. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 24
  25. Luận văn tốt nghiệp * Ngành nghề phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty: - Kinh doanh, xuất nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu. - Hĩa chất, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí. - Vật liệu xây dựng, hàng cơng nghiệp tiêu dùng, phân bĩn, phương tiện vận tải, cao su, gỗ cao su, nơng lâm sản đã qua chế biến, kim khí. - Kinh doanh nhà, thuốc lá, rượu bia, bánh kẹo, thủy, hải sản, máy, thiết bị phụ tùng và vật tư phục vụ sản xuất. - Sản xuất gia cơng giấy xuất khẩu. - Kinh doanh dịch vụ: nhà nghỉ, giao nhận vận chuyển hàng hĩa, cho thuê kho bãi, du lịch lữ hành nội địa. - Kinh doanh hàng phế liệu, máy mĩc thiết bị văn phịng, thực phẩm đơng lạnh. - Xây dựng dân dụng và cơng nghiệp. - Kinh doanh xe, máy thiết bị cơng trình. - Kinh doanh xe gắn máy hai bánh - Kinh doanh linh kiện và hàng điện tử, điện lạnh, vải sợi, hàng may mặc. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 25
  26. Luận văn tốt nghiệp 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quả ý của Cơng ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG BAN KIỂM SỐT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH, KHỐI VĂN PHÕNG KHỐI SẢN XUẤT DỊCH VỤ Ban QLDA Phịng TCKT XN LDSX Giấy XK Khối VP, XN Phịng TCTH Phịng KD Phịng ĐT- XD XN Dịch vụ CN Hà Nội * Đại hội đồng cổ đơng Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan cĩ thẩm quyền cao nhất của Cơng ty, quyết định định hướng phát triển ngắn, dài hạn, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm của Cơng ty. Đại hội đồng cổ đơng bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm sốt. * Hội đồng quản trị Hoạt động kinh doanh và các cơng việc của Cơng ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan cĩ đầy đủ quyền Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 26
  27. Luận văn tốt nghiệp hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Cơng ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đơng. * Ban kiểm sốt Ban kiểm sốt do đại hội đồng cổ đơng bầu ra cĩ quyền kiểm sốt mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành cơng ty. Ban kiểm sốt hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của tổng giám đốc theo mọi quyết định của trưởng ban kiểm sốt. Ban kiểm sốt chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đơng về những sai phạm gây thiệt hại cho cơng ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. Ban kiểm sốt bầu ra một thành viên làm trưởng ban kiểm sốt. Sau đại hội cổ đơng thành lập, các kiểm sốt viên bắt đầu việc kiểm sốt quá trình triển khai và thành lập cơng ty cho đến khi đăng ký kinh doanh xong và đi vào hoạt động chính thức. * Ban Giám đốc Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Cơng ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Cơng ty. * Các phịng chức năng a. Phịng Tổ chức tổng hợp. - Lập kế hoạch của cơng ty và các đơn vị kinh doanh, sản xuất, dịch vụ hàng năm. -Tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động theo yêu cầu của ban giám đốc. - Chuẩn bị các hồ sơ pháp lý theo chỉ đạo của ban giám đốc. - Theo dõi chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện KH được giao hàng năm. - Thực hiện, đảm bảo quyền lợi của người lao động được hưởng theo chế độ hiện hành. - Thực hiện các báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước. - Thực hiện các báo cáo hoạt động của cơng ty hàng quý, năm, đại hội đồng cổ đơng. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 27
  28. Luận văn tốt nghiệp - Hàng năm, cơng tác thi đua khen thưởng. b. Phịng tài chính kế tốn. - Lập kế hoạch tài chính, nguồn vốn hàng năm của cơng ty đáp ứng cho các đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh, sản xuất và dịch vụ. - Quản lý tài sản (hàng hố, tiền tệ, tài sản cố định ) của cơng ty. - Thực hiện cơng tác tài chính kế tốn của cơng ty hàng tháng, quý, năm. - Theo dõi, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiệp vụ tài chính- kế tốn hoạt động theo quy định hiện hành. - Quan hệ với ngân hàng tạo nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, sản xuất của cơng ty. - Quản lý nguồn vốn huy động, các quỹ của cơng ty. - Nộp ngân sách nhà nước theo nguồn thu thực tế. c. Phịng đầu tư – xây dựng. - Tư vấn cho ban giám đốc cơng ty về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các dự án thực hiện chiến lược phát triển của cơng ty. - Quản lý cơ sở vật chất, của cơng ty ( giấy tờ về quyền sử dụng đất, thuê đất, hồ sơ về TSCĐ, các hợp đồng cho thuê cơ sở vật chất, kho bãi ) - Theo dõi thi cơng, kiểm tra thiết kế, hạch tốn các cơng trình xây dựng nội bộ của cơng ty. - Xây dựng các phương án nâng cấp cơ sở vật chất, hoặc làm mới để đáp ứng chiến lược phát triển lâu dài của cơng ty. d. Ban quản lý dự án kinh doanh nhà. - Quản lý dự án của cơng ty được Thành phố Hải Phịng cấp phép. - Xây dựng tiến độ thực hiện dự án. - Được uỷ nhiệm tồn quyền xây dựng phương án đấu thầu, chọn thầu, hợp đồng gĩp vốn đầu tư, hợp đồng với các nhà thầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, hợp đồng tư vấn, thiết kế xây dựng, kiến trúc tổng thể và chi tiết cơng trình của dự án. - Thực hiện kế tốn về xây dựng kiến thiết cơ bản đúng quy định của Nhà nước. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 28
  29. Luận văn tốt nghiệp - Hồn tất mọi thủ tục pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh nhà theo thể thức chìa khố trao tay. - Hồn tồn chịu trách nhiệm vật chất, pháp lý trước pháp luật và cơng ty về hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh xây dựng nhà dân dụng. e. Phịng kinh doanh XNK. - Được kinh doanh các loại vật tư, hàng hố theo giấy phép kinh doanh của cơng ty do Sở kế hoạch & đầu tư Hải Phịng cấp lần đầu và các lần bổ xung. - Kết hợp với phịng tổ chức hành chính xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty. - Được ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, hàng hố với các đối tác trong nước và nước ngồi; hoạt động XNK để tạo nguồn hàng cung cấp cho các cơ sở kinh doanh, sản xuất trong cả nước. - Thực hiện kế hoạch hàng năm cơng ty giao về doanh số cũng như lợi nhuận. - Trao đổi thơng tin thương mại với các đơn vị trực thuộc nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi chung của cơng ty. f. Khối cửa hàng, chi nhánh. - Được kinh doanh các loại vật tư, hàng hố theo giấy phép kinh doanh của cơng ty. - Thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty về mở rộng mặt hàng, mở rộng thị trường trong cả nước. - Thực hiện kế hoạch hàng năm cơng ty giao. - Được cơng ty đáp ứng đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi, chịu trách nhiệm vật chất trước pháp luật và cơng ty về hiệu quả kinh doanh của đơn vị. g. Xí nghiệp kinh doanh & dịch vụ tổng hợp. - Thực hiện chiến lược phát triển của cơng ty về phát huy lợi thế cảng đầu nguồn để làm cơng tác dịch vụ kho ngoại quan, dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hố, dịch vụ du lịch lữ hành. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 29
  30. Luận văn tốt nghiệp - Tận dụng triệt để cơ sở vật chất hiện cĩ cơng ty giao cho để thực hiện cho thuê bến bãi, kho hàng tăng nguồn thu cho cơng ty. - Thực hiện kế hoạch giao khốn hàng năm của cơng ty. h. Xí nghiệp liên doanh sản xuất giấy XK. - Thực hiện chiến lược ổn định và từng bước phát triển sản xuất giấy vàng mã XK cho Đài Loan tạo nguồn ngoại tệ hỗ trợ hoạt động nhập khẩu của cơng ty. - Lập kế hoạch sản xuất hàng năm. Tổ chức sản xuất các mặt hàng theo yêu cầu của đối tác hàng tháng, hàng quý đảm bảo chất lượng, số lượng. - Thực hiện kế hoạch sản xuất của cơng ty giao về số lượng sản phẩm, trị giá giao nộp cơng ty. 2.1.5.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty 2.1.5.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng Nhiều năm nay, cơng ty sản xuất hàng vàng mã xuất sang thị trường Đài Loan với tổng số lượng là 28.500 tấn sản phẩm (bình quân hàng năm khoảng 5700 tấn/năm). Đảm bảo việc làm ổn định cho 306 lao động. Đây là cơ sở tồn tại vững bền cho phát triển cơng ty. Song để dảm bảo cho việc gia cơng giấy xuất khẩu ổn định cơng ty đã tiến hành đầu tư nhà máy sản xuất giấy đế tại Hồ Bình sản lượng dự định là 3.000 tấn/năm và tiếp tục nghiên cứu đầu tư tại Thanh Hố trong các năm tới. Dần dần mục tiêu là đủ nguyên liệu giấy để sản xuất khơng phụ thuộc như hiện nay. Hoạt động kinh doanh của cơng ty phần lớn là nhập khẩu các hố chất cơ bản, nhựa nguyên sinh các loại để bán cho các đơn vị cĩ nhu cầu trên thị trường trong nước. Bên cạnh đĩ các đơn vi kinh doanh khai thác nguồn hàng nội địa đa dạng hố mặt hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận cho cơng ty. Với lợi thế cĩ cảng Hải Phịng, tại Cơng ty cĩ cơ sở vật chất tương đối lớn nên hoạt động dịch vụ cĩ nhiều thuận lợi. Hoạt động dịch vụ tập chung vào dịch vụ Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 30
