Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Trần Ngọc Dương

pdf 93 trang huongle 1540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Trần Ngọc Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_nguon_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Trần Ngọc Dương

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp sản xuất nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ em thấy: Mặc dù Công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động bước đầu đạt được một số kết quả và hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Bố cục của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. Với vốn kiến thức và khả năng nhận thức còn hạn chế vì vậy những thiếu sót trong bài khóa luận này là điều không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để em có thể khắc phục những thiếu sót và hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn – Th.s Vũ Thị Lành và các anh chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài khóa luận này. Hải Phòng, ngày 18 tháng 6 năm 2011 Sinh viên Trần Ngọc Dương Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. 1.1. Nguồn nhân lực. 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực. Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực, chẳng hạn như: Theo GS. TS Bùi Văn Nhơn (Học viện hành chính Quốc gia) thì: Nguồn nhân lực chính là tài nguyên con người, bao gồm cả thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực, nguồn lao động hay nhân sự nói chung trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các cá nhân, các lao động làm việc trong doanh nghiệp và tham gia vào bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp không kể vai trò của họ trong doanh nghiệp đó như thế nào. Trong báo cáo của Liên Hợp Quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức, năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người. Tóm lại, nguồn nhân lực được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về mặt thế chất cũng như tinh thần của con người được huy động vào quá trình lao động sản xuất. 1.1.2. Đặc trƣng của nguồn nhân lực. - Số lượng nhân lực. Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một quốc gia hay một tổ chức nào đó thì câu hỏi đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Đó là những câu hỏi cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài của tổ chức. - Chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp từ nhiều yếu tố bộ phận như: trí tuệ, sự hiểu biết, trình độ, kỹ năng, đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ, Trong các yếu tố trên thì thể lực và trí lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Cơ cấu nguồn nhân lực. Cơ cấu nguồn nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như: cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi, Cơ cấu nguồn nhân lực của một quốc gia nói chung được quyết định bởi cơ cấu đào tạo và cơ cấu kinh tế theo đó sẽ có một tỷ lệ nhất định nhân lực. 1.2. Quản trị nguồn nhân lực. 1.2.1. Khái niệm. Theo giáo trình “Quản trị nhân sự” của TS. Nguyễn Hữu Thân thì: Quản trị tài nguyên nhân sự là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên, thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức. Còn theo quan điểm của PGS.TS Trần Kim Dung trong giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” thì: Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Ngày nay, thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực dần thay thế cho thuật ngữ quản trị nhân sự với quan điểm chủ đạo: Con người không còn đơn thuần chỉ là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh mà là nguồn tài sản quý báu của tổ chức, doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng “tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành” sang đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế kinh doanh cao hơn, có lợi nhuận cao hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn hơn. 1.2.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và giúp cho tổ chức đó tồn tại và phát triển. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Bởi vậy có thể nói rằng nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của một tổ chức nên quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Nó giúp cho tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Việc quản trị nguồn nhân lực hiện nay ngày càng có tầm quan trọng bởi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Vậy nên các tổ chức muốn tồn tại được và phát triển được thì buộc phải cải tổ lại cơ cấu tổ chức sao cho nó ngày càng tinh giảm, gọn nhẹ mà năng động và trong đó yếu tố con người chính là yếu tố mang tính quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng được quan tâm đối với các tổ chức hiện nay. Với quản trị nguồn nhân lực, các nhà quản trị sẽ biết cách hiểu và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác và biết cách tạo ra cho nhân viên sự hứng thú trong công việc đồng thời giảm thiểu được các sai lầm trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động để nâng cao chất lượng thực hiện công việc và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. 1.2.3. Mục tiêu và chức năng của quản trị nguồn nhân lực. 1.2.3.1. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực. - Mục tiêu kinh tế. Quản trị nguồn nhân lực nhằm mục đích sử dụng một cách hiệu quả nhất sức lao động nhằm tăng năng suất lao động, tạo điều kiện tăng thu nhập của nền kinh tế quốc dân, tạo tích lũy cho Nhà nước và doanh nghiệp, thỏa mãn nhu cầu trang trải chi phí, tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động. - Mục tiêu xã hội. Tạo công ăn việc làm, giáo dục giúp người lao động phát triển phù hợp với sự tiến bộ của xã hội, giúp người lao động nâng cao trình độ hiểu biết trong cuộc sống qua quá trình công tác, làm việc trong tập thể. - Mục tiêu củng cố và phát triển tổ chức Quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực quan trọng trong quản trị doanh nghiệp và cũng là phương tiện để khai thác, sử dụng hiệu quản nguồn nhân lực, là nhân tố khẳng định thương hiệu, giá trị của doanh nghiệp, cũng như tình hình kinh doanh, thực hiện mục tiêu chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Mục tiêu thực hiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức. Mỗi doanh nghiệp đều có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý mà trong đó cần có sự thống nhất về hoạt động tổ chức. Và hiệu lực của bộ máy tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào năng lực cũng như trình độ tổ chức của các nhà quản trị cấp cao, cấp trung gian và cơ sở. 1.2.3.2. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực. - Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực. Nhóm chức năng này chú trọng đến vấn đề bảo đảm có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất cũng như trình độ, năng lực phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng người đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực trạng sử dụng lao động trong doanh nghiệp, nhằm xác định được những công việc, bộ phận nào cần tuyển thêm người. Việc thực hiện phân tích công việc sẽ giúp doanh nghiệp biết doanh nghiệp cần tuyển thêm bao nhiêu người và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên. - Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên, giúp nhân viên làm quen với công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng thường lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. - Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực. Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này bao gồm hai chức năng chính là kích thích, động viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đối với quản trị nguồn nhân lực. 1.3.1. Môi trƣờng bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong của doanh nghiệp cũng có những tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại chính bản thân doanh nghiệp đó. Môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm một số yếu tố như: sứ mạng (mục tiêu) của doanh nghiệp, chính sách (chiến lược) của doanh nghiệp, bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp cũng như sự ảnh hưởng tác động từ phía các cổ đông và công đoàn đến công tác quản trị nguồn nhân lực. 1.3.2. Môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp. Môi trường vĩ mô bao gồm một số yếu tố chính cấu thành nên, bao gồm: yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị pháp luật, yếu tố tự nhiên, yếu tố văn hóa - xã hội, yếu tố công nghệ. Môi trường tác nghiệp là môi trường kinh doanh của một ngành, một lĩnh vực cụ thể nào đó mà ở đó doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố như: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. 1.4. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực. 1.4.1. Hoạch định nguồn nhân lực. 1.4.1.1. Khái niệm. Theo giáo trình “Quản trị nhân sự” của TS. Nguyễn Hữu thân thì: Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chương trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan, tổ chức sẽ có đúng số lượng, đúng số người được bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. 1.4.1.2. Mục đích của hoạch định nguồn nhân lực. - Giúp doanh nghiệp thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nhân lực của mình, không những bảo đảm cho doanh nghiệp có được đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết, bảo đảm cho doanh nghiệp linh hoạt thay Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ đổi trên thị trường, mà còn bảo đảm có khả năng cần thiết để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. - Giúp doanh nghiệp tối đa hóa việc sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo cho sự phát triển liên tục của doanh nghiệp, tăng năng suất của tổ chức cũng như phối hợp các hoạt động về nguồn nhân lực với các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.4.1.3. Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực. Sơ đồ 1.1: Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực. Thu thập thông tin Hoạch định NNL Dự báo nhu cầ u nhân So sánh giữa nhu cầu và khả Khả năng sẵn có về sự năng hiện có nhân sự Cung = cầu Dư thừa nhân viên Thiếu nhân viên Đề ra chính sách & kế hoạch - Hạn chế tuyển dụng Không hành - Giảm giờ lao động động - Về hưu sớm Tuyển mộ - Nghỉ tạm thời Thuyên chuyển Tuyển Thăng chức chọn Giáng chức Đào tạo - Kiểm tra và đánh giá phát triển Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Bước 1: Thu thập thông tin. Hoạch định nguồn nhân lực thì cần hai nguồn thông tin: dữ liệu từ môi trường bên ngoài và dữ liệu bên trong tổ chức. Dữ liệu từ môi trường bên trong là các thông tin từ bên trong tổ chức bao gồm các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cũng như các chiến lược của tổ chức là đầu vào thiết yếu của hoạch định nguồn nhân lực. Dữ liệu từ môi trường bên ngoài bao gồm những thông tin về hoàn cảnh hiện tại và những thay đổi dự báo về nền kinh tế tổng thể, kinh tế của một ngành cụ thể, công nghệ liên quan và cạnh tranh, - Bước 2: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực. Bước kế tiếp sau khi thu thập các thông tin cần thiết là việc các nhà hoạch định dự báo nhu cầu nguồn nhân lực: nguồn cung nội bộ nhân viên, các kiến thức, kỹ năng cũng như khả năng thăng tiến của lực lượng nhân viên hiện tại và mức độ sẵn sàng của lực lượng lao động ngoài thị trường. - Bước 3: Dự báo nguồn cung nhân lực. + Dự báo nguồn cung nội bộ. Cung lao động nội bộ bao gồm tất cả các cá nhân hiện tại làm việc cho tổ chức. Những nhân viên này có thể được sử dụng để đảm bảo cung về lao động bằng cách duy trì nhân viên ở vị trí hiện tại hoặc thuyên chuyển, thăng tiến để điền khuyết vào các vị trí khác trong tổ chức + Dự báo cung bên ngoài về nguồn nhân lực. Khi tổ chức tuyển dụng nhân viên mới, sa thải và ngừng sản xuất và nhân viên rời sang làm việc cho các công ty khác, tổ chức vẫn tương tác với thị trường lao động bên ngoài. - Bước 4: Đề ra kế hoạch và thực hiện các chương trình nguồn nhân lực. Trên cơ sở so sánh dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với nguồn lực sẵn có, doanh nghiệp sẽ tiến hành xây dựng các kế hoạch nguồn nhân lực nhằm giúp doanh nghiệp điều chỉnh, thích nghi với nhu cầu trong giai đoạn mới. Việc chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn so với việc chỉ đơn thuần giải quyết khi có vấn đề. - Bước 5: Kiểm tra và đánh giá. Trong mỗi giai đoạn, nhà quản trị phải thường xuyên kiểm soát xem các kế hoạch và chương trình có phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không. Cần phải tiến hành đánh giá các kế hoạch để rút ra kinh nghiệm và tiến hành điều chỉnh cho hợp lý. 1.4.2. Phân tích công việc. 1.4.2.1. Khái niệm. Theo giáo trình “Quản trị nhân sự” của TS. Nguyễn Hữu Thân thì: Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức. Nói một cách cụ thể hơn, thì phân tích công việc là một tiến trình mô tả và ghi lại mục tiêu của một công việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó, các điều kiện hoàn thành công việc, các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành công việc. 1.4.2.2. Tiến trình phân tích công việc. Sơ đồ 1.2: Tiến trình phân tích công việc. Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích công việc Thu thập thông tin cơ bản Lựa chọn các công việc tiêu biểu Thu thập thông tin phân tích công việc Kiểm tra xác minh lại tính chính xác của thông tin Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích công việc. Cần phải xác định mục đích sử dụng thông tin thì chúng ta mới ấn định được các phương pháp thu thập thông tin. - Bước 2: Thu thập thông tin cơ bản. Bước này thường xem xét lại thông tin cơ bản như sơ đồ tổ chức, sơ đồ tiến trình công việc và bảng mô tả công việc hiện có, nếu có. Sơ đồ tổ chức cho ta biết công việc này có liên hệ với các công việc hay còn gọi là sơ đồ luống công giúp nhà phân tích hiểu rõ từ đầu vào đến đầu ra. Sau cùng bảng mô tả công việc hiện thời sẽ cho ta xây dựng lại một bảng mô tả công việc hoàn chỉnh. - Bước 3: Lựa chọn các công việc tiêu biểu. Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện phân tích công việc nhằm làm giảm thời gian và chi phí trong phân tích công việc, nhất là khi phải phân tích các công việc tương tự nhau. - Bước 4: Thu thập thông tin phân tích công việc. Sử dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho phân tích công việc. Tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của công việc, tùy theo dạng hoạt động và khả năng tài chính mà có thể sử dụng một hoặc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong các phương pháp sau: quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn, bảng câu hỏi. - Bước 5: Kiểm tra xác minh lại tính chính xác của thông tin. Cần kiểm tra lại thông tin đã thu thập được với các công nhân đảm nhận công việc đó. Điều này giúp đạt được sự đồng tình của đương sự về bảng phân tích công việc bởi vì họ có cơ hội xét duyệt lại chính công việc mà họ thực hiện. - Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Sau khi hoàn thành bản phân tích công việc, các nhà quản trị phải soạn thảo hai tài liệu cơ bản - đó là bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc. 1.4.3. Định mức lao động. 1.4.3.1. Khái niệm. Định mức lao động là việc quy định thời gian cần thiết để một nhân viên hay một bộ phận trong tổ chức hoàn thành khối lượng công việc nhất định. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. 1.4.3.2. Ý nghĩa của việc xây dựng định mức lao động. - Xây dựng định mức lao động là cơ sở để cải tiến công tác quản trị, nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. - Định mức lao động giúp các nhà quản trị đánh giá được chính xác kết quả lao động, mức độ hoàn thành công việc được giao của nhân viên. - Định mức lao động giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, chủ động trong sản xuất kinh doanh, tránh được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt lao động làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. 1.4.3.3. Các phƣơng pháp xây dựng định mức lao động. Hiện nay trên thế giới đang áp dụng hai phương pháp chủ yếu trong việc xây dựng định mức lao động là phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp phân tích khảo sát. Phương pháp thống kê kinh nghiệm hiện nay ngày ít được áp dụng trong xây dựng định mức lao động do nhược điểm là mức độ chính xác không cao, chưa xét đến hiệu quả tổ chức sản xuất, năng suất lao động. Phương pháp phân tích khảo sát có ưu điểm là kết quả mang lại tương đối chính xác, giúp tổ chức tìm được phương pháp làm việc sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, để sử dụng được phương pháp này thì sẽ tốn nhiều thời gian cũng như chi phí và những người thực hiện phải là những chuyên gia am hiểu. 1.4.4. Tuyển dụng nhân sự. 1.4.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng. Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức (TS. Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân sự). Tuyển chọn là quyết định xem ai trong số các ứng viên là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm việc cho công ty (TS. Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân sự). Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ không đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn. Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các mối quan hệ lao động, 1.4.4.2. Nội dung, trình tự tuyển dụng nhân sự. Sơ đồ 1.3: Quy trình tuyển dụng nhân sự. Chuẩn bị tuyển dụng Nghiên cứu và phân loại hồ sơ Phỏng vấn sơ bộ Trắc nghiệm Phỏng vấn sâu Khám, kiểm tra sức khỏe Quyết định và hòa nhập - Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng. Trước khi tuyển mộ và tuyển chọn nhân sự, các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị rất kỹ về tiền bạc, phòng ốc, các mẫu trắc nghiệm, phỏng vấn cũng như chuẩn bị bảng mô tả chi tiết tiêu chuẩn công việc. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Bước 2: Nghiên cứu và phân loại hồ sơ. Mục đích của bước này là nhằm loại bỏ những ứng viên không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất của công việc. Đây là bước rất quan trọng khi có một số lượng lớn ứng viên dự tuyển. Ở bước này, các hồ sơ sẽ được xem xét, nghiên cứu và phân loại. Các hồ sơ được xem xét ở nhiều khía cạnh như: các văn bằng, chứng chỉ, tính rõ ràng của lý lịch ứng viên, - Bước 3: Phỏng vấn sơ bộ. Mục đích của bước này là cung cấp một số thông tin cơ bản về công ty cho ứng viên, cung cấp các thông tin liên quan đến công việc, tìm hiểu những thông tin cơ bản về ứng viên để đánh giá những tiềm năng của ứng viên. - Bước 4: Trắc nghiệm. Mục đích của phương pháp trắc nghiệm là giúp các nhà tuyển dụng có thể khám phá ra những khả năng đặc biệt của ứng viên cũng như hiểu được những đặc tính hay các tính cách của ứng viên để quản lý, bố trí công việc cho phù hợp, - Bước 5: Phỏng vấn sâu. Phỏng vấn sâu giúp nhà tuyển dụng có thể tìm hiểu những khía canh cá nhân mà mà các loại hồ sơ, chứng chỉ hay các bài trắc nghiệm không thực hiện được hoặc thể hiện một cách không rõ ràng ví dụ như cách ứng xử, diện mạo ứng viên, - Bước 6: Khám và kiểm tra sức khỏe. Thông thường, trong hồ sơ xin việc có yêu cầu phải nộp bản khám sức khỏe tổng quát nhưng bước này là khám sức khỏe mang tính chuyên môn nên có những yêu cầu riêng để thực hiện công việc tốt hơn. - Bước 7: Quyết định tuyển dụng và hòa nhập. Trước khi có quyết định tuyển dụng cuối cùng thì các doanh nghiệp thường tiến hành thẩm tra lại lần cuối các thông tin liên quan đến ứng viên như lý lịch, tư cách đạo đức, trình độ học vấn, Việc hòa nhập nhân viên mới cũng đóng vai trò quan trọng giúp nhân viên có thể nhanh chóng hòa nhập với môi trường mới. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.4.4.3. Nguồn tuyển dụng. - Nguồn nội bộ. Nguồn tuyển dụng nội bộ có thể bao gồm: những nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp, những ứng viên thông qua sự giới thiệu của những nhân viên hiện hữu của doanh nghiệp hay là những nhân viên cũ đã nghỉ việc nay muốn quay trở lại làm việc. Nguồn tuyển dụng nội bộ có một số ưu điể trong công ty, lãnh đạo có thể hiểu rõ được kiến thức, kĩ năng và tính cách của nhân viên đó nên có thể phân công nhiệm vụ sát với năng lực thực tế của nhân viên, Tuy nhiên, khi tuyển dụng nguồn tuyển dụng nguồn nội bộ cũng đặt ra cho các doanh nghiệp một số vấn đề như: việc tuyển dụng nguồn nội bộ dễ dẫn đến chuỗi đề bạt và làm cho doanh nghiệp vẫn thiếu người lao động, dẫn đến cạnh tranh nội bộ không lành mạnh (cấu kết, bè phái, đấu đá), hay là dẫn đến hiệu ứng của kẻ thua cuộc (chán nản, bất mãn, chống đối) cũng như việc hạn chế số lượng ứng viên và tư tưởng mới. - Nguồn bên ngoài. Hình thức tuyển chọn của nguồn bên ngoài bao gồm các phương thức sau: tuyển chọn thông qua các quảng cáo trên phương tiện truyền thông, thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm hay tuyển dụng trực tiếp từ các trường cao đẳng, đại học. Tuyển dụng lao động từ nguồn bên ngoài có những ưu điểm như: thu hút được số lượng ứng viên tiềm năng nhiều hơn, thu hút được những tư tưởng mới từ những ứng viên mớ , Nhược điểm của nguồn tuyển dụng này là: doanh nghiệp tốn thời gian cho công tác đào tạo nhân viên mới cũng như chi phí tuyển dụng nhân sự, giảm động cơ làm việc của nhân viên hiện tại, tốn thời gian định hướng nhân viên mới, Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.4.5. Phân công lao động. 1.4.5.1. Khái niệm. Phân công lao động là quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định và theo một điều kiện sản xuất xác định. Thực chất thì phân công lao động là sự bố trí, sắp xếp nhân viên hay nhóm nhân viên khác nhau vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp theo năng lực, trình độ chuyên môn, sức khỏe, để tạo được hiệu quả cao nhất trong công việc. 1.4.5.2. Các hình thức phân công lao động. - Phân công lao động theo công nghệ: là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy theo quy trình công nghệ thực hiện chúng. - Phân công lao động theo chức năng: là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định căn cứ vào vị trí, chức năng chính của doanh nghiệp. - Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công viêc: là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy theo tính chất phức tạp của công việc. 1.4.6. Đánh giá nhân viên. 1.4.6.1. Khái niệm. Đánh giá nhân viên hay còn gọi là đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên là một quy trình được chuẩn hóa để thu thập thông tin từ các cấp quản lý về hành động, ứng xử trong chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.4.6.2. Tiến trình đánh giá nhân viên. Sơ đồ 1.4: Tiến trình đánh giá nhân viên. Xác định mục tiêu đánh giá Ấn định kỳ vọng công việc Xem xét công việc được thực hiện Đánh giá sự hoàn thành công tác Thảo luận việc đánh giá với nhân viên Tiến trình đánh giá nhân viên được bắt đầu bằng việc xác định các mục tiêu đánh giá. Sau đó các cấp quản trị phải ấn định các kỳ vọng hoàn thành công việc (phân tích công việc) của nhân viên và xem xét xem nhân viên hoàn thành công việc đến đâu. Bước kế tiếp là đánh giá việc hoàn thành công việc qua việc đối chiếu so sánh giữa công việc nhân viên đã thực hiện với bảng phân tích công việc. Bước sau cùng là sau khi đánh giá là phải thảo luận việc đánh giá này với nhân viện. 1.4.6.3. Các phƣơng pháp đánh giá nhân viên. - Phương pháp bảng điểm. - Phương pháp xếp hạng luân phiên. - Phương pháp so sánh từng cặp. - Phương pháp quan sát hành vi. - Phương pháp phỏng vấn đánh giá. - Phương pháp quản trị bằng mục tiêu. