Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Thị Sâm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Thị Sâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kin.doc
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Thị Sâm
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, bước vào một nền kinh tế năng động với nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít khó khăn thách thức. Vấn đề đặt ra cho các Doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm thế nào để tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm thu được lãi. Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi khi thu nhập từ hoạt động kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra. Muốn vậy Doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhu cầu vốn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của mình. Có vốn kinh doanh, Doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp. Mặt khác, vốn kinh doanh được tạo ra là kết quả của sự hài hòa, nhịp nhàng, linh hoạt giữa các khâu, các công đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy phân tích vốn kinh doanh giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đồng vốn mang lại hiệu quả cao nhất. Do tầm quan trọng của phân tích vốn kinh doanh và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu về Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng, em quyết định chọn đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng”. Luận văn của em gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lí luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng quản lí và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng. Phần III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PTS Hải Phòng. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Cô chú trên Công ty và sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ. Tuy đã rất cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót rất mong được Thầy Cô và các bạn góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 1
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 VỐN KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp * Khái niệm về vốn kinh doanh Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Vai trò tài chính Doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết trong từng thời kỳ. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải hiểu rõ vốn kinh doanh là gì và các đặc trưng của vốn kinh doanh để làm tiền đề cho việc phân tích vốn kinh doanh cũng như tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng anh là “Capital” có nghĩa là “Tư bản”. Tuy nhiên khi nói về vốn trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau. Định nghĩa về vốn hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó. Các quan điểm về vốn kinh doanh Học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng: “vốn là một trong các yếu tố để sản xuất kinh doanh (như đất đai, lao động, tiền ), vốn là các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu )”. Theo quan điểm này, vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Quan điểm này khá đơn giản, dễ hiểu tuy nhiên nó lại chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh. Theo Marx: vốn (Tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 2
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng công vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ Mark đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Điều này không đúng với thực trạng nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, chi phí cho việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lời. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay thì vốn kinh doanh của các doanh nghiệp được hiểu là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, tiền muốn được coi là vốn phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, đủ để tiến hành kinh doanh. - Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định để tiến hành kinh doanh. - Khi đã tích tụ đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. * Những đặc trưng của vốn kinh doanh Một là: Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực cho dù đó là những tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, sản phẩm ) hay tài sản vô hình (chất xám, thông tin, nhãn hiệu, bằng phát minh, sáng chế ) Hai là: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền, số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh. Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự chuyển dịch của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự chuyển Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 3
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng dịch trong cùng một chủ thể. Sự vận động của vốn được khái quát như sau: T – H Tư liệu lao động - Sản xuất – H’ – T’ Đối tượng lao động Sức lao động Từ sơ đồ trên cho thấy, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng chỉ ở dạng tiềm năng của vốn, để biến tiền trở thành vốn thì tiền đó phải được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể được nhìn nhận dưới nhiều hình thái nhưng điểm cuối cùng vẫn phải là giá trị, là tiền có giá trị lớn hơn điểm bắt đầu. Đây chính là nguyên lý đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn. Ba là: Vốn được tích tụ và tập trung đến một khối lượng nhất định mới đủ sức đầu tư kinh doanh. Vì vậy để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút huy động vốn như: phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, liên doanh liên kết. Bốn là: Phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn. Vì trong nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng của các yếu tố như lạm phát, tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường với sự tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh thì vốn là yếu tố quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi đồng vốn được gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả mới tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn. Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường vốn được quan niệm như một loại hàng hóa và là một loại hàng hóa đặc biệt. Đặc trưng này của vốn được thể hiện là: Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường vay và được quyền sử dụng vốn, đồng thời trả một khoản tiền theo một tỷ lệ lãi nhất định cho người cho vay. Tỷ lệ này phải tuân theo quy luật cung cầu vốn trên thị trường. Ở đây quyền sở hữu không được di chuyển mà chỉ có quyền sử dụng được chuyển nhượng thông qua sự vay nợ. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 4
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 1.1.2.1 Dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh được chia làm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động * Vốn cố định của doanh nghiệp: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định có vai trò rất quan trọng, một mặt nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít quyết định quy mô tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song nhiều đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những nét đặc trưng của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: - Giá trị vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của tài sản cố định. - Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, sản xuất phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định giảm tương ứng cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phầm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. - Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là tài sản cố định của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 5
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Thông thường một tư liệu lao động muốn được coi là một tài sản cố định phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: - Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ 1 năm trở lên. - Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định, thường từ 10 triệu trở lên. Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp người ta chia tài sản cố định thành: - Căn cứ vào hình thái biểu hiện tài sản cố định chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Căn cứ vào công dụng kinh tế có tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất. - Căn cứ vào tình hình sử dụng có tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý. - Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản cố định được chia thành tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Yêu cầu của việc quản lý vốn cố định là doanh nghiệp phải tận dụng được hết công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo tốt tính khấu hao đúng với giá trị hao mòn tài sản và quỹ khấu hao đủ khả năng tái sản xuất tài sản cố định. * Vốn lưu động của doanh nghiệp Là một bộ phận của vốn kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành lên tài sản cố định nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bới những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 6
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất. - Tài sản lưu động lưu thông gồm sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn vay, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Vốn lưu động có một số đặc điểm sau: - Vốn lưu động vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ sau một chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi toàn bộ một lần khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền. - Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh dự trữ - sản xuất - lưu thông, quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi, lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình luân chuyển của tài sản lưu động. Từ những đặc điểm đó công tác quản lý vốn lưu động được quan tâm, chú ý từ việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, huy động nguồn tài trợ và sử dụng vốn phải phù hợp, sát với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chặt chẽ, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng cũng như tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh thành 2 loại: vốn bằng tiền và vốn hiện vật. - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn bằng tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 7