  31. Luận văn tốt nghiệp vận tải, giao nhận hàng hố, dịch vụ xuất nhập khẩu, kho ngoại quan và cho thuê kho bãi. Đây là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận tương đối ổn định hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh sản xuất mà khơng cần dùng vốn lưu động lớn. Khối dịch vụ của cơng ty hoạt động tương đối tồn diện và ổn định từ năm 2004 cho đến nay. Các dịch vụ lữ hành, vận tải, kho ngoại quan cĩ mang lại lợi nhuận nhưng cịn khiêm tốn chưa phát huy hết thế mạnh sẵn cĩ. Cơng tác nhập khẩu đảm bảo được hàng hố đáp ứng cho mọi hoạt động kinh doanh nội địa. Cơng tác xuất khẩu của cơng ty tập trung vào giấy vàng mã và cao su tự nhiên. 2.1.5.2. Sản phẩm của Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng STT Tên sản phẩm ĐVT 2010 2011 So sánh (+/-) (%) 1 Hố chất cơng nghiệp (Nhựa nguyên sinh các loại, xút, cao Tấn 8,126 5,087 -3,039 -37.40 su các loại, hố chất khác ) 2 Tấn 5.302 5,530 228 4.30 Giấy vàng mã 2.1.5.3. Đặc điểm quá trình sản xuất ra sản phẩm Nguyên liệu Máy in Máy cắt, giấy đế in mẫu mã cắt tập kiện Thành phẩm Máy đĩng Cơng nhân nhập kho bao kiện đĩng gĩi Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 31
  32. Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1.1 - Quy trình sản xuất gia cơng giấy vàng mã Nhà máy chọn mua nguyên liệu đúng chủng loại, hợp yêu cầu về nhập kho cơng ty. Thủ kho xuất kho cho cơng nhân đưa vào máy in đế để in mẫu mã chủng loại đúng theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi in xong bộ phận in sẽ chuyển bán thành phẩm sang bộ phận cắt, cắt đế và ra thành tập theo đúng kích cỡ mà khách hàng đặt. Từ bộ phận cắt sẽ chuyển sang bộ phận đĩng gĩi. Từ bộ phận đĩng gĩi sẽ chuyển bán thành phẩm sang bộ phận bao kiện để hồn thiện ra thành phẩm nhập kho và xuất khẩu sang thị trường tiêu thụ. 2.1.6. Những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty *Thuận lợi - Là DN đã hoạt động lâu năm trong ngành kinh doanh hố chất, với quan điểm giữ chữ “tín“ trong hoạt động nên tạo được một danh sách bạn hàng tương đối ổn định trong phạm vi cả nước và nước ngồi. - Cĩ cảng đầu nguồn Hải Phịng nên việc XNK hàng hố là rất thuận tiện, chi phí giảm đáng kể so với các DN ở các địa phương khác, tạo lợi thế cạnh tranh. - Cĩ tập thể CBCNV lao động đồn kết, cĩ các tổ chức đồn thể (Cơng đồn, Đảng) vững mạnh hỗ trợ đắc lực cho chính quyền trong việc tổ chức, động viên người lao động trong việc thực hiện KH hàng năm. - Lực lượng lao động dồi dào. *Khĩ khăn - Hoạt động theo cơ chế thị trường nên sự cạnh tranh giữa các DN là hết sức quyết liệt bất chấp luật cạnh tranh của Nhà nước đã ban hành. - Nguyên vật liệu chính để sản xuất và kinh doanh chủ yếu Cơng ty đang nhập khẩu do đĩ doanh nghiệp khơng chủ động được nguồn nguyên liệu, khi biến động giá nguyên vật liệu nhập khẩu và tỷ giá sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 32
  33. Luận văn tốt nghiệp - Hoạt động của cơng ty luơn thiếu vốn nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng là rất khĩ khăn, mọi khế ước vay đều phải cĩ thế chấp. -Lao động phổ thơng chưa cĩ kinh nghệm, trình độ cịn chưa cao. - Khoa học cơng nghệ cịn chưa được phổ biến rộng rãi. 2.2 Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính tại Cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại cơng ty 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn * Phân tích bảng CĐKT theo chiều ngang Bảng phân tích bảng cân đối kế tốn theo chiều ngang cho biết tình hình biến động tăng giảm của các khoản mục năm sau so với năm trước. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 33
  34. Luận văn tốt nghiệp Bảng cân đối kế tốn phần tài sản Đvt: nghìn đồng Chỉ tiêu Mã Năm 2010 Năm 2011 số Chênh lệch (+/-) % A. Tài sản ngắn hạn 100 54,729,205 69,873 ,375 15,144,170 27.67 (100 =110+120+130+140+150) I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1,991,140 4,673,809 2,682,669 134.73 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 21,999,449 31,857,212 9,857,763 44.81 IV.Hàng tồn kho 140 27,262,884 28,630,350 1,367,466 5.02 V.Tài sản ngắn hạn khác 150 3,475,732 4,712,003 1,236,271 35.57 B. Tài sản dài hạn 200 15,310,440 17,634,814 2,324,374 15.18 (200=210+220+240+250+260) I.Các khoản phải thu dài hạn 210 II.Tài sản cố định 220 5,727,120 6,882,197 1,155,077 20.17 III.Bất động sản đầu tư 240 IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 9,533,000 10,663,431 1,130,431 11.86 V.Tài sản dài hạn khác 260 50,320 89,508 39,188 77.88 Tổng cộng tài sản 70,039,645 87,508,189 17,468,544 24.94 (270=100+200) ( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) Qua bảng ta thấy được tài sản của cơng ty đã cĩ sự thay đổi, cụ thể là tổng tài sản năm 2011 tăng lên 24,94% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ rằng quy mơ vốn của cơng ty đã tăng lên đáng kể. Cấu thành nên tổng tài sản trong cơng ty bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). - Trong năm 2011, TSNH tăng 15,144,170,000 đồng (tương ứng với tỉ lệ tăng 27.67%) so với năm 2010.TSNH tăng là do tiền và các khoản tương Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 34
  35. Luận văn tốt nghiệp đương tiền tăng, các khoản phải thu ngắn hạn tăng, hàng tồn kho tăng và tài sản ngắn hạn tăng. Cụ thể như sau: + Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 tăng lên 134.71% so với năm 2010.Lượng tiền trong năm tăng nhằm cải thiện khả năng thanh tốn nhanh và phục vụ cho kế hoạch kinh doanh trong năm 2012 sắp tới. Trong năm 2012 do giá xăng và giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao nên doanh nghiệp tăng khoản tiền và các khoản tương đương tiền để chủ động hơn cho việc thanh tốn. + Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 tăng lên 44.81 % so với năm 2010 ( từ hơn 21 tỷ đồng năm 2010 lên hơn 31 tỷ đồng năm 2011). Nguyên nhân chính là do phải thu khách hàng tăng và trả trước cho người bán tăng. Cơng ty nên áp dụng chính sách thu hồi cơng nợ hợp lý và đi kèm theo đĩ là chính sách khuyến khích khách hàng trả ngay hoặc trả trong thời gian sớm nhất. + Năm 2011, cơng ty đầu tư thêm trang thiết bị và dây truyền sản xuất mới trong khi chưa kí kết thêm hợp đồng hay tìm kiếm bạn hàng mới làm cho hàng tồn kho tăng 5.02 % Bên cạnh đĩ do lượng hàng bán ra khơng như dự tính, điều này làm cho hàng tồn kho trong năm 2011 của cơng ty tăng mạnh. Một vấn đề mà cơng ty gặp phải đĩ là khi lượng hàng tồn kho tăng, kéo theo đĩ sẽ làm phát sinh chi phí như: chi phí lưu kho, lưu bãi, quan trọng hơn là cơng ty bị ứ đọng vốn, vịng quay hàng tồn kho tăng lên, vịng quay đồng vốn sẽ chậm đi những cơ hội kinh doanh mới. + Tài sản ngắn hạn khác tăng 35.57% trong năm 2011. Điều này phần lớn là do cơng ty chưa thu hồi được khoản đầu tư ngắn hạn cũ đã phát sinh thêm khoản đầu tư mới. + Trong năm 2011, cơng ty đã tiến hành mua và lắp đặt dây chuyền mới, đây là nguyên nhân chính làm cho tài sản cố định tăng lên (từ hơn 5 tỷ đến hơn 6 tỷ) do đĩ làm TSDH tăng lên 20.17% Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 35
