Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Nguyễn Thùy Linh

doc 91 trang huongle 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Nguyễn Thùy Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai.doc

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Nguyễn Thùy Linh

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá cả uy tín, vững vàng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ trong hoạt động kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định đến kết quả kinh doanh. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu cho mọi quá trình phát triển. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất đem lại nhiều lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế cuối cùng là mức doanh lợi thu được. Điều đó phụ thuộc vào việc sử dụng vốn có hợp lý hay không? Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết, cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn hình thức thu hút vốn Do vậy có thể nói việc tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, thực tế ở các doanh nghiệp việc sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả của nó không phải bao giờ cũng được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách nghiêm túc. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách em chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách”. Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh Phần II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Cảng Vật Cách. Phần III: Nhận xét đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn và biện pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Cảng Vật Cách SV: Nguyễn Thuỳ Linh 1 Lớp: QT902N
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG KINH DOANH 1.1. Khái quát về vốn kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên nhiên vật liệu, trả lương cho công nhân viên, đầu tư mới công nghệ, nộp thuế Tất cả các vốn tiền tệ trên người ta gọi là vốn sản xuất kinh doanh. Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm về vốn, để hiểu rõ hơn ta nghiên cứu các quan điểm về vốn kinh doanh: Theo học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng vốn là một trong các yếu tố để sản xuất kinh doanh như tiền, lao động, đất đai, vốn là các sản phẩm của sản xuất để phục vụ cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị Theo quan điểm trên vốn chỉ được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu mà chưa nói lên được vai trò cũng như đặc điểm vận động của vốn trong kinh doanh. Theo Mac dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì vốn (tư bản) là đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Theo các nhà kinh tế hiện nay cho rằng vốn là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, tiền muốn được coi là vốn phải đồng thời thoả mãn điều kiện: -Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh -Khi đủ về lượng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời Có thể thấy vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tiến hành quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp duy trì mở rộng và phát triển.  Đặc trưng cơ bản của vốn ­ Vốn là đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, thương hiệu, nhà cửa, máy móc thiết bị ­ Vốn luôn vận động nhằm sinh lời SV: Nguyễn Thuỳ Linh 2 Lớp: QT902N
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách ­ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, sức mua của đồng tiền ở các thời kỳ cũng khác nhau. Vì vậy yếu tố thời gian là vô cùng quan trọng đối với vốn. ­ Vốn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Mỗi một đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định, nghĩa là ở đâu có vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát vốn. ­ Vốn được tích tụ thành một lượng nhất định để đáp ứng cho việc sản xuất kinh doanh. Các nhà doanh nghiệp không chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà còn phải cân nhắc, tính toán tìm cách huy động đủ kịp thời các nguồn vốn đảm bảo đáp ứng đủ cho nhu cầu kinh doanh ­ Vốn là một hàng hoá đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một hàng hoá. Nó giống như các loại hàng hoá khác là có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, còn những người có nhu cầu về vốn có thể đến thị trường vốn vay. Khá với các loại hàng hoá khác, sau khi bán đi thì quyền sử dụng và quyền sở hữu đều được chuyển sang cho người mua còn đối với vốn chỉ có quyền sử dụng được chuyển cho người mua (người vay vốn). Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Nhờ có sự tách biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lời và quá trình giao dịch vay mượn này được tuân theo quy luật cung cầu thị trường. ­ Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà còn thể hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình. Tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là vị trí địa lý, nhãn hiệu thương mại, công nghệ, bằng sáng chế cùng với sự phát triển của thị trường thì tài sản vô hình cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy ta có thể rút ra khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 3 Lớp: QT902N
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách 1.1.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn được biểu hiện là các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một quy mô nào cũng cần có một lượng vốn nhất định để thành lập doanh nghiệp. Vì vậy: 1.1.2.1. Vốn là điều kiện đầu tiên để thành lập một doanh nghiệp Về mặt pháp lý, khi muốn thành lập thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cần có một lượng vốn nhất định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt được những điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản, giải thể hoặc sát nhập Vì vậy vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất đảm bảo sự tồn tại và tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. 1.1.2.2.Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh Về mặt kinh tế, sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng chi phí để mua sắm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, trả lương Vốn là một trong những yếu tố đảm bảo cho việc chi trả những chi phí đó. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp dễ lầm vào tình trạng đình trệ do sự thiếu hụt về ngân quỹ. Nếu tình trạng này kéo dài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn dẫn đến mất uy tín với kháh hàng, tài chính gặp nhiều khó khăn và sẽ đi đến phá sản, giải thể, sát nhập . 1.1.2.3. Vốn là cơ sở cho việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh Vốn không chỉ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 4 Lớp: QT902N
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải được sinh lời nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi, đảm bảo đồng vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị trường mở rộng thị trường, nâng cao vị thế và uy tín của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để làm được điều đó doanh nghiệp không ngừng đầu tư công nghệ thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, phong phú về mẫu mã, chủng loại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Vốn cũng là cơ sở giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường các mạng lưới phân phối bằng các chính sách marketing hiệu quả nhất phù hợp với quy mô của từng doanh nghiệp như quảng cáo, khuyến mại, khuyến mãi, giảm gía, tiếp thị . 1.1.3 Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp đến chi phí (khấu hao vốn dài hạn, tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn). Các vấn đề quan trọng của cơ cấu vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: cơ cấu giữa vốn dài hạn và vốn ngắn hạn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn dài hạn đầu rư trực tiếp tham gia sản xuất như máy móc, phương tiện vận tải và vốn dài hạn không trực tiếp tham gia sản xuất như kho tàng, văn phòng Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây truyền sản xuất (tỷ lệ máy móc). Chỉ khi giải quyết tốt các vấn đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh từ đó mới phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn. 1.1.3.2. Phân loại vốn kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, trả lương, đó là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên những chi phí này phát sinh thường xuyên, liên tuc, gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra SV: Nguyễn Thuỳ Linh 5 Lớp: QT902N
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phân loại vốn. 1.1.3.2.1 Phân loại theo nguồn vốn  Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận chưa phân phối, vốn do phát hành cổ phiếu mới Vốn chủ sở hữu phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (thành viên trong công ty liên doanh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu là nhà nước nều là doanh nghiệp nhà nước). Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong bảng cân đối kế toán bao gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư và phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái Xét về mặt kinh tế: số liệu phần nguồn vốn thể hiệ quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức tín dụng ) - Nguồn kinh phí và quỹ khác: phản ánh tổng số kinh phí được lập để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp, các khoản chi phí quản lý do các đơn vị cấp dưới nộp, nguồn kinh phí dự phòng tài trợ mất việc làm .  Nợ phải trả: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo. Nói cách khác, đây là các khoản vay của doanh nghiệp được hình thành từ tiền vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác thông qua việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Nợ phải trả bao gồm: SV: Nguyễn Thuỳ Linh 6 Lớp: QT902N