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Vốn hiện vật: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật như: tài sản cố định; nguyên, vật liệu; sản phẩm dở dang; thành phẩm; hàng hóa. Đối với mỗi một doanh nghiệp khác nhau, tùy theo từng đặc điểm kinh doanh mà lựa chọn các tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau. Việc phân loại vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh mang lại hiệu quả hơn. 1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải xem xét nguồn hình thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó cần phải phân loại nguồn vốn kinh doanh theo từng tiêu thức nhất định. 1.1.3.1 Căn cứ vào quyền sở hữu vốn Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. * Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ sung, lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, khả năng đi vay của doanh nghiệp càng dễ dàng thực hiện và ngược lại. Nguồn vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp – Nợ phải trả. * Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: vốn chiếm dụng, các khoản nợ vay. - Vốn chiếm dụng: là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số thuế phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa đến hạn trả Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định mà không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 8
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng nghiệp nên chủ động sử dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo kỉ luật thanh toán. - Các khoản nợ vay: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của các doanh nghiệp nguốn vốn vay có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng cao thì chứng tỏ mức độ rủi ro trong kinh doanh càng lớn. 1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn Căn cứ theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. * Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ các hoạt động của doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuân để lại, các khoản dự phòng, dự trữ, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định sử dụng nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp. * Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, nợ người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính từ đó khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu. 1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng nguồn vốn Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và tài trợ một phần tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 9
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản này phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ khác Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên các dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xây dựng qui mô về lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và qui mô thích hợp cho từng nguồn, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. 1.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn, rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động vì khi Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 10
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các nghành liên quan, đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3 Tài liệu nguồn cần thiết cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Để phân tích tình hình sử dụng vốn người phân tích phải sử dụng nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Hai báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng trong quá trình phân tích tình hình sử dụng vốn là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 11
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng nước về các khoản thuế và các khoản khác phải nộp. Báo cáo kết quả kinh doanh còn nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. 1.2.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phương pháp tiến hành như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp dự đoán Nhưng thông thường người ta hay sử dụng 2 phương pháp sau: 1.2.4.1 Phương pháp so sánh - Điều kiện so sánh: so sánh trong phân tích là đối chiếu cá chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan tình hình của Công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh số kỳ này với kỳ trước để đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong tương lai. - So sánh số thực hiện với kế hoạch để thấy mức độ thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. - So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. - So sánh theo chiều ngang của các kỳ với nhau để biết được sự biến động tương đối và tuyệt đối của các kỳ. 1.2.4.2 Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính Phương pháp này dựa vào ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lượng tài chính trong các mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ này với các tỷ lệ tham chiếu. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 12
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính như: khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Tỷ số tài chính là công cụ của việc phân tích, nó được sử dụng để trả lời những câu hỏi xung quanh vấn đề tài chính của Công ty, xem Công ty có đang hoạt động bình thường hay không. Nó phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. 1.2.5 Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn Phân tích, đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn là việc xem xét nhận định chung về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công việc này cho phép cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. 1.2.5.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn qua bảng cân đối kế toán * Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Trước hết ta cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ. Bằng cách này ta sẽ thấy qui mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. * Phân tích cơ cấu tài sản Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này là để thấy được sự phân bổ của tổng tài sản, bên cạnh đó so sánh được tổng tài sản của năm trước với năm nay, xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Căn cứ vào cơ cấu tài sản ta có thể đánh giá một cách khái quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Phần tài sản gồm có: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm: tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ký quỹ, ký cược dài hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 13
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng * Phân tích cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Mục đích của việc phân tích nguồn vốn: Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có để khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nợ phải trả chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Tỷ số nợ phản ánh quan hệ giữa nợ vay dài hạn và nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ chịu nhiều sức ép từ bên ngoài hơn khi tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn càng cao. Tỷ số nợ được xác định như sau Nợ phải trả Tỷ số nợ = Tổng cộng nguồn vốn Nợ phải trả: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp. * Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện ở sự tương quan về cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương quan về chu kỳ luân chuyển và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối này giúp đánh giá được sự hợp lý của nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 14
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Hình vẽ 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn tài Tiền Nợ Phải trả ? sản Doanh thu ngắn Vay ngắn hạn > < lưu hạn Hàng tồn kho Nợ đầu kỳ động Nguồn vốn CSH tài sản lưu động * Sự cân đối giữa tài sản lưu động và nguồn vốn dài hạn Tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đó là các nguồn tài trợ có thời hạn dưới một năm gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, thương phiếu và các nguồn khác (như khoản nợ thuế, nợ tiền lương ) Đây là mô hình khá phổ biến ở các doanh nghiệp. Ưu điểm của mô hình này là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh của doanh nghiệp. * Sự cân đối giữa tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn Tài sản cố định nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất. Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ lợi nhuận để lại tái đầu tư từ nguồn vốn liên doanh, liên kết từ ngân sách nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn và phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. 1.2.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: * Suất hao phí của tổng vốn: Suất hao phí của tổng vốn là chỉ tiêu phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đầu tư mấy đồng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lợi lớn, hiệu quả sử dụng vốn cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 15
