Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Trần Thị Phượng

pdf 99 trang huongle 1520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Trần Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_nguon_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Trần Thị Phượng

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long LỜI MỞ ĐẦU Nước ta sau nhiều năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đang từng bước chuyển mình, phát triển mạnh mẽ với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế nước ta đang từng bước mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, đã đạt được những thành tựu ngoạn mục tạo ra sự biến đổi toàn diện cả về chất và lượng. Hiện nay xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có những chiến lược cụ thể, sáng suốt, nắm bắt kịp thời các cơ hội. Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp như : nguồn lực tài chính, nguồn lực nhân sự (nguồn nhân lực) Nguồn lực nào cũng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự thành công của doanh nghiệp ấy. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn mạnh cũng chỉ là vô nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Tất cả các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt nguồn lực này thì đó là một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Vì thế, ngày nay, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng của con người đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mà quản trị nhân sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực quản trị. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long, được tìm hiểu và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức Công ty và công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực trong Công ty. Em đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long”. Đề tài gồm 3 phần: Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Phần 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long. Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long. Sau 4 năm học tập dưới sự chỉ bảo, dạy dỗ của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường ĐHDL Hải Phòng, em đã được học hỏi và trang bị cho mình những kiến thức nhất định để vận dụng vào giai đoạn thực tập cũng như công việc thực tế sau này. Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long, em đã được tìm hiểu và có những bài học bổ ích thực tế đầu tiên về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực của Công ty. Nhờ có sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ nhân viên phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long, cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoàng Đan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành được đề tài này. Tuy nhiên, do mới được tiếp xúc với môi trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, cũng như những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian có hạn, nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo để em được học hỏi, rút kinh nghiệm, sửa chữa những thiếu sót của mình, và để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã dạy em trong suốt 4 năm học, cùng các cô chú trong Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long đã tạo điều kiện cho em trong thời gian qua và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Đan. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Phượng Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY 1.1. NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Để phát triển, mỗi quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực cơ bản như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, tiềm lực về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn và nguồn nhân lực. Hiện nay nguồn nhân lực (nguồn lực con người) là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đứng trên các góc độ khác nhau, khi nghiên cứu về nguồn nhân lực các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế của từng quốc gia. Nguồn nhân lực chính là nguồn tài nguyên con người, bao gồm cả thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực, nguồn lao động hay nhân sự nói chung trong doanh nghiệp bao gồm tất cả các cá nhân, các lao động làm việc trong doanh nghiệp và tham gia vào bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp, không kể vai trò của họ trong doanh nghiệp đó như thế nào.(Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội-GS.TS Bùi Văn Nhơn) Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục đích nhất định. (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung). Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Các nguồn lực khác của doanh nghiệp đều được nguồn lực con người điều khiển để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp do đó nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Mỗi nhân viên có các năng lực, đặc điểm cá nhân Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long khác nhau, có tiềm năng phát triển và có khả năng đoàn kết làm việc theo nhóm, tổ, đội tạo nên hiệu quả cao trong công việc mà họ đảm nhận đồng thời họ liên kết lại để hình thành nên các tổ chức để bảo vệ quyền lợi của bản thân trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Mặc dù, nguồn nhân lực được xét đến với nhiều khái niệm khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau đó là nguồn nhân lực thể hiện khả năng lao động của xã hội. Nguồn nhân lực là tài nguyên quan trọng và quý giá nhất để đánh giá tiềm lực phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng, ngành, địa phương, mỗi doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực phong phú nhất và đa dạng nhất so với các loại tài nguyên khác. 1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn lực của đất nước góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong các nguồn lực đó thì nguồn nhân lực là nguồn lực có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước. Do đó, việc đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội. Không giống như những máy móc, thiết bị sản xuất đồng loạt tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng như nhau, đem lại hiệu quả ngang nhau thì con người có khả năng phát minh, sáng chế ra các loại tư liệu lao động khác nhau, ngày càng tiến bộ hơn nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao trong công việc. Nguồn lực con người chính là nguồn “nội lực” quý giá nếu biết cách khai thác và phát huy tốt là yếu tố quan trọng để tạo ra các nguồn lực khác. Để không ngừng thoả mãn những nhu cầu về vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng trong điều kiện các nguồn lực khác đều có hạn, con người ngày càng phải phát huy đầy đủ hơn khả năng về mặt thể lực và trí lực cho việc phát triển không ngừng của xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội không thể thiếu đội ngũ lao động lành nghề, những nhà khoa học kỹ thuật với trình độ cao, những nhà lãnh đạo năng động, tháo vát biết nhìn xa trông rộng. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua cho thấy Đảng, Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách và các biện pháp thiết thực quan tâm và tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực của bản thân, giải phóng mọi nguồn lực và tiềm năng sáng tạo, đem lại những thành công bước đầu rất quan trọng cả về kinh tế - xã hội đưa đất nước phát triển kịp với các nước khác trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung. Nhận thức được vai trò tất yếu khách quan của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “Nâng cao dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. (GS.TS Bùi Văn Nhơn - Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội) Qua thực tế phát triển của các nước đều đã khẳng định vai trò của nguồn nhân lực có tính chất quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt với quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Cùng với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì một loạt các thị trường mới được hình thành trong đó thị trường sức lao động xuất hiện là một xu hướng tất yếu ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Sự phát triển của thị trường sức lao động, quan hệ lao động bị chi phối bởi quy luật cung cầu và các quy luật khác của thị trường hàng hoá. Cũng chính từ sự chi phối này thì quan hệ lao động và cơ cấu lao động cũng thay đổi nhanh chóng cho phù hợp với xu thế phát triển. Thị trường lao động sẽ làm cho cả người lao động và người sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế khác nhau chủ động, sáng tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực. 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực 1.1.3.1. Số lượng nguồn nhân lực Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long nhanh thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng cao. Tốc độ tăng dân số chậm dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng ít. Quy mô dân số biểu thị khái quát tổng số dân của một vùng, một nước hay của các khu vực khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, quy mô dân số thường xuyên biến động qua thời gian nó có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo các biến số cơ bản nhất như số người được sinh ra, số người chết đi hàng năm, tỷ lệ di dân cư (thể hiện ở số người đến và đi). Mối quan hệ giữa dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện sau một thời gian nhất định vì ở độ tuổi đó con người mới phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Xét trong phạm vi một quốc gia thì nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Theo quan điểm của Tổ chức quốc tế về lao động (ILO) và quan điểm của các nước thành viên thì lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc (những người thất nghiệp) (GS.TS Bùi Văn Nhơn, “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”) Giữa các quốc gia có sự khác nhau về quy định độ tuổi lao động. Căn cứ vào công ước quốc tế số 5, số 138 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về tuổi tối thiểu được làm việc: “Tuổi tối thiểu vào làm việc sẽ không được dưới độ tuổi học chương trình giáo dục bắt buộc và bất kỳ trường hợp nào cũng không được dưới độ tuổi học xong chương trình giáo dục bắt buộc và bất kỳ trường hợp nào cũng không được dưới 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn có nhiều quy định khác nhau”. Có nước quy định tuổi tối đa là 60, có nước là 65 tuổi thậm chí có nước quy định là 70, 75 tuổi, tuỳ thuộc và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Đặc biệt ở Úc không có quy định tuổi về hưu do đó không có giới hạn tuổi tối đa. Bộ luật lao động của nước ta quy định độ tuổi lao động tối thiểu phải đủ 15 tuổi vì đến độ tuổi này công dân mới đáp ứng được yêu cầu cơ bản của quá trình lao động: “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động”. Độ tuổi nghỉ hưu được quy định đối với nam là 60 tuổi, đối Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long với nữ là 55 tuổi. Hàng năm nước ta có thêm 1,6 triệu lao động mới bổ sung vào nguồn nhân lực. Đây đồng thời cũng là nguồn nhân lực có vai trò rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Về số lượng, xét trong phạm vi một tổ chức thì: Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương (GS.TS Bùi Văn