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.4.7. Trả công ngƣời lao động. 1.4.7.1. Khái niệm tiền lƣơng và cơ cấu thu nhập của ngƣời lao động. Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường Thu nhập hàng kỳ của người lao động bao gồm các khoản: tiền lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác. + Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công viêc (Quản trị nguồn nhân lực - PGS. TS Trần Kim Dung). + Phụ cấp tiền lương bao gồm các loại phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực, + Tiền thưởng là loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực đối với người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, bao gồm: thưởng năng suất, thưởng sáng kiến, + Phúc lợi bao gồm: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nghỉ lễ, . 1.4.7.2. Các hình thức trả lƣơng.  Trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương mà tiền lương của người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc mà họ làm ra và đơn giá trả cho một đơn vị sản phẩm. Công thức tính: Lsp = Ntt x Đg Trong đó: - Lsp: Lương sản phẩm. - Ntt: Số sản phẩm hoàn thành. - Đg: Đơn giá tiền lương sản phẩm. Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm là tạo sự kích thích cao cho người lao động, động viên người lao động hoàn thành tốt công việc được giao. Trả Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ lương theo sản phẩm cũng khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ tay ngề, dần hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, hình thức trả lương theo sản phẩm cũng có một số mặt hạn chế như:không khuyến khích việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, bảo vệ máy móc, thiết bị, đôi khi làm giảm đi tinh thần tập thể.  Trả lương theo thời gian. Trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc và đơn giá lương trong một đơn vị thời gian ( Đơn vị tính thời gian: ngày, tuần, tháng hoặc năm). Công thức tính: Ltg = Ttt x L Trong đó: - Ltg: Lương tính theo thời gian. - Ttt: Số ngày (giờ) công thực tế trong tháng của người lao động. - L: Mức lương ngày (giờ). Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian là rất dễ tính toán và bảo đảm cho nhân viên một mức thu nhập nhất định trong thời gian làm việc. Nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương của nhân viên chưa gắn chặt giữa thu nhập với kết quả lao động, chưa khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng làm việc của mình. 1.4.8. Đào tạo và phát triển. 1.4.8.1. Khái niệm. Theo giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của PGS. TS Trần Kim Dung thì : Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm nuôi dưỡng việc tích lũy các kỹ năng, các quy tắc, hành vi hay thái độ dẫn đến sự tương xứng tốt hơn giữa những đặc điểm của nhân viên và yêu cầu của công việc. Phát triển là bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo được với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển. Hay nói cách khác, phát triển là một quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ của nhân viên nhằm biến họ thành những thành viên tương lai quý báu của tổ chức. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.4.8.2. Mục đích. - Cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho nhân viên. Huấn luyện cho nhân viên những phương pháp làm việc mới. - Giúp cho nhân viên thực hiện công việc tốt hơn (nâng cao chất lượng và năng suất công việc). - Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kế cận, giúp cho nhân viên có cơ hội thăng tiến. - Phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của nhân viên. - Thỏa mãn nhu cầu phát triển của nhân viên. - Giúp tổ chức thích nghi với sự thay đổi của môi trường. 1.4.8.3. Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Sơ đồ 1.5: Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xác định nhu cầu đào tạo - phát triển Lập kế hoạch đào tạo - phát triển Thực hiện chương trình đào tạo - phát triển Đánh giá chương trình đào tạo - phát triển - Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đánh giá nhu cầu đào tạo và xác định nhu cầu cụ thể cho đào tạo. Đánh giá nhu cầu đào tạo là một cách xác định hiệu quả những khoảng trống giữa các kỹ năng mà doanh nghiệp cần và những kỹ năng mà nhân viên hiện có. Nó thu thập các thông tin để xác định những lĩnh vực mà nhân viên có thể nâng cao năng lực thực thi. Các cấp quản trị có thể sử dụng các cuộc điều tra từ nhân viên, những quan sát từ phía nhà quản lý và những nhận xét của khách hàng, thông qua các cuộc họp của công ty và việc kiểm tra để thu thập thông tin. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bao gồm các nội dung: + Quan điểm của lãnh đạo về đào tạo và phát triển. + Tên của chương trình đào tạo. + Các mục tiêu của chương trình đào tạo. + Nội dung cụ thể của chương trình đào tạo. + Xác định đối tượng, nhu cầu đào tạo. + Hình thức, phương pháp đào tạo. - Bước 3: Thực hiện đào tạo. Mục tiêu của đào tạo là nhằm thay đổi kiến thức, hành vi, thái độ của người học. Ở mỗi mục tiêu và mức độ có những phương pháp phù hợp. Bảng 1.1: Các hình thức đào tạo. Tiêu thức Hình thức đào tạo - Đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên Theo mục đích của nội dung đào tạo - Huấn luyện kỹ năng - Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn - Đào tạo và phát triển năng lực quản lý - Đào tạo chính quy Theo hình thức đào tạo - Đào tạo tại chức - Kèm cặp tại chỗ - Đào tạo tại nơi làm việc Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo - Đào tạo xa nơi làm việc - Đào tạo mới Theo đối tượng đào tạo - Đào tạo lại - Bước 4: Đánh giá chương trình đào tạo. Tiêu thức quan trọng để đánh giá hiệu quả từ công tác đào tạo mang lại là hiệu quả làm việc của nhân viên có thay đổi theo hướng mong muốn hay không. Do đó cần so sánh hiệu quả làm việc của nhân viên thời gian trước và sau khi đào tạo để xác định chương trình đào tạo có đáp ứng được các mục tiêu đào tạo hay không. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.5.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Hiệu quả sử dụng lao động hay hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp bao gồm: - Hiệu suất lao động. Tổng doanh thu H1 = Tổng lao động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu suất lao động phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong năm. - Tỷ suất lợi nhuận lao động (sức sinh lời của lao động). Lợi nhuận H2 = Tổng lao động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lời của lao động phản ánh một lao động trong năm tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Sức sản xuất của 1 đồng chi phi tiền lương. Tổng doanh thu H3 = Tổng quỹ lƣơng Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng chi phí tiền lương phản ánh một đồng tiền lương trong năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Năng suất lao động bình quân. Tổng sản lƣợng H4 = Tổng lao động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân phản ánh một lao động làm ra bao nhiêu sản phẩm (sản lượng) trong một thời kỳ nhất định. - Mức đảm nhiệm lao động. Tổng lao động bình quân H5 = Doanh thu Ý nghĩa: Chỉ tiêu mức đảm nhiệm lao động phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu lao động. 1.5.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển được thì không những phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ mà còn phải sử dụng nguồn lực con người một cách hiệu quả nhất. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có vai trò chủ yếu sau: - Doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa nguồn nhân lực của mình ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. - Tạo điều kiện xây dựng tốt hơn mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau hay giữa nhân viên với các cấp quản lý, với chủ doanh nghiệp. - Tạo cho người lao động có công việc ổn định, thu nhập cao hơn, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp định mức lại lao động tại các bộ phận, phòng ban từ đó đưa ra biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 1.6. Kinh nghiệm của của một số Công ty trong công tác quản trị nguồn nhân lực. 1.6.1. Kinh nghiệm của Công ty Honda. Như ta đã biết, Honda là một trong số những hãng sản xuất xe máy và ôtô hàng đầu trên thế giới. Ra đời từ năm 1948, đến nay trải qua hơn 60 năm phát triển, Công ty Honda đã có những thành công đáng kinh ngạc. Nhiều nhà quản trị đã tiến hành nghiên cứu và chỉ ra rằng bí quyết thành công của Công ty nằm ở 3 yếu tố chính: tôn trọng nhân viên, đánh giá con người trong công việc và những chế độ ưu đãi của Công ty. Thành công mà Honda giành được có một bí mật vô cùng quan trọng, đó là tôn trọng nhân viên, cổ vũ khả năng tư duy sáng tạo độc lập của họ. Tạo ra môi trường làm việc mà mỗi công nhân đều có cơ hội thể hiện mình ở đó, làm cho họ cảm thấy mình đã và đang liên hệ chặt chẽ với một công việc quan trọng trong công ty. Trong đánh giá nhân viên Honda không dùng từ “năng lực”. Công ty cho rằng giữa người với người không có sự phân biệt năng lực tốt xấu, chỉ tồn tại cá tính khác nhau. Bất kỳ người nào, chỉ cần đặt họ vào vị trí thích đáng, thì có thể phát huy đầy đủ thực lực của họ. Đồng thời để cổ vũ lòng say mê sáng tạo và tích cực trong công việc, Công ty cũng đưa ra nhiều chế độ ưu đãi đối với công nhân. Khi nhân viên đề xuất một ý tưởng hợp lý được đưa vào sử dụng, sẽ cho điểm căn cứ vào mức độ quan trọng của ý tưởng mà họ đưa ra. Honda cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên, điều này được thể hiện rõ trong quan điểm: “Con người không phải là cái máy, nếu một nhà máy đem con người đặt ngang bằng với máy móc, thì xí nghiệp đó không thể phát triển lâu dài”. 