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Suất hao phí của tổng Tổng tài sản = tài sản Lợi nhuận trước thuế *Sức sinh lợi của tổng vốn: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Sức sinh lợi của tổng Lợi nhuận trước thuế = tài sản Tổng tài sản bình quân * Vòng quay tổng tài sản: vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay tổng Doanh thu thuần = tài sản Tổng tài sản bình quân Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát với thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho những tài sản khác nhau như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. 1.2.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 16
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng *Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định được tài trợ bởi bao nhiêu đồng vốn chủ. Tỷ số này càng lớn (>1) thể hiện khả năng tài chính vững vàng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và nếu là vốn vay ngắn hạn thì càng mạo hiểm. Tỷ suất tự tài trợ tài Vốn chủ sở hữu = sản cố định Nguyên giá tài sản cố định * Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngược lại nếu sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng nhỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm. Số vòng quay tài sản Doanh thu thuần = ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ * Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn: Cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. Sức sinh lợi của tài Lợi nhuận sau thuế = sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta cũng đặc biệt quan tâm tới tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu: * Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn: Chỉ số của chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, số tài sản ngắn hạn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Qua chỉ tiêu này ta có thể biết được để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 17
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Hệ số đảm nhiệm tài Vốn lưu động bình quân trong kỳ = sản ngắn hạn Doanh thu thuần * Số vòng quay tài sản ngắn hạn: Số vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một kỳ kinh doanh tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng. Công thức tính: Số vòng quay tài sản Doanh thu thuần = ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân * Số ngày một vòng quay tài sản ngắn hạn: Số ngày một vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh trung bình một vòng quay tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định như sau: Số ngày 1 vòng quay 360 ngày = tài sản ngắn hạn Số vòng quay tài sản ngắn hạn 1.2.5.4 Các chỉ số về hoạt động Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. * Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phòng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Số vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân * Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày một vòng 360 ngày = quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho * Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công thức: Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 18
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Vòng quay các Doanh thu thuần = khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và các công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng tới lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. * Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền 360 ngày = trung bình Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. 1.2.5.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau: * Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để đầu tư tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh thì tỷ số này thường lớn hơn 1. Và sẽ là mạo hiểm khi doanh nghiệp đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định, vì tài sản cố định thể hiện năng lực sản xuất lâu dài nên không thể thu hồi nhanh chóng được và không trực tiếp sinh lợi, mà lợi nhuận tạo ra trong kinh Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 19
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng doanh chủ yếu do sự lưu chuyển của tài sản lưu động. Công thức xác định: Tỷ số tự tài trợ tài Vốn chủ sở hữu = sản cố định Nguyên giá tài sản cố định * Sức sản xuất của tài sản cố định: Sức sản xuất của tài sản cố định phản ánh với một đồng nguyên giá bình quân của tài sản cố định sử dụng trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại. Công thức xác định: Sức sản xuất của tài Doanh thu thuần = sản cố định Nguyên giá tài sản cố định Nguyên giá bình quân tài sản cố định trong kỳ được tính như sau: Nguyên giá bình Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ = quân tài sản cố định 2 * Sức sinh lợi của tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại. Sức sinh lợi của tài Lợi nhuận trước thuế = sản cố định Nguyên giá bình quân tài sản cố định * Suất hao phí của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng nhỏ càng tốt. Suất hao phí của tài Nguyên giá bình quân tài sản cố định = sản cố định Doanh thu thuần 1.2.5.6 Khả năng thanh toán 1.2.5.6.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn * Khả năng thanh toán hiện thời (H1) Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 20
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong thời gian 1 năm. Vì vậy hệ số thanh toán hiện thời được xác định theo công thức sau: Hệ số thanh toán Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn = hiện thời Tổng nợ ngắn hạn H1 = 2 là hợp lý nhất vì như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh. H1 >2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa. Đôi khi H1 > 2 quá nhiều chứng thì chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, khi đó hiệu quả kinh doanh lại là không tốt. H1 1 thì cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 21
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.5.6.2: Khả năng thanh toán dài hạn * Khả năng thanh toán nợ dài hạn (H3) Hệ số thanh toán nợ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn = dài hạn Tổng nợ dài hạn Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: Hệ số H3 > 1 hoặc =1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu H3 < 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. * Khả năng thanh toán lãi vay (H4) Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả lãi vay chính là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí cho hoạt động tài chính. Nó chính là lợi nhuận trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả chúng ta sẽ biết được doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này được xác định theo công thức sau: Hệ số thanh toán Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP * Nhóm nhân tố chủ quan Một là: Chu kỳ sản xuất kinh doanh Đây là một đặc điểm quan trọng gắn bó trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay tăng thêm. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 22
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Hai là: Kỹ thuật sản xuất Kỹ thuật sản xuất có tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian và công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu ngày càng cao về sản phẩm của khách hàng. Do đó doanh nghiệp dễ tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc cao doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, chất lượng nguyên vật liệu cao điều đó làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định. Ba là: Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp như rượu, bia thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp DN thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùng để sản xuất ra những sản phẩm này không quá lớn, do vậy DN có điều kiện đổi mới.Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn như ô tô, xe máy thì việc thu hồi vốn lâu hơn. Bốn là: Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho các nhà lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng, trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên cũng tác động đến quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp xử lý giải quyết. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 23
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Năm là: Trình độ tay nghề của người công nhân lao động Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao, phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Nhóm nhân tố khách quan: Một là: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước Sự thay đổi chính sách thuế, chính sách cho vay, khuyến khích nhập một số công nghệ nhất định có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các qui định của Nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của những yếu tố này là khác nhau. Hai là: Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, trình độ biến đổi không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng. Vì vậy để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ và phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Tóm lại: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp rất đa dạng, tuỳ từng loại hình, lĩnh vực kinh tế cũng như môi trường hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp mà mức độ, xu hướng tác động là khác nhau. Do đó việc nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp kịp thời, hữu hiệu để nâng cao hiệu quả SXKD, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững phát triển đi lên trong thị trường. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 24