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Nợ ngắn hạn: là khoản nợ mà doanh nghiệp còn phải trả, có thời gian sử dụng dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Nợ ngắn hạn gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, trả lương cho người lao động, phải trả nội bộ, thuế phải nộp nhà nước, người mua trả tiền trước - Nợ dài hạn: là khoản nợ mà doanh nghiệp còn phải trả trong thời gian từ một năm trở lên hoặc trả sau một chu kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục đích cho vay, nợ. Nợ dài hạn gồm các khoản phải trả dài hạn người bán, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn 1.1.3.2.2 Phân loại theo thời gian sử dụng  Nguồn vốn dài hạn: có tính chất ổn định và dài hạn nên thường đượ dùng để mua sắm tài sản cố định và một số bộ phận tài sản lưu động thường xuyên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn dài hạn gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu - Vốn vay dài hạn  Nguồn vốn ngắn hạn: dùng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh bình thường trong sản xuất kinh doanh hàng ngày. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm vốn vay từ các tổ chức ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác. 1.1.3.2.3 Phân loại theo tài sản  Vốn ngắn hạn: là số vốn ứng trước về tài sản ngắn hạn và tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện một cách thường xuyên liên tục hay vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển trong vòng một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh, tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chờ kết chuyển  Vốn dài hạn: là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận gía trị vào cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn dài hạn mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn). Vốn dài hạn phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản SV: Nguyễn Thuỳ Linh 7 Lớp: QT902N
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách xuất xã hội. Chính vì thế, vốn dài hạn có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Trong qúa trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn dài hạn vẫn không thay đổi 1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: ­ Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà vốn phải được sử dụng và sinh lời. ­ Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm ­ Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ không để vốn bị ứ đọng, không sử dụng vốn sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do không quản lý chặt chẽ. ­ Doanh nghiệp thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ: ­ Đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh SV: Nguyễn Thuỳ Linh 8 Lớp: QT902N
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. ­ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. ­ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động đượ tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng tăng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động chung của các chỉ tiêu phân tích từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó giúp ta có thể đánh giá được một cách khách quan tình hình chung của doanh nghiệp, những mặt phát triển hay những mặt còn hạn SV: Nguyễn Thuỳ Linh 9 Lớp: QT902N
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để đưa ra cách giải quyết và các biện pháp nhằm khắc phục. 1.2.3.1.1. Tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh và được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành phân tích cần có từ 2 đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính được. 1.2.3.1.2. Điều kiện so sánh - So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. 1.2.3.1.3. Kỹ thuật so sánh Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây - So sánh tuyệt đối: là kết qủa của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh tương đối: Là kết quả của phép chiagiữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh theo chiều ngang: so sánh tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu năm hay thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên so sánh theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá - So sánh theo chiều dọc: so sánh từng chỉ tiêu bên phần tài sản so với tổng tài sản, từng chỉ tiêu phần nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Nói cách khác phân tích theo chiều dọc chính là xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu bên phần tài sản cũng như bên phần nguồn vốn cuối kỳ, đầu năm và so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đó. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 10 Lớp: QT902N
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu được phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau. 1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về: - Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư. 1.2.4. Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là một trong những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới. Bởi suy cho cùng thì mục đích chính của việc phân tích là trả lời cho câu hỏi: vốn hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn không những giúp cho doanh nghiệp biết được việc kinh doanh của mình tiến triển hay gặp khó khăn mà thông tin còn giúp ích cho các nhà đầu tư, người cho vay họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ. Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp tự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào một cộtdiễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức: - Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 11 Lớp: QT902N
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn. Nguyên tắc lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tính toán diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng cân đối kế toán Tài sản nguồn vốn Bảng cân đối kế toán Diễn biến nguồn vốn Sử dụng vốn -Tăng nguồn vốn -Tăng tài sản -Giảm tài sản -Giảm nguồn vốn Nội dung phân tích - Bước1: Dựa vào bảng cân đối kế toán, lập bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn theo sự thay đổi của vốn và nguồn vốn ở hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên tắc: Nếu tăng tài sản và giảm nguồn vốn thì tập hợp bên cột sử dụng vốn. Còn nếu giảm tài sản và tăng nguồn vốn thì tập hợp bên phần nguồn vốn. - Bước2: Khái quát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn - Bước3: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn rồi đưa ra kết luận 1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nhằm nâng cao việc tạo ra nhiều sản phẩm đồng thời tăng lợi nhuận nhưng không làm tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở SV: Nguyễn Thuỳ Linh 12 Lớp: QT902N
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Hiệu quả sử dụng tổng vốn được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế - Vòng quay tổng vốn: Phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cũng đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư là bao nhiêu. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ tổng vốn = Vốn kinh doanh bình quân - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA): Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = Tổng vốn bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn cồn được đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu Tû suÊt lîi nhuËn Doanh thu thuÇn Lîi nhuËn sau thuÕ = x vèn kinh doanh sau thuÕ Vèn kinh doanh b × nh qu© n Doanh thu thuÇn - Tỷ suất vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu nàu cho thấy mỗi đồng mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 13 Lớp: QT902N
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu = Doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Thể hiện qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức các hoạt động của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý không, kết quả đem lại có cao không. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế: - Vòng quay vốn ngắn hạn Doanh thu thuần Vòng quay vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn ngắn hạn bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn cao. Muốn làm được như vậy thì cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. - Số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn Số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn phản ánh trung bình một vòng quay vốn ngắn hạn hết bao nhiêu ngày 360 ngày Số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn = Số vòng quay vốn ngắn hạn 360 ngµy Số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn = Số vßng quay vèn ngắn hạn SV: Nguyễn Thuỳ Linh 14 Lớp: QT902N
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Số vòng quay vốn ngắn hạn càng lớn thì số ngày bình quân một vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bỏ ít vốn nhưng lại thu được doanh thu lớn. - Mức doanh lợi vốn ngắn hạn: Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn ngắn hạn bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Hệ số đảm nhiệm của vốn ngắn hạn: Cho biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao, số vốn ngắn hạn tiết kiệm được càng nhiều. Vốn ngắn hạn bình quân Hệ số đảm nhiệm của vốn ngắn hạn = Doanh thu thuần Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn - Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn dài hạn có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn = Vốn dài hạn bình quân - Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn: Phản ánh một đồng vốn dài hạn có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn = Vốn dài hạn bình quân - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định bình quân SV: Nguyễn Thuỳ Linh 15 Lớp: QT902N
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Sức sinh lời của tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định hiệu quả Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định bình quân 1.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 1.3.1. Tình hình thanh toán - Hệ số nợ: chỉ tiêu tài chính này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Nợ phải trả Hệ số nợ (H ) = v Tổng nguồn vốn = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ cần đầu tư một lượng vốn nhỏ. Tuy nhiên hệ số này sẽ là không tốt nếu các khoản nợ phải trả vượt quá mức so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp vì như vậy doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng độc lập về tài chính của mình. Hệ số nợ càng nhỏ chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp là tốt. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém - Tỷ lệ các khoản phải thu: chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm vốn thực chất tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp là nhiều hay ít. Các khoản phải thu Tỷ lệ các khoản phải thu = Tổng vốn SV: Nguyễn Thuỳ Linh 16 Lớp: QT902N