  36. Luận văn tốt nghiệp Bảng cân đối kế tốn phần nguồn vốn. Đvt: nghìn đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Mã số Năm 2010 Năm 2011 (+/-) % A- Nợ phải trả (300= 310+330) 300 60,541,560 76,129,811 15,588,251 25.75 I. Nợ ngắn hạn 310 60,166,657 75,974,154 15,807,497 26.27 II.Nợ dài hạn 330 374,377 155,657 -218,720 -58.42 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 400 (400=410+430) 9,498,084 11,378,378 1,880,294 19.80 I.Vốn chủ sở hữu 410 9,136,097 11,201,784 2,065,687 22.61 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 361,987 176,594 -185,393 -51.22 Tổng cộng nguồn vốn 440 (440=300+400) 70,039,645 87,508,189 17,468,544 24.94 ( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) Căn cứ vào bảng, ta thấy tổng nguồn vốn năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là 17,468,544,000 đồng (tương ứng với tỉ lệ 24.94%), nguyên nhân là do nợ phải trả tăng và nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Tổng nợ phải trả năm 2011 tăng 25.75% so với năm 2010, trong đĩ nợ ngắn hạn tăng 26.27% nhưng nợ dài hạn giảm 58.42%. Song nguyên nhân chính khiến cho tổng nợ năm 2011 tăng lên là do nợ ngắn hạn tăng.Nợ ngắn hạn tăng do cơng ty vay ngắn hạn ngân hàng. Điều này mang ý nghĩa tích cực rằng cơng ty sẽ cĩ nguồn vốn bổ sung kịp thời vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng mặt khác, nĩ lại thể hiện dấu hiệu bất ổn trong tình hình tài chính của cơng ty. Cơng ty luơn phải chịu sức ép từ phía người cho vay vì lãi suất cho vay ngắn hạn ngày một tăng cao, kéo dài theo đĩ là chi phí trả lãi vay ngày càng lớn. Nợ dài hạn chiếm tỉ trọng khơng lớn trong tổng nợ, cơng ty đã khơng bổ sung nguồn vốn kinh daonh bằng khoản vay dài hạn. Điều này làm khĩ khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 36
  37. Luận văn tốt nghiệp Nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty đã tăng lên hơn 11 tỷ đồng vào năm 2011, tăng lên so với năm 2010 hơn 9 tỷ đồng, tương ứng vơi tỉ lệ 19.80%. Nguyên nhân của việc vốn chủ tăng lên như vậy là do cơng ty kêu gọi đầu tư và cĩ chính sách tăng thêm nguồn vốn gĩp. Điều này là một tín hiệu đáng mừng, nĩ thể hiện được khả năng độc lập về tài chính của cơng ty đã tăng lên đáng kể, tạo đà cho sự phát triển bền vững của cơng ty trong tương lai *Phần tích bảng CĐKT theo chiều dọc Nhìn vào bảng phân tích cân đối kế tốn theo chiều ngang, ta chỉ cĩ thể thấy tình hình biến động tăng lên hay giảm xuống giữa các khoản mục của năm sau so với năm trước mà khơng thất được mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản ( tổng nguồn vốn ). Do đĩ, ta tiến hành phân tích bảng cân dối kế tốn theo chiều dọc, nghĩa là tất cả các khoản mục (chỉ tiêu) đều được so với tổng số tài sản hoặc tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Qua đĩ ta cĩ thể đánh giá biến động so với quy mơ chung, giữa năm sau so với năm trước. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 37
  38. Luận văn tốt nghiệp Bảng cân đối kế tốn phần tài sản Đvt: nghìn đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2010 Năm 2011 Tỉ lệ % Tỉ lệ % năm 2010 năm 2011 A. Tài sản ngắn hạn 100 60,541,560 76,129,811 78.14 79.85 (100 =110+120+130+140+150) I.Tiền và các khoản tương đương 110 60,166,657 75,974,154 2.84 5.34 tiền II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn 120 374,377 155,657 0 0 hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 9,498,084 11,378,378 31.41 36.40 IV.Hàng tồn kho 140 9,136,097 11,201,784 38.92 32.72 V.Tài sản ngắn hạn khác 150 361,987 176,594 4.96 5.38 B. Tài sản dài hạn 200 70,039,645 87,508,189 21.86 20.15 (200=210+220+240+250+260) I.Các khoản phải thu dài hạn 210 60,541,560 76,129,811 0 0 II.Tài sản cố định 220 60,166,657 75,974,154 8.18 7.86 III.Bất động sản đầu tư 240 374,377 155,657 0 0 IV.Các khoản đầu tư tài chính dài 250 9,498,084 11,378,378 13.61 12.19 hạn V.Tài sản dài hạn khác 260 9,136,097 11,201,784 0.07 0.10 Tổng cộng tài sản 270 361,987 176,594 100 100 (270=100+200) ( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) - Tài sản ngắn hạn: Năm 2010, tài sản ngắn hạn chiếm 78.14%, tài sản dài hạn chiếm 21.86% và năm 2011 tỷ lệ này là 78.85% và 20.15%. Ta thấy trong tài sản ngắn hạn năm 2010 thì khoản hàng tồn kho cĩ tỷ trọng cao nhất.Khoản Hàng tồn kho năm 2010 chiếm Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 38
  39. Luận văn tốt nghiệp 38.92% sang năm 2011 chiếm 32.72% trong tổng tài sản. Trị giá hàng tồn kho năm 2011tăng so với năm 2010 do năm 2011 giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, đơng thơi chi phí nhân cơng cũng tăng lên. Sau khoản hàng tồn kho thì các khoản phải thu ngắn hạn cĩ tỷ trọng cao tiếp theo trong tài sản ngắn hạn. Khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 là 31.41% sang tới năm 2011 là 36.4%. Điều này chứng tỏ cơng ty đã cĩ biện pháp để quản lý các khoản nợ của khách hàng một cách chặt chẽ, tránh việc chiếm dụng vốn. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng dần về tỉ trọng. Năm 2010 là 2.84% sang năm 2011 là 5.34%. Tài sản ngắn hạn khác cũng cĩ xu hướng tăng về tỉ trọng. Năm 2010 là 4.96% sang năm 2011 là 5.38%. - Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tổng tài sản của cơng ty.Năm 2010 tài sản dài hạn chiếm 21.86%, năm 2011 tài sản dài hạn chiếm 20.15%. Tỷ trọng tài sản dai hạn trên tổng tài sản giảm 1.71%. Trong đĩ tài sản cố định giảm từ 8.18% năm 2010 đến 7.86% năm 2011. Đầu tư tài chính năm 2010 là 13.61% cũng giảm xuống 12.19% năm 2011. Tài sản dài hạn khác tăng từ 0.07% năm 2010 đến 1% năm 2011. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 39
  40. Luận văn tốt nghiệp Bảng cân đối kế tốn phần nguồn vốn Đvt: nghìn đồng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Chỉ tiêu Mã số Năm 2010 Năm 2011 năm 2011 năm 2010 A- Nợ phải trả (300= 310+330) 300 60,541,560 76,129,811 86.44 87.00 I. Nợ ngắn hạn 310 60,166,657 75,974,154 85.90 86.82 II.Nợ dài hạn 330 374,377 155,657 0.53 0.18 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 400 9,498,084 11,378,378 13.56 13.00 (400=410+430) I.Vốn chủ sở hữu 410 9,136,097 11,201,784 13.04 12.80 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 361,987 176,594 0.52 0.20 Tổng cộng nguồn vốn 440 70,039,645 87,508,189 100 100 (440=300+400) (Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Dựa vào bảng ta thấy nguồn vốn cơng ty năm 2011 cĩ sự thay đổi đáng kể. Vốn chủ sở hữu giảm đi ( từ 13.04% năm 2010 cịn 12.8% năm 2011) điều này thể hiện sự thiếu tính độc lập về tài chính của cơng ty và đây là dấu hiệu khơng mấy khả quan. Vốn vay cũng cĩ xu hướng tăng lên đáng kể (chiếm 86.44% năm 2010 và 87% năm 2011). Trong đĩ vốn vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng hơn vốn vay dài hạn. Điều này cho thấy cơng ty chưa cĩ chiếm dụng được vốn để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm từ 0.52% xuống 0.2% Kết luận chung: Qua việc phân tích 2 bảng CĐKT theo cả chiều dọc và chiều ngang ta thấy Tài sản và Nguồn vốn của cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng năm 2011 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 40
  41. Luận văn tốt nghiệp tăng so với năm 2010, do sự nỗ lực của ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định sản xuất, bổ sung nguồn vốn làm cho tài sản và nguồn vốn của cơng ty cĩ sự tăng trưởng cả về chất và lượng. Các khoản mục tiền và khoản tương đương tiền tăng lên là khá tốt để đảm bảo khả năng thanh tốn của cơng ty. Những khoản phải thu tăng, hàng tồn kho tăng nên cơng ty cần cĩ các giải pháp giảm các khoản thu này xuống. Tài sản cố định của cơng ty cịn ít nên xem xét để đầu tư nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Cơng ty cĩ tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản lớn hơn tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản vì thế phải cĩ biện pháp điều chính và chính sách hợp lý để sử dụng vốn được hiệu quả. 2.2.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh * Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch (+/-) % 1, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 96,307,332 72,464,457 -23,842,875 -24.76 2, Các khoản giảm trừ doanh thu 1,000 1,000 3, Doanh thu thuần về bán hàng và cung 96,307,332 72,463,457 -23,843,875 -24.76 cấp dịch vụ (10 = 01-02) 4, Giá vốn hàng bán 90,016,785 65,572,079 -24,444,706 -27.16 5, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 6,290,547 6,891,377 600,830 9.55 dịch vụ (20 = 10-11) 6, Doanh thu hoạt động tài chính 1,516,181 2,315,150 798,969 52.70 7, Chi phí tài chính 3,079,907 3,304,780 224,873 7.30 -Trong đĩ: chi phí lãi vay 3,079,907 3,170,474 90,567 2.94 8, Chi phí bán hàng 2,068,478 1,691,711 -376,767 -18.21 9, Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,444,023 2,124,086 -319,937 -13.09 10, Lợi nhuận thuần từ HĐKD 214,318 2,085,949 1,871,631 873.30 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 41