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 1.4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.4.1 Biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.4.1.1 Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp Khai thác tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp . Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản cố định những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu tư tài sản cố định đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro, phát huy tối đa những ưu nhược điểm của các nguồn vốn được huy động. 1.4.1.2 Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời phải luôn đảm bảo duy trì được giá trị thực vủa vốn cố định dể khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể bù đắp hoặc mở rộng số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu tư, mua sắm tài sản cố định tính theo thời giá hiện tại. 1.4.1.3 Phân cấp quản lý vốn cố định Đối với các thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 25
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, do không có sự phân biệt quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của doanh nghiệp , vì thé các doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các Quy chế luật pháp quy định. 1.4.2 Biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.4.2.1 Quản trị tiền mặt Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Để quản trị vốn tiền mặt tốt, doanh nghiệp cần: - Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý - Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ) - Quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản phải thu chi vốn tiền mặt. 1.4.2.2 Quản trị khoản phải thu Để quản trị tốt các khoản phải thu, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và đánh giá thực trạng các hoạt động thu hồi để từ đó đưa ra những phương pháp thu hồi hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp 1.4.2.3 Quản trị hàng tồn kho Việc quản lý hàng tồn kho dự trữ tốt sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Để quản trị có hiệu quả hàng tồn kho ta phải kiểm soát được các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho của doanh nghiệp . - Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, thường phụ thuộc vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp , khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, thời gian vận chúng từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp . - Đối với mức tồn kho dự trữ của bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 26
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng nhóm ảnh hưởng gồm: Đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian và chu kỳ sản xuất - Đối với dự trữ tồn kho sản phẩm, thành phẩm thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ, hợp đồng tiêu thụ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 27
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG 2.1 MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PTS HẢI PHÒNG 2.1.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ petrolimex Hải Phòng là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1705/2000/QĐ-BTM ngày 07 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thương Mại và được Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ nhất số 0203000035 ngày 25/12/2000, Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 09 tháng 11 năm 2005. Một số thông tin chính về Công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG - Tên tiếng Anh: HAIPHONG PETROLIMEX TRANSPORTATION AND SERVICES JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: PTS HAIPHONG - Địa chỉ trụ sở: Số 16 Ngô Quyền, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng - Điện thoại: (031) 3 837 441 Fax: (031) 3 765 194 - Vốn điều lệ: 34.800.000.000 VNĐ 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà – Một bộ phận trực thuộc công ty Vận tải xăng dầu đường thủy I. Xí nghiệp là 1 đơn vị sửa chữa cơ khí và kinh doanh xăng dầu hạch toán phụ thuộc. Từ tháng 9/1999 sáp nhập 04 cửa hàng xăng dầu về xí nghiệp, đến tháng 3/2000 mới bổ sung thêm kinh doanh vận tải sông. Sau một thời gian chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu mới của cơ chế thị trường và nhằm tạo điều kiện cho Xí nghiệp phát triển, đến ngày 01/01/2001 Xí nghiệp đã chính thức cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ petrolimex Hải Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 28
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Phòng. Hình thức cổ phần hóa “ Bán một phần giá trị thuộc vốn sở hữu Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp”. Vốn điều lệ: - Tại thời điểm chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần (07/12/2000), vốn điều lệ của Công ty là 8,1 tỷ đồng. - Đến ngày 15/03/2004, Công ty tăng vốn điều lệ lên 11,6 tỷ đồng - Đến ngày 24/03/2005, Công ty phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ lên 17,4 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2005 vốn thực góp là 16,270 tỷ đồng - Đến ngày 30/06/2006, Công ty phân phối hết số cổ phần còn lại tăng vốn điều lệ lên 17,4 tỷ đồng - Vốn điều lệ của Công ty sau đợt phát hành này là 34,8 tỷ đồng 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty * Chức năng của công ty: Công ty PTS Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau: Vận tải thủy, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh bất động sản, sửa chữa và đóng mới phương tiện thủy, sản xuất cơ khí. * Nhiệm vụ của công ty PTS Hải Phòng: - Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ nhằm cung cấp đủ nhu cầu cho người tiêu dùng. - Bảo toàn và phát triển vốn của cổ đông. - Kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, tăng tích lũy. - Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, Công ty đã xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 29
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Thư ký công ty/Cán bộ trợ giúp HĐQT BAN GIÁM ĐỐC Phòng Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Kinh Phòng Kỹ Phòng Đầu tư Kinh Phòng An toàn hành chính Tài chính doanh thuật Vật tư doanh Bất động sản Công ty TNHH 1 thành viên Các cửa hàng xăng dầu Đội tầu Đóng tàu PTS Hải Phòng (Nguồn: phòng hành chính tổng hợp) Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 30
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng * Chức năng các phòng ban trong công ty Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật doanh nghiệp 2005 và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát của Công ty Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). Số thành viên của Hội đồng quản trị có từ 05 đến 11 thành viên. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 05 thành viên, với nhiệm kỳ tối đa của mỗi thành viên là 5 năm. Ban Kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Ban giám đốc Bao gồm giám đốc và các Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, một mặt là người quản lí điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi hoạt động giao dịch. Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ cho giám đốc về việc xây dựng các kế hoạch khoa học kĩ thuật và môi trường, xây dựng và quản lý định mức vật tư, quản lý tốt công nghệ sản xuẩt và công tác quản lý thiết bị. Đa dạng hóa sản phẩm cải tiến chất lượng và mẫu mã sản phẩm phù hợp với việc vận chuyển và sở thích của người sử dụng. Duy trì chất lượng sản phẩm ổn định, giảm Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 31
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng tỉ lệ phế phẩm và tiêu hao nguyên vật liệu. Đề xuất với giám đốc về việc triển khai các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao năng lực và phẩm cấp sản phẩm, cải thiện môi trường làm việc. Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc quản lý kinh doanh, mua bán vật tư hàng hóa, lên kế hoạch sản xuất. Phòng kinh doanh: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản xuất, khai thác kinh doanh các mặt khác (nếu có) có thể vận dụng cơ sở vật chất, thị trường hiện có. Tạo nguồn hàng điều chỉnh các khâu xuất nhập hàng hóa đến các đại lí, quản lí hàng xuất nhập, hóa đơn chứng từ, hệ thống sổ sách theo dõi thống kê báo cáo Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trường, đa dạng hóa hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đề ra.Xây dựng cơ chế hợp lý cho cán bộ công nhân viên với mục đích khuyến khích người lao động và kiểm tra xử lí những trường hợp bất hợp lí, có kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lap động, chăm sóc sức khỏe an toàn lao động. Phòng kế toán tài vụ: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu giúp việc cho giám đốc thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán – tài chính hiện hành. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hoạch về vốn và đào tạo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng đầu tư và kinh doanh bất động sản Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa điện, nước toàn Công ty, kinh doanh nhà, đất, kinh doanh vật liệu xây dựng, Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 32