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Hệ số thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng tài nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản = (H1) Tổng nợ phải trả Nếu H1 > 1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, song nếu H1 > 1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu H1 2 : Thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa. Nếu H2 > 2 quá nhiều thì chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghịêp đã bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 17 Lớp: QT902N
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Nếu H2 1: Phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm gảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng như hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và chu kỳ thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. - Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (H4) Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay chưa được thu SV: Nguyễn Thuỳ Linh 18 Lớp: QT902N
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách hồi. Vì vậy, người ta thường so sánh giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành từ vốn vay với số dư dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn. Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành Hệ số thanh toán nợ dài hạn từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn (H4) = Tổng nợ dài hạn Hệ số H4 > 1 hoặc = 1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định. Nếu H4 < 1: phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (H5) Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả lãi vay chính là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng và chi phí cho hoạt động tài chính. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay (H5) = Lãi vay phải trả Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo chi trả lãi vay cho chủ nợ hay hệ số này cho biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt đến mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp cho lãi vay phải trả hay không? 1.3.2. Khả năng đảm bảo nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp -Tỷ suất tự tài trợ: là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn 1 - Hệ số nợ = Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 19 Lớp: QT902N
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì như thế doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn - Tỷ suất đầu tư: là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp Giá trị còn lại của tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuy thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. - Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị TSDH là bao nhiêu, phán ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khă năng sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho mình. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định = Tổng tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có yính độc lập về tài chính cao đối với các chủ nợ. Do đố không bị ràng buộc hợăc chịu sức ép của các khoản vay, nợ. Song tỷ suất tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì như thế doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn SV: Nguyễn Thuỳ Linh 20 Lớp: QT902N
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách 1.3.3. Tỷ số về khả năng hoạt động Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau - Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong một kỳ Gi¸ vèn hµng b¸n Sè vßng quay hµng tån kho = Gi¸ trÞ hµng tån kho Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau: 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu SV: Nguyễn Thuỳ Linh 21 Lớp: QT902N
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.4.1. Chu kỳ sản xuất kinh doanh Đây là một điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh nghiệp sẽ chịu gánh nặng ứ đọng vốn và phải trả lãi ho các khoản vay. 1.4.2. Kỹ thuật sản xuất Kỹ thuật sản xuất có tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn như: hệ số thay đổi, máy móc thiết bị, hệ số sử dụng và tuổi thọ, công suất của máy móc. Nếu máy móc kỹ thuật sản xuất đơn giản thì thuận tiện cho việc vận hành khai thác và bước đầu doanh nghiệp sẽ dễ dàng tăng doanh thu và tăng lợi nhuận trên vốn dài hạn. Nhưng doanh nghiệp phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, nếu như không có hướng phát triển đầu tư trang bị công nghệ, máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đại phù hợp với từng thời kỳ thì doanh nghiệp khó có thể giữ được các chỉ tiêu lâu dài. Nếu trang bị máy móc kỹ thuật sản xuất cao, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ song nó lại đòi hỏi người lao động có trình độ tay nghề cao và vốn đầu tư vào tài sản cố định lớn, lại giảm lợi nhuận trên vốn dài hạn 1.4.3. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là nơi chứa đựng mọi chi phí do vậy việc tiêu thụ sản phẩm hay việc được phục vụ khách hàng sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 22 Lớp: QT902N
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là mặt hàng thiết yếu thì doanh nghiệp sẽ có vòng luân chuyển ngắn, tiêu thụ nhanh do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu như hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp là những mặt hàng công nghiệp nặng, doanh nghiệp cần có những dây chuyền thiết bị, máy móc, công nghệ lớn thì việc thu hồi vốn sẽ dài hơn. 1.4.4. Trình độ đội ngũ cán bộ lao động Vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện ở sự tính toán phối hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất sao cho giảm được các chi phí sản xuất không cần thiết đồng thời có vốn đầu tư khi có được các cơ hội kinh doanh làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao được bố trí phù hợp với kỹ thuật công nghệ sản xuất họ sẽ sử dụng, khai thác máy móc thiết bị được tối đa từ đó sẽ tăng năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.4.5. Trình độ tổ chức sản xuất Quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phải trải qua 3 giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu, lao động. Nó bao gồm hoạt động mua, trao đổi và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp đã xác định lượng nguyên vật liệu từng loại phù hợp và số lượng lao động cần thiết, đồng thời doanh nghiệp biết kết hợp tối ưu những yếu tố đó. Mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn do đó để đồng vốn sử dụng có hiệu quả đòi hỏi phải xác định được mức đự trữ hợp lý cũng như chất lượng hàng hoá đầu vào để tránh tình trạng ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. Khâu sản xuất (đối với doanh nghiệp thương mại không có công đoạn này) ở đây phải bố trí cho công nhân theo đúng vị trí dây chuyền máy móc của quá trình công nghệ từ đó nâng cao năng suất lao động SV: Nguyễn Thuỳ Linh 23 Lớp: QT902N
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Tiêu thụ sản phẩm (đối với doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ là khâu cung ứng dịch vụ cho khách hàng) là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán, giá dịch vụ tối ưu đồng thời phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, lợi nhuận và là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 1.4.6. Sự tác động của thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường 1.4.7. Trình độ sử dụng các nguồn vốn Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính. Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm của hạch toán kế toán toàn bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nhiệp nên cũng có tác động đến quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác hạch toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp để tìm ra những hạn chế, từ đó có biện pháp giải quyết. 1.4.8. Các nhân tố khác Ngoài các nhân tố trên còn có nhiều nhân tốkhách quan khác ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Sự tiến bộ của khoa học công nghệ Môi trường tự nhiên 1.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.5.1. Bảo toàn và sử dụng vốn – nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn. Hiện nay nền kinh tế thị trường đầy rủi ro, biến động do sự tác động của nhiều nhân tố, giá trị của nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp luôn biến động. Do đó nếu quan niệm rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên số tuyệt đối, giá trị SV: Nguyễn Thuỳ Linh 24 Lớp: QT902N
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách tiền tệ của vốn sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ là không phù hợp. Để bảo toàn vốn doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực (giá trị ròng) của các loại vốn nghiã là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố sản xuất đầu vào. Do vậy, yêu cầu bảo toàn vốn đối với các loại vốn trong mỗi doanh nghiệp là không giống nhau do những đặc điểm sản xuất, sản phẩm, dịch vụ và sự tham gia của các loại vốn trong quá trình sản xuất, đặc điểm của tái sản xuất Nên yêu cầu bảo toàn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn có sự khác nhau ở mỗi doanh nghiệp. 1.5.1.1. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn dài hạn Việc bảo toàn và phát triển vốn cố định được đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp, nó xuất phát từ những lý do khách quan sau. - Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Nó ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - So với chu kỳ vận động của vốn ngắn hạn thì chu kỳ vận động của vốn dài hạn hơn nhiều lần và phải mất nhiều năm mới hoàn đủ vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong thời gian đó đồng vốn bị đe doạ bởi các rủi ro do những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Chúng làm giảm hoặc thất thoát vốn như: lạm phát, sự phát triển của khoa học, công nghệ . Từ những lý do chủ yếu trên ta thấy việc bảo toàn và phát triển vốn dài hạn là một trong những công việc rất quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Trên lý thuyết việc bảo toàn vốn dài hạn là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã đầu tư vào tài sản cố định. Điều này chỉ là lý tưởng và đúng trong điều kiện kinh tế không có lạm phát và không có sự hao mòn vô hình. Do đó trong thực tế việc thu hồi lại toàn bộ nguyên giá tài sản cố định sẽ trở nên không hiệu quả nếu như việc thu hồi đầy đủ giá trị thực của tài sản cố định và nguyên giá của tài sản cố định là hai đại lượng khác nhau. Song quan trọng là hai đại lượng này ít nhất phải có cùng sức mua để tạo ra một giá trị tài sản tương đương. Có như vậy vốn dài hạn mới được đảm bảo và thực hiện tái sản xuất tài sản cố định. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 25 Lớp: QT902N