  42. Luận văn tốt nghiệp [30 = 20+(21-22)-(24+25)] 11, Thu nhập khác 536,992 59,216 -477,776 -88.97 12, Chi phí khác 10,318 6,038 -4,280 -41.48 13, Lợi nhuận khác (40 =31-32) 526,674 53,177 -473,497 -89.90 14, Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế 740,993 2,139,127 1,398,134 188.68 (50=30+40) 15, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 185,248 534,782 349,534 188.68 HH 16, Chi phí thuế thu nhập hỗn lại 17, Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 555,745 1,604,345 1,048,600 188.68 (60=50+51) 18, Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) Từ bảng phân tích cho thấy: Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 1,048,600,000 đồng với tỷ lệ tăng 188.68% cho thấy kết quả kinh doanh của cơng ty năm 2011 tốt hơn năm 2010. Điều đĩ thể hiện sự cố gắng của cơng ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển của cơng ty trong quá trình kinh doanh. Bảng trên cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận tăng cụ thể: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 1,871,631,000 đồng tương ứng với tăng 873.29%, tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 1,398,134,000 đồng với tỷ lệ tăng 188.68%. Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 23,842,875,000 đồng.Cĩ thể đây là khuyết điểm của doanh nghiệp trong cơng tác tiêu thụ sản phẩm hàng hĩa. Tuy vậy cần phải nghiên cứu doanh thu giảm là do số lượng sản phẩm bán ra giảm, những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đĩ và tình hình về thành phẩm hàng hĩa tồn kho ở doanh nghiệp như thế nào. Doanh thu thuần giảm 23,843,875,000 đồng với tỷ lệ 24.76%. Doanh thu thuần giảm là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm, giảm giá hàng bán tăng. Điều đĩ cho thấy doanh nghiệp cần đi sâu xem xét vì sao Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 42
  43. Luận văn tốt nghiệp chất lượng của doanh nghiệp lại giảm dẫn đến doanh nghiệp phải gia tăng giảm giá hàng bán. Do giá vốn hàng bán giảm 24,444,706,000 đồng với tỷ lệ 27.16% khi lượng hàng hĩa tiêu thụ giảm thì trị giá vốn của hàng bán ra cũng giảm là lẽ đương nhiên. Vấn đề cần xem xét thêm là trị giá vốn đơn vị (giá thành sản phẩm) của hàng bán ra cĩ tăng hay khơng? Doanh thu hoạt động tài chính tăng 798,969,000 đồng với tỷ lệ 52.70% đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 798,969,000 đồng. Chi phí tài chính tăng 224,873,000 đồng với tỷ lệ tăng 7.30% đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 224,873,000 đồng. Tồn bộ chi phí tài chính là lãi vay phải trả điều đĩ cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã dùng vốn vay cao hơn so với kỳ trước. Chi phí bán hàng giảm -376,767,000 đồng với tỷ lệ giảm 18.21% đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng -376,767,000 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 319,937,000 đồng với tỷ lệ 13.09% làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 319,937,000 đồng. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 43
  44. Luận văn tốt nghiệp *Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Mã Năm 2010 Năm 2011 % so % so số với với DT DT 2010 2011 1, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 96,307,332 72,464,457 100 100 2, Các khoản giảm trừ doanh thu 2 1,000 0 0 3, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 96,307,332 72,463,457 100 100 dịch vụ (10 = 01-02) 4, Giá vốn hàng bán 11 90,016,785 65,572,079 93.47 90.49 5, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20 6,290,547 6,891,377 6.53 9.51 dịch vụ (20 = 10-11) 6, Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,516,181 2,315,150 1.57 3.19 7, Chi phí tài chính 22 3,079,907 3,304,780 3.20 4.56 -Trong đĩ: chi phí lãi vay 23 3,079,907 3,170,474 3.20 4.37 8, Chi phí bán hàng 24 2,068,478 1,691,711 2.15 2.33 9, Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2,444,023 2,124,086 2.54 2.93 10, Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 214,318 2,085,949 0.22 2.88 [30 = 20+(21-22)-(24+25)] 11, Thu nhập khác 31 536,992 59,216 0.56 0.08 12, Chi phí khác 32 10,318 6,038 0.01 0.01 13, Lợi nhuận khác (40 =31-32) 40 526,674 53,177 0.55 0.07 14, Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế 50 740,993 2,139,127 0.77 2.95 (50=30+40) 15, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp HH 51 185,248 534,782 0.19 0.74 16, Chi phí thuế thu nhập hỗn lại 52 0 0 17, Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 60 555,745 1,604,345 0.58 2.21 ( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) Theo các thơng tin trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy để cĩ 100 đồng doanh thu thì trong năm 2010 phải bỏ ra 98.16 đồng tổng chi phí, trong đĩ Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 44
  45. Luận văn tốt nghiệp chi phí 93.47 đồng cho giá vốn hàng bán, 2.15 đồng chi phí bán hàng, 2.54 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Sang năm 2011 để cĩ 100 đồng doanh thu thuần cơng ty phải bỏ ra 95.75 đồng chi phí, trong đĩ 90.49 đồng giá vốn hàng bán, 2.33 đơng chi phí bán hàng, 2.93 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy cĩ thể thấy chi phí năm 2011 đã ít hơn năm 2010 để thu được 100 đồng doanh thu. Cứ 100 đồng doanh thu thuần thì cĩ 0.77 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2010 và 2.95 đồng năm 2011. Điều này chứng tỏ trong kì tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty cĩ khả quan hơn so với năm 2010. Cơng ty cần phát huy điều này. Qua bảng phân tích trên ta thấy giá vốn bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh thu thuần và trong 2 năm, Tỷ trọng này chênh lệch là 2.98%. Kết luận chung: Qua việc phân tích 2 bảng phân tích BCKQKD theo chiều ngang và chiều dọc, ta cĩ thể thấy năm 2011 vừa qua cơng ty Cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng với sự nỗ lực cố gắng trong sản xuất kinh doanh đã đem lại kết quả khả quan. Cụ thể, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 tăng so với năm 2010 là 188.68%. Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí quản lý doanh nghiệp, bán hàng của cơng ty cĩ xu hướng ổn định, cĩ nghĩa là cĩ tăng nhưng với mức khơng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 của cơng ty tăng lên so với năm 2010 là 1,048,600,000đồng tương ứng với 188.68%. Cơng ty cần phát huy để lợi nhuận năm sau cao hơn nữa Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 45
  46. Luận văn tốt nghiệp *Bảng tính các hệ số về khả năng thanh tốn. Đvt: nghìn đồng Chênh lệch STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 (+/-) % 1 Tổng TS (1) Ng Đồng 70,039,645 87,508,189 17,468,544 24.94 2 Tổng nợ (2) Ng Đồng 60,541,560 76,129,811 15,588,251 25.75 3 TS ngắn hạn (3) Ng Đồng 54,729,205 69,873,375 15,144,170 27.67 4 Nợ ngắn hạn (4) Ng Đồng 60,166,657 75,974,154 15,807,497 26.27 5 Hàng tồn kho (5) Ng Đồng 27,262,884 28,630,350 1,367,466 5.02 6 Tiền mặt (6) Ng Đồng 1,991,140 4,673,809 2,682,669 134.73 7 LN trước thuế (7) Ng Đồng 740,993 2,139,127 1,398,134 188.68 8 Lãi vay phải trả (8) Ng Đồng 3,079,907 3,170,474 90,567 2.94 9 (H1) Hệ số thanh tốn TQ Lần (1/2) 1.16 1.15 -0.01 -0.64 10 (H2) Hệ số thanh tốn hiện Lần thời (3/4) 0.91 0.92 0.01 1.11 11 (H3) Hệ số thanh tốn nhanh Lần (3-5)/(4) 0.5 0.54 0.08 18.91 12 (H4) Hệ số thanh tốn tức thời Lần (6/4) 0.03 0.06 0.03 85.87 13 (H5) Hệ số thanh tốn lãi vay Lần (7+8)/(8) 1.24 1.65 0.41 32.78 ( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) Nhận xét: - Hệ số thanh tốn tổng quát H1 Tổng tài sản Hệ số thanh tốn tổng quát = Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vay nợ cĩ bao nhiêu đồng giá trị tài sản hiện cơng ty đang quản lý sử dụng để đảm bảo. Qua bảng trên ta thấy H1 của cơng ty năm 2011 là 1.15 lần giảm so với năm 2010 là 1.16 lần (tương ứng với tỉ lệ 0.86%). Hai chỉ số đều lớn hơn một song vẫn cịn ít, điều đĩ chứng tỏ rằng các khoản huy Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 46