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng san lấp mặt bằng của Công ty. Triển khai thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực trên khi đã được giám đốc Công ty phê duyệt. Các phân xưởng và các cửa hàng: Tổ chức sản xuất và bán hàng theo kế hoạch đề ra, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, nguồn nhân lực được giao để sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ mà doanh nghiệp đề ra. 2.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.5.1 Kinh doanh vận tải sông Đây là một trong những lĩnh vực mà Công ty đã có truyền thống và nhiều kinh nghiệm. Hoạt động vận tải là hoạt động chủ đạo và hiệu quả nhất của Công ty trong nhiều năm qua. Hoạt động vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty: bình quân năm 2005-2006, doanh thu hoạt động vận tải chiếm tỷ trọng khoảng từ 38% đến 42%, nhưng đem lại lợi nhuận lớn chiếm tỷ trọng khoảng từ 78% đến 88% nguyên nhân do giá vốn phải bỏ ra của hoạt động kinh doanh vận tải nhỏ trong khi giá vốn của hoạt động kinh doanh xăng dầu rất lớn nên hoạt động kinh doanh vận tải đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Trong hoạt động vận tải, căn cứ vào tình hình thực tế và để đảm bảo yêu cầu của khách hàng, bên cạnh đội tàu hiện công ty còn thuê ngoài một số phương tiện vận tải và hưởng mức chiết khấu 5% trên tổng doanh thu.Đội tàu cuả công ty đã khẳng định được năng lực và uy tín vận tải đối với bạn hàng. Điển hình là tuyến vận tải B12- Khu vực III, khi công ty Xăng dầu khu vực III tổ chức đấu thầu vận tải năm 2002 công ty tham gia cùng 3 đơn vị bên ngoài và đã thắng thầu. Trong qúa trình thực hiện, công ty đã thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng và được bạn hàng đánh giá cao. Từ đó, công ty Xăng dầu khu vực III đã chỉ định công ty là đối tác vận chuyển trong các năm tiếp theo. Đội tàu sông chở dầu và hóa chất của công ty bao gồm 21 chiếc với tải trọng trên 1000m3, chất lượng đạt các quy phạm đăng kiểm, được khách hàng trong và ngoài ngành đánh giá là đội tàu sông chở dầu và hóa chất lớn nhất và có chất lượng phục vụ tốt nhất khu vực phía Bắc. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 33
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng * Quy trình hoạt động dịch vụ vận tải sông: (1) (2) Nhận đơn hàng Điều động tàu Đến cty B-12 lấy hàng (3) Giao hàng (4) Thanh toán (nguồn từ phòng kinh doanh) ( 1) :Sau khi nhận được đơn hàng thì căn cứ vào khối lượng vận chuyển của đơn đặt hàng, sau đó phòng kinh doanh sẽ điều động tàu có khối lượng phù hợp để vận chuyển. (2) Tàu nhận được điều động của công ty, công ty viết lệnh gửi ra công ty xăng dầu B-12, yêu cầu đơn vị cung cấp số lượng, chủng loại.tàu nhận hàng. (3) Tàu vận chuyển đến địa điểm giao hàng và giao hàng. (4) Thanh toán. Đối với khách hàng quen, có uy tín thì ngày 5 hàng tháng, 2 bên sẽ đối chiếu sản lượng, công nợ, và quyết toán. Đối với khách hàng mới, khả năng thanh toán thấp thì công ty yêu cầu không quá 15 ngày phải thanh toán. Đối với nội bộ thì cuối tháng 2 bên sẽ đối chiếu sản lượng, 2 bên xác nhận và chuyển về công ty.Phòng kinh doanh tập hợp vào 1 bảng đối chiếu tổng hợp rồi gửi lên Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, tổng công ty sẽ thanh toán và chịu toàn bộ cước vận chuyển tiền. Giá cước do Tổng công ty xăng dầu niêm yết. Giá cước vận tải được tính theo cách sau: Xuất phát từ đặc điểm của ngành vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 34
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng này đến nơi khác.Công ty xác định đối tượng tính giá thành là M3 hoặc m3.km sản lượng dầu vận chuyển, kỳ tính giá là từng tháng trong năm.Phương pháp tính giá là phương pháp giản đơn: Tổng giá thành vận tải = giá trị nhiên liệu + chi phí vận tải - giá trị nhiên liệu hòan thành tồn trên tàu đk ps trong kỳ tồn trên tàu ck Giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đvị sản phẩm = Tổng sản lượng vận tải hoàn thành Biểu đồ 1: Tăng trưởng doanh thu hoạt động vận tải giai đoạn (2006-2008) Doanh thu vận tải 2 7 80.000 .6 72 70.000 ) Đ 60.000 N 6 9 V .2 6 u 50.000 4 ệ i 5 7 r 1 t . ( 5 40.000 3 Doanh thu vận tải u h t 30.000 h n a o 20.000 D 10.000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (Nguồn: Báo cáo tiêu thụ hàng hóa năm 2006,2007,2008) Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy, năm 2008 doanh thu vận tải đạt cao nhất 72.672 triệu VNĐ tăng 56,97% so với năm 2007. Năm 2006, doanh thu đạt thấp nhất, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 31,61%. 2.1.5.2 .Kinh doanh xăng dầu Hiện nay công ty có 5 cửa hàng xăng dầu có vị trí trong nội thành và ngoại thành thành phố. Đó là Cửa hàng xăng dầu số 1 Hạ Lý, Cửa hàng xăng dầu số 2 Kiến Thụy, Cửa hàng xăng dầu số 3 An Lão,số 4 Cầu Rào, Cửa hàng xăng dầu số 5 tại khuôn Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 35
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng viên công ty. Cửa hàng số 1, cửa hàng số 2, của hàng số 3 chuyên cung cấp, bán buôn , bán lẻ xăng dầu. Cửa hàng số 5 cung cấp xăng dầu nội bộ và bán buôn. Hiện nay công ty phân phối 3 loại hàng MOGAS 95, MOGAS 92, DO Nhìn chung, các cửa hàng xăng dầu của công ty đều có vị trí thuận lợi, được đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh. Về cách quản lý các của hàng : các cửa hàng trưởng hàng tháng căn cứ vào lượng hàng tồn trong kho. Làm phiếu xin hàng gửi đến phòng kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh điều lệnh cho lái xe bồn đến công ty xăng dầu khu vực III để lấy hàng rồi vận chuyển đến các cửa hàng. Cuối tháng các cửa hàng trưởng làm báo cáo về sản lượng, doanh thu và quyết toán cho tổng công ty bằng cách chuyển khoản. Biểu đồ 2:Tăng trưởng doanh thu hoạt động kinh doanh xăng dầu (2006-2008) Doanh thu thương mại xăng dầu 8 1 2 9 0 4, 100,000 ,0 9 91 1 90,000 0 ,2 78 80,000 ) Đ N 70,000 V u 60,000 ệ i r t ( 50,000 Doanh thu u h t 40,000 h n a 30,000 o D 20,000 10,000 0,000 năm 2006 năm 2007 năm 2008 (Nguồn: Báo cáo tiêu thụ hàng hóa năm 2006,2007,2008) Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy, doanh thu năm 2008 đạt được là lớn nhất 94.918.346.216 VNĐ, song so với năm 2007 thì tăng không đáng kể,tăng 3.916.329.370 tương ứng tăng 4,3%. Tuy nhiên, đó cũng thể hiện nỗ lực, cố gắng của toàn thể công ty trong thời kỳ kinh tế suy thoái như hiện nay. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 36
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Chi tiết doanh thu trên hóa đơn, cho 2 năm gần đây: Đơn vị: VNĐ LOẠI HÀNG NĂM 2007 NĂM 2008 Bán buôn 5.640.381.200 6.127.930.421 Bán lẻ 66.619.315.741 69.069.636.943 Xuất nội bộ 18.742.319.902 19.720.778.852 (Nguồn: báo cáo tiêu thụ năm 2007,2008) 2.1.5.3 Bất động sản Hoạt động kinh doanh bất động sản được công ty đăng ký kinh doanh bổ sung năm 2002 và bắt đầu triển khai năm 2003 theo Thông báo 282/TB-UB ngày 02/5/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở bán theo cơ chế kinh doanh tại phường An Hải (quận Hải An) và quyết định số 981/QĐ-UB ngày 09/05/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc giao đất cho công ty để thực hiện dự án. Công ty đã bắt đầu thực hiện vào năm 2003, hoàn thành công việc giải phóng mặt bằng và xây dưng cơ sở hạ tần trong năm 2007, dự kiến dự án kết thúc vào năm 2009. Diện tích đất giao cho công ty thực hiện dự án là 67.522,6 m2, tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất là 25.042.400.00 VNĐ và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng là 6.559.226.981 VNĐ. 2.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua Trong những năm qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Cụ thể các chỉ tiêu đạt được của Công ty trong 3 năm như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 37
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu giai đoạn (2006-2008) Đơn vị tính: triệu đồng Năm So sánh 07/06 So sánh 08/07 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị Δ% Gía trị Δ% Tổng giá trị tài 56.165 83.469 100.148 27.304 49 16.679 20 sản Doanh thu thuần 94.729 160.754 194.169 66.025 70 33.415 21 Giá vốn hàng bán 84.594 134.763 168.916 50.169 59 34.153 25 LN thuần 3.690 17.925 12.513 14.235 386 -5.412 -30 LN khác 713 265 9 -448 -63 -256 -97 LN trước thuế 4.403 18.190 12.522 13.787 313 -5.668 -31 LN sau thuế 3.853 14.962 11.37 11.109 288 -13.825 -92 TNBQ/tháng 3,34 4,88 4,913 1,54 46 0.033 0,68 ( Nguồn: báo cáo tài chính của công ty PTS Hải Phòng) Bảng 2: Sản lượng vận tải và xăng dầu giai đoạn (2006-2008) Đơn vị tính: M3km Năm So sánh 07/06 So sánh 08/07 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị Δ% Giá trị Δ% Vận tải 141.372.015 169.006.979 229.716.230 27.634.964 19,55 60.709.251 35,92 Xăng 659.136.841 7.382.487 7.632.877 -651.754.354 -98,88 250.390 3,39 dầu (Báo cáo tiêu thụ của công ty PTS Hải Phòng) Năm 2007: Tổng giá trị tài sản năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 27.304 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 49%. Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 50.169 triệu đồng tương ứng tăng với tỷ lệ 59%, sản lượng vận tải và xăng dầu năm 2008 đều tăng, điều này dẫn tới doanh thu hàng bán của năm 2007 tăng 66.025 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 70%. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 của Công ty là 18.190 triệu đồng, trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 17.925 triệu đồng, lợi nhuận từ các hoạt động khác là 265 triệu đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 của Công ty so với năm 2006 tăng 13.787 triệu đồng, tương Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 38