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách 1.5.1.2. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn ngắn hạn Do đặc điểm của vốn ngắn hạn là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái giá trị của nó thay đổi qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn là khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như ta đã biết vốn ngắn hạn tồn tại dưới dạng tiền mặt, vật tư, hàng hoá đây là những tài sản rất dễ gặp rủi ro do những tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách quan từ môi trường bên ngoài mang đến như: - Sự ứ đọng vật tư, hàng hoá do việc sản xuất của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của thị trường về thị hiếu, chất lượng sản phẩm, giá cả - Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài hoặc bị chiếm dụng vốn quá nhiều trong thời gian dài dẫn đến thiếu hụt vốn ngắn hạn. - Nền kinh tế bị lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi làn luân chuyển vốn ngắn hạn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá. Mặt khác, vốn lưu động ở mỗi doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có cơ cấu tài sẩn lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nên mối doanh nghiệp cần có phương pháp quản lý phù hợp. Tuy nhiên các doanh nghiệp phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp. - Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào mỗi kỳ kế toán, vì vòng quay vốn ngắn hạn trùng với chu kỳ vốn kinh doanh. - Đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tài sản ngắn hạn 1.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.5.2.1. Vốn dài hạn  Lựa chọn phương pháp tính khấu khao và xác định mức khấu hao hợp lý Vốn dài hạn được thu hồi thông qua việc doanh nghiệp tính và trích lập quỹ khâú hao nên việc đảm bảo và trích đủ khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng. Người quản lý không chỉ quan tâm đến tình hình tài sản cố định, mức độ tham gia của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng SV: Nguyễn Thuỳ Linh 26 Lớp: QT902N
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách nguồn vốn đầu tư, loại tài sản để lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho phù hợp. Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản khấu hao như: phương pháp tuyến tính, phương pháp luỹ thoái nhưng phổ biến nhát hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng bằng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (phương pháp khấu hao bình quân theo đường thẳng) Theo phương thức này mức khấu hao hàng năm được tính theo công thức: Nguyên giá M = k T Trong đó: Mk : Mức trích khấu hao hàng năm NG: Nguyên giá tài sản cố định T: Thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định Tuy nhiên, tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa đảm bảo vốn và đỡ gây ra biến động lớn về giá thành. Vì vậy khi xác định mức khấu hao phải trích trong năm doanh nghiệp cũng nên xem xét các yếu tố sau: - Hao mòn vô hình của tài sản cố định - Nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định - Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao tài sản cố định  Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần tận dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hoá dây chuyển công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng, tu bổ máy móc thiết bị áp dụng những chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần phải tổ chức sản xuất tốt quá trình sản xuất. Có nghĩa là tổ chức sản xuất trong doanh SV: Nguyễn Thuỳ Linh 27 Lớp: QT902N
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách nghiệp phải đảm bảo 3 nguyên tắc: tính cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Thực hiện tốt những nguyên tắc này mang lại những tác dụng sau: - Tiết kiệm thời gian trong sản xuất - Sử dụng hợp lý công suất và thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị - Góp phần đảm bảo thời gian sản xúât cân đối, nhịp nhàng - Đảm bảo kế hoạch sản xuất.  Sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định Công tác này có mục đích duy trì khả năng hoạt động bình thường cho tài sản cố định phải tiến hành định kỳ để có thể phát hiện, sửa chữa kịp thời những hỏng hóc, không phải đợi đến lúc sự cố xảy ra mới sửa chữa, thay thế. Đôi khi chi phí sửa chữa còn lớn hơn cả giá trị còn lại của tài sản cố định. 1.5.2.2. Vốn ngắn hạn  Xác định chính xác nhu cầu vốn ngắn hạn ở từng khâu luân chuyển Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý vốn ngắn hạn nhằm: - Tiết kiệm vốn ngắn hạn sử dụng trong sản xuất kinh doanh - Thông qua việc xác định nhu cầu vốn ngắn hạn ở từng khâu để nắm được lượng vốn ngắn hạn cần huy động, tránh ứ đọng vốn (nhất là vốn đi vay).  Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh Trước hết doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn vốn này. Nếu không đủ doanh nghiệp có thể tìm thêm các nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải cân nhắc tính toán và lựa chọn phương thức huy động sao cho phù hợp nhất.  Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn ngắn hạn Tăng cường kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn ngắn hạn, thực hiện công việc này thông qua một số chỉ tiêu sau: vòng quay vốn ngắn hạn, sức sinh lời vốn ngắn hạn. Trên cơ sở đó nắm được tình hình về vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc cần sửa chữa kịp thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 28 Lớp: QT902N
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Phần II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cảng Vật Cách 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách được chuyển đổi thành công ty Cổ phần Cảng Vật Cách. Công ty được thành lập với nguồn vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam trong đó có 30% vốn của Nhà nước, còn lại 70% vốn do các cổ đông trong Công ty đóng góp. Kể từ ngày 01tháng 09 năm 2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động. - Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Tên tiếng anh: vatcach port joins stock company - Trực thuộc: Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam - Trong vùng quản lý hàng hải của Cảng vụ: Hải Phòng - Vị trí Cảng: 2053’16”N – 10636’48”E - Địa chỉ: Km 9 - quốc lộ 5- P. Quán Toan- Q. Hồng Bàng- Tp. Hải Phòng - Tel: (84.31) 3850018 - Fax: (84.31) 3850026 - Email: vatcachport@vnn.vn Công ty Cổ phần cảng Vật Cách có trụ sở tại Km 9- đường5- Quán Toan - Hồng Bàng - Hải Phòng. Vị trí bãi Cảng nằm ở hữu ngạn sông Cửa Cấm, cách Hải Phòng về phía thượng lưu 12 Km. Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm 1968, ban đầu chỉ là những bến cảng thuộc dạng mố cầu có diện tích mặt bến (8mx8m). Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách là một thành viên của Cảng Hải Phòng, nằm cách xa trung tâm Cảng, vì vậy trong công cuộc đôi lúc còn gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện kỹ thuật lạc hậu. Song cùng với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, Xí nghiệp đã ngày càng được đổi mới. Xí nghiệp đã đầu tư mua thêm nhiều thiết bị nâng cấp có tính năng tác dụng rất cao trong khâu xếp dỡ hàng hoá. Từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường, chủ hàng, nâng cao đời sống SV: Nguyễn Thuỳ Linh 29 Lớp: QT902N
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước ngày một cao hơn. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước. Cảng Hải Phòng đã thực hiện đúng chủ trương đó tách Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách ra khỏi cảng Hải Phòng. Ngày 03tháng07năm 2002 theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT Ban lãnh Đạo Công ty gồm: Ông Đặng Ngọc Kiển Chủ tịch HĐQT- Giám đốc Ông Nguyễn Văn Phúc Phó Giám đốc Ông Hoàng Văn Đoàn Phó Giám đốc Ông Phạm Văn Sơn Phó Giám đốc 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách 2.1.2.1. Chức năng của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách  Dịch vụ xếp dỡ Hàng hoá (Chuyên làm các hàng: hàng sắt thép, hàng bao, hàng rời, hàng thiết bị và một số loại hàng khác)  Kinh doanh cho thuê Kho, bến, bãi để chứa hàng.  Dịch vụ đại lý vận tải và giao hàng hoá thông qua Cảng  Vận tải hàng hoá đa phương thức  Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xăng dầu, sửa chữa cơ khí, phương tiện cơ giới thuỷ bộ. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty - Ký hợp đồng xếp dỡ, giao nhận bảo quản lưu kho hàng hoá với chủ hàng. - Phụ trách việc xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, nhận chuyển và giao hàng hoá cho chủ hàng và cho các tàu bè được chủ hàng uỷ nhiệm vận chuyển. - Dẫn dắt các tàu ra vào Cảng và cung cấp các thứ cần thiết cho tàu (nguyên liệu dầu mỡ, than, củi ) và sửa chữa tàu, kể cả tàu nước ngoài. - Xây dựng tu bổ các công trình thuộ phạm vi Cảng đảm bảo tàu đi lại thuận tiện an toàn (xây dựng bến, vét lòng lạch, sửa chữa phao đeo đường vận chuyển). Bảo quản thiết bị và sửa chữa các phương tiện hoạt động của Cảng tàu, canô, xà lan, cầu, các phương tiện vận chuyển bộ trong Cảng. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 30 Lớp: QT902N
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Thi hành các luật pháp, điều lệ và các chính sách, chủ trương của Chính phủ của Bộ Giao thông và Bưu điện đối với Cảng Vật Cách. - Giao hàng xuất khẩu ho phương tiện vận tải và nhận hàng nhập khẩu từ phương tiện vận tải nếu được uỷ thác. - Kế toán việc giao nhận hàng nhập khẩu và lập các chứng từ cần thiết tiến hành xếp dỡ vận chuyển bảo quản lưu kho hàng hoá. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách 2.1.3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Tổ chức bộ máy quản ký doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty cổ phần Cảng Vật Cách luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý sao cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, từ Giám đốc công ty đến các phòng, phân xưởng, đội. Qua đó chức năng quản lý được chuyên môn hoá, tận dụng được năng lực của các cán bộ chuyên viên đầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông qua người lãnh đạo cao nhất hay được người lãnh đạo cao nhất uỷ quyền. Các phân xưởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ trên đưa xuống đảm bảo chất lượng được giao. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 31 Lớp: QT902N