Nhơn, “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”) 1.1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện ở mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực đó là các yếu tố về tinh thần, thể lực và trí lực. (GS.TS Bùi Văn Nhơn - Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội) Thể lực của nguồn nhân lực Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản xuất công nghiệp, các thiết bị công nghệ hiện đại do đó đòi hỏi con người phải có sức khoẻ và thể lực cường tráng như: có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài; luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần Sức khoẻ là sự phát triển hài hoà của con người cả về vật chất và tinh thần. Sức khoẻ của con người chịu tác động của nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và được phản ánh bằng các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ như chiều cao, cân nậng, các chỉ tiêu về bệnh tật, điều kiện chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ làm tăng chất lượng nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai rất quan trọng. Như vậy, việc cải thiện sức khoẻ là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực. Sức khoẻ vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khoẻ con người là một đòi hỏi chính đáng mà xã hội cần phải đảm bảo. Do đó, để nâng cao Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long thể lực nguồn nhân lực cần có các biện pháp cải thiện điều kiện dinh dưỡng, nhà ở và môi trường cho người lao động để tạo ra lối sống lành mạnh, tác phong làm việc khoa học, thực hiện tốt chế độ nghỉ ngơi và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Trí lực của nguồn nhân lực Nhân tố trí lực của nguồn nhân lực thường được xem xét đánh giá trên hai góc độ: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành của người lao động. * Về trình độ văn hoá Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực là trình độ văn hoá nói chung và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói riêng. Trình độ văn hoá là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hoá là nền tảng cho việc tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật, đào tạo và tái đào tạo nghề nghiệp. Vì vậy, công tác giáo dục đào tạo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao trình độ dân trí và trình độ học vấn cho người lao động để theo kịp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Đầu tư cho giáo dục đào tạo (đầu tư cho con người) là đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu dài vì sự phồn vinh và thịnh vượng của đất nước do đó Nhà nước cần có quan điểm nhất quán và tập trung đầu tư hơn nữa cho lĩnh vực này. * Về trình độ chuyên môn kỹ thuật Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm nhiệm các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho tổ chức mà mình làm việc. Lao động kỹ thuật bao gồm những công nhân kỹ thuật từ bậc 3 trở lên (có bằng hoặc không có bằng) cho tới những người có trình độ trên đại học. Một lực lượng lao động đông đảo có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao là đòi hỏi hàng đầu và là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng tỷ lệ người được đào tạo ở các ngành nghề lên 40% so với hiện nay mới chỉ đạt ở mức 21%. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Phẩm chất tâm lý, xã hội của nguồn nhân lực Ngoài yếu tố thể lực, trí lực ra thì quá trình lao động đòi hỏi người lao động hàng loạt các phẩm chất khác như tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc mà họ đảm nhận Cùng với tiến trình phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi người lao động phải có những phẩm chất tâm lý và xã hội cơ bản sau: - Có tác phong công nghiệp (nhanh nhẹn, khẩn trương, đúng giờ); - Có ý thức kỷ luật, tự giác cao; - Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn; - Sự sáng tạo, năng động trong công việc; - Có khả năng chuyển đổi công việc cao thích ứng với những thay đổi trong công việc. 1.2. QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.2.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực Quản trị là những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đối với các khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của tổ chức. Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. Theo Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân: Quản lý nguồn nhân lực là phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu và định hướng viễn cảnh của tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực nghiên cứu những vấn đề về quản lý con người trong tổ chức ở tầm vi mô có hai mục tiêu cơ bản: - Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng cường năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, được kích thích nhiều nhất tại nơi làm việc và lòng trung thành tận tâm với Doanh nghiệp. - Phân biệt quản trị nguồn nhân lực và quản trị nhân sự: Thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực dần thay thế cho quản trị nhân sự với quan điểm chủ đạo: Con người không còn đơn thuần chỉ là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh mà là nguồn tài sản quý báu của tổ chức, doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế kinh doanh cao hơn, có lợi nhuận cao hơn, hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, khái niệm và thực tiễn áp dụng quản trị nguồn nhân lực không giống nhau ở các quốc gia khác nhau. Ở Việt Nam thì khái niệm quản trị nguồn nhân lực được hiểu là: “Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên” (Trần Kim Dung - Quản trị nguồn nhân lực). 1.2.2. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô có hai mục tiêu cơ bản: - Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. - Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. 1.2.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Quản trị nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các quản trị gia quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân lực nhằm đạt được 3 mục tiêu hàng đầu: Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Nhằm nâng cao năng suất lao động - Nhằm cải thiện chất lượng và chính cách làm việc - Nhằm đảm bảo tính hợp pháp Do đó, quản trị nhân lực có vai trò là một bộ phận không thể thiếu được của công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Nó tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt để mọi thành viên có thể đóng góp được nhiều nhất cho mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo điều kiện để chính bản thân người lao động phát triển không ngừng. * Về mặt kinh tế: Quản trị nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân lực. * Về mặt xã hội: Quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn giữa người lao động và doanh nghiệp. 1.2.4. Các nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực Quản lý nguồn nhân lực của tổ chức cần tuân theo các nguyên tắc sau: - Nhân viên cần được đầu tư thoả đáng để phát triển những năng lực riêng nhằm thoả mãn các nhu cầu cá nhân, đồng thời tạo ra năng suất lao động hiệu quả cao và đóng góp tốt cho tổ chức. - Các chính sách chương trình và thực hiện quản lý cần được thiết lập và thực hiện sao cho có thể thoả mãn nhu cầu vật chất lẫn tinh thần của nhân viên. - Môi trường làm việc cần được thành lập sao cho có thể kích thích nhân viên phát triển và sử dụng tối đa các kĩ năng của mình. - Các kĩ năng nhân sự cần được thực hiện phối hợp và là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của tổ chức. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi cán bộ quản lý phải hiểu biết tốt tâm lý xã hội, nghiên cứu hành vi tổ chức, pháp luật và nguyên tắc kinh doanh. 1.2.5. Ảnh hưởng của môi trường đối với quản lý nguồn nhân lực Làm việc trong một môi trường thuận lợi là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho mỗi nhân viên có thể cống hiến hết mọi năng lực của bản thân. Vì vậy, khi hoạch định nguồn nhân lực các nhà quản trị phải tính đến các yếu tố môi trường ảnh hưởng đối với quản lý nguồn nhân lực. Theo giáo trình “Quản trị nhân sự” - Nguyễn Hữu Thân, môi trường ở đây được phân thành 2 loại: Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. (Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân sự) 1.2.5.1. Môi trường bên trong (Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân sự) Môi trường bên trong (hoàn cảnh nội bộ) bao gồm tất cả các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp như: bầu không khí không khí văn hoá, nguồn nhân lực, yếu tố tài chính, marketing, trình độ công nghệ kỹ thuật, khả năng nghiên cứu và phát triển. Phân tích kỹ môi trường bên trong giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những ưu điểm cũng như nhược điểm của mình. Qua đó, tìm ra các biện pháp để phát huy được các điểm mạnh và khắc phục, hạn chế những điểm yếu của bản thân doanh nghiệp. 1.2.5.2. Môi trường bên ngoài (Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân sự) Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp. Môi trường bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô: Phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là chủ yếu nghiên cứu, xem xét những thuận lợi và khó khăn do môi trường bên ngoài tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp. Các tác động đến môi trường vĩ mô như các yếu tố về kinh tế, pháp luật của Nhà nước, yếu tố văn hoá – xã hội, tự nhiên, môi trường công nghệ. - Yếu tố kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến môi trường vĩ mô bao gồm: chu kỳ kinh tế chung, nguồn cung cấp tiền, GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Môi trường công nghệ: Công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Yếu tố công nghệ là các chi phí, đầu tư cho công nghệ nghiên cứu và phát triển khoa học cho nền kinh tế, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng tới yếu tố này hơn để giảm bớt chi phí về quản lý, nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao năng suất, giảm giá thành tăng doanh thu nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của tổ chức đó là tối đa hoá lợi nhuận. - Môi trường văn hoá – xã hội: Bao gồm các quan điểm sống, mức sống, phong cách sống, phong tục tập quán ở mỗi nơi, trình độ văn hoá, sở thích, độ tuổi lao động Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nguồn nhân lực. Những biến đổi trong các yếu tố xã hội bên cạnh những lợi thế còn tạo ra những thách thức rất lớn cho doanh nghiệp tuy nhiên sự biến động này rất khó kiểm soát. - Môi trường tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm: sự ô nhiễm môi trường, năng lượng, tài nguyên Các yếu tố này có thể làm đảo lộn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do vậy nó có vị trí rất quan trọng trong các quyết sách của các nhà quản trị. - Các yếu tố về chính trị, pháp luật của Nhà nước: Hệ thống pháp luật bao gồm các chính sách, quy chế, luật lệ, chế độ đãi ngộ và các thủ tục khác của Nhà nước. Các doanh nghiệp đều được cạnh tranh công bằng, kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, được sự bảo trợ của Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. - Môi trường quốc tế: Khu vực hoá, toàn cầu hoá đang là một xu hướng tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi ngành đều phải