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng ứng tăng 313%. Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện đáng kể. Thu nhập bình quân của người lao động được nâng lên từ 3,34 triệu năm 2006 lên 4,88 triệu năm 2007 tương ứng tăng 46%. Năm 2008: tổng giá trị tài sản năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 16.679 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 20%. Doanh thu năm 2008 tăng 33.415 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng tăng với tỷ lệ 21%. Lợi nhuận trước thuế giảm 5.668 triệu đồng, tương ứng giảm 30%. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng không đáng kể. 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY PTS HẢI PHÒNG 2.2.1 Phân tích chung về nguồn vốn của Công ty 2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn là hai mặt biểu hiện cùng một khối lượng tài sản hiện có của Công ty nhưng được xem xét dưới hai góc độ khác nhau. Tài sản và nguồn vốn luôn biến động qua các năm, để có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty thì việc xem xét cơ cấu vốn và nguồn vốn là cần thiết. Qua đó có thể đánh giá cơ cấu vốn, nguồn vốn của Công ty như vậy đã hợp lý hay chưa? ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty? Phân tích sự biến động các khoản nợ và nguồn vốn chủ sở hữu cả về mặt giá trị và tỷ trọng để thấy khả năng huy động vốn, khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập cũng như tính chủ động trong kinh doanh của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 39
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty PTS Hải Phòng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ Tỷ Tỷ Tài sản Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (%) (%) (%) A.Tài sản ngắn hạn 37.485 66,74 50.387 60,37 49.842 49,77 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.367 2,43 2.790 3,34 713 0,71 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00 1.182 1,42 2.070 2,07 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 8.937 15,91 12.579 15,07 15.462 15,44 IV.Hàng tồn kho 26.955 47,99 33.482 40,11 30.968 30,92 V.Tài sản ngắn hạn khác 226 0,40 355 0,43 629 0,63 B.Tài sản dài hạn 18.680 33,26 33.082 39,63 50.306 50,23 I.Các khoản phải thu dài hạn 66 0,12 42 0,05 43 0,04 II.Tài sản cố định 18.302 32,59 28.136 33,71 37.454 37,40 III.Bất động sản đầu tư 0 0,00 0 0,00 0 0,00 IV.Các khoản đầu tư tài sản tài chính dài hạn 0 0,00 4.657 5,58 9.657 9,64 V.Tài sản dài hạn khác 312 0,56 247 0,30 3.152 3,15 Tổng cộng tài sản 56.165 100 83.469 100% 100.148 100 A.Nợ phải trả 31.791 56,60 47.793 57,26 33.839 33,79 I.Nợ ngắn hạn 30.194 53,76 42.554 50,98 33.219 33,17 II.Nợ dài hạn 1.597 2,84 5.239 6,28 620 0,62 B.Vốn chủ sở hữu 24.374 43,40 35.677 42,74 66.309 66,21 I.Nguồn vốn, quỹ 24.259 43,19 35.485 42,51 65.538 65,44 II.Nguồn kinh phí 115 0,20 192 0,23 771 0,77 Tổng cộng nguồn vốn 56.165 100 83.469 100 100.148 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty PTS Hải Phòng) * Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của Công ty tăng dần qua 3 năm. Đến năm 2008 tổng giá trị tài sản của Công ty là 100.148 tr.đ tăng 16.679 trđ so với năm 2007 và tăng 43.983 tr.đ so với năm 2006. Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 49.842 tr.đ chiếm 49,77% tổng giá trị tài sản. tài sản cố định và Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 40
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đầu tư dài hạn là 50.306 tr.đ, chiếm tỷ trọng 50,23% trong tổng tài sản. Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007, nguyên nhân do tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2.077 tr.đ. Số tiền năm 2007 là 2.790 tr.đ đạt 3,34% so với giá trị tổng tài sản. Và năm 2008 là 713 tr.đ, đạt 0,71% so với giá trị tổng tài sản; hàng tồn kho giảm 2.514 tr.đ, năm 2007 hàng tồn kho chiếm 40,11% trong tổng tài sản đến năm 2008 chỉ chiếm 30,92% trong tổng tài sản. Điều này chứng tỏ Công ty đã thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn trên bảng phân tích ta thấy năm 2007 các khoản phải thu là 12.579 tr.đ đạt 15,07% so với giá trị tổng tài sản. Nhưng đến năm 2008 đã tăng lên 15.462 tr.đ, chiếm 15,44% trong tổng tài sản. Chứng tỏ, trong kỳ doanh nghiệp đã không thu được nợ lại còn bị nợ nhiều hơn, công ty cần chú trọng đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, công tác bán hàng để giảm khoản chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác với doanh nghiệp mình. Còn về tài sản dài hạn thì lại tăng khá nhiều, cụ thể là tài sản dài hạn năm 2008 của Công ty tăng 17.224 tr.đ so với năm 2007 và tăng 31.626 tr.đ so với năm 2006. Nguyên nhân do năm 2008 Công ty đã chú trọng vào đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư thêm vào tài sản cố định. Về nguồn vốn kinh doanh của Công ty đã có sự thay đổi: Nợ phải trả của Công ty đang giảm dần năm 2006 là 31.719 tr.đ, năm 2007 là 47.793 tr.đ, năm 2008 giảm xuống còn 33.839 tr.đ. Xét về tỷ trọng của nợ phải trả năm 2006 chiếm 56,6% trong tổng nguồn vốn, năm 2007 tăng lên chiếm 57,26% trong tổng nguồn vốn và đến năm 2008 giảm xuống còn 33,79% trong tổng nguồn vốn. Trong khi đó vốn chủ sở hữu gia tăng nhanh chóng, năm 2006 vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 43,4% trong tổng nguồn vốn, năm 2007 chiếm 42,74% trong tổng nguồn vốn và đến năm 2008 đã tăng lên chiếm 66,21% trong tổng nguồn vốn. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 41
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng * Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Hình 1: Cơ cấu giữa Tài sản và nguồn vốn Công ty năm 2006 Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động & đầu tư Nợ ngắn hạn ngắn hạn 30.194 tr.đ (53,76%) 37.485 tr.đ (66,74%) Nợ dài hạn+vốn chủ sở hữu Tài sản cố định & đầu tư 25.971 dài hạn tr.đ (46,24%) 18.680 tr.đ (33,26%) Hình 2:Cơ cấu giữa Tài sản và nguồn vốn Công ty năm 2007 Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động & đầu tư Nợ ngắn hạn ngắn hạn 42.554tr.đ (50,98%) 50.387tr.đ (60,37%) Tài sản cố định & đầu tư Nợ dài hạn+vốn chủ sở hữu dài hạn 40.916tr.đ (49,02%) 33.082tr.đ (39,63%) Hình 3: Cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn Công ty năm 2008 Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động & đầu tư Nợ ngắn hạn ngắn hạn 33.219tr.đ (33.17%) 49.842tr.đ (49,77%) Nợ dài hạn+vốn chủ sở hữu Tài sản cố định & đầu tư 66.929tr.đ (66,83%) dài hạn 50.306tr.đ (50,23%) Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 42
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng * Nhận xét: Qua 3 hình trên ta thấy Công ty có cơ cấu tài sản và nguồn vốn tương đối hợp lý. - Cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn Năm 2006: 37.485 tr.đ > 30.194 tr.đ Năm 2007: 50.387 tr.đ > 42.554 tr.đ Năm 2008: 49.842 tr.đ > 33.219 tr.đ Năm 2006, 2007, 2008 Nợ ngắn hạn không đủ đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Để đảm bảo cho sự ổn định, an toàn về mặt tài chính thì toàn bộ nợ ngắn hạn nên được đầu tư cho tài sản ngắn hạn. - Cân đối giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu Năm 2006: 18.680 tr.đ < 25.971 tr.đ Năm 2007: 33.082 tr.đ < 40.916 tr.đ Năm 2008: 50.306 tr.đ < 66.929 tr.đ Năm 2006, 2007 và 2008, tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Vậy nợ dài hạn đã có một phần đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Điều này thể hiện sự thận trọng hơn trong việc lựa chọn chính sách tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty, bởi vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo khả năng quay vòng vốn, đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính nhưng không đảm bảo về mặt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì gây ra sự lãng phí trong kinh doanh, khi sử dụng nguồn vốn vay dài hạn sẽ tốn nhiều chi phí hơn so với sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. 2.2.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh và đánh giá khái quát * Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 43
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 4: Bảng phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị tính : triệu đồng Năm 2008 so với Năm Năm năm 2007 Chỉ tiêu 2008 2007 Tỷ lệ Số tiền (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 194.169 160.754 33.415 20,79 Trong đó: doanh thu bán hàng hóa 98.445 52.895 45.550 86,11 Doanh thu cung cấp dịch vụ 95.724 107.859 -12.135 -11,25 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung 194.169 160.754 33.415 20,79 cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 168.916 134.763 34.153 25,34 - Giá vốn hàng hoá 95.123 51.373 43.750 85,16 - Giá vốn của dịch vụ 73.793 83.661 -9.868 -11,80 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 25253 25992 -739 -2.84 dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động tài chính 383 73 310 424,66 7.Chi phí tài chính 4.472 1.122 3.350 298,57 - Trong đó chi phí lãi vay 826 973 -147 -15,11 8. Chi phí bán hàng 1.787 1.321 466 35,28 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.864 5.697 1.167 20,48 10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 12.513 17.925 -5.412 -30,19 11.Thu nhập khác 116 298 -182 -61,07 12.Chi phí khác 106 33 73 221,21 13. Lợi nhuận khác 9 265 -256 -96,60 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12.522 18.170 -5.648 -31,08 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.152 3.228 -2.076 -64,31 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 11.370 14.962 -3.592 -24,01 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3.344 8.599 -5.225 -61,11 ( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty PTS Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 44