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức hiện tại của Công ty CP Cảng Vật Cách ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật khai thác nội chính Phòng Phòng Phòng Kho Phòng Phòng Phòng Phòng khoa công điều hàng bảo kế tổng tài học trình độ vệ hoạch hợp chính kĩ kinh kế thuật doan toán an h toàn Ghi chú: Đường trực tuyến Đường chức năng Đường kiểm soát (Nguồn: Phòng tổng hợp-công ty cổ phần Cảng Vật Cách) SV: Nguyễn Thuỳ Linh 32 Lớp: QT902N
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách 2.1.3.2. Chức năng nhiện vụ của các bộ phận  Các cấp quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần trong thời hạn không qúa 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường theo các thủ tục quy định của Công ty. Hội đồng quản trị (5người) là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm, miễm nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn qyuền nhân danh công ty trước pháp luật để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát (3 người) kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Kiểm soát, giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành trong việc chấp hành Điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Là người chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo công ty về kế hoạch, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh và điều hành, kiểm tra các hoạt động của công ty. Phó giám đốc (3 người) do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Các Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ quỳên hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân công. - Phó Giám đốc nội chính: Giúp Giám đốc phụ trách công tác nội chính, trực tiếp phụ trách các mặt về hành chính đời sống và các chế độ chính sách. Phụ trách SV: Nguyễn Thuỳ Linh 33 Lớp: QT902N
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách công tác tiền lương, y tế, bảo vệ, tự vệ, công tác tuyền truyền thi đua và hội đồng khen thưởng kỷ luật. - Phó giám đốc khai thác: Giúp Giám đốc phụ trách công tác khai thác hàng hoá ở trong cầu và khu chuyển tải. Trực tiếp phụ trách trực ban, các đội xếp dỡ và các đơn vị kho bãi. Cân đối công việc trong sản xuất và hàng hoá vào các kho bãi của công ty. - Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc phụ trách khâu kỹ thuật – công trình. Trực tiếp đội Cơ giới, đội Đế, đội Vệ sinh công nghiệp, kho Công cụ, phụ trách ban kỹ thuật vật tư, An toàn lao động. Tổ chức quản lý sử dụng, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật, sử dụng điện năng, nhiên liệu. Phụ trách công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật. - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hạch toán thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà Nước. Tham mưu, giúp việc cho giám đốc để thực hiện nghiêm túc các quy định tài chính của Chính phủ. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên cung cấp tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập các kế hoạch về vốn và tạo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý nguồn thu chi và tình hình sử dụng cá loại tài sản trong công ty, hạch toán các nguồn thu chi, lãi lỗ, lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ.  Ban hành chính - Các đội xếp dỡ trực tiếp: 7đội xếp dỡ, 1 đội đóng gói và một đội chuyên làm hàng rời. Đây là lực lượng chủ yếu với nhiệm vụ giải phóng tàu và rút hàng từ kho bãi. - Các đội kỹ thuật: Đội đế, đội Cơ giới, kho Công Cụ đều có chức năng chuyên môn hàng hoá của mình. Trực tiếp quản lý các phương tiện, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất của Cảng. - Các đơn vị còn lại: Hệ thống kho bãi, trực ban trung tâm, đội vệ sinh công nghiệp, đội bảo vệ cũng đều có nhiệm vụ theo chuyên môn riêng mình và đều tập trung cùng toàn công ty hướng về mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty và đảm bảo đời sống của toàn công ty hướng về mục tiêu chung là SV: Nguyễn Thuỳ Linh 34 Lớp: QT902N
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty và đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 2.1.3.3. Cơ sở vật chất của Công ty  Hệ thống cầu tàu L= 375 m (Dùng cho sà lan và tàu có trọng tải từ 2.000 đến 3.500 DWT cập bến). Bảng 1: Hệ thống cầu tàu Tên/số cột Dài Sâu Loại tàu/hàng Cầu số 1 61 -4,5 2000-3500B hoá Cầu số 2 96 -4,5 - Cầu số 3 96 -4,5 3000B hoá Cầu số 4+5 125 -4 200B hoá+lỏng Cầu số 6 106 -4,7 3000B hoá (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp- công ty cổ phần Cảng Vật Cách)  Luồng vào cảng ­ Dài 20 km sâu: -3,7m mớn nước: 3,7m – 3,3m ­ Chế độ thuỷ triều: Nhật triều, chênh lệch bình quân: 1,2m ­ Cầu lớn nhất tiếp nhận được tàu 3500DWT  Thiết bị chính Bảng 2: Thiết bị vận chuyển hàng hoá Loại, kiểu Số lượng Sức nâng/tải/công suất Cần trục chân đế: 06 5-36MT Cần trục bánh lốp: 07 25-36MT Xe nâng hàng: 04 4-7MT Phương tiện vận chuyển (xe tải): 08 5-16MT Phương tiện xúc gạt 01 SV: Nguyễn Thuỳ Linh 35 Lớp: QT902N
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách (Nguồn: phòng hành chính tổng hợp – Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách)  Kho bãi ­ Tổng diện tích mặt bằng: 210.000m2 ­ Kho kín: 18.000m2 ­ Bãi: 130.000m2(Container: 1200m2)  Hệ thống máy tính 14 bộ máy tính được sử dụng cho quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh  Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty Máy móc thiết bị của doanh nghiệp hầu hết đều nhập từ nước ngoài. Thời gian sử dụng lâu năm, phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ. Hiện nay doanh nghiệp sử dụng 2 loại cần trục chính để chuyển hàng qua cầu tàu là: 1. Cần trục chân đế 2. Cần trục bánh lốp  Cần trục chân đế có 3 loại: 1. Kirốp 5 tấn: Sức cẩu sổ dọc hai bên là 5 tấn Tầm với max 30 m. Phù hợp cho khai thác tàu sông pha biển. Ưu thế của Kirôp là sang mạn ( lấy hàng từ sà lan sang tàu ). 2. Kirốp 10 tấn: Sức cẩu sổ dọc hai bên là 10 tấn. Tầm với max 30 m. Tính năng: cẩu hàng 3. Đế Cole: Sức cẩu sổ dọc hai bên: 10 tấn. Tầm với max 30m.  Cần trục bánh lốp có 2 loại: 1. KC5363: SV: Nguyễn Thuỳ Linh 36 Lớp: QT902N
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Sức cẩu max 25 tấn. Tính năng: cẩu trên bãi, phù hợp cẩu hàng từ cầu tàu xuống sà lan, xuống tàu. 2. Kato 40 tấn: Là loại cần trục chuyên phục vụ cẩu những hàng có trọng tải lớn. 2.1.4. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách 2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Là công ty kinh doanh dịch vụ nên sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách là các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải. Do đó giá cả, chi phí mỗi sản phẩm dịch vụ khác nhau. - Dịch vụ bốc xếp các mặt hàng: Hàng rời, hàng bao, máy móc thiết bị. Bốc xếp hàng hoá chuyển từ tàu lên hoặc từ trên bãi xuống tàu. Các mặt hàng bốc xếp chính gồm phân bón, l ương thực thực phẩm, sắt thép, xi măng, thạch cao, clinke, máy móc thiết bị. - Dịch vụ chuyển tải qua cầu Cảng: Chuyển hàng từ tàu xuống sà lan tại vùng nước, bốc hàng từ sà lan lên bãi Cảng hoặc lên thẳng phương tiện vận chuyển của Cảng theo yêu cầu của chủ hang - Dịch vụ lưu kho bãi, cho thuê kho bãi: Có thể lưu tại kho, lưu tại bãi tuỳ theo yêu cầu của chủ hàng. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản hàng hoá, giao hàng đúng quy định, đúng thời gian, giao đủ hàng theo như quy định và các điều khoản đã kí kết - Ngoài ra doanh nghiệp còn có nhiều dịch vụ khác như vận tải hàng hoá đa phương thức, sửa chữa cơ khí, phương tiện cơ giới thuỷ bộ và kinh doanh vật tư, xăng dầu 2.1.4.2. Đặc điểm về công nghệ Công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ vào từng lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh để lựa chọn công nghệ phù hợp với doanh nghiệp của mình. Nếu doanh nghiệp lựa chọn công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện sử dụng may móc thiết bị không yều cầu cao về trình độ tay nghề lao động đồng thời SV: Nguyễn Thuỳ Linh 37 Lớp: QT902N
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách công nghệ đơn giản thì doanh nghiệp sẽ cần một lượng lao động lớn. Trong trường hợp mà lao động nhiều và chi phí lại rẻ hơn chi phí đầu tư máy móc thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận. Tuy nhiên mặt hạn chế của nó chính là thời gian. Công nghệ sẽ ngày càng lạc hậu, năng suất lao động cũng sẽ giảm, dẫn đến sự giảm sút về chất lượng sản phẩm làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm khi đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó sự phát triển của công nghệ hiện đại, máy móc sẽ nhanh chóng bị lạc hậu đòi hỏi doanh nghiệp phải khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới thiết bị. Cùng cới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và thanh tựu của khoa học kỹ thuật để đáp ứng yêu cao của sản xuất, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong ngành nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung, Công ty cổ phần cảng Vật Cách đã đầu tư nâng cao máy móc, thiết bị phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá như như mua sắm 2 cần trục KATO và TADANO. 2.1.4.3.Đặc điểm về nhân sự của Công ty Trong những năm gần đây, tình hình lao động của Công ty có nhiều biến động, tổng số lao động tăng lên theo từng năm, điều đó phản ánh quy mô hoạt động của kinh doanh của công ty có chiều hướng phát triển mạnh mẽ. Số lao động tăng lên để đáp ứng với sự phát triển của thị trường và tình hình tăng trưởng của công ty. Năm 2007 tổng số lao động của Công ty là 918 người nhưng đến năm 2008 đã là 947 người tăng 29 người tương ứng 3,21%. Như vậy, qua chỉ tiêu tổng số lao động ta thấy 2 năm gần đây Công ty đã thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho hơn 900 lao động.  Xét về cơ cấu lao động theo tính chất lao động - Lao động trực tiếp: Là loại lao động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của Công ty, số lao động này tăng dần lên theo từng năm. Do đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty mà đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp cao hơn năm 2008 là 797 người tương ứng với tỷ lệ 81,2% Như vậy mặc dù chiếm tỷ trọng lớn nhưng tỷ trọng lao động trực tiếp lại giảm dần qua các năm. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 38 Lớp: QT902N