  47. Luận văn tốt nghiệp động vốn bên ngồi đều cĩ tài sản bảo đảm. Ta thấy H1 của cơng ty khá thấp chứng tỏ khả năng thanh tốn của cơng ty cịn chưa tốt, tình hình tài chính cơng ty chưa được ổn định và chưa tận dụng được hết cơ hội chiếm dụng vốn. - Hệ sơ thanh tốn hiện thời H2 TSLĐ & đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh tốn tạm thời = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh tốn tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh tốn tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Ta thấy hệ số này của cơng ty năm 2010 là 0.91 lần và năm 2011 là 0.92 lần. Điều này cĩ nghĩa là cứ 1 đồng vay nợ sẽ cĩ 0.91 đồng tài sản lưu động đảm bảo vào năm 2010 và trong năm 2011, cứ mỗi đồng vay nợ sẽ cĩ 0.92 đồng tài sản lưu động đảm bảo. - Hệ số thanh tốn nhanh H3: Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số thanh tốn nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh tốn của doanh nghiệp phản ánh năng lực thanh tốn nhanh của doanh nghiệp, khơng dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hĩa. Hệ số năm 2011 tăng lên 0.09 lần so với năm 2010( năm 2010 là 0.46 lần và năm 2011 là 0.54 lần). Hệ số của hai năm đều nhỏ, điều này thể hiện tài sản tương đương tiền ít, vịng quay vốn nhanh tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Hệ số thanh tốn tức thời H4: Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh tốn tức thời = Tổng nợ ngắn hạn Năm 2011, hệ số này là 0.06 lần, tăng lên so với năm 2010 là 0.03 lần. Hệ số này tăng là do doanh nghiệp đã gia tăng tiền và các khoản tương đương tiền để chủ Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 47
  48. Luận văn tốt nghiệp động hơn cho việc thanh tốn và phục vụ cho các kế hoạch địi hỏi phải thanh tốn ngay. - Hệ số thanh tốn lãi vay H5: LN trước thuế và lãi vay Hệ số thanh tốn lãi vay = Lãi vay phải trả trong kì Hệ số thanh tốn lãi vay năm 2010 là 1.24 lần và hệ số thanh tốn lãi vay của cơng ty trong năm 2011 là 1.65 lần. Như vậy hệ số thanh tốn lãi vay của cơng ty năm 2011 tăng lên. Cụ thể là hệ số thanh tốn lãi vay của năm 2011 so với năm 2010 đã tăng lên 0.41 lần, tương ứng với 33.06%. 2.2.2. Thực trạng sử dụng địn bẩy tại cơng ty Cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng. Cĩ thể dễ dàng nhận thấy các số liệu báo cáo tài chính trên chưa lột tả hết thực trạng sử dụng địn bẩy của cơng ty. Do vậy, các nhà tài chính cịn dùng các chỉ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính và chỉ ra được thực trạng sử dụng địn bẩy tại cơng ty. Mỗi một doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau cĩ các chỉ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở thời điểm khác nhau cũng cĩ các chỉ số tài chính khơng giống nhau, do đĩ cĩ thể thời điểm này sử dụng địn bẩy tài chính, địn bẩy hoạt động hay địn bẩy tổng hợp sẽ mang lại hiệu quả, nhưng ở thời điểm khác, thì việc sử dụng địn bẩy này là khơng phù hợp. Do đĩ, người ta coi các chỉ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định, các chỉ số tài chính sẽ phân tích sau đây, sẽ phản ánh chính xác nhất thực trạng sử dụng địn bẩy tại cơng ty. 2.2.2.1. Phân tích các tỷ số địn bẩy tài chính. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 48
  49. Luận văn tốt nghiệp Bảng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Đvt: nghìn đồng Chỉ tiêu CTT Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch (+/-) % Tổng nợ 60,541,560 76,129,811 15,588,251 25.75 Tổng tài sản 70,039,645 87,508,189 17,468,544 24.94 Nợ dài hạn 374,377 155,657 -218,720 -58.42 Vốn chủ sở hữu 9,136,097 11,201,784 2,065,687 22.61 Tỷ số nợ/ VCSH Tổng nợ/ VCSH 6.63 6.8 0.17 2.56 Tỷ số nợ dài hạn/ VCSH Nợ dài hạn/VCSH 4.09 1.38 -2.71 -66.26 Tỷ số nợ/ tổng tài sản Tổng nợ/Tổng TS 86.44 87 0.56 0.65 Qua bảng tính tốn trên ta thấy nhìn chung năm 2011, tỷ số nợ/VCSH, Tỷ số nợ dài hạn/VCSH và Tỷ số nợ/ tổng tài sản đều cĩ sự thay đổi cụ thể như sau: - Tỷ số nợ/ vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng lên mức khơng đáng kể so với năm 2010. Năm 2010, tỉ số này là 6.63 ,nhưng sang năm 2011, tỷ số này là 6.8. Nguyên nhân là do sự tăng đều của tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Điều này thể hiện sự thiếu độc lập về khả năng tài chính của cơng ty. - Tỷ lệ nợ dài hạn/ vốn chủ sở hữu: Hệ số này năm 2010 là 4.09%, sang năm 2011 là 1.38%. - Năm 2011, do sự tăng lên của tổng nợ khơng lớn bằng sự tăng lên của tổng tài sản, đây là nguyên nhân làm cho Tỷ số nợ/Tổng tài sản của cơng ty năm 2011 cĩ sự thay đổi. Năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là 0.56%. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 49
  50. Luận văn tốt nghiệp Bảng thể hiện khả năng thanh tốn lãi vay. Đvt: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 EBIT 3,820,900 5,309,601 Lãi vay 3,079,907 3,170,474 Khả năng thanh tốn lãi vay 1.24 1.67 EBIT Tỷ số khả năng thanh tốn lãi vay = Lãi vay Tỷ số này cho ta biết rằng liệu số vốn đi vay cĩ thể sử dụng tốt đến mức nào, cĩ thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay khơng. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Qua bảng trên ta thấy, khả năng thanh tốn lãi vay của cơng ty cĩ xu hướng tăng lên. Năm 2011 tăng lên 1.67 lần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của EBIT nhiều hơn so với tốc độ tăng của lãi vay. Trong sự phục hồi chung của nền kinh tế, thì việc tỷ số tăng mang lại cái nhìn khả quan hơn về khả năng kêu gọi đầu tư của doanh nghiệp, điều này làm cho các nhà đầu tư thêm tin tưởng và làm tăng mạnh khả năng đầu tư. Bảng thể hiện ROA và ROE. Đvt: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận rịng 555,745 1,604,345 Tổng tài sản 70,039,645 87,508,189 Vốn chủ sở hữu 9,136,097 11,201,784 ROA 0.79 1.83 ROE 6.09 14.32 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 50
  51. Luận văn tốt nghiệp LNST - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào cơng ty sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROA năm 2011 tăng 1.04 lần so với năm 2010 cụ thể là năm 2010 là 0.79 lần và năm 2011 là 1.83 lần. Nguyên nhân do lợi nhuận rịng và tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010. Cụ thể là năm 2011lợi nhuận rịng là 1,604,345,000 đồng tăng lên so với năm 2010 lợi nhuận rịng là 555,745,000 đồng. Tổng tài sản năm 2011 là 87,508,189,000 đồng tăng so với năm 2010 tổng tài sản là 70,039,645,000 đồng. Do đĩ chỉ số ROA năm 2011 tăng so với năm 2010. Song chỉ số ROA của cơng ty cịn thấp nên cơng ty cần nỗ lực để gia tăng tỉ suất này. LNST - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE) = Vốn chủ sở hữu Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm vì nĩ cho thấy một đồng vốn mà họ bỏ ra đầu tư vào cơng ty sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào bảng trên ta thấy, nếu như trong năm 2010 cứ 100 đồng vốn đầu tư vào cơng ty sẽ mang lại 6.09 đồng lợi nhuận thì sang năm 2011 cứ 100 đồng vốn đầu tư vào cơng ty sẽ mang lại 14.32 đồng lợi nhuận. Năm 2011 chỉ số ROE tăng lên so với năm 2010 nguyên nhân là do sự tăng lên của cả lợi nhuận rịng và vốn chủ sở hữu. 2.2.2.2. Độ bẩy tài chính (DFL): Bảng tính DFL Đvt: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 EBIT 3,820,900 5,309,601 Lãi vay 3,079,907 3,170,474 DFL 5.16 2.48 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 51