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng * Nhận xét: Số liệu phân tích trên bảng 3 cho ta thấy doanh thu năm 2008 tăng 20,79% so với năm 2008, tương đương với số tiền là 33.415 tr.đ. Chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa tăng lên 86.11 %, tương đương với số tiền 45.550 tr.đ. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ giảm 12.135 tr.đ tương ứng giảm với tỷ lệ 11,3%. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa tăng nhanh hơn doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ nên làm cho tổng doanh thu năm 2008 vẫn tăng lên so với năm 2007. Năm 2008, doanh thu tăng 20,79% so với năm 2007. Thì giá vốn cũng tăng lên 25,34% so với năm 2007, tương đương với số tiền 34.153 tr.đ. tốc độ tăng của giá vốn là tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 4,55 %. Xét tỷ số giữa tốc độ tăng giá vốn và tốc độ tăng doanh thu ta có 25,34% /20,79% = 1,22 >1 . Nguyên nhân là do giá vốn của hàng hóa tăng lên 43.750 tr.đ, tương đương với tỷ lệ tăng 85,16 %. Còn giá vốn của dịch vụ đã cung cấp thì lại giảm đi 9.868 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 11,80%. Như vậy, tốc độ tăng của giá vốn hàng hóa thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu hàng hóa nhưng tăng không đáng kể. Tốc độ giảm của doanh thu dịch vụ thấp hơn so với tốc độ giảm của giá vốn . Điều này là tốt. Cho thấy doanh thu từ cung cấp dịch vụ tuy thấp hơn so với doanh thu hoạt động bán hàng nhưng hoạt động cung cấp dịch vụ lại thu được lợi nhuận gộp là lớn hơn. - Lợi nhuận gộp đạt được năm 2008 thấp hơn so với năm 2007. Năm 2008, lợi nhuận gộp thu được là 25.253 tr.đ, năm 2007 là 25.992 tr.đ, như vậy giảm đi 739 tr.đ, tương ứng giảm với tỷ lệ là 2,84%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn (25,34%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu (20,79%). - Chi phí tài chính năm 2008 tăng 298,57% so với năm 2007, tương đương với số tiền là 3.350 tr.đ. Nguyên nhân chính là do trong năm công ty phát hành cổ phiếu thường. Do đó mà chi phí tài chính tăng vọt. Chi phí lãi vay trong kỳ giảm 15,11%, tương đương với số tiền là 147 tr.đ. Do Công ty đã trả được gần hết nợ dài hạn. - Chi phí bán hàng tăng lên 35,28% so với năm 2007 tương đương với số tiền là 466 tr.đ. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên khá lớn 1.167 tr.đ, Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 45
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng tương đương với tỷ lệ tăng là 20,48%. Ta thấy trong kỳ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên rất nhiều, đó là nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm 5.648 tr, tương đương với tỷ lệ giảm là 31,08%. Do đó Công ty cần đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí để lợi nhuận trong kỳ của công ty cao lên. Lợi nhuận kế toán trước thuế giảm xuống, làm cho lợi nhuận kế toán sau thuế cũng giảm xuống 24,01%, tương đương với số tiền là 3.592 tr.đ. Và đương nhiên sẽ làm cho lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng giảm xuống 61.1%. Đây là một tỷ lệ giảm rất lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín, giá trị của công ty trên thị trường, đặc biệt là với các cổ đông của công ty ở hiện tại cũng như tương lai. 2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty Để đánh giá sự biến động nguồn vốn của Công ty ta sẽ đi sâu phân tích các khoản mục sau: 2.2.2.1 Tình hình nợ phải trả tại Công ty Tình hình nợ phải trả của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Tình hình nợ phải trả của Công ty trong 3 năm (2006-2008) Đơn vị tính: triệu đồng Năm So sánh 07/06 So sánh 08/07 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Δ% Số tiền Δ% A.Nợ phải trả 31.791 47.793 33.839 16.002 50,3 -13.954 -29,2 I.Nợ ngắn hạn 30.194 42.554 33.219 1.236 4,1 -9.335 -21,9 Vay và nợ ngắn hạn 372 1.600 5.020 -212 -57,0 3.420 213,8 Phải trả cho người bán 4.199 3.554 5.276 -645 -15,4 1.722 48,5 Người mua trả tiền trước 13.722 19.628 14.271 5.906 43,0 -5.357 -27,3 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 180 2.976 59 2.796 1553,3 -2.917 -98,0 Phải trả cho người lao động 7.297 13.416 7.395 6.149 84,3 -6.021 -44,9 Các khoản phải trả phải nộp khác 1.107 1.398 1 291 26,3 -1.397 -99,9 II.Nợ dài hạn 1.597 5.239 619 3.642 228,1 -4.620 -88,2 Vay và nợ dài hạn 1.300 4.890 210 359 27,6 -4.680 -95,7 Dự phòng trợ cấp mất việc 297 349 409 52 17,5 60 17,2 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty PTS Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 46
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Nợ phải trả có sự biến động qua 3 năm cụ thể như sau Năm 2007 nợ phải trả tăng lên 16.002 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,3% nguyên nhân là do: -Nợ ngắn hạn tăng lên 1.236 tr.đ tương ứng tăng với tỷ lệ 4,1% nguyên nhân do: + Khoản người mua trả tiền trước tăng 5.906 tr.đ tương ứng tăng với tỷ lệ 43%. Khoản mục người mua trả tiền trước chủ yếu thu được từ dự án xây dựng khu nhà Đông Hải + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 2.796 tr.đ, tương ứng tăng với tỷ lệ 1553,5%. + Phải trả cho người lao động tăng 6.149 tr.đ tương ứng tăng 84,3%. + Các khoản phải trả phải nộp khác cũng tăng 291 tr.đ ứng với tỷ lệ tăng là 26,3%. Các khoản Công ty đi chiếm dụng khá lớn, khoản người mua trả tiền trước, khoản thuế phải nộp nhà nước và khoản phải trả người lao động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ phải trả. Đây là một khoản vốn khá lớn, Công ty tranh thủ sử dụng mà không tốn chi phí sử dụng vốn. Trong khi đó: + Vay và nợ ngắn hạn giảm 212 tr.đ tương ứng giảm 57%. + Phải trả cho người bán giảm 645 tr.đ tương ứng giảm với tỷ lệ 15,4%. Năm 2007 do Công ty làm ăn có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận nên trả bớt nợ. Nợ dài hạn năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng lên 3.642 tr.đ , tương ứng với tỷ lệ tăng là 228,1%. Nguyên nhân chủ yếu do Công ty đã tăng các khoản vay và nợ dài hạn. Nợ phải trả năm 2008 giảm 13.954 tr.đ tương ứng giảm với tỷ lệ là 29,2%. Nợ phải trả giảm nguyên nhân chủ yếu do: - Nợ ngắn hạn trong kỳ giảm 9.335 tr.đ tương ứng với tỷ lệ giảm 21,9 %. Nguyên nhân là do : Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 47
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng + Khoản vay và nợ ngắn hạn tăng lên 3.420 tr.đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 213,8 % + Phải trả cho người bán cũng tăng lên 1.722 tr.đ, tương ứng tỷ lệ tăng là 48,5%. Trong khi đó: + Người mua trả tiền trước giảm 5.357tr.đ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 27,3%. Nguyên nhân giảm là do năm 2007 xí nghiệp sửa chữa chưa tách ra khỏi công ty mẹ. Năm 2008 xí nghiệp sửa chữa Hồng Hà tách ra thành một công ty con- cty TNHH đóng tàu Ptài sản. Do đó mà làm cho khoản người mua trả tiền trước của năm 2008 giảm so với năm 2007. + Phải trả người lao động giảm 6,021 tr.đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 44,9%. + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 2,917 tr.đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 98%.Ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, công ty đã thực hiện rất tốt. Ngoài ra còn các khoản phải trả, phải nộp khác cũng giảm. Trong kỳ các khoản người mua trả tiền trước, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm cho thấy khoản công ty đi chiếm dụng của các đơn vị khác trong kỳ là giảm đi khá lớn. - Nợ dài hạn trong kỳ cũng giảm đi 4.620 tr.đ , tương ứng với tỷ lệ giảm là 88,2%. Do Công ty đã trả 4.680 tr.đ cho các khoản vay và nợ dài hạn. Và không vay thêm các khoản nợ dài hạn nữa. * Tỷ số nợ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Nợ phải trả 47.793 33.839 2. Tổng nguồn vốn 83.470 100.148 Tỷ số nợ (1/2)x 100 57% 33% Như vậy, Cứ 100 đồng vốn thì có 57 đồng hình thành từ vốn vay năm 2007. Năm 2008, thì chỉ có 33 đồng hình thành từ vốn vay. Cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của công ty là hợp lý vì nó không quá cao. Năm 2008 công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 48
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã trả được gần hết nợ dài hạn và nhiều khoản phải trả khác như trả công nhân, các khoản thuế phải nộp Nhà nước, do đó làm cho tỷ số nợ giảm xuống. 2.2.2.2 Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn (2006-2008) Bảng 6: Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty giai doạn (2006 -2008) Đơn vị tính: triệu đồng Năm So sánh 07/06 So sánh 08/07 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Δ% Số tiền Δ% B.Nguồn vốn chủ sở hữu 24.374 35.677 66.309 11.303 46,4 30.632 85,9 I.Nguồn vốn, quỹ 24.259 35.485 65.538 11.226 46,3 30.053 84,7 Vốn đầu tư của CSH 17.400 17.400 34.800 0 0 17.400 100 Thặng dư vốn cổ phần 805 805 6.024 0 0 5.219 648,3 Quỹ đầu tư phát triển 2.930 3.819 7.008 889 30,3 3.189 83,5 Quỹ dự phòng tài chính 422 588 1.336 166 39,3 748 127,2 LNST chưa phân phối 2.702 12.874 16.370 10.172 376,5 3.496 27,2 II.Nguồn kinh phí 115 192 771 77 67,0 579 301,6 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 115 192 771 77 67,0 579 301,6 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty PTS Hải Phòng) Quan sát bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 11.303 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46,4% so với năm 2006 nguyên nhân tăng do: -Nguồn vốn, quỹ tăng 11.226 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46,3%. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 10.172 tr.đ, ngoài ra quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính cũng tăng lên. Chứng tỏ năm 2007 Công ty làm ăn rất hiệu quả, lợi nhuận để lại rất lớn, đảm bảo vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. -Nguồn kinh phí năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng 77 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 67%. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 49