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Lao động gián tiếp: Chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số lao động, số lao động này cũng được bổ xung hàng năm và tỷ trọng của nó cũng tăng dần trong thời gian qua. Năm 2008 là 150 người và tỷ lệ cũng tăng 15,8% so với năm 2007. Như vậy hiện nay công ty có xu hướng sắp xếp lại cơ cấu lao động để hình thành một cơ cấu tối ưu, bộ phận gián tiếp dược sắp xếp theo hướng gọn nhẹ, phù hợp, đúng chức năng, giảm bớt những vị trí không cần thiết.  Xét theo giới tính - Lao động nam: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nam nhiều hơn lao động nữ, điều này hoàn toàn hợp lý vì đây là một công ty bốc xếp, vận chuyển hàng hoá vì tính chất công việc chỉ phù hợp với nam giới. Năm 2008 là 789 người tăng so với năm 2007, tỷ lệ này tăng 66,7%. Như vậy, số lao động nam của công ty ngày càng tăng lên và tỷ trọng cũng dần tăng điều đó chứng tỏ công ty đã chú trọng đến việc tuyển dụng lao động phù hợp với tính chất công việc. - Lao động nữ: số lao động nữ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số lao động. Năm 2008 số lao động 158 người tương ứng với tỷ lệ 33,3%. Sự biến động của lao động nữ trong năm qua được giải thích như sau: Năm 2007 số lao động nữ giảm do về chế độ dẫn đến số lao động nữ giảm. Tuy nhiên đến năm 2008 công ty đã có những điều chỉnh thích hợp để phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty.  Xét theo độ tuổi Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Đơn vị: Người STT Độ tuổi Số lượng Tỷ trọng (%) 1 18 – 25 237 25 2 25 – 35 407 43 3 35 – 45 199 21 4 45 – 60 104 11 5 Tổng 947 100 SV: Nguyễn Thuỳ Linh 39 Lớp: QT902N
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp-công ty Cổ phần Cảng Vật Cách) Qua bảng ta thấy đội ngũ lao động của Công ty đang được trẻ hóa dần qua các năm. Số lao động từ 25 đến 30 tuổi luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong các nhóm tuổi là 43%. Bên cạnh những người đã có kinh nghiệm lâu năm thì đội ngũ nhân viên trẻ tiềm ẩn sức sáng tạo lớn, năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với điều kiện công việc. Công ty đã chú trọng trong việc khai thác và sử dụng những ưu điểm này. Đây là lực lượng hùng hậu trong quá trình duy trì và tạo sự lớn mạnh cho công ty.  Theo trình độ học vấn Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Đơn vị: Người Chỉ tiêu Nam Nũ Cộng Tỷ lệ (%) Đại học 110 55 165 17,44 Cao đẳng 70 30 100 10,56 Trung cấp 70 20 90 9,5 THPT 539 53 592 62,5 Tổng 789 158 947 100 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp-Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách) 2.1.4.4. Khách hàng Thị trường trong nước: là thị trường vững chắc và trải dài từ bắc vào nam, đáp ứng mọi mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng Thị trường nước ngoài vẫn đang là một thị trường tiềm năng đối với công ty. Vì nước ta mới ra nhập WTO nên thị trường ngày càng mở rộng đăc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Khách hàng truyền thống của công ty như: Công ty Cổ phần Vận Tải Traphaco SV: Nguyễn Thuỳ Linh 40 Lớp: QT902N
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Công ty Cổ phần Traco Phương Nam Công ty TNHH TM và vận tải Tuấn Cường Công ty TNHH Muối Khánh Vinh 2.1.4.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách  Những thuận lợi Quá trình hội nhập kinh tế sẽ mang đến cho công ty những bạn hàng mới, những đối tác bên ngoài tạo điều kiện cho công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Có vị trí địa lý thuận lợi. Có đội ngũ quản lý giỏi, có bằng cấp chuyên môn Có đội ngũ công nhân lành nghề và ý thức tốt Có thiết bị bốc xếp đầu tư mới, chuyên dụng Chính quyền địa phương luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Công ty phát triển phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước  Những khó khăn Luồng vào Cảng bị cạn và sa bồi lớn, hàng năm phải tiến hành nạo vét nên chi phí cho phần này là rất lớn. Cảng cổ phần Vật Cách cũng như nhiều Cảng khác thuộc khu vực Hải Phòng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nómg ẩm và mưa nhiều ảnh hưởng đến việc vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Thời tiết thất thường ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty. Giá của nguyên nhiên vật liệu, điện, nước tăng lên ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch về giá thành của Cảng. Cùng với việc mang đến nhiều bạn hàng mới thì quá trình hội nhập cũng mang đến những đối thủ cạnh tranh mới cho Công ty. 2.1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trương có sự quản lý điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN hiện nay đòi SV: Nguyễn Thuỳ Linh 41 Lớp: QT902N
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập tự chủ. Hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều dọc và chiều sâu Thời kỳ hoạt động kinh doanh thương mại được mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước cả về mặt lượng và mặt chất lượng hàng hoá, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi thành lập đều xác định được mục tiêu lợi nhuận và tôn chỉ “tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí”. Tuy mới tiến lên cổ phần hoá 7 năm nhưng cùng với sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty mà trong những năm qua công ty đã vượt mọi khó khăn thách thức để đem lại một kết quả đáng kể Bảng 5: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Đơn vị: VN Đ Năm Chênh lệch cuối năm 2008/2007 Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 ∆ %∆ Sản lượng 2.300.000MT 2.325.282MT 25.282MT 1,1 Doanh thu thuần 75.937.003.343 102.119.200.393 26.182.197.050 34,48 Lợi nhuận trước thuế 15.924.878.703 34.622.233.917 18.697.355.215 117,41 Thu nhập bình quân 3.800.000 4.200.000 400.000 10,5263 người/ tháng (Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty cổ phần cảng Vật Cách) Việc đánh giá doanh thu nhằm thấy được tình hình nguồn thu của doanh nghiệp, các nguồn thu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Từ đó mở ra hướng sản xuất nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá doanh thu cho phép công ty biết khả năng sẵn có của mình để có định hướng mở ra các loại hình sản xuất để tăng nguồn thu cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần cảng Vật cách là xếp dỡ hàng hoá, giao nhận và bảo quản, cho thuê kho bãi. Do vậy nguồn thu chủ yếu của công ty là từ SV: Nguyễn Thuỳ Linh 42 Lớp: QT902N
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách các hoạt động này và trong đó nguồn thu từ việc bốc xếp hàng hoá là nguồn thu lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Năm 2006 phát huy thành tích của các năm trước, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và công tác chỉ đạo đúng đắn phù hợp của ban cán bộ công ty, công ty cổ phần Cảng Vật Cách cơ bản đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Năm 2007 doanh thu đạt 75.937.003.343 đồng tăng so với năm 2006 là 1.518.740.067 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,04%. Năm 2008 doanh thu đạt 102.119.200.393 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 34,48 %. Trong đó doanh thu từ việc bốc xếp hàng hoá chiếm vị trí tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Năm 2008 daonh thu từ thu bốc xếp đạt 84.390.402.380 đồng tăng so với năm 2007 là 6.333.989.887 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 8,11%. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng. Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 là 18.697.355.215 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 117,41%. Đây là một kết quả đáng khích lệ cho toàn thể công ty, giúp cho thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng Để hiểu rõ hơn ta nghiên cứu bảng sau: Bảng 6: Tình hình thực hiện doanh thu của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Chỉ tiêu Đơn Giá trị Chênh lệch vị 31/12/2007 31/12/2008 Số cuối năm 2008/2007 ∆ %∆ 1.Thu bốc xếp vnđ 78.056.412.493 84.390.402.380 6.333.989.887 8,11 -đầu ngoài vnđ 49.952.482.291 67.152.460.440 17.199.978.149 34,43 -Đầu trong vnđ 11.408.931.791 17.237.941.940 5.829.010.149 51,09 2.thu kho hàng vnđ 16.674.998.411 22.489.089.205 5.814.090.794 34,87 -Thu kho bãi vnđ 8.559.714.291 11.274.468.440 2.714.754.149 31,72 -Dịch vụ vnđ 8.115.284.120 11.214.620.765 3.099.336.645 38,19 3. Tổng vnđ 94.731.410.904 106.879.491.585 12.148.080.681 12,82 (Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty cổ phần cảng Vật Cách) Theo bảng trên ta thấy tổng doanh thu năm 2008 là 106.879.491.585 vnđ tăng so với năm 2007 là 12.148.080.681 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 12,82%  Thu bốc xếp SV: Nguyễn Thuỳ Linh 43 Lớp: QT902N
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Năm 2008 thu bốc xếp của công ty là 84.390.402.380 đồng so với năm 2007 thì tăng 8,11%. Thu bốc xếp bao gồm thu đầu ngoài (là cước phí xếp dỡ sản lượng hàng hoá thông qua cảng) và thu đầu trong (bao gồm thu bốc xếp, lưu kho, phí giao nhận). Năm 2008 thu đầu ngoài tăng 34,43% và còn thu đầu trong tăng 51,09% so với năm 2007 Thu bốc xếp tăng do các nguyên nhân. -Cơ cấu mặt hàng thay đổi, những mặt hàng có giá cước cao chiếm tỷ trọng lớn. -Do tổng sản lượng tăng và giá cước tăng nên doanh thu tăng.  Thu kho hàng Bao gồm lưu kho bãi, dịch vụ và phí cầu bến. Thu kho hàng năm 2008 đạt 22.489.089.205 đồng tăng 34,87% tương đương tăng 5.814.090.794 đồng so với năm 2007 Cụ thể: -Thu lưu kho bãi là: 2.714.754.149 đồng, tăng 31,72% -Dịch vụ là: 3.099.336.645 đồng, tăng 38,19% Thu kho hàng tăng do các nguyên nhân: -Sản lượng hàng lưu kho giảm -Một số kho có chất lượng bảo quản tốt nên cước lưu kho tăng Biểu đồ1: Biểu đồ doanh thu cuối năm 2007 công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ doanh thu cuối năm 2007 1.Thu bốc xếp 29% -đầu ngoài 36% -Đầu trong 2.thu kho hàng -Thu kho bãi 3% -Dịch vụ 6% 19% 3% 4% 3. Tổng SV: Nguyễn Thuỳ Linh 44 Lớp: QT902N