hướng tới theo chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích môi trường quốc tế để chỉ ra được các cơ hội và đe doạ ở phương diện Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long quốc tế đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, môi trường quốc tế sẽ phức tạp hơn, cạnh tranh gay gắt hơn do sự khác biệt về xã hội, văn hoá, chính trị, kinh tế. Môi trường tác nghiệp: Môi trường tác nghiệp là môi trường kinh doanh của một ngành, một lĩnh vực cụ thể nào đó mà ở đó doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp bao gồm: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng, các đổi thủ tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế. 1.2.6. Nội dung của quản trị nhân lực 1.2.6.1. Hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự Hoạch định tài nguyên nhân sự có thể tạo nên hoặc phá vỡ một tổ chức. Nhờ có hoạch định tài nguyên nhân sự mà các cấp lãnh đạo chuẩn bị cho mình có một đội ngũ năng động, có chuyên môn trong các lĩnh vực được đảm nhận. * Khái niệm hoạch định tài nguyên nhân sự: Hoạch định tài nguyên nhân sự là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung). * Các bước hoạch định tài nguyên nhân sự: Theo Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân: Khi tiến hành hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự thì các nhà quản trị cần tiến hành theo những bước sau: Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu Dựa vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trước mắt và lâu dài để từ đó các nhà quản trị dự báo nhu cầu tài nguyên nhân sự một cách cụ thể. Khi dự báo nhu cầu nhân lực thì các nhà quản trị cần phải xem xét đến các yếu tố sau: - Số người thay thế dự kiến (dự báo số người nghỉ việc bất thường và số người nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng lao động); - Chất lượng lao động và phẩm chất của mỗi nhân viên; Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Những kế hoạch đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và dịch vụ; - Những biến đổi về mặt khoa học kỹ thuật; - Năng lực tài chính hiện có của Công ty. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng như: Phân tích xu hướng; sử dụng máy vi tính; phán đoán của cấp quản trị Bước 2: Đề ra các chính sách Sau khi nhà quản trị phân tích và đối chiếu giữa nhu cầu hiện tại và tương lai của Công ty thì phòng nhân sự sẽ đề xuất một số chính sách đối với quá trình hoạch định nhân sự ở từng phòng ban, bộ phận sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hiện có. Bước 3: Thực hiện các kế hoạch đề ra Khi đã xây dựng các chính sách và kế hoạch cụ thể, nhà quản trị nhân sự sẽ phối hợp với trưởng các phòng ban để thực hiện kế hoạch đó theo nhu cầu. Trường hợp thiếu nhân viên đúng theo khả năng thì nhà quản trị cần phải thực hiện chương trình thuyên chuyển nhân viên theo đúng khả năng và tiềm năng của họ. Sau khi sắp xếp lại số lượng nhân sự hiện có mà Công ty thấy nguồn nhân sự vẫn không đủ theo nhu cầu thì Công ty sẽ tiến hành tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên. Trường hợp thặng dư nhân viên nhà quản trị sẽ áp dụng các biện pháp như: - Hạn chế việc tuyển dụng - Giảm bớt giờ lao động - Giảm biên chế (đây là vấn đề hết sức khó khăn) - Giãn thợ (cho nghỉ tạm thời). Bước 4: Kiểm tra và đánh giá Trong mỗi bước thực hiện nhà quản trị phải thường xuyên kiểm tra các kế hoạch và chương trình có phù hợp với mục tiêu đã đề ra không để tiến hành rút kinh nghiệm trong những lần tiếp theo. 1.2.6.2. Phân tích công việc Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng và là công cụ cơ bản nhất trong mọi giai đoạn của quản trị nhân sự. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long * Khái niệm phân tích công việc: Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc (Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân) Hai tài liệu cơ bản được sử dụng để thực hiện phân tích công việc là bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. * Trình tự thực hiện phân tích công việc:(Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung) Bước 1: Xác định mục đích của phân tích công việc từ đó xác định phương pháp thu thập là các thông tin cần thiết để tiến hành phân tích công việc một cách hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Bước 2: Thu thập thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức (sơ đồ tổ chức cho ta biết mối quan hệ giữa các công việc, chức vụ và tuyến quyền hạn), sơ đồ tiến trình công việc (giúp nhà phân tích hiểu rõ chi tiết từ đầu vào đến đầu ra) và cuối cùng là bản mô tả công việc hiện có (nếu có). Bước 3: Lựa chọn các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân tích công việc nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thực hiện phân tích các công việc tương tự như nhau. Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công việc như phương pháp phỏng vấn, sử dụng bản câu hỏi hoặc quan sát nơi làm việc. Tuỳ theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập, tuỳ theo loại hình công việc và khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc. Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin. Những thông tin thu thập được dùng để phân tích công việc cần được kiểm tra lại về mức độ chính xác và đầy đủ thông qua chính các nhân viên thực hiện công việc đó hoặc các vị lãnh đạo, có trách nhiệm giám sát thực hiện công việc đó. Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Bản mô tả công việc: Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các tiêu chuẩn cần đạt khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc giúp cho chúng ta hiểu được nội dung, yêu cầu của công việc và hiểu được quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc thường bao gồm những nội dung sau: Nhận diện công việc, tóm tắt công việc, chức năng trách nhiệm trong công việc, quyền hành của người thực hiện công việc, điều kiện làm việc Bản tiêu chuẩn công việc: Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê những yêu cầu về năng lực cá nhân như trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ năng và các đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc. Bản tiêu chuẩn công việc giúp chúng ta hiểu được doanh nghiệp cần nhân viên như thế nào để thực hiện công việc một cách tốt nhất. Những nhân tố chính thường được đề cập đến trong bản tiêu chuẩn công việc: Trình độ văn hoá, kinh nghiệm công tác, tuổi đời, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình * Lợi ích của việc phân tích công việc (Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân): - Đảm bảo thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng nhân viên. - Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. - Kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thăng thưởng hợp lý. - Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hoá công việc và từ đó giúp nhà quản trị có có sở để làm kế hoạch và phân chia thời gian biểu công tác. - Sa thải bớt số người thiếu năng lực, trình độ phục vụ cho công việc. - Tạo điều kiện cấp lãnh đạo và nhân viên hiểu nhau hơn. 1.2.7.3. Định mức lao động * Khái niệm: Mức lao động là một đại lượng sống quy định cho người lao động để họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định (TS Nguyễn Thanh Hội - Quản trị nhân sự). Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Định mức lao động là quá trình xác định mức lao động, là việc quy định các mức hao phí cần thiết để người lao động hoàn thành một công việc nhất định. Mức lao động được phân ra làm 3 loại chủ yếu là: Mức thời gian, mức sản lượng, mức phục vụ. * Vai trò của định mức lao động: - Là căn cứ để xác định quyền hạn và trách nhiệm của người lao động, nhằm đánh giá chính xác tình hình thực hiện công việc của nhân viên. - Đánh giá được trình độ tay nghề, mức độ đóng góp của từng thành viên vào kết quả chung của doanh nghiệp trên cơ sở đó thiết lập được chế độ lương bổng hợp lý. - Có vai trò quan trọng đối với quản trị nhân sự. Thông qua định mức lao động nhà quản trị có thể đánh giá một cách khách quan mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, ý thức và trách nhiệm của họ đối với công việc được giao. * Phương pháp xây dựng định mức lao động: Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Phương pháp này thực chất là dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm làm việc của cán bộ định mức để xây dựng. Phương pháp này được chia ra làm hai loại: thống kê kinh nghiệm đơn thuần và thống kê kinh nghiệm có phân tích. Phương pháp có căn cứ kỹ thuật: Phương pháp có căn cứ kỹ thuật bao gồm 2 phương pháp: phương pháp điều tra phân tích và phương pháp so sánh điển hình. - Phương pháp điều tra phân tích: thực chất của phương pháp này là quan sát, tính toán ngay tại hiện trường và được tiến hành bằng hai hình thức bấm giờ và chụp ảnh. - Phương pháp so sánh điển hình: tiến hành phân loại các chi tiết, các bước công việc thành từng nhóm, xác định định mức lao động cho từng chi tiết hay một bước công việc điển hình, các chi tiết còn lại dùng phương pháp loại suy để tính toán. 1.2.7.4. Tuyển dụng nguồn nhân lực * Khái niệm tuyển dụng nguồn nhân lực: Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thoả Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp (Trần Kim Dung - Quản trị nguồn nhân lực). * Quy trình tuyển dụng (Trần Kim Dung - Quản trị nguồn nhân lực): SƠ ĐỒ 1: TRÌNH TỰ QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG Chuẩn bị tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ Phỏng vấn sơ bộ Kiểm tra, trắc nghiệm Phỏng vấn sâu Xác minh, điều tra Khám sức khoẻ Ra quyết định tuyển dụng Bố trí công việc Chuẩn bị tuyển dụng: - Thành lập Hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng, thành phần và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Nghiên cứu kỹ các văn bản của Nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến tuyển dụng như: Bộ Luật lao động, các quy định về hợp đồng lao động. - Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng: Các tổ chức, doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức thông báo tuyển dụng sau: - Thông qua các trung tâm, Công ty cung ứng dịch vụ lao động; - Quảng cáo trên báo, đài, băng rôn, tờ rơi, mạng internet - Dán thông báo trước cổng Công ty; - Quảng cáo về Công ty, công việc để người xin việc hiểu rõ hơn về tính hấp dẫn trong công việc; - Các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm chính trong công việc để người xin việc có thể hình dung được công việc mà họ dự định người xin tuyển; - Quyền lợi của ứng viên khi được tuyển như chế độ đãi ngộ, lương bổng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc - Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách thức liên hệ với Công ty. Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ: Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại chi tiết để tiện cho việc sử dụng sau này. Người xin tuyển dụng phải nộp cho Công ty ứng tuyển những giấy tờ theo mẫu quy định sau đây: - Đơn xin tuyển dụng. - Bản khai sơ yếu lý lịch có chứng nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã. - Giấy khám sức khoẻ - Bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu. Nghiên cứu hồ sơ: nhằm ghi lại một số thông tin của ứng viên bao gồm: - Trình độ học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác. - Khả năng làm việc. - Sức khoẻ. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Mức độ lành nghề, sự khéo léo về tay chân. - Tính tình, đạo đức, nguyện vọng. Nghiên cứu hồ sơ nhằm loại bớt một số ứng viên không đáp ứng các tiêu chuẩn công việc, không cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong quá trình tuyển dụng, do đó có thể giảm bớt chi phí và thời gian cho quá trình tuyển dụng. Phỏng vấn sơ bộ: Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, được sử dụng nhằm loại bỏ ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra. Kiểm tra, trắc nghiệm: Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm nhằm tìm ra được ứng viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra, sát hạch thường dùng các kiến thức cơ bản, chuyên môn có liên quan đến vị trí ứng tuyển của các ứng viên. Áp dụng các hình thức trắc nghiệm cũng có thể được sử dụng để đánh giá ứng viên về một số khả năng đặc biệt như trí nhớ, mức độ khéo léo Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu được sử dụng để đánh giá lại năng lực của ứng viên lần cuối. Cuộc phỏng vấn này có thể do cấp trên trực tiếp khi ứng viên trúng tuyển vào vị trí hoặc do lãnh đạo cao nhất của Công ty thực hiện. Xác minh, điều tra: Đây là quá trình xác minh những thông tin chưa rõ đối với các ứng viên có triển vọng tốt, công tác xác minh điều tra sẽ cho biết thêm những thông tin về trình độ, kinh nghiệm, tay nghề của ứng viên. Đối với những công việc đòi hỏi tính an ninh cao như thủ quỹ, tiếp viên hàng không thì công tác xác minh có thể yêu cầu tìm hiểu thêm về nguồn gốc, lý lịch gia đình của ứng viên. Khám sức khoẻ: Sau khi thực hiện các bước trên thì Công ty sẽ tiến hành tổ chức khám sức Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long khoẻ cho các ứng viên lọt vào vòng này để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra. Nếu một ứng viên có sức khoẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc và hiệu quả kinh tế mặt khác còn gây ra những phiền phức về mặt pháp lý cho Công ty. Ra quyết định tuyển dụng: Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển dụng. Đây là bước ra quyết định tuyển dụng hoặc loại bỏ ứng viên. Để nâng cao mức độ chính xác của các quyết định tuyển chọn, cần xem xét một cách có hệ thống các thông tin, bản phân tích tóm tắt về ứng viên. Bố trí công việc: Các ứng viên sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí vào vị trí công việc thích hợp hoặc vị trí công việc khi Công ty ra thông báo tuyển dụng. Tuy nhiên trong thực tế, các bước và nội dung trình tự của tuyển dụng có thể thay đổi linh hoạt phụ thuộc vào yêu cầu của công việc, đặc điểm của doanh nghiệp, trình độ của Hội đồng tuyển chọn. * Nguồn tuyển dụng: Nguồn tuyển dụng từ bên trong nội bộ doanh nghiệp: Bao gồm: tuyển trực tiếp từ các cán bộ, công nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp hay qua sự giới thiệu của các công nhân viên trong Ưu điểm: - Nhân viên thấy Công ty luôn luôn tạo cho họ cơ hội thăng tiến do đó gắn bó với Công ty hơn, làm việc tích cực và có trách nhiệm hơn. - Công ty đã đánh giá được khả năng của họ qua quá trình làm việc vì vậy kết quả khá chính xác. - Họ là người đã quen thuộc với môi trường làm việc, chính sách và cơ cấu của Công ty do đó tiết kiệm thời gian để hoà nhập với môi trường làm việc mới. - Ngoài ra tuyển dụng từ nguồn này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí phục vụ cho công tác tuyển dụng. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Nhược điểm: - Gây ra hiện tượng làm việc dập khuôn, máy móc theo cách làm việc của cấp trên trước đây, không tạo được bầu không khí thi đua mới trong doanh nghiệp. - Các nhân viên ứng cử vào một vị trí nào đó còn trống nhưng không được tuyển chọn sẽ có tâm lý không phục lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, chia bè phái, mất đoàn kết khó làm việc. Tiềm ẩn nhiều hiềm khích, tiêu cực giữa các nhân viên. - Bỏ qua cơ hội tuyển dụng các nhân viên có năng lực bên ngoài do nguồn tuyển bị hạn chế về mặt số lượng nên khó tuyển người có yêu cầu tương xứng với công việc. - Nếu chỉ tuyển dụng nội bộ sẽ khó cải tổ được cách làm việc của nhân viên. Nguồn tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp: Cách thức tuyển dụng từ bên ngoài bao gồm: thông báo qua tivi, báo, đài, dán thông báo trước cổng Công ty, thông qua các trung tâm cung ứng lao động Ưu điểm: - Tận dụng được nguồn chất xám bên ngoài doanh nghiệp. - Nguồn tuyển dụng được đáp ứng với số lượng rất lớn do đó có thể lựa chọn được người có năng lực để thực hiện công việc một cách tốt nhất. - Quá trình tuyển dụng diễn ra khách quan. - Có thể cập nhật được nguồn nhân lực mới và cải tổ được cách làm việc của nhân viên trong Công ty. Nhược điểm: - Mất nhiều thời gian và chi phí, có thể không tuyển được ứng viên đáp ứng được yêu cầu và tính chất của công việc. - Nhân viên mới mất nhiều thời gian để hoà nhập với môi trường làm việc mới. - Nhân viên chưa được thử thách về lòng trung thành và năng lực làm việc. - Tỷ lệ bỏ việc cao. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long 1.2.7.5. Phân công lao động * Khái niệm (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung): Phân công lao động là quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định và theo một điều kiện sản xuất xác định khác nhau Thực chất của phân công lao động đó là bố trí, sắp xếp nhân viên, nhóm nhân viên khác nhau vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo năng lực, trình độ chuyên môn, sức khoẻ, sở thích của người lao động để tạo được hiệu quả cao trong công việc đem lại lợi ích tối ưu cho bản thân doanh nghiệp. * Mục tiêu của phân công lao động: - Phân công lao động đảm bảo đủ số lượng lao động, chất lượng lao động, đúng người, đúng việc đáp ứng được yêu cầu, tính chất của công việc. - Phân công lao động đảm bảo cho công việc được hoàn thành theo đúng thời hạn được giao, tạo được sự mềm dẻo, tính linh hoạt trong sử dụng lao động. * Nguyên tắc phân công lao động: - Khi thực hiện phân công lao động phải căn cứ vào sở trường, năng lực, trình độ và nguyện vọng của người lao động. - Đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện lao động cho người lao động. - Phải xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người lao động. * Các hình thức phân công lao động: - Phân công lao động theo công nghệ. - Phân công lao động theo chức năng. - Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc. 1.2.7.6. Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên * Mục đích đánh giá: Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên có tác động lên cả tổ chức lẫn các cá nhân. Các thông tin thu được sau khi đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra lại chất lượng của các hoạt động quản trị nguồn lực khác như tuyển chọn, đào tạo, trả công, định hướng và hướng dẫn công việc Đánh giá Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long năng lực thực hiện công việc của nhân viên sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như: - Giúp cho các nhân viên biết mức độ hoàn thành công việc của họ so với tiêu chuẩn đặt ra và so với các nhân viên khác. - Giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc. - Kích thích, động viên nhân viên thông qua những điều khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ. - Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các vấn đề về đào tạo, trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển nhân viên - Phân tích sự hiểu biết về Công ty thông qua các cuộc nói chuyện về các cơ hội và hoạch định nghề nghiệp. - Tăng cường cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới. * Nội dung, trình tự thực hiện: Bước 1: Xác định yêu cầu cơ bản cần đánh giá Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá, các nhà lãnh đạo cần xác định những lĩnh vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào. Bước 2: Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp đánh giá để đưa ra phương pháp đánh giá phù hợp với các bộ phận, với các đối tượng nhân viên khác nhau. Bước 3: Huấn luyện các nhà lãnh đạo và những người làm công tác đánh giá về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc của nhân viên Sử dụng các phương pháp đánh giá không thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, các tiêu chuẩn và điểm đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, lãng phí hoặc làm cho các quyết định trả lương, khen thưởng. Do đó, các nhà lãnh đạo và những người làm công tác đánh giá về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc của nhân viên cần được huấn luyện chuyên sâu về kỹ năng này. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Bước 4: Thảo luận với nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá Thông thường, nhà quản trị phải thông báo cho nhân viên biết ngay khi nhân viên nhận công việc về các tiêu chuẩn, phạm vi sẽ đánh giá. Tuy nhiên, trước khi thực hiện đánh giá, nhà quản trị vẫn cần thông báo lại cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá, chỉ rõ lĩnh vực cần đánh giá, chu kỳ thực hiện đánh giá và tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với cả doanh nghiệp lẫn nhân viên. Bước 5: Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc Thực hiện so sánh, phân tích kết quả thực tế thực hiện công việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu. Tuy nhiên, khi thực hiện đánh giá thì các nhà lãnh đạo cần thực hiện công việc này một cách khách quan nhất. Bước 6: Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá Nhà lãnh đạo nên thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá, tìm hiểu những điều nhất trí và những điều chưa nhất trí trong cách đánh giá, chỉ ra những điểm tốt cũng như những điểm cần khắc phục, sửa chữa trong việc thực hiện công việc của nhân viên. Bước 7: Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên Điều quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra phương hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho nhân viên. * Các phương pháp đánh giá: - Phương pháp so sánh cặp. - Phương pháp lưu giữ. - Phương pháp quan sát hành vi. - Phương pháp bảng điểm 1.2.7.7. Trả công lao động * Tiền lương (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung): Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Ngoài ra, người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp, các chế độ đãi ngộ khác nhau tuỳ từng doanh nghiệp và từng công việc khác nhau nhằm khích lệ, động viên tinh thần nhân viên. * Cơ cấu thu nhập: Thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm các khoản như: tiền lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Mỗi yếu tố có cách tính riêng và có ý nghĩa khác nhau đối với việc kích thích động viên người lao động hăng hái, tích cực, sáng tạo trong công việc và trung thành với doanh nghiệp. - Tiền lương cơ bản (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung): Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc. - Phụ cấp lương (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung): Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản, nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Các hình thức phụ cấp lương