  52. Luận văn tốt nghiệp Ta cĩ cơng thức tính DFL như sau: EBIT DFL = EBIT - I Trong đĩ: EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay I: lãi vay Việc vay nợ làm phát sinh địn cân nợ của cơng ty, nĩ làm thay đổi tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Mức vay nợ càng lớn thì địn cân nợ càng lớn và rủi ro tài chính càng cao. Để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến địn cân nợ, sau đây ta sẽ đi phân tích độ nghiêng của địn bẩy tài chính (độ bẩy tài chính) của cơng ty qua 2 năm hoạt động. Độ bẩy tài chính năm 2010 là 5.46 lần. Điều này cĩ nghĩa là mỗi thay đổi 1% trong EBIT từ mức EBIT cơ bản 3,821 triệu đồng sẽ đưa đến sự thay đổi 5.46 % trong EPS. Hay nĩi cách khác, một gia tăng 10% trong EBIT sẽ đưa đến một gia tăng 54.6% trong EPS. Tương tự, một sự sụt giảm 10% trong EBIT cũng đưa đến một sự sụt giảm 54.6% trong EPS. Tương tự như vậy, độ bẩy tài chính năm 2011 là 2.48 lần. Điều đĩ cĩ nghĩa, cứ 1% thay đổi trong EBIT từ mức EBIT cơ bản là 5,309 triệu đồng sẽ đưa đến một sự thay đổi 2.48% trong EPS. Hay nĩi cách khác, một sự gia tăng 10% trong EBIT sẽ đưa đến một sự gia tăng 24.8% trong EPS và ngược lại Ta thấy EBIT2011 nhỏ hơn so với EBIT2010, điều này cho thấy vốn vay của cơng ty sử dụng đã cĩ hiệu quả, dẫn đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ tăng. Kết luận chung: Địn bẩy tài chính năm 2011 lớn hơn so với năm 2010. Do sau cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và Việt Nam nĩi chung cĩ nhiều khởi sắc và tạo được đà phát triền. Ngành nghề mà cơng ty sản xuất và kinh doanh mang tính đặc thù cao, thị trường trong nước tiêu thụ mạnh mẽ. Vay nợ nhiều song cơng ty cũng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, kết quả là tỷ suất sinh lời của cơng ty lớn hơn so với năm trước. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 52
  53. Luận văn tốt nghiệp 2.2.2.3. Địn bẩy hoạt động (DOL) Bảng thể hiện địn bẩy hoạt động Đơn vị : nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu thuần 96,307,332 72,464,457 Tổng chi phí 97,609,193 72,692,656 Tổng biến phí 94,529,286 69,387,876 Tổng định phí 3,079,907 3,304,780 EBIT 3,820,900 5,309,601 DOL 1.81 1.62 Cơng thức tính DOL như sau: EBIT + F DOL = EBIT Trong đĩ: F: tổng định phí Độ nghiêng địn cân định phí ( địn bẩy hoạt động) DOL trong năm 2010 là 1.81, điều đĩ cĩ nghĩa là 1% biến động tăng lên hay giảm xuống của doanh thu sẽ tác động làm cho EBIT tăng lên hay giảm xuống 1.81%. Độ nghiêng địn cân định phí ( địn bẩy hoạt động) DOL trong năm 2011 là 1.62 điều đĩ cĩ nghĩa là 1% biến động tăng lên hay giảm xuống của doanh thu sẽ tác động làm cho EBIT tăng lên hay giảm xuống 1.62%. Doanh nghiệp cĩ tỷ trọng định phí trong tổng phí lớn hơn thì khi sản lượng tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn và ngược lại khi sản lượng giảm. Qua bảng phân tích DOL trong hai năm ta thấy DOL 2011 thấp hơn so với DOL 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2011 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 24,76% trong khi tổng định phí tăng 7,3 %. Điều này cho thấy cơng ty chưa tận dụng hết độ bẩy hoạt động. Cơng ty cần nghiên cứu thị trường, nếu trong tương lai thị trường ổn định thì cơng ty cần mở rộng thêm quy mơ sản xuất, tăng sản lượng bán ra nhằm tăng doanh thu để tận dụng được hiệu quả của địn bẩy hoạt động. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 53
  54. Luận văn tốt nghiệp Ảnh hưởng của yếu tố lạm phát làm cho chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dự phịng, chi phí bằng tiền khác đều tăng lên từ đĩ làm cho chi phí cố định cao. Kết luận: Năm 2010 DOL là 1.81, sang năm 2011 độ bẩy này là 1.62. Ta thấy rõ ràng rằng việc sử dụng địn bẩy hoạt động là chưa thực sự hiệu quả, độ khuyếch đại mà địn bẩy tạo ra khơng nhiều. Cơng ty nên cĩ những biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu hay đầu tư thêm tài sản cố định. 2.2.2.4. Địn bẩy tổng hợp (DTL) Bảng tính DTL Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Độ bẩy hoạt động (1) 1.81 1.62 Độ bẩy tài chính (2) 5.16 2.48 Độ bẩy tổng hợp (1x2) 9.34 4.02 Nếu địn cân định phí làm khuyếch đại sự thay đổi của EBIT mỗi khi doanh thu thay đổi thì địn cân nợ sẽ ảnh hưởng đến mức lời hoặc lỗ của chủ sở hữu mỗi khi EBIT thay đổi. Sự tác động phối hợp của hai chỉ số địn bẩy đã tạo nên địn bẩy tổng hợp. Trước tiên địn cân định phí sẽ tác động lên EBIT, sau đĩ địn cân nợ sẽ tiếp tục tác động lên doanh lợi vốn chủ sở hữu. Độ nghiêng địn bẩy tổng hợp là tác động số nhân của địn bẩy kinh doanh DOL và địn bẩy tài chính DFL. Do đĩ ta cĩ thể nĩi độ nghiêng của địn bẩy tổng hợp là chỉ tiêu đánh giá độ nhạy cảm của doanh lợi trên vốn chủ sở hữu đối với sự thay đổi của doanh thu doanh số bán ra. Nĩ tiêu biểu cho độ phĩng đại của gia tăng (hay sụt giảm) doanh thu thành gia tăng (hay sụt giảm) tương đối lớn hơn trong thu nhập trên vốn chủ sở hữu. Theo bảng tính trên, ta thấy khi doanh thu thay đổi hoặc giảm 1% thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng 9.34% vào năm 2010 và tăng 4.02% vào năm 2011. Độ bẩy tài chính cao hơn độ bẩy hoạt động chứng tỏ năm vừa qua, độ bẩy Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 54
  55. Luận văn tốt nghiệp tài chính đĩng vai trị quan trọng hơn độ bẩy hoạt động, thể hiện qua sự thay đổi của doanh thu ảnh hưởng đến sự thay đổi của lợi nhuận hoạt động đĩng gĩp phần lớn trong mục tiêu làm tăng EPS. Mức bẩy tổng hợp trên đã cho thấy sự ảnh hưởng rất lớn của DOL và DFL đến DTL. Nếu ta khơng cĩ một cơ chế điều chỉnh các nhân tố trong DOL và DFL thì hệ quả là cơng ty phải đối mặt với một tỉ lệ rủi ro cao hơn rất nhiều. Thơng thường, các cơng ty muốn đạt được một DTL nào đĩ thì họ cĩ thể thay đổi DOL và DTL sao cho phù hợp với tình hình của mình. Chẳng hạn, khi cơng ty cĩ DFL khá cao thì họ sẽ điều chỉnh DTL theo mong muốn bằng cách bù trừ sang cho một DOL thấp hơn, tức là cắt giảm bớt các chi phí cố định. Hoặc DOL cao thì sẽ điều chỉnh DFL thấp lại bằng cách cắt giảm tỷ lệ nợ Cách bù trừ như thế này sẽ mang đến cho cơng ty một mức sinh lời phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của cơng ty. Kết luận chung: Ta thấy địn bẩy tổng hợp của cơng ty năm 2010 là 9.34. Nĩ cho thấy cứ 1% sản lượng tăng lên sẽ làm cho EBIT tăng lên 9.34%. Tuy nhiên, hệ số này chưa cao, trong tương lai cơng ty cần cĩ những biện pháp nhằm cải thiện hệ số này. Trong điều kiện cơng ty làm ăn tốt, sự khuyếch đại này mang lại một sự tăng lên đáng kể trong EBIT. Nhưng ngược lại, nếu cơng ty làm ăn khơng tốt thì chính điều này làm cho EBIT giảm đi rất nhiều lần so với việc khơng sử dụng địn bẩy. Vì vậy để DTL phát huy được hết hiệu quả của nĩ cơng ty cần phải cĩ những biện pháp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ để tăng doanh thu. 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính 2.2.3.1. Những kết quả đạt được - Khả năng sinh lời trên tài sản cũng như trên vốn chủ sở hữu đang cĩ chiều hướng gia tăng, đây là điều đáng khích lệ cho tồn cơng ty. - Cơng ty luơn cĩ được khả năng thanh tốn lãi vay, các khả năng thanh tốn khác là ở mức tương đối an tồn. Khơng những thế các chỉ tiêu này cịn tăng qua các Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 55
  56. Luận văn tốt nghiệp năm. Điều này đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính của Cơng ty được kiểm sốt rất tốt, và luơn cĩ được mức rủi ro là tương đối thấp. - Các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính là tương đối tốt. Cùng với sự cố gắng của cơng ty hi vọng cĩ thể sử dụng địn bẩy tài chính một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới. 2.3.3.2. Những mặt cịn hạn chế * Những mặt cịn hạn chế - Hệ số nợ của cơng ty trong năm qua tương đối cao (87%) tăng mức rủi ro cho doanh nghiệp. - Doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010 - Khả năng thanh tốn của cơng ty giảm liên quan đến khả năng trả nợ của cơng ty. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 56