1.6.2. Kinh nghiệm của thƣơng hiệu tìm kiếm Google. Hiện nay, Google là nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm trên internet lớn nhất trên thế giới. Vào năm 1996 khi thương hiệu này mới ra đời, Công ty chỉ có hai nhân viên và cũng chính là hai nhà sáng lập ra thương hiệu Google là Larry Page Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ và Sergey Brin. Đến nay, trải qua 15 năm phát triển, Google đã có một số lượng nhân viên đông đảo với trên 30.000 nhân viên với doanh thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đô la. Để thu được những thành quả như vậy là do Google luôn biết cách làm thế nào để nhân viên của hãng có thể phát huy hết mọi khả năng để cống hiến cho công ty. Google có những bí quyết rất riêng trong việc quản lý nhân sự, chẳng hạn như: Nhân viên của Google ðýợc hýởng rất nhiều ýu ðãi mà khó lòng có thể hình dung ðýợc ở các công ty khác. Chẳng hạn nhý cãng tin ở trụ sở của hãng ðóng tại thung lũng Silicon có chất lýợng dịch vụ ðồ uống nhý một khách sạn cao cấp, làm vừa lòng cả những ẩm khách sành sỏi nhất. Nhân viên ðýợc massage và theo học Yoga miễn phí. Có phòng rèn luyện sức khỏe, phòng tắm hõi, bàn chõi billard và nhiều trò chõi khác. Trụ sở của Google là một thế giới thu nhỏ, ở ðó, các nhân viên có thể tìm thấy mọi thứ phục vụ cho cuộc sống. Google cho phép nhân viên ðýợc sử dụng 20% quỹ thời gian làm việc tùy theo ý mình. Các nhà quản lý ở ðây cho rằng khoảng thời gian ðó, các nhân viên sẽ tha hồ nghĩ ra các ý týởng mới, ðýợc gọi là “các dự án cho týõng lai”. Sự thành công của thýõng hiệu Honda, Google và rất nhiều thýõng hiệu nổi tiếng khác nữa là minh chứng rõ ràng nhất cho những hiệu quả mà công tác quản trị nguồn nhân lực mang lại khi các công ty quan tâm và biết cách xây dựng cho mình những chính sách về nhân sự hợp lý. Quản trị nhân sự tốt ở thời ðiểm hiện tại là chìa khóa dẫn ðến những thành công của doanh nghiệp trong týõng lai. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VINACONEX PHAN VŨ. 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. - Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VINACONEX PHAN VŨ. - Tên tiếng Anh: VINACONEX PHAN VU CONCRETE JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: VINACONEX PHAN VU , JSC. - Địa chỉ Công ty: Khu công nghiệp Quỳnh Phúc - Xã Phúc Thành - Huyện Kim Thành - Tỉnh Hải Dương. - Mã số doanh nghiệp: 0800292048. - ĐT: 0320. 3560. 700. - Fax: 0320. 3560. 734. - Email: gd@VinaconexPhanVu. Vn - Website: WWW.VinaconexPhanVu. Vn - Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ (năm mươi tỉ đồng). - Loại hình thương mại: sản xuất - đại lý/ nhà phân phối. Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ là doanh nghiệp cổ phần vốn Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam- Vinaconex, được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0403000154 ngày 23/04/2004. Ngày 23/06/2004 Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng có quyết định số 275/ BXB TCLĐ về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. Được sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, ngày 20/10/2004 Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ chính thức được thành lập với sự góp vốn của các đơn vị có truyền thống hàng Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ đầu trong ngành công nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng của Việt Nam bao gồm: - Công ty cổ phần xây dựng và bê tông Vinaconex Xuân Mai. Địa chỉ: Thị trấn Xuân Mai - Huyện Chương Mỹ - Hà Nội. - Công ty cổ phần đầu tư Phan Vũ. Địa chỉ: Số 200 - Hoàng Văn Thụ - Phường 9 - Quận Phú Nhuận - Thành phố Hồ Chí Minh. - Công ty cổ phần xây dựng số 11-Vinaconex. Địa chỉ: B59 - Tổ 58 - Phường Dịch Vọng Hậu - Quận Cầu Giấy - Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ quý 2/2005 với tổng mức đầu tư của giai đoạn 1 là 124.000.000.000 đồng (một trăm hai mươi tư tỷ đồng). Công suất bước 1 vào khoảng 400.000 m dài cọc/ năm, doanh thu hàng năm khoảng trên 60.000.000.000 đồng (sáu mươi tỉ đồng). Hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục đầu tư cho việc mở rộng giai đoạn 2 và dự kiến cuối năm 2011 sẽ hoàn thành việc mở rộng. Giai đoạn 2 đi vào hoạt động sẽ nâng tổng công suất của toàn nhà máy lên gấp 3 lần hiện nay (khoảng trên 120.000 m dài cọc/ năm), đưa Công ty trở thành đơn vị chuyên sản xuất các sản phẩm bê tông dự ứng lực có quy mô lớn và hiện đại nhất Việt Nam, với doanh thu hàng năm ước đạt khoảng trên 200.000.000.000 đồng (hai trăm tỉ đồng). Với phương châm hoạt động: “Sự thịnh vượng của khách hàng cùng với sự phát triển của đất nước chính là mong muốn của Công ty”, nên kể từ ngày được thành lập đến nay, Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác sản xuất với các loại máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đại. Ngoài ra, Công ty cũng đầu tư xây dựng một phòng thí nghiệm hiện ðại phục vụ nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm. Phòng thí nghiệm của Công ty đã được Bộ Xây Dựng cấp chứng chỉ LSA-694. Do đẩy mạnh hoạt động thi công, xây dựng các công trình hạng mục với mục tiêu lấy chất lượng làm đầu nên uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Công ty đã được nhiều chủ đầu tư lựa chọn làm nhà thầu thi công xây dựng các Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ công trình trong và ngoài tỉnh. Công ty cũng đã nhận được nhiều bằng khen của Tỉnh và được Bộ xây dựng khen thưởng trong quá trình xây dựng thành công các công trình, hạng mục công trình. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.1.2.1. Chức năng. Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong các lĩnh vực: - Xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông vận tải. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. - Kinh doanh bê tông thương phẩm. - Sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí, cấu kiện thép trong xây dựng như: cốt pha thép, khung thép, nhà công nghiệp, - Kinh doanh máy móc, thiết bị xây dựng. - Đầu tư kinh doanh bất động sản. - Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải siêu trường, siêu trọng. - Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công nghệ. Trong đó lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty là chuyên sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông như dầm cầu dự ứng lực, cọc cừ, cọc bê tông ly tâm ứng suất trước thường, cọc bê tông ly tâm ứng suất trước cường độ cao, phục vụ xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông vận tải. 2.1.2.2. Nhiệm vụ. - Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. - Bảo đảm chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã đăng ký: TCVN 7888: 2008, JIS A 5335: 1987, IS A5337: 2004. - Tuân thủ các quy định của Nhà nước trong việc thuê và sử dụng lao động, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của Luật lao động. - Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 28
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. - Tuân thủ theo các quy định của Nhà nước về an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, môi trường. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức. ĐHĐ CỔ ĐÔNG HĐ QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC P.GĐ SẢN XUẤT P.GĐ THIẾT BỊ Phòng TC-HC Phòng KT Phòng KTTC Phòng KD Phòng KCS Xưởng sx số 1 Xưởng sx số 2 Xưởng trộn Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ tổ chức bộ máy hành chính theo mô hình tập trung thống nhất. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc Công ty và có chức năng tham mưu về chuyên môn cho Giám đốc Công ty. Điều này vừa đảm bảo phát huy được năng lực chuyên môn của các phòng ban vừa đảm bảo cho sự chỉ huy, điều hành thống nhất từ Giám đốc Công ty. Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty. Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty là các Phó giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. Các xưởng sản xuất số 1, Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ xưởng sản xuất số 2 và xưởng trộn là những bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp tham gia sản xuất. 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. - Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo luật Doanh nghiệp và điều lệ Công ty như: thông qua định hướng phát triển Công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, . - Hội đồng quản trị (HĐQT). HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông như: quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty, quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp, - Ban kiểm soát (BKS). BKS có nhiệm vụ: giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị, - Giám đốc. Giám đốc là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty. Giám đốc là người đại diện cho Công ty trong các mối quan hệ hợp tác và quan hệ pháp luật. Giám đốc trực tiếp điều hành và chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ. - Phó Giám đốc sản xuất. Phó Giám đốc sản xuất trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành phòng kỹ thuật, chịu trách nhiệm đảm bảo tiến độ kế hoạch sản xuất đã đề ra. Phó giám đốc sản xuất trực tiếp điều hành công tác sản xuất tại các phân xưởng cũng như bố trí công việc tại các phân xưởng sản xuất. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Phó giám đốc thiết bị. Phó giám đốc thiết bị chịu trách nhiệm về công nghệ, máy móc phục vụ cho công tác sản xuất, chỉ đạo việc sử dụng máy móc, bảo trì và vận hành các thiết bị, phụ trách về kỹ thuật trong suốt quá trình sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, chịu trách nhiệm trong công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý lao động, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động. Đồng thời phụ trách công việc tiếp đón khách đến Công ty quan hệ công tác, tổ chức động viên phong trào thi đua của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Phòng kế toán tài chính. Phòng kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, phòng kế toán tài chính theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lí tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán theo đúng quy định đồng thời phân tích thông tin kế toán tham mưu cho lãnh đạo để có biện pháp xử lí kịp thời. - Phòng kĩ thuật. Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, thực hiện định mức các kế hoạch kĩ thuật, chế độ quản lí của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ sản xuất đã đề ra, cung cấp thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo của Công ty có biện pháp quản lí thích hợp. - Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các công tác kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc nghiên cứu mở rộng thị trường, xây dựng phương án, chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các giao dịch Marketting, các biểu báo giá, định kì báo giá thống kê số lượng giá trị của hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra cho Giám đốc. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Phòng KCS. Phòng KCS chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại nguyên liệu, sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm cuối cùng. Kiểm tra nguyên liệu và bán thành phẩm đầu vào. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bàn giao cho khách hàng. Lập biên bản phân tích nguyên nhân, đề xuất hướng xử lý, khắc phục các sai sót, vi phạm trong quá trình sản xuất và thi công. - Các xưởng sản xuất. Các xưởng sản xuất thực hiện việc sản xuất theo sự chỉ đạo của phòng kỹ thuật. Lập các bản tiến độ sản xuất, thi công, chuẩn bị nhân lực, vật tư đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Căn cứ khối lượng công việc hoàn thành thực tế hàng tuần/ tháng báo cáo phòng kỹ thuật và ban Giám đốc những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất để đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp. 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.1.4.1. Sản phẩm. Các chủng loại sản phẩm chính Công ty đang sản xuất và cung ứng hiện nay bao gồm: - Cấu kiện bê tông ứng suất trước. + Dầm cầu DƯL: Dầm hộp, dầm chữ T, dầm I, dầm Super T, + Cọc vuông DƯL KT từ 350x350 đến 500x500. + Dầm nhà công nghiệp DƯL khẩu độ đến 33 mét. + Cấu kiện nhà công nghiệp và nhà cao tầng. - Cọc tròn bê tông ly tâm ứng suất trước. + Đường kính từ D350-D1200mm. + Chủng loại: Cọc bê tâm ly tâm ứng suất trước cường độ cao (PHC), cọc bê tông ly tâm ứng suất trước thường (PC). - Cọc vuông bê tông ứng suất trước. + Chiều dài tối đa lên đến 24 mét. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ + Chủng loại: Cọc bê tâm ly tâm ứng suất trước cường độ cao (PHC), cọc bê tông ly tâm ứng suất trước thường (PC). 2.1.4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ trong năm 2009-2010. Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2009-2010. Chênh lệch STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 +/- % 1 Doanh thu Đồng 97,938,126,905 127,168,586,093 29,230,459,188 29.8 2 Chi phí Đồng 91,255,396,297 118,285,846,990 27,030,450,693 29.6 3 Lợi nhuận sau thuế Đồng 4,716,988,784 6,797,532,502 2,080,543,718 44.1 4 Số lượng lao động Người 445 477 32 7.2 Thu nhập bình 5 Đồng 2,600,000 3,000,000 400,000 15.4 quân/tháng Nguồn: Phòng kế toán tài chính Nhận xét: Doanh thu năm 2010 của Công ty đạt 127,168,586,093 đồng, tăng lên so với năm 2009 là 29,230,459,188 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 29.8%. Kết quả này là do trong năm 2010, Công ty đã nhận được một số dự án tương đối lớn như: dự án cung cấp cọc BTL-ƯST-D350 cho công trình nhà máy nhiệt điện Vũng Áng (trên ba mươi tỉ đồng), dự án cung cấp cọc BTL-ƯST-D500, D700 cho công trình cảng Container - Hóa dầu VIPCO - Đình Vũ (trên bốn mươi tỉ đồng), Điều này chứng tỏ thương hiệu cũng như các sản phẩm của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ ngày càng tạo được lòng tin ở phía khách hàng. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2009 là 91,255,396,297 đồng. Sang năm 2010, con số này tăng lên là 118,285,846,990 đồng, tức là tăng 29.6%. Việc chi phí sản xuất trong năm 2010 tăng lên là do các loại chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất cũng như chi phí tiền lương cho cán bộ công nhân viên tăng lên so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty năm 2010 đạt 6,797,532,502 đồng, tăng 44.1% so với năm 2009. Điều này cho thấy mặc dù năm 2010 là năm nền kinh tế trong nước gặp phải nhiều khó khăn nhưng kết quả hoạt Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt được nhiều kết quả khả quan, đáng ghi nhận. Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2010 tăng cao so với năm 2009 là do trong năm 2010 Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị kinh tế cao. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty năm 2009 đạt 2,600,000 đồng/ tháng. Đến năm 2010, thu nhập bình quân tăng l5.4% so với năm 2009, đạt 3,000,000 đồng/ tháng. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 thu được những kết quả khả quan, nên Công ty cũng quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi cũng như các chính sách cho người lao động để kịp thời động viên họ cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong sản xuất để đưa Công ty ngày càng phát triển đi lên. Cho dù năm 2010 là một năm mà nền kinh tế trong nước đầy biến động, khó khăn do tình hình lạm phát tăng cao kéo theo đó là việc giá cả các loại nguyên liệu đầu vào tăng mạnh nhưng nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ trong năm 2010 so với năm 2009 có nhiều bước phát triển, cải thiện. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.1.5.1. Thuận lợi. Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ được xây dựng ven tuyến Quốc lộ 5A thuộc địa phận tỉnh Hải Dương. Đây là một vị trí thuận lợi mang lại cho Công ty nhiều lợi thế về thị trường, trong việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cũng như việc tiết kiệm chi phí vì gần với các nguồn nguyên liệu đầu vào. Công ty được xây dựng ở vị trí tương đối gần với nguồn cung cấp các nguyên liệu đầu vào chính cho quá trình sản xuất như: thép (Hòa Phát - Kinh Môn, Thái Hưng - Kim Thành, xi măng (Hoàng Thạch - Kinh Môn), cát, đá (Kinh Môn, Kim Thành, Thủy Nguyên - Hải Phòng), Quãng đường vận chuyển nguyên liệu về nhà máy tương đối ngắn và dễ dàng. Với vị trí nằm ở trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - nơi tập trung những thành phố công nghiệp hàng đầu của cả nước với nhu cầu hàng năm tương đối lớn đối với các sản phẩm cấu kiện bê tông phục vụ cho xây dựng, phát Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ triển cơ sở hạ tầng. Đây sẽ là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng để Công ty có thể khai thác tối đa năng lực sản xuất của Công ty để phục vụ nhu cầu của thị trường. Lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng luôn được coi là một trong những lĩnh ưu tiên phát triển hàng đầu của nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để hướng đến mục tiêu là đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi bằng những chính sách khuyến khích, ưu đãi về đầu tư để phát triển ngành công nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đội ngũ lao động của doanh nghiệp phần lớn là lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng và phần lớn là lao động đã qua đào tạo. Đội ngũ lao động trẻ của Công ty có đủ năng lực, trình độ để có thể làm chủ những máy móc, công nghệ thi công tiên tiến. Công ty được thành lập với sự góp vốn liên doanh của các đơn vị, các công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng của Việt Nam hiện nay như: Công ty cổ phần bê tông & xây dựng Vinaconex Xuân Mai, Công ty cổ phần đầu tư Phan Vũ, Các doanh nghiệp này đều là những doanh nghiệp lớn, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh cũng như có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thị trường của các doanh nghiệp này lại rất rộng lớn, trải dài từ Bắc vào Nam. Vì thế hàng năm Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan vũ nhận được sự hỗ trợ không nhỏ về nhiều mặt từ trên. 2.1.5.2. Khó khăn. Trong những tháng đầu năm 2011, Chính phủ điều chỉnh tăng giá xăng dầu kéo theo đó là việc tăng giá điện, giá các loại vật liệu xây dựng. Đây là những yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong việc cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty. Việc tăng giá các yếu tố đầu vào này đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc giá cả của các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất của Công ty, đội giá thành sản phẩm lên cao. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Điều này trực tiếp làm giảm năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng do ảnh hưởng của tình hình lạm phát tăng cao của nền kinh tế trong nước cũng như ảnh hưởng từ tình trạng khủng hoảng của nền kinh tế thế giới mà trong vài năm trở lại đây, lãi suất vay vốn từ các ngân hàng luôn ở mức cao, các ngân hàng thắt chặt việc cho vay vốn trung và dài hạn làm cho chi phí lãi vay của doanh nghiệp tăng lên và cũng gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với các nguồn vốn vay để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. Việc chúng ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO đã mang lại cho các doanh nghiệp không chỉ những cơ hội mà còn là cả những thách thức lớn lao. Đối thủ cạnh tranh của Công ty sẽ không chỉ dừng lại là các doanh nghiệp trong nước mà còn là cạnh tranh với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng của các nước khác trong khu vực với lợi thế về tài chính, kinh nghiệm cũng như uy tín thương hiệu đặc biệt là các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan. Với một đội ngũ đông đảo lao động trẻ tuổi cũng khiến cho Công ty gặp phải một số vấn đề khó khăn trong việc quản lý số lao động trẻ này, đặc biệt là việc giáo dục ý thức trách nhiệm, việc chấp hành kỷ luật lao động, nội quy Công ty. 2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc tìm hiểu công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.2.1.1. Mục đích. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật Nhà nước. - Tìm hiểu cơ cấu lao động tại Công ty thể hiện thông qua cơ cấu về giới tính, về trình độ học vấn - tay nghề, về độ tuổi. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ, thấy được những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế. - Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng lao động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.1.2. Ý nghĩa. Đối với Công ty cổ phần bê tông Vina ồn lực con người luôn là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty bên cạnh các yếu tố vốn và khoa học công nghệ. Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực về cả về chất lượng và số lượng là một sự đầu tư chiến lược, “khôn ngoan”, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ của mình. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ nhận ra điểm mạnh để phát huy hơn nữa cũng như thấy được những điểm hạn chế cần phải được thay đổi. Từ việc thấy được những mặt hạn chế đó, Công ty sẽ tìm kiếm và đưa ra các biện pháp để khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng lao động để ngày càng đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác sản xuất kinh doanh. 2.2.2. Đặc điểm của lao động trong Công ty. 2.2.2.1. Số lƣợng lao động. Bảng 2.2: Số lượng lao động của Công ty trong năm 2009 và 2010. Đơn vị: Người Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 +/- % Tổng số lao động 445 477 32 7.2 Trong đó: + Tuyển dụng mới 37 62 25 67.6 + Nghỉ hưu 0 0 0 + Chấm dứt hợp đồng lao động 24 30 6 25 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ trong năm 2010 là 477 người, tăng lên so với năm 2009 là 32 người, tương đương với tỷ lệ tăng là 7.2%. Số lượng lao động của Công ty năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là do nhu cầu về lao động để phục vụ việc mở rộng sản xuất, đáp ứng các hợp đồng đã ký với đối tác cho nên trong năm 2010 Công ty có nhu cầu tuyển dụng thêm 62 lao động, tăng 67.6% so với nhu cầu tuyển dụng trong năm 2009. Ngoài ra, trong năm 2010 Công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với 30 người, tăng 25% so với năm 2009. 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực.  Cơ cấu nguồn nhân lực theo tính chất công việc. Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo tính chất công việc. Đơn vị tính: Sốlượng (Người), tỷ trọng (%) Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Nội dung Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng +/- % Lao động gián tiếp 80 18 83 17.4 3 3.8 Lao động trực tiếp 365 82 394 82.6 29 7.9 Tổng 445 100 477 100 32 7.2 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Qua bảng số liệu trên ta thấy: Lực lượng lao động gián tiếp trong Công ty chiếm tỷ lệ khá nhỏ, bao gồm các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại các phòng ban và bộ phận phục vụ như: y tế, cấp dưỡng, lao công. Năm 2009, số lao động gián tiếp của Công ty có 80 người, chiếm tỷ lệ 18% trong tổng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty. Năm 2010, lực lượng lao động gián tiếp tăng lên là 83 người, chiếm 17.4% tổng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty. Xét về số tuyệt đối thì số lượng lao động gián tiếp năm 2010 tăng 3 người so với năm 2009 nhưng về tỷ trọng thì giảm từ 18% năm 2009 xuống còn 17.4% trong năm 2010. Lực lượng lao động trực tiếp của Công ty là những công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, họ làm việc tại các xưởng sản xuất số 1, xưởng sản xuất số 2 Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ và xưởng trộn. Tại các phân xưởng thì lực lượng lao động trực tiếp này lại được chia ra thành các tổ đội như tổ hàn, tổ xây dựng, tổ bê tông, Đây là lực lượng chiếm số lượng đông đảo trong Công ty. Năm 2009, số lượng lao động trực tiếp của Công ty là 365 người,chiếm tỷ lệ 82%. Năm 2010, số lao động này tăng lên là 394 người, chiếm tỷ lệ 82.6%. Như vậy, qua hai năm 2009 và 2010, khối lao động trực tiếp tăng lên cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Nhìn chung tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ là tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty. Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm phần lớn là điều dễ hiểu.  Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính. Bảng 2.4: Bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính. Đơn vị tính: Sốlượng (Người), tỷ trọng (%) Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng +/- % Lao động nam 411 92.4 438 91.8 27 6.6 Lao động nữ 34 7.6 39 8.2 5 14.7 Tổng 445 100 477 100 32 7.2 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động nữ của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Năm 2009, số lao động nữ của toàn Công ty là 34 người, chiếm tỷ lệ 7.6%. Năm 2010, số lao động nữ của tăng lên là 39 người, chiếm 8.2% tổng số cán bộ công nhân viên. Số lao động nữ của doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở bộ phận văn phòng như: phòng hành chính tổng hợp, phòng kế toán tài chính hay bộ phận phục vụ như: bộ phận cấp dưỡng, lao công, Lực lượng lao động nam giới trong Công ty luôn chiếm tỷ lệ cao so với nữ giới. Năm 2009, toàn Công ty có 411 lao động nam, chiếm tỷ trọng 92.4% làm việc tại các phân xưởng và khối hành chính văn phòng. Sang năm 2010, số lao động nam giới tăng lên là 438 người, tức là tăng lên 6.6% so với năm 2009. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Sự phân công lao động này là tương đối hợp lí vì đặc thù của Công ty là Công ty xây lắp các công trình với tính chất công việc phức tạp, nặng nhọc nên đòi hỏi phải có một sức khỏe nhất định cho nên lao động nam trong Công ty chiếm số lượng đông đảo là hoàn toàn hợp lý.  Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi. Bảng 2.5: Bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi . Đơn vị tính: Số lượng (Người), tỷ trọng (%) Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Độ tuổi Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng +/- % Từ 18 đến 30 247 55.5 275 57.7 28 11.3 Từ 31 đến 45 191 42.9 195 40.9 4 2.1 Trên 45 7 1.6 7 1.4 0 0 Tổng 445 100 477 100 32 7.2 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Qua bảng số liệu trên cho thấy nhìn chung lực lượng lao động của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ có độ tuổi tương đối trẻ, tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Số lao động có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi năm 2009 là 247 người, chiếm 55.5%. Năm 2010, số lượng lao động trong độ tuổi này là 275 người, chiếm tỷ lệ 57.7%. Lực lượng lao động của Công ty có sự “trẻ hóa” qua các năm. Năm 2010, số lượng lao động có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi tăng 11.3% so với năm 2009. Trong khi đó, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty năm 2010 chỉ tăng 7.2% so với năm 2009. Đây là độ tuổi có sức khỏe dẻo dai, sung mãn có thể đáp ứng tốt những yêu cầu của công việc. Hơn nữa, đội ngũ lao động trẻ là những người có khả năng tiếp nhận những thay đổi của môi trường một cách nhanh chóng, sẵn sàng thích nghi với yêu cầu phát triển của tổ chức. Tuy nhiên, số lượng đông đảo của lực lượng lao động trẻ như vậy cũng đặt ra cho doanh nghiệp một số vấn đề cần quan tâm đặc biệt, nhất là công tác quản lý, giáo dục ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 40
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Năm 2010 Công ty có 195 lao động trong độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi, chiếm tỷ lệ 40.9%. So với năm 2009 thì số lượng lao động trong độ tuổi này của Công ty năm 2010 tăng 4 người nhưng về tỷ trọng thì giảm từ 42.9% (năm 2009) xuống còn 40.9% (năm 2010). Lực lượng lao động trong độ tuổi này vẫn có khả năng lao động tương đối tốt, có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây cũng là độ tuổi tập trung nhiều lao động có bậc nghề cao, là những người thành thạo công việc. Độ tuổi lao động trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ khá nhỏ (năm 2009 chiếm tỷ lệ 1.6%, năm 2010 chiếm tỷ lệ 1.4%). Độ tuổi lao động này chủ yếu bao gồm những lãnh đạo chủ chốt của Công ty và trưởng các phòng ban nghiệp vụ. Ưu thế của họ là có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Họ là những người đã có mối quan hệ lâu dài với các đối tác, khách hàng cũng như các nhà cung ứng của doanh nghiệp. Trong tương lai, đội ngũ này vẫn đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu. Tuy nhiên, đội ngũ lao động này có một số hạn chế mà mặt hạn chế lớn nhất trong số đó là khả năng thích ứng, thay đổi khi có sự thay đổi từ môi trường bên ngoài là chưa thật sự nhanh chóng nhất là khi đứng trước sự thay đổi của khoa học kỹ thuật. 2.2.2.3. Chất lƣợng nguồn nhân lực.  Trình độ học vấn của lực lượng lao động trong Công ty. Bảng 2.6: Trình độ học vấn của lực lượng lao động. Đơn vị tính: Sốlượng (Người), tỷ trọng (%) Chênh Năm 2009 Năm 2010 Trình độ học vấn lệch Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng +/- % Đại học và trên Đại học 43 9.7 44 9.2 1 2.3 Cao đẳng 36 8.1 38 8.0 2 5.6 Trung cấp 102 22.9 117 24.5 15 14.7 Công nhân kỹ thuật 194 43.6 206 43.2 12 6.2 Lao động phổ thông 70 15.7 72 15.1 2 2.9 Tổng 445 100 477 100 32 7.2 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn. Năm 2009 Năm 2010 15.1% 9.2% 15.7% 9.7% 8.1% 8.0% 24.5% 43.6% 22.9% 43.2% Đại học và trên Đại học Đại học và trên Đại học Cao đẳng Cao đẳng Trung cấp Trung cấp Công nhân kỹ thuật Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông Lao động phổ thông Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 2009, số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học trong Công ty là 43 người, chiếm tỷ trọng 9.7%. Đến năm 2010, con số này tăng lên là 44 người, tức là tăng 2.3% so với năm 2009. Số lượng lao động có trình độ cao đẳng năm 2010 là 38 người, tăng 5.6% so với năm 2009. Lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học, cao đẳng chủ yếu là lực lượng lao động gián tiếp (cán bộ quản lý, kỹ sư kỹ thuật, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ). Chất lượng của đội ngũ lao động này được nâng cao sẽ đem lại nhiều hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành Công ty. Tuy nhiên, ta thấy số lượng lao động có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng giữa các năm có ít sự chênh lệch (năm 2010 số lượng lao động có trình độ đại học chỉ tăng 1 người, số lượng lao động có trình độ cao đẳng cũng chỉ tăng 2 người so với năm 2009). Có sự chênh lệch như vậy là do trong năm 2010, Công ty đã tuyển dụng được 2 lao động có trình đại học và 1 nhân viên đã hoàn thành khóa học liên thông lên hệ cao đẳng. Lực lượng lao động chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng phần lớn là lao động có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật, đã được đào tạo nghề tương đối tốt. Năm 2009, Công ty có 194 lao động là công nhân kỹ thuật, 102 lao động có trình độ trung cấp, lần lượt chiếm tỷ trọng là 43.6% và 22.9% . Năm Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 2010, số lượng công nhân kỹ thuật tăng lên là 206 người, tương đương với tỷ lệ tăng 6.2% so với năm 2009, số lượng lao động có trình độ trung cấp tăng từ 102 người vào năm 2009 lên 117 người vào năm 2010, tức là tăng 14.7%. Năm 2009, Công ty có 70 lao động phổ thông, chiếm tỷ lệ 15.7%. Đến năm 2010, số lao động này tăng lên 72 người nhưng chỉ chiếm 15.1%. Như vậy tỷ trọng của lực lượng lao động phổ thông trong Công ty đang có xu hướng giảm qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng của khối lao động phổ thông trong năm 2010 vẫn còn tương đối cao (15.1%) vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần quan tâm tiến hành đào tạo tay nghề cho lực lượng lao động này để có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc. Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ lao động của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ tương đối tốt, phần lớn lực lượng lao động trong Công ty đều là những lao động có trình độ, đã qua đào tạo và chất lượng của đội ngũ lao động này ngày càng được nâng cao.  Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động trực tiếp trong Công ty. Bảng 2.7: Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động trực tiếp. Đơn vị tính: Số lượng (Người), tỷ trọng (%) Chênh Năm 2009 Năm 2010 Bậc thợ lệch Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng +/- % - Lao động phổ thông 58 15.9 56 14.2 -2 -3.4 - Bậc 2 93 25.6 118 29.9 25 26.9 - Bậc 3 183 50.1 188 47.8 5 2.7 - Bậc 4 25 6.8 26 6.6 1 4 - Bậc 5 6 1.6 6 1.5 0 0 - Bậc 6 0 0 0 0 0 - Bậc 7 0 0 0 0 0 Tổng 365 100 394 100 29 7.9 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Biểu đồ 2.2: Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động trực tiếp. Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ lao động trực tiếp tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ tương đối tốt, phần lớn lao động đều là những lao động có trình độ và đã được qua đào tạo về tay nghề tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung học chuyên nghiệp. Số lao động phổ thông năm 2009 là 58 người, chiếm tỷ trọng 15.9%. Đến năm 2010 số lao động phổ thông giảm đi 2 người, tương đương với tỷ lệ giảm 3.4%. Mặc dù số lao động phổ thông có giảm qua 2 năm nhưng ta nhận thấy tỷ lệ giảm này còn chậm giữa các năm. Năm 2009, số lượng lao động trực tiếp có trình độ bậc 2 là 93 người, chiếm 25.6% trong tổng số lao động trực tiếp của Công ty. Đến năm 2010, số lượng lao động bậc 2 tăng lên là 118 người, tức là tăng 26.9% so với năm 2009 và chiếm tỷ lệ tương đương 29.9%. Số lượng lao động bậc 2 tăng lên trong năm 2010 chủ yếu là do trong năm 2010 Công ty đã tuyển dụng thêm được một số lao động có bậc thợ này. Lực lượng lao động trực tiếp của Công ty chủ yếu là những lao động có bậc 3. Năm 2009 số lượng lao động bậc 3 là 183 người, chiếm tỷ trọng 50.1%. Đến năm 2010, số lao động bậc này tăng lên là 188 người, chiếm tỷ trọng 47.8%. Ta nhận thấy, mặc dù số lượng tăng nhưng xét về mặt tỷ trọng thì tỷ trọng của lao động bậc 3 trong năm 2010 lại giảm đi so với năm 2009. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Số lao động trực tiếp có bậc nghề cao (bậc 4,5,6,7) vẫn còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn. Năm 2009, số lao động bậc 4 chỉ chiếm 6.8% và bậc 5 chiếm 1.6%. Còn năm 2010 số lượng lao động bậc 4 và 5 lần lượt chiếm tỷ trọng là 6.6% và 1.5% trong tổng số 394 lao động trực tiếp. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề đào tạo nâng cao bậc nghề cũng như quan tâm đến công tác tuyển dụng để có thể nâng cao tỷ lệ của những lao động bậc cao. 2.2.3. Thực trạng công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ. 2.2.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực. Hàng năm, dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và các phân xưởng sản xuất tiến hành thống kê danh sách những yêu cầu cần thiết về nhân lực để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sau đó, phòng tổ chức hành chính tiến hành kiểm tra tính hợp lý, mức độ cần thiết của việc đáp ứng các yêu cầu nhân lực từ các bộ phận này rồi trình lên Ban giám đốc quyết định phê duyệt. Công tác hoạch định nguồn nhân lực được phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ thực hiện theo trình tự các bước sau: - Bước 1: Dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực và khả năng cung ứng nguồn nhân lực của Công ty. Phòng tổ chức hành chính tiến hành dự báo nhu cầu về nhân lực của Công ty trong năm sau bằng việc dựa trên các thông tin về kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như những thông tin từ việc đánh giá số lượng và chất lượng của đội ngũ lao động hiện có so với yêu cầu để có thể hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Bước 2: Lập kế hoạch về nguồn nhân lực. Dựa trên những thông tin thu được từ bước trên, phòng tổ chức hành chính tiến hành đưa ra các kế hoạch, quyết định liên quan đến việc tuyển dụng, sa thải hay đào tạo lao động để làm sao có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm sau. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Sau khi đề ra các kế hoạch để đáp ứng những yêu cầu của tình hình sản xuất kinh doanh trong năm sau, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm trình lên Giám đốc Công ty để xem xét và phê duyệt. - Bước 3: Thực hiện các kế hoạch đã được Giám đốc Công ty phê duyệt. Trên cơ sở những kế hoạch đã được Giám đốc Công ty quyết định phê duyệt để thực hiện, phòng tổ chức hành chính kết hợp cùng các phòng ban và các đơn vị khác có liên quan tiến hành triển khai kế hoạch bằng các chương trình hành động cụ thể như tổ chức tuyển dụng thêm lao động, cử cán bộ đi học hay tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ tay nghề cũng như chuyên môn nghiệp vụ để làm sao có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của công việc trong tương lai. - Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện các biện pháp, chính sách đã được Giám đốc Công ty phê duyêt, phòng tổ chức hành chính và các phòng ban, đơn vị có liên quan sẽ có trách nhiệm trong việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả mang lại từ việc thực hiện các biện pháp đó để từ đó thấy được những thiếu sót, hạn chế còn tồn tại để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nhìn chung, công tác hoạch định nguồn nhân lực đã được Công ty quan tâm, chú trọng khi Công ty đã xây dựng được các bước cơ bản để thực hiện tiến trình này. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế còn tồn tại cần được khắc phục trong thời gian tới để công tác hoạch định nguồn nhân lực của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn như việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực vẫn còn mang tính chủ quan, Công ty vẫn chưa xây dựng được một kế hoạch về nguồn nhân lực mang tính dài hạn mà hiện nay mới chỉ là kế hoạch ngắn hạn cho từng năm, Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ 2.2.3.2. Công tác tuyển dụng  Quy trình tuyển dụng lao động của Công ty. Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng. Xác định nhu cầu tuyển dụng Lập kế hoạch tuyển dụng Tiếp nhận hồ sơ Phân công lao động Thành lập hội đồng tuyển dụng Ký hợp đồng chính thức Phỏng vấn Thông báo và ký hợp đồng thử việc Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng. Hàng năm căn cứ vào yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh, các trưởng phòng nghiệp vụ, trưởng các đơn vị, phân xưởng sản xuất tự cân đối nhân lực so với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao để xem xét, đánh giá chất lượng, năng lực CBCNV đơn vị do mình quản lý, đề xuất việc sa thải hay tuyển dụng thêm lao động để đáp ứng yêu cầu của công việc. Trưởng các bộ phận, phòng ban, phân xưởng sản xuất tập hợp nhu cầu nhân sự ở các bộ phận trực thuộc vào phiếu đăng ký nhu cầu tuyển dụng rồi chuyển qua phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm trong việc xác định, đánh giá lại nhu cầu tuyển dụng của các phòng ban, bộ phận về số lượng, yêu cầu để phục vụ cho công việc. Sau đó thống nhất nhu cầu tuyển dụng và trình lên Giám đốc quyết định. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Bảng 2.8: Nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm 2009 và 2010. Đơn vị tính: Số lượng (Người) Chênh lệch STT Nhu cầu tuyển dụng Năm 2009 Năm 2010 +/- % 1 Giám sát thi công 1 0 -1 -100 2 Nhân viên kinh doanh 0 1 1 3 Nhân viên kỹ thuật 2 3 1 50 4 Kế toán viên 1 2 1 100 5 Thợ hàn 10 20 10 100 6 Thợ copha 11 14 3 27.3 7 Thợ điện 3 2 -1 - 33.3 8 Thợ xây dựng 6 15 9 150 9 Lái máy cẩu 1 2 1 100 10 Lái xe 1 1 0 0 11 Lao công 1 2 1 100 Tổng 37 62 25 67.6 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Năm 2010 do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như để đáp ứng các hợp đồng đã ký, Công ty có nhu cầu tuyển dụng 62 lao động, tăng 67.6% so với nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm 2009. Nhu cầu tuyển dụng lao động tập trung chủ yếu ở các bộ phận trực tiếp sản xuất. Năm 2009 nhu cầu tuyển dụng lao động sản xuất trực tiếp chiếm 83.8%, năm 2010 chiếm đến 85.5% trong tổng số lao động mà Công ty có nhu cầu tuyển dụng cho tất cả các phòng ban, bộ phận. Điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, khi mà tỷ trọng của khối lao động trực tiếp có xu hướng ngày càng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khối lao động gián tiếp. - Bước 2: Lập kế hoạch tuyển dụng. Sau khi được Giám đốc phê duyệt, phòng tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển dụng chi tiết bao gồm: + Số lượng và điều kiện tuyển dụng cho từng công việc. + Thời gian tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ + Dự kiến thành phần tham gia phỏng vấn. + Dự kiến thời gian phỏng vấn. + Trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng. - Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ. Dựa trên kế hoạch đã được Giám đốc công ty phê duyệt, phòng tổ chức hành chính sẽ đăng thông báo tuyển dụng lao động trên bảng tin ngay cổng Công ty. Hồ sơ gồm có: đơn xin việc; sơ yếu lý lịch; bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các chứng chỉ khác có liên quan, bản sao giấy khai sinh, giấy chứng nhận sức khỏe, . Phòng hành chính tổng hợp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, sau đó tiến hành phân loại hồ sơ, hướng dẫn ứng viên về quy trình tuyển dụng tại Công ty. - Bước 4: Thành lập hội đồng tuyển dụng. Tùy vào từng chức vụ, vị trí mà doanh nghiệp tuyển dụng mà hội đồng tuyển dụng có thể bao gồm: Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc Công ty, phòng tổ chức hành chính, các phòng nghiệp vụ có liên quan. - Bước 5: Phỏng vấn. Sau khi thu thập và phân loại hồ sơ, phòng hành chính tổng hợp thông báo với ban Giám đốc và hội đồng tuyển dụng những hồ sơ đạt yêu cầu, sau đó tiến hành phỏng vấn các ứng viên. - Bước 6: Thông báo và ký hợp đồng lao động thử việc. Kết quả phỏng vấn sẽ được thông báo tới những ứng viên trúng tuyển chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức phỏng vấn. Đối với những ứng viên trúng tuyển sẽ được Công ty mời ký kết hợp đồng lao động thử việc. Mức lương mà ứng viên được hưởng trong thời gian thử việc được tính bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc đối với lao động gián tiếp là 2 tháng. Thời gian thử việc đối với lao động trực tiếp là 1 tháng. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ - Bước 7: Ký hợp đồng lao động chính thức. Đối với những ứng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian thử việc, sẽ được Công ty mời ký hợp đồng dài hạn. Tùy từng trường hợp ứng viên là lao động trực tiếp hay gián tiếp và độ tuổi của lao động mà Công ty quyết định ký hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm hay có thời hạn từ 1 đến 3 năm. - Bước 8: Phân công lao động. Phòng tổ chức hành chính hoặc tổ trưởng các đơn vị sản xuất quyết định trình Giám đốc Công ty điều động chính thức người lao động theo yêu cầu tuyển dụng.  