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm 2007 tăng 30.632 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 85,9%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguồn vốn, quỹ tăng 30.053 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 84,7%. Nguyên nhân chủ yếu do trong kỳ công ty phát hành thêm 1.740.000 cổ phiếu thường ra công chúng làm cho vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng thêm 17.400 tr.đ. + Thặng dư vốn cổ phần trong lần phát hành cổ phiều lần này tăng lên đáng kể 5.219 tr.đ. Điều này chứng tỏ vị thế, uy tín,của công ty trên thị trường là rất lớn. Khả năng huy động vốn của công ty rất tốt làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên gấp đôi. Đây là thành tích rất lớn của công ty. + Quỹ đầu tư phát triển tăng 3.189 tr.đ + Quỹ dự phòng tài chính tăng 748 tr.đ. - Nguồn kinh phí tăng thêm 579 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 301,6%. * Tỷ số tự tài trợ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Vốn chủ sở hữu 35.677 66.309 2. Tổng nguồn vốn 83.470 100.148 Tỷ số tự tài trợ (1/2)x 100 43% 67% Năm 2008, Công ty đã phát hành thêm 1.740 cổ phiếu thường để huy động thêm vốn chủ sở hữu. Do đó tỷ số tự tài trợ của công ty tăng lên khá lớn. Cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 43 đồng vốn chủ sở hữu năm 2007. Năm 2008 cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có những 67 đồng vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy khả năng độc lập tài chính của công ty là rất cao, năng lực tài chính mạnh. 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Tài sản là hình thái biểu hiện vật chất của vốn. Vì vậy khi ta phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cũng tức là ta sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Tổng tài sản của Công ty được cấu thành từ tài Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 50
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Do đó sự biến động của tổng tài sản là do sự biến động của 2 nhân tố trên gây nên. Sau đây ta sẽ đi phân tích tình hình sử dụng tài sản của Công ty. 2.2.2.1 Kết cấu tổng tài sản theo tỷ lệ phần trăm của Công ty Biểu đồ 3: Kết cấu tổng tài sản theo tỷ lệ phần trăm của Công ty Tổng tài sản năm 2006 Tổng tài sản năm 2007 Tổng tài sản năm 2008 33% 40% 50% 50% 67% 60% Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn (Nguồn: báo cáo tài chính công ty PTS Hải Phòng) Từ biểu đồ 1 ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2007 chiếm 60% trong tổng nguồn vốn giảm xuống 7% so với năm 2006, đến năm 2008 tỷ trong tài sản ngắn hạn chiếm 50% lại tiếp tục giảm 10% so với năm 2007. Ngược lại tỷ trọng tài sản dài hạn có xu hướng tăng lên năm 2007 tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng 40% trong tổng nguồn vốn tăng 7% so với năm 2006, năm 2008 tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng 50% tiếp tục tăng 10% so với năm 2007. Ta đã biết rằng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là vận tải xăng dầu, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Với đặc thù sản xuất như vậy thì vốn ngắn hạn được đặc biệt chú trọng. Vì vậy cần phải đảm bảo sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Qua biểu đồ ta thấy cả 3 năm tài sản ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, song Công ty đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm dần tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nói chung kết cấu vốn kinh doanh của Công ty có thể nói là hợp lý. Để thấy rõ sự biến động tăng giảm của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ta đi sâu xem xét chi tiết các khoản mục trong tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ở phần sau. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 51
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty PTS Hải Phòng Hiệu quả sử dụng tổng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Dưới góc độ tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản được nhìn nhận ở khả năng sinh lợi. Để đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản ta tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu như: Sức sinh lợi của tổng tài sản, vòng quay tổng tài sản, suất hao phí của tổng tài sản Bảng 7: Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản Đơn vị: triệu đồng Năm Năm Năm So sánh 07/06 So sánh 08/07 STT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Số tiền Δ% Số tiền Δ% 1 Doanh thu thuần Tr.đ 94.729 160.754 194.169 66.025 69,7 99.440 61,9 2 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 4.403 18.190 12.522 13.787 313,1 8.119 44,6 3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 3.853 14.962 11.370 11.109 288,32 -13.825 -92,4 4 Tổng tài sản Tr.đ 56.165 83.469 100.148 27.304 48,6 43.983 52,7 Tổng tài sản bình 5 quân Tr.đ 55.379 69.817 91.809 14.438 26,1 36.430 52,2 6 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 24.374 35.677 66.309 11.303 46,4 41.935 117,5 Vốn chủ sở hữu bình 7 quân Tr.đ 23312,5 30025,5 50.993 6.713 28,8 20967,5 69,8 Vòng quay tổng tài 8 sản (1/4) Lần 1,71 2,3 2,11 0,59 34,5 0,40 17,6 Suất hao phí của - 9 tổng tài sản (3/2) Lần 12,76 4,59 8,00 -8,17 -64,0 -4,76 103,8 Sức sinh lợi của tổng 10 tài sản (2/4) Lần 0,08 0,26 0,14 0,18 225,0 0,06 21,7 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty PTS Hải Phòng) Hệ số vòng quay tổng tài sản phụ thuộc bởi doanh thu và tài sản sử dụng. Vòng quay tổng tài sản năm 2006 là 1,71 nó cho biết một đồng tài sản bình quân thì đem lại cho Công ty 1,71 đồng doanh thu, đến năm 2007 vòng quay tổng tài sản Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 52
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng tăng lên là 2,3 lần và đến năm 2008 giảm xuống còn 2,11 lần. Vòng quay tổng tài sản năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 nguyên nhân do tốc độ tăng của doanh thu năm 2008 có tăng song không tăng nhanh bằng tốc độ tăng của tổng tài sản, điều này chứng tỏ năm 2008, công ty khai thác chưa tốt tài sản của công ty. Cùng với sự giảm xuống của vòng quay tổng tài sản, sức sinh lợi của tổng tài sản cũng giảm xuống. Năm 2006 sức sinh lợi của tổng tài sản đạt được là 0,08, tức là cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh công ty sẽ thu được 0,08 đồng lợi nhuận, đến năm 2007 sức sinh lợi tài sản tăng lên là 0,26, nhưng đến năm 2008 lại giảm xuống còn 0,14. Sức sinh lợi của tổng tài sản giảm xuống do năm 2008 tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là 7,6%, xét tỷ số giữa tốc độ tăng tổng tài sản bình quân và tốc độ tăng lợi nhuận ta có 52,2%/44,6% = 1,17 >1. Bên cạnh đó suất hao phí của tổng tài sản cũng có sự biến động. Năm 2006 để có được một đồng lợi nhuận sau thuế phải mất 12,76 đồng tài sản, đến năm 2007 giảm xuống chỉ còn 4,59, nhưng đến năm 2008 lại tăng lên 8,0 lần . Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong năm qua chưa tốt suất hao phí tăng lên trong khi sức sinh lợi của tài sản lại giảm xuống. Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản của công ty trong năm qua chưa tốt. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ ở trên ta có thể thấy rằng tình hình sử dụng vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa được tốt, Các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Song để làm rõ hơn ta đi phân tích tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp, đó là vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. 2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 2.2.3.1 Kết cấu tài sản ngắn hạn Trong doanh nghiệp, giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn chính là 2 mặt biểu hiện khác nhau của giá trị tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải lựa chọn cân nhắc cho mình một cơ cấu tài sản ngắn hạn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo được sự an toàn cho doanh nghiệp. Để xem xét tính hợp lý của các Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 53
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng thành phần tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng số vốn ngắn hạn ta phân tích bảng sau đây: Bảng 8: Kết cấu tài sản ngắn hạn theo tỷ lệ phần trăm của Công ty Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng A.Tài sản ngắn hạn 37.485 100 50.387 100 49.842 100 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.367 3,65 2.790 5,54 713 1,43 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 1.182 2,35 2.070 4,15 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 8.937 23,84 12.579 24,96 15.462 31,02 IV.Hàng tồn kho 26.955 71,91 33.482 66,45 30.969 62,13 V.Tài sản ngắn hạn khác 226 0,6 355 0,7 629 1,26 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty PTS Hải Phòng) Nhìn vào bảng trên, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn ngắn hạn của Công ty cụ thể là năm 2006 hàng tồn kho chiếm 71,91% trong tổng vốn ngắn hạn, đến năm 2007 tỷ trọng hàng tồn kho giảm xuống nhưng vẫn chiếm 66,45% trong tổng vốn ngắn hạn và đến năm 2008 hàng tồn kho vẫn còn chiếm 62,13% trong tổng vốn ngắn hạn. Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn như vậy nguyên nhân là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang khu nhà đất Đông Hải, khu đất Đằng Hải, khu đất Phú Vân, xây dựng dở dang tài sản cố định Công ty đang mở rộng lĩnh vực đầu tư bất động sản, đây là biểu hiện tích cực cho sự phát triển của Công ty về hướng lâu dài. tuy nhiên hàng tồn kho của Công ty chiếm quá cao như vậy làm cho vốn bị ứ đọng nhiều, đồng thời làm chậm khả năng quay vòng vốn. Đứng thứ 2 trong cơ cấu vốn ngắn hạn là các khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Năm 2006 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 23,84 trong tổng vốn ngắn hạn, năm 2007 tăng lên chiếm 24,96 và đến năm 2008 tăng lên chiếm 31,02 trong tổng vốn ngắn hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm - Lớp: QT901N 54