  57. Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHỊNG 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh của cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng. Trong những năm qua, cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng đã cĩ những bước phát triển mạnh mẽ. Từ một cơng ty cĩ nguồn vốn ít và lao động thủ cơng là chính, đến nay cơng ty đã phát triển và làm ăn tương đối hiệu quả và dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Bên cạnh những lợi thế và lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì năng lực điều hành hoạt động của ban lãnh đạo kì cựu, giàu kinh nghiệm và hăng say với cơng việc là những thế mạnh của cơng ty. Cơng ty luơn nỗ lực khơng ngừng để ngày một hồn thiện sản phẩm của mình, nâng cao thương hiệu cũng như uy tín với khách hàng của cơng ty đối với khách hàng, để sản phẩm của cơng ty chiếm vị trị lớn trên thị trường. Phương hướng sản xuất của cơng ty trong những năm tới là sẽ tăng mức lợi nhuận lên mỗi năm. Bên cạnh đĩ, cơng ty cũng sẽ chú trọng hơn trong việc sử dụng các địn bẩy làm cơng cụ gia tăng lợi nhuận, đồng thời xem xét, nghiên cứu để đưa ra những phương hướng kinh doanh mới nhằm mang lại lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro kinh doanh gặp phải. 3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng. Nhận xét chung: Thơng qua việc phân tích việc sử dụng địn bẩy tại cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng, ta thấy: các hệ số địn bẩy hoạt động, địn bẩy tài chính trong năm đều cĩ xu hướng giảm xuống, kéo theo sự giảm xuống của hệ số địn bẩy tổng hợp. Cơng ty cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp để cải thiện các hệ số địn bẩy này. Cơng ty nên tăng DTL khi doanh thu tăng và giảm Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 57
  58. Luận văn tốt nghiệp DTL khi doanh thu giảm. Do đĩ giải pháp trước mắt cơng ty nên giảm hệ số địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính nhằm giảm địn bẩy kinh doanh Về địn bẩy hoạt động (DOL) cơng ty cần nghiên cứu đề ra các biện pháp nhằm duy trì sự ổn định của thị trường song việc mở rộng thị trường là rất khĩ do đĩ ta chỉ nên giữ hệ số DOL hiện tại mà khơng nên thay đổi. Vì vậy, để giảm hệ số địn bẩy tổng hợp ta nên giảm hệ số của địn bẩy tài chính. Ta thấy trong năm 2011 hệ số nợ của cơng ty là khá cao (87%). Sự giảm đi của địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính sẽ kéo theo sự giảm đi của địn bẩy tổng hợp trong trường hợp doanh thu cơng ty đang bị giảm. Ngồi giải pháp khắc phục tình trạng hiện tại thì cơng ty cũng nên cĩ giải pháp tăng doanh thu.Vì khi doanh thu tăng thì tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) tăng. Biện pháp 1: Giảm hệ số nợ. - Cơ sở thực hiện biện pháp: Thơng qua việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải Phịng, ta thấy: + Hệ số nợ của cơng ty năm qua tương đối cao, hệ số nợ chiếm 87%. Cơng ty phải thường xuyên thu xếp 1 khoản tiền tương đối để thanh tốn, và những sự rủi ro ngắn hạn làm sụt giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngắn hạn. Do đĩ phải cĩ biện pháp làm giảm hệ số nợ của cơng ty nhằm ổn định tình hình tài chính của cơng ty đồng thời làm giảm bớt rủi ro cho cơng ty khi hệ số nợ quá cao. + Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư. Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010, trong nền kinh tế chưa được phục hồi như hiện nay ta nên tiếp tục giảm hệ số địn bẩy tổng hợp (DTL) dẫn đến phải giảm hệ số địn bẩy tài chính (DFL) Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 58
  59. Luận văn tốt nghiệp + Khả năng thanh tốn trong năm 2011 giảm, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cơng ty nên cần nhanh chĩng thu hồi cơng nợ và tăng vốn chủ sở hữu - Nội dung thực hiện biện pháp:  Thứ nhất là tăng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ của cơng ty là 0.87 vào năm 2011 đã làm tăng chi phí lãi vay. Mức vay nợ càng lớn thì địn cân nợ sẽ càng lớn và rủi ro tài chính càng cao. Khi đĩ tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) sẽ nhỏ hơn chi phí lãi vay, kéo theo tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu( ROE) sẽ giảm.Do đĩ muốn hệ số địn bẩy tài chính giảm xuống ta cần làm tăng vốn chủ sở hữu bằng cách: - Khuyến khích người lao động mua cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu. Trong năm 2011 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng và lớn hơn lãi suất huy động thực tế. Do đĩ khả năng huy động vốn chủ sở hữu bằng cách khuyến khích người lao động mua cổ phiếu là rất cao. - Nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận để lại - Tăng cường hợp tác, mở rộng hướng đầu tư, bằng cách liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngồi ngành. Đây chính là xu thế chung để tập trung sức mạnh kinh tế, tập trung vốn, giải quyết những khĩ khăn về vốn của cơng ty, tạo cơ hội nâng cao hiệu quả, tăng lợi nhuận, từ đĩ làm tăng vốn chủ sở hữu của cơng ty. Cơng ty phát hành thêm 50,000 cổ phiếu trị giá 1,905,150,000 đồng Trong đĩ: - Chi phí thực hiện biện pháp: Đơn vị: nghìn đồng Chi phí Số tiền 1. Chi phí thực hiện biện pháp 112,662 2. Chi phí phát hành cổ phiếu mới 85,732 3. Tổng chi phí 198,393 Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 59
  60. Luận văn tốt nghiệp  Kết quả Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Trước khi thực hiện BP Sau khi thực hiện BP Nguồn vốn chủ sở hữu 11,378,378 13,085,135 I.Vốn chủ sở hữu 11,201,784 12,882,052 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 176,594 203,083  Thứ hai là xây dựng các biện pháp trả nợ cho năm tới: Sau khi thực hiện biện pháp tăng vốn chủ sở hữu ta thấy hệ số nợ của cơng ty vẫn cao, do đĩ phải tiếp tục giảm hệ số nợ bằng cách thu hồi các khoản phải thu để trả nợ. Để giảm các khoản nợ phải trả thì cơng ty cần kiểm tra các khoản nợ ngắn hạn và nợ đến hạn phải trả. Bảng thống kê các khoản vay Ngắn hạn Đơn vị tính: nghìn đồng Các khoản vay và nợ ngắn hạn Năm 2010 Năm 2011 Vay ngắn hạn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng 6,517,718 6,733,881 Tại văn phịng Cơng ty 4,995,048 5.211.211 - Ngân hàng Eximbank- CN Hải Phịng 4,995,048 5,211,211 Tại Chi nhánh Hà Nội 1,522,669 1,522,669 Vay ngắn hạn cá nhân 11,668,067 16,956,952 Tại văn phịng Cơng ty 9,713,420 14,752,304 Tại Chi nhánh Hà Nội 1,954,648 2,204,648 Tổng cộng 18,185,786 23,690,834 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty năm 2010 và 2011) Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 60
  61. Luận văn tốt nghiệp Thu hồi các khoản phải thu Đơn vị tính: nghìn đồng Đơn vị tính: đồng Khoản mục Sau khi thực hiện BP Phải thu khách hàng 3,828,701 - Tại Văn phịng Cơng ty 3,577,385 - Tại chi nhánh Hà Nội 251,316 Trả trước cho người bán 247,590 - Tại Văn phịng Cơng ty 247,590 Các khoản phải thu khác 1,846,978 - Tại Văn phịng Cơng ty 1,928,071 - Tại chi nhánh Hà Nội 367,080 Cộng 12,294,711 ( Nguồn: BCTC kiểm tốn năm 2010, BCTC Cơng ty năm 2011) Bảng dự tính nợ sau khi thực hiên biện pháp. Đơn vị tính: đồng Khoản mục Trước khi thực hiện BP Sau khi thực hiện BP Nợ ngắn hạn 75,974,153 64,578,030 Nợ dài hạn 155,658 132,309 Tổng nợ 76,129,811 64,710,339  Thứ ba là giảm các khoản phải thu: Thực tế cho thấy số dư trong khoản phải thu càng cao thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, do đĩ sẽ bất lợi đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra các phương hướng và biện pháp cụ thể nhằm kiểm sốt các khoản phải thu và nhanh chĩng thu hồi cơng nợ sẽ giúp cho cơng ty cĩ thêm vốn đầu tư vào các hoạt động khác, cụ thể:  Giảm số vốn bị chiếm dụng sẽ tiết kiệm được vốn lưu động.  Giảm các khoản chi phí lãi vay (chi phí sử dụng vốn).  Tăng vịng quay vốn lưu động, giảm kỳ thu tiền bình quân. Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 61