Các nguồn tuyển dụng lao động. Hiện nay công ty đang áp dụng cả 2 nguồn tuyển dụng là nguồn bên ngoài và nguồn tuyển nội bộ. Nguồn nội bộ bao gồm chủ yếu là từ sự giới thiệu của các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp. Khi có sự giới thiệu từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, Công ty tiến hành lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, được đào tạo qua các chuyên ngành phù hợp với các vị trí cần tuyển để quyết định tuyển dụng. Đây cũng là một hình thức quan tâm đến lợi ích của các cán bộ công nhân viên. Nguồn tuyển dụng bên ngoài bao gồm sinh viên tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, lao động tự do tại địa phương nơi nhà máy đang hoạt động. Trong hai nguồn tuyển dụng trên thì Công ty thường ưu tiên tuyển dụng con em của các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp khi Công ty có nhu cầu tuyển dụng thêm lao động. Do phạm vi tuyển dụng hẹp, phần lớn ưu tiên con em cán bộ công nhân viên trong Công ty cho nên điều đó đã phần nào có ảnh hưởng đến việc thu hút những lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi đến làm việc tại doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Bảng 2.9: Tình hình tuyển dụng lao động trong 2 năm 2009-2010. Đơn vị tính: Số lượng (Người) Năm 2009 Năm 2010 STT Chỉ tiêu Nội bộ Bên ngoài Nội bộ Bên ngoài 1 Số lượng ứng viên dự tuyển 24 26 43 37 2 Số lượng ứng viên trúng tuyển 20 17 40 22 Số lượng ứng viên trúng tuyển bỏ việc 3 8 4 16 4 sau 1 năm Trong đó: - Bị sa thải 4 2 11 2 - Tự ý nghỉ việc 4 2 5 2 Số lượng ứng viên hoàn thành tốt công 4 12 13 24 18 việc Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Năm 2010, để đáp ứng nhu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh nên Công ty có nhu cầu tuyển dụng thêm 62 lao động ở các vị trí, tăng 67.6% so với nhu cầu lao động trong năm 2009. Tuy nhiên, ta nhận thấy số lượng các ứng viên đến dự tuyển không nhiều. Năm 2009 nhu cầu tuyển dụng là 37 người, nhưng chỉ có 50 ứng viên dự tuyển. Như vậy tỷ lệ số hồ sơ ứng tuyển so với nhu cầu tuyển dụng chỉ là 1.35 lần. Năm 2010 tỷ lệ này giảm đi chỉ còn 1.29 lần. Tỷ lệ này tương đối thấp và là nguyên nhân trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ lao động của Công ty . Tỷ lệ ứng viên từ nguồn nội bộ trúng tuyển luôn chiếm tỷ lệ áp đảo so với các ứng viên từ nguồn bên ngoài, năm 2009 số ứng viên từ nguồn nội bộ trúng tuyển là 20 người trong tổng số 37 người trúng tuyển, còn năm 2010 con số này là 40 trên 62 người trúng tuyển. Điều này là do Công ty luôn ưu tiên cho nguồn tuyển dụng nội bộ, quy trình tuyển dụng còn nhiều bất cập và tiêu cực. Hậu quả là số lượng các ứng viên bỏ việc sau 1 năm luôn có xu hướng tăng lên, đặc biệt là số lao động bị sa thải do vi phạm nội quy Công ty cũng như không hoàn thành tốt công việc được giao luôn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Năm 2009 tỷ lệ ứng viên nội bộ bị sa thải chiếm 20%, năm 2010 co số này tăng lên là 27.5%. Nhìn chung, công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ còn bộc lộ nhiều hạn chế. Phương pháp phỏng vấn mà Công ty đang áp dụng trong tuyển dụng không thể phản ánh được hết năng lực thực tế Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ của các ứng viên, quá trình phỏng vấn cũng còn nhiều biểu hiện thiếu công bằng. Ngoài ra, do Công ty ưu tiên nguồn tuyển dụng nội bộ cũng thông tin tuyển dụng không được đăng tải rộng rãi khiến cho số lượng hồ sơ xin ứng tuyển không nhiều nên ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty. 2.2.3.3. Phân công lao động. Tình hình phân công lao động tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ được thể hiện qua bảng sau: Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Bảng 2.10: Tình hình phân công lao động năm 2010. Đơn vị tính: Người Số Giới tính Trình độ STT Bộ phận lƣợng Nam Nữ ĐH và trên ĐH CĐ TC CNKT LĐPT 1 - Ban giám đốc 4 3 1 3 1 2 - Phòng tổ chức hành chính 15 3 12 4 4 3 4 3 - Phòng kinh doanh 7 5 2 5 2 4 - Phòng KCS 8 8 8 5 - Phòng kỹ thuật 8 7 1 6 2 6 - Phòng tài chính kế toán 6 6 4 2 7 Xƣởng sản xuất số 1 161 154 7 5 16 33 83 24 - Quản đốc 1 1 1 - Kế toán viên 2 2 1 1 - Kỹ thuật 6 6 3 1 2 - Tổ xây dựng 23 23 10 13 - Tổ gia công ván khuôn 31 31 6 18 7 - Tổ cơ khí 30 30 9 7 14 - Tổ vệ sinh khuôn 7 7 1 6 - Tổ điện 9 9 6 3 - Tổ bê tông 47 47 5 30 12 - Tổ lao công 5 5 5 8 Xƣởng sản xuất số 2 187 181 6 6 6 53 81 41 - Quản đốc 1 1 1 - Kế toán viên 2 2 1 1 - Kỹ thuật 5 5 2 1 2 - Tổ cơ khí 31 31 4 7 20 - Tổ hoàn thành 25 25 10 15 - Tổ lò hơi 28 28 13 14 1 - Tổ điện 6 6 2 1 3 - Tổ xây dựng 17 17 6 8 3 - Tổ nắp bích 26 26 8 18 - Tổ bê tông 42 42 11 16 15 - Tổ lao công 4 4 4 9 Xƣởng trộn 81 77 4 3 5 28 42 3 - Quản đốc 1 1 1 - Kế toán viên 1 1 1 0 - Kỹ thuật 4 4 2 1 1 - Trạm trộn 42 42 11 31 - Tổ điện 4 4 4 0 - Tổ cơ khí 26 26 16 10 - Tổ lao công 3 3 3 Tổng 477 438 39 44 38 117 206 72 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Qua bảng trên ta thấy, ở khối lao động gián tiếp chủ yếu là những lao động có trình độ đại học và cao đẳng. Đây là những lao động có trình độ cao, đảm bảo cho công tác quản lý và điều hành của Công ty được thực hiện nhịp nhàng, xuyên suốt. Ở khối lao động trực tiếp chủ yếu là những lao động có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật. Đây là những lao động đã được đào tạo, có trình độ tay nghề tương đối tốt, đủ khả năng để đáp ứng những yêu cầu của công việc hiện tại. Tuy nhiên, ở khối lao động trực tiếp vẫn còn một bộ phận nhỏ lao động phổ thông, chưa được qua đào tạo nghề. Trong thời gian tới, Công ty cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo tay nghề cho những lao động này, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng những yêu cầu của công việc. Số lượng nhân viên tại các bộ phận phòng ban hay tổ đội sản xuất giữa các năm cũng không có sự xáo trộn quá lớn. Công ty cũng thường xuyên tiến hành luân chuyển lao động của các tổ giữa các phân xưởng với nhau, đảm bảo cho tình hình sản xuất của Công ty luôn được thuận lợi, không bị gián đoạn, đảm bảo thời gian cũng như tiến độ của các công trình, hạng mục công trình. 2.2.3.3. Công tác đào tạo nguồn nhân lực. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, nâng cao chất lượng lao động, lãnh đạo doanh nghiệp đã có sự quan tâm đến công tác này. Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức đào tạo chủ yếu là đào tạo ngoài công việc dành cho các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tại các phòng ban, cán bộ kỹ thuật tại các phân xưởng và đào tạo tại chỗ dành cho lực lượng lao động trực tiếp. - Hình thức đào tạo ngoài công việc. Hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá nhân viên cũng như do những yêu cầu thực tiễn của tình hình sản xuất kinh doanh và đơn đề nghị của các cán bộ công nhân viên trong Công ty, những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc và đã được ký hợp đồng lao động dài hạn (trên 1 năm trở lên) sẽ được Công ty tạo điều kiện về vật chất cũng như những chính sách ưu đãi để theo học các lớp nâng cao trình độ. Cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay chủ yếu đang theo học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tại các trường trên địa bàn tỉnh Hải Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ Dương như Trường Đại học công nghiệp Sao Đỏ, Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên (cán bộ kỹ thuật, quản lý), Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Hải Dương (cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ), Bảng 2.11: Kết quả của hình thức đào tạo ngoài công việc. Đơn vị tính: Số lượng (Người), kinh phí (Đồng) Hình Năm 2009 Năm 2010 STT Nội dung đào tạo thức đào Số Số Kinh phí Kinh phí tạo lƣợng lƣợng 1 Học tại chức Dài hạn 2 11,575,650 3 17,235,720 2 Tin học Ngắn hạn 1 820,000 2 1,800,000 3 Ngoại ngữ Ngắn hạn 2 2,400,000 2 2,500,000 4 Nâng cao năng lực quản lý Ngắn hạn 2 11,213,700 3 17,125,000 5 Liên thông Dài hạn 2 11,525,000 6 Tham quan học hỏi kinh nghiệm Ngắn hạn 3 43,050,000 Tổng 10 69,059,350 12 50,185,720 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng cán bộ công nhân viên theo học để nâng cao trình độ ngày càng gia tăng qua các năm. Điều đó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp trong công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Điều này đảm bảo trong tương lai, Công ty sẽ có thêm nhiều cán bộ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, các hình thức đào tạo này chủ yếu là đào tạo tại chức, ngắn hạn nên hiệu quả đào tạo mang lại chưa thật sự cao. Một số nhân viên tại các phòng ban hiện nay đang theo học các lớp để nâng cao trình độ bằng nguồn kinh phí của bản thân họ bỏ ra thì Công ty cũng chưa có chính sách để động viên, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để họ yên tâm theo học. - Hình thức đào tạo tại chỗ. Đối với động ngũ công nhân viên lao động trực tiếp tại các phân xưởng, Công ty áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngay tại các phân xưởng sản xuất do các nhân viên từ phòng kỹ thuật hay do lao động có tay nghề cao giảng dạy nhằm gắn liền giữa lý thuyết và thực hành, đảm bảo rằng người lao động sau khóa học có thể áp dụng ngay vào Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ thực tiễn của công việc. Ngoài ra, đối với những người lao động mới vào làm việc, các tổ trưởng có trách nhiệm cử người có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ để những lao động mới làm quen với công việc. Hình thức đào tạo tại nơi làm việc đảm bảo bổ sung nhanh chóng, kịp thời nhu cầu lao động, chi phí cho đào tạo theo hình thức này thấp hơn nhiều so với đào tạo ngoài công việc. Đây là hình thức xây dựng đội ngũ kế cận qua việc cấp trên trực tiếp dạy cho cấp dưới của mình, do đó giúp cho cấp trên và cấp dưới hiểu nhau hơn đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc. Tuy nhiên hình thức đào tạo này có nhược điểm là học viên không toàn tâm toàn ý vào học tập vì vừa phải học vừa phải làm việc. Bảng 2.12: Kết quả đào tạo của hình thức đào tạo tại chỗ. Đơn vị tính: Số lượng (Người), kinh phí (Đồng) Năm 209 Năm 2010 STT Nội dung đào tạo Số lƣợng Kinh phí Số lƣợng Kinh phí 1 Thợ hàn điện 21 5,416,500 38 10,276,400 2 Thợ xây dựng 11 1,927,750 20 3,840,150 3 Vận hành trạm trộn 10 2,452,000 8 1,850,230 4 Thợ điện 3 928,500 3 1,052,300 5 Thợ bê tông 11 1,400,250 10 1,205,250 6 Thợ copha 15 3,150,230 17 5,205,000 Tổng 71 15,275,230 96 23,429,330 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Số lao động trực tiếp được đào tạo theo hình thức này chủ yếu là những công nhân mới vào làm việc tại doanh nghiệp nên cần được kèm cặp, chỉ bảo hay những công nhân mà trình độ tay nghề của họ cần được đào tạo để nâng cao đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Tuy nhiên kết quả mang lại của hình thức đào tạo này vẫn còn chưa thật sự cao, một số trường hợp đã được đào tạo nhưng kết quả mang lại chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc nên doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo lại, một số lao động vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của công tác này nên còn có thái độ chưa tích cực, hợp tác trong học tập. Việc tránh tình trạng “chảy máu chất xám” sau khi các cán bộ công nhân viên được cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ luôn là một vấn Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 56
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ đề vô cùng quan trọng. Để hạn chế tình trạng này, Công ty đã xây dựng một số quy định để ràng buộc trách nhiệm của họ với Công ty. Bảng 2.13: Bảng quy định thời gian công tác tối thiểu sau đào tạo. Thời gian tối thiểu phải công tác cho STT Thời gian đào tạo Công ty sau khi đƣợc đào tạo 1 Từ 2 tháng đến 6 tháng 1 năm 2 Từ trên 6 tháng đến 1 năm 2 năm 3 Từ trên 1 năm đến 2 năm 3 năm 4 Trên 2 năm 4 năm Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Trong trường hợp nhân viên được cử đi đào tạo bằng nguồn kinh phí của Công ty mà khi hoàn thành khóa học lại không làm việc đủ số năm theo quy định thì phải bồi thường gấp từ 6 đến 8 lần chi phí đào tạo mà Công ty đã chi trả cho nhân viên đó trong suốt thời gian theo học. Sau khi nhân viên hoàn thành khóa học, căn cứ vào kết quả học tập và hiệu quả công việc thực tế Công ty sẽ tiến hành xem xét để quyết định có bổ nhiệm nhân viên vào vị trí mới hay không. 2.2.3.2. Đánh giá nhân viên. Công tác đánh giá nhân viên được Công ty cổ phần bê tông Vinaconex Phan Vũ thực hiện hàng tuần, sau đó cuối tháng tổ trưởng hay các trưởng phòng có trách nhiệm tổng hợp và gửi phòng kế toán tài chính bảng đánh giá tổng hợp để làm căn cứ tính lương cho từng cá nhân. Sinh viên: Trần Ngọc Dương – Lớp: QT1103N Trang 57