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách SV: Nguyễn Thuỳ Linh 45 Lớp: QT902N
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ 2: Biểu đồ doanh thu năm 2008 công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ doanh thu cuối năm 2008 1.Thu bốc xếp 26% 34% -đầu ngoài -Đầu trong 2.thu kho hàng -Thu kho bãi 3% 21% -Dịch vụ 7% 4% 5% 3. Tổng 2.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách 2.2.1. Khái quát về tình hình nguồn vốn và sử dụng tài sản của công ty 2.2.1.1. Sự biến động của tài sản và nguồn vốn Bảng 7: Sự biến động của tài sản và nguồn vốn Đơn vị: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 cuối năm 2008/2007 ∆ %∆ Tổng tài sản 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 100 Tài sản ngắn hạn 22.599.175.899 33.365.653.401 10.766.477.502 50,12 Tài sản dài hạn 84.508.318.203 95.223.272.773 10.714.954.570 49,88 Tổng nguồn vốn 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 100 Nợ phải trả 40.631.645.974 41.700.920.721 1.069.274.747 4,98 NVCSH 66.475.848.128 86.888.005.453 20.412.157.325 95,02 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Qua số liệu tính toán trên có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của Công ty trong 2 năm gần đây. Trước hết về quy mô tổng tài sản cũng như quy mô tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên. Năm 2008 tổng tài sản tăng so với năm 2007 là 21.481.432.072 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 20,05%. Việc tăng tài sản SV: Nguyễn Thuỳ Linh 46 Lớp: QT902N
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách cũng như tăng nguồn vốn là do nhiều nguyên nhân chưa thể kết luận đầy đủ về tình hình tài chính của công ty. Ta cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. 2.2.1.2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng 8: Kết cấu tổng vốn của công ty Đơn vị: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 2008/2007 ∆ %∆ 10.766.477.502 Vốn ngắn hạn 22.599.175.899 33.365.653.401 50,12 95.223.272.773 10.714.954.570 Vốn dài hạn 84.508.318.203 49,88 128.588.926.174 21.481.432.072 Tổng vốn 107.107.494.102 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Biểu đồ3: Kết cấu tổng vốn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Triệu đồng 140.000,0 120.000,0 100.000,0 80.000,0 Tài sản ngắn hạn 60.000,0 Tài sản dài hạn 40.000,0 20.000,0 Tổng tài sản 0,0 Đầu năm Cuối năm (01/01/2008) (31/12/2008) Qua bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty ta thấy vốn dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 vốn dài hạn chiếm 78,91% tổng vốn. Năm 2008 vốn dài hạn tăng so với năm 2007 là 10.714.854.570 đồng tuy nhiên tỷ trọng vốn dài hạn trong năm 2008 giảm so với năm 2007 là 4,85%. Vốn ngắn hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10.766.477.502 đồng. Vốn dài hạn tăng là do công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị đổi mới công nghệ phục vụ cho hoạt động kinh SV: Nguyễn Thuỳ Linh 47 Lớp: QT902N
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách doanh. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên ta thấy tỷ trọng 2 loại vốn này khá hợp lý. Xét kết cấu vốn ngắn hạn: Bảng 9: Kết cấu vốn ngắn hạn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/ 2007 31/12/2008 Chênh lệch (∆) %∆ Tài sản 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 1. Tiền 5.302.171.575 11.240.139.790 5.937.968.215 111,99 2.Các khoản phải thu 13.028.502.632 15.177.521.191 2.149.018.559 16,49 3. Hàng tồn kho 564.556.799 466.712.971 (97.843.828) -17,33 4.Tài sản ngắn hạn khác 1.103.944.893 3.361.279.449 2.257.334.556 204,48 5. Tài sản dài hạn 84.508.318.203 95.223.272.773 10.714.954.570 12,68 6. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2.600.000.000 3.120.000.000 520.000.000 20,00 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty cổ phần cảng Vật Cách) Ta thấy vốn ngắn hạn của công ty bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Trong đó các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2007 chiếm 57,65%, năm 2008 chiếm 45,48%. Khoản vốn bằng tiền qua các năm tăng về số tuyệt đối và số tương đối. Tài sản ngắn hạn khác chiếm một phần không nhỏ trong tổng vốn ngắn hạn có xu hướng tăng năm 2007 là 1.103.944.893 đồng, năm 2008 đạt 3.361.279.449 đồng tăng so với năm 2007 là 2.257.334.556 đồng. Nguyên nhân là do công ty tăng các khoản chi tạm ứng, chi phí trả trước cho công nhân viên đi công tác, học hỏi kinh nghiệm, .Hàng tồn kho của năm 2008 giảm so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong vốn ngắn hạn chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình bốc xếp hàng hoá, sửa chữa máy móc thiết bị do công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ bốc xếp vận chuyển hàng hoá. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 48 Lớp: QT902N
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ 4: Kết cấu vốn ngắn hạn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Tiền và các khoản tương Tổng tài sản cuối năm 2008 đương tiền (31/12/2008) Đầu tư tài chính ngắn hạn 2% Các khoản phải thu ngắn 12% hạn Hàng tồn kho 7% 0% 9% 0% Tài sản ngắn hạn khác 3% Tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính 67% dài hạn Tài sản dài hạn khác Tiền và các khoản tương Tổng tài sản đầu năm 2008 đương tiền (01/01/2008) Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn 0%5% 2% 6% 12% Hàng tồn kho 11%% Tài sản ngắn hạn khác Tài sản cố định 73% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác SV: Nguyễn Thuỳ Linh 49 Lớp: QT902N
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Xét về kết cấu vốn dài hạn Ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất. Vì hoạt động chủ yếu của công ty cổ phần cảng Vật Cách là trong lĩnh vực bốc xếp vận chuyển hàng hoá thông qua cầu Cảng nên công ty phải đầu tư nhiều cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu Cảng, kho bến bãi để chứa hàng, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình vận chuyển, bốc xếp hàng hoá Bảng 10: Kết cấu vốn dài hạn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/ 2007 31/12/2008 Chênh lệch (∆) %∆ Tài sản 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 1. Tài sản dài hạn 78.405.472.363 86.279.664.073 7.874.191.710 10,04 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6.032.000.000 8.840.000.000 2.808.000.000 46,55 3. Tài sản dài hạn khác 70.845.840 103.608.700 32.762.860 46,25 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty cổ phần cảng Vật Cách) Biểu đồ 5: Kết cấu vốn dài hạn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Kết cấu tài sản dài hạn 31/12/2007 7% 0% Tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác 93% SV: Nguyễn Thuỳ Linh 50 Lớp: QT902N
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Kết cấu tài sản dài hạn 31/12/2008 9% 0% Tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác 91% Xét kết cấu nguồn vốn của công ty ta thấy Bảng 11: Kết cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/ 2007 31/12/2008 Chênh lệch (∆) %∆ Nguồn vốn 20,06 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 1. Nợ ngắn hạn 95,19 12.725.161.570 24.838.750.159 12.113.588.588 2. Nợ dài hạn - 27.906.484.404 16.862.170.563 (11.044.313.842) 39,58 3.Nguồn vốn chủ sở hữu 30,71 66.475.848.128 86.888.005.453 20.412.157.325 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty cổ phần Cảng Vật Cách)  Kết cấu vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận giữ lại và sự đóng góp của các thành viên trong công ty. Nguồn vốn kinh doanh chiếm phần lớn tổng nguồn vốn chủ sở hữu và đang có xu hướng tăng. Năm 2008 tăng so năm 2007 là 20.152.079.444 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 30,47%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 11.048.661.142 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 20,06%. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu qua các năn có xu hướng giảm, cụ thể năm 2006 chiếm 99,7%; năm 2007 chiếm 99,4%; năm 2008 còn 99,3%. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 51 Lớp: QT902N
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Nguồn kinh phí và quỹ khác có xu hướng tăng năm 2006 có 155.233.461 đồng, năm 2007 là 343.509.236 đồng, tăng so với năm 2006 là 188.275.775 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 121,29%; năm 2008 là 603.587.117 đồng tăng so với năm 2007 là 260.007.881đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 75,71%.  Kết cấu nợ phải trả: Nợ phải trả chiếm tỷ lệ vừa trong vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty được huy động phù hợp. Nợ ngắn hạn năm 2007 giảm so với năm 2006 là 4.767.964.575 đồng chứng tỏ năm 2007 công ty vay ngắn hạn ít. Tuy nhiên đến năm 2008 do mở rộng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp đã vay ngắn hạn nhiều làm cho nợ ngắn hạn tăng 12.113.588 đồng so với năm 2007. Nợ dài hạn của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2006 nợ 29.129.431.403 đồng nhưng đến năm 2007 khoản nợ này chỉ còn 27.906.484.404 đồng và đến năm 2008 chỉ còn 16.862.170.563 đồng. Do vốn chủ sở hỡu của công ty nhiều đủ chi trả cho việc mua sắm đầu tư tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn nên khoản vay dài hạn giảm dẫn đến nợ dài hạn của công ty giảm. Biểu đồ 6: Kết cấu nguồn vốn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Triệu đồng 150.000,0 100.000,0 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 50.000,0 Tổng nguồn vốn 0,0 Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 (01/01/2008) (31/12/2008) SV: Nguyễn Thuỳ Linh 52 Lớp: QT902N