  62. Luận văn tốt nghiệp *Chi tiết các khoản phải thu khách hàng ĐVT: Nghìn đồng Tên khách hàng Năm 2009 TT Năm 2010 TT Năm 2011 TT (%) (%) (%) 1.Guizhou Province Zunyi 2,137,170 13.65 1,580,055 16.88 6,124,007 31.99 2.Daelim Corporation 919,061 5.87 803,132 8.58 2,178,531 11.38 3. T.T.K Chemicals Co 5,575,431 35.61 2,398,164 25.62 4,611,670 24.09 4. Lote international Co.LTD 3,076,586 19.65 2,895,208 30.93 3,204,623 16.74 5. C.ty CP Tân Việt Hưng - - - 151,234 0.79 6. Cơng ty khác 3,948,676 25.22 1,683,957 17.99 2,873,440 15.01 Tổng cộng 15,656,925 100 9,360,517 100 19,143,505 100 (Nguồn: BCTC-Cơng ty CP Hĩa chất Vật liệu điện Hải Phịng) Thơng bảng trên ta thấy: năm 2011, trong khoản phải thu của khách hàng thì khoản nợ của cơng ty CP Tân Việt Hưng chiếm 0.79%, đây là khoản nợ phát sinh trong năm vừa rồi. Khoản nợ của Guizhou Province Zunyi Alkali Factory chiếm 31.99%, Daelim Corporation chiếm 11.38%, T.T.K Chemicals Corporation chiếm 24.09%, Lote international Co.LTD chiếm 16.74%. Cơng ty khác chiếm 15.01% Qua tìm hiểu em được biết Guizhou Province Zunyi Alkali Factory là cơng ty cĩ quan hệ lâu năm với cơng ty . Khoản nợ của hai cơng ty này tuy phát sinh từ năm 2009 nhưng họ luơn luơn thanh tốn đầy đủ tiền nợ theo đúng hợp đồng ký kết thỏa thuận. Lote international Co.LTD là khách hàng thường xuyên, thanh tốn tốt, nhưng đang tạm thời chưa xoay vịng vốn kịp trong một thời gian ngắn nhất định, chúng ta nên hỗ trợ khách hàng cho họ thêm 1 thời gian nhất định và phải làm cam kết thanh tĩan trong thời hạn bao nhiêu ngày cũng như vẫn cung cấp hàng cho họ với mức cho phép. Trong các khoản phải thu khách hàng của cơng ty thì khoản nợ của Daelim Corporation là khoản nợ phát sinh từ năm 2009 cho đến nay khơng những chưa thanh tốn lần nào mà khoản nợ này lại càng ngày tăng lên, mặc dù cơng ty đã gọi điện và gửi thư nhắc nhở. Qua đĩ cho thấy dấu hiệu chây ì trong việc thanh tốn Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 62
  63. Luận văn tốt nghiệp của cơng ty này. Do vậy địi hỏi ban lãnh đạo cơng ty cần phải cĩ biện pháp tích cực để nhanh chĩng thu hồi được khoản nợ này. Nếu các phương pháp địi nợ mà Cơng ty thực hiện như gọi điện, gửi thư nhắc nhở đều khơng cĩ hiệu quả thì Cơng ty nên xem xét lại việc hợp tác làm ăn với cơng ty này, cĩ thể thỏa thuận là khơng thanh tốn nợ cũ thì sẽ khơng chấp nhận ký thêm hợp đồng mới, hoặc yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị hợp đồng. Cơng ty T.T.K Chemicals Corporation là một trong khoản nợ khĩ địi của cơng ty cổ phần hĩa chất vật liệu điện Hải phịng, mặt khác T.T.K Chemicals Corporation lại là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho cơng ty trong hoạt động sản xuất vàng mã. Cho nên thay vì gắt gao địi các khoản nợ ta nên dùng biện pháp bù trừ cơng nợ. Điều này giúp cơng ty tiết kiệm chi phí địi nợ, và thuận tiện hơn cho việc thanh tốn khoản mua nguyên vật liệu. *Dự tính kết quả đạt được. Bảng Dự tính kết quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp Chỉ tiêu ĐVT Trước khi thực Sau khi thực Chênh lệch hiện BP hiện BP Số tiền % 1.Doanh thu thuần Ng.đồng 72,463,457 72,463,457 - - 2. Khoản phải thu Ng.đồng 31,857,212 12,713,707 (19,143,505) (60.09) 3. Khoản phải thu Ng.đồng 31,857,212 21.136.849 (10.720.363) (33,65) 4. Phải thu KH Ng.đồng 19,143,505 8.423.142 (10.720.363) (56) 5. Hệ số nợ 0.87 0.74 (0.13) (15) 6. ROA 1.83 2.19 0.36 19.67 Giả định doanh thu, tổng tài sản khơng thay đổi, thơng qua bảng tính tốn ta thấy khoản phải thu của Cơng ty sẽ giảm xuống 60.09 %. Điều này khiến cho hệ số nợ giảm , khả năng thanh tốn của cơng ty sẽ được cải thiện. - Dự tính kết quả đạt được sau khi dùng biện pháp thứ nhất Bảng cân đối kế tốn phần nguồn vốn Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu Trước khi thực hiện BP Sau khi thực hiện BP Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 63
  64. Luận văn tốt nghiệp A- Nợ phải trả 76,129,811 68,516,830 I. Nợ ngắn hạn 75,974,153 68,376,738 II.Nợ dài hạn 155,658 140,092 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 11,378,378 13,085,135 I.Vốn chủ sở hữu 11,201,784 12,882,052 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 176,594 203,083 Tổng cộng nguồn vốn 87,508,189 81,601,965 Bảng thể hiện hệ số thanh tốn sau khi thực hiện biện pháp STT Chỉ tiêu ĐVT Trƣớc khi Sau khi thực Chênh lệch thực hiện BP hiện BP (+/-) % 1 Tổng TS (1) Ng Đồng 87,508,189 87,508,189 0 0 2 Tổng nợ (2) Ng Đồng 76,129,811 68,516,830 -7,612,981 -10 3 TS ngắn hạn (3) Ng Đồng 69,873,375 69,873,375 0 0 4 Nợ ngắn hạn (4) Ng Đồng 75,974,154 68,376,738 -7,597,416 -10 5 Hàng tồn kho (5) Ng Đồng 28,630,350 28,630,350 0 0 6 Tiền mặt (6) Ng Đồng 4,673,809 4,673,809 0 0 7 LN trước thuế (7) Ng Đồng 2,139,127 2,139,127 0 0 8 Lãi vay phải trả (8) Ng Đồng 3,170,474 2,284,540 -885,934 -27.94 9 (H1) Hệ số thanh tốn Lần 1.28 0.13 11.06 TQ (1/2) 1.15 10 (H2) Hệ số thanh tốn Lần 1.02 0.10 11.07 hiện thời (3/4) 0.92 11 (H3) Hệ số thanh tốn Lần 0.60 0.06 11.70 nhanh (3-5)/(4) 0.54 12 (H4) Hệ số thanh tốn Lần 0.07 0.01 13.92 tức thời (6/4) 0.06 13 (H5) Hệ số thanh tốn Lần 1.94 0.29 17.35 lãi vay (7+8)/(8) 1.65 Ta thấy hệ số thanh tốn lãi vay tăng lên 0.14 lần chứng tỏ khả năng thanh tốn lãi vay của cơng ty đã được cải thiện Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 64
  65. Luận văn tốt nghiệp Ta thấy ROA2011 là 1.83 lần, nếu cơng ty giảm gần 5,906,224 nghìn đồng để giảm bớt vốn vay, khi đĩ doanh thu giảm đi là =5,906,224,000*1.83= 10,808,390,000 đồng Ta cĩ tỷ trọng EBIT trên doanh thu năm 2011 là 7.33% Khi đĩ, EBIT dự tính giảm đi được sẽ là: 7.33% * 10,808,390,000 = 792,255,000 đồng Theo hợp đồng cho vay, thì lãi suất vay sẽ là 15%, lãi vay giảm dự tính sẽ là: 5,906,224,000* 15% = 885,933,600 đồng Bảng tính DFL sau khi thực hiện biện pháp: Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện EBIT 5,309,601 4,517,346 Lãi vay 3,170,474 2,284,540 DFL 2.48 2.02 Như vậy, khi lãi vay giảm đi sẽ làm cho DFL giảm đi 0.46 lần. Sự giảm đi này giúp cơng ty hạn chế được rủi ro khi doanh thu giảm. Biện pháp 2: Tăng doanh thu bằng việc khai thác thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cơ sở của biện pháp. Qua mức độ tác động của độ bẩy tổng hợp cho biết khi doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) tăng lên hoặc giảm đi bao nhiêu phần trăm. Do đĩ muốn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng lên cơng ty cĩ thể khai thác được thì trường, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm làm tăng doanh thu và lợi nhuận trong những năm tới. - Nội dung thực hiện. Trong cơ cấu sản phẩm của cơng ty, ta thấy chủ yếu là kinh doanh hĩa chất cơng nghiệp và sản xuất giấy vàng mã Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 65
  66. Luận văn tốt nghiệp * Bảng cơ cấu sản phẩm ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 SL (tấn) Giá DTT SL (tấn) Giá DTT Kinh doanh Hĩa chất CN 8.126 9.621 78.182.132 5.087 10.387 52.834.947 Sản xuất giấy XK 5.302 3.270 17.336.200 5.530 3.467 19.172.510 Cho thuê TS 789.000 456.000 Tổng cộng 96.307.332 72.463.457 (Nguồn: Cơng ty CP Hĩa chất Vật liệu điện Hải Phịng) Qua bảng phân tích trên ta thấy doanh thu năm 2011 là 72,463,457 nghìn đồng thấp hơn so với doanh thu năm 2010 là 96,307,332 nghìn đồng với số tiền là 23,842,875 nghìn đồng tương ứng với 24.76%. Doanh thu năm 2011 giảm mạnh nguyên nhân chính là do mặt hàng hĩa chất cơng nghiệp năm 2011 giảm đáng kể.Năm 2011 là năm biến động nhiều về kinh tế do đĩ giá của các mặt hàng hĩa tăng lên đặc biệt là hĩa chất cơng nghiệp, giá của hĩa chất cơng nghiệp từ 9,621,000 đồng cho đến 10,387,000 đồng đã tăng 766,000 đồng tương ứng với 7,96%. Điều này là một trong số nguyên nhân khiến cho số lượng hĩa chất năm 2011 giảm đi so với năm 2010 cụ thể là năm 2010 là 8,126 tấn trong khi đĩ năm 2011 chỉ cĩ 5,087 tấn giảm đi 3,039 tấn. Số lượng tiêu thụ sản phẩm giảm do giá cao. Tuy giá cao song số lượng tiêu thụ ít nên doanh thu thu được từ mặt hàng kinh doanh hĩa chất cơng nghiệp là khơng cao, năm 2011 chỉ đạt 52,834,947,000 đồng trong khi đĩ năm 2010 là 78,182,132,000 đồng, năm 2011 doanh thu thuần đã giảm 25,347,185,000 đồng tương ứng với 32,42 %. Điều này cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Do đĩ trong những năm tới cơng ty cần cĩ biện pháp làm tăng doanh thu, hạn chế chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh sự giảm mạnh của mặt hàng hĩa chất thì doanh thu thuần của mặt hàng vàng mã lại tăng lên. Mặc dù chịu ảnh hưởng của thị trường biến động song số lượng hàng mã năm 2011 vẫn tăng cho dù giá của mặt hàng này cĩ Bùi Diệp Anh_ QT1201N Page 66