như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. - Tiền thưởng (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung): Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực đối với người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Trong thực tế, doanh nghiệp áp dụng một số hình thức thưởng sau: thưởng năng suất, tiết kiệm; thưởng sáng kiến; thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp - Phúc lợi: Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở bất kỳ cương vị nào đã là nhân viên của doanh nghiệp thì đều được hưởng các khoản phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, hưu trí, nghỉ lễ, trợ cấp cho nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp đặc biệt * Mục tiêu của hệ thống tiền lương: - Thu hút nhân viên. - Duy trì những nhân viên giỏi. - Kích thích, động viên nhân viên. - Đáp ứng các yêu cầu của luật pháp. * Các hình thức tiền lương (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung): Hình thức trả lương thời gian: Tiền lương thời gian trả cho nhân viên thường được tính trên cơ sở số lượng thời gian làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian (đơn vị tính thời gian: giờ, ngày, tuần, tháng hoặc năm). Tiền lương thời gian được sử dụng rộng rãi đối với một số loại công việc của lao động không lành nghề hoặc những công việc khó tiến hành định mức chính xác do tính chất của công việc. Công thức tính: Ltg= Ttt * L Trong đó: - Ltg : lương tính theo thời gian. - Ttt : số ngày, giờ công thực tế mà người lao động đã thực hiện. - L : mức lương ngày (giờ) Lương ngày = lương tháng/22 Lương giờ = lương giờ/8 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Với hình thức trả lương này thì nhân viên được trả lương căn cứ vào kết quả công việc mà họ đạt được. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 28
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Công thức tính: Lsp = Ntt * Đg Trong đó: - Lsp: lương được trả theo sản phẩm. - Ntt: số sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng. - Đg: đơn giá tiền lương sản phẩm. 1.2.7.8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực * Khái niệm: Đào tạo là một quy trình có hệ thống nhằm nuôi dưỡng việc tích luỹ các kỹ năng, những quy tắc, khái niệm hay thái độ dẫn tới sự tương xứng hơn giữa những đặc điểm của công nhân viên và những yêu cầu của công việc (Quản trị nguồn nhân lực - Trần Kim Dung ). Phát triển là quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ của công nhân viên để biến họ thành thành viên tương lai quý báu của tổ chức đó. Phát triển bao gồm không chỉ có đào tạo mà có cả sự nghiệp và các kinh nghiệm khác nữa. * Mục đích: - Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn công việc đề ra hoặc khi nhân viên tiếp nhận công việc mới. - Khi công nghệ thay đổi giúp nhân viên cập nhật được các kỹ năng, kiến thức mới. - Để tránh tình trạng quản lý lỗi thời thì các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp quản lý cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, những thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ thuật. - Giải quyết các vấn đề tổ chức, giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa các cá nhân và giữa công đoàn với nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp có hiệu quả. - Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có được kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ chuyên quản lý, chuyên môn cần thiết. - Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên kích thích, họ thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn. * Nội dung, trình tự thực hiện: Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển Nhu cầu đào tạo thường đặt ra khi nhân viên không có đủ các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc. Vì vậy, khi xác định nhu cầu đào tạo và phát triển cần căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, sự thay đổi về công nghệ hiện có, kế hoạch nhân sự, trình độ năng lực chuyên môn và nguyện vọng của người lao động. Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển Khi đã xác định được nhu cầu đào tạo cần thiết thì cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển một cách chi tiết để giúp cho việc đào tạo và phát triển có hiệu quả tốt nhất. Những nội dung cần thiết khi tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển bao gồm: các kế hoạch chi tiết, mục tiêu, cơ sở vật chất và tính chất công việc, ngân quỹ phục vụ cho quá trình đào tạo và phát triển. Bước 3: Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển Sau khi đã xây dựng bản kế hoạch chi tiết thì tiến hành triển khai công tác đào tạo và phát triển theo đúng nội dung, chương trình, tiến độ đã đề ra. Quá trình này thể hiện rõ vai trò của tổ chức, cấp trên trực tiếp thực hiện công việc huấn luyện, đào tạo để tạo điều kiện tốt nhất cho mục tiêu đã đề ra. Bước 4: Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển Đánh giá kết quả là một bước quan trọng trong chương trình đào tạo. Qua đây giúp cho doanh nghiệp thấy rõ những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình đào tạo để rút kinh nghiệm. * Một số phương pháp đào tạo: - Đào tạo tại chỗ (hình thức đào tạo gắn liền với công việc). - Đào tạo tách rời công việc (có thể được tiến hành tại các trường, trung tâm đào tạo). Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long 1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động - Hiệu quả: là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn trong các phương án hoặc các quy định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người trong mọi lĩnh vực. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả đạt được của hoạt động đã đề ra để so sánh với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. - Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả quản trị nhân lực nói riêng là một phạm trù kinh tế, gắn liền với cơ chế thị trường, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn, máy móc thiết bị, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng và quản lý các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả cao khi đề cập đến hiệu quả quản trị nhân lực. Hiệu quả quản trị nhân lực là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Được xác định bằng công thức: H = K / L K: Kết quả đầu ra, được đo bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận L: Nguồn lực đầu vào, có thể là: tổng số lao động, chi phí tiền lương, lao động trực tiếp Đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động giúp cho doanh nghiệp đưa ra phương pháp sử dụng lao động cho hợp lý nhất và mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng lao động: Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng lao động = Tổng số lao động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, trong thực tế sản xuất và kinh doanh thì chỉ tiêu này càng Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long cao càng tốt, nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng và quản lý nguồn nhân lực hiệu quả hay không. 1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động Tổng lợi nhuận Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một thời kỳ nghiên cứu nhất định (năm, quý, tháng ) 1.3.2.3. Năng suất lao động bình quân: Giá trị tổng sản lượng Năng suất lao động bình quân = Tổng số lao động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết một lao động làm ra được bao nhiêu sản phẩm trong một thời kỳ nhất định 1.3.2.4. Mức đảm nhiệm lao động: Tổng số lao động bình quân Mức đảm nhiệm lao động = Doanh thu thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu lao động. 1.3.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không những phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ mà còn phải sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có bởi yếu tố con người là nguồn lực vô cùng quý giá, nó quyết định thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực có vai trò chủ yếu sau: - Doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực ở hiện tại cũng như tương lai. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Giúp doanh nghiệp định mức lại lao động trong mỗi bộ phận, mỗi đơn vị từ đó giảm những hao phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Tạo cho người lao động có việc làm, thu nhập ổn định và cơ hội thăng tiến nhiều hơn khi doanh nghiệp chú ý nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực. - Tạo điều kiện xây dựng tốt hơn mối quan hệ giữa những người làm việc trong doanh nghiệp, tạo được bầu không khí thoải mái đó cũng là yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp phải đặt trong mối quan hệ mật thiết chung với hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế, góp phần phản ánh được trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao thì quan hệ sản xuất càng hoàn thiện. Sử dụng lao động có hiệu quả góp phần làm cho xã hội bớt đi những tệ nạn xã hội, giảm gánh nặng thất nghiệp cho nền kinh tế. Đối với bản thân doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân viên. Hiệu quả lao động là căn cứ chính xác và quan trọng để doanh nghiệp đánh giá lại công tác sử dụng lao động cho bản thân tổ chức mình. Từ đó, doanh nghiệp sẽ rút ra được cách sử dụng lao động một cách hợp lý, giảm những hao phí không cần thiết nhằm đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân người lao động: Hiệu quả lao động là nhân tố chính thúc đẩy tinh thần người lao động phát huy tối đa mọi khả năng của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của chính bản thân người lao động. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long 1.5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Nâng cao chất lượng tuyển chọn lao động. Tích cực phát động các phong trào thi đua, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật trong lao động. Đổi mới công tác hoạch định nguồn nhân lực cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề đồng thời thường xuyên gửi công nhân đi học tập tiếp thu công nghệ phát triển mới, nâng cao trình độ chuyên môn cho những cán bộ chuyên trách, tận dụng tối đa thời gian lao động. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động: môi trường làm việc, xây dựng chế độ lương, thưởng, phúc lợi để động viên, khuyến khích tinh thần người lao động. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của lao động một cách khách quan nhằm khen thưởng, động viên tinh thần người lao động một cách kịp thời để họ cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Do hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thì phải xem xét, giải quyết trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu nhân lực ở hiện tại và dự đoán trong tương lai (cả về mặt số lượng và mặt chất lượng), nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chi phí tài chính một cách hợp lý. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG NAM - HẠ LONG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG NAM - HẠ LONG 2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dịch vụ Khai thác bốc xúc vận tải than, đất đá và san lấp mặt bằng. Công ty được thành lập ngày 25/09/2003 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2202000494 của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh. Tên DN viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Hoàng Nam – Hạ Long. Tên DN viết bằng tiếng nước ngoài: HOANG NAM - HA LONG COMPANY LIMITED Tên DN viết tắt: HOANG NAM - HA LONG CO,LTD Trụ sở chính: Tổ 28 - khu 3 - phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033.3830055 Fax: 033.3830055 Mã số thuế: 5700466885 Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long được thành lập năm 2003, là một doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty TNHH, trực thuộc sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh. Công ty là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các khách hàng bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của công ty. Các thành viên sáng lập công ty: 1, Giám đốc công ty: Trần Xuân Nam 2, Phó Giám đốc công ty: Lương Thị Diên Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Vốn điều lệ ban đầu: 8.500.000.000 VND Trải qua hơn 3 năm hoạt động, năm 2006 công ty đã tiến hành kết nạp thêm 3 thành viên góp vốn mới, tăng vốn điều lệ của công ty lên 10.600.000.000 VND. Công ty đã mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh Dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ. Sau 1 năm hoạt động, năm 2007 Công ty tách bộ phận kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, nhà hàng, nhà nghỉ thành Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long I, là một công ty mới hoàn toàn độc lập. Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, và sự gắn bó nhiệt tình của đội ngũ nhân viên, công nhân lành nghề, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, Công ty sau hơn bảy năm hoạt động, đã tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường tỉnh. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của công ty đã góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ( ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh) của Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long 2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty Chức năng của Công ty Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long hoạt động với mục tiêu đầu tư huy động vốn nhàn rỗi vào kinh doanh để tạo lợi nhuận hợp pháp cho các thành viên góp vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động, tối đa hoá các khoản lợi nhuận hợp lý cho công ty, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo thu nhập chính đáng nâng cao đời sống cho người lao động và đóng góp một phần cho Ngân sách Nhà nước. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty - Trang trí nội thất - Kinh doanh vật liệu xây dung - Sản xuất, kinh doanh, chế biến, xuất nhập khẩu gỗ, chế biến hàng thủ công mỹ nghệ từ than đá - Gia công, lắp đặt nhôm kính nội thất Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường giao thông - Bốc xúc, vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng - Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng ôtô, máy công trình - Dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí - Kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty - Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. - Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập BCTC trung thực, chính xác. - Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký. - Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về Công ty và tình hình tài chính của Công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh, khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo thì phải kịp thời hiệu định lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. - Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. - Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty Tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long có đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long của nền kinh tế thị trường. Bộ máy quản lý chặt chẽ, có nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long là cơ cấu trực tuyến chức năng, với 4 phòng ban hành chính và 3 tổ sản xuất. Công ty tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý điều hành theo hướng đơn giản, năng động, hiệu quả. SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY Hội Đồng Thành Viên Ban Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Kỹ Tổ Kế Kinh Thuật Chức Toán Doanh Tổ Tổ Tổ Xây Giao Vận Lắp, Thông Tải Sửa Cơ Chữa Giới Hội đồng thành viên: bao gồm tất cả các thành viên của công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau: - Quyết định phương hướng phát triển công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. - Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. - Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá tri tài sản được ghi trong sổ kế toán Công ty. - Thông qua hợp đồng vay, cho vay bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. - Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. - Phê chuẩn quyết định của Giám đốc về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các trưởng phòng và cấp tương đương. - Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty. - Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. - Sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty. - Quyết định tổ chức lại Công ty. Ban Giám đốc Công ty - Là những người trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. - Đứng đầu Ban giám đốc là Giám đốc ông Trần Xuân Nam kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về mọi quyết định của mình, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Tiếp đến là Phó giám đốc bà Lương Thị Diên. Ban giám đốc đã có trên 7 năm kinh nghiệm về quản lý, điều hành hoạt động khai thác vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Giám đốc Công ty có các quyền và nghĩa vụ sau: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. - Ban hành quy chế nội bộ Công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. - Tuyển dụng lao động. - Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động từng ngày của Công ty. - Thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh doanh, hợp đồng nhân dân. - Kiến nghị các phương án bố trí cơ cấu Công ty, phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản thua lỗ trong kinh doanh. - Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên. Phòng Tổ chức Là phòng tham mưu giúp Giám đốc công tác nhân sự, công tác quản lý hành chính, công tác đối nội, đối ngoại và bảo vệ an toàn tài sản Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ: - Phân công theo dõi công tác bảo vệ an toàn tài sản của công ty. - Giúp giám đốc trong công tác tiếp nhận, bố trí nhân lực trong toàn Công ty đảm bảo sự cân đối và hợp lý. - Lập kế hoạch lao động tiền lương, theo dõi các chế độ chính sách của Nhà nước ban hành để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Phòng kinh doanh - Thường xuyên cập nhật thông tin phản hồi từ khách hàng về bộ phận sản xuất và quản lý kinh doanh, giúp công ty xử lý các thắc mắc của khách hàng một cách tốt nhất, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. - Tham mưu giúp Giám đốc công tác sản xuất kinh doanh, công tác kế hoạch, tổng hợp, công tác xây dựng định hướng chiến lược về sản xuất và tìm kiếm khách hàng, hợp đồng sản xuất của Công ty. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 40
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Nhiệm vụ của phòng Kinh doanh: - Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, điều tra, tìm hiểu các nhu cầu của thị trường,tìm cách mở rộng thị trường cho công ty. - Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các định hướng chiến lược về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tính toán hiệu quả các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời đề xuất những vấn đề chưa hợp lý gây lãng phí. - Phối hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện công tác hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế. - Lập các báo cáo thường xuyên định kỳ theo qui định của Nhà nước và Công ty. - Có trách nhiệm làm hợp đồng kinh tế với khách hàng. - Khi có HĐKT, phải triển khai viết lệnh sản xuất sang Phòng Kỹ Thuật để đảm bảo tiến độ với khách. - Chịu trách nhiệm về thu mua, cung ứng hàng hoá, vật tư, nhiên liệu cho sản xuất - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thống kê, báo cáo xuất nhập hàng hoá và luân chuyển chứng từ theo quy định của Công ty. Phòng Kế Toán: Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, thành thạo nghiệp vụ, tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý tài chính của Công ty thực hiện đúng theo chế độ chính sách của pháp lệnh kế toán thống kê. Nhiệm vụ của phòng kế toán: - Mở hệ thống theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chuyên ngành kế toán. - Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Lập báo cáo tài chính, xử lý các số liệu về thu chi của doanh nghiệp. - Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu, thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch từ đó cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho giám đốc và các cơ quan quản lý cấp trên, các ban ngành có liên quan. - Định kỳ báo cáo chi tiết về thu, chi, tồn quỹ trước Công ty. - Xây dựng kế hoạch tài chính năm, quý, tháng trình các cơ quan liên quan. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động có liên quan đến quản lý tài chính trong Công ty. - Kết hợp với các bộ phận khác trong Công ty, đề xuất, xây dựng các biện pháp, các định mức trong sản xuất kinh doanh, các chi phí khác nhằm tiết kiệm và giúp lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn, mang lại hiệu quả cao nhất. Phòng Kỹ Thuật: Là phòng tham mưu giúp Giám đốc công tác sản xuất, công tác nghiên cứu, đầu tư, đổi mới công nghệ Với các kĩ sư có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với công việc trực tiếp lên kế hoạch kỹ thuật và chỉ huy sản xuất tại công trường. Kiểm tra chất lượng công trình. Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, điều hành và chỉ huy sản xuất để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đề ra, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với năng lực sản xuất của công ty. - Theo dõi, kiểm tra chất lượng ở các khâu sản xuất, đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng - Quản lý, bảo dưỡng máy móc thiết bị, định kỳ lập kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị nhằm phục vụ quá trình sản xuất lưu thông không bị gián đoạn. - Xây dựng kế hoạch khoa học kỹ thuật, luận chứng kinh tế để từng bước hiện đại hoá công ty, nghiên cứu cải tiến công nghệ. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, thợ máy. Bộ phận lao động sản xuất trực tiếp: - Tất cả các công nhân tham gia trực tiếp sản xuất, thợ vận hành máy móc, thiết bị đều có tay nghề từ bậc 3/7 đến 6/7 đối với thợ vân hành máy, và 2/3 đối với công nhân vận tải. Mỗi tổ đều được giám sát bởi các tổ trưởng. - Tổ chức chỉ đạo, thực hiện các khâu sản xuất hoàn thành kế hoạch của công ty. Quản lý, thực hiện nghiêm ngặt quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng thi công , cải tiến, hợp lý hoá qui trình lao động để nâng cao năng suất lao động, quản lý vật tư, nhiên liệu sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Đảm bảo an toàn lao động, sản xuất, thực hiện đúng các nội quy an toàn lao động. Trong đó: & Tổ vân tải: Chịu trách nhiêm vận chuyển đất đá, than, hàng hoá đến các kho, bãi quy định. & Tổ giao thông cơ giới: bao gồm các tổ máy khoan, máy xúc, máy gạt Chịu trách nhiệm bốc xúc đất đá, san lấp mặt bằng, làm đường cho xe chạy, khoan thăm dò địa chất & Tổ xây lắp: bao gồm các công nhân xây dựng, thợ sửa chữa vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình xây dựng, phối hợp cùng các tổ khác xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng, lắp ráp máy móc thiết bị, sửa chữa khi các tổ máy khác có hỏng hóc nhỏ. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của CT TNHH Hoàng Nam - Hạ Long Bảng 1: Một số hoạt chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long qua 3 năm 2007-2009 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 01 Doanh thu thuần đồng 8.802.026.138 4.069.169.194 18.941.281.453 02 Chi phí HĐSXKD đồng 7.900.938.555 3.323.197.046 18.788.743.410 03 Lợi nhuận trước thuế đồng 42.105.548 80.299.892 114.108.038 04 Số lao động bình quân người 61 61 66 05 Thu nhập bình quân LĐ (đồng/tháng) 3.000.000 3.200.000 3.800.000 Tổng thuế nộp NSNN đồng 618.204.170 951.659.712 1.309.437.779 -Thuế GTGT đồng 603.414.617 927.175.742 1.275.487.528 06 Trong -Thuế TNDN đồng 11.789.553 22.483.970 31.950.251 đó: -Thuế khác(môn bài) đồng 3000.000 2000.000 2.000.000 ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long ) Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long qua 3 năm 2007-2009 ĐVT: 1000.000 đồng Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Bảng 2: Bảng so sánh sản lượng sản xuất của Công ty TNHH Hoàng Nam- Hạ Long qua 3 năm 2007-2009 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Khối lượng bốc xúc, san gạt m3 >850.000 > 500.000 > 1.500.000 Khối lượng vận chuyển Tấn >1.400.000 > 900.000 > 3.000.000 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long ) Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh sản lượng sản xuất của Công ty TNHH Hoàng Nam- Hạ Long qua 3 năm 2007-2009 ĐVT: Đồng Nhìn vào bảng báo cáo trên của Công ty ta có thể thấy được sự nỗ lực hết mình và quan tâm đầu tư, bảo dưỡng các máy móc thiết bị hiện đại, có công suất lớn của Ban lãnh đạo công ty nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sản xuất. Cùng sự cố gắng của công nhân viên toàn Công ty để đạt được kết quả trên. Công ty đã làm tốt công tác quản lý kinh doanh, mở rộng thị trường, phạm vi sản xuất giúp tăng doanh thu tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều lao động, đồng thời tăng thu nhập góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho họ. Cụ thể thu nhập bình quân người lao động năm 2009 đạt 3.800.000 đồng/người/tháng, đã tăng 600.000 đồng so với năm 2008 Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long và tăng 800.000 đồng so với năm 2007. Cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh năm 2009 có bước phát triển rõ rệt hơn 2 năm 2007 và 2008. Năm 2008 cả doanh thu và chi phí đều giảm gần một nửa so với năm 2007 do nền kinh tế nước ta lạm phát, lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao, Công ty thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh đồng thời do tình hình kinh tế nhiều biến động Công ty gặp khó khăn trong việc ký kết hợp đồng thu hút khách hàng. Điều này khiến doanh thu của Công ty năm 2008 giảm sút đáng kể, tuy nhiên do Công ty làm tốt công tác quản lý chi phí, cùng với sự nỗ lực của người lao động nên lợi nhuận của Công ty vẫn được duy trì và tăng hơn so với năm 2007 là 38.194.000 đồng. Đây là sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty qua suốt những năm qua. Doanh thu: Theo bảng thống kê ở trên doanh thu năm 2008 chỉ có 4.069.169.194 đồng giảm so với năm 2007 là 4.732.856.944 đồng, nhưng đến năm 2009 doanh thu đã tăng lên đáng kể là 18.941.281.453. Đây là một con số khá lớn và đáng mừng đối với Công ty. Doanh thu năm 2009 đã tăng 14.872.112.259 đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 365,49%. Có được mức tăng doanh thu như vậy là do: - Sản lượng sản xuất tăng lên từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khai thác, bốc xúc, vận tải, san lấp mặt bằng do Công ty ký kết thêm được nhiều hợp đồng sản xuất, tạo được uy tín với khách hàng. - Công ty đầu tư thêm máy móc, thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề, và ban lãnh đạo công ty có kinh nghiệm nâng cao năng suất lao động nên công việc được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả góp phần làm doanh thu năm 2009 tăng cao. * Tốc độ tăng trưởng của Công ty Năm 2008/2007 Doanh thu kỳ báo cáo 2008 4.069.169.194 * 100% = * 100% = 46,23% Doanh thu kỳ trước 2007 8.802.026.138 Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Năm 2009/2008 Doanh thu kỳ báo cáo 2009 18.941.281.453 * 100% = * 100% = 465,49% Doanh thu kỳ trước 2008 4.069.169.194 Qua tính toán trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng năm 2008/2007 rất thấp, doanh thu năm 2008 giảm hơn một nửa so với năm 2007, chỉ bằng 46,23% doanh thu của năm 2007 khiến tốc độ tăng trưởng giảm (100% - 46,23%) = 53,77%. Nhưng đến năm 2009, doanh thu đã tăng lên rõ rệt, tốc độ tăng trưởng 2009/2008 tăng lên (465% - 100%) = 365% so với năm 2008. Sản lượng: Qua bảng trên ta thấy tổng sản lượng bốc xúc của Công ty năm 2008 là hơn 500.000 m3 đất đá và khối lượng vận chuyển là hơn 900.000 tấn. Như vậy khối lượng sản xuất đã giảm 350.000 m3 và hơn 500.000 tấn so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long đã thực hiện bốc xúc được hơn 1.500.000 m3 đất đá và vận chuyển được hơn 3.000.000 tấn. Tức là tăng 1.000.000 m3 và 2.100.000 tấn so với năm 2008. Việc khối lượng sản xuất tăng lên là một điều tích cực và đáng khích lệ đối với Công ty. Nguyên nhân có được khối lượng sản lượng tăng cao như vậy là nhờ sự cố gắng hăng say làm việc của người công nhân cũng như sự tích cực của bộ phận kinh doanh đã ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất với khách hàng, dành được sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2008 là 3.323.197.046 đồng thấp hơn năm 2007 là (7.900.938.555 - 3.323.197.046) = 4.577.741.509 đồng, nhưng doanh thu năm 2008 cũng giảm đi nhiều so với năm 2007 nên chi phí vì thế cũng giảm. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 có xu hướng phát triển, tăng mạnh về khối lượng công việc sản xuất nên chi phí cũng tăng cao hơn nhiều năm 2008. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 tăng 15.465.546.364 đồng so với năm 2008, trong đó bao gồm: Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Chi phí nhân công trực tiếp tăng do tuyển thêm một số công nhân mới và do Công ty áp dụng tăng mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước góp phần tăng thu nhập cho người lao động giúp nâng cao đời sống cho họ để họ yên tâm làm việc, gắn bó với công ty. - Ngoài ra do nền kinh tế lạm phát tăng cao đẩy giá nguyên, nhiên vật liệu leo thang khiến chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng lên. - Đồng thời Công ty đầu tư sửa chữa, bảo dưỡng, thay đổi máy móc thiết bị mới phục vụ sản xuất nên chi phí đầu tư vào TSCĐ tăng thêm. - Tất cả những yếu tố đó đã làm chi phí sản xuất kinh doanh năm 2009 tăng mạnh, cụ thể là tăng 365,38% so với năm 2008. Lợi nhuận Lợi nhuận của Công ty TNHH Hoàng Nam đang từng bước tăng dần trong 3 năm 2007, 2008 và 2009 . Năm 2008 lợi nhuận tăng so với 2007 là 38.194.000 đồng, tương ứng với mức tăng tương đối là 90,7%. Năm 2009 lợi nhuận ở mức 114.108.038 đồng, tăng 72.002.490 đồng so với năm 2007, và tăng 33.808.146 đồng tương ứng tăng 42% so với năm 2008. Qua đây, cho thấy Công ty làm ăn có hiệu quả, tạo được uy tín với khách hàng có thêm nhiều hợp đồng sản xuất mới với khối lượng lớn làm tăng doanh thu góp phần tăng lợi nhuận. - Tỉ suất sinh lời Năm 2007: Lợi nhuận 42.105.548 = = 0,0048 Doanh thu 8.802.026.138 Năm 2008: Lợi nhuận 80.299.892 = = 0,0197 Doanh thu 4.069.169.194 Năm 2009: Lợi nhuận 114.108.038 = = 0,006 Doanh thu 18.941.281.453 Qua kết quả trên ta thấy tỉ suất sinh lợi năm 2008 cao nhất trong 3 năm trong 1 đồng doanh thu có 0,0197 đồng lợi nhuận, năm 2009 trong 1 đồng doanh thu có Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long 0,006 đồng lợi nhuận, trong khi đó năm 2007 mỗi 1 đồng doanh thu thì chỉ có 0,0048 đồng lợi nhuận, thấp nhất trong 3 năm. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2008 tốt nhất, tuy năm 2009 tốc độ tăng trưởng của Công ty cao đạt mức doanh thu và sản lượng đáng mừng nhưng hiệu quả chưa tốt. Tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, doanh nghiệp cần quan tâm, làm tốt công tác quản lý chi phí, sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu để giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên năm 2009 Công ty đã làm tốt công tác quản lý kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, số công nhân tăng lên so với năm 2008 và tăng thu nhập cho người lao động góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho họ. Đây là một sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Công ty cần cố gắng hơn trong những năm sau, phát huy những nỗ lực đã đạt được và cố gắng khắc phục những thiếu sót để Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn. 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 2.1.5.1. Thuận lợi Sau hơn 7 năm hoạt động kinh doanh, Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng và khẳng định mình trên thị trường. Cùng với việc không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản xuất, phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng, Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng khai thác, xây dựng, liên tục mở rộng quy mô, phạm vi sản xuất. Đội ngũ lãnh đạo có thâm niên, quản lý hơn 7 năm và am hiểu về ngành nghề kinh doanh nên tích luỹ được những kinh nghiệm quý báu trong nghề, đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp với tình hình mới, với xu thế thị trường. Đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình, giàu tâm huyết với Công ty. Được đào tạo cơ bản về tay nghề thực tế cũng như quy trình kĩ thuật, an toàn trong lao động sản xuất. Thu hút được đội ngũ lao động trẻ có sức khoẻ, năng động trong công việc. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Đời sống của người lao động luôn được cải thiện, nâng cao giúp họ yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty và tạo được niềm tin với khách hàng. Hiện nay nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế ngày càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi và nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập, phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển mạnh mẽ về kinh tế, dịch vụ du lịch, và công nghiệp. Tỉnh Quảng Ninh nằm trong tam giác trọng điểm phát triển kinh tế phía Bắc, với các khu công nghiệp lớn như Cái Lân, Việt Hưng, Bắc Cửa Lục Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, toàn tỉnh hiện có hơn 50 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động với số vốn đăng ký trên 357 triệu USD, vốn thực hiện trên 195 triệu USD. Đây là một điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng thị trường, tìm kiếm các đối tác mới giúp Công ty phát triển bền vững trong tương lai góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước và phát triển kinh tế. 2.1.5.2. Khó khăn Tuy hội nhập kinh tế, khu vực hoá, toàn cầu hoá mang lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nhưng cũng có không ít khó khăn thử thách. Nền kinh tế thị trường tạo nên sức ép cạnh tranh lớn và ngày càng gay gắt, Công ty phải cố gắng nỗ lực hết mình để tạo được uy tín, thu hút khách hàng. Để cạnh tranh với các công ty khác và ký kết được hợp đồng với khách hàng Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ làm hài lòng khách hàng, cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị, cũng như nâng cao trình độ tay nghề, kĩ thuật khai thác, sản xuất. Việc này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn trong khi khả năng tài chính của Công ty còn hạn hẹp. Cuối năm 2008, đầu năm 2009, nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái, nền kinh tế nước ta là một thành phần của nền kinh tế thế giới nên cũng không nằm ngoài khó khăn chung này, năm 2008 tình hình lạm phát ở nước ta tăng cao lên đến hai con số là 22%, năm 2009 lạm phát đã giảm còn khoảng 10% nhưng Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long giá nhiên liệu, nguyên vật liệu vẫn tăng cao khiến chi phí sản xuất tăng lên trong khi tình hình sản xuất kinh doanh giảm sút do suy thoái kinh tế nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY TNHH HOÀNG NAM - HẠ LONG Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp nào và là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp đó. Vì vậy Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long rất quan tâm đến việc nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần phải sửa đổi, bổ sung. Đồng thời phát hiện được những tiềm lực chưa khai thác hết để có các biện pháp sử dụng, sắp xếp lao động một cách hiệu quả nhất.Từ việc nghiên cứu đó giúp Công ty đưa ra các biện pháp để sử dụng lao động một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao trong công việc. 2.2.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long Công ty TNHH Hoàng Nam được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, các phòng ban, bộ phận trong Công ty có sự liên kết chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả. Công tác quản lý nhân sự đồng nhất, gọn nhẹ, giao đúng người đúng việc, tránh rườm rà gây lãng phí, mỗi người tự giác làm tốt nhiệm vụ được giao, bởi kết quả công việc gắn liền với lợi ích của họ - đó chính là tiền lương và thưởng. 2.2.1.1. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long qua 3 năm 2007 - 2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đối Tượng SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) SL(người) Tỷ lệ (%) Tổng số CBCNV 61 100 61 100 66 100 - Cán bộ quản lý 15 24,6 15 24,6 15 22,7 - Công nhân trực tiếp 42 68,9 42 68,9 47 71,2 - Công nhân khác 4 6,5 4 6,5 4 6,1 Trình độ chuyên môn - Trình độ cử nhân 9 14,8 9 14,8 11 16,7 - Trình độ trung cấp 6 9,8 6 9,8 5 7,6 - Trình độ tay nghề Bậc 2/3 20 32,8 20 32,8 20 30,3 Bậc 3/7 5 8,2 5 8,2 7 10,6 Bậc 4/7 12 19,7 12 19,7 11 16,7 Bậc 5/7 5 8,2 5 8,2 7 10,6 Bậc 6/7 1 1,6 1 1,6 2 3,0 - Lao động giản đơn 3 4,9 3 4,9 3 4,5 ( Nguồn: Phòng Tổ chức công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long) Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty ta thấy được sự biến động về tình hình sử dụng lao động trong 3 năm 2007, 2008 và 2009. Sự biến động này là do yêu cầu thực tế công việc nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, và đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Cơ cấu lao động năm 2007 và năm 2008 không thay đổi. Số lượng CBCNV Công ty năm 2009 tăng 8,2 % so với năm 2008. Trong đó số cán bộ quản lý không thay đổi, công nhân lao động trực tiếp chiếm từ 68% - 72% tổng số lao động trong Công ty, năm 2009 số công nhân lao động trực tiếp tăng 5 người so với năm 2008. Do khối lượng sản xuất tăng lên, công ty ký thêm hợp đồng sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho một số góp phần tăng thu nhập, ổn định xã hội. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Công ty luôn quan tâm đến việc tổ chức bồi dưỡng tay nghề, bậc thợ cho người lao động nên số thợ bậc cao tăng. Bên cạnh đó Công ty thường xuyên chăm lo đời sống của người lao động, nâng cao thu nhập cho họ phù hợp với sự biến động giá cả tiêu dùng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Công ty tuyển dụng lao động theo quy chế tuyển dụng của nhà nước và phù hợp với điều kiện của công ty, chú ý nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên khối quản lý đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty cũng như sự phát triển của xã hội. Số lượng cán bộ quản lý cũng như lao động gián tiếp năm 2009 không thay đổi so với năm 2008 nhưng về trình độ lao động thì số cử nhân tăng lên 2 người và số trung cấp giảm đi 1 người, trong khi tổng số lao động tăng lên điều này chứng tỏ trình độ quản lý được nâng cao làm việc có hiệu quả hơn. Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long qua 3 năm 2007-2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Phân công lao động SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) 1.Theo - Nam 54 88,5 54 88,5 59 89,4 5 0,9 giới tính - Nữ 7 11,5 7 11,5 7 10,6 0 -0,9 2.Theo - Trực tiếp 42 68,9 42 68,9 47 71,2 5 2,3 tính chất LĐ - Gián tiếp 19 31,1 19 31,1 19 28,8 0 -2,3 ĐH và trên ĐH 9 14,8 9 14,8 11 16,7 2 1,9 3.Theo trình độ Cao đẳng, Trung cấp 49 80,3 49 80,3 52 78,8 3 -1,5 học vấn LĐ phổ thông 3 4,9 3 4,9 3 4,5 0 -0,4 18-30 21 34,4 21 34,4 23 34,9 2 0,5 4.Theo độ 31-40 28 45,9 28 45,9 31 47,0 3 1,1 tuổi 41-50 10 16,4 10 16,4 10 15,1 0 -1,3 51-60 2 3,2 2 3,2 2 3,0 0 -0,2 Tổng số LĐ 61 100 61 100 66 100 5 ( Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long ) Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Như vậy qua bảng trên cho ta thấy rõ được cơ cấu lao động của Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long về mặt giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tay nghề Công ty tổ chức cơ cấu lao động khá phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và cũng phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Cụ thể: - Theo giới tính: Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động nam chiếm hầu hết trong tổng số lao động của Công ty, do Công ty TNHH Hoàng Nam là một công ty cung cấp dịch vụ khai thác, bốc xúc thuê nên hoạt động sản xuất của Công ty thiên về kỹ thuật và thể lực nên lao động nam là chủ yếu, số lao động nữ chỉ có ở khối văn phòng, lao động gián tiếp. Năm 2008, số lao động nam là 54 người tương ứng với 88,5%, số lao động nữ là 7 người chỉ chiếm 11,5%. Sang năm 2009, tổng số lao động của Công ty tăng thêm 5 người và đều là nam, nâng tổng số lao động là 66 người trong đó nam chiếm 89,4%, số nữ chỉ còn chiếm 10,6%, giảm 0,9% so với năm 2008. - Theo tính chất lao động: Trong 2 năm qua, tổng số lao động trực tiếp, công nhân tại Công ty đều chiếm ưu thế. Năm 2008, số công nhân lao động trực tiếp là 42 người chiếm 68,9% và năm 2009 tăng lên là 47 người tương ứng 71,2%, lao động gián tiếp bao gồm nhân viên ở các phòng ban chức năng và tạp vụ, bảo vệ là 19 người chiếm 28,8%. Điều này chứng tỏ khối lượng sản xuất năm 2009 tăng lên, Công ty gia tăng thêm công nhân để hoàn thành công việc tốt hơn, và cũng tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. - Trình độ học vấn: Nhìn vào bảng cơ cấu lao động trên của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long ta thấy trình độ học vấn chủ yếu là cao đẳng, trung cấp nghề. Lực lượng lao động này chiếm 80,3% vào năm 2008, cụ thể là 49 người, còn trình độ đại học và trên đại học chỉ có 9 người chiếm 14,8%, chủ yếu là ở các phòng ban khối văn phòng. Số cán bộ quản lý không thay đổi cho thấy trình độ quản lý của Công ty được nâng cao. Năm 2009, số Đại học và trên đại học tăng lên 16,7%, và số lao động phổ thông chỉ chiếm 4,5%. Sở dĩ số lao động trình độ cao đẳng, trung cấp và Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long bằng nghề chiếm đa số cũng là điều hết sức bình thường vì lao động trực tiếp của Công ty là công nhân vận tải, thợ lái máy được đào tạo tại các trường trung cấp, cao đẳng nghề mỏ chuyên nghiệp ở Quảng Ninh. Hầu hết họ đều là những người có tay nghề bậc cao, có kinh nghiệm làm việc. Điều này chứng tỏ Công ty rất quan tâm đến công tác đào tạo, và phát triển nhân sự, nâng cao chất lượng công việc. Biểu đồ 3: Biểu đồ Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long - Theo độ tuổi: Ta nhận thấy số lao động trẻ có độ tuổi dưới 30 của Công ty chiếm 1 tỷ lệ khá cao 34,4% năm 2008 và chiếm 34,9% năm 2009. Như vậy số lao động trẻ của Công ty thay đổi không đáng kể. Đây là đội ngũ lao động trẻ nhiệt huyết, có tinh thần hăng say với công việc nhưng kinh nghiệm công tác còn hạn chế. Vì thế Công ty cần phải chú ý tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát huy năng lực. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là độ tuổi từ 31- 40, năm 2008 chiếm 45,9% năm2009 tăng lên là 47%. Đây là đội ngũ lao động làm việc có tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao. Độ tuổi 41-50 chiếm tỷ trọng tương đối năm 2008 là 16,4%, năm 2009 giảm xuống là 15,1%. Cũng có thể hiểu được sử giảm tỷ trọng ở đây là do tỷ trọng độ tuổi dưới 30 và từ 31-40 ngày một tăng. Người trong độ tuổi này thường giữ chức vụ cao trong Công ty. Do đó Công ty nên có chính sách khuyến khích động viên họ phát huy và cống hiến hết mình cho công việc. Độ tuổi 51-60 của Công ty hiện đang chiếm tỷ trọng thấp nhất, năm 2008 chỉ chiếm 3,2% đến năm 2009 chỉ còn chiếm 3%. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Biểu đồ 4: Biểu đồ Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty TNHH Hoàng Nam-Hạ Long Nhìn chung qua các số liệu phân tích trên ta thấy cơ cấu lao động của Công ty phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty, trình độ chuyên môn các cán bộ nhân viên khối văn phòng chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng, khối lao động gián tiếp đa số là các công nhân có tay nghề, bậc thợ cao được đào tạo chính quy. Lao động chính của Công ty là lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ khá cao, độ tuổi từ 18-40 chiếm 80,3% năm 2008 và đến năm 2009 tăng lên đến 82%. Từ đó ta có thể đưa ra kết luận lao động của Công ty là lao động trẻ. 2.2.1.2. Tình hình sử dụng lao động Công ty TNHH Hoàng Nam - Hạ Long là một công ty thành lập chưa lâu, và hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ nên Công ty cơ cấu tổ chức sử dụng lao động trong Công ty theo xu hướng đơn giản, hiệu quả tránh cồng kềnh, rườm rà, lãng phí. Phương châm của Công ty là: Sử dụng hết 100% lao động, Sử dụng đúng người và giao đúng việc sao cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc cũng như hiệu quả công việc thông qua các bảng chấm công hàng ngày và bảng theo dõi sản lượng sản xuất, cuối ca công nhân ký nhận sản lượng sản xuất trong ca và bàn giao công việc, hướng sản xuất cho ca sau. Các phòng ban chức năng trong Công ty làm tốt chuyên môn nhiệm vụ được giao, có mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong công việc để hoàn thành tốt nhất mục tiêu chung của Công ty. Sinh viên: Trần Thị Phượng – Lớp QT1002N 56