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng12: Kết cấu nợ phải trả Đơn vị: VNĐ Chênh lệch số cuối năm 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 31/12/ 2006 31/12/2007 31/12/2008 (∆) %∆ (∆) %∆ Nî ph¶i tr¶ 47.622.557.548 40.631.645.974 41.700.920.721 (6.990.911.574) (14,68) 1.069.274.747 2,63 I.Nî ng¾n h¹n 17.493.126.145 12.725.161.570 24.838.750.159 (4.767.964.575) (27,26) 12.113.588.588 95,19 II.Nî dµi h¹n 29.129.431.403 27.906.484.404 16.862.170.563 (1.222.946.998) (4,20) (11.044.313.842) -39,58 (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán-công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Bảng13: Kết cấu vốn chủ sở hữu Đơn vị: VNĐ Chênh lệch số cuối năm 2007/2006 Chênh lệch số cuối năm 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm2007 Năm2008 ∆ %∆ ∆ %∆ Vốn chủ sở hữu 55.238.911.211 66.475.848.128 86.888.005.453 11.236.936.917 20,34 20.412.157.325 30,71 1. Vốn chủ sở hữu 55.083.677.750 66.132.338.892 86.284.418.335 11.048.661.142 20,06 20.152.079.444 30,47 2. Nguồn kinh phí quỹ khác 155.233.461 343.509.236 603.587.117 188.275.775 121,29 260.077.881 75,71 (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán-công ty cổ phần Cảng Vật Cách) SV: Nguyễn Thuỳ Linh 53 Lớp: QT902N
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách 2.2.1.3. Tình hình nguồn vốn và sử dựng nguồn vốn của Công ty Bảng14: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 chênh lệch (∆) %∆ Tài sản 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 111,99 1. Tiền 5.302.171.575 11.240.139.790 5.937.968.215 2.Các khoản phải thu 13.028.502.632 15.177.521.191 2.149.018.559 16,49 3. Hàng tồn kho 564.556.799 466.712.971 (97.843.828) (17,33) 4.Tài sản ngắn hạn khác 1.103.944.893 3.361.279.449 2.257.334.556 204,48 5. Tài sản dài hạn 84.508.318.203 95.223.272.773 10.714.954.570 12,68 6. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2.600.000.000 3.120.000.000 520.000.000 20,00 Nguồn vốn 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 1. Nợ ngắn hạn 12.725.161.570 24.838.750.159 12.113.588.588 95,19 2. Nợ dài hạn 27.906.484.404 16.862.170.563 (11.044.313.842) (39,58) 3.Nguồn vốn chủ sở hữu 66.475.848.128 86.888.005.453 20.412.157.325 30,71 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Nguồn vốn của Công ty tăng qua các năm. Năm 2007 nguồn vốn của Công ty là 107.107.494.102 đồng nhưng đến năm 2008 nguồn vốn của Công ty đã là 128.588.926.174 đồng, nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 21.481.432.072 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,06%. Nguồn vốn của Công ty tăng là do: - Nợ ngắn hạn tăng cụ thể là: Nợ ngắn hạn năm 2007 là 12.725.161.570 đồng, năm 2008 nợ ngắn hạn là 24.838.750.159 đồng tăng so với năm 2007 là 12.113.588.588 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 95,19%. - Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 20.412.157.325 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,71 %. Vốn chủ sở hữu tăng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn của Công ty. SV: Nguyễn Thuỳ Linh 54 Lớp: QT902N
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bên cạnh đó Công ty đã thực hiện được công tác trả nợ thể hiện qua việc nợ vay dài hạn của Công ty giảm. Nợ dài hạn của công ty năm 2007 là 27.906.484.404 đồng, năm 2008 nợ dài hạn giảm còn 16.862.170.563 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 39,58%. 2.2.1.4. Chi phí sử dụng vốn của Công ty Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi một nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. ĐốI vớI các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong nên kinh tế thị trường nói chung và công ty cổ phần Cảng Vật Cách nói riêng việc phân tích tình hình sử dụng chi phí là rất quan trọng Để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn (nguồn bên trong và nguồn bên ngoài), mỗi nguồn có chi phí sử dụng khác nhau, do đó cần phải xác định chi phí sử dụng bình quân của các nguồn vốn đó. Để biết tình hình sử dụng chi phí của Công ty ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 15: Đánh giá tình hình thực hiện chi phí ĐVT: VN Đ Chênh lệch TL Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/ 2008 (∆) (%∆) 1. Giá vốn hàng bán 52.586.117.764 60.164.585.330 7.578.467.566 14,41 2. Chi phí quản lý 5.953.619.809 7.227.711.689 1.274.091.880 21,40 doanh nghiệp 3. Tổng chi phí (1+2) 58.539.737.573 67.392.297.019 8.852.559.446 15,12 4. Doanh thu thuần 75.937.003.343 102.119.200.393 26.182.197.050 34,48 5. (4-3) 17.397.265.770 34.726.903.374 17.329.637.604 99,61 6. Hiệu quả sử dụng 1,30 1,52 0,22 16,81 chi phí (Nguồn: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh- công ty cổ phần Cảng Vật Cách) SV: Nguyễn Thuỳ Linh 55 Lớp: QT902N
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách - Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2008 là 60.164.585.330 đồng, tăng so với năm 2007 (52.586.117.764 đồng) là 7.578.467.566 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,41%. Đây là tỷ lệ tăng khá cao do Công ty tăng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân là do sự biến động của các chi phí đầu vào như sự tăng giá của nguyên vật liệu đầu vào, tiền lương trả cho lao động thời vụ. Trong những năm qua cùng với việc mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm đến việc bảo hộ lao động. Vì vậy mà Công ty đã đầu tư nhiều tỷ đồng để mua sắm các thiết bị phòng cháy chữa cháy, quần áo bảo hộ, mở các lớp huấn luyện an toàn về lao động Thêm vào đó do lượng sa bồi ngày càng tăng, Công ty cũng phải đầu tư nhiều tỷ đồng để nạo vét khơi thông luồng lạch. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2008 là 9.693.319.673 đồng tăng so với năm 2007 là 1.293.286.049 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,4%. Chi phí năm 2008 tăng là do Công ty đã đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc, vi tính cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, tuyển thêm nhân viên cho một số phòng ban như phòng điều độ, phòng tài chính kế toán, phòng tổng hợp, phòng kỹ thuật, do sản lượng hàng hoá thông qua Cảng ngày càng nhiều, chủng loại hàng hoá phong phú, tính chất công việc ngày càng phức tạp. Để giải quyết những khó khăn trên, ngoài việc tuyển dụng thêm nguồn nhân lực, Công ty còn tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, tăng chi phí để mở các lớp huấn luyện nâng cao trình độ tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại - Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2007 là 1,3 nghĩa là cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh thu được 1,3 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này năm 2008 là 1,52 tăng 0,22 lần so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,81%. Qua đó thấy được năm 2008 Công ty đã sử dụng chi phí đầu vào hiệu quả. Trong thờigian tới công ty cần có biện pháp để sử dụng chi phí một cách hiệu quả hơn nhằm giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.1.5. Tình hình quản lý và đổi mới tài sản cố định của Công ty Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn là một trong những công việc quan trọng có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các chỉ SV: Nguyễn Thuỳ Linh 56 Lớp: QT902N
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách tiêu ta có thể thấy được ảnh hưởng của vốn dài hạn đén kết quả kinh doanh cuả công ty. Vậy để nghiên cứu vốn dài hạn ta cần xem xét tình hình tài sản cố định của công ty Bảng16: Kết cấu tài sản của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch số cuối năm 2008/2007 TL Chỉ tiêu Giá trị TT% Giá trị TT% ∆ %∆ TT%∆ 1.Nhà cửa, vật kiến trúc 10,0 19.601.368.091 25,00 21.569.916.018 25,00 1.968.547.927 4 25,00 2. Máy móc, thiết bị sản suất 22.789.302.980 29,07 24.303.470.319 28,17 1.514.167.339 6,64 19,23 3. Phương tiện vận tải 18.038.492.480 23,01 19.757.536.143 22,90 1.719.043.663 9,53 21,83 14,8 4.Dụng cụ quản lý 17.976.308.812 22,92 20.648.741.593 23,93 2.672.432.781 7 33,94 10,0 Cộng 78.405.472.363 100 86.279.664.073 100 7.874.191.710 4 100,00 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán - công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có bình quân của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 7.874.191.710 đồng tương ứng vơi tỷ lệ 10,04%. Trong đó: Nhà cửa vật kiến trúc năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.968.547.927 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,04%. Phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản cố định. Điều này hoàn toàn hợp lý đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.719.043.663 đồng tương ứng với tỷ lệ 9,53%. Qua đó ta thấy công ty có chủ trương mở rộng kinh doanh dịch vụ hàng hải trong thời kỳ đất nước hội nhập. Máy móc thiết bị cũng chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2008 tăng 1.514.167.339 đồng so với năm 2007 ứng với tỷ lệ tăng 6,64% SV: Nguyễn Thuỳ Linh 57 Lớp: QT902N
  58. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách Dụng cụ quản lý năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.672.432.781 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,87%. Nhìn chung ta thấy công ty có chú trọng vào công tác đầu tư tài sản cố định như nhà kho, xây dựng bên bãi bốc xếp hàng hoá, phương tiện vận tải. 2.2.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động nhằm mục đích kiểm lời thông qua các nguồn lực vốn có. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện hợp nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn Bảng 17: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty Đơn vị tính: VNĐ Giá trị Chênh lệch số cuối năm 2008/2007 Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 ∆ TL%∆ 1.Doanh thu thuần 75.937.003.343 102.119.200.393 26.182.197.050 34,48 2.Lợi nhuận trước thuế 15.924.878.703 34.622.233.917 18.697.355.214 107,17 3. Lợi nhuận sau thuế 14.332.390.832 31.160.010.526 16.827.619.694 117,41 4.Tổng vốn bình quân 104.484.481.430 117.848.210.138 12.863.728.708 12,25 5. Vốn chủ sở hữu bình quân 60.857.379.669 76.681.926.790 15.824.547.121 26 6. Lãi vay 2.328.822.283 1.630.364.813 -698.457.470 -29,99 7. Tổng nguồn vốn 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 8.Vòng quay tổng vốn (1/4) 0,72 0,87 0,14 19,80 9. Doanh lợi v ốn kinh doanh 15,17 26,44 11,27 74,31 10. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (2/4) 23,55 40,64 17,08 72,54 11. Doanh lợi doanh thu (2/1) 18,87 30,51 11,64 61,67 12. Ebit/ tổng vốn bình quân 17,39 30,76 13,38 76,93 13. Lãi suất vay bình quân(%) 12 12 (Nguồn: Phòng kinh doanh- công ty cổ phần Cảng Vật Cách) SV: Nguyễn Thuỳ Linh 58 